Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(4):38-46 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
ISSN : 1859-1779
Khảo sát tình hình đề kháng của các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất năm 2023
Nguyễn Ngọc Phương Thanh1, Nguyễn Trúc Ý Nhi2, Bùi Thị Hương Quỳnh1,2,*
1Bộ môn Dược lâm sàng - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tình hình đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện đang ở mức nghiêm trọng, dẫn tới khó khăn trong lựa chọn kháng sinh điều trị.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi sinh và tình hình đề kháng của các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện theo dữ liệu lưu trữ của khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện Thống Nhất từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023.
Kết quả: 122 bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện với 29 chủng vi sinh vật gây bệnh được phân lập. Vi khuẩn gram âm (74,6%) là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất với K. pneumoniae (25,4%) và E. coli (15,6%) là hai vi khuẩn thường gặp nhất. K. pneumoniae có tỷ lệ nhạy cảm 30% với piperacillin/tazobactam, 41-47% với carbapenem và 17-19% với fluoroquinolon. E. coli nhạy cảm 81% với piperacillin/tazobactam, 85-87% với với carbapenem và 8-17% với fluoroquinolon.
Kết luận: Tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện ở mức cao. Do đó, bệnh viện cần thường xuyên cập nhật tình trạng đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh để có dữ liệu vi sinh giúp hỗ trợ ra quyết định điều trị hiệu quả.
Abstract
Từ khóa: nhiễm khuẩn bệnh viện, đề kháng kháng sinh, vi khuẩn gram âm
INVESTIGATION ON ANTIMICROBIAL RESISTANCE OF PATHOGENS IN HOSPITAL-ACQUIRED INFECTIONS AT THONG NHAT HOSPITAL IN 2023
Nguyen Ngoc Phuong Thanh, Nguyen Truc Y Nhi, Bui Thi Huong Quynh
Background: The resistance of pathogens causing hospital-acquired infections is problematic, leading to difficulty in
antibiotic selection for treatment.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Ngày nhận bài: 04-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 24-10-2024 / Ngày đăng bài: 28-10-2024 *Tác giả liên hệ: Bùi Thị Hương Quỳnh. Bộ môn Dược lâm sàng - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: bthquynh@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 38
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 Objective: To investigate the microbiological characteristics and resistance profiles of pathogens causing healthcare-
associated infectionsat Thong Nhat Hospital.
Method: A cross-sectional study was conducted using the medical records of patients with healthcare-associated
infections, based on data archived by the Infection Control Department at Thong Nhat Hospital from January 1, 2023,
to December 31, 2023.
Results: A total of 122 patients with healthcare-associated infections were recorded, isolating 29 pathogenic
microorganisms. Gram-negative bacteria accounted for 74.6% of cases, with K. pneumoniae (25.4%) and E. coli (15.6%)
as the most common pathogens. K. pneumoniae showed 30% susceptibility to piperacillin/tazobactam, 41-47% to
carbapenems, and 17-19% to fluoroquinolones. E. coli exhibited 81% susceptibility to piperacillin/tazobactam, 85-87%
to carbapenems, and 8-17% to fluoroquinolones.
Conclusion: The antibiotic resistance situation in hospital-acquired infections is severe. Therefore, the hospitals need
to regularly update the antibiotic resistance status of pathogens to obtain microbiological data that supports decision-
making process on effective treatment indication.
Keywords: healthcare-associated infection; antibiotic resistance; gram-negative bacteria
chăm sóc [7]. Tuy nhiên, tình hình đề kháng kháng sinh của
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
các vi khuẩn tại bệnh viện - tác nhân chính gây nhiễm khuẩn
bệnh viện – ở mức cao, dẫn tới khó khăn cho việc lựa chọn kháng sinh điều trị [8,9]. Báo cáo giám sát kháng sinh tại Việt
Nhiễm khuẩn bệnh viện hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế là các nhiễm khuẩn xảy ra trong quá
Nam năm 2020 ghi nhận 58,5% chủng K. pneumoniae kháng ceftazidim và 87,8% chủng A. baumannii kháng carbapenem
trình bệnh nhân được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh mà không có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc ủ bệnh khi
[10]. Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế, đã triển khai chương trình quản lý và sử dụng
kháng sinh nhằm tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh cho
nhập viện, thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện [1]. Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như kéo dài thời gian nằm viện, làm nặng tình
bệnh nhân điều trị nội trú. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát tình trạng đề kháng của các tác nhân gây
trạng bệnh đang mắc, gia tăng tỷ lệ đề kháng kháng sinh và tăng tỷ lệ tử vong [2]. Năm 2022 Trung tâm kiểm soát và
nhiễm khuẩn bệnh viện để có thể góp phần đưa ra gợi ý cho các bác sĩ khi lựa chọn kháng sinh điều trị hợp lý.
phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ ước tính rằng mỗi ngày cứ 31 bệnh nhân điều trị nội trú thì có 1 bệnh nhân mắc nhiễm
khuẩn bệnh viện [3]. Hiện tại Việt Nam vẫn chưa có báo cáo định kỳ hằng năm về tỷ lệ của nhiễm khuẩn bệnh viện. Các
2. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP
điều tra từ năm 2000 đến 2013 cho thấy tỷ lệ nhiễm
NGHIÊN CỨU
khuẩn tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh dao động khoảng 4,2-8,4% [4]. Báo cáo của bệnh viện Thống Nhất
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn
năm 2013 cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 7,8% với ba loại nhiễm khuẩn phổ biến nhất lần lượt là viêm phổi bệnh
bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
viện (77,8%), nhiễm khuẩn tiết niệu (11,1%) và nhiễm khuẩn vết mổ (8,3%) [5]. Bên cạnh đó, kết quả một nghiên cứu tổng quan tại Việt Nam năm 2020 về tác nhân gây nhiễm khuẩn
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên.
bệnh viện cho thấy vi khuẩn gram âm chiếm khoảng 70-80%, vi khuẩn gram dương chiếm 14-30% và khoảng 11% là vi
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có ghi nhận nhiễm khuẩn
nấm [6]. Sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn nói chung và nhiễm khuẩn bệnh viện nói riêng được
bệnh viện theo danh sách báo cáo tự nguyện các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện từ các khoa lâm sàng* và báo cáo
được chứng minh có thể tăng tỷ lệ sống sót và giảm chi phí
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 39
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án của bệnh nhân trong
giám sát tích cực từ khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn** từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023.
suốt quá trình điều trị), ngày khởi phát nhiễm khuẩn bệnh
viện (là ngày đầu tiên có chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh
viện tính từ ngày nhập viện ghi nhận trong hồ sơ bệnh án).
(*Danh sách báo cáo tự nguyện là danh sách được tổng hợp từ tất cả các trường hợp khi bác sĩ, điều dưỡng hoặc dược sĩ tại các khoa lâm sàng phát hiện ca bệnh
Đặc điểm vi sinh và tình hình đề kháng kháng sinh của tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện: tần suất của các tác
nhân gây bệnh, đặc điểm đề kháng kháng sinh của các tác
nhiễm khuẩn bệnh viện, điền vào mẫu báo cáo và gửi tới Nhóm quản lý nhiễm khuẩn bệnh viện; **Danh sách báo cáo giám sát tích cực là danh sách được tổng hợp
nhân gây bệnh. Dữ liệu đề kháng kháng sinh được trình bày qua bảng kháng sinh đồ, gồm tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm
từ tất cả các trường hợp bác sĩ khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn phát hiện thêm ca nhiễm khuẩn bệnh viện chưa
với từng loại kháng sinh. Tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn với từng loại kháng sinh được tính bằng tỷ lệ vi khuẩn nhạy
được khoa phòng báo cáo trong quá trình đi giám sát chủ động, điền vào mẫu báo cáo và gửi tới Nhóm quản
lý nhiễm khuẩn bệnh viện).
cảm với kháng sinh so với tổng số lượng vi khuẩn phân lập được.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có chẩn đoán nhiễm khuẩn trong vòng 48 giờ
2.3. Phương pháp xử lý thống kê
kể từ thời điểm nhập viện.
Các phép kiểm thống kê được thực hiện với phần mềm Microsoft Excel 365, R 4.4.0. Với các biến liên tục sẽ biểu
Bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện từ bệnh viện khác
thị giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn khi phân phối
chuyển đến.
Bệnh nhân nhập viện lại lần thứ hai trở lên do nhiễm
chuẩn và trung vị (tứ phân vị) khi phân phối không chuẩn. Các biến định danh được trình bày dưới dạng
khuẩn bệnh viện.
tần số (tỷ lệ phần trăm).
Bệnh nhân có sử dụng kháng sinh điều trị ≤ 2 ngày trong
Biến liên tục bao gồm: tuổi, tổng số nhiễm khuẩn bệnh
thời gian nằm viện.
viện trên một bệnh nhân. Biến định danh bao gồm: nhóm
Bệnh nhân xin về vì các lý do không liên quan đến y khoa.
tuổi, giới tính, loại nhiễm khuẩn bệnh viện, tổng số nhiễm
khuẩn bệnh viện trên một bệnh nhân, ngày khởi phát nhiễm
2.2. Phương pháp nghiên cứu
khuẩn bệnh viện, loại vi sinh vật phân lập được.
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên tất cả hồ sơ
bệnh án thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và không thuộc tiêu chuẩn
3. KẾT QUẢ
loại trừ trong thời gian nghiên cứu. Thông tin bệnh nhân cùng kết quả vi sinh và kháng sinh đồ được thu thập từ hồ sơ
Trong thời gian từ tháng 01/2023 đến hết tháng 12/2023,
bệnh án.
có 122 hồ sơ bệnh án thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và
2.2.1. Thu thập số liệu bao gồm
không có tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu.
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu: tuổi (bằng năm
hiện tại trừ đi năm sinh), giới tính (nam/nữ), loại nhiễm
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
khuẩn bệnh viện (viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên
Tuổi trung vị của mẫu nghiên cứu là 75,5 tuổi (65-85),
quan tới thở máy, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn
với phần lớn bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên (81,1%). Bệnh
huyết/ sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm
nhân nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn (52,5%). Đa số bệnh nhân
khuẩn tiêu hoá ổ bung, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung
chỉ mắc một loại nhiễm khuẩn bệnh viện trong suốt thời
ương, nhiễm khuẩn khác), tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện
gian nhập viện, trong đó viêm phổi bệnh viện là nhiễm
trên một bệnh nhân (là tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện
khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (51,6%) (Bảng 1).
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
40 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
lệ 74,6%. K. pneumoniae là vi khuẩn gây bệnh phổ biến
nhất (25,4%) (Bảng 2).
Đặc điểm Giá trị
Tuổi Bảng 2. Tác nhân gây bệnh thường gặp ở bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện Trung vị (tứ phân vị) 75,5 (65-85) Các tác nhân phân lập được ở bệnh nhân Tần Tỷ Nhóm tuổi, n (%) (29 chủng) số lệ 99 (81,1%) ≥ 60 tuổi
Gram âm (17 chủng) 167 74,6 23 (18,9%) < 60 tuổi
Giới tính, n (%) K. pneumoniae 57 25,4
64 (52,5%) Nữ E. coli 35 15,6 58 (47,5%) Nam
A. baumannii 26 11,6 Loại nhiễm khuẩn bệnh viện
63 (51,6%) Viêm phổi bệnh viện P. aeruginosa 19 8,5
39 (32,0%) Nhiễm khuẩn tiết niệu Kháca 30 13,5 Nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn 38 (31,1%)
Gram dương (7 chủng) 41 18,3 Nhiễm khuẩn vết mổ 19 (15,6%)
Viêm phổi liên quan đến thở máy 10 (8,2%) S. aureus 20 8,9 Nhiễm khuẩn da và mô mềm khác 5 (4,1%) S. haemolyticus 8 3,6 Viêm màng não/nhiễm khuẩn hệ thần kinh 4 (3,3%) trung ương S. epidermidis 6 2,7 Nhiễm khuẩn tiêu hóa ổ bụng 3 (2,5%) E. faecalis 4 1,8 Tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện trên một bệnh nhân Khácb 3 1,3 Trung vị (tứ phân vị) 1 (1,0-2,0) Vi nấm (5 chủng) 16 7,1 1 75 (61,5%)
C. albicans 6 2,7 ≥ 2 47 (38,5%)
Ngày khởi phát nhiễm khuẩn bệnh viện, Candida spp. 4 1,8 ngày
Trung vị (tứ phân vị) 8 (4,8-12,0) C. tropicalis 4 1,8
3.2. Đặc điểm đề kháng kháng sinh trong nhiễm
khuẩn bệnh viện
aBao gồm: A. xylosoxidans, B. cepacia, C. freundii, C. koseri,
C. testosteroni, E. cloacae, E. aerogenes, P. mirabilis, P. putida,
R. pickettii, S. fonticola, S. marcescens, S. maltophilia
Có 224 kết quả vi sinh dương tính được phân lập trên 122 bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện với 29 chủng vi
bBao gồm: E. faecium, S. hominis, S. saprophyticus
cBao gồm: C. guilliermondii, C. lusitaniae
sinh vật, bao gồm vi khuẩn gram âm, gram dương và vi nấm. Trong đó, vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế với tỷ
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 41
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
Khácc 2 0,8
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
Chúng tôi chỉ tiến hành thống kê sự nhạy cảm của những
với carbapenem và 8-17% với fluoroquinolon. A. baumannii
vi sinh vật có số lượng ≥ 10. Phân tích dữ liệu vi sinh trên bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện cho thấy tỷ lệ vi khuẩn đề
nhạy 0-33% với cephalosporin thế hệ III và IV, nhạy 30-36% với carbapenem. P. aeruginosa nhạy 52% với cephalosporin
kháng là cao. K. pneumoniae có tỷ lệ nhạy cảm 20-21% với cephalosporin thế hệ III/IV và 41-52% với carbapenem.
thế hệ III và IV, nhạy 31-38% với carbapenem và nhạy 42% với fluoroquinolon. Các vi khuẩn gram âm nhạy với colistin
E. coli nhạy 25-37% với cephalosporin thế hệ III/IV, 85-92%
từ 84-95% (Bảng 3).
Bảng 3. Tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn bệnh viện với các kháng sinh
Vi khuẩn gram âm K. pneumoniae E. coli A. baumannii P. aeruginosa
Đặc điểm chung
Số lượng, n 57 35 26 19
ESBL, (%) 14 69 - -
Kết quả về tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh (%)
β-lactam
Ampicillin/sulbactam 20 48 0 R
Amoxicillin/clavulanat 25 53 R R
Ticarcillin/clavulanat 20 42 34 47
Piperacillin/tazobactam 30 81 28 100
Cefazolin 6 6 0 0
Ceftazidim 21 25 33 52
Ceftriaxon 20 25 0 R
Cefepim 21 37 32 52
Ertapenem 52 92 R R
Imipenem 41 85 36 31
Meropenem 47 87 30 38
Aztreonam 19 12 R -
Aminoglycosid
50 74 48 62 Gentamicin
42 74 48 44 Tobramycin
Amikacin 95 87 - 55
Fluoroquinolon
Ciprofloxacin 19 17 40 42
Levofloxacin 17 8 40 42
Khác
8 100 - - Nitrofurantoin
60 34 52 - TMP/SMX
R: vi khuẩn đề kháng tự nhiên với kháng sinh tương ứng [11]
(-): vi khuẩn không được thường quy thử độ nhạy cảm với kháng sinh tương ứng
TMP/SMX: Trimethoprim/sulfamethoxazol
ESBL: beta-lactamase phổ rộng
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
Colistin 84 85 95 88
42 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024
Trong khi đó S. aureus có tỷ lệ nhạy cảm cao với kháng
4. BÀN LUẬN
sinh vancomycin (94%) và teicoplanin (100%) (Bảng 4).
Bốn vi khuẩn gram âm thường gặp nhất trong nhiễm
Bảng 4. Tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn S. aureus gây nhiễm khuẩn bệnh viện với các kháng sinh
khuẩn bệnh viện là K. pneumoniae, E. coli, A. baumannii và P. aeruginosa. Kết quả này là phù hợp với kết quả kháng sinh
Vi khuẩn gram dương S. aureus
đồ vi khuẩn gram âm của bệnh viện Thống Nhất giai đoạn tháng 1 năm 2018 đến tháng 6 năm 2021 [12].
Đặc điểm chung
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiết beta-
Số lượng, n 20
lactamase phổ rộng (ESBL) ở họ Enterobacteriaceae bao gồm E. coli và K. pneumoniae lần lượt là 69% và 14%. Kết
MRSA, (%) 78
Kết quả về tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh (%)
quả này tương tự với nghiên cứu của Yousefipour và cộng sự (2019) rằng E. coli sinh nhiều ESBL hơn [13]. Trong khi đó,
β-lactam
hiện tại không có phương pháp tiêu chuẩn nào để xác định khả năng sinh ESBL của A. baumannii và P. Aeruginosa [14].
Benzylpenicillin 15
K. pneumoniae là vi khuẩn gram âm phổ biến nhất nhưng
Oxacillin 15
Ampicillin -
có tỷ lệ nhạy cảm rất thấp với phần lớn kháng sinh (với tỷ lệ dưới 50%). Ngoại trừ, amikacin còn nhạy cảm 95% và
Fluoroquinolon
colistin nhạy 84% với K. pneumoniae. Các kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycosid chỉ nhạy cảm từ 42 đến 50%. Kết
Ciprofloxacin 68
Moxifloxacin 68
quả nghiên cứu của Lê Công Trứ và cộng sự (2022) cũng cho tỷ lệ nhạy cảm tương tự khi K. pneumoniae còn nhạy cảm
95,1% với amikacin và nhạy cảm thấp với các kháng sinh
Glycopeptid
Teicoplanin 100
khác như nhạy 14,2-15,2% với fluoroquinolon, nhạy 28,1% với piperacillin/tazobactam [15].
Vancomycin 94
E. coli có tỷ lệ nhạy cảm khá thấp với các kháng sinh phổ rộng bao gồm cephalosporin thế hệ thứ III và IV,
Tetracyclin
Tetracyclin 78
fluoroquinolon. Tuy nhiên đáng chú ý là E. coli vẫn còn nhạy từ 85-92% với carbapenem, tương tự với báo cáo giám sát
Tigecyclin 94
kháng sinh của Bộ Y tế công bố năm 2023 với tỷ lệ nhạy cảm
Khác
carbapenem của E. coli từ 91,3-93,7% [10]. Đồng thời trong nghiên cứu của chúng tôi E. coli chủ yếu gây nhiễm khuẩn
Gentamicin 31
tiết niệu, tương tự với nghiên cứu SMART (2012) [16]. Do đó, có thể thấy rằng nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện là loại
Erythromycin 26
Linezolid 94
nhiễm khuẩn bệnh viện còn nhiều lựa chọn kháng sinh phổ rộng điều trị.
TMP/SMX 78
A. baumannii cũng là một tác nhân gram âm phổ biến gây
Clindamycin 31
nhiễm khuẩn trong môi trường bệnh viện, phổ biến thứ ba trong nghiên cứu. Kết quả kháng sinh đồ của nghiên cứu cho
Fusidic Acid 94
(-): vi khuẩn không được thường quy thử độ nhạy cảm với kháng
thấy phần lớn các kháng sinh phổ rộng, ngoại trừ colistin nhạy 95%, đều cho kết quả đề kháng rất cao. Nghiên cứu vào
sinh tương ứng
TMP/SMX: Trimethoprim/sulfamethoxazol
năm 2022 của tác giả Trần Lĩnh Sơn và cộng sự tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ cũng chỉ ra rằng tỷ lệ đề kháng
MRSA: Staphylococcus aureus kháng methicillin
của A. baumannii từ mẫu bệnh phẩm đường hô hấp của
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 43
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
Rifampicin 100
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
những bệnh nhân viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên
Lời cảm ơn
Tác giả xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Thống Nhất và
quan đến thở máy cũng rất cao. Tỷ lệ đề kháng carbapenem là 88,1% với 93,3% đề kháng meropenem [17].
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
P.
aeruginosa
nhạy
hoàn
toàn
vẫn
để thực hiện nghiên cứu.
với piperacillin/tazobactam mặc dù đã kháng với nhiều loại
Nguồn tài trợ
kháng sinh phổ rộng khác. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ngọc Tuấn và cộng sự tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phương (2024), cho thấy mức độ đề kháng
Nghiên cứu này không nhận tài trợ.
của P. aeruginosa với piperacillin/tazobactam là từ 7,0 đến 12,5% từ năm 2020 đến 2023 [18]. Sự khác biệt này có thể
Xung đột lợi ích
Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này.
do các yếu tố như đặc điểm của bệnh nhân, tình trạng kháng sinh của vi khuẩn tại các cơ sở y tế khác nhau cũng như thói
quen sử dụng kháng sinh.
ORCID
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận một tỷ lệ lớn
(78%) MRSA ở những bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn
Nguyễn Ngọc Phương Thanh
bệnh viện, không thay đổi nhiều so với kết quả kháng
https://orcid.org/0009-0001-2619-1373
sinh đồ tại bệnh viện Thống Nhất giai đoạn tháng 1 năm
Nguyễn Trúc Ý Nhi
2018 đến tháng 6 năm 2021 với 77% [12]. Hiện tại tỷ
lệ nhạy cảm của S. aureus với vancomycin và
https://orcid.org/0009-0003-6500-7297
teicoplanin, hai kháng sinh phổ biến để điều trị MRSA,
Bùi Thị Hương Quỳnh
vẫn khá cao trong khoảng 94-100%. Ngoài ra tỷ lệ nhạy
https://orcid.org/0000-0003-3451-4870
cảm của S. aureus với tigecyclin cũng là 100%. Tuy
nhiên, năm 2013 Cục quản lý Thực phẩm và Dược
Đóng góp của các tác giả
phẩm Hoa Kỳ (FDA) đưa ra cảnh báo tigecyclin làm
Ý tưởng nghiên cứu: Bùi Thị Hương Quỳnh
gia tăng nguy cơ tử vong khi sử dụng đường tĩnh mạch
cho các chỉ định được và không được FDA chấp thuận,
Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Ngọc
do đó tigecylin nên được để dành cho những tình huống
Phương Thanh, Bùi Thị Hương Quỳnh.
không có lựa chọn thay thế phù hợp [19].
Thu thập dữ liệu: Nguyễn Ngọc Phương Thanh, Nguyễn
Trúc Ý Nhi.
5. KẾT LUẬN
Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Trúc Ý Nhi, Bùi Thị Hương
Quỳnh.
Tại bệnh viện Thống Nhất, tình hình đề kháng kháng
Nhập dữ liệu: Nguyễn Ngọc Phương Thanh.
sinh của các vi khuẩn đặc biệt là các vi khuẩn gram âm
đang ở mức cao khi phần lớn kháng sinh phổ rộng như
Quản lý dữ liệu: Nguyễn Ngọc Phương Thanh.
carbapenem hay fluoroquinolon có tỷ lệ nhạy cảm thấp
Phân tích dữ liệu: Nguyễn Ngọc Phương Thanh, Bùi Thị
với các vi khuẩn gây bệnh. Kháng sinh còn bảo toàn
Hương Quỳnh.
hiệu lực tốt nhất trên vi khuẩn gram âm là colistin.
Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Ngọc Phương Thanh.
Bệnh viện cần thường xuyên cập nhật tình trạng đề
kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh để có dữ
Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Bùi Thị Hương
liệu vi sinh giúp hỗ trợ ra quyết định điều trị hiệu quả.
Quỳnh.
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
44 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
8. Sikora A, Zahra F. Nosocomial infections. In StatPearls.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu
Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban
StatPearls Publishing. 2024. [cited 2024 March 25]. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559312/.
biên tập.
9. Kollef MH. Appropriate empirical antibacterial infections. Drugs.
nosocomial
therapy
for
Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức
2003;63(20):2157-2168.
Nghiên cứu đã được chấp thuận của Hội đồng Đạo đức
10. Bộ Y tế. Báo cáo giám sát kháng kháng sinh tại Việt Nam
trong nghiên cứu Y sinh học bệnh viện Thống Nhất (số
năm 2020. Hà Nội: Y Học; 2023. p. 11-29.
128/2023/BVTN-HĐYĐ ngày 30/11/2023
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11. Clinical and Laboratory Standards Institute. Performance standards for antimicrobial susceptibility testing, 34th ed. Wayne: Clinical and Laboratory Standards Institute; 2024. p. 318.
12. Bệnh viện Thống Nhất. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh.
1. Bộ Y Tế. Quyết định 3916/QĐ-BYT, Hướng dẫn giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ sở khám chữa
Hà Nội: Y Học; 2022. p. 33-35.
bệnh; 2017.
13. Rasoulinejad M, Yousefipour M, Hadadi A, Esmailpour
2. World Health Organization. WHO guidelines on hand
hygiene in health care: First global patient safety
N, Abdollahi A, Jafari S, Khorsand A. Bacteria producing extended spectrum β-lactamases (ESBLs) in hospitalized
challenge clean care Is safer care. World Health
Organization.
2009
[cited
2024 March
28].
patients: Prevalence, antimicrobial resistance pattern and its main determinants. Iranian Journal of Pathology.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK144013/.
2019;14(1):61-67. https://doi.org/10.30699/IJP.14.1.61
3. Centers for Disease Control and Prevention (CDC).
14. Abordo AMS, Carascal MB, Remenyi R, Dalisay DS,
Current HAI progress report: 2022 National and State
Saludes JP. Clinically isolated β-lactam-resistant gram-
healthcare-associated infections progress report (p.5).
2023.
[cited
2024
March
28].
negative bacilli in a philippine tertiary care hospital harbor multi-class β-lactamase genes. pathogens.
https://www.cdc.gov/hai/data/portal/progress-
2023;12(8):1019.
report.html.
15. Lê Công Trứ, Đỗ Hoàng Long, Trần Đỗ Hùng. Tình
4. Bộ Y Tế (2014). Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người
hình đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ. Y Học Việt
bệnh. Hà Nội: Y Học; 2014. p. 79.
Nam. 2022;518(2):350-355.
5. Đoàn Xuân Quảng, Trần Thị Thanh Tâm, Trần Hải Âu.
Khảo sát cắt ngang tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại
16. Lu PL, Liu YC, Toh HS, Lee YL, Liu YM, Ho CM, et al. Epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of
bệnh viện Thống Nhất năm 2013. Y học Thành phố Hồ
Chí Minh. 2014;18(3):98-102.
gram-negative bacteria causing urinary tract infections in the Asia-Pacific region: 2009-2010 results from the study
6. Nguyen Thị Hoai Thu, Nguyen Ngọc Thuy Giang,
Nguyen Van An. Hospital-acquired infections in ageing
for monitoring antimicrobial resistance trends (SMART). Journal of Antimicrobial Agents. International
Vietnamese population: current situation and solution.
2012;40:S37-S43.
MedPharmRes. 2020;4:1-10.
17. Trần Lĩnh Sơn, Trần Đỗ Hùng, Huỳnh Quang Minh, Lê Thị Bé Ngoan, Nguyễn Hồng Hà, Dương Ngọc
7. Rello J. Importance of appropriate initial antibiotic
therapy and de-escalation in the treatment of nosocomial
Thanh Trúc, Phạm Thị Ngọc Nga, Nguyễn Hữu Chường. Sự đề kháng carbapenem của vi khuẩn
pneumonia.
European
Respiratory
Review.
Acinetobacter baumannii tại bệnh viện đa khoa thành
2007;16(103):33-39.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 45
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
phố Cần Thơ năm 2021-2022. Y Học Việt Nam.
2022;518(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v518i2.3483.
18. Nguyễn Hữu Ngọc Tuấn, Lê Thị Thu Ngân, Nguyễn
Minh Hà. Đặc điểm phân bố và tình trạng kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa tại bệnh viện Nguyễn
Tri Phương giai đoạn 2020-2023. Y Học Việt Nam. 2024;536(1B).
19. Food and Drug Administration. FDA Drug safety
communication: FDA warns of increased risk of death with IV antibacterial Tygacil (tigecycline) and approves
new Boxed Warning. 2013. [cited 28 May 2024]. http://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/ucm369580.htm.
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.05