ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------
GIÀNG SEO PAO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN PHÂN
ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT
TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------
GIÀNG SEO PAO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN PHÂN
ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT
TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH
Lớp : K48 – ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Thái Nguyên – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên
TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Giàng Seo Pao
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên
học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp
mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền
đề cho sự thành công của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức
bón phân đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora
foetida L.) nhân giống bằng hạt tại thái nguyên”. Trong quá trình thực tập
được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị
Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng
của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt
thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020
Sinh viên
iii
Bảng 3.1. Mẫu bảng đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên
DANH MỤC CÁC BẢNG
nhân giống bằng hạt tại thái nguyên ................................................... 25
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của công thức bón phân đến Hvncủa cây Lạc tiên ........ 27
Bảng 4.2 Ảnh hưởng công thức bón phân trồng đến D00 cây Lạc tiên ........... 30
Bảng 4.3 Ảnh hưởng công thức phân bón đến động thái tăng trưởng ............ 33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên ............. 34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên .......... 37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức bón phân đến tình hình sâu bệnh cây Lạc tiên
ngoài mô hình trồng ............................................................................ 40
iv
Hình 3.1. Thực hiện các bước kỹ thuật lên luống, trộn phân lót, phủ ni lông
DANH MỤC CÁC HÌNH
luống, đóng cọc và căng giàn trên luống ............................................ 24
Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức bón phân ..................... 29
Hình 4.2. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức phân bón ..................... 31
Hình 4.3. Tác giả đo đến tình hình D00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng ............ 32
Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức bón phân ...... 34
Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức phân bón ............ 36
Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức bón phân ........... 38
Hình 4.7. Tác giả theo dõi tình hình nụ của cây Lạc tiên ............................... 39
Hình 4.8. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên ...................... 41
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
cm Xentimet
mm milimet
CT Công thức
Đường kính D00
H Chiều cao
Stt Số thứ tự
Tb Trung bình
GCL Giảo cổ lan
KVNC Khu vực nghiên cứu
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng công
thức bón phân .................................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ............................................................ 4
2.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 4
2.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................... 12
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội ........................................................ 13
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên ............................................................ 14
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 17
vii
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 18
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 18
3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) . 18
3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................ 18
3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm và chăm sóc cây con giai đoạn
đầu ......................................................................................................... 19
3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng
............................................................................................................... 21
3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình
trồng ...................................................................................................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 27
4.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên
nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên ............................................................. 27
4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến Hvn cây Lạc tiên .............................. 27
4.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến D00 cây Lạc tiên .............................. 29
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc
tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. ..................................................... 32
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống
bằng hạt tại Thái Nguyên ................................................................................ 34
4.4. Ảnh hưởng phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại
Thái Nguyên .................................................................................................... 36
4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên ...................................................................... 39
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
viii
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 48
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, thời tiết quanh năm nóng ẩm từ
đó tạo nên nguồn tài nguyên dược liệu thiên nhiên vô cùng phong phú. Trong
những năm gần đây nhu cầu về thảo dược trong điều trị bệnh, làm đẹp, nâng
cao sức khoẻ cho con người ngày càng cao. Các hoạt động mưu cầu cuộc sống
của con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn và phát triển của các loài
cây thuốc trong tự nhiên. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã và đang
phấn đấu không ngừng tìm hiểu thêm những dược liệu mới, công dụng mới
giúp điều trị và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng. Cho nên, thúc đẩy và không
ngừng phát triển công tác nghiên cứu trồng cây thuốc là một yêu cầu cấp bách
hiện nay.
Mặt khác, theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người
mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33%
dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với
giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần... Theo số liệu thống kê,
có tới khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình
trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì
hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình
trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng
tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần
trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay,
sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú
trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng
trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây
2
Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược
điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho
thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi
hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống
co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung.
Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần
chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có
công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường
phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình,
có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù
thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện
tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch
phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng
cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạnh phát triển các cây trồng truyền
thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên 6 canh trông cây dược liệu.
Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện
tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây
Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của công thức phân bón đến quá trình sinh trưởng, phát triển cây Lạc
tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được công thức bón phân trội hơn cho quá trình sinh trưởng,
phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt được
trồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có
thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công
tác trong tương lai.
- Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức
trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt
khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt
đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên
cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin
trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho
sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cung cấp cho chúng tôi có những
khuyến cáo với bà con nông dân về sử dụng công thức phân bón cho cây Lạc
tiên (Passiflora foetida L.) trồng bằng hạt tại các mô hình ở khu vực Thái
Nguyên.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng
công thức bón phân
Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng di
truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống
trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp
đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt.
2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu
2.2.1. Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ truyền (YHCT) hoặc
thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây,
các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các
chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và
điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường
thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%),
Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250
triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới,
hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD [31]
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đặng Kim Vui,
2018) [17], đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây
thuốc (Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal
plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn
vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau
thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu
khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai
5
nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản
xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành
sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt
Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở Châu
Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay...
Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên
minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm
các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị.
Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất
từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất)
có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên
thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng
sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc
hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng và bệnh
hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng từ nguồn
động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng, qua nghiên
cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh
học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh như mong muốn.
Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia,
nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm ...
Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc
sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước
Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ USD,
6
chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc
khoảng trên 500 triệu USD.
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và
phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Chương trình
nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ
chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều chương trình,
giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát
triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh
lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.
Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu
và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan
(Dassanayake và Hicks, 1994) [23]. Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành
nước giải khát (Padhye và Deshpande, 1960) [29]. Các bộ phận của Passiflora
foetida có nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn,
mất ngủ, các vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980)
[22]. Dịch chiết cây Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống
lại bốn vi khuẩn trên người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella
flexneri và Streptococcus pyogenes (Hoffmann và cs., 2003) [28]. Phân tích
cao chiết methanol lá cây Lạc tiên có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy
có sự hiện diện của hợp chất cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner,
1989) [27]. Expectorant chiết xuất từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh,
chống co thắt và chống viêm trên chuột nghiên cứu (Fernandes và cs., 2013)
[26]. Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida
có tác dụng chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm
cảm rối loạn (Patil và cs., 2015) [30]. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thành
phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể chống viêm và Kaempferol,
7
Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc chống dị ứng để bồi thường
sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha và cs., 2012) [21] Dịch chiết từ cây
Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính chống oxi hóa, hạ đường
huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam và cs., 2010; Asir và cs.,
2014a; Asir và cs., 2014b) [20], [18], [19].
2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam có 54 dân tộc, với tổng số dân hiện nay là hơn 97 triệu người,
trong đó dân tộc kinh chiếm tới 73%, sau đó đến dân tộc Tày, Thái, Dao, Bana,
Ê Đê... Trong quá trình tồn tại và phát triển, từ lâu đời cộng đồng các dân tộc
đã biết sử dụng nhiều loài cây cỏ có sẵn để làm thuốc chữa bệnh và bồi bổ sức
khoẻ. Theo kết quả điều tra của viện Dược liệu - Bộ Y tế (kết quả điều tra từ
năm 1961 đến năm 2004) đã ghi nhận được ở nước ta có 3.948 loài cây thuốc
thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc thấp (kể cả nấm), cũng
theo kết quả điều tra này, trong số 3.948 loài cây thuốc đã biết ở trên, phần lớn
loài là được ghi nhận từ kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở khắp
các địa phương.
Cây thuốc được sử dụng để chữa hầu hết các chứng bệnh thông thường
mắc phải cho đến nhiều chứng bệnh nan y. Trong đó không thể không nhắc đến
cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.). Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một
loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có
nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả...
Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa
mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi (2004), dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô
có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ,
thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính
bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt,
phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân [8].
8
Các nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành phần hoạt
chất và tác dụng sinh học của cây Lạc tiên:
Huỳnh Lời và Trần Hùng đã khảo sát thành phần hóa học của cây Lạc
tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên
mặt đất của cây Lạc tiên (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [10]. Bằng kỹ thuật
HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15-
0,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [9].
Năm 2014, Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác dụng an thần giải lo
âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt
trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều
3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo
âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài thời gian ngủ của
thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu.
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm
thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ Thị Hiệp và Nguyễn
Phương Dung, 2014) [6].
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác
dụng an thần của cao bình vôi – Lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt
trắng. Kết quả đã chỉ ra rằng cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài
thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút
sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử
dụng. Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9
lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải
lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc
tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng (Nguyễn Văn Đàn, Phan Quan Chí
Hiếu, 2014) [4].
9
Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều
đánh giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng quý, không độc đặc biệt
có tác dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác.
Hiện nay, có nhiều công ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước
đã sản xuất các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu
Lạc tiên. Nhưng nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn
dược liệu này cạn kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay
mới chỉ có tập đoàn TH đầu tư hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ
An trong đó có cây Lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu Lạc tiên trồng
được, tập đoàn TH đã sản xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành
phần chiết xuất từ cây Lạc tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài (Báo Nghệ An, 2017) [32].
Năm 2019, tác giả Sình Sín Tỷ khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida
L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên đã xác định được công thức mật độ
trồng thích hợp nhất để nhân giống mô hình trồng cây Lạc tiên cho tỉ lệ (%)
trọng lượng sinh khối khô cao nhất là công thức với mật độ trồng 0,7m x 1m
cho trọng lượng sinh khối khô là 37,69% và công thức với mật độ trồng 0,2m
x 1m cho trọng lượng sinh khối khô là 37,64%. Đồng thời công thức mật độ
trồng 0,7m x 1m cũng là công thức có tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp nhất trong
các công thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu [16].
Năm 2019 tác giả Lồ Di Mềnh khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên
(Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên sử dụng hai loại
chế phẩm là Atonik và GA3 (Gibberellic Acid 99%) với các nồng độ 50ppm,
100ppm, 150ppm đã xác định được Atonik là chế phẩm phù hợp nhất cho quá
trình nảy mầm của hạt Lạc tiên với tỉ lệ nảy mầm lên đến 90% đồng thời Atonik
10
cũng là chế phẩm giúp cho đường kính trung bình cây con lớn nhất và số lượng
lá cây nhiều nhất [12].
Ngoài các công trình nghiên cứu về cây Lạc tiên như trên cũng có nhiều
công trình nghiên cứu khác về cây dược liệu khác ở Việt Nam có thể kể đến
dưới đây:
Năm 2017, Mai Hải Châu đã nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân hữu
cơ đến sinh trưởng và năng suất giống Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.)
Ninh Thuận tại Đồng Nai kết quả cho thấy phân hữu cơ bón lá khác nhau có
ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất sinh khối tươi, năng suất cuống lá, năng
suất lá lý thuyết và năng suất lá thực thu. Phân hữu cơ bón lá VIF-Super cho
năng suất lá giống Chùm ngây Ninh Thuận đạt cao nhất. Phân hữu cơ bón rễ
cũng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất giống Chùm ngây Ninh Thuận.
Phân hữu cơ Growmore cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện mùa mưa tại
tỉnh Đồng Nai, giống Chùm ngây Ninh Thuận cho năng suất và hiệu quả kinh
tế cao nhất khi bón 10 tấn/ha phân Growmore (5:5:5) + 6,625 L/ha phân bón lá
VIF-Super [3].
Năm 2018, Ninh Thị Phíp và Đỗ Thị Bé nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ trồng và phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Kim Ngân (Lonicera
japonica Thunb.) tại Thanh Trì – Hà Nội cho thấy mật độ trồng và lượng phân
bón ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
dược liệu cây kim ngân. Trong đó, công thức bón phân P3 (Nền + 120 kg N/ha
+ 90 kg P2O5 /ha + 120 kg K2O/ha) kết hợp với mật độ M2 (mật độ 27.800
cây/ha, khoảng cách giữa cây và hàng 60 × 60 cm cho năng suất thực thu đặt
152,09 tạn/ha tươi, 42,18 tạ/ha khô nhưng chất lượng dược liệu thấp (hàm
lượng loganin chỉ đặt 0,08%) nên hiệu quả kinh tế thấp. Công thức phân bón
P1 (Nền + 80 kg N/ha + 60 kg P2O5 /ha + 80 kg K2O/ha) kết hợp với mật độ
M2 (mật độ 27.800 cây/ha, khoâng cách giữa cây và hàng 60 × 60 cm) cho năng
11
suất dược liệu khá (năng suất thực thu đặt 125,24 tạ/ha, 34,7 tạ/ha), nhưng hàm
lượng loganin (0,23%) và năng suất hoạt chất loganin cao nhất đặt 7,98 kg/ha
[13].
Năm 2017, tác giả Trần Đình Hà khi nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây
dược liệu Giảo cổ lam tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Kết quả thí nghiệm
cho thấy ở giai đoạn đầu của thời kì sinh trưởng, cây cần ít dinh dưỡng nên mức
độ ảnh hưởng các tổ hợp phân bón chưa rõ rệt, chiều dài thân ít chênh lệch giữa
các công thức và có giá trị từ 33,9 - 36,5 cm sau 15 ngày trồng, 56,3 - 60,6 cm
sau trồng 30 ngày. Ở giai đoạn sau trồng 45 ngày đến thu hoạch (77 ngày) ảnh
hưởng của các tổ hợp phân bón thể hiện rõ rệt hơn. Các công thức bón phân
liều lượng cao có chiều dài thân lớn hơn các công thức bón liều lượng thấp. Tại
thời điểm thu hoạch chiều dài thân đạt từ 117,8 – 127,7 cm. Ở giai đoạn đầu
tác dụng hiệu lực của các tổ hợp phân bón đối với ra lá cây GCL 7 lá chét chưa
khác biệt nhiều thể hiện giá trị ít chênh lêch từ 16,2 – 19,3 lá/cây sau 30 ngày
trồng. Kể từ 45 sau trồng đến ngày đến thu hoạch (77 ngày), ảnh hưởng của các
tổ hợp phân bón đến tăng trưởng số lá rõ rệt, liều lượng bón càng tăng cho số
lá trên cây càng nhiều. Tại thời điểm thu hoạch số lá/cây của các công thức thí
nghiệm đạt từ 36 – 44,8 lá/cây. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các tổ hợp phân
bón đến năng suất sinh khối cây GCL 7 lá chét trồng ở huyện Văn Chấn thu được
kết quả: Hai công thức 4 (250 N: 80 P2O5: 140 K2O) và công thức 5 (275 N: 90
P2O5: 150 K2O) cho năng suất tươi và khô tương đương nhau và cao nhất tương
ứng 3,82 – 4,02 tấn/lứa/ha và 0,74 – 0,79 tấn/lứa/ha. Tiếp đến công thức 3 (225
N: 70 P2O5: 130 K2O) có năng cao hơn hoặc tương đương với 2 công thức bón
liều lượng thấp hơn còn lại, Vậy Tổ hợp phân bón: 3 tấn phân hữu vi sinh Sông
Gianh + (250 N: 80 P2O5: 140 K2O) phù hợp nhất cho trồng GCL 7 lá chét [5].
Năm 2018, Lầu A Trừ nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân
đến sinh trưởng của cây Hoàng Đằng (Fibraurea Tinctoria Kour) tại xã Sam
12
Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cho thấy ở các công thức trồng động
thái ra lá của cây Hoàng Đằng khác nhau, mức độ bón phân khác nhau. Tỷ lệ
sống của mô hình trồng cây Hoàng Đằng: sau 5 tháng theo dõi tỷ lệ sống trung
bình đạt từ: 64 – 76%. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng
đường kính cổ rễ của cây Hoàng Đằng sau 5 tháng tuổi. Công thức phân bón
khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng đường kính cổ rễ. Công
thứ 1 có ảnh hưởng rõ ràng nhất đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây
Hoàng Đằng ở 5 tháng tuổi. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng
chiều cao vút ngọn của cây Hoàng Đằng sau 5 tháng tuổi. Ảnh hưởng của các
công thức bón phân đến sinh trường chiều cao vút ngọn của cây Hoàng Đằng 5
tháng tuổi là như nhau [15].
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.
Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều;
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán;
- Phía Tây giáp xã Phúc Hà;
- Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
* Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.
* Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc
điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.
* Đặc điểm khí hậu thủy văn:
13
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 250C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt
độ thấp tuyệt đối là 130C.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng
7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng
nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội
- Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài
ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.
- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm
14
nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai
thác.
- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh
tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể,
rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối
giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao
thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh
tế, xã hội của nhân dân trong xã.
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên
* Tên khoa học: Passiflora foetida L.
* Họ: Lạc tiên– Passifloraceae
* Tên gọi khác: Chùm bao, Dây nhãn lồng, Dây lưới, Mắn nêm, Dây bầu
đường (Đà nẵng), Tây phiên liên, Mò pì, Mác quánh mon (Tày), Co hồng tiên.
(Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh);
passiflore, passion (Pháp).
* Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, Hình trụ có rãnh
dọc, nhiều lông thưa.
Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở
mỗi đốt. Cuống lá dài 2 – 3 cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 7 -
10 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng,
đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2 - 2,5 cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp
xen kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4 - 5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy
dài 1,5 cm. Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả Hình tròn hay
Hình trứng, bên ngoài được bao bởi lá bắc trông giống như cái đèn lồng; khi
chín có màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được.
15
* Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta
và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc.
* Mùa thu hoạch:
Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè,
có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô.
Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu,
tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống, nên
uống trước khi đi ngủ
* Đặc điểm sinh trưởng:
Lạc tiên đòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600 mm
trở lên, phân bố đều, trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa, nhiệt độ thích hợp từ 16 –
300C, không có sương muối; độ ẩm từ 75 - 80%. Cây Lạc tiêncó thể trồng những
vùng có khí hậu nóng
Cây Lạc tiên không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu nóng,
kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để nước đọng.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu giá trị; 50 cm, độ mùn trên 1%
và pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1.000 - 1.200
m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng
nhiệt đới, độ cao lên tới; 600 m.
* Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên
* Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu
canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiên được dùng trị suy nhược thần kinh, mất
ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ
da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá tươi để đắp.
Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả dùng
gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu. Ở Vân Nam Trung Quốc,
16
toàn cây dùng trị bỏng lửa, cháy, viêm kết mạc mắt và viêm kết mạc do ngoại
thương, viêm hạch lymphô, ung thũng.
Quả có làm nước giải khát tốt thanh nhiệt giải độc cho cơ thể con người,
thân lá dùng làm thuốc.
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt dưới ảnh hưởng
của công thức bón phân khác nhau.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung:
- Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetide L.) nhân giống bằng hạt
tại Thái Nguyên.
- Đề tài này được thực hiện gắn với một phần nội dung đề tài Khoa học
và Công nghệ cấp Bộ mã số B2019-TNA-05 của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Giới hạn về địa điểm:
Đề tài tốt nghiệp được nghiên cứu thực hiện tại mô hình khoa Lâm
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
Thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp được gắn với thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường của sinh viên năm 2019, thời gian từ tháng 4/2019
đến tháng 6/2020.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến đường kính gốc và chiều dài
thân chính cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến động thái tăng trưởng đường
kính gốc và chiều dài thân chính cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái
Nguyên.
18
- Ảnh hưởng của bón phân đến số nụ và số cành cấp một của cây Lạc
tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.
- Ảnh hưởng của bón phân đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu
vực nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu)
- Hạt giống; túi bầu; đất tầng A; sàng đất; bình phun xương; ô roa; lưới
đen; ni lông trắng, lưới giàn leo, ni lông đen phủ luống, kéo, dao, cuốc, sẻng,
dây cước, dây rút, dây dứa, bay, tre làm cọc.
- Thuốc chống nấm bệnh; thuốc KMnO4; phân bón.
- Thước dây, thước palme, bảng biểu, sổ ghi, bút.
3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ hoàn chỉnh gồm 6
công thức (CT) và 3 lần nhắc lại (NL). Mỗi lần nhắc lại có 28 cây, khoảng cách
giữa các cây là 0,7 m. Mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 12 m2 (1,2 x 10 m),
khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,6 m, khoảng cách giữa các ô là 0,6 m,
xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ.
Công thức thí nghiệm: tính cho diện tích 1 ha như sau:
Công thức 1: Nền + 110 kg N + 110 kg K2O
Công thức 2: Nền + 110 kg N + 130 kg K2O
Công thức 3: Nền + 140 kg N + 110 kg K2O
Công thức 4: Nền + 140 kg N + 130 kg K2O
Công thức 5: Nền + 170 kg N + 110 kg K2O
Công thức 6: Nền + 170 kg N + 130 kg K2O
19
Trong đó, nền phân bón cho thí nghiệm trên diện tích 1 ha là: 3 tấn phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 60 kg P2O5.
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:
Băng bảo vệ
NL I CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
NL II CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT1
NL III CT3 CT4 CT5 CT6 CT1 CT2
Băng bảo vệ
3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm và chăm sóc cây con giai đoạn đầu
Tạo bầu:
- Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn
đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8 x
12 cm có đáy đục lỗ hai bên.
- Tạo luống đặt bầu: Luống rộng 1,2 m, dài 5 m, mặt luống được rẫy sạch
cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt).
- Đóng và xếp bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ từng công thức,
hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục
cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.
Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không
bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây.
- Xử lý giá thể đất trước khi gieo hạt 12 – 24h bằng cách tưới thấm đều
giá thể bằng KMnO4 nồng độ 0,3 – 0,5% lên luống.
Xử lý kích thích hạt:
- Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím KMnO4
0,05% trong 20 - 30 phút, sau đó vớt ra, để ráo nước,
20
Cấy cây vào bầu:
Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Sau đó
ta dùng que bằng đầu đũa được vót nhọn một đầu để tạo lỗ giữa bầu sâu từ 1-2 cm
rồi cho cây vào bầu, bên trên làm dàn che nắng 50% khi cây sống ổn định trong
rồi không che nắng.
Làm luống và vòm che: Trên luống làm khung vòm che bằng tre được
uốn theo hình vòng cung để phủ ni lông trắng và phủ lưới đen 50% ánh sáng
để đảm bảo cho cành sau khi giâm hom không bị thoát hơi nước, tránh ánh xạ
trực xạ, tránh nóng. Xung quanh được phát dọn sạch sẽ cỏ dại nhằm hạn chế
sâu bệnh hại.
Chăm sóc cây con:
- Tưới nước: tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần
tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm
luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng
nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2.
- Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây
sinh trưởng tốt.
- Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi
tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết
cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới
xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần.
Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm hàng ngày kiểm tra
tình hình sâu bệnh hại kết hợp trước khi tưới nước, từ đó xác định định kỳ phun
thuốc phòng bệnh cho cây.
Một số kỹ thuật cơ bản:
21
Tiêu chí vườn ươm phải thuận lợi cho quá trình vận chuyển, chăm sóc,
nguồn nước tưới, dễ thoát nước, địa Hình bằng phẳng, độ dốc không quá 100.
Giá thể ruột bầu: 70% đất thịt nhẹ + 20% phân hữu cơ hoai mục hoặc
90% đất + 10% trấu hun. Bầu được xếp vào luống rộng 1,2 m trong giàn che
nắng. Ngừng bón phân vô cơ và giảm nước tưới trước khi đưa cây con ra trồng
khoảng 10 ngày.
Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: cây con cao từ 20 - 30 cm, từ 40 – 50
ngày tuổi, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.
3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng
Chuẩn bị đất và lên luống trước khi đưa cây ra mô hình:
- Chuẩn bị đất: Trước khi trồng cây phải xử lý đất để diệt trừ mầm sâu
bệnh bằng cách quốc sâu 30 – 35 cm, nhặt sạch cỏ dại và tàn dư thực vật khác,
đập nhỏ đất tơi sốp nhặt sạch các rễ cỏ, vơ thành đống nếu khô đốt để làm tro
cho đất.
- Lên luống: mỗi khối công thức được thiết kế 1 luống kích thước 12 m2
(12 m x 1 m), trên mỗi luống sẽ bố trí có 2 hàng cây để theo dõi các chỉ tiêu.
Dùng cuốc tạo rãnh sâu 20 – 25 cm trải dọc theo chiều dài.
Bón phân và phủ ni lông:
- Bón phân: Cây Lạc tiên rất thích hợp với các loại phân hữu cơ, nhất là
phân chuồng ủ hoai. Lượng phân bón cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, tùy
thuộc mật độ trồng khác nhau cần điều chỉnh lượng phân bón khác nhau.
+ Bón lót: Đào hố xong xử lý bằng vôi. Tiếp đó dùng quốc tạo rãnh sâu
20 – 25 cm trải dọc theo chiều dài luống và dải hỗn hợp phân đã trộn lên các
luống ở các công thức, lấp đất lại để ủ 25 - 30 ngày. Mỗi luống (khối) được bón
lót với phân chuồng hoai, trấu hun và phân hữu cơ Sông Gianh (trộn đều 3 bao
22
to phân chuồng hoai + 1 bao trấu hun + 1 bao phân hữu cơ Sông Gianh 5 kg).
Lượng phân chuồng 15 - 20 tấn /ha.
+ Bón thúc: Mỗi luống (hoặc NL) được bón thúc bằng cách hòa hỗn hợp
phân đạm và phân kali theo công thức pha với 120 lít nước để tưới (lượng phân
bón được qui đổi từ diện tích 1 ha). Tiến hành bón thúc 10 ngày/1 lần. Liều
lượng phân sử dụng bón thúc cho từng công thức cụ thể như sau:
Công thức 1: 0,33 kg phân đạm + 0,33 kg K2O
Công thức 2: 0,33 kg phân đạm + 0,39 kg K2O
Công thức 3: 0,42 kg phân đạm + 0,33 kg K2O
Công thức 4: 0,42 kg phân đạm + 0,39 kg K2O
Công thức 5: 0,51 kg phân đạm + 0,33 kg K2O
Công thức 6: 0,51 kg phân đạm + 0,39 kg K2O
- Phủ ni lông: Trước khi phủ ni lông tưới qua một lần nước thật đậm để
tạo ra độ ủ cho phân. Giải ni lông trên các luống thứ nhất để tạo độ ủ, trống cỏ
dại và tránh được sự dửa trôi của mưa ta tạo thành dòng chảy, phủ ni lông bằng
cách căng ni lông trên cách luống giữ cho mặt phẳng đều hai bân để làm sao ni
lông phủ kín trên các luống.
Đóng cọc và làm giàn leo:
- Đóng cọc: Đóng các cọc trụ để căng lưới cắm ở 2 bên của luống, các
cọc đóng được cắt đều, mỗi cọc dài 5 m vót gốc nhọn đóng chính giữa của
luống, đóng sau xuống đất từ 35 – 40 cm để cọc giữ được khi căng lưới cho cây
leo không bị trùng hoặc đổ, khi đóng xong các cọc tre ta cần cọc trống đớ cho
cọc trụ.
23
- Làm giàn cho cây leo: Trước khi căng lưới ta cần các cọc đóng phải
chắc chắn, chịu được lực nặng. Thực hiên bằng cách căng dây ở hai đầu cả trên
và dưới, buật chặt lại, kéo căng ra rồi luần lưới vào trải dọc theo các luống, giải
dọc theo chiều ngang, đều toa dùng day nịt, nịt lại các đầu rồi nịt cho đến hết
tương tự các luống khác đều làm tương tự.
Tưới nước:
Cây Lạc tiên có bộ rễ ăn cạn, cho nên vấn đề tưới giữ ẩm và tủ gốc là rất
cần thiết. Không để nước ngập úng trong mùa mưa nhưng phải đủ nước tưới
trong mùa khô đặc biệt trong giai đoạn cây ra hoa. Tưới nức thường xuyên
trong nhưng ngày khô hanh mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và chiều.
A. Lên luống B. Trộn hỗn hợp phân bón lót
C. Bón lót trên luống D. Phủ ni lông trên luống
24
E. Đóng cọc trên luống F. Căng giàn leo
Hình 3.1. Thực hiện các bước kỹ thuật lên luống, trộn phân lót, phủ ni lông
luống, đóng cọc và căng giàn trên luống
3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng
Cây được đưa ra mô hình trồng theo các công thức bón phân là cây đạt
30 ngày tuổi (tuổi cây được bắt đầu tính từ thời điểm hạt nảy mầm). Số liệu về
các chỉ tiêu theo dõi ở các công thức được tiến hành 1 lần/1 tuần đối với tất cả
các cây, số liệu lần đầu được lấy vào thời điểm sau khi ra cây con trồng trên
luống ngoài mô hình. Cụ thể:
- Tiến hành tra hạt vào bầu đất ngày 15/4/19. Sau đó theo dõi quá trình
nảy mầm và chăm sóc cây con. Cây con được 30 ngày tuổi thì tiến hành ra cây
trên luống ngoài mô hình (tính từ lúc cây nảy mầm).
- Tại mô hình trồng Lạc tiên theo các công thức phân bón, số liệu về chỉ
tiêu Hvn, D00, số cành cấp 1, số nụ được tiến hành đo đếm ở 5 thời điểm là: Lần
1 vào ngày 29/5/19 (sau 7 ngày trồng ngoài mô hình); Lần 2 vào ngày 5/6/19
(sau trồng ngoài mô hình cây 14 ngày); Lần 3 vào ngày 12/6/19 (sau trồng ngoài
25
mô hình 21 ngày); Lần 4 vào ngày 19/6/19 (sau trồng ngoài mô hình 28 ngày);
Lần 5 vào ngày 26/6/19 (sau trồng ngoài mô hình 35 ngày).
Các chỉ tiêu được theo dõi như sau:
- Đo đếm đường kính gốc (D00: cm) được đo bằng thước palme ở vị trí
nơi to nhất ở vị trí sát gốc.
- Đo đếm chiều cao thân chính (Hvn: cm) được tính từ vị trí gốc sát mặt
đất lên đỉnh sinh trưởng ngọn.
- Xác định số cành cấp 1: đếm cành cấp 1 của các cây theo dõi.
- Xác định số nụ: đếm số nụ các cây theo dõi.
- Xác định động thái tăng trưởng đường kính cây.
- Xác định động thái tăng trưởng chiều dài thân chỉnh cây.
Bảng 3.1. Mẫu bảng đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây Lạc
Công thức:…………..……… Đia điểm điều tra……………….……...
Ngày điều tra:………………. Người điều tra:…………………………
tiên nhân giống bằng hạt tại thái nguyên
Cành cấp 1
Số nụ
Bệnh
Đánh giá sinh
Sâu
D00
Stt
Hvn (cm)
(mm)
(cành)
(nụ)
hại
trưởng cây
hại
1
2
…
…
38
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại: theo dõi thành phần các đối tượng sâu
bệnh gây hại (các loài sâu, bệnh hại, thời gian xuất hiện) (dẫn theo Nguyễn
Minh Tuấn, 2019) [14].
𝑇ỉ 𝑙ệ 𝑏ệ𝑛ℎ ℎạ𝑖 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑐â𝑦 𝑏ị 𝑏ệ𝑛ℎ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎
26
𝑇ỉ 𝑙ệ 𝑠â𝑢 ℎạ𝑖 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑐â𝑦 𝑏ị 𝑠â𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎
𝑇ầ𝑛 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑏ắ𝑡 𝑔ặ𝑝 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑙ầ𝑛 𝑏ắ𝑡 𝑔ặ𝑝 𝑐ủ𝑎 𝑚ỗ𝑖 𝑙𝑜à𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙ầ𝑛 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎
Trong đó: + : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)
++ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)
+++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)
++++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%)
27
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc
tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên
4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến Hvn cây Lạc tiên
Kết quả đánh giá về ảnh hưởng phân bón đến chiều cao cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.1 và Hình 4.1 sau:
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của công thức bón phân đến Hvncủa cây Lạc tiên
CT
Khối
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
NL I NL II NL III TB NL I NL II NL III TB NL I NL II NL III TB NL I NL II NL III TB NL I NL II NL III TB NL I NL II NL III TB
Chiều cao cây sau trồng ngoài mô hình .… ngày (cm) 21 ngày 155,74 159,7 151,78 155,74** 154,43 158 150,86 154,43* 139,18 140,75 137,61 139,18 117,61 118,11 117,11 117,61 127,19 128,71 125,68 127,19 117,61 117,57 117,64 117,61
14 ngày 106,43 106,79 106,07 106,43** 102,93 104,43 101,43 102,93* 96,57 95,86 97,29 96,57 84,57 84,93 84,57 84,69 86,15 84,57 82,68 84,47 91,25 98,07 84,43 91,25
28 ngày 203,23 213,37 193,07 203,22* 211,74 210,36 213,14 211,75** 186,18 185,71 186,66 186,18 152,32 151,89 152,75 152,32 166,54 168,96 164,11 166,54 181,05 180,61 181,48 181,05
35 ngày 265,42 260,96 266,22 264,20* 280,27 280,86 279,66 280,26** 262,00 272,21 251,79 262,00 225,08 232,79 224,43 227,43 237,24 253,68 220,8 237,24 251,14 263,54 238,77 251,15
7 ngày 62,71 63,39 62,04 62,71** 59,57 58,64 60,5 59,57* 59,50 57,93 61,07 59,50 52,61 52,07 53,13 52,60 52,71 52,39 53,05 52,72 54,71 54,07 55,34 54,71
Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai
28
Kết quả Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy, phân bón có ảnh hưởng đến tăng
trưởng chiều cao cây ngoài mô hình trồng như sau:
- Sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: công thức có giá trị lớn nhất là
CT1 với 62,71 cm; đứng thứ hai là CT2 có gí trị là 59,57 cm; đứng thứ ba là
CT3 có gí trị là 59,50 cm; đứng thứ tư là CT6 có giá trị là 54,71 cm; tiếp là CT5
có giá trị là 52,72 cm; Và cuối cùng là CT4 có giá trị là 52,60 cm.
- Sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: công thức có giá trị lớn nhất là
CT1 với 106,43 cm; đứng thứ hai là CT2 có gí trị là 102,93 cm; đứng thứ ba là
CT3 có gí trị là 96,57 cm; đứng thứ tư là CT6 có giá trị là 91,25 cm; đứng thứ
5 là CT4 có giá trị là 84,69 cm và cuối cùng là CT45 có giá trị là 84,47 cm.
- Sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: công thức có giá trị lớn nhất là
CT1 với 155,74 cm; đứng thứ hai là CT2 có gí trị là 154,43 cm; đứng thứ ba là
CT3 có gí trị là 139,18 cm; đứng thứ tư là CT5 có giá trị là 127,19 cm; và cuối
cùng là CT4 và CT6 có giá trị là 117,61 cm.
- Sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: công thức có giá trị lớn nhất là
CT2 với 211,75 cm; đứng thứ hai là CT1 có gí trị là 203,22 cm; đứng thứ ba là
CT3 có gí trị là 186,18 cm; đứng thứ tư là CT6 có giá trị là 181,05 cm; đứng thứ
5 là CT5 có giá trị là 166,54 cm. Và cuối cùng là CT4 có giá trị là 152,32 cm.
Sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: công thức có giá trị lớn nhất là
CT2 với 280,26 cm; đứng thứ hai là CT1 có gí trị là 264,20 cm; đứng thứ ba là
CT3 có gí trị là 262,00 cm; đứng thứ tư là CT5 có giá trị là 237,24 cm; đứng thứ
5 là CT6 có giá trị là 251,15 cm. Và cuối cùng là CT4 có giá trị là 227,43 cm.
Nhìn chung, ở lần đo sau trồng ngoài mô hình 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày
công thức có trung bình đại lượng chiều dài thân chính của cây luôn đạt giá trị
cao đứng thứ nhất là CT1 và đứng thứ 2 là CT2 so với các công thức còn lại,
sang lần đo sau trồng ngoài mô hình 28 ngày, 35 ngày thì giá trị trung chiều dài
29
thân chính cao nhất là CT2 và và đứng thứ 2 là CT1. Điều này chứng tỏ CT1,
CT2 là 2 công thức thích hợp.
Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức bón phân
4.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến D00 cây Lạc tiên
Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của phân bón đến D00 cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.2 và Hình 4.2.
Kết quả đạt được cho thấy, giá trị bình quân về của cây Lạc tiên chịu
sự sai khác rõ rệt giữa các công thức phân bón khác nhau:
- Sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: CT1 có giá trị cây Lạc tiên đạt
giá trị cao nhất là 0,2409 cm, đứng thứ hai là công thức CT2 đạt 0,2384 cm, đứng
thứ ba là công thức CT3 đạt 0,2242 cm, đứng thứ tư là CT5 đạt 0,2229 cm, đứng
thứ năm là CT6 đạt 0,2218 cm và thấp nhất CT4 đạt giá trị 0,2202 cm.
- Sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT1 có giá trị cây Lạc tiên đạt
giá trị cao nhất là 0,3119 cm, đứng thứ hai là công thức CT2 đạt 0,3089 cm, đứng
thứ ba là công thức CT3 đạt 0,3016 cm, đứng thứ tư là CT5 đạt 0,3004 cm, đứng
thứ năm là CT36 đạt 0,2955 cm và thấp nhất là CT4 đạt giá trị 0,2826 cm.
30
Bảng 4.2 Ảnh hưởng công thức bón phân trồng đến D00 cây Lạc tiên
Đường kính cây sau trồng ngoài mô hình .… ngày (cm)
CT
Khối
7 ngày
14 ngày
21 ngày
28 ngày
35 ngày
0,2409
0,3119
0,3893
0,4360
0,5354
NL I
0,2421
0,3093
0,3969
0,4502
0,5439
NL II
CT1
0,2396
0,3145
0,3817
0,4219
0,5269
NL III
TB
0,2409** 0,3119**
0,3893*
0,4360
0,5354
0,2384
0,3059
0,3941
0,4415
0,5527
NL I
0,2411
0,3104
0,3984
0,4425
0,5525
NL II
CT2
0,2357
0,3104
0,3898
0,4404
0,553
NL III
TB
0,2384*
0,3089
0,3941**
0,4415*
0,5527*
0,2241
0,3016
0,3893
0,4474
0,5692
NL I
0,2243
0,2975
0,3811
0,4461
0,5707
NL II
CT3
0,2242
0,3056
0,3975
0,4485
0,5677
NL III
TB
0,2242
0,3016
0,3893*
0,4473** 0,5692**
0,2202
0,2827
0,3564
0,3764
0,4590
NL I
0,2182
0,2779
0,352
0,3861
0,4614
NL II
CT4
0,2221
0,2873
0,3602
0,3849
0,4647
NL III
TB
0,2202
0,2826
0,3562
0,3825
0,4617
0,2229
0,3083
0,3898
0,4231
0,5088
NL I
0,221
0,2961
0,3886
0,4461
0,5507
NL II
CT5
0,2245
0,2967
0,3910
0,4183
0,4669
NL III
TB
0,2229
0,3004
0,39
0,43
0,5088
0,2218
0,2955
0,3564
0,4170
0,4962
NL I
0,2214
0,3002
0,3529
0,4157
0,4932
NL II
CT6
0,2223
0,2908
0,36
0,4183
0,4993
NL III
TB
0,2218
0,2955
0,3564
0,4170
0,4962
Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai
31
- Sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: CT2 có giá trị cây Lạc tiên đạt
giá trị cao nhất là 0,3941 cm, đứng thứ hai là công thức CT5 đạt 0,3898 cm, đứng
thứ ba là công thức CT3 và CT1 đạt 0,3893 cm, đứng thứ năm là CT6 đạt 0,3564
cm và thấp nhất là CT4 đạt giá trị 0,3562 cm.
- Sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: CT3 có giá trị cây Lạc tiên đạt
giá trị cao nhất là 0,4473 cm, đứng thứ hai là công thức CT2 đạt 0,4415 cm, đứng
thứ ba là công thức CT1 đạt 0,4360 cm, đứng thứ tư là CT5 đạt 0,4292 cm, tiếp là
CT6 đạt 0,4170 cm và cuối cùng là CT4 đạt giá trị 0,3825 cm.
- Sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: CT3 có giá trị cây Lạc tiên đạt
giá trị cao nhất là 0,5692 cm, đứng thứ hai là công thức CT2 đạt 0,5527 cm, đứng
thứ ba là công thức CT1 đạt 0,5354 cm, đứng thứ tư là CT5 đạt 0,5088 cm, đứng
thứ năm là CT6 đạt 0,4962 cm và thấp nhất là CT4 đạt giá trị 0,4617 cm.
Như vậy, với kết quả xác định được công thức CT3 và CT2 đạt giá trị cao
nhất sau 5 lần đo đến, do vậy điều này chứng minh rằng CT3 với CT2 là phù
hợp nhất đặc biệt là CT3.
Hình 4.2. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức phân bón
32
Một số hình ảnh trong quá trình đo đến đường kính cây Lạc tiên:
Hình 4.3. Tác giả đo đến tình hình D00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây
Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của công thức phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều dài thân chính và đường kính gốc cây Lạc tiên được tổng hợp tại
Bảng 4.3 và Hình 4.4.
Về động thái tăng trưởng chiều dài thân chính: CT2 đạt được giá trị trung
bình tăng trưởng chiều dài thân chính cao nhất so với các công thức còn lại đạt
( = 54,868 cm/cây/tuần); tiếp đến là công thức CT3 đạt = 51,44
cm/cây/tuần, kế tiếp là CT1 đạt = 51,024 cm/cây/tuần, tiếp theo là CT6 đạt
= 50,154, và thấp nhất là CT5 đạt giá trị = 46,963 và CT có giá trị
trung bình tẳng trưởng chiều dài thân chính thấp nhất là CT4 đạt giá trị là
= 43,830.
Về động thái tăng trưởng đường kính cây: CT3 đạt được giá trị trung
bình tăng trưởng đường kính cây cao nhất trong 6 công thức theo dõi và đạt
= 0.0861 cm/cây/tuần); đứng thứ hai là CT2 đạt giá trị là = 0,0783
cm/cây/tuần, tiếp đến là CT5 đạt = 0,0753 cm/cây/tuần; tiếp là CT1 đạt giá
33
trị = 0,0751 cm/cây/tuần, đứng thứ năm là CT6 đạt = 0,0686
cm/cây/tuần, và đạt giá trị thấp nhất là CT4 đạt giá trị = 0,0606.
Bảng 4.3 Ảnh hưởng công thức phân bón đến động thái tăng trưởng
Hvn, D00 cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng
NL I
NL II
Dung lượng mẫu Động thái tăng trưởng (cm/tuần) Stt Khối nt
CT1 26 27 27 𝐇𝐯𝐧 51,058 51,015 51,001 𝐃𝟎𝟎 0,0738 0,0776 0,0738 n0 28 28 28
NL III TB
NL I
NL II
CT2 27 26 28 28 51,024 53,250 55,630 55,723 0,0751 0,0786 0,0778 0,0786 28 28 28 28
NL III TB
NL I
NL II
CT3 27 25 28 28 54,868** 51,590 53,571 49,170 0,0783* 0,0858 0,0866 0,0859 28 28 28 28
NL III TB
NL I
NL II
CT4 27 25 28 28 51,444* 43,610 44,821 43,058 0,0861** 0,0602 0,0608 0,0607 28 28 28 28
NL III TB
NL I
NL II
CT5 27 26 28 28 43,830 45,875 50,143 44,871 0,0606 0,0714 0,0826 0,0719 28 28 28 28
NL III TB
NL I
NL II
CT6 27 21 28 28 46,963 50,024 51,786 48,652 0,0753 0,0687 0,0679 0,0692 28 28 28 28
26 50,154 0,0686
NL III TB
Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai
0
34
Nhìn chung, với kết quả đánh giá động thái tăng trưởng chiều dài thân
chính và đường kính gốc đã xác định được công thức CT1 và CT2 là tối ưu
nhất về chỉ tiêu sinh trưởng D00 so với các công thức thí nghiệm đã thử nghiệm.
A. Chiều dài thân chính (Hvn) B. Đường kính gốc (D00)
Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức bón phân
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên
Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của công thức phân bón đến số cành cấp
một của cây Lạc tiên tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.4 và Hình 4.5.
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên
Cành cấp 1 cây sau trồng ngoài mô hình .… ngày (cm)
CT
Khối
7 ngày 0,25
14 ngày 8,86
21 ngày 18,22
28 ngày 22,58
35 ngày 28,35
NL I
0,18
9,14
19,11
21
26,93
NL II
CT1
0,32
8,57
17,3
24,15
29,11
NL III TB
0,25 0
8,86* 8,29
18,21** 16,64
22,58* 22,78
28,13* 30,58
NL I
0
8,32
16,68
21,57
30,89
NL II
CT2
0
8,3
16,57
23,96
30,25
NL III TB
0 0,50
8,30 8,96
16,63* 15,11
22,77** 21,96
30,57** 28,08
NL I
0,54
9,11
15,25
21,71
29,61
NL II
CT3
0,46
8,79
14,96
22,18
26,54
NL III TB
0,50**
8,95**
15,11
21,95
28,08
5,75
9,68
14,36
18,76
0
NL I
6,07
9,89
14,54
18,61
0
NL II
CT4
5,5
9,43
14,2
18,95
0
35
NL III TB
5,77 0,46
9,67 12,04
14,37 17,35
18,77 24,76
0 0,46
NL I
0,57
11,82
18,64
25,04
0,32
NL II
CT5
0,36
12,23
16,05
24,5
0,14
NL III TB
0,46 7,71
12,03 12,96
17,35 18,14
24,77 24,24
0,31 0,39
NL I
7,57
13,29
18,21
25,11
0,29
NL II
CT6
7,84
12,66
18,07
23,38
0,5
7,71
12,97
18,14
24,24
NL III TB
0,39*
Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai
Qua Bảng 4.4 cho thấy:
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: công thức CT3 có giá trị
trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất với 0.5 cành; đứng thứ hai là CT6
đạt 0.39 cành; và thấp nhất ở CT1 với 0,25 cành.
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: công thức CT3 đạt giá trị
trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 8,95 cành; đứng thứ hai là CT1
đạt 8,86 cành; và thấp nhất ở CT4 với 0,46 cành.
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: công thức CT1 đạt giá trị
trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 18,21 cành; đứng thứ hai là CT2
đạt 16,63 cành; và thấp nhất ở CT4 với 9,67 cành.
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: công thức CT2 đạt giá trị
trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 22,77 cành; đứng thứ hai là CT1
đạt 22,58 cành; và thấp nhất ở CT4 với 14,37 cành.
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: công thức CT2 đạt giá trị
trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 30,57 cành; đứng thứ hai là CT1
đạt 28,13 cành; và thấp nhất ở CT4 với 18,77 cành.
36
Mặt khác, để đánh giá công thức phân bón phù hợp nhất với chỉ tiêu theo
dõi này, chúng tôi đã xác định độ chênh lệch số cành cấp 1 giữa lần đếm thứ 1
với lần đếm thứ 5, cụ thể: CT2 có tỉ lệ độ chênh lệch cành cấp 1 giữa lần 1 với
lần 6 là cao nhất, đạt 31 cành; đứng thứ hai là CT1 và CT3 có 28 cành; đứng
thấp nhất là CT5, CT6, và CT4 lần lượt đạt 25 cành, 24 cành, và 19 cành.
Tóm lại, tại thời điểm nghiên cứu chúng tôi đã xác định được công thức
có chỉ tiêu số cành cấp 1 cao nhất là CT2 và CT1, trong đó với chỉ tiêu độ chênh
cành cấp 1 giữa các lần theo dõi thì CT2 có tính vượt trội hơn CT1.
Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức phân bón
4.4. Ảnh hưởng phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt
tại Thái Nguyên
Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của phân bón số nụ của cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.5 và Hình 4.6.
37
Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên
Số nụ cây sau trồng ngoài mô hình .… ngày (cm)
CT
Khối
7 ngày
14 ngày
21 ngày
28 ngày
35 ngày
0
4,44
3,38
17,08
0
NL I
0
3,85
3,81
18,37
0
NL II
CT1
0
4,98
2,98
15,78
0
NL III
0
4,42
3,39
17,08
TB
0
0
5,54
4,04
21,85
0
NL I
0
4,93
3,36
21,54
0
NL II
CT2
0
6,14
4,71
22,13
0
NL III
0
5,54*
4,04
21,84**
TB
0
0
4,93
3,50
19,96
0
NL I
0
4,82
3,54
18,82
0
NL II
CT3
0
5,07
3,48
21,09
0
NL III
0
4,94
3,51
19,96*
TB
0
0
4,11
3,46
11,44
0
NL I
0
4,57
3,71
11
0
NL II
CT4
0
3,68
3,21
11,88
0
NL III
0
4,12
3,46
11,44
TB
0
0
5,67
5,81
14,92
0
NL I
0
5,46
5,54
15,57
0
NL II
CT5
0
5,89
6,11
14,29
0
NL III
0
14,93
5,67**
5,82**
TB
0
0
5,00
4,41
10,81
0
NL I
0
4,79
4,79
10,93
0
NL II
CT6
0
5,23
4,05
10,66
0
NL III
0
5,01
4,42*
10,80
TB
0
Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai
38
Qua Bảng 4.5 cho thấy:
- Ở lần đo đếm số nụ tại thời điểm sau trồng ngoài mô hình sau 7, 14
ngày cả 6 công thức phân bón đều chưa có nụ
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình sau 21 ngày: công thức CT5 có giá
trị trung bình về số nụ cao nhất với 5,67 nụ so với các công thức còn lại.
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: công thức CT5 có giá trị
trung bình về số nụ cao nhất với 5,82 nụ; đứng thứ hai là CT6 đạt 4,42 nụ; và
thấp nhất ở CT1 với 3,39 nụ.
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình sau 35 ngày: công thức CT2 có giá
trị trung bình về số nụ cao nhất với 21,84 nụ; đứng thứ hai là CT3 đạt 19,96 nụ;
và thấp nhất ở CT6 với 10,8 nụ.
Điều này chứng minh rằng tại thời điểm nghiên cứu, số nụ cây Lạc tiên
khu vực nghiên cứu đạt giá trị cao nhất ở CT2.
Ngoài ra, với giá trị độ chênh lệch giữa số nụ lần 5 với lần 3 ta thấy CT2
có độ chênh số nụ cao hơn so với các CT còn lại, điều này cho thấy CT2 là
công thức phù hợp với chỉ tiêu này.
Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức bón phân
39
Hình 4.7. Tác giả theo dõi tình hình nụ của cây Lạc tiên
4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên
Đánh giá ảnh hưởng của công thức phân bón đến tình hình sâu bệnh hại
cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.6.
Kết quả cụ thể như sau:
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: CT1, CT2, CT3, CT4 và
CT6 có tần suất bắt gặp sâu cao hơn so với CT5 với tần suất ít phổ biến (++);
CT5 có tần suất bắt gặp rất ít phổ biến (+).
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT2, CT3, CT6 có tần suất
bắt gặp sâu cao nhất so với các công thức còn lại với tần suất ít phổ biến (++);
CT4 và CT5 có tần suất bắt gặp là rất ít phổ biến (+), và CT1 là không có sâu.
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: CT2 với CT6 có tần suất
bắt gặp sâu cao hơn so với các công thức còn lại với tần suất là ít phổ biến (++);
CT1, CT3, CT4, và CT5 có tần suất bắt gặp là rất ít phổ biến (+).
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: Ở CT3 và CT4 có tần suất
bắt gặp sâu cao nhất so với các công thức còn lại với tần suất ít phổ biến (++);
ở CT1, CT2, CT5 và CT6 có tần suất bắt gặp sâu là rất ít phổ biến (+).
- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: Tất cả 6 CT đều có tần suất
bắt gặp ở mức ít phổ biến (++).
40
Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức bón phân đến tình hình sâu bệnh cây Lạc
tiên ngoài mô hình trồng
Tần suất sâu hại sau trồng ngoài mô hình …. (ngày)
Chỉ tiêu
Công thức
7 ngày
14 ngày
21 ngày
28 ngày
35 ngày
-
+
-
++
++
NL I
-
++
++
++
++
NL II
CT1
-
-
+
-
-
NL III
-
+
+
++
++
TB
++
++
+
++
++
NL I
++
++
-
++
-
NL II
CT2
-
++
-
-
++
NL III
++
++
+
++
++
TB
++
-
-
+++
++
NL I
++
++
++
++
-
NL II
CT3
-
-
++
++
++
NL III
++
+
++
++
++
TB
++
++
-
++
++
NL I
+
-
++
++
++
NL II
CT4
-
-
-
-
++
NL III
+
+
++
++
++
TB
++
-
++
++
++
NL I
-
-
-
-
-
NL II
CT5
+
-
+
-
+
NL III
+
-
+
++
+
TB
++
++
-
++
++
NL I
-
-
-
-
++
NL II
CT6
++
-
++
++
-
NL III
++
++
+
++
++
TB
Chú thích: Tần suất sâu bệnh +, ++, +++, ++++ lần lượt là rất ít phổ biến, ít phổ
biến, phổ biến, rất phổ biến, và – là không có sâu
41
Nhìn chung, với kết quả điều tra cho thấy Lạc tiên tại khu vực nghiên
cứu gặp rất ít sâu hại, chỉ tập trung ở rất ít phổ biến (+) đến ít phổ biến (++) và
tần suất bắt gặp sâu hại ít nhất là ở CT5 và CT1 đặc biệt là ở CT5; ở CT2, CT3,
CT4 và CT6 có tần suất bắt gặp sâu cao hơn.
Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung đề tài:
Hình 4.8. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên
42
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến quá trình sinh trưởng phát
triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên tại thời điểm nghiên
cứu ở khu vực nghiên cứu chúng tôi đã thu được những kết quả sau:
- Đã xác định được công thức phân bón CT1: 0,33 kg phân đạm + 0.33
kg K2O và CT2: 0,33 kg phân đạm + 0.39 kg K2O là công thức thích hợp tại
thời điểm nghiên cứu cho quá trình sinh trưởng phát triển chiều dài thân chính
cây Lạc tiên tại Thái Nguyên.
- Đã xác định được công thức phân bón CT3: 0,42 kg phân đạm + 0.39
kg K2O và CT2 là công thức trội hơn tại thời điểm nghiên cứu cho quá trình
sinh trưởng phát triển đường kính cây Lạc tiên tại Thái Nguyên.
- Xác định được công thức cho giá trị trung bình của động thái tăng
trưởng cả đường kính và chiều cao thân chính lớn nhất là công thức CT1 và
CT2.
- Xác định được CT1 và CT2 là hai công thức có giá trị trung bình số
cành cấp 1 cao so với các công thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu của
đề tài, đặc biệt là ở công thức CT2.
- Xác định được công thức CT2 có giá trị trung bình số nụ cây Lạc tiên
cao nhất ở lần đo đếm thứ 5.
- Về tình hình sâu bệnh hại: Tại thời điểm nghiên cứu không thấy có bệnh
hại xuất hiện và đã xác định được CT5 và CT1 là 2 công thức có tần suất bắt
gặp sâu nhỏ nhất nên đây là 2 công thức ít bị ảnh hưởng nhất bởi sâu hại.
5.2. Kiến nghị
- Thử nghiệm thêm nghiên cứu với một số công thức bón phân khác cho
cây Lạc tiên để tìm thêm đưa công thức phân bón thích hợp.
43
- Thử nghiệm thêm nghiên cứu công thức bón phân với một số xuất sứ
giống Lạc tiên khác nhau để kiểm chứng sự khác nhau với phân bón thích hợp
của giống Lạc tiên khác nhau.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. GTZ (2006b), Phân tích chuỗi giá trị Bơ Daklak. Báo cáo dự án:
2. GTZ (2006a), "Analysis of water melon value chain in Long An
province". Project report.
3. Mai Hải Châu (2017), Nghiêm cứu ảnh hưởng của loại phân hữu cơ đến
sinh trưởng và năng suất giống Chùm Ngây (Moringa oleifera Lam.)
Ninh Thuận tại Đồng Nai.
4. Nguyễn Văn Đàn và Phan Quan Chí Hiếu (2014). Nghiên cứu độc tính
và tác dụng an thần của cao bình vôi – Lạc tiên – lá sen – lá vông nem
trên chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 130-135.
5. Trần Đình Hà (2017), Nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây dược liệu Giảo
cổ lam tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Đề tài cấp tỉnh Yên Bái.
6. Vũ Thị Hiệp, Nguyễn Phương Dung (2014), "Đánh giá tác dụng an thần
giải lo âu của cao chiết cồn lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên
chuột nhắt trắng". Y học TP Hồ Chí Minh 18: 123-129.
7. Nguyễn Cao Long (2009), Cây dược liệu bản địa. Thách thức và khả
năng phát triển trên đất canh tác của người Bana tại xã Konpne, huyện
KBang, tỉnh Gia Lai.
8. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học,
Hà Nội.
9. Huỳnh Lợi và Trần Hùng (2011), Định lượng vitexin và nhận dạng dấu
vân tay của Passiflora foetida đang phát triển ở các vị trí khác nhau ở
Việt Nam bằng HPLC-DAD. Dữ liệu dữ liệu 16: 257-261.
10. Huỳnh Lời và Trần Hùng (2011). Khảo sát thành phần hóa học cây Lạc
tiên. Tạp chí Dược liệu 16:24-29.
11. Huỳnh Lời và Trần Hùng (2011), "Quantification of vitexin and
fingerprint identification of Passiflora foetida growing in different
location in Vietnam by HPLC-DAD". Tạp chí Dược liệu 16: 257-261
45
12. Lồ Di Mềnh (2019), Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh
trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passitflora
foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.
13. Ninh Thị Phíp và Đỗ Thị Bé (2018), Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
trồng và phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Kim Ngân
(Lonicera japonica Thunb.) tại Thanh Trì – Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Tuấn (2019), nghiên cứu giải pháp kỹ thuật tổng hợp nâng
cao năng suất, chất lượng Thanh long ruột đỏ tại huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng.
15. Lầu A Trừ (2018), Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân đến
sinh trưởng của cây Hoàng Đằng (Fibraurea Tinctoria Kour) tại xã Sam
Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
16. Sình Sín Tỷ (2019), Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá
trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên.
17. Đặng Kim Vui, 2018, nghiêm cứu trồng và chế biến cây giào cổ lam
(gynostemma pubescens) tại Tỉnh Bắc Kạn.
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
18. Asir PJ, Hemmalakshmi S, Priyanga S, Devaki K (2014a), "Antidiabetic
activity of aqueous and ethanolic extracts of Passiflora foetida L. in
alloxan induced diabetes rats". World Journal of Pharmaceutical
Research 3: 1627-1641
19. Asir PJ, Priyanga S, Hemmalakshmi S, Devaki K (2014b), "In vitro free
radical scavenging activity and secondary metabolites in Passiflora
foetida L.". Asian J Pharmaceut Res Health Care 6: 3-11
20. Balasubramaniam A, Manivannan R, Baby E (2010). Anticarcinogeneic
effect of passiflora foeitida Linn root on the development of liver cancer
46
induced by den in rats: a research. International Journal of Drug
Formulation & Research 1: 144-151.
21. Brindha D, Vinodhini S, Alarmelumangai K (2012). Fiber dimension
and chemical contents of fiber from Passiflora foetida, l. and their
suitability in paper production. Science Research Reporter 2: 210-219.
22. Da Costa Sacco J (1980). Passifloráceas . I parte. in Reitz R (ed) Flora
ilustrada catarinense, Santa Catarina, Brasil: CNPq, IBDF, HBR, pp 1-
132.
23. Dassanayake EM, Hicks RGT (1994). Aphid resistant properties in
Passiflora species with special reference to the glandular hairs. Sri
Lankan Journal of Agricultural Sciences 31: 59-63.
24. FAO (1999): Non-wood forest producs. Volume 12. Rome, 1999.
25. FAO (2000): Non-wood News. Rome, 2000.
26. Fernandes J, Noronha MA, Fernandes R (2013). Evaluation of Anti-
inflammatory activity of stems of Passiflora foetida Linn. in rats.
Research Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences
4: 1236-1241.
27. Gardner DE (1989), "Pathogenicity of Fusarium oxysporum f. sp.
passiflorae to banana poka and other Passiflora spp. in Hawaii". Plant
Disease 73: 476-478
28. Hoffmann L, Maury S, Martz F, Geoffroy P, Lagrand M (2003).
Purification, cloning and properties of an acyltransferase controlling
shikimate and quinate ester intermediates in phenylpropanoid
Metabolism. The Journal of Biological Chemistry 278: 95-103.
29. Padhye MD, Deshpande BG (1960). The male and female gametophytes
of Passiflora foetida. Proc Indian Acad Sci B 52: 124-130.
30. Patil AS, Lade BD, Paikrao HM ( 2015). A scientific update on
Passiflora foetida. European Journal of Medicinal Plants 5: 145-155.
47
31. WHO (2010), Monographs on Medicinal Plants Commonly Used in the
Newly Independent States (NIS).
C. TÀI LIỆU INTERNET
32. Báo Nghệ An (2017), https://baonghean.vn/ngut-ngat-xanh-nong-trai-
duoc-lieu-tap-doan-th-161481.html.
48
PHỤ LỤC
1
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu đề tài
Cây Lạc tiên giai đoạn vườn ươm
Trộn phân trước bón lót
Phủ nilông trên luống Đóng cọc trên luống
2
Cây con trồng sau ngoài mô hình 7 ngày
Hòa phân chuẩn bị bón thúc Quá trình tưới phân cho cây
Thước pame đo đường kính Quá trình tưới phân cho cây
3
Kiểm tra sâu bệnh hại Quá trình tưới phân
Cây sau sau ngoài mô hình 28 ngày Lạc tiên trước thu hoạch sinh khối
4
Cắt sinh khối tươi Lạc tiên