BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM HÓA HỌC

Đề tài

ĐIỀU CHẾ

VÀ KHẢO SÁT ỨNG DỤNG

CỦA VẬT LIỆU HẤP PHỤ

TỪ VỎ SẦU RIÊNG

GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền

MSSV: K38.201.042

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM HÓA HỌC

Đề tài

ĐIỀU CHẾ

VÀ KHẢO SÁT ỨNG DỤNG

CỦA VẬT LIỆU HẤP PHỤ

TỪ VỎ SẦU RIÊNG

GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền

MSSV: K38.201.042

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại Bộ môn Hóa Lý, Khoa Hóa học,

trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Phan Thị Hoàng Oanh. Cô là

người đã định hướng, hướng dẫn tận tình, theo sát và giúp đỡ tôi từ những ngày đầu

thực hiện đề tài. Cô đã luôn tạo điều kiện thuận lợi, đưa ra những góp ý, những lời

nhận xét khoa học và thực tế để giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đúng thời hạn.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể thầy cô đã tận tình giảng dạy

tôi trong suốt những năm tháng ngồi trên giảng đường và đặc biệt là các thầy cô trong

khoa thuộc các bộ môn Hóa Lý, Hóa Vô Cơ, Hóa Phân Tích, Hóa Hữu Cơ, Hóa Nông

Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dạy và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận.

Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến gia đình và bạn bè, đặc biệt là Ba Mẹ tôi, những

người đã luôn bên cạnh, động viên, khích lệ và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi

vào những lúc tôi mệt mỏi, mất phương hướng và khó khăn nhất. Tình yêu thương của

Ba Mẹ chính là động lực lớn nhất thôi thúc tôi phải

luôn cố gắng, cố gắng và cố gắng nhiều hơn nữa.

Và nhân đây cũng cho tôi gửi lời cám ơn đến

thầy Trần Bửu Đăng, giảng viên Hóa Vô cơ. Thầy

đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và đưa ra những

lời khuyên, những lời nhận xét đúng lúc. Thầy còn

cho chúng tôi những tình cảm gần gũi, đáng quý như một người anh trong gia đình.

Trong quá trình thực hiện đề tài và báo cáo khóa luận khó tránh khỏi những thiếu

sót vì vốn kiến thức, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế. Vì vậy tôi xin ghi nhận những ý

kiến đóng góp, những nhận xét quý báu của các thầy cô và bạn bè để khóa luận ngày

càng được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016

Phạm Thị Thanh Huyền

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

TÓM TẮT

Trong khóa luận này chúng tôi thực hiện các công việc sau:

• Dựa vào các điều kiện tối ưu để biến tính vỏ sầu riêng thành vật liệu hấp phụ

(VLHP)

• Khảo sát ảnh hưởng của thời gian, pH và khối lượng bột vỏ sầu riêng ban đầu

đến sự hấp phụ metylen xanh của VLHP

• Xác định khả năng hấp phụ đối với dung dịch metylen xanh của VLHP

Các phương pháp nghiên cứu:

• Phương pháp phổ hồng ngoại để xác định nhóm chức

• Phương pháp trắc quang để định lượng dung dịch metylen xanh

• Phương pháp BET để xác định diện tích bề mặt của VLHP

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 1

TÓM TẮT ........................................................................................................................ 2

MỤC LỤC ........................................................................................................................ 3

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................. Error! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 10

1.1. Giới thiệu về cây sầu riêng ................................................................................. 10

1.1.1. Tên gọi ............................................................................................................ 10

1.1.2. Hình thái học ................................................................................................. 10

1.1.3. Phân bố .......................................................................................................... 13

1.1.4. Giá trị dinh dưỡng ......................................................................................... 13

1.1.5. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ....................................................................... 14

1.2. Vỏ quả sầu riêng .................................................................................................. 14

1.2.1. Công dụng của vỏ quả sầu riêng .................................................................. 14

1.2.2. Thành phần hóa học của vỏ sầu riêng ......................................................... 15

1.3. Tình hình dệt nhuộm ở Việt Nam ...................................................................... 19

1.4. Hấp phụ ................................................................................................................ 23

1.4.1. Hiện tượng hấp phụ ....................................................................................... 23

1.4.2. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ theo Freundlich .................................... 23

1.4.3. Metylen xanh .................................................................................................. 24

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .................................................................................... 25

2.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 25

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26

2.3.1. Phương pháp phân tích trắc quang .............................................................. 26

2.3.2. Phương pháp phổ hồng ngoại ....................................................................... 27

2.3.3. Phương pháp BET dùng xác định diện tích bề mặt ..................................... 29

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

2.4. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất .............................................................................. 30

2.4.1. Dụng cụ, thiết bị ............................................................................................. 30

2.4.2. Hóa chất ......................................................................................................... 30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN ................................ 31

3.1. Chế tạo VLHP từ vỏ sầu riêng ........................................................................... 31

3.2. Xử lý nguyên liệu với tác chất ............................................................................ 31

3.2.1. Tác chất kiềm ................................................................................................. 32

3.2.2. Tác chất axit ................................................................................................... 33

3.3. Tẩy trắng bột xenlulozơ thô ............................................................................... 35

3.4. Phổ IR của nguyên liệu đầu, bột vỏ sầu riêng sau khi biến tính với NaOH và H2SO4 .......................................................................................................................... 37

3.5. Diện tích bề mặt của VLHP ............................................................................... 39

3.6. Đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh ................................................. 39

3.6.1. Chuẩn bị dung dịch thí nghiệm .................................................................... 39

3.6.2. Dựng đường chuẩn để xác định nồng độ metylen xanh .............................. 40

3.7. Khả năng hấp phụ của VLHP ............................................................................ 41

3.7.1. Ảnh hưởng của thời gian đến cân bằng hấp phụ ........................................ 41

3.7.2. Ảnh hưởng của pH đến cân bằng hấp phụ .................................................. 45

3.7.3. Ảnh hưởng của lượng bột vỏ sầu riêng đến cân bằng hấp phụ .................. 48

3.8. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich ................................................. 51

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 53

4.1. Kết luận ................................................................................................................ 53

4.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 54

Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................................... 54

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 58

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quả sầu riêng ................................................................................................ 10

Hình 1.2. Lá quả sầu riêng ............................................................................................ 11

Hình 1.3. Hoa quả sầu riêng ......................................................................................... 11

Hình 1.4. Gai quả sầu riêng .......................................................................................... 12

Hình 1.5. Phần thịt quả sầu riêng ................................................................................ 12

Hình 1.6. Vỏ quả sầu riêng ........................................................................................... 14

Hình 1.7. Cấu trúc trong thành tế bào ........................................................................ 15

Hình 1.8. Cấu trúc của xenlulozơ ................................................................................. 16

Hình 1.9. Cấu trúc của hemixenlulozơ ........................................................................ 16

Hình 1.10. Cấu trúc của lignin ..................................................................................... 18

Hình 1.11. Các dạng cấu trúc điển hình của lignin .................................................... 19

Hình 1.12. Ngành dệt nhuộm ở Việt Nam ................................................................... 20

Hình 1.13. Nước thải từ ngành dệt nhuộm ................................................................. 21

Hình 1.14. Cá chết do ô nhiễm nước thải dệt nhuộm ................................................. 22

Hình 1.15. Công thức của metylen xanh ...................................................................... 24

Hình 2.1. Dạng đường chuẩn rong phân tích trắc quang .......................................... 27

Hình 3.1. Vỏ quả sầu riêng sau khi sấy khô hoàn toàn .............................................. 31

Hình 3.2. Bột vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất NaOH ....................................... 32

Hình 3.3. Bột vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất H2SO4 ...................................... 34

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 3.4. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng chưa biến tính ............................................ 37

Hình 3.5. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng biến tính với NaOH ................................... 38

Hình 3.6. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng biến tính với H2SO4 .................................. 39

Hình 3.7. Đường chuẩn xác định nồng độ của metylen xanh .................................... 41

Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa thời gian và hiệu suất hấp phụ ............ 42

Hình 3.9. Đồ thị biễu diễn mối quan hệ giữa pH và hiệu suất hấp phụ ................... 46

Hình 3.10. Đồ thị biễu diễn mối liên hệ giữa khối lượng bột vỏ sầu riêng sử dụng

và hiệu suất hấp phụ ...................................................................................................... 49

Hình 3.11. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich .................................................... 53

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc trưng ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm ............................................ 22

Bảng 3.1. Hiệu suất quá trình loại lignin bằng NaOH ............................................... 33

Bảng 3.2. Hiệu suất quá trình loại lignin bằng H2SO4 .............................................. 34

Bảng 3.3. Tổng %lignin bị tách sau tẩy trắng của mẫu biến tính với NaOH .......... 36

Bảng 3.4. Tổng %lignin bị tách sau khi tẩy trắng của mẫu biến tính với H2SO4 ... 36

Bảng 3.5. Kết quả giá trị mật độ quang của dung dịch chuẩn .................................. 41

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ ................................. 43

Bảng 3.7. Phân tích phương sai một yếu tố thời gian ................................................. 44

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH .......................................................... 45

Bảng 3.9. Phân tích phương sai một yếu tố pH .......................................................... 47

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lượng VLHP ....................................... 48

Bảng 3.11. Phân tích phương sai một yếu tố lượng VLHP ........................................ 51

Bảng 3.12. Tổng kết các điều kiện hấp phụ metylen xanh ........................................ 52

Bảng 3.13. Bảng số liệu dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich ..................... 52

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

MỞ ĐẦU

Một trong những vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các nước đang phát triển trong đó

có Việt Nam là cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường từ các chất độc hại do nền công

nghiệp tạo ra. Điển hình như các ngành công nghiệp cao su, hóa chất, công nghiệp thực

phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, y dược, luyện kim, xi mạ, giấy, đặc biệt là ngành dệt

nhuộm, ngành đang phát triển mạnh mẽ và chiếm kim ngạch xuất khẩu cao của Việt

Nam.

Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh ra

các kim loại, muối và màu trong nước thải. Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy, xí nghiệp

dệt nhuộm ở nước ta đều chưa có hệ thống xử lý nước thải mà đang có xu hướng thải

trực tiếp ra sông, suối, ao, hồ,… Loại nước thải này có độ kiềm cao, độ màu lớn và chứa

nhiều hóa chất độc hại đối với các loài thủy sinh.

Nước thải dệt nhuộm, đặc biệt nước thải từ một số công đoạn như nhuộm, nấu, có

độ ô nhiễm rất cao (chỉ số COD và độ màu cao gấp hàng chục lần so với tiêu chuẩn

nước thải cho phép), chứa nhiều hợp chất hữu cơ mang màu, có cấu trúc bền, khó phân

hủy sinh học và có độc tính cao đối với người và động, thực vật. Vì vậy, ô nhiễm nước

thải trong ngành công nghiệp dệt nhuộm là một vấn đề cần quan tâm giải quyết, nhằm

bảo vệ sức khỏe cộng đồng và cải thiện môi trường sinh thái.

Hấp phụ là một trong những phương pháp hóa lý phổ biến và hiệu quả để khử màu

nhuộm. Có nhiều loại hấp phụ khác nhau được biết đến trong ứng dụng này như than

hoạt tính, zeolite, tro than, chitin và chitosan,... Một trong số chất hấp phụ được dùng

nhiều nhất là than hoạt tính bởi nó có dung lượng hấp phụ hữu cơ cao. Tuy nhiên, than

hoạt tính có giá thành cao và không tái sinh được. Xuất phát từ các quan điểm này, các

chất hấp phụ giá rẻ hơn từ chất thải thiên nhiên, vật liệu sinh học, phế liệu công-nông

nghiệp như bã mía, vỏ lạc, lõi ngô, xơ dừa, vỏ trấu, vỏ sầu riêng, vỏ chuối, rơm,... được

đề xuất và triển khai ứng dụng trong việc loại bỏ phẩm nhuộm và các kim loại nặng

trong nước. Ưu điểm của các chất hấp phụ này đi từ các nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm,

quy trình đơn giản, không thêm bất cứ một tác nhân độc hại nào vào môi trường và vỏ

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

sầu riêng là một trong những phế phẩm nông nghiệp có giá trị cao nhất. Chính vì các lý

do trên chúng tôi chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Điều chế và khảo sát ứng dụng

của vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng”. Ứng dụng được khảo sát là khả năng hấp phụ

metylen xanh từ vật liệu điều chế được.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về cây sầu riêng

1.1.1. Tên gọi

Hình 1.1. Quả sầu riêng

Sầu riêng là một trong những phế phẩm nông nghiệp có sẵn nhất được tìm thấy ở

khu vực Đông Nam Á [14].

Tên khoa học: Durio zibethinus Murray, thuộc họ Gạo Bombacaceae bao gồm 30

loài. Durio zibethinus là loài duy nhất có sẵn trong thị trường quốc tế [16, 21].

Sầu riêng có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Tên "sầu riêng" xuất phát từ Malay, từ

"Duri", có nghĩa là "cái gai" [21].

1.1.2. Hình thái học

Cây sầu riêng có thể cao đến 45 mét [20].

Lá sầu riêng là loại lá đơn hơi rũ, lá mọc so le, đối xứng hình elip, dài từ 8-20 cm,

rộng từ 2,5-7,5 cm. Mặt lá phía trên thường có màu xanh đậm, phẳng và bóng láng, còn

mặt lá phía dưới hơi vảy, có màu nâu nhạt óng ánh [21].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 1.2. Lá quả sầu riêng

Hoa sầu riêng có mùi thơm mạnh và có mật hoa. Hoa có chiều dài khoảng 50-70

mm và mỗi cụm mọc thành chùm từ 1-45 hoa. Các cụm hoa mọc trên các cành chính và

nhỏ hơn, hoặc có thể mọc trực tiếp trên thân cây. Thông thường chỉ có từ 1-2 quả sầu

riêng phát triển từ mỗi chùm hoa.

Hình 1.3. Hoa quả sầu riêng

Hoa sầu riêng là loài lưỡng tính, có cả nhụy và nhị trong cùng một hoa. Tuy nhiên,

sự tự thụ phấn hiếm khi xảy ra vì nhụy và nhị không xuất hiện cùng một lúc, hoa thụ

phấn được chủ yếu là nhờ dơi.

Giai đoạn 3-4 tuần thời tiết khô hạn là điều kiện cần thiết để kích thích hoa phát

triển. Thời gian là một tháng kể từ khi có chồi hoa đến khi hoa nở. Mỗi hoa có 5 đài và

5 cánh. Hoa sầu riêng thường nở từ khoảng 3 giờ chiều đến nửa đêm. Màu sắc của hoa

phù hợp với màu sắc của phần thịt quả [21].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Cuống quả sầu riêng thường rũ xuống. Chiều rộng và chiều dài của quả từ khoảng

175-200 mm và đôi khi có thể dài tới 400 mm [20]. Sầu riêng có thể có trái sau khi

trồng 4 tới 5 năm. Quả hình thành trong khoảng từ 85-150 ngày sau khi hoa thụ phấn.

Quả có hình trứng hay hình trứng thuôn dài, gần hình tròn với kích thước trung bình.

Trọng lượng quả thường dao động từ 2-5 kg và cũng có thể nặng đến 8 kg. Quả có thể

mọc trên thân cây hay cành cây. Bên ngoài có lớp vỏ cứng, dày với gai chóp nhọn có

thể dài tới 20 mm, gai quả từ màu xanh đến màu vàng nâu [17, 18].

Hình 1.4. Gai quả sầu riêng

Phần thịt quả bắt đầu hình thành 4 tuần sau khi hoa thụ phấn, bắt đầu như một tấm

vải trắng sau đó bao bọc toàn bộ hạt. Phần thịt quả với mùi đặc trưng tùy cảm nhận mà

mùi có thể là thơm hay khó chịu. Mùi mạnh này có thể được phát hiện trong vòng bán

kính nửa dặm [18].

Hình 1.5. Phần thịt quả sầu riêng

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Phần ăn được của quả chỉ chiếm khoảng 15-30 %. Do vậy sẽ có tới 70-85 % quả bị

thải bỏ nếu không được xử lý đúng cách điều này có thể sẽ trở thành một vấn nạn môi

trường [14].

Sầu riêng từ cây ở độ tuổi 50, 60 năm và nhiều hơn nữa có chất lượng cao hơn về

hương vị, mùi thơm, và kết cấu quả [18].

1.1.3. Phân bố

Sầu riêng là loài cây nhiệt đới chủ yếu được trồng ở Sri Lanka, miền Nam Ấn Độ,

Nam Miến Điện, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Borneo,

Mindanao (Philippines) và New Guinea. Thái Lan là nước sản xuất thương mại lớn nhất

(sản xuất 927194 tấn vào năm 1999, với khoảng 137649 ha trồng), tiếp theo là

Indonesia và bán đảo Malaysia. Quả được đánh giá cao tại các thị trường Đông Nam Á

[18, 28].

Ở nước ta sầu riêng được trồng đầu tiên tại Tân Quy (Biên Hòa) sau đó bắt đầu lan

rộng ra những vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Nguyên [32].

1.1.4. Giá trị dinh dưỡng

Trái sầu riêng có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Phân tích trong 100 gam múi có:

nước (64,10 gam), năng lượng (153 kcal), protein (2,70 gam), kali (70 mg), natri (40

mg), cacbon hiđrat (27,90 gam), canxi (40 mg), lân (44 mg), sắt (1,90 mg), vitanmin C

(23,30 mg) [33], Vitamin B1 (0,10 mg), Vitamin B2 (0,13 mg), Niacin (0 mg), Caroten

(150 μg ), Fibre (0,90 g), Retinol (25 μg ) [28].

Quả sầu riêng có nhiều chất bổ nên dùng để phục hồi sức khỏe cho người mới ốm

dậy rất tốt, có tính tráng dương, lọc máu và trừ giun sán,… [23].

Những người có huyết áp cao hoặc phụ nữ mang thai được khuyên không nên ăn

sầu riêng [18]

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

1.1.5. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

Sầu riêng là cây nhiệt đới điển hình, sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong đất

màu mỡ, độ ẩm dồi dào, đất sâu với chất hữu cơ dồi dào, có khả năng thoát nước tốt,

gần nguồn nước tưới và độ pH từ 6-7 như đất sét, đất đỏ bazan, đá granit,… [18, 28].

Lượng mưa yêu cầu hàng năm từ 1500 đến 3000 mm mưa cũng phân bố đều

quanh năm, mùa khô không quá 3 tháng, đặc biệt là không mưa khi trái già-chín tốt nhất

là trong vòng 16° bắc và phía nam của đường xích đạo [18].

Nhiệt độ: 25 -30oC phân bố đều và nên có đủ ánh sáng mặt trời để cây phát triển

mạnh [28].

1.2. Vỏ quả sầu riêng

Là phần bỏ đi từ quả sầu riêng. Trong một quả sầu riêng phần vỏ quả chiếm tới 70-

85% khối lượng quả [14].

Hình 1.6. Vỏ quả sầu riêng

Vỏ quả sầu riêng tuy là phần bỏ đi của quả nhưng lại có rất nhiều công dụng

1.2.1. Công dụng của vỏ quả sầu riêng

đáng kinh ngạc:

- Chữa bệnh: Theo Đông y, vỏ quả sầu riêng có vị đắng, tính ấm, có tác dụng ích

khí tiêu thực, cầm mồ hôi, làm ấm phổi để chữa ho, thường được dùng làm thuốc bổ

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

khí, chữa đầy bụng, khó tiêu, ho do hàn, cảm sốt. Ngày dùng 15-20 gam lá và rễ, thái

nhỏ nấu nước uống [16, 18].

- Trong phân tích xử lý nước thải: Cũng được ứng dụng rất nhiều trong việc chiết

tách làm vật liệu hấp phụ: hấp phụ các kim loại nặng [5, 7, 13] hay vỏ sầu riêng nếu

được bổ sung các axit béo cũng có thể giữ lại hiệu quả ban đầu của nó, để hấp phụ dầu

tràn trong nước [20, 22].

1.2.2. Thành phần hóa học của vỏ sầu riêng

Trong vỏ quả sầu riêng có ba thành phần cơ bản là xenlulozơ (30,92%);

hemixenlulozơ (17,99%) và lignin (7,69%) [14].

Hình 1.7. Cấu trúc trong thành tế bào

1.2.2.1. Xenlulozơ

Xenlulozơ: Là một polime hợp thành từ các mắc xích β-glucozơ nối với nhau bởi

các liên kết β-1,4-glicozit, phân tử xenlulozơ không phân nhánh, không xoắn.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 1.8. Cấu trúc của xenlulozơ

Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit phức tạp giống như

xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn nên khối lượng phân tử nhỏ hơn

xenlulozơ. Hemixenlulozơ thường bao gồm nhiều loại mắt xích khác nhau và có chứa

các nhóm thế khác như axetyl và metyl. Vai trò của hemixenlulozơ là để kết nối các sợi

lignin và sợi xenlulozơ,... [10].

Hình 1.9. Cấu trúc của hemixenlulozơ

- Tính chất vật lý:

Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị. Có tính bền vững cơ học cao, chịu được nhiệt độ đến 200oC mà không bị phân hủy. Tỷ trọng lúc khô là

1,45; khi khô xenlulozơ không tan trong nước và các dung môi hữu cơ nhưng tan trong

dung dịch Schweizer (dung dịch Cu(OH)2 tan trong amoniac NH3), axit vô cơ mạnh

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

như: HCl, HNO3,... [25, 36].

- Tính chất hóa học:

+ Phản ứng thủy phân:

Xenlulozơ được cấu tạo bởi các mắt xích β-D-glucozơ liên kết với nhau bằng liên

kết 1,4-glucozit, do vậy liên kết này thường không bền.

Đun nóng xenlulozơ trong dung dịch axit vô cơ đặc thu được glucozơ.

H+, t0

Phương trình phản ứng:

(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6

+ Phản ứng với axit vô cơ:

Đun nóng xenlulozơ trong hỗn hợp axit nitric đặc và axit sunfuric đặc thu được

xenlulozơtrinitrat.

H2SO4đặc, t0

Phương trình phản ứng:

[C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3đặc

Xenlulozơ trong tự nhiên là thành phần chủ yếu tạo nên các vách tế bào thực vật,

tạo nên bộ khung của cây [10, 25, 36].

1.2.2.2. Lignin

Lignin: Được xem như là bức tường của xenlulozơ, giữ vai trò là chất kết nối giữa

xenlulozơ và hemixenlulozơ, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn đối với cây và chống

thấm nước. Lignin có cấu trúc phức tạp, là một polyphenol có mạng không gian mở, cấu

trúc đơn vị cơ bản là phenylpropan, dễ bị hòa tan trong dung dịch axit hoặc kiềm. Thành

phần thay đổi theo từng loại gỗ, tuổi cây hoặc vị trí của nó trong gỗ.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 1.10. Cấu trúc của lignin

Lignin có khả năng mềm đi dưới tác dụng của nhiệt độ và bị hòa tan trong một số

hợp chất hóa học. Trong gỗ, bản thân lignin có màu trắng.

Đơn vị cấu trúc cơ bản là phenylpropan. Từ đơn vị cơ bản là phenylpropan, các

cấu trúc điển hình được đề nghị là Syringylpropan (S), Parahydroxylphenylpropan (P)

và Guaicylpropan (G) [10, 36].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 18

CH2OH CH

CH2OH CH

CH2OH CH

HC

HC

HC

H3CO

OCH3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

OH

OH

OH

H3CO

trans-Coniferyl alcohol trans-Sinapyl alcohol trans-p-Coumaryl alcohol

(dạng Guaiaacyl - G) (dạng Syringgyl – S) (dạng Parahyđroxylphenyl – P)

Hình 1.11. Các dạng cấu trúc điển hình của lignin

1.2.2.3. Chiết tách xenlulozơ từ vỏ quả sầu riêng

Sử dụng xenlulozơ từ vỏ quả sầu riêng thực chất là quá trình loại bỏ lignin.

Để loại bỏ lignin từ vỏ quả sầu riêng, ta thực hiện quá trình nấu với tác chất nấu

thích hợp. Tác chất nấu có tác dụng thúc đẩy quá trình nấu và làm cho việc tách

xenlulozơ diễn ra dễ dàng với hiệu suất cao hơn.

Để tách xenlulozơ thì trong thực tế người ta sử dụng rất nhiều tác chất nấu khác

nhau. Trong khóa luận này chúng tôi sử dụng tác chất nấu là NaOH và H2SO4 do cho

hiệu suất loại lignin cao [5, 8] và sau đó chúng tôi tiến hành so sánh hiệu quả của hai

phương pháp.

1.3. Tình hình dệt nhuộm ở Việt Nam

Dệt nhuộm ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng lớn với

nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại và có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao [19].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 1.12. Ngành dệt nhuộm ở Việt Nam

Tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện cần cho sự phát triển. Để ngành dệt nhuộm thực sự

phát triển thì chúng ta phải giải quyết vấn đề nước thải một cách triệt để [40]. Với các

chuyên gia ngành môi trường thì dệt nhuộm là ngành có mức độ gây ô nhiễm cao nhất

trong tất cả các ngành công nghiệp hiện nay [30].

Trong quá trình sản xuất có rất nhiều hóa chất độc hại được sử dụng để sản xuất

tạo màu như: phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất tạo môi

trường, tinh bột, men, chất ôxy hoá,...

Các chất gây ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm nếu không được xử lý triệt

để sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng đến nguồn tiếp nhận. Cụ thể:

+ Độ kiềm cao (pH>9) sẽ gây ăn mòn các hệ thống xử lý nước thải.

+ Muối trung tính làm tăng hàm lượng tổng chất rắn, gây hại cho đời sống thủy

sinh do tăng áp suất thẩm thấu.

+ Hàm lượng BOD, COD tăng, dẫn tới giảm oxy hòa tan trong nước gây ảnh

hưởng tới đời sống thủy sinh.

+ Thấm vào đất, tồn tại lâu dài và ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm và bên cạnh đó

còn ảnh hưởng đến đời sống của con người [27, 30].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Ngoài ra, nước thải dệt nhuộm thường có độ màu rất lớn và thay đổi thường

xuyên tùy loại thuốc nhuộm nên cần phải được xử lý triệt để trước khi thải ra, tránh gây

ô nhiễm môi trường [24].

Hình 1.13. Nước thải từ ngành dệt nhuộm

Do đặc thù của công nghệ, nước thải dệt nhuộm chứa tổng hàm lượng chất rắn

TS, chất rắn lơ lửng, độ màu, BOD, COD cao nên chọn phương pháp xử lý thích hợp

phải dựa vào nhiều yếu tố như: lượng nước thải, đặc tính nước thải, tiêu chuẩn thải, xử

lý tập trung hay cục bộ.

Về nguyên lý xử lý, nước thải dệt nhuộm có thể áp dụng các phương pháp:

phương pháp cơ học, phương pháp hóa học, phương pháp hóa-lý, phương pháp sinh học

[27].

Công nghiệp dệt nhuộm sử dụng một lượng nước khá lớn phục vụ cho các công

đoạn sản xuất đồng thời xả ra một lượng nước thải bình quân 12-300 m3/tấn vải.

Trong đó, nguồn ô nhiễm chính là từ nước thải công đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy.

Nước thải giặt có pH từ 9-12, hàm lượng chất hữu cơ cao (có thể lên đến 500 mg/l), độ

màu trên dưới 800 Pt-Co, hàm lượng SS có thể bằng 1500 mg/l [19].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 21

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Bảng 1.1. Đặc trưng ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm

Hàng bông Hàng pha Đặc tính

Đơn vị dệt thoi dệt kim Dệt len Sợi sản phẩm

394 264 114 236 Nước thải m3/tấn vải

8-11 9-10 9 9-11 pH

mg/l 400-1000 950-1380 420 800-1300 TS

mg/l 70-135 90-220 120-130 90-130 BOD5

mg/l 150-380 230-500 400-450 210-230 COD

Pt-Co 350-600 250-500 260-300 - Độ màu

Độ màu của nước thải dệt nhuộm nếu không được xử lý, sau khi thải ra môi trường

tiếp nhận sẽ làm mất cảnh quan môi trường mà còn làm ảnh hưởng đến khả năng

khuếch tán ánh sáng vào nước tác động đến hệ thủy sinh vật. Ngoài ra, trong nước thải

nhuộm còn có chứa hàm lượng kim loại nặng rất cao, đây cũng là một nguyên nhân gây

ngộ độc cho con người và hệ sinh vật nơi tiếp nhận [19, 24].

Hình 1.14. Cá chết do ô nhiễm nước thải dệt nhuộm

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 22

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

1.4. Hấp phụ

1.4.1. Hiện tượng hấp phụ

Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách giữa các pha (lỏng – rắn, khí –

rắn, khí – lỏng). Chất mà trên bề mặt của nó xảy ra sự hấp phụ gọi là chất hấp phụ, chất

được tích lũy trên bề mặt đó gọi là chất bị hấp phụ. Sự hấp phụ phụ thuộc vào bản chất

chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, vào nhiệt độ, vào nồng độ dung dịch (nếu sự hấp phụ

xảy ra trong pha lỏng) hoặc áp suất (nếu sự hấp phụ xảy ra trong pha khí). Tùy theo bản

chất của lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, người ta phân biệt hấp phụ

vật lý và hấp phụ hóa học.

Hấp phụ vật lý: Trong hấp phụ vật lý, các phân tử bị hấp phụ liên kết với các tiểu

phân (nguyên tử, ion, phân tử) ở bề mặt chất hấp phụ bởi lực liên kết Van der Waals

yếu. Lực đó bao gồm các lực hút như lực tĩnh điện, tán xạ, cảm ứng và định hướng. Sự

hấp phụ vật lý luôn là một quá trình thuận nghịch, nhiệt hấp phụ vào khoảng vài chục

kJ/mol.

Hấp phụ hóa học: Trong hấp phụ hóa học, lực tương tác giữa các tiểu phân là lực

liên kết hóa học (liên kết ion, cộng hóa trị, phối trí). Nhiệt hấp phụ của quá trình khoảng

vài trăm kJ/mol.

Trong thực tế, sự hấp phụ vật lý và hóa học chỉ mang tính chất tương đối, vì ranh

giới giữa chúng không thật rõ ràng. Trong một số trường hợp xảy ra đồng thời cả hai

quá trình hấp phụ, các chất bị hấp phụ trên bề mặt do các lực vật lý và sau đó liên kết

với chất hấp phụ bởi các lực hóa học [6].

1.4.2. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ theo Freundlich

Nếu gọi Co là nồng độ ban đầu và Ce là nồng độ ở trạng thái cân bằng, V là thể

tích dung dịch và m là khối lượng chất hấp phụ, ta xác định dung lượng hấp phụ qua

𝑞𝑞𝑒𝑒 =

(𝐶𝐶𝑜𝑜 − 𝐶𝐶𝑒𝑒). 𝑉𝑉 𝑚𝑚

công thức sau:

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 23

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Đơn vị của qe là mg/g.

1/𝑛𝑛

Freundlich đưa ra phư ơng trình kinh nghiệm như sau:

𝑞𝑞𝑒𝑒 = 𝑘𝑘𝐹𝐹. 𝐶𝐶𝑒𝑒 Trong đó kF và n là các hằng số đặc trưng cho quá trình hấp phụ. Tuy là một

phương trình kinh nghiệm nhưng phương trình Freundlich được sử dụng hiệu quả để mô

tả cân bằng hấp phụ trong môi trường nước [6].

1.4.3. Metylen xanh

Metylen xanh được chọn làm đối tượng để nghiên cứu khả năng hấp phụ của bột

vỏ sầu riêng [14].

Metylen xanh là một loại hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C16H18ClN3S,

N

CH3

H3C

N

N

S Cl

CH3

CH3

công thức cấu tạo như sau:

Hình 1.15. Công thức của metylen xanh

Metylen xanh (tên IUPAC là 3,7-bis(đimetylamino)phenothiazin-5-ium clorua) ở

điều kiện thường có dạng bột màu xanh thẫm.

Metylen xanh có chức năng quan trọng trong lĩnh vực y tế và được sử dụng với

lượng lớn như dùng để sát trùng nhẹ, diệt khuẩn, nhuộm màu cho các mô. Ngoài ra,

trong công nghiệp dệt may cũng sử dụng metylen xanh như một chất màu, phẩm nhuộm

[1, 14].

Do đó, nước thải từ các nhà máy này ít nhiều đều có chứa các chất màu hữu cơ,

gây ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh vật và gây ô nhiễm môi trường cho người dân

[1].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Mục đích nghiên cứu

 Chế tạo vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng.

 Khảo sát khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ

metylen xanh của vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ sầu riêng.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề:

 Khảo sát ảnh hưởng của tác chất nấu đến hiệu suất loại lignin trong vỏ sầu riêng

theo các điều kiện tối ưu về: tác chất sử dụng, lượng tác chất, lượng nguyên liệu, thời

gian thủy nhiệt và nhiệt độ

 Phân tích thành phần, cấu trúc vật liệu hấp phụ điều chế được từ vỏ sầu riêng

bằng phương pháp IR

 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ

 Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ

 Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của vật liệu

- Chế tạo VLHP từ vỏ sầu riêng theo sơ đồ sau:

Vỏ sầu riêng Cắt nhỏ, rửa Sấy khô,

tươi sạch nghiền

Sấy khô, Xử lý NaOH/ Rửa sạch Tẩy

bảo quản H2SO4 bằng nước cất trắng

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

- Khảo sát sự ảnh hưởng của 3 yếu tố: thời gian, pH, khối lượng bột vỏ sầu riêng

ban đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp phân tích trắc quang

2.3.1.1. Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang

Phân tích trắc quang là tên gọi chung của các phương pháp phân tích quang học

dựa trên sự tương tác chọn lọc giữa chất cần xác định với năng lượng bức xạ thuộc vùng

tử ngoại, khả kiến hoặc hồng ngoại.

Phổ UV-VIS là phổ electron, ứng với mỗi electron chuyển mức năng lượng ta sẽ

thu được vân phổ. Phương pháp trắc quang xác định nồng độ các chất thông qua độ hấp

phụ ánh sáng của dung dịch. Sự hấp phụ ánh sáng tuân theo định luật Bouguer-Lambert-

−𝜀𝜀𝜀𝜀𝜀𝜀

Beer:

𝐼𝐼 = 𝐼𝐼𝑜𝑜. 10 Trong đó:

 I là cường độ dòng sáng sau khi chiếu qua dung dịch

 Io là cường độ dòng sáng ban đầu

 ε là hệ số hấp phụ phân tử gam (cm2/mol), là đại lượng xác định, phụ thuộc vào

bản chất của chất hấp thụ, vào bước sóng λ của bức xạ đơn sắc và vào nhiệt độ

 l là chiều dày lớp dung dịch hay chiều dài cuvet (cm)

 C là nồng độ dung dịch (mol/l)

Khi đo UV – VIS, ta thu được giá trị mật độ quang A

𝐴𝐴 = 𝑙𝑙𝑙𝑙 = 𝜀𝜀𝑙𝑙𝐶𝐶 Giá trị A được xác định bằng máy trắc quang, sau đó đựa vào phương trình trên để 𝐼𝐼0 𝐼𝐼

suy ra nồng độ chất cần xác định [2].

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 26

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành đo trắc quang xác định nồng độ trên máy V-

630 UV-Vis Spectrophotometer tại phòng Phân tích trung tâm 1 của khoa Hóa học,

trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

2.3.1.2. Phương pháp đường chuẩn trong phân tích trắc quang

Khi phân tích hàng loạt mẫu, để rút ngắn thời gian chuẩn bị và thời gian tính toán

kết quả, ta dùng phương pháp đường chuẩn.

Trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất chuẩn tăng dần.

Thêm lượng thuốc thử, điều chỉnh pH, dung môi, muối vào cả dãy dung dịch với lượng

như nhau. Đem đo độ hấp thụ quang của cả dãy dung dịch rồi lập đồ thị A = f(C) gọi là

đường chuẩn [3].

A

Ax

Cx C

Hình 2.1. Dạng đường chuẩn trong phân tích trắc quang

2.3.2. Phương pháp phổ hồng ngoại

Phương pháp phổ hồng ngoại là một chuyên đề khá rộng trong các phương pháp

phổ ứng dụng trong hóa học. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ trình bày một số nội

dung của phương pháp phổ này nhằm phục vụ cho việc biện luận các kết quả thực

nghiệm ở chương sau.

Phổ hồng ngoại (IR) là một trong các kĩ thuật phân tích quan trọng. Một trong các

lợi thế của phổ IR là hầu như bất kì mẫu nào và ở trạng thái nào cũng có thể nghiên cứu

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 27

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

được (chất lỏng, dung dịch, bột nhão, bột khô, phim, sợi, khí và các bề mặt,…). Phổ kế

IR đã có từ những năm 1940-1950 và hiện nay phổ kế IR do gắn với máy tính nên đã

cải thiện đáng kể chất lượng phổ IR và giảm bớt thời gian đo mẫu.

Phổ IR là một kĩ thuật dựa vào sự dao động và quay của các nguyên tử trong phân

tử. Nói chung, phổ IR nhận được bằng cách cho tia bức xạ IR đi qua mẫu và xác định

phần tia tới bị hấp thụ với năng lượng xác định. Năng lượng tại pic bất kì trong phổ hấp

thụ xuất hiện tương ứng với tần số dao động của một phần của phân tử mẫu [9].

2.3.2.1. Sự hấp phụ bức xạ IR

Khi phân tử hấp thụ các bức xạ IR, chúng bị kích thích và chuyển lên mức năng

lượng cao hơn. Sự hấp thụ này được lượng tử hóa: phân tử chỉ hấp thụ các tần số (năng

lượng) được lựa chọn của bức xạ IR, do đó mỗi loại dao động trong phân tử hấp thụ ở một tần số xác định. Bức xạ IR được chia thành 3 vùng: vùng IR xa (400-50 cm-1); vùng IR trung bình (4000-400 cm-1) và vùng IR gần (12500-4000 cm-1). Trong phân tích hữu

cơ thì IR trung bình là vùng IR quan trọng nhất [9].

2.3.2.2. Sử dụng phổ IR

Do mỗi dạng liên kết có tần số dao động khác nhau và do hai dạng liên kết như

nhau trong hai hợp chất khác nhau, ở môi trường xung quanh cũng có khác nhau, nên

không có hai phân tử với cấu trúc khác nhau có các hấp thụ IR (hay phổ IR) giống nhau.

Mặc dù một vài tần số hấp thụ trong hai trường hợp có thể giống nhau, nhưng không có

trường hợp nào mà phổ IR của hai phân tử khác nhau lại đồng nhất được. Bằng cách so

sánh phổ IR của hai hợp chất ta có thể xác định chúng có giống nhau hay không. Nếu phổ của chúng trùng nhau về các pic, nhất là trong vùng 1500-650 cm-1, được gọi là

vùng “vân ngón tay”, thì trong hầu hết các trường hợp hai chất là đồng nhất.

Các hấp thụ của mỗi dạng liên kết (N-H, C-H, O-H, C-X, C=O, C-O, C-C, C=C,

C≡C, C≡N,…) chỉ xuất hiện trong vùng nhỏ của phổ IR. Mỗi vùng phổ IR có thể xác

định cho mỗi dạng liên kết, ngoài vùng này, hấp thụ thường thuộc về dạng liên kết khác. Chẳng hạn, hấp thụ bất kỳ trong vùng 3000 ± 150 cm-1 luôn thuộc về liên kết C-H trong

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 28

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

khi hấp thụ trong vùng 1715-1750 cm-1 là do sự có mặt của liên kết C=O (nhóm

cacbonyl),…

Cường độ hấp thụ IR được biểu diễn theo tung độ của phổ IR, trong đó sử dụng

độ truyền qua (% T) hoặc độ hấp thụ (A) [9].

Trong khóa luận này, chúng tôi sử dụng phương pháp phổ IR với mục đích xác nhận sự có mặt của nhóm cacbonyl (C=O), trong vùng hấp thụ khoảng 1715-1750 cm-1.

2.3.3. Phương pháp BET dùng xác định diện tích bề mặt

Phương pháp BET (Brunauer-Emmett-Teller) là một trong những phương pháp

dùng để xác định diện tích bề mặt phổ biến hiện nay. Phương pháp này được hoạt động

theo nguyên lý sử dụng quá trình hấp phụ-giải hấp phụ vật lý khí nitơ ở nhiệt độ nitơ

lỏng 77K.

Phương trình BET tổng quát như sau:

= + × 𝑃𝑃 𝑃𝑃𝑜𝑜 1 𝑉𝑉𝑚𝑚𝐶𝐶 𝐶𝐶 − 1 𝑉𝑉𝑚𝑚 − 𝐶𝐶 𝑃𝑃 𝑉𝑉(𝑃𝑃𝑜𝑜 − 𝑃𝑃) Trong đó:

 Po là áp suất hơi bão hòa

 P/Po: Áp suất tương đối

 V là thể tích khí hấp phụ ở áp suất P

 Vm là thể tích khí bị hấp phụ đơn phân tử tính cho 1 gam chất rắn trong

điều kiện tiêu chuẩn

 C là hằng số BET

2

Diện tích bề mặt riêng của mẫu được tính theo công thức sau:

𝑆𝑆𝑠𝑠 = (𝑐𝑐𝑚𝑚 /𝑙𝑙) Trong đó: 𝑆𝑆𝑜𝑜. 𝑉𝑉𝑚𝑚 𝑊𝑊

 Ss là diện tích bề mặt riêng của mẫu (cm2/g)  Vm là thể tích khí để hình thành đơn lớp khí hấp phụ (cm3)

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 29

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

 So là diện tích bề mặt của 1 cm3 khí N2 cần để hình thành đơn lớp  W là khối lượng mẫu [6].

Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành đo BET tại Trung tâm Manar Việt Nam, Đại

học Quốc gia TP.HCM.

2.4. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất

2.4.1. Dụng cụ, thiết bị

- Cân điện tử

- Máy đo quang

- Máy đo pH

- Máy khuấy từ và cá từ

- Tủ sấy

- Bình định mức 50 ml, 100ml, 1000 ml

- Bình tam giác 250 ml

- Pipet các loại

- Phễu lọc và giấy lọc

- Nhiệt kế

- Giá ống nghiệm

- Nồi.

- Bếp thủy nhiệt

- Ống nhỏ giọt

2.4.2. Hóa chất

- NaOH tinh thể

- Dung dịch HCl đặc 37%

- Dung dịch H2SO4 đặc 98%

- Metylen xanh

- Nước Javen

- Dung dịch H2O2 30%

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 30

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN

3.1. Chế tạo VLHP từ vỏ sầu riêng

Trong đề tài này chúng tôi sử dụng sầu riêng Cái Mơn – Bến Tre, loại sầu riêng

nổi tiếng trong và ngoài nước với cơm vàng, hạt lép và có hương thơm ngào ngạt. Vỏ quả sầu riêng được rửa sạch, cắt nhỏ và sấy khô ở 55oC đến khối lượng không đổi.

Hình 3.1. Vỏ sầu riêng sau khi sấy khô hoàn toàn

Vỏ sầu riêng khô được nghiền thành bột mịn (nguyên liệu đầu).

Từ 1 kg vỏ tươi thu được 266 gam bột khô.

3.2. Xử lý nguyên liệu với tác chất

Ảnh hưởng của tác chất lên vỏ sầu riêng được xác định dựa vào %lignin bị tách

khỏi vỏ sau khi nấu.

Cách xác định %lignin bị tách: vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất được rửa cho

đến khi hết tác chất (thử bằng giấy pH), sấy khô, cân, xác định khối lượng giảm so với

khối lượng trước khi nấu. Gọi x là khối lượng giảm sau khi nấu.

x = mo – m

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 31

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Trong đó: mo là khối lượng bột vỏ sầu riêng ban đầu

m là khối lượng bột vỏ sầu riêng sau khi nấu

Trong vỏ sầu riêng, thành phần lignin chiếm 7,69% [14] nên %lignin bị loại sẽ

được tính theo công thức:

%lignin bị loại = 100x/7,69mo (%)

3.2.1. Tác chất kiềm

Cho vào 6 lọ thủy tinh mỗi lọ 10 gam bột vỏ sầu riêng khô, cho thêm vào mỗi lọ 5

gam NaOH khan (ứng với tỉ lệ bột vỏ sầu riêng / lượng NaOH sử dụng là 2), cho thêm

vào đó 200 ml nước cất. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều để thu được hỗn hợp đồng nhất. Đem lọ thủy tinh đặt vào bếp điều nhiệt và tiến hành gia nhiệt ở 90oC trong 16 giờ. Quá

trình nấu có thể liên tục hay gián đoạn [8].

Hình 3.2. Bột vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất NaOH

Sau khi xử lý bột vỏ sầu riêng với tác chất NaOH ta thu được kết quả như sau:

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 32

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Bảng 3.1. Hiệu suất quá trình loại lignin bằng NaOH

STT KHỐI LƯỢNG CÒN LẠI (gam) %LIGNIN BỊ LOẠI (%)

9,6298 48,14 1

9,6276 48,43 2

9,6290 48,24 3

9,6198 49,44 4

9,6270 48,50 5

9,6256 48,69 6

%lignin bị loại trung bình = 48,57

3.2.2. Tác chất axit

Cho vào 6 lọ thủy tinh (có nắp đậy), mỗi lọ 2 gam bột vỏ sầu riêng khô, cho thêm

vào mỗi lọ 6 ml H2SO4 (1:2) và 200 ml nước cất. Khuấy đều các lọ để được hỗn hợp đồng nhất. Đem lọ thủy tinh đặt vào bếp điều nhiệt và tiến hành gia nhiệt ở 90oC trong 1

giờ. Quá trình nấu là liên tục [5].

Lọc lấy lượng vỏ sầu riêng sau khi nấu, rửa sạch bằng nước cất cho đến khi hết

axit (thử lại bằng giấy pH) và đem sấy khô rồi cân, khối lượng giảm sau khi nấu chính

là khối lượng của lignin.

%lignin bị loại tính tương tự như phương pháp kiềm.

Sau khi xử lý bột vỏ sầu riêng với tác chất H2SO4 ta thu được kết quả như sau:

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 33

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 3.3. Bột vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất H2SO4

Sau khi xử lý bột vỏ sầu riêng với tác chất H2SO4 ta thu được kết quả như sau:

Bảng 3.2. Hiệu suất quá trình loại lignin bằng H2SO4

STT KHỐI LƯỢNG CÒN LẠI (gam) %LIGNIN BỊ LOẠI (%)

64,82 1,9003 1

65,99 1,8985 2

64,24 1,9012 3

65,34 1,8995 4

64,04 1,9015 5

65,47 1,8993 6

% lignin bị loại trung bình = 64,98

Nhận xét:

Hiệu suất của quá trình loại lignin bằng tác chất H2SO4 cho hiệu suất cao hơn

NaOH. Hơn nữa quy trình lại đơn giản, dễ thực hiện, thời gian lọc đến khi hết tác chất

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 34

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

lại nhanh, đỡ tốn nước cất và mất một khoảng thời gian thủy nhiệt rất ngắn so với

phương pháp loại lignin bằng kiềm. Nên từ đây VLHP chúng tôi dùng để khảo sát các

yếu tố ảnh hưởng là vật liệu được xử lý lignin bằng tác chất là H2SO4.

3.3. Tẩy trắng bột xenlulozơ thô

Tẩy trắng được xem là quá trình tinh chế, bao gồm sự phân hủy, sự thay đổi, hoặc

sự hòa tan của lignin, của những phần chất hữu cơ có màu, cũng như những thành phần

không mong muốn khác nằm trong thành phần xenlulozơ sau khi nấu [26].

Thành phần của lignin rất phức tạp mà mỗi chất hóa học chỉ có khả năng phản ứng

với một số cấu trúc đặc trưng nào đó, nên để hòa tan hiệu quả lượng lignin còn trong bột

người ta phải sử dụng nhiều tác chất khác nhau trong một quy trình tẩy trắng. Hai tác

chất quan trọng đem đến hiệu quả tẩy trắng cao, an toàn và giá thành thấp là: nước

Javen và nước oxy già [8]. Nên chúng tôi tiến hành tẩy trắng qua hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Tẩy trắng với nước Javen

Cho bột sầu riêng đã được xử lý với tác chất axit vào bình cầu, bọc bình cầu lại

bằng bì nilon màu đen sau đó đổ nước Javen vào bình cầu một lượng vừa đủ để ngập

bột vỏ sầu riêng, bọc miệng bình cầu bằng bì nilon đen. Đặt bình cầu vào nồi nước đã

đặt sẵn trên bếp điện, cắm nhiệt kế vào nồi để theo dõi nhiệt độ và giữ nhiệt độ ổn định ở 60oC trong 2 giờ. Lấy bình cầu ra lọc lấy phần bột phía trên phễu, dung dịch sau lọc

thì bỏ đi.

- Giai đoạn 2: Tẩy trắng với nước oxy già

Cho phần bột thu được vào lại bình cầu rồi cho dung dịch nước oxy già 30% vào sao cho vừa đủ ngập bột. Tiếp tục đun ở nhiệt độ ổn định 60oC trong 2 giờ. Lọc lấy phần bột, rửa lại nhiều lần bằng nước cất sau đó đem sấy ở 55oC đến khi khô hoàn toàn

ta thu được VLHP.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 35

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Bảng 3.3. Tổng %lignin bị tách sau tẩy trắng của mẫu biến tính với NaOH

Khối lượng trước tẩy Khối lượng sau tẩy Tổng %lignin bị tách STT (%) trắng (gam) trắng (gam)

9,6298 9,5526 58,18 1

9,6276 9,5513 58,35 2

9,6290 9,5520 58,26 3

9,6198 9,5503 58,48 4

9,6270 9,5489 58,66 5

9,6256 9,5482 58,75 6

%lignin bị loại trung bình = 58,45

Gộp lại cả hai quá trình xử lý nguyên liệu với tác chất và tẩy trắng vật liệu, chúng

tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.4. Tổng %lignin bị tách sau tẩy trắng của mẫu biến tính với H2SO4

Khối lượng trước tẩy Khối lượng sau tẩy Tổng %lignin bị tách STT (%) trắng (gam) trắng (gam)

1,9003 1,8865 73,80 1

1,8985 1,8842 74,64 2

1,9012 1,8849 74,84 3

1,8995 1,8847 74,97 4

1,9015 1,8851 74,71 5

1,8993 1,8846 75,03 6

%lignin bị loại trung bình = 74,67

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 36

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

3.4. Phổ IR của nguyên liệu đầu, bột vỏ sầu riêng sau khi biến tính với NaOH và

H2SO4

Chúng tôi thực hiện khảo sát phổ IR của nguyên liệu đầu, bột vỏ sầu riêng sau khi

biến tính với NaOH và H2SO4. Việc khảo sát giúp chúng tôi xác nhận việc biến tính bột

vỏ sầu riêng bằng NaOH và H2SO4 có thành công hay không.

Hình 3.4. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng chưa biến tính

Chúng tôi nhận thấy sự tồn tại pic 1743,71 cm-1 với cường độ nhỏ, pic nhọn phù

hợp với thành phần cấu tạo của bột vỏ sầu riêng có chứa hemixenluzơ.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 37

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 3.5. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng biến tính với NaOH

Trên phổ IR của bột vỏ sầu riêng sau bước xử lí với NaOH đã mất đi pic 1734,71 cm-1, là dao động hóa trị đặc trưng cho nhóm >C=O của este và hợp chất cacbonyl có

trong hemixenlulozơ [4]. Điều này được giải thích là do thành phần hemixenlulozơ và

một phần lignin trong bột vỏ sầu riêng đã bị hòa tan bởi kiềm.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 38

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Hình 3.6. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng biến tính với H2SO4

Tiếp tục khảo sát phổ IR của mẫu bột vỏ sầu riêng xử lí với H2SO4, chúng tôi

nhận

thấy mẫu cũng đã mất đi pic 1734,71. Kết quả này xác nhận việc biến tính bột vỏ sầu

riêng với NaOH hay H2SO4 đều đã thành công.

3.5. Diện tích bề mặt của VLHP

Kết quả đo BET của bột vỏ sầu riêng là: 5 m2/g.

3.6. Đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh

3.6.1. Chuẩn bị dung dịch thí nghiệm

Pha dung dịch metylen xanh 1000 mg/l: cân chính xác 1 gam bột metylen xanh rồi

định mức trong bình định mức 1000 ml bằng nước cất.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 39

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Pha dãy dung dịch chuẩn từ dung dịch metylen xanh 1000 mg/l.

Chuẩn bị 10 cốc dung tích 100 ml, đánh số từ 1 đến 10, pha dãy dung dịch chuẩn

với nồng độ từ 1 mg/l đến 10 mg/l, định mức các dung dịch chuẩn trong bình định mức

50 ml.

3.6.2. Dựng đường chuẩn để xác định nồng độ metylen xanh

Chọn bước sóng tối ưu: Đo mật độ quang A của một dung dịch tiêu chuẩn ở các

bước sóng khác nhau của máy quang điện. Chọn bước sóng tối ưu ứng với mật độ

quang cực đại.

Đo mật độ quang của 10 dung dịch tiêu chuẩn ở bước sóng đã chọn. Mỗi dung

dịch đo 3 lần và lấy giá trị trung bình. Sau đó dùng phương pháp hồi quy tuyến tính để

xây dựng đường chuẩn A-Ci:

A = a + bC

Trong đó: A: mật độ quang

C: nồng độ của metylen xanh

a, b: các hằng số tính được

Đường chuẩn A-Ci thu được dùng để tính nồng độ của metylen xanh trong các thí

nghiệm sau này. Dung dịch metylen xanh sau khi khuấy với VLHP được ly tâm nhiều

lần rồi đem đi đo mật độ quang A để xác định nồng độ còn lại.

Kết quả đo UV-Vis của dãy dung dịch chuẩn ở bước sóng 664 nm được thể hiện

trong Bảng 3.5.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 40

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

STT

C0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

(mg/l)

Mật độ

0,2128 0,4215 0,6379 0,8452 1,0573 1,2117 1,4252 1,6858 1,8349 2,0367

quang

Bảng 3.5. Kết quả giá trị mật độ quang của dung dịch chuẩn

Từ bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành dựng đường chuẩn xác định nồng độ

2.5

y = 0.2027x + 0.022 R² = 0.9994

2

1.5

1

metylen xanh như sau:

A g n a u q ộ đ t ậ M

0.5

0

0

2

4

8

10

12

6 Nồng độ (mg/l)

Hình 3.7. Đường chuẩn xác định nồng độ của metylen xanh

3.7. Khả năng hấp phụ của VLHP

3.7.1. Ảnh hưởng của thời gian đến cân bằng hấp phụ

Để xác định thời gian đạt cân bằng hấp phụ của bột vỏ sầu riêng khi hấp phụ

metylen xanh, chúng tôi chuẩn bị dãy mẫu nghiên cứu có thời gian hấp phụ tăng dần từ

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 41

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

10 phút đến 120 phút. Mỗi mẫu được chuẩn bị bằng cách cho 0,5 gam bột vỏ sầu riêng

vào bình tam giác chứa 50 ml dung dịch metylen xanh 300 mg/l. Khuấy đều các mẫu

trên máy khuấy từ trong các khoảng thời gian khác nhau. Sau đó, dung dịch được ly tâm

nhiều lần, rồi đem đi đo trắc quang trên máy UV-Vis để xác định nồng độ còn lại.

Sau khi tiến hành theo quy trình đã nêu, chúng tôi thu được kết quả được trình bày

ở Bảng 3.6.

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ

Hiệu suất Mật độ Nồng độ còn lại Thời gian Nồng độ đầu C0 STT (%) (mg/l) quang A (phút) Ce (mg/l)

10 300 1,2279 5,9492 98,02 1

20 300 0,3712 1,7227 99,43 2

30 300 0,1615 0,6882 99,77 3

45 300 0,1401 0,5826 99,81 4

60 300 0,1103 0,4356 99,85 5

90 300 0,0795 0,2837 99,91 6

120 300 0,0707 0,2403 99,92 7

Dựa vào Bảng 3.6 chúng tôi dựng đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa thời gian và

hiệu suất hấp phụ của bột vỏ sầu riêng đối với metylen xanh.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 42

100.2

99.9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

)

%

99.6

99.3

99

98.7

i

( ụ h p p ấ h t ấ u s u ệ H

98.4

98.1

97.8

0

20

40

60

80

100

120

140

Thời gian (phút)

Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa thời gian và hiệu suất hấp phụ

Từ đồ thị trên chúng tôi nhận thấy trong khoảng thời gian đầu, hiệu suất hấp phụ

rất cao, kể từ phút 30 trở đi, hiệu suất hấp phụ tăng chậm lại. Điều này có thể được giải

thích do ban đầu các lỗ trống trong bột vỏ sầu riêng có khả năng hấp phụ cao, càng về

sau các lỗ trống dần bị chiếm đầy. Do đó, chúng tôi kết luận sau 30 phút, cân bằng hấp

phụ của bột vỏ sầu riêng với metylen xanh đã được thiết lập. Chúng tôi chọn thời gian

hấp phụ là 30 phút cho các thí nghiệm tiếp theo.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 43

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Phân tích phương sai một yếu tố ta thu được bảng số liệu sau:

Bảng 3.7. Phân tích phương sai một yếu tố thời gian

Thời gian Số lần Trung Phương Tổng (phút) lặp bình sai

98,02 0,0819 294,06 3 10

99,43 0,0847 298,29 3 20

99,77 0,0217 299,31 3 30

99,81 0,0093 299,43 3 45

99,85 0,0021 299,55 3 60

99,91 0,0021 299,73 3 90

99,92 0,0019 299,76 3 120

Bộ phương Giá trị P SS df MS FTN F(p, fi, fj) sai

Giữa các

1,4125 48,5395 1,41635E-08 2,8477 8,475 6 khoảng thời

gian

Trong cùng

0,0291 0,4074 14 một thời

gian

8,8824 20 Tổng

Từ các kết quả trên, ta thấy: FTN > F(p, fi, fj), tức là sự sai khác giữa các giá trị

trên là có nghĩa. Chứng tỏ các khoảng thời gian hấp phụ từ 10 phút đến 120 phút có ảnh

hưởng đến hiệu suất hấp phụ metylen xanh.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 44

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

3.7.2. Ảnh hưởng của pH đến cân bằng hấp phụ

Để khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của bột vỏ sầu riêng, chúng

tôi chuẩn bị dãy mẫu nghiên cứu có pH tăng dần từ 5 đến 11. Mỗi mẫu được chuẩn bị

bằng cách cho 0,5 gam bột vỏ sầu riêng vào bình tam giác chứa 50 ml dung dịch

metylen xanh 300 mg/l. Điều chỉnh pH bằng dung dịch HCl 0,025 M, dung dịch NaOH

0,025 M và dung dịch NaOH 0,100 M rồi khuấy đều các mẫu trên máy khuấy từ trong

khoảng thời gian tối ưu. Sau đó ly tâm dung dịch nhiều lần rồi đem đi đo trắc quang trên

máy UV-Vis để xác định nồng độ còn lại.

Sau khi tiến hành theo quy trình đã nêu, chúng tôi thu được kết quả được trình bày

ở Bảng 3.8.

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH

Mật độ Nồng độ còn lại Hiệu suất Nồng độ đầu C0 STT pH (mg/l) quang A (%) Ce (mg/l)

300 1,8735 9,1342 96,96 5 1

300 0,2586 1,1672 99,61 6 2

300 0,1513 0,6379 99,79 7 3

300 0,1015 0,3922 99,87 8 4

300 0,0989 0,3794 99,87 9 5

300 0,0785 0,2787 99,91 10 6

300 0,0701 0,2373 99,92 11 7

300 0,0662 0,2181 99,93 12 8

Dựa vào Bảng 3.8 chúng tôi dựng đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa pH và hiệu

suất hấp phụ của bột vỏ sầu riêng đối với metylen xanh.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 45

100.5

100

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

)

%

99.5

99

98.5

98

i

97.5

( ụ h p p ấ h t ấ u s u ệ H

97

96.5

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

pH

Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa pH và hiệu suất hấp phụ

Dựa vào đồ thị trên, chúng tôi nhận thấy hiệu suất hấp phụ metylen xanh tăng khi

pH tăng. Tại pH = 12 bột vỏ sầu riêng có hiệu suất hấp phụ rất cao, điều này có thể

được giải thích là do ở môi trường axit, trong mẫu có thể sẽ xảy ra sự proton hóa. Do

đó, sẽ có lực đẩy giữa cation metylen xanh và bề mặt VLHP. Ngoài ra, ở pH thấp, nồng độ ion H+ sẽ cao hơn, do đó còn có sự cạnh tranh hấp phụ của các ion H+ với các cation

metylen xanh tích điện dương trên bề mặt bột vỏ sầu riêng, do đó làm giảm khả năng

hấp phụ metylen xanh. pH từ 10 đến 12, hiệu suất hấp phụ tăng rất chậm, ngoài ra pH

của nước thải dệt nhuộm là từ 8-12, do vậy chúng tôi chọn pH = 10 cho các thí nghiệm

tiếp theo.

Phân tích phương sai một yếu tố ta thu được bảng số liệu sau:

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 46

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Bảng 3.9. Phân tích phương sai một yếu tố pH

Trung Số lần Phương sai Tổng pH bình lặp

290.88 99.61 0.0532 5 3

298.83 99.79 0.0076 6 3

299.37 99.87 0.0007 7 3

299.61 99.87 0.0039 8 3

299.61 99.91 0.0004 9 3

299.73 99.92 0.0013 10 3

299.76 99.61 0.0004 11 3

299.79 99.93 0.0003 12 3

Bộ phương Giá trị P SS Df MS FTN F(p, fi, fj) sai

Giữa các 3,1294 371,6081 1,70885E-08 2,6572 22,0457 7 pH

Trong cùng

0,0085 0,1356 16 một

khoảng pH

22,1813 23 Tổng

Từ các kết quả trên, ta thấy: FTN > F(p, fi, fj), tức là sự sai khác giữa các giá trị

trên là có nghĩa. Chứng tỏ pH có ảnh hưởng đến hiệu suất hấp phụ metylen xanh.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 47

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

3.7.3. Ảnh hưởng của lượng bột vỏ sầu riêng đến cân bằng hấp phụ

Để khảo sát ảnh hưởng của lượng bột vỏ sầu riêng đến khả năng hấp phụ metylen

xanh, chúng tôi chuẩn bị dãy mẫu nghiên cứu có khối lượng bột vỏ sầu riêng tăng dần

từ 0,1 gam đến 1,1 gam. Mỗi mẫu được chuẩn bị bằng cách cho một lượng bột vỏ sầu

riêng khảo sát vào bình tam giác chứa 50 ml dung dịch metylen xanh 300 mg/l. Điều

chỉnh pH về tối ưu rồi khuấy đều các mẫu trên máy khuấy từ trong khoảng thời gian tối

ưu. Sau đó ly tâm dung dịch nhiều lần rồi đem đi đo trắc quang trên máy UV-Vis để xác

định nồng độ còn lại.

Sau khi tiến hành theo quy trình đã nêu, chúng tôi thu được kết quả được trình bày

ở Bảng 3.10.

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lượng VLHP

Mật độ quang Nồng độ còn lại Hiệu suất Lượng VLHP Nồng độ đầu STT A (%) (gam) C0 (mg/l) Ce (mg/l)

1 0,1 300 2,7792 13,6024 95,47

2 0,2 300 1,5894 7,7326 97,42

3 0,3 300 0,8048 3,8619 98,71

4 0,5 300 0,1645 0,7030 99,77

5 0,7 300 0,1455 0,6093 99,80

6 0,9 300 0,1167 0,4672 99,84

7 1,1 300 0,0923 0,3468 99,88

Từ Bảng 3.10 chúng tôi dựng đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa lượng bột vỏ sầu

riêng và hiệu suất hấp phụ của bột vỏ sầu riêng đối với metylen xanh.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 48

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

)

%

i

( ụ h p p ấ h t ấ u s u ệ H

100.5 100 99.5 99 98.5 98 97.5 97 96.5 96 95.5 95

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

1.2

Khối lượng bột vỏ sầu riêng (gam)

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa khối lượng bột vỏ sầu riêng sử dụng và

hiệu suất hấp phụ

Dựa vào Bảng 3.10 và Hình 3.10, chúng tôi nhận thấy khi tăng khối lượng bột vỏ

sầu riêng thì dung lượng hấp phụ giảm nhưng hiệu suất hấp phụ lại tăng. Hiệu suất ban

đầu rất cao nhưng sau đó hiệu suất tăng chậm dần và tương đối ổn định.

Phân tích phương sai một yếu tố ta thu được bảng số liệu sau:

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 49

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Bảng 3.11. Phân tích phương sai một yếu tố lượng VLHP

Trung Lượng Số lần Phương sai Tổng bình VLHP (gam) lặp

286,41 95,47 0,0013 0,1 3

292,26 97,42 0,0007 0,2 3

296,13 98,71 0,0004 0,3 3

299,27 99,75667 0,0026 0,5 3

299,4 99,8 0,0004 0,7 3

299,52 99,84 1E-04 0,9 3

299,6 99,86667 0,0002 1,1 3

Bộ phương SS Df MS FTN Giá trị P F(p, fi, fj) sai

1,06097E- Giữa các 8,5292 10353,4027 2,847726 51,1754 6 24 khối lượng

Trong cùng 0,0008 0,0115 14 một thời gian

51,1869 20 Tổng

Từ các kết quả trên, ta thấy: FTN > F(p, fi, fj), tức là sự sai khác giữa các giá trị

trên là có nghĩa. Chứng tỏ khối lượng VLHP có ảnh hưởng đến hiệu suất hấp phụ.

Như vậy, để xử lý dung dịch metylen xanh vừa tiết kiệm vừa hiệu quả, chúng tôi

tổng kết các điều kiện như sau:

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 50

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Bảng 3.12. Tổng kết các điều kiện hấp phụ metylen xanh bằng bột vỏ sầu riêng

Khối lượng bột Dung dịch cần Thời gian Hiệu suất hấp pH vỏ sầu riêng sử hấp phụ (phút) phụ (%) dụng (gam)

50 ml dung

30 10 0,5 99,77 dịch metylen

xanh 300 mg/l

3.8. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich

Từ các kết quả thu được, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của bột vỏ sầu

riêng đối với metylen xanh bằng phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich.

Bảng 3.13. Bảng số liệu dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich

Dung lượng hấp Khối lượng bột vỏ Nồng độ còn lại STT lnCe lnqe sầu riêng (gam) Ce (mg/l) phụ qe (mg/g)

0,1 13,6024 143,1988 2,7769 4,9524 1

0,2 7,7326 73,0669 2,0454 4,2914 2

0,3 3,8619 49,3564 1,3512 3,8991 3

0,5 0,7030 29,9297 -0,363 3,3988 4

0,7 0,6093 21,3851 -0,4954 3,0627 5

0,9 0,4672 16,6407 -0,761 2,8119 6

1,1 0,3468 13,6206 -1,059 2,6116 7

Từ các số liệu trong bảng trên, chúng tôi xây dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ ở

dạng logarit, từ đó xác định được các hằng số trong phương trình Freundlich.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 51

6

5

y = 0.5593x + 3.3103 R² = 0.9778

4

3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

e q n

l

2

1

0

-2

-1

0

1

2

3

ln Ce

Hình 3.11. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich

Qua hình trên kết hợp với phương trình đẳng nhiệt hấp phụ của Freundlich, chúng

tôi xác định được các hằng số .

Nhận xét:

Quá trình hấp phụ tuân theo mô hình động học Freundlich, phù hợp với loại vật

liệu có bề mặt chất hấp phụ là không đồng nhất với các tâm hấp phụ khác nhau về số

lượng và năng lượng hấp phụ.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 52

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:

• Đã điều chế được vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng, là một nguồn nguyên liệu

giàu xenlulozơ, có sẵn, rẻ tiền nhưng chưa ứng dụng được nhiều trong đời sống theo các

phương pháp và điều kiện sau:

- Phương pháp loại lignin theo phương pháp kiềm: tỉ lệ bột vỏ sầu riêng / lượng

NaOH sử dụng là 2, nước cất, thủy nhiệt trong 16 giờ ở 90oC.

- Phương pháp loại lignin theo phương pháp axit: 2 gam bột vỏ sầu riêng + 6 ml

H2SO4 (1:2) + 200 ml nước cất, thủy nhiệt trong 1 giờ ở 90oC.

- Tẩy trắng theo hai giai đoạn lần lượt: Nước Javen, dung dịch hiđro peoxit 30%,

trong 2 giờ ở nhiệt độ 60-70oC.

• Đã khảo sát khả năng hấp phụ metylen xanh của vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu

riêng. Hiệu suất hấp phụ đạt 99,77% tại pH = 10 với khối lượng bột vỏ sầu riêng sử

dụng là 0,5 gam cho 50 ml dung dịch metylen xanh 300 mg/l trong 30 phút. Quá trình

hấp phụ tuân theo mô hình động học Freundlich.

4.2. Kiến nghị

Vì đề tài được thực hiện trong thời gian có hạn và kinh phí hạn chế nên chưa thể

nghiên cứu đầy đủ các yếu tố. Để thu được những kết quả tốt hơn, chúng tôi kiến nghị

tiếp tục nghiên cứu một số nội dung sau:

• So sánh khả năng hấp phụ của nguyên liệu ban đầu và VLHP.

• Nghiên cứu cơ chế hấp phụ, khả năng giải hấp phụ của VLHP từ vỏ sầu riêng.

• Nghiên cứu ứng dụng của VLHP từ vỏ sầu riêng với vai trò hấp phụ kim loại

nặng trong nước thải và xử lý dầu tràn trên biển.

• Nghiên cứu hoạt hóa bột vỏ sầu riêng với các chất hữu cơ để nâng cao hiệu suất

hấp phụ của VLHP.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 53

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

[1]. Đoàn Thị Thúy Ái (2013), Khảo sát khả năng hấp phụ chất màu xanh metylen

trong môi trường nước của vật liệu CoFe2O4/bentonit, Tạp chí Khoa học và Phát

triển 2013, tập 11, số 2, trang 236 – 238.

[2]. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (1995), Một số

phương pháp phân tích hoá lý, Khoa Hóa học, Trường Đại học sư phạm TP.HCM.

[3]. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2007),

Hóa học phân tích, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[4]. Trần Thị Kim Hoa, Phạm Thị Thu Giang, Nguyễn Thị Yến, Vũ Thị Lý, Lê Hà

Giang, Hoàng Thị Thu Thủy, Đào Đức Cảnh, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Kế

Quang, Vũ Anh Tuấn, Đặng Tuyết Phương, Tổng hợp và đặc trưng vật liệu mao

quản trung bình SBA-15 lưỡng kim loại chứa Ni và Cu, Tạp chí xúc tác và hấp phụ

ISSN 0866-7411, T2, (2013), 57-62.

[5]. Trần Thị Liên (2015), Nghiên cứu khả năng xử lý Fe3+ trong nước bằng vật

liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ sầu riêng, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Dân

Lập TP.HCM.

[6]. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (2006), Hóa lý, tập 2,

NXB Giáo Dục, Hà Nội.

[7]. Nguyễn Hữu Phú (1998), Hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vật liệu vô cơ mao

quản, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[8]. Lê Hà Thị Ngọc Thanh (2012), Nghiên cứu tách ion Pb2+ trong dung dịch

nước bằng vật liệu hấp phụ xenlulo chiết tách từ vỏ quả sầu riêng, Khóa luận tốt

nghiệp, Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng.

[9]. Nguyễn Đình Thành (2011), Cơ sở các phương pháp phổ ứng dụng trong hóa

học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Tài liệu tiếng nước ngoài

[10]. Anna Maria Raspolli Galletti, Claudia Antonetti (2011), Biomass pre-

treatment: separation of cellulose, hemicellulose and lignin. Existing technologies

and perspectives, University ofisa, Italy.

[11]. Matura Unhasirikul, Woatthichai Narkrugsa and Nuanphan Naranong (2013),

Sugar production from durian (Durio zibethinus Murray) peel by acid hydrolysis,

African Journal of Biotechnology, Vol. 12(33), pp. 5244-5251.

[12]. Mohammed M.A., Shitu A., Tadda M.A. and Ngabura M.(2014), Utilization

of various Agricultural waste materials in the treatment of Industrial wastewater

containing Heavy metals: A Review, International Research Journal of

Environment Sciences, vol.3(3), pp. 62-71.

[13]. Phurada Saueprasearsit (2011), Adsorption of Chromium (Cr6+) Using

Durian Peel, International Conference on Biotechnology and Environment

Management IPCBEE, vol.18, pp. 33-38.

[14]. Syakirah Afiza Mohammed, Nor Wahidatul Azura Zainon Najib and

Vishnuvarthan Muniandi, Durian Rind as A Low Cost Adsorbent, International

Journal of Civil & Environmental Engineering IJCEE-IJENS, Vol:12 No:04, pp.

51- 56.

[15]. Zainab Mat Lazim, Tony Hadibarata, Mohd Hafiz Puteh, Zulkifli Yusop,

Riry Wirasnta, Nurafifah Mohd Nor (2015), Utilization of Durian Peel as

Potential Adsorbent for Bisphenol A Removal in Aquoeus Solution, Tony

Hadibarata et al. / Jurnal Teknologi (Sciences & Engineering), pp. 109-115.

Internet

[16]. http://www.blogsuckhoe.com/cay-sau-rieng-lam-thuoc-chua-

benh.html#more-19345

[17]. http://www.ctahr.hawaii.edu/sustainag/extn_pub/fruitpubs/Durian.pdf

[18]. http://www.christiealwis.com/knowledge%20sharing/Durian.pdf

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 55

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

[19]. http://www.ensol.vn/vn/cd-1-tng-canh-bng-inox-304/Xu-ly-nuoc-thai-det-

nhuom-35-0.html

[20].http://www.hcmizones.org.vn/index.php?option=com_content&view=article

&id=4954:bt-v-su-rieng-s-giup-thu-hi-du-tran-ven-bin&catid=91:tin-ngoai-

nuoc&Itemid=115

[21]. http://iasvn.org/chuyen-muc/Cay-sau-rieng-o-Viet-Nam-4911.html

[22]. http://khoahoc.tv/bot-vo-sau-rieng-se-giup-thu-hoi-dau-tran-ven-bien-32760

[23].http://www.khoahocchonhanong.com.vn/CSDLKHCN/modules.php?name=N

ews&op=viewst&sid=2193

[24]. http://khoahocmoi.com.vn/he-thong-xu-ly-nuoc-thai/xu-ly-nuoc-thai-nganh-

det-nhuom-214.html

[25].http://kiemtailieu.com/kinh-doanh-tiep-thi/tai-lieu/cong-nghe-san-xuat-

giay/12.html

[26]. http://nuocxanh.com/tin-tuc/xu-ly-nuoc-thai-det-nhuom-185.html

[27]. http://www.quantracmoitruong.org/xu-ly-nuoc-thai-det-nhuom

[28]. https://www.researchgate.net/publication/242233425_Durian

[29].https://sites.google.com/site/cayantraict/noi-dung-cay-an-

trai/quytrinhkythuattrongvachamsoccaysaurieng

[30]. http://www.tailieumoitruong.org/2015/10/do-an-xu-ly-nuoc-thai-det-

nhuom.html

[31]. http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/saurieng.htm

[32]. http://vieneakmat.com/dac-tinh-thuc-vat-cua-cay-sau-rieng/

[33]. http://vietbao.vn/Suc-khoe/Vo-qua-sau-rieng-chua-ho/2131448342/526/

[34]. http://www.visitpenang.gov.my/download2/DurianBooklet.pdf

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 56

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

[35]. http://voer.edu.vn/c/thanh-phan-hoa-hoc-cua-vach-te-

bao/a6b4920e/cb9520a8

[36]. https://voer.edu.vn/m/sau-rieng/91103e14

[37]. http://www.ykhoa.net/duoc/dinhduong/05_0111.html

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 57

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

PHỤ LỤC

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 58

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

h n í t n ế i b a ư h c g n ê i r u ầ s ỏ v t ộ b u ẫ m a ủ c R I ổ h P

. 1 c ụ

l

ụ h P

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 59

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

H O a N

i ớ v h n í t n ế i b g n ê i r u ầ s ỏ v t ộ b u ẫ m a ủ c R I ổ h P

. 2 c ụ

l

ụ h P

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 60

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

4

O S 2 H

i ớ v h n í t n ế i b g n ê i r u ầ s ỏ v t ộ b u ẫ m a ủ c R I ổ h P

. 3 c ụ

l

ụ h P

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 61

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Phụ lục 4. Đường đẳng nhiệt tuyến tính

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 62

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Phụ lục 5. Đường đẳng nhiệt Langmuir

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 63

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Phụ lục 6. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ Nitơ - BET

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 64

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Adsorbate Nitrogen Tempe rature 77.350K

Cross Section: 16.200 Ų Liquid Density: 0.808 g/cc Molec. Wt.: 28.013 g

Volume @ STP Relative Pressure cc/g

2.21E-02 3.37E-02 5.50E-02 7.79E-02 1.05E-01 1.56E-01 2.07E-01 3.09E-01 0.1375 0.1858 0.2661 0.3585 0.4606 0.639 0.8184 1.1682

Phụ lục 7. Bảng các giá trị của đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ Nitơ

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 65

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh

Thời gian 10 20 30 45 60 90 120 (phút)

97,75 99,21 99,86 99,88 99,80 99,95 99,97 Lần 1

97,99 99,32 99,60 99,70 99,86 99,86 99,90 Lần 2

98,32 99,76 99,85 99,89 99,92 99,89 Lần 3 99,85

Phụ lục 8. Hiệu suất khảo sát yếu tố thời gian

pH 5 6 7 80 9 10 11 12

97,18 99,57 99,80 99,94 99,87 99,94 99,92 99,95 Lần 1

96,72 99,71 99,81 99,82 99,89 99,92 99,94 99,92 Lần 2

96,98 99,55 99,76 99,85 99,85 99,87 99,90 99,92 Lần 3

Phụ lục 9. Hiệu suất khảo sát yếu tố pH

0,1 0,2 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1

Khối lượng VLHP (gam)

95,44 97,41 98,71 99,77 99,80 99,84 99,88 Lần 1

95,51 97,45 98,69 99,80 99,78 99,83 99,87 Lần 2

95,46 97,40 98,73 99,70 99,82 99,85 99,85 Lần 3

Phụ lục 10. Hiệu suất khảo sát yếu tố lượng VLHP

SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 66