BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC D ư ợ c HÀ NỘI

LÊ THỊ THU HUYEN

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN DICLOFENAC TÁC

DỤNG KÉO DÀI SỬ DỤNG TÁ Dược GÔM XANTHAN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược SỸ ĐẠI HỌC

Khoá 1999 - 2004

Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Võ Xuân Minh

TS. Phạm Thị Minh Huệ

Nơi thực hiện : Bộ môn Bào chế

Trường Đại học Dược Hà Nội

Thời gian thực hiện : Từ 3 - 5 / 2004

'[ì:\

- ■■■■■■ - , ò \ \ LC

X

ị-*. ũi-ỉồịị [rj

Hà Nội - tháng 5 / 2004 - - 1 -

XO;>

LỜICữMƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:

PGS. TS. Võ Xuân Minh

TS. Phạm Thị Minh Huệ

Là những thầy, cô đã tận tình hướng dẫn em thực hiện khoá luận.

Em xin chân thành cảm ơn Th.s. Nguyễn Trần Linh, các thầy cô giáo

cùng các kỹ thuật viên bộ môn Bào chế, trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp

đỡ và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt khoá luận.

Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, và toàn thể

các thầy cô giáo đã quan tâm và hết lòng dạy bảo em trong suốt thời gian học

tập và làm khoá luận tại trường đại học Dược Hà Nội.

Hà Nội, tháng 5 năm 2004

Sinh viên

Lê Thị Thu Huyền

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỂ ...................... ............................................................................. 1

PHẨN I. TỔNG QUAN.........................................................................................2

1.1. VÀI NÉT VỂ THUỐC TÁC DỤNG KÉO DÀI................................................2

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển..............................................................2

1.1.2. Khái niệm..........................................................................................2

1.1.3. Phân loại............................................................................................ 3

1.1.4. Đặc điểm của thuốc uống tác dụng kéo dài.................................... 4

1.2. NATRI DICLOFENAC....................................................................... 5

1.2.1. Công thức hoá học............................................................................ 6

1.2.2. Tính chất hoá lý................................................................................ 6

1.2.3. Độ ổn định.........................................................................................6

1.2.4. Đặc tính dược động học................................................................... 7

1.2.5. Tác dụng và chỉ định........................................................................ 8

1.2.6. Một số biệt dược TDKD chứa natri diclofenac có trên thị trường............... 8

1.2.7. Một số nghiên cứu bào chế natri diclofenac dưới dạng

thuốc uống tác dụng kéo dài...................................................................... 8

1.3. GÔM XANTHAN................................................................................... 13

1.3.1. Nguồn gốc....................................................................................... 13

1.3.2. Cấu trúc phân tử..............................................................................13

1.3.3. Đặc điểm vật l í ................................................................................13

1.3.4. Độ Ổn định.......................................................................................14

1.3.5. Úng dụng trong bào chế thuốc.......................................................14

1.4. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH THựC NGHIỆM VÀ T ố i Ưu HOÁ ....14

PHẦN II. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT Q U Ả .................................................. 16

2.1. NỘI DUNG.......................................................................................... 16

2.2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN c ứ u ......................16

2.2.1. Nguyên liệu..................................................................................... 16

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu...................................................................17

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ......................................................... 17

2.3.1. Phương pháp bào chế viên nén diclofenac tác dụng kéo dài..................... 17

2.3.2. Phương pháp khảo sát một số đặc tính của hạt............................. 17

2.3.3. Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên.................18

2.3.4. Phương pháp so sánh hai đường cong hoà tan..............................20

2.3.5. Phương pháp đánh giá động học giải phóng của viên................. 20

2.3.6. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm và tối ưu hoá......................20

2.4. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT............................................................. 21

2.4.1. Xây dựng đường chuẩn của natri diclofenac................................ 21

2.4.2. Khảo sát đặc điểm giải phóng của viên Voltarene S R ................ 22

2.4.3. Thiết kế công thức bào chế viên nén diclofenac TDKD.............. 23

2.4.4. Xây dựng phương pháp bào chế viên nén diclofenac TDKD.... 36

2.4.5. Đề xuất một số tiêu chuẩn chất lượng cho v iê n ........................... 41

2.5. BÀN LUẬN...................................................................................... 42

2.5.1. Phương pháp bào ch ế..................................................................... 42

2.5.2. Ảnh hưởng của các tá dược và lực nén đến khả năng

giải phóng của viên...................................................................................42

2.5.3. Công thức bào chế viên nén diclofenac TDKD ..........................43

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT..........................................................44

3.1. KẾT LUẬN................................................................................................. 44

3.2. ĐỂ XUẤT.................................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

British Pharmacopoeia- Dược điển Anh BP

Carboxy methyl cellulose CMC

Dược điển Việt Nam DĐVN

Diethyl phtalat DEP

Ethyl cellulose EC

Hydroxy propyl cellulose HPC

Hydroxy propyl methyl cellulose HPMC

NaCMC Natri carboxy methyl cellulose

Natri diclofenac NaD

Poly ethylen glycol PEG

Poly vinyl alcol PVA

Tác dụng kéo dài TDKD

United States Pharmacopoeia- Dược điển Mỹ USP

ĐẶT VẤN ĐỂ

Khi đánh giá chất lượng của một chế phẩm thuốc, người ta không chỉ

dựa trên tiêu chí hiệu quả- an toàn- ổn định trong điều trị mà còn xem xét

đến tính kinh tế và sự thuận tiện khi sử dụng. Một dạng thuốc đặc biệt-

thuốc tác dụng kéo dài (TDKD), ra đời vào đầu những năm 50, đã đáp ứng

được những yêu cầu trên và ngày càng được sử dụng phổ biến trong lâm sàng

điều trị[3].

Natri diclofenac là dược chất có hoạt tính giảm đau, hạ sốt, chống viêm

phi steroid, chủ yếu được chỉ định cho các bệnh xương khớp. Tuy nhiên, khi

sử dụng diclofenac ở dạng qui ước, thường có hàm lượng nhỏ, hấp thu nhanh,

thải trừ nhanh (do thời gian bán thải ngắn: 1-2 giờ), thì triệu chứng đau cúng

khớp vào buổi sáng không được cải thiện, cộng thêm các tác dụng phụ thường

gặp trên đường tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm loét dạ dày- tá

tràng... đặc biệt sau đợt điều trị kéo dài[4][14]. Bởi vậy, hướng nghiên cứu kéo

dài tác dụng của diclofenac nhằm đem lại hiệu quả điều trị tối ưu với cỡ liều và

số liều nhỏ nhất đã thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước.

Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều biệt dược TDKD chứa

natri diclofenac nhưng đều do các hãng nước ngoài sản xuất[13][33].

Trong khuôn khổ khoá luận này, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu bào

chế viên nén diclofenac TDKD sử dụng tá dược gôm xanthan” nhằm góp

phần phát triển dạng thuốc và từng bước tiến tới áp dụng vào qui mô sản xuất

công nghiệp ở nước ta, với hai mục tiêu chính sau:

1. Thiết kế công thức bào chế viên nén diclofenac TDKD.

2. Xây dựng phương pháp bào chế và đề xuất một số chỉ tiêu chất lượng

cho viên.

PHẦNI

TỔNG QUAN

1.1. VÀI NÉT VỂ THUỐC TÁC DỤNG KÉO DÀI [3][28]

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển

Khi những nhược điểm của dạng thuốc qui ước ngày càng biểu hiện rõ

nét, đặc biệt trong các trường hợp bệnh lí mạn tính, như: hiệu quả điều trị

kém, phải dùng nhiều lần trong ngày dẫn đến dễ quên thuốc, bỏ thuốc... thì

yêu cầu cho sự ra đời của một dạng thuốc mới có sinh khả dụng cải tiến càng

trở nên cấp thiết.

Năm 1938, những phát minh về phương pháp sản xuất chế phẩm thuốc

uống TDKD xuất hiện. Đến đầu những năm 50, dạng thuốc đặc biệt này được

phát triển một cách mạnh mẽ nhờ những tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng

như các thành tựu đạt được về sinh dược học.

Vài năm trở lại đây, số lượng thuốc TDKD được lưu hành trên thị

trường tăng nhanh và ngày càng mở rộng cho nhiều dược chất (như: nifedipin,

salbutamol, theophyllin...). Nếu như trong USP XXII (1990), có 24 chuyên

luận về thuốc TDKD thì ở ƯSP XXVI (2003) có 36 chuyên luận về thuốc

TDKD.

1.1.2. Khái niệm

Thuốc uống TDKD là những chế phẩm có khả năng giải phóng dược

chất từ từ, liền tục theo thời gian nhằm duy trí nồng độ thuốc trong phạm vi

điều trị trong khoảng thời gian dài đ ể nâng cao hiệu quả điều trị, giám tác

dụng không mong muốn, và giảm số lần dùng thuốc cho bệnh nhân.

Theo USP XXVI, thuốc TDKD phải giảm được ít nhất một nửa số lần

dùng so với thuốc qui ước.

1.1.3. Phân loại

Thực tế, sự phân loại dạng thuốc TDKD chỉ mang tính chất tương đối.

Qua tham khảo nhiều tài liệu, có thể phân loại theo hai cách chính dưới đây:

1.1.3.1. Theo mức độ kiểm soát sự giải phóng dược chất

Bao gồm:

Dạng giải phóng kéo dài (sustained- release).

Dạng giải phóng có kiểm soát (controlled- release).

Dạng giải phóng theo chương trình (programmed- release).

Dạng giải phóng tại đích (targeted- release).

Dạng giải phóng nhắc lại (repeat- release).

1.1.3.2. Theo cấu tạo và cơ chê giải phóng dược chất

Bao gồm:

Hệ khuếch tán: hệ màng bao khuếch tán, hệ cốt trơ khuếch tán.

Hệ hoà tan: hệ màng bao hoà tan, hệ cốt thân nước, hệ cốt sơ

nước ăn mòn.

Hệ trao đổi ion.

Hệ áp suất thẩm thẩu.

Hiện nay, thuốc TDKD được bào chế dưới nhiều dạng sử dụng như:

thuốc uống, thuốc dùng trong nhãn khoa, hệ điều trị qua da, thuốc đặt dưới lưỡi,

thuốc đặt nội tử cung[7]... Trong các dạng trên, hệ điều trị qua đường tiêu hoá

ra đời sớm nhất, và được ưa chuộng hơn cả do tính tiện dụng. Đặc biệt với sự ra

đời của các kĩ thuật bào chế mới như: hệ nổi trong dạ dày, hệ bám dính sinh

- 3 -

học, hệ áp suất thẩm thấu thì ưu thế của nó càng được khẳng định.

1.1.4. Đặc điểm của thuốc uống TDKD

Quá trình giải phóng của thuốc uống TDKD lý tưởng thường theo hai

giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: giải phóng nhanh liều ban đầu nhằm đạt nồng độ

điều trị trong máu.

Giai đoạn 2: giải phóng từ từ để ổn định nồng độ cũng như tác

dụng dược lý của thuốc trong ít nhất 8 giờ.

Hình 1.1: Sự giải phóng dược chất của thuốc uống TDKD

Do sự khác biệt này nên thuốc TDKD có những ưu nhược điểm sau so

với dạng thuốc qui ước.

1.1.4.1. Ưu điểm

> Nâng cao hiệu quả điều trị, ngăn chặn các cơn đột phát mỗi khi nồng độ

thuốc hạ thấp trong huyết tương, và tránh được hiện tượng trống thuốc

về đêm.

> Giảm tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân, đặc biệt với các

chất gây kích ứng đường tiêu hoá (như KC1, các thuốc chống viêm phi

steroid...) do hoạt chất không giải phóng ồ ạt một lần, và nồng độ thuốc

cũng không tăng quá cao trong huyết tương.

> Cải thiện chế độ tuân thủ phác đổ điều trị của bệnh nhân, do giảm được

số lần dùng thuốc, tránh hiện tượng quên thuốc, bỏ thuốc.

> Giảm giá thành cho cả đợt điều trị, mặc dù giá của một liều thuốc là cao.

1.1.4.2. Nhược điểm

> Nếu có hiện tượng ngộ độc hay không dung nạp thuốc thì không thể

thải trừ ngay thuốc ra khỏi cơ thể.

> Đây là dạng thuốc đặc biệt, thường có hàm lượng dược chất cao hơn so

với thuốc qui ước. Vì thế một sai sót trong kĩ thuật bào chế (màng rách,

dược chất phân bố không đồng đều...) có thể dẫn đến sự giải phóng

nhanh hoạt chất, gây độc tính.

> Cũng như các dạng thuốc uống khác, sinh khả dụng chịu tác động của

nhiều yếu tố trong đường tiêu hoá như: tốc độ tháo rỗng dạ dày, pH, hệ

men tiêu hoá...

> Không phải dược chất nào cũng chế được dưới dạng TDKD. Chính vì

vậy, trước khi nghiên cứu xây dựng công thức bào chế cho thuốc uống

TDKD cần phải xem xét đặc tính lý hoá, độ ổn định, dược động học, tác

dụng và cỡ liều của dược chất.

1.2. NATRI DICLOFENAC

Diclofenac là một dẫn chất của acid 2- amino benzen acetic, có sinh

khả dụng thấp do kém tan (độ tan trong nước ở 25°c khoảng 0,06 mM)[24].

Vì vậy dạng dược dụng thường là muối của nó (có độ tan lớn hơn, ổn định

hơn), như muối: Na+, K+, diethylamin, N- (2- hydroxy ethyl) pyrrolidin. Trong

đó muối natri diclofenac được sử dụng nhiều hơn cả.

C Ị

1.2.1. Công thức hoá học

CH2COONa

Tên khoa học: [2- (2,6- dicloro anilino) phenyl] acetat natri.

Công thức phân tử: C14H10Cl2NNaO2.

Khối lượng phân tử: 318,13.

1.2.2. Tính chất hóa lý

Natri diclofenac là một acid yếu, pKa ở 25°c xấp xỉ bằng 4. Tồn tại ở

dạng bột kết tinh hoặc tinh thể màu trắng đến trắng hơi vàng [5].

Độ tan: dễ tan trong ethanol 96%, methanol, hơi tan trong nước và acid

acetic băng, thực tế không tan trong ether. Độ tan trong nước phụ thuộc vào

pH, nhiệt độ, và các chất có mặt trong môi trường hoà tan.

Herzfeldt và Kummel đã xác định độ tan của natri diclofenac trong

nước theo bậc thang pH ở 25°C[31]:

Bảng 1.1: Độ tan của NaD trong nước theo pH

Độ tan ( % g/m l) pH

1 ,2 - 3 < 4 X 10-4

0,0021 4,0

0,0086 5,0

0,0590 6,0

0,1870 7,0

0,1690 7,5

1.2.3. Độ ổn định

Trong cấu trúc phân tử, natri diclofenac có nhóm chức amin bậc hai dễ

bị oxy hoá, nhóm phenyl acetat dễ bị thuỷ phân đặc biệt dưới tác động của lực

cơ học, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Tuy nhiên nếu tồn tại ở dạng rắn thì tương đối bền. Nhiệt độ nóng chảy khoảng 283 -ỉ- 285°c.

1.2.4. Đặc tính dược động học[4][14]

1.2.4.1. Hấp thu

Diclofenac được hấp thu nhanh, gần như hoàn toàn qua đường tiêu hoá,

đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 -ỉ- 4 giờ sau khi uống.

Nó cũng được hấp thu qua da và niêm mạc.

1.2.4.2. Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến trung bình là : 0,12 ^ 0,17 1/kg.

Liên kết chặt chẽ với protein huyết tương (99,7%), nhưng chủ yếu với

albumin (99,4%).

Diclofenac đi vào hoạt dịch, đạt nồng độ tối đa từ 2 -í- 4h sau khi đạt

nồng độ tối đa trong huyết tương và duy trì nồng độ điều trị cho đến 12h.

1.2.4.3. Chuyển hoá

Khoảng 50 -í- 60% liều dùng bị chuyển hoá qua gan lần đầu, một phần

do sự glucuronic hoá phần tử nguyên vẹn, nhưng chủ yếu do sự glucuronic hoá

sau khi hydroxyl hoá một hay nhiều lần.

Trong các sản phẩm chuyển hoá: 4 - hydroxy diclofenac; 3 - hydroxy

diclofenac; 5- hydroxy diclofenac; 4 , 5- dihydroxy diclofenac; 3 - hydroxy-

4 - methoxy diclofenac chỉ có hai chất đầu còn hoạt tính sinh học nhưng vẫn

kém diclofenac.

1.2.4.4. Thải trừ

Thời gian bán thải trong huyết tương từ H2h, trong hoạt dịch từ 3^6h.

Hệ số thanh thải toàn thân : 263 ± 56 ml/phút.

Thải trừ chủ yếu qua thận (65%), một phần qua mật (35%) dưới dạng

các chất chuyển hoá (chỉ có dưới 1 % ở dạng chưa chuyển hoá).

1.2.5. Tác dụng và chỉ định

Natri diclofenac có hoạt tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt do khả

năng ức chế đặc hiệu enzym cyclo- oxygenase tham gia vào quá trình sinh

tổng hợp prostaglandin, prostacyclin, thromboxane... là các chất trung gian

gây đau, viêm, sốt.

Hoạt tính chống viêm của nó mạnh hơn aspirin, nhưng tương đương với

indomethacin.

Chủ yếu được sử dụng trong các bệnh xương khớp như: viêm khớp dạng

thấp, viêm bao hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp vi tinh thể... với liều duy trì

hàng ngày khoảng 75- 100 mg, chia 3- 4 lần. Với thuốc TDKD, chỉ cần uống

1 viên 75 mg, hoặc 100 mg trong một ngày, uống khi no.

1.2.6. Một số biệt dược TDKD chứa natri diclofenac có trên thị

trường[13][33]

Natri diclofenac được bào chế đơn lẻ hoặc phối hợp (ví dụ với

misoprostol, paracetamol, gentamicin sulfat, methyl salicylat...) dưới nhiều

dạng như: thuốc tiêm, thuốc đạn, viên nén, viên nang, thuốc nhỏ mắt, gel bôi

ngoài da, cốm pha dung dịch... Tuy nhiên nếu xét khả năng kéo dài tác dụng

thì có thể chia chúng thành hai loại, đó là dạng qui ước và dạng TDKD.

Một số biệt dược TDKD chứa natrỉ diclofenac:

1. Voltarene SR, viên nén bao phim giải phóng chậm, 75 mg, 100 mg,

Novartis Pharma- Switzerland.

2. Voltarene LP, viên nén, 75 mg, 100 mg, Novartis Pharma-

Switzerland.

3. Voldal LP 100, viên nén, 100 mg, Laboratories Zyma.

4. Diclo- denk 100 Retard, viên nén giải phóng chậm, 100 mg, E. Denk

OHG- Germany.

5. Dicloran SR, viên nén giải phóng chậm, 100 mg, Lekar Pharma Ltd. India.

6. Dicloreum Retard, viên nén, 100 mg, Alfa Wassermann S.P.A- Italy.

7. Novo- difenac SR, viên nén, 100 mg, Novo Pharm Ltd. Canada.

8. Xenid LP, viên nén bao phim, 100 mg, Laboratories Biogalénique.

9. Diclac 75 ID, viên nén hai lớp giải phóng chậm, 75 mg, Hexal AG-

Germany.

10. Subsyde- CR, viên nang giải phóng có kiểm soát, 100 mg,

Raptakos- Brett Co. Ltd. India.

1.2.7. Một số nghiên cứu bào chê natri diclofenac dưới dạng thuốc uống

TDKD

Trên thế giới cũng như trong nước, đã có nhiều tác giả nghiên cứu bào

chế natri diclofenac dưới dạng thuốc uống TDKD theo các hướng khác nhau,

nhưng nhìn chung đều dựa trên một số mô hình như: hệ màng bao khuyếch

tán, hệ cốt trơ khuyếch tán, hệ cốt thân nước, hệ cốt sơ nước ăn mòn.

I.2.8.I. Hệ màng bao khuếch tán [8][11]

Người ta tiến hành bao natri diclofenac bằng một màng polyme không

tan trong dịch tiêu hoá, đóng vai trò kiểm soát tốc độ giải phóng dược chất.

Trong đó, dược chất đem bao là các tiểu phân (bột hoặc tinh thể), hoặc

được chế thành vi hạt, pellet, viên nén. Nguyên liệu tạo màng thường là các

polyme như: EC, hỗn hợp Eudragit... Ngoài ra có thể cho thêm các chất hoá

dẻo như: PEG 600, DEP... để màng đỡ bị rách, và các chất diện hoạt như:

Tween 80... làm tăng khả năng thấm nước qua màng.

Hệ này mang lại một số ưu điểm, đó là: dễ đạt được sự giải phóng dược

chất hằng định theo động học bậc không, và không bị ảnh hưởng bởi điều kiện

môi trường giải phóng (pH, men tiêu hoá, thời gian thuốc đi qua đường tiêu

hoá...). Tuy nhiên cũng có nhiều nguy cơ dẫn đến sự giải phóng nhanh dược

chất, như: màng bao bị rách, hoặc bảo quản hệ trong thời gian quá dài làm cho

dược chất khuếch tán bão hoà vào trong màng... Điều này có thể làm thay đổi

ý đồ thiết kế ban đầu, gây ngộ độc cho người dùng.

1.2.8.2. Hệ cốt trơ khuếch tán[8][20]

Natri diclofenac dạng bột mịn được phân tán đồng nhất vào một cốt trơ

xốp, không tan trong đường tiêu hoá, đóng vai trò như khung mang thuốc.

Các polyme không tan trong nước được sử dụng làm nguyên liệu tạo

cốt, như: EC, Avicel, PVA, Eudragit... hoặc các chất vô cơ: CaHP04, CaS04...

Để điều chỉnh tốc độ giải phóng natri diclofenac, người ta còn phối hợp thêm

các chất tan, hoặc trương nở trong nước: lactose, NaCMC...

Sau khi uống, thuốc được hoà tan và khuy ếch tán ra khỏi cốt thường

theo mô hình Higuchi. Tuy nhiên, các thông số cơ bản của quá trình khuyếch

tán luôn bị thay đổi: tổng diện tích bề mặt khuyếch tán giảm dần còn chiều

dài kênh khuyếch tán tăng dần từ ngoài vào trong lòng cốt, do đó, sự giải

phóng phụ thuộc nhiều vào hình dạng cốt và khó đạt được tốc độ hằng định.

1.2.8.3. Hệ cốt sơ nước ăn mòn[18][23]

Đây là hướng nghiên cứu được áp dụng khá nhiều trong các biệt dược

của natri diclofenac, như: Xenid LP 100, Voltarene SR 100, Voldal LP 100...

Về nguyên tắc cấu tạo, natri diclofenac được phối hợp đồng đều với tá

dược tạo cốt, đóng vai trò là khung mang thuốc. Và nguyên liệu tạo cốt thường

là sáp hoặc chất béo như: sáp Camauba, alcol cetylic, alcol cetostearylic,

Eudragit... Các chất thân nước như: HPMC, HPC, NaCl, lactose... cũng được

cho thêm vào nhằm điều chỉnh tốc độ giải phóng dược chất.

Bain và cộng sự[23] đã chỉ ra rằng: sự giải phóng dược chất từ hệ được

kiểm soát bởi hai quá trình: ăn mòn bề mặt cốt (dẫn đến làm giảm chiều dài

kênh khuyếch tán) và sự khuyếch tán dược chất qua hệ thống lỗ xốp (có thể

tích tăng dần trong quá trình hoà tan).

Vì vậy, tốc độ giải phóng natri diclofenac từ hệ cốt này chịu tác động

của nhiều yếu tố, như: độ tan, kích thước phân tử... của natri diclofenac; bản

chất tá dược tạo cốt, tỷ lệ natri diclofenac và tá dược...[3].

12.8.4. Hệ cốt thân nước[6][10][16][U][23][25]

Đây là hướng nghiên cứu đang được quan tâm phát triển trong giai đoạn

hiện nay.

Nguyên tắc cấu taọ:

Hình 1.2: Hê cốt thân nước

Hệ được chế tạo bằng cách phối hợp dược chất với polyme thân nước,

đóng vai trò là khung mang thuốc như: HPMC, gôm adragant, gôm xanthan,

gôm Karaya, CMC, natri alginat, Carbopol... Các tá dược độn: lactose, Avicel,

dicalci phosphat... cũng hay được thêm vào để hỗ trợ cho việc kiểm soát tốc

độ giải phóng dược chất từ hệ.

**** Cơ chế giải phóng:

Các tác giả chỉ ra rằng: natri diclofenac được giải phóng khỏi cốt nhờ sự

kết họp của ba quá trình: trương nở, khuyếch tán và ăn mòn. Khi tiếp xúc với

môi trường hoà tan, bề mặt viên bị hydrat hoá và lớp dược chất phía ngoài

được giải phóng. Đồng thời, nước thẩm thấu vào trong lòng cốt làm trương nở

polyme, tạo nên một lớp gel kiểm soát tốc độ khuyếch tán dược chất hoà tan

ra khỏi hệ. Khi lớp gel đã no nước thì xảy ra quá trình ăn mòn polyme. Hệ sẽ

đạt được sự giải phóng theo động học bậc không khi xảy ra cân bằng động học

của hai quá trình: trương nở và ăn mòn polyme, nhằm duy trì chiều dày lớp

gel và chiều dài kênh khuyếch tán[23].

♦> Các yề'u tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất:

Bản chất polyme (cấu trúc hoá học, đặc điểm hình thái, phân bố kích

thước, độ nhớt) và tỉ lệ polyme được sử dụng trong công thức đóng vai trò

quyết định đặc điểm giải phóng của hệ. Theo Chintana[16], khi dùng các loại

HPMC có độ nhót khác nhau thì % dược chất giải phóng từ các công thức là

khác nhau. HPMC có độ nhớt càng cao cần thời gian dài hơn để hình thành

lớp gel, do đó tốc độ giải phóng giảm. Theo Dale và Philip[17], khi sử dụng

gôm karaya với tỉ lệ thấp (1:1) thì cốt hấp thu nước nhanh chóng trong 0,5- lh

đầu, nhưng sau đó là sự gia tăng tốc độ ăn mòn polyme dẫn đến: tốc độ hoà

tan lớn hơn so với công thức có tỉ lệ gôm cao (3:1).

Qua nghiên cứu, người ta đi đến kết luận: tất cả các yếu tố làm thay đổi

chỉ số trương nở của polyme đều ảnh hưởng đến khả năng giải phóng dược

chất của hệ. Nashiru và Kah- Hay[25] đã chỉ ra sự ảnh hưởng của các thông số

quá trình như: tốc độ nhào trộn, lượng nước dùng để xát hạt, nhiệt độ sấy hạt,

qui mô sản xuất đến tốc độ giải phóng natri diclofenac từ cốt gôm xanthan.

Ngoài ra, ảnh hưởng của hình dạng cốt, lực nén, điều kiện thử hoà tan (pH môi

trường, tốc độ khuấy, thiết bị sử dụng) cũng đã được đánh giá [6] [16] [23].

Hệ cốt thân nước mang lại nhiều ưu điểm, đó là: kỹ thuật bào chế đơn

giản (chủ yếu là vận dụng các kỹ thuật kinh điển như: dập thẳng, xát hạt rồi

dập viên hay đóng nang) nên dễ kiểm soát chất lượng. Ngoài ra nó còn phù

hợp với những dược chất tương đối dễ tan như natri diclofenac. Tuy nhiên,

động học giải phóng rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, do đó để

thiết lập được một công thức bào chế hệ cốt thân nước tin cậy thì phải lựa

chọn được loại polyme thích hợp và xác định tỉ lệ polyme tối ưu cần dùng.

1.3. GÔM XANTHAN[21] <>v'ử

1.3.1. Nguồn gốc

Gồm xanthan được phát hiện cách đây 50 năm ở Illinois, thuộc nước

Mĩ. Nó là một polysaccarid, được sản xuất ở qui mô công nghiệp bằng phương

pháp lên men hiếu khí một carbohydrat nhờ vi khuẩn Xanthomonas

campestris.

1.3.2. Cấu trúc phân tử

Gôm xanthan là một polyme (có khoảng 7000 monome). Mỗi mắt xích

bao gồm 5 phân tử đường: 2 phân tử P- D glucose, 2 phân tử p~ D mannose, và

1 phân tử acid glucuronic thường ở dạng muối Na+, K+, Ca++. Khoảng 40%

những |3- mannose ở xa mạch chính bị pyruvat hoá ở vị trí carbon số 4 và số 6,

còn hầu hết các P- mannose ở gần mạch chính bị 6- acetyl hóa.

1.3.3. Đặc điểm vật lý

Gôm xanthan tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng kem, phân bố kích

thước phân tử (loại Rhodigel): 100% qua rây 250 |j,m, 95% qua rây 177 |j,m.

Không tan trong ethanol và ether, trương nở và tan chậm trong nước

lạnh, tan nhanh hơn ở nước ấm. Dung dịch 1% trong nước ở 25°c có pH= 6^8,

- 13-

độ nhớt: 120CH-1600 cPs.

1.3.4. Độ ổn định

Dung dịch trong nước ổn định ở khoảng pH và nhiệt độ rộng: pH = 3^-12,

t° = 1(H600C; không bị tác động bởi sự có mặt của enzym, muối, acid, bazơ.

1.3.5. ứng dụng trong bào chế thuốc

Do độ ổn định cao, tương hợp với nhiều dược chất, tá dược nên được sử

dụng rộng rãi để bào chế thuốc uống, thuốc bôi ngoài da, mỹ phẩm với vai trò

là tác nhân nhũ hoá, tác nhân ổn định, chất làm tăng độ nhót.

Giai đoạn gần đây, người ta đã chứng minh được khả năng cũng như cơ

chế kéo dài giải phóng dược chất của nó trong các hệ cốt thân nước TDKD.

Theo nghiên cứu[6], chỉ cần sử dụng 5% gôm kết hợp với 30% dicalci

phosphat thì có thể kéo dài giải phóng trong 8h. Nhiều tác giả đã chỉ ra rằng:

sự giải phóng dược chất từ cốt gôm xanthan là tuyến tính, gần như động học

bậc không đặc biệt khi gôm chiếm tỉ cao[17][25]. Điều này là do sự trương nở

liên tục và chiếm ưu thế của gôm trong suốt quá trình thử hoà tan nhằm duy trì

chiều dày lớp gel xung quanh viên. Theo Dale và Philip[17], sau 8h: % khối

lượng viên gia tăng do gôm hút nước trương nở là 1300%, còn % gôm bị ãn

mòn là rất ít. (dưới 20% sau 8h).

1.4. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH THựC NGHIỆM VÀ T ố i ƯU

HOÁ[12][18][19][29]

Đây là phương pháp đang được sử dụng một cách rộng rãi trong các

ngành kĩ thuật, do mang lại nhiều ưu điểm như: rút ngắn số thí nghiệm một

cách có hiệu quả, đánh giá đầy đủ và chính xác các yếu tố ảnh hưởng, từ đó

lựa chọn được các thông số tối ưu cho quá trình sản xuất.

Đối với ngành Dược, phương pháp này được ứng dụng trong giai đoạn

- 14-

thiết kế công thức và xây dựng qui trình bào chế.

Bản chất của phương pháp đó là:

+ Sau khi xác định các thông số đầu vào (hay biến độc lập Xj) thường

là: các thành phần trong công thức, lực nén, thiết bị sử dụng, qui mô sản

xuất... và các thông số đầu ra (hay biến phụ thuộc Yj) là: % hoà tan, độ rã, độ

cứng, các đặc điểm của hạt... kèm theo các điều kiện ràng buộc của chúng;

tiến hành bố trí thí nghiệm bằng phương pháp thích hợp, như: D- Optimal,

mạng đơn hình, thiết kế dạng 2k đầy đủ hoặc rút gọn...

+ Tiến hành thí nghiêm, phân tích kết quả thu được nhằm thiết lập mối

tương quan toán học Yj = F(Xj) (hay được gọi là phương trình hồi qui hoặc

hàm mục tiêu). Phương trình này đa số được triển khai ở bậc nhất hoặc bậc

hai, đôi khi tới bậc ba. Những bậc cao hơn sẽ làm cho số thí nghiệm tăng lên

gấp bội nên ít có ý nghĩa thực tiễn. Mặt đáp biểu thị sự ảnh hưởng của các

biến Xi tới Yj được xây dựng dựa trên phương trình hồi qui.

+ Tối ưu hoá thực chất là bài toán tìm cực trị của phương trình

Yj = F(Xj) với các điều kiện ràng buộc của Xj và Yj .

Quá trình tiến hành thường được hỗ trợ bởi các phần mềm tin học như:

MODDE 5.0, ANNA, OPTIM, INFORM...

PHẦN II

THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ

2.1. NỘI DUNG

■ Xây dựng đường chuẩn của natri diclofenac trong môi trường

nước cất ở bước sóng 305 nm.

■ Khảo sát đặc điểm giải phóng của viên đối chiếu, viên Voltaren

SR, 100 mg của hãng Novartis Pharma.

■ Thiết kế công thức bào chế viên nén diclofenac TDKD.

■ Xây dựng phương pháp bào chế và đề xuất một số chỉ tiêu chất

lượng cho viên.

2.2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN cứu

2.2.1. Nguyên liệu

Bảng 2.1: Nguyên liệu nghiên cứu

Nguồn gốc Nguyên liệu STT

Trung Quốc Natri diclofenac 1

Mỹ Gôm xanthan 2

Pháp Lactose 3

Trung Quốc Talc 4

Pháp Magnesi stearat 5

Việt Nam Ethanol tuyệt đối 6

Trung Quốc Methanol 7

Tất cả các nguyên liệu trên đều đạt tiêu chuẩn DĐVN III hoặc USP

XXIV.

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu

• Hộp trộn bột hình lập phương Erweka (Đức).

• Máy nhào trộn Erweka K5 (Đức).

• Máy xát hạt Erweka FGS (Đức).

• Tủ sấy Memmert (Đức).

• Cân xác định độ ẩm của hạt Sartorius MA 30 (Đức).

• Bộ rây phân tích kích thước hạt Erweka (Đức).

• Máy đo thể tích biểu kiến Erweka SVM (Đức).

• Máy đo tốc độ chảy của hạt và bột Erweka GMF (Đức).

• Máy dập viên tâm sai Erweka AR 400- Korsch (Đức).

• Máy đo độ cứng và đường kính của viên nén Erwka- TBH 200 (Đức).

• Hệ thống thử hoà tan tự động Vankel VK 7010 (Mỹ).

• Máy quang phổ UV- VIS Helios Y (Anh).

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

2.3.1. Phương pháp bào chế viên nén diclofenac TDKD

Sử dụng phương pháp xát hạt ướt, tiến hành như sau:

Dược chất, tá dược được nghiền nhỏ, cho qua rây 0,25mm. Trộn đều

theo nguyên tắc trộn bột kép. Tạo khối ẩm bằng ethanol 70%. Xát hạt qua rây

0,6mm. Hạt được sấy ở nhiệt độ 50°c đến độ ẩm khoảng 2 -ỉ- 3%, trộn tá dược

trơn, dập viên khối lượng 160mg, đường kính 7mm.

2.3.2. Phương pháp khảo sát một sô đặc tính của hạt

2.3.2.1. Xác định phân bố kích thước hạt

Sử dụng 2 cỡ rây 0,6 mm; 0,315 mm. Xác định % khối lượng hat ở từng

phân đoạn kích thước. y,

2.3.2.2. Đo tỷ trọng biểu kiến

Tiến hành theo BP (2001)115], sử dụng máy đo ERWEKA SVM. Tỷ

trọng của khối hạt xốp ban đầu (d0) và tỷ trọng biểu kiến (db) của khối hạt

được tính theo công thức:

d = —— m V

Trong đó: d: tỷ trọng biểu kiến (g/cm3).

m: khối lượng của khối hạt (g).

V: thể tích biểu kiến (cm3).

Chỉ số Carr (CI%), đánh giá độ trơn chảy của hạt được tính theo công

thức sau [2]:

CI % = —------ - X 100 d h - d n d h

2.3.23. Đo tốc độ chảy[15]

Dùng máy đo ERWEKA GMF với đường kính lỗ phễu 0,9 cm. Tốc độ

chảy được tính theo công thức:

v = tg(p

v: Tốc độ chảy (g/s).

cp: Góc giữa đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng

hạt chảy theo thời gian và trục thời gian.

2.3.3. Phương pháp đánh giá một sô chỉ tiêu chất lượng của viên

2.3.3.I. Độ cứng của viên

Đo lực gây vỡ viên của 10 viên, lấy giá trị trung bình.

2.3.3.2. Độ đồng đều khối lượng

Tiến hành theo DĐVN III[5]. Thử với 20 viên. Độ lệch chuẩn cho phép

là 7,5%. Không được quá 2 viên có độ lệch vượt quá giới hạn cho phép, không

có viên nào gấp đôi giới hạn đó.

2.3.3.3. Định lượng natri diclofenac trong viên

Theo Dược điển Ân Độ 1996/22J, tiến hành như sau:

Cân 20 viên, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột tương

đương với 50 mg natri diclofenac, cho vào bình định mức 200 ml. Thêm 60

ml methanol, lắc cho tan, thêm methanol cho tới vạch. Lọc, lấy chính xác 5 ml

dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml, thêm methanol cho tới vạch, lắc đều.

Đo độ hấp thụ của dung dịch này ở bước sóng 285 nm. Hàm lượng natri

diclofenac trong viên được tính bằng cách so sánh mật độ quang với dung dịch

natri diclofenac trong nước cất đã biết trước nồng độ.

Yêu cầu: viên phải chứa từ 90- 110% hàm lượng lí thuyết.

2.3.3.4. Phương pháp thửhoà tan[6][25]

Sử dụng hệ thống thửhoà tan tự động Vankel.

Điều kiện thử:

■ Máy cánh khuấy.

■ Nhiệt độ: 37 ± 0,5°c.

■ Môi trường: 900 ml nước cất.

■ Tốc độ khuấy: 100 ± 4 vòng/phút.

Mẫu được định lượng tự động bằng phương pháp đo quang ở bước sóng

305 nm, sử dụng mẫu trắng là nước cất, mẫu chuẩn là dung dịch natri

diclofenac trong nước cất có nồng độ tương ứng với khi viên giải phóng hết

- 19-

hoạt chất.

2.3.4. Phương pháp so sánh hai đường cong hoà tan[26]

Theo qui định của cơ quan quản lí thực- dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), sự

giống nhau của hai đường cong hoà tan có thể được đánh giá bằng chỉ số Ị 2

'

(similarity factor), tính theo công thức:

I

1

-0,5

. . .

+

X

1

/ 2 = 50 X lg<

X 100

J=1

j

n

Trong đó:

n: số điểm lấy mẫu, j: số thứ tự điểm lấy mẫu.

Rj và Tj: phần trăm natri diclofenac giải phóng từ mẫu viên thử và mẫu

viên đối chiếu tại thời điểm lấy mẫu thứ j.

Tiêu chuẩn đặt ra: hai đường cong hoà tan được coi là giống nhau nếu

/ 2 nằm trong khoảng 50 + 100.

2.3.5. Phương pháp đánh giá động học giải phóng của viên[26]

Hiện nay, người ta đã đưa ra nhiều mô hình toán học để biều diễn động

học giải phóng dược chất của viên, tuy nhiên trong khoá luận chúng tôi chỉ

khảo sát một số mô hình phổ biến sau: động học bậc một, động học bậc

không, Weibull, Higuchi, Hixson- Crowell, Korsmeyer- Peppas, Hopfenberg,

Quadratic. Xử lý kết quả thử hoà tan của mẫu viên bằng phần mềm

MATHCAD 2002, mô hình phù hợp nhất trong các mô hình trên sẽ được lựa

chọn căn cứ theo tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC). Giá trị AIC càng nhỏ thì

mô hình càng phù hợp.

2.3.6. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hoá.

Trong khoá luận này, chúng tôi bố trí thí nghiệm theo phương pháp D-

Optimal nhằm đánh giá ảnh hưởng của các tá dược và lực nén đến khả năng

giải phóng dược chất của viên và tiến hành tối ưu hoá công thức bào chế dựa

trên mô hình toán học bậc hai đầy đủ với sự trợ giúp của phần mềm MODDE

5.0. Do đó phương trình hồi qui sẽ được khai triển như sau:

ã-23^2^-3

^"34^^3^^4*

Yị = SÍQ + a,x, + a2X2 + a3X3 + a4X4 + anXj2 + a22X22 + a33X32 + a44X42 +

3 -13X 1X 3 “1“ cl]

Ị^^4

Trong đó: a: là các hệ số của phương trình.

Yj: là phần trăm natri diclofenac giải phóng ở giờ

thứ i, i e {1, 2, 4, 6, 8}.

2.4. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT

2.4.1. Xây dựng đường chuẩn của natri diclofenac

Tiến hành pha các dung dịch natri diclofenac trong môi trường nước cất

có nồng độ từ 13 p.g/ml đến 104 |ig/ml (tương ứng với khi viên giải phóng

được khoảng 10 ^ 100% hàm lượng dược chất), đo độ hấp thụ ở bước sóng

305 nm, với mẫu trắng là nước cất.

Kết quả được trình bày ở bảng 2.2 và hình 2.1.

Bảng 2.2: Mật độ quang của các dung dịch natri diclofenac

104 52 78 13 26 Nồng độ (|0,g/ml)

Mật độ quang 0,761 0,198 0,385 0,573 0,110

-

D = 0,0072C + 0,0138 r = 0,9999

-

-

D

0.8 1 0.7 - 0.6 0.5 - 0.4 - 0.3 - 0.2 0.1

60

80

100

120

40

20

0 - 0

c (Ịig/ml)

Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa nồng độ và mật độ

-21 -

quang của dung dịch natrì diclofenac ở X - 305 nm.

Nhân xét: Hệ số tương quan r xấp xỉ bằng 1, nên có sự phụ thuộc tuyến

tính giữa nồng độ natri diclofenac trong phạm vi khảo sát vời mật độ quang tại

X = 305 nm. Vì vậy có thể định lượng natri diclofenac trong môi trường hoà

tan bằng phương pháp đo quang ở bước sóng 305 nm.

2.4.2. Khảo sát đặc điểm giải phóng của viên Voltarene SR

Các biệt dược TDKD chứa natri diclofenac thường ở dạng viên nén bao

phim, hoặc viên nang. Chúng tôi lựa chọn viên Voltarene SR 100 mg của

hãng Novartis- Pharma để đánh giá. Viên có:

Số lô: 186300. Hạn dùng: 5/2005.

Công thức bào chế[33]:

Tá dược tạo cốt ăn mòn: alcol cetylic, saccarose, povidone.

Tá dược bao phim : HPMC, Tween 80, Ti02, talc, Fe20 3.

Tiến hành thử hoà tan 6 viên theo phương pháp ghi ở mục 2.3.3.4, lấy

giá trị trung bình. Kết quả được trình bày ở bảng 2.3, hình 2.2.

Bảng 2.3: Phần trăm giải phóng của viên Voltarene SR

8

6

7

0,5

1

2

3

4

5

Thời gian (h)

% giải phóng

97,5 ± 0,8

107,8 ± 0,7

19,3 ± 0,2

27,7 ±0,5

52 ±1,5

64,1 ±0,8

85,3 ± 0,9

75,6 ±1,9

39,5 ± 1,2

Thời gian (h)

Hình 2.2: Đồ thị giải phóng của viên Voltarene SR

Đánh giá động học giải phóng của viên theo phương pháp ghi ở mục

2.3.5, nhận thấy: viên giải phóng dược chất theo mô hình Higuchi (AIC =

112,214), nghĩa là tuyến tính theo căn bậc của thời gian, do vậy khó đạt được

tốc độ hằng định. Những giờ đầu viên giải phóng khá nhanh (27,7% sau lh),

và đến 8h thì viên giải phóng hết dược chất.

2.4.3. Thiết kê công thức bào chế viên nén diclofenac TDKD

2.4.3.1. Xác định công thức cơ bản

Trên cơ sở đánh giá đặc điểm của natri diclofenac, các kết quả nghiên

cứu trước đây về hệ cốt thân nước, về gôm xanthan; chúng tôi định hướng xây

dựng công thức bào chế viên nén diclofenac! TDKD 12h dựa trên hệ cốt thân

nước sử dụng gôm xanthan làm tác nhân kéo dài giải phóng dược chất.

Qua khảo sát đã thiết lập được công thức cơ bản sau:

Natri diclofenac 100 mg.

Gôm xanthan vđ. ^

vđ. Lactose

vđ. Talc : magnesi stearat (9:1)

vđ. Ethanol 70%

Trong đó:

Gôm xanthan đóng vai trò kiểm soát tốc độ giải phóng dược chất

của viên.

Lactose là tá dược độn và giúp cải thiện quá trình tạo hạt, sấy hạt.

Talc, magnesi stearat là tá dược trơn chảy, chống dính chày cối

trong quá trình dập viên.

Ethanol 70% được dùng làm dung môi xát hạt. Lượng nước trong

ethanol sẽ hoà tan một phần gôm xanthan, tạo dịch nhầy liên kết các tiểu phân

bột mịn với nhau, nhờ đó hạt được hình thành trong suốt quá trình nhào trộn.

2.4.3.2. Lựa chọn các thông sô và khoảng biến thiên.

Về lý thuyết, trong công thức trên không chỉ có gôm xanthan mà

lactose và tá dược trơn đều ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng giải phóng của

viên. Ngoài ra, đối với hệ cốt thân nước thì lực nén cũng là một yếu tố tác

động đáng kể đến tốc độ giải phóng của viên. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn:

> Thông sô'hằng định: khối lượng viên, hàm lượng viên, độ cồn.

> Thông sô phụ thuộc:

Yị.' phần trăm natri diclofenac giải phóng sau lh.

Y2: phần trăm natri diclofenac giải phóng sau 2h.

Y4: phần trăm natri diclofenac giải phóng sau 4h.

Yổ: phần trăm natri diclofenac giải phóng sau 6h.

Y8: phần trăm natri diclofenac giải phóng sau 8h.

> Thông số độc lập và khoảng biến thiên:

Bảng 2.4: Thông sô độc lập và khoảng biến thiến

Khoảng biến Kí Giới hạn dưới Giới hạn trên Thông số thiên hiệu

2,5 5 10 Lực nén (KP) X,

3 2 8 Tá dược trơn (%)

x2

9,25 28,5 10 Gôm xanthan (%)

x 3

Lactose (%)

x4

% lactose biến thiên theo % gôm xanthan và % tá dược trơn để đảm bảo

tổng khối lượng viên không đổi là 160 mg.

2.4.3.3. Mô hình thực nghiệm

Sử dụng phương pháp D- Optimal để bố trí thí nghiệm. Mô hình thực

nghiệm được trình bày ở bảng 2.5.

Bảng 2.5: Bô trí công thức thực nghiệm

% tá dược trơn

% lactose

% gôm xanthan

Công

thức

Giá trị

Giá trị Mã

Giá trị

% Lực nén (KP) NaD Mã Giá trị

2

25,5

10

62,5

5

-1 0 0 1 0

8

19,5

-1

2

10

62,5

5

0,324 0,676 0

2

28,5

3

-1 J

62,5

5

0 0 1

7

< 8

4

62,5

,22,5

-1

5

0,324 0 0,676

2

5

-1 19,3 16,2

62,5

5 0 0,333 0,667

2

6

5

-1 13,2 62,5 22,3 0 0,667 0,333

6

7

5

-1 62,5 10,0 21,5 0,216 0 0,784

4

-1

8

7

5

62,5 26,5 0,108 0,892 0

2

,25.5 62,5 10

,10

0 0 1 1 d )

8 10 19,5 10 62,5 10 0,324 0 0,676 1

2 7 62,5 10 0 1 1 0

8 7 12 62,5 10 28,5 A 22.5 ’ 0,324 0,676 0 1

2 13 16,2 19,3 62,5 10 0 0,333 1 0,667

8 18,3 11,2 14 62,5 10 0,324 0,225 1 0,45

21,5 6 15 62,5 10 10 0,216 1 0 0,784

4 26,5 16 62,5 10 7 0,108 0,892 0 ỉ

5 17 s 14,7 62,5 7,5 (17,8 0,162 0 0,419 0,419

5 14,7 17,8 18 62,5 7,5 0,162 0,419 0 0,419

5 17,8 14,7 19 62,5 7,5 0,162 0,419 0 0,419

14,7 5 17,8 20 62,5 7,5 0,162 0,419 0,419 0

5 14,7 17,8 21 62,5 7,5 0,162 0 0,419 0,419

2.4.3.4. Kết quả và nhận xét

*1* Kết quả thử hoà tan các mẫu viên thực nghiệm

Tiến hành bào chế viên theo bảng bố trí thí nghiêm bằng phương pháp

ghi ở mục 3.1. Mỗi mẻ dập 300 viên. Các mẫu viên được đánh giá chất

lượng theo phương pháp trình bày ở mục 3.3. Nhận thấy, đều đạt tiêu

chuẩn về: độ cứng, độ đồng đều khối lượng, định lượng. Kết quả thử hoà

tan được trình bày ở bảng 2.6, hình 2.3.

Bảng 2.6: Kết quả thử hoà tan các mẫu viên thực nghiệm

y 2(%)

Y8 (%) 103,6

y 6 (%) 95,8

Y4 (%) 75,4

45,2

Công thức 1

Y, (%) 27,8

2

102,1 85,7

93,4 61,2

3'

42,8 21,6

25,1 10,8

72,3 44,7

99,5

85,8

27,4

13,5

59,6

4

100,7

70,2

91,6

38,7

22,2

5

101,3

65,7

89,4

31,6

15,5

6

7

8

9

10

102,7 98 101 100,7 92

94,3 78,5 90,1 - 87,6 69,3

.11

\ V... - r-

93

71,9

26,4 11,7 16,7 14,7 9,4 10,6

94,7

87,2

73,9 53,2 66,8 64,1 42,9 46,8 55,6

13

11,4

10,7

14

21,6 10,9 12,3 12,7

:

93,8 102,5 93,4 100,1 f 98,1 104,3 100,5 í 104 :

72,9 92,7 76 85 - - 88 87,3 84,1 85,6

50,2 71,4 52,1 55,5 1 60,2 60,1 59,1 59,3 ;

43,5 25,9 33,5 31,2 19 21,9 26,8 22,7 39,4 24,5 25,5 : 27,5 29,3 31,3 29,7

15 18,1 16,5 ‘

15 16 17 18 19 20 21

Thời gian (h)

— CT1 — CT7 —^— CT3 —X—CT11

Voỉtarene SR

Hình2.3: Đồ thị giải phóng của các công thức 1 ,3, 7,11, và viên Voltarene

♦♦♦ Giá trị AIC của các mẩu viên thực nghiệm được tính toán cho từng

mô hình dựa trên kết quả thử hoà tan với sự trợ giúp của phần mềm

MATHCAD 2002 (2.3.5). Kết quả được trình bày ở bảng 2.7.

Bảng 2.7: Giá trị AIC của các mẫu viên thực nghiệm theo từng mô hình

Mô hình

Công

Động

Động

Korsmeyer

Qua

Hopfen

Hixson

thức

học

học

Weibull Higuchi

dratic

-berg

Crowell

Peppas

bậc 1

bậc 0

170,4

145,5

175,7

180

168,4

186,9

192,4

1

141,9

141,3

167,3

181,5

180,7

196,5

186,6

2

128,6

165,3

125,6

199,8

170,1

168,1

242,1

201,2

152,4

3

79,6

132,5

166,3

201,4

4

144,7

223,6

207,2

186,9

184,9

183,1

167

188,8

128,1

118,1 200,8

5

165,0 173,3

183,1

137,8 204,7 158,2 198,2

6

181,1 168,3 215,9

141,4

164,5

171,8

189,6

176,7

162,5

181,7

7

133,4

133,6

203,3

183,9

208,0

164,9

8

182,0

- 2 7 -

230,3 126,9

Động

Động

Qua

Korsmeyer

Hopfen

Hixson

Công

học

học

Weibull Higuchi

-berg

Crowell

thức

-dratic

Peppas

bậc 0

bậc 1

181,3

195,8

146,5

202,0

153,8

179,3

172,5

212,0

9

179,8

195,2

124,8

10

202,3

207,3

152,9

177,8

166,6

129,9

189,2

211,3

176,3

208,7

11

187,2

243,4

109,0

102,3

183,2

203,4

12

133,0

215,4

206,9

166,2

181,2

160,6

211,5

206,1

13

166,0

226,1

173,3

189,1

191,1

180,4 107,9

206,8

203,3 14 178,4 133,0 235,3 162,4

171,2 125,0 135,8 186,1 15 169,2 181,9 200,9 192,9

133,4

176,1 16 174,1 233,1 204,1 156,0 200,5 121,8

190,4 139,0 17 210,4 172,3 205,2 188,4 139,8 228,2

191,8 154,0 18 209,7 207,2 173,3 265,4 189,8 158,7

188,5 105,3 167,3 200,7 19 186,5 144,0 220,9 206,9

176,4

194,4

114,2

146,2

200,8

200,0

150,0

20 174,4

119,4

188,1

21

186,1

133,9

207,4

206,6

167,5

199,9

♦♦♦ Phương trình hồi quy

Phân tích kết quả thử hoà tan bằng phần mềm MODDE 5.0 thu được

các hệ số của phương trình hồi qui, trình bày ở bảng 2.8.

Bảng 2.8: Các hệ sổ của phương trình hồi quy

Hệ số

y 8

y 6

y 2

y 4

Y,

101,2590 86,8400 60,2426 15,1196 29,4789 a0

-1,2680 -2,3958 -2,9507 -3,2245 -2,3353 ai

0,2627 0,1882 0,1650 0,2868 0,2373 a2

-1,7152 -3,3581 -4,2735 -3,6947 -2,3623 a3

1,6496 3,7038 2,3001 3,3337 4,2850 a4

-0,5059 0,7404 0,6763 0,9471 -0,0391 a,i

-1,1403 -0,8144 -0,8517 -0,6686 -1,1159 a22

-0,4658 0,0771 -0,4331 0,3236 0,3733 a33

-0,4133 -0,0062 0,1504 0,1818 -0,3471 a44

-0,1865 -0,0908 -0,4305 -0,5961 0,1159

0,0955 -0,0023 0,7405 0,6884 0,4065 ai2 a13

-0,0286

-0,2556

-0,6676 0,2215 -0,7966 al4

0,2723 0,2043 -0,1420 -0,1460 0,0323 a23

-0,0160 0,2037 -0,0099 0,2691 0,3110 a24

0,4961

-0,1197 0,4144 -0,3455 -0,4077

*t* Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của các thông số thí nghiêm đêh khả

0,799 0,872 0,911 0,922 0,875 a34 R2

năng giải phóng của viên (lấy đại diện là Y2: % natri diclofenac giải phóng

- 2 9 -

sau 2h): được trình bày ở hình 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9.

0.10 0.11 0.12 0.13 0.14 0.15 0.16 0.17 0.18 0.19 0 2 0 0.21 0.22 0.23 0-24 «.25 0.26 0.27 0.2« 0.29

ị ị ò m x a n th a n

Hình 2.4

R 2 = 0 .9 2 2 Q 2 = 0 .7 5 4

R 2 A clj.= 0.858 R S D = 2 .8 6 7 7

C o n f. Icv.=0.95

N =21 I>F=11

Hình 2.6

R 2 = 0 .9 2 2 Q 2 = 0 .7 5 4

R 2 A d j.= 0 .8 5 8 R S I> = 2 .8 6 7 7 C o n f. le v .= 0 .9 5

N =21 D F = 1 1

ttio a n ( 1 1 2 (113 a i 4 (X15 (116 (117 ttl8 a i 9 (12 1) 021 (122 023 (134 (125 (X26 027 (128 029

U07 0.08 (X.09 aio ttll 0.12 ttl3 0.14 0.15 Oil6 ai7 0.18 0.19 020 0-21 022 0.23 (Ỉ.24 a25 0.26

g ô m x a n t h a n

lactose

Hình 2.5

Hình 2.7

N=21 1)F=11

R2=().922 R2 A d j .- 0 .8 5 8 Q2=K)-754 R S1>=2.8677 C o n l. lc v .= 0 .9 5

R 2 = 0 .9 2 2 R 2 A d. ị.= 0 .8 5 8 Q 2 = 0 .7 5 4

R S I > = 2 .8 6 7 7

N = 2 1 1>F=11

Hình 2.4: Anh hưởng của gôm xanthan tới Y2 . Hình 2.6: Anh hưởng của lực nén tới Y2.

9

Hình 2.7: Anh hưởng của gôm xanthan và lực nén tới Y2

_ Hình 2.5: Anh hưởng của lactose tới Y?.

30

I

y2

y2

tá dược trơn

lactose

R2=0.922 R2 Adj.=0.858 Q2=0.754 RSD=2.8677

N=21 DF=11

Hình 2 8

N=21 D F=n

R2=0.922 R2 Adj.=0.858 Q2=0.754 RSD=2.8677

Hình 2 9

Hình 2.8: Ảnh hưởng của lactose và lực nén tói Y2

31

Hình 2.9: Ảnh hưởng của tá dược trơn và lực nén tới tới Y2

♦♦♦ Nhận xét:

> Kết quả thực nghiệm khá phù hợp với mô hình

Thể hiện ở bảng 2.8: giá trị hệ số tương quan R2 tương đối cao đặc biệt

ở giờ thứ nhất và giờ thứ hai. Tuy nhiên ở giờ thứ 8, do viên đã giải phóng gần

hết dược chất nên ảnh hưởng của các thông số thí nghiệm Xị tới Yg không

được thể hiện rõ ràng (R2 chưa cao).

r- Gôm xanthan có khả năng kéo dài sự giải phóng dược chất của viên

Khi tăng lượng gôm trong công thức viên thì % dược chất giải phóng

giảm (thể hiện ở hình 2.4 và bảng 2.8: các hệ số a3 của các phương trình hồi

qui đều nhỏ hơn không). Viên bào chế từ công thức 7 (có 10% gôm) giải

phóng nhanh hơn viên bào chế từ công thức 3 (có 28,5% gôm). Điều này là do

gôm có khả năng trương nở và tan chậm trong nước tạo thành lớp gel bao

xung quanh viên, ngăn cản sự khuếch tán của dược chất từ trong viên ra ngoài

môi trường hoà tan.

> Lactose làm viên giải phóng nhanh hơn

Thể hiện ở bảng 2.8: các hệ số a4 đều lớn hơn không, ở hình 2.5: %

lactose tăng thì Y2 tăng, và trong các công thức 3, 17, 9, khi tỉ lệ lactose tăng

từ 7%; 14,7% đến 25,5% thì % natri diclofenac giải phóng cũng tăng theo.

Nguyên nhân chính là do lactose có khả năng tạo ra các kênh khuyếch tán, lại

dễ tan trong nước nên làm tăng mật độ cũng như kích thước lỗ xốp trong viên,

thúc đẩy quá trình hoà tan và khuyếch tán dược chất từ viên.

> Ảnh hưởng của tá dược trơn lên tốc độ giải phóng dược chất ỉà không

rõ ràng trong phạm vỉ khảo sát

Ví dụ, viên bào chế từ công thức 3 (có 2% tá dược trơn) giải phóng

chậm hơn viên bào chế từ công thức 4 (có 8% tá dược trơn). Ngược lại, % giải

phóng từ công thức 9 (có 2% tá dược trơn) thì cao hơn từ công thức 10 (có 8%

tá dược trơn). Lý do: khi thay đổi % talc và magnesi stearat kéo theo sự thay

đổi của % lactose và % gôm xanthan (là hai tá dược chiếm tỉ lệ lớn trong công

thức và ảnh hưởng đáng kể đến khả năng giải phóng của viên). Vì vậy, % giải

phóng sẽ biến thiên theo chiều hướng tác động của lactose và gôm xanthan

chứ ít theo tá dược trơn.

'r- Lực nén làm giảm tốc độ giải phóng natri diclofenac từ viên

Điều này thể hiện rất rõ ở bảng 2.8 (các hệ số aị đều âm) và hình 2.6

(lực nén tăng thì viên giải phóng chậm hơn). So sánh độ hoà tan của viên trong

các công thức 4, 12 cũng cho kết quả tương tự: khi lực nén tăng từ 5 KP (công

thức 4) đến 10 KP (công thức 12) thì % dược chất giải phóng giảm. Có thể lý

giải như sau: lực nén tăng làm giảm mật độ cũng như kích thước lỗ xốp trong

cốt viên, do đó cản trở quá trình hoà tan và khuyếch tán dược chất ra môi

trường ngoài. I ị

Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nó lên khả năng giải phóng của viên

còn phụ thuộc tỉ lệ % các tá dược trong công thức viên mà chủ yếu là gôm

xanthan và lactose.

• Từ hình 2.9 và kết quả thử hòa tan của các viên trong hai cặp cồng thức

(5, 13); (2, 10) nhận thấy: khi % talc và magnesi stearat thay đổi từ 2- 8% thì

% dược chất giải phóng hầu như không thay đổi. Điều này chứng tỏ ảnh

hưởng của lực nén là độc lập với tá dược trơn.

• Khi gôm xanthan ở mức thấp thì ảnh hưởng của lực nén đến khả năng

giải phóng của viên là rõ ràng hơn khi gôm chiếm tỉ lệ cao (hình 2.7). Ví dụ,

khi lực nén tăng từ 5 KP (công thức 2, 3) đến 10 KP (công thức 10, 11) thì

chênh lệch % dược chất giải phóng giữa công thức 2 và 10 (có 10% gôm) lớn

hơn chênh lệch giữa công thức 3 và 11 (có 28,5% gôm). Vì khi gôm chiếm tỉ

lệ lớn, quá trình trương nở của gôm sẽ tạo ra một lớp gel dày, có độ nhớt cao

xung quanh viên nên đóng vai trò quyết định đến tốc độ khuyếch tán dược

33

chất từ viên.

• Ngược lại, khi lactose chiếm tỉ lệ cao thì ảnh hưởng của lực nén đến

% dược chất giải phóng là rõ ràng (hình 2.8). Ví dụ trong hai công thức 1 và 9

(có 25,5% lactose) thì chênh lệch % dược chất giải phóng khi lực nén thay đổi

từ 5 KP (công thức 1) đến 10 KP (công thức 9) là lớn. Còn công thức 4 và 12

(có 7% lactose) thì chênh lệch % dược chất giải phóng là nhỏ khi thay đổi lực

nén từ 5 KP (công thức 4) đến 10 KP (công thức 12).

> Đặc điểm giải phóng của các mẫu viên thực nghiệm

Từ kết quả ở bảng 2.7 nhận thấy: đa số các công thức đều có giá trị

AIC bé nhất ở mô hình Quadratic.

Các mẫu viên bào chế theo công thức 1, 2, 7 (có tỷ lệ gôm xanthan là

10%) giải phóng tương đối nhanh ở các giờ đầu (trung bình khoảng 26% natri

diclofenac được giải phóng sau 1 giờ) gần với viên Voltarene SR; nhưng

không ổn định, chịu ảnh hưởng nhiều bởi lực nén, và theo mô hình Hixson-

Crowell (thể hiện ở bảng 2.3, 2.6, 2.7; hình 2.3, 2.6).

Ngược lại, khi gôm xanthan chiếm tỷ lệ cao: từ 26,5 đến 28,5% (trong

các công thức 3, 8, 11, 16) thì viên giải phóng chậm hơn nhưng ổn định hơn, ít

chịu ảnh hưởng của lực nén và theo mô hình động học bậc không (thể hiện ở

bảng 2.6, 2.7; hình 2.3, 2.6). Điều đó có nghĩa là sau mỗi khoảng thời gian nhất

định sẽ có một lượng natri diclofenac không đổi được giải phóng từ viên.

2.4.3.5. Công thức bào chế tối ưu của viên nén diclofenac TDKD

Xác đinh điều kiên tối ưu

Khi thiết kế dạng thuốc uống TDKD, người ta luôn cố gắng đạt được sự

giải phóng dược chất hằng định theo động học bậc không, và ít chịu ảnh

hưởng của các thông số quá trình (như: lực nén, thiết bị sử dụng, qui mô sản

xuất...) để đảm bảo sinh khả dụng cao (do nồng độ dược chất trong máu dễ

34

được ổn định) và thuận lợi cho quá trình kiểm soát chất lượng.

Trên cơ sở đánh giá và so sánh đặc điểm giải phóng của các mẫu viên

thực nghiêm với viên Voltarene SR, và từ những phân tích trên, chúng tôi thiết

lập điều kiện tối ưu cho các biến Yj như sau:

Bảng 2.9: Điêu kiện tôi ưu

y 8

y 6

y 2

Yi

y 4

Y,

Điều kiện >75% 55-75% 35-45% 5*10% 15*25%

Lưa chon côns thức tối ưu

Phân tích dữ liệu bằng phần mềm MODDE 5.0 thu được công thức tối

ưu giống với công thức 11 trong bảng bố trí thực nghiệm (bảng 2.5). Công

thức như sau:

Natri diclofenac 100 mg

Gôm xanthan 45,6 mg

Lactose 11,2 mg

Talc : magnesi stearat ( 9:1 ) 3,2 mg

Ethanol 70% vđ

Lực nén : 10 KP, viên 160 mg, đường kính 7 mm.

Nhằm kiểm chứng sự phù hợp giữa mô hình và thực nghiệm, chúng tôi

tiến hành bào chế 3 mẻ, mỗi mẻ 300 viên theo công thức tối ưu bằng phương

pháp trình bày ở mục 2.3.1. Kiểm tra chất lượng viên theo phuơng pháp ghi ở

mục 2.3.3. Các viên đều đạt tiêu chuẩn : định lượng, độ đồng đều khối lượng

và độ cứng. So sánh kết quả thử hoà tan của viên thực nghiệm với kết quả dự

báo, trình bày ở bảng 2.10 và hình 2.10.

Bảng 2.10: Kết quả thử hoà tan của viên thực nghiệm

Yx(%)

y 2(%)

y 4(%)

Y,(%)

y6(%)

18,7 ±0,6 43,2 ± 2,0 69,5 ± 3,6 91,8 ± 3,8 Viên thực nghiệm 9,0 ±0,1 ỉ

CO

66,3 8,0 16,8 36,7 Kết quả dự báo

1

1

ni L 1

35

Thời gian (h)

Hình 2.10: Đồ thị biểu diễn sự giải phóng của viên thực nghiệm so

với kết quả dự báo

Nhân xét: nhìn trên đồ thị thấy không có sự khác biệt rõ ràng giữa kết

quả dự báo và kết quả thực nghiệm. Và giá trị / 2 đánh giá sự giống nhau của

hai đường cong hoà tan (tính theo công thức ghi ở phần 2.3.4) có giá trị bằng

71,76. Như vậy, có sự phù hợp giữa thực nghiệm và mô hình. Đánh giá động

học giải phóng của viên thực nghiêm (bào chế theo công thức tối ưu bằng

phương pháp ghi ở mục 2.3.5), nhận thấy: viên giải phóng theo mô hình động

học bậc không (giá trị AIC bằng 95,578).

2.4.4. Xây dựng phương pháp bào chế viên nén diclofenac TDKD

Sau khi tiến hành khảo sát ở qui mô nhỏ (300 viên) đã thiết lập được

công thức bào chế viên nén diclofenac TDKD tối ưu. Nhằm mục tiêu khẳng

định lại công thức và xây dựng phương pháp bào chế cho viên, chúng tôi tiến

hành bào chế 3 mẻ, mỗi mẻ 6000 viên theo công thức tối ưu bằng phương

pháp trình bày ở phần 2.3.1, sử dụng các thiết bị kèm theo những thông số quá

36

trình như sau:

Bảng 2.11: Thiết bị và các thông số quá trình

Thông số Thiết bị Giai đoạn

Qua rây: 0,25 mm Chày, cối Nghiền bột đơn

Tốc độ: 110 vòng/phút Máy nhào trộn Erweka Trộn bột kép Thời gian: 30 phút

Tốc độ: 130 vòng/phút

Lượng ethanol 70%: 220 ml Máy nhào trộn Erweka Tạo khối ẩm

Thời gian: 45 phút

Tốc độ: 100 vòng/phút Máy xát hạt Erweka Xát hạt Cỡ rây: 0,6 mm

Tủ sấy Memmert

Sấy hạt Nhiệt độ sấy: 50°c Đến độ ẩm: 2-^3% Cân xác định nhanh độ ẩm của hạt Sartorius

Tốc độ: 100 vòng/phút Trộn tá dược Hộp trộn bột

Thời gian: 20 phút hình lập phương Erweka trơn

Máy dập viên tâm sai Tốc độ: 20 viên/phút Dập viên Erweka

Hạt sau khi sấy khô được kiểm tra một số đặc tính theo phương

pháp ghi ở mục 2.3.2. Các mẫu viên được đánh giá chất lượng theo phương

pháp trình bày ở phần 2.3.3. Kết quả trung bình của 3 mẻ được trình bày ở

bảng 2.12, 2.13, và hình 2.11.

Bảng 2.12: Đặc điểm của hạt

Tỷ trọng biểu Chỉ số Phân bố kích Độ trơn chảy Đặc điểm Can' kiến (g/cm3) thước

0,315-ỉ4),6mm:

d0: 0,77 (p = 81° 4 phút 69,59% Giá trị 18,18% thông số db: 0,63 Tốc độ chảy: 6,612 (g/s) < 0,315 mm:

37

30,41%

Bảng 2.13: Đặc điểm chất lượng của viên

Lực gây vỡ Hàm lượng Đặc Khối lượng % giải phóng viên (KP) điểm viên (mg) (%)

lh 10,7 ± 0,3 (%)

2h 24,7 ± 0,7 (%)

Giá trị 4h 9,8 ± 0,5 97,4 ± 4,8 162 + 4 51,25 ± 1,5 (%)

6h 74,05 ± 2,2 (%)

8h 91,8 ±2,5 (%)

Qui mô 6000 viên

Qui mô 300 viên

( 8

10

0

Thời gian (h)

Hình 2.11: Đồ thị giải phóng của viên ở qui mô 300 viên và 6000 viên

Nhân xét:

Từ bảng 2.12 và bảng 2.13 cho thấy: các hạt thu được có kích thước khá

đồng đều, chắc, dễ trơn chảy. Khi thêm 2% hỗn hợp talc : magnesi stearat

(theo tỷ lệ 9:1), khối hạt trơn chảy tốt, không gây dính chày cối khi dập viên.

Ngoài ra, các mẫu viên có hình thức đẹp: mặt viên bóng, cạnh thành viên lành

lặn; viên chắc, khối lượng đồng đều, đạt tiêu chuẩn định lượng theo dược điển

Ấn Độ 1996.

So sánh với qui mô 300 viên nhận thấy: ở qui mô 6000 viên, viên giải

38

phóng nhanh hơn nhưng sự sai khác này là không đáng kể (tính / 2 theo công

thức ghi ở mục 2.3.4: / 2 = 69,9) và natri diclofenac cũng được giải phóng theo

động học bậc không (đánh giá bằng phương pháp ghi ở mục 2.3.5 thu được

giá trị AIC cực tiểu tại mô hình này: AIC = 62,601).

Như vậy, công thức tối ưu là khá tin cậy. Từ kết quả khảo sát này, bước

đầu xây dựng phương pháp bào chế viên nén diclofenac TDKD ở qui mô 6000

39

viên, trình bày theo sơ đồ ở hình 2.12:

40

Hình 2.12: Sơ đồ bào chế viên nén diclofenac TDKD

2.4.5. Đề xuất một sô tiêu chuẩn chất lượng cho viên

Qua quá trình khảo sát, chúng tôi dự kiến một số tiêu chuẩn chất lượng

cho viên như sau:

Bảng 2.14: Một sô tiêu chuẩn chất lượng của viên nén diclofenac TDKD

Phương pháp đánh giá Chỉ tiêu

Cảm quan Hình thức

Tiêu chuẩn Viên có màu: trắng kem, bề mặt viên: mịn, thành cạnh viên: lành lặn.

Máy đo độ cứng và đường kính viên Đường kính 6,9 ± 0,2 mm

DĐVNIII 160 ± 12 mg

Máy đo độ cứng và đường kính viên 9,5-10,5 KP Độ đồng đều khối lượng Lực gây vỡ viên

Định lượng

Đo quang theo Dược điển Ấn Độ 1996

10-15% Điều kiên thử: 9(M-110 mg natri diclofenac/l viên lh

2h

15-25%

■Máy cánh khuấy. ■Môi trường: 900ml nước cất.

40-50%

4h Thử hoà tan ■Tốc độ khuấy: 100 ± 4 vòng/ phút. 65-75%

6h

41

■T°: 37 ± 0,5°c. 8h 90-100% Đinh lương: đo u v ở À=305nm.

2.5. BÀN LUẬN

2.5.1. Phương pháp bào chê

Natri diclofenac và gôm xanthan là những bột mịn, khả năng trơn chảy,

chịu nén kém. Mặt khác, viên có hàm lượng dược chất cao (100 mg). Vì vậy,

bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt là cần thiết và thích hợp.

Tuy nhiên, đây cũng là phương pháp mà có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng viên, như: lượng dung môi xát hạt, tốc độ cho dung môi, tốc độ

nhào trộn, thời gian nhào trộn, thiết bị sử dụng... Do hạn chế về mặt thời gian

nên chưa đánh giá được sự ảnh hưởng của các yếu tố này.

Trong khoá luận, sử dụng ethanol 70% làm dung môi xát hạt cho kết

quả tốt: bột không bị vón, hiệu suất tạo hạt cao, hạt đồng đều (69,59% có

phân bố kích thước: 0,315-^0,6 mm), dễ trơn chảy, chịu nén tốt (CI = 18,18%,

tốc độ chảy: 6,612 g/s). Theo nghiên cứu [25], tác giả chỉ ra rằng: hạt có kích

thước khoảng 0,3^ 1,0 mm kéo dài thời gian giải phóng dược chất hơn so với

hạt to hơn hay nhỏ hơn.

Nhưng qua quá trình tiến hành thí nghiệm nhận thấy: ethanol là dung

môi dễ bay hơi, nếu kéo dài thời gian nhào trộn với tốc độ cao sẽ tạo hạt to,

xốp, cứng, ảnh hưởng đến chất lượng của hạt, do đó ảnh hưởng đến khả năng

giải phóng của viên. Vì vậy, khi tiến hành bào chế ở qui mô lớn, chúng tôi đã

khống chế thời gian là 45 phút, tốc độ nhào: 130 vòng/phút, lượng ethanol là

220 ml cho 6000 viên.

2.5.2. Ảnh hưởng của các tá dược và lực nén đến khả năng giải phóng của viên

Gôm xanthan, lactose và lực nén phối hợp với nhau để kiểm soát sự

giải phóng dược chất từ viên nhưng theo các chiều hướng, và mức độ khác

nhau (2.4.3). Khi gôm chiếm tỉ lệ cao (> 26,5%) thì quá trình trương nở của

42

gôm chiếm ưu thế hơn hẳn so với quá trình ăn mòn, chiều dài kênh khuyếch

tán được duy trì trong quá trình thử hoà tan. Do vậy trong trường hợp này,

gôm có khả năng kéo dài giải phóng dược chất theo mô hình động học bậc

không. Nghiên cứu [28] cũng cho kết quả tương tự.

2.5.3. Cồng thức bào chế viên nén diclofenac TDKD

Đặng Thanh Hải[6] đã tiến hành khảo sát và tối ưu hoá công thức bào

chế viên nén diclofenac TDKD dựa trên gôm xanthan ở qui mô 100 viên. Tuy

nhiên tác giả có phối hợp thêm dicalci phosphat (tá dược tạo cốt trơ khuyếch

tán) để kiểm soát sự giải phóng dược chất từ viên, nên viên khó đạt được sự

giải phóng hằng định theo động học bậc không.

Trong khoá luận chỉ sử dụng gôm xanthan làm tác nhân kéo dài giải

phóng. Áp dụng phương pháp tối ưu hoá dựa trên mô hình toán học bậc hai

đầy đủ (với sự trợ giúp của phần mềm MODDE 5.0), và tiến hành khảo sát ở

qui mô lớn hơn (300 viên/mẻ) đã thiết kế được công thức bào chế khá tin cậy,

cho động học giải phóng dược chất là động học bậc không. Từ kết quả thực

nghiệm nhận thấy: trong nghiên cứu này tối ưu hoá dựa trên hàm mục tiêu bậc

43

hai là phù hợp.

PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT

3.1. KẾT LUẬN

Sau một thời gian tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã thu được những

kết quả sau:

1)Xác định được công thức cơ bản để bào chế viên nén diclofenac

TDKD 12h dạng hệ cốt thân nước trong đó sử dụng gôm xanthan là tác nhân

kéo dài sự giải phóng dược chất.

2) Đánh giá được sự ảnh hưởng của các tá dược trong công thức và lực

nén đến sự giải phóng dược chất của viên:

> Khi tăng lượng gôm xanthan trong công thức thì viên giải phóng

chậm hơn. Viên sẽ giải phóng natri diclofenac ra môi trường hoà tan theo

động học bậc không nếu dùng gôm với tỷ lệ cao (> 26,5%).

> Ngược lại, lactose làm viên giải phóng nhanh hơn.

> Trong phạm vi khảo sát, ảnh hưởng của tá dược trơn đến khả năng

giải phóng của viên là không rõ ràng.

> Lực nén làm giảm tốc độ hoà tan, khuếch tán dược chất ra khỏi viên.

Tuy nhiên tác dụng của nó được biểu hiện rõ hơn khi lactose chiếm tỉ lệ cao,

và gôm chiếm tỉ lệ thấp.

3) Đã thiết kế được công thức bào chế cho viên như sau:

Natri diclofenac 100 mg

Gôm xanthan 45,6 mg

Lactose 11.2 mg

Talc : magnesi stearat ( 9:1 ) 3.2 mg

Ethanol 70% vđ

44

Lực nén : 10 KP, viên 160 mg, đường kính 7 mm.

4) Đã xây dựng được phương pháp bào chế viên nén diclofenac TDKD

ở qui mô 6000 viên.

3.2. ĐỂ XUẤT

*1* Tiến hành khảo sát và tối ưu hoá các thông số quá trình nhằm hoàn

thiện qui trình bào chế viên nén diclofenac TDKD.

❖ Nghiên cứu độ ổn định của chế phẩm.

❖ Đánh giá sinh khả dụng, tương quan invitro- invivo sau khi xây

45

dựng được công thức và qui trình bào chế ổn định, độ tin cậy cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Bộ môn bào chế (2002), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng

thuốc, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 156- 202.

2. Bộ môn bào chế (2003), Sinh dược học bào chê\ Tài liệu sau đại học,

Đại học Dược Hà Nội.

3. Bộ môn công nghiệp dược (1997), Kĩ thuật sản xuất các dạng thuốc

uống có tác dụng kéo dài', Tài liệu sau đại học, Đại học Dược Hà Nội.

4. Bộ Y tế (2002), Dược thư quốc gia Việt Nam', trang 371- 374.

5. Bộ Y tế (2003), Dược điển Việt Nam III; Nhà xuất bản Y học, trang

97, pL- 19.

6. Đặng Thanh Hải (2003), Nghiên CÍŨI bào chế viên nén diclofenac tác dụng

kéo dài; Khoá luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Đại học Dược Hà Nội.

7. ĐỖ Minh (1996), Các dạng thuốc mới (giải phóng hoạt chất kéo dài)',

Tài liệu sau đại học, Đại học Dược Hà Nội.

8. Lê Hậu, Lê Quan Nghiệm, Hoàng Minh Châu, Ampol Mitrevej

(2002); “Khảo sát cơ chế và động học giải phóng của vi hạt

diclofenac natri”, Tạp chí dược học, số 7, trang 16-19.

; 9. Lê Phan Tuấn (1999), Nghiên cứii chế thử viên nén diclofenac

' TDKD\ Luận án thạc sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Hoà (1997), Nghiên cứu chế thử viên nén diclofenac

TDKD', Khoá luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Đại học Dược Hà Nội.

; 11. Phạm Thị Hồng Điệp (2001), Nghiên cứu chế thử pellet diclofenac

TDKD\ Luận án thạc sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội.

12. Phạm Thị Minh Huệ (2003), Nghiên cứu bào chế viền nén Nifedipin

TDKD; Luận án tiến sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội.

13. Vidal Việt Nam (2002), trang 490, 549, 559.

Tài liệu tiếng Anh

14. AHFS- Drug information (1998), p. 1597- 1603.

15. British Phannacopoeỉa (2001), Appendix XVHD A320- XVUE A321.

16. Chintana Sapsongsoem (2001), Influence of content and viscosity

grades of HPMC and compression force on the release of diclofenac

sodium from matrix tablet; Master science in Pharmaceutics, Faculty

of graduation studies, Mahidol Univesity.

17. Dale L. Munday, Philip J. Cox (2000); “Compressed xanthan and

karaya gum matrices hydration, erosion and drug release

mechanisms”, Int. J. Pharm., 203, p. 179- 192.

18. D. Zupancic Bozic, F. Vrecer, F. Kozjek (1997); “Optimization of

diclofenac sodium dissolution from sustained release formulations

using an artificial neural nework”, E. J. Pharm. Sci., 5, p. 163- 169.

19. Gareth A. Lewis, Didier Matrices, Roger Phan- Tan- Luu (1999),

Pharmaceutical experimental design', Marcel Dekker.

20. G. K. Jani, M. c. Gohel (1997); “Effects of selected formulation

parameters on the entrapment of diclofenac sodium in ethyl cellulose

microspheres”, J. Control. Rel., 43, p. 245- 250.

21. Kibbe Arthur H (2000), Handbook of pharmaceutical excipients', p.

599- 600, 276- 284.

22. Indian pharmacopoeia (1996), p. 244.

23. J. c. Bain, s. B. Tan, D. Ganderton, M. c. Solomon (1991);

“Comparison of the in- vitro release characteristics of wax matrix and

a hydrogel sustained release diclofenac sodium tablet”, Drug Dev.

and Ind. Pharm., 17(2), p. 215- 232.

24. Karen M. O’Connor, Owen I. Corregan (2001); “Comparison of the

physiochemical properties of the N- (2- hydroxy ethyl) pyrrolidine,

diethylamin and sodium salt forms of diclofenac”, Int. J. Pharm.,

222, p. 281-293.

25. Nashiru Billa, Kah- Hay Yuen (2000); “Formulation variables

affecting drug release from xanthan gum matrices at laboratory scale

and pilot scale”, AAPS Pharm. Sci. Tech., 1(4).

26. Paulo Costa, Jose’ Manuel Sousa Lobo (2001); “Modeling and

comparison of dissolution profiles”, E. J. Pharm. Sci., 13, p. 123-133.

27. Philip J. Cox, Karrar A. Khan, Dale L. Munday, Jomjai Sujja-

Arrevath (1999); “ Development and evaluation of a multiple- unit

oral sustained release dosage form for S(+)- ibuprofen: preparation

and release kinetics”, Int. J. Pharm., 193, p. 73- 84.

28. Remington: the science and practice of pharmacy (2000); Vol 1, p.

903- 929.

29. Sanford Bolton (1997), Pharmaceutical statistics- Practical and

clinical applications', Marcel Dekker, p. 610- 625.

30. S. S. Guterres, H. Fessi, G. Barratt, J. p. Devissaguet, F. Puisieux

(1995); “Poly (DL- lactide) nanocapsules containing diclofenac I.

Formulation and stability study”, Int. J. Pharm., 113, p. 57- 63.

31. The pharmaceutical codex- Principles and practice of pharmaceutics

(1994)I p. 835- 838.

32. United states Pharmacopoeia XXVI (2003); p. 2343.

Tài liệu tiếng Pháp

33. Le dictionnaire vidal (2002); p. 1984, 1987.