BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA NGỮ VĂN

  

H’ LÊ NA NIÊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH

CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Ngữ văn

Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA NGỮ VĂN

  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH

CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Chi

SVTH: H’ Lê Na Niê

MSSV: 42.01.601.150

Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2020

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này là thành quả của một quá trình tìm hiểu và nghiên

cứu một cách nghiêm túc. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, để hoàn thành công trình

này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều cá nhân và tập thể. Đây vừa

là sự hỗ trợ trực tiếp, vừa là động lực để tôi thực hiện khóa luận một cách nhanh

chóng và thuận lợi nhất.

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thạc sĩ

Lê Thị Ngọc Chi – giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp của tôi. Trong suốt

quá trình thực hiện khóa luận, kể từ khi xác định đề tài nghiên cứu, xây dựng đề

cương đến khi thực nghiệm và hoàn thành khóa luận, cô đã luôn tận tình hướng

dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và khích lệ tôi rất nhiều. Nếu không có sự hướng dẫn tận tình

và cách làm việc nghiêm túc của cô, với khả năng của một sinh viên còn nhiều hạn

chế về kiến thức và kinh nghiệm triển khai một công trình khoa học, tôi sẽ không

thể hoàn thành được khóa luận. Vì vậy, tôi muốn dành lời tri ân đầu tiên và đặc

biệt nhất đến giảng viên hướng dẫn của tôi.

Tôi xin cảm ơn Thạc sĩ Huỳnh Thị Ngọc Yến, quý Thầy, Cô trong tổ bộ

môn Ngữ văn và các em học sinh lớp 11B10, 11B16, 11B17 trường THPT Trần

Phú đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tôi qua việc trả lời bảng câu hỏi khảo sát để tôi

có thể thực hiện khóa luận một cách thuận lợi nhất.

Tôi xin cảm ơn các giáo viên Ngữ văn đã hỗ trợ tôi trong việc trả lời câu

hỏi khảo sát thực nghiệm, qua đó giúp tôi kiểm chứng và đánh giá lại các nhận

định của mình về vấn đề nghiên cứu.

Tôi cũng xin được cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi có thể thực hiện đề tài một

cách thuận lợi nhất.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, chia sẻ và đồng

hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận vừa qua.

LỜI CAM ĐOAN

Đối với việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi xin cam đoan đây là công

trình nghiên cứu của riêng chúng tôi (sinh viên thực hiện và giảng viên hướng dẫn).

Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận tốt nghiệp này

là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.

Sinh viên thực hiện

H’ Lê Na Niê

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

Viết tắt Viết đầy đủ

GV Giáo viên

HS Học sinh

KHDH Kế hoạch dạy học

SGK Sách giáo khoa

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

VB Văn bản

VBTM Văn bản thuyết minh

YTNL Yếu tố nghị luận

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Bảng Tên bảng Trang

18 Bảng 1.1 Các kiểu cấu trúc VBTM

21 Bảng 1.2 Yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết VBTM ở cấp THCS và THPT

trong Chương trình Ngữ văn 2018

28 Bảng 1.3 Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM

29 Bảng 1.4 Kết quả khảo sát HS về cách hiểu khái niệm VBTM, YTNL và

tác dụng của việc lồng ghép YTNL vào VBTM

33 Bảng 1.5 Kết quả khảo sát HS về việc viết VBTM có lồng ghép YTNL

34 Bảng 1.6 Kết quả khảo sát GV về các kiến thức cần được triển khai để đảm

bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL vào VBTM.

35 Bảng 1.7 Kết quả khảo sát GV về những thuận lợi, khó khăn khi hướng dẫn

HS viết VBTM có lồng ghép YTNL

41 Bảng 2.1 Mẫu sơ đồ nội dung các kiểu cấu trúc của VBTM

49 Bảng 2.2 Một số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 2

2.1 Những nghiên cứu về văn bản thuyết minh ............................................ 2

2.1.1 Một số nghiên cứu nước ngoài ........................................................... 2

2.1.2 Một số nghiên cứu trong nước ........................................................... 4

2.2 Những nghiên cứu về dạy viết văn bản thuyết minh .............................. 6

2.2.1 Một số nghiên cứu nước ngoài ........................................................... 6

2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước ........................................................... 7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 8

3.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 8

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 9

4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 9

4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9

5. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 9

6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10

7. Bố cục khóa luận .................................................................................................. 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN ...... 12

1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 12

1.1.1. Văn bản thuyết minh .......................................................................... 12

1.1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 12

1.1.1.2 Đặc điểm văn bản thuyết minh ....................................................... 13

1.1.2. Yếu tố nghị luận................................................................................... 19

1.1.2.1 Khái niệm yếu tố nghị luận ............................................................. 19

1.1.2.2 Các yếu tố nghị luận ........................................................................ 20

1.1.3. Việc viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận ......... 21

1.1.3.1 Cơ sở để lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản thuyết minh...............................................................................................................21

1.1.3.2 Những điều cần lưu ý khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản thuyết minh ................................................................................................... 22

1.1.3.3 Các yếu tố nghị luận có thể lồng ghép vào văn bản thuyết minh 23

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 29

1.2.1. Quan niệm của giáo viên và học sinh trung học phổ thông về yếu tố nghị luận ........................................................................................................... 29

1.2.2. Thực trạng về việc dạy viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận ........................................................................................................... 36

Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 37

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN .......................................................... 38

2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................. 38

2.1.1. Đảm bảo bám sát đặc điểm của văn bản thuyết minh ....................... 38

2.1.2. Đảm bảo tính trực quan ....................................................................... 38

2.1.3. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của học sinh ................................... 39

2.1.4. Đảm bảo tính sáng tạo của học sinh .................................................... 39

2.2. Một số biện pháp đề xuất ................................................................................ 39

2.2.1. Hướng dẫn học sinh nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.......... ........................................................................................................ 39

2.2.1.1 Sử dụng bảng biểu, sơ đồ ................................................................ 40

2.2.1.2 Sử dụng bài tập ................................................................................ 42

2.2.1.3 Sử dụng câu hỏi ................................................................................ 43

2.2.2. Hướng dẫn học sinh lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép yếu tố nghị luận ............................................................................................... 44

2.2.2.1 Sử dụng câu hỏi ................................................................................ 44

2.2.2.2 Sử dụng bài tập ................................................................................ 46

2.2.3. Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận ........................................................................................................... 46

2.2.3.1 Sử dụng đoạn văn mẫu .................................................................... 46

2.2.3.2 Sử dụng bài tập ................................................................................ 48

2.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp đề xuất .................................................. 51

Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................... 52

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 53

3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 53

3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ............................................................. 53

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 53

3.2.2. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 53

3.3. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 53

3.4. Thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm ....................................................... 54

3.4.1. Các bước thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm .............................. 54

3.4.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................................ 54

3.4.2.1 Mô tả kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................ 54

3.4.2.2 Kế hoạch dạy học thực nghiệm....................................................... 55

3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 55

3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................... 58

Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................... 60

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 68

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Môn Ngữ văn trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông là một môn học

“vừa có tính cách Nghệ thuật (tác phẩm nghệ thuật ngôn từ) vừa có tính cách Khoa

học (Ngữ học, Văn học sử, Lí luận văn học)” (Nguyễn Đức Can, Lê Thời Tân, 2018),

có nhiệm vụ hình thành và phát triển hai năng lực chuyên biệt bao gồm năng lực tiếp

nhận VB và năng lực tạo lập VB cho HS. Trong đó, dạy Viết là công việc có đóng

góp quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển năng lực tạo lập VB bởi tính

thực hành cao của nó. Những sản phẩm được tạo ra trong quá trình dạy Viết chính là

biểu hiện của sự tổng hợp kiến thức thu nhận được trong quá trình học và luyện tập

kĩ năng Đọc hiểu của HS. Qua hệ thống các bài tập tạo lập VB, việc dạy Viết sẽ tạo

nên những nền tảng cơ sở giúp GV có cái nhìn vừa bao quát vừa cụ thể về mức độ

phát triển và hoàn thiện các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của HS trong

quá trình học. Do đó, nó có vị trí quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập môn

Ngữ văn.

Các kiểu VB thông dụng mà HS được học viết trong chương trình phổ thông

xét theo phương thức biểu đạt bao gồm văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết

minh, hành chính. Trong đó VBTM được xem là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh

vực đời sống với tác dụng cung cấp những tri thức về đặc điểm, tính chất,... của các

hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu

giải thích. Theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, VBTM

bắt đầu đưa vào dạy ở chương trình lớp 6, sau đó được tiếp tục dạy đến lớp 7, 8, 9,

10 và 11 với nội dung và yêu cầu ngày càng được nâng cao theo từng lớp học. Cụ

thể trong chương trình, VBTM được đưa vào từ cấp THCS với các bài học cung cấp

những kiến thức nền tảng cơ sở và những bài học thực hành luyện tập đơn giản, sau

đó đến cấp THPT, VBTM được học ở lớp 10 và 11 với những bài học có độ khó và

những bài tập thực hành có tính chất tổng hợp cao hơn. Trong đó, ở lớp 11, HS được

yêu cầu phải “Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu

1

tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận” (tr. 69). Đây là một kiểu bài thuyết minh tổng hợp;

và lần đầu tiên được đặt ra một cách rõ ràng trong yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết

VBTM.

So với YTNL, các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm là những yếu tố khá quen

thuộc với HS, HS có thể dễ dàng nhận biết hơn, và vì thế, việc lồng ghép vào bài văn

thuyết minh cũng thuận lợi hơn. Còn YTNL, với tính chất nghị luận đặc trưng, có

những hình thức biểu hiện riêng, có thể gây khó khăn cho HS trong việc nhận biết

cũng như lồng ghép vào VBTM. Mặc dù vậy, để có thể đáp ứng yêu cầu cần đạt nói

trên, bên cạnh việc dạy HS lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm, GV cũng

phải dạy HS kĩ năng lồng ghép YTNL vào VBTM. Việc hướng dẫn HS xác định

những yếu tố như thế nào thì được gọi là YTNL và lồng ghép vào VBTM ra sao thực

sự là một vấn đề có tính thử thách đối với GV.

Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp

hướng dẫn HS THPT viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận” để

nghiên cứu hi vọng có thể góp phần vào việc định hướng cũng như lựa chọn các biện

pháp hướng dẫn HS lồng ghép YTNL trong bài văn thuyết minh của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu

Khi thực hiện đề tài “Một số biện pháp hướng dẫn HS THPT viết văn bản

thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”, chúng tôi đã tìm hiểu và tập hợp các

tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc tế ở hai khía cạnh là VBTM và dạy viết VBTM.

2.1 Những nghiên cứu về văn bản thuyết minh

2.1.1 Một số nghiên cứu nước ngoài

VBTM không phải là một kiểu VB mới, sự xuất hiện và sử dụng rộng rãi trong

thực tế đời sống đã cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc dạy kiểu VB này

cho HS phổ thông. Tài liệu của Smith, Busch và Guo (2015) đã trình bày khái niệm

VBTM, khái quát về các kiểu cấu trúc và dấu hiệu nhận biết cho từng kiểu cấu trúc

của VBTM. Bằng việc so sánh VBTM với văn bản tự sự, nghiên cứu này cũng chỉ ra

những điểm nổi bật của kiểu VB này về ngôn ngữ như từ vựng, ngữ pháp... Ngoài ra,

2

một số công trình khác cũng góp phần làm rõ khái niệm, các đặc điểm cơ bản của

VBTM ở các mặt như: mục đích, ngôn ngữ, các phương tiện phi ngôn ngữ của VB

như các tài liệu của Ephraim (2009), Fountas và Pinnell (2012), Richard (2016).

Về cấu trúc VBTM, tài liệu Expository text in the classroom của Smith (trên

website https://www.uwo.ca của Đại học Western, Canada) đã mô tả từng kiểu cấu

trúc VBTM, đưa ra các từ dấu hiệu để nhận diện và sơ đồ tổ chức nội dung của

VBTM đồng thời làm rõ trình tự tổ chức và sắp xếp các nội dung thuyết minh của

từng kiểu cấu trúc cụ thể, bao gồm: (1) cấu trúc mô tả/tổng hợp, (2) cấu trúc trình

tự/chuỗi thời gian, (3) cấu trúc so sánh/tương phản, (4) cấu trúc vấn đề/giải pháp, (5)

cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng. Các nhà nghiên cứu khác như Harvey (1998),

Ephraim (2009), Akhondi, Malayeri và Samad (2011), Fountas và Pinnell (2012),

Smith, Busch và Guo (2015) đều có cùng quan điểm với tài liệu nói trên.

Nhóm tác giả Wilder và William (2007) và Richard (2016) thì có cách phân

loại khác. Theo Wilder và William (2007), VBTM có bảy kiểu cấu trúc bao gồm:

định nghĩa, mô tả, quy trình (trình tự), phân loại, so sánh, phân tích (ví dụ: nguyên

nhân/kết quả) và thuyết phục (Wilder và William, 2007, tr. 478). Còn Richard (2016)

cho rằng, VBTM có sáu kiểu cấu trúc bao gồm: định nghĩa, quy trình (trình tự), phân

loại, so sánh/tương phản, nguyên nhân/ảnh hưởng, vấn đề/giải pháp (Richard, 2016,

tr. 148).

Về đặc trưng của VBTM, Features in expository texts: instructional practices

của Williams (2014) là tài liệu xác định các đặc trưng của VBTM một cách bài bản

và tương đối đầy đủ nhất. Theo tìm hiểu của tác giả, VBTM có hai nhóm đặc trưng

là đặc trưng trực quan và đặc trưng không trực quan. Trong đó, đặc trưng trực quan

là những đặc trưng được thể hiện ngay trên bề mặt trang viết (tức VB) như sự tương

phản kiểu chữ, màu chữ, kích cỡ chữ; đặc trưng không trực quan là những đặc trưng

được đưa vào phần chính của VB, cụ thể là từ các diễn ngôn thực tế trên VB như cấu

trúc, yếu tố biện luận, tính mạch lạc, từ vựng và ngữ pháp. Theo tác giả, các đặc

trưng này có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ người đọc tiếp cận và hiểu được

3

các thông tin được trình bày trong VBTM. Fountas và Pinnell (2012) cũng có cùng

quan điểm với Williams (2014) về vai trò của các đặc trưng trong việc tìm hiểu

VBTM, đặc biệt là các đặc trưng không trực quan.

Như vậy, có thể thấy một số công trình nước ngoài đã nghiên cứu, xây dựng

các nền tảng lí thuyết và đưa ra những lí giải, đánh giá về những vấn đề cơ bản của

VBTM như khái niệm, đặc điểm, đặc trưng và các kiểu cấu trúc.

2.1.2 Một số nghiên cứu trong nước

VBTM không phải là đề tài mới tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu trong nước

về đề tài này còn tương đối ít. VBTM được định nghĩa trong SGK Ngữ văn 8 tập 1

như sau: “Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của

đời sống nhằm cung cấp những tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên

nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình

bày, giới thiệu giải thích” (Ngữ văn 8 tập 1, 2019, tr. 117). Tài liệu Làm văn của Lê

A (chủ biên), Nguyễn Trí (2001), VBTM được nhắc đến cùng với các kiểu văn bản

khác như nghị luận, miêu tả, tự sự.... Tài liệu này đã xác định và làm rõ những đặc

điểm cơ bản của kiểu VBTM, như chỉ ra mục đích của VBTM là “nhằm làm cho

người đọc biết và hình dung rõ một đối tượng nào đấy bằng cách trình bày, miêu tả,

phân tích, đánh giá các khía cạnh và các biểu hiện cụ thể của chúng.” (Lê A (chủ

biên), 2001, tr. 252); yêu cầu của VBTM là “chính xác, nhất quán, rõ ràng, rành

mạch và liên kết chặt chẽ” (Lê A (chủ biên), 2001, tr. 253) đồng thời đưa ra phương

pháp làm bài văn thuyết minh với các bước cụ thể như sau: (1) định hướng bài làm,

(2) sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết, (3) lập dàn ý, (4) viết, (5)

kiểm tra, sửa chữa lại bài viết. Tuy nhiên, các vấn đề mà nhóm tác giả đề cập chỉ mới

được trình bày ở mức độ khái quát chứ chưa có sự khai thác sâu sắc và bàn bạc cụ

thể.

Trong bài viết Những điểm mới ở phần tập làm văn trong sách giáo khoa

Ngữ văn 8, khi trình bày về những điểm mới và khó của phần Tập làm văn trong

SGK Ngữ văn 8 hiện hành, đối với kiểu VBTM, Nguyễn Thanh Bình (2006) đánh

giá rằng đây là kiểu VB hết sức cần thiết vì nó đáp ứng các nhu cầu thực tế đời sống

4

cho HS như việc đọc hiểu được thông tin được trình bày trên nhãn thuốc, chú dẫn

trong SGK hay các tài liệu giới thiệu các danh lam thắng cảnh... Cùng trình bày về

đặc điểm, tính chất, công dụng,... của đối tượng nên người học thường dễ nhầm lẫn

VBTM và văn bản miêu tả. Tác giả chú ý và chỉ rõ một vài khác biệt giữa hai kiểu

VB này. Theo người viết “Thuyết minh khác miêu tả ở chỗ là khi thuyết minh yêu

cầu người viết tuyệt đối trung thành với hiện thực khách quan, còn miêu tả thì sự

trung thành với hiện thực khách quan mang tính tương đối.” (Nguyễn Thanh Bình,

2006, tr. 26).

Lê Xuân Soạn (2006) trong tài liệu Giảng dạy Tập làm văn ở trường Trung

học cơ sở đã định nghĩa VBTM là kiểu VB được viết ra nhằm “giúp HS làm quen

với lối làm văn có tư duy, mang tính khách quan, khoa học, chính xác.” (Lê Xuân

Soạn, 2006, tr. 251) từ đó đưa ra vị trí, đặc điểm của VBTM và sau đó trình bày tóm

tắt nội dung giảng dạy VBTM ở lớp 8 và lớp 9. Ở lớp 8, HS được học và tìm hiểu

các nội dung cơ bản của VBTM như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương pháp thuyết

minh và học cách làm một số kiểu dạng thuyết minh như thuyết minh về danh lam

thắng cảnh… Đến lớp 9, HS được ôn lại các kiến thức cơ bản về VBTM và nâng cao

kĩ năng viết VBTM với các bài học về sử dụng một số yếu tố nghệ thuật (kể chuyện,

ẩn dụ, nhân hóa,…), sử dụng yếu tố miêu tả (để gợi lên hình ảnh cụ thể về đối tượng)

trong VBTM.

Đồng quan điểm với Lê Xuân Soạn về các tính chất, đặc điểm của VBTM

Nguyễn Thanh Hùng (2008) trong Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở Trung

học cơ sở cũng chỉ ra rằng thuyết minh là nói rõ ràng tường tận về đặc điểm nội dung,

hình thức của một đối tượng trong tự nhiên và trong đời sống xã hội; đặc điểm của

VBTM là phải bám sát và trình bày cho người đọc hiểu rõ những nét tiêu biểu riêng

biệt của đối tượng; nội dung thuyết minh phải đảm bảo tính khách quan khoa học về

đối tượng để người đọc hiểu đúng và toàn diện đối phương. Tuy nhiên ở đây, theo

chúng tôi, tác giả chỉ mới dừng lại ở bề rộng còn bề sâu về nội dung thuyết minh vẫn

còn bị bỏ ngỏ và YTNL mà chúng tôi muốn nói đến trong đề tài nghiên cứu của mình

5

chính là một phương cách để bổ sung cho vấn đề đang còn khuyết thiếu này.

Có thể thấy, những tài liệu về VBTM ở trong nước còn hạn chế và hầu như

nội dung này chỉ được nhắc đến trong các công trình nghiên cứu chung về các kiểu

VB chứ chưa được nghiên cứu một cách độc lập trong một công trình cụ thể. Các nội

dung nghiên cứu có liên quan đến VBTM cũng chỉ dừng ở cấp độ khái quát cơ bản

như làm rõ khái niệm, đặc điểm,... của VBTM.

2.2 Những nghiên cứu về dạy viết văn bản thuyết minh

2.2.1 Một số nghiên cứu nước ngoài

Tài liệu Expository Writing của Southall (2001) là một trong những tài liệu đã

trình bày một cách khá đầy đủ, bài bản về những hướng dẫn dạy cách viết VBTM

như: cách dạy tổ chức và cấu trúc VBTM; cách dạy viết đoạn văn giới thiệu: dẫn dắt

và trình bày câu chủ đề; cách viết các câu thể hiện ý tưởng chính, viết các chi tiết hỗ

trợ, viết đoạn văn kết luận. Nghiên cứu này cũng đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho

GV về cách dạy HS nắm vững các kĩ thuật cần thiết để hoàn thành một bài thuyết

minh được tổ chức tốt bao gồm: (1) Đoạn giới thiệu rõ ràng với một dẫn dắt thu hút

sự chú ý và một câu chủ đề rõ ràng, súc tích; (2) Ba đoạn triển khai được vạch rõ,

mỗi đoạn thể hiện một ý chính riêng biệt và một loạt các chi tiết hỗ trợ như trích dẫn,

thống kê, sự kiện thú vị, giai thoại hoặc mô tả; (3) Một đoạn kết luận tóm tắt các ý

chính.

Tài liệu Improving expository writing skills of preservice teachers in an online

environment của Wilder và William (2007) cũng là một công trình đáng lưu ý. Trong

nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất sử dụng công nghệ trực tuyến để hướng dẫn

dạy viết VBTM. Họ đã mô tả một thử nghiệm các quy trình đặc biệt được sử dụng

trong trải nghiệm viết VBTM trực tuyến và đưa ra đánh giá về việc sử dụng công

nghệ trực tuyến trong hướng dẫn viết VBTM. Theo nhóm tác giả, “công nghệ không

chỉ có khả năng làm cho quá tình sáng tác, đánh giả và sửa đổi dễ dàng hơn mà còn

cung cấp các cách thức để người học chia sẻ bài viết của mình với số lượng đối

tượng đa dạng phong phú hơn và sử dụng phản hồi để hiểu chính xác hơn về đối

tượng mà người viết giả định” (Wilder và William, 2007, tr. 477). Nghiên cứu này

6

đánh giá cao khả năng tương tác của VB trực tuyến với người đọc, cho phép người

viết có thể tham gia mọi lúc mọi nơi và nhanh chóng nhận được sự phản hồi của

người đọc một cách trực tiếp thông qua công cụ bình luận, đánh giá.

Ephraim (2009) đề xuất các chiến lược dạy đọc VBTM mà GV có thể sử dụng

là: giảng dạy đối ứng (đàm thoại), mối quan hệ giữa câu hỏi và câu trả lời (QAR),

hoạt động Đọc – Suy nghĩ có hướng (DR – TA), tổ chức đồ họa và ngữ nghĩa, phương

pháp K – W – L. Tương tự, Johnson (2015) đã xác định ba loại chiến lược cơ bản mà

GV có thể sử dụng khi hướng dẫn HS đọc VBTM, đó là: (1) Chiến lược đọc trước

để chuẩn bị cho HS đọc VBTM; (2) Chiến lược kĩ năng học tập cụ thể để đọc VBTM

và (3) Chiến lược sư phạm để tăng cường và phát triển quá trình nhận thức liên quan

đến sự hiểu biết; Ukrainetz (2016) thì trình bày hai chiến lược dạy VBTM là: xem

trước VB và xem lại VB.

Khác với các tác giả trên, Akhondi, Malayeri và Samad (2011) chủ trương

nghiên cứu dạy đọc VBTM thông qua việc dạy cấu trúc VB. Lí giải cho điều này,

nhóm tác giả chỉ rõ vai trò của cấu trúc trong việc giúp đỡ người đọc xác định những

thông tin quan trọng khi đọc VBTM. Theo họ mỗi cấu trúc đều yêu cầu sự mạch lạc

và chính sự mạch lạc này giúp người đọc có thể tiếp cận và hiểu các thông tin được

đưa ra trong VB.

Như vậy, nhìn chung việc dạy VBTM trên thế giới đã được nghiên cứu và vận

dụng phổ biến trong cả dạy đọc và dạy viết.

2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước

Ở trong nước có rất ít công trình nghiên cứu về dạy học VBTM, đặc biệt là

dạy viết VBTM. Trong quá trình thu thập tài liệu, chúng tôi chỉ ghi nhận được Luận

văn Thạc sĩ của Nguyễn Thu Nga (2014) với đề tài Tích hợp liên môn trong Dạy học

Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT là nghiên cứu về dạy viết VBTM. Trong tài liệu

này, tác giả đã đề xuất một vài biện pháp thực hiện dạy viết VBTM theo hướng tích

hợp liên môn và mỗi biện pháp đều có những hướng dẫn và ví dụ minh họa cụ thể.

Tài liệu Phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho HS thông qua

phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Đỗ Thanh An

7

(2019) đã đưa ra quy trình dạy đọc hiểu và tạo lập VBTM với bốn bước: (1) chọn

mẫu, (2) phân tích và khái quát mẫu đã chọn, (3) tạo lập văn bản từ mẫu đã phân tích,

(4) đánh giá văn bản tạo lập.

Có thể thấy, nghiên cứu dạy viết VBTM trong nước còn nhiều hạn chế. Các

nghiên cứu có liên quan đến nội dung này hầu như chỉ tập trung khai thác một vài

yếu tố hoặc là một phương pháp/biện pháp dạy học cụ thể chứ chưa nghiên cứu một

cách tổng quan, toàn diện.

Trên đây, chúng tôi vừa điểm qua một vài công trình nghiên cứu liên quan

đến VBTM, dạy viết VBTM ở trong và ngoài nước. Từ việc khảo sát trên, chúng tôi

rút ra một số nhận xét khái quát như sau:

Thứ nhất, qua các nghiên cứu về VBTM, chúng tôi nhận thấy các tác giả đều

thống nhất với nhau về vai trò của VBTM trong đời sống: đó là kiểu VB được viết

ra nhằm cung cấp cho người đọc/người nghe kiến thức/tri thức về đặc điểm, tính

chất,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội, qua đó giúp con người

hiểu rõ và sử dụng được chúng.

Thứ hai, ở nước ngoài có khá nhiều nghiên cứu về VBTM và dạy viết VBTM.

Các công trình đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm, đặc trưng, cấu trúc của VBTM

và đề xuất các phương pháp dạy đọc và dạy viết VBTM khá đa dạng và phong phú.

Thứ ba, ở Việt Nam, dù rất ít nhưng đã có một vài công trình nghiên cứu về

VBTM và dạy viết VBTM.Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới dừng lại ở việc

khai thác một vài phương pháp tổ chức dạy học VBTM.

Nói tóm lại, chúng tôi nhận thấy vấn đề nghiên cứu VBTM và dạy viết

VBTM đã có được một vài thành tựu nhất định song vẫn còn nhiều khoảng trống

trong nghiên cứu. Trong khóa luận này, chúng tôi kế thừa và phát huy những thành

tựu nghiên cứu đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót của các

công trình đi trước nhằm đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS lồng ghép YTNL

vào VBTM để đáp ứng yêu cầu trong việc dạy học viết VBTM ở Chương trình Ngữ

văn 2018.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

8

3.1 Mục đích nghiên cứu

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đề xuất một số biện pháp hướng

dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung thực hiện những

nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, xây dựng cơ sở lí luận về VBTM, YTNL và dạy viết VBTM có lồng

ghép YTNL.

Thứ hai, khảo sát thực tiễn hiểu biết của GV và HS về YTNL nói chung và

YTNL trong VBTM nói riêng để xây dựng cơ sở thực tiễn. Kết quả khảo sát thực

tiễn cùng với cơ sở lí luận là căn cứ để chúng tôi đề xuất một số biện pháp hướng

dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL.

Thứ ba, đề xuất một số biện pháp hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL

cho HS THPT.

Thứ tư, thiết kế KHDH và tiến hành thực nghiệm – xin ý kiến GV Ngữ văn ở

trường THPT để đánh giá tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn viết VBTM có

lồng ghép YTNL được đề xuất.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu chính là các

các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp hướng dẫn HS THPT viết

VBTM có lồng ghép YTNL nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết VBTM ở

lớp 11, trong Chương trình Ngữ văn 2018.

5. Giả thuyết nghiên cứu

Với đề tài nghiên cứu là Một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung học

phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận, người viết đặt

9

ra giả thuyết như sau:

Nếu các biện pháp hướng dẫn học sinh viết VBTM có lồng ghép YTNL được

vận dụng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả viết VBTM nói chung và viết VBTM có

lồng ghép YTNL nói riêng.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn và áp dụng linh hoạt các

phương pháp nghiên cứu khác nhau, phù hợp với đề tài.

6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu như sách, tạp chí,

các nghiên cứu trong và ngoài nước, các bài viết khoa học,... để thu thập các thông

tin có liên quan đến đề tài. Qua đó, chúng tôi khái quát và hệ thống hóa thành cơ sở

lí luận để định hướng cho việc đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết

VBTM có lồng ghép YTNL và thiết kế KHDH thực nghiệm.

6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp này được chúng tôi sử dụng ở giai đoạn trước khi thực nghiệm.

Chúng tôi đã thiết kế hai bộ câu hỏi dành cho GV và HS, có nội dung tìm hiểu thực

trạng dạy và học viết VBTM có lồng ghép YTNL. Kết quả thu được từ các bảng hỏi

sẽ được chúng tôi phân tích để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.

6.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Chúng tôi đã thiết kế phiếu xin ý kiến GV về tính khả thi của các biện pháp

hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL được thể hiện trong KHDH thực nghiệm.

Các GV được chúng tôi xin ý kiến đều là những GV đã có kinh nghiệm trong việc

dạy viết VBTM.

6.4. Phương pháp thực nghiệm

Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để kiểm tra tính khả thi của các biện

pháp hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất. Chúng tôi vận dụng các

biện pháp đã đề xuất để thiết kế KHDH thực nghiệm, sau đó kiểm tra tính khả thi của

KHDH bằng cách phỏng vấn GV. Cuối cùng, chúng tôi tiến hành chỉnh sửa, hoàn

thiện KHDH thực nghiệm và đưa ra các khuyến nghị cần thiết đối với GV khi dạy

10

viết VBTM có lồng ghép YTNL.

7. Bố cục khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung nghiên cứu chính của khóa

luận được thể hiện thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy viết VBTM có lồng

ghép YTNL

Nội dung chính của chương này là trình bày cơ sở về lí luận và thực tiễn làm

cơ sở để đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.

- Chương 2: Một số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép

YTNL.

Nội dung chính của chương này là trình bày các nguyên tắc đề xuất biện pháp

và các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép VBTM trên cơ sở lí luận

và thực tiễn ở Chương 1, bao gồm:

+ Hướng dẫn HS nhận diện YTNL trong VBTM.

+ Hướng dẫn HS lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL.

+ Hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL.

- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Nội dung chính của chương này là thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi

11

của các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY VIẾT

VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Văn bản thuyết minh

1.1.1.1 Khái niệm

Lê A (Chủ biên), Nguyễn Trí (2001) quan niệm rằng VBTM là VB được viết

ra “nhằm làm cho người đọc biết và hình dung rõ một đối tượng nào đấy bằng cách

trình bày, miêu tả, phân tích, đánh giá các khía cạnh và các biểu hiện cụ thể của

chúng.” (Lê A (Chủ biên), 2001, tr. 252); Lê Xuân Soạn (2006) cho rằng VBTM là

VB được viết ra ra nhằm cung cấp thông tin về một đối tượng cụ thể nào đó, VB này

“giúp HS làm quen với lối làm văn có tư duy, mang tính khách quan, khoa học, chính

xác.” (Lê Xuân Soạn, 2006, tr. 251); SGK Ngữ văn 8 tập 1 định nghĩa: “VBTM là

kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp những tri thức

(kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong

tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích” (Ngữ văn 8 tập 1,

2019, tr. 117); SGK Ngữ văn 10 tập 1 xác định: “Văn thuyết minh nhằm giới thiệu,

trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,... của một sự

vật, hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội và con người.” (Ngữ văn 10 tập 1,

2017, tr. 165).

Ephraim (2009) định nghĩa VBTM là loại VB được viết ra nhằm cung cấp

thông tin cho người đọc về vấn đề hoặc một chủ đề cụ thể nào đó và được phân thành

ba thể loại cơ bản là: tiểu sử, tự truyện và sách thông tin (Ephraim, 2009, tr. 4).

Đồng quan điểm với Ephraim, Smith (trên website https://www.uwo.ca của Đại học

Western, Canada) cho rằng VBTM hay còn được gọi là VB thông tin, là VB phi hư

cấu cung cấp những dữ kiện và thông tin về một chủ đề được sử dung phổ biến trong

các môn như khoa học tự nhiên, lịch sử và khoa học xã hội (Smith, tr. 4). Fountas và

Pinnell (2012) định nghĩa VBTM là một loại VB thông tin cung cấp các thông tin

thực tế về một vấn đề nào đó một cách rõ ràng, cấu trúc tổ chức không có tính tường

12

thuật với một vấn đề chính và các thông tin hỗ trợ kèm theo (Fountas và Pinnell,

2012, tr. 1). Smith, Busch và Gou (2015) quan niệm rằng VBTM là VB cung cấp

thông tin như sự kiện, sự giải thích hay lí do cho hiện tượng trong đời sống thực tế

(Smith, Busch và Guo, 2015, tr. 96). Richard (2016) cho rằng VBTM là VB trình bày

lí do, giải thích các bước thực hiện trong một quy trình (Richard, 2016, tr. 147).

Từ những điểm chung của các tài liệu trên, có thể rút ra được khái niệm VBTM

như sau: VBTM là VB được viết ra nhằm cung cấp thông tin về những sự vật/hiện

tượng trong tự nhiên/xã hội; các thông tin này phải có độ chính xác cao và được trình

bày một cách rõ ràng, dễ hiểu để người đọc/người nghe biết và hiểu đúng về đối

tượng được nói đến, từ đó sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người.

1.1.1.2 Đặc điểm văn bản thuyết minh

Lê Xuân Soạn (2006) và Nguyễn Thanh Hùng (2008) đều cho rằng VBTM

phải bám sát và trình bày cho người đọc hiểu rõ những nét tiêu biểu riêng biệt của

đối tượng, nội dung thuyết minh phải đảm bảo tính khách quan khoa học về đối tượng

để người đọc hiểu đúng và toàn diện về đối tượng. SGK Ngữ văn 8 tập 1 trình bày

hai đặc điểm của VBTM, bao gồm: (1) “Tri thức trong VBTM đòi hỏi khách quan,

xác thực, hữu ích cho con người”, (2) “VBTM cần được trình bày chính xác, rõ ràng,

chặt chẽ và hấp dẫn.” (Ngữ văn 8 tập 1, 2019, tr. 117).

Fountas và Pinnell (2012) cho rằng đặc điểm của VBTM bao gồm: (1) Mục

đích: cung cấp thông tin về một vấn đề/chủ đề nào đó, bao gồm một vấn đề/chủ đề

lịch sử hoặc vấn đề/chủ đề khoa học (Fountas và Pinnell, 2012, tr. 2); (2) Ngôn ngữ

VBTM: chính xác, tập trung vào chủ đề, sử dụng từ vựng của một lĩnh vực cụ thể

thay vì ngôn ngữ tượng hình (Fountas và Pinnell, 2012, tr. 2); (3) Hình thức VBTM:

thường viết thành các đoạn văn, một số ví dụ có thể kể đến về các dạng VBTM như:

sách thương mại, bài báo, báo cáo, phỏng vấn và bài tiểu luận (Fountas và Pinnell,

2012, tr. 2).

Richard (2016) thì nhấn mạnh vào mục đích của VBTM đó là cung cấp thông

tin đầy đủ và chính xác về một chủ đề/vấn đề cụ thể, đó có thể là giải thích một quy

trình hoặc giải thích nguyên nhân/ảnh hưởng hoặc so sánh/đối chiếu hoặc phân tích

13

diễn giải hoặc cung cấp vấn đề/giải pháp (Richard, 2016, tr. 147). Từ mục đích này,

tác giả lưu ý rằng việc trình bày VB theo một thứ tự logic cần được sử dụng với trình

tự phù hợp các ý tưởng hoặc các bước trong một quy trình. Một nội dung thuyết minh

hiệu quả nên bao gồm một ý chính, các chi tiết hỗ trợ và kết luận.

Smith, Busch và Guo (2015) thì tập trung vào các đặc điểm: cấu trúc VB,

ngôn ngữ và thiết kế trực quan của VBTM. Trong đó, về cấu trúc VB, theo nhóm tác

giả, VBTM tổ chức VB thành các cấu trúc cụ thể để hiển thị các kết nối trong nội

dung của VB (Smith, Busch và Guo, 2015, tr. 96). Các cấu trúc đó thường là: cấu

trúc trình tự, cấu trúc mô tả, cấu trúc so sánh/tương phản, cấu trúc nguyên nhân/ảnh

hưởng và cấu trúc vấn đề/giải pháp. Về ngôn ngữ, từ ngữ được sử dụng trong VBTM

có xu hướng kĩ thuật (từ ngữ có tính chất chuyên ngành liên quan đến chủ đề/vấn đề

đang thuyết minh) cao hơn (so với từ ngữ trong VB tự sự) (Smith, Busch và Guo,

2015, tr. 96). Về thiết kế trực quan, các VBTM thường bao gồm mục lục, tiêu đề, sơ

đồ và hình ảnh; trong đó, mục lục và tiêu đề giúp tổ chức nội dung thuyết minh thành

các chủ đề nhỏ và thông báo cho người đọc về thông tin được đưa vào VB, sơ đồ và

hình ảnh cung cấp hỗ trợ trực quan cho VB (Smith, Busch và Guo, 2015, tr. 96).

Từ những điểm chung của VBTM được trình bày trong các tài liệu trên, chúng

tôi khái quát và rút ra các đặc điểm của VBTM như sau:

Thứ nhất, về nội dung thông tin: các thông tin được trình bày trong VBTM

phải khách quan và có độ chính xác cao. VBTM gắn liền với tư duy khoa học vì vậy,

muốn viết được VBTM, người viết phải có ý thức tìm hiểu, điều tra, nghiên cứu, thu

thập các thông tin có liên quan đến đối tượng được thuyết minh, tổng hợp lại và tổ

chức bố cục bài viết sao cho thật rành mạch, chặt chẽ để người đọc hiểu đúng, hiểu

rõ và hiểu toàn diện những nét tiêu biểu riêng biệt của đối tượng.

Thứ hai, về phương pháp thuyết minh: để đạt được mục đích là truyền đạt

thông tin khách quan, khiến cho người đọc/người nghe biết, hiểu về sự vật/hiện tượng

trong tự nhiên/xã hội thì khi viết VBTM, người viết thường phải sử dụng các phương

pháp như trình bày – nói một cách rõ ràng, đầy đủ cho người khác hiểu rõ; giới thiệu

– cho biết các thông tin như tên gọi, nguồn gốc, đặc điểm,... của đối tượng đang được

14

nói đến; hay giải thích – làm cho hiểu rõ một điều gì đó.

Thứ ba, về ngôn ngữ thuyết minh: ngôn ngữ trong VBTM phải chính xác, rõ

ràng, dễ hiểu. Từ ngữ được sử dụng trong VBTM hầu hết là từ đơn nghĩa. Người đọc

khi đọc VB sẽ tiếp cận ngay với ý nghĩa bề mặt của từ và thu nhận thông tin về đối

tượng ngay từ nội dung nghĩa của từ mà không phải qua suy luận hay diễn giải nào.

Đặc biệt, trong VBTM còn có thể có những từ ngữ chuyên ngành liên quan đến đối

tượng được thuyết minh. Ngoài ra, để tạo sự hấp dẫn, sinh động cho VBTM, người

viết có thể sử dụng một số từ ngữ giàu tính hình tượng và vận dụng các biện pháp

nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa, (Ngữ văn 9

tập 1, 2018, tr. 13), những sự tích, truyền thuyết thích hợp (Ngữ văn 10 tập 2, 2017,

tr. 27), các kiểu câu như câu nghi vấn, câu cảm thán, câu trần thuật,... Song, mục đích

của việc lồng ghép vào VBTM các yếu tố nói trên là để góp phần làm nổi bật đặc

điểm của đối tượng được thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. Vì vậy, khi

lồng ghép vào VBTM các yếu tố này, người viết cần cân nhắc kĩ càng và sử dụng

với tỉ lệ hợp lí để tránh làm mất đi tính chất thuyết minh của VB.

Thứ tư, về cấu trúc VBTM: trong Chương trình Ngữ văn hiện hành, khái niệm

cấu trúc VB tương đương với khái niệm kết cấu VB. SGK Ngữ văn 10 tập 1, định

nghĩa kết cấu VB là “sự tổ chức, sắp xếp các thành tố của VB thành một đơn vị thống

nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa” (Ngữ văn 10 tập 1, 2017, tr. 167). Như vậy, có thể hiểu

cấu trúc (hay kết cấu) VBTM là mối quan hệ bên trong của các thành phần tạo nên

một VBTM hoàn chỉnh. Theo SGK Ngữ văn 10 tập 1, VBTM có bốn kiểu cấu trúc

(hình thức kết cấu) bao gồm: (1) cấu trúc theo trình tự thời gian, (2) cấu trúc theo

trình tự không gian, (3) cấu trúc theo trình tự logic, (4) cấu trúc theo trình tự hỗn hợp

(Ngữ văn 10 tập 1, 2017, tr. 168).

Ở những tài liệu nghiên cứu nước ngoài mà chúng tôi thu thập được, các tác

giả đều có cách phân loại các kiểu cấu trúc của VBTM khác nhau. Theo Ephraim

(2009), VBTM có các kiểu cấu trúc là: cấu trúc mô tả/tổng hợp, cấu trúc so sánh/đối

chiếu, cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng, cấu trúc vấn đề/giải pháp. Đây cũng là quan

điểm của Harvey (1998), Akhondi, Malayeri và Samad (2011), Fountas và Pinnell

15

(2012), Smith, Busch và Guo (2015). Các tác giả đều khẳng định cấu trúc có vai trò

quan trọng trong việc giúp đỡ người đọc xác định những thông tin quan trọng khi

đọc VBTM. Mỗi cấu trúc đều yêu cầu sự mạch lạc và chính sự mạch lạc này giúp

người đọc có thể tiếp cận và hiểu các thông tin được đưa ra trong VB. Theo những

nghiên cứu này, VBTM có các kiểu cấu trúc sau: mô tả/tổng hợp, so sánh/đối chiếu,

nguyên nhân/hậu quả, vấn đề/giải pháp và khác với Ephraim (2009), những tác giả

này đưa thêm một cấu trúc nữa đó là cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian (Fountas và

Pinnell, 2012, tr. 1).

Cùng bàn về cấu trúc VBTM và đều phân chia cấu trúc VBTM thành năm

kiểu cấu trúc nhưng nghiên cứu của Smith (trên website https://www.uwo.ca của Đại

học Western, Canada) có phần cụ thể, chi tiết hơn. Ngoài việc mô tả từng kiểu cấu

trúc, đưa ra các từ dấu hiệu để nhận dạng và sơ đồ tổ chức nội dung của VBTM,

Smith còn trình bày trình tự tổ chức và sắp xếp các nội dung thuyết minh của từng

kiểu cấu trúc cụ thể như sau:

Cấu trúc mô tả/tổng hợp là kiểu cấu trúc mà người viết mô tả một chủ đề,

người, địa điểm hoặc sự vật bằng cách liệt kê các tính năng đặc trưng của nó hoặc

đưa ra các ví dụ để cung cấp thông tin bổ sung về một người, một địa điểm hoặc một

sự vật nào đó như chúng vốn là. Trình tự tổ chức và sắp xếp các nội dung thuyết

minh theo kiểu cấu trúc này như sau: (1) Xác định hiện tượng cần mô tả, (2) Mô tả

các bộ phận, tính chất, công dụng hoặc đưa ra ví dụ minh họa. Các từ là dấu hiệu

nhận biết cho kiểu cấu trúc này là: ví dụ, nét đặc trưng, như là, bao gồm, để minh

họa,...

Cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian là kiểu cấu trúc mà người viết sử dụng thứ tự

số hoặc trình tự thời gian để liệt kê các mục hoặc sự kiện hoặc giải thích các bước

cần phải tuân theo để thực hiện hoặc tạo ra một thứ gì đó. Cách thức tổ chức các nội

dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: lần lượt liệt kê theo thứ tự tuyến tính các

bước hoặc hành động trong một quy trình hoặc sự kiện. Các từ là dấu hiệu nhận biết

cho kiểu cấu trúc này là: đầu tiên, thứ hai, thứ ba, sau đó, trước đây, kết thúc, cuối

16

cùng, bây giờ, kế tiếp, bắt đầu,...

Cấu trúc so sánh/đối chiếu là kiểu cấu trúc mà người viết đưa ra hai hay nhiều

sự kiện, chủ đề hoặc đối tượng và chỉ ra chúng giống và khác nhau như thế nào. Cách

thức tổ chức các nội dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: (1) Giới thiệu các

chủ đề được so sánh/đối chiếu, (2) Sự tương đồng – liệt kê những điểm tương đồng

trong nội dung mà các chủ đề thể hiện, (3) Sự tương phản – liệt kê những khác biệt

phân biệt giữa các chủ đề. Các từ là dấu hiệu nhận biết cho kiểu cấu trúc này là: tuy

nhiên, tuy vậy, song, giống, tương tự như, khác, cả hai, cũng như, cũng, tương phản,...

Cấu trúc vấn đề/giải pháp là kiểu cấu trúc mà người viết mô tả một vấn đề sau

đó đưa ra một hoặc nhiều giải pháp hợp lệ liên quan đến vấn đề đó. Cách thức tổ

chức các nội dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: (1) Phác thảo vấn đề cần

giải quyết trong VB, (2) Xác định (các) giải pháp tiềm năng, (3) Giải thích tại sao

(các) giải pháp tiềm năng vừa đưa ra là hợp lệ. Các từ là dấu hiệu nhận biết cho kiểu

cấu trúc này là: bởi vì, vấn đề là, vậy nên, kết quả là, vì thế, giải quyết, trả lời, câu

hỏi,...

Cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng là kiểu cấu trúc mà người viết mô tả mối

quan hệ giữa một hay nhiều nguyên nhân (sự kiện) mà những ảnh hưởng, tác động

tiếp theo (xảy ra do sự kiện) sẽ giải thích về cách sự kiện này dẫn đến sự kiện kia.

Cách thức tổ chức các nội dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: (1) Giới thiệu

sự kiện ban đầu – nguyên nhân kích hoạt sự kiện tiếp theo, (2) Mô tả những ảnh

hưởng mà sự kiện đó gây ra. Tuy nhiên không cố định trình tự xuất hiện giữa nguyên

nhân và ảnh hưởng được nêu trong VB, người viết có thể linh hoạt sắp xếp thứ tự

giữa chúng tùy theo mục đích thuyết minh. Các từ là dấu hiệu nhận biết cho kiểu cấu

trúc này là: nếu/thì, lí do vì sao, bởi vì, dẫn đến, kết quả là, hậu quả là,...

Từ những điểm chung của các tài liệu trên, chúng tôi khái quát và rút ra nhận

xét về cấu trúc của VBTM như sau:

Cấu trúc trong VBTM là mối quan hệ bên trong của các thành phẩn tạo nên

một VB hoàn chỉnh. Xét về mặt hình thức, cấu trúc của VBTM bao gồm: tiêu đề, câu

chủ đề, sự sắp xếp và tổ chức các luồng thông tin trong bài viết, chú thích, biểu đồ,

17

sơ đồ (nếu có).

Xét về mặt nội dung, cấu trúc của VBTM được thể hiện qua sự sắp xếp trình

tự các nội dung thuyết minh về đối tượng (nguồn gốc, đặc điểm, tính chất, công dụng,

vai trò,...) và mối quan hệ giữa các nội dung này. Dựa trên sự sắp xếp trình tự các

nội dung thuyết minh và mối quan hệ giữa các nội dung này, có thể chia các dạng

cấu trúc của VBTM như sau: (1) cấu trúc so sánh/đối chiếu giữa hai hoặc nhiều đối

tượng giống hoặc khác nhau; (2) cấu trúc mô tả/tổng hợp trình bày, phân loại, định

nghĩa... đối tượng; (3) cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian thể hiện hiện trình tự hoặc các

bước của một quá trình; (4) cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng trình bày các ý tưởng,

các sự kiện có tính thời sự hoặc các sự kiện như là nguyên nhân và kết quả hoặc sự

kiện xảy ra do kết quả của một vấn đề nào đó; (5) cấu trúc vấn đề/giải pháp trình bày

một vấn đề và một hay nhiều giải pháp cho vấn đề đó.

Xét về mặt hình thức, các dạng cấu trúc có những dấu hiệu nhận biết riêng về

mặt hình thức, cụ thể là qua các từ ngữ được sử dụng trong VB. Như cấu trúc so

sánh/đối chiếu thường sử dụng các từ/cụm từ như: trái với, cả hai, trái lại, tương

đồng với,...; cấu trúc mô tả/tổng hợp thường sử dụng các từ/cụm từ như: ví dụ, nhận

dạng, như là, để làm rõ,...; cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian thường sử dụng các

từ/cụm từ như: đầu tiên, kế đến, trước đó, về sau, trong suốt, ngay lập tức, trước đây,

cuối cùng,... Có thể tổng hợp các kiểu cấu trúc VBTM thành bảng sau:

Bảng 1.1. Các kiểu cấu trúc VBTM

Kiểu Nội dung Từ ngữ để nhận biết cấu trúc

Mô Người viết định nghĩa, phân loại, - Ví dụ - Như là - Để làm rõ,...

tả/tổng trình bày các đặc điểm, tính chất,

hợp công dụng,... của đối tượng.

Trình tự/ Người viết liệt kê các mục hoặc sự - Đầu tiên - Thứ hai/Thứ ba -

Chuỗi kiện theo trình tự số hoặc theo thời Cuối cùng - Tiếp theo - Trước

thời gian gian một cách rõ ràng. đó - Sau đó - Từ khi - Bây giờ

- Trước đây - Kế đến - Trong

18

suốt

So Các thông tin được trình bày một - Tuy nhiên - Mặt khác - Tương

sánh/đối cách chi tiết hai hay nhiều sự kiện, tự - Mặc dù - Tương phản -

chiếu khái niệm, lí thuyết hoặc các sự việc Khác nhau - Giống nhau - So

giống nhau và/hoặc khác nhau. sánh

Nguyên Người viết trình bày các ý tưởng, các - Nếu/thì - Bởi vì - Lí do là -

nhân/ảnh sự kiện có tính thời sự hoặc các sự Câu trả lời là …

hưởng kiện như là nguyên nhân và kết quả - Dẫn đến - Do đó - Cho nên -

hoặc sự kiện xảy ra do kết quả của Vì vậy - Dẫn đến

một vấn đề nào đó.

Vấn Người viết trình bày một vấn đề và - Vấn đề là - Khó khăn là - Câu

đề/giải một hay nhiều giải pháp cho vấn đề hỏi/câu trả lời được giải đáp

pháp đó. là…

Việc hiểu rõ các kiểu cấu trúc sẽ giúp cho người đọc tiếp nhận và hiểu thông

tin trong VBTM nhanh hơn, chính xác hơn, hiệu quả hơn.

1.1.2. Yếu tố nghị luận

1.1.2.1 Khái niệm yếu tố nghị luận

Theo Từ điển Tiếng Việt, yếu tố là “bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc,

hiện tượng” (Hoàng Phê, 2018, tr. 1483). Trong SGK Ngữ văn 9 tập 1, ở bài học

Nghị luận trong VB tự sự, tác giả biên soạn đã xác định YTNL là một yếu tố được

đưa vào VB tự sự để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó.

YTNL thể hiện ý kiến, nhận xét đánh giá của người viết về một vấn đề trong VB tự sự

và thường được biểu đạt bằng các hình thức lập luận như sử dụng các từ ngữ, câu

văn có tính chất nghị luận (Ngữ văn 9 tập 1, 2018, tr. 138).

Từ những điều trên, chúng tôi định nghĩa YTNL như sau:

YTNL là một bộ phận nhỏ trong kết cấu VB, có nhiệm vụ trình bày ý kiến,

nhận xét, quan điểm của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm/một nội dung cụ

thể nào đó trong VB. YTNL được sử dụng trong VB có tác dụng làm cho VB thêm

19

phần triết lí, sâu sắc và thuyết phục hơn.

Cùng là nghị luận nhưng YTNL trong VB nghị luận khác với YTNL trong các

kiểu VB khác. Trong VB nghị luận, YTNL là yếu tố chính, xuất hiện xuyên suốt VB,

thể hiện qua các luận điểm, luận cứ và hình thức lập luận. Trong các kiểu VB khác,

YTNL chỉ là yếu tố phụ, đơn lẻ, biệt lập, chỉ xuất hiện trong một hoặc một vài nội

dung cụ thể nào đó mà người viết muốn bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình.

1.1.2.2 Các yếu tố nghị luận

Các YTNL được lồng ghép các kiểu VB (khác VB nghị luận) thường được

biểu hiện bằng các câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ có tính chất lập luận và trật

tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận. (SGK Ngữ văn 9 tập 1, 2018, tr. 138).

Cụ thể như sau:

Thứ nhất, YTNL được thể hiện bằng các câu văn có tính chất nghị luận. Câu

văn có tính chất nghị luận ở đây được hiểu là có nhân tố suy luận, luận lí được lồng

vào, đặt vào nội dung câu văn. Câu văn mang tính chất nghị luận được đưa vào VB

thường là những câu văn nêu lên ý kiến, quan điểm, suy nghĩ, nhận xét, thể hiện phán

đoán của người viết về một đặc điểm/khía cạnh nào đó của đối tượng được nói đến

trong VB và đi kèm theo nó là một vài lí lẽ, dẫn chứng. Những câu văn này thường

có hình thức là những câu khẳng định hoặc phủ định, ngắn gọn, khúc chiết như diễn

đạt chân lí.

Thứ hai, YTNL được thể hiện bằng các từ ngữ có tính chất lập luận. Tính chất

lập luận ở đây được hiểu là sự chặt chẽ, logic, rõ ràng, và hiệu quả thuyết phục của

từ ngữ được sử dụng trong bài viết. Tính chất lập luận của từ ngữ này trong VB được

thể hiện qua các phương diện sau: (1) các quan hệ từ và cặp quan hệ từ: nếu ... thì,

không những ... mà còn, càng ... càng, vì thế...cho nên, khi (A) ... thì (B), nên,... có

vai trò nối kết, gắn chặt các nội dung trong VB thành một thể thống nhất đồng thời

thể hiện được lối tư duy, cách suy nghĩ của người viết về vấn đề đang trình bày; (2)

các từ lập luận như: nhưng, vậy, tuy nhiên, tại sao, thật vậy, nói chung, tóm lại, do

vậy... có vai trò hỗ trợ người viết trong việc gợi dẫn hứng thú, kích thích sự tò mò

của người đọc về đối tượng được thuyết minh; (3) từ ngữ có tính chất khẳng định

20

hoặc phủ định như: luôn, chắc chắn, không hề, không bao giờ,... có vai trò thể hiện

nhận định, phán đoán của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm nào đó của đối

tượng thuyết minh.

Thứ ba, YTNL được thể hiện bằng trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập

luận. Trật tự sắp xếp theo hướng lập luận ở đây được hiểu là trình tự các câu văn

được trình bày theo lối diễn giải của văn nghị luận, cụ thể là đầu tiên đưa ra vấn đề,

sau đó phát triển vấn đề và cuối cùng là kết thúc vấn đề.

Như vậy, có thể thấy rằng, YTNL được thể hiện trong VB bất kì (không phải

là VB nghị luận) thường được thể hiện bằng các hình thức như: các câu văn có tính

chất nghị luận, từ ngữ có tính chất lập luận và trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng

lập luận. Những yếu tố này được lồng ghép vào VB, góp phần làm cho VB thêm

phần triết lí và nội dung diễn đạt được sâu sắc hơn, thuyết phục hơn.

1.1.3. Việc viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận

1.1.3.1. Cơ sở để lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản thuyết minh

a. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết VBTM trong Chương trình Ngữ văn 2018

Trong Chương trình Ngữ văn 2018, ở cấp THCS và THPT, các yêu cầu cần

đạt về dạy viết VBTM được nêu như sau:

Bảng 1.2: Yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết VBTM ở cấp THCS và THPT

trong Chương trình Ngữ văn 2018

Lớp Yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết VBTM

Bước đầu biết viết VB thuyết minh thuật lại một sự kiện. 6

Bước đầu biết viết VB thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò 7 chơi hay hoạt động.

Viết được VB thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới

8 thiệu một cuốn sách; nêu được những thông tin quan trọng; trình bày

mạch lạc, thuyết phục.

Viết được bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích 9 lịch sử, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa.

21

Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu 11 tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Từ bảng 1.2, có thể thấy, yêu cầu cần đạt đối với kĩ năng viết VBTM được

nâng cao dần qua các lớp học, từ biết viết, đến viết được và trình bày được những

thông tin quan trọng, trình bày mạch lạc, rõ ràng; sử dụng sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh

minh họa và cuối cùng là viết được một VBTM tổng hợp, có sử dụng một hay nhiều

yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Mặc dù đến lớp 11 HS mới học viết

VBTM tổng hợp, nhưng trước đó, ở lớp 10, HS đã được làm quen với kiểu VB này

trong kĩ năng đọc.

b. Cấu trúc của VBTM thuận lợi để lồng ghép YTNL

Các kiểu cấu trúc của VBTM đều có những dấu hiệu nhận biết riêng về mặt

hình thức, cụ thể là các từ ngữ được sử dụng trong VB. Ví dụ như cấu trúc so sánh/đối

chiếu thường sử dụng các từ/cụm từ như: trái với, cả hai, trái lại, tương đồng với,

tuy nhiên, mặt khác, tương tự, mặc dù...; cấu trúc mô tả/tổng hợp thường sử dụng các

từ/cụm từ như: ví dụ, nhận dạng, như là, để làm rõ,...; cấu trúc trình tự/chuỗi thời

gian thường sử dụng các từ/cụm từ như: đầu tiên, kế đến, trước đó, về sau, trong suốt,

ngay lập tức, trước đây, cuối cùng,... ; cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng thường sử

dụng các từ/cụm từ như: vì thế, bởi vì, do... Có thể thấy, các từ dấu hiệu này đều là

những từ/cụm quan hệ từ và những từ ngữ có tính chất lập luận – một trong những

biểu hiện của YTNL.

Hầu hết các kiểu cấu trúc của VBTM đều đòi hỏi tính rõ ràng, logic, gắn kết

chặt chẽ giữa các nội dung. Để tạo nên hiệu quả gắn kết như mong muốn, các YTNL

đóng vai trò quan trọng. Sự góp mặt của YTNL sẽ làm cho các nội dung trong VBTM

được gắn kết thành một thể thống nhất và trở nên mạch lạc hơn.

Như vậy, từ đặc điểm và dấu hiệu nhận biết của từng kiểu cấu trúc của VBTM,

có thể thấy rằng, cấu trúc của VBTM là một nhân tố thuận lợi cho việc lồng ghép

YTNL vào VBTM.

1.1.3.2. Những điều cần lưu ý khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản

thuyết minh

Thứ nhất, YTNL trong VBTM chỉ là thành phần phụ, góp phần làm tăng tính

22

thuyết phục của VBTM. Vì vậy, khi thực hiện lồng ghép yếu tố này vào VBTM cần

lưu ý về dung lượng của chúng so với tổng thể VB. YTNL chỉ nên chiếm dung lượng

vừa phải, nếu quá nhiều, VBTM sẽ trở nên khô khan, nặng tính triết lí và làm lu mờ,

lấn át thậm chí làm mất đi mục đích chính của VBTM là truyền đạt tri thức khách

quan về đối tượng được thuyết minh.

Thứ hai, khi lồng ghép YTNL vào VBTM cần lưu ý chọn nội dung thuyết minh

phù hợp. Không phải nội dung nào cũng có thể lồng ghép mà cần có sự chọn lọc, cân

nhắc kĩ lưỡng. Tùy từng mục đích khác nhau mà ta lựa chọn nội dung thuyết minh

để lồng ghép YTNL. Ví dụ, nếu nhằm mục đích dẫn dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý

và hứng thú của người đọc, có thể lồng ghép YTNL vào phần mở bài; nếu nhằm mục

đích đúc kết, chốt lại nội dung thì có thể lồng ghép YTNL vào phần kết bài hoặc một

hoặc một vài đoạn văn nào đó của phần thân bài…

Tóm lại, khi lồng ghép YTNL vào VBTM, người viết cần lưu ý về dung lượng

của yếu tố này so với tổng thể bài viết và lựa chọn nội dung phù hợp để lồng ghép

nhằm đạt được hiệu quả như mong muốn.

1.1.3.3 Các yếu tố nghị luận có thể lồng ghép vào văn bản thuyết minh

VBTM có phương thức biểu đạt chính là thuyết minh, ngoài ra, người viết còn

có thể sử dụng các phương thức hỗ trợ như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Nếu

như thuyết minh làm cho người đọc hiểu đối tượng, miêu tả khiến cho người đọc cảm

thấy đối tượng, biểu cảm khiến cho người đọc rung động với đối tượng thì nghị luận

khiến cho người đọc suy nghĩ về đối tượng.

Chính bởi tác dụng khiến cho người đọc suy nghĩ, suy tư về đối tượng mà

YTNL đã có những đóng góp quan trọng trong việc làm sâu sắc thêm cho nội dung

thuyết minh, khiến cho VBTM trở nên hấp dẫn và thuyết phục hơn. Hình thức thể

hiện của các YTNL trong VBTM bao gồm: câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ có

tính chất lập luận và trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận. Các biểu hiện

cụ thể của những hình thức này như sau:

a. Câu văn có tính chất nghị luận

Trong VBTM, ngoài những câu văn mang tính chất trình bày, giới thiệu để

23

truyền đạt các thông tin về đối tượng được thuyết minh xuất hiện hầu khắp và gần

như phủ trọn bài viết, còn có những câu văn mang tính chất nghị luận xuất hiện điểm

xuyết ở một hoặc một vài nội dung nào đó trong bài viết. Tính chất nghị luận ở đây

được hiểu là nhân tố suy luận, luận lí được lồng vào, đặt vào nội dung câu văn. Các

câu văn có tính chất nghị luận trong VBTM thường là những câu văn nêu lên ý kiến,

quan điểm, suy nghĩ, nhận xét, thể hiện phán đoán của người viết về một đặc

điểm/khía cạnh nào đó của đối tượng được thuyết minh và đi kèm theo nó là một vài

lí lẽ, dẫn chứng.

Ví dụ, trong văn bản Vì sao cái diều có thể bay trên trời? (Phụ lục 2.1), ngoài

việc trình bày và giải thích cơ chế bay của diều, người viết còn đưa vào bài viết của

mình những câu văn thể hiện ý kiến, nhận xét chủ quan cá nhân như câu “Vào ngày

thời tiết thuận tiện, đến đồng quê thả diều thật là một công việc thích thú”, “Vào lúc

ấy bất kể là người thả diều hay là người xem diều đều cảm thấy đó là một sự hưởng

thụ tốt đẹp không gì sánh nổi.”. Trong văn bản Sống với sách (Phụ lục 2.2), song

song với việc trình bày các thông tin về nơi xuất bản, nhà xuất bản, kích thước sách,

bố cục cuốn sách, nội dung cuốn sách,... người viết còn lồng ghép vào văn bản những

câu văn có tính chất nghị luận như: “Không chỉ gần gũi, thân quen với con người,

sách còn là phẩm vật thông dụng nhất trong những đồ vật ở nhà và cũng là tài sản

quý giá nhất được lưu giữ trong ngôi nhà của chúng ta.”, “Cuốn Sống với sách của

tác giả Alan Powers do Trần Hoàng Dung biên dịch đã tìm tòi và khám phá những

phương cách khác nhau để sách không những được lưu trữ một cách hợp lý mà còn

đóng vai trò hoàn hảo trong việc tạo cá tính cho ngôi nhà hay căn hộ của chúng ta.”.

Có thể thấy, trong VBTM, những câu văn có tính chất lập luận nêu lên ý kiến,

đánh giá, nhận xét của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm nào đó của đối

tượng được thuyết minh đã góp phần làm cho bài viết thêm phần sâu sắc, tăng tính

triết lí đồng thời gợi dẫn, tạo sự hứng thú, tò mò của người đọc đối với đối tượng

được thuyết minh.

b. Từ ngữ liên kết có tính chất lập luận

Ngoài những câu văn có tính chất nghị luận, YTNL trong VBTM còn được

24

thể hiện qua cách dùng từ ngữ có tính chất lập luận. Tính chất lập luận ở đây được

hiểu là sự chặt chẽ, logic, rõ ràng, và hiệu quả thuyết phục của từ ngữ được sử dụng

trong bài viết. Tính chất lập luận của từ ngữ này trong VBTM được thể hiện qua các

phương diện sau:

Thứ nhất là các quan hệ từ và cặp quan hệ từ. Các quan hệ từ và cặp quan

hệ từ như: nếu ... thì, không những ... mà còn, càng ... càng, vì thế...cho nên, khi (A) ...

thì (B), nên,... không chỉ có tác dụng nối kết, gắn chặt các nội dung trong VB thành

một thể thống nhất mà còn thể hiện được lối tư duy, cách suy nghĩ của người viết về

vấn đề đang trình bày.

Ví dụ 1:

“Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí thổi vào mặt diều, do bị cản

trở nên trong một thời gian ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ gió

bị giảm đột ngột, áp lực của nó sẽ tăng lên đột ngột. Bởi vì mặt diều nghiêng xuống

dưới, nên áp lực của gió vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực của

cái diều rất nhiều nên đã đẩy cái diều bay lên.” (Trích Vì sao cái diều có thể bay lên

trời?, Phụ lục 2.1).

Đoạn văn này đã sử dụng khá nhiều cặp quan hệ từ chỉ ý nghĩa nguyên nhân

kết quả là: “do... nên, bởi vì... nên, ... nên”. Nhờ đó, nội dung thông tin được trình

bày trở nên chặt chẽ, mạch lạc.

Ví dụ 2:

Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất

là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu

này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây

bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì

không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ

thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.

(Trích Tại sao lá cây có màu xanh lục?, Phụ lục 2.3).

Trong VB trên, để giải thích việc lá cây có màu xanh lục tác giả đã sử dụng

các tri thức khoa học khách quan về tế bào lá, về hiệu ứng phản quang ánh sáng trong

25

tự nhiên và trình bày các nội dung này bằng các câu văn có tính chất lập luận với các

quan hệ từ và cặp quan hệ từ như: vì, nhưng, do đó, nếu, sở dĩ... vì, vì... nên. Nhờ các

quan hệ từ và các cặp quan hệ từ mà việc giải thích thông tin trở nên trở nên chặt chẽ,

mạch lạc và rõ ràng.

Thứ hai là các từ lập luận. Các từ ngữ có tính chất lập luận được đưa vào

trong VBTM thường là: nhưng, vậy, tuy nhiên, tại sao, thật vậy, nói chung, tóm lại,

do vậy... Những từ ngữ này đã hỗ trợ rất tốt cho người viết trong việc gợi dẫn hứng

thú, kích thích sự tò mò của người đọc về đối tượng được thuyết minh.

Ví dụ: Đoạn văn“Sách cũng minh hoạ những công cụ bình thường dùng để

tiết kiệm khoảng trống nhằm dành chỗ cho sách ở những nơi linh tinh như cầu thang,

hành lang, lối đi lại. Trong một căn nhà có người ham đọc sách đương nhiên không

có nơi nào là không thể chứa sách được. Nhưng không có nghĩa là bất cứ phòng

nào, hay lối đi nào cũng đều có thể làm thư viện.” (Trích Sống với sách, Phụ lục 2.2),

xét theo mạch nội dung đoạn văn, có thể thấy từ “nhưng” tạo hiệu ứng lật ngược, đào

sâu vấn đề. Câu trước đó mang hàm ý khẳng định có với cụm từ “không có nơi nào

là không” thì câu sau đã bắt đầu bằng hàm ý phủ định “nhưng không có nghĩa là”.

Sự xếp đặt liên tiếp giữa hai hàm ý đối lập nhau này trong đoạn văn có tác dụng nhấn

mạnh và lôi kéo sự chú ý của người đọc rất tốt. Nhờ hiệu quả này mà các thông tin

mà tác giả đưa ra trong bài viết sẽ gây ấn tượng hơn và khắc sâu hơn vào tâm trí

người đọc.

Thứ ba là các từ/cụm từ khẳng định hoặc phủ định. YTNL trong VBTM

còn được thể hiện qua những từ ngữ có tính chất khẳng định hoặc phủ định như: luôn,

chắc chắn, không hề, không bao giờ,... Các câu văn có sử dụng các từ ngữ này thường

thể hiện nhận định, phán đoán của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm nào đó

của đối tượng được thuyết minh.

Ví dụ: Đoạn văn: “Sách trong nhà bếp cần đặt xa chỗ làm thức ăn bề bộn.

Sách làm tăng thêm vẻ thân mật và nhiều khi tựa đề và gáy sách có thể kích thích ăn

ngon và khi ngồi ăn thấy vui. Đồ đạc khác trong bếp thì có thể giấu trong tủ chạn

nhưng sách thì cần để chỗ dễ thấy. Điều đó chắc chắn sẽ giúp ngăn ngừa cảm giác

26

quá sạch sẽ và hiệu quả từ cuộc sống đầy áp lực và tính cách cá nhân khỏi len vào

phòng.”(Trích Sống với sách, Phụ lục 2.2). Từ chắc chắn thể hiện phán đoán của

người viết về tác dụng của của việc sắp xếp sách trong nhà bếp “cần đặt xa chỗ làm

thức ăn bề bộn” và đặt ở “chỗ dễ thấy”.

Như vậy, có thể thấy, các từ ngữ có tính chất chất lập luận như quan hệ từ và

cặp quan hệ từ, từ/cụm từ lập luận, từ/cụm từ khẳng định hoặc phủ định được sử

dụng khá nhiều trong VBTM, góp phần tạo nên sự gắn kết trong mạch văn đồng thời

làm phong phú thêm giọng điệu bài văn, khiến cho người đọc quan tâm, chú ý hơn

về nội dung thuyết minh.

c. Trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận

Ngoài câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ liên kết có tính chất lập luận thì

YTNL trong VBTM còn được thể hiện qua trật tự sắp xếp câu văn theo hướng lập

luận. Trật tự sắp xếp theo hướng lập luận ở đây được hiểu là trình tự các câu văn

được trình bày theo lối diễn giải của văn nghị luận, cụ thể là đầu tiên đưa ra vấn đề,

sau đó phát triển vấn đề và cuối cùng là kết thúc vấn đề.

Ví dụ: Trong VB Tại sao lá cây có màu xanh lục? (Phụ lục 2.3) trình tự các

câu văn trong VB được sắp xếp theo hướng lập luận. Đầu tiên là nêu vấn đề lá cây

có màu xanh lục vì các tế bào lá chứa nhiều lục lạp. Các câu văn tiếp theo đưa ra các

thông tin khoa học về đặc điểm của lục lạp trong lá, hiệu ứng phản quang ánh sáng

của chất diệp lục có trong lục lạp của lá để giải thích cho hiện tượng lá có màu xanh

lục – tức là phát triển vấn đề. Và sau khi đã minh bạch các thông tin, đưa ra được lí

giải cho vấn đề được nêu ra thì VB được kết thúc bằng câu khẳng định “Như vậy lá

cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.”. Đây có thể được xem như là phần

kết thúc vấn đề.

Tóm lại, các YTNL trong VBTM có thể được biểu hiện bằng các câu văn có

tính chất nghị luận, các từ liên kết có tính chất lập luận và trật tự sắp xếp các câu văn

theo hướng lập luận. Chúng tôi khái quát các biểu hiện của YTNL trong VBTM như

27

bảng sau:

Bảng 1.3: Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM

Các hình thức biểu hiện Vai trò Ví dụ

Các câu văn có tính chất Nêu lên ý kiến, quan điểm, Đây là..., đây chính

nghị luận. suy nghĩ, nhận xét, thể hiện là..., có thể thấy

phán đoán của người viết về là...

một đặc điểm/khía cạnh nào

đó của đối tượng được nói

đến trong văn bản.

Các từ Các quan hệ từ Nối kết, gắn chặt các nội Nếu ... thì, không

ngữ có và cặp quan hệ từ dung trong văn bản thành những ... mà còn,

tính chất một thể thống nhất đồng thời càng ... càng, vì

nghị thể hiện được lối tư duy, cách thế...cho nên, khi

luận: suy nghĩ của người viết về (A) ... thì (B), nên,...

vấn đề đang trình bày.

Các từ có tính Hỗ trợ người viết trong việc Nhưng, vậy, tuy

chất lập luận lập gợi dẫn hứng thú, kích thích nhiên, tại sao, thật

luận sự tò mò của người đọc về đối vậy, nói chung, tóm

tượng được thuyết mình. lại, do vậy...

Các từ có tính Thể hiện nhận định, phán Luôn, chắc chắn,

chất khẳng định đoán của người viết về một không hề, không

hoặc phủ định khía cạnh/một đặc điểm nào bao giờ,...

đó của đối tượng thuyết

minh.

Trật tự sắp xếp các câu văn Liên kết chặt chẽ các câu văn Các câu văn được

theo hướng lập luận. trong đoạn văn, tạo sự thống sắp xếp theo trình

nhất trong mạch văn và đảm tự sau:

bảo sự mạch lạc trong nội Đầu tiên là đưa ra

28

dung của văn bản. vấn đề, sau đó phát

triển vấn đề và cuối

cùng là kết thúc vấn

đề.

Có thể thấy, các YTNL này được lồng ghép vào VBTM có tác dụng như một

sợi dây liên kết, làm cho các nội dung thuyết minh được gắn bó chặt chẽ với nhau;

mạch văn trở nên mạch lạc hơn, rõ ràng hơn; đồng thời góp phần làm sâu sắc thêm

nội dung thuyết minh, tăng tính hấp dẫn, đem lại hiệu quả thuyết phục người đọc cao

hơn.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thiết kế hai

bảng hỏi (dành cho GV và HS) và tiến hành khảo sát 12 GV và 120 HS trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả thu được từ việc khảo sát được phân tích như sau:

1.2.1. Quan niệm của giáo viên và học sinh trung học phổ thông về yếu

tố nghị luận

Thứ nhất, đối với HS. YTNL được lồng ghép trong các kiểu VB khác (không

phải là VB nghị luận) là một nội dung không mới; nội dung này đã được đưa vào

chương trình Ngữ văn 9 với bài học Nghị luận trong văn bản tự sự. Qua bài học này,

HS đã được dạy những kiến thức cơ bản về YTNL, khái niệm YTNL, vai trò của

YTNL và sự thể hiện của YTNL trong VB tự sự. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát

thực trạng cách hiểu của HS về khái niệm VBTM, YTNL và tác dụng của việc lồng

ghép YTNL vào VBTM. Kết quả khảo sát cụ thể được thống kê như bảng sau:

Bảng 1.4: Kết quả khảo sát HS về cách hiểu khái niệm VBTM, YTNL và tác

dụng của việc lồng ghép YTNL vào VBTM

STT Câu hỏi Đáp án Tỉ lệ

A. Là các ý kiến, nhận xét về một 90,8% Ở lớp 9, em đã từng

vấn đề cần được suy nghĩ và (109 HS) được học bài “Nghị Câu 1

29

những dẫn chứng, lí lẽ đi kèm. luận trong VB tự sự”.

B. Là các câu văn được diễn đạt 42,5% Vậy, em hiểu YẾU

(51 HS) bằng hình thức lập luận. TỐ NGHỊ LUẬN là

gì? (Em có thể chọn C. Là các từ ngữ thể hiện tính chất 42,5% nhiều câu trả lời) lập luận như các cặp từ hô ứng: (51 HS)

nếu ... thì, không những ... mà

còn, càng ... càng, vì thế ... cho

nên... hoặc các từ như: tại sao,

thật vậy, nói chung, tóm lại,...

D. Là một bộ phận nhỏ trong kết 21,7%

(26 HS) cấu của VB.

E. Là một bộ phận cần thiết để tạo 5,8%

(7 HS) nên một VB hoàn chỉnh.

A. Là kiểu VB thông dụng trong 92,5% Em hiểu thế nào là

mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung (111 HS) VB thuyết minh?

cấp tri thức (kiến thức) về đặc (Em có thể chọn

điểm, tính chất, nguyên nhân,... nhiều câu trả lời)

của các hiện tượng và sự vật trong

tự nhiên, xã hội bằng phương

thức trình bày, giới thiệu, giải

thích. Câu 3

B. Là kiểu VB trình bày những ý 15%

kiến, quan điểm của người viết về (18 HS)

môt vấn đề/một đối tượng nào đó.

C. Là kiểu VB yêu cầu độ chính 65,8%

xác cao đối với các thông tin (79 HS)

30

được đưa ra trong VB.

D. Là kiểu VB được dùng để trình 13,8%

bày các sự việc, diễn biến, nhân (16 HS)

vật theo một trình tự nhất định,

đưa đến một kết thúc cụ thể.

E. Là kiểu VB sử dụng các từ ngữ 56,7%

(68 HS) khoa học, chính xác, dễ hiểu.

F. Là kiểu VB trình bày các đặc 43,3%

điểm, tính chất một cách chi tiết, (52 HS)

cụ thể để người đọc/người nghe

có thể cảm nhận được sự vật, con

người một cách sinh động, rõ

ràng.

A. Thông tin về đối tượng được 63,3% Theo em, việc lồng

thuyết minh sẽ trở nên toàn diện (76 HS) ghép YẾU TỐ NGHỊ

hơn, có chiều sâu hơn. LUẬN vào VB

thuyết minh sẽ có tác B. Thể hiện được chính kiến của 74,2% dụng như thế nào người viết về đối tượng được (89 HS) trong việc truyền đạt thuyết minh, người đọc sẽ dễ thông tin đến người dàng tin tưởng, tiếp nhận các Câu 4 đọc? (Em có thể chọn thông tin được đưa ra trong bài nhiều câu trả lời) viết.

C. VB sẽ thêm phần triết lí, ấn 58,3%

tượng về đối tượng được thuyết (70 HS)

minh trong lòng người đọc cũng

31

theo đó được tăng cao.

D. VB sẽ trở nên sinh động, hấp 32,5%

(39 HS) dẫn, thú vị hơn.

Kết quả trên cho thấy, về khái niệm YTNL, có 109/120 HS (chiếm tỉ lệ 90,8%)

hiểu YTNL là các ý kiến, nhận xét về một vấn đề cần được suy nghĩ và có những dẫn

chứng lí lẽ, kèm theo. Có thể thấy, phần lớn các em đều hiểu và nhớ được bản chất

của YTNL được đưa vào một kiểu VB (không phải là VB nghị luận). Tuy nhiên, về

hình thức thể hiện của YTNL, còn khá nhiều em mơ hồ và chưa xác định được các

YTNL này trong một VB cụ thể. Bằng chứng là khi trả câu hỏi cách hiểu về YTNL,

chỉ có 51/120 HS (chiếm tỉ lệ 42,5%) lựa chọn đáp án B – Là các câu văn được diễn

đạt bằng hình thức lập luận, 51/120 HS (chiếm tỉ lệ 42,5%) lựa chọn đáp án C – Là

các từ ngữ thể hiện tính chất lập luận như các cặp từ hô ứng: nếu ... thì, không những ...

mà còn, càng ... càng, vì thế ... cho nên... hoặc các từ như: tại sao, thật vậy, nói chung,

tóm lại,... Về tác dụng của YTNL, hầu hết các em đều cho rằng, tác dụng của YTNL

trong VBTM là thể hiện được chính kiến của người viết về đối tượng được thuyết

minh, người đọc sẽ dễ dàng tin tưởng, tiếp nhận các thông tin được đưa ra trong bài

viết (74,2% HS chọn đáp án B). Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn HS đánh giá

được tác dụng của YTNL đối với VBTM (63,3% chọn đáp án A – Thông về đối

tượng được thuyết minh sẽ trở nên toàn diện hơn, có chiều sâu hơn, 58,3% chọn đáp

án C – VB sẽ thêm phần triết lí, ấn tượng về đối tượng được thuyết minh trong lòng

người đọc cũng theo đó được tăng cao và 32,5% chọn đáp án D – VB sẽ trở nên sinh

động, hấp dẫn, thú vị hơn.)

Trong phiếu khảo sát, chúng tôi thực hiện khảo sát cách hiểu của HS về

VBTM và thấy được rằng hầu hết các em đều hiểu được khái niệm VBTM, bằng

chứng là với câu hỏi về cách hiểu VBTM, có 111/120 HS (chiếm tỉ lệ 92,5%) lựa

chọn đáp án A – là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp

tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự

vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích; hiểu và

32

nhớ được các đặc điểm của VBTM (65,5% HS chọn đáp án C – Là kiểu VB yêu cầu

độ chính xác cao đối với các thông tin được đưa ra trong VB và 56,7% HS chọn đáp

án E – Là kiểu VB sử dụng các từ ngữ khoa học, chính xác, dễ hiểu.). Tuy nhiên, bên

cạnh đó, một số HS vẫn còn nhầm lẫn giữa VBTM và VB miêu tả (43,3% HS chọn

đáp án F – Là kiểu VB trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể để

người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách sinh động,

rõ ràng. – đặc điểm của kiểu VB miêu tả), nhầm lẫn giữa VBTM và VB tự sự (13,8%

HS chọn đáp án D – Là kiểu VB được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân

vật theo một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể. – đặc điểm của VB tự

sự), và nhầm lẫn giữa VBTM và VB nghị luận (15% HS chọn đáp án B – Là kiểu

VB trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về môt vấn đề/một đối tượng

nào đó. – đặc điểm của VB nghị luận).

Về việc viết VBTM có lồng ghép YTNL, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 1.5: Kết quả khảo sát HS về việc viết VBTM có lồng ghép YTNL

STT Câu hỏi Câu trả lời Tỉ lệ

A. Đã từng và ý thức rõ 14,2% Em đã từng viết bài

(17 HS) đó là yếu tố nghị luận. văn thuyết minh có

lồng ghép YẾU TỐ B. Đã từng nhưng chưa ý 60% NGHỊ LUẬN chưa? Câu 6 thức được đó là yếu tố (72 HS)

nghị luận.

25,8% C. Chưa bao giờ.

(31 HS)

Kết quả khảo sát trên cho thấy 72/120 HS (chiếm tỉ lệ 60%) đã từng viết

VBTM có lồng ghép YTNL nhưng chưa ý thức được đó là YTNL; 17/120 HS (chiếm

tỉ lệ 14,2%) đã từng viết VBTM có lồng ghép YTNL và ý thức rõ đó là YTNL;

31/120 HS (chiếm tỉ lệ 25,8%) chưa bao giờ viết VBTM có lồng ghép YTNL.

Thứ hai, đối với GV. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát thực trạng cách hiểu của

33

GV về khái niệm YTNL. Kết quả khảo sát 12 GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở bậc

THPT cho thấy khi trả lời câu hỏi về quan niệm của GV về YTNL, hầu hết các GV

đều cho rằng YTNL là yếu tố cho thấy quan điểm, suy nghĩ, tư tưởng, triết lí của

người viết về vấn đề thuyết minh và đây chỉ là yếu tố bổ trợ cho phương thức biểu

đạt chính của VB. Tuy nhiên, các câu trả lời của GV còn mang tính khái quát, chung

chung, chưa có sự cụ thể rõ ràng.

Về các kiến thức cần được triển khai để đảm bảo hiệu quả cho việc lồng ghép

YTNL vào VBTM, chúng tôi thu được kết quả khảo sát như sau:

Bảng 1.6: Kết quả khảo sát GV về các kiến thức cần được triển khai để đảm

bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL vào VBTM

STT Câu hỏi Câu trả lời Tỉ lệ

33,3% A. Khái niệm yếu tố nghị luận. Theo Thầy/Cô,

(4 GV) những kiến thức nào

cần được triển khai 50% B. Vai trò của yếu tố nghị luận.

để đảm bảo hiệu quả (6 GV)

cho việc lồng ghép C. Dấu hiệu nhận biết yếu tố 66,7% Câu 2

YẾU TỐ NGHỊ (8 GV) nghị luận.

LUẬN vào VB D. Cách lựa chọn nội dung 66,7% thuyết minh thuyết minh cần/có thể lồng ghép (8 GV)

yếu tố nghị

Kết quả khảo sát trên cho thấy, khi được hỏi các kiến thức cần được triển khai

để đảm bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL và VBTM, các thầy cô phần lớn lựa

chọn đáp án C – Dấu hiệu nhận biết yếu tố nghị luận (66,7%) và đáp án D – Cách

lựa chọn nội dung thuyết minh cần/có thể lồng ghép yếu tố nghị luận. (66,7%), chỉ

có 33,3% chọn đáp án A – Khái niệm yếu tố nghị luận và 50% chọn đáp án B – Vai

trò của yếu tố nghị luận. Ngoài ra, một GV có đề xuất nên triển khai thêm nội dung

các hình thức kết cấu của VBTM để đảm bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL

34

vào VBTM. Như vậy, có thể thấy, các thầy cô đánh giá cao tầm quan trọng và sự cần

thiết của nội dung dấu hiệu nhận biết YTNL và cách lựa chọn nội dung thuyết minh

cần/có thể lồng ghép YTNL.

Về thuận lợi, khó khăn khi hướng dẫn HS viết VBTM, chúng tôi thu được kết

quả khảo sát như sau:

Bảng 1.7: Kết quả khảo sát GV về những thuận lợi, khó khăn khi hướng dẫn

HS viết VBTM có lồng ghép YTNL

STT Câu hỏi Câu trả lời Tỉ lệ

A. HS đã hiểu rõ bản chất của VBTM 66,7% Theo

nên sẽ tránh/hạn chế việc đưa quá (8 GV) Thầy/Cô,

nhiều YTNL, làm biến đổi tính chất khi hướng

bài viết. dẫn HS

viết VB B. HS đã có những kĩ năng viết 33,3% thuyết VBTM cơ bản và được luyện tập các (4 GV) minh có Thuận kĩ năng đó thường xuyên. lồng ghép lợi C. GV có thể tự do lựa chọn ngữ liệu 16,7% YẾU TỐ

phù hợp với trình độ và hứng thú của (2 GV) NGHỊ

HS để triển khai bài học. LUẬN thì Câu 3 sẽ có D. Đây là một nội dung mới nên sẽ 25%

những gây được sự tò mò và hứng thú học (3 GV)

thuận lợi, tập của HS.

khó khăn A. HS chưa phân biệt rõ giữa VB nghị 83,3% nào? luận với YTNL được lồng ghép trong (10 GV)

một VB bất kì không phải là VB nghị

Khó luận.

khăn B. HS còn lúng túng trong kĩ năng 17,4%

diễn đạt, các thao tác viết VBTM còn (5 GV)

35

chưa thành thục.

C. Bản thân GV chưa hiểu rõ thế nào 0%

là YTNL và cách thể hiện các YTNL (0 GV)

trong VBTM.

D. GV còn lúng túng trong việc lựa 0%

chọn ngữ liệu phù hợp với yêu cầu bài (0 GV)

dạy, thời lượng tiết học và trình độ

cũng như hứng thú của HS.

Từ kết quả khảo sát trên, có thể thấy rằng, khi được hỏi về thuận lợi và khó

khăn trong việc hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL, phần lớn các thầy

cô đều cho rằng thuận lợi lớn nhất sẽ là HS đã hiểu rõ bản chất của VBTM nên sẽ

tránh/hạn chế việc đưa quá nhiều YTNL, làm biến đổi tính chất bài viết (66,7%) và

khó khăn lớn nhất là HS chưa phân biệt rõ giữa VB nghị luận với YTNL được lồng

ghép trong một VB bất kì không phải là VB nghị luận (83,3%). Như vậy từ thực tế

khảo sát này, việc giúp HS phân biệt được sự khác biệt giữa VB nghị luận và YTNL

được lồng ghép trong một VB bất kì không phải là VB nghị luận sẽ có đóng góp vô

cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của việc hướng dẫn HS viết VBTM có

lồng ghép YTNL.

1.2.2. Thực trạng về việc dạy viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu

tố nghị luận

Từ kết quả khảo sát GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn và HS khối lớp 11, chúng

tôi thấy rằng, việc dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL ngày nay ở các trường THPT

còn nhiều hạn chế. Các GV phần lớn chỉ hiểu một cách chung chung, khái quát về

YTNL và chưa có những hướng dẫn cũng như cách đánh giá cụ thể cho việc lồng

ghép YTNL vào VBTM của HS (25%). Hầu hết các GV cho biết đã từng yêu cầu HS

viết VBTM có lồng ghép YTNL nhưng không bắt buộc (58,3%) và có một vài GV

36

chưa từng yêu cầu lần nào (16,7%). Điều này đã dẫn đến việc các HS cho biết rằng

mình đã từng viết VBTM có lồng ghép YTNL nhưng chưa ý thức được đó là YTNL

(60%).

Như vậy, có thể thấy, việc dạy việc dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL vẫn

còn chưa được GV triển khai một cách đồng bộ và chưa có những biện pháp hướng

dẫn và đánh giá cụ thể, rõ ràng.

Tiểu kết Chương 1

Nói tóm lại, trong Chương 1, chúng tôi đã trình bày khái quát cơ sở lí luận và

cơ sở thực tiễn của việc hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.

Về cơ sở lí luận, Chương 1 đã giới thuyết về đối tượng nghiên cứu của đề tài là

YTNL trong VBTM, trong đó làm rõ các vấn đề có liên quan là: VBTM và YTNL.

VBTM là kiểu VB thông dụng trong đời sống, có tính ứng dụng cao; YTNL là một

nhân tố góp phần làm tăng tính thuyết phục của nội dung được triển khai trong

VBTM đồng thời khiến cho những nội dung này được liên kết chặt chẽ, mạch lạc,

thể hiện một chủ đề thống nhất. Khóa luận đã minh định các khái niệm VBTM,

YTNL, YTNL trong VBTM, chỉ ra và làm rõ các biểu hiện cụ thể của yếu tố này

trong VBTM đồng thời nêu lên những điều cần lưu ý khi lồng ghép YTNL vào

VBTM.

Về cơ sở thực tiễn, chúng tôi nhận thấy một vài điểm bất cập trong cách hiểu

của cả GV và HS về YTNL, đặc biệt là có một số HS còn nhầm lẫn VBTM với các

kiểu VB khác và chưa có sự hiểu biết đầy đủ về YTNL được lồng ghép trong một

VB bất kì (khác VB nghị luận) nói chung và trong VBTM nói riêng ở các mặt như

khái niệm, biểu hiện, vai trò, tác dụng. Bên cạnh đó, việc dạy viết VBTM có lồng

ghép YTNL vẫn còn tồn tại những thiếu sót về cách triển khai và hướng dẫn rõ ràng,

cách đánh giá cụ thể dẫn đến việc hiệu quả dạy học chưa cao.

Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, chúng tôi tiến hành đề xuất một

số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL và trình bày ở Chương

37

2.

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH

CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất sau đây là những hoạt động cụ thể mà GV

có thể tiến hành để hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL, được thiết kế

dựa trên các nguyên tắc như sau:

2.1.1. Đảm bảo bám sát đặc điểm của văn bản thuyết minh

VBTM là một kiểu VB được viết ra nhằm cung cấp những thông tin/tri thức

khoa học về một đối tượng nào đó trong tự nhiên, xã hội. Với vai trò này, VBTM có

những đặc điểm riêng phân biệt nó với những kiểu VB khác về các phương diện:

phương thức biểu đạt, cấu trúc VB, ngôn ngữ sử dụng và tính chất nội dung. YTNL

là một thành phần được lồng ghép vào VBTM để tăng tính hấp dẫn và thuyết phục

của VBTM. Yếu tố này có tính chất nghị luận đặc trưng rất khác với đặc điểm của

VBTM. Vì vậy khi thực hiện lồng ghép vào VB cần lưu ý kĩ để tránh việc sử dụng

quá nhiều, làm mất đi tính chất thuyết minh của VB. Để hướng dẫn HS viết VBTM

có lồng ghép YTNL có hiệu quả, các biện pháp đề xuất phải đảm bảo bám sát các

đặc điểm của VBTM, cụ thể là: (1) đảm bảo phương thức biểu đạt chính vẫn là thuyết

minh; (2) bám sát cấu trúc của VBTM; (3) đảm bảo yêu cầu về tính chính xác, khoa

học của ngôn ngữ thuyết minh; (4) đảm bảo tính khách quan, xác thực của nội dung

thuyết minh.

2.1.2. Đảm bảo tính trực quan

So với các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm – những yếu tố khá quen thuộc với

HS, HS dễ dàng nhận biết và lồng ghép vào VBTM thì YTNL là một yếu tố không

dễ để HS nhận biết và theo đó, việc lồng ghép vào VBTM cũng trở nên khó khăn

hơn bởi tính chất nghị luận đặc trưng và những hình thức biểu hiện riêng của nó. Bên

cạnh đó, để viết được VBTM có lồng ghép YTNL có hiệu quả như mong muốn, HS

cần phải phối hợp nhiều kĩ năng phức tạp như: kĩ năng nhận diện YTNL trong VBTM,

kĩ năng lựa chọn nội dung thuyết minh để lồng ghép YTNL, kĩ năng lựa chọn các

38

YTNL phù hợp với kiểu cấu trúc VBTM sẽ sử dụng... Với tính chất khó khăn này,

các biện pháp đề xuất phải là những hoạt động có tính trực quan cao như phân tích

mẫu, sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh,... tác động trực tiếp đến tri giác của HS,

giúp HS dễ dàng tiếp thu và vận dụng kiến thức, cụ thể là hiểu được YTNL và có thể

lồng ghép được YTNL vào VBTM.

2.1.3. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của học sinh

Các biện pháp dạy học là những cách thức tác động và hành động cụ thể mà

GV thực hiện nhằm giúp HS tiếp thu kiến thức và hình thành các kĩ năng học tập cụ

thể. Để giúp HS viết được VBTM có lồng ghép YTNL đạt được hiệu quả như mong

muốn, các biện pháp đề xuất cần phải khuyến khích được thái độ học tập tích cực

của HS, tạo điều kiện để HS chủ động trong việc lồng ghép YTNL vào VBTM mà

các em sẽ viết như: chủ động lựa chọn nội dung thuyết minh để lồng ghép YTNL,

chủ động lựa chọn YTNL để lồng ghép vào VBTM, chủ động lựa chọn kiểu cấu trúc

VBTM sẽ triển khai để viết VBTM có lồng ghép YTNL.

2.1.4. Đảm bảo tính sáng tạo của học sinh

Một trong những năng lực nằm trong mục tiêu phát triển các năng lực chung

của Chương trình Ngữ văn 2018 chính là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Trong dạy viết, bài viết của HS là sự thể hiện mức độ tiếp nhận và vận dụng các kiến

thức đã được học đồng thời thể hiện được khả năng sáng tạo của mỗi HS. Mỗi bài

viết sẽ có những cách triển khai nội dung khác nhau thể hiện dấu ấn của người viết.

Dấu ấn này chính là sự biểu hiện của tư duy và khả năng sáng tạo của người viết.

Sáng tạo là một trong những năng lực có độ khó lớn và được đánh giá cao. Vì vậy,

các biện pháp được đề xuất cần đảm bảo được tính sáng tạo, tạo điều kiện và khuyến

khích HS thể hiện quan điểm, ý kiến riêng của mình qua việc lồng ghép các YTNL

vào VBTM.

2.2. Một số biện pháp đề xuất

2.2.1. Hướng dẫn học sinh nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản

thuyết minh

Như đã trình bày ở Chương 1, các YTNL được thể hiện trong VBTM bao

39

gồm: câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ liên kết có tính chất lập luận (quan hệ từ

và cặp quan hệ từ, các từ lập luận, các từ/cụm từ khẳng định hoặc phủ định) và trật

tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận. Để giúp HS nhận diện các yếu tố này

trong VBTM, chúng tôi đề xuất các biện pháp như sau:

2.2.1.1 . Sử dụng bảng biểu, sơ đồ

Biện pháp này chúng tôi đề xuất dựa trên cơ sở cấu trúc của VBTM.

 Về bảng biểu

a) Cách sử dụng

Trong giờ dạy viết, GV cung cấp cho HS bảng như Bảng 1.3: Các hình thức

biểu hiện của YTNL trong VBTM, yêu cầu HS dựa vào bảng này, chú ý cột thứ 3 để

tìm các YTNL thể hiện qua phương diện từ ngữ được đưa vào VBTM.

b) Yêu cầu khi sử dụng

GV cần giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung được trình bày

trong bảng, hướng dẫn HS cách sử dụng bảng sao cho hiệu quả rồi sau đó mới cho

HS thực hiện.

c) Ví dụ

GV cho ngữ liệu Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ

lục 2.4), yêu cầu HS đọc VB này và dựa vào bảng Các hình thức biểu hiện của YTNL

trong VBTM đã giới thiệu trong giờ học lí thuyết, chỉ ra các YTNL có trong VB.

 Về sơ đồ:

a) Cách sử dụng

GV cung cấp cho HS bảng Mẫu sơ đồ nội dung của các kiểu cấu trúc VBTM,

hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu mẫu của từng kiểu cấu trúc bằng sơ đồ thông tin

tương ứng. Sau đó yêu cầu HS tự thực hiện phân tích một VBTM có lồng ghép YTNL

bằng sơ đồ thông tin.

40

Sơ đồ nội dung của từng kiểu cấu trúc cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Mẫu sơ đồ nội dung các kiểu cấu trúc của VBTM

Kiểu cấu trúc Sơ đồ nội dung

Nội dung 2

Nội dung 4

Ý chính Mô tả/tổng hợp Nội dung 1 Nội dung 3

Trình tự/Chuỗi thời Nội dung 1

gian

Nội dung 2

Nội dung 3

So sánh/đối chiếu Giốngnhau

Khác nhau Khác nhau

Nguyên nhân và ảnh

n Ảnh hưởng 1

Ảnh hưởng 2

hưởng

â h n n ê y u g N

Ảnh hưởng 3

Vấn đề và giải pháp

41

Vấn đề Giải pháp

b) Yêu cầu khi sử dụng

GV cần giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung thuyết nào trong

VBTM cần được đưa vào sơ đồ thông tin, hướng dẫn HS cách sử dụng rồi sau đó

mới cho HS tự mình thực hiện. Bên cạnh đó, GV cũng cần tạo điều kiện và khuyến

khích sự sáng tạo của HS trong việc thiết kế các hình thức biểu hiện của sơ đồ thông

tin.

c) Ví dụ

GV cho ngữ liệu Vì sao gọi là cá mực? (Phụ lục 2.5), yêu cầu HS đọc VB này,

xác định kiểu cấu trúc được sử dụng để viết một đoạn văn bất kì trong VB và trình

bày các nội dung thông tin chính của đoạn văn đó theo sơ đồ thông tin của kiểu cấu

trúc đó.

Tuy nhiên, có một điều cần lưu ý là các sơ đồ thông tin được đưa ra cho mỗi

kiểu cấu trúc trên chỉ có tính chất làm mẫu/định hướng và không bắt buộc HS phải

hoàn toàn tuân theo cách thể hiện của sơ đồ thông tin đó. HS có thể lựa chọn và thiết

kế hình thức biểu hiện của sơ đồ thông tin theo sáng tạo riêng của mình, miễn là vẫn

đảm bảo thể hiện được các thông tin quan trọng và hình thức lập luận của VBTM

đang tìm hiểu.

2.2.1.2 Sử dụng bài tập

a) Cách sử dụng

GV có thể sử dụng bài tập dạng bài tập nhận diện này trong hoạt động hình

thành kiến thức mới và trong hoạt động luyện tập. Đây là dạng bài tập có độ khó

trung bình, vì vậy, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo từng cá nhân khi thực

hiện bài tập.

b) Yêu cầu khi sử dụng

GV cần sử dụng các ngữ liệu thuộc nhiều kiểu cấu trúc và vấn đề/đề tài thuộc

các lĩnh vực khác nhau trong tự nhiên và xã hội. Việc sử dụng đa dạng các ngữ liệu

sẽ giúp HS ghi nhớ tốt hơn các kiểu cấu trúc và sự thể hiện của từng kiểu cấu trúc

42

trong VBTM cũng như khợi gợi được hứng thú học tập, hiểu biết của HS về các vấn

đề/đề tài trong thực tế đời sống. Bên cạnh đó, GV cũng cần lưu ý cần sử dụng bài tập

hướng dẫn với số lượng hợp lí, tránh gây nhàm chán và nặng nề cho HS.

c) Ví dụ:

Một số bài tập giúp HS nhận diện YTNL trong VBTM

1. Đọc VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ lục

2.4), hãy chỉ ra các YTNL được thể hiện trên phương diện từ ngữ được sử dụng trong

VB.

2. Cho VB sau, (trích VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa

hè? (Phụ lục 2.4), theo em nội dung được thể hiện trong VB này có sự thống nhất và

mạch lạc không? Dấu hiệu nào cho em biết điều đó?

3. Đọc VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ lục

2.4) và nhận xét về sự liên kết giữa các nội dung được trình bày trong VB? Theo em,

yếu tố nào đã tạo nên sự liên kết đó?

4. Đọc VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ lục

2.4) và trả lời những câu hỏi sau:

- Tác giả đã sử dụng những thông tin nào để giải thích vì sao không nên tưới

nước cho hoa vào buổi trưa?

- Các thông tin này được sắp xếp và tổ chức theo kiểu cấu trúc nào? Dựa vào

đâu mà em biết được điều đó?

- Hãy chỉ ra các YTNL được thể hiện trong VB.

2.2.1.3 Sử dụng câu hỏi

a) Cách sử dụng

GV xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS nhận diện các YTNL được lồng

ghép trong VBTM có độ khó tăng dần. Giữa các câu hỏi có sự liên kết chặt chẽ với

nhau, câu này là sự nối tiếp của câu kia. Tùy theo số lượng và độ khó của câu hỏi mà

GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm. Đây là một biện pháp

có tính linh động cao vì vậy GV có thể sử dụng ở hầu khắp các hoạt động học tập

như: hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng.

43

b) Yêu cầu khi sử dụng

GV cần tập trung vào dạng câu hỏi suy luận thay vì sử dụng câu hỏi tái hiện.

Tuy nhiên, cũng giống như biện pháp sử dụng bài tâp, GV cần đưa ra các câu hỏi với

số lượng hợp lí, tránh gây nhàm chán và nặng nề cho HS.

c) Ví dụ

GV cho HS phân tích các YTNL được lồng ghép trong VB Vì sao nước lại

không cháy? (Phụ lục 2.6) bằng hệ thống câu hỏi sau:

1. Phương thức biểu đạt chính của VB này là gì?

2. VB trên trình bày nội dung gì? Nội dung này được triển khai bằng kiểu cấu trúc

nào?

3. Việc lựa chọn kiểu cấu trúc như vừa trình bày có tác dụng gì trong việc thể hiện

nội dung VB? Nếu em là người viết, em có lựa chọn kiểu cấu trúc này để triển khai

nội dung VB không? Hãy lí giải về sự lựa chọn của mình.

4. Các yếu tố nghị luận được sử dụng trong VB này là gì? Em có đánh giá gì về tác

dụng của các yếu tố nghị luận vừa tìm được lồng ghép trong VB này?

Có thể thấy, câu hỏi 1 và 2 là câu hỏi dễ, HS có thể tìm ra câu trả lời trực tiếp

trên VB. Câu hỏi 3 và 4 là câu hỏi suy luận và mỗi câu sử dụng một hoặc kết hợp các

dạng câu hỏi suy luận khác nhau. Ví dụ ở câu 3, ý 2 là dạng câu hỏi giả thuyết, ý 3

là dạng câu giải thích. Để trả lời những câu hỏi này, người học phải huy động các

kiến thức nền – những điều đã biết trước đó, các kinh nghiệm của bản thân và những

kiến thức mới vừa học để trả lời.Việc trả lời được những câu hỏi này sẽ giúp HS xác

định được các YTNL được đưa vào VBTM và đưa ra được những đánh giá về tác

dụng của các yếu tố này trong việc thể hiện nội dung VB.

2.2.2. Hướng dẫn học sinh lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép

yếu tố nghị luận

2.2.2.1 Sử dụng câu hỏi

a) Cách sử dụng

Với biện pháp sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi, như đã trình bày ở nội dung

trên, chúng tôi sẽ sử dụng hai dạng câu hỏi là câu hỏi tái hiện và câu hỏi suy luận,

44

trong đó tập trung vào câu hỏi suy luận. GV có thể đưa một vài chủ đề phù hợp với

trình độ, lứa tuổi và mối quan tâm của HS như vật nuôi, món ăn truyền thống, trường

học của em, tác giả văn học yêu thích, các hiện tượng tự nhiên,... sau đó đưa ra các

câu hỏi hướng dẫn HS xác định vấn đề thuyết minh và lựa chọn nội dung thuyết minh

có thể lồng ghép YTNL. Cụ thể việc thực hiện như sau:

Trước hết GV cần hướng dẫn HS xác định nhiệm vụ, mục đích viết bằng hệ

thống câu hỏi sau:

1. Tôi chuẩn bị viết về vấn đề gì?

2. Tôi viết về vấn đề này làm gì?

3. Tôi cần sử dụng kiểu VB nào đề triển khai nội dung bài viết?

4. Tôi cần có những thông tin/kiến thức nào để viết về vấn đề được đưa ra?

5. Làm cách nào để có được những thông tin/kiến thức này.

Sau đó, GV hướng dẫn HS tìm ý cho bài viết và lựa chọn nội dung có thể lồng

ghép YTNL bằng hệ thống câu hỏi sau:

1. Bài viết của tôi cần triển khai những nội dung gì để đảm bảo yêu cầu của

đề bài?

2. Trong các nội dung đó, tôi sẽ chọn nội dung nào để lồng ghép YTNL?

3. Vì sao tôi lại chọn nội dung đó?

4. Mục đích của việc lồng ghép YTNL vào nội dung đó là gì?

5. Tác dụng của việc lồng ghép YTNL vào nội dung đó là gì?

6. Nếu không lựa chọn nội dung đó mà chọn các nội dung khác để lồng ghép

thì hiệu quả thuyết minh có thay đổi không? Nếu có thì thay đổi như thế nào? Nếu

không, hãy giải thích lí do vì sao lại như vậy?

Việc trả lời những câu hỏi này sẽ giúp HS giới hạn được phạm vi kiến thức

cần sử dụng trong bài viết và đảm bảo được việc thực hiện đúng yêu cầu của đề, tránh

được các trường hợp viết lan man, không rõ ràng (điều tối kị đối với kiểu VBTM)

hay lạc đề,...

b) Yêu cầu khi sử dụng

GV cần triển khai các nội dung hướng dẫn theo trình tự hợp lí và hỗ trợ HS

45

trong quá trình trả lời các câu hỏi gợi ý. Các câu hỏi hướng dẫn cần được trình bày

bằng một hệ thống chặt chẽ và logic với các câu hỏi có độ khó tăng dần và giữa các

câu đều có sự liên kết với nhau, câu này là sự nối tiếp của câu kia.

c) Ví dụ

GV cho HS thực hiện bài viết với đề bài: “Giới thiệu về một bãi biển mà em

yêu thích”. Để thực hiện bài viết theo yêu cầu của đề bài này, HS cần tuần tự thực

hiện các hướng dẫn trên và trả lời các câu hỏi. Khi trả lời các câu hỏi này, HS sẽ có

những định hướng làm bài cụ thể và lựa chọn được nội dung thuyết minh phù hợp để

lồng ghép YTNL.

2.2.2.2 Sử dụng bài tập

a) Cách sử dụng:

GV cung cấp cho HS ngữ liệu là bài văn hoặc đoạn văn thuyết minh có lồng

ghép YTNL. Sau đó, yêu cầu HS đọc và phân tích/lí giải/đánh giá mục đích, vai trò,

tác dụng của việc lồng ghép YTNL trong bài văn hoặc đoạn văn thuyết minh đó. Khi

quan sát và tìm hiểu những ngữ liệu này, HS sẽ học được cách đưa YTNL vào

(những) nội dung thuyết minh phù hợp nhằm tăng sức thuyết phục và hấp dẫn của

bài viết, rèn luyện được kĩ năng lựa chọn nội dung thuyết minh để lồng ghép YTNL.

b) Yêu cầu khi sử dụng

Những ngữ liệu được sử dụng trong bài tập phải đa dạng về đề tài/chủ đề để

tạo hứng thú học tập cho HS đồng thời giúp các em tiếp thu được kiến thức thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, GV cần lưu ý về số lượng bài tập sẽ đưa vào

tiết học, không sử dụng quá nhiều để tránh gây nhàm chán và áp lực cho HS.

c) Ví dụ

GV cho HS thực hiện bài tập sau:

Đọc VB Giới thiệu chiếc mâm – một đồ dùng quen thuộc trong sinh hoạt (Phụ

lục 2.7). Xác định (những) nội dung thuyết minh có lồng ghép YTNL và phân tích

mục đích, vai trò, tác dụng của việc lồng ghép (các) YTNL đó trong VB.

2.2.3. Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố

nghị luận

46

2.2.3.1 Sử dụng đoạn văn mẫu

a) Cách sử dụng

GV thực hiện cung cấp đoạn mẫu, đặt câu hỏi để HS nhận diện cấu trúc đoạn

văn thuyết minh. Hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh theo cấu trúc tương tự

hoặc các cấu trúc khác đã học.

b) Yêu cầu khi sử dụng

GV cần giới thiệu các kiểu cấu trúc, dấu hiệu nhận biết và sơ đồ thông tin của

từng kiểu cấu trúc. Sau đó GV cung cấp cho HS cơ hội phân tích các cấu trúc VB

trong một VBTM bất kì. Ở giai đoạn này, HS xem lại các từ và cụm từ là dấu hiệu

nhận biết của kiểu cấu trúc được sử dụng để triển khai nội dung VB mẫu hoặc có thể

sử dụng sơ đồ thông tin để tóm lược lại nội dung thuyết minh được trình bày trong

VB.

c) Ví dụ

GV cung cấp đoạn văn trong VB Vì sao Trái Đất luôn quay mà con người

không bị văng ra? (Phụ lục 2.8) và yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:

1. Phương thức biểu đạt chính của VB trên là gì?

2. VB trên viết về nội dung gì?

3. Nội dung này được triển khai bằng kiểu cấu trúc nào? Dấu hiệu nào cho

em biết được điều đó?

4. Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc này để diễn đạt nội dung thuyết minh

là gì?

5. Có thể sử dụng (các) kiểu cấu trúc khác để diễn đạt nội dung thuyết minh

trên không? Nếu được, em sẽ sử dụng kiểu cấu trúc nào? Nếu không, hãy lí giải

nguyên nhân.

6. Nếu viết lại nội dung thuyết minh trên, em dự định sẽ lồng ghép YTNL nào

trong đoạn văn?

Có thể thấy, VB trên được viết theo cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng. Việc

trả lời những câu hỏi trên sẽ giúp HS định hình được sự thể hiện của cấu trúc nguyên

nhân/ảnh hưởng trong một VBTM và cách để viết đoạn văn thuyết minh theo kiểu

47

cấu trúc đó.

2.2.3.2 Sử dụng bài tập

a) Cách sử dụng

- Đối với đoạn mở bài: GV nhắc lại nhiệm vụ của đoạn mở bài trong VBTM

– giới thiệu về đối tượng được thuyết minh và hướng dẫn HS một số kĩ thuật viết

đoạn mở bài có lồng ghép YTNL như kĩ thuật: đặt câu hỏi gợi mở Bạn có tin rằng,

Có bao giờ bạn tự hỏi, Bạn có bao giờ nghĩ về; đưa ra một ý kiến độc đáo táo bạo;

đưa ra một sự thật bất thường, đáng kinh ngạc... Sau đó đưa ra các chủ đề/đề tài

thuyết minh để HS lựa chọn và yêu cầu HS viết đoạn mở bài cho chủ đề/đề tài thuyết

minh đã chọn.

- Đối với đoạn trong thân bài: GV nhắc lại nhiệm vụ của các đoạn trong thân

bài của bài văn thuyết minh – triển khai các nội dung chính của VBTM như đặc điểm,

tính chất, vai trò, ý nghĩa,... của đối tượng được thuyết minh; nhấn mạnh mỗi nội

dung thuyết minh sẽ được triển khai thành một/một vài đoạn văn và hướng dẫn HS

cách lồng ghép YTNL vào đoạn văn thuyết minh: lựa chọn YTNL sẽ lồng ghép, lựa

chọn kiểu cấu trúc sẽ triển khai cho đoạn văn và viết đoạn văn thuyết minh theo cấu

trúc đã chọn. Sau đó đưa ra các chủ đề/đề tài thuyết minh để HS lựa chọn và yêu cầu

HS viết một đoạn văn thuyết minh triển khai một nội dung thuyết minh bất kì (đặc

điểm, tính chất, vai trò, ý nghĩa,... của đối tượng được thuyết minh) theo chủ đề/đề

tài thuyết minh đã chọn.

- Đối với đoạn kết bài: GV nhắc lại nhiệm vụ của đoạn kết bài trong VBTM

– tóm tắt các nội dung chính/trình bày lại chủ đề chính của văn bản, bày tỏ thái độ

đối với đối tượng được thuyết minh, và hướng dẫn HS một số kĩ thuật viết đoạn kết

bài có lồng ghép YTNL như: liên hệ bản thân, sử dụng các lời mời gọi... Sau đó đưa

ra các chủ đề/đề tài thuyết minh để HS lựa chọn và yêu cầu HS viết đoạn kết bài cho

chủ đề/đề tài thuyết minh đã chọn.

b) Yêu cầu khi sử dụng

GV cần giới thiệu cách viết VBTM theo từng kiểu cấu trúc cụ thể và các kĩ

48

thuật viết hiệu quả cho từng phần mở bài, thân bài, kết bài. Đồng thời, GV cần cân

nhắc sử dụng số lượng bài tập và độ khó bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của

HS, tránh gây nhàm chán, áp lực, mệt mỏi cho HS khi học.

c) Ví dụ

GV cho HS thực hiện bài tập sau:

Chọn một trong các đề tài thuyết minh sau và viết đoạn mở bài cho đề tài

thuyết minh đã chọn:

- Thuyết minh về một cuốn sách/một tác phẩm văn học.

- Thuyết minh một hiện tượng tự nhiên/xã hội

- Thuyết minh một món ăn đặc sản của một vùng miền bất kì.

Để thực hiện bài tập này, GV cần hướng dẫn HS các bước thực hiện như sau:

- Xác định đối tượng cần thuyết minh.

- Lựa chọn YTNL sẽ lồng ghép trong đoạn văn.

- Lựa chọn kĩ thuật viết đoạn mở bài có lồng ghép YTNL.

- Viết đoạn mở bài có lồng ghép YTNL và sử dụng kĩ thuật viết đoạn mở bài có

lồng ghép YTNL đã chọn .

Tóm lại, trên đây chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS viết

VBTM có lồng ghép YTNL theo ba nội dung cụ thể là: hướng dẫn HS nhận diện

YTNL trong VBTM, hướng dẫn HS lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép

YTNL và hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL. Có thể khái

quát lại các biện pháp hướng dẫn như sau:

Bảng 2.2: Một số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL

Nội dung Biện pháp Yêu cầu khi sử dụng hướng dẫn

49

- Giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung 1. Sử dụng Hướng dẫn được trình bày trong bảng. bảng biểu HS nhận - Hướng dẫn HS cách sử dụng bảng sao cho hiệu quả rồi diện YTNL sau đó cho HS tự thực hiện. trong 2. Sử dụng - Giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung VBTM sơ đồ nào trong VBTM cần được đưa vào sơ đồ thông tin.

- Hướng dẫn HS cách sử dụng rồi cho HS tự mình thực

hiện.

- Tạo điều kiện và khuyến khích sự sáng tạo của HS

trong việc thiết kế các hình thức biểu hiện của sơ đồ

thông tin.

- Sử dụng các ngữ liệu thuộc nhiều kiểu cấu trúc và vấn

đề/đề tài thuộc các lĩnh vực khác nhau trong tự nhiên và 3. Sử dụng xã hội. bài tập - Sử dụng bài tập hướng dẫn với số lượng hợp lí, tránh

gây nhàm chán và nặng nề cho HS.

- Tập trung vào dạng câu hỏi suy luận; 4. Sử dụng - Số lượng câu hỏi hợp lí, tránh gây nhàm chán và nặng câu hỏi nề cho HS.

- Triển khai các nội dung hướng dẫn theo trình tự hợp lí. Hướng dẫn

1. Sử dụng - Hỗ trợ HS trong quá trình trả lời các câu hỏi gợi ý. HS lựa

câu hỏi - Hệ thống câu hỏi chặt chẽ và logic với các câu hỏi có chọn nội

độ khó tăng dần. dung

thuyết - Ngữ liệu được sử dụng trong bài tập phải đa dạng về

minh có thể 2. Sử dụng đề tài/chủ đề.

lồng ghép bài tập - Số lượng bài tập hợp lí, không quá nhiều để tránh gây

YTNL nhàm chán và áp lực cho HS.

- Giới thiệu các kiểu cấu trúc, dấu hiệu nhận biết và sơ Hướng dẫn 1. Sử dụng đồ thông tin của từng kiểu cấu trúc. HS viết đoạn văn - Cung cấp cho HS cơ hội phân tích các cấu trúc VB đoạn văn mẫu trong một VBTM bất kì. thuyết

50

minh có - Giới thiệu cách viết VBTM theo từng kiểu cấu trúc cụ 2. Sử dụng lồng ghép thể và các kĩ thuật viết hiệu quả cho từng phần mở bài, bài tập YTNL thân bài, kết bài.

- Sử dụng số lượng bài tập và độ khó bài tập phù hợp với

trình độ nhận thức của HS, tránh gây nhàm chán, áp lực,

mệt mỏi khi học.

2.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp đề xuất

Để thực hiện các biện pháp đã đề xuất, cần đảm bảo các điều kiện sau:

Về phía GV: Thứ nhất, GV cần có năng lực chuyên môn tốt, nắm vững

chương trình và SGK để triển khai có hiệu quả các nội dung dạy học và đảm bảo yêu

cầu cần đạt về viết VBTM có lồng ghép YTNL. Thứ hai, GV cần hiểu rõ bản chất

của YTNL nói chung và YTNL trong VBTM nói riêng để tổ chức các hoạt động học

tập phù hợp và lựa chọn được những biện pháp hướng dẫn thích hợp để giúp HS viết

được VBTM có lồng ghép YTNL. Thứ ba, GV cần có hiểu biết sâu rộng về các đề

tài/chủ đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống để lựa chọn những nội dung học tập phù

hợp với nhiều đối tượng HS. Thứ tư, GV cần có và thành thạo những kĩ năng nghiệp

vụ sư phạm như kĩ năng nêu vấn đề để tạo hứng thú học tập cho HS, kĩ năng quản lí

lớp và giải quyết những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình dạy học để đảm bảo

thời lượng và chất lượng tiết dạy, kĩ năng nắm bắt tâm lí HS để lựa chọn nội dung

dạy học thích hợp, kĩ năng tạo bầu không khí tích cực và sôi động cho lớp học. Thứ

năm, GV cần khuyến khích và tôn trọng sự sáng tạo của HS trong suốt quá trình dạy

học.

Về phía HS: HS cần có thái độ học tập tích cực, chủ động phối hợp với GV

trong quá trình triển khai các hoạt động dạy học bằng việc tự giác tìm hiểu, thu thập

các thông tin có liên quan nội dung bài học và nghiêm túc thực hiện các hoạt động

học tập mà GV đã yêu cầu và triển khai.

Trên đây là một số điều kiện để thực hiện các biện pháp đã đề xuất. Có thể

thấy, GV là một nhân tố quan trọng trong việc định hướng và tổ chức các hoạt động

học tập hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL một cách hiệu quả, đạt được

51

các mục tiêu đã đề ra.

Tiểu kết Chương 2

Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trình bày ở Chương 1, chúng tôi tiến hành

đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL theo ba nội

dung: hướng dẫn HS nhận diện YTNL trong VBTM, hướng dẫn HS lựa chọn nội

dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL và hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết

minh có lồng ghép YTNL.

Mỗi biện pháp chúng tôi đề xuất tuân theo các nguyên tắc như đã trình bày ở

nội dung 2.1, cụ thể là: (1) đảm bảo bám sát đặc điểm của VBTM, (2) đảm bảo tính

trực quan, (3) đảm bảo tính tích cực, chủ động của HS, (4) đảm bảo tính sáng tạo của

HS. Đồng thời, với từng biện pháp, chúng tôi đều đưa ra những ví dụ cụ thể và các

yêu cầu cần đảm bảo để GV có thể căn cứ vào đó lựa chọn các biện pháp hướng dẫn

từ đó triển khai các hoạt động dạy học phù hợp nhằm đạt được hiệu quả như mong

52

muốn.

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Sau khi đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL

ở Chương 2, chúng tôi tiến hành thiết kế một KHDH thực nghiệm có vận dụng phối

hợp các biện pháp này. Việc thực nghiệm này nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi

của các biện pháp đã đề xuất trong việc vận dụng để thiết kế các hoạt động học trong

KHDH. Từ đó, chúng tôi kiến nghị những điều GV cần lưu ý khi thiết kế hoạt động

hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL.

3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm

Khóa luận tiến hành thực nghiệm bằng việc sử dụng phương pháp phỏng vấn

một số GV Ngữ văn về tính khả thi của các hoạt động trong KHDH (có vận dụng các

biện pháp đã đề xuất). Các GV tham gia phỏng vấn bao gồm: 2 GV trường THPT

Trần Phú (Thành phố Hồ Chí Minh), 2 GV trường THPT Chuyên Nguyễn Du (Thành

phố Buôn Ma Thuột), 1 GV trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa (Thành phố Hồ

Chí Minh) và 1 GV THPT trường TH-THCS-THPT Tây Úc (Thành phố Hồ Chí

Minh).

Việc tiến hành thực nghiệm và khảo sát lấy ý kiến chỉ trên một vài GV có thể

chưa đủ cơ sở để đưa ra một kết luận toàn diện, tuy nhiên bằng phương pháp thực

nghiệm khoa học và tinh thần nghiên cứu trung thực, nghiêm túc, những kết luận rút

ra từ hoạt động thực nghiệm này có thể là thông tin ban đầu hữu ích để chúng tôi có

thể kiểm chứng được hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.

3.2.2. Thời gian thực nghiệm

Thời gian tiến hành thực nghiệm – lấy ý kiến GV được chúng tôi tiến hành

trong Học kì 2, năm học 2019 – 2020.

3.3. Tiến trình thực nghiệm

Để thực nghiệm tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có

53

lồng ghép YTNL đã đề xuất ở Chương 2, chúng tôi tiến hành các bước sau:

- Bước 1: Thiết kế KHDH thực nghiệm có vận dụng các biện pháp hướng dẫn

viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất ở Chương 2.

- Bước 2: Tiến hành phỏng vấn GV bằng phiếu xin ý kiến về tính khả thi của

hoạt động trong KHDH.

- Bước 3: Tổng hợp kết quả phỏng vấn.

- Bước 4: Rút ra kết luận từ kết quả thực nghiệm và đưa ra những khuyến nghị

cần thiết.

3.4. Thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm

3.4.1. Các bước thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm

Để thiết kế KHDH thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thực hiện các bước sau:

- Bước 1: Đề xuất bài học phù hợp với mục đích thực nghiệm.

- Bước 2: Nghiên cứu, xem xét lại các biện pháp hướng dẫn viết VBTM có

lồng ghép YTNL đã đề xuất.

- Bước 3: Tiến hành thiết kế nội dung chi tiết của KHDH với những biện pháp

hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất.

- Bước 4: Phân tích kết quả từ việc phỏng vấn ý kiến GV về tính khả thi của

những biện pháp đã đề xuất, để từ đó rút ra những điểm chưa hiệu quả và có hướng

điều chỉnh thích hợp.

- Bước 5: Điều chỉnh và hoàn thiện KHDH thực nghiệm theo định hướng đã

xác định ở bước 4.

3.4.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm

3.4.2.1. Mô tả kế hoạch dạy học thực nghiệm

Đề tài nghiên cứu của chúng tôi thuộc nội dung của chương trình mới. Vì vậy,

để thiết kế KHDH thực nghiệm nhằm xem xét tính khả thi của các biện pháp hướng

dẫn, chúng tôi đề xuất một bài học kĩ năng viết, với tên gọi là: “Viết văn bản thuyết

minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”, và dự kiến thời gian dạy bài học này là 2 tiết.

Trong KHDH, chúng tôi thiết kế 6 hoạt động học tập và 6 phụ lục đi kèm với

54

mục đích hỗ trợ các hoạt động học tập.

Các hoạt động học tập bao gồm: (1) hoạt động khởi động, (2) hoạt động tìm

hiểu khái niệm, vai trò và tác dụng của YTNL trong VBTM, (3) hoạt động tìm hiểu

các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM, (4) hoạt động tìm hiểu cách viết

VBTM có lồng ghép YTNL, (5) hoạt động luyện tập và (6) hoạt động vận dụng.

Trong đó, các hoạt động (1), (2), (3), (4), (5) sẽ thực hiện trực tiếp trên lớp, hoạt động

(6) sẽ thực hiện ở nhà. Mỗi hoạt động đều có một mục tiêu dạy học cụ thể và sử dụng

linh hoạt các biện pháp hướng dẫn mà chúng tôi đã đề xuất. Tất cả các hoạt động

được triển khai đều nhằm hướng tới việc hình thành cho HS các kĩ năng học tập cụ

thể, bao gồm: (1) kĩ năng nhận diện các YTNL trong VBTM, (2) kĩ năng lựa chọn

các nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL, (3) kĩ năng viết đoạn văn thuyết

minh có lồng ghép YTNL. Trong 2 tiết dạy, ở tiết 1, chúng tôi sẽ hướng dẫn HS tìm

hiểu lí thuyết với các hoạt động (1), (2), (3), (4); ở tiết 2 chúng tôi sẽ hướng dẫn HS

thực hành với hoạt động (5).

Các phụ lục đi kèm bao gồm: (1) 10 câu hỏi trắc nghiệm của trò chơi “Trả lời

đúng, trúng quà xinh”, (2) sơ đồ tư duy tóm tắt những kiến thức cơ bản về VBTM,

(3) Các phiếu học tập, (4) Phiếu ghi chép nội dung bài học, (5) Các hình thức biểu

hiện của YTNL trong VBTM, (6) Các tiêu chí đánh giá..

3.4.2.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm

(Phụ lục 3)

3.5. Kết quả thực nghiệm

Từ việc phỏng vấn GV về tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn HS viết

VBTM có lồng ghép YTNL, chúng tôi đã thu nhận được một số ý kiến nhận xét và

đánh giá như sau:

 Ưu điểm:

Về mục tiêu bài học: các GV tham gia thực nghiệm đều đánh giá mục tiêu bài

học phù hợp với bài học đã đề xuất, các mục tiêu được trình bày rõ ràng, cụ thể, đảm

bảo được các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực và được trình bày một cách

55

hệ thống, khoa học theo thang cấp độ tư duy Bloom.

Về mức độ phù hợp của các hoạt động với mục tiêu bài học: các hoạt động

học tập được triển khai trong KHDH đều được đánh giá là có sự thiết kế đa dạng,

thống nhất và liên kết chặt chẽ với nhau đồng thời cũng đáp ứng được các mục tiêu

bài học đã đề ra.

Về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động: đa số GV tham gia đều

nhận xét các phương pháp, kĩ thuật được sử dụng trong từng hoạt động tương đối

phù hợp với nội dung hoạt động, đảm bảo được việc tiến hành các hoạt động nhằm

đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra. Các phương pháp, kĩ thuật được sử dụng có tính

hiện đại, khuyến khích được tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học. Bên

cạnh đó, các phương pháp, kĩ thuật được sử dụng có định hướng khá rõ trong việc

hình thành và phát triển năng lực cho HS.

Về nội dung kiến thức HS cần tìm hiểu: hầu hết các GV được phỏng vấn đều

đánh giá nội dung kiến thức HS cần tìm hiểu tương đối phù hợp, đầy đủ, được triển

khai một cách chi tiết và phân bố đều trong thời gian 2 tiết học.

Về các kĩ năng HS cần rèn luyện: các GV tham gia thực nghiệm đều đánh giá

rằng, các kĩ năng HS cần rèn luyện được thể hiện trong KHDH phù hợp và đáp ứng

được mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, khi triển khai các hoạt động học tập, ngoài ba

kĩ năng chính trong mục tiêu bài học là: (1) nhận diện được các YTNL trong VBTM,

(2) lựa chọn được các nội dung có thể lồng ghép YTNL trong VBTM, (3) viết được

một đoạn văn thuyết minh có lồng ghép các YTNL, HS còn được rèn luyện các kĩ

năng khác như kĩ năng thảo luận nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy,

kĩ năng nhận xét,... Từ việc hình thành, rèn luyện và phát triển những kĩ năng này,

HS có điều kiện để phát triển các năng lực học tập cụ thể.

Về các bài tập trong kế hoạch: đa số các GV khi được hỏi về tính chất và mực

độ phù hợp của các bài tập trong kế hoạch đều đánh giá các bài tập trong phiếu học

tập được sử dụng trong KHDH phong phú, được thiết kế khoa học, phù hợp với đối

tượng HS THPT. Hệ thống các câu hỏi trong phiếu học tập tốt, có độ khó tăng dần,

giữa các câu hỏi có mối liên hệ chặt chẽ, câu trước là nền tảng cho câu sau. Điều đó

56

đáp ứng được các mức độ phát triển tư duy của HS. Các bài tập được thực hiện bằng

các hình thức dạy học sinh động (trò chơi, sơ đồ tư duy…), khuyến khích được hứng

thú học tập của HS, góp phần tăng hiệu quả tiết dạy.

 Góp ý:

Thứ nhất, về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động: các GV đều

đánh giá các phương pháp, kĩ thuật đều phù hợp với hoạt động học tập tương ứng,

tuy nhiên KHDH sử dụng khá nhiều phiếu học tập nên dễ xảy ra trường hợp HS nhầm

lẫn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. Vì vậy, GV cần có kĩ năng kiểm

soát và xử lí các tình huống có thể phát sinh trong lúc dạy thật tốt để đảm bảo hiệu

quả tiết dạy. Bên cạnh đó, một số GV đề xuất thay đổi phương pháp hoạt động nhóm

ở một vài nội dung để tránh mất thời gian và đảm bảo tiến độ của tiết dạy, đồng thời

sử dụng thêm các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng

tranh,... để khuyến khích tinh thần học tập của HS, góp phần làm cho tiết học thêm

sinh động.

Thứ hai, về nội dung kiến thức mà HS cần tìm hiểu: Một số GV cho rằng với

thời lượng 2 tiết học, các nội dung kiến thức được triển khai hơi nhiều, một số nội

dung còn khá phức tạp, yêu cầu HS phải tích cực tư duy để nắm bắt bài học. Do đó,

có thể tăng thêm số tiết dạy để triển khai nội dung kiến thức một cách kĩ càng và đầy

đủ hơn, tránh gây áp lực thời gian cho GV và áp lực học tập cho HS.

Thứ ba, về các bài tập trong kế hoạch: một số GV đề xuất có thể cho HS chuẩn

bị trước ở nhà các đề tài thuyết minh trong hoạt động luyện tập để hiệu quả hoạt động

cao hơn và quá trình thực hiện hoạt động được suôn sẻ hơn, tránh mất thời gian không

cần thiết.

Thứ tư, về thời gian thực hiện các hoạt động: các GV tham gia thực nghiệm

đều lưu ý về thời gian triển khai các hoạt động. Một số nội dung cần tăng thêm thời

gian, ví dụ như hoạt động khởi động. Theo một GV trường THPT Trần Phú (Thành

phố Hồ Chí Minh), trong chương trình mới, nội dung viết VBTM có lồng ghép YTNL

được triển khai ở lớp 11, tuy nhiên, các kiến thức cơ bản về VBTM lại được học ở

lớp 10. Thời gian giãn cách giữa hai khối lớp khá dài vì vậy để đảm bảo được việc

57

triển khai kiến thức mới trong bài học đạt được mục tiêu học tập như đã đề xuất, GV

cần ôn tập kĩ hơn các kiến thức về VBTM trong hoạt động khởi động (sau khi thực

hiện trò chơi). Bên cạnh đó, khi tổng kết hoạt động này, GV cần có thời gian để nhấn

mạnh thêm/giải thích rõ các đáp án và có sự điều chỉnh phù hợp đối với những HS

chọn sai đáp án của các câu hỏi được đưa ra trong trò chơi (nếu có).

 Hướng điều chỉnh:

Từ những ý kiến đánh giá và góp ý của các GV bộ môn Ngữ văn ở bậc THPT

tham gia phỏng vấn, chúng tôi đưa ra định hướng điều chỉnh như sau:

Thứ nhất, về thời gian thực hiện các hoạt động: chúng tôi tiến hành điều chỉnh

lại thời gian cho các hoạt động dạy học, cụ thể là tăng thời gian cho hoạt động khởi

động để GV sau khi tổ chức chơi trò chơi sẽ tiến hành nhấn mạnh các kiến thức cơ

bản về VBTM, giải thích rõ các đáp án và có sự điều chỉnh phù hợp đối với những

HS chọn sai đáp án của các câu hỏi được đưa ra trong trò chơi (nếu có); tăng thời

gian cho hoạt động luyện tập, đặc biệt là đối với bài tập viết số 2.

Thứ hai, về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động: chúng tôi tiến

hành điều chỉnh và giảm bớt số lượng phiếu học tập để tránh việc HS nhầm lẫn trong

quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, tiết kiệm thời gian, khai thác được tối đa

hiệu quả của các phiếu và thay đổi phương pháp hoạt động nhóm ở một vài nội dung

để tránh mất thời gian và đảm bảo tiến độ của tiết dạy.

Thứ ba, về các bài tập trong kế hoạch: chúng tôi sẽ cho HS chuẩn bị trước ở

nhà các đề tài thuyết minh trong hoạt động luyện tập để hiệu quả hoạt động cao hơn

và quá trình thực hiện hoạt động được suôn sẻ hơn, tránh mất thời gian không cần

thiết.

Từ những hướng điều chỉnh đã xác định trên, chúng tôi tiến hành sửa và hoàn

thiện KHDH. (Phụ lục 4)

3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Từ những kết quả thu thập được khi phỏng vấn một số GV Ngữ văn, chúng

tôi đánh giá tổng hợp về toàn bộ quá trình thực nghiệm như sau:

58

Về tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn:

Thứ nhất, các biện pháp hướng dẫn được sử dụng trong KHDH đều dựa trên

cơ sở các phương pháp dạy học, điều này khiến cho việc sử dụng các biện pháp trong

những tiết dạy thực tế trở nên dễ dàng hơn, mang lại hiệu quả cao hơn. Mỗi biện

pháp hướng dẫn viết được đề xuất đều phù hợp với năng lực tiếp thu và tri nhận kiến

thức của HS, không quá khó khiến HS cảm thấy áp lực, mệt mỏi; không quá dễ khiến

HS đối phó qua loa, đại khái mà ở mức độ vừa phải, khơi gợi được hứng thú học tập,

sự tích cực chủ động và sáng tạo của HS. Nếu các biện pháp này được áp dụng, HS

sẽ có cơ hội rèn luyện và phát huy những kĩ năng khác nhau của mình như: được rèn

luyện kĩ năng tư duy, lựa chọn và tổng hợp kiến thức để thực hiện các câu hỏi suy

luận; được thể hiện năng lực sáng tạo trong việc triển khai các ý tưởng viết dựa trên

các kĩ thuật viết sáng tạo mà GV hướng dẫn; có cơ hội được trở thành những “chuyên

gia” khi phê bình, đánh giá VBTM và các sản phẩm học tập của chính mình và bạn

học mình,...

Thứ hai, các biện pháp hướng dẫn có tính khả thi khá cao khi áp dụng trong

chương trình mới theo hướng phát triển năng lực. Lí do là các biện pháp mà chúng

tôi đề xuất đều hướng tới việc hình thành và phát triển các kĩ năng viết VBTM có

lồng ghép YTNL cho HS, cụ thể là: kĩ năng nhận diện YTNL trong VBTM, kĩ năng

lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL và kĩ năng viết đoạn văn

thuyết minh có lồng ghép các YTNL.

Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, các ý kiến của GV tham gia thực

nghiệm cũng nêu ra một số vấn đề bất cập như: sự hạn chế về mặt thời gian, sự phức

tạp của một số nội dung kiến thức, sử dụng nhiều phiếu học tập khiến HS lúng túng

và dễ nhầm lẫn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, các biện pháp dạy

viết đã đề xuất phụ thuộc nhiều vào trình độ và năng lực dạy học của người dạy, đòi

hỏi GV khi dạy phải có kĩ năng xử lí tình huống tốt để giải quyết được các vấn đề có

thể phát sinh trong quá trình dạy học.

Từ đó những đánh giá trên, để nâng cao hiệu quả của các biện pháp hướng

dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL trong quá trình dạy học, chúng tôi đưa ra

59

một vài khuyến nghị như sau:

Thứ nhất, GV cần lựa chọn và chỉ thực hiện một/một vài biện pháp hướng dẫn

thực sự thích hợp và cần thiết đối với từng hoạt động học tập.

Thứ hai, GV cần nắm vững cách sử dụng và yêu cầu khi sử dụng của mỗi biện

pháp hướng dẫn để triển khai các hoạt động học tập có hiệu quả, đạt được các mục

tiêu dạy học đã đề ra.

Thứ ba, GV nên dành thời gian hướng dẫn để HS hiểu rõ về các tiêu chí đánh

giá cũng như cách thức đánh giá bài viết/đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL

của mình và các bạn mình.

Thứ tư, GV nên hướng dẫn HS cách tìm và sử dụng các nguồn tài liệu tham

khảo về đối tượng được thuyết minh có hiệu quả, đồng thời hướng dẫn HS cách trích

dẫn cũng như quy định cách trích dẫn để HS có ý thức về quyền sở hữu trí tuệ.

Tóm lại, kết quả thực nghiệm đã chứng minh được tính khả thi của các biện

pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất, qua đó, cơ bản đáp

ứng được giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra là góp phần giúp HS phát triển năng lực

tạo lập kiểu VBTM tổng hợp. Tuy nhiên, tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn

mà chúng tôi đề xuất chỉ mới dừng lại ở mức độ lí thuyết và còn nhiều hạn chế vì số

lượng GV tham gia phỏng vấn ít và chưa có điều kiện dạy thực nghiệm để kiểm tra

tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất.

Tiểu kết Chương 3

Sau khi thiết kế KHDH vận dụng các biện pháp hướng dẫn viết VBTM có

lồng ghép YTNL và phỏng vấn GV Ngữ văn về tính khả thi của các biện pháp hướng

dẫn thể hiện trong KHDH, chúng tôi nhận được một vài kết quả khả quan như: nếu

được áp dụng các biện pháp hướng dẫn này, HS sẽ tiếp thu bài học dễ dàng hơn, chủ

động và tích cực hơn, HS sẽ có điều kiện thể hiện sự sáng tạo của mình, biết cách

vận dụng các kĩ năng viết VBTM có lồng ghép YTNL để tạo nên một VBTM hấp

dẫn và thuyết phục người đọc. Các biện pháp hướng dẫn được đánh giá là có tính

khả thi khá cao vì phù hợp với đối tượng học tập ở các phương diện trình độ, hứng

thú, điều kiện lớp học,...; phù hợp với định hướng dạy học mới cũng như thống nhất

60

với các phương pháp dạy học truyền thống. Tuy nhiên, các biện pháp này vẫn có một

vài hạn chế mà theo các GV góp ý đó là chưa đảm bảo được thời lượng tiết học nếu

được đưa vào áp dụng, một số nội dung kiến thức còn khá phức tạp cần nhiều thời

gian thực hiện hơn để việc giảng dạy có hiệu quả, còn sử dụng nhiều phiếu học tập

61

khiến HS lúng túng và dễ nhầm lẫn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập...

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài Một số biện pháp

hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng ghép

yếu tố nghị luận, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận khái quát như sau:

1. Từ việc khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nước về VBTM và dạy viết

VBTM, chúng tôi đã khái quát những đặc điểm của kiểu VBTM bao gồm yêu cầu về

nội dung thông tin, phương pháp thuyết minh, ngôn ngữ thuyết minh, cấu trúc VB

và minh định các khái niệm quan trọng như: YTNL, YTNL trong VBTM và các hình

thức biểu hiện của YTNL trong VBTM, qua đó làm rõ những thuận lợi của cấu trúc

VBTM trong việc lồng ghép YTNL. Đồng thời, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát

GV và HS về việc dạy viết VBTM nói chung và dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL

nói riêng để xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS

viết VBTM có lồng ghép YTNL.

2. Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn ở Chương 1, đề tài tiến hành đề xuất một

số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL. Cụ thể, đề tài đã đề

xuất các biện pháp hướng dẫn HS ở ba phương diện bao gồm: (1) hướng dẫn HS

nhận diện YTNL trong VBTM, (2) hướng dẫn HS lựa chọn nội dung thuyết minh có

thể lồng ghép YTNL và (3) hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép

YTNL. Các biện pháp được đề xuất dựa trên bốn nguyên tắc như sau: (1) đảm bảo

bám sát đặc điểm của VBTM, (2) đảm bảo tính trực quan, (3) đảm bảo tính tích cực,

chủ động của HS, (4) đảm bảo tính sáng tạo của HS. Các biện pháp được đề xuất

không phải là những biện pháp được thực hiện riêng rẽ mà giữa chúng có thể phối

hợp với nhau trong các hoạt động dạy viết. Do đó, GV cần kết hợp sử dụng linh hoạt

các biện pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo không khí học tập tích cực, sôi

nổi cho lớp trong giờ học viết. Tùy theo nội dung bài học và thời lượng tiết học mà

GV có thể lựa chọn và kết hợp các biện pháp một cách thích hợp.

3. Đề tài đã tiến hành thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất bằng việc xây

dựng một KHDH cụ thể và phỏng vấn một số GV Ngữ văn về tính khả thi của các

62

hoạt động trong KHDH. Kết quả phỏng vấn đã thu nhận được những kết quả tương

đối khả quan. Các GV được phỏng vấn đều nhận nhận thấy các biện pháp mà chúng

tôi đề xuất nếu được áp dụng sẽ mang lại những kết quả nhất định đối với hoạt động

viết VBTM có lồng ghép YTNL ở HS. Từ kết quả này, có thể nhận thấy đề tài đã cơ

bản đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.

Tuy nhiên, sự hạn chế về thời gian triển khai các hoạt động, số lượng các phiếu

học tập nhiều cùng với mức độ phức tạp trong các phiếu là những điều mà GV được

phỏng vấn còn băn khoăn. Chúng tôi đã tiếp thu và điều chỉnh trong KHDH thực

nghiệm.

4. Tóm lại, đề tài nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp hướng dẫn HS

viết VBTM có lồng ghép YTNL và bước đầu khẳng định được tính hiệu quả của các

biện pháp đó. Kết quả nghiên cứu đạt được tương đối phù hợp với giả thuyết đã đặt

ra. Chúng tôi hi vọng rằng kết quả nghiên cứu từ đề tài này có thể cung cấp cho GV

những gợi ý thiết thực trong dạy viết VBTM tổng hợp, đáp ứng yêu cầu cần đạt về

dạy viết ở cấp THPT trong Chương trình Ngữ văn 2018.

Bên cạnh những kết quả đạt được, khoá luận vẫn còn một số hạn chế, thiếu

sót. Chúng tôi cũng rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp để khoá

63

luận được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.

Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.

Hà Nội.

3. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2008). Phương pháp dạy học Tiếng

Việt. NXB Giáo dục.

4. Lê A (chủ biên), Nguyễn Trí (2001). Làm văn. NXB Giáo dục

5. Nguyễn Thanh Bình (2004). Những điểm mới của phần tập làm văn trong sách

giáo khoa Ngữ văn 8. Thông tin khoa học – Đại học An Giang, (19), 25-27.

6. Nguyễn Đức, Chi Mai (2006). 10 vạn câu hỏi vì sao. NXB Văn hóa thông tin.

7. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thanh An (2019). Phát triển năng lực tạo lập văn

bản thuyết minh cho HS THPT qua phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu. Tạp chí

khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (55), 89-95.

8. Thanh Hiển (2012). 10 vạn câu hỏi vì sao. NXB Thời đại.

9. Nguyễn Thanh Hùng (2008). Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở Trung

học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm.

10. Nguyễn Thị Ly Kha (2015). Dùng từ viết câu và soạn thảo văn bản. NXB Giáo

dục Việt Nam.

11. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2017). Ngữ văn 10 (Tập 1). NXB Giáo dục

Việt Nam.

12. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2017). Ngữ văn 10 (tập 2). NXB Giáo dục

Việt Nam.

13. Nguyễn Thu Nga (2014). Luận văn Thạc sĩ: Tích hợp liên môn trong dạy học

Làm văn Thuyết minh ở lớp 10 THPT. Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận dạy học hiện đại. NXB Đại

học Sư phạm.

64

15. Hoàng Phê (chủ biên) (2018). Từ điển Tiếng Việt. NXB Hồng Đức.

16. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2019). Ngữ văn 8 (Tập 1). NXB Giáo dục

Việt Nam.

17. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2019). Ngữ văn 8 (Tập 2). NXB Giáo dục

Việt Nam.

18. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2018). Ngữ văn 9 (Tập 1). NXB Giáo dục

Việt Nam.

19. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2018). Ngữ văn 9 (Tập 2). NXB Giáo dục

Việt Nam.

20. Trần Thị Thìn (2016). Những bài làm văn mẫu 8 (Tập 1). NXB Tổng hợp Thành

phố Hồ Chí Minh.

21. Đỗ Ngọc Thống (2006). Tìm hiểu Chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THPT.

NXB Giáo dục.

22. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) (2018). Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ

văn Trung học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm.

23. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) (2018). Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ

văn THPT. NXB Đại học Sư phạm.

24. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Bùi Minh Đức, Nguyễn Thành Thi (2019). Hướng

dẫn dạy học môn Ngữ văn THPT theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới.

NXB Đại học Sư phạm.

25. Lê Thị Mỹ Trinh, Trần Lê Hân, Lê Ly Na (2017). Phương pháp làm văn Thuyết

minh và Nghị luận 8. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

26. Hồng Vân (không rõ năm xuất bản). Giới thiệu sách Sống với sách. Truy xuất từ

https://nlv.gov.vn/gioi-thieu-sach/song-voi-sach.html

27. Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên). Sinh học 6. NXB Giáo dục Việt Nam.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

28. Akhondi, M., Malayeri, F. A. & Samad, A. A. (2011). How to Teach Expository

65

Text Structure to Facilitate Reading Comprehension. The Reading Teacher, 64

(5), 368-372.

29. Denton, C. A., Bryan, D., Wexler, J., Reed, D., & Vaughn, S. (2007). Identifying

Expository Text Structure. Effective instruction for middle school students with

reading difficulties: The reading teacher’s sourcebook. Texas: Meadows Center.

30. Ephraim, K. (2009). Reading Comprehension Instruction for Expository Text in

Elementary Education. Truy xuất từ

https://digitalcommons.liberty.edu/cgi/viewcontent.cgi?referer=https://scholar.g

oogle.com/&httpsredir=1&article=1183&context=honors

31. Five Rxpository Text Structure and their Asociated Signal Words. Truy xuất từ

http://www.coloradoedinitiative.org/wp-content/uploads/2014/04/LDC-Text-

Structure-Guide.pdf

32. Fountas, I.C. & Pinnell, G.S (2012). Genre study: Teaching with fiction and

nonfiction books. NH: Heinemann.

33. Harvey, S. (1998). Nonfiction Matters: Reading, Writing, and Research in

Grades 3-8. Portland, Maine: Stenhouse.

34. Johnson, A. P. (2015). Chapter 14: Comprehension of expository text. 10

essential instructional elements for students with reading difficulties: Abrain –

friendly approach. California: Corwin.

35. Olinghouse, N. G. & Wilon, J. (2012). The relationship between vocabulary and

writing qualiy in three genres. Read Writing, 26, 45-65. Xuất bản online:

20/6/2012 bởi Springer Science & Business Media B.V.2012.

36. Richard, J. A. (2016). Develope communication skills through Expository

writing fo teacher educators. Shanlax International Journal of Arts, Science &

Humanities, 3 (3), 146-150.

37. Setyowati, I. (2019). Investigating the students’ ability in making Expository

essays through classic short stories as authentic materials. The International

English Language Teachers and Lecturers Conference (iNELTAL) 2018, 72-82.

38. Smith, A. B., Busch, J. & Guo, Y. (2015). Sharing Expository Texts with

66

Preschool Children in Special Education. Truy xuất từ

https://files.eric.ed.gov/fulltext/ED577025.pdf

39. Smith, S. (không rõ năm xuất bản). Expository text in the classroom. Truy xuất

từ

https://www.uwo.ca/fhs/lwm/teaching/DLD2_2016_17/smith_teachingexposito

rytext.pdf

40. Southall, M. (2001). Expository Writing. Truy xuất từ

http://www.boveecruz.com/teachers/ExpositoryWriting.pdf

41. Ukrainetz, T. A. (2016). Strategic Intervention for Expository Texts: Teaching

Text preview and Lookback. SIG 1, 1 (3), 99-108.

42. Westby, C., Culatta, B., Lawrence, B. & Kenyon, K. H. (2010). Summarizing

Expository Texts. Top Lang Disorders, 40 (4), 275-287.

43. Wilder, H., & Mongillo, G. (2007). Improving expository writing skills of

preservice teachers in an online environment. Contemporary Issues in

Technology and Teacher Education, 7 (1), 476-489.

44. Williams, A. M. (2014). Features in expository texts: Instructional pracstices.

67

New York: The State University of New York at Fredonia.

PHỤ LỤC

1. Các phiếu khảo sát

Phụ lục 1.1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GV

VỀ VIỆC DẠY HS THPT VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH

CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

Kính gửi quý Thầy/Cô!

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, vai trò chính

của môn Ngữ văn là giúp hoc sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học

thông qua nội dung dạy học của bốn kĩ năng Đọc, Viết, Nói và Nghe. Nói riêng về

kĩ năng Viết, một trong những yêu cầu cần đạt của ở lớp 11 là “Viết được văn bản

thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị

luận”.

Vậy làm thế nào để có thể giúp HS có được kĩ năng lồng ghép yếu tố nghị

luận (cũng như các yếu tố khác) vào văn bản thuyết minh để đáp ứng được mục tiêu

của Chương trình mới là một vấn đề đáng được quan tâm. Vì thế, chúng tôi thực hiện

đề tài nghiên cứu Một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết

văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận với mong muốn góp phần giải

quyết vấn đề nêu trên.

Để nội dung nghiên cứu mang tính chất thiết thực hơn, chúng tôi rất mong

nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy/Cô qua phiếu khảo sát này.

Xin chân thành cảm ơn!

Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu gạch chéo

(X) vào ô tương ứng với từng ý kiến nếu đồng ý (đối với câu hỏi trắc nghiệm) hoặc

viết câu trả lời (đối với câu hỏi tự luận). Riêng với câu hỏi trắc nghiệm, nếu có ý

kiến khác, quý Thầy/Cô vui lòng ghi chú tại phần “Ý kiến khác”.

1. Thầy/Cô vui lòng cho biết quan niệm của Thầy/Cô về YẾU TỐ NGHỊ

68

LUẬN.

......................................................................................................................................

2. Theo Thầy/Cô, những kiến thức nào cần được triển khai để đảm bảo hiệu

quả cho việc lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ LUẬN vào văn bản thuyết minh:

 A. Khái niệm yếu tố nghị luận.

 B. Vai trò của yếu tố nghị luận.

 C. Dấu hiệu nhận biết yếu tố nghị luận.

 D. Cách lựa chọn nội dung thuyết minh cần/có thể lồng ghép yếu tố nghị

luận.

Ý kiến khác:

......................................................................................................................................

3. Theo Thầy/Cô, khi hướng dẫn HS viết văn bản thuyết minh có lồng ghép

YẾU TỐ NGHỊ LUẬN thì sẽ có những thuận lợi, khó khăn nào?

 Thuận lợi:

 A. HS đã hiểu rõ bản chất của văn bản thuyết minh nên sẽ tránh/hạn chế việc

đưa quá nhiều yếu tố nghị luận, làm biến đổi tính chất bài viết.

 B. HS đã có những kĩ năng viết văn bản thuyết minh cơ bản và được luyện

tập các kĩ năng đó thường xuyên.

 C. GV có thể tự do lựa chọn ngữ liệu phù hợp với trình độ và hứng thú của

HS để triển khai bài học.

 D. Đây là một nội dung mới nên sẽ gây được sự tò mò và hứng thú học tập

của HS.

Ý kiến khác:

..................................................................................................................................

 Khó khăn:

 A. HS chưa phân biệt rõ giữa văn bản nghị luận với yếu tố nghị luận được

lồng ghép trong một văn bản bất kì không phải là văn bản nghị luận.

 B. HS còn lúng túng trong kĩ năng diễn đạt, các thao tác viết văn bản thuyết

69

minh còn chưa thành thục.

 C. Bản thân GV chưa hiểu rõ thế nào là yếu tố nghị luận và cách thể hiện các

yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.

 D. GV còn lúng túng trong việc lựa chọn ngữ liệu phù hợp với yêu cầu bài

dạy, thời lượng tiết học và trình độ cũng như hứng thú của HS.

Ý kiến khác:

..................................................................................................................................

4. Theo Thầy/Cô, GV cần/có thể bổ sung/điều chỉnh/thay đổi/tăng cường

những biện pháp nào để giúp HS có ý thức lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ

LUẬN vào văn bản thuyết minh?

 Khi ra đề:

..................................................................................................................................

 Khi hướng dẫn HS viết bài:

..................................................................................................................................

 Khi chấm bài:

..................................................................................................................................

 Khi hướng dẫn HS chỉnh sửa bài:

..................................................................................................................................

5. Thầy/Cô đã từng yêu cầu HS viết bài văn thuyết minh có lồng ghép YẾU

TỐ NGHỊ LUẬN chưa?

 A. Đã từng yêu cầu và có hướng dẫn, đánh giá cụ thể.

 B. Đã từng yêu cầu nhưng không bắt buộc bài văn của HS phải có yếu tố nghị

luận.

 C. Chưa từng yêu cầu.

Ý kiến khác:

..................................................................................................................................

70

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!

Phụ lục 1.2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HS VỀ VIỆC VIẾT

VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

Các em HS thân mến!

Khi viết văn thuyết minh, để tăng tính hấp dẫn và thuyết phục, chúng ta có thể

lồng ghép vào bài văn các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Với mong

muốn giúp các em có kĩ năng lồng ghép yếu tố nghị luận (là một trong các yếu tố

nói trên) vào bài văn thuyết minh, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Một số biện

pháp hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng

ghép yếu tố nghị luận”.

Để nội dung nghiên cứu mang tính chất thiết thực hơn, chúng tôi xin được tham

khảo ý kiến của các em về một số vấn đề quan trọng trong đề tài. Rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp của các em.

Xin chân thành cảm ơn!

Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu gạch chéo (X) vào

ô tương ứng với từng ý kiến nếu đồng ý (đối với câu hỏi trắc nghiệm) hoặc viết câu

trả lời (đối với câu hỏi tự luận). Riêng với câu hỏi trắc nghiệm, nếu có ý kiến khác,

các em vui lòng ghi chú rõ ràng tại phần “Ý kiến khác”.

1. Ở lớp 9, em đã từng được học bài “Nghị luận trong văn bản tự sự”. Vậy,

em hiểu YẾU TỐ NGHỊ LUẬN là gì? (Em có thể chọn nhiều câu trả lời)

 A. Là các ý kiến, nhận xét về một vấn đề cần được suy nghĩ và những dẫn

chứng, lí lẽ đi kèm.

 B. Là các câu văn được diễn đạt bằng hình thức lập luận.

 C. Là các từ ngữ thể hiện tính chất lập luận như các cặp từ hô ứng: nếu ... thì,

không những ... mà còn, càng ... càng, vì thế ... cho nên... hoặc các từ như: tại

sao, thật vậy, nói chung, tóm lại,...

 D. Là một bộ phận nhỏ trong kết cấu của văn bản.

 E. Là một bộ phận cần thiết để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh.

71

Ý kiến khác:

..................................................................................................................................

2. Tại sao em lựa chọn đáp án/những đáp án trên? (Em có thể không trả lời

câu hỏi này)

......................................................................................................................................

3. Em hiểu thế nào là văn bản thuyết minh? (Em có thể chọn nhiều câu trả

lời)

 A. Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp

tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng

và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải

thích.

 B. Là kiểu văn bản trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về môt

vấn đề/một đối tượng nào đó.

 C. Là kiểu văn bản yêu cầu độ chính xác cao đối với các thông tin được đưa

ra trong văn bản.

 D. Là kiểu văn bản được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân vật

theo một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể.

 E. Là kiểu văn bản sử dụng các từ ngữ khoa học, chính xác, dễ hiểu.

 F. Là kiểu văn bản trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể

để người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách

sinh động, rõ ràng.

Ý kiến khác:

..................................................................................................................................

4. Theo em, việc lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ LUẬN vào văn bản thuyết minh

sẽ có tác dụng như thế nào trong việc truyền đạt thông tin đến người đọc?

(Em có thể chọn nhiều câu trả lời)

 A. Thông tin về đối tượng được thuyết minh sẽ trở nên toàn diện hơn, có chiều

72

sâu hơn.

 B. Thể hiện được chính kiến của người viết về đối tượng được thuyết minh,

người đọc sẽ dễ dàng tin tưởng, tiếp nhận các thông tin được đưa ra trong bài

viết.

 C. Văn bản sẽ thêm phần triết lí, ấn tượng về đối tượng được thuyết minh

trong lòng người đọc cũng theo đó được tăng cao.

 D. Văn bản sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị hơn.

Ý kiến khác:

..................................................................................................................................

5. Theo em, nếu đưa YẾU TỐ NGHỊ LUẬN vào văn bản thuyết minh, ta

cần lưu ý điều gì? Vì sao?

Gợi ý:

 Nếu đưa quá nhiều yếu tố nghị luận vào bài văn thuyết minh thì văn

bản thuyết minh sẽ trở nên như thế nào?

......................................................................................................................................

 Với những nội dung thuyết minh nào thì ta có thể đưa yếu tố nghị luận

vào?

......................................................................................................................................

 Một số lưu ý khác:

......................................................................................................................................

Em đã từng viết bài văn thuyết minh có lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ LUẬN chưa?

 A. Đã từng và ý thức rõ đó là yếu tố nghị luận.

 B. Đã từng nhưng chưa ý thức được đó là yếu tố nghị luận.

 C. Chưa bao giờ.

73

Xin chân thành cảm ơn các em!

Phụ lục 1.3

PHIẾU XIN Ý KIẾN GV VỀ KẾ HOẠCH DẠY HỌC

VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

Kính gửi quý Thầy/Cô!

Xin cảm ơn quý Thầy/ Cô đã đồng ý đọc và nhận xét cho bản kế hoạch dạy học

Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận của chúng tôi.

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp hướng dẫn HS

THPT viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”, chúng tôi đã đề xuất

các biện pháp cụ thể như: sử dụng bảng biểu, sử dụng sơ đồ nội dung, sử dụng đa

dạng các kiểu câu hỏi, sử dụng cấu trúc của văn bản thuyết minh, sử dụng bài tập

viết đoạn văn...

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành soạn kế hoạch dạy học Viết văn bản thuyết

minh có lồng ghép yếu tố nghị luận với mục đích hiện thực hoá những biện pháp

đề xuất thành những hoạt động dạy học cụ thể. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến

nhận xét của quý Thầy/Cô về bản kế hoạch này.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/ Cô!

Xin quý Thầy/ Cô vui lòng đọc kế hoạch dạy học Viết văn bản thuyết minh có

lồng ghép yếu tố nghị luận và cho ý kiến nhận xét về một số vấn đề sau đây:

1. Về mục tiêu bài học

......................................................................................................................................

2. Về mức độ phù hợp của các hoạt động với mục tiêu bài học

......................................................................................................................................

3. Về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động

..................................................................................................................................

4. Về nội dung kiến thức mà HS cần tìm hiểu

..................................................................................................................................

5. Về các kĩ năng HS cần rèn luyện

74

..................................................................................................................................

6. Về các bài tập trong kế hoạch

..................................................................................................................................

7. Về các vấn đề KHÁC của kế hoạch dạy học

..................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!

2. Các văn bản được sử dụng làm ngữ liệu trong Khóa luận

Phụ lục 2.1: VB Vì sao cái diều có thể bay trên trời? (Nguyễn Đức và Chi

Mai, 2006, tr. 190)

Vì sao cái diều có thể bay trên trời?

Vào ngày thời tiết thuận tiện, đến đồng quê thả diều thật là một công việc

thích thú. Khi con diều mang niềm vui của con người bay lên cao, điểm xuyết cho

trời xanh, nó đã làm cho con người và tự nhiên kết hợp làm một. Vào lúc ấy bất kể

là người thả diều hay là người xem diều đều cảm thấy đó là một sự hưởng thụ tốt đẹp

không gì sánh nổi.

Thế bạn có biết vì sao cái diều lại có thể bay lên được không? Bạn đã chú ý

đến điều này chưa: nói chung con diều phải đón gió mới bay lên được và mặt diều

nói chung là phải nghiêng xuống dưới. Hai điểm này là điều then chốt để cái diều

bay lên được.

Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí thổi vào mặt diều, do bị cản

trở nên trong một thời gian ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ gió

bị giảm đột ngột, áp lực của nó sẽ tang lên đột ngột. Bởi vì mặt diều nghiêng xuống

dưới, nên áp lực của gió vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực của

cái diều rất nhiều nên đã đẩy cái diều bay lên. Vào lúc gió quá nhỏ, để tang tốc độ

đón gió, người ta thường vừa chạy vừa thả diều nhằm tang thêm áp lực gió đối với

cái diều.

Cái diều khi đã bay lên trời có lúc như đắc ý lắc đi lắc lại và có lúc hình như

đắc ý quá đáng đã lộn đầu xuống đất. Làm thế nào để con diều một số tua hay dải

75

giấy. Xem xét từ góc độ vật lí thì thấy làm như vậy là để điều chỉnh trọng tâm cái

diều nghiêng quá thì trọng lực sẽ làm cho nó khôi phục lại vị trí vốn có. Ngoài ảnh

hưởng của trọng tâm đối với sự cân bằng của cái diều ra thì hình dáng và tỉ lệ các

bộ phận của nó cũng như hướng gió đều là những nhân tố không thể xem thường.

Phụ lục 2.2: VB Sống với sách (Hồng Vân, trích xuất từ trang

https://nlv.gov.vn/gioi-thieu-sach/song-voi-sach.html)

Sống với sách

Mỗi cuốn sách đều chứa đựng một phần thông tin. Sách là bản văn hữu ích

theo nhiều cách khác nhau. Không chỉ gần gũi, thân quen với con người, sách còn là

phẩm vật thông dụng nhất trong những đồ vật ở nhà và cũng là tài sản quý giá nhất

được lưu giữ trong ngôi nhà của chúng ta. Tuy nhiên, sống với sách phải là cả một

nghệ thuật. Do vậy, điều cần nhất là làm sao phối hợp nhịp nhàng giữa sách với

chức năng của ngôi nhà chúng ta.

Cuốn Sống với sách của tác giả Alan Powers do Trần Hoàng Dung biên dịch

đã tìm tòi và khám phá những phương cách khác nhau để sách không những được

lưu trữ một cách hợp lý mà còn đóng vai trò hoàn hảo trong việc tạo cá tính cho ngôi

nhà hay căn hộ của chúng ta. Cuốn sách dày 144 trang, khổ 14,5x20,5 cm do Nhà

xuất bản Văn hóa Thông tin ấn hành.

...Sự ra đời của sách có 2 thời điểm tách biệt nhau: thứ nhất, sách được làm

hoàn toàn bằng tay do những người chuyên sao chép lại; thứ hai, cách 1.500 năm

sau, sách được in ấn theo phát minh của Johann Gutenberg tại Đức. Sau đó, nhờ kỹ

thuật in ấn phát triển nên việc in sách được dễ dàng và được phổ biến rộng rãi hơn.

Sách không phải là nguồn thông tin vô hồn mà là tạo tác văn hóa có ý nghĩa muôn

màu muôn vẻ được tích lũy theo thời gian.

Nhà học giả Walter Benjamin đã hiểu ý nghĩa tượng trưng của cuốn sách như

thế nào và giá trị không tùy thuộc vào sự tiện dụng của nó. Đối với ông, việc mượn

được một cuốn sách trong thư viện có tiếng không bằng có trong tay bản sách đó.

Do vậy, ông có cái cảm giác vui sướng vì sục sạo tìm mua được cuốn sách vừa ý nhất

và đặc biệt đó là việc "cứu" được cuốn sách, trả tự do lại cho cuốn sách. Theo ông,

76

tất cả các cuốn sách được hoàn toàn tự do một khi đã nằm trên kệ sách.

Mỗi cuốn sách đều có giá trị nhân bản, đó là được đóng góp vào niềm vui của

người được sở hữu nó. Sách xứng đáng có vai trò thích đáng và cho chúng ta thêm

nhiều niềm vui, sự yêu thích khi mình được tự tay sắp xếp, lưu giữ chúng một cách

có ý thức và thích hợp. Có rất nhiều cách thức kết hợp giữa nhà cửa và sách và

ngược lại, tùy thuộc vào đặc tính của ngôi nhà, cá tính của người chủ và thể loại

sách. Thư viện gia đình thường có chức năng phụ là phòng học, khởi đầu nó là nơi

sinh hoạt thân hữu, rồi trở thành phòng đọc sách cũng là nơi các thành viên trong

gia đình tụ họp sinh hoạt mỗi khi rảnh rỗi.

... Đọc sách không chỉ là một hoạt động của trí óc mà còn là một hoạt động

của cả cơ thể nên ánh sáng tự nhiên sẽ làm cho phòng đọc sách có một không gian

tuyệt hảo. Để mở rộng khoảng không, kệ sách còn được dùng làm vách ngăn giữa

thư viện và các chỗ sinh hoạt khác. Đặc biệt, đồ đạc trong phòng không nên có màu

tối.

...Sách cũng minh hoạ những công cụ bình thường dùng để tiết kiệm khoảng

trống nhằm dành chỗ cho sách ở những nơi linh tinh như cầu thang, hành lang, lối

đi lại. Trong một căn nhà có người ham đọc sách đương nhiên không có nơi nào là

không thể chứa sách được. Nhưng không có nghĩa là bất cứ phòng nào, hay lối đi

nào cũng đều có thể làm thư viện. Sách xuất hiện theo nhiều lối khác nhau và góp

phần vào bất cứ khoảng không nào nếu như được thiết kế một cách có ý thức. Một

trong những cách sống với sách trong nhà, có tính sáng tạo và hữu ích nhất là phối

hợp sách với các đồ vật khác. Sách dùng như vật trang trí và là phương tiện tạo bầu

không khí sáng tạo, nhưng quan trọng hơn, có lẽ là sách có khả năng ảnh hưởng đến

cấu trúc của khoảng không chung quanh chúng. Do vậy, trưng bày sách ở nơi sinh

hoạt là điều mà bất cứ nhà thiết kế nào cũng phải hết sức quan tâm. Nhà thiết kế giỏi

sẽ sắp xếp để tạo ra cảm giác rộng thoáng và bao bọc cùng lúc bằng cách điều chỉnh

kích thước và ánh sáng trong khoảng không, thu hẹp các cạnh hoặc hạ thấp khoảng

không phía trên, hoặc cả hai. Nếu việc xếp sách làm biến đổi bề mặt bức tường, cần

xem việc đó đang đóng vai trò gì, một lần nữa cho thấy rằng xử lý theo cách tổng

77

quát là tốt nhất.

Sách trong phòng ăn là người bạn tốt. Nó tạo một hậu cảnh giảm âm, đó là

điều quan trọng trong nội thất hiện đại. Sách cũng hữu ích trong việc giải quyết

những quan điểm về một sự kiện hoặc tìm những đoạn trích dẫn giữa bữa ăn, hoặc

để giải trí khi ăn không có bè bạn, người thân.

Một nhà bếp thiết thực thì cũng cần có một kệ sách, trong đó đa số là loại

sách dạy nấu ăn, những tài liệu, công thức nấu ăn cắt từ báo chí. Kệ sách có thể đặt

ở trên hay dưới mặt chỗ nấu nướng miễn là thoải mái và dễ sử dụng. Người tỉ mỉ thì

có thể bố trí cả một chỗ đọc. Đây là cách sắp xếp thân mật, không theo quy ước, cho

ta cách hiệu quả để đến với sách.

Sách trong nhà bếp cần đặt xa chỗ làm thức ăn bề bộn. Sách làm tăng thêm

vẻ thân mật và nhiều khi tựa đề và gáy sách có thể kích thích ăn ngon và khi ngồi ăn

thấy vui. Đồ đạc khác trong bếp thì có thể giấu trong tủ chạn nhưng sách thì cần để

chỗ dễ thấy. Điều đó chắc chắn sẽ giúp ngăn ngừa cảm giác quá sạch sẽ và hiệu quả

từ cuộc sống đầy áp lực và tính cách cá nhân khỏi len vào phòng.

... Phần cuối sách nói về cách giữ gìn và bảo quản sách cùng những gợi ý về

kỹ thuật hữu dụng để lên kế hoạch thiết kế kệ sách. Tác giả cuốn sách đã đưa ra

những gợi ý nhỏ mang tính nguyên tắc tổng quát về sự cần thiết phải chăm sóc, bảo

quản sách. Nước là kẻ thù số một của sách. Đối với những cuốn sách bị ướt, cần

dùng giấy thấm xen kẽ các trang sách cho sách khô từ từ. Côn trùng là một vấn đề

gây nguy hại cho sách.

Trong hơn 100 trang sách, có đến hơn 100 bức ảnh minh họa sinh động về

các cách bài trí, sắp xếp một thư viện gia đình cho phù hợp, một kệ sách đơn giản

mà thuận tiện. "Sống với sách" hay cũng là sống cùng sách tưởng đơn giản mà lại

là cả một nghệ thuật, đòi hỏi những người yêu sách phải dụng công thiết kế, sắp đặt

để sách trở thành một thành viên trong gia đình, gần gũi và rất hữu ích. Hy vọng với

cuốn sách này, bạn đọc sẽ có một khái niệm để tự mình thiết kế thật đẹp những nơi

lưu trữ sách, tận dụng những khoảng trống mà mình vô tình đã bỏ sót, và nhất là tạo

78

được phong cách độc đáo cho tổ ấm gia đình của mình.

Phụ lục 2.3: VB Tại sao lá cây có màu xanh lục? (Ngữ văn 8 tập 1, 2019, tr.

115):

Tại sao lá cây có màu xanh lục?

Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét

lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp

lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm,

lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng

có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và

lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất

diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia

màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta

nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất

diệp lục trong lá cây.

Phụ lục 2.4: VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè?

(Nguyễn Đức và Chi Mai, 2006, tr. 38):

Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè?

Mùa hè là mùa cỏ cây đua nhau phát triển, cũng là mùa mà cây cần chất dinh

dưỡng và nước nhiều nhất. Nhưng do bộ rễ của hoa ăn nông, nếu vài ngày mà không

có mưa, chúng sẽ rất dễ bị khô hạn, cho nên ta cần phải thường xuyên tưới nước.

Nhưng tưới nước cho hoa cũng cần phải chú ý tới thời gian tưới, nếu tưới vào

giữa buổi trưa bằng nước lạnh thì chẳng những không giúp mà còn hại chúng. Vì

vậy người trồng hoa có kinh nghiệm phải lựa chọn buổi sáng sớm hay chập tối để

tưới cho hoa. Vì sao lại như vậy?

Mùa hè thời tiết rất nóng nực, nhất là vào buổi trưa nhiệt độ càng cao hơn.

Lúc ấy nhiệt độ trong đất cũng dần tăng cao, sự hấp thụ nhiệt của nước gấp hơn 4

lần so với không khí. Thêm nữa khi nước hấp thụ hay tỏa nhiệt thì nhiệt độ thay đổi

rất ít, do vậy nhiệt độ của nước luôn thấp hơn so với nhiệt độ không khí. Nếu giữa

trưa hè nóng bức mà dùng nước lạnh tưới hoa, như vậy đất vốn đang ở nhiệt độ cao

79

nay đột nhiên hạ xuống, nhưng trong lúc đó nhiệt độ bên ngoài tương đối cao. Trong

tình trạng nhiệt độ thay đổi đột ngột quá nhanh như vậy, cây hoa yếu ớt sẽ không

chịu nổi sự kích thích đó mà chết đi.

Còn khi sáng sớm hay chập tối, lúc đó nhiệt độ đã hạ thấp, sau khi tưới nước

thì nhiệt độ trong đất và bên ngoài không chênh nhau mấy, sẽ không gây nguy hiểm

cho cây. Còn nếu vào ngày trời âm u thì tưới lúc nào cũng được.

Ngoài hoa ra, một số cây họ thảo khác và rau xanh nói chung cũng không nên

tưới nước lạnh cho chúng vào giữa trưa hè. Bà con nông dân rất hiểu điều này.

Nhưng cũng có khi giữa trưa hè nóng bức lại đột ngột đổ mưa rào lớn thì thường

làm cho các mầm non của rau chết ngạt chính vì lí do đó.

Phụ lục 2.5: VB Vì sao gọi là cá mực? (Nguyễn Đức và Chi Mai, 2006, tr.

77):

Vì sao gọi là cá mực?

Mực là một loại hải sản có giá trị dinh dưỡng cao. Mực tươi chứa 16,3% đạm,

0,9% chất béo, 1,4% chất khoáng. Mực khô có 60,1% đạm, 4,5% chất béo, 6,7%

khoáng. Trong mực còn có nhiều canxi, photpho, sắt và nhiều vitamin nhóm B.

Gọi là cá mực vì chúng bơi lội trong nước như cá, trong người chúng lại có

túi mực nên gọi là cá mực.

Thực chất thì mực không có họ hàng gì với cá. Mà chúng thuộc lớp chân đầu,

ngành thân mềm. Còn túi mực nằm ở phần cuối cơ thể. Túi mực được nối với các

tuyến mực, chúng sản sinh ra loại nước màu đen. Khi gặp kẻ thù, mực phun chất dịch

này ra làm tối đen cả một vùng nước để có điều kiện chạy thoát. Trong chất mực này

còn có chất ancaloit có thể gây tê liệt các cơ quan cảm giác của kẻ thù. Bởi mực phải

có thời gian chế tạo và tích lũy nên chỉ khi nào thật khẩn cấp chúng mới phun mực.

Lớp chân đầu hiện có 600 loài, các loài thường gặp là mực ống có 4 loài, mực nang

có 12 loài, mực phủ, mực thẻ, mực vân, mực cơm.

So với họ hàng của chúng thì đầu mực khá phát triển, có mắt to, 10 tu đầu là

do chân dồn về phía trước mắt phát triển thành, dùng để mắt mồi và di động. Xoang

áo dịch về phía bụng chứa hậu môn, mang, lỗ thận, lỗ sinh dục.

80

Mặt trong của các tua có rãnh đẫn tới miệng. Tua có nhiều giác bám tròn.

Đến kì sinh sản mực thường tập trung thành đàn ở nơi nào đó. Mỗi con cái

có thể đẻ tới 5 vạn trứng. Trứng trông như chum nho bám vào các đám rong biển.

Sau khi đẻ mực mẹ sẽ chết.

Mai mực đông y gọi là hải phiêu tiêu hay ô tặc cốt, là dược liệu có tác dụng

thong huyết mạch, cầm máu, khử hàn thấp, tiêu độc, chữa các bệnh về dạ dày, mờ

mắt, tai chảy mủ…

Phụ lục 2.6: VB Vì sao nước lại không cháy? (Nguyễn Đức và Chi Mai, 2006,

tr. 268):

Vì sao nước lại không cháy?

Đặt ra câu hỏi này có vẻ hơi thừa. Nước không cháy ai chả biết. Thế nhưng

tại sao nước không cháy, quả là câu hỏi không dễ trả lời. Để giải đáp rõ ràng câu

hỏi này, trước hết ta phải hiểu sự cháy là gì?

Thông thường thì sự cháy là phản ứng hóa học của các chất với oxy. Có những

chất ngay ở nhiệt độ thường cũng bốc cháy khi gặp oxy. Photpho trắng là một ví dụ.

Lại có những chất như than (thành phần chủ yếu là cacbon), hydro, lưu huỳnh, ở

nhiệt độ thường khi tiếp xúc oxy không hề có phản ứng, nhưng khi tăng cao nhiệt độ

thì chúng sẽ bốc cháy.

Trông bên ngoài thì rượu, xăng, dầu hỏa, nước đều là những chất lỏng trong

suốt, rất giống nhau. Thế nhưng rượu là do ba nguyên tố cacbon, hydro, oxy; còn

xăng, dầu hỏa là do hai nguyên tố cacbon, hydro tạo thành. Đại bộ phận các chất

chứa cacbon đều có thể cháy được. Rượu, xăng, dầu hỏa còn lại một nguyên tử

cacbon kết hợp với hai nguyên tử oxy thành các phân tử cacbon dioxyt. Còn các

nguyên tử hydro lại kết hợp với oxy thành phân tử nước do đó các hơp chất nói trên

đều cháy sạch.

Đến đây chắc các bạn đều đã rõ tại sao nước không cháy. Nước là do hai

nguyên tố hydro và oxy tạo nên là do kết quả của sự cháy của nguyên tố hydro. Đã

là sản phẩm của sự cháy nên đương nhiên nó không thể có khả năng lại tiếp tục kết

hợp với oxy hay nói cách khác nó không thể cháy lại một lần nữa. Cùng với lí luận

81

tương tự cacbon dioxyt là sản phẩm cuối cùng của sự cháy nên cacbon dioxyt không

thể cháy được nữa. Do cacbon dioxyt không tiếp tục dưỡng được sự cháy lại có tỉ

trọng nặng hơn không khí nên người ta dùng cacbon dioxyt để dập lửa.

Đương nhiên cũng không ít loại vật chất không thể hóa hợp với oxy cho dù

đưa nhiệt độ lên cao đến mấy đi nữa thì chúng cũng chỉ là “bạn tốt” của oxy. Các

loại vật chất này là những chất không cháy được.

Phụ lục 2.7: VB Giới thiệu chiếc mâm – một đồ dùng quen thuộc trong sinh

hoạt (Trần Thị Thìn, 2016, tr. 56)

Giới thiệu chiếc mâm – một đồ dùng quen thuộc trong sinh hoạt

Nếu có dịp đi khắp nơi từ Bắc vào Nam, từ thành thị đến nông thôn, hẳn chúng

ta sẽ thấy chiếc mâm là vật dụng vô cùng quen thuộc. Một ngày, chiếc mâm xuất hiện

hai lần trong bữa cơm trưa, cơm chiều của mỗi gia đình.

Ngày xưa, mâm được làm bằng gỗ tiện, hình tròn, đường kính khoảng sáu đến

bảy tấc, gồm hai phần: lòng mâm và vành mâm. Lòng mâm phẳng đều, vành mâm

bao quanh và cao hơn lòng mâm một chút. Nhà nghèo thì dùng mâm gỗ mộc, nhà

khá giả dùng mâm sơn màu đỏ, gọi là mâm son. Sau này, nhà giàu dùng mâm đúc

bằng dồng, trông sang trọng hẳn. Phần lớn các gia đình ngày nay sử dụng mâm

nhôm hoặc inox, vừa rẻ vừa nhẹ nhàng, tiện lợi.

Bữa cơm trưa, cơm chiều, mọi người trong gia đình quây quần bên mâm cơm

với những thức ăn giản dị mà không kém phần ngon lành. Mùa hè, trên mâm cơm

của người miền Bắc, bên cạnh đĩa rau muống luộc xanh mềm là đĩa đậu rán vàng

tươi, bát nước rau dầm sấu hoặc vắt chanh tỏa mùi thơm chua chua dìu dịu. Giữa

mâm là chén nước mắm màu mật ong, nổi bật mấy lát ớt đỏ tươi. Liền kề là bát cà

pháo trắng tinh, chỉ mới nhìn cũng đã đấy thèm. Còn mâm cơm của người miền Nam

thường có mấy món được ưa chuộng như canh chua cá lóc, dưa giá, thịt kho, rau

sống,... Mùi vị thức ăn hòa quyện vào nhau, giục giã mọi người cầm đũa.

Quanh mâm cơm gia đình, có khi hiện diện cả mấy thế hệ: ông bà, cha mẹ,

con cháu... Mẹ gắp thức ăn cho con, ông bà nhường cho cháu những miếng ngon.

82

Không khí bữa cơm vui vẻ. Rồi chuyện làm ăn, chuyện tâm tình cũng được đem ra

chia sẻ, bàn bạc trong bữa cơm. Ngày ngày, tháng tháng, năm năm qua đi, chiếc

mâm đã chứng kiến bao nhiêu kỉ niệm vui buồn đáng nhớ của gia đình.

Còn gì cảm động hơn bữa cơm tất niên hay bữa cơm mừng năm mới, người

đi xa về đoàn tụ với những người ruột thịt thân yêu quanh chiếc mâm quen thuộc,

cùng thưởng thức các món ăn đậm đà hương vị quê hương để rồi cảm thấy có một

điều gì đó xúc động lắm cứ rưng rưng trong lòng. Dường như tổ tiên cũng về sum

họp với con cháu trong ba ngày Tết để ngầm khuyến khích, động viên con cháu có

thêm ý chí, nghị lực vững bước trên đường đời.

Chiếc mâm giản dị, quen thuộc đã gắn bó thân thiết với đời sống vật chất và

tinh thần của người dân đất Việt nên nó sẽ mãi mãi hiện diện, dù cuộc sống có hiện

đại đến đâu chăng nữa. Hình ảnh chiếc mâm tròn luôn gợi cho chúng ta nhớ đến tình

cảm ruột thịt, đến mái ấm gia đình thiêng liêng không gì thay thế được.

Phụ lục 2.8: VB Vì sao Trái Đất luôn quay mà con người không bị văng ra?

(Thanh Hiển, 2012, tr. 24):

Vì sao Trái Đất luôn quay mà con người không bị văng ra?

Sở dĩ con người không bị văng ra khỏi mặt đất chủ yếu là do tác dụng của sức

hút địa tâm, Trái Đất giống như cục nam châm lớn, nó hút tất cả mọi thứ trên mặt

đất. Tốc độ quay của Trái Đất quanh Mặt Trời là 29,8 km/giây, nhanh hơn rất nhiều

so với tốc độ nhanh nhất của tên lửa mặt đất. Trong 9 hành tinh của hệ Mặt Trời,

ngoài sao Thủy và sao Kim thì Trái Đất chuyển động vào loại nhanh. Tất nhiên so

với kích thước khổng lồ của Trái Đất thì tốc độ đó cũng không lấy gì làm lớn lắm, vì

Trái Đất phải mất hơn 7 phút di động thì khoảng cách đi được mới bằng chiều rộng

của bản thân nó. Cho nên, con người đứng trên mặt đất chẳng những không bị văng

ra, mà còn không cảm thấy là Trái Đất đang quay.

3. Kế hoạch dạy học thực nghiệm

KẾ HOẠCH BÀI HỌC

VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

(2 tiết)

83

I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có thể:

1. Về phẩm chất:

Trung thực khi trình bày các kết quả học tập.

2. Về các năng lực chung:

2.1. Năng lực tự chủ và tự học

- Chủ động tìm hiểu và lựa chọn các thông tin/tri thức khách quan, khoa học

về đối tượng được thuyết minh cả một trong các đề tài mà GV đã yêu cầu làm việc

trước ở nhà.

- Tự thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trước, trong và sau tiết học

theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.

2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác

Tích cực tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình học.

3. Về năng lực đặc thù

Viết được một VBTM có lồng ghép YTNL:

3.1. Nhận diện được YTNL trong VBTM.

3.2. Lựa chọn được nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL.

3.3. Viết được đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL

II. Cấu trúc nội dung bài học:

1. Khái niệm, vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong VBTM.

2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.

3. Cách lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM.

4. Luyện tập.

5. Vận dụng.

III. Chuẩn bị:

* GV:

- Phương pháp dạy học: PP trò chơi học tập, PP đàm thoại gợi mở, PP thông

báo giải thích, PP phân tích mẫu, PP dạy học theo nhóm, PP thực hành.

- Phương tiện dạy học: Power Point, máy chiếu, bảng, phấn, phiếu ghi chép nội

dung bài học, phiếu học tập số 1, 2, 3, 4 và 5, các phiếu đánh giá đoạn văn và bài

84

văn thuyết minh có lồng ghép YTNL.

* HS: Xem lại các kiến thức cơ bản về VBTM, bao gồm: khái niệm, mục đích,

đặc điểm của VBTM.

IV. Tiến trình hoạt động

Tên và mục

Hoạt động của GV và HS Tiêu chí đánh giá tiêu hoạt

động

1. Khởi Phương pháp: Trò chơi học tập: Trò chơi “Trả lời Câu trả lời của HS

(5 đúng, trúng quà xinh” động

GV cho HS làm việc theo nhóm nhỏ (mỗi nhóm 4 HS) phút)

Mục tiêu: và phát cho mỗi nhóm các thẻ đáp án (A, B, C, D, E).

GV trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm (phụ lục 1). HS đọc 2.1.

câu hỏi và trả lời bằng cách giơ thẻ đáp án. Thời gian

cho mỗi câu hỏi là 10 giây. Nhóm chiến thắng là nhóm

có nhiều câu trả lời đúng nhất, nhóm này sẽ được GV

tặng một phần quà.

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.

GV: Nhận xét và tóm tắt các ý chính bằng sơ đồ tư duy

(phụ lục 2) (sơ đồ được trình bày trên bảng phụ).

GV: Dẫn dắt vào nội dung bài học “Viết văn bản

thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”.

2.Tìm hiểu Phương pháp: đàm thoại gợi mở, thông báo giải Câu trả lời của HS

khái niệm, thích, phân tích mẫu, dạy học theo nhóm. cần thể hiện được

GV: Phát cho mỗi HS một phiếu ghi chép nội dung bài vai trò và các nội dung sau:

học (phụ lục 4) để HS điền các nội dung trọng tâm của tác dụng 1. Khái niệm

bài học. - Yếu tố nghị luận của yếu tố

GV: Yêu cầu HS làm việc theo cặp, phát cho mỗi cặp trong VBTM là nghị luận

PHT số 1 (phụ lục 3) và yêu cầu HS đọc VB và trả lời thành phần hỗ trợ trong

85

có tính chất nghị

các câu hỏi trong PHT. Hệ thống câu hỏi trong PHT như luận được lồng VBTM (10

sau: ghép vào VBTM phút)

- Mục tiêu: 1. Đánh số các đoạn văn, chỉ ra đoạn văn giới 2. Vai trò

2.2. và 3.1. - Giúp thể hiện thiệu, các đoạn văn thể hiện nội dung chính và

quan điểm của đoạn văn kết thúc.

người viết về một 2.

nội dung trong VB. a) Những câu văn được in đậm trong văn bản có

tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh giá; kể chuyện; 3. Tác dụng

- Làm tăng tính bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em

thuyết phục cho nhận xét như vậy?

VBTM. b) Tác dụng của những câu văn này trong việc thể

- Góp phần giúp hiện nội dung văn bản là gì?

VBTM trở nên hấp c) Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay

dẫn hơn. đổi như thế nào?

3. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in

đậm và gạch chân trong văn bản. Theo em,

những từ/cụm từ này có tác dụng gì?

4. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục

người đọc không? Vì sao?

5. Từ nội dung vừa tìm hiểu:

a) Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn

bản thuyết minh?

b) Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận

trong văn bản thuyết minh là gì?

GV: Mời 3 – 5 cặp trả lời, các bạn khác lắng nghe, bổ

sung và phản biện (nếu có).

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt

86

các ý chính và trình chiếu trên ppt.

HS: Lắng nghe, ghi lại nội dung vào phiếu ghi chép mà

GV đã cung cấp, đặt câu hỏi (nếu có).

3. Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, phân tích mẫu, HS thực hiện được

các hình dạy học theo nhóm. sản phẩm với các

GV: Chia lớp thành 5 nhóm (mỗi nhóm 8 HS). thức biểu nội dung như phụ

GV: Yêu cầu HS đọc văn bản Tại sao lá cây có màu hiện của lục 5.

xanh lục? (phụ lục 3) và thực hiện nhiệm vụ được giao yếu tố nghị

trong PHT số 2. Các nhiệm vụ trong PHT số 2 như sau: luận trong

VBTM. (15 1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng

phút) trong văn bản trên.

- Mục tiêu: 2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung

1, 2.2. và 3.1 thuyết minh trong văn bản.

3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò

và tác dụng như thế nào trong văn bản?

GV: Sau 7 phút, GV yêu cầu các nhóm dán sản phẩm

trên bảng và tổ chức cho các nhóm quan sát, nhận xét

sản phẩm của nhau.

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung, nhấn mạnh một số

hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.

HS: Lắng nghe, ghi vào phiếu ghi chép các nội dung

trọng tâm, đặt câu hỏi (nếu có).

4.Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, thực hành (ở mức HS chỉ ra được các

cách viết độ làm mẫu), dạy học theo nhóm. bước thực hiện

GV: Tiếp tục cho HS làm việc theo nhóm như cũ, các VBTM có như sau:

nhóm sẽ thực hiện PHT số 3 (phụ lục 3) để tìm hiểu - Bước 1: Lập dàn ý lồng ghép

cách viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận. Các VBTM cần viết. yếu tố nghị

nhóm sẽ trình bày sản phẩm trên giấy A3. Yêu cầu trong - Bước 2: Xác định luận. (15

87

PHT số 3 như sau: mục đích của việc phút)

Mục tiêu: lồng ghép yếu tố 1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện

2.2. và 3.2. nghị luận vào theo trình tự hợp lí.

(gợi ý: thứ tự thực hiện là: (e)  (f)  (c)  (b)  (a) VBTM.

 (d) ) - Bước 3: Lựa chọn

nội dung thuyết 2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản

minh (trong dàn ý) thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận, cần

có thể lồng ghép thực hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện

yếu tố nghị luận. như thế nào?

GV: Sau 10 phút, GV yêu cầu các nhóm dán sản phẩm - Bước 4: Lựa chọn

lên bảng. Các nhóm quan sát, nhận xét sản phẩm của yếu tố nghị luận

phù hợp với nội nhau.

dung đã chọn và ghi GV: Trao đổi mở rộng: Theo em để đảm bảo được tính

chú vào dàn ý. chất thuyết minh của bài viết, yếu tố nghị luận được

- Bước 5: Viết lồng ghép vào VBTM nên ở mức độ như thế nào? Vì

VBTM, chú ý lồng sao?

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV. ghép các yếu tố

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt nghị luận vào

các ý chính bằng ppt. những nội dung đã

HS: Lắng nghe, ghi nội dung trọng tâm vào phiếu ghi lựa chọn.

chép, đặt câu hỏi (nếu có). - Bước 6: Đọc lại

VBTM đã viết,

kiểm tra các yếu tố

nghị luận được sử

dụng trong VB theo

các tiêu chí sau:

- Số lượng yếu tố

nghị luận trong

88

VBTM được sử

dụng với mức độ

phù hợp.

- Yếu tố nghị luận

được sử dụng phù

hợp với mục đích

lồng ghép đã xác

định.

HS thể hiện được 5.Luyện tập Phương pháp: Thực hành.

GV: Cho HS làm các bài tập sau: các nội dung như (40 phút)

- Mục tiêu: Bài tập 1: (10 phút) sau:

2.1. và 3.3. Đọc văn bản Vì sao cái diều có thể bay trên trời? và Bài tập 1:

trả lời các câu hỏi trong PHT số 4 (phụ lục 3). Hệ thống 1. Yếu tố nghị luận

câu hỏi trong PHT số 4 như sau: được lồng ghép:

1. Xác định yếu tố nghị luận được lồng ghép trong VB. những câu văn thể

2. Yếu tố nghị luận đó được lồng ghép trong nội dung hiện ý kiến, nhận

nào của VB? xét chủ quan của

3. Trình bày tác dụng của yếu tố nghị luận đó. người viết: (1)

Bài tập 2: (30 phút) “Vào ngày thời tiết

Chọn một trong số các đề tài sau đây, lập dàn ý và viết thuận tiện, đến

một đoạn văn thuyết minh (dựa trên một ý đã có trong đồng quê thả diều

dàn ý) có lồng ghép yếu tố nghị luận: thật là một công

- Thuyết minh về một cuốn sách/một tác phẩm văn học. việc thích thú.”; (2)

- Thuyết minh một hiện tượng tự nhiên/xã hội “Vào lúc ấy bất kể

- Thuyết minh một món ăn đặc sản của một vùng miền là người thả diều

bất kì. hay là người xem

GV: Trình chiếu bài tập, cung cấp tiêu chí đánh giá diều đều cảm thấy

đoạn văn (Phụ lục 6). đó là một sự hưởng

HS thực hiện bài tập và trình bày trên giấy A1. HS có thụ tốt đẹp không gì

89

20 phút để viết dàn ý và đoạn văn và có 2 phút để tự sánh nổi.”.

kiểm tra đoạn văn. Sau thời gian này các nhóm dán sản 2. Được lồng ghép

phẩm của mình trên bảng. trong phần mở đầu

HS: Các nhóm sẽ quan sát sản phẩm của nhau và dựa của bài viết.

trên tiêu chí đánh giá để nhận xét, cho điểm các nhóm. 3. Có tác dụng dẫn

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) dắt, gợi mở, gây

HS: Ghi nhận các ý kiến đóng góp để chỉnh sửa và hoàn hứng thú cho người

thiện bài viết. đọc về đối tượng

thuyết minh.

Bài tập 2: HS viết

được đoạn văn

thuyết minh đảm

bảo được các nội

dung như trong

phiếu đánh giá (phụ

lục 6).

6. Vận Phương pháp: Thực hành.

GV: Yêu cầu HS hoàn thành PHT số 5 (phụ lục 3) ở dụng: (Giao

nhà và phát cho HS phiếu đánh giá bài tập (phụ lục 6). bài tập và

Nhắc nhở HS một số lưu ý khi làm bài: dặn dò để

- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội HS làm ở

dung thuyết minh để tìm thông tin và lên ý tưởng. Cần nhà (5 phút)

- Mục tiêu: lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản

2.1., 3.2. và uy tín xuất bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có

thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài viết/cuốn 3.3.

sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có

uy tín về đối tượng thuyết minh.

- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn

văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận như đã

90

học.

- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV, đặt

câu hỏi (nếu có).

F. Phụ lục

Phụ lục 1: 10 câu hỏi trắc nghiệm của trò chơi “Trả lời đúng, trúng quà xinh”

Câu 1: Văn bản thuyết minh là gì?

A. Là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống, nhằm cung cấp những tri

thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật

trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích.

B. Là kiểu văn bản trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về một vấn

đề/một hiện tượng nào đó trong tự nhiên hoặc xã hội.

C. Là kiểu văn bản được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân vật theo

một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể.

D. Là kiểu văn bản trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể để

người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách sinh

động, rõ ràng.

Câu 2: Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì?

A. Trình bày các kiến thức về các đặc điểm, tính chất, vai trò, công dụng,...

của đối tượng thuyết minh.

B. Thuyết phục người đọc/người nghe tin theo ý kiến, quan điểm của mình.

C. Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của một đối tượng trong tự nhiên hoặc

xã hội.

D. Thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết về một sự vật/sự việc/đối tượng

trong tự nhiên hoặc xã hội..

Câu 3: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản thuyết minh là

91

gì?

A. Nghị luận.

B. Tự sự.

C. Miêu tả.

D. Thuyết minh.

Câu 4: Nội dung thông tin được trình bày trong văn bản thuyết minh phải đảm

bảo yêu cầu nào?

A. Chủ quan, cảm tính, cá nhân.

B. Khách quan, chính xác, khoa học.

C. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Câu 5: Từ ngữ được sử dụng trong văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?

A. Tính biểu cảm cao.

B. Tính khoa học, chính xác.

C. Tính chuyên ngành.

D. B và C đều đúng.

Câu 6: Để viết văn bản thuyết minh, có thể sử dụng phương pháp nào sau đây?

A. Phương pháp nêu định nghĩa.

B. Phương pháp so sánh.

C. Phương pháp dùng số liệu.

D. Phương pháp phân tích

E. Tất cả các đáp án trên.

Câu 7: Các phương tiện phi ngôn ngữ nào có thể sử dụng để làm rõ thêm nội

dung thông tin cho văn bản thuyết minh?

A. Hình ảnh.

B. Biểu đồ.

C. Bảng thông tin.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 8: Để tăng tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh, có thể lồng ghép các yếu

92

tố nào sau đây:

A. Tự sự.

B. Miêu tả.

C. Biểu cảm.

D. Nghị luận.

E. Tất cả các đáp án trên.

Câu 9: Khi viết văn bản thuyết minh cần tránh điều gì sau đây:

A. Trình bày nội dung thông tin mơ hồ, không chính xác.

B. Trình bày nội dung thông tin rõ ràng, chính xác.

C. Sử dụng từ ngữ có tính khoa học.

D. Sử dụng nhiều từ ngữ có tính biểu cảm cao.

E. A và D đều đúng.

Câu 10: Có thể tìm tư liệu để viết văn bản thuyết minh ở các nguồn nào sau đây:

A. Những cuốn sách viết về đối tượng thuyết minh do các nhà xuất bản có uy tín

xuất bản.

B. Những bài viết do các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền viết/biên soạn.

D. A và B đều đúng.

93

C. Bất kì bài viết/thông tin nào tìm được trên mọi cuốn sách/trang Web trên mạng.

Phụ lục 2: Sơ đồ tư duy tóm tắt những kiến thức cơ bản về VBTM.

Nội dung thông tin: chính xác, khoa học, khách quan.

VBTM

Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, bảng thông tin,... PP thuyết minh: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,...

Tính hấp dẫn: lồng ghép các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

Phụ lục 3: Các phiếu học tập

Phiếu học tập số 1

Tên người thực hiện:................................................................................

Bài học:.....................................................................................................

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:

Giới thiệu cuốn sách Chiến binh cầu vồng của Andrea Hirata

Như Nelson Madela từng nói: "Giáo dục là thứ vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể

dùng để thay đổi thế giới", qua quá trình hình thành và phát triển của loài người, giáo

dục đã từng bước khẳng định và củng cố tầm quan trọng cũng như vai trò không thể

94

thay thế của mình. Có thể thấy, giáo dục không phải là phương cách duy nhất nhưng

lại là phương cách tốt nhất giúp con người được sống một cuộc sống tốt đẹp đúng

nghĩa. Chính bởi lẽ đó, giáo dục trở thành mục tiêu theo đuổi của rất nhiều người

mà điều này đã được Andrea Hirata - một trong những nhà văn Indonesia ăn

khách nhất từ trước tới nay thể hiện rất rõ trong tác phẩm của mình – Chiến binh

cầu vồng.

Được xuất bản lần đầu năm 2005, Chiến binh cầu vồng là tác phẩm đầu tay và cũng

là câu chuyện thật của chính tác giả về những ngày tháng ấu thơ cắp sách đến trường

đầy vất vả, thiếu thốn tại vùng hải đảo Belitong nghèo nàn, xa xôi của Indonesia. Nơi

ấy có những nhà giáo tràn đầy nhiệt huyết và tận tụy vì học trò khiến người người cảm

phục; có những tấm gương HS nghèo vượt khó làm rơi nước mắt của biết bao người.

Với 48 chương được trình bày và sắp xếp một cách chặt chẽ, cuốn sách nhỏ bé này đã

chứa đựng bên trong nó nghị lực phi thường của mười đứa trẻ nghèo đói nhưng ham

học mãnh liệt, một người cha đánh cá nghèo khổ phải gồng mình nuôi mười bốn miệng

ăn nhưng dám-can-đảm cho con trai của mình đi học, một thầy hiệu trưởng yêu nghề,

yêu học trò đến khi nhắm mắt vẫn không yên và một cô giáo dám đương đầu với thế

lực, cửa quyền để bảo vệ đến cùng ngôi trường xiêu vẹo.

Xuyên suốt cuốn sách là những câu chuyện giáo dục và một triết lý giáo dục kiên

định. Triết lý giáo dục đó là: “Học không phải là phương tiện để thăng tiến, kiếm tiền

hay làm giàu. Thầy xem học tập là ca tụng nhân bản, là thanh cao, là niềm vui khi cắp

sách đến trường và là ánh sáng văn minh.” – như lời thầy Harfan đã nói và như quan

niệm của cô Mus rằng mất đi một học trò như mất nửa linh hồn. Chính bởi tư tưởng

này mà bất chấp mọi khó khăn, uy hiếp từ chính quyền đảo Belitong về việc dỡ bỏ

trường Muhammadiyah, hai thầy cô đã đem lại những suối nguồn tri thức tuyệt vời, thắp

sáng ước mơ học hành như một phương cách xây dựng tương lai tốt đẹp cho mười đứa

trẻ nghèo khổ, khiến chúng cảm nhận được những điều ca mà giáo dục đem lại, như

Ikal – nhân vật người kể chuyện chia sẻ: “Thầy Harfan và cô Mus nghèo khổ đã mang

đến cho tôi tuổi thơ đẹp nhất, tình bạn đẹp nhất, và tâm hồn phong phú, một thứ gì đó

vô giá, thậm chí còn có giá trị hơn những khao khát mơ ước. Có thể tôi lầm, nhưng theo

95

ý tôi, đây thật sự là hơi thở của giáo dục và linh hồn của một chốn được gọi là trường

học.”. Chiến binh cầu vồng mang trong nó cả trong sáng tuổi học trò lẫn những trò đùa

tinh quái, cả nước mắt lẫn tiếng cười – một bức tranh chân thực về hố sâu ngăn cách

giàu nghèo, một tác phẩm văn học cảm động truyền tải sâu sắc nhất ý nghĩa đích thực

của việc làm thầy, việc làm trò và việc học.

Với cốt truyện hấp dẫn, kết thúc bất ngờ, lời văn sống động, nhân vật chân thực,

Chiến binh cầu vồng đã mang đến những thông điệp cuộc sống đầy ý nghĩa, những

tuyên ngôn giáo dục sâu sắc và lời nhắc nhở chân thành về sự trân trọng khao khát học

tập chính đáng của tất cả mọi người. Cuốn sách xứng đáng là một trong những đại

diện xuất sắc nhất của văn học Indonesia hiện đại.

Câu hỏi:

1. Đánh số các đoạn văn, chỉ ra đoạn văn giới thiệu, các đoạn văn thể hiện nội dung

chính và đoạn văn kết thúc.

...........................................................................................................................................

2.

a. Những câu văn được in đậm trong văn bản có tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh giá; kể

chuyện; bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em nhận xét như vậy?

...........................................................................................................................................

b. Tác dụng của những câu văn này trong việc thể hiện nội dung văn bản là gì?

...........................................................................................................................................

c. Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay đổi như thế nào?

...........................................................................................................................................

3. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in đậm và gạch chân trong văn bản. Theo

em, những từ/cụm từ này có tác dụng gì?

...........................................................................................................................................

4. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục người đọc không? Vì sao?

...........................................................................................................................................

5. Từ nội dung vừa tìm hiểu:

a. Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh?

96

...........................................................................................................................................

b. Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh là gì?

...........................................................................................................................................

Phiếu học tập số 2

Tên bài học:.............................................................................................................

Tên nhóm:...............................................................................................................

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Tại sao lá cây có màu xanh lục?

Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá

chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức

là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục,

vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác,

nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu

này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây

bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không

có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một

màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.

(SGK Ngữ văn 8 tập 1, trang 115)

Câu hỏi:

1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản trên.

2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung thuyết minh trong văn bản.

3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò và tác dụng như thế nào trong

văn bản?

97

Lưu ý: Trình bày sản phẩm trên giấy A3.

Phiếu học tập số 3

Tên bài học:.............................................................................................................

Tên nhóm:...............................................................................................................

Cho đề bài sau: Viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận cho đề bài “Thuyết minh

về nón lá Việt Nam”.

Để hoàn thành yêu cầu này, Viên đã thực hiện các công việc sau:

(a) Viết VBTM, trong đó nội dung 4 của phần TB được viết như sau:

Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt Nam. Nón lá không chỉ là vật

che mưa, che nắng mà còn chứa đựng trong nó cả một kho tàng lịch sử nền văn minh lúa

nước của người Việt. Nón lá đã trở thành người bạn gần gũi, thân thuộc của người nông

dân trên những cánh đồng, là hình ảnh biểu tượng cho những con người áo nâu mộc

mạc, giản dị, chân chất. Hơn thế nữa, qua bàn tay khéo léo của những nghệ nhân, non

lá đã trở thành biểu tượng của nhiều làng nghề truyền thống.

(b) Yếu tố nghị luận được lồng ghép trong nội dung này sẽ là các câu văn có tính chất

nghị luận (Bắt đầu bằng các cụm từ: Đây là..., đây chính là..., có thể thấy là...) và các từ

ngữ có tính chất lập luận (không những... mà còn, vì thế, cho nên,...).

(c) Với mục đích này, Viên chọn nội dung 4 của phần TB – thuyết minh về ý nghĩa của

nón lá trong văn hóa Việt Nam để lồng ghép yếu tố nghị luận.

(d) Kiểm tra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong VB. Đoạn viết nội dung 4 của phần

thân bài đã sử dụng yếu tố nghị luận là câu văn nêu quan điểm, nhận xét về ý nghĩa của

nón lá trong văn hóa Việt Nam “Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt

Nam.” Và các từ ngữ có tính chất lập luận là: không chỉ... mà còn, hơn thế nữa. Các yếu

tố này đã được sử dụng với mức độ hợp lí và phù hợp với mục đích lồng ghép đã xác

định.

(e) Lập dàn ý:

+ MB: Dẫn dắt, giới thiệu đối tượng thuyết minh.

+ TB: Trình bày các nội dung sau:

1. Đặc điểm cấu tạo của nón lá.

98

2. Cách làm nón lá.

3. Công dụng của nón lá.

4. Ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.

+ KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng thuyết minh.

(f) Mục đích của Viên khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM này là thể hiện ý kiến,

nhận xét về ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.

Yêu cầu:

1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện theo trình tự hợp lí.

2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố

nghị luận, cần thực hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện như thế nào?

Lưu ý: Trình bày sản phẩm trên giấy A3.

Phiếu học tập số 4

Tên bài học:..............................................................................................................

Tên HS:............................................................................................................

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Vì sao cái diều có thể bay trên trời?

Vào ngày thời tiết thuận tiện, đến đồng quê thả diều thật là một công việc thích

thú. Khi con diều mang niềm vui của con người bay lên cao, điểm xuyết cho trời xanh,

nó đã làm cho con người và tự nhiên kết hợp làm một. Vào lúc ấy bất kể là người thả

diều hay là người xem diều đều cảm thấy đó là một sự hưởng thụ tốt đẹp không gì sánh

nổi.

Thế bạn có biết vì sao cái diều lại có thể bay lên được không? Bạn đã chú ý đến

điều này chưa: nói chung con diều phải đón gió mới bay lên được và mặt diều nói chung

là phải nghiêng xuống dưới. Hai điểm này là điều then chốt để cái diều bay lên được.

Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí thổi vào mặt diều, do bị cản trở

nên trong một thời gian ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ gió bị giảm

đột ngột, áp lực của nó sẽ tang lên đột ngột. Bởi vì mặt diều nghiêng xuống dưới, nên áp

99

lực của gió vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực của cái diều rất nhiều

nên đã đẩy cái diều bay lên. Vào lúc gió quá nhỏ, để tang tốc độ đón gió, người ta thường

vừa chạy vừa thả diều nhằm tang thêm áp lực gió đối với cái diều.

Cái diều khi đã bay lên trời có lúc như đắc ý lắc đi lắc lại và có lúc hình như đắc

ý quá đáng đã lộn đầu xuống đất. Làm thế nào để con diều một số tua hay dải giấy. Xem

xét từ góc độ vật lí thì thấy làm như vậy là để điều chỉnh trọng tâm cái diều nghiêng quá

thì trọng lực sẽ làm cho nó khôi phục lại vị trí vốn có. Ngoài ảnh hưởng của trọng tâm

đối với sự cân bằng của cái diều ra thì hình dáng và tỉ lệ các bộ phận của nó cũng như

hướng gió đều là những nhân tố không thể xem thường.

(Nguyễn Đức và Chi Mai, 10 vạn câu hỏi vì sao) Câu hỏi:

1. Xác định yếu tố nghị luận được lồng ghép trong VB.

............................................................................................................................................

2. Yếu tố nghị luận đó được lồng ghép trong nội dung nào của VB?

............................................................................................................................................

3. Trình bày tác dụng của yếu tố nghị luận đó.

............................................................................................................................................

Phiếu học tập số 5

Tên bài:.............................................................................................................................

Tên người thực hiện:........................................................................................................

Yêu cầu: Chọn một trong số các đề tài sau đây và viết một bài văn thuyết minh có lồng

ghép yếu tố nghị luận:

- Thuyết minh về một thể loại/tác giả văn học.

- Thuyết minh một môn thể thao/môn học.

- Thuyết minh một danh lam thắng cảnh/một di tích lịch sử.

Hướng dẫn: Để viết được bài văn thuyết minh theo một trong các đề đã nêu, HS cần lưu

100

ý các điều sau:

- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội dung thuyết minh để tìm thông tin

và lên ý tưởng. Cần lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản uy tín xuất

bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài

viết/cuốn sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có uy tín về đối tượng

thuyết minh.

- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu

tố nghị luận như đã học.

- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.

Lưu ý: Có thể thực hiện bài viết theo hình thức viết tay hoặc đánh máy.

Phụ lục 4:

Phiếu ghi chép nội dung bài học

Tên bài học:.............................................................................................................

Họ và tên HS:.................................................................................................

1. Khái quát về yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.

Khái niệm Vai trò Tác dụng

101

2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.

• Vai trò: • Ví dụ:

Các câu văn có tính chất nghị luận.

• Vai trò: • Ví dụ:

Các từ ngữ có tính chất nghị luận

• Vai trò: • Ví dụ:

Trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận.

3. Cách viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận.

- Bước 1:

- Bước 2:

........

Phụ lục 5: Bảng: Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM

Các hình thức biểu hiện Vai trò Ví dụ

Các câu văn có tính chất Nêu lên quan điểm, nhận xét, Đây là..., đây chính là..., có

nghị luận. thể hiện phán đoán của người thể thấy là...

viết về một đặc điểm/khía

cạnh nào đó của đối tượng

được thuyết minh.

Các từ Các quan hệ từ Kết nối các nội dung trong Nếu ... thì, không những ...

ngữ có và cặp quan hệ văn bản thành một thể thống mà còn, càng ... càng, vì

tính chất từ nhất, thể hiện mạch tư duy thế...cho nên, khi (A) ... thì

102

(B), nên,...

nghị của người viết về đối tượng

luận được thuyết minh.

Các từ/cụm từ Dẫn dắt, gợi hứng thú cho Nhưng, vậy, tuy nhiên, tại

có tính chất lập người đọc về đối tượng được sao, thật vậy, nói chung,

luận thuyết minh. tóm lại, do vậy...

Các từ có tính Thể hiện nhận định, phán Luôn, chắc chắn, không hề,

chất khẳng đoán của người viết về một không bao giờ,...

định hoặc phủ khía cạnh/một đặc điểm của

định đối tượng được thuyết minh.

Trật tự sắp xếp các câu văn Đảm bảo tính logic giữa các Các câu văn được sắp xếp

theo hướng lập luận. câu trong đoạn, các đoạn theo trình tự như:

trong bài. (1) Nêu vấn đề  phát triển

vấn đề  kết thúc vấn đề.

(2) Nêu vấn đề  trình bày

giải pháp.

(3) Nêu vấn đề  trình bày

nguyên nhân/ảnh hưởng 

nêu kết luận.

....

Phụ lục 6: Các tiêu chí đánh giá

1. Tiêu chí đánh giá đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL

Đánh giá

Tiêu chí Yêu cầu cần đạt (Cho điểm

từ 1 đến 4)

Chữ viết Chữ viết rõ ràng Hình

103

thức Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp

Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài diễn

thuyết minh: chính xác, rõ ràng. đạt

Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.

Bố cục: 3 phần (mở Bố cục đầy đủ ba phần.

đoạn, thân đoạn, kết

đoạn)

Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn có sự liên kết chặt Tổ câu trong đoạn. chẽ, thể hiện một nội dung thống nhất, chức mạch lạc.

Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử

minh dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với

nội dung thuyết minh.

- Mở đoạn - Mở đoạn: Nêu được ý chính của đoạn.

- Thân đoạn - Thân đoạn: Các chi tiết hỗ trợ được

- Kết đoạn lựa chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện

được ý chính của đoạn.

- Kết đoạn: Khẳng định lại/nhấn

mạnh/tóm tắt/đúc kết được ý chính của

đoạn. Nội Yếu Số lượng - Số lượng phù hợp (không quá nhiều). dung tố Tính chất - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để

nghị dẫn dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và

luận hứng thú của người đọc hay đúc kết,

chốt lại nội dung hay đưa ra ý kiến

đánh giá...)

Hiệu quả - Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho

nội dung thuyết minh.

Nhận xét chung:

104

- Ưu điểm của đoạn văn:

- Một số điểm cần chính sửa:

Ghi chú: Thang điểm đánh giá từ 1 đến 4.

- 1 điểm: Thực hiện chưa tốt, thiếu nhiều nội dung hoặc nội dung chưa phù hợp.

- 2 điểm: Thực hiện khá tốt, nội dung còn khá mơ hồ, chưa rõ ràng.

- 3 điểm: Thực hiện tốt, nội dung được triển khai chặt chẽ, mạch lạc.

- 4 điểm: Thực hiện rất tốt, sáng tạo, hấp dẫn.

2. Tiêu chí đánh giá bài văn thuyết minh có lồng ghép YTNL

Điểm Tiêu chí Yêu cầu cần đạt đánh giá

Chữ viết Chữ viết rõ ràng 0, 25 Hình

Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp 0, 25 thức

diễn Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài 0, 25 đạt thuyết minh: chính xác, rõ ràng.

Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. 0, 25

Tổng cộng: 1 điểm

Điểm đánh giá:..........

Bố cục: 3 phần (mở Bố cục đầy đủ ba phần. 0, 5 bài, thân bài, kết bài)

Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn và các đoạn trong bài

câu trong đoạn, giữa có sự liên kết chặt chẽ, thể hiện một nội Tổ 0, 5

các đoạn trong bài. dung thống nhất, mạch lạc. chức

Mối quan hệ giữa các Các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh,

phương tiện phi ngôn biểu đồ,...) trong bài có sự liên kết chặt 0, 5 ngữ (hình ảnh, biểu chẽ với nhau, tập trung làm rõ đối tượng

105

đồ,...) trong bài. được thuyết minh.

Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử dụng

minh linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với nội dung 0, 5

thuyết minh.

Tổng cộng: 2 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Mở bài Giới thiệu được vấn đề thuyết minh rõ 0, 5 ràng và hấp dẫn.

Tổng cộng: 0, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Thân bài - Các nội dung thuyết minh được lựa

chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện được

các thông tin quan trọng của đối tượng

được thuyết minh.

- Các nội dung thuyết minh được triển

khai thành các đoạn văn cụ thể với những 4, 5

dẫn chứng/ví dụ minh họa thực tế, sinh Nội

động, hấp dẫn. dung

- Nội dung thuyết minh: chính xác, khoa

học, khách quan.

Tổng cộng: 4, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Khẳng định lại/nhấn mạnh sự đặc sắc/vai

trò/ý nghĩa của đối tượng được thuyết Kết bài 0, 5

minh.

Tổng cộng: 0, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

106

Số lượng - Số lượng hợp lí (không quá nhiều). 0, 5

Yếu - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để dẫn

tố dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và hứng Tính chất 0, 5 nghị thú của người đọc hay đúc kết, chốt lại

luận nội dung hay đưa ra ý kiến đánh giá...)

- Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho nội Hiệu quả 0, 5 dung thuyết minh.

Tổng cộng: 1, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Tổng cộng: 7 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Tổng điểm đánh giá toàn bài: ..........

Nhận xét chung:

- Ưu điểm của bài văn:

- Một số điểm cần chỉnh sửa:

4. Kế hoạch dạy học thực nghiệm điều chỉnh

KẾ HOẠCH BÀI HỌC

VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

(2 tiết)

I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có thể:

1. Về phẩm chất:

Trung thực khi trình bày các kết quả học tập.

2. Về các năng lực chung:

2.1. Năng lực tự chủ và tự học

- Chủ động tìm hiểu và lựa chọn các thông tin/tri thức khách quan, khoa học

về đối tượng được thuyết minh cả một trong các đề tài mà GV đã yêu cầu làm việc

107

trước ở nhà.

- Tự thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trước, trong và sau tiết học

theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.

2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác

Tích cực tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình học.

3. Về năng lực đặc thù

Viết được một VBTM có lồng ghép YTNL:

3.1. Nhận diện được YTNL trong VBTM.

3.2. Lựa chọn được nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL.

3.3. Viết được đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL

II. Cấu trúc nội dung bài học:

1. Khái niệm, vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong VBTM.

2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.

3. Cách lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM.

4. Luyện tập.

5. Vận dụng.

III. Chuẩn bị:

* GV:

- Phương pháp dạy học: PP trò chơi học tập, PP đàm thoại gợi mở, PP thông

báo giải thích, PP phân tích mẫu, PP dạy học theo nhóm, PP thực hành.

- Phương tiện dạy học: Power Point, máy chiếu, bảng, phấn, phiếu ghi chép nội

dung bài học, phiếu học tập số 1, 2, 3 và 4, các phiếu đánh giá đoạn văn và bài

văn thuyết minh có lồng ghép YTNL.

* HS:

Xem lại các kiến thức cơ bản về VBTM, bao gồm: khái niệm, mục đích, đặc

điểm của VBTM.

108

IV. Tiến trình hoạt động

Tên và mục

Hoạt động của GV và HS Tiêu chí đánh giá tiêu hoạt

động

1. Khởi Phương pháp: Trò chơi học tập: Trò chơi “Trả lời Câu trả lời của HS

động (10 đúng, trúng quà xinh”

GV cho HS làm việc theo nhóm nhỏ (mỗi nhóm 4 HS) phút)

Mục tiêu: và phát cho mỗi nhóm các thẻ đáp án (A, B, C, D, E).

GV trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm (phụ lục 1). HS đọc 2.1.

câu hỏi và trả lời bằng cách giơ thẻ đáp án. Thời gian

cho mỗi câu hỏi là 10 giây. Nhóm chiến thắng là nhóm

có nhiều câu trả lời đúng nhất, nhóm này sẽ được GV

tặng một phần quà.

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.

GV: Nhận xét và tóm tắt các ý chính bằng sơ đồ tư duy

(phụ lục 2) (sơ đồ được trình bày trên bảng phụ). GV

nhấn mạnh các nội dung trọng tâm, giải thích rõ các đáp

án và có sự điều chỉnh phù hợp đối với những HS chọn

sai đáp án của các câu hỏi được đưa ra trong trò chơi

(nếu có).

GV: Dẫn dắt vào nội dung bài học “Viết văn bản

thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”.

2.Tìm hiểu Phương pháp: đàm thoại gợi mở, thông báo giải Câu trả lời của HS

khái niệm, thích, phân tích mẫu, dạy học theo nhóm. cần thể hiện được

GV: Phát cho mỗi HS một phiếu ghi chép nội dung bài vai trò và các nội dung sau:

học (phụ lục 4) để HS điền các nội dung trọng tâm của tác dụng 1. Khái niệm

bài học. - Yếu tố nghị luận của yếu tố

GV: Yêu cầu HS làm việc theo cặp, phát cho mỗi cặp trong VBTM là nghị luận

PHT số 1 (phụ lục 3) và yêu cầu HS đọc VB và trả lời thành phần hỗ trợ trong

109

có tính chất nghị

các câu hỏi trong PHT. Hệ thống câu hỏi trong PHT như luận được lồng VBTM (10

sau: ghép vào VBTM phút)

- Mục tiêu: 1. 2. Vai trò

2.2. và 3.1 - Giúp thể hiện a) Những câu văn được in đậm trong văn bản có

quan điểm của tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh giá; kể chuyện;

người viết về một bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em

nội dung trong VB. nhận xét như vậy?

b) Tác dụng của những câu văn này trong việc thể 3. Tác dụng

- Làm tăng tính hiện nội dung văn bản là gì?

thuyết phục cho c) Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay

VBTM. đổi như thế nào?

- Góp phần giúp 2. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in đậm

VBTM trở nên hấp và gạch chân trong văn bản. Theo em, những từ/cụm từ

dẫn hơn. này có tác dụng gì?

3. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục người

đọc không? Vì sao?

4. Từ nội dung vừa tìm hiểu:

a) Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn

bản thuyết minh?

b) Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận

trong văn bản thuyết minh là gì?

GV: Mời 3 – 5 cặp trả lời, các bạn khác lắng nghe, bổ

sung và phản biện (nếu có).

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt

các ý chính và trình chiếu trên ppt.

HS: Lắng nghe, ghi lại nội dung vào phiếu ghi chép mà

GV đã cung cấp, đặt câu hỏi (nếu có).

3. Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, phân tích mẫu, HS thực hiện được

110

các hình dạy học theo nhóm. sản phẩm với các

GV: Chia lớp thành 4 – 6 nhóm (mỗi nhóm 6 – 8 HS). thức biểu nội dung như phụ

GV: Yêu cầu HS đọc văn bản Tại sao lá cây có màu hiện của lục 5.

xanh lục? (phụ lục 3) và thực hiện nhiệm vụ được giao yếu tố nghị

trong PHT số 2. Các nhiệm vụ trong PHT số 2 như sau: luận trong

VBTM. (15 1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng

phút) trong văn bản trên.

- Mục tiêu: 2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung

1, 2.2. và thuyết minh trong văn bản.

3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò 3.1.

và tác dụng như thế nào trong văn bản?

GV: Sau 7 phút, GV yêu cầu các nhóm dán sản phẩm

trên bảng và tổ chức cho các nhóm quan sát, nhận xét

sản phẩm của nhau.

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung, nhấn mạnh một số

hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.

HS: Lắng nghe, ghi vào phiếu ghi chép các nội dung

trọng tâm, đặt câu hỏi (nếu có).

4.Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, thực hành (ở mức HS chỉ ra được các

cách viết độ làm mẫu), dạy học theo nhóm. bước thực hiện

GV: Tiếp tục cho HS làm việc theo nhóm như cũ, các VBTM có như sau:

nhóm sẽ thực hiện PHT số 3 (phụ lục 3) để tìm hiểu - Bước 1: Lập dàn ý lồng ghép

cách viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận. Các VBTM cần viết. yếu tố nghị

nhóm sẽ trình bày sản phẩm trực tiếp trên bảng. Yêu cầu - Bước 2: Xác định luận. (12

trong PHT số 3 như sau: mục đích của việc phút)

Mục tiêu: lồng ghép yếu tố 1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện

2.2. và 3.2. nghị luận vào theo trình tự hợp lí.

(gợi ý: thứ tự thực hiện là: (e)  (f)  (c)  (b)  (a) VBTM.

111

 (d) )

- Bước 3: Lựa chọn 2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản

nội dung thuyết thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận, cần thực

minh (trong dàn ý) hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện như thế

có thể lồng ghép nào?

GV: Sau 7 phút, GV yêu cầu trình bày kết quả bài tập yếu tố nghị luận.

lên bảng. Các nhóm quan sát, nhận xét kết quả bài tập - Bước 4: Lựa chọn

yếu tố nghị luận của nhau.

phù hợp với nội GV: Trao đổi mở rộng: Theo em để đảm bảo được tính

dung đã chọn và ghi chất thuyết minh của bài viết, yếu tố nghị luận được

chú vào dàn ý. lồng ghép vào VBTM nên ở mức độ như thế nào? Vì

- Bước 5: Viết sao?

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV. VBTM, chú ý lồng

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt ghép các yếu tố

các ý chính bằng ppt. nghị luận vào

HS: Lắng nghe, ghi nội dung trọng tâm vào phiếu ghi những nội dung đã

chép, đặt câu hỏi (nếu có). lựa chọn.

- Bước 6: Đọc lại

VBTM đã viết,

kiểm tra các yếu tố

nghị luận được sử

dụng trong VB theo

các tiêu chí sau:

- Số lượng yếu tố

nghị luận trong

VBTM được sử

dụng với mức độ

phù hợp.

- Yếu tố nghị luận

112

được sử dụng phù

hợp với mục đích

lồng ghép đã xác

định.

5.Luyện tập Phương pháp: Thực hành. HS thể hiện được

GV: Cho HS làm các bài tập sau: (40 phút) các nội dung như

- Mục tiêu: Bài tập 1: (5 phút) sau:

2.1. và 3.3. Đọc đoạn trích sau trong văn bản Vì sao cái diều có thể Bài tập 1:

bay trên trời? và trả lời các câu hỏi bên dưới: 1. Yếu tố nghị luận

được lồng ghép: “Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí

những câu văn thể thổi vào mặt diều, do bị cản trở nên trong một thời gian

hiện ý kiến, nhận ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ

xét chủ quan của gió bị giảm đột ngột, áp lực của nó sẽ tang lên đột ngột.

người viết: (1) Bởi vì mặt diều nghiêng xuống dưới, nên áp lực của gió

vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực “Vào ngày thời tiết

của cái diều rất nhiều nên đã đẩy cái diều bay lên. Vào thuận tiện, đến

lúc gió quá nhỏ, để tang tốc độ đón gió, người ta thường đồng quê thả diều

vừa chạy vừa thả diều nhằm tang thêm áp lực gió đối thật là một công

việc thích thú.”; (2) với cái diều.”

1. Xác định yếu tố nghị luận được lồng ghép trong VB. “Vào lúc ấy bất kể

2. Yếu tố nghị luận đó được lồng ghép trong nội dung là người thả diều

nào của VB? hay là người xem

3. Trình bày tác dụng của yếu tố nghị luận đó. diều đều cảm thấy

Bài tập 2: (35 phút) đó là một sự hưởng

Chọn một trong số các đề tài GV đã cho chuẩn bị trước thụ tốt đẹp không gì

ở nhà, lập dàn ý và viết một đoạn văn thuyết minh (dựa sánh nổi.”.

trên một ý/một luận điểm đã có trong dàn ý) có lồng 2. Được lồng ghép

ghép yếu tố nghị luận. trong phần mở đầu

(Các đề tài đã cho HS chuẩn bị trước là: của bài viết.

113

- Thuyết minh về một cuốn sách/một tác phẩm văn học.

- Thuyết minh một hiện tượng tự nhiên/xã hội 3. Có tác dụng dẫn

- Thuyết minh một món ăn đặc sản của một vùng miền dắt, gợi mở, gây

bất kì.) hứng thú cho người

GV: Trình chiếu bài tập, cung cấp tiêu chí đánh giá đọc về đối tượng

đoạn văn (Phụ lục 6). thuyết minh.

HS thực hiện bài tập và trình bày trên giấy A1. HS có Bài tập 2: HS viết

18 phút để viết dàn ý và đoạn văn và có 2 phút để tự được đoạn văn

kiểm tra đoạn văn. Sau thời gian này các nhóm dán sản thuyết minh đảm

phẩm của mình trên bảng. bảo được các nội

HS: Mỗi nhóm có 2 phút trình bày sản phẩm của mình. dung như trong

Các nhóm sẽ quan sát sản phẩm của nhau và dựa trên phiếu đánh giá (phụ

tiêu chí đánh giá để nhận xét, cho điểm các nhóm. lục 6).

GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần)

HS: Ghi nhận các ý kiến đóng góp để chỉnh sửa và hoàn

thiện bài viết.

6.Vận Phương pháp: Thực hành.

GV: Yêu cầu HS hoàn thành PHT số 4 (phụ lục 3) ở dụng: (Giao

nhà và phát cho HS phiếu đánh giá bài tập (phụ lục 6). bài tập và

Nhắc nhở HS một số lưu ý khi làm bài: dặn dò để

- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội HS làm ở

dung thuyết minh để tìm thông tin và lên ý tưởng. Cần nhà (3 phút)

- Mục tiêu: lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản

2.1., 3.2 và uy tín xuất bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có

thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài viết/cuốn 3.3

sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có

uy tín về đối tượng thuyết minh.

- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn

văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận như đã

114

học.

- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.

HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV, đặt

câu hỏi (nếu có).

F. Phụ lục

Phụ lục 1: 10 câu hỏi trắc nghiệm của trò chơi “Trả lời đúng, trúng quà xinh”

Câu 1: Văn bản thuyết minh là gì?

A. Là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống, nhằm cung cấp những tri

thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật

trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích.

B. Là kiểu văn bản trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về một vấn

đề/một hiện tượng nào đó trong tự nhiên hoặc xã hội.

C. Là kiểu văn bản được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân vật theo

một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể.

D. Là kiểu văn bản trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể để

người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách sinh

động, rõ ràng.

Câu 2: Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì?

A. Trình bày các kiến thức về các đặc điểm, tính chất, vai trò, công dụng,...

của đối tượng thuyết minh.

B. Thuyết phục người đọc/người nghe tin theo ý kiến, quan điểm của mình.

C. Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của một đối tượng trong tự nhiên hoặc

xã hội.

D. Thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết về một sự vật/sự việc/đối tượng

trong tự nhiên hoặc xã hội..

Câu 3: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản thuyết minh là

115

gì?

A. Nghị luận.

B. Tự sự.

C. Miêu tả.

D. Thuyết minh.

Câu 4: Nội dung thông tin được trình bày trong văn bản thuyết minh phải đảm

bảo yêu cầu nào?

A. Chủ quan, cảm tính, cá nhân.

B. Khách quan, chính xác, khoa học.

C. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Câu 5: Từ ngữ được sử dụng trong văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?

A. Tính biểu cảm cao.

B. Tính khoa học, chính xác.

C. Tính chuyên ngành.

D. B và C đều đúng.

Câu 6: Để viết văn bản thuyết minh, có thể sử dụng phương pháp nào sau đây?

A. Phương pháp nêu định nghĩa.

B. Phương pháp so sánh.

C. Phương pháp dùng số liệu.

D. Phương pháp phân tích

E. Tất cả các đáp án trên.

Câu 7: Các phương tiện phi ngôn ngữ nào có thể sử dụng để làm rõ thêm nội

dung thông tin cho văn bản thuyết minh?

A. Hình ảnh.

B. Biểu đồ.

C. Bảng thông tin.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 8: Để tăng tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh, có thể lồng ghép các yếu

116

tố nào sau đây:

A. Tự sự.

B. Miêu tả.

C. Biểu cảm.

D. Nghị luận.

E. Tất cả các đáp án trên.

Câu 9: Khi viết văn bản thuyết minh cần tránh điều gì sau đây:

A. Trình bày nội dung thông tin mơ hồ, không chính xác.

B. Trình bày nội dung thông tin rõ ràng, chính xác.

C. Sử dụng từ ngữ có tính khoa học.

D. Sử dụng nhiều từ ngữ có tính biểu cảm cao.

E. A và D đều đúng.

Câu 10: Có thể tìm tư liệu để viết văn bản thuyết minh ở các nguồn nào sau đây:

A. Những cuốn sách viết về đối tượng thuyết minh do các nhà xuất bản có uy tín

xuất bản.

B. Những bài viết do các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền viết/biên soạn.

C. Bất kì bài viết/thông tin nào tìm được trên mọi cuốn sách/trang Web trên mạng.

117

D. A và B đều đúng.

Phụ lục 2: Sơ đồ tư duy tóm tắt những kiến thức cơ bản về VBTM.

Nội dung thông tin: chính xác, khoa học, khách quan.

VBTM

Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, bảng thông tin,... PP thuyết minh: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,...

Tính hấp dẫn: lồng ghép các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

Phụ lục 3: Các phiếu học tập

Phiếu học tập số 1

Tên người thực hiện:................................................................................

Bài học:.....................................................................................................

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:

Giới thiệu cuốn sách Chiến binh cầu vồng của Andrea Hirata

Như Nelson Madela từng nói: "Giáo dục là thứ vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể

118

dùng để thay đổi thế giới", qua quá trình hình thành và phát triển của loài người, giáo

dục đã từng bước khẳng định và củng cố tầm quan trọng cũng như vai trò không thể

thay thế của mình. Có thể thấy, giáo dục không phải là phương cách duy nhất nhưng

lại là phương cách tốt nhất giúp con người được sống một cuộc sống tốt đẹp đúng

nghĩa. Chính bởi lẽ đó, giáo dục trở thành mục tiêu theo đuổi của rất nhiều người

mà điều này đã được Andrea Hirata - một trong những nhà văn Indonesia ăn

khách nhất từ trước tới nay thể hiện rất rõ trong tác phẩm của mình – Chiến binh

cầu vồng.

Được xuất bản lần đầu năm 2005, Chiến binh cầu vồng là tác phẩm đầu tay và

cũng là câu chuyện thật của chính tác giả về những ngày tháng ấu thơ cắp sách đến

trường đầy vất vả, thiếu thốn tại vùng hải đảo Belitong nghèo nàn, xa xôi của Indonesia.

Nơi ấy có những nhà giáo tràn đầy nhiệt huyết và tận tụy vì học trò khiến người người

cảm phục; có những tấm gương HS nghèo vượt khó làm rơi nước mắt của biết bao

người. Với 48 chương được trình bày và sắp xếp một cách chặt chẽ, cuốn sách nhỏ bé

này đã chứa đựng bên trong nó nghị lực phi thường của mười đứa trẻ nghèo đói nhưng

ham học mãnh liệt, một người cha đánh cá nghèo khổ phải gồng mình nuôi mười bốn

miệng ăn nhưng dám-can-đảm cho con trai của mình đi học, một thầy hiệu trưởng yêu

nghề, yêu học trò đến khi nhắm mắt vẫn không yên và một cô giáo dám đương đầu với

thế lực, cửa quyền để bảo vệ đến cùng ngôi trường xiêu vẹo.

Xuyên suốt cuốn sách là những câu chuyện giáo dục và một triết lý giáo dục kiên

định. Triết lý giáo dục đó là: “Học không phải là phương tiện để thăng tiến, kiếm tiền

hay làm giàu. Thầy xem học tập là ca tụng nhân bản, là thanh cao, là niềm vui khi cắp

sách đến trường và là ánh sáng văn minh.” – như lời thầy Harfan đã nói và như quan

niệm của cô Mus rằng mất đi một học trò như mất nửa linh hồn. Chính bởi tư tưởng

này mà bất chấp mọi khó khăn, uy hiếp từ chính quyền đảo Belitong về việc dỡ bỏ

trường Muhammadiyah, hai thầy cô đã đem lại những suối nguồn tri thức tuyệt vời, thắp

sáng ước mơ học hành như một phương cách xây dựng tương lai tốt đẹp cho mười đứa

trẻ nghèo khổ, khiến chúng cảm nhận được những điều ca mà giáo dục đem lại, như

Ikal – nhân vật người kể chuyện chia sẻ: “Thầy Harfan và cô Mus nghèo khổ đã mang

119

đến cho tôi tuổi thơ đẹp nhất, tình bạn đẹp nhất, và tâm hồn phong phú, một thứ gì đó

vô giá, thậm chí còn có giá trị hơn những khao khát mơ ước. Có thể tôi lầm, nhưng theo

ý tôi, đây thật sự là hơi thở của giáo dục và linh hồn của một chốn được gọi là trường

học.”. Chiến binh cầu vồng mang trong nó cả trong sáng tuổi học trò lẫn những trò đùa

tinh quái, cả nước mắt lẫn tiếng cười – một bức tranh chân thực về hố sâu ngăn cách

giàu nghèo, một tác phẩm văn học cảm động truyền tải sâu sắc nhất ý nghĩa đích thực

của việc làm thầy, việc làm trò và việc học.

Với cốt truyện hấp dẫn, kết thúc bất ngờ, lời văn sống động, nhân vật chân thực,

Chiến binh cầu vồng đã mang đến những thông điệp cuộc sống đầy ý nghĩa, những

tuyên ngôn giáo dục sâu sắc và lời nhắc nhở chân thành về sự trân trọng khao khát học

tập chính đáng của tất cả mọi người. Cuốn sách xứng đáng là một trong những đại

diện xuất sắc nhất của văn học Indonesia hiện đại.

Câu hỏi:

1.

a) Những câu văn được in đậm trong văn bản có tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh

giá; kể chuyện; bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em nhận xét như vậy?

...........................................................................................................................................

b) Tác dụng của những câu văn này trong việc thể hiện nội dung văn bản là gì?

...........................................................................................................................................

c) Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay đổi như thế nào?

...........................................................................................................................................

2. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in đậm và gạch chân trong văn bản. Theo

em, những từ/cụm từ này có tác dụng gì?

...........................................................................................................................................

3. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục người đọc không? Vì sao?

...........................................................................................................................................

4. Từ nội dung vừa tìm hiểu:

a) Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh?

120

...........................................................................................................................................

b) Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh là

gì?

...........................................................................................................................................

Phiếu học tập số 2

Tên bài học:.............................................................................................................

Tên nhóm:...............................................................................................................

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Tại sao lá cây có màu xanh lục?

Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá

chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức

là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục,

vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác,

nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu

này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây

bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không

có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một

màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.

(SGK Ngữ văn 8 tập 1, trang 115)

Câu hỏi:

1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản trên.

2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung thuyết minh trong văn bản.

3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò và tác dụng như thế nào trong

văn bản?

121

Lưu ý: Trình bày sản phẩm trên giấy A3.

Phiếu học tập số 3

Tên bài học:.............................................................................................................

Tên nhóm:...............................................................................................................

Cho đề bài sau: Viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận cho đề bài “Thuyết minh

về nón lá Việt Nam”.

Để hoàn thành yêu cầu này, Viên đã thực hiện các công việc sau:

(a) Viết VBTM, trong đó nội dung 4 của phần TB được viết như sau:

Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt Nam. Nón lá không chỉ là vật

che mưa, che nắng mà còn chứa đựng trong nó cả một kho tàng lịch sử nền văn minh lúa

nước của người Việt. Nón lá đã trở thành người bạn gần gũi, thân thuộc của người nông

dân trên những cánh đồng, là hình ảnh biểu tượng cho những con người áo nâu mộc

mạc, giản dị, chân chất. Hơn thế nữa, qua bàn tay khéo léo của những nghệ nhân, non

lá đã trở thành biểu tượng của nhiều làng nghề truyền thống.

(b) Yếu tố nghị luận được lồng ghép trong nội dung này sẽ là các câu văn có tính chất

nghị luận (Bắt đầu bằng các cụm từ: Đây là..., đây chính là..., có thể thấy là...) và các từ

ngữ có tính chất lập luận (không những... mà còn, vì thế, cho nên,...).

(c) Với mục đích này, Viên chọn nội dung 4 của phần TB – thuyết minh về ý nghĩa của

nón lá trong văn hóa Việt Nam để lồng ghép yếu tố nghị luận.

(d) Kiểm tra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong VB. Đoạn viết nội dung 4 của phần

thân bài đã sử dụng yếu tố nghị luận là câu văn nêu quan điểm, nhận xét về ý nghĩa của

nón lá trong văn hóa Việt Nam “Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt

Nam.” Và các từ ngữ có tính chất lập luận là: không chỉ... mà còn, hơn thế nữa. Các yếu

tố này đã được sử dụng với mức độ hợp lí và phù hợp với mục đích lồng ghép đã xác

định.

(e) Lập dàn ý:

+ MB: Dẫn dắt, giới thiệu đối tượng thuyết minh.

122

+ TB: Trình bày các nội dung sau:

1. Đặc điểm cấu tạo của nón lá.

2. Cách làm nón lá.

3. Công dụng của nón lá.

4. Ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.

+ KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng thuyết minh.

(f) Mục đích của Viên khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM này là thể hiện ý kiến,

nhận xét về ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.

Yêu cầu:

1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện theo trình tự hợp lí.

2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố

nghị luận, cần thực hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện như thế nào?

Lưu ý: Trình bày sản phẩm trực tiếp trên bảng.

Phiếu học tập số 4

Tên bài:.............................................................................................................................

Tên người thực hiện:........................................................................................................

Yêu cầu: Chọn một trong số các đề tài sau đây và viết một bài văn thuyết minh có lồng

ghép yếu tố nghị luận:

- Thuyết minh về một thể loại/tác giả văn học.

- Thuyết minh một môn thể thao/môn học.

- Thuyết minh một danh lam thắng cảnh/một di tích lịch sử.

Hướng dẫn: Để viết được bài văn thuyết minh theo một trong các đề đã nêu, HS cần lưu

ý các điều sau:

- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội dung thuyết minh để tìm thông tin

và lên ý tưởng. Cần lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản uy tín xuất

bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài

viết/cuốn sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có uy tín về đối tượng

123

thuyết minh.

- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu

tố nghị luận như đã học.

- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.

Lưu ý: Có thể thực hiện bài viết theo hình thức viết tay hoặc đánh máy.

Phụ lục 4:

Phiếu ghi chép nội dung bài học

Tên bài học:.............................................................................................................

Họ và tên HS:..........................................................................................................

1. Khái quát về yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.

Khái niệm Vai trò Tác dụng

124

2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.

• Vai trò: • Ví dụ:

Các câu văn có tính chất nghị luận.

• Vai trò: • Ví dụ:

Các từ ngữ có tính chất nghị luận

• Vai trò: • Ví dụ:

Trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận.

3. Cách viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận.

- Bước 1:

- Bước 2:

........

Phụ lục 5:

Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM

Các hình thức biểu hiện Vai trò Ví dụ

Các câu văn có tính chất Nêu lên quan điểm, nhận xét, Đây là..., đây chính là..., có

nghị luận. thể hiện phán đoán của người thể thấy là...

viết về một đặc điểm/khía

cạnh nào đó của đối tượng

được thuyết minh.

Các từ Các quan hệ từ Kết nối các nội dung trong Nếu ... thì, không những ...

ngữ có và cặp quan hệ văn bản thành một thể thống mà còn, càng ... càng, vì

125

tính chất từ nhất, thể hiện mạch tư duy

nghị của người viết về đối tượng thế...cho nên, khi (A) ... thì

luận được thuyết minh. (B), nên,...

Các từ/cụm từ Dẫn dắt, gợi hứng thú cho Nhưng, vậy, tuy nhiên, tại

có tính chất lập người đọc về đối tượng được sao, thật vậy, nói chung,

luận thuyết minh. tóm lại, do vậy...

Các từ có tính Thể hiện nhận định, phán Luôn, chắc chắn, không hề,

chất khẳng đoán của người viết về một không bao giờ,...

định hoặc phủ khía cạnh/một đặc điểm của

định đối tượng được thuyết minh.

Trật tự sắp xếp các câu văn Đảm bảo tính logic giữa các Các câu văn được sắp xếp

theo hướng lập luận. câu trong đoạn, các đoạn theo trình tự như:

trong bài. (1) Nêu vấn đề  phát triển

vấn đề  kết thúc vấn đề.

(2) Nêu vấn đề  trình bày

giải pháp.

(3) Nêu vấn đề  trình bày

nguyên nhân/ảnh hưởng 

nêu kết luận.

....

Phụ lục 6: Các tiêu chí đánh giá

1. Tiêu chí đánh giá đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL

Đánh giá

Tiêu chí Yêu cầu cần đạt (Cho điểm

từ 1 đến 4)

Chữ viết Chữ viết rõ ràng Hình

126

thức Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp

Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài diễn

thuyết minh: chính xác, rõ ràng. đạt

Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.

Bố cục: 3 phần (mở Bố cục đầy đủ ba phần.

đoạn, thân đoạn, kết

đoạn)

Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn có sự liên kết chặt Tổ câu trong đoạn. chẽ, thể hiện một nội dung thống nhất, chức mạch lạc.

Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử

minh dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với

nội dung thuyết minh.

- Mở đoạn - Mở đoạn: Nêu được ý chính của đoạn.

- Thân đoạn - Thân đoạn: Các chi tiết hỗ trợ được

- Kết đoạn lựa chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện

được ý chính của đoạn.

- Kết đoạn: Khẳng định lại/nhấn

mạnh/tóm tắt/đúc kết được ý chính của

đoạn. Nội Yếu Số lượng - Số lượng phù hợp (không quá nhiều). dung tố Tính chất - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để

nghị dẫn dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và

luận hứng thú của người đọc hay đúc kết,

chốt lại nội dung hay đưa ra ý kiến

đánh giá...)

Hiệu quả - Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho

nội dung thuyết minh.

Nhận xét chung:

127

- Ưu điểm của đoạn văn:

- Một số điểm cần chính sửa:

Ghi chú: Thang điểm đánh giá từ 1 đến 4.

- 1 điểm: Thực hiện chưa tốt, thiếu nhiều nội dung hoặc nội dung chưa phù hợp.

- 2 điểm: Thực hiện khá tốt, nội dung còn khá mơ hồ, chưa rõ ràng.

- 3 điểm: Thực hiện tốt, nội dung được triển khai chặt chẽ, mạch lạc.

- 4 điểm: Thực hiện rất tốt, sáng tạo, hấp dẫn.

2. Tiêu chí đánh giá bài văn thuyết minh có lồng ghép YTNL

Điểm Tiêu chí Yêu cầu cần đạt đánh giá

Chữ viết Chữ viết rõ ràng 0, 25 Hình

Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp 0, 25 thức

diễn Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài 0, 25 đạt thuyết minh: chính xác, rõ ràng.

Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. 0, 25

Tổng cộng: 1 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Bố cục: 3 phần (mở bài, Bố cục đầy đủ ba phần. 0, 5 thân bài, kết bài)

Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn và các đoạn trong bài

câu trong đoạn, giữa các có sự liên kết chặt chẽ, thể hiện một nội Tổ 0, 5

đoạn trong bài. dung thống nhất, mạch lạc. chức

Mối quan hệ giữa các Các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh,

phương tiện phi ngôn biểu đồ,...) trong bài có sự liên kết chặt 0, 5 ngữ (hình ảnh, biểu chẽ với nhau, tập trung làm rõ đối tượng

128

đồ,...) trong bài. được thuyết minh.

Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử dụng

minh linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với nội dung 0, 5

thuyết minh.

Tổng cộng: 2 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Mở bài Giới thiệu được vấn đề thuyết minh rõ 0, 5 ràng và hấp dẫn.

Tổng cộng: 0, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Thân bài - Các nội dung thuyết minh được lựa

chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện được

các thông tin quan trọng của đối tượng

được thuyết minh.

- Các nội dung thuyết minh được triển

khai thành các đoạn văn cụ thể với những 4, 5

dẫn chứng/ví dụ minh họa thực tế, sinh Nội

động, hấp dẫn. dung

- Nội dung thuyết minh: chính xác, khoa

học, khách quan.

Tổng cộng: 4, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Khẳng định lại/nhấn mạnh sự đặc sắc/vai

trò/ý nghĩa của đối tượng được thuyết Kết bài 0, 5

minh.

Tổng cộng: 0, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

129

Số lượng - Số lượng hợp lí (không quá nhiều). 0, 5

Yếu - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để dẫn

tố dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và hứng Tính chất 0, 5 nghị thú của người đọc hay đúc kết, chốt lại

luận nội dung hay đưa ra ý kiến đánh giá...)

- Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho nội Hiệu quả 0, 5 dung thuyết minh.

Tổng cộng: 1, 5 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Tổng cộng: 7 điểm

Điểm đánh giá: ..........

Tổng điểm đánh giá toàn bài: ..........

Nhận xét chung:

- Ưu điểm của bài văn:

130

- Một số điểm cần chỉnh sửa: