0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOÀNG LÙ PHẠ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA GIỐNG CAM BỐ HẠ TRỒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : ST&BTDDSH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015-2019
GVHD : TS. Trần Công Quân
Thái Nguyên, năm 2020
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho em thực tập tốt
nghiệp.
- Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Công Quân, giảng viên khoa
Lâm Nghiệp và TS. Nguyễn Văn Duy, giảng viên khoa Công nghệ Sinh học và Công
nghệ thực phẩm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
viết báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
- Em xin chân thành cảm ơn NCS. Tống Hoàng Huyên, Phó giám đốc trung tâm
Giống cây trồng Bắc giang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
- Em xin được cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa các thầy, cô giáo và cán bộ viên
chức khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành khóa luận này.
- Em xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Khoàng Lù Phạ
2
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
26
Hình 4.1. Hình ảnh cây cam chanh CBH và cam sành CS5
28
2 Hình 4.2. Hình ảnh cây cam sành và cam chanh Bố Hạ
31
3 Hình 4.3. Hỉnh ảnh lá cam sành và cam chanh Bố Hạ
32
4 Hình 4.4. Hoa của cam sành và cam chanh Bố Hạ
Hình 4.5. Đặc điểm hình thái quả cam sành (A) và cam chanh (B)
5
33
Bố Hạ khi còn non
được bảo tồn tại chỗ
3
MỤC LỤC
Contents MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 5
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 6
1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài ....................................................................... 6
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 6
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 6
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 7
2.1. Tổng quan về cam quýt .......................................................................................... 7
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 7
2.1.2. Giá trị của cây cam .................................................................................. 8
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây cam ...................................................... 10
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cam .............................................................. 13
2.1.5. Tình hình sản xuất cây cam ................................................................... 14
2.2. Cây cam Bố Hạ ..................................................................................................... 16
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................... 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ............................................. 17
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thái Nguyên ......................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 24
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 24
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 24
4
3.3. Nội dung ................................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm sinh vật học ........... 24
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. Điều tra, bảo tồn giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang ............... 27
4.2. Đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang ............... 28
4.2.1. Đặc điểm thân cành ............................................................................... 29
4.2.2. Đặc điểm lá............................................................................................ 31
4.2.3. Đặc điểm hoa, quả ................................................................................. 33
4.3. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của cam sành và cam chanh Bố Hạ ........... 35
4.4. Khảo sát mức độ sâu, bệnh hại trên cây cam sành và cam chanh Bố Hạ ........ 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 39
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
5
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cam thuộc họ Rutaceae, là nhóm cây ăn quả quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp ở nước ta. Cây cam là loại cây trồng có giá trị dinh dưỡng và giá
trị kinh tế cao. Trong 100g thịt quả tươi có chứa 6-12% đường, vitamin C từ
40-90mg acid hữu cơ từ 0,4-1,2%, các chất khoáng và dầu thơm. Tất cả các bộ
phận của cây cam đều có thể sử dụng: Lá, hoa, vỏ quả cung cấp tinh dầu, làm
dược liệu, quả để ăn, cây để làm cảnh. Cam không chỉ là hàng hóa đáp ứng cho
tiêu thụ nội địa mà còn là mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng lớn. Ngoài ra, cây
cam là loại cây lâu năm, chóng cho thu hoạch (khoảng 2-3 năm) và cho thu
hoạch trong thời gian dài (25-30 năm). Theo ước tính, năng suất trung bình của
cam quýt đạt 15-20 tấn/ha mang lại thu nhập lớn cho người dân. Vì vậy cây
cam được chú trọng đầu tư và phát triển mạnh mẽ.
Cây cam Bố Hạ gắn liền với sự có mặt của người Pháp thế kỷ 19, theo
các tài liệu công bố những năm 1930-1954 của một số nhà nông học người
Pháp làm việc tại Đông Dương, cây cam Bố Hạ được người Pháp du nhập và
trồng phát triển tốt vùng Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Từ đó cam Bố Hạ đã nổi
tiếng cả nước về vị ngọt đậm, hương thơm, và là loại cam đặc sản của Bắc
Giang. Tuy nhiên, giai đoạn 1960-1980, cây cam Bố Hạ bị bệnh greening tàn
phá, cây sinh trưởng kém, năng suất thấp, nguồn gen cam Bố Hạ do đó dần bị
mất đi. Do đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác định
nguồn gen cam Bố Hạ cần phải được khôi phục và phát triển (quyết định số
80/2005/QĐ-BNN ngày 05/12/2005). Trên cơ sở đó cùng với mục tiêu khai
thác và phát triển nguồn gen cây đặc sản địa phương để phát triển hàng hóa,
ngày 27 tháng 8 năm 2013 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang đã ban hành quyết
định số 1331/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án các nhiệm vụ bảo tồn nguồn
gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến 2020” trong đó nguồn gen cây cam Bố
Hạ là nhiệm vụ trọng tâm. Xuất phát từ yêu cầu đó, được sự phê duyệt của Bộ
6
Khoa học và Công nghệ, nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Nông Lâm –
Đại học Thái Nguyên đã triển khai thực hiện đề tài Nghiên cứu bảo tồn, khai
thác và phát triển nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang, trong đó đánh giá đặc
điểm nông sinh học của giống cam Bố Hạ là một trong những nội dung cần
thực hiện. Đề tài đã xây dựng mô hình sản xuất cam Bố Hạ trong đó có 01 ha
tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Do đó, chúng tối đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống cam
Bố Hạ trồng tại vườn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài
Điều tra và bảo tồn được giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang.
Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống cam sành và cam chanh Bố Hạ
trồng tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Điều tra, bảo tồn được nguồn gen cam sành và cam chanh Bố Hạ. Thu
thập được số liệu về đặc điểm hình thái, sinh trưởng của giống cam Cam Bố
Hạ... được trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị
về đặc điểm sinh học của nguồn gen giống Cam Bố Hạ trồng tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào
tạo, bảo tồn và phát triển nguồn gen giống Cam Bố Hạ tại Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Điều tra và bảo tồn được nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang. Kết quả
nghiên cứu của đề tài là tiền đề để xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng và
chăm sóc cam sành và cam chanh Bố Hạ nhằm phát triển nguồn gen có giá trị
này.
7
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về cam quýt
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1. Nguồn gốc
Các tác giả Bùi Huy Đáp (1960) [3], Trần Thế Tục (1967) [17], Reuther
W. (1973) [22], Wakana (1998) [24] cho thấy trong các loại cây ăn quả, cây có
múi có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Phần lớn kết quả nghiên cứu đều thống
nhất cây có múi có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua
Hymalaya, Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam
Indonesia hoặc kéo dài đến lục địa châu Úc.
2.1.1.2. Phân loại
Cam quýt thuộc: Giới Plantae
Bộ Rutales
Họ Rutaceae
Chi Citrus
Cam quýt được phân chia làm 130 giống (genera) nằm trong các họ phụ
khác nhau [14]. Theo Tanaka (Nhật Bản) cam quýt gồm 160-162 loài (Species).
Tanaka đã quan sát, ghi chép tỷ mỉ đặc điểm hình thái của các giống đã biến dị
này và phân chúng thành một loài mới hoặc giống mới có tên khoa học được
bắt đầu bằng tên giống hay tên loài đã phát sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ
“Horticulturre’’. Còn theo Swingle, cam quýt được chia thành 16 loài [8]. Tuy
nhiên, các nhà khoa học vẫn phải sử dụng hệ thống phân loại của Tanaka để
gọi tên các giống cam quýt vì bảng phân loại này chi tiết tới từng giống. Theo
Tanaka có 10 nhóm quan trọng nhất trong nhóm True Citrus group, đây là
những loài được trồng phổ biến và có ý nghĩa với con người [8].
8
2.1.2. Giá trị của cây cam
Cam là một trong những sản phẩm có giá trị được nhiều người ưa chuộng
và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới.
- Thành phần dinh dưỡng trong thịt quả tươi bao gồm: đường, axit hữu cơ,
vitamin C. Trong 100g phần ăn được có chứa 88-94% nước; 6-12% chất khô
chủ yếu là đường, axit hữu cơ chiếm 0,4-1,4% chủ yếu là axit xitric; 0,9%
pectin, 40- 90mg% vitamin C; 0,07mg vitamin B1; 0,06mg vitamin B6; 0,1mg
vitamin E, 2µg vitamin A [9]. Ngoài ra còn chứa các chất khoáng cần thiết như
Ca, P, Mg, Fe… và dầu thơm. Trong 100g thịt quả cũng đã xác định được có
0,7-1,3g protein, trong đó có chứa nhiều axit amin không thay thế như aspatic
(26,8mg), alanin (6mg), valin (2,2mg), phenylalanin (3,4mg), lysin (90,8mg),
leucin (1,2mg) và ocnithin (3,4mg) [12].
Bảng 2.1. Các loài cam, quýt có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
STT
Tên loài
Tên tiếng anh
Tên tiếng việt
1
C.sisnensis Osbeck
Sweets Orange
Cam ngọt
2
C.aurantium L
Sour Orange
Cam chua
3
C.reticulata Blanco
Mandarin
Quýt
4
C.limon Osbeck
Lemon
Chanh núm
5
C.medica L
Citron
Chanh yên
6
C.aurantifolia Swingle Lime
Chanh vỏ mỏng
7
C.trifolia L
Trioliate
Chanh đắng
8
C.grandis L
Shadock
Bưởi
9
C.paradishi L
Pomelo
Bưởi chùm
10
C.fortunenna
Kumquat
Quất
(Trích từ Lê Mai Nhất, 2014) [8]
- Giá trị công nghiệp và dược liệu: Vỏ quả có chứa tinh dầu. Tinh dầu
được cất từ vỏ, quả, lá, hoa được dùng trong công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp mỹ phẩm. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã dùng các loại quả
thuộc chi Citrus làm thuốc chữa bệnh. Ở thế kỷ XVI, các thầy thuốc Trung
Quốc, Ấn Độ đã dùng quả cam quýt để phòng ngừa bệnh dịch hạch, chữa trị
9
bệnh phổi và bệnh chảy máu dưới da. Ở Mỹ vào những năm 30 của thế kỷ
XX, các thầy thuốc đã dùng các quả cam quýt kết hợp với insulin để chữa trị
bệnh đái tháo đường. Ở Nga bắt đầu từ thế kỷ XI, các loại quả cây có múi đã
được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị trong y học dân gian. Ở nước ta, nhân
dân đã dùng cây ăn quả có múi để phòng và chữa trị một số bệnh từ lâu [8].
- Giá trị kinh tế: Cây cam là một trong những loại cây lâu năm, nhanh cho
thu hoạch. Một số loài có thể cho thu hoạch quả ở năm thứ 2 sau khi trồng. Ở
nước ta, năng xuất trung bình của cam quýt ở thời kỳ 8 tuổi có thể đại tới 16
tấn/ha. Cây cam quýt có thể sống và cho thu hoạch quả trong vòng 15-30 năm.
Trong trường hợp đất tốt, được chăm sóc đầy đủ và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh cao, trong các điều kiện khí hậu thích hợp và không bị sâu
bệnh gây hại nặng, tuổi thọ của cam quýt có thể kéo dài trên 50 năm [8].
- Giá trị sinh thái, môi trường: Cây cam là cây ăn quả lâu năm được trồng
trong các vườn cây của gia đình hộ nông dân hoặc trồng trên đồi tại các trang
trại. Trong quá trình sinh sống, các loại cam, quýt, bưởi tiết ra oxy trong không
khí làm không khí trở nên trong lành, dịu mát. Trong những chừng mực nhất
định các chất bay hơi từ cây cam quýt có tác dụng diệt một số loài vi khuẩn làm
cho không khí trở nên sạch hơn, môi trường sống của con người tốt hơn. Cam
quýt trồng trên các đồi đất, bên cạnh việc cho quả còn có tác dụng phủ xanh
đất, giữ nước ngăn cản dòng chảy mạnh trên mặt đất sau các trận mưa lớn, do
đó có ý nghĩa lớn trong việc làm giảm quá trình xói mòn, rửa trôi đất. Ở vùng
trung du và miền núi, cam quýt được trồng trong các vườn rừng, vườn đồi trong
các hệ thống VAC là phương thức canh tác được áp dụng rộng rãi tại các trang
trại nông nghiệp và đã thể hiện nhiều ưu điểm trong việc thực hiện nền nông
nghiệp bền vững [8].
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của 100 gram cam tươi
Thành phần dinh
Thành phần dinh
Hàm
Hàm
lượng
dưỡng
lượng
dưỡng
88,8 g
Vitamin E
0,18 mg
Nước
38 KJ
Beta - caroten
71 µg
Năng lượng
10
Protein
0,9 g
Alpha - caroten
11 µg
Lipid
0,1 g
Beta - cryptoxanthin
116 µg
Glucid
8,3 g
Lutein + Zeaxanthin
129 µg
Celluloza
1,4 g
Purin
19 mg
Tro
0,5 g
Lysin
43 mg
Đường tổng số
9,35 g Methionin
12 mg
Canxi
34 mg
Tryptophan
6 mg
Sắt
0,4 mg
Phenylalanin
30 mg
Magie
10 mg
Threonin
12 mg
Mangan
0,52 mg Valin
31 mg
Phospho
23 mg
Leucin
22 mg
Kali
108 mg
Isoleucin
23 mg
Natri
4 mg
Arginin
52 mg
Kẽm
0,22 mg Histidin
12 mg
Đồng
140 µg
Cystin
10 mg
Vitamin C
40 mg
Tyrosin
17 mg
Vitamin B1
0,08 mg Alanin
51 mg
Vitamin B2
0,03 mg Acid aspartic
114 mg
Vitamin PP
0,2 mg
Acid glutamic
99 mg
Vitamin B5
0,25 mg Glycin
83 mg
Folat
30 µg
Prolin
46 mg
Vitamin H
0,89 µg
Serin
23 mg
(Nguồn: Bộ y tế Viện dinh dưỡng, Nxb Y học, năm 2007)
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây cam
Cây cam là cây ăn quả thân gỗ lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh năm, cây
trưởng thành có thân, tán lớn, hạt đơn phôi…
- Rễ: Nhìn chung cam có bộ rễ ăn nông, trên biểu bì của rễ non có nấm
cộng sinh. Nấm có tác dụng tốt cho rễ như vai trò của lông hút với các cây trồng
khác. Sự phân bố rễ của cây ăn quả có múi phụ thuộc vào đặc tính của giống,
mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm bón nhưng nhìn chung rễ cam ăn
nông từ 0-30cm [5].
11
Tuỳ từng giống, cây, điều kiện khí hậu và chăm sóc mà lượng cành và thời
gian ra các đợt cành này có sự thay đổi, cành non có thể quang hợp được, trong
các đợt cành thì cành xuân thường ra đều, tập trung vào cành ngắn, còn cành
hè thường khoẻ, lá to, dài nhưng rải rác hơn, cành thu kém hơn cành hè và cành
đông thì yếu. Cành cây ăn quả có múi có ba loại: cành mẹ, cành dinh dưỡng và
cành quả [5].
+ Cành mẹ: Sinh ra cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành
năm trước. Qua theo dõi cho thấy tuỳ từng giống thường cành thu hoặc cành hè
làm cành mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao.
+ Cành dinh dưỡng: Cành không ra hoa, quả, chỉ có lá xanh có nhiệm vụ
chính là quang hợp, giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng không có giới hạn rõ,
năm nay là cành dinh duỡng, sang năm sau có thể là cành mẹ.
+ Cành quả: Tuỳ giống cây ăn quả có múi mà cành quả có độ dài từ 3-
25 cm, thông thường từ 3-9 cm. Cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn
cành quả không có lá.
- Lá gồm 3 phần chính: Phiến lá, eo lá và cuống lá. Lá thường có 2 mặt
(mặt lá và lưng lá), mặt lá có mô dậu, chứa nhiều nhu mô diệp lục làm nhiệm
vụ quang hợp. Độ dày của mô diệp lục thay đổi tuỳ theo giống. Lưng lá có mô
xốp, nhiều khí khổng tập trung, phân bố ở mặt lưng lá (mật độ khí khổng phụ
thuộc vào từng giống như chanh có 650 khí khổng/mm2, cam khoảng 480-
500 khi khổng/mm2). Thường mật độ khí khổng càng cao thì nhu cầu nước và
ẩm độ của giống đó càng lớn. Trong năm cây thường ra 4 đợt lá, lá mùa xuân,
lá mùa hè, lá mùa thu và lá mùa đông. Trong đó lá mùa xuân chiếm tỷ lệ cao
nhất, thường từ 60-70%, lá mùa xuân thường dài và hẹp, còn lá mùa hè, thu
ngắn và rộng. Tuổi thọ, kích thước của lá tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, chế
độ chăm sóc và khả năng dinh dưỡng của cây. Tuổi thọ của lá cam quýt từ 2-
3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí lá và tình trạng sinh trưởng của cây, vị trí
cấp cành…[11].
12
- Lá: Là một chỉ tiêu để phân loại giữa các giống, tuổi thọ của lá thay đổi
tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và điều kiện dinh dưỡng của cây. Lá cây có
múi có eo lá phụ thuộc vào từng loài, eo lá là đặc điểm để phân biệt giữa các
giống. Ở Việt Nam tuổi thọ trung bình của lá là 15-24 tháng, ở vùng Á nhiệt
đới có thể dài hơn, nhưng hết thời kỳ sinh trưởng sẽ rụng rải rác trong năm và
thường rụng nhiều vào mùa đông. Tuỳ theo giống và tuỳ theo mùa, lá có thể
khác nhau về hình dạng, độ lớn, màu sắc, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh
dầu. Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với trọng lượng quả [19].
- Hoa: Là loại hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ, tràng hoa thường có màu
trắng riêng hoa chanh có màu tím. Hoa thường có 5 cánh, nhị nhiều có từ 20-
40 nhị. Hoa được phân hóa từ mùa đông năm trước trong điều kiện khô và nhiệt
độ thấp [19].
- Quả: Cam thuộc loại quả mọng, vỏ quả dày, mỏng khác nhau tùy từng
loài. Khi còn xanh chứa nhiều acid đến khi chín thì lượng acid giảm, hàm
lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm hai phần vỏ quả và vỏ
thịt [5].
+ Vỏ quả: Gồm vỏ ngoài và vỏ giữa.
+ Thịt quả: Bộ phận chính của thịt quả là tép, mầu sắc của thịt quả phụ
thuộc vào sắc tố vàng da đỏ. Trong dịch nước quả còn có các hạt dầu thơm
quyết định hương vị của quả.
Quả có hai đợt rụng sinh lý:
+ Đợt 1: Sau khi ra hoa được khoảng 1 tháng (tháng 3-4) quả còn nhỏ khi
rụng mang theo cả cuống.
+ Đợt 2: Khi quả đạt đường kính 3-4cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.
Sau hai lần rụng quả sinh lý này, quả lớn rất nhanh (tốc độ trung bình 0,5-
0,7 mm/ngày) tốc độ lớn chậm lại ít ngày vào lúc trước khi hình thành hạt sau
đó lại tăng dần cho tới khi thu hoạch [20].
13
- Hạt: Tuỳ theo giống mà có sự khác nhau về kích thước, số lượng màu
sắc và phôi hạt. Các loại quả thuộc cây có múi phần lớn là hạt gồm nhiều phôi
từ 1-7 phôi, gọi là hiện tượng đa phôi, trong đó có 1 phôi hữu tính cón các phôi
khác gọi là phôi vô riêng cây bưởi là hạt đơn phôi [5].
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cam
- Nhiệt độ: Phần lớn cây cam sinh trưởng thích hợp nhất ở nhiệt độ 25-
27oC, cam sinh trưởng ở nhiệt độ 23-29oC. Một số loài có thể chịu được nhiệt
độ -5oC trong thời gian ngắn. Những giống thích ứng với điều kiện nhiệt độ
thấp thường có phẩm vị ngon, hấp dẫn, mẫu mã đẹp. Ở nhiệt độ 40oC với thời
gian kéo dài nhiều ngày, cây ngừng sinh trưởng, lá rụng, cành bị khô héo.Tuy
nhiên, có những loài chỉ bị hại khi nhiệt độ lên tới 50-57oC [8].
- Ánh sáng: Cây cam thích hợp với ánh sáng có cường độ 10.000-15.000
lux (tương ứng thời gian chiếu sáng 16-17h/ngày), cây có múi ưu ánh sáng tán
xạ, không ưu ánh sáng trực xạ. Các giống cam khác nhau có yêu cầu khác nhau
về ánh sáng: Cam cần ánh sáng nhiều hơn quýt, quýt cần nhiều ánh sáng hơn
chanh [9].
- Nước: Ẩm độ không khí là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây cam, khi ẩm độ không khí cao làm cây ít thoát hơi nước, ít tiêu
hoa năng lượng cho quá trình hút nước. Nếu độ ẩm quá cao sẽ tạo điều kiện cho
bệnh hại phát triển. Ẩm độ không khí phù hợp nhất vào khoảng 70-75% [2].
Theo viện NC Cây ăn quả Miền Nam (2004), cây có múi cần nhiều nước, nhất
là trong thời kì ra hoa và kết quả nhưng cũng rất sợ ngập úng. Ẩm độ thích hợp
nhất là 70-80%. Lượng nước cần khoảng 1000-2000mm/năm.
- Gió: Theo GS. Trần Thượng Tuấn năm 1992 [18], gió nhẹ với vận tốc 5-
10km/h có tác dụng giảm nhiệt độ của vườn cây trong mùa hè, làm thoáng mát
tránh được một số sâu bệnh hại. Khi làm vườn chú ý hướng gió, giúp vườn cây
được thông khí, tránh làm cây bị gẫy đổ, thụ phấn tốt trong mùa hoa nở.
- Đất: Các yếu tố đất đai quan trọng khi lựa chọn đất trồng cây có múi
đó là tầng sâu đất, đất dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu hoặc ổn định. Mực
14
nước ngầm phải tối thiểu sâu 1,5m dưới mặt đất. Độ pH thích hợp với sinh
trưởng của cam quýt từ 5,5-5,6. Đất quá chua sẽ có nhiều dinh dưỡng bị rửa
trôi, và cũng có thể gây ngộ độc một số nguyên tố như đồng (Cu). Đất quá
kiềm làm cây thiếu hụt một số nguyên tố nên có biểu hiện thiếu kẽm (Zn),
sắt (Fe). Nhìn chung, đất phù hợp với trồng cây có múi là đất phù sa, phù sa
cổ, đất bồi tụ, đất đỏ bazan, đất mùn đá vôi [3].
- Dinh dưỡng: Để phát triển tốt cây cam cần cung cấp đầy đủ và cân đối
các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố khoáng vi
lượng Cu, Mg, B.
2.1.5. Tình hình sản xuất cây cam
2.1.5.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Hiện nay, cây cam là một trong những loại cây ăn quả chủ lực và được
trồng tại nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các châu lục trên thế giới
giai đoạn 2014-2018
Năm
Chỉ
Châu lục
tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
Châu Phi
941.048
952.448
953.868
959.255
964.704
Diện
Châu Mỹ
99.681
101.447
100.444
104.062
104.553
tích thu
Châu Á
312.850
315.326
343.326
327.299
320.623
hoạch
Châu Âu
3.478
3.401
2.810
2.851
2.802
(ha)
Châu đại dương
1.271
1.309
Thế giới
1.230 1.358.286
1.254 1.373.876
1.288 1.401.720 1.394.755 1.393.990
Châu Phi
5,0791
5,2493
5,2420
5,2638
5,2858
Châu Mỹ
9,7278
9,3649
9,7119
9,8931
9,4953
Năng
Châu Á
22,4209
22,5888
22,2395
23,1929
24,2132
suất
Châu Âu
14,7345
11,4790
14,8658
8,1173
11,2913
(tấn/ha)
Châu đại dương
Thế giới
93,385 9,4431
9,1813 9,5519
9,0378 9,7483
89,063 9,8257
8,7800 9,9702
Châu Phi
4.779.673
4.999.691
5.000.189 5.049.372 5.099.243
15
Châu Mỹ
969.677
950.041
975.508
1.029.496
992.761
Châu Á
7.014.386
7.122.831
7.635.402 7.591.009 7.763.290
Sản
39.044
Châu Âu
51.241
41.775
23.143
31.633
lượng
(tấn)
1.1511
Châu đại dương
11.485
11.486
11.470
11.491
Thế giới
12.826.462 13.123.118 13.664.359 13.704.489 13.898.418
(Nguồn: FASTAT/FAO Statistics- năm 2019 [21])
2.1.5.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam
Ở nước ta, cây cam là cây trồng được thâm canh từ lâu đời, cho đến nay
đã chọn ra được nhiều giống có năng suất và chất lượng cao đem trồng ở hầu
hết các vùng trên cả nước.
Từ những năm 1960, nước ta có khoảng 3000 ha cam quýt và phát triển
khá mạnh, sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn, năng suất bình quân vào
khoảng 135-140 tạ/ha. Thời kỳ từ những năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện
tích và sản lượng cam có xu hướng giảm dần, tuy nhiên ở miền Nam diện tích
và sản lượng cam quýt lại tăng lên, các tỉnh có diện tích trồng cam nhiều như
Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp... Trong những năm trở lại đây diện tích,
năng suất và sản lượng cam quýt trên cả nước được tăng lên rất mạnh mẽ và ổn
định.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam, quýt của nước ta giai đoạn 2010-2018
Năm
Chỉ tiêu
2010
2015
2016
2017
2018
Diện tích (nghìn ha)
75,3
85,4
101,3
112,5
120,8
Chỉ số phát triển diện tích (%)
97,3
108,8 118,6
111,1
107,4
Diện tích cho thu hoạch (nghìn ha)
64,1
58,4
65,1
71,7
77,9
Sản lượng (nghìn tấn)
728,6 727,4 806,9
957,9
1055,5
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018) [13]
Kết quả thống kê cho thấy diện tích sản xuất, sản lượng cam quýt nhìn
chung tăng từ năm 2010- 2018. Riêng diện tích cho thu hoạch và sản lượng
năm 2015 giảm nhẹ so với năm 2010 sau đó tăng đều.
16
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các vùng của nước ta năm 2014
STT
Vùng trồng
Diện tích gieo trồng (nghìn ha)
Diện tích thu hoạch (nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha)
1 Đồng bằng Sông Hồng
5,4
Tổng sản lượng (nghìn tấn) 59,8
12,5
4,8
Trung du miền núi phía
2
15,7
8,1
75,3
9,3
Bắc
Bắc Trung bộ và Duyên hải
3
8,1
9,2
48,9
5,3
miền Trung
4
Tây Nguyên
1,0
7,5
4,5
0,6
5 Đông Nam Bộ
6,2
11,5
51,6
4,5
6 Đồng bằng Sông Cửu Long
39,2
14,7
496,0
33,8
Cả nước
75,6
12,6
736,1
58,3
(Nguồn: Bộ NN & PTNN-2016 [1])
Từ bảng thống kê cho thấy diện tích gieo trồng, diện tích cho thu hoạch
và sản lượng các vùng của nước ta năm 2014 không đồng đều. Vùng có diện
tích gieo trồng cao nhất, tổng sản lượng lớn nhất là Đồng bằng Sông Cửu Long:
với diện tích gieo trồng là 39,2 (nghìn ha), tổng sản lượng đạt 496,0 (nghìn tấn),
năng suất đạt 14,7 (tấn/ha). Tiếp theo là các vùng Trung du miền núi phía Bắc,
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung… Vùng có diện tích gieo trồng và sản
lượng thấp nhất là Tây Nguyên với diện tích gieo trồng là 1,0 (nghìn ha), sản
lượng đạt 4,5 (nghìn tấn) và năng suất là 7,5 (tấn/ha). Nhìn chung tình hình gieo
trồng cây có múi đang được các vùng chú trọng, nâng cao năng suất, sản lượng
tăng thu nhập cho các địa phương và người dân. Năm 2014, tổng diện tích cây
cam quýt đạt 75,6 (nghìn ha), với diện tích thu hoạch là 58,3 (nghìn ha), tổng
sản lượng đạt 736,1 (nghìn tấn) và năng suất đạt 12,6 (tấn/ha).
2.2. Cây cam Bố Hạ
Cây cam Bố Hạ gắn liền với sự có mặt của người Pháp thế kỷ 19, theo các
tài liệu công bố những năm 1930 - 1954 của một số nhà nông học người Pháp
17
làm việc tại Đông Dương, cây cam Bố Hạ được người Pháp du nhập và trồng
phát triển tốt ở vùng Yên Thế và Lạng Giang đây là những cây cam Bố Hạ thực
sự được nông dân gọi là “cây cam cổ”. Cây cam sành Bố Hạ có đặc điểm lá
nhỏ hơi cong lòng máng, vỏ quả sần, vỏ và lõi quả màu vàng đỏ sẫm, khi chín
rất thơm, có vị ngọt đậm và thường chín vào dịp tết Nguyên Đán. Cây cam
chanh có tán rộng, bản lá to hình lưỡi mác, hơi ưỡn, chín có vị ngọt đậm và
thơm. Sự hấp dẫn đặc biệt của loại cam này là mùi thơm đặc trưng, vị ngọt đậm,
tép to mọng nước, ruột vàng đỏ, hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Từ xưa cam
Bố Hạ đã trở thành đặc sản nổi tiếng của cả nước.
Qua thời gian vùng cam với những giống cam quý đặc sản đang dần bị
thoái hoá, mai một bởi nhiều nguyên nhân. Giai đoạn 1960 - 1980, cây cam Bố
Hạ bị bệnh Greening tàn phá, nông trường Cam Bố Hạ lấy các giống khác chủ
yếu từ vùng cam Hàm Yên - Tuyên Quang và vùng cam Hà Giang và một số
nơi khác về trồng tại nông trường, những cây cam này hiện nay vẫn làm một số
chuyên gia nhầm tưởng là cam Bố Hạ thực sự (được gọi cây cam cổ). Vì vậy
cần thiết có sự điều tra đánh giá để chọn lọc lại các cây cam cổ có những đặc
điểm đặc trưng khác với cam Hàm Yên (Tuyên Quang) từ đó có biện pháp bảo
tồn, khai thác và phát triển nguồn gene quý hiếm này.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 80,4
km về phía Bắc, có toạ độ địa lý như sau:
- Từ 20020' đến 22003' vĩ tuyến Bắc;
- Từ 105028' đến 106014' kinh tuyến Ðông.
Về mặt địa giới hành chính, Thái Nguyên giáp các tỉnh sau:
- Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang;
- Phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang;
18
- Phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội.
Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Thái Nguyên là 3.562,82 km². Thái Nguyên
được coi là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng và của vùng trung
du miền núi phía Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung
du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ (theo cổng thông tin điện tử - UBND tỉnh
Thái Nguyên).
2.3.1.2 Ðịa hình, địa thế của Thái Nguyên
Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi, nhưng địa hình tỉnh Thái Nguyên
lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây là một thuận
lợi của tỉnh cho việc canh tác nông, lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội.
Diện tích vùng núi chiếm khoảng 90,73%; diện tích vùng trung du là
chiếm 9,27%. Ðịa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Thái Nguyên có nhiều dãy núi
cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi
phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh, tạo thành khá nhiều hang động và
thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo (với đỉnh cao nhất là 1.590 m),
các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài ra,
dãy núi Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam
đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba
dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn và Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn
gió mùa Đông Bắc.
2.3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn của Thái Nguyên
* Đặc điểm khí hậu
Theo số liệu hàng năm của Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái
Nguyên, nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh là 22,50C - 23,20C, biên
độ nhiệt độ ngày và đêm khá cao từ 7,00C - 7,30C. Nhiệt độ trung bình tối đa là
370C (tháng 7, 8), cao tuyệt đối là 40,30C, trung bình tối thấp là 70C (tháng 1).
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tập trung vào các tháng 6, 7, 8, nhiệt độ
tháng thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Điều đáng lưu ý là nhiệt độ
trung bình hàng năm ở phía Bắc và phía Nam của tỉnh chỉ chênh nhau khoảng
19
0,50C - 1,00C, song nhiệt độ thấp tuyệt đối trong mùa đông chênh lệch nhau khá
nhiều (ở Định Hóa là 0,40C còn ở thành phố Thái Nguyên là 30C). Tổng số giờ
nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều
cho các tháng trong năm.
Mùa đông thường chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều (ở huyện Võ
Nhai); vùng lạnh vừa (gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện
Võ Nhai); vùng ấm (gồm các huyện Đại Từ, thành phố Thái Nguyên, Đồng
Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và thị xã Sông Công).
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2.000 - 2.500 mm (cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1). Mưa thường tập trung từ tháng 5 đến tháng
10, lượng mưa trong thời gian này đạt 1.471 mm ở Định Hóa và 1.726 mm ở thành
phố Thái Nguyên, chiếm khoảng 85 - 87% tổng lượng mưa cả năm. Theo số liệu
thống kê theo dõi của Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, riêng lượng
mưa tháng 8 chiếm gần 30% tổng mưa cả năm nên thường gây ra lũ lụt. Vào mùa
khô, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm.
Tần suất sương muối thường xảy ra vào cuối tháng 12 và tháng 1 hàng
năm. Khu vực thường hay xuất hiện thời tiết sương muối là Võ Nhai, Phú Bình.
Độ ẩm không khí trung bình từ 80 - 85% [25].
* Chế độ thủy văn
Thái Nguyên có hai sông chính chảy qua là sông Công và sông Cầu. Hai
sông này là nguồn cấp nước chính cho nền kinh tế, dân sinh của tỉnh.
Sông Công có lưu vực 951 km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định
Hoá, chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ, tạo
thành Hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2. Hồ này chứa được 175 triệu
m3 nước, chủ động tưới tiêu cho 12.000 ha lúa 2 vụ, hoa màu, cây công nghiệp và
cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã sông Công.
Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình, có lưu vực 3.480 km2, bắt
nguồn từ Chợ Đồn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam. Lưu lượng nước mùa
mưa là 3500 m3/s, mùa kiệt là 7,5 m3/s. Trên sông này có hệ thống thuỷ nông
20
Sông Cầu (trong đó có đập dâng thác Huống) tưới cho 24.000 ha lúa 2 vụ của
huyện Phú Bình (Thái Nguyên) và Hiệp Hoà, Tân Yên (Bắc Giang).
Mùa lũ trên các sông trong tỉnh bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào cuối
tháng 10, đầu tháng 11, tỷ lệ xuất hiện lũ nhiều vào các tháng 6 - 9. Số trận lũ
trung bình/năm từ 1,5 - 2,0 trận, năm nhiều có tới 4 trận lũ. Mùa khô bắt đầu
vào tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 4. Lượng nước trên sông trong các tháng
này bình quân mỗi tháng chỉ bằng 0,5 - 2,0% tổng lượng nước trên sông cả năm.
Do lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm nên vào những
tháng mùa cạn nước trên sông suối thường không đáp ứng được cho nhu cầu
dùng nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân [25].
2.3.1.4 Địa chất, thổ nhưỡng
Theo tài liệu thổ nhưỡng và kết quả điều tra bổ sung những năm gần
đây cho thấy tỉnh Thái Nguyên có nhiều loại đất khác nhau được hình thành
bởi quá trình feralit.
- Đất feralit núi chiếm 48,1 % diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao trên
200m.
- Đất feralit đồi chiếm 31,1 % diện tích tự nhiên.
- Đất dốc tụ và đất đồng bằng trên thềm phù sa cổ, phù sa sông suối
chiếm 12,4% diện tích tự nhiên.
Điều này cho thấy tài nguyên đất của tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng,
phần lớn đất đai thích hợp cho phát triển nông, lâm nghiệp [25].
2.3.1.5 Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng của Thái Nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 3.562,82 km2, trong đó diện tích đất
cho sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 23%, diện tích đất có rừng chiếm gần
48%, còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng,…).
Theo Chương trình Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2018, tỉnh Thái Nguyên
đã trồng mới 3.040 ha rừng tập trung. Trong đó trồng 2.920 ha rừng sản xuất, 100
ha rừng trồng thay thế và 20 ha rừng phòng hộ. Năm 2019, tỉnh Thái Nguyên tập
trung nhiều giải pháp bảo đảm mục tiêu trồng mới 2.554 ha rừng [25].
21
Tập trung chỉ đạo trồng mới, trồng lại rừng 5.000 ha (Trồng theo Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững 2.500 ha; trồng rừng thay thế 90 ha còn lại
do người dân tự bỏ vốn trồng lại rừng và nguồn vốn khác); chăm sóc rừng trồng
5.000 ha; khoán bảo vệ rừng 26.000 ha; khai thác gỗ rừng trồng 210.000 m3; tăng
cường kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, tiêu thụ gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
thống kê đầy đủ các chỉ số đưa vào tính giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp trong
đó cần thống kê đầy đủ, chính xác sản lượng gỗ khai thác trên địa bàn và bổ sung
nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng vào giá trị sản xuất lâm nghiệp; duy trì tỷ
lệ che phủ rừng ổn định trên 50%.... Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất lâm
nghiệp năm 2019 vượt kế hoạch, đạt 10% trở lên [25].
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị
xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,
Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền
núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh) trên địa bàn ước đạt 13.200 tỷ đồng, bằng 90,2% kế hoạch và tăng
13,7% so với năm 2018 (mục tiêu kế hoạch là 14.640 tỷ đồng). Giá trị xuất
khẩu trên địa bàn ước đạt 134,2 triệu USD, bằng 122% kế hoạch, tăng 35,7%
so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 3.386 tỷ đồng. Giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (theo giá so sánh) ước đạt 2.560 tỷ đồng,
tăng 4,34% so với năm 2018 (mục tiêu kế hoạch tăng 6%) [25].
2.3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động
Theo điều tra dân số 01/04/2019, năm 2018 dân số tỉnh Thái Nguyên là
1.123.116 người thuộc 325.680 hộ gia đình, trong đó nam có 555.371 người
chiếm 49,45% và nữ là 567.745 người chiếm 50,55%, tỉ số giới tính nam/nữ là
97,8/100. Tổng dân số đô thị là 287.265 người (25,6%) thuộc 97.300 hộ và tổng
dân cư nông thôn là 835.851 người (74,4%) thuộc 228.380 hộ. Cũng như toàn
quốc, Thái Nguyên có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là
779.261 người, chiếm 69,38% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 249.001
22
người, chiếm 22,17% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi có 94.854 người,
tức chiếm 8,45% [25].
Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư
rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ
dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người/km², cao nhất là thành phố Thái
Nguyên với mật độ 1.260 người/km². Theo tổng điều tra dân số và nhà ở
1/4/2019, trong 10 năm (2010-2018) dân số tỉnh tăng bình quân 0,65%/năm,
thấp hơn mức bình quân của cả nước là 1,2% do có nhiều người di chuyển
đi các tỉnh khác, trong đó ba huyện Định Hóa, Đại Từ và Phú Bình có tăng
trưởng dân số âm [25].
2.3.2.2. Giáo dục, y tế
* Giáo dục: Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 7 trường
Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,
mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động [25].
* Y tế: Thái Nguyên được coi là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc
với 01 Bệnh viện Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp
huyện, với hệ thống khá hiện đại và hoàn chỉnh. Hoạt động y tế được duy trì
thường xuyên, liên tục, đan xen với các chương trình quốc gia, từ tuyến tỉnh
đến các trạm y tế cơ sở đã đẩy lùi nhiều bệnh tật, tăng cường chăm sóc sức khỏe
người dân, tạo được niềm tin trong đồng bào dân tộc [25].
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông: Thái Nguyên có vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân
bay quốc tế nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm
Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao
lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối
với các tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa
khẩu Việt Nam - Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc
23
Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà
Nội - Lạng Sơn [25].
* Mạng lưới điện: Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện tương đối hoàn chỉnh.
Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện quốc gia, trong đó thành phố
Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các thị trấn, huyện có lưới điện hoàn chỉnh,
đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất [25].
* Hệ thống nước sạch và tưới tiêu: Thái Nguyên có 2 nhà máy nước là Thành
phố Thái Nguyên và Thị xã Sông Công (công suất của Nhà máy nước Thái
Nguyên đạt 30.000 m3/ngày đêm; nhà máy nước thị xã Sông Công với công suất
thiết kế 30.000 m3/ngày đêm). Một số thị trấn huyện lỵ của tỉnh đã có hệ thống
cấp nước sạch.
Toàn tỉnh có 1.146 công trình thuỷ lợi, hơn 1.400 km kênh mương được
kiên cố, bảo đảm tưới tiêu ổn định cho 23.000 ha lúa xuân, 34.000 ha lúa vụ
mùa, 5.000 ha ngô đông,... [25].
24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giống Cam Bố Hạ được trồng trong mô hình
sản xuất tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc đề tài cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang”
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái của cây cam Bố Hạ.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2019 đến
tháng 06 năm 2020.
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung
- Nội dung 1: Điều tra, bảo tồn được nguồn gen cam sành và cam chanh
Bố Hạ, Bắc Giang
- Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh
Bố Hạ
- Nội dung 3: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cam sành và cam
chanh Bố Hạ
- Nội dung 4: Nghiên cứu đặc điểm sâu bệnh hại trên cam quýt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm sinh vật học
Thí nghiệm: Dựa theo phương pháp nghiên cứu cây ăn quả của Dương
Nhật Tuyết (1999) [11]. Chọn 10 cây ngẫu nhiên tương đối đồng đều trên cùng
một vườn sản xuất, trong cùng một điều kiện trồng trọt chăm sóc như nhau, có độ
tuổi là 3 năm tuổi.
Phương pháp theo dõi:
* Mô tả đặc điểm giống theo khoá phân loại của Swingle, W.T. and
25
Reece [23]. Theo dõi các chỉ tiêu đặc điểm thực vật học: Tài liệu tổng hợp của
các tác giả: Phạm Ngọc Liễu, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Hữu Danh và cộng
tác viên thuộc Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam biên soạn [7].
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi cụ thể:
- Đường kính gốc (cm): dùng thước đo cách mặt đất 20 cm.
- Chiều cao cây (m): dùng thước đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn.
- Độ cao phân cành (m): dùng thước đo từ mặt đất đến chỗ bắt đầu phân
cành.
- Hình dạng tán: Quan sát và xếp loại: hình tháp, hình ovan, hình chóp,
hình trứng, hình bán nguyệt.
- Đường kính tán (m): Dùng thước đo theo hình chiếu tán ngoài cây
xuống mặt đất theo hai hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, nếu tán cây không
đồng đều thì đo 3 - 4 lần và lấy trị số trung bình.
- Các chỉ tiêu theo dõi về cành: Trên mỗi cây chọn 8 cành có đường kính
0,8 cm. Số cành theo dõi đảm bảo n > 30, các cành đều ra hoa.
+ Đánh dấu cành ở sát thân, theo dõi tình hình ra lộc, sinh trưởng các đợt
lộc, khi lộc ra tiến hành đánh dấu lộc và ghi rõ ngày, tháng ra lộc, tính số đợt
lộc trên cành.
+ Đo đường kính lộc bằng thức kẹp Panme, chiều dài lộc bằng thước,
đơn vị tính (cm).
+ Theo dõi khả năng ra hoa, đậu quả: quan sát và đếm trực tiếp.
+ Theo dõi mối liên hệ giữa các loại cành mang hoa và năng suất trên cơ
sở tổng hợp, phân tích các số liệu theo dõi.
+ Tỷ lệ đậu quả: Tiến hành đếm số lượng nụ, hoa có trên cành và số nụ,
hoa rụng, 3 ngày theo dõi một lần. Thời kỳ rụng quả theo dõi 1 tuần một lần
và đếm số quả còn lại trên cây khi ổn định. Tỷ lệ đậu quả được xác định theo
công thức:
X(%) =
Trong đó: X: là tỷ lệ đậu quả (%); A: là số quả ổn định trên cây
a: là tổng số nụ hoa và quả rụng.
26
- Năng suất quả: Quan sát độ chín của quả đến 2/3 diện tích cây là thu
hoạch. Chín đến đâu thu hoạch đến đó để tránh ảnh hưởng đến phẩm chất quả
khi thu hoạch sớm và ảnh hưởng đến sản lượng khi thu hoạch muộn. Đếm số
quả trên cây, đếm số quả và cân trọng lượng quả thu hoạch cho từng đợt. Tính
năng suất cho từng cây (kg/cây) và quy đổi năng suất tạ/ha.
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng cách tiếp cận như sau:
- Tiếp cận lịch sử và logic: Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong
và ngoài nước, học hỏi kinh nghiệm gây trồng của người dân địa phương, điều
tra đặc điểm nông sinh học để lựa chọn địa điểm và kỹ thuật nhân giống giống
Cam Bố Hạ;
- Tiếp cận định tính và định lượng: Thông qua điều tra lựa chọn các
giống chất lượng tốt ở ngoài hiện trường, để trồng giống Cam Bố Hạ 01 ha tại
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Tiếp cận hệ thống và tiếp cận phân tích và tổng hợp: Thông qua tham
khảo các công trình nghiên cứu, kinh nghiệm của người dân địa phương và kết
quả nghiên cứu kỹ thuật trồng và chăm sóc để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật
trồng và chăm sóc giống Cam Bố Hạ tại trường Đại học Nông lâm.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học của Phạm Chí
Thành [10]; Phân tích thống kê của Tô Cẩm Tú (1992) [15] và chương trình
phần mềm IRRISTAT và EXCEL.
27
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều tra, bảo tồn giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang
Nhằm khai thác và phát triển nguồn gen Bố Hạ, Bắc Giang, nhóm nghiên
cứu đã tiến hành điều tra, khảo sát tại huyện Lạng Giang và huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang là khu vực giống cam Bố Hạ đã được trồng và sản xuất trước
đây. Kết quả điều tra, khảo sát như sau:
Về giống cam chanh Bố Hạ: Đã điều tra được 01 cây cam chanh Bố Hạ,
Bắc Giang tại Thôn Trường Sơn, xã Đông Sơn, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Cây thuộc dạng cây ghép khoảng 25-30 năm tuổi, thân yếu, lá thưa, sức sống
kém (hình 4.1.). Về đặc điểm thân cành: thân gỗ nhỏ, cao 1,5m, mọc thẳng, tán
không đều, màu xanh đậm, thân tròn ngắn, không gai, vỏ thân màu nâu mốc,
phân cành ít, góc độ phân cành hẹp (từ 25-30o), cành sinh trưởng có gai nhỏ,
cành quả không có gai. Về đặc điểm của lá: lá đơn, có eo lá, cuống lá ngắn,
phiến lá hình ovan, mép lá không có răng cưa và hơi gợn sóng, mút lá hơi nhọn,
lá có màu xanh đậm, mặt lá phẳng. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành bảo tồn tại
chỗ cây cam chanh Bố Hạ điều tra được, đồng thời lấy mẫu để tiến hành vi ghép
đỉnh sinh trưởng tạo cây So sạch bệnh phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn
gen quý hiếm này.
Về giống cam sành Bố Hạ: Đã điều tra 03 cây cam sành Bố Hạ Bắc Giang
hiện được bảo tồn tại Thôn Trường Sơn, xã Đông Sơn, huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang và 01 cây tại thôn Dầm Trúc, xã Tân Sỏi, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang. Bốn cây cam sành Bố Hạ điều tra được được ký hiệu lần lượt là CS1,
CS2, CS4 và CS5. Cả 4 cây đều là cây chiết. Về đặc điểm thân cành của cam
sành Bố Hạ: cây thuộc dạng cây thân gỗ nhỡ, mọc thẳng, tán cây hình nơm
ngược, màu xanh đậm. Thân tròn ngắn, không có gai, vỏ thân màu nâu mốc,
phân cành nhiều, góc độ phân cành hẹp (từ 25-300), cành sinh trưởng có gai
nhỏ, cành quả không có gai. Đặc điểm thân cành giống cam sành trồng ở Bố
28
Hạ có những đặc điểm riêng so với cam Hàm Yên, Tuyên Quang là tán có dạng
hình nơm ngược trong khi cam sành Hàm Yên có tán hình tháp. Về đặc điểm
của lá: Lá cam sành thuộc loại lá đơn, có eo lá, cuống lá ngắn, phiến lá hình
ovan, mép lá có răng cưa và hơi gợn sóng, mút lá hơi nhọn, lá có màu xanh
đậm. Cả 4 cây cam sành đều được bảo tồn tại chỗ và được lấy mẫu để nhân
giống bằng phương pháp vi ghép để tạo cây So sạch bệnh phục vụ cho khai thác
và phát triển nguồn gen này.
A B
Hình 4.1. Hình ảnh cây cam chanh CBH (A) và cam sành CS5 (B)
được bảo tồn tại chỗ
4.2. Đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang
Đề tài tiến hành trên mô hình nhân giống cam sành và cam chanh Bố Hạ
được xây dựng tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc đề tài khoa
học công nghệ cấp Quốc Gia “Nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn
gen cam Bố Hạ, Bắc Giang”. Các cây cam sành và cam chanh Bố Hạ được nhân
giống bằng phương pháp ghép mắt trên gốc là cây chấp. Các cây đạt 3 năm tuổi
tính từ khi ghép. Trong đó, giống cam sành có 04 dòng và giống cam chanh có
01 dòng được theo dõi. Đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh Bố Hạ
được mô tả như sau:
29
4.2.1. Đặc điểm thân cành
Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cam sành và cam chanh Bố
Hạ cho thấy, cam sành và cam chanh Bố Hạ thuộc dạng thân gỗ nhỏ, mọc thẳng,
màu xanh đậm. Thân tròn ngắn, không gai, vỏ thân màu nâu mốc, phân cành ít,
góc độ phân cành hẹp (từ 25-30o), cành sinh trưởng có gai nhỏ. Đặc điểm về
chiều cao cây và đường kính tán của các dòng/giống cam Bố Hạ được thể hiện
trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Đặc điểm thân cành của cam sành và cam chanh Bố Hạ
Đường kính tán (cm) Chiều cao cây STT Dòng/giống (cm) Đông - Tây Nam - Bắc
I Cam sành 127,03 52,43 70,03
1 Dòng CS1 146,0 71,0 71,4
2 Dòng CS2 100,1 42,4 41,0
3 Dòng CS4 122,0 37,0 60,0
4 Dòng CS5 140,1 59,3 107,7
II Cam chanh 141,8 103,8 94,3
5 CBH6 141,8 103,8 94,3
Kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng 4.1 cho thấy:
Trong các dòng cam sành 3 năm tuổi, chiều cao trung bình của cây tính từ
mặt đất đến đỉnh ngọn cành cao nhất dao động từ 100,1 đến 146,0 cm, đường
kính tán dao động từ 37,0 đến 71,0 cm (hướng Đông – Tây) và từ 41,0 đến
107,7 cm (hướng Nam – Bắc). Trong đó, dòng cam sành CS1 có chiều cao cây
trung bình cao nhất (146,0 cm), dòng CS2 có chiều cao trung bình là thấp nhất
(100,1 cm). Dòng CS1 và CS2 có tán tương đối đồng đều thể hiện ở đường kính
tán theo hướng Đông – Tây và hướng Nam – Bắc tương đối đều nhau. Tuy
nhiên, 2 dòng CS4 và CS5 có đường kính tán theo hướng Đông – Tây nhỏ hơn
so với hướng Nam – Bắc.
30
Hình 4.2. Hình ảnh cây cam sành và cam chanh Bố Hạ
A. Cây cam sành CS1-07, B. Cây cam chanh CBH17
Giống cam chanh Bố Hạ CBH6 có chiều cao cây trung bình đạt 141,8 cm,
tán tương đối đồng đều với đường kính tán theo hướng Đông – Tây là 103,8
cm và theo hướng Nam Bắc là 94,3 cm.
Theo các kết quả nghiên cứu về các giống cam quýt trồng ở miền Bắc,
quýt Bắc Sơn (Lạng Sơn), quýt Quang Thuận (Bắc Kạn), cây 8 năm tuổi thường
có chiều cao từ 5 – 6 m, đường kính tán từ 4 – 5 m, tán hình ovan và thưa cành.
Giống cam Sông Con có chiều cao cây từ 3 – 4 m, đường kính tán từ 2 – 3 m
hình nơm ngược, độ phân cành thấp, cành không có gai. Cam vân Du cây cao
4-5m, đường kính tán từ 4-5m, tán rậm rạp hình tháp hoặc hình mâm xôi, cây
có nhiều gai. Cam Naven có chiều cao cây 3-5m, đường kính tán từ 2-3m hình
nơm ngược, độ phân cành thấp, cành không có gai. Cam sành Hàm Yên 3 năm
tuổi có chiều cao trung bình khoảng 290 cm, đường kính tán trung bình là 265
cm, tán hình tháp, phân cành nhiều, góc độ phân cành hẹp [6]. Như vậy, cam
sành và cam chanh Bố Hạ mang những đặc điểm chung của họ Cam quýt nhưng
cũng có những đặc điểm riêng biệt.
31
Về số lượng cành cấp 1, cành cấp 2 và cành cấp 3 của cam sành và cam
chanh Bố Hạ được thể hiện trong bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.2. Số lượng cành cấp 1, cấp 2 và cấp 3 của cam sành và cam chanh
Bố Hạ
Lần 1 (cành)
Lần 2 (cành)
Lần 3 (cành)
Dòng/giống
Cành
Cành
Cành
Cành
Cành
Cành
Cành
Cành
Cành
cấp 1
cấp 2
cấp 3
cấp 1
cấp 2
cấp 3
cấp 1
cấp 2
cấp 3
Cam sành
4,0
13,2
10,1
4,1
13,1
19,1
4,1
16,8
19,1
Dòng CS1
4,2
6,8
9,7
4,4
9,0
9,3
4,4
9,0
9,3
Dòng CS2
4,0
11,0
15,0
4,0
16,0
15,0
4,0
16,0
15,0
Dòng CS4
2,8
11,2
13,0
2,8
11,2
13,0
2,8
11,5
13,0
Dòng CS5
3,8
10,6
12,0
3,8
12,3
14,1
3,8
13,3
14,1
Trung bình
Cam chanh
6,8
12,9
19,2
6.,8
14,9
19,2
6,8
14,9
19,2
CBH6
Kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng 4.2 cho thấy, đối với giống cam
sành Bố Hạ, số lượng cành cấp 1 trung bình là 3,8 cành/cây; số lượng cành cấp
2 trung bình là 10,6 - 13,3 cành/cây, số lượng cành cấp 3 là 12,0 – 14,1
cành/cây. Tỷ lệ cành cấp 2/cành cấp 1 là 2,79 – 3,50, tỷ lệ cành cấp 3/cành cấp
2 là 1,13 – 1,15. Đối với giống cam chanh Bố Hạ, tỷ lệ cành cấp 2/cành cấp 1
là 1,90 – 2,19, tỷ lệ cành cấp 3/cành cấp 2 là 1,29 - 1,49.
4.2.2. Đặc điểm lá
Kết quả theo dõi kích thước của lá cam sành và cam chanh Bố Hạ được
thể hiện trong bảng 4.3 dưới đây
Bảng 4.3. Kích thước lá cam sành và cam chanh Bố Hạ
Kích thước lá STT Dòng/giống Dài (cm) Rộng (cm) Tỷ lệ dài/ rộng (lần)
I Cam sành 8,33 4,42 1,88
1 Dòng CS1 8.83 4.82 1,83
32
2 Dòng CS2 4,10 7,64 1,86
3 Dòng CS4 4,00 8,00 2,00
4 Dòng CS5 4,74 8,83 1,98
II Cam chanh 5,13 10,52 2,05
5 CBH6 5,13 10,52 2,05
Kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng 4.2 cho thấy, giống cam sành Bố
Hạ có kích thước trung bình của lá trưởng thành là dài 8,33 cm, rộng 4,42 cm.
Kích thước lá giữa các dòng cam sành có sự thay đổi không đáng kể. Chiều dài
lá dao động từ 7,64 đến 8,83 cm, chiều rộng dao động từ 4,00 cm đến 4,82 cm.
Trong khi đó, kích thước trung bình của lá trưởng thành của giống cam chanh
Bố Hạ lớn hơn so với cam sành. Chiều dài trung bình của lá cam sành là 10,52
cm và chiều rộng trung bình là 5,13 cm. Như vậy, tỷ lệ giữa chiều dài và chiều
rộng của lá ở cả giống cam sành và cam chanh Bố Hạ đều là chiều dài lá gấp
khoảng 2 lần chiều rộng lá.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Lam trên giống cam sành Hàm
Yên (Luận án Tiến sỹ cam Hàm Yên) cho thấy [6], kích thước trung bình của
của lá cam Hàm Yên đối với cây ghép là dài 10,06 cm, rộng 5,88 cm, tỷ lệ chiều
dài/rộng = 1,71 cm, đối với cây chiết có chiều dài, chiều rộng và tỷ lệ dài/rộng
lần lượt là 10,04 cm, 5,84 cm và 1,72 cm. Như vậy, kích thước lá của các giống
cam sành và cam chanh Bố Hạ, tỷ lệ chiều dài/rộng của lá đều cao hơn so với
giống cam Hàm Yên.
Về hình thái lá: Lá cam sành và lá cam chanh Bố Hạ đều thuộc dạng lá
đơn, có eo lá, cuống lá ngắn, phiến lá hình ovan, mép lá có răng cưa và hơi gợn
sóng, mút lá hơi nhọn, lá có màu xanh đậm. Lá cam sành có mặt lá hơi cong, lá
cam chanh có mặt lá phẳng, lá mỏng hơn so với lá cam sành.
33
Hình 4.3. Hỉnh ảnh lá cam sành và cam chanh Bố Hạ
A, B. Mặt trên và mặt dưới lá cam sành Bố Hạ
C, D. Mặt trên và mặt dưới của lá cam chanh Bố Hạ
4.2.3. Đặc điểm hoa, quả
Về đặc điểm của hoa: Hoa cam sành và cam chanh Bố Hạ có hai loại, hoa
đơn và hoa chùm. Nụ hoa tròn hơi bầu dục, màu trắng, đường kính khoảng
5mm, cánh hoa hơi cuốn. Kích thước dài = rộng = 18 - 20 x 7mm. Đài hoa màu
xanh, cánh dài cân đối, rộng từ 3 - 4mm, có nút nhọn, có lông tơ. Cuống hoa
bé, đường kính 1mm, dài 10 mm, nhị được tách rời, túi phấn bé hình bầu dục,
màu vàng, số lượng nhị là 20. Nhuỵ, tự phùng hình cầu hơi dẹt, vòi nhuỵ dài
8mm, hơi cong, đầu nhuỵ hình cầu hơi lõm. Nhị đực dài hơn nhuỵ, tuyến mật
bé có mùi thơm.
Như vậy, hoa của cam sành và cam chanh Bố Hạ mang những đặc điểm
đặc trưng của các giống cam.
Về đặc điểm của quả:
Cam sành Bố Hạ: Thời gian chín quả cam sành Bố Hạ từ tháng 12 đến
tháng 02 năm sau. Quả hình cầu dẹt, túi tinh dầu thô hiện rõ, đỉnh quả và đáy
quả bằng, hơi lõm, vỏ quả khi chín màu vàng thẫm sáng dòn, vỏ dễ tách hơn
cam nhưng khó tách hơn quít. Thịt quả màu vàng đậm, vách múi dai, dễ tách,
lõi quả đặc và nhiều hạt.
34
Cam chanh Bố Hạ: Thời gian chín quả cam chanh Bố Hạ từ tháng 11 đến
tháng 01 năm sau. Quả hình cầu hơi tròn, túi tinh dầu chìm nên vỏ quả nhẵn
hơn so với cam sành, đỉnh quả và đáy quả bằng. Vỏ quả khi chín màu vàng
thẫm sáng dòn, vỏ dễ tách hơn cam nhưng khó tách hơn quít. Thịt quả màu
vàng sáng, vách múi dai, dễ tách, lõi quả đặc và nhiều hạt. Quả cam chanh có
mùi thơm.
So sánh giữa cam sành Bố Hạ và cam chanh Bố Hạ có một số điểm khác
biệt, thời gian chín của quả cam chanh sớm hơn khoảng 1 tháng so với cam
sành Bố Hạ, túi tinh dầu chìm nên vỏ quả nhẵn và mỏng hơn so với cam sành,
quả cam chanh có mùi rất thơm khi chín.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Lam trên cam Hàm Yên [6], quả cam
Hàm Yên có thời gian chín từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, quả hình cầu dẹt,
túi tinh dầu thô và hiện rõ, thịt quả có màu vàng đậm. Như vậy, quả cam sành
sành Bố Hạ, có nhiều đặc điểm hình thái giống với cam Hàm Yên nhưng cam
chanh Bố Hạ có thời gian chín sớm hơn và có nhiều điểm khác biệt so với cam
Hàm Yên.
Hình 4.4. Hoa của cam sành và cam chanh Bố Hạ
35
Hình 4.5. Đặc điểm hình thái quả cam sành (A) và cam chanh (B) Bố Hạ
khi còn non
4.3. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của cam sành và cam chanh Bố Hạ
Sự xuất hiện lộc là biểu hiện sự bắt đầu một giai đoạn sinh trưởng mới.
Khả năng ra lộc ở cam quít phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, điều
kiện sinh thái, kỹ thuật chăm sóc như bón phân, tỉa cành tạo tán. Sự xuất hiện
các đợt lộc của cam Bố Hạ như sau:
Bảng 4.4. Thời gian xuất hiện lộc của cam Bố Hạ
Lộc xuân
Lộc hè
Lộc thu
Lộc đông
Dòng/giống
Thời gian xuất hiện
Thời gian kết thúc
Thời gian xuất hiện
Thời gian kết thúc
Thời gian xuất hiện
Thời gian kết thúc
Thời gian xuất hiện
Thời gian kết thúc
Dòng CS1
Dòng CS2
Cuối
tháng 2
Dòng CS4
Cuối tháng 4
Cuối tháng 5
Cuối tháng 7
Cuối tháng 8
Cuối tháng 9
Giữa tháng 11
Cuối tháng 12
Dòng CS5
Đầu
CBH6
tháng 2
Đầu tháng 4
Đầu tháng 5
Đầu tháng 7
Đầu tháng 8
Đầu tháng 9
Cuối tháng 10
Giữa tháng 11
Quan sát sự xuất hiện của lộc cam sành và cam chanh Bố Hạ, hàng năm
xuất hiện 4 đợt lộc gồm lộc xuân, lộc hè, lộc thu và lộc đông.
36
Thời gian xuất hiện và kết thúc của các đợt lộc trên cam sành Bố Hạ như
sau:
- Lộc xuân xuất hiện vào cuối tháng 2, kết thúc vào tháng 4, số lượng của
lộc xuân nhiều hơn các đợt lộc khác.
- Lộc hè xuất hiện vào cuối tháng 5, thời gian xuất hiện rộ vào cuối tháng
6, kết thúc vào cuối tháng 7.
- Lộc thu xuất hiện vào cuối tháng 8, thời gian rộ vào giữa tháng 9 và kết
thúc vào cuối tháng 9. Lộc thu chủ yếu được sinh ra từ cành hè và một số được
sinh ra từ cành xuân cùng năm.
- Lộc đông xuất hiện vào giữa tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 12, số
lượng lộc đông ít nhất so với các đợt lộc khác
So sánh thời gian xuất hiện và kết thúc các đợt lộc giữa cam sành Bố Hạ
và cam chanh Bố Hạ cho thấy, thời gian xuất hiện và kết thúc của các đợt lộc
cam chanh sớm hơn so với cam sành khoảng 1 tháng. Điều này cũng giải thích
vì sao cam chanh có thời gian quả chín sớm hơn so với cam sành khoảng 1
tháng.
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Đình Định [4], về đặc điểm phát sinh
cành của một số giống cam ở năm thứ 7 tại Trung tâm Cây ăn quả Phủ Quỳ
(Nghệ An) cho biết tỷ lệ cành xuân - hè - thu như sau:
Cam Vân Du: 71,9% 10,3% 17,7%
Cam Valencia: 79,3% 6,5% 14,1%
Cam Sông con: 77,3% 5,4% 17,0%
Hamlin: 76,3% 8,7% 14,9%
Trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Lam trên cam Hàm Yên [6] cho thấy,
thời gian xuất hiện lộc của cam Hàm Yên như sau: Lộc xuân xuất hiện vào cuối
tháng 2, đầu tháng 3, kết thúc vào tháng 4; lộc hè xuất hiện vào cuối tháng 5,
kết thúc vào cuối tháng 7; lộc thu xuất hiện vào cuối tháng 8, kết thúc vào cuối
tháng 9, đầu tháng 10; lộc đông xuất hiện vào trung tuần tháng 11, kết thúc vào
cuối tháng 12. Về số lượng lộc của cam Hàm Yên cho thấy nhiều nhất là lộc
37
xuân, sau đó đến lộc thu, rồi lộc hè và ít nhất là lộc đông.
Kết quả theo dõi trên cam sành và cam chanh Bố Hạ cho thấy, thời gian
xuất hiện và kết thúc các đợt lộc của cam sành Bố Hạ cũng tương tự như cam
Hàm Yên nhưng thời gian xuất hiện các đợt lộc của cam chanh Bố Hạ sớm hơn
khoảng 1 tháng.
4.4. Khảo sát mức độ sâu, bệnh hại trên cây cam sành và cam chanh Bố Hạ
Kết quả theo dõi sự xuất hiện sâu bệnh hại trên cam Bố Hạ đồng thời so
sánh với các giống cam đối chứng (cam Xã Đoài, cam V2, cam Hàm Yên) trên
mô hình trồng trại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được trình bày trong
bảng 4.5.
Kết quả theo dõi sâu bệnh hại so sánh giữa các giống cam nghiên cứu cho
thấy, trong cùng môi trường, với chế độ chăm sóc như nhau, tỷ lệ xuất hiện các
loại sâu, bệnh hại cam trên các giống không có sự khác biệt nhiều. Qua theo
dõi, trong số các loại sâu hại cam, sâu vẽ bùa và bộ trĩ hại cam là loại xuất hiện
phổ biến nhất trên cả 5 giống cam nghiên cứu. Trong số các loại bệnh, bệnh
chảy gôm là bệnh xuất hiện phổ biến hơn cả trên tất cả các giống cam theo dõi.
Bảng 4.5. Tình hình xuất hiện sâu, bệnh hại trên các giống cam nghiên cứu
Mức độ phổ biến
Cam
Cam sành
Cam Xã
Cam
Cam
TT
Tên sâu, bệnh hại
chanh Bố
Bố Hạ
Đoài
V2
Hàm Yên
Hạ
I Sâu hại
1 Nhện đỏ cam
++
++
++
++
++
2 Nhện trắng to
++
+
+
++
+
3 Nhện rám vàng
+
+
+
+
+
4 Rệp sáp nâu
+
++
+
++
+
5 Rệp sáp vẩy đỏ
+
+
+
+
+
6 Rệp sáp vẩy tím
+
+
+
+
+
+
++
+
7 Rệp sáp giả hình cầu
++
++
38
+
+
+
++
+
8 Rệp sáp giả cam
+
++
+
+
++
9 Rệp muội (Rệp mềm) cam
++
+
++
+
+
10 Bọ phấn gai đen
+
+
+
+
+
11 Rầy chổng cánh
+
+
+
+
+
12 Bọ xít xanh cam
+
+
+
+
+
13 Xén tóc đục cành
+
+
+
+
+
14 Sâu nhớt
+
+
+
+
+
15 Câu cấu xanh lớn
++
++
++
++
++
16 Sâu vẽ bùa
+
+
+
+
+
17 Sâu xanh bướm phượng
18 Bọ trĩ cam
+++
+++
+++
+++
+++
II
Bệnh hại
+
+
+
+
+
19 Bệnh vàng lá Greening
+
+
+
++
++
20 Bệnh tàn lụi Tristeza
+
+
+
+
+
21 Bệnh loét cam
++
++
++
++
++
22 Bệnh đốm dầu
++
++
++
++
++
23 Bệnh đốm đen
-
-
-
-
-
24 Bệnh sẹo
+++
+++
+++
+++
+++
25 Bệnh chảy gôm
++
++
++
++
++
26 Bệnh muội đen
-
-
-
-
-
27 Bệnh đốm tảo
+
++
+
++
++
28 Bệnh phấn trắng
Kết quả này bước đầu cho thấy, ở cây giai đoạn 3 năm tuổi, khả năng
kháng sâu bệnh không có sự khác biệt giữa cam sành và cam chanh Bố Hạ so
với các giống cam hiện đang được trồng phổ biến bao gồm cam Hàm Yên, cam
V2 và cam Xã Đoài. Sự xuất hiện sâu, bệnh hại trên cam cần thiết phải có biện
pháp phòng trừ phù hợp.
39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Đã điều tra và bảo tồn được 01 cây cam chanh Bố Hạ và 04 cây cam
sành Bố Hạ.
2. Đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh Bố Hạ,
Bắc Giang, cây 3 năm tuổi trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên:
- Chiều cao trung bình dao động từ 100,1 đến 146,0 cm, đường kính tán
dao động từ 37,0 đến 71,0 cm (hướng Đông – Tây) và từ 41,0 đến 107,7 cm
(hướng Nam – Bắc), Giống cam chanh Bố Hạ có chiều cao cây trung bình đạt
141,8 cm, tán tương đối đồng đều với đường kính tán theo hướng Đông – Tây
là 103,8 cm và theo hướng Nam Bắc là 94,3 cm
- Về hình thái lá: Lá cam sành và lá cam chanh Bố Hạ đều thuộc dạng lá
đơn, có eo lá, cuống lá ngắn, phiến lá hình ovan, mép lá có răng cưa và hơi gợn
sóng, mút lá hơi nhọn, lá có màu xanh đậm. Lá cam sành có mặt lá hơi cong, lá
cam chanh có mặt lá phẳng, lá mỏng hơn so với lá cam sành.
- Về đặc điểm hoa của cam sành và cam chanh Bố Hạ đều mang đặc điểm
đặc trưng của cam quýt.
- Cam sành Bố Hạ có thời gian chín từ tháng 12 đến tháng 02 năm sau.
Quả hình cầu dẹt, túi tinh dầu thô hiện rõ, đỉnh quả và đáy quả bằng, hơi lõm,
vỏ quả khi chín màu vàng thẫm. Thịt quả màu vàng đậm. Thời gian chính của
cam chanh Bố Hạ sớm hơn 1 tháng so với cam sành, thịt quả màng vàng sáng
có mùi thơm.
2. Đã nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của cam sành và cam
chanh Bố Hạ trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Hàng năm, cam
sành và cam chanh Bố Hạ đều xuất hiện 4 đợt lộc gồm lộc xuân, lộc hè, lộc thu
và lộc đông. Thời gian xuất hiện và kết thúc các đợt lộc của cam chanh sớm
hơn khoảng 1 tháng so với cam sành Bố Hạ.
3. Đã theo dõi tình hình sâu, bệnh hại cam Bố Hạ trồng tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, trong cùng môi trường, với chế
40
độ chăm sóc như nhau, tỷ lệ xuất hiện các loại sâu, bệnh hại cam trên các giống
không có sự khác biệt nhiều. Trong số các loại sâu hại cam, sâu vẽ bùa và bộ
trĩ hại cam là loại xuất hiện phổ biến nhất. Trong số các loại bệnh, bệnh chảy
gôm là bệnh xuất hiện phổ biến hơn cả.
5.2. Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu các đặc điểm về năng suất và chất lượng quả cam
Bố Hạ. Từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế của cam Bố Hạ so với các giống cam
khác.
2. Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cam Bố
Hạ. Từ đó xây dựng được quy trình trồng và chăm sóc cam Bố Hạ đạt năng
suất và chất lượng cao.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ NN&PTNT (2016) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12
năm 2016 ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. Phạm Thị Chữ (1996), “Tuyển chọn, nhân giống bưởi Phúc Trạch
năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ xuất khẩu và nội tiêu”, Tạp chí Khoa học
công nghệ và quản lý kinh tế, 228-229
3. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới, 1, Nxb Nông thôn
4. Lê Đình Định (1990), “Tình hình dinh dưỡng đất trồng cam ở chu kỳ 1 của
một số loại đất chính vùng Phủ Quỳ - Nghệ Tĩnh”, Một số kết quả nghiên cứu khoa
học trạm thí nghiệm cây nhiệt đới Tây Hiếu 1960- 1990, NXBNN
5. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp TP. Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Duy Lam (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và một số biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống cam sành tại huyện Hàm
Yên, Tuyên Quang, Luận án Tiến sỹ.
7. Phạm Ngọc Liễu (1999), Các chỉ tiêu cần theo dõi cho việc khảo sát
một số giống cây ăn quả, Phòng chọn tạo giống - Viện nghiên cứu cây ăn quả
Miền Nam, NXBNN.
8. Lê Mai Nhất (2014), “Nghiên cứu bệnh vàng lá Greening hại cây ăn
quả có múi ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng chống”,
Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
9. Nguyễn Thị Minh Phương (2008), Bảo quản và chế biến hoa quả tươi,
Nxb tri thức
10. Phạm Chí Thành (1986), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng
ruộng, NXBNN.
11. Hoàng Ngọc Thuận (2000), Chọn tạo và trồng cây cam, quýt phẩm
chất tốt, năng suất cao, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 10-27
42
12. Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình (2000), Bảo quản rau quả tươi
và bán chế phẩm, Nxb Nông nghiệp
13. Tổng cục Thống kê (2018) Niên giám thống kê năm 2018.
14. Trung tâm làm vườn và trồng trọt, Viện Bảo vệ Thực vật (2003),
Hướng dẫn sử dụng dầu khoáng trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây ăn
quả có múi ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
15. Tô Cẩm Tú (1992), Phân tích thống kê sinh học, NXBNN
16. Trần Thượng Tuấn và ctv (1994), Cây ăn trái Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Sở Khoa học Công nghệ và môi trường An Giang
17. Trần Thế Tục (1967), Điều tra cây ăn quả, Nxb Nông thôn
18. Trần Thượng Tuấn và ctv (1994), Cây ăn trái Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Sở Khoa học Công nghệ và môi trường An Giang
19. Đỗ Năng Vịnh (2008), Cây ăn quả có múi-Công nghệ sinh học chọn
tạo giống. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
20. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn (1998), Giáo trình
cây ăn quả, dành cho Đại học-Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
21. FASTAT/FAO Statistics, năm 2019
22. Reuther W. et al. (1978), The citrus industry, 1, Puplication of
University of California, USD
23. Swingle, W. T. and Reece, P. C. (1967), The Botany of citrus and its
wild relatives, In. Reuther, W., Batchelor, L. D. (eds) The citrus Industry.
University of California Press, California, pp. 109 – 174
24. Wakana A Kira (1998), The citrus production in the worl, Tokyo,
Janpan
TÀI LIỆU TRANG WEB
25. http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinhthanhchitiet.aspx?idTinhThanh=39
26. https://www.mard.gov.vn/ThongKe/Lists/BaoCaoThongKe/Attachment
s/120/Baocao_T12_2016.pdf