BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGỮ VĂN
H’ LÊ NA NIÊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH
CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Ngữ văn
Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGỮ VĂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH
CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Chi
SVTH: H’ Lê Na Niê
MSSV: 42.01.601.150
Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2020
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này là thành quả của một quá trình tìm hiểu và nghiên
cứu một cách nghiêm túc. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, để hoàn thành công trình
này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều cá nhân và tập thể. Đây vừa
là sự hỗ trợ trực tiếp, vừa là động lực để tôi thực hiện khóa luận một cách nhanh
chóng và thuận lợi nhất.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thạc sĩ
Lê Thị Ngọc Chi – giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp của tôi. Trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận, kể từ khi xác định đề tài nghiên cứu, xây dựng đề
cương đến khi thực nghiệm và hoàn thành khóa luận, cô đã luôn tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và khích lệ tôi rất nhiều. Nếu không có sự hướng dẫn tận tình
và cách làm việc nghiêm túc của cô, với khả năng của một sinh viên còn nhiều hạn
chế về kiến thức và kinh nghiệm triển khai một công trình khoa học, tôi sẽ không
thể hoàn thành được khóa luận. Vì vậy, tôi muốn dành lời tri ân đầu tiên và đặc
biệt nhất đến giảng viên hướng dẫn của tôi.
Tôi xin cảm ơn Thạc sĩ Huỳnh Thị Ngọc Yến, quý Thầy, Cô trong tổ bộ
môn Ngữ văn và các em học sinh lớp 11B10, 11B16, 11B17 trường THPT Trần
Phú đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tôi qua việc trả lời bảng câu hỏi khảo sát để tôi
có thể thực hiện khóa luận một cách thuận lợi nhất.
Tôi xin cảm ơn các giáo viên Ngữ văn đã hỗ trợ tôi trong việc trả lời câu
hỏi khảo sát thực nghiệm, qua đó giúp tôi kiểm chứng và đánh giá lại các nhận
định của mình về vấn đề nghiên cứu.
Tôi cũng xin được cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi có thể thực hiện đề tài một
cách thuận lợi nhất.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, chia sẻ và đồng
hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận vừa qua.
LỜI CAM ĐOAN
Đối với việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng chúng tôi (sinh viên thực hiện và giảng viên hướng dẫn).
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận tốt nghiệp này
là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Sinh viên thực hiện
H’ Lê Na Niê
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Viết tắt Viết đầy đủ
GV Giáo viên
HS Học sinh
KHDH Kế hoạch dạy học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
VB Văn bản
VBTM Văn bản thuyết minh
YTNL Yếu tố nghị luận
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng Tên bảng Trang
18 Bảng 1.1 Các kiểu cấu trúc VBTM
21 Bảng 1.2 Yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết VBTM ở cấp THCS và THPT
trong Chương trình Ngữ văn 2018
28 Bảng 1.3 Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM
29 Bảng 1.4 Kết quả khảo sát HS về cách hiểu khái niệm VBTM, YTNL và
tác dụng của việc lồng ghép YTNL vào VBTM
33 Bảng 1.5 Kết quả khảo sát HS về việc viết VBTM có lồng ghép YTNL
34 Bảng 1.6 Kết quả khảo sát GV về các kiến thức cần được triển khai để đảm
bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL vào VBTM.
35 Bảng 1.7 Kết quả khảo sát GV về những thuận lợi, khó khăn khi hướng dẫn
HS viết VBTM có lồng ghép YTNL
41 Bảng 2.1 Mẫu sơ đồ nội dung các kiểu cấu trúc của VBTM
49 Bảng 2.2 Một số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.1 Những nghiên cứu về văn bản thuyết minh ............................................ 2
2.1.1 Một số nghiên cứu nước ngoài ........................................................... 2
2.1.2 Một số nghiên cứu trong nước ........................................................... 4
2.2 Những nghiên cứu về dạy viết văn bản thuyết minh .............................. 6
2.2.1 Một số nghiên cứu nước ngoài ........................................................... 6
2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước ........................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 8
3.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 8
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 9
4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 9
4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9
5. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
7. Bố cục khóa luận .................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN ...... 12
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 12
1.1.1. Văn bản thuyết minh .......................................................................... 12
1.1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 12
1.1.1.2 Đặc điểm văn bản thuyết minh ....................................................... 13
1.1.2. Yếu tố nghị luận................................................................................... 19
1.1.2.1 Khái niệm yếu tố nghị luận ............................................................. 19
1.1.2.2 Các yếu tố nghị luận ........................................................................ 20
1.1.3. Việc viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận ......... 21
1.1.3.1 Cơ sở để lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản thuyết minh...............................................................................................................21
1.1.3.2 Những điều cần lưu ý khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản thuyết minh ................................................................................................... 22
1.1.3.3 Các yếu tố nghị luận có thể lồng ghép vào văn bản thuyết minh 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 29
1.2.1. Quan niệm của giáo viên và học sinh trung học phổ thông về yếu tố nghị luận ........................................................................................................... 29
1.2.2. Thực trạng về việc dạy viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận ........................................................................................................... 36
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN .......................................................... 38
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................. 38
2.1.1. Đảm bảo bám sát đặc điểm của văn bản thuyết minh ....................... 38
2.1.2. Đảm bảo tính trực quan ....................................................................... 38
2.1.3. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của học sinh ................................... 39
2.1.4. Đảm bảo tính sáng tạo của học sinh .................................................... 39
2.2. Một số biện pháp đề xuất ................................................................................ 39
2.2.1. Hướng dẫn học sinh nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.......... ........................................................................................................ 39
2.2.1.1 Sử dụng bảng biểu, sơ đồ ................................................................ 40
2.2.1.2 Sử dụng bài tập ................................................................................ 42
2.2.1.3 Sử dụng câu hỏi ................................................................................ 43
2.2.2. Hướng dẫn học sinh lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép yếu tố nghị luận ............................................................................................... 44
2.2.2.1 Sử dụng câu hỏi ................................................................................ 44
2.2.2.2 Sử dụng bài tập ................................................................................ 46
2.2.3. Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận ........................................................................................................... 46
2.2.3.1 Sử dụng đoạn văn mẫu .................................................................... 46
2.2.3.2 Sử dụng bài tập ................................................................................ 48
2.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp đề xuất .................................................. 51
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 53
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 53
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ............................................................. 53
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 53
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 53
3.3. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 53
3.4. Thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm ....................................................... 54
3.4.1. Các bước thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm .............................. 54
3.4.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................................ 54
3.4.2.1 Mô tả kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................ 54
3.4.2.2 Kế hoạch dạy học thực nghiệm....................................................... 55
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 55
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................... 58
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................... 60
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 68
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Ngữ văn trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông là một môn học
“vừa có tính cách Nghệ thuật (tác phẩm nghệ thuật ngôn từ) vừa có tính cách Khoa
học (Ngữ học, Văn học sử, Lí luận văn học)” (Nguyễn Đức Can, Lê Thời Tân, 2018),
có nhiệm vụ hình thành và phát triển hai năng lực chuyên biệt bao gồm năng lực tiếp
nhận VB và năng lực tạo lập VB cho HS. Trong đó, dạy Viết là công việc có đóng
góp quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển năng lực tạo lập VB bởi tính
thực hành cao của nó. Những sản phẩm được tạo ra trong quá trình dạy Viết chính là
biểu hiện của sự tổng hợp kiến thức thu nhận được trong quá trình học và luyện tập
kĩ năng Đọc hiểu của HS. Qua hệ thống các bài tập tạo lập VB, việc dạy Viết sẽ tạo
nên những nền tảng cơ sở giúp GV có cái nhìn vừa bao quát vừa cụ thể về mức độ
phát triển và hoàn thiện các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của HS trong
quá trình học. Do đó, nó có vị trí quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập môn
Ngữ văn.
Các kiểu VB thông dụng mà HS được học viết trong chương trình phổ thông
xét theo phương thức biểu đạt bao gồm văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết
minh, hành chính. Trong đó VBTM được xem là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh
vực đời sống với tác dụng cung cấp những tri thức về đặc điểm, tính chất,... của các
hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu
giải thích. Theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, VBTM
bắt đầu đưa vào dạy ở chương trình lớp 6, sau đó được tiếp tục dạy đến lớp 7, 8, 9,
10 và 11 với nội dung và yêu cầu ngày càng được nâng cao theo từng lớp học. Cụ
thể trong chương trình, VBTM được đưa vào từ cấp THCS với các bài học cung cấp
những kiến thức nền tảng cơ sở và những bài học thực hành luyện tập đơn giản, sau
đó đến cấp THPT, VBTM được học ở lớp 10 và 11 với những bài học có độ khó và
những bài tập thực hành có tính chất tổng hợp cao hơn. Trong đó, ở lớp 11, HS được
yêu cầu phải “Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu
1
tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận” (tr. 69). Đây là một kiểu bài thuyết minh tổng hợp;
và lần đầu tiên được đặt ra một cách rõ ràng trong yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết
VBTM.
So với YTNL, các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm là những yếu tố khá quen
thuộc với HS, HS có thể dễ dàng nhận biết hơn, và vì thế, việc lồng ghép vào bài văn
thuyết minh cũng thuận lợi hơn. Còn YTNL, với tính chất nghị luận đặc trưng, có
những hình thức biểu hiện riêng, có thể gây khó khăn cho HS trong việc nhận biết
cũng như lồng ghép vào VBTM. Mặc dù vậy, để có thể đáp ứng yêu cầu cần đạt nói
trên, bên cạnh việc dạy HS lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm, GV cũng
phải dạy HS kĩ năng lồng ghép YTNL vào VBTM. Việc hướng dẫn HS xác định
những yếu tố như thế nào thì được gọi là YTNL và lồng ghép vào VBTM ra sao thực
sự là một vấn đề có tính thử thách đối với GV.
Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp
hướng dẫn HS THPT viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận” để
nghiên cứu hi vọng có thể góp phần vào việc định hướng cũng như lựa chọn các biện
pháp hướng dẫn HS lồng ghép YTNL trong bài văn thuyết minh của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài “Một số biện pháp hướng dẫn HS THPT viết văn bản
thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”, chúng tôi đã tìm hiểu và tập hợp các
tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc tế ở hai khía cạnh là VBTM và dạy viết VBTM.
2.1 Những nghiên cứu về văn bản thuyết minh
2.1.1 Một số nghiên cứu nước ngoài
VBTM không phải là một kiểu VB mới, sự xuất hiện và sử dụng rộng rãi trong
thực tế đời sống đã cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc dạy kiểu VB này
cho HS phổ thông. Tài liệu của Smith, Busch và Guo (2015) đã trình bày khái niệm
VBTM, khái quát về các kiểu cấu trúc và dấu hiệu nhận biết cho từng kiểu cấu trúc
của VBTM. Bằng việc so sánh VBTM với văn bản tự sự, nghiên cứu này cũng chỉ ra
những điểm nổi bật của kiểu VB này về ngôn ngữ như từ vựng, ngữ pháp... Ngoài ra,
2
một số công trình khác cũng góp phần làm rõ khái niệm, các đặc điểm cơ bản của
VBTM ở các mặt như: mục đích, ngôn ngữ, các phương tiện phi ngôn ngữ của VB
như các tài liệu của Ephraim (2009), Fountas và Pinnell (2012), Richard (2016).
Về cấu trúc VBTM, tài liệu Expository text in the classroom của Smith (trên
website https://www.uwo.ca của Đại học Western, Canada) đã mô tả từng kiểu cấu
trúc VBTM, đưa ra các từ dấu hiệu để nhận diện và sơ đồ tổ chức nội dung của
VBTM đồng thời làm rõ trình tự tổ chức và sắp xếp các nội dung thuyết minh của
từng kiểu cấu trúc cụ thể, bao gồm: (1) cấu trúc mô tả/tổng hợp, (2) cấu trúc trình
tự/chuỗi thời gian, (3) cấu trúc so sánh/tương phản, (4) cấu trúc vấn đề/giải pháp, (5)
cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng. Các nhà nghiên cứu khác như Harvey (1998),
Ephraim (2009), Akhondi, Malayeri và Samad (2011), Fountas và Pinnell (2012),
Smith, Busch và Guo (2015) đều có cùng quan điểm với tài liệu nói trên.
Nhóm tác giả Wilder và William (2007) và Richard (2016) thì có cách phân
loại khác. Theo Wilder và William (2007), VBTM có bảy kiểu cấu trúc bao gồm:
định nghĩa, mô tả, quy trình (trình tự), phân loại, so sánh, phân tích (ví dụ: nguyên
nhân/kết quả) và thuyết phục (Wilder và William, 2007, tr. 478). Còn Richard (2016)
cho rằng, VBTM có sáu kiểu cấu trúc bao gồm: định nghĩa, quy trình (trình tự), phân
loại, so sánh/tương phản, nguyên nhân/ảnh hưởng, vấn đề/giải pháp (Richard, 2016,
tr. 148).
Về đặc trưng của VBTM, Features in expository texts: instructional practices
của Williams (2014) là tài liệu xác định các đặc trưng của VBTM một cách bài bản
và tương đối đầy đủ nhất. Theo tìm hiểu của tác giả, VBTM có hai nhóm đặc trưng
là đặc trưng trực quan và đặc trưng không trực quan. Trong đó, đặc trưng trực quan
là những đặc trưng được thể hiện ngay trên bề mặt trang viết (tức VB) như sự tương
phản kiểu chữ, màu chữ, kích cỡ chữ; đặc trưng không trực quan là những đặc trưng
được đưa vào phần chính của VB, cụ thể là từ các diễn ngôn thực tế trên VB như cấu
trúc, yếu tố biện luận, tính mạch lạc, từ vựng và ngữ pháp. Theo tác giả, các đặc
trưng này có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ người đọc tiếp cận và hiểu được
3
các thông tin được trình bày trong VBTM. Fountas và Pinnell (2012) cũng có cùng
quan điểm với Williams (2014) về vai trò của các đặc trưng trong việc tìm hiểu
VBTM, đặc biệt là các đặc trưng không trực quan.
Như vậy, có thể thấy một số công trình nước ngoài đã nghiên cứu, xây dựng
các nền tảng lí thuyết và đưa ra những lí giải, đánh giá về những vấn đề cơ bản của
VBTM như khái niệm, đặc điểm, đặc trưng và các kiểu cấu trúc.
2.1.2 Một số nghiên cứu trong nước
VBTM không phải là đề tài mới tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu trong nước
về đề tài này còn tương đối ít. VBTM được định nghĩa trong SGK Ngữ văn 8 tập 1
như sau: “Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của
đời sống nhằm cung cấp những tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên
nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình
bày, giới thiệu giải thích” (Ngữ văn 8 tập 1, 2019, tr. 117). Tài liệu Làm văn của Lê
A (chủ biên), Nguyễn Trí (2001), VBTM được nhắc đến cùng với các kiểu văn bản
khác như nghị luận, miêu tả, tự sự.... Tài liệu này đã xác định và làm rõ những đặc
điểm cơ bản của kiểu VBTM, như chỉ ra mục đích của VBTM là “nhằm làm cho
người đọc biết và hình dung rõ một đối tượng nào đấy bằng cách trình bày, miêu tả,
phân tích, đánh giá các khía cạnh và các biểu hiện cụ thể của chúng.” (Lê A (chủ
biên), 2001, tr. 252); yêu cầu của VBTM là “chính xác, nhất quán, rõ ràng, rành
mạch và liên kết chặt chẽ” (Lê A (chủ biên), 2001, tr. 253) đồng thời đưa ra phương
pháp làm bài văn thuyết minh với các bước cụ thể như sau: (1) định hướng bài làm,
(2) sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết, (3) lập dàn ý, (4) viết, (5)
kiểm tra, sửa chữa lại bài viết. Tuy nhiên, các vấn đề mà nhóm tác giả đề cập chỉ mới
được trình bày ở mức độ khái quát chứ chưa có sự khai thác sâu sắc và bàn bạc cụ
thể.
Trong bài viết Những điểm mới ở phần tập làm văn trong sách giáo khoa
Ngữ văn 8, khi trình bày về những điểm mới và khó của phần Tập làm văn trong
SGK Ngữ văn 8 hiện hành, đối với kiểu VBTM, Nguyễn Thanh Bình (2006) đánh
giá rằng đây là kiểu VB hết sức cần thiết vì nó đáp ứng các nhu cầu thực tế đời sống
4
cho HS như việc đọc hiểu được thông tin được trình bày trên nhãn thuốc, chú dẫn
trong SGK hay các tài liệu giới thiệu các danh lam thắng cảnh... Cùng trình bày về
đặc điểm, tính chất, công dụng,... của đối tượng nên người học thường dễ nhầm lẫn
VBTM và văn bản miêu tả. Tác giả chú ý và chỉ rõ một vài khác biệt giữa hai kiểu
VB này. Theo người viết “Thuyết minh khác miêu tả ở chỗ là khi thuyết minh yêu
cầu người viết tuyệt đối trung thành với hiện thực khách quan, còn miêu tả thì sự
trung thành với hiện thực khách quan mang tính tương đối.” (Nguyễn Thanh Bình,
2006, tr. 26).
Lê Xuân Soạn (2006) trong tài liệu Giảng dạy Tập làm văn ở trường Trung
học cơ sở đã định nghĩa VBTM là kiểu VB được viết ra nhằm “giúp HS làm quen
với lối làm văn có tư duy, mang tính khách quan, khoa học, chính xác.” (Lê Xuân
Soạn, 2006, tr. 251) từ đó đưa ra vị trí, đặc điểm của VBTM và sau đó trình bày tóm
tắt nội dung giảng dạy VBTM ở lớp 8 và lớp 9. Ở lớp 8, HS được học và tìm hiểu
các nội dung cơ bản của VBTM như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương pháp thuyết
minh và học cách làm một số kiểu dạng thuyết minh như thuyết minh về danh lam
thắng cảnh… Đến lớp 9, HS được ôn lại các kiến thức cơ bản về VBTM và nâng cao
kĩ năng viết VBTM với các bài học về sử dụng một số yếu tố nghệ thuật (kể chuyện,
ẩn dụ, nhân hóa,…), sử dụng yếu tố miêu tả (để gợi lên hình ảnh cụ thể về đối tượng)
trong VBTM.
Đồng quan điểm với Lê Xuân Soạn về các tính chất, đặc điểm của VBTM
Nguyễn Thanh Hùng (2008) trong Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở Trung
học cơ sở cũng chỉ ra rằng thuyết minh là nói rõ ràng tường tận về đặc điểm nội dung,
hình thức của một đối tượng trong tự nhiên và trong đời sống xã hội; đặc điểm của
VBTM là phải bám sát và trình bày cho người đọc hiểu rõ những nét tiêu biểu riêng
biệt của đối tượng; nội dung thuyết minh phải đảm bảo tính khách quan khoa học về
đối tượng để người đọc hiểu đúng và toàn diện đối phương. Tuy nhiên ở đây, theo
chúng tôi, tác giả chỉ mới dừng lại ở bề rộng còn bề sâu về nội dung thuyết minh vẫn
còn bị bỏ ngỏ và YTNL mà chúng tôi muốn nói đến trong đề tài nghiên cứu của mình
5
chính là một phương cách để bổ sung cho vấn đề đang còn khuyết thiếu này.
Có thể thấy, những tài liệu về VBTM ở trong nước còn hạn chế và hầu như
nội dung này chỉ được nhắc đến trong các công trình nghiên cứu chung về các kiểu
VB chứ chưa được nghiên cứu một cách độc lập trong một công trình cụ thể. Các nội
dung nghiên cứu có liên quan đến VBTM cũng chỉ dừng ở cấp độ khái quát cơ bản
như làm rõ khái niệm, đặc điểm,... của VBTM.
2.2 Những nghiên cứu về dạy viết văn bản thuyết minh
2.2.1 Một số nghiên cứu nước ngoài
Tài liệu Expository Writing của Southall (2001) là một trong những tài liệu đã
trình bày một cách khá đầy đủ, bài bản về những hướng dẫn dạy cách viết VBTM
như: cách dạy tổ chức và cấu trúc VBTM; cách dạy viết đoạn văn giới thiệu: dẫn dắt
và trình bày câu chủ đề; cách viết các câu thể hiện ý tưởng chính, viết các chi tiết hỗ
trợ, viết đoạn văn kết luận. Nghiên cứu này cũng đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho
GV về cách dạy HS nắm vững các kĩ thuật cần thiết để hoàn thành một bài thuyết
minh được tổ chức tốt bao gồm: (1) Đoạn giới thiệu rõ ràng với một dẫn dắt thu hút
sự chú ý và một câu chủ đề rõ ràng, súc tích; (2) Ba đoạn triển khai được vạch rõ,
mỗi đoạn thể hiện một ý chính riêng biệt và một loạt các chi tiết hỗ trợ như trích dẫn,
thống kê, sự kiện thú vị, giai thoại hoặc mô tả; (3) Một đoạn kết luận tóm tắt các ý
chính.
Tài liệu Improving expository writing skills of preservice teachers in an online
environment của Wilder và William (2007) cũng là một công trình đáng lưu ý. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất sử dụng công nghệ trực tuyến để hướng dẫn
dạy viết VBTM. Họ đã mô tả một thử nghiệm các quy trình đặc biệt được sử dụng
trong trải nghiệm viết VBTM trực tuyến và đưa ra đánh giá về việc sử dụng công
nghệ trực tuyến trong hướng dẫn viết VBTM. Theo nhóm tác giả, “công nghệ không
chỉ có khả năng làm cho quá tình sáng tác, đánh giả và sửa đổi dễ dàng hơn mà còn
cung cấp các cách thức để người học chia sẻ bài viết của mình với số lượng đối
tượng đa dạng phong phú hơn và sử dụng phản hồi để hiểu chính xác hơn về đối
tượng mà người viết giả định” (Wilder và William, 2007, tr. 477). Nghiên cứu này
6
đánh giá cao khả năng tương tác của VB trực tuyến với người đọc, cho phép người
viết có thể tham gia mọi lúc mọi nơi và nhanh chóng nhận được sự phản hồi của
người đọc một cách trực tiếp thông qua công cụ bình luận, đánh giá.
Ephraim (2009) đề xuất các chiến lược dạy đọc VBTM mà GV có thể sử dụng
là: giảng dạy đối ứng (đàm thoại), mối quan hệ giữa câu hỏi và câu trả lời (QAR),
hoạt động Đọc – Suy nghĩ có hướng (DR – TA), tổ chức đồ họa và ngữ nghĩa, phương
pháp K – W – L. Tương tự, Johnson (2015) đã xác định ba loại chiến lược cơ bản mà
GV có thể sử dụng khi hướng dẫn HS đọc VBTM, đó là: (1) Chiến lược đọc trước
để chuẩn bị cho HS đọc VBTM; (2) Chiến lược kĩ năng học tập cụ thể để đọc VBTM
và (3) Chiến lược sư phạm để tăng cường và phát triển quá trình nhận thức liên quan
đến sự hiểu biết; Ukrainetz (2016) thì trình bày hai chiến lược dạy VBTM là: xem
trước VB và xem lại VB.
Khác với các tác giả trên, Akhondi, Malayeri và Samad (2011) chủ trương
nghiên cứu dạy đọc VBTM thông qua việc dạy cấu trúc VB. Lí giải cho điều này,
nhóm tác giả chỉ rõ vai trò của cấu trúc trong việc giúp đỡ người đọc xác định những
thông tin quan trọng khi đọc VBTM. Theo họ mỗi cấu trúc đều yêu cầu sự mạch lạc
và chính sự mạch lạc này giúp người đọc có thể tiếp cận và hiểu các thông tin được
đưa ra trong VB.
Như vậy, nhìn chung việc dạy VBTM trên thế giới đã được nghiên cứu và vận
dụng phổ biến trong cả dạy đọc và dạy viết.
2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước
Ở trong nước có rất ít công trình nghiên cứu về dạy học VBTM, đặc biệt là
dạy viết VBTM. Trong quá trình thu thập tài liệu, chúng tôi chỉ ghi nhận được Luận
văn Thạc sĩ của Nguyễn Thu Nga (2014) với đề tài Tích hợp liên môn trong Dạy học
Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT là nghiên cứu về dạy viết VBTM. Trong tài liệu
này, tác giả đã đề xuất một vài biện pháp thực hiện dạy viết VBTM theo hướng tích
hợp liên môn và mỗi biện pháp đều có những hướng dẫn và ví dụ minh họa cụ thể.
Tài liệu Phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho HS thông qua
phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Đỗ Thanh An
7
(2019) đã đưa ra quy trình dạy đọc hiểu và tạo lập VBTM với bốn bước: (1) chọn
mẫu, (2) phân tích và khái quát mẫu đã chọn, (3) tạo lập văn bản từ mẫu đã phân tích,
(4) đánh giá văn bản tạo lập.
Có thể thấy, nghiên cứu dạy viết VBTM trong nước còn nhiều hạn chế. Các
nghiên cứu có liên quan đến nội dung này hầu như chỉ tập trung khai thác một vài
yếu tố hoặc là một phương pháp/biện pháp dạy học cụ thể chứ chưa nghiên cứu một
cách tổng quan, toàn diện.
Trên đây, chúng tôi vừa điểm qua một vài công trình nghiên cứu liên quan
đến VBTM, dạy viết VBTM ở trong và ngoài nước. Từ việc khảo sát trên, chúng tôi
rút ra một số nhận xét khái quát như sau:
Thứ nhất, qua các nghiên cứu về VBTM, chúng tôi nhận thấy các tác giả đều
thống nhất với nhau về vai trò của VBTM trong đời sống: đó là kiểu VB được viết
ra nhằm cung cấp cho người đọc/người nghe kiến thức/tri thức về đặc điểm, tính
chất,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội, qua đó giúp con người
hiểu rõ và sử dụng được chúng.
Thứ hai, ở nước ngoài có khá nhiều nghiên cứu về VBTM và dạy viết VBTM.
Các công trình đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm, đặc trưng, cấu trúc của VBTM
và đề xuất các phương pháp dạy đọc và dạy viết VBTM khá đa dạng và phong phú.
Thứ ba, ở Việt Nam, dù rất ít nhưng đã có một vài công trình nghiên cứu về
VBTM và dạy viết VBTM.Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới dừng lại ở việc
khai thác một vài phương pháp tổ chức dạy học VBTM.
Nói tóm lại, chúng tôi nhận thấy vấn đề nghiên cứu VBTM và dạy viết
VBTM đã có được một vài thành tựu nhất định song vẫn còn nhiều khoảng trống
trong nghiên cứu. Trong khóa luận này, chúng tôi kế thừa và phát huy những thành
tựu nghiên cứu đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót của các
công trình đi trước nhằm đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS lồng ghép YTNL
vào VBTM để đáp ứng yêu cầu trong việc dạy học viết VBTM ở Chương trình Ngữ
văn 2018.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
8
3.1 Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đề xuất một số biện pháp hướng
dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lí luận về VBTM, YTNL và dạy viết VBTM có lồng
ghép YTNL.
Thứ hai, khảo sát thực tiễn hiểu biết của GV và HS về YTNL nói chung và
YTNL trong VBTM nói riêng để xây dựng cơ sở thực tiễn. Kết quả khảo sát thực
tiễn cùng với cơ sở lí luận là căn cứ để chúng tôi đề xuất một số biện pháp hướng
dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL.
Thứ ba, đề xuất một số biện pháp hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL
cho HS THPT.
Thứ tư, thiết kế KHDH và tiến hành thực nghiệm – xin ý kiến GV Ngữ văn ở
trường THPT để đánh giá tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn viết VBTM có
lồng ghép YTNL được đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu chính là các
các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp hướng dẫn HS THPT viết
VBTM có lồng ghép YTNL nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết VBTM ở
lớp 11, trong Chương trình Ngữ văn 2018.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu là Một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung học
phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận, người viết đặt
9
ra giả thuyết như sau:
Nếu các biện pháp hướng dẫn học sinh viết VBTM có lồng ghép YTNL được
vận dụng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả viết VBTM nói chung và viết VBTM có
lồng ghép YTNL nói riêng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn và áp dụng linh hoạt các
phương pháp nghiên cứu khác nhau, phù hợp với đề tài.
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu như sách, tạp chí,
các nghiên cứu trong và ngoài nước, các bài viết khoa học,... để thu thập các thông
tin có liên quan đến đề tài. Qua đó, chúng tôi khái quát và hệ thống hóa thành cơ sở
lí luận để định hướng cho việc đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết
VBTM có lồng ghép YTNL và thiết kế KHDH thực nghiệm.
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng ở giai đoạn trước khi thực nghiệm.
Chúng tôi đã thiết kế hai bộ câu hỏi dành cho GV và HS, có nội dung tìm hiểu thực
trạng dạy và học viết VBTM có lồng ghép YTNL. Kết quả thu được từ các bảng hỏi
sẽ được chúng tôi phân tích để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.
6.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Chúng tôi đã thiết kế phiếu xin ý kiến GV về tính khả thi của các biện pháp
hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL được thể hiện trong KHDH thực nghiệm.
Các GV được chúng tôi xin ý kiến đều là những GV đã có kinh nghiệm trong việc
dạy viết VBTM.
6.4. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để kiểm tra tính khả thi của các biện
pháp hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất. Chúng tôi vận dụng các
biện pháp đã đề xuất để thiết kế KHDH thực nghiệm, sau đó kiểm tra tính khả thi của
KHDH bằng cách phỏng vấn GV. Cuối cùng, chúng tôi tiến hành chỉnh sửa, hoàn
thiện KHDH thực nghiệm và đưa ra các khuyến nghị cần thiết đối với GV khi dạy
10
viết VBTM có lồng ghép YTNL.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung nghiên cứu chính của khóa
luận được thể hiện thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy viết VBTM có lồng
ghép YTNL
Nội dung chính của chương này là trình bày cơ sở về lí luận và thực tiễn làm
cơ sở để đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.
- Chương 2: Một số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép
YTNL.
Nội dung chính của chương này là trình bày các nguyên tắc đề xuất biện pháp
và các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép VBTM trên cơ sở lí luận
và thực tiễn ở Chương 1, bao gồm:
+ Hướng dẫn HS nhận diện YTNL trong VBTM.
+ Hướng dẫn HS lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL.
+ Hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Nội dung chính của chương này là thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi
11
của các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY VIẾT
VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Văn bản thuyết minh
1.1.1.1 Khái niệm
Lê A (Chủ biên), Nguyễn Trí (2001) quan niệm rằng VBTM là VB được viết
ra “nhằm làm cho người đọc biết và hình dung rõ một đối tượng nào đấy bằng cách
trình bày, miêu tả, phân tích, đánh giá các khía cạnh và các biểu hiện cụ thể của
chúng.” (Lê A (Chủ biên), 2001, tr. 252); Lê Xuân Soạn (2006) cho rằng VBTM là
VB được viết ra ra nhằm cung cấp thông tin về một đối tượng cụ thể nào đó, VB này
“giúp HS làm quen với lối làm văn có tư duy, mang tính khách quan, khoa học, chính
xác.” (Lê Xuân Soạn, 2006, tr. 251); SGK Ngữ văn 8 tập 1 định nghĩa: “VBTM là
kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp những tri thức
(kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong
tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích” (Ngữ văn 8 tập 1,
2019, tr. 117); SGK Ngữ văn 10 tập 1 xác định: “Văn thuyết minh nhằm giới thiệu,
trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,... của một sự
vật, hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội và con người.” (Ngữ văn 10 tập 1,
2017, tr. 165).
Ephraim (2009) định nghĩa VBTM là loại VB được viết ra nhằm cung cấp
thông tin cho người đọc về vấn đề hoặc một chủ đề cụ thể nào đó và được phân thành
ba thể loại cơ bản là: tiểu sử, tự truyện và sách thông tin (Ephraim, 2009, tr. 4).
Đồng quan điểm với Ephraim, Smith (trên website https://www.uwo.ca của Đại học
Western, Canada) cho rằng VBTM hay còn được gọi là VB thông tin, là VB phi hư
cấu cung cấp những dữ kiện và thông tin về một chủ đề được sử dung phổ biến trong
các môn như khoa học tự nhiên, lịch sử và khoa học xã hội (Smith, tr. 4). Fountas và
Pinnell (2012) định nghĩa VBTM là một loại VB thông tin cung cấp các thông tin
thực tế về một vấn đề nào đó một cách rõ ràng, cấu trúc tổ chức không có tính tường
12
thuật với một vấn đề chính và các thông tin hỗ trợ kèm theo (Fountas và Pinnell,
2012, tr. 1). Smith, Busch và Gou (2015) quan niệm rằng VBTM là VB cung cấp
thông tin như sự kiện, sự giải thích hay lí do cho hiện tượng trong đời sống thực tế
(Smith, Busch và Guo, 2015, tr. 96). Richard (2016) cho rằng VBTM là VB trình bày
lí do, giải thích các bước thực hiện trong một quy trình (Richard, 2016, tr. 147).
Từ những điểm chung của các tài liệu trên, có thể rút ra được khái niệm VBTM
như sau: VBTM là VB được viết ra nhằm cung cấp thông tin về những sự vật/hiện
tượng trong tự nhiên/xã hội; các thông tin này phải có độ chính xác cao và được trình
bày một cách rõ ràng, dễ hiểu để người đọc/người nghe biết và hiểu đúng về đối
tượng được nói đến, từ đó sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người.
1.1.1.2 Đặc điểm văn bản thuyết minh
Lê Xuân Soạn (2006) và Nguyễn Thanh Hùng (2008) đều cho rằng VBTM
phải bám sát và trình bày cho người đọc hiểu rõ những nét tiêu biểu riêng biệt của
đối tượng, nội dung thuyết minh phải đảm bảo tính khách quan khoa học về đối tượng
để người đọc hiểu đúng và toàn diện về đối tượng. SGK Ngữ văn 8 tập 1 trình bày
hai đặc điểm của VBTM, bao gồm: (1) “Tri thức trong VBTM đòi hỏi khách quan,
xác thực, hữu ích cho con người”, (2) “VBTM cần được trình bày chính xác, rõ ràng,
chặt chẽ và hấp dẫn.” (Ngữ văn 8 tập 1, 2019, tr. 117).
Fountas và Pinnell (2012) cho rằng đặc điểm của VBTM bao gồm: (1) Mục
đích: cung cấp thông tin về một vấn đề/chủ đề nào đó, bao gồm một vấn đề/chủ đề
lịch sử hoặc vấn đề/chủ đề khoa học (Fountas và Pinnell, 2012, tr. 2); (2) Ngôn ngữ
VBTM: chính xác, tập trung vào chủ đề, sử dụng từ vựng của một lĩnh vực cụ thể
thay vì ngôn ngữ tượng hình (Fountas và Pinnell, 2012, tr. 2); (3) Hình thức VBTM:
thường viết thành các đoạn văn, một số ví dụ có thể kể đến về các dạng VBTM như:
sách thương mại, bài báo, báo cáo, phỏng vấn và bài tiểu luận (Fountas và Pinnell,
2012, tr. 2).
Richard (2016) thì nhấn mạnh vào mục đích của VBTM đó là cung cấp thông
tin đầy đủ và chính xác về một chủ đề/vấn đề cụ thể, đó có thể là giải thích một quy
trình hoặc giải thích nguyên nhân/ảnh hưởng hoặc so sánh/đối chiếu hoặc phân tích
13
diễn giải hoặc cung cấp vấn đề/giải pháp (Richard, 2016, tr. 147). Từ mục đích này,
tác giả lưu ý rằng việc trình bày VB theo một thứ tự logic cần được sử dụng với trình
tự phù hợp các ý tưởng hoặc các bước trong một quy trình. Một nội dung thuyết minh
hiệu quả nên bao gồm một ý chính, các chi tiết hỗ trợ và kết luận.
Smith, Busch và Guo (2015) thì tập trung vào các đặc điểm: cấu trúc VB,
ngôn ngữ và thiết kế trực quan của VBTM. Trong đó, về cấu trúc VB, theo nhóm tác
giả, VBTM tổ chức VB thành các cấu trúc cụ thể để hiển thị các kết nối trong nội
dung của VB (Smith, Busch và Guo, 2015, tr. 96). Các cấu trúc đó thường là: cấu
trúc trình tự, cấu trúc mô tả, cấu trúc so sánh/tương phản, cấu trúc nguyên nhân/ảnh
hưởng và cấu trúc vấn đề/giải pháp. Về ngôn ngữ, từ ngữ được sử dụng trong VBTM
có xu hướng kĩ thuật (từ ngữ có tính chất chuyên ngành liên quan đến chủ đề/vấn đề
đang thuyết minh) cao hơn (so với từ ngữ trong VB tự sự) (Smith, Busch và Guo,
2015, tr. 96). Về thiết kế trực quan, các VBTM thường bao gồm mục lục, tiêu đề, sơ
đồ và hình ảnh; trong đó, mục lục và tiêu đề giúp tổ chức nội dung thuyết minh thành
các chủ đề nhỏ và thông báo cho người đọc về thông tin được đưa vào VB, sơ đồ và
hình ảnh cung cấp hỗ trợ trực quan cho VB (Smith, Busch và Guo, 2015, tr. 96).
Từ những điểm chung của VBTM được trình bày trong các tài liệu trên, chúng
tôi khái quát và rút ra các đặc điểm của VBTM như sau:
Thứ nhất, về nội dung thông tin: các thông tin được trình bày trong VBTM
phải khách quan và có độ chính xác cao. VBTM gắn liền với tư duy khoa học vì vậy,
muốn viết được VBTM, người viết phải có ý thức tìm hiểu, điều tra, nghiên cứu, thu
thập các thông tin có liên quan đến đối tượng được thuyết minh, tổng hợp lại và tổ
chức bố cục bài viết sao cho thật rành mạch, chặt chẽ để người đọc hiểu đúng, hiểu
rõ và hiểu toàn diện những nét tiêu biểu riêng biệt của đối tượng.
Thứ hai, về phương pháp thuyết minh: để đạt được mục đích là truyền đạt
thông tin khách quan, khiến cho người đọc/người nghe biết, hiểu về sự vật/hiện tượng
trong tự nhiên/xã hội thì khi viết VBTM, người viết thường phải sử dụng các phương
pháp như trình bày – nói một cách rõ ràng, đầy đủ cho người khác hiểu rõ; giới thiệu
– cho biết các thông tin như tên gọi, nguồn gốc, đặc điểm,... của đối tượng đang được
14
nói đến; hay giải thích – làm cho hiểu rõ một điều gì đó.
Thứ ba, về ngôn ngữ thuyết minh: ngôn ngữ trong VBTM phải chính xác, rõ
ràng, dễ hiểu. Từ ngữ được sử dụng trong VBTM hầu hết là từ đơn nghĩa. Người đọc
khi đọc VB sẽ tiếp cận ngay với ý nghĩa bề mặt của từ và thu nhận thông tin về đối
tượng ngay từ nội dung nghĩa của từ mà không phải qua suy luận hay diễn giải nào.
Đặc biệt, trong VBTM còn có thể có những từ ngữ chuyên ngành liên quan đến đối
tượng được thuyết minh. Ngoài ra, để tạo sự hấp dẫn, sinh động cho VBTM, người
viết có thể sử dụng một số từ ngữ giàu tính hình tượng và vận dụng các biện pháp
nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa, (Ngữ văn 9
tập 1, 2018, tr. 13), những sự tích, truyền thuyết thích hợp (Ngữ văn 10 tập 2, 2017,
tr. 27), các kiểu câu như câu nghi vấn, câu cảm thán, câu trần thuật,... Song, mục đích
của việc lồng ghép vào VBTM các yếu tố nói trên là để góp phần làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng được thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. Vì vậy, khi
lồng ghép vào VBTM các yếu tố này, người viết cần cân nhắc kĩ càng và sử dụng
với tỉ lệ hợp lí để tránh làm mất đi tính chất thuyết minh của VB.
Thứ tư, về cấu trúc VBTM: trong Chương trình Ngữ văn hiện hành, khái niệm
cấu trúc VB tương đương với khái niệm kết cấu VB. SGK Ngữ văn 10 tập 1, định
nghĩa kết cấu VB là “sự tổ chức, sắp xếp các thành tố của VB thành một đơn vị thống
nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa” (Ngữ văn 10 tập 1, 2017, tr. 167). Như vậy, có thể hiểu
cấu trúc (hay kết cấu) VBTM là mối quan hệ bên trong của các thành phần tạo nên
một VBTM hoàn chỉnh. Theo SGK Ngữ văn 10 tập 1, VBTM có bốn kiểu cấu trúc
(hình thức kết cấu) bao gồm: (1) cấu trúc theo trình tự thời gian, (2) cấu trúc theo
trình tự không gian, (3) cấu trúc theo trình tự logic, (4) cấu trúc theo trình tự hỗn hợp
(Ngữ văn 10 tập 1, 2017, tr. 168).
Ở những tài liệu nghiên cứu nước ngoài mà chúng tôi thu thập được, các tác
giả đều có cách phân loại các kiểu cấu trúc của VBTM khác nhau. Theo Ephraim
(2009), VBTM có các kiểu cấu trúc là: cấu trúc mô tả/tổng hợp, cấu trúc so sánh/đối
chiếu, cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng, cấu trúc vấn đề/giải pháp. Đây cũng là quan
điểm của Harvey (1998), Akhondi, Malayeri và Samad (2011), Fountas và Pinnell
15
(2012), Smith, Busch và Guo (2015). Các tác giả đều khẳng định cấu trúc có vai trò
quan trọng trong việc giúp đỡ người đọc xác định những thông tin quan trọng khi
đọc VBTM. Mỗi cấu trúc đều yêu cầu sự mạch lạc và chính sự mạch lạc này giúp
người đọc có thể tiếp cận và hiểu các thông tin được đưa ra trong VB. Theo những
nghiên cứu này, VBTM có các kiểu cấu trúc sau: mô tả/tổng hợp, so sánh/đối chiếu,
nguyên nhân/hậu quả, vấn đề/giải pháp và khác với Ephraim (2009), những tác giả
này đưa thêm một cấu trúc nữa đó là cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian (Fountas và
Pinnell, 2012, tr. 1).
Cùng bàn về cấu trúc VBTM và đều phân chia cấu trúc VBTM thành năm
kiểu cấu trúc nhưng nghiên cứu của Smith (trên website https://www.uwo.ca của Đại
học Western, Canada) có phần cụ thể, chi tiết hơn. Ngoài việc mô tả từng kiểu cấu
trúc, đưa ra các từ dấu hiệu để nhận dạng và sơ đồ tổ chức nội dung của VBTM,
Smith còn trình bày trình tự tổ chức và sắp xếp các nội dung thuyết minh của từng
kiểu cấu trúc cụ thể như sau:
Cấu trúc mô tả/tổng hợp là kiểu cấu trúc mà người viết mô tả một chủ đề,
người, địa điểm hoặc sự vật bằng cách liệt kê các tính năng đặc trưng của nó hoặc
đưa ra các ví dụ để cung cấp thông tin bổ sung về một người, một địa điểm hoặc một
sự vật nào đó như chúng vốn là. Trình tự tổ chức và sắp xếp các nội dung thuyết
minh theo kiểu cấu trúc này như sau: (1) Xác định hiện tượng cần mô tả, (2) Mô tả
các bộ phận, tính chất, công dụng hoặc đưa ra ví dụ minh họa. Các từ là dấu hiệu
nhận biết cho kiểu cấu trúc này là: ví dụ, nét đặc trưng, như là, bao gồm, để minh
họa,...
Cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian là kiểu cấu trúc mà người viết sử dụng thứ tự
số hoặc trình tự thời gian để liệt kê các mục hoặc sự kiện hoặc giải thích các bước
cần phải tuân theo để thực hiện hoặc tạo ra một thứ gì đó. Cách thức tổ chức các nội
dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: lần lượt liệt kê theo thứ tự tuyến tính các
bước hoặc hành động trong một quy trình hoặc sự kiện. Các từ là dấu hiệu nhận biết
cho kiểu cấu trúc này là: đầu tiên, thứ hai, thứ ba, sau đó, trước đây, kết thúc, cuối
16
cùng, bây giờ, kế tiếp, bắt đầu,...
Cấu trúc so sánh/đối chiếu là kiểu cấu trúc mà người viết đưa ra hai hay nhiều
sự kiện, chủ đề hoặc đối tượng và chỉ ra chúng giống và khác nhau như thế nào. Cách
thức tổ chức các nội dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: (1) Giới thiệu các
chủ đề được so sánh/đối chiếu, (2) Sự tương đồng – liệt kê những điểm tương đồng
trong nội dung mà các chủ đề thể hiện, (3) Sự tương phản – liệt kê những khác biệt
phân biệt giữa các chủ đề. Các từ là dấu hiệu nhận biết cho kiểu cấu trúc này là: tuy
nhiên, tuy vậy, song, giống, tương tự như, khác, cả hai, cũng như, cũng, tương phản,...
Cấu trúc vấn đề/giải pháp là kiểu cấu trúc mà người viết mô tả một vấn đề sau
đó đưa ra một hoặc nhiều giải pháp hợp lệ liên quan đến vấn đề đó. Cách thức tổ
chức các nội dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: (1) Phác thảo vấn đề cần
giải quyết trong VB, (2) Xác định (các) giải pháp tiềm năng, (3) Giải thích tại sao
(các) giải pháp tiềm năng vừa đưa ra là hợp lệ. Các từ là dấu hiệu nhận biết cho kiểu
cấu trúc này là: bởi vì, vấn đề là, vậy nên, kết quả là, vì thế, giải quyết, trả lời, câu
hỏi,...
Cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng là kiểu cấu trúc mà người viết mô tả mối
quan hệ giữa một hay nhiều nguyên nhân (sự kiện) mà những ảnh hưởng, tác động
tiếp theo (xảy ra do sự kiện) sẽ giải thích về cách sự kiện này dẫn đến sự kiện kia.
Cách thức tổ chức các nội dung thuyết minh theo kiểu cấu trúc này là: (1) Giới thiệu
sự kiện ban đầu – nguyên nhân kích hoạt sự kiện tiếp theo, (2) Mô tả những ảnh
hưởng mà sự kiện đó gây ra. Tuy nhiên không cố định trình tự xuất hiện giữa nguyên
nhân và ảnh hưởng được nêu trong VB, người viết có thể linh hoạt sắp xếp thứ tự
giữa chúng tùy theo mục đích thuyết minh. Các từ là dấu hiệu nhận biết cho kiểu cấu
trúc này là: nếu/thì, lí do vì sao, bởi vì, dẫn đến, kết quả là, hậu quả là,...
Từ những điểm chung của các tài liệu trên, chúng tôi khái quát và rút ra nhận
xét về cấu trúc của VBTM như sau:
Cấu trúc trong VBTM là mối quan hệ bên trong của các thành phẩn tạo nên
một VB hoàn chỉnh. Xét về mặt hình thức, cấu trúc của VBTM bao gồm: tiêu đề, câu
chủ đề, sự sắp xếp và tổ chức các luồng thông tin trong bài viết, chú thích, biểu đồ,
17
sơ đồ (nếu có).
Xét về mặt nội dung, cấu trúc của VBTM được thể hiện qua sự sắp xếp trình
tự các nội dung thuyết minh về đối tượng (nguồn gốc, đặc điểm, tính chất, công dụng,
vai trò,...) và mối quan hệ giữa các nội dung này. Dựa trên sự sắp xếp trình tự các
nội dung thuyết minh và mối quan hệ giữa các nội dung này, có thể chia các dạng
cấu trúc của VBTM như sau: (1) cấu trúc so sánh/đối chiếu giữa hai hoặc nhiều đối
tượng giống hoặc khác nhau; (2) cấu trúc mô tả/tổng hợp trình bày, phân loại, định
nghĩa... đối tượng; (3) cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian thể hiện hiện trình tự hoặc các
bước của một quá trình; (4) cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng trình bày các ý tưởng,
các sự kiện có tính thời sự hoặc các sự kiện như là nguyên nhân và kết quả hoặc sự
kiện xảy ra do kết quả của một vấn đề nào đó; (5) cấu trúc vấn đề/giải pháp trình bày
một vấn đề và một hay nhiều giải pháp cho vấn đề đó.
Xét về mặt hình thức, các dạng cấu trúc có những dấu hiệu nhận biết riêng về
mặt hình thức, cụ thể là qua các từ ngữ được sử dụng trong VB. Như cấu trúc so
sánh/đối chiếu thường sử dụng các từ/cụm từ như: trái với, cả hai, trái lại, tương
đồng với,...; cấu trúc mô tả/tổng hợp thường sử dụng các từ/cụm từ như: ví dụ, nhận
dạng, như là, để làm rõ,...; cấu trúc trình tự/chuỗi thời gian thường sử dụng các
từ/cụm từ như: đầu tiên, kế đến, trước đó, về sau, trong suốt, ngay lập tức, trước đây,
cuối cùng,... Có thể tổng hợp các kiểu cấu trúc VBTM thành bảng sau:
Bảng 1.1. Các kiểu cấu trúc VBTM
Kiểu Nội dung Từ ngữ để nhận biết cấu trúc
Mô Người viết định nghĩa, phân loại, - Ví dụ - Như là - Để làm rõ,...
tả/tổng trình bày các đặc điểm, tính chất,
hợp công dụng,... của đối tượng.
Trình tự/ Người viết liệt kê các mục hoặc sự - Đầu tiên - Thứ hai/Thứ ba -
Chuỗi kiện theo trình tự số hoặc theo thời Cuối cùng - Tiếp theo - Trước
thời gian gian một cách rõ ràng. đó - Sau đó - Từ khi - Bây giờ
- Trước đây - Kế đến - Trong
18
suốt
So Các thông tin được trình bày một - Tuy nhiên - Mặt khác - Tương
sánh/đối cách chi tiết hai hay nhiều sự kiện, tự - Mặc dù - Tương phản -
chiếu khái niệm, lí thuyết hoặc các sự việc Khác nhau - Giống nhau - So
giống nhau và/hoặc khác nhau. sánh
Nguyên Người viết trình bày các ý tưởng, các - Nếu/thì - Bởi vì - Lí do là -
nhân/ảnh sự kiện có tính thời sự hoặc các sự Câu trả lời là …
hưởng kiện như là nguyên nhân và kết quả - Dẫn đến - Do đó - Cho nên -
hoặc sự kiện xảy ra do kết quả của Vì vậy - Dẫn đến
một vấn đề nào đó.
Vấn Người viết trình bày một vấn đề và - Vấn đề là - Khó khăn là - Câu
đề/giải một hay nhiều giải pháp cho vấn đề hỏi/câu trả lời được giải đáp
pháp đó. là…
Việc hiểu rõ các kiểu cấu trúc sẽ giúp cho người đọc tiếp nhận và hiểu thông
tin trong VBTM nhanh hơn, chính xác hơn, hiệu quả hơn.
1.1.2. Yếu tố nghị luận
1.1.2.1 Khái niệm yếu tố nghị luận
Theo Từ điển Tiếng Việt, yếu tố là “bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc,
hiện tượng” (Hoàng Phê, 2018, tr. 1483). Trong SGK Ngữ văn 9 tập 1, ở bài học
Nghị luận trong VB tự sự, tác giả biên soạn đã xác định YTNL là một yếu tố được
đưa vào VB tự sự để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó.
YTNL thể hiện ý kiến, nhận xét đánh giá của người viết về một vấn đề trong VB tự sự
và thường được biểu đạt bằng các hình thức lập luận như sử dụng các từ ngữ, câu
văn có tính chất nghị luận (Ngữ văn 9 tập 1, 2018, tr. 138).
Từ những điều trên, chúng tôi định nghĩa YTNL như sau:
YTNL là một bộ phận nhỏ trong kết cấu VB, có nhiệm vụ trình bày ý kiến,
nhận xét, quan điểm của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm/một nội dung cụ
thể nào đó trong VB. YTNL được sử dụng trong VB có tác dụng làm cho VB thêm
19
phần triết lí, sâu sắc và thuyết phục hơn.
Cùng là nghị luận nhưng YTNL trong VB nghị luận khác với YTNL trong các
kiểu VB khác. Trong VB nghị luận, YTNL là yếu tố chính, xuất hiện xuyên suốt VB,
thể hiện qua các luận điểm, luận cứ và hình thức lập luận. Trong các kiểu VB khác,
YTNL chỉ là yếu tố phụ, đơn lẻ, biệt lập, chỉ xuất hiện trong một hoặc một vài nội
dung cụ thể nào đó mà người viết muốn bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình.
1.1.2.2 Các yếu tố nghị luận
Các YTNL được lồng ghép các kiểu VB (khác VB nghị luận) thường được
biểu hiện bằng các câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ có tính chất lập luận và trật
tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận. (SGK Ngữ văn 9 tập 1, 2018, tr. 138).
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, YTNL được thể hiện bằng các câu văn có tính chất nghị luận. Câu
văn có tính chất nghị luận ở đây được hiểu là có nhân tố suy luận, luận lí được lồng
vào, đặt vào nội dung câu văn. Câu văn mang tính chất nghị luận được đưa vào VB
thường là những câu văn nêu lên ý kiến, quan điểm, suy nghĩ, nhận xét, thể hiện phán
đoán của người viết về một đặc điểm/khía cạnh nào đó của đối tượng được nói đến
trong VB và đi kèm theo nó là một vài lí lẽ, dẫn chứng. Những câu văn này thường
có hình thức là những câu khẳng định hoặc phủ định, ngắn gọn, khúc chiết như diễn
đạt chân lí.
Thứ hai, YTNL được thể hiện bằng các từ ngữ có tính chất lập luận. Tính chất
lập luận ở đây được hiểu là sự chặt chẽ, logic, rõ ràng, và hiệu quả thuyết phục của
từ ngữ được sử dụng trong bài viết. Tính chất lập luận của từ ngữ này trong VB được
thể hiện qua các phương diện sau: (1) các quan hệ từ và cặp quan hệ từ: nếu ... thì,
không những ... mà còn, càng ... càng, vì thế...cho nên, khi (A) ... thì (B), nên,... có
vai trò nối kết, gắn chặt các nội dung trong VB thành một thể thống nhất đồng thời
thể hiện được lối tư duy, cách suy nghĩ của người viết về vấn đề đang trình bày; (2)
các từ lập luận như: nhưng, vậy, tuy nhiên, tại sao, thật vậy, nói chung, tóm lại, do
vậy... có vai trò hỗ trợ người viết trong việc gợi dẫn hứng thú, kích thích sự tò mò
của người đọc về đối tượng được thuyết minh; (3) từ ngữ có tính chất khẳng định
20
hoặc phủ định như: luôn, chắc chắn, không hề, không bao giờ,... có vai trò thể hiện
nhận định, phán đoán của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm nào đó của đối
tượng thuyết minh.
Thứ ba, YTNL được thể hiện bằng trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập
luận. Trật tự sắp xếp theo hướng lập luận ở đây được hiểu là trình tự các câu văn
được trình bày theo lối diễn giải của văn nghị luận, cụ thể là đầu tiên đưa ra vấn đề,
sau đó phát triển vấn đề và cuối cùng là kết thúc vấn đề.
Như vậy, có thể thấy rằng, YTNL được thể hiện trong VB bất kì (không phải
là VB nghị luận) thường được thể hiện bằng các hình thức như: các câu văn có tính
chất nghị luận, từ ngữ có tính chất lập luận và trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng
lập luận. Những yếu tố này được lồng ghép vào VB, góp phần làm cho VB thêm
phần triết lí và nội dung diễn đạt được sâu sắc hơn, thuyết phục hơn.
1.1.3. Việc viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận
1.1.3.1. Cơ sở để lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản thuyết minh
a. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết VBTM trong Chương trình Ngữ văn 2018
Trong Chương trình Ngữ văn 2018, ở cấp THCS và THPT, các yêu cầu cần
đạt về dạy viết VBTM được nêu như sau:
Bảng 1.2: Yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết VBTM ở cấp THCS và THPT
trong Chương trình Ngữ văn 2018
Lớp Yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết VBTM
Bước đầu biết viết VB thuyết minh thuật lại một sự kiện. 6
Bước đầu biết viết VB thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò 7 chơi hay hoạt động.
Viết được VB thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới
8 thiệu một cuốn sách; nêu được những thông tin quan trọng; trình bày
mạch lạc, thuyết phục.
Viết được bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích 9 lịch sử, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa.
21
Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu 11 tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Từ bảng 1.2, có thể thấy, yêu cầu cần đạt đối với kĩ năng viết VBTM được
nâng cao dần qua các lớp học, từ biết viết, đến viết được và trình bày được những
thông tin quan trọng, trình bày mạch lạc, rõ ràng; sử dụng sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh
minh họa và cuối cùng là viết được một VBTM tổng hợp, có sử dụng một hay nhiều
yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Mặc dù đến lớp 11 HS mới học viết
VBTM tổng hợp, nhưng trước đó, ở lớp 10, HS đã được làm quen với kiểu VB này
trong kĩ năng đọc.
b. Cấu trúc của VBTM thuận lợi để lồng ghép YTNL
Các kiểu cấu trúc của VBTM đều có những dấu hiệu nhận biết riêng về mặt
hình thức, cụ thể là các từ ngữ được sử dụng trong VB. Ví dụ như cấu trúc so sánh/đối
chiếu thường sử dụng các từ/cụm từ như: trái với, cả hai, trái lại, tương đồng với,
tuy nhiên, mặt khác, tương tự, mặc dù...; cấu trúc mô tả/tổng hợp thường sử dụng các
từ/cụm từ như: ví dụ, nhận dạng, như là, để làm rõ,...; cấu trúc trình tự/chuỗi thời
gian thường sử dụng các từ/cụm từ như: đầu tiên, kế đến, trước đó, về sau, trong suốt,
ngay lập tức, trước đây, cuối cùng,... ; cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng thường sử
dụng các từ/cụm từ như: vì thế, bởi vì, do... Có thể thấy, các từ dấu hiệu này đều là
những từ/cụm quan hệ từ và những từ ngữ có tính chất lập luận – một trong những
biểu hiện của YTNL.
Hầu hết các kiểu cấu trúc của VBTM đều đòi hỏi tính rõ ràng, logic, gắn kết
chặt chẽ giữa các nội dung. Để tạo nên hiệu quả gắn kết như mong muốn, các YTNL
đóng vai trò quan trọng. Sự góp mặt của YTNL sẽ làm cho các nội dung trong VBTM
được gắn kết thành một thể thống nhất và trở nên mạch lạc hơn.
Như vậy, từ đặc điểm và dấu hiệu nhận biết của từng kiểu cấu trúc của VBTM,
có thể thấy rằng, cấu trúc của VBTM là một nhân tố thuận lợi cho việc lồng ghép
YTNL vào VBTM.
1.1.3.2. Những điều cần lưu ý khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào văn bản
thuyết minh
Thứ nhất, YTNL trong VBTM chỉ là thành phần phụ, góp phần làm tăng tính
22
thuyết phục của VBTM. Vì vậy, khi thực hiện lồng ghép yếu tố này vào VBTM cần
lưu ý về dung lượng của chúng so với tổng thể VB. YTNL chỉ nên chiếm dung lượng
vừa phải, nếu quá nhiều, VBTM sẽ trở nên khô khan, nặng tính triết lí và làm lu mờ,
lấn át thậm chí làm mất đi mục đích chính của VBTM là truyền đạt tri thức khách
quan về đối tượng được thuyết minh.
Thứ hai, khi lồng ghép YTNL vào VBTM cần lưu ý chọn nội dung thuyết minh
phù hợp. Không phải nội dung nào cũng có thể lồng ghép mà cần có sự chọn lọc, cân
nhắc kĩ lưỡng. Tùy từng mục đích khác nhau mà ta lựa chọn nội dung thuyết minh
để lồng ghép YTNL. Ví dụ, nếu nhằm mục đích dẫn dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý
và hứng thú của người đọc, có thể lồng ghép YTNL vào phần mở bài; nếu nhằm mục
đích đúc kết, chốt lại nội dung thì có thể lồng ghép YTNL vào phần kết bài hoặc một
hoặc một vài đoạn văn nào đó của phần thân bài…
Tóm lại, khi lồng ghép YTNL vào VBTM, người viết cần lưu ý về dung lượng
của yếu tố này so với tổng thể bài viết và lựa chọn nội dung phù hợp để lồng ghép
nhằm đạt được hiệu quả như mong muốn.
1.1.3.3 Các yếu tố nghị luận có thể lồng ghép vào văn bản thuyết minh
VBTM có phương thức biểu đạt chính là thuyết minh, ngoài ra, người viết còn
có thể sử dụng các phương thức hỗ trợ như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Nếu
như thuyết minh làm cho người đọc hiểu đối tượng, miêu tả khiến cho người đọc cảm
thấy đối tượng, biểu cảm khiến cho người đọc rung động với đối tượng thì nghị luận
khiến cho người đọc suy nghĩ về đối tượng.
Chính bởi tác dụng khiến cho người đọc suy nghĩ, suy tư về đối tượng mà
YTNL đã có những đóng góp quan trọng trong việc làm sâu sắc thêm cho nội dung
thuyết minh, khiến cho VBTM trở nên hấp dẫn và thuyết phục hơn. Hình thức thể
hiện của các YTNL trong VBTM bao gồm: câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ có
tính chất lập luận và trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận. Các biểu hiện
cụ thể của những hình thức này như sau:
a. Câu văn có tính chất nghị luận
Trong VBTM, ngoài những câu văn mang tính chất trình bày, giới thiệu để
23
truyền đạt các thông tin về đối tượng được thuyết minh xuất hiện hầu khắp và gần
như phủ trọn bài viết, còn có những câu văn mang tính chất nghị luận xuất hiện điểm
xuyết ở một hoặc một vài nội dung nào đó trong bài viết. Tính chất nghị luận ở đây
được hiểu là nhân tố suy luận, luận lí được lồng vào, đặt vào nội dung câu văn. Các
câu văn có tính chất nghị luận trong VBTM thường là những câu văn nêu lên ý kiến,
quan điểm, suy nghĩ, nhận xét, thể hiện phán đoán của người viết về một đặc
điểm/khía cạnh nào đó của đối tượng được thuyết minh và đi kèm theo nó là một vài
lí lẽ, dẫn chứng.
Ví dụ, trong văn bản Vì sao cái diều có thể bay trên trời? (Phụ lục 2.1), ngoài
việc trình bày và giải thích cơ chế bay của diều, người viết còn đưa vào bài viết của
mình những câu văn thể hiện ý kiến, nhận xét chủ quan cá nhân như câu “Vào ngày
thời tiết thuận tiện, đến đồng quê thả diều thật là một công việc thích thú”, “Vào lúc
ấy bất kể là người thả diều hay là người xem diều đều cảm thấy đó là một sự hưởng
thụ tốt đẹp không gì sánh nổi.”. Trong văn bản Sống với sách (Phụ lục 2.2), song
song với việc trình bày các thông tin về nơi xuất bản, nhà xuất bản, kích thước sách,
bố cục cuốn sách, nội dung cuốn sách,... người viết còn lồng ghép vào văn bản những
câu văn có tính chất nghị luận như: “Không chỉ gần gũi, thân quen với con người,
sách còn là phẩm vật thông dụng nhất trong những đồ vật ở nhà và cũng là tài sản
quý giá nhất được lưu giữ trong ngôi nhà của chúng ta.”, “Cuốn Sống với sách của
tác giả Alan Powers do Trần Hoàng Dung biên dịch đã tìm tòi và khám phá những
phương cách khác nhau để sách không những được lưu trữ một cách hợp lý mà còn
đóng vai trò hoàn hảo trong việc tạo cá tính cho ngôi nhà hay căn hộ của chúng ta.”.
Có thể thấy, trong VBTM, những câu văn có tính chất lập luận nêu lên ý kiến,
đánh giá, nhận xét của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm nào đó của đối
tượng được thuyết minh đã góp phần làm cho bài viết thêm phần sâu sắc, tăng tính
triết lí đồng thời gợi dẫn, tạo sự hứng thú, tò mò của người đọc đối với đối tượng
được thuyết minh.
b. Từ ngữ liên kết có tính chất lập luận
Ngoài những câu văn có tính chất nghị luận, YTNL trong VBTM còn được
24
thể hiện qua cách dùng từ ngữ có tính chất lập luận. Tính chất lập luận ở đây được
hiểu là sự chặt chẽ, logic, rõ ràng, và hiệu quả thuyết phục của từ ngữ được sử dụng
trong bài viết. Tính chất lập luận của từ ngữ này trong VBTM được thể hiện qua các
phương diện sau:
Thứ nhất là các quan hệ từ và cặp quan hệ từ. Các quan hệ từ và cặp quan
hệ từ như: nếu ... thì, không những ... mà còn, càng ... càng, vì thế...cho nên, khi (A) ...
thì (B), nên,... không chỉ có tác dụng nối kết, gắn chặt các nội dung trong VB thành
một thể thống nhất mà còn thể hiện được lối tư duy, cách suy nghĩ của người viết về
vấn đề đang trình bày.
Ví dụ 1:
“Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí thổi vào mặt diều, do bị cản
trở nên trong một thời gian ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ gió
bị giảm đột ngột, áp lực của nó sẽ tăng lên đột ngột. Bởi vì mặt diều nghiêng xuống
dưới, nên áp lực của gió vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực của
cái diều rất nhiều nên đã đẩy cái diều bay lên.” (Trích Vì sao cái diều có thể bay lên
trời?, Phụ lục 2.1).
Đoạn văn này đã sử dụng khá nhiều cặp quan hệ từ chỉ ý nghĩa nguyên nhân
kết quả là: “do... nên, bởi vì... nên, ... nên”. Nhờ đó, nội dung thông tin được trình
bày trở nên chặt chẽ, mạch lạc.
Ví dụ 2:
Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất
là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu
này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây
bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì
không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ
thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
(Trích Tại sao lá cây có màu xanh lục?, Phụ lục 2.3).
Trong VB trên, để giải thích việc lá cây có màu xanh lục tác giả đã sử dụng
các tri thức khoa học khách quan về tế bào lá, về hiệu ứng phản quang ánh sáng trong
25
tự nhiên và trình bày các nội dung này bằng các câu văn có tính chất lập luận với các
quan hệ từ và cặp quan hệ từ như: vì, nhưng, do đó, nếu, sở dĩ... vì, vì... nên. Nhờ các
quan hệ từ và các cặp quan hệ từ mà việc giải thích thông tin trở nên trở nên chặt chẽ,
mạch lạc và rõ ràng.
Thứ hai là các từ lập luận. Các từ ngữ có tính chất lập luận được đưa vào
trong VBTM thường là: nhưng, vậy, tuy nhiên, tại sao, thật vậy, nói chung, tóm lại,
do vậy... Những từ ngữ này đã hỗ trợ rất tốt cho người viết trong việc gợi dẫn hứng
thú, kích thích sự tò mò của người đọc về đối tượng được thuyết minh.
Ví dụ: Đoạn văn“Sách cũng minh hoạ những công cụ bình thường dùng để
tiết kiệm khoảng trống nhằm dành chỗ cho sách ở những nơi linh tinh như cầu thang,
hành lang, lối đi lại. Trong một căn nhà có người ham đọc sách đương nhiên không
có nơi nào là không thể chứa sách được. Nhưng không có nghĩa là bất cứ phòng
nào, hay lối đi nào cũng đều có thể làm thư viện.” (Trích Sống với sách, Phụ lục 2.2),
xét theo mạch nội dung đoạn văn, có thể thấy từ “nhưng” tạo hiệu ứng lật ngược, đào
sâu vấn đề. Câu trước đó mang hàm ý khẳng định có với cụm từ “không có nơi nào
là không” thì câu sau đã bắt đầu bằng hàm ý phủ định “nhưng không có nghĩa là”.
Sự xếp đặt liên tiếp giữa hai hàm ý đối lập nhau này trong đoạn văn có tác dụng nhấn
mạnh và lôi kéo sự chú ý của người đọc rất tốt. Nhờ hiệu quả này mà các thông tin
mà tác giả đưa ra trong bài viết sẽ gây ấn tượng hơn và khắc sâu hơn vào tâm trí
người đọc.
Thứ ba là các từ/cụm từ khẳng định hoặc phủ định. YTNL trong VBTM
còn được thể hiện qua những từ ngữ có tính chất khẳng định hoặc phủ định như: luôn,
chắc chắn, không hề, không bao giờ,... Các câu văn có sử dụng các từ ngữ này thường
thể hiện nhận định, phán đoán của người viết về một khía cạnh/một đặc điểm nào đó
của đối tượng được thuyết minh.
Ví dụ: Đoạn văn: “Sách trong nhà bếp cần đặt xa chỗ làm thức ăn bề bộn.
Sách làm tăng thêm vẻ thân mật và nhiều khi tựa đề và gáy sách có thể kích thích ăn
ngon và khi ngồi ăn thấy vui. Đồ đạc khác trong bếp thì có thể giấu trong tủ chạn
nhưng sách thì cần để chỗ dễ thấy. Điều đó chắc chắn sẽ giúp ngăn ngừa cảm giác
26
quá sạch sẽ và hiệu quả từ cuộc sống đầy áp lực và tính cách cá nhân khỏi len vào
phòng.”(Trích Sống với sách, Phụ lục 2.2). Từ chắc chắn thể hiện phán đoán của
người viết về tác dụng của của việc sắp xếp sách trong nhà bếp “cần đặt xa chỗ làm
thức ăn bề bộn” và đặt ở “chỗ dễ thấy”.
Như vậy, có thể thấy, các từ ngữ có tính chất chất lập luận như quan hệ từ và
cặp quan hệ từ, từ/cụm từ lập luận, từ/cụm từ khẳng định hoặc phủ định được sử
dụng khá nhiều trong VBTM, góp phần tạo nên sự gắn kết trong mạch văn đồng thời
làm phong phú thêm giọng điệu bài văn, khiến cho người đọc quan tâm, chú ý hơn
về nội dung thuyết minh.
c. Trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận
Ngoài câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ liên kết có tính chất lập luận thì
YTNL trong VBTM còn được thể hiện qua trật tự sắp xếp câu văn theo hướng lập
luận. Trật tự sắp xếp theo hướng lập luận ở đây được hiểu là trình tự các câu văn
được trình bày theo lối diễn giải của văn nghị luận, cụ thể là đầu tiên đưa ra vấn đề,
sau đó phát triển vấn đề và cuối cùng là kết thúc vấn đề.
Ví dụ: Trong VB Tại sao lá cây có màu xanh lục? (Phụ lục 2.3) trình tự các
câu văn trong VB được sắp xếp theo hướng lập luận. Đầu tiên là nêu vấn đề lá cây
có màu xanh lục vì các tế bào lá chứa nhiều lục lạp. Các câu văn tiếp theo đưa ra các
thông tin khoa học về đặc điểm của lục lạp trong lá, hiệu ứng phản quang ánh sáng
của chất diệp lục có trong lục lạp của lá để giải thích cho hiện tượng lá có màu xanh
lục – tức là phát triển vấn đề. Và sau khi đã minh bạch các thông tin, đưa ra được lí
giải cho vấn đề được nêu ra thì VB được kết thúc bằng câu khẳng định “Như vậy lá
cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.”. Đây có thể được xem như là phần
kết thúc vấn đề.
Tóm lại, các YTNL trong VBTM có thể được biểu hiện bằng các câu văn có
tính chất nghị luận, các từ liên kết có tính chất lập luận và trật tự sắp xếp các câu văn
theo hướng lập luận. Chúng tôi khái quát các biểu hiện của YTNL trong VBTM như
27
bảng sau:
Bảng 1.3: Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM
Các hình thức biểu hiện Vai trò Ví dụ
Các câu văn có tính chất Nêu lên ý kiến, quan điểm, Đây là..., đây chính
nghị luận. suy nghĩ, nhận xét, thể hiện là..., có thể thấy
phán đoán của người viết về là...
một đặc điểm/khía cạnh nào
đó của đối tượng được nói
đến trong văn bản.
Các từ Các quan hệ từ Nối kết, gắn chặt các nội Nếu ... thì, không
ngữ có và cặp quan hệ từ dung trong văn bản thành những ... mà còn,
tính chất một thể thống nhất đồng thời càng ... càng, vì
nghị thể hiện được lối tư duy, cách thế...cho nên, khi
luận: suy nghĩ của người viết về (A) ... thì (B), nên,...
vấn đề đang trình bày.
Các từ có tính Hỗ trợ người viết trong việc Nhưng, vậy, tuy
chất lập luận lập gợi dẫn hứng thú, kích thích nhiên, tại sao, thật
luận sự tò mò của người đọc về đối vậy, nói chung, tóm
tượng được thuyết mình. lại, do vậy...
Các từ có tính Thể hiện nhận định, phán Luôn, chắc chắn,
chất khẳng định đoán của người viết về một không hề, không
hoặc phủ định khía cạnh/một đặc điểm nào bao giờ,...
đó của đối tượng thuyết
minh.
Trật tự sắp xếp các câu văn Liên kết chặt chẽ các câu văn Các câu văn được
theo hướng lập luận. trong đoạn văn, tạo sự thống sắp xếp theo trình
nhất trong mạch văn và đảm tự sau:
bảo sự mạch lạc trong nội Đầu tiên là đưa ra
28
dung của văn bản. vấn đề, sau đó phát
triển vấn đề và cuối
cùng là kết thúc vấn
đề.
Có thể thấy, các YTNL này được lồng ghép vào VBTM có tác dụng như một
sợi dây liên kết, làm cho các nội dung thuyết minh được gắn bó chặt chẽ với nhau;
mạch văn trở nên mạch lạc hơn, rõ ràng hơn; đồng thời góp phần làm sâu sắc thêm
nội dung thuyết minh, tăng tính hấp dẫn, đem lại hiệu quả thuyết phục người đọc cao
hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thiết kế hai
bảng hỏi (dành cho GV và HS) và tiến hành khảo sát 12 GV và 120 HS trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả thu được từ việc khảo sát được phân tích như sau:
1.2.1. Quan niệm của giáo viên và học sinh trung học phổ thông về yếu
tố nghị luận
Thứ nhất, đối với HS. YTNL được lồng ghép trong các kiểu VB khác (không
phải là VB nghị luận) là một nội dung không mới; nội dung này đã được đưa vào
chương trình Ngữ văn 9 với bài học Nghị luận trong văn bản tự sự. Qua bài học này,
HS đã được dạy những kiến thức cơ bản về YTNL, khái niệm YTNL, vai trò của
YTNL và sự thể hiện của YTNL trong VB tự sự. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát
thực trạng cách hiểu của HS về khái niệm VBTM, YTNL và tác dụng của việc lồng
ghép YTNL vào VBTM. Kết quả khảo sát cụ thể được thống kê như bảng sau:
Bảng 1.4: Kết quả khảo sát HS về cách hiểu khái niệm VBTM, YTNL và tác
dụng của việc lồng ghép YTNL vào VBTM
STT Câu hỏi Đáp án Tỉ lệ
A. Là các ý kiến, nhận xét về một 90,8% Ở lớp 9, em đã từng
vấn đề cần được suy nghĩ và (109 HS) được học bài “Nghị Câu 1
29
những dẫn chứng, lí lẽ đi kèm. luận trong VB tự sự”.
B. Là các câu văn được diễn đạt 42,5% Vậy, em hiểu YẾU
(51 HS) bằng hình thức lập luận. TỐ NGHỊ LUẬN là
gì? (Em có thể chọn C. Là các từ ngữ thể hiện tính chất 42,5% nhiều câu trả lời) lập luận như các cặp từ hô ứng: (51 HS)
nếu ... thì, không những ... mà
còn, càng ... càng, vì thế ... cho
nên... hoặc các từ như: tại sao,
thật vậy, nói chung, tóm lại,...
D. Là một bộ phận nhỏ trong kết 21,7%
(26 HS) cấu của VB.
E. Là một bộ phận cần thiết để tạo 5,8%
(7 HS) nên một VB hoàn chỉnh.
A. Là kiểu VB thông dụng trong 92,5% Em hiểu thế nào là
mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung (111 HS) VB thuyết minh?
cấp tri thức (kiến thức) về đặc (Em có thể chọn
điểm, tính chất, nguyên nhân,... nhiều câu trả lời)
của các hiện tượng và sự vật trong
tự nhiên, xã hội bằng phương
thức trình bày, giới thiệu, giải
thích. Câu 3
B. Là kiểu VB trình bày những ý 15%
kiến, quan điểm của người viết về (18 HS)
môt vấn đề/một đối tượng nào đó.
C. Là kiểu VB yêu cầu độ chính 65,8%
xác cao đối với các thông tin (79 HS)
30
được đưa ra trong VB.
D. Là kiểu VB được dùng để trình 13,8%
bày các sự việc, diễn biến, nhân (16 HS)
vật theo một trình tự nhất định,
đưa đến một kết thúc cụ thể.
E. Là kiểu VB sử dụng các từ ngữ 56,7%
(68 HS) khoa học, chính xác, dễ hiểu.
F. Là kiểu VB trình bày các đặc 43,3%
điểm, tính chất một cách chi tiết, (52 HS)
cụ thể để người đọc/người nghe
có thể cảm nhận được sự vật, con
người một cách sinh động, rõ
ràng.
A. Thông tin về đối tượng được 63,3% Theo em, việc lồng
thuyết minh sẽ trở nên toàn diện (76 HS) ghép YẾU TỐ NGHỊ
hơn, có chiều sâu hơn. LUẬN vào VB
thuyết minh sẽ có tác B. Thể hiện được chính kiến của 74,2% dụng như thế nào người viết về đối tượng được (89 HS) trong việc truyền đạt thuyết minh, người đọc sẽ dễ thông tin đến người dàng tin tưởng, tiếp nhận các Câu 4 đọc? (Em có thể chọn thông tin được đưa ra trong bài nhiều câu trả lời) viết.
C. VB sẽ thêm phần triết lí, ấn 58,3%
tượng về đối tượng được thuyết (70 HS)
minh trong lòng người đọc cũng
31
theo đó được tăng cao.
D. VB sẽ trở nên sinh động, hấp 32,5%
(39 HS) dẫn, thú vị hơn.
Kết quả trên cho thấy, về khái niệm YTNL, có 109/120 HS (chiếm tỉ lệ 90,8%)
hiểu YTNL là các ý kiến, nhận xét về một vấn đề cần được suy nghĩ và có những dẫn
chứng lí lẽ, kèm theo. Có thể thấy, phần lớn các em đều hiểu và nhớ được bản chất
của YTNL được đưa vào một kiểu VB (không phải là VB nghị luận). Tuy nhiên, về
hình thức thể hiện của YTNL, còn khá nhiều em mơ hồ và chưa xác định được các
YTNL này trong một VB cụ thể. Bằng chứng là khi trả câu hỏi cách hiểu về YTNL,
chỉ có 51/120 HS (chiếm tỉ lệ 42,5%) lựa chọn đáp án B – Là các câu văn được diễn
đạt bằng hình thức lập luận, 51/120 HS (chiếm tỉ lệ 42,5%) lựa chọn đáp án C – Là
các từ ngữ thể hiện tính chất lập luận như các cặp từ hô ứng: nếu ... thì, không những ...
mà còn, càng ... càng, vì thế ... cho nên... hoặc các từ như: tại sao, thật vậy, nói chung,
tóm lại,... Về tác dụng của YTNL, hầu hết các em đều cho rằng, tác dụng của YTNL
trong VBTM là thể hiện được chính kiến của người viết về đối tượng được thuyết
minh, người đọc sẽ dễ dàng tin tưởng, tiếp nhận các thông tin được đưa ra trong bài
viết (74,2% HS chọn đáp án B). Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn HS đánh giá
được tác dụng của YTNL đối với VBTM (63,3% chọn đáp án A – Thông về đối
tượng được thuyết minh sẽ trở nên toàn diện hơn, có chiều sâu hơn, 58,3% chọn đáp
án C – VB sẽ thêm phần triết lí, ấn tượng về đối tượng được thuyết minh trong lòng
người đọc cũng theo đó được tăng cao và 32,5% chọn đáp án D – VB sẽ trở nên sinh
động, hấp dẫn, thú vị hơn.)
Trong phiếu khảo sát, chúng tôi thực hiện khảo sát cách hiểu của HS về
VBTM và thấy được rằng hầu hết các em đều hiểu được khái niệm VBTM, bằng
chứng là với câu hỏi về cách hiểu VBTM, có 111/120 HS (chiếm tỉ lệ 92,5%) lựa
chọn đáp án A – là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp
tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự
vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích; hiểu và
32
nhớ được các đặc điểm của VBTM (65,5% HS chọn đáp án C – Là kiểu VB yêu cầu
độ chính xác cao đối với các thông tin được đưa ra trong VB và 56,7% HS chọn đáp
án E – Là kiểu VB sử dụng các từ ngữ khoa học, chính xác, dễ hiểu.). Tuy nhiên, bên
cạnh đó, một số HS vẫn còn nhầm lẫn giữa VBTM và VB miêu tả (43,3% HS chọn
đáp án F – Là kiểu VB trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể để
người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách sinh động,
rõ ràng. – đặc điểm của kiểu VB miêu tả), nhầm lẫn giữa VBTM và VB tự sự (13,8%
HS chọn đáp án D – Là kiểu VB được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân
vật theo một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể. – đặc điểm của VB tự
sự), và nhầm lẫn giữa VBTM và VB nghị luận (15% HS chọn đáp án B – Là kiểu
VB trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về môt vấn đề/một đối tượng
nào đó. – đặc điểm của VB nghị luận).
Về việc viết VBTM có lồng ghép YTNL, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.5: Kết quả khảo sát HS về việc viết VBTM có lồng ghép YTNL
STT Câu hỏi Câu trả lời Tỉ lệ
A. Đã từng và ý thức rõ 14,2% Em đã từng viết bài
(17 HS) đó là yếu tố nghị luận. văn thuyết minh có
lồng ghép YẾU TỐ B. Đã từng nhưng chưa ý 60% NGHỊ LUẬN chưa? Câu 6 thức được đó là yếu tố (72 HS)
nghị luận.
25,8% C. Chưa bao giờ.
(31 HS)
Kết quả khảo sát trên cho thấy 72/120 HS (chiếm tỉ lệ 60%) đã từng viết
VBTM có lồng ghép YTNL nhưng chưa ý thức được đó là YTNL; 17/120 HS (chiếm
tỉ lệ 14,2%) đã từng viết VBTM có lồng ghép YTNL và ý thức rõ đó là YTNL;
31/120 HS (chiếm tỉ lệ 25,8%) chưa bao giờ viết VBTM có lồng ghép YTNL.
Thứ hai, đối với GV. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát thực trạng cách hiểu của
33
GV về khái niệm YTNL. Kết quả khảo sát 12 GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở bậc
THPT cho thấy khi trả lời câu hỏi về quan niệm của GV về YTNL, hầu hết các GV
đều cho rằng YTNL là yếu tố cho thấy quan điểm, suy nghĩ, tư tưởng, triết lí của
người viết về vấn đề thuyết minh và đây chỉ là yếu tố bổ trợ cho phương thức biểu
đạt chính của VB. Tuy nhiên, các câu trả lời của GV còn mang tính khái quát, chung
chung, chưa có sự cụ thể rõ ràng.
Về các kiến thức cần được triển khai để đảm bảo hiệu quả cho việc lồng ghép
YTNL vào VBTM, chúng tôi thu được kết quả khảo sát như sau:
Bảng 1.6: Kết quả khảo sát GV về các kiến thức cần được triển khai để đảm
bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL vào VBTM
STT Câu hỏi Câu trả lời Tỉ lệ
33,3% A. Khái niệm yếu tố nghị luận. Theo Thầy/Cô,
(4 GV) những kiến thức nào
cần được triển khai 50% B. Vai trò của yếu tố nghị luận.
để đảm bảo hiệu quả (6 GV)
cho việc lồng ghép C. Dấu hiệu nhận biết yếu tố 66,7% Câu 2
YẾU TỐ NGHỊ (8 GV) nghị luận.
LUẬN vào VB D. Cách lựa chọn nội dung 66,7% thuyết minh thuyết minh cần/có thể lồng ghép (8 GV)
yếu tố nghị
Kết quả khảo sát trên cho thấy, khi được hỏi các kiến thức cần được triển khai
để đảm bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL và VBTM, các thầy cô phần lớn lựa
chọn đáp án C – Dấu hiệu nhận biết yếu tố nghị luận (66,7%) và đáp án D – Cách
lựa chọn nội dung thuyết minh cần/có thể lồng ghép yếu tố nghị luận. (66,7%), chỉ
có 33,3% chọn đáp án A – Khái niệm yếu tố nghị luận và 50% chọn đáp án B – Vai
trò của yếu tố nghị luận. Ngoài ra, một GV có đề xuất nên triển khai thêm nội dung
các hình thức kết cấu của VBTM để đảm bảo hiệu quả cho việc lồng ghép YTNL
34
vào VBTM. Như vậy, có thể thấy, các thầy cô đánh giá cao tầm quan trọng và sự cần
thiết của nội dung dấu hiệu nhận biết YTNL và cách lựa chọn nội dung thuyết minh
cần/có thể lồng ghép YTNL.
Về thuận lợi, khó khăn khi hướng dẫn HS viết VBTM, chúng tôi thu được kết
quả khảo sát như sau:
Bảng 1.7: Kết quả khảo sát GV về những thuận lợi, khó khăn khi hướng dẫn
HS viết VBTM có lồng ghép YTNL
STT Câu hỏi Câu trả lời Tỉ lệ
A. HS đã hiểu rõ bản chất của VBTM 66,7% Theo
nên sẽ tránh/hạn chế việc đưa quá (8 GV) Thầy/Cô,
nhiều YTNL, làm biến đổi tính chất khi hướng
bài viết. dẫn HS
viết VB B. HS đã có những kĩ năng viết 33,3% thuyết VBTM cơ bản và được luyện tập các (4 GV) minh có Thuận kĩ năng đó thường xuyên. lồng ghép lợi C. GV có thể tự do lựa chọn ngữ liệu 16,7% YẾU TỐ
phù hợp với trình độ và hứng thú của (2 GV) NGHỊ
HS để triển khai bài học. LUẬN thì Câu 3 sẽ có D. Đây là một nội dung mới nên sẽ 25%
những gây được sự tò mò và hứng thú học (3 GV)
thuận lợi, tập của HS.
khó khăn A. HS chưa phân biệt rõ giữa VB nghị 83,3% nào? luận với YTNL được lồng ghép trong (10 GV)
một VB bất kì không phải là VB nghị
Khó luận.
khăn B. HS còn lúng túng trong kĩ năng 17,4%
diễn đạt, các thao tác viết VBTM còn (5 GV)
35
chưa thành thục.
C. Bản thân GV chưa hiểu rõ thế nào 0%
là YTNL và cách thể hiện các YTNL (0 GV)
trong VBTM.
D. GV còn lúng túng trong việc lựa 0%
chọn ngữ liệu phù hợp với yêu cầu bài (0 GV)
dạy, thời lượng tiết học và trình độ
cũng như hứng thú của HS.
Từ kết quả khảo sát trên, có thể thấy rằng, khi được hỏi về thuận lợi và khó
khăn trong việc hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL, phần lớn các thầy
cô đều cho rằng thuận lợi lớn nhất sẽ là HS đã hiểu rõ bản chất của VBTM nên sẽ
tránh/hạn chế việc đưa quá nhiều YTNL, làm biến đổi tính chất bài viết (66,7%) và
khó khăn lớn nhất là HS chưa phân biệt rõ giữa VB nghị luận với YTNL được lồng
ghép trong một VB bất kì không phải là VB nghị luận (83,3%). Như vậy từ thực tế
khảo sát này, việc giúp HS phân biệt được sự khác biệt giữa VB nghị luận và YTNL
được lồng ghép trong một VB bất kì không phải là VB nghị luận sẽ có đóng góp vô
cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của việc hướng dẫn HS viết VBTM có
lồng ghép YTNL.
1.2.2. Thực trạng về việc dạy viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu
tố nghị luận
Từ kết quả khảo sát GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn và HS khối lớp 11, chúng
tôi thấy rằng, việc dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL ngày nay ở các trường THPT
còn nhiều hạn chế. Các GV phần lớn chỉ hiểu một cách chung chung, khái quát về
YTNL và chưa có những hướng dẫn cũng như cách đánh giá cụ thể cho việc lồng
ghép YTNL vào VBTM của HS (25%). Hầu hết các GV cho biết đã từng yêu cầu HS
viết VBTM có lồng ghép YTNL nhưng không bắt buộc (58,3%) và có một vài GV
36
chưa từng yêu cầu lần nào (16,7%). Điều này đã dẫn đến việc các HS cho biết rằng
mình đã từng viết VBTM có lồng ghép YTNL nhưng chưa ý thức được đó là YTNL
(60%).
Như vậy, có thể thấy, việc dạy việc dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL vẫn
còn chưa được GV triển khai một cách đồng bộ và chưa có những biện pháp hướng
dẫn và đánh giá cụ thể, rõ ràng.
Tiểu kết Chương 1
Nói tóm lại, trong Chương 1, chúng tôi đã trình bày khái quát cơ sở lí luận và
cơ sở thực tiễn của việc hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.
Về cơ sở lí luận, Chương 1 đã giới thuyết về đối tượng nghiên cứu của đề tài là
YTNL trong VBTM, trong đó làm rõ các vấn đề có liên quan là: VBTM và YTNL.
VBTM là kiểu VB thông dụng trong đời sống, có tính ứng dụng cao; YTNL là một
nhân tố góp phần làm tăng tính thuyết phục của nội dung được triển khai trong
VBTM đồng thời khiến cho những nội dung này được liên kết chặt chẽ, mạch lạc,
thể hiện một chủ đề thống nhất. Khóa luận đã minh định các khái niệm VBTM,
YTNL, YTNL trong VBTM, chỉ ra và làm rõ các biểu hiện cụ thể của yếu tố này
trong VBTM đồng thời nêu lên những điều cần lưu ý khi lồng ghép YTNL vào
VBTM.
Về cơ sở thực tiễn, chúng tôi nhận thấy một vài điểm bất cập trong cách hiểu
của cả GV và HS về YTNL, đặc biệt là có một số HS còn nhầm lẫn VBTM với các
kiểu VB khác và chưa có sự hiểu biết đầy đủ về YTNL được lồng ghép trong một
VB bất kì (khác VB nghị luận) nói chung và trong VBTM nói riêng ở các mặt như
khái niệm, biểu hiện, vai trò, tác dụng. Bên cạnh đó, việc dạy viết VBTM có lồng
ghép YTNL vẫn còn tồn tại những thiếu sót về cách triển khai và hướng dẫn rõ ràng,
cách đánh giá cụ thể dẫn đến việc hiệu quả dạy học chưa cao.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, chúng tôi tiến hành đề xuất một
số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL và trình bày ở Chương
37
2.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH
CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất sau đây là những hoạt động cụ thể mà GV
có thể tiến hành để hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL, được thiết kế
dựa trên các nguyên tắc như sau:
2.1.1. Đảm bảo bám sát đặc điểm của văn bản thuyết minh
VBTM là một kiểu VB được viết ra nhằm cung cấp những thông tin/tri thức
khoa học về một đối tượng nào đó trong tự nhiên, xã hội. Với vai trò này, VBTM có
những đặc điểm riêng phân biệt nó với những kiểu VB khác về các phương diện:
phương thức biểu đạt, cấu trúc VB, ngôn ngữ sử dụng và tính chất nội dung. YTNL
là một thành phần được lồng ghép vào VBTM để tăng tính hấp dẫn và thuyết phục
của VBTM. Yếu tố này có tính chất nghị luận đặc trưng rất khác với đặc điểm của
VBTM. Vì vậy khi thực hiện lồng ghép vào VB cần lưu ý kĩ để tránh việc sử dụng
quá nhiều, làm mất đi tính chất thuyết minh của VB. Để hướng dẫn HS viết VBTM
có lồng ghép YTNL có hiệu quả, các biện pháp đề xuất phải đảm bảo bám sát các
đặc điểm của VBTM, cụ thể là: (1) đảm bảo phương thức biểu đạt chính vẫn là thuyết
minh; (2) bám sát cấu trúc của VBTM; (3) đảm bảo yêu cầu về tính chính xác, khoa
học của ngôn ngữ thuyết minh; (4) đảm bảo tính khách quan, xác thực của nội dung
thuyết minh.
2.1.2. Đảm bảo tính trực quan
So với các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm – những yếu tố khá quen thuộc với
HS, HS dễ dàng nhận biết và lồng ghép vào VBTM thì YTNL là một yếu tố không
dễ để HS nhận biết và theo đó, việc lồng ghép vào VBTM cũng trở nên khó khăn
hơn bởi tính chất nghị luận đặc trưng và những hình thức biểu hiện riêng của nó. Bên
cạnh đó, để viết được VBTM có lồng ghép YTNL có hiệu quả như mong muốn, HS
cần phải phối hợp nhiều kĩ năng phức tạp như: kĩ năng nhận diện YTNL trong VBTM,
kĩ năng lựa chọn nội dung thuyết minh để lồng ghép YTNL, kĩ năng lựa chọn các
38
YTNL phù hợp với kiểu cấu trúc VBTM sẽ sử dụng... Với tính chất khó khăn này,
các biện pháp đề xuất phải là những hoạt động có tính trực quan cao như phân tích
mẫu, sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh,... tác động trực tiếp đến tri giác của HS,
giúp HS dễ dàng tiếp thu và vận dụng kiến thức, cụ thể là hiểu được YTNL và có thể
lồng ghép được YTNL vào VBTM.
2.1.3. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của học sinh
Các biện pháp dạy học là những cách thức tác động và hành động cụ thể mà
GV thực hiện nhằm giúp HS tiếp thu kiến thức và hình thành các kĩ năng học tập cụ
thể. Để giúp HS viết được VBTM có lồng ghép YTNL đạt được hiệu quả như mong
muốn, các biện pháp đề xuất cần phải khuyến khích được thái độ học tập tích cực
của HS, tạo điều kiện để HS chủ động trong việc lồng ghép YTNL vào VBTM mà
các em sẽ viết như: chủ động lựa chọn nội dung thuyết minh để lồng ghép YTNL,
chủ động lựa chọn YTNL để lồng ghép vào VBTM, chủ động lựa chọn kiểu cấu trúc
VBTM sẽ triển khai để viết VBTM có lồng ghép YTNL.
2.1.4. Đảm bảo tính sáng tạo của học sinh
Một trong những năng lực nằm trong mục tiêu phát triển các năng lực chung
của Chương trình Ngữ văn 2018 chính là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Trong dạy viết, bài viết của HS là sự thể hiện mức độ tiếp nhận và vận dụng các kiến
thức đã được học đồng thời thể hiện được khả năng sáng tạo của mỗi HS. Mỗi bài
viết sẽ có những cách triển khai nội dung khác nhau thể hiện dấu ấn của người viết.
Dấu ấn này chính là sự biểu hiện của tư duy và khả năng sáng tạo của người viết.
Sáng tạo là một trong những năng lực có độ khó lớn và được đánh giá cao. Vì vậy,
các biện pháp được đề xuất cần đảm bảo được tính sáng tạo, tạo điều kiện và khuyến
khích HS thể hiện quan điểm, ý kiến riêng của mình qua việc lồng ghép các YTNL
vào VBTM.
2.2. Một số biện pháp đề xuất
2.2.1. Hướng dẫn học sinh nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản
thuyết minh
Như đã trình bày ở Chương 1, các YTNL được thể hiện trong VBTM bao
39
gồm: câu văn có tính chất nghị luận, từ ngữ liên kết có tính chất lập luận (quan hệ từ
và cặp quan hệ từ, các từ lập luận, các từ/cụm từ khẳng định hoặc phủ định) và trật
tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận. Để giúp HS nhận diện các yếu tố này
trong VBTM, chúng tôi đề xuất các biện pháp như sau:
2.2.1.1 . Sử dụng bảng biểu, sơ đồ
Biện pháp này chúng tôi đề xuất dựa trên cơ sở cấu trúc của VBTM.
Về bảng biểu
a) Cách sử dụng
Trong giờ dạy viết, GV cung cấp cho HS bảng như Bảng 1.3: Các hình thức
biểu hiện của YTNL trong VBTM, yêu cầu HS dựa vào bảng này, chú ý cột thứ 3 để
tìm các YTNL thể hiện qua phương diện từ ngữ được đưa vào VBTM.
b) Yêu cầu khi sử dụng
GV cần giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung được trình bày
trong bảng, hướng dẫn HS cách sử dụng bảng sao cho hiệu quả rồi sau đó mới cho
HS thực hiện.
c) Ví dụ
GV cho ngữ liệu Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ
lục 2.4), yêu cầu HS đọc VB này và dựa vào bảng Các hình thức biểu hiện của YTNL
trong VBTM đã giới thiệu trong giờ học lí thuyết, chỉ ra các YTNL có trong VB.
Về sơ đồ:
a) Cách sử dụng
GV cung cấp cho HS bảng Mẫu sơ đồ nội dung của các kiểu cấu trúc VBTM,
hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu mẫu của từng kiểu cấu trúc bằng sơ đồ thông tin
tương ứng. Sau đó yêu cầu HS tự thực hiện phân tích một VBTM có lồng ghép YTNL
bằng sơ đồ thông tin.
40
Sơ đồ nội dung của từng kiểu cấu trúc cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Mẫu sơ đồ nội dung các kiểu cấu trúc của VBTM
Kiểu cấu trúc Sơ đồ nội dung
Nội dung 2
Nội dung 4
Ý chính Mô tả/tổng hợp Nội dung 1 Nội dung 3
Trình tự/Chuỗi thời Nội dung 1
gian
Nội dung 2
Nội dung 3
So sánh/đối chiếu Giốngnhau
Khác nhau Khác nhau
Nguyên nhân và ảnh
n Ảnh hưởng 1
Ảnh hưởng 2
hưởng
â h n n ê y u g N
Ảnh hưởng 3
Vấn đề và giải pháp
41
Vấn đề Giải pháp
b) Yêu cầu khi sử dụng
GV cần giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung thuyết nào trong
VBTM cần được đưa vào sơ đồ thông tin, hướng dẫn HS cách sử dụng rồi sau đó
mới cho HS tự mình thực hiện. Bên cạnh đó, GV cũng cần tạo điều kiện và khuyến
khích sự sáng tạo của HS trong việc thiết kế các hình thức biểu hiện của sơ đồ thông
tin.
c) Ví dụ
GV cho ngữ liệu Vì sao gọi là cá mực? (Phụ lục 2.5), yêu cầu HS đọc VB này,
xác định kiểu cấu trúc được sử dụng để viết một đoạn văn bất kì trong VB và trình
bày các nội dung thông tin chính của đoạn văn đó theo sơ đồ thông tin của kiểu cấu
trúc đó.
Tuy nhiên, có một điều cần lưu ý là các sơ đồ thông tin được đưa ra cho mỗi
kiểu cấu trúc trên chỉ có tính chất làm mẫu/định hướng và không bắt buộc HS phải
hoàn toàn tuân theo cách thể hiện của sơ đồ thông tin đó. HS có thể lựa chọn và thiết
kế hình thức biểu hiện của sơ đồ thông tin theo sáng tạo riêng của mình, miễn là vẫn
đảm bảo thể hiện được các thông tin quan trọng và hình thức lập luận của VBTM
đang tìm hiểu.
2.2.1.2 Sử dụng bài tập
a) Cách sử dụng
GV có thể sử dụng bài tập dạng bài tập nhận diện này trong hoạt động hình
thành kiến thức mới và trong hoạt động luyện tập. Đây là dạng bài tập có độ khó
trung bình, vì vậy, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo từng cá nhân khi thực
hiện bài tập.
b) Yêu cầu khi sử dụng
GV cần sử dụng các ngữ liệu thuộc nhiều kiểu cấu trúc và vấn đề/đề tài thuộc
các lĩnh vực khác nhau trong tự nhiên và xã hội. Việc sử dụng đa dạng các ngữ liệu
sẽ giúp HS ghi nhớ tốt hơn các kiểu cấu trúc và sự thể hiện của từng kiểu cấu trúc
42
trong VBTM cũng như khợi gợi được hứng thú học tập, hiểu biết của HS về các vấn
đề/đề tài trong thực tế đời sống. Bên cạnh đó, GV cũng cần lưu ý cần sử dụng bài tập
hướng dẫn với số lượng hợp lí, tránh gây nhàm chán và nặng nề cho HS.
c) Ví dụ:
Một số bài tập giúp HS nhận diện YTNL trong VBTM
1. Đọc VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ lục
2.4), hãy chỉ ra các YTNL được thể hiện trên phương diện từ ngữ được sử dụng trong
VB.
2. Cho VB sau, (trích VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa
hè? (Phụ lục 2.4), theo em nội dung được thể hiện trong VB này có sự thống nhất và
mạch lạc không? Dấu hiệu nào cho em biết điều đó?
3. Đọc VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ lục
2.4) và nhận xét về sự liên kết giữa các nội dung được trình bày trong VB? Theo em,
yếu tố nào đã tạo nên sự liên kết đó?
4. Đọc VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè? (Phụ lục
2.4) và trả lời những câu hỏi sau:
- Tác giả đã sử dụng những thông tin nào để giải thích vì sao không nên tưới
nước cho hoa vào buổi trưa?
- Các thông tin này được sắp xếp và tổ chức theo kiểu cấu trúc nào? Dựa vào
đâu mà em biết được điều đó?
- Hãy chỉ ra các YTNL được thể hiện trong VB.
2.2.1.3 Sử dụng câu hỏi
a) Cách sử dụng
GV xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS nhận diện các YTNL được lồng
ghép trong VBTM có độ khó tăng dần. Giữa các câu hỏi có sự liên kết chặt chẽ với
nhau, câu này là sự nối tiếp của câu kia. Tùy theo số lượng và độ khó của câu hỏi mà
GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm. Đây là một biện pháp
có tính linh động cao vì vậy GV có thể sử dụng ở hầu khắp các hoạt động học tập
như: hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng.
43
b) Yêu cầu khi sử dụng
GV cần tập trung vào dạng câu hỏi suy luận thay vì sử dụng câu hỏi tái hiện.
Tuy nhiên, cũng giống như biện pháp sử dụng bài tâp, GV cần đưa ra các câu hỏi với
số lượng hợp lí, tránh gây nhàm chán và nặng nề cho HS.
c) Ví dụ
GV cho HS phân tích các YTNL được lồng ghép trong VB Vì sao nước lại
không cháy? (Phụ lục 2.6) bằng hệ thống câu hỏi sau:
1. Phương thức biểu đạt chính của VB này là gì?
2. VB trên trình bày nội dung gì? Nội dung này được triển khai bằng kiểu cấu trúc
nào?
3. Việc lựa chọn kiểu cấu trúc như vừa trình bày có tác dụng gì trong việc thể hiện
nội dung VB? Nếu em là người viết, em có lựa chọn kiểu cấu trúc này để triển khai
nội dung VB không? Hãy lí giải về sự lựa chọn của mình.
4. Các yếu tố nghị luận được sử dụng trong VB này là gì? Em có đánh giá gì về tác
dụng của các yếu tố nghị luận vừa tìm được lồng ghép trong VB này?
Có thể thấy, câu hỏi 1 và 2 là câu hỏi dễ, HS có thể tìm ra câu trả lời trực tiếp
trên VB. Câu hỏi 3 và 4 là câu hỏi suy luận và mỗi câu sử dụng một hoặc kết hợp các
dạng câu hỏi suy luận khác nhau. Ví dụ ở câu 3, ý 2 là dạng câu hỏi giả thuyết, ý 3
là dạng câu giải thích. Để trả lời những câu hỏi này, người học phải huy động các
kiến thức nền – những điều đã biết trước đó, các kinh nghiệm của bản thân và những
kiến thức mới vừa học để trả lời.Việc trả lời được những câu hỏi này sẽ giúp HS xác
định được các YTNL được đưa vào VBTM và đưa ra được những đánh giá về tác
dụng của các yếu tố này trong việc thể hiện nội dung VB.
2.2.2. Hướng dẫn học sinh lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép
yếu tố nghị luận
2.2.2.1 Sử dụng câu hỏi
a) Cách sử dụng
Với biện pháp sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi, như đã trình bày ở nội dung
trên, chúng tôi sẽ sử dụng hai dạng câu hỏi là câu hỏi tái hiện và câu hỏi suy luận,
44
trong đó tập trung vào câu hỏi suy luận. GV có thể đưa một vài chủ đề phù hợp với
trình độ, lứa tuổi và mối quan tâm của HS như vật nuôi, món ăn truyền thống, trường
học của em, tác giả văn học yêu thích, các hiện tượng tự nhiên,... sau đó đưa ra các
câu hỏi hướng dẫn HS xác định vấn đề thuyết minh và lựa chọn nội dung thuyết minh
có thể lồng ghép YTNL. Cụ thể việc thực hiện như sau:
Trước hết GV cần hướng dẫn HS xác định nhiệm vụ, mục đích viết bằng hệ
thống câu hỏi sau:
1. Tôi chuẩn bị viết về vấn đề gì?
2. Tôi viết về vấn đề này làm gì?
3. Tôi cần sử dụng kiểu VB nào đề triển khai nội dung bài viết?
4. Tôi cần có những thông tin/kiến thức nào để viết về vấn đề được đưa ra?
5. Làm cách nào để có được những thông tin/kiến thức này.
Sau đó, GV hướng dẫn HS tìm ý cho bài viết và lựa chọn nội dung có thể lồng
ghép YTNL bằng hệ thống câu hỏi sau:
1. Bài viết của tôi cần triển khai những nội dung gì để đảm bảo yêu cầu của
đề bài?
2. Trong các nội dung đó, tôi sẽ chọn nội dung nào để lồng ghép YTNL?
3. Vì sao tôi lại chọn nội dung đó?
4. Mục đích của việc lồng ghép YTNL vào nội dung đó là gì?
5. Tác dụng của việc lồng ghép YTNL vào nội dung đó là gì?
6. Nếu không lựa chọn nội dung đó mà chọn các nội dung khác để lồng ghép
thì hiệu quả thuyết minh có thay đổi không? Nếu có thì thay đổi như thế nào? Nếu
không, hãy giải thích lí do vì sao lại như vậy?
Việc trả lời những câu hỏi này sẽ giúp HS giới hạn được phạm vi kiến thức
cần sử dụng trong bài viết và đảm bảo được việc thực hiện đúng yêu cầu của đề, tránh
được các trường hợp viết lan man, không rõ ràng (điều tối kị đối với kiểu VBTM)
hay lạc đề,...
b) Yêu cầu khi sử dụng
GV cần triển khai các nội dung hướng dẫn theo trình tự hợp lí và hỗ trợ HS
45
trong quá trình trả lời các câu hỏi gợi ý. Các câu hỏi hướng dẫn cần được trình bày
bằng một hệ thống chặt chẽ và logic với các câu hỏi có độ khó tăng dần và giữa các
câu đều có sự liên kết với nhau, câu này là sự nối tiếp của câu kia.
c) Ví dụ
GV cho HS thực hiện bài viết với đề bài: “Giới thiệu về một bãi biển mà em
yêu thích”. Để thực hiện bài viết theo yêu cầu của đề bài này, HS cần tuần tự thực
hiện các hướng dẫn trên và trả lời các câu hỏi. Khi trả lời các câu hỏi này, HS sẽ có
những định hướng làm bài cụ thể và lựa chọn được nội dung thuyết minh phù hợp để
lồng ghép YTNL.
2.2.2.2 Sử dụng bài tập
a) Cách sử dụng:
GV cung cấp cho HS ngữ liệu là bài văn hoặc đoạn văn thuyết minh có lồng
ghép YTNL. Sau đó, yêu cầu HS đọc và phân tích/lí giải/đánh giá mục đích, vai trò,
tác dụng của việc lồng ghép YTNL trong bài văn hoặc đoạn văn thuyết minh đó. Khi
quan sát và tìm hiểu những ngữ liệu này, HS sẽ học được cách đưa YTNL vào
(những) nội dung thuyết minh phù hợp nhằm tăng sức thuyết phục và hấp dẫn của
bài viết, rèn luyện được kĩ năng lựa chọn nội dung thuyết minh để lồng ghép YTNL.
b) Yêu cầu khi sử dụng
Những ngữ liệu được sử dụng trong bài tập phải đa dạng về đề tài/chủ đề để
tạo hứng thú học tập cho HS đồng thời giúp các em tiếp thu được kiến thức thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, GV cần lưu ý về số lượng bài tập sẽ đưa vào
tiết học, không sử dụng quá nhiều để tránh gây nhàm chán và áp lực cho HS.
c) Ví dụ
GV cho HS thực hiện bài tập sau:
Đọc VB Giới thiệu chiếc mâm – một đồ dùng quen thuộc trong sinh hoạt (Phụ
lục 2.7). Xác định (những) nội dung thuyết minh có lồng ghép YTNL và phân tích
mục đích, vai trò, tác dụng của việc lồng ghép (các) YTNL đó trong VB.
2.2.3. Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố
nghị luận
46
2.2.3.1 Sử dụng đoạn văn mẫu
a) Cách sử dụng
GV thực hiện cung cấp đoạn mẫu, đặt câu hỏi để HS nhận diện cấu trúc đoạn
văn thuyết minh. Hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh theo cấu trúc tương tự
hoặc các cấu trúc khác đã học.
b) Yêu cầu khi sử dụng
GV cần giới thiệu các kiểu cấu trúc, dấu hiệu nhận biết và sơ đồ thông tin của
từng kiểu cấu trúc. Sau đó GV cung cấp cho HS cơ hội phân tích các cấu trúc VB
trong một VBTM bất kì. Ở giai đoạn này, HS xem lại các từ và cụm từ là dấu hiệu
nhận biết của kiểu cấu trúc được sử dụng để triển khai nội dung VB mẫu hoặc có thể
sử dụng sơ đồ thông tin để tóm lược lại nội dung thuyết minh được trình bày trong
VB.
c) Ví dụ
GV cung cấp đoạn văn trong VB Vì sao Trái Đất luôn quay mà con người
không bị văng ra? (Phụ lục 2.8) và yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
1. Phương thức biểu đạt chính của VB trên là gì?
2. VB trên viết về nội dung gì?
3. Nội dung này được triển khai bằng kiểu cấu trúc nào? Dấu hiệu nào cho
em biết được điều đó?
4. Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc này để diễn đạt nội dung thuyết minh
là gì?
5. Có thể sử dụng (các) kiểu cấu trúc khác để diễn đạt nội dung thuyết minh
trên không? Nếu được, em sẽ sử dụng kiểu cấu trúc nào? Nếu không, hãy lí giải
nguyên nhân.
6. Nếu viết lại nội dung thuyết minh trên, em dự định sẽ lồng ghép YTNL nào
trong đoạn văn?
Có thể thấy, VB trên được viết theo cấu trúc nguyên nhân/ảnh hưởng. Việc
trả lời những câu hỏi trên sẽ giúp HS định hình được sự thể hiện của cấu trúc nguyên
nhân/ảnh hưởng trong một VBTM và cách để viết đoạn văn thuyết minh theo kiểu
47
cấu trúc đó.
2.2.3.2 Sử dụng bài tập
a) Cách sử dụng
- Đối với đoạn mở bài: GV nhắc lại nhiệm vụ của đoạn mở bài trong VBTM
– giới thiệu về đối tượng được thuyết minh và hướng dẫn HS một số kĩ thuật viết
đoạn mở bài có lồng ghép YTNL như kĩ thuật: đặt câu hỏi gợi mở Bạn có tin rằng,
Có bao giờ bạn tự hỏi, Bạn có bao giờ nghĩ về; đưa ra một ý kiến độc đáo táo bạo;
đưa ra một sự thật bất thường, đáng kinh ngạc... Sau đó đưa ra các chủ đề/đề tài
thuyết minh để HS lựa chọn và yêu cầu HS viết đoạn mở bài cho chủ đề/đề tài thuyết
minh đã chọn.
- Đối với đoạn trong thân bài: GV nhắc lại nhiệm vụ của các đoạn trong thân
bài của bài văn thuyết minh – triển khai các nội dung chính của VBTM như đặc điểm,
tính chất, vai trò, ý nghĩa,... của đối tượng được thuyết minh; nhấn mạnh mỗi nội
dung thuyết minh sẽ được triển khai thành một/một vài đoạn văn và hướng dẫn HS
cách lồng ghép YTNL vào đoạn văn thuyết minh: lựa chọn YTNL sẽ lồng ghép, lựa
chọn kiểu cấu trúc sẽ triển khai cho đoạn văn và viết đoạn văn thuyết minh theo cấu
trúc đã chọn. Sau đó đưa ra các chủ đề/đề tài thuyết minh để HS lựa chọn và yêu cầu
HS viết một đoạn văn thuyết minh triển khai một nội dung thuyết minh bất kì (đặc
điểm, tính chất, vai trò, ý nghĩa,... của đối tượng được thuyết minh) theo chủ đề/đề
tài thuyết minh đã chọn.
- Đối với đoạn kết bài: GV nhắc lại nhiệm vụ của đoạn kết bài trong VBTM
– tóm tắt các nội dung chính/trình bày lại chủ đề chính của văn bản, bày tỏ thái độ
đối với đối tượng được thuyết minh, và hướng dẫn HS một số kĩ thuật viết đoạn kết
bài có lồng ghép YTNL như: liên hệ bản thân, sử dụng các lời mời gọi... Sau đó đưa
ra các chủ đề/đề tài thuyết minh để HS lựa chọn và yêu cầu HS viết đoạn kết bài cho
chủ đề/đề tài thuyết minh đã chọn.
b) Yêu cầu khi sử dụng
GV cần giới thiệu cách viết VBTM theo từng kiểu cấu trúc cụ thể và các kĩ
48
thuật viết hiệu quả cho từng phần mở bài, thân bài, kết bài. Đồng thời, GV cần cân
nhắc sử dụng số lượng bài tập và độ khó bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của
HS, tránh gây nhàm chán, áp lực, mệt mỏi cho HS khi học.
c) Ví dụ
GV cho HS thực hiện bài tập sau:
Chọn một trong các đề tài thuyết minh sau và viết đoạn mở bài cho đề tài
thuyết minh đã chọn:
- Thuyết minh về một cuốn sách/một tác phẩm văn học.
- Thuyết minh một hiện tượng tự nhiên/xã hội
- Thuyết minh một món ăn đặc sản của một vùng miền bất kì.
Để thực hiện bài tập này, GV cần hướng dẫn HS các bước thực hiện như sau:
- Xác định đối tượng cần thuyết minh.
- Lựa chọn YTNL sẽ lồng ghép trong đoạn văn.
- Lựa chọn kĩ thuật viết đoạn mở bài có lồng ghép YTNL.
- Viết đoạn mở bài có lồng ghép YTNL và sử dụng kĩ thuật viết đoạn mở bài có
lồng ghép YTNL đã chọn .
Tóm lại, trên đây chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS viết
VBTM có lồng ghép YTNL theo ba nội dung cụ thể là: hướng dẫn HS nhận diện
YTNL trong VBTM, hướng dẫn HS lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép
YTNL và hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL. Có thể khái
quát lại các biện pháp hướng dẫn như sau:
Bảng 2.2: Một số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL
Nội dung Biện pháp Yêu cầu khi sử dụng hướng dẫn
49
- Giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung 1. Sử dụng Hướng dẫn được trình bày trong bảng. bảng biểu HS nhận - Hướng dẫn HS cách sử dụng bảng sao cho hiệu quả rồi diện YTNL sau đó cho HS tự thực hiện. trong 2. Sử dụng - Giới thiệu và giải thích cho HS hiểu rõ các nội dung VBTM sơ đồ nào trong VBTM cần được đưa vào sơ đồ thông tin.
- Hướng dẫn HS cách sử dụng rồi cho HS tự mình thực
hiện.
- Tạo điều kiện và khuyến khích sự sáng tạo của HS
trong việc thiết kế các hình thức biểu hiện của sơ đồ
thông tin.
- Sử dụng các ngữ liệu thuộc nhiều kiểu cấu trúc và vấn
đề/đề tài thuộc các lĩnh vực khác nhau trong tự nhiên và 3. Sử dụng xã hội. bài tập - Sử dụng bài tập hướng dẫn với số lượng hợp lí, tránh
gây nhàm chán và nặng nề cho HS.
- Tập trung vào dạng câu hỏi suy luận; 4. Sử dụng - Số lượng câu hỏi hợp lí, tránh gây nhàm chán và nặng câu hỏi nề cho HS.
- Triển khai các nội dung hướng dẫn theo trình tự hợp lí. Hướng dẫn
1. Sử dụng - Hỗ trợ HS trong quá trình trả lời các câu hỏi gợi ý. HS lựa
câu hỏi - Hệ thống câu hỏi chặt chẽ và logic với các câu hỏi có chọn nội
độ khó tăng dần. dung
thuyết - Ngữ liệu được sử dụng trong bài tập phải đa dạng về
minh có thể 2. Sử dụng đề tài/chủ đề.
lồng ghép bài tập - Số lượng bài tập hợp lí, không quá nhiều để tránh gây
YTNL nhàm chán và áp lực cho HS.
- Giới thiệu các kiểu cấu trúc, dấu hiệu nhận biết và sơ Hướng dẫn 1. Sử dụng đồ thông tin của từng kiểu cấu trúc. HS viết đoạn văn - Cung cấp cho HS cơ hội phân tích các cấu trúc VB đoạn văn mẫu trong một VBTM bất kì. thuyết
50
minh có - Giới thiệu cách viết VBTM theo từng kiểu cấu trúc cụ 2. Sử dụng lồng ghép thể và các kĩ thuật viết hiệu quả cho từng phần mở bài, bài tập YTNL thân bài, kết bài.
- Sử dụng số lượng bài tập và độ khó bài tập phù hợp với
trình độ nhận thức của HS, tránh gây nhàm chán, áp lực,
mệt mỏi khi học.
2.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp đề xuất
Để thực hiện các biện pháp đã đề xuất, cần đảm bảo các điều kiện sau:
Về phía GV: Thứ nhất, GV cần có năng lực chuyên môn tốt, nắm vững
chương trình và SGK để triển khai có hiệu quả các nội dung dạy học và đảm bảo yêu
cầu cần đạt về viết VBTM có lồng ghép YTNL. Thứ hai, GV cần hiểu rõ bản chất
của YTNL nói chung và YTNL trong VBTM nói riêng để tổ chức các hoạt động học
tập phù hợp và lựa chọn được những biện pháp hướng dẫn thích hợp để giúp HS viết
được VBTM có lồng ghép YTNL. Thứ ba, GV cần có hiểu biết sâu rộng về các đề
tài/chủ đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống để lựa chọn những nội dung học tập phù
hợp với nhiều đối tượng HS. Thứ tư, GV cần có và thành thạo những kĩ năng nghiệp
vụ sư phạm như kĩ năng nêu vấn đề để tạo hứng thú học tập cho HS, kĩ năng quản lí
lớp và giải quyết những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình dạy học để đảm bảo
thời lượng và chất lượng tiết dạy, kĩ năng nắm bắt tâm lí HS để lựa chọn nội dung
dạy học thích hợp, kĩ năng tạo bầu không khí tích cực và sôi động cho lớp học. Thứ
năm, GV cần khuyến khích và tôn trọng sự sáng tạo của HS trong suốt quá trình dạy
học.
Về phía HS: HS cần có thái độ học tập tích cực, chủ động phối hợp với GV
trong quá trình triển khai các hoạt động dạy học bằng việc tự giác tìm hiểu, thu thập
các thông tin có liên quan nội dung bài học và nghiêm túc thực hiện các hoạt động
học tập mà GV đã yêu cầu và triển khai.
Trên đây là một số điều kiện để thực hiện các biện pháp đã đề xuất. Có thể
thấy, GV là một nhân tố quan trọng trong việc định hướng và tổ chức các hoạt động
học tập hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL một cách hiệu quả, đạt được
51
các mục tiêu đã đề ra.
Tiểu kết Chương 2
Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trình bày ở Chương 1, chúng tôi tiến hành
đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL theo ba nội
dung: hướng dẫn HS nhận diện YTNL trong VBTM, hướng dẫn HS lựa chọn nội
dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL và hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết
minh có lồng ghép YTNL.
Mỗi biện pháp chúng tôi đề xuất tuân theo các nguyên tắc như đã trình bày ở
nội dung 2.1, cụ thể là: (1) đảm bảo bám sát đặc điểm của VBTM, (2) đảm bảo tính
trực quan, (3) đảm bảo tính tích cực, chủ động của HS, (4) đảm bảo tính sáng tạo của
HS. Đồng thời, với từng biện pháp, chúng tôi đều đưa ra những ví dụ cụ thể và các
yêu cầu cần đảm bảo để GV có thể căn cứ vào đó lựa chọn các biện pháp hướng dẫn
từ đó triển khai các hoạt động dạy học phù hợp nhằm đạt được hiệu quả như mong
52
muốn.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Sau khi đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL
ở Chương 2, chúng tôi tiến hành thiết kế một KHDH thực nghiệm có vận dụng phối
hợp các biện pháp này. Việc thực nghiệm này nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi
của các biện pháp đã đề xuất trong việc vận dụng để thiết kế các hoạt động học trong
KHDH. Từ đó, chúng tôi kiến nghị những điều GV cần lưu ý khi thiết kế hoạt động
hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL.
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm
Khóa luận tiến hành thực nghiệm bằng việc sử dụng phương pháp phỏng vấn
một số GV Ngữ văn về tính khả thi của các hoạt động trong KHDH (có vận dụng các
biện pháp đã đề xuất). Các GV tham gia phỏng vấn bao gồm: 2 GV trường THPT
Trần Phú (Thành phố Hồ Chí Minh), 2 GV trường THPT Chuyên Nguyễn Du (Thành
phố Buôn Ma Thuột), 1 GV trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa (Thành phố Hồ
Chí Minh) và 1 GV THPT trường TH-THCS-THPT Tây Úc (Thành phố Hồ Chí
Minh).
Việc tiến hành thực nghiệm và khảo sát lấy ý kiến chỉ trên một vài GV có thể
chưa đủ cơ sở để đưa ra một kết luận toàn diện, tuy nhiên bằng phương pháp thực
nghiệm khoa học và tinh thần nghiên cứu trung thực, nghiêm túc, những kết luận rút
ra từ hoạt động thực nghiệm này có thể là thông tin ban đầu hữu ích để chúng tôi có
thể kiểm chứng được hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
3.2.2. Thời gian thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm – lấy ý kiến GV được chúng tôi tiến hành
trong Học kì 2, năm học 2019 – 2020.
3.3. Tiến trình thực nghiệm
Để thực nghiệm tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có
53
lồng ghép YTNL đã đề xuất ở Chương 2, chúng tôi tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Thiết kế KHDH thực nghiệm có vận dụng các biện pháp hướng dẫn
viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất ở Chương 2.
- Bước 2: Tiến hành phỏng vấn GV bằng phiếu xin ý kiến về tính khả thi của
hoạt động trong KHDH.
- Bước 3: Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
- Bước 4: Rút ra kết luận từ kết quả thực nghiệm và đưa ra những khuyến nghị
cần thiết.
3.4. Thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm
3.4.1. Các bước thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm
Để thiết kế KHDH thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Đề xuất bài học phù hợp với mục đích thực nghiệm.
- Bước 2: Nghiên cứu, xem xét lại các biện pháp hướng dẫn viết VBTM có
lồng ghép YTNL đã đề xuất.
- Bước 3: Tiến hành thiết kế nội dung chi tiết của KHDH với những biện pháp
hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất.
- Bước 4: Phân tích kết quả từ việc phỏng vấn ý kiến GV về tính khả thi của
những biện pháp đã đề xuất, để từ đó rút ra những điểm chưa hiệu quả và có hướng
điều chỉnh thích hợp.
- Bước 5: Điều chỉnh và hoàn thiện KHDH thực nghiệm theo định hướng đã
xác định ở bước 4.
3.4.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm
3.4.2.1. Mô tả kế hoạch dạy học thực nghiệm
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi thuộc nội dung của chương trình mới. Vì vậy,
để thiết kế KHDH thực nghiệm nhằm xem xét tính khả thi của các biện pháp hướng
dẫn, chúng tôi đề xuất một bài học kĩ năng viết, với tên gọi là: “Viết văn bản thuyết
minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”, và dự kiến thời gian dạy bài học này là 2 tiết.
Trong KHDH, chúng tôi thiết kế 6 hoạt động học tập và 6 phụ lục đi kèm với
54
mục đích hỗ trợ các hoạt động học tập.
Các hoạt động học tập bao gồm: (1) hoạt động khởi động, (2) hoạt động tìm
hiểu khái niệm, vai trò và tác dụng của YTNL trong VBTM, (3) hoạt động tìm hiểu
các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM, (4) hoạt động tìm hiểu cách viết
VBTM có lồng ghép YTNL, (5) hoạt động luyện tập và (6) hoạt động vận dụng.
Trong đó, các hoạt động (1), (2), (3), (4), (5) sẽ thực hiện trực tiếp trên lớp, hoạt động
(6) sẽ thực hiện ở nhà. Mỗi hoạt động đều có một mục tiêu dạy học cụ thể và sử dụng
linh hoạt các biện pháp hướng dẫn mà chúng tôi đã đề xuất. Tất cả các hoạt động
được triển khai đều nhằm hướng tới việc hình thành cho HS các kĩ năng học tập cụ
thể, bao gồm: (1) kĩ năng nhận diện các YTNL trong VBTM, (2) kĩ năng lựa chọn
các nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL, (3) kĩ năng viết đoạn văn thuyết
minh có lồng ghép YTNL. Trong 2 tiết dạy, ở tiết 1, chúng tôi sẽ hướng dẫn HS tìm
hiểu lí thuyết với các hoạt động (1), (2), (3), (4); ở tiết 2 chúng tôi sẽ hướng dẫn HS
thực hành với hoạt động (5).
Các phụ lục đi kèm bao gồm: (1) 10 câu hỏi trắc nghiệm của trò chơi “Trả lời
đúng, trúng quà xinh”, (2) sơ đồ tư duy tóm tắt những kiến thức cơ bản về VBTM,
(3) Các phiếu học tập, (4) Phiếu ghi chép nội dung bài học, (5) Các hình thức biểu
hiện của YTNL trong VBTM, (6) Các tiêu chí đánh giá..
3.4.2.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm
(Phụ lục 3)
3.5. Kết quả thực nghiệm
Từ việc phỏng vấn GV về tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn HS viết
VBTM có lồng ghép YTNL, chúng tôi đã thu nhận được một số ý kiến nhận xét và
đánh giá như sau:
Ưu điểm:
Về mục tiêu bài học: các GV tham gia thực nghiệm đều đánh giá mục tiêu bài
học phù hợp với bài học đã đề xuất, các mục tiêu được trình bày rõ ràng, cụ thể, đảm
bảo được các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực và được trình bày một cách
55
hệ thống, khoa học theo thang cấp độ tư duy Bloom.
Về mức độ phù hợp của các hoạt động với mục tiêu bài học: các hoạt động
học tập được triển khai trong KHDH đều được đánh giá là có sự thiết kế đa dạng,
thống nhất và liên kết chặt chẽ với nhau đồng thời cũng đáp ứng được các mục tiêu
bài học đã đề ra.
Về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động: đa số GV tham gia đều
nhận xét các phương pháp, kĩ thuật được sử dụng trong từng hoạt động tương đối
phù hợp với nội dung hoạt động, đảm bảo được việc tiến hành các hoạt động nhằm
đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra. Các phương pháp, kĩ thuật được sử dụng có tính
hiện đại, khuyến khích được tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học. Bên
cạnh đó, các phương pháp, kĩ thuật được sử dụng có định hướng khá rõ trong việc
hình thành và phát triển năng lực cho HS.
Về nội dung kiến thức HS cần tìm hiểu: hầu hết các GV được phỏng vấn đều
đánh giá nội dung kiến thức HS cần tìm hiểu tương đối phù hợp, đầy đủ, được triển
khai một cách chi tiết và phân bố đều trong thời gian 2 tiết học.
Về các kĩ năng HS cần rèn luyện: các GV tham gia thực nghiệm đều đánh giá
rằng, các kĩ năng HS cần rèn luyện được thể hiện trong KHDH phù hợp và đáp ứng
được mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, khi triển khai các hoạt động học tập, ngoài ba
kĩ năng chính trong mục tiêu bài học là: (1) nhận diện được các YTNL trong VBTM,
(2) lựa chọn được các nội dung có thể lồng ghép YTNL trong VBTM, (3) viết được
một đoạn văn thuyết minh có lồng ghép các YTNL, HS còn được rèn luyện các kĩ
năng khác như kĩ năng thảo luận nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy,
kĩ năng nhận xét,... Từ việc hình thành, rèn luyện và phát triển những kĩ năng này,
HS có điều kiện để phát triển các năng lực học tập cụ thể.
Về các bài tập trong kế hoạch: đa số các GV khi được hỏi về tính chất và mực
độ phù hợp của các bài tập trong kế hoạch đều đánh giá các bài tập trong phiếu học
tập được sử dụng trong KHDH phong phú, được thiết kế khoa học, phù hợp với đối
tượng HS THPT. Hệ thống các câu hỏi trong phiếu học tập tốt, có độ khó tăng dần,
giữa các câu hỏi có mối liên hệ chặt chẽ, câu trước là nền tảng cho câu sau. Điều đó
56
đáp ứng được các mức độ phát triển tư duy của HS. Các bài tập được thực hiện bằng
các hình thức dạy học sinh động (trò chơi, sơ đồ tư duy…), khuyến khích được hứng
thú học tập của HS, góp phần tăng hiệu quả tiết dạy.
Góp ý:
Thứ nhất, về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động: các GV đều
đánh giá các phương pháp, kĩ thuật đều phù hợp với hoạt động học tập tương ứng,
tuy nhiên KHDH sử dụng khá nhiều phiếu học tập nên dễ xảy ra trường hợp HS nhầm
lẫn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. Vì vậy, GV cần có kĩ năng kiểm
soát và xử lí các tình huống có thể phát sinh trong lúc dạy thật tốt để đảm bảo hiệu
quả tiết dạy. Bên cạnh đó, một số GV đề xuất thay đổi phương pháp hoạt động nhóm
ở một vài nội dung để tránh mất thời gian và đảm bảo tiến độ của tiết dạy, đồng thời
sử dụng thêm các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng
tranh,... để khuyến khích tinh thần học tập của HS, góp phần làm cho tiết học thêm
sinh động.
Thứ hai, về nội dung kiến thức mà HS cần tìm hiểu: Một số GV cho rằng với
thời lượng 2 tiết học, các nội dung kiến thức được triển khai hơi nhiều, một số nội
dung còn khá phức tạp, yêu cầu HS phải tích cực tư duy để nắm bắt bài học. Do đó,
có thể tăng thêm số tiết dạy để triển khai nội dung kiến thức một cách kĩ càng và đầy
đủ hơn, tránh gây áp lực thời gian cho GV và áp lực học tập cho HS.
Thứ ba, về các bài tập trong kế hoạch: một số GV đề xuất có thể cho HS chuẩn
bị trước ở nhà các đề tài thuyết minh trong hoạt động luyện tập để hiệu quả hoạt động
cao hơn và quá trình thực hiện hoạt động được suôn sẻ hơn, tránh mất thời gian không
cần thiết.
Thứ tư, về thời gian thực hiện các hoạt động: các GV tham gia thực nghiệm
đều lưu ý về thời gian triển khai các hoạt động. Một số nội dung cần tăng thêm thời
gian, ví dụ như hoạt động khởi động. Theo một GV trường THPT Trần Phú (Thành
phố Hồ Chí Minh), trong chương trình mới, nội dung viết VBTM có lồng ghép YTNL
được triển khai ở lớp 11, tuy nhiên, các kiến thức cơ bản về VBTM lại được học ở
lớp 10. Thời gian giãn cách giữa hai khối lớp khá dài vì vậy để đảm bảo được việc
57
triển khai kiến thức mới trong bài học đạt được mục tiêu học tập như đã đề xuất, GV
cần ôn tập kĩ hơn các kiến thức về VBTM trong hoạt động khởi động (sau khi thực
hiện trò chơi). Bên cạnh đó, khi tổng kết hoạt động này, GV cần có thời gian để nhấn
mạnh thêm/giải thích rõ các đáp án và có sự điều chỉnh phù hợp đối với những HS
chọn sai đáp án của các câu hỏi được đưa ra trong trò chơi (nếu có).
Hướng điều chỉnh:
Từ những ý kiến đánh giá và góp ý của các GV bộ môn Ngữ văn ở bậc THPT
tham gia phỏng vấn, chúng tôi đưa ra định hướng điều chỉnh như sau:
Thứ nhất, về thời gian thực hiện các hoạt động: chúng tôi tiến hành điều chỉnh
lại thời gian cho các hoạt động dạy học, cụ thể là tăng thời gian cho hoạt động khởi
động để GV sau khi tổ chức chơi trò chơi sẽ tiến hành nhấn mạnh các kiến thức cơ
bản về VBTM, giải thích rõ các đáp án và có sự điều chỉnh phù hợp đối với những
HS chọn sai đáp án của các câu hỏi được đưa ra trong trò chơi (nếu có); tăng thời
gian cho hoạt động luyện tập, đặc biệt là đối với bài tập viết số 2.
Thứ hai, về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động: chúng tôi tiến
hành điều chỉnh và giảm bớt số lượng phiếu học tập để tránh việc HS nhầm lẫn trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, tiết kiệm thời gian, khai thác được tối đa
hiệu quả của các phiếu và thay đổi phương pháp hoạt động nhóm ở một vài nội dung
để tránh mất thời gian và đảm bảo tiến độ của tiết dạy.
Thứ ba, về các bài tập trong kế hoạch: chúng tôi sẽ cho HS chuẩn bị trước ở
nhà các đề tài thuyết minh trong hoạt động luyện tập để hiệu quả hoạt động cao hơn
và quá trình thực hiện hoạt động được suôn sẻ hơn, tránh mất thời gian không cần
thiết.
Từ những hướng điều chỉnh đã xác định trên, chúng tôi tiến hành sửa và hoàn
thiện KHDH. (Phụ lục 4)
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Từ những kết quả thu thập được khi phỏng vấn một số GV Ngữ văn, chúng
tôi đánh giá tổng hợp về toàn bộ quá trình thực nghiệm như sau:
58
Về tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn:
Thứ nhất, các biện pháp hướng dẫn được sử dụng trong KHDH đều dựa trên
cơ sở các phương pháp dạy học, điều này khiến cho việc sử dụng các biện pháp trong
những tiết dạy thực tế trở nên dễ dàng hơn, mang lại hiệu quả cao hơn. Mỗi biện
pháp hướng dẫn viết được đề xuất đều phù hợp với năng lực tiếp thu và tri nhận kiến
thức của HS, không quá khó khiến HS cảm thấy áp lực, mệt mỏi; không quá dễ khiến
HS đối phó qua loa, đại khái mà ở mức độ vừa phải, khơi gợi được hứng thú học tập,
sự tích cực chủ động và sáng tạo của HS. Nếu các biện pháp này được áp dụng, HS
sẽ có cơ hội rèn luyện và phát huy những kĩ năng khác nhau của mình như: được rèn
luyện kĩ năng tư duy, lựa chọn và tổng hợp kiến thức để thực hiện các câu hỏi suy
luận; được thể hiện năng lực sáng tạo trong việc triển khai các ý tưởng viết dựa trên
các kĩ thuật viết sáng tạo mà GV hướng dẫn; có cơ hội được trở thành những “chuyên
gia” khi phê bình, đánh giá VBTM và các sản phẩm học tập của chính mình và bạn
học mình,...
Thứ hai, các biện pháp hướng dẫn có tính khả thi khá cao khi áp dụng trong
chương trình mới theo hướng phát triển năng lực. Lí do là các biện pháp mà chúng
tôi đề xuất đều hướng tới việc hình thành và phát triển các kĩ năng viết VBTM có
lồng ghép YTNL cho HS, cụ thể là: kĩ năng nhận diện YTNL trong VBTM, kĩ năng
lựa chọn nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL và kĩ năng viết đoạn văn
thuyết minh có lồng ghép các YTNL.
Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, các ý kiến của GV tham gia thực
nghiệm cũng nêu ra một số vấn đề bất cập như: sự hạn chế về mặt thời gian, sự phức
tạp của một số nội dung kiến thức, sử dụng nhiều phiếu học tập khiến HS lúng túng
và dễ nhầm lẫn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, các biện pháp dạy
viết đã đề xuất phụ thuộc nhiều vào trình độ và năng lực dạy học của người dạy, đòi
hỏi GV khi dạy phải có kĩ năng xử lí tình huống tốt để giải quyết được các vấn đề có
thể phát sinh trong quá trình dạy học.
Từ đó những đánh giá trên, để nâng cao hiệu quả của các biện pháp hướng
dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL trong quá trình dạy học, chúng tôi đưa ra
59
một vài khuyến nghị như sau:
Thứ nhất, GV cần lựa chọn và chỉ thực hiện một/một vài biện pháp hướng dẫn
thực sự thích hợp và cần thiết đối với từng hoạt động học tập.
Thứ hai, GV cần nắm vững cách sử dụng và yêu cầu khi sử dụng của mỗi biện
pháp hướng dẫn để triển khai các hoạt động học tập có hiệu quả, đạt được các mục
tiêu dạy học đã đề ra.
Thứ ba, GV nên dành thời gian hướng dẫn để HS hiểu rõ về các tiêu chí đánh
giá cũng như cách thức đánh giá bài viết/đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL
của mình và các bạn mình.
Thứ tư, GV nên hướng dẫn HS cách tìm và sử dụng các nguồn tài liệu tham
khảo về đối tượng được thuyết minh có hiệu quả, đồng thời hướng dẫn HS cách trích
dẫn cũng như quy định cách trích dẫn để HS có ý thức về quyền sở hữu trí tuệ.
Tóm lại, kết quả thực nghiệm đã chứng minh được tính khả thi của các biện
pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL đã đề xuất, qua đó, cơ bản đáp
ứng được giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra là góp phần giúp HS phát triển năng lực
tạo lập kiểu VBTM tổng hợp. Tuy nhiên, tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn
mà chúng tôi đề xuất chỉ mới dừng lại ở mức độ lí thuyết và còn nhiều hạn chế vì số
lượng GV tham gia phỏng vấn ít và chưa có điều kiện dạy thực nghiệm để kiểm tra
tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất.
Tiểu kết Chương 3
Sau khi thiết kế KHDH vận dụng các biện pháp hướng dẫn viết VBTM có
lồng ghép YTNL và phỏng vấn GV Ngữ văn về tính khả thi của các biện pháp hướng
dẫn thể hiện trong KHDH, chúng tôi nhận được một vài kết quả khả quan như: nếu
được áp dụng các biện pháp hướng dẫn này, HS sẽ tiếp thu bài học dễ dàng hơn, chủ
động và tích cực hơn, HS sẽ có điều kiện thể hiện sự sáng tạo của mình, biết cách
vận dụng các kĩ năng viết VBTM có lồng ghép YTNL để tạo nên một VBTM hấp
dẫn và thuyết phục người đọc. Các biện pháp hướng dẫn được đánh giá là có tính
khả thi khá cao vì phù hợp với đối tượng học tập ở các phương diện trình độ, hứng
thú, điều kiện lớp học,...; phù hợp với định hướng dạy học mới cũng như thống nhất
60
với các phương pháp dạy học truyền thống. Tuy nhiên, các biện pháp này vẫn có một
vài hạn chế mà theo các GV góp ý đó là chưa đảm bảo được thời lượng tiết học nếu
được đưa vào áp dụng, một số nội dung kiến thức còn khá phức tạp cần nhiều thời
gian thực hiện hơn để việc giảng dạy có hiệu quả, còn sử dụng nhiều phiếu học tập
61
khiến HS lúng túng và dễ nhầm lẫn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập...
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài Một số biện pháp
hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng ghép
yếu tố nghị luận, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận khái quát như sau:
1. Từ việc khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nước về VBTM và dạy viết
VBTM, chúng tôi đã khái quát những đặc điểm của kiểu VBTM bao gồm yêu cầu về
nội dung thông tin, phương pháp thuyết minh, ngôn ngữ thuyết minh, cấu trúc VB
và minh định các khái niệm quan trọng như: YTNL, YTNL trong VBTM và các hình
thức biểu hiện của YTNL trong VBTM, qua đó làm rõ những thuận lợi của cấu trúc
VBTM trong việc lồng ghép YTNL. Đồng thời, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát
GV và HS về việc dạy viết VBTM nói chung và dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL
nói riêng để xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp hướng dẫn HS
viết VBTM có lồng ghép YTNL.
2. Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn ở Chương 1, đề tài tiến hành đề xuất một
số biện pháp hướng dẫn HS viết VBTM có lồng ghép YTNL. Cụ thể, đề tài đã đề
xuất các biện pháp hướng dẫn HS ở ba phương diện bao gồm: (1) hướng dẫn HS
nhận diện YTNL trong VBTM, (2) hướng dẫn HS lựa chọn nội dung thuyết minh có
thể lồng ghép YTNL và (3) hướng dẫn HS viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép
YTNL. Các biện pháp được đề xuất dựa trên bốn nguyên tắc như sau: (1) đảm bảo
bám sát đặc điểm của VBTM, (2) đảm bảo tính trực quan, (3) đảm bảo tính tích cực,
chủ động của HS, (4) đảm bảo tính sáng tạo của HS. Các biện pháp được đề xuất
không phải là những biện pháp được thực hiện riêng rẽ mà giữa chúng có thể phối
hợp với nhau trong các hoạt động dạy viết. Do đó, GV cần kết hợp sử dụng linh hoạt
các biện pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo không khí học tập tích cực, sôi
nổi cho lớp trong giờ học viết. Tùy theo nội dung bài học và thời lượng tiết học mà
GV có thể lựa chọn và kết hợp các biện pháp một cách thích hợp.
3. Đề tài đã tiến hành thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất bằng việc xây
dựng một KHDH cụ thể và phỏng vấn một số GV Ngữ văn về tính khả thi của các
62
hoạt động trong KHDH. Kết quả phỏng vấn đã thu nhận được những kết quả tương
đối khả quan. Các GV được phỏng vấn đều nhận nhận thấy các biện pháp mà chúng
tôi đề xuất nếu được áp dụng sẽ mang lại những kết quả nhất định đối với hoạt động
viết VBTM có lồng ghép YTNL ở HS. Từ kết quả này, có thể nhận thấy đề tài đã cơ
bản đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
Tuy nhiên, sự hạn chế về thời gian triển khai các hoạt động, số lượng các phiếu
học tập nhiều cùng với mức độ phức tạp trong các phiếu là những điều mà GV được
phỏng vấn còn băn khoăn. Chúng tôi đã tiếp thu và điều chỉnh trong KHDH thực
nghiệm.
4. Tóm lại, đề tài nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp hướng dẫn HS
viết VBTM có lồng ghép YTNL và bước đầu khẳng định được tính hiệu quả của các
biện pháp đó. Kết quả nghiên cứu đạt được tương đối phù hợp với giả thuyết đã đặt
ra. Chúng tôi hi vọng rằng kết quả nghiên cứu từ đề tài này có thể cung cấp cho GV
những gợi ý thiết thực trong dạy viết VBTM tổng hợp, đáp ứng yêu cầu cần đạt về
dạy viết ở cấp THPT trong Chương trình Ngữ văn 2018.
Bên cạnh những kết quả đạt được, khoá luận vẫn còn một số hạn chế, thiếu
sót. Chúng tôi cũng rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp để khoá
63
luận được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.
Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.
Hà Nội.
3. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2008). Phương pháp dạy học Tiếng
Việt. NXB Giáo dục.
4. Lê A (chủ biên), Nguyễn Trí (2001). Làm văn. NXB Giáo dục
5. Nguyễn Thanh Bình (2004). Những điểm mới của phần tập làm văn trong sách
giáo khoa Ngữ văn 8. Thông tin khoa học – Đại học An Giang, (19), 25-27.
6. Nguyễn Đức, Chi Mai (2006). 10 vạn câu hỏi vì sao. NXB Văn hóa thông tin.
7. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thanh An (2019). Phát triển năng lực tạo lập văn
bản thuyết minh cho HS THPT qua phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu. Tạp chí
khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (55), 89-95.
8. Thanh Hiển (2012). 10 vạn câu hỏi vì sao. NXB Thời đại.
9. Nguyễn Thanh Hùng (2008). Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở Trung
học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm.
10. Nguyễn Thị Ly Kha (2015). Dùng từ viết câu và soạn thảo văn bản. NXB Giáo
dục Việt Nam.
11. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2017). Ngữ văn 10 (Tập 1). NXB Giáo dục
Việt Nam.
12. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2017). Ngữ văn 10 (tập 2). NXB Giáo dục
Việt Nam.
13. Nguyễn Thu Nga (2014). Luận văn Thạc sĩ: Tích hợp liên môn trong dạy học
Làm văn Thuyết minh ở lớp 10 THPT. Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận dạy học hiện đại. NXB Đại
học Sư phạm.
64
15. Hoàng Phê (chủ biên) (2018). Từ điển Tiếng Việt. NXB Hồng Đức.
16. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2019). Ngữ văn 8 (Tập 1). NXB Giáo dục
Việt Nam.
17. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2019). Ngữ văn 8 (Tập 2). NXB Giáo dục
Việt Nam.
18. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2018). Ngữ văn 9 (Tập 1). NXB Giáo dục
Việt Nam.
19. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2018). Ngữ văn 9 (Tập 2). NXB Giáo dục
Việt Nam.
20. Trần Thị Thìn (2016). Những bài làm văn mẫu 8 (Tập 1). NXB Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh.
21. Đỗ Ngọc Thống (2006). Tìm hiểu Chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THPT.
NXB Giáo dục.
22. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) (2018). Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ
văn Trung học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm.
23. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) (2018). Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ
văn THPT. NXB Đại học Sư phạm.
24. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Bùi Minh Đức, Nguyễn Thành Thi (2019). Hướng
dẫn dạy học môn Ngữ văn THPT theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới.
NXB Đại học Sư phạm.
25. Lê Thị Mỹ Trinh, Trần Lê Hân, Lê Ly Na (2017). Phương pháp làm văn Thuyết
minh và Nghị luận 8. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Hồng Vân (không rõ năm xuất bản). Giới thiệu sách Sống với sách. Truy xuất từ
https://nlv.gov.vn/gioi-thieu-sach/song-voi-sach.html
27. Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên). Sinh học 6. NXB Giáo dục Việt Nam.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
28. Akhondi, M., Malayeri, F. A. & Samad, A. A. (2011). How to Teach Expository
65
Text Structure to Facilitate Reading Comprehension. The Reading Teacher, 64
(5), 368-372.
29. Denton, C. A., Bryan, D., Wexler, J., Reed, D., & Vaughn, S. (2007). Identifying
Expository Text Structure. Effective instruction for middle school students with
reading difficulties: The reading teacher’s sourcebook. Texas: Meadows Center.
30. Ephraim, K. (2009). Reading Comprehension Instruction for Expository Text in
Elementary Education. Truy xuất từ
https://digitalcommons.liberty.edu/cgi/viewcontent.cgi?referer=https://scholar.g
oogle.com/&httpsredir=1&article=1183&context=honors
31. Five Rxpository Text Structure and their Asociated Signal Words. Truy xuất từ
http://www.coloradoedinitiative.org/wp-content/uploads/2014/04/LDC-Text-
Structure-Guide.pdf
32. Fountas, I.C. & Pinnell, G.S (2012). Genre study: Teaching with fiction and
nonfiction books. NH: Heinemann.
33. Harvey, S. (1998). Nonfiction Matters: Reading, Writing, and Research in
Grades 3-8. Portland, Maine: Stenhouse.
34. Johnson, A. P. (2015). Chapter 14: Comprehension of expository text. 10
essential instructional elements for students with reading difficulties: Abrain –
friendly approach. California: Corwin.
35. Olinghouse, N. G. & Wilon, J. (2012). The relationship between vocabulary and
writing qualiy in three genres. Read Writing, 26, 45-65. Xuất bản online:
20/6/2012 bởi Springer Science & Business Media B.V.2012.
36. Richard, J. A. (2016). Develope communication skills through Expository
writing fo teacher educators. Shanlax International Journal of Arts, Science &
Humanities, 3 (3), 146-150.
37. Setyowati, I. (2019). Investigating the students’ ability in making Expository
essays through classic short stories as authentic materials. The International
English Language Teachers and Lecturers Conference (iNELTAL) 2018, 72-82.
38. Smith, A. B., Busch, J. & Guo, Y. (2015). Sharing Expository Texts with
66
Preschool Children in Special Education. Truy xuất từ
https://files.eric.ed.gov/fulltext/ED577025.pdf
39. Smith, S. (không rõ năm xuất bản). Expository text in the classroom. Truy xuất
từ
https://www.uwo.ca/fhs/lwm/teaching/DLD2_2016_17/smith_teachingexposito
rytext.pdf
40. Southall, M. (2001). Expository Writing. Truy xuất từ
http://www.boveecruz.com/teachers/ExpositoryWriting.pdf
41. Ukrainetz, T. A. (2016). Strategic Intervention for Expository Texts: Teaching
Text preview and Lookback. SIG 1, 1 (3), 99-108.
42. Westby, C., Culatta, B., Lawrence, B. & Kenyon, K. H. (2010). Summarizing
Expository Texts. Top Lang Disorders, 40 (4), 275-287.
43. Wilder, H., & Mongillo, G. (2007). Improving expository writing skills of
preservice teachers in an online environment. Contemporary Issues in
Technology and Teacher Education, 7 (1), 476-489.
44. Williams, A. M. (2014). Features in expository texts: Instructional pracstices.
67
New York: The State University of New York at Fredonia.
PHỤ LỤC
1. Các phiếu khảo sát
Phụ lục 1.1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GV
VỀ VIỆC DẠY HS THPT VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH
CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
Kính gửi quý Thầy/Cô!
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, vai trò chính
của môn Ngữ văn là giúp hoc sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học
thông qua nội dung dạy học của bốn kĩ năng Đọc, Viết, Nói và Nghe. Nói riêng về
kĩ năng Viết, một trong những yêu cầu cần đạt của ở lớp 11 là “Viết được văn bản
thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị
luận”.
Vậy làm thế nào để có thể giúp HS có được kĩ năng lồng ghép yếu tố nghị
luận (cũng như các yếu tố khác) vào văn bản thuyết minh để đáp ứng được mục tiêu
của Chương trình mới là một vấn đề đáng được quan tâm. Vì thế, chúng tôi thực hiện
đề tài nghiên cứu Một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết
văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận với mong muốn góp phần giải
quyết vấn đề nêu trên.
Để nội dung nghiên cứu mang tính chất thiết thực hơn, chúng tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy/Cô qua phiếu khảo sát này.
Xin chân thành cảm ơn!
Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu gạch chéo
(X) vào ô tương ứng với từng ý kiến nếu đồng ý (đối với câu hỏi trắc nghiệm) hoặc
viết câu trả lời (đối với câu hỏi tự luận). Riêng với câu hỏi trắc nghiệm, nếu có ý
kiến khác, quý Thầy/Cô vui lòng ghi chú tại phần “Ý kiến khác”.
1. Thầy/Cô vui lòng cho biết quan niệm của Thầy/Cô về YẾU TỐ NGHỊ
68
LUẬN.
......................................................................................................................................
2. Theo Thầy/Cô, những kiến thức nào cần được triển khai để đảm bảo hiệu
quả cho việc lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ LUẬN vào văn bản thuyết minh:
A. Khái niệm yếu tố nghị luận.
B. Vai trò của yếu tố nghị luận.
C. Dấu hiệu nhận biết yếu tố nghị luận.
D. Cách lựa chọn nội dung thuyết minh cần/có thể lồng ghép yếu tố nghị
luận.
Ý kiến khác:
......................................................................................................................................
3. Theo Thầy/Cô, khi hướng dẫn HS viết văn bản thuyết minh có lồng ghép
YẾU TỐ NGHỊ LUẬN thì sẽ có những thuận lợi, khó khăn nào?
Thuận lợi:
A. HS đã hiểu rõ bản chất của văn bản thuyết minh nên sẽ tránh/hạn chế việc
đưa quá nhiều yếu tố nghị luận, làm biến đổi tính chất bài viết.
B. HS đã có những kĩ năng viết văn bản thuyết minh cơ bản và được luyện
tập các kĩ năng đó thường xuyên.
C. GV có thể tự do lựa chọn ngữ liệu phù hợp với trình độ và hứng thú của
HS để triển khai bài học.
D. Đây là một nội dung mới nên sẽ gây được sự tò mò và hứng thú học tập
của HS.
Ý kiến khác:
..................................................................................................................................
Khó khăn:
A. HS chưa phân biệt rõ giữa văn bản nghị luận với yếu tố nghị luận được
lồng ghép trong một văn bản bất kì không phải là văn bản nghị luận.
B. HS còn lúng túng trong kĩ năng diễn đạt, các thao tác viết văn bản thuyết
69
minh còn chưa thành thục.
C. Bản thân GV chưa hiểu rõ thế nào là yếu tố nghị luận và cách thể hiện các
yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.
D. GV còn lúng túng trong việc lựa chọn ngữ liệu phù hợp với yêu cầu bài
dạy, thời lượng tiết học và trình độ cũng như hứng thú của HS.
Ý kiến khác:
..................................................................................................................................
4. Theo Thầy/Cô, GV cần/có thể bổ sung/điều chỉnh/thay đổi/tăng cường
những biện pháp nào để giúp HS có ý thức lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ
LUẬN vào văn bản thuyết minh?
Khi ra đề:
..................................................................................................................................
Khi hướng dẫn HS viết bài:
..................................................................................................................................
Khi chấm bài:
..................................................................................................................................
Khi hướng dẫn HS chỉnh sửa bài:
..................................................................................................................................
5. Thầy/Cô đã từng yêu cầu HS viết bài văn thuyết minh có lồng ghép YẾU
TỐ NGHỊ LUẬN chưa?
A. Đã từng yêu cầu và có hướng dẫn, đánh giá cụ thể.
B. Đã từng yêu cầu nhưng không bắt buộc bài văn của HS phải có yếu tố nghị
luận.
C. Chưa từng yêu cầu.
Ý kiến khác:
..................................................................................................................................
70
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!
Phụ lục 1.2
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HS VỀ VIỆC VIẾT
VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
Các em HS thân mến!
Khi viết văn thuyết minh, để tăng tính hấp dẫn và thuyết phục, chúng ta có thể
lồng ghép vào bài văn các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Với mong
muốn giúp các em có kĩ năng lồng ghép yếu tố nghị luận (là một trong các yếu tố
nói trên) vào bài văn thuyết minh, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Một số biện
pháp hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng
ghép yếu tố nghị luận”.
Để nội dung nghiên cứu mang tính chất thiết thực hơn, chúng tôi xin được tham
khảo ý kiến của các em về một số vấn đề quan trọng trong đề tài. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các em.
Xin chân thành cảm ơn!
Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu gạch chéo (X) vào
ô tương ứng với từng ý kiến nếu đồng ý (đối với câu hỏi trắc nghiệm) hoặc viết câu
trả lời (đối với câu hỏi tự luận). Riêng với câu hỏi trắc nghiệm, nếu có ý kiến khác,
các em vui lòng ghi chú rõ ràng tại phần “Ý kiến khác”.
1. Ở lớp 9, em đã từng được học bài “Nghị luận trong văn bản tự sự”. Vậy,
em hiểu YẾU TỐ NGHỊ LUẬN là gì? (Em có thể chọn nhiều câu trả lời)
A. Là các ý kiến, nhận xét về một vấn đề cần được suy nghĩ và những dẫn
chứng, lí lẽ đi kèm.
B. Là các câu văn được diễn đạt bằng hình thức lập luận.
C. Là các từ ngữ thể hiện tính chất lập luận như các cặp từ hô ứng: nếu ... thì,
không những ... mà còn, càng ... càng, vì thế ... cho nên... hoặc các từ như: tại
sao, thật vậy, nói chung, tóm lại,...
D. Là một bộ phận nhỏ trong kết cấu của văn bản.
E. Là một bộ phận cần thiết để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh.
71
Ý kiến khác:
..................................................................................................................................
2. Tại sao em lựa chọn đáp án/những đáp án trên? (Em có thể không trả lời
câu hỏi này)
......................................................................................................................................
3. Em hiểu thế nào là văn bản thuyết minh? (Em có thể chọn nhiều câu trả
lời)
A. Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp
tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng
và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải
thích.
B. Là kiểu văn bản trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về môt
vấn đề/một đối tượng nào đó.
C. Là kiểu văn bản yêu cầu độ chính xác cao đối với các thông tin được đưa
ra trong văn bản.
D. Là kiểu văn bản được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân vật
theo một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể.
E. Là kiểu văn bản sử dụng các từ ngữ khoa học, chính xác, dễ hiểu.
F. Là kiểu văn bản trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể
để người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách
sinh động, rõ ràng.
Ý kiến khác:
..................................................................................................................................
4. Theo em, việc lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ LUẬN vào văn bản thuyết minh
sẽ có tác dụng như thế nào trong việc truyền đạt thông tin đến người đọc?
(Em có thể chọn nhiều câu trả lời)
A. Thông tin về đối tượng được thuyết minh sẽ trở nên toàn diện hơn, có chiều
72
sâu hơn.
B. Thể hiện được chính kiến của người viết về đối tượng được thuyết minh,
người đọc sẽ dễ dàng tin tưởng, tiếp nhận các thông tin được đưa ra trong bài
viết.
C. Văn bản sẽ thêm phần triết lí, ấn tượng về đối tượng được thuyết minh
trong lòng người đọc cũng theo đó được tăng cao.
D. Văn bản sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị hơn.
Ý kiến khác:
..................................................................................................................................
5. Theo em, nếu đưa YẾU TỐ NGHỊ LUẬN vào văn bản thuyết minh, ta
cần lưu ý điều gì? Vì sao?
Gợi ý:
Nếu đưa quá nhiều yếu tố nghị luận vào bài văn thuyết minh thì văn
bản thuyết minh sẽ trở nên như thế nào?
......................................................................................................................................
Với những nội dung thuyết minh nào thì ta có thể đưa yếu tố nghị luận
vào?
......................................................................................................................................
Một số lưu ý khác:
......................................................................................................................................
Em đã từng viết bài văn thuyết minh có lồng ghép YẾU TỐ NGHỊ LUẬN chưa?
A. Đã từng và ý thức rõ đó là yếu tố nghị luận.
B. Đã từng nhưng chưa ý thức được đó là yếu tố nghị luận.
C. Chưa bao giờ.
73
Xin chân thành cảm ơn các em!
Phụ lục 1.3
PHIẾU XIN Ý KIẾN GV VỀ KẾ HOẠCH DẠY HỌC
VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
Kính gửi quý Thầy/Cô!
Xin cảm ơn quý Thầy/ Cô đã đồng ý đọc và nhận xét cho bản kế hoạch dạy học
Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận của chúng tôi.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp hướng dẫn HS
THPT viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”, chúng tôi đã đề xuất
các biện pháp cụ thể như: sử dụng bảng biểu, sử dụng sơ đồ nội dung, sử dụng đa
dạng các kiểu câu hỏi, sử dụng cấu trúc của văn bản thuyết minh, sử dụng bài tập
viết đoạn văn...
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành soạn kế hoạch dạy học Viết văn bản thuyết
minh có lồng ghép yếu tố nghị luận với mục đích hiện thực hoá những biện pháp
đề xuất thành những hoạt động dạy học cụ thể. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến
nhận xét của quý Thầy/Cô về bản kế hoạch này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/ Cô!
Xin quý Thầy/ Cô vui lòng đọc kế hoạch dạy học Viết văn bản thuyết minh có
lồng ghép yếu tố nghị luận và cho ý kiến nhận xét về một số vấn đề sau đây:
1. Về mục tiêu bài học
......................................................................................................................................
2. Về mức độ phù hợp của các hoạt động với mục tiêu bài học
......................................................................................................................................
3. Về các phương pháp, kĩ thuật trong từng hoạt động
..................................................................................................................................
4. Về nội dung kiến thức mà HS cần tìm hiểu
..................................................................................................................................
5. Về các kĩ năng HS cần rèn luyện
74
..................................................................................................................................
6. Về các bài tập trong kế hoạch
..................................................................................................................................
7. Về các vấn đề KHÁC của kế hoạch dạy học
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!
2. Các văn bản được sử dụng làm ngữ liệu trong Khóa luận
Phụ lục 2.1: VB Vì sao cái diều có thể bay trên trời? (Nguyễn Đức và Chi
Mai, 2006, tr. 190)
Vì sao cái diều có thể bay trên trời?
Vào ngày thời tiết thuận tiện, đến đồng quê thả diều thật là một công việc
thích thú. Khi con diều mang niềm vui của con người bay lên cao, điểm xuyết cho
trời xanh, nó đã làm cho con người và tự nhiên kết hợp làm một. Vào lúc ấy bất kể
là người thả diều hay là người xem diều đều cảm thấy đó là một sự hưởng thụ tốt đẹp
không gì sánh nổi.
Thế bạn có biết vì sao cái diều lại có thể bay lên được không? Bạn đã chú ý
đến điều này chưa: nói chung con diều phải đón gió mới bay lên được và mặt diều
nói chung là phải nghiêng xuống dưới. Hai điểm này là điều then chốt để cái diều
bay lên được.
Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí thổi vào mặt diều, do bị cản
trở nên trong một thời gian ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ gió
bị giảm đột ngột, áp lực của nó sẽ tang lên đột ngột. Bởi vì mặt diều nghiêng xuống
dưới, nên áp lực của gió vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực của
cái diều rất nhiều nên đã đẩy cái diều bay lên. Vào lúc gió quá nhỏ, để tang tốc độ
đón gió, người ta thường vừa chạy vừa thả diều nhằm tang thêm áp lực gió đối với
cái diều.
Cái diều khi đã bay lên trời có lúc như đắc ý lắc đi lắc lại và có lúc hình như
đắc ý quá đáng đã lộn đầu xuống đất. Làm thế nào để con diều một số tua hay dải
75
giấy. Xem xét từ góc độ vật lí thì thấy làm như vậy là để điều chỉnh trọng tâm cái
diều nghiêng quá thì trọng lực sẽ làm cho nó khôi phục lại vị trí vốn có. Ngoài ảnh
hưởng của trọng tâm đối với sự cân bằng của cái diều ra thì hình dáng và tỉ lệ các
bộ phận của nó cũng như hướng gió đều là những nhân tố không thể xem thường.
Phụ lục 2.2: VB Sống với sách (Hồng Vân, trích xuất từ trang
https://nlv.gov.vn/gioi-thieu-sach/song-voi-sach.html)
Sống với sách
Mỗi cuốn sách đều chứa đựng một phần thông tin. Sách là bản văn hữu ích
theo nhiều cách khác nhau. Không chỉ gần gũi, thân quen với con người, sách còn là
phẩm vật thông dụng nhất trong những đồ vật ở nhà và cũng là tài sản quý giá nhất
được lưu giữ trong ngôi nhà của chúng ta. Tuy nhiên, sống với sách phải là cả một
nghệ thuật. Do vậy, điều cần nhất là làm sao phối hợp nhịp nhàng giữa sách với
chức năng của ngôi nhà chúng ta.
Cuốn Sống với sách của tác giả Alan Powers do Trần Hoàng Dung biên dịch
đã tìm tòi và khám phá những phương cách khác nhau để sách không những được
lưu trữ một cách hợp lý mà còn đóng vai trò hoàn hảo trong việc tạo cá tính cho ngôi
nhà hay căn hộ của chúng ta. Cuốn sách dày 144 trang, khổ 14,5x20,5 cm do Nhà
xuất bản Văn hóa Thông tin ấn hành.
...Sự ra đời của sách có 2 thời điểm tách biệt nhau: thứ nhất, sách được làm
hoàn toàn bằng tay do những người chuyên sao chép lại; thứ hai, cách 1.500 năm
sau, sách được in ấn theo phát minh của Johann Gutenberg tại Đức. Sau đó, nhờ kỹ
thuật in ấn phát triển nên việc in sách được dễ dàng và được phổ biến rộng rãi hơn.
Sách không phải là nguồn thông tin vô hồn mà là tạo tác văn hóa có ý nghĩa muôn
màu muôn vẻ được tích lũy theo thời gian.
Nhà học giả Walter Benjamin đã hiểu ý nghĩa tượng trưng của cuốn sách như
thế nào và giá trị không tùy thuộc vào sự tiện dụng của nó. Đối với ông, việc mượn
được một cuốn sách trong thư viện có tiếng không bằng có trong tay bản sách đó.
Do vậy, ông có cái cảm giác vui sướng vì sục sạo tìm mua được cuốn sách vừa ý nhất
và đặc biệt đó là việc "cứu" được cuốn sách, trả tự do lại cho cuốn sách. Theo ông,
76
tất cả các cuốn sách được hoàn toàn tự do một khi đã nằm trên kệ sách.
Mỗi cuốn sách đều có giá trị nhân bản, đó là được đóng góp vào niềm vui của
người được sở hữu nó. Sách xứng đáng có vai trò thích đáng và cho chúng ta thêm
nhiều niềm vui, sự yêu thích khi mình được tự tay sắp xếp, lưu giữ chúng một cách
có ý thức và thích hợp. Có rất nhiều cách thức kết hợp giữa nhà cửa và sách và
ngược lại, tùy thuộc vào đặc tính của ngôi nhà, cá tính của người chủ và thể loại
sách. Thư viện gia đình thường có chức năng phụ là phòng học, khởi đầu nó là nơi
sinh hoạt thân hữu, rồi trở thành phòng đọc sách cũng là nơi các thành viên trong
gia đình tụ họp sinh hoạt mỗi khi rảnh rỗi.
... Đọc sách không chỉ là một hoạt động của trí óc mà còn là một hoạt động
của cả cơ thể nên ánh sáng tự nhiên sẽ làm cho phòng đọc sách có một không gian
tuyệt hảo. Để mở rộng khoảng không, kệ sách còn được dùng làm vách ngăn giữa
thư viện và các chỗ sinh hoạt khác. Đặc biệt, đồ đạc trong phòng không nên có màu
tối.
...Sách cũng minh hoạ những công cụ bình thường dùng để tiết kiệm khoảng
trống nhằm dành chỗ cho sách ở những nơi linh tinh như cầu thang, hành lang, lối
đi lại. Trong một căn nhà có người ham đọc sách đương nhiên không có nơi nào là
không thể chứa sách được. Nhưng không có nghĩa là bất cứ phòng nào, hay lối đi
nào cũng đều có thể làm thư viện. Sách xuất hiện theo nhiều lối khác nhau và góp
phần vào bất cứ khoảng không nào nếu như được thiết kế một cách có ý thức. Một
trong những cách sống với sách trong nhà, có tính sáng tạo và hữu ích nhất là phối
hợp sách với các đồ vật khác. Sách dùng như vật trang trí và là phương tiện tạo bầu
không khí sáng tạo, nhưng quan trọng hơn, có lẽ là sách có khả năng ảnh hưởng đến
cấu trúc của khoảng không chung quanh chúng. Do vậy, trưng bày sách ở nơi sinh
hoạt là điều mà bất cứ nhà thiết kế nào cũng phải hết sức quan tâm. Nhà thiết kế giỏi
sẽ sắp xếp để tạo ra cảm giác rộng thoáng và bao bọc cùng lúc bằng cách điều chỉnh
kích thước và ánh sáng trong khoảng không, thu hẹp các cạnh hoặc hạ thấp khoảng
không phía trên, hoặc cả hai. Nếu việc xếp sách làm biến đổi bề mặt bức tường, cần
xem việc đó đang đóng vai trò gì, một lần nữa cho thấy rằng xử lý theo cách tổng
77
quát là tốt nhất.
Sách trong phòng ăn là người bạn tốt. Nó tạo một hậu cảnh giảm âm, đó là
điều quan trọng trong nội thất hiện đại. Sách cũng hữu ích trong việc giải quyết
những quan điểm về một sự kiện hoặc tìm những đoạn trích dẫn giữa bữa ăn, hoặc
để giải trí khi ăn không có bè bạn, người thân.
Một nhà bếp thiết thực thì cũng cần có một kệ sách, trong đó đa số là loại
sách dạy nấu ăn, những tài liệu, công thức nấu ăn cắt từ báo chí. Kệ sách có thể đặt
ở trên hay dưới mặt chỗ nấu nướng miễn là thoải mái và dễ sử dụng. Người tỉ mỉ thì
có thể bố trí cả một chỗ đọc. Đây là cách sắp xếp thân mật, không theo quy ước, cho
ta cách hiệu quả để đến với sách.
Sách trong nhà bếp cần đặt xa chỗ làm thức ăn bề bộn. Sách làm tăng thêm
vẻ thân mật và nhiều khi tựa đề và gáy sách có thể kích thích ăn ngon và khi ngồi ăn
thấy vui. Đồ đạc khác trong bếp thì có thể giấu trong tủ chạn nhưng sách thì cần để
chỗ dễ thấy. Điều đó chắc chắn sẽ giúp ngăn ngừa cảm giác quá sạch sẽ và hiệu quả
từ cuộc sống đầy áp lực và tính cách cá nhân khỏi len vào phòng.
... Phần cuối sách nói về cách giữ gìn và bảo quản sách cùng những gợi ý về
kỹ thuật hữu dụng để lên kế hoạch thiết kế kệ sách. Tác giả cuốn sách đã đưa ra
những gợi ý nhỏ mang tính nguyên tắc tổng quát về sự cần thiết phải chăm sóc, bảo
quản sách. Nước là kẻ thù số một của sách. Đối với những cuốn sách bị ướt, cần
dùng giấy thấm xen kẽ các trang sách cho sách khô từ từ. Côn trùng là một vấn đề
gây nguy hại cho sách.
Trong hơn 100 trang sách, có đến hơn 100 bức ảnh minh họa sinh động về
các cách bài trí, sắp xếp một thư viện gia đình cho phù hợp, một kệ sách đơn giản
mà thuận tiện. "Sống với sách" hay cũng là sống cùng sách tưởng đơn giản mà lại
là cả một nghệ thuật, đòi hỏi những người yêu sách phải dụng công thiết kế, sắp đặt
để sách trở thành một thành viên trong gia đình, gần gũi và rất hữu ích. Hy vọng với
cuốn sách này, bạn đọc sẽ có một khái niệm để tự mình thiết kế thật đẹp những nơi
lưu trữ sách, tận dụng những khoảng trống mà mình vô tình đã bỏ sót, và nhất là tạo
78
được phong cách độc đáo cho tổ ấm gia đình của mình.
Phụ lục 2.3: VB Tại sao lá cây có màu xanh lục? (Ngữ văn 8 tập 1, 2019, tr.
115):
Tại sao lá cây có màu xanh lục?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét
lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp
lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm,
lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng
có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và
lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất
diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia
màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta
nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất
diệp lục trong lá cây.
Phụ lục 2.4: VB Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè?
(Nguyễn Đức và Chi Mai, 2006, tr. 38):
Vì sao không nên tưới nước cho hoa vào buổi trưa hè?
Mùa hè là mùa cỏ cây đua nhau phát triển, cũng là mùa mà cây cần chất dinh
dưỡng và nước nhiều nhất. Nhưng do bộ rễ của hoa ăn nông, nếu vài ngày mà không
có mưa, chúng sẽ rất dễ bị khô hạn, cho nên ta cần phải thường xuyên tưới nước.
Nhưng tưới nước cho hoa cũng cần phải chú ý tới thời gian tưới, nếu tưới vào
giữa buổi trưa bằng nước lạnh thì chẳng những không giúp mà còn hại chúng. Vì
vậy người trồng hoa có kinh nghiệm phải lựa chọn buổi sáng sớm hay chập tối để
tưới cho hoa. Vì sao lại như vậy?
Mùa hè thời tiết rất nóng nực, nhất là vào buổi trưa nhiệt độ càng cao hơn.
Lúc ấy nhiệt độ trong đất cũng dần tăng cao, sự hấp thụ nhiệt của nước gấp hơn 4
lần so với không khí. Thêm nữa khi nước hấp thụ hay tỏa nhiệt thì nhiệt độ thay đổi
rất ít, do vậy nhiệt độ của nước luôn thấp hơn so với nhiệt độ không khí. Nếu giữa
trưa hè nóng bức mà dùng nước lạnh tưới hoa, như vậy đất vốn đang ở nhiệt độ cao
79
nay đột nhiên hạ xuống, nhưng trong lúc đó nhiệt độ bên ngoài tương đối cao. Trong
tình trạng nhiệt độ thay đổi đột ngột quá nhanh như vậy, cây hoa yếu ớt sẽ không
chịu nổi sự kích thích đó mà chết đi.
Còn khi sáng sớm hay chập tối, lúc đó nhiệt độ đã hạ thấp, sau khi tưới nước
thì nhiệt độ trong đất và bên ngoài không chênh nhau mấy, sẽ không gây nguy hiểm
cho cây. Còn nếu vào ngày trời âm u thì tưới lúc nào cũng được.
Ngoài hoa ra, một số cây họ thảo khác và rau xanh nói chung cũng không nên
tưới nước lạnh cho chúng vào giữa trưa hè. Bà con nông dân rất hiểu điều này.
Nhưng cũng có khi giữa trưa hè nóng bức lại đột ngột đổ mưa rào lớn thì thường
làm cho các mầm non của rau chết ngạt chính vì lí do đó.
Phụ lục 2.5: VB Vì sao gọi là cá mực? (Nguyễn Đức và Chi Mai, 2006, tr.
77):
Vì sao gọi là cá mực?
Mực là một loại hải sản có giá trị dinh dưỡng cao. Mực tươi chứa 16,3% đạm,
0,9% chất béo, 1,4% chất khoáng. Mực khô có 60,1% đạm, 4,5% chất béo, 6,7%
khoáng. Trong mực còn có nhiều canxi, photpho, sắt và nhiều vitamin nhóm B.
Gọi là cá mực vì chúng bơi lội trong nước như cá, trong người chúng lại có
túi mực nên gọi là cá mực.
Thực chất thì mực không có họ hàng gì với cá. Mà chúng thuộc lớp chân đầu,
ngành thân mềm. Còn túi mực nằm ở phần cuối cơ thể. Túi mực được nối với các
tuyến mực, chúng sản sinh ra loại nước màu đen. Khi gặp kẻ thù, mực phun chất dịch
này ra làm tối đen cả một vùng nước để có điều kiện chạy thoát. Trong chất mực này
còn có chất ancaloit có thể gây tê liệt các cơ quan cảm giác của kẻ thù. Bởi mực phải
có thời gian chế tạo và tích lũy nên chỉ khi nào thật khẩn cấp chúng mới phun mực.
Lớp chân đầu hiện có 600 loài, các loài thường gặp là mực ống có 4 loài, mực nang
có 12 loài, mực phủ, mực thẻ, mực vân, mực cơm.
So với họ hàng của chúng thì đầu mực khá phát triển, có mắt to, 10 tu đầu là
do chân dồn về phía trước mắt phát triển thành, dùng để mắt mồi và di động. Xoang
áo dịch về phía bụng chứa hậu môn, mang, lỗ thận, lỗ sinh dục.
80
Mặt trong của các tua có rãnh đẫn tới miệng. Tua có nhiều giác bám tròn.
Đến kì sinh sản mực thường tập trung thành đàn ở nơi nào đó. Mỗi con cái
có thể đẻ tới 5 vạn trứng. Trứng trông như chum nho bám vào các đám rong biển.
Sau khi đẻ mực mẹ sẽ chết.
Mai mực đông y gọi là hải phiêu tiêu hay ô tặc cốt, là dược liệu có tác dụng
thong huyết mạch, cầm máu, khử hàn thấp, tiêu độc, chữa các bệnh về dạ dày, mờ
mắt, tai chảy mủ…
Phụ lục 2.6: VB Vì sao nước lại không cháy? (Nguyễn Đức và Chi Mai, 2006,
tr. 268):
Vì sao nước lại không cháy?
Đặt ra câu hỏi này có vẻ hơi thừa. Nước không cháy ai chả biết. Thế nhưng
tại sao nước không cháy, quả là câu hỏi không dễ trả lời. Để giải đáp rõ ràng câu
hỏi này, trước hết ta phải hiểu sự cháy là gì?
Thông thường thì sự cháy là phản ứng hóa học của các chất với oxy. Có những
chất ngay ở nhiệt độ thường cũng bốc cháy khi gặp oxy. Photpho trắng là một ví dụ.
Lại có những chất như than (thành phần chủ yếu là cacbon), hydro, lưu huỳnh, ở
nhiệt độ thường khi tiếp xúc oxy không hề có phản ứng, nhưng khi tăng cao nhiệt độ
thì chúng sẽ bốc cháy.
Trông bên ngoài thì rượu, xăng, dầu hỏa, nước đều là những chất lỏng trong
suốt, rất giống nhau. Thế nhưng rượu là do ba nguyên tố cacbon, hydro, oxy; còn
xăng, dầu hỏa là do hai nguyên tố cacbon, hydro tạo thành. Đại bộ phận các chất
chứa cacbon đều có thể cháy được. Rượu, xăng, dầu hỏa còn lại một nguyên tử
cacbon kết hợp với hai nguyên tử oxy thành các phân tử cacbon dioxyt. Còn các
nguyên tử hydro lại kết hợp với oxy thành phân tử nước do đó các hơp chất nói trên
đều cháy sạch.
Đến đây chắc các bạn đều đã rõ tại sao nước không cháy. Nước là do hai
nguyên tố hydro và oxy tạo nên là do kết quả của sự cháy của nguyên tố hydro. Đã
là sản phẩm của sự cháy nên đương nhiên nó không thể có khả năng lại tiếp tục kết
hợp với oxy hay nói cách khác nó không thể cháy lại một lần nữa. Cùng với lí luận
81
tương tự cacbon dioxyt là sản phẩm cuối cùng của sự cháy nên cacbon dioxyt không
thể cháy được nữa. Do cacbon dioxyt không tiếp tục dưỡng được sự cháy lại có tỉ
trọng nặng hơn không khí nên người ta dùng cacbon dioxyt để dập lửa.
Đương nhiên cũng không ít loại vật chất không thể hóa hợp với oxy cho dù
đưa nhiệt độ lên cao đến mấy đi nữa thì chúng cũng chỉ là “bạn tốt” của oxy. Các
loại vật chất này là những chất không cháy được.
Phụ lục 2.7: VB Giới thiệu chiếc mâm – một đồ dùng quen thuộc trong sinh
hoạt (Trần Thị Thìn, 2016, tr. 56)
Giới thiệu chiếc mâm – một đồ dùng quen thuộc trong sinh hoạt
Nếu có dịp đi khắp nơi từ Bắc vào Nam, từ thành thị đến nông thôn, hẳn chúng
ta sẽ thấy chiếc mâm là vật dụng vô cùng quen thuộc. Một ngày, chiếc mâm xuất hiện
hai lần trong bữa cơm trưa, cơm chiều của mỗi gia đình.
Ngày xưa, mâm được làm bằng gỗ tiện, hình tròn, đường kính khoảng sáu đến
bảy tấc, gồm hai phần: lòng mâm và vành mâm. Lòng mâm phẳng đều, vành mâm
bao quanh và cao hơn lòng mâm một chút. Nhà nghèo thì dùng mâm gỗ mộc, nhà
khá giả dùng mâm sơn màu đỏ, gọi là mâm son. Sau này, nhà giàu dùng mâm đúc
bằng dồng, trông sang trọng hẳn. Phần lớn các gia đình ngày nay sử dụng mâm
nhôm hoặc inox, vừa rẻ vừa nhẹ nhàng, tiện lợi.
Bữa cơm trưa, cơm chiều, mọi người trong gia đình quây quần bên mâm cơm
với những thức ăn giản dị mà không kém phần ngon lành. Mùa hè, trên mâm cơm
của người miền Bắc, bên cạnh đĩa rau muống luộc xanh mềm là đĩa đậu rán vàng
tươi, bát nước rau dầm sấu hoặc vắt chanh tỏa mùi thơm chua chua dìu dịu. Giữa
mâm là chén nước mắm màu mật ong, nổi bật mấy lát ớt đỏ tươi. Liền kề là bát cà
pháo trắng tinh, chỉ mới nhìn cũng đã đấy thèm. Còn mâm cơm của người miền Nam
thường có mấy món được ưa chuộng như canh chua cá lóc, dưa giá, thịt kho, rau
sống,... Mùi vị thức ăn hòa quyện vào nhau, giục giã mọi người cầm đũa.
Quanh mâm cơm gia đình, có khi hiện diện cả mấy thế hệ: ông bà, cha mẹ,
con cháu... Mẹ gắp thức ăn cho con, ông bà nhường cho cháu những miếng ngon.
82
Không khí bữa cơm vui vẻ. Rồi chuyện làm ăn, chuyện tâm tình cũng được đem ra
chia sẻ, bàn bạc trong bữa cơm. Ngày ngày, tháng tháng, năm năm qua đi, chiếc
mâm đã chứng kiến bao nhiêu kỉ niệm vui buồn đáng nhớ của gia đình.
Còn gì cảm động hơn bữa cơm tất niên hay bữa cơm mừng năm mới, người
đi xa về đoàn tụ với những người ruột thịt thân yêu quanh chiếc mâm quen thuộc,
cùng thưởng thức các món ăn đậm đà hương vị quê hương để rồi cảm thấy có một
điều gì đó xúc động lắm cứ rưng rưng trong lòng. Dường như tổ tiên cũng về sum
họp với con cháu trong ba ngày Tết để ngầm khuyến khích, động viên con cháu có
thêm ý chí, nghị lực vững bước trên đường đời.
Chiếc mâm giản dị, quen thuộc đã gắn bó thân thiết với đời sống vật chất và
tinh thần của người dân đất Việt nên nó sẽ mãi mãi hiện diện, dù cuộc sống có hiện
đại đến đâu chăng nữa. Hình ảnh chiếc mâm tròn luôn gợi cho chúng ta nhớ đến tình
cảm ruột thịt, đến mái ấm gia đình thiêng liêng không gì thay thế được.
Phụ lục 2.8: VB Vì sao Trái Đất luôn quay mà con người không bị văng ra?
(Thanh Hiển, 2012, tr. 24):
Vì sao Trái Đất luôn quay mà con người không bị văng ra?
Sở dĩ con người không bị văng ra khỏi mặt đất chủ yếu là do tác dụng của sức
hút địa tâm, Trái Đất giống như cục nam châm lớn, nó hút tất cả mọi thứ trên mặt
đất. Tốc độ quay của Trái Đất quanh Mặt Trời là 29,8 km/giây, nhanh hơn rất nhiều
so với tốc độ nhanh nhất của tên lửa mặt đất. Trong 9 hành tinh của hệ Mặt Trời,
ngoài sao Thủy và sao Kim thì Trái Đất chuyển động vào loại nhanh. Tất nhiên so
với kích thước khổng lồ của Trái Đất thì tốc độ đó cũng không lấy gì làm lớn lắm, vì
Trái Đất phải mất hơn 7 phút di động thì khoảng cách đi được mới bằng chiều rộng
của bản thân nó. Cho nên, con người đứng trên mặt đất chẳng những không bị văng
ra, mà còn không cảm thấy là Trái Đất đang quay.
3. Kế hoạch dạy học thực nghiệm
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
(2 tiết)
83
I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có thể:
1. Về phẩm chất:
Trung thực khi trình bày các kết quả học tập.
2. Về các năng lực chung:
2.1. Năng lực tự chủ và tự học
- Chủ động tìm hiểu và lựa chọn các thông tin/tri thức khách quan, khoa học
về đối tượng được thuyết minh cả một trong các đề tài mà GV đã yêu cầu làm việc
trước ở nhà.
- Tự thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trước, trong và sau tiết học
theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Tích cực tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình học.
3. Về năng lực đặc thù
Viết được một VBTM có lồng ghép YTNL:
3.1. Nhận diện được YTNL trong VBTM.
3.2. Lựa chọn được nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL.
3.3. Viết được đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL
II. Cấu trúc nội dung bài học:
1. Khái niệm, vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong VBTM.
2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.
3. Cách lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM.
4. Luyện tập.
5. Vận dụng.
III. Chuẩn bị:
* GV:
- Phương pháp dạy học: PP trò chơi học tập, PP đàm thoại gợi mở, PP thông
báo giải thích, PP phân tích mẫu, PP dạy học theo nhóm, PP thực hành.
- Phương tiện dạy học: Power Point, máy chiếu, bảng, phấn, phiếu ghi chép nội
dung bài học, phiếu học tập số 1, 2, 3, 4 và 5, các phiếu đánh giá đoạn văn và bài
84
văn thuyết minh có lồng ghép YTNL.
* HS: Xem lại các kiến thức cơ bản về VBTM, bao gồm: khái niệm, mục đích,
đặc điểm của VBTM.
IV. Tiến trình hoạt động
Tên và mục
Hoạt động của GV và HS Tiêu chí đánh giá tiêu hoạt
động
1. Khởi Phương pháp: Trò chơi học tập: Trò chơi “Trả lời Câu trả lời của HS
(5 đúng, trúng quà xinh” động
GV cho HS làm việc theo nhóm nhỏ (mỗi nhóm 4 HS) phút)
Mục tiêu: và phát cho mỗi nhóm các thẻ đáp án (A, B, C, D, E).
GV trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm (phụ lục 1). HS đọc 2.1.
câu hỏi và trả lời bằng cách giơ thẻ đáp án. Thời gian
cho mỗi câu hỏi là 10 giây. Nhóm chiến thắng là nhóm
có nhiều câu trả lời đúng nhất, nhóm này sẽ được GV
tặng một phần quà.
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
GV: Nhận xét và tóm tắt các ý chính bằng sơ đồ tư duy
(phụ lục 2) (sơ đồ được trình bày trên bảng phụ).
GV: Dẫn dắt vào nội dung bài học “Viết văn bản
thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”.
2.Tìm hiểu Phương pháp: đàm thoại gợi mở, thông báo giải Câu trả lời của HS
khái niệm, thích, phân tích mẫu, dạy học theo nhóm. cần thể hiện được
GV: Phát cho mỗi HS một phiếu ghi chép nội dung bài vai trò và các nội dung sau:
học (phụ lục 4) để HS điền các nội dung trọng tâm của tác dụng 1. Khái niệm
bài học. - Yếu tố nghị luận của yếu tố
GV: Yêu cầu HS làm việc theo cặp, phát cho mỗi cặp trong VBTM là nghị luận
PHT số 1 (phụ lục 3) và yêu cầu HS đọc VB và trả lời thành phần hỗ trợ trong
85
có tính chất nghị
các câu hỏi trong PHT. Hệ thống câu hỏi trong PHT như luận được lồng VBTM (10
sau: ghép vào VBTM phút)
- Mục tiêu: 1. Đánh số các đoạn văn, chỉ ra đoạn văn giới 2. Vai trò
2.2. và 3.1. - Giúp thể hiện thiệu, các đoạn văn thể hiện nội dung chính và
quan điểm của đoạn văn kết thúc.
người viết về một 2.
nội dung trong VB. a) Những câu văn được in đậm trong văn bản có
tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh giá; kể chuyện; 3. Tác dụng
- Làm tăng tính bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em
thuyết phục cho nhận xét như vậy?
VBTM. b) Tác dụng của những câu văn này trong việc thể
- Góp phần giúp hiện nội dung văn bản là gì?
VBTM trở nên hấp c) Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay
dẫn hơn. đổi như thế nào?
3. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in
đậm và gạch chân trong văn bản. Theo em,
những từ/cụm từ này có tác dụng gì?
4. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục
người đọc không? Vì sao?
5. Từ nội dung vừa tìm hiểu:
a) Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn
bản thuyết minh?
b) Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận
trong văn bản thuyết minh là gì?
GV: Mời 3 – 5 cặp trả lời, các bạn khác lắng nghe, bổ
sung và phản biện (nếu có).
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt
86
các ý chính và trình chiếu trên ppt.
HS: Lắng nghe, ghi lại nội dung vào phiếu ghi chép mà
GV đã cung cấp, đặt câu hỏi (nếu có).
3. Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, phân tích mẫu, HS thực hiện được
các hình dạy học theo nhóm. sản phẩm với các
GV: Chia lớp thành 5 nhóm (mỗi nhóm 8 HS). thức biểu nội dung như phụ
GV: Yêu cầu HS đọc văn bản Tại sao lá cây có màu hiện của lục 5.
xanh lục? (phụ lục 3) và thực hiện nhiệm vụ được giao yếu tố nghị
trong PHT số 2. Các nhiệm vụ trong PHT số 2 như sau: luận trong
VBTM. (15 1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng
phút) trong văn bản trên.
- Mục tiêu: 2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung
1, 2.2. và 3.1 thuyết minh trong văn bản.
3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò
và tác dụng như thế nào trong văn bản?
GV: Sau 7 phút, GV yêu cầu các nhóm dán sản phẩm
trên bảng và tổ chức cho các nhóm quan sát, nhận xét
sản phẩm của nhau.
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung, nhấn mạnh một số
hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.
HS: Lắng nghe, ghi vào phiếu ghi chép các nội dung
trọng tâm, đặt câu hỏi (nếu có).
4.Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, thực hành (ở mức HS chỉ ra được các
cách viết độ làm mẫu), dạy học theo nhóm. bước thực hiện
GV: Tiếp tục cho HS làm việc theo nhóm như cũ, các VBTM có như sau:
nhóm sẽ thực hiện PHT số 3 (phụ lục 3) để tìm hiểu - Bước 1: Lập dàn ý lồng ghép
cách viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận. Các VBTM cần viết. yếu tố nghị
nhóm sẽ trình bày sản phẩm trên giấy A3. Yêu cầu trong - Bước 2: Xác định luận. (15
87
PHT số 3 như sau: mục đích của việc phút)
Mục tiêu: lồng ghép yếu tố 1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện
2.2. và 3.2. nghị luận vào theo trình tự hợp lí.
(gợi ý: thứ tự thực hiện là: (e) (f) (c) (b) (a) VBTM.
(d) ) - Bước 3: Lựa chọn
nội dung thuyết 2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản
minh (trong dàn ý) thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận, cần
có thể lồng ghép thực hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện
yếu tố nghị luận. như thế nào?
GV: Sau 10 phút, GV yêu cầu các nhóm dán sản phẩm - Bước 4: Lựa chọn
lên bảng. Các nhóm quan sát, nhận xét sản phẩm của yếu tố nghị luận
phù hợp với nội nhau.
dung đã chọn và ghi GV: Trao đổi mở rộng: Theo em để đảm bảo được tính
chú vào dàn ý. chất thuyết minh của bài viết, yếu tố nghị luận được
- Bước 5: Viết lồng ghép vào VBTM nên ở mức độ như thế nào? Vì
VBTM, chú ý lồng sao?
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV. ghép các yếu tố
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt nghị luận vào
các ý chính bằng ppt. những nội dung đã
HS: Lắng nghe, ghi nội dung trọng tâm vào phiếu ghi lựa chọn.
chép, đặt câu hỏi (nếu có). - Bước 6: Đọc lại
VBTM đã viết,
kiểm tra các yếu tố
nghị luận được sử
dụng trong VB theo
các tiêu chí sau:
- Số lượng yếu tố
nghị luận trong
88
VBTM được sử
dụng với mức độ
phù hợp.
- Yếu tố nghị luận
được sử dụng phù
hợp với mục đích
lồng ghép đã xác
định.
HS thể hiện được 5.Luyện tập Phương pháp: Thực hành.
GV: Cho HS làm các bài tập sau: các nội dung như (40 phút)
- Mục tiêu: Bài tập 1: (10 phút) sau:
2.1. và 3.3. Đọc văn bản Vì sao cái diều có thể bay trên trời? và Bài tập 1:
trả lời các câu hỏi trong PHT số 4 (phụ lục 3). Hệ thống 1. Yếu tố nghị luận
câu hỏi trong PHT số 4 như sau: được lồng ghép:
1. Xác định yếu tố nghị luận được lồng ghép trong VB. những câu văn thể
2. Yếu tố nghị luận đó được lồng ghép trong nội dung hiện ý kiến, nhận
nào của VB? xét chủ quan của
3. Trình bày tác dụng của yếu tố nghị luận đó. người viết: (1)
Bài tập 2: (30 phút) “Vào ngày thời tiết
Chọn một trong số các đề tài sau đây, lập dàn ý và viết thuận tiện, đến
một đoạn văn thuyết minh (dựa trên một ý đã có trong đồng quê thả diều
dàn ý) có lồng ghép yếu tố nghị luận: thật là một công
- Thuyết minh về một cuốn sách/một tác phẩm văn học. việc thích thú.”; (2)
- Thuyết minh một hiện tượng tự nhiên/xã hội “Vào lúc ấy bất kể
- Thuyết minh một món ăn đặc sản của một vùng miền là người thả diều
bất kì. hay là người xem
GV: Trình chiếu bài tập, cung cấp tiêu chí đánh giá diều đều cảm thấy
đoạn văn (Phụ lục 6). đó là một sự hưởng
HS thực hiện bài tập và trình bày trên giấy A1. HS có thụ tốt đẹp không gì
89
20 phút để viết dàn ý và đoạn văn và có 2 phút để tự sánh nổi.”.
kiểm tra đoạn văn. Sau thời gian này các nhóm dán sản 2. Được lồng ghép
phẩm của mình trên bảng. trong phần mở đầu
HS: Các nhóm sẽ quan sát sản phẩm của nhau và dựa của bài viết.
trên tiêu chí đánh giá để nhận xét, cho điểm các nhóm. 3. Có tác dụng dẫn
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) dắt, gợi mở, gây
HS: Ghi nhận các ý kiến đóng góp để chỉnh sửa và hoàn hứng thú cho người
thiện bài viết. đọc về đối tượng
thuyết minh.
Bài tập 2: HS viết
được đoạn văn
thuyết minh đảm
bảo được các nội
dung như trong
phiếu đánh giá (phụ
lục 6).
6. Vận Phương pháp: Thực hành.
GV: Yêu cầu HS hoàn thành PHT số 5 (phụ lục 3) ở dụng: (Giao
nhà và phát cho HS phiếu đánh giá bài tập (phụ lục 6). bài tập và
Nhắc nhở HS một số lưu ý khi làm bài: dặn dò để
- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội HS làm ở
dung thuyết minh để tìm thông tin và lên ý tưởng. Cần nhà (5 phút)
- Mục tiêu: lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản
2.1., 3.2. và uy tín xuất bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có
thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài viết/cuốn 3.3.
sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có
uy tín về đối tượng thuyết minh.
- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn
văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận như đã
90
học.
- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV, đặt
câu hỏi (nếu có).
F. Phụ lục
Phụ lục 1: 10 câu hỏi trắc nghiệm của trò chơi “Trả lời đúng, trúng quà xinh”
Câu 1: Văn bản thuyết minh là gì?
A. Là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống, nhằm cung cấp những tri
thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích.
B. Là kiểu văn bản trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về một vấn
đề/một hiện tượng nào đó trong tự nhiên hoặc xã hội.
C. Là kiểu văn bản được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân vật theo
một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể.
D. Là kiểu văn bản trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể để
người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách sinh
động, rõ ràng.
Câu 2: Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì?
A. Trình bày các kiến thức về các đặc điểm, tính chất, vai trò, công dụng,...
của đối tượng thuyết minh.
B. Thuyết phục người đọc/người nghe tin theo ý kiến, quan điểm của mình.
C. Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của một đối tượng trong tự nhiên hoặc
xã hội.
D. Thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết về một sự vật/sự việc/đối tượng
trong tự nhiên hoặc xã hội..
Câu 3: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản thuyết minh là
91
gì?
A. Nghị luận.
B. Tự sự.
C. Miêu tả.
D. Thuyết minh.
Câu 4: Nội dung thông tin được trình bày trong văn bản thuyết minh phải đảm
bảo yêu cầu nào?
A. Chủ quan, cảm tính, cá nhân.
B. Khách quan, chính xác, khoa học.
C. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 5: Từ ngữ được sử dụng trong văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
A. Tính biểu cảm cao.
B. Tính khoa học, chính xác.
C. Tính chuyên ngành.
D. B và C đều đúng.
Câu 6: Để viết văn bản thuyết minh, có thể sử dụng phương pháp nào sau đây?
A. Phương pháp nêu định nghĩa.
B. Phương pháp so sánh.
C. Phương pháp dùng số liệu.
D. Phương pháp phân tích
E. Tất cả các đáp án trên.
Câu 7: Các phương tiện phi ngôn ngữ nào có thể sử dụng để làm rõ thêm nội
dung thông tin cho văn bản thuyết minh?
A. Hình ảnh.
B. Biểu đồ.
C. Bảng thông tin.
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 8: Để tăng tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh, có thể lồng ghép các yếu
92
tố nào sau đây:
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Biểu cảm.
D. Nghị luận.
E. Tất cả các đáp án trên.
Câu 9: Khi viết văn bản thuyết minh cần tránh điều gì sau đây:
A. Trình bày nội dung thông tin mơ hồ, không chính xác.
B. Trình bày nội dung thông tin rõ ràng, chính xác.
C. Sử dụng từ ngữ có tính khoa học.
D. Sử dụng nhiều từ ngữ có tính biểu cảm cao.
E. A và D đều đúng.
Câu 10: Có thể tìm tư liệu để viết văn bản thuyết minh ở các nguồn nào sau đây:
A. Những cuốn sách viết về đối tượng thuyết minh do các nhà xuất bản có uy tín
xuất bản.
B. Những bài viết do các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền viết/biên soạn.
D. A và B đều đúng.
93
C. Bất kì bài viết/thông tin nào tìm được trên mọi cuốn sách/trang Web trên mạng.
Phụ lục 2: Sơ đồ tư duy tóm tắt những kiến thức cơ bản về VBTM.
Nội dung thông tin: chính xác, khoa học, khách quan.
VBTM
Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, bảng thông tin,... PP thuyết minh: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,...
Tính hấp dẫn: lồng ghép các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
Phụ lục 3: Các phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
Tên người thực hiện:................................................................................
Bài học:.....................................................................................................
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:
Giới thiệu cuốn sách Chiến binh cầu vồng của Andrea Hirata
Như Nelson Madela từng nói: "Giáo dục là thứ vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể
dùng để thay đổi thế giới", qua quá trình hình thành và phát triển của loài người, giáo
dục đã từng bước khẳng định và củng cố tầm quan trọng cũng như vai trò không thể
94
thay thế của mình. Có thể thấy, giáo dục không phải là phương cách duy nhất nhưng
lại là phương cách tốt nhất giúp con người được sống một cuộc sống tốt đẹp đúng
nghĩa. Chính bởi lẽ đó, giáo dục trở thành mục tiêu theo đuổi của rất nhiều người
mà điều này đã được Andrea Hirata - một trong những nhà văn Indonesia ăn
khách nhất từ trước tới nay thể hiện rất rõ trong tác phẩm của mình – Chiến binh
cầu vồng.
Được xuất bản lần đầu năm 2005, Chiến binh cầu vồng là tác phẩm đầu tay và cũng
là câu chuyện thật của chính tác giả về những ngày tháng ấu thơ cắp sách đến trường
đầy vất vả, thiếu thốn tại vùng hải đảo Belitong nghèo nàn, xa xôi của Indonesia. Nơi
ấy có những nhà giáo tràn đầy nhiệt huyết và tận tụy vì học trò khiến người người cảm
phục; có những tấm gương HS nghèo vượt khó làm rơi nước mắt của biết bao người.
Với 48 chương được trình bày và sắp xếp một cách chặt chẽ, cuốn sách nhỏ bé này đã
chứa đựng bên trong nó nghị lực phi thường của mười đứa trẻ nghèo đói nhưng ham
học mãnh liệt, một người cha đánh cá nghèo khổ phải gồng mình nuôi mười bốn miệng
ăn nhưng dám-can-đảm cho con trai của mình đi học, một thầy hiệu trưởng yêu nghề,
yêu học trò đến khi nhắm mắt vẫn không yên và một cô giáo dám đương đầu với thế
lực, cửa quyền để bảo vệ đến cùng ngôi trường xiêu vẹo.
Xuyên suốt cuốn sách là những câu chuyện giáo dục và một triết lý giáo dục kiên
định. Triết lý giáo dục đó là: “Học không phải là phương tiện để thăng tiến, kiếm tiền
hay làm giàu. Thầy xem học tập là ca tụng nhân bản, là thanh cao, là niềm vui khi cắp
sách đến trường và là ánh sáng văn minh.” – như lời thầy Harfan đã nói và như quan
niệm của cô Mus rằng mất đi một học trò như mất nửa linh hồn. Chính bởi tư tưởng
này mà bất chấp mọi khó khăn, uy hiếp từ chính quyền đảo Belitong về việc dỡ bỏ
trường Muhammadiyah, hai thầy cô đã đem lại những suối nguồn tri thức tuyệt vời, thắp
sáng ước mơ học hành như một phương cách xây dựng tương lai tốt đẹp cho mười đứa
trẻ nghèo khổ, khiến chúng cảm nhận được những điều ca mà giáo dục đem lại, như
Ikal – nhân vật người kể chuyện chia sẻ: “Thầy Harfan và cô Mus nghèo khổ đã mang
đến cho tôi tuổi thơ đẹp nhất, tình bạn đẹp nhất, và tâm hồn phong phú, một thứ gì đó
vô giá, thậm chí còn có giá trị hơn những khao khát mơ ước. Có thể tôi lầm, nhưng theo
95
ý tôi, đây thật sự là hơi thở của giáo dục và linh hồn của một chốn được gọi là trường
học.”. Chiến binh cầu vồng mang trong nó cả trong sáng tuổi học trò lẫn những trò đùa
tinh quái, cả nước mắt lẫn tiếng cười – một bức tranh chân thực về hố sâu ngăn cách
giàu nghèo, một tác phẩm văn học cảm động truyền tải sâu sắc nhất ý nghĩa đích thực
của việc làm thầy, việc làm trò và việc học.
Với cốt truyện hấp dẫn, kết thúc bất ngờ, lời văn sống động, nhân vật chân thực,
Chiến binh cầu vồng đã mang đến những thông điệp cuộc sống đầy ý nghĩa, những
tuyên ngôn giáo dục sâu sắc và lời nhắc nhở chân thành về sự trân trọng khao khát học
tập chính đáng của tất cả mọi người. Cuốn sách xứng đáng là một trong những đại
diện xuất sắc nhất của văn học Indonesia hiện đại.
Câu hỏi:
1. Đánh số các đoạn văn, chỉ ra đoạn văn giới thiệu, các đoạn văn thể hiện nội dung
chính và đoạn văn kết thúc.
...........................................................................................................................................
2.
a. Những câu văn được in đậm trong văn bản có tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh giá; kể
chuyện; bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em nhận xét như vậy?
...........................................................................................................................................
b. Tác dụng của những câu văn này trong việc thể hiện nội dung văn bản là gì?
...........................................................................................................................................
c. Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay đổi như thế nào?
...........................................................................................................................................
3. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in đậm và gạch chân trong văn bản. Theo
em, những từ/cụm từ này có tác dụng gì?
...........................................................................................................................................
4. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục người đọc không? Vì sao?
...........................................................................................................................................
5. Từ nội dung vừa tìm hiểu:
a. Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh?
96
...........................................................................................................................................
b. Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh là gì?
...........................................................................................................................................
Phiếu học tập số 2
Tên bài học:.............................................................................................................
Tên nhóm:...............................................................................................................
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Tại sao lá cây có màu xanh lục?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá
chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức
là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục,
vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác,
nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu
này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây
bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không
có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một
màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
(SGK Ngữ văn 8 tập 1, trang 115)
Câu hỏi:
1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản trên.
2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung thuyết minh trong văn bản.
3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò và tác dụng như thế nào trong
văn bản?
97
Lưu ý: Trình bày sản phẩm trên giấy A3.
Phiếu học tập số 3
Tên bài học:.............................................................................................................
Tên nhóm:...............................................................................................................
Cho đề bài sau: Viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận cho đề bài “Thuyết minh
về nón lá Việt Nam”.
Để hoàn thành yêu cầu này, Viên đã thực hiện các công việc sau:
(a) Viết VBTM, trong đó nội dung 4 của phần TB được viết như sau:
Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt Nam. Nón lá không chỉ là vật
che mưa, che nắng mà còn chứa đựng trong nó cả một kho tàng lịch sử nền văn minh lúa
nước của người Việt. Nón lá đã trở thành người bạn gần gũi, thân thuộc của người nông
dân trên những cánh đồng, là hình ảnh biểu tượng cho những con người áo nâu mộc
mạc, giản dị, chân chất. Hơn thế nữa, qua bàn tay khéo léo của những nghệ nhân, non
lá đã trở thành biểu tượng của nhiều làng nghề truyền thống.
(b) Yếu tố nghị luận được lồng ghép trong nội dung này sẽ là các câu văn có tính chất
nghị luận (Bắt đầu bằng các cụm từ: Đây là..., đây chính là..., có thể thấy là...) và các từ
ngữ có tính chất lập luận (không những... mà còn, vì thế, cho nên,...).
(c) Với mục đích này, Viên chọn nội dung 4 của phần TB – thuyết minh về ý nghĩa của
nón lá trong văn hóa Việt Nam để lồng ghép yếu tố nghị luận.
(d) Kiểm tra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong VB. Đoạn viết nội dung 4 của phần
thân bài đã sử dụng yếu tố nghị luận là câu văn nêu quan điểm, nhận xét về ý nghĩa của
nón lá trong văn hóa Việt Nam “Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt
Nam.” Và các từ ngữ có tính chất lập luận là: không chỉ... mà còn, hơn thế nữa. Các yếu
tố này đã được sử dụng với mức độ hợp lí và phù hợp với mục đích lồng ghép đã xác
định.
(e) Lập dàn ý:
+ MB: Dẫn dắt, giới thiệu đối tượng thuyết minh.
+ TB: Trình bày các nội dung sau:
1. Đặc điểm cấu tạo của nón lá.
98
2. Cách làm nón lá.
3. Công dụng của nón lá.
4. Ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.
+ KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng thuyết minh.
(f) Mục đích của Viên khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM này là thể hiện ý kiến,
nhận xét về ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.
Yêu cầu:
1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện theo trình tự hợp lí.
2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố
nghị luận, cần thực hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện như thế nào?
Lưu ý: Trình bày sản phẩm trên giấy A3.
Phiếu học tập số 4
Tên bài học:..............................................................................................................
Tên HS:............................................................................................................
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Vì sao cái diều có thể bay trên trời?
Vào ngày thời tiết thuận tiện, đến đồng quê thả diều thật là một công việc thích
thú. Khi con diều mang niềm vui của con người bay lên cao, điểm xuyết cho trời xanh,
nó đã làm cho con người và tự nhiên kết hợp làm một. Vào lúc ấy bất kể là người thả
diều hay là người xem diều đều cảm thấy đó là một sự hưởng thụ tốt đẹp không gì sánh
nổi.
Thế bạn có biết vì sao cái diều lại có thể bay lên được không? Bạn đã chú ý đến
điều này chưa: nói chung con diều phải đón gió mới bay lên được và mặt diều nói chung
là phải nghiêng xuống dưới. Hai điểm này là điều then chốt để cái diều bay lên được.
Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí thổi vào mặt diều, do bị cản trở
nên trong một thời gian ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ gió bị giảm
đột ngột, áp lực của nó sẽ tang lên đột ngột. Bởi vì mặt diều nghiêng xuống dưới, nên áp
99
lực của gió vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực của cái diều rất nhiều
nên đã đẩy cái diều bay lên. Vào lúc gió quá nhỏ, để tang tốc độ đón gió, người ta thường
vừa chạy vừa thả diều nhằm tang thêm áp lực gió đối với cái diều.
Cái diều khi đã bay lên trời có lúc như đắc ý lắc đi lắc lại và có lúc hình như đắc
ý quá đáng đã lộn đầu xuống đất. Làm thế nào để con diều một số tua hay dải giấy. Xem
xét từ góc độ vật lí thì thấy làm như vậy là để điều chỉnh trọng tâm cái diều nghiêng quá
thì trọng lực sẽ làm cho nó khôi phục lại vị trí vốn có. Ngoài ảnh hưởng của trọng tâm
đối với sự cân bằng của cái diều ra thì hình dáng và tỉ lệ các bộ phận của nó cũng như
hướng gió đều là những nhân tố không thể xem thường.
(Nguyễn Đức và Chi Mai, 10 vạn câu hỏi vì sao) Câu hỏi:
1. Xác định yếu tố nghị luận được lồng ghép trong VB.
............................................................................................................................................
2. Yếu tố nghị luận đó được lồng ghép trong nội dung nào của VB?
............................................................................................................................................
3. Trình bày tác dụng của yếu tố nghị luận đó.
............................................................................................................................................
Phiếu học tập số 5
Tên bài:.............................................................................................................................
Tên người thực hiện:........................................................................................................
Yêu cầu: Chọn một trong số các đề tài sau đây và viết một bài văn thuyết minh có lồng
ghép yếu tố nghị luận:
- Thuyết minh về một thể loại/tác giả văn học.
- Thuyết minh một môn thể thao/môn học.
- Thuyết minh một danh lam thắng cảnh/một di tích lịch sử.
Hướng dẫn: Để viết được bài văn thuyết minh theo một trong các đề đã nêu, HS cần lưu
100
ý các điều sau:
- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội dung thuyết minh để tìm thông tin
và lên ý tưởng. Cần lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản uy tín xuất
bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài
viết/cuốn sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có uy tín về đối tượng
thuyết minh.
- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu
tố nghị luận như đã học.
- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.
Lưu ý: Có thể thực hiện bài viết theo hình thức viết tay hoặc đánh máy.
Phụ lục 4:
Phiếu ghi chép nội dung bài học
Tên bài học:.............................................................................................................
Họ và tên HS:.................................................................................................
1. Khái quát về yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.
Khái niệm Vai trò Tác dụng
101
2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.
• Vai trò: • Ví dụ:
Các câu văn có tính chất nghị luận.
• Vai trò: • Ví dụ:
Các từ ngữ có tính chất nghị luận
• Vai trò: • Ví dụ:
Trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận.
3. Cách viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận.
- Bước 1:
- Bước 2:
........
Phụ lục 5: Bảng: Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM
Các hình thức biểu hiện Vai trò Ví dụ
Các câu văn có tính chất Nêu lên quan điểm, nhận xét, Đây là..., đây chính là..., có
nghị luận. thể hiện phán đoán của người thể thấy là...
viết về một đặc điểm/khía
cạnh nào đó của đối tượng
được thuyết minh.
Các từ Các quan hệ từ Kết nối các nội dung trong Nếu ... thì, không những ...
ngữ có và cặp quan hệ văn bản thành một thể thống mà còn, càng ... càng, vì
tính chất từ nhất, thể hiện mạch tư duy thế...cho nên, khi (A) ... thì
102
(B), nên,...
nghị của người viết về đối tượng
luận được thuyết minh.
Các từ/cụm từ Dẫn dắt, gợi hứng thú cho Nhưng, vậy, tuy nhiên, tại
có tính chất lập người đọc về đối tượng được sao, thật vậy, nói chung,
luận thuyết minh. tóm lại, do vậy...
Các từ có tính Thể hiện nhận định, phán Luôn, chắc chắn, không hề,
chất khẳng đoán của người viết về một không bao giờ,...
định hoặc phủ khía cạnh/một đặc điểm của
định đối tượng được thuyết minh.
Trật tự sắp xếp các câu văn Đảm bảo tính logic giữa các Các câu văn được sắp xếp
theo hướng lập luận. câu trong đoạn, các đoạn theo trình tự như:
trong bài. (1) Nêu vấn đề phát triển
vấn đề kết thúc vấn đề.
(2) Nêu vấn đề trình bày
giải pháp.
(3) Nêu vấn đề trình bày
nguyên nhân/ảnh hưởng
nêu kết luận.
....
Phụ lục 6: Các tiêu chí đánh giá
1. Tiêu chí đánh giá đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL
Đánh giá
Tiêu chí Yêu cầu cần đạt (Cho điểm
từ 1 đến 4)
Chữ viết Chữ viết rõ ràng Hình
103
thức Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp
Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài diễn
thuyết minh: chính xác, rõ ràng. đạt
Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.
Bố cục: 3 phần (mở Bố cục đầy đủ ba phần.
đoạn, thân đoạn, kết
đoạn)
Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn có sự liên kết chặt Tổ câu trong đoạn. chẽ, thể hiện một nội dung thống nhất, chức mạch lạc.
Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử
minh dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
nội dung thuyết minh.
- Mở đoạn - Mở đoạn: Nêu được ý chính của đoạn.
- Thân đoạn - Thân đoạn: Các chi tiết hỗ trợ được
- Kết đoạn lựa chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện
được ý chính của đoạn.
- Kết đoạn: Khẳng định lại/nhấn
mạnh/tóm tắt/đúc kết được ý chính của
đoạn. Nội Yếu Số lượng - Số lượng phù hợp (không quá nhiều). dung tố Tính chất - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để
nghị dẫn dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và
luận hứng thú của người đọc hay đúc kết,
chốt lại nội dung hay đưa ra ý kiến
đánh giá...)
Hiệu quả - Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho
nội dung thuyết minh.
Nhận xét chung:
104
- Ưu điểm của đoạn văn:
- Một số điểm cần chính sửa:
Ghi chú: Thang điểm đánh giá từ 1 đến 4.
- 1 điểm: Thực hiện chưa tốt, thiếu nhiều nội dung hoặc nội dung chưa phù hợp.
- 2 điểm: Thực hiện khá tốt, nội dung còn khá mơ hồ, chưa rõ ràng.
- 3 điểm: Thực hiện tốt, nội dung được triển khai chặt chẽ, mạch lạc.
- 4 điểm: Thực hiện rất tốt, sáng tạo, hấp dẫn.
2. Tiêu chí đánh giá bài văn thuyết minh có lồng ghép YTNL
Điểm Tiêu chí Yêu cầu cần đạt đánh giá
Chữ viết Chữ viết rõ ràng 0, 25 Hình
Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp 0, 25 thức
diễn Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài 0, 25 đạt thuyết minh: chính xác, rõ ràng.
Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. 0, 25
Tổng cộng: 1 điểm
Điểm đánh giá:..........
Bố cục: 3 phần (mở Bố cục đầy đủ ba phần. 0, 5 bài, thân bài, kết bài)
Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn và các đoạn trong bài
câu trong đoạn, giữa có sự liên kết chặt chẽ, thể hiện một nội Tổ 0, 5
các đoạn trong bài. dung thống nhất, mạch lạc. chức
Mối quan hệ giữa các Các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh,
phương tiện phi ngôn biểu đồ,...) trong bài có sự liên kết chặt 0, 5 ngữ (hình ảnh, biểu chẽ với nhau, tập trung làm rõ đối tượng
105
đồ,...) trong bài. được thuyết minh.
Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử dụng
minh linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với nội dung 0, 5
thuyết minh.
Tổng cộng: 2 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Mở bài Giới thiệu được vấn đề thuyết minh rõ 0, 5 ràng và hấp dẫn.
Tổng cộng: 0, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Thân bài - Các nội dung thuyết minh được lựa
chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện được
các thông tin quan trọng của đối tượng
được thuyết minh.
- Các nội dung thuyết minh được triển
khai thành các đoạn văn cụ thể với những 4, 5
dẫn chứng/ví dụ minh họa thực tế, sinh Nội
động, hấp dẫn. dung
- Nội dung thuyết minh: chính xác, khoa
học, khách quan.
Tổng cộng: 4, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Khẳng định lại/nhấn mạnh sự đặc sắc/vai
trò/ý nghĩa của đối tượng được thuyết Kết bài 0, 5
minh.
Tổng cộng: 0, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
106
Số lượng - Số lượng hợp lí (không quá nhiều). 0, 5
Yếu - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để dẫn
tố dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và hứng Tính chất 0, 5 nghị thú của người đọc hay đúc kết, chốt lại
luận nội dung hay đưa ra ý kiến đánh giá...)
- Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho nội Hiệu quả 0, 5 dung thuyết minh.
Tổng cộng: 1, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Tổng cộng: 7 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Tổng điểm đánh giá toàn bài: ..........
Nhận xét chung:
- Ưu điểm của bài văn:
- Một số điểm cần chỉnh sửa:
4. Kế hoạch dạy học thực nghiệm điều chỉnh
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
(2 tiết)
I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có thể:
1. Về phẩm chất:
Trung thực khi trình bày các kết quả học tập.
2. Về các năng lực chung:
2.1. Năng lực tự chủ và tự học
- Chủ động tìm hiểu và lựa chọn các thông tin/tri thức khách quan, khoa học
về đối tượng được thuyết minh cả một trong các đề tài mà GV đã yêu cầu làm việc
107
trước ở nhà.
- Tự thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trước, trong và sau tiết học
theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Tích cực tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình học.
3. Về năng lực đặc thù
Viết được một VBTM có lồng ghép YTNL:
3.1. Nhận diện được YTNL trong VBTM.
3.2. Lựa chọn được nội dung thuyết minh có thể lồng ghép YTNL.
3.3. Viết được đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL
II. Cấu trúc nội dung bài học:
1. Khái niệm, vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong VBTM.
2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.
3. Cách lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM.
4. Luyện tập.
5. Vận dụng.
III. Chuẩn bị:
* GV:
- Phương pháp dạy học: PP trò chơi học tập, PP đàm thoại gợi mở, PP thông
báo giải thích, PP phân tích mẫu, PP dạy học theo nhóm, PP thực hành.
- Phương tiện dạy học: Power Point, máy chiếu, bảng, phấn, phiếu ghi chép nội
dung bài học, phiếu học tập số 1, 2, 3 và 4, các phiếu đánh giá đoạn văn và bài
văn thuyết minh có lồng ghép YTNL.
* HS:
Xem lại các kiến thức cơ bản về VBTM, bao gồm: khái niệm, mục đích, đặc
điểm của VBTM.
108
IV. Tiến trình hoạt động
Tên và mục
Hoạt động của GV và HS Tiêu chí đánh giá tiêu hoạt
động
1. Khởi Phương pháp: Trò chơi học tập: Trò chơi “Trả lời Câu trả lời của HS
động (10 đúng, trúng quà xinh”
GV cho HS làm việc theo nhóm nhỏ (mỗi nhóm 4 HS) phút)
Mục tiêu: và phát cho mỗi nhóm các thẻ đáp án (A, B, C, D, E).
GV trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm (phụ lục 1). HS đọc 2.1.
câu hỏi và trả lời bằng cách giơ thẻ đáp án. Thời gian
cho mỗi câu hỏi là 10 giây. Nhóm chiến thắng là nhóm
có nhiều câu trả lời đúng nhất, nhóm này sẽ được GV
tặng một phần quà.
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
GV: Nhận xét và tóm tắt các ý chính bằng sơ đồ tư duy
(phụ lục 2) (sơ đồ được trình bày trên bảng phụ). GV
nhấn mạnh các nội dung trọng tâm, giải thích rõ các đáp
án và có sự điều chỉnh phù hợp đối với những HS chọn
sai đáp án của các câu hỏi được đưa ra trong trò chơi
(nếu có).
GV: Dẫn dắt vào nội dung bài học “Viết văn bản
thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận”.
2.Tìm hiểu Phương pháp: đàm thoại gợi mở, thông báo giải Câu trả lời của HS
khái niệm, thích, phân tích mẫu, dạy học theo nhóm. cần thể hiện được
GV: Phát cho mỗi HS một phiếu ghi chép nội dung bài vai trò và các nội dung sau:
học (phụ lục 4) để HS điền các nội dung trọng tâm của tác dụng 1. Khái niệm
bài học. - Yếu tố nghị luận của yếu tố
GV: Yêu cầu HS làm việc theo cặp, phát cho mỗi cặp trong VBTM là nghị luận
PHT số 1 (phụ lục 3) và yêu cầu HS đọc VB và trả lời thành phần hỗ trợ trong
109
có tính chất nghị
các câu hỏi trong PHT. Hệ thống câu hỏi trong PHT như luận được lồng VBTM (10
sau: ghép vào VBTM phút)
- Mục tiêu: 1. 2. Vai trò
2.2. và 3.1 - Giúp thể hiện a) Những câu văn được in đậm trong văn bản có
quan điểm của tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh giá; kể chuyện;
người viết về một bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em
nội dung trong VB. nhận xét như vậy?
b) Tác dụng của những câu văn này trong việc thể 3. Tác dụng
- Làm tăng tính hiện nội dung văn bản là gì?
thuyết phục cho c) Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay
VBTM. đổi như thế nào?
- Góp phần giúp 2. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in đậm
VBTM trở nên hấp và gạch chân trong văn bản. Theo em, những từ/cụm từ
dẫn hơn. này có tác dụng gì?
3. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục người
đọc không? Vì sao?
4. Từ nội dung vừa tìm hiểu:
a) Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn
bản thuyết minh?
b) Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận
trong văn bản thuyết minh là gì?
GV: Mời 3 – 5 cặp trả lời, các bạn khác lắng nghe, bổ
sung và phản biện (nếu có).
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt
các ý chính và trình chiếu trên ppt.
HS: Lắng nghe, ghi lại nội dung vào phiếu ghi chép mà
GV đã cung cấp, đặt câu hỏi (nếu có).
3. Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, phân tích mẫu, HS thực hiện được
110
các hình dạy học theo nhóm. sản phẩm với các
GV: Chia lớp thành 4 – 6 nhóm (mỗi nhóm 6 – 8 HS). thức biểu nội dung như phụ
GV: Yêu cầu HS đọc văn bản Tại sao lá cây có màu hiện của lục 5.
xanh lục? (phụ lục 3) và thực hiện nhiệm vụ được giao yếu tố nghị
trong PHT số 2. Các nhiệm vụ trong PHT số 2 như sau: luận trong
VBTM. (15 1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng
phút) trong văn bản trên.
- Mục tiêu: 2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung
1, 2.2. và thuyết minh trong văn bản.
3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò 3.1.
và tác dụng như thế nào trong văn bản?
GV: Sau 7 phút, GV yêu cầu các nhóm dán sản phẩm
trên bảng và tổ chức cho các nhóm quan sát, nhận xét
sản phẩm của nhau.
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung, nhấn mạnh một số
hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong VBTM.
HS: Lắng nghe, ghi vào phiếu ghi chép các nội dung
trọng tâm, đặt câu hỏi (nếu có).
4.Tìm hiểu Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, thực hành (ở mức HS chỉ ra được các
cách viết độ làm mẫu), dạy học theo nhóm. bước thực hiện
GV: Tiếp tục cho HS làm việc theo nhóm như cũ, các VBTM có như sau:
nhóm sẽ thực hiện PHT số 3 (phụ lục 3) để tìm hiểu - Bước 1: Lập dàn ý lồng ghép
cách viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận. Các VBTM cần viết. yếu tố nghị
nhóm sẽ trình bày sản phẩm trực tiếp trên bảng. Yêu cầu - Bước 2: Xác định luận. (12
trong PHT số 3 như sau: mục đích của việc phút)
Mục tiêu: lồng ghép yếu tố 1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện
2.2. và 3.2. nghị luận vào theo trình tự hợp lí.
(gợi ý: thứ tự thực hiện là: (e) (f) (c) (b) (a) VBTM.
111
(d) )
- Bước 3: Lựa chọn 2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản
nội dung thuyết thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận, cần thực
minh (trong dàn ý) hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện như thế
có thể lồng ghép nào?
GV: Sau 7 phút, GV yêu cầu trình bày kết quả bài tập yếu tố nghị luận.
lên bảng. Các nhóm quan sát, nhận xét kết quả bài tập - Bước 4: Lựa chọn
yếu tố nghị luận của nhau.
phù hợp với nội GV: Trao đổi mở rộng: Theo em để đảm bảo được tính
dung đã chọn và ghi chất thuyết minh của bài viết, yếu tố nghị luận được
chú vào dàn ý. lồng ghép vào VBTM nên ở mức độ như thế nào? Vì
- Bước 5: Viết sao?
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV. VBTM, chú ý lồng
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và tóm tắt ghép các yếu tố
các ý chính bằng ppt. nghị luận vào
HS: Lắng nghe, ghi nội dung trọng tâm vào phiếu ghi những nội dung đã
chép, đặt câu hỏi (nếu có). lựa chọn.
- Bước 6: Đọc lại
VBTM đã viết,
kiểm tra các yếu tố
nghị luận được sử
dụng trong VB theo
các tiêu chí sau:
- Số lượng yếu tố
nghị luận trong
VBTM được sử
dụng với mức độ
phù hợp.
- Yếu tố nghị luận
112
được sử dụng phù
hợp với mục đích
lồng ghép đã xác
định.
5.Luyện tập Phương pháp: Thực hành. HS thể hiện được
GV: Cho HS làm các bài tập sau: (40 phút) các nội dung như
- Mục tiêu: Bài tập 1: (5 phút) sau:
2.1. và 3.3. Đọc đoạn trích sau trong văn bản Vì sao cái diều có thể Bài tập 1:
bay trên trời? và trả lời các câu hỏi bên dưới: 1. Yếu tố nghị luận
được lồng ghép: “Vào lúc cái diều đưa mặt ra đón gió, không khí
những câu văn thể thổi vào mặt diều, do bị cản trở nên trong một thời gian
hiện ý kiến, nhận ngắn tốc độ đã giảm xuống rất nhiều. Vào lúc tốc độ
xét chủ quan của gió bị giảm đột ngột, áp lực của nó sẽ tang lên đột ngột.
người viết: (1) Bởi vì mặt diều nghiêng xuống dưới, nên áp lực của gió
vuông với mặt nghiêng đó. Lực này lớn hơn trọng lực “Vào ngày thời tiết
của cái diều rất nhiều nên đã đẩy cái diều bay lên. Vào thuận tiện, đến
lúc gió quá nhỏ, để tang tốc độ đón gió, người ta thường đồng quê thả diều
vừa chạy vừa thả diều nhằm tang thêm áp lực gió đối thật là một công
việc thích thú.”; (2) với cái diều.”
1. Xác định yếu tố nghị luận được lồng ghép trong VB. “Vào lúc ấy bất kể
2. Yếu tố nghị luận đó được lồng ghép trong nội dung là người thả diều
nào của VB? hay là người xem
3. Trình bày tác dụng của yếu tố nghị luận đó. diều đều cảm thấy
Bài tập 2: (35 phút) đó là một sự hưởng
Chọn một trong số các đề tài GV đã cho chuẩn bị trước thụ tốt đẹp không gì
ở nhà, lập dàn ý và viết một đoạn văn thuyết minh (dựa sánh nổi.”.
trên một ý/một luận điểm đã có trong dàn ý) có lồng 2. Được lồng ghép
ghép yếu tố nghị luận. trong phần mở đầu
(Các đề tài đã cho HS chuẩn bị trước là: của bài viết.
113
- Thuyết minh về một cuốn sách/một tác phẩm văn học.
- Thuyết minh một hiện tượng tự nhiên/xã hội 3. Có tác dụng dẫn
- Thuyết minh một món ăn đặc sản của một vùng miền dắt, gợi mở, gây
bất kì.) hứng thú cho người
GV: Trình chiếu bài tập, cung cấp tiêu chí đánh giá đọc về đối tượng
đoạn văn (Phụ lục 6). thuyết minh.
HS thực hiện bài tập và trình bày trên giấy A1. HS có Bài tập 2: HS viết
18 phút để viết dàn ý và đoạn văn và có 2 phút để tự được đoạn văn
kiểm tra đoạn văn. Sau thời gian này các nhóm dán sản thuyết minh đảm
phẩm của mình trên bảng. bảo được các nội
HS: Mỗi nhóm có 2 phút trình bày sản phẩm của mình. dung như trong
Các nhóm sẽ quan sát sản phẩm của nhau và dựa trên phiếu đánh giá (phụ
tiêu chí đánh giá để nhận xét, cho điểm các nhóm. lục 6).
GV: Nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần)
HS: Ghi nhận các ý kiến đóng góp để chỉnh sửa và hoàn
thiện bài viết.
6.Vận Phương pháp: Thực hành.
GV: Yêu cầu HS hoàn thành PHT số 4 (phụ lục 3) ở dụng: (Giao
nhà và phát cho HS phiếu đánh giá bài tập (phụ lục 6). bài tập và
Nhắc nhở HS một số lưu ý khi làm bài: dặn dò để
- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội HS làm ở
dung thuyết minh để tìm thông tin và lên ý tưởng. Cần nhà (3 phút)
- Mục tiêu: lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản
2.1., 3.2 và uy tín xuất bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có
thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài viết/cuốn 3.3
sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có
uy tín về đối tượng thuyết minh.
- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn
văn thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận như đã
114
học.
- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.
HS: Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV, đặt
câu hỏi (nếu có).
F. Phụ lục
Phụ lục 1: 10 câu hỏi trắc nghiệm của trò chơi “Trả lời đúng, trúng quà xinh”
Câu 1: Văn bản thuyết minh là gì?
A. Là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống, nhằm cung cấp những tri
thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích.
B. Là kiểu văn bản trình bày những ý kiến, quan điểm của người viết về một vấn
đề/một hiện tượng nào đó trong tự nhiên hoặc xã hội.
C. Là kiểu văn bản được dùng để trình bày các sự việc, diễn biến, nhân vật theo
một trình tự nhất định, đưa đến một kết thúc cụ thể.
D. Là kiểu văn bản trình bày các đặc điểm, tính chất một cách chi tiết, cụ thể để
người đọc/người nghe có thể cảm nhận được sự vật, con người một cách sinh
động, rõ ràng.
Câu 2: Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì?
A. Trình bày các kiến thức về các đặc điểm, tính chất, vai trò, công dụng,...
của đối tượng thuyết minh.
B. Thuyết phục người đọc/người nghe tin theo ý kiến, quan điểm của mình.
C. Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của một đối tượng trong tự nhiên hoặc
xã hội.
D. Thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết về một sự vật/sự việc/đối tượng
trong tự nhiên hoặc xã hội..
Câu 3: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản thuyết minh là
115
gì?
A. Nghị luận.
B. Tự sự.
C. Miêu tả.
D. Thuyết minh.
Câu 4: Nội dung thông tin được trình bày trong văn bản thuyết minh phải đảm
bảo yêu cầu nào?
A. Chủ quan, cảm tính, cá nhân.
B. Khách quan, chính xác, khoa học.
C. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 5: Từ ngữ được sử dụng trong văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
A. Tính biểu cảm cao.
B. Tính khoa học, chính xác.
C. Tính chuyên ngành.
D. B và C đều đúng.
Câu 6: Để viết văn bản thuyết minh, có thể sử dụng phương pháp nào sau đây?
A. Phương pháp nêu định nghĩa.
B. Phương pháp so sánh.
C. Phương pháp dùng số liệu.
D. Phương pháp phân tích
E. Tất cả các đáp án trên.
Câu 7: Các phương tiện phi ngôn ngữ nào có thể sử dụng để làm rõ thêm nội
dung thông tin cho văn bản thuyết minh?
A. Hình ảnh.
B. Biểu đồ.
C. Bảng thông tin.
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 8: Để tăng tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh, có thể lồng ghép các yếu
116
tố nào sau đây:
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Biểu cảm.
D. Nghị luận.
E. Tất cả các đáp án trên.
Câu 9: Khi viết văn bản thuyết minh cần tránh điều gì sau đây:
A. Trình bày nội dung thông tin mơ hồ, không chính xác.
B. Trình bày nội dung thông tin rõ ràng, chính xác.
C. Sử dụng từ ngữ có tính khoa học.
D. Sử dụng nhiều từ ngữ có tính biểu cảm cao.
E. A và D đều đúng.
Câu 10: Có thể tìm tư liệu để viết văn bản thuyết minh ở các nguồn nào sau đây:
A. Những cuốn sách viết về đối tượng thuyết minh do các nhà xuất bản có uy tín
xuất bản.
B. Những bài viết do các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền viết/biên soạn.
C. Bất kì bài viết/thông tin nào tìm được trên mọi cuốn sách/trang Web trên mạng.
117
D. A và B đều đúng.
Phụ lục 2: Sơ đồ tư duy tóm tắt những kiến thức cơ bản về VBTM.
Nội dung thông tin: chính xác, khoa học, khách quan.
VBTM
Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, bảng thông tin,... PP thuyết minh: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,...
Tính hấp dẫn: lồng ghép các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
Phụ lục 3: Các phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
Tên người thực hiện:................................................................................
Bài học:.....................................................................................................
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:
Giới thiệu cuốn sách Chiến binh cầu vồng của Andrea Hirata
Như Nelson Madela từng nói: "Giáo dục là thứ vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể
118
dùng để thay đổi thế giới", qua quá trình hình thành và phát triển của loài người, giáo
dục đã từng bước khẳng định và củng cố tầm quan trọng cũng như vai trò không thể
thay thế của mình. Có thể thấy, giáo dục không phải là phương cách duy nhất nhưng
lại là phương cách tốt nhất giúp con người được sống một cuộc sống tốt đẹp đúng
nghĩa. Chính bởi lẽ đó, giáo dục trở thành mục tiêu theo đuổi của rất nhiều người
mà điều này đã được Andrea Hirata - một trong những nhà văn Indonesia ăn
khách nhất từ trước tới nay thể hiện rất rõ trong tác phẩm của mình – Chiến binh
cầu vồng.
Được xuất bản lần đầu năm 2005, Chiến binh cầu vồng là tác phẩm đầu tay và
cũng là câu chuyện thật của chính tác giả về những ngày tháng ấu thơ cắp sách đến
trường đầy vất vả, thiếu thốn tại vùng hải đảo Belitong nghèo nàn, xa xôi của Indonesia.
Nơi ấy có những nhà giáo tràn đầy nhiệt huyết và tận tụy vì học trò khiến người người
cảm phục; có những tấm gương HS nghèo vượt khó làm rơi nước mắt của biết bao
người. Với 48 chương được trình bày và sắp xếp một cách chặt chẽ, cuốn sách nhỏ bé
này đã chứa đựng bên trong nó nghị lực phi thường của mười đứa trẻ nghèo đói nhưng
ham học mãnh liệt, một người cha đánh cá nghèo khổ phải gồng mình nuôi mười bốn
miệng ăn nhưng dám-can-đảm cho con trai của mình đi học, một thầy hiệu trưởng yêu
nghề, yêu học trò đến khi nhắm mắt vẫn không yên và một cô giáo dám đương đầu với
thế lực, cửa quyền để bảo vệ đến cùng ngôi trường xiêu vẹo.
Xuyên suốt cuốn sách là những câu chuyện giáo dục và một triết lý giáo dục kiên
định. Triết lý giáo dục đó là: “Học không phải là phương tiện để thăng tiến, kiếm tiền
hay làm giàu. Thầy xem học tập là ca tụng nhân bản, là thanh cao, là niềm vui khi cắp
sách đến trường và là ánh sáng văn minh.” – như lời thầy Harfan đã nói và như quan
niệm của cô Mus rằng mất đi một học trò như mất nửa linh hồn. Chính bởi tư tưởng
này mà bất chấp mọi khó khăn, uy hiếp từ chính quyền đảo Belitong về việc dỡ bỏ
trường Muhammadiyah, hai thầy cô đã đem lại những suối nguồn tri thức tuyệt vời, thắp
sáng ước mơ học hành như một phương cách xây dựng tương lai tốt đẹp cho mười đứa
trẻ nghèo khổ, khiến chúng cảm nhận được những điều ca mà giáo dục đem lại, như
Ikal – nhân vật người kể chuyện chia sẻ: “Thầy Harfan và cô Mus nghèo khổ đã mang
119
đến cho tôi tuổi thơ đẹp nhất, tình bạn đẹp nhất, và tâm hồn phong phú, một thứ gì đó
vô giá, thậm chí còn có giá trị hơn những khao khát mơ ước. Có thể tôi lầm, nhưng theo
ý tôi, đây thật sự là hơi thở của giáo dục và linh hồn của một chốn được gọi là trường
học.”. Chiến binh cầu vồng mang trong nó cả trong sáng tuổi học trò lẫn những trò đùa
tinh quái, cả nước mắt lẫn tiếng cười – một bức tranh chân thực về hố sâu ngăn cách
giàu nghèo, một tác phẩm văn học cảm động truyền tải sâu sắc nhất ý nghĩa đích thực
của việc làm thầy, việc làm trò và việc học.
Với cốt truyện hấp dẫn, kết thúc bất ngờ, lời văn sống động, nhân vật chân thực,
Chiến binh cầu vồng đã mang đến những thông điệp cuộc sống đầy ý nghĩa, những
tuyên ngôn giáo dục sâu sắc và lời nhắc nhở chân thành về sự trân trọng khao khát học
tập chính đáng của tất cả mọi người. Cuốn sách xứng đáng là một trong những đại
diện xuất sắc nhất của văn học Indonesia hiện đại.
Câu hỏi:
1.
a) Những câu văn được in đậm trong văn bản có tính chất gì? (nếu ý kiến, đánh
giá; kể chuyện; bày tỏ tình cảm, cảm xúc,...). Cơ sở nào để em nhận xét như vậy?
...........................................................................................................................................
b) Tác dụng của những câu văn này trong việc thể hiện nội dung văn bản là gì?
...........................................................................................................................................
c) Nếu bỏ những câu văn này đi thì văn bản sẽ thay đổi như thế nào?
...........................................................................................................................................
2. Em có nhận xét gì về những từ/cụm từ được in đậm và gạch chân trong văn bản. Theo
em, những từ/cụm từ này có tác dụng gì?
...........................................................................................................................................
3. Theo em, văn bản có thu hút và thuyết phục người đọc không? Vì sao?
...........................................................................................................................................
4. Từ nội dung vừa tìm hiểu:
a) Em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh?
120
...........................................................................................................................................
b) Theo em vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh là
gì?
...........................................................................................................................................
Phiếu học tập số 2
Tên bài học:.............................................................................................................
Tên nhóm:...............................................................................................................
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Tại sao lá cây có màu xanh lục?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá
chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức
là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục,
vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác,
nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu
này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây
bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không
có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một
màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
(SGK Ngữ văn 8 tập 1, trang 115)
Câu hỏi:
1. Hãy chỉ ra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản trên.
2. Vẽ sơ đồ thể hiện thứ tự trình bày các nội dung thuyết minh trong văn bản.
3. Theo em, (những) yếu tố nghị luận này có vai trò và tác dụng như thế nào trong
văn bản?
121
Lưu ý: Trình bày sản phẩm trên giấy A3.
Phiếu học tập số 3
Tên bài học:.............................................................................................................
Tên nhóm:...............................................................................................................
Cho đề bài sau: Viết VBTM có lồng ghép yếu tố nghị luận cho đề bài “Thuyết minh
về nón lá Việt Nam”.
Để hoàn thành yêu cầu này, Viên đã thực hiện các công việc sau:
(a) Viết VBTM, trong đó nội dung 4 của phần TB được viết như sau:
Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt Nam. Nón lá không chỉ là vật
che mưa, che nắng mà còn chứa đựng trong nó cả một kho tàng lịch sử nền văn minh lúa
nước của người Việt. Nón lá đã trở thành người bạn gần gũi, thân thuộc của người nông
dân trên những cánh đồng, là hình ảnh biểu tượng cho những con người áo nâu mộc
mạc, giản dị, chân chất. Hơn thế nữa, qua bàn tay khéo léo của những nghệ nhân, non
lá đã trở thành biểu tượng của nhiều làng nghề truyền thống.
(b) Yếu tố nghị luận được lồng ghép trong nội dung này sẽ là các câu văn có tính chất
nghị luận (Bắt đầu bằng các cụm từ: Đây là..., đây chính là..., có thể thấy là...) và các từ
ngữ có tính chất lập luận (không những... mà còn, vì thế, cho nên,...).
(c) Với mục đích này, Viên chọn nội dung 4 của phần TB – thuyết minh về ý nghĩa của
nón lá trong văn hóa Việt Nam để lồng ghép yếu tố nghị luận.
(d) Kiểm tra các yếu tố nghị luận được sử dụng trong VB. Đoạn viết nội dung 4 của phần
thân bài đã sử dụng yếu tố nghị luận là câu văn nêu quan điểm, nhận xét về ý nghĩa của
nón lá trong văn hóa Việt Nam “Có thể nói, nón lá chính là một nét đẹp văn hóa của Việt
Nam.” Và các từ ngữ có tính chất lập luận là: không chỉ... mà còn, hơn thế nữa. Các yếu
tố này đã được sử dụng với mức độ hợp lí và phù hợp với mục đích lồng ghép đã xác
định.
(e) Lập dàn ý:
+ MB: Dẫn dắt, giới thiệu đối tượng thuyết minh.
122
+ TB: Trình bày các nội dung sau:
1. Đặc điểm cấu tạo của nón lá.
2. Cách làm nón lá.
3. Công dụng của nón lá.
4. Ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.
+ KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng thuyết minh.
(f) Mục đích của Viên khi lồng ghép yếu tố nghị luận vào VBTM này là thể hiện ý kiến,
nhận xét về ý nghĩa của nón lá trong văn hóa Việt Nam.
Yêu cầu:
1. Hãy sắp xếp lại các công việc Viên đã thực hiện theo trình tự hợp lí.
2. Từ các công việc này, theo em, để viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố
nghị luận, cần thực hiện các công việc gì và thứ tự thực hiện như thế nào?
Lưu ý: Trình bày sản phẩm trực tiếp trên bảng.
Phiếu học tập số 4
Tên bài:.............................................................................................................................
Tên người thực hiện:........................................................................................................
Yêu cầu: Chọn một trong số các đề tài sau đây và viết một bài văn thuyết minh có lồng
ghép yếu tố nghị luận:
- Thuyết minh về một thể loại/tác giả văn học.
- Thuyết minh một môn thể thao/môn học.
- Thuyết minh một danh lam thắng cảnh/một di tích lịch sử.
Hướng dẫn: Để viết được bài văn thuyết minh theo một trong các đề đã nêu, HS cần lưu
ý các điều sau:
- Đọc các bài viết/cuốn sách,... có liên quan đến nội dung thuyết minh để tìm thông tin
và lên ý tưởng. Cần lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy, do các nhà xuất bản uy tín xuất
bản hoặc các cá nhân/cơ quan/tổ chức có thẩm quyền biên soạn/viết. Có thể tìm các bài
viết/cuốn sách này trên thư viện, nhà sách hoặc các trang Web có uy tín về đối tượng
123
thuyết minh.
- Sau khi đọc tài liệu, HS thực hiện các bước viết đoạn văn thuyết minh có lồng ghép yếu
tố nghị luận như đã học.
- Đọc kĩ các tiêu chí đánh giá bài viết GV cung cấp.
Lưu ý: Có thể thực hiện bài viết theo hình thức viết tay hoặc đánh máy.
Phụ lục 4:
Phiếu ghi chép nội dung bài học
Tên bài học:.............................................................................................................
Họ và tên HS:..........................................................................................................
1. Khái quát về yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.
Khái niệm Vai trò Tác dụng
124
2. Các hình thức biểu hiện của yếu tố nghị luận trong văn bản thuyết minh.
• Vai trò: • Ví dụ:
Các câu văn có tính chất nghị luận.
• Vai trò: • Ví dụ:
Các từ ngữ có tính chất nghị luận
• Vai trò: • Ví dụ:
Trật tự sắp xếp các câu văn theo hướng lập luận.
3. Cách viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận.
- Bước 1:
- Bước 2:
........
Phụ lục 5:
Các hình thức biểu hiện của YTNL trong VBTM
Các hình thức biểu hiện Vai trò Ví dụ
Các câu văn có tính chất Nêu lên quan điểm, nhận xét, Đây là..., đây chính là..., có
nghị luận. thể hiện phán đoán của người thể thấy là...
viết về một đặc điểm/khía
cạnh nào đó của đối tượng
được thuyết minh.
Các từ Các quan hệ từ Kết nối các nội dung trong Nếu ... thì, không những ...
ngữ có và cặp quan hệ văn bản thành một thể thống mà còn, càng ... càng, vì
125
tính chất từ nhất, thể hiện mạch tư duy
nghị của người viết về đối tượng thế...cho nên, khi (A) ... thì
luận được thuyết minh. (B), nên,...
Các từ/cụm từ Dẫn dắt, gợi hứng thú cho Nhưng, vậy, tuy nhiên, tại
có tính chất lập người đọc về đối tượng được sao, thật vậy, nói chung,
luận thuyết minh. tóm lại, do vậy...
Các từ có tính Thể hiện nhận định, phán Luôn, chắc chắn, không hề,
chất khẳng đoán của người viết về một không bao giờ,...
định hoặc phủ khía cạnh/một đặc điểm của
định đối tượng được thuyết minh.
Trật tự sắp xếp các câu văn Đảm bảo tính logic giữa các Các câu văn được sắp xếp
theo hướng lập luận. câu trong đoạn, các đoạn theo trình tự như:
trong bài. (1) Nêu vấn đề phát triển
vấn đề kết thúc vấn đề.
(2) Nêu vấn đề trình bày
giải pháp.
(3) Nêu vấn đề trình bày
nguyên nhân/ảnh hưởng
nêu kết luận.
....
Phụ lục 6: Các tiêu chí đánh giá
1. Tiêu chí đánh giá đoạn văn thuyết minh có lồng ghép YTNL
Đánh giá
Tiêu chí Yêu cầu cần đạt (Cho điểm
từ 1 đến 4)
Chữ viết Chữ viết rõ ràng Hình
126
thức Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp
Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài diễn
thuyết minh: chính xác, rõ ràng. đạt
Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.
Bố cục: 3 phần (mở Bố cục đầy đủ ba phần.
đoạn, thân đoạn, kết
đoạn)
Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn có sự liên kết chặt Tổ câu trong đoạn. chẽ, thể hiện một nội dung thống nhất, chức mạch lạc.
Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử
minh dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
nội dung thuyết minh.
- Mở đoạn - Mở đoạn: Nêu được ý chính của đoạn.
- Thân đoạn - Thân đoạn: Các chi tiết hỗ trợ được
- Kết đoạn lựa chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện
được ý chính của đoạn.
- Kết đoạn: Khẳng định lại/nhấn
mạnh/tóm tắt/đúc kết được ý chính của
đoạn. Nội Yếu Số lượng - Số lượng phù hợp (không quá nhiều). dung tố Tính chất - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để
nghị dẫn dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và
luận hứng thú của người đọc hay đúc kết,
chốt lại nội dung hay đưa ra ý kiến
đánh giá...)
Hiệu quả - Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho
nội dung thuyết minh.
Nhận xét chung:
127
- Ưu điểm của đoạn văn:
- Một số điểm cần chính sửa:
Ghi chú: Thang điểm đánh giá từ 1 đến 4.
- 1 điểm: Thực hiện chưa tốt, thiếu nhiều nội dung hoặc nội dung chưa phù hợp.
- 2 điểm: Thực hiện khá tốt, nội dung còn khá mơ hồ, chưa rõ ràng.
- 3 điểm: Thực hiện tốt, nội dung được triển khai chặt chẽ, mạch lạc.
- 4 điểm: Thực hiện rất tốt, sáng tạo, hấp dẫn.
2. Tiêu chí đánh giá bài văn thuyết minh có lồng ghép YTNL
Điểm Tiêu chí Yêu cầu cần đạt đánh giá
Chữ viết Chữ viết rõ ràng 0, 25 Hình
Chính tả, ngữ pháp Viết đúng chính tả, ngữ pháp 0, 25 thức
diễn Từ ngữ Sử dụng từ ngữ phù hợp với kiểu bài 0, 25 đạt thuyết minh: chính xác, rõ ràng.
Trình bày Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. 0, 25
Tổng cộng: 1 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Bố cục: 3 phần (mở bài, Bố cục đầy đủ ba phần. 0, 5 thân bài, kết bài)
Mối quan hệ giữa các Các câu trong đoạn và các đoạn trong bài
câu trong đoạn, giữa các có sự liên kết chặt chẽ, thể hiện một nội Tổ 0, 5
đoạn trong bài. dung thống nhất, mạch lạc. chức
Mối quan hệ giữa các Các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh,
phương tiện phi ngôn biểu đồ,...) trong bài có sự liên kết chặt 0, 5 ngữ (hình ảnh, biểu chẽ với nhau, tập trung làm rõ đối tượng
128
đồ,...) trong bài. được thuyết minh.
Phương pháp thuyết Phương pháp thuyết minh được sử dụng
minh linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với nội dung 0, 5
thuyết minh.
Tổng cộng: 2 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Mở bài Giới thiệu được vấn đề thuyết minh rõ 0, 5 ràng và hấp dẫn.
Tổng cộng: 0, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Thân bài - Các nội dung thuyết minh được lựa
chọn và sắp xếp phù hợp, thể hiện được
các thông tin quan trọng của đối tượng
được thuyết minh.
- Các nội dung thuyết minh được triển
khai thành các đoạn văn cụ thể với những 4, 5
dẫn chứng/ví dụ minh họa thực tế, sinh Nội
động, hấp dẫn. dung
- Nội dung thuyết minh: chính xác, khoa
học, khách quan.
Tổng cộng: 4, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Khẳng định lại/nhấn mạnh sự đặc sắc/vai
trò/ý nghĩa của đối tượng được thuyết Kết bài 0, 5
minh.
Tổng cộng: 0, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
129
Số lượng - Số lượng hợp lí (không quá nhiều). 0, 5
Yếu - Phù hợp với mục đích lồng ghép (để dẫn
tố dắt, gợi mở, kích thích sự chú ý và hứng Tính chất 0, 5 nghị thú của người đọc hay đúc kết, chốt lại
luận nội dung hay đưa ra ý kiến đánh giá...)
- Tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho nội Hiệu quả 0, 5 dung thuyết minh.
Tổng cộng: 1, 5 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Tổng cộng: 7 điểm
Điểm đánh giá: ..........
Tổng điểm đánh giá toàn bài: ..........
Nhận xét chung:
- Ưu điểm của bài văn:
130
- Một số điểm cần chỉnh sửa: