BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƯƠNG PHÁP TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

DẦU KHÍ TOÀN CẦU

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hải Tùng

Mã sinh viên

: A16244

Chuyên nghành

: Tài Chính –Ngân Hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tại trường Đại học Thăng Long cũng như trong suốt thời

gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng

Long, em đã học hỏi được nhiều kiến thức cơ bản và những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân mình, đó chính là nền tảng vững chắc để em bước vào công việc thực tế một

cách tốt đẹp.

Để hoàn thành bài luận văn này, trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban

Giám Hiệu nhà trường và cùng toàn thể các Thầy Cô trường Đại học Thăng Long, đặc

biệt là các Thầy Cô trong khoa Kinh tế  Quản lý đã dậy dỗ cho em trong suốt quá

trình học tập.

Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Đốc Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long cùng các anh chị phòng Thanh toán Quốc tế, những người đã giúp đỡ em trong việc thu thập, tìm tài liệu

cũng như những lời khuyên quý giá để luận văn có được những số liệu cập nhật, đầy

đủ.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thúy – người đã đồng hành

giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp

này.

Lời cuối cùng, em xin kính chúc tập thể Thầy Cô giáo nhà trường dồi dào sức

khỏe để tiếp tục giảng dạy nhằm xây dựng trường mình thành trường Đại học chất

lượng hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có

sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu

của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có

nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Hải Tùng

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC

TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ................. 1

1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .......................... 1

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 1

1.1.2. Phân loại thư tín dụng ...................................................................................... 2

1.1.3. Các bên có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ ......................... 7

1.1.4. Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .................. 8

1.1.5. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ ..................................... 9

1.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng

chứng từ ........................................................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 11

1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ ................................................................................................. 11

1.2.3. Biểu hiện của rủi ro thanh toán thư tín dụng ................................................ 17

1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng

từ ....................................................................................................................... 18

1.2.5. Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ ...................................... 19

1.2.6. Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức

tín dụng chứng từ ............................................................................................ 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG LONG.................................................................. 23

2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu ....... 23

2.1.1. Những nét chính về Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu .......................................................................................................................... 23

2.1.2. Các thành tựu đạt được ................................................................................... 25

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban ........................................... 25

2.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long ......................................................... 30

2.2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 30

2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ................................................................................... 32

2.2.3. Các hoạt động khác tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long ........ 34

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 34

2.3.

Thực trạng rủi ro theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long ........... 35

2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân

hàng GP. Bank ................................................................................................ 35

2.3.2. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí

Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long .................................................................. 42

2.3.3. Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi

nhánh Thăng Long .......................................................................................... 44

2.4.

Đánh giá về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu

chi nhánh Thăng Long ................................................................................... 52

2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín

dụng chứng từ tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long ................. 52

2.4.2. Những tồn tại dẫn đến rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại ngân

hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long .......................................................... 54

2.5.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu

chi nhánh Thăng Long ................................................................................... 55

2.5.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 55

2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................... 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 58

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC

TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG ................................................. 59

3.1. Định hướng và triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long ........... 59

3.2. Định hướng chung .......................................................................................... 59

3.3.

Định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long ......................................................................................... 60

3.4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu

chi nhánh Thăng Long ................................................................................... 61

3.4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tại ngân hàng có trình độ chuyên môn và đạo đức

nghề nghiệp ..................................................................................................... 61

3.4.2. Phòng ngừa rủi ro hối đoái ............................................................................. 63

3.4.3. Phòng ngừa rủi ro đạo đức ............................................................................. 63

3.4.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong thanh toán quốc tế .................................. 64

3.4.5. Phòng ngừa rủi ro về kinh tế, chính trị, pháp lý ........................................... 65

3.4.6. Thành lập quỹ dư phòng rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế .............. 65

3.5. Một số kiến nghị ............................................................................................. 66

3.5.1. Kiến nghị đối với chính phủ ........................................................................... 66

3.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 67

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 68

DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ

Bộ chứng từ BCT

ISP98 International Standby Practice 98

Quy tắc thực hành thư tín dụng dự phòng Quốc tế

98

L/C Thư tín dụng

NH Ngân hàng

NK Nhập khẩu

XK Xuất khẩu

XNK Xuất nhập khẩu

SWIFT Society for Worldwide Interbank and Financial

Telcommunication

Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức

tài chính quốc tế

TTV Thanh toán viên

UCP The Uniform Customs and Practice for

Documentary Credits

Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ

MỘT SỐ MẪU ĐIỆN SWIFT TRONG NGHIỆP VỤ THƯ TÍN DỤNG L/C

Ngân hàng đã Ngân hàng

Nội dung nghiệp vụ

trao đổi khóa SWIFT chưa trao đổi khóa SWIFT

1. Mở L/C MT 700/701 0

2. Tu chỉnh L/C, hủy L/C MT 707 0

3. Thông báo từ chối chứng từ có sai biệt MT 734 MT 999

4. Các nội dung khác liên quan tới L/C MT 799 MT 999

5. Thông báo sai biệt MT 750 MT 999

(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế của ThS. Thân Tôn Trọng Tín)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. So sánh giữa thư tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phòng .................. 7

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của GP.Bank chi nhánh Thăng Long ................................. 26

Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013 .......................................... 30

Bảng 2.2. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu theo loại tiền ......................................................... 30

Bảng 2.3. Tình hình cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................... 32

Bảng 2.4. Tỷ trọng cho vay theo các chỉ tiêu ................................................................ 32

Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long .......................... 34

Bảng 2.6. Bảng phí dịch vụ của Ngân hàng GP.Bank đối với L/C xuất khẩu .............. 37

Bảng 2.7. Bảng phí dịch vụ của Ngân hàng GP.Bank đối với L/C nhập khẩu ............. 41

Bảng 2.8. Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2011- 2013 .................................... 42

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn 2011 – 2013...... 43

Biểu đồ 2.2. Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2012 ..................................................... 48

Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu về mức ký quỹ ........................................................................ 51

Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn L/C tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long

...................................................................................................................... 52

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, các quốc gia đang gia sức phát triển

nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập cả bề rộng lẫn bề sâu, trong bối cảnh đó thanh toán quốc tế nổi lên như một chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và nước ngoài, có

tác dụng bôi trơn hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ, đầu tư nước ngoài. Hoạt động

thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói

chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt hơn trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, và là con đường tất yếu

trong chiến lước phát triển kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên, chính

điều này đã làm cho vài trò của thanh toán quốc tế được nâng cao, do đó đòi hỏi phải

làm việc nhiều hơn tính chuyên nghiệp cao hơn trong việc hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Cho đến nay, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước khi quan hệ mua bán

với nhau thường sử dụng các hình thức thanh toán như: Ghi sổ (Open Account),

Chuyển tiền (Remittance), Nhờ thu (Collection of payment), Tín dụng chứng từ (Doccumentary Credit)…Trong đó, nổi bật nhất là phương thức tín dụng chứng từ, vì

phương thức này đảm bảo an toàn cho các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật

này ma phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn. Ước tính có khoảng 80%

các hợp đồng ngoại thương thỏa thuận phương thức thanh toán bằng tín dụng thư

không hủy ngang.

Bản thân phương thức thanh toán tín dụng đã tỏ ra ưu việt, song nó không phải là

phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối.

Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần

là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đú, các ngân hàng và các doanh

nghiệp đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong thanh toán bằng

phương thức tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến cả triệu đụla. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.

Chỉ trong vài năm đi vào hoạt động, Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long đã triển khai và thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và nghiệp vụ tín dụng chứng từ nói riêng, song việc

hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này còn gặp không ít khó khăn. Vì thế, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, dựa trên kiến thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu, em

đã lựa chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu Toàn Cầu

chi nhánh Thăng Long”.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là đưa ra một cái nhìn về rủi ro trong thanh toán

quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu

khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long và đề xuất một số giải pháp để nhằm hạn chế và phòng ngừa những rủi ro đó xảy ra.

3. Phạm vi nghiên cứu

Tìm hiểu các rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ và đưa ra

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức này tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long từ giai đoạn 1/1/2011

đến 31/12/2013

4. Phương pháp nghiên cứu

Đảm bảo tính khoa học và khách quan, các phương pháp được sử dụng song

hành và đan xen lẫn nhau:

 Phương pháp thống kê: thu thập số liệu, làm cơ sở phân tích và xử lý số liệu.

 Phương pháp quan sát để hiểu rõ hơn các bước thực hiện khi khách hàng đến

giao dịch tại chi nhánh Thăng Long

5. Kết cấu của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ.

Chương 2: Thực trạng rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long.

Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín

dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh

Thăng Long.

Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thực tế

chưa tích lũy được nhiều, chắc chắn luận văn của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đánh giá và những lời nhận xét, góp ý chân

thành của Quý Thầy Cô, và các anh chị tại Chi nhánh Thăng Long để giúp em có thêm cơ hội học hỏi nhằm vận dụng vào thực tế tốt hơn.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC

TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.1.1. Khái niệm

Thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit –L/C) là phương thức thanh toán

dựa trên cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng. Tuy nhiên, để tránh mọi sự hiểu lầm và thông nhất trong cách hiểu cũng như cách giải thích thì phòng thương mại

quốc tế (The International Chamber of Commerce, viết tắt là ICC) đã ban hành “Quy

tắc thống nhất và thực hành về thanh toán tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and

Practise for Documentary Credits, viết tắt là UCP) ấn bản số UCP 600, theo đó thanh toán tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một

ngân hàng- ngân hàng mở thư tín dụng hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (người xin mở):

 Thanh toán tiền theo lệnh của một người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc phải

chấp nhận và trả tiền cho các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát.

 Ủy quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền

các hối phiếu đó.

 Ủy quyền cho một ngân hàng khác đến chiết khấu khi các chứng từ quy định

được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều lệ của thư tín dụng.

Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ có thể được áp dụng trong nội thương và ngoại thương: Trong ngoại thương, theo yêu cầu của nhà NK,

ngân hàng phát hành một thư tín dụng cho nhà XK. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng

là sự cam kết của ngân hàng phát hành L/C sẽ trả tiền cho nhà XK, khi nhà XK tuân

thủ theo những điều kiện quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng để

được thanh toán.

Thuật ngữ “Tín dụng –Credit” ở đây được dùng theo định nghĩa rộng, nghĩa là “Tín nhiệm” chứ không để chỉ “Một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ 100% giá trị L/C thì thực

chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào, mà chỉ cho người NK vay sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp người NK không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi ngân hàng phát hành L/C tiến hành trả tiền cho nhà XK và ghi nợ nhà NK. Như vậy, thuật ngữ “Tín dụng” trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chỉ thể hiện khoản “Tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền

1

của ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà NK, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn nhà NK.

Qua phân tích cho thấy trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ngân

hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ mà còn:

Là người đại diện cho nhà NK thanh toán tiền hàng cho nhà NK, đảm bảo cho

nhà NK nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ cung ứng.

Là người đảm bảo cho nhà NK nhận được số lượng và chất lượng hàng hóa phù

hợp với bộ chứng từ và số tiền mình bỏ ra.

Rõ ràng là, nhà NK có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả tiền trước

khi nhà XK giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà XK phải xuất trình bộ chứng từ gửi hàng. Trong khi đó, nhà XK tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng nếu trao cho ngân

hàng phát hành L/C bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp theo quy định trong L/C. Đây

chính là yếu tố khiến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi

trong TTQT.

1.1.2. Phân loại thư tín dụng

 L/C có thể huỷ ngang (Revocable letter of credit): là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Nó chứa đựng những rủi ro

đối với người bán vì việc sửa đổi hoặc huỷ L/C có thể xảy ra khi hàng hoá đang trên

đường vận chuyển hoặc trước khi việc thanh toán được thực hiện. L/c huỷ ngang tạo

cho người mua tối đa sự chủ động vì nó có thể được sửa đổi hoặc huỷ ngang mà không

cần thông báo cho người bán. Vì vậy L/C huỷ ngang chỉ có thể sử dụng trong các

trường hợp:

 Việc giao hàng thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con

 Giữa người mua và người bán có quan hệ rất tốt.

 L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại L/C sau khi đã được ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực

của L/C nếu không có sự thoả thuận của các bên tham gia. L/C không huỷ ngang đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, nên nó được sử dụng rộng rãi.

 Thư tín dụng xác nhận (confirming L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác xác nhận, điều đó có nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành L/C còn có thêm sự cam kết của ngân hàng xác nhận. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo hoặc là một ngân hàng thứ 3 tuỳ theo thoả thuận giữa người mua, người bán và ngân hàng phát hành L/C. Trong thực tế việc yêu cầu xác nhận L/C không xuất phát từ mong muốn của người mở L/C mà xuất phát từ yêu cầu của người hưởng lợi khi họ nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của

2

ngân hàng phát hành L/C hoặc họ lo lắng về tình hình an ninh chính trị của nước người nhập khẩu. Khi ngân hàng xác nhận đã thanh toán cho người hưởng theo đúng quy

định của L/C nó có quyền truy đòi số tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành. Để đảm

bảo an toàn, ngân hàng xác nhận có thể yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ theo một

tỷ lệ nhất định. Ngược lại, để đảm bảo quyền lợi của mình, ngân hàng phát hành sẽ

thoả thuận với khách hàng để chọn ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu làm ngân hàng xác nhận, tránh những rủi ro về vốn ký quỹ tại ngân hàng xác nhận.

L/C này, người hưởng lợi được đảm bảo chắc chắn của ngân hàng xác nhận, cộng

thêm vào sự cam kết của ngân hàng phát hành L/C, người hưởng lợi sẽ được ngân

hàng các nhận thanh toán miễn truy đòi nếu xuất trình chứng từ phù hợp, ngay cả trong trường hợp ngân hàng phát hành không thanh toán được, người thụ hưởng cũng tránh

được cả những rủi ro về ngoại hối hay rủi ro quốc gia khác của ngân hàng phát hành

L/C.

 L/C trả ngay (Sight Payment Credits): là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình. Rủi ro trong loại L/C này là thường

phải thanh toán trước khi nhận hàng, vì hối phiếu và chứng từ thường đến trước hàng

hoá cập cảng.

 L/C trả chậm (L/C available by deffered Payment): là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của L/C một số ngày

sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.

Loại L/C này có 2 dạng:

 L/C có kỳ hạn: là loại L/C không huỷ ngang trong đó ngân hàng phát hành

sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất

trình được bộ chứng từ hoàn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có

thể giữ cho đến thời hạn thanh toán và lúc ấy trình nộp ngân hàng để nhận

tiền hoặc bán, chuyển nhượng trên thị trường, các ngân hàng có thể mua hối

phiếu chấp nhận thanh toán cho chính mình.

 L/C trả dần: là loại L/C không thể huỷ ngang, trong đó quy định cho người

hưởng sẽ được thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn

đã quy định rõ trong L/C đó. Khác với loại L/C có kỳ hạn, loại L/C này

không đòi hỏi hối phiếu do người bán ký phát. Do vậy, người bán không có

quyền lợi pháp lý đối với hối phiếu và quyền truy đòi đối với hối phiếu đó.

Quy trình này chỉ khác với quy trình nghiệp vụ L/C không huỷ ngang ở chỗ

việc thanh toán được thực hiện theo từng kỳ hạn nhất định.

3

 L/C chấp nhận (L/C available by acceptance): là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu hoặc chỉ định bên thứ 3 chấp nhận hối

phiếu, với điều kiện người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C.

Ngân hàng phát hành L/C trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải thanh toán hối phiếu

đã chấp nhận, khi các điều kiện của L/C đã được đáp ứng đầy đủ.

 L/C trực tiếp (Straight L/C): là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng phát hành L/C chỉ giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng của L/C. Dạng L/C

này thường yêu cầu người thụ hưởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân hàng phát

hành L/C hết hạn hiệu lực tại thời điểm giao dịch của ngân hàng)

 L/C cho phép chiết khấu (L/C available by Negotiation): là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành L/C uỷ quyền cho một ngân hàng nhất định (trường hợp hạn chế

- Restricted Negotiation) hoặc cho phép bất kỳ ngân hàng nào (trường hợp không hạn

chế - Freely Negotiation) mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ hưởng xuất trình.

L/C chiết khấu có thể được xác nhận hoặc không được xác nhận. Thông thường ngân

hàng được uỷ quyền sẽ chỉ mua chứng từ với điều kiện bảo lưu, nghĩa là ngân hàng

chiết khấu giành quyền truy đòi lại từ người hưởng lợi một số tiền đã chiết khấu giành

quyền truy đòi từ người hưởng lợi số tiền đã chiết khấu nếu không thu được từ ngân

hàng phát hành L/C.

 L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C trong đó có một điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho một ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu) để thực hiện ứng

trước cho người hưởng lợi một số tiền nhất định trước khi giao hàng, thông thường số

tiền ứng trước tính theo tỷ lệ % so với giá trị L/C và phải xuất trình chứng từ tại ngân

hàng mà họ đã nhận tiền ứng trước và phải bồi hoàn lại số tiền này nếu không xuất

trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy định. Số tiền ứng trước được thực hiện

theo yêu cầu của người mở L/C. Rủi ro trong thanh toán L/C điều khoản đỏ là tiền ứng

trước có thể bị sử dụng sai mục đích, chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình có thể không phù hợp hoặc người chứng khoán không hoàn thành được việc sản xuất hàng hoá mà cũng không hoàn lại được tiền ứng trước.

Để tăng thêm độ an toàn cho các khoản tiền ứng trước các bên có thể thoả thuận

về việc phát hành một L/C điều khoản đỏ có bảo đảm, còn gọi là tín dụng điều khoản xanh. Nghĩa là bên cạnh các chứng từ như bình thường, người hưởng lợi còn phải xuất trình thêm thư bảo lãnh của một ngân hàng hoặc giấy phép chứng minh việc hàng tập

kết chuẩn bị giao cho mua. Điều khoản ứng trước này phải được người yêu cầu mở L/C quy định cụ thể và chịu trách nhiệm đối với ngân hàng phát hành L/C về điều

khoản cụ thể.

4

 L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi sau khi sử dụng hết kim nghạch hoặc hết thời hạn hiệu lực, thì nó tự động có hiệu lực trở lại một

số lần tuần hoàn nhất định cho đến khi tổng trị giá của hợp dồng được thực hiện xong.

Nếu sự dụng L/C tuần hoàn cần được nghi rõ rang, ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số

lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời cũng phải quy định rõ, số dư của hạn nghạch L/C dùng chưa hết lần trước, được hay không được cộng dồn vào hạn nghack

L/C sử dụng lần kế tiếp này.

Có 5 loại tuần hoàn sau đây:

 Tuần hoàn tích lũy: loại L/C tuần hoàn trong đó điều khoản, nếu trong thời

gian quy định, nhà xuất khẩu không giao hàng thì trong thời hạn hiệu lực kế

tiếp, phần giá trị gián đoạn trước đó sẽ được cộng thêm vào giá trị của L/C

ở vòng tuần hoàn lần sau

 Tuần hoàn không tích lũy: loại L/C không cho phép chuyển trị giá L/C

trước vào L/C sau, tức là việc cộng dồn phần giá trị L/C chưa được sử dụng

hết ở vòng tuần hoàn trước vào giá trị L/C ở vòng tiếp theo là không được

phép thực hiện.

 Tuần hoàn tự động: Nếu L/C trước hết thời hạn thì L/C sau tự động có giá

trị mà không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C

 Tuần hoàn không tự động: Nếu L/C sau muốn có giá trị thì phải có sự thông

báo của ngân hàng mở L/C cho nhà xuất khẩu

 Tuần hoàn bán tự động: Nếu sau ngày kể từ ngày mở L/C trước hết thời hạn

hiệu lực hoặc đã sử dụng hết giá trị của L/C trong một khoảng thời gian

nhất định mà không có ý kiến thông báo nào của ngân hàng mở L/C thì L/C

tự động có giá trị hiệu lực.

Do đó rủi ro trong thanh toán L/C tuần hoàn là trong khoảng thời gian dài như

vậy thì tình hình tài chính của người nhập khẩu có thể xấu đi hoặc có những biến động trên thị trường tài chính của người nhập khẩu, biến động trên thị trường tiêu thụ của người nhập khẩu, hàng hoá bị ứ đọng nhưng vẫn phải nhập tiếp hàng, không huỷ được

L/C. Rủi ro của nhà nhập khẩu sẽ đem đến rủi ro cho ngân hàng phát hành vì vậy loại L/C này chỉ được sử dụng trong việc mua bán những hàng hoá với số lượng đều đặn và nhiều lần trong năm. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phát hành nên chủ động chỉ định L/C tuần hoàn hạn chế hoặc không tự động hơn là tuần hoàn tự động.

 L/C có thể chuyển nhượng(transferable L/C): là một L/C mà người hưởng đầu tiên có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần

5

giá trị L/C gốc cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ 2. Mục đích của loại L/C này nhằm giúp cho nhà xuất khẩu (thực chất là đối tác trung gian) tiến hành dịch vụ xuất

khẩu mà không cần đến vốn của mình. Trong L/C chuyển nhượng, người hưởng lợi

thứ nhất không tự động cung cấp được hàng hoá và người mua cuối cùng, L/C chỉ

được chuyển nhượng một lần. Các bên tham gia chuyển nhượng gồm:

 Nhà nhập khẩu.

 Ngân hàng phát hành.

 Nhà xuất khẩu (người hưởng lợi thứ nhất)

 Ngân hàng thông báo/ chuyển nhượng/ ngân hàng chấp nhận hoặc chiết

khấu.

 Người cung cấp/ người hưởng lợi thứ 2.

L/C chuyển nhượng thường được sử dụng khi người hưởng lợi thứ nhất là đại lý cho nhà nhập khẩu, khi đó họ không cần phải giữ bí mật về người cung cấp hàng hoá,

còn trong trường hợp người hưởng lợi chỉ là người trung gian cung cấp hàng hoá cho

nhà nhập khẩu thì họ rất muốn giữ bí mật về người cung cấp. Trong nghiệp vụ L/C

chuyển nhượng thì người hưởng lợi thứ 2 chịu nhiều rủi ro hơn cả. Họ chỉ nhận được

tiền khi người hưởng lợi thứ nhất được người mua thanh toán. Vì vậy họ gánh chịu rủi

ro không những về người mua và ngân hàng phát hành mà còn phải gánh chịu cả rủi ro

về người hưởng lợi thứ nhất và ngân hàng chuyển nhượng.

 L/C giáp lưng (Back to back L/C): khi người hưởng nhận được một L/C (L/C gốc) không phải chuyển nhượng song không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ

có thể thoả thuận với ngân hàng của mình phát hành một L/C thứ 2 (L/C giáp lưng)

với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng hoá. Điều khác biệt cơ bản nhất ở đây

giữa L/C gốc và L/C chuyển nhượng là L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập

với nhau, ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán

bộ chứng từ hợp lệ của L/C giáp lưng. Hay nói cách khác nghĩa vụ và trách nhiệm của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau. Vì vậy người cung cấp hàng hoá (người hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể yên tâm về mặt thanh toán. Về nguyên tắc L/C gốc sẽ là vật thế chấp hoặc sự đảm bảo cho việc thanh toán

L/C giáp lưng, song việc thanh toán cho nhà cung cấp sẽ được thực hiện trước khi ngân hàng phát hành L/C giáp lưng nhận được L/C gốc. Đây chính là rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C giáp lưng. Để đảm bảo an toàn cho mình, ngân hàng phát hành L/C giáp lưng phải kiểm tra chặt chẽ chứng từ của L/C giáp lưng, phối hợp với khách hàng của mình để hoàn thiện các chứng từ thanh toán L/C gốc hoặc phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ ký quỹ và thế chấp đối với người hưởng lợi thử nhất.

6

 L/C dự phòng (standby L/C): Loại L/C được mở nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà NK trong trường hợp nhà XK nhận được L/C nhưng không có khả năng giao

hàng. Ngân hàng mở cam kết với nhà NK sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp

nhà XK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và bồi thường các khoản thiệt hại cho

nhà NK như đã ứng trước tiền hàng, tốn phí mở L/C, tiền đặt cọc,… Ngoài ra L/C dự phòng cũng có thể được nhà XK áp dụng để đảm bảo khả năng trả nợ của nhà NK. Nó

còn được sử dụng trong đấu thầu quốc tế và đầu tư quốc tế. Thực chất không phải là

phương thức thanh toán mà là phương tiện bảo lãnh. Standby L/C là một văn bản do

ngân hàng phát hành theo chỉ thị của người yêu cầu mở thư tín dụng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng, trong thời hạn hiệu lực của tín dụng thư.

Điểm khác biệt giữa tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phòng

- Trong thư tín dụng thương mại yêu cầu bộ chứng từ xuất trình để thanh toán

phải chứng minh việc người hưởng lợi đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.

- Trong thư tín dụng dự phòng, việc xuất trình chứng từ nhằm mục đích chứng minh việc người yêu cầu mở thư tín dụng không thực hiện đúng cam kết trong hợp

đồng, khi đó ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng phải thực hiện thanh toán ngay số

tiền mở L/C cho người thụ hưởng.

Bảng 1.1. So sánh giữa thư tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phòng

Thư tín dụng thương mại Thư tín dụng dự phòng

Là phương thức thanh toán Là công cụ bảo lãnh

Nghĩa vụ thanh toán luôn được các bên Nghĩa cụ thanh toán các bên không

mong muốn thực hiện mong muốn thực hiện

Chứng từ thanh toán phức tạp Chứng từ thanh toán đơn giản

Áp dụng UCP 600 Áp dụng UCP 600 hoặc ISP98

(Nguồn: http://vi.wikipedia.org/)

1.1.3. Các bên có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ

 Người xin mở thư tín dụng (the applicant for the credit): là người mua, người

nhập khẩu hàng hoá, người mở thư tín dụng.

 Ngân hàng mở thư tín dụng (issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người

nhập khẩu còn gọi là ngân hàng phát hành.

 Người hưởng lợi (beneficiary) là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người

nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.

7

 Ngân hàng thông báo (advising bank) là ngân hàng được ngân hàng phát hành

yêu cầu thông báo cho nhà xuất khẩu về việc mở thư tín dụng.

Ngoài ra còn có thể cho một số ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh

toán này như:

 Ngân hàng xác nhận (confirming bank) là ngân hàng nhận trách nhiệm thanh toán cuối cùng nếu ngân hàng phát hành không thể thanh toán chứng từ phù hợp với

điều khoản của L/C. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo L/C hay

là một ngân hàng khác do bên xuất khẩu yêu cầu.

 Ngân hàng được chỉ định (nominated bank) là ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ định để thực hiện việc thương lượng, chiết khấu hay thanh toán L/C. Lúc đó ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu (negotiating bank) hoặc ngân hàng

thanh toán (paying bank).

 Ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank) là một ngân hàng được ngân hàng mở

L/C hoặc ngân hàng xác nhận chỉ định thay mình trả tiền.

 Ngân hàng chiết khấu (negotiating bank) là ngân hàng được ngân hàng được ngân hàng mở L/C cho phép đứng ra mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ do người bán ký phát cho ngân hàng.Tuỳ theo quy định của L/C mà ngân hàng chiết khấu

thường là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng thứ ba nào đó do ngân hàng mở L/C

quy định.

 Người được chuyển nhượng là người nhận các quyền và nghĩa vụ do người

hưởng lợi chuyển.

1.1.4. Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

(8)

NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG (7) Phát hành L/C Thông báo

(2)

(3) (5) (6) (10) (9) (1)

HĐTM

NHẬP KHẨU XUẤT KHẨU

(4)

(Nguồn: Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế của Th.S Thân Tôn Trọng Tín)

8

(1) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại (HĐTM) ngoại thương đã ký với nhà xuất khẩu với điều khoản thanh toán theo phương thức tín

dụng chứng từ viết Đơn yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng, tại

ngân hàng phục vụ mình.

(2) Căn cứ vào Hợp đồng ngoại thương và Đơn yêu cầu mở L/C và sau khi nhà nhập khẩu đã ký quỹ và thanh toán phí, ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý của mình (ngân hàng thông

báo) ở nước người xuất khẩu để kiểm tra đối chiếu có phù hợp với yêu cầu

trong Đơn yêu cầu mở hay không.

(3) Ngân hàng thông báo sẽ thông báo chuyển nguyên văn nội dung của L/C đến

người xuất khẩu.

(4) Người xuất khẩu kiểm tra nội dung của L/C, đối chiếu với hợp đồng nếu chập nhận thì tiến hành giao hàng đến nước người nhập khẩu thông qua người

chuyên chở. Nếu không chấp nhận L/C thì đề nghị nhà nhập khẩu và ngân

hàng phát hành của họ tu chỉnh lại cho phù hợp lại với nội dung hợp đồng rồi

tiến hành giao hàng.

(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của L/C để xuất trình vào ngân hàng thông báo để chuyển sang ngân hàng phát

hành yêu cầu thanh toán. Người xuất khẩu cũng có thể đề nghị thương lượng chiết khấu bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo của mình hoặc tại một ngân

hàng khác tùy theo L/C yêu cầu.

(6) Ngân hàng thông báo giúp nhà xuất khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu sai sót sẽ trả lại yêu cầu người xuất khẩu chỉnh sửa, bổ sung, còn phù hợp sẽ chuyển

đến ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán, đồng thời có thể chiết khấu bộ

chứng từ theo yêu cầu của nhà xuất khẩu

(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp sẽ thông báo đến

người nhập khẩu yêu cầu trả tiền để nhận bộ chứng từ.

(8) Nhà nhập khẩu trả tiền để nhận chứng từ đi làm thủ tục nhận hàng.

(9) Ngân hàng phát hành chuyển tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi)

thông qua ngân hàng thông báo.

(10) Ngân hàng thông báo thanh toán cho người thụ hưởng.

1.1.5. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ

Ngày nay, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng ngày càng nhiều do những thuận lợi mà nó mạng lại cho cả người XK và

người NK. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nó cũng không tránh khỏi những sai

9

sót gây ra hậu quả nghiêm trọng. Sau đây là một số ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ.

a. Ưu điểm

 Đối với nhà xuất khẩu

Đảm bảo việc thanh toán vì có ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh toán không phụ thuộc vào những ảnh hưởng khác. Được ngân hàng khống chế bộ chứng từ

không sợ mất quyền sở hữu hàng hóa hay tốn chi phí vận chuyển hàng nếu làm đúng

yêu cầu của thư tín dụng. Nhà XK có thể nhận được sự hộ trợ của ngân hàng cả về tài

chính lẫn thông tin.

Nếu nhà NK không có thiện chí, họ có thể tìm ra lỗi nhỏ trên chứng từ để từ chói

thanh toán mặc dù nhà XK đã giao hàng đúng số lượng, phẩm chất và thời hạn quy

định

 Đối với nhà nhập khẩu

Khi lập L/C thì người mua được ngân hàng kiểm tra giúp bộ chứng từ, đảm bảo

được hàng hóa mình ký hợp đồng đúng số lượng và chất lượng, thời hạn giao

hàng…và họ chỉ trả tiền dựa vào chứng từ.

 Đối với ngân hàng

Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng tăng thu nhập thông qua phí dịch

vụ của khách hàng , nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng.

Thông qua nghiệp vụ của ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ khách hàng xuất nhập

khẩu của mình đồng thời thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế được phát triển.

Tóm lại phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo được quyền lợi của người XK,

NK trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng cao vai trò của ngân hàng trong hoạt đông thanh toán quốc tế.

b. Nhược điểm

 Đối với nhà xuất khẩu

Nhà XK phải lựa chọn loại thư tín dụng nào bảo đảm quyền lợi cho mình nhất, đồng thời kiểm tra kỹ các điều khoản ghi trong thu bởi vì nó sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của mình sau này. Tùy thuộc vào khả năng của mình có đáp ứng được yêu cầu của hợp

đồng hay không để đảm bảo lập bộ chứng từ thích hợp

 Đối với nhà nhập khẩu

Người mua phải thận trọng khi làm đơn mở L/C, phải đưa ra những điều kiện để cho người XK có thể thực hiện được vừa phải đảm bảo quyền lợi của mình. Ngoài ra

10

không tránh được trường hợp người NK bị người XK gian lận lập bộ chứng từ không để thanh toán.

 Đối với ngân hàng

Tuy nhiên trong phương thức tín dụng chứng từ L/C, ngân hàng chỉ có thể khống

chế về mặt hình thức chứng từ, mà không thể kiểm soát được tính chất pháp lý hay tính chân thực của các loại chứng từ đó. Hơn nữa việc thanh toán diễn ra tương đối

phức tạp bởi sự tham gia của nhiều bên, quá trình thanh toán tỷ mỉ và máy móc. Và

nếu xảy ra rủi ro, sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng với khách hàng không chỉ trong nghiệp vụ thanh toán nói riêng mà còn trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng nhất là trong môi trường gay gắt hiện nay.

1.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng

chứng từ

1.2.1. Khái niệm

Theo nghĩa chung, rủi ro là khả năng một sự kiện không mong muốn,

không thuận lợi có thể xảy ra dẫn đến sự mất mát hoặc hư hỏng. Trong thanh toán

L/C, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, rủi ro

không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán mà còn

phải được hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong

các khâu của quá trình thanh toán. Rủi ro trong thanh toán bằng L/C có thể xảy ra đối

với các bên: đối với người bán, đối với người mua và đối với các ngân hàng.

(Nguồn: https://vi.wikipedia.org)

1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ

1.2.2.1. Rủi ro kỹ thuật

Là những rủi ro hình thành do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình

thanh toán L/C như: các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ

thanh toán hay có sự khác biệt giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung L/C hoặc trái với điều khoản của UCP 600.

Rủi ro đối với ngân hàng

c. Rủi ro đối với NH phát hành

 Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C

sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này

 Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra tỉ mỉ, để bộ chứng từ có lỗi,

nhà NK không chấp nhận, thì NH không thể đòi tiền nhà NK

11

 Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NH phát hành hay được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Nếu

không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn trả, thì NH phát hành sẽ gặp

rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và NH sẽ không truy

hoàn được tiền từ nhà NK.

 NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do

kinh doanh thua lỗ.

 Nếu trong L/C NH phát hành không quy định bộ vận đơn đầy đủ thì một người NK có thể lấy được hàng hóa chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đợn, trong khi đó người trả tiền hàng hóa lại là NH phát hành theo cam kết của L/C

 NH phát hành có thể gặp rủi ro do không hành động đúng theo UCP 600, đưa

ra quyết định từ chối bộ chứng từ quá 5 người làm việc của NH.

d. Rủi do đối với NH thông báo

 NH thông báo có trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả hoặc phát hành sửa đổi một L/C mà không có ghi chú gì trong khi NH thông

báo chưa xác nhận được tình trạng mã khóa hay chữ ký ủy quyền của NH phát hành

L/C

e. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận

 Nếu bộ chứng từ được xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền cho nhà XK bất luận là có truy hoàn tiền từ NH phát hành hay không. Như vậy, NH xác

nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành.

 Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi, NH phát hành

không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không thể đòi tiền NH phát hành

f. Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định

 Các NH được chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK trước khi nhận được tiền hàng từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ

được xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước cho nhà XK với điều kiện truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà XK

g. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank)

Ngân hàng chiết khấu có thể là ngân hàng xác nhận nếu là L/C xác nhận hoặc là

ngân hàng thông báo nếu người hưởng không muốn xuất trình chứng từ qua ngân hàng

12

thứ 3 nhưng thông thường là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C cho phép chiết khấu. Đối với ngân hàng chiết khấu, rủi ro xảy ra phần

nhiều phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Ngân hàng chiết

khấu sẽ không thu hồi được tiền hoặc thu hồi chậm là do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh

toán, thậm chí từ chối thanh toán thông qua việc kiểm tra chứng từ của ngân hàng mở.

Đối với ngân hàng chiết khấu, thời gian trì hoãn thanh toán càng dài ngân hàng bị chiếm dụng vốn càng lâu.

Rủi ro đối với người nhập khẩu

 Rủi ro khi nhà nhập khẩu không nhận được hàng hóa đúng như đơn đặt hàng.

Tình trạng này xảy ra do người xuất khẩu lợi dụng tính độc lập giữa L/C và hợp

đồng thương mại. Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào

bộ chứng từ xuất trình, mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng chỉ

kiểm tra sự trùng khớp bề ngoài của bộ chứng từ với L/C, chứ không chịu trách nhiệm

về tính chất bên trong của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hóa. Trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân

hàng phát hành.

 Rủi ro khi ngân hàng thanh toán cho bộ chứng từ có sai sót

Rủi ro có thể xảy ra với người nhập khẩu, nếu ngân hàng xác nhận hay một ngân

hàng được chỉ định khác mắc sai lầm khi thanh toán cho một bộ chứng từ có sai sót,

sau đó ghi nợ ngân hàng phát hành L/C. Nếu ngân hàng mắc sai lầm lại do người nhập

khẩu chỉ định thì ngân hàng mở có quyền truy hoàn số tiền đã bị ghi nợ.

Rủi ro đối với người xuất khẩu

 Rủi ro do nhà xuất khẩu không xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo

Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành đứng ra

cam kết thanh toán cho người bán khi họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các

điều khoản của L/C. Trong khi đó để bảo đảm việc giao hàng theo đúng quy định của

hợp đồng thương mại, L/C thường phải bao gồm nhiều điều khoản rất chi tiết và khắt khe. Do vậy, rủi ro sẽ xảy ra với nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán hoặc chấp nhận có thể đều bị từ chối, và

nhà xuất khẩu phải xử lý hàng hóa như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải

quyết hoặc phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng

húa….trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ sai sót.

13

 Rủi ro do ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán

Trong trường hợp nếu ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng xác nhận) mất khả

năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được

thanh toán , trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân hàng hạng nhất trong nước còn

lại nhà xuất khẩu luôn chịu rủi ro.

1.2.2.2. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên

quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Phương thức tín dụng chứng từ

liên quan trực tiếp đến các rủi ro tín dụng nói trên. Cụ thể là:

 Đối với ngân hàng phát hành

Khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã thực hiện việc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu vì thông thường L/C được phát hành với mức ký quỹ dưới 100%. Nhà nhập

khẩu chưa phải trả tiền nhưng đã được nhà xuất khẩu giao hàng vì tin tưởng vào cam

kết của ngân hàng phát hành. Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành xảy ra khi

nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản: Ngân hàng phát hành phải

thực hiện thanh toán cho ngưòi thụ hưởng theo quy định của L/C nhưng không có khả

năng đòi hoàn trả từ nhà nhập khẩu.

 Đối với ngân hàng chiết khấu

Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu, ngân hàng chiết

khấu đã thực hiện việc mua lại quyền đòi tiền của nhà xuất khẩu từ ngân hàng phát

hành L/C. Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản thì rủi ro

tín dụng thuộc về ngân hàng chiết khấu.

 Đối với ngân hàng xác nhận

Khi thực hiện việc xác nhận L/C nhưng không yêu cầu ngân hàng phát hành ký

quỹ 100% trị giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.

1.2.2.3. Rủi ro hối đoái

Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại

tệ và đồng nội tệ.

 Đối với ngân hàng

Khi đồng nội tệ giảm giá, ngân hàng sẽ phải mất thêm một khoản tiền bù vào

mức giảm đó. Bên cạnh đó, nếu trạng thái ngoại hối của ngân hàng không tốt, một mặt ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu mua ngoại tệ của khác hàng, mặt khác bản thận ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn trong quá trình thanh toán cho ngân hàng. Thiệt 14

hại xảy ra có thể về mặt tài chính vì ngân hàng phải đi vay ngoại tệ của ngân hàng khác, nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng trong hoạt động thanh

toán nói riêng, hoạt động ngân hàng nói chung.

 Đối với nhà nhập khẩu

Khi hàng hóa về, cho dù những mặt hàng có giá bán cạnh tranh hay không thì việc tỷ giá trượt mạnh sẽ khiến nhà nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng vì lợi nhuận

giảm hoặc bị lỗ

 Đối với nhà xuất khẩu

Rủi ro tỷ giá xảy ra ngược lại với hai trường hợp trên. Giả sử đơn vị tiền tệ của nước nhà XK là một ngoại tệ khác (bản tệ) và phải thông qua một đơn vị tiền tệ mạnh khác được kí kết trong HĐTM. Trong tương lại, vì một yếu tố nhảy cảm nào đó khiến

đồng bản tệ bị trượt giá, ảnh hưởng tới doanh thu dự kiến của nhà XK

1.2.2.4. Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức là rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa

vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên còn lại.

 Về phía nhà XK, họ có thể lợi dụng vào tính độc lập giữa bộ chứng từ thanh toán và tình hình giao hàng thực tế để lập ra bộ chứng từ giả mạo phù hợp với L/C

nhằm đòi tiền hàng.

 Về phía nhà NK, khi có cơ hội kinh doanh đã mất hay do có mối hàng khác hoặc do tình hình trên thị trường hàng hóa có những biến động bất lợi thì họ có thể dựa vào những sai sót dù rất nhỏ của bộ chứng từ để không hoặc kéo dài thời gian trả tiền

khi không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng thậm chí nhằm chiếm dụng vốn của ngân

hàng.

 NH là người gánh chịu rủi ro đạo dức: NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp người NK chủ

tâm không hoàn trả.

 NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của mình như từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng gây khó khăn trong quá trình thanh toán.

Nguyên nhân chủ yếu của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đầy đủ, các bên tham gia không nắm được những thông tin cần thiết về khả năng tài chính, về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như về uy tín và tính trung thực của đối tác. Chính vì vậy mà đưa ra những phán quyết sai lầm gây nên rủi ro thanh toán.

15

1.2.2.5. Rủi ro thanh khoản

 Đối với ngân hàng

Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại do ngân hàng phải gánh chịu khi không có

đủ tiền để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên rủi ro này rất ít khi xảy ra, đối

với những quốc gia mà đồng tiền của họ không có thể mạng trong thanh toán quốc tế thì họ phải dự trữ một lượng lớn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu nhà nhập khẩu trong

thanh toán. Vì vậy, thanh toán chậm cho nhà xuất khẩu làm giảm uy tín của ngân hàng,

thậm chí còn bị phạt vì trả chậm.

 Đối với nhà nhập khẩu

Không có khả năng chi trả, dẫn đến giảm uy tín trong mắt các bên tham gia. Ảnh

hưởng tới khả năng huy động vốn trong tương lai.

 Rủi ro ngân hàng đại lý

Khi triển khai hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng đều coi nhiệm vụ phát triển quan hệ đại lý ra nước ngoài là một nhiệm vụ mang tính quyết định cho việc

mở cửa hoạt động của ngân hàng. Việc thiết lập và phát triển rộng rãi hệ thống ngân

hàng đại lý tạo long tin lẫn nhau, giúp các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán

quốc tế thuận tiên, nhánh chóng, giảm chi phí trung gian.

Đứng trên góc độ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu

(GP.Bank), những tài khoản mà ngân hàng đó mở tại một ngân hàng khác được gọi là

tài khoản Nostro. Ngược lại, những tài khoản mà ngân hàng khác mở tại Ngân hàng

GP.Bank được gọi là tài khoản Vostro. Mỗi ngân hàng khi tham gia hoạt động thanh

toán quốc tế đều chọn cho mình một số ngân hàng trung gian uy tín để đảm bảo an

toàn trong thanh tán. Nếu ngân hàng giữ tài khoản Nostro bị phá sản, đóng cửa sẽ là

một rủi ro vô cùng nghiêm trọng đối với hoạt động của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản theo. Do vậy, để phân tán rủi ro, các ngân hàng không nên duy trì một tài

khoản Nostro duy nhất đối với mỗi loại ngoại tệ giao dịch chính. Hơn nữa, quan hệ đại

lý thông qua việc các ngân hàng thiết lập quan hệ SWIFT, Testkey, trao đổi chữ ký ủy quyền… là một kênh cung cấp thông tin về khách hàng, góp phần hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

1.2.2.6. Rủi ro bất khả kháng

Nguyên nhân là các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,… trong những nguyên nhân trên chúng đều gây ra hậu quả là các điều kiện về địa điểm, thời gian giao hàng hoặc hàng đến nơi nhưng giảm chất lượng và nghiêm trọng hơn nó có thể làm cho nhà nhập khẩu bị phá sản. Điều này dẫn tới khách hàng không có khả năng

16

thanh toán cho ngân hàng. Đây là một rủi ro mà cả ngân hàng và khách hàng khó tránh khỏi.

Bên cạnh đó, các cuộc khủng khoảng kinh tế cũng là một trong những nguyên

nhân dẫn tới rủi ro bất khả kháng đối với ngân hàng, nó làm giảm cán cân thanh toán

của quốc gia dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ. Từ đó dẫn tới khả

năng chi trả của ngân hàng với khách hàng là giảm. Hơn thế nữa trong thời kỳ này, uy tín của ngân hàng mở L/C bị giảm sút, đòi hỏi phải thông qua một ngân hàng khác xác

nhận và ký quỹ 100% giá trị L/C.

1.2.2.7. Rủi ro chính trị, pháp lý

Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là những rủi ro bắt buồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước có liên quan trong

quá trình thanh toán. Thông thường đó là rủi ro do thay đổi môi trường pháp lý như:

thay đổi đột ngột về thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối (hạn chế ngoại

hối), luật xuất nhập khẩu.. Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường

tài chính thay đổi đột biến không dự tính trước làm cho các bên tham gia xuất nhập

khẩu và ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị

hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên tham gia. Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tinh,

bạo động hay chiến tranh, đảo chính, đình công… hoặc những rủi ro bất khả kháng

như thiên tai, hỏa hoạn ở các nước tham gia chứng từ bị mất thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán.

1.2.3. Biểu hiện của rủi ro thanh toán thư tín dụng

Các rủi ro trong thanh toán thư tín dụng luôn luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình

thời gian thanh toán. Các biểu hiện để nhận biết rủi ro này thể hiện ở trước, trong và

sau khi thực hiện thanh toán L/C. Có những biểu hiện rất dễ nhận biết, tuy nhiên có

những biểu hiện cần phải có những kiến thức chuyên môn mới phát hiện ra được.

Trong thanh toán hàng nhập khẩu, ngân hàng thương mại với chức năng là ngân

hàng mở L/C. Để quyết định có mở L/C cho khách hàng ngân hàng phải xem xét kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp mà tình hình tài chính có vấn đề thì đó là dấu hiệu đầu tiên cho biết rủi ro thanh toán thư tín dụng có thể xảy ra. Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nhập khẩu là biểu hiện để ngân hàng

nhận biết rủi ro có thể xảy ra hay không. Với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng đang có nhu cầu lớn trong nước cũng như có thị trường tiêu thụ rộng thì khả năng thanh toán cao và rủi ro đối với ngân hàng thấp. Ngoài ra quan hệ giữa khách

hàng và ngân hàng từ trước cũng là nguyên tố nhận biết rủi ro. Đặc biệt với những khách hàng giao dịch lần đầu thì rất khó thẩm định được thiện chí của khách hàng.

17

Khi nhà nhập khẩu đã nhận hàng hoá từ cảng về rồi thì biểu hiện nhận biết rủi ro là khách hàng trì hoãn việc thanh toán, cũng như kiếm cớ bộ chứng từ có lỗi để thanh

toán chậm.

Trong thanh toán hàng xuất khẩu, rủi ro có thể xảy ra với những L/C được mở

bởi ngân hàng chưa có quan hệ thanh toán tín nhiệm, cũng nh­ tình hình tài chính kém

mà chưa có xác nhận của ngân hàng uy tín. Với những L/C trả chậm kèm theo những điều khoản quy định về đòi tiền rắc rối(ngân hàng trả tiền không phải là ngân hàng

mở) là dấu hiệu của rủi ro thanh toán L/C có thể xảy ra.

1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng

từ

Khi nhà nhập khẩu vì lý do nào đó không thanh toán cho ngân hàng khi đến hạn,

thì buộc ngân hàng phải trích tiền trong tài khoản tiền gửi của khách để thanh toán.

Nếu trong tài khoản tiền gửi không đủ thì ngân hàng phải cho vay bắt buộc với lãi xuất

quá hạn hiện hành. Người ta có thể xem xét mức độ rủi ro thanh toán thư tín dụng qua

chỉ tiêu:

1.2.4.1. Chỉ tiêu về định mức ký quỹ

Ký quỹ là quy định của ngân hàng đối với khách hàng khi họ xin được bảo lãnh

phát hành L/C. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ

tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong toả cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thường khoản tiền này được

tính theo tỷ lệ với giá trị mà khách hàng xin được bảo lãnh.

Mức ký quỹ có thể là 100% hoặc dưới 100% tuỳ theo đối tượng khách hàng cụ

thể, và cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chẳng hạn như:

Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán càng cao thì mức ký

quỹ càng thấp và ngược lại.

Đối tượng khách hàng: uy tín của khách hàng với ngân hàng càng cao thì mức ký

quỹ càng thấp và ngược lại.

Loại hàng hoá nhập, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến động giá cả hàng hoá trên thị trường: những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định giá cả ít biến động thì mức ký quỹ sẽ thấp hơn và ngược lại.

Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ cụ thể.

Tỷ lệ ký quỹ càng thấp thì nguy cơ đối mặt với rủi ro của ngân hàng càng cao.

18

1.2.4.2. Chỉ tiêu về nợ quá hạn.

Giá trị nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng giá trị thanh toán

Khi ngân hàng đã cho vay bắt buộc, nếu sau một thời gian doanh nghiệp có khả

năng thanh toán cả gốc và lãi tức là ngân hàng đã đòi được số tiền trước đây. Còn nếu

doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản không có khả năng thanh toán thì số cho vay đó sẽ được kết chuyển nợ quá hạn.

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ngân hàng không thể thu hồi so với tổng giá trị cho

vay hay tổng giá trị thanh toán chiếm tỷ lệ bao nhiêu.

Các chỉ tiêu trên cho ta thấy khái quát về tình hình quản trị rủi ro trong phương

thức tín dụng chứng từ tại một ngân hàng thương mại, từ đó có biện pháp để quản lý

rủi ro trong một ngân hàng một cách có hiệu quả nhất.

1.2.5. Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ

Rủi ro trong kinh doanh là điều khó thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp hoạt

động trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là hoạt động của ngân hàng thương mại. Rủi

ro trong thanh toán thư rín dụng là một trong những rủi ro nằm trong nghiệp vụ trung

gian của ngân hàng. Tuy thiệt hại của nó không lớn bằng rủi ro tín dụng trong nghiệp

vụ của ngân hàng nhưng nó gây phản ứng “dây truyền” đến nhiều đối tượng tham gia

thanh toán. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là chất xúc tác kết nối thúc đẩy sự phát

triển của hoạt động XNK. Ngày nay xu hướng các nhà XNK thanh toán thư tín dụng

ngày càng lớn do những ưu việt mà phương thức này mang lại. Tuy nhiên đã có không

ít những rủi ro xảy ra gây tổn thất cho cả ngân hàng và nhà XNK. Vì vậy việc quản lý

và hạn chế rủi ro trong thanh toán thư tín dụng có ý nghĩa rất thiết thực. Ngoài việc

giảm những tổn thất không đáng có trong thanh toán L/C còn tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của các ngân hàng để thu hút khách hàng giao dịch. Quản lý rủi ro nói chung

quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

1.2.6. Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức

tín dụng chứng từ

1.2.6.1. Nguyên nhân khách quan

Có nhiều nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh doanh bên ngoài có thể đem đến nhiều rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng phải có chọn lựa và nghiên cứu kĩ thuật tốt

ngay từ đầu để giảm thiểu đến mức tối đa những rủi ro này.

Khách hàng trong nước gặp khó khăn kinh doanh và tài chính nên không có khả

năng thực hiện những cam kết thanh toán với ngân hàng, hoặc lợi dụng sự sơ hở,

19

buông lỏng trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng để ràng buộc ngân hàng vào những hoạt động sai mục đích, phi pháp.

Đối tác nước ngoài không có khả năng thực hiện hợp đồng, không có thiện chí

hoặc cố tình lợi dụng lừa đảo khách hàng dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và ngân

hàng.

Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng khi tham gia thương mại quốc tế còn thấp, nhiều khách hàng chưa có kinh nghiệm, chấp nhận ký kết những hợp đồng

có những điều kiện thanh toán bất lợi kéo theo rủi ro cho ngân hàng

Các ngân hàng đại lý cố tình không thực hiện các cam kết, nghĩa vụ của mình

hoặc vì các lý do chính trị, kinh tế… mà không thực hiện được, gây tổn thất cho khách hàng.

Rủi ro do đặc điểm của bản thân phương thức thanh toán được sử dụng đem lại.

Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán

quốc tế nói riêng còn thiếu và có nhiều bất cập. Hiện nay chưa có một văn bản nào

điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế. Ví dụ: Trong

phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, hiện tại, các bên tham gia vẫn vận dụng

UCP 600 làm căn cứ quy định trách nhiệm và quyền hạn, nhưng đây chỉ là thông lệ

quốc tế, trong đó không quy định rõ mức xử lý như thế nào khi có vi phạm. Trong khi

đó các nước trên thế giới đều có những luật hoặc văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế, có tính đến đặc thù quốc gia.

Các văn bản quy định về công tác xuất nhập khẩu, thuế quan, hải quan của Việt

Nam còn chưa ổn định, thay đổi gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán

quốc tế.

Thị trường ngoại tệ chưa phát triển, tỷ giá các ngoại tệ mạnh không ổn định, các

cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng

và khách hàng, đồng thời làm tăng rủi ro về ngoại hối của ngân hàng. Hơn nữa, các

nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường chưa phát triển, chủ yếu dừng lại ở giao dịch mua bán giao ngay (sport), các giao dịch mua bán kỳ hạn còn rất hạn chế. Điều này tạo khó khăn cho việc tính toán hiệu quả kinh doanh và tránh rủi ro do biến động tỷ giá cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động thanh toán quốc tế.

1.2.6.2. Nguyên nhân chủ quan

Ngoài những nguyên nhân khách quan, còn có nhiều nguyên nhân chủ quan từ

chính môi trường bên trong của sở. Mặc dù đây là những nguyên nhân có thể kiểm

soát được, nhưng nếu không chú ý sẽ gây ra những rủi ro rất lớn

20

Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế còn nhiều bất cập, nhiều khi còn thiếu tinh thần trách nhiệm, yếu kém về nghiệp vụ chuyên môn, không nắm chắc và tuân thủ quy

trình thanh toán quốc tế.

Chưa có các cơ chế thống nhất, đồng bộ để đảm bảo khả năng thanh toán như cơ

chế thành lập quỹ dự phòng rủi ro thanh toán quốc tế, cơ chế phối hợp giữa nghiệp vụ

thanh toán quốc tế và quản lý tín dụng xuất nhập khẩu.

Các hình thức dịch vụ còn đơn điệu, một chiều, chưa đa dạng hoá để giảm thiểu,

phân tán rủi ro và thu hút nguồn ngoại tệ mạnh.

Công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, chưa đồng bộ và phát triển kịp thời so với xu

thế phát triển và nhu cầu thanh toán quốc tế, làm ảnh hưởng đến tốc độ thanh toán, gây rủi ro cho ngân hàng.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn thiếu tính chủ động, mới chỉ dừng lại ở việc

mua bán phục vụ từng giao dịch cụ thể, chưa thực sự kinh doanh để thu lợi nhuận và

tăng cường tính chủ động về nguồn ngoại tệ cung cấp cho các khách hàng khi phát

sinh nhu cầu về ngoại tệ.

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1



Trong chương một, luận văn đã đề cập tới cơ sở lý luận chung về thanh toán quốc

tế, trong đó tập trung tìm hiểu các rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ

Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ, các văn bản pháp lý quốc tế điều

chỉnh và khái niệm về rủi ro… từ đó làm nền tảng cho việc đi sâu vào phân tích những

rủi ro xảy ra trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long.

Một mặt, rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong chương hai tiếp theo.Mặt

khác, góp phần hoàn thiện hạn chế phương thức tín dụng chứng từ, từ đó đẩy mạnh

dịch vụ thanh toán quốc tế là góp phần quảng bá hình ảnh thương hiệu của Ngân hàng,

đồng thời góp phần đưa đất nước hội nhập nhanh với kinh tế Thế giới thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần

tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Tuy nhiên, song song với việc phát triển mạnh thanh

toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, các ngân hàng còn phải đề phòng

những rủi ro mà phương thức này mang lại.

22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG LONG

2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu

2.1.1. Những nét chính về Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu

Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là ngân hàng thương

mại nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân

hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005.

Từ một tổ công tác Hà Nội chưa đầy 10 thành viên tháng 11/2005, đến nay,

GP.Bank đã xây dựng được một đội ngũ hơn 900 cán bộ nhân viên và hơn 65 chi nhánh/phòng giao dịch tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Tp Hồ Chí

Minh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Ninh Bình, Gia Lai…

Với tốc độ phát triển hoạt động của Ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng cao

trên thị trường lao động, công tác phát triển nguồn nhân lực luôn giữ một vai trò then

chốt trong những thành công đạt được của GP.Bank. Không chỉ nâng cao cơ hội phát

triển nghề nghiệp nguồn nhân lực đang có, GP.Bank còn hết sức chú trọng thu hút và

xây dựng nguồn nhân lực mới, trong đó chú trọng tập hợp đội ngũ nhân lực trẻ được

đào tạo chính quy từ các trường đại học và nguồn lao động giàu kinh nghiệm trong

lĩnh vực ngân hàng bổ sung cho đội ngũ nhân sự GP.Bank. Hiện nay, trên 97% cán bộ

nhân viên của GP.Bank đã có trình độ đại học, trên đại học và thành thạo nghiệp vụ

chuyên môn.

Về công nghệ, GP.Bank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã triển khai

thành công phần mềm Hệ thống Ngân hàng lõi T24 (Core Banking) của hãng Temenos

của Thụy Sỹ, với khả năng xử lý trên 10.000 giao dịch/giây đã đáp ứng được hầu hết

các yêu cầu của khách hàng cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây là công nghệ

ngân hàng mới, hỗ trợ cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đang được triển khai tại hơn 400 tổ chức tài chính-ngân hàng trên thế giới. Công nghệ mới này cho phép ngân hàng quản lý dữ liệu khách hàng theo chuẩn mực quốc tế, khả năng ứng dung, triển khai nhiều sản phẩm mới và quản trị tốt nhất rủi ro trong hoạt

động.

Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế nhất định.

Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao, đội ngũ nhân

viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, Ngân hàng TMCP

23

Dầu Khí Toàn Cầu hứa hẹn là một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần đầy tiềm năng.

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Thăng Long là đơn vị trực

thuộc Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu, Ngày 08/7/2009, chi nhánh chính thức đi

vào hoạt động. GP.Bank Thăng Long là chi nhánh thứ 9 của GP.Bank được đưa vào

phục vụ khách hàng sau 03 năm ngân hàng được thành lập và là Chi nhánh thứ 2 của GP.Bank chính thức được thành lập kể từ đầu năm 2009.Xuất phát từ nhu cầu thị

trường, GP bank đã tiến hành thành lập chi nhánh GP bank Thăng Long vào

8/10/2007. Trong 3 ngày giao dịch đầu tiên đã có trên 100 lượt khách đến giao dịch và

gửi tiền, số tiền huy động từ dân cư và các doanh nghiệp được trên 4 tỷ đồng, có gần 30 khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản giao dịch. Ngay từ những

ngày hoạt động đầu tiên, chi nhánh GP bank Thăng Long đã có thể cung ứng cho

khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận đầy

đủ gói sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

và theo sự ủy quyền của Hội sở. Đồng thời, chi nhánh GP bank Thăng Long đã được

kết nối với các điểm giao dịch của GP bank trên toàn quốc để thực hiện các giao dịch

trực tuyến.Là một ngân hàng mới, GP bank có những thế mạnh cũng như lợi thế nhất

định. Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao, đội ngũ

nhân viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, GP bank hứa hẹn là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầy tiềm năng.

Chi nhánh được giao và thực hiện các nhiệm vụ sau:

 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.

 Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài

nước.

 Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.

 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.

 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.

 Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.

 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.

 Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.

 Thực hiện chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức.

24

2.1.2. Các thành tựu đạt được

 Liên tục trong 03 năm từ 2002 đến 2004, ngân hàng nhận được Bằng khen của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đã có những thành tích xuất sắc trong phong

trào thi đua của tỉnh.

 Năm 2005, nhận Bằng khen của Tổng cục Thuế về những thành tích trong việc

đóng góp thuế cho Nhà nước.

 Bằng khen Tập thể cán bộ, nhân viên GP.Bank đã có thành tích góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân hàng năm 2005 – 2006 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam trao tặng.

 Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam hoàn

thành dự án Core banking sau 06 tuần triển khai.

 Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam cho phép khách

hàng giao dịch bằng nickname (GP.Name) theo sở thích.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

Chi nhánh NH GPBank Thăng Long là đơn vị trực thuộc NH GPBank nên cũng hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, có

tư cách pháp nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu

trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.

Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động, chi nhánh đã sắp xếp tổ chức bộ máy

theo mô hình chi nhánh cấp I gồm có 5 phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính của chi nhánh

tòa nhà CT2 – VIMECO Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội và 8 phòng giao dịch trực

thuộc, bao gồm:

 Phòng giao dịch Mỹ Đình - 15 Phạm Hùng - Từ Liêm – HN

 Phòng giao dịch Trần Duy Hưng - 59 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy – HN

 Phòng giao dịch Nguyễn Trãi - 547 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân – HN

 Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt - 385 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – HN

 Phòng giao dịch Nguyễn Cơ Thạch - Tầng 1 C3 Nguyễn Cơ Thạch - Mỹ

Đình I - Từ Liêm – HN

 Phòng giao dịch Văn Quán - TT10 - A8 (86) Khu đô thị mới Văn Quán -

Hà Đông - Hà Nội

 Phòng giao dịch Hà Đông – 198 Quang Trung – Hà Đông – Hà Nội

 Phòng giao dịch Đông Anh- Số 9 Đường Cao Lỗ- Xã Uy Nỗ- Huyện Đông

Anh- Hà Nội

25

 Các phòng nghiệp vụ và phòng giao dịch đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ

được giao và hoạt động có hiệu quả.

Ban giám đốc

Phòng

Phòng

Bộ phận kinh

Phòng hỗ trợ

Phòng kế toán

doanh ngoại

doanh nghiệp

cá nhân

kinh doanh

–Hành chính

hối và TTQT

CVQH

CVQH

Giao dịch viên

KHDN

KHCN

Kiểm soát

Trợ lý

Tư vấn

Kho quỹ

Quản lý tín dụng

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của GP.Bank chi nhánh Thăng Long

(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế)

2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban

a. Ban giám đốc

Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành

toàn bộ hoạt động của chi nhánh bao gồm cả việc giao chỉ tiêu cho các phòng ban và

bộ phận, nhận chỉ tiêu từ cấp trên. Ban giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo với cấp trên

những kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời là cầu nối giữa các trưởng phòng, trưởng bộ phận với từng nhân viên, chuyên viên trong chi nhánh, đưa những chủ trương của cấp trên xuống đến từng nhân viên.

b. Phòng doanh nghiệp và phòng cá nhân

Có trưởng phòng quản lý và các chuyên viên quan hệ khách hàng. Nhiệm vụ của chuyên viên quan hệ khách hàng là thực hiện các quan hệ giữa ngân hàng với khách

hàng.

26

 Về công tác phát triển khách hàng và huy động vốn:

 Chủ động triển khai các hình thức huy động vốn của khách hàng một cách

hiệu quả

 Phát triển các khách hàng mới cũng như duy trì quan hệ với những khách

hàng đã từng giao dịch với ngân hàng

 Tìm hiểu những nhu cầu phát sinh của khách hàng đề phản ánh với ban

giám đốc, đề xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhất

là các khách hàng có nhu cầu cao về lãi suất hay tính thanh khoản…

 Về công tác tín dụng:

 Trực tiếp đề xuất hạn mức, các khoản tín dụng, bảo lãnh…. cho khách

hàng

 Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, đôn đốc và nhắc nhở với nhứng

khách hàng đến hạn mà chưa đến trả lãi hoặc gốc

 Tìm kiếm khách hàng mới và khai thác nhu cầu vay vốn của những

khách hàng cũ

 Phòng cá nhân có số lượng nhân viên lớn nhất chi nhánh. Lượng nhân viên này chia làm hai mảng: chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân và bộ phận tư vấn bán hàng. Nhiệm vụ của chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân đã được trình bày ở trên,

còn nhiệm vụ của bộ phận tư vấn là hỗ trợ cho các chuyên viên khách hàng trong việc

marketing, giới thiệu các sản phẩm, tư vấn sản phẩm cho khách hàng.

 Phòng doanh nghiệp có chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp và trợ lý được chia thành cặp chuyên viên và trợ lý. Nhiệm vụ của chuyên viên quan hệ

khách hàng doanh nghiệp cũng đã được trình bày như trên. Thông thường các chuyên

viên quan hệ khách hàng là người trực tiếp thực hiện việc tiếp xúc, quan hệ với khách

hàng, tìm kiếm những khách hàng mới và duy trì những khách hàng đã có. Các trợ lý

chịu trách nhiệm cùng các chuyên viên hoàn chỉnh hồ sơ khách hàng và xác định nhu cầu tín dụng của khách hàng, từ đó lập tờ trình và đề nghị giải ngân cho khách hàng.

c. Bộ phận kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế

 Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh được phê duyệt.

27

 Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn,

đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng, khách hàng

 Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu

nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng

d. Phòng hỗ trợ kinh doanh

Phòng hỗ trợ kinh doanh được chia thành các bộ phận:

 Bộ phận giao dịch viên

Thực hiện việc xử lý những giao dịch trực tiếp giữa khách hàng với ngân hàng

như những giao dich gửi tiền, rút tiền, tất toán sổ tiết kiệm, thu và chi lãi,…Giao dịch

viên cũng có nhiệm vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng và giới thiệu cho khách hàng

những dịch vụ sẵn có của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Bộ phận giao dịch viên đồng thời thực hiện hạch toán các giao dịch của khách hàng với

ngân hàng, đảm bảo các giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh chóng

 Bộ phận kiểm soát

Bộ phận kiểm soát thực hiện các công việc giám sát hoạt động của các giao dịch

viên trên các cơ sở

 Kiểm tra, giám sát về mặt nghiệp vụ của các giao dịch viên, đảm bảo các

giao dịch được hạch toán chính xác, đầy đủ

 Kiểm tra, giám sát về thái độ phục vụ của giao dịch viên.

 Giải đáp thắc mắc của khách hàng mà giao dịch viên chưa giải đáp được

 Bộ phận kho quỹ

 Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ vè quản lý kho và xuất nhập quỹ, vận

chuyển tiền cho các phòng giao dịch khi có nhu cầu tiếp quỹ, điều chuyển

tiền đi NHNN, các ngân hàng đối tác và ngược lại theo quy trình đảm bảo

an toàn

 Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để kiểm soát lượng tiền mặt

giao dịch trong ngày từ đó đề xuất định mức tiền tồn quỹ hợp lý để đảm

bảo tiết kiệm vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế tình trạng thừa vốn

đồng thời nâng cao an toàn kho quỹ

 Chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh về các biện

pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ

 Theo dõi, tổng hợp lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định

28

 Bộ phận quản lý tín dụng

 Kiểm tra và tham mưu cho Ban Giám Đốc thực hiện đúng quy trình nghiệp

vụ Quản lý tín dụng theo chế độ quy định.

 Thực hiện chặt chẽ các bước kiểm tra trước khi giải ngân cho khách

hàng vay, thông qua việc quản lý tính tuân thủ của quyết định tín dụng,

tính chính xác và nhất quán của các thông tin về khách hàng, hợp đồng

vay, tài sản đảm bảo giữa hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử.

 Kiểm tra, đôn đốc công tác thu hồi vốn và theo dõi chất lượng tín dụng

khách hàng vay của Phòng kinh doanh.

e. Phòng kế toán và hành chính

 Bộ phận kế toán

 Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi nhánh,

không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng

 Thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn,

quỹ của Chi nhánh theo quy định

 Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh bao gồm các Phòng Giao dịch theo quy trình luân chuyển và

kiểm soát chứng từ. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật

các chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước và Sacombank.

 Quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, bảo mật, cung cấp thông tin hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng qua số liệu kế toán theo quy định và

lập các báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước

 Bộ phận hành chính

 Các vấn đề liên quan đến quản lý nhân sự, chấm công, theo dõi nhân viên

trong chi nhánh về việc chấp hành các kỷ luật đề ra

 Các vấn đề liên quan đến tổ chức đào tạo và nhu cầu đào tạo nhân sự

của chi nhánh

 Các văn bản trao đổi giữa chi nhánh với sở giao dịch và các phòng

giao dịch trực thuộc

 Các vấn đề liên quan đến cung cấp văn phòng phẩm, đồng phục nhân

viên, cơ sở vật chất

29

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu

Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long

2.2.1. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012/2011

Năm 2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2011

Tuyệt đối

Tương đối

Tuyệt đối

Tương đối

4,374,900 5,490,923 6,643,772 1,116,023

25.51 1,152,849

21.00

75,150

88,175

91,125

13,025

17.33

2,950

3.35

Huy động vốn Tiền gửi thanh toán

74,625

87,550

90,413

12,925

17.32

2,863

3.27

VND

525

625

712

100

19.05

87

13.92

1,250,562

985,126 1,126,523

(265,436)

(21.23)

141,397

14.35

Ngoại tệ Tiền gửi có kỳ hạn

1,250,562

985,126 1,126,523

(265,436)

(21.23)

141,397

14.35

VND

0

0

0

3,049,188 4,417,622 5,426,124 1,368,434

44.88 1,008,502

22.83

Ngoại tệ Tiền gửi tiết kiệm

2,598,932 3,845,466 4,800,272 1,246,534

47.96

954,806

24.83

VND

Ngoại tệ

450,256

572,156

625,852

121,900

27.07

53,696

9.38

(Nguồn: Phòng Kế toán –Hành chính)

Bảng 2.2. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu theo loại tiền

Đơn vị: %

Loại tiền

90 10

90 10

91 9

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

VNĐ Ngoại tệ

(Nguồn: Phòng Kế toán –Hành chính)

Nhìn chung, quy mô nguồn vốn huy động tăng bền vững qua các năm. Năm 2012, tổng số tiền huy động được 5,490,923 triệu đồng tăng 25.51% so với năm 2011, và tiếp tục tăng lên 6,643,772 triệu đồng vào năm 2013. Trong đó, nguồn vốn huy động từ nội tệ cao hơn rất nhiều so với nguồn ngoại tệ cụ thể như sau:

Nguồn ngoại tệ từ năm 2011 đến năm 2013 tăng đều qua các năm và chủ yếu là

qua hoạt động tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, tốc độ tăng còn rất khiêm tốn, cụ thể: 30

Năm 2012 đạt 572,156 triệu đồng tăng 27.07% so với năm 2011 và năm 2013 đạt 625,825 triệu đồng tăng 9.38% so với năm 2012. Nguyên nhân chính là do có một

lượng khách hàng lớn khách hàng Việt Nam làm việc tại nước ngoài gửi tiền về cho

gia đình của họ. Việc tăng huy động ngoại tệ từ các khách hàng dân cư và tổ chức kinh

tế là hành động nhằm đảm bảo nguồn vốn ngoại tệ hiện tại cũng như trong tương lại

của ngân hàng, và nó cũng tới các hoạt động trực tiếp tới các hoạt động khác mà sử dụng nguồn ngoại tệ đó, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế. Và để đảm bảo

nguồn ngoại tệ, hàng năm ngân hàng vẫn luôn thực hiện một số chương trình khuyến

mãi như “Lộc xuân tràn đầy, tết vui sum vầy” áp dụng cho tất cả các khách hàng có

thực hiện giao dịch nhận tiền qua dịch vụ Western Union có cơ hội trúng ngay tủ lạnh Sharp và nhiều phần quà khác.

Đối với đồng nội tệ, tỷ trọng nguồn vốn thông qua hoạt động tiền gửi tiết kiệm

chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 90%) và được giữ vững qua các năm, đồng thời phản ánh rõ

thực trạng của nền kinh tế Việt Nam là các kênh đầu tư sinh lời trong giai đoạn

2011 – 2013 không còn hiệu quả như bất động sản bị “đóng băng”, tình hình sản xuất

kinh doanh trì trệ, nhiều doanh nghiệp đã rời khỏi thị trường…dẫn đến gửi tiền tiết

kiệm là kênh đầu tư tối ưu hiện nay. Nắm bắt được thực trạng đó, ngân hàng đã có

những chính sách thay đổi lãi suất huy động, các chương trình khuyến mãi như:

 15/07/2011Gửi tiết kiệm tại GP. Bank, rinh Vespa LX về nhà

 1/11/2011 Gửi tiết kiệm tại GP. Bank, trúng ngay ô tô Mercedes

 02/07/2012 GP. Bank ra mắt dịch vụ “Tiết kiệm điện tử”…

 19/09/2012 Bổ sung kỳ hạn 13 tháng đối với hình thức tiết kiệm thường với

mức lãi suất cao nhất 13%

 02/05/2013 Vui hè, Nhận quà 5 tỷ đồng từ GP.Bank

Bên cạnh huy động qua tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng còn huy động qua qua tiền

gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nền kinh tế nên số

tiền qua hai hoạt động này không nhiều, đặc biệt là tiền gửi thanh toán có tốc độ tăng rất chậm, cụ thể: năm 2012 đạt 88,175 triệu đồng tăng 25.51% so với năm 2011 và tiếp tục tăng 3.35% vào năm 2013. Còn tiền gửi có kì hạn, mức tăng trưởng không bền vững: Năm 2012 đạt 985,126 triệu đồng giảm 21.23% so với năm 2011, nhưng sang

năm 04/01/2013, do ngân hàng áp dụng lãi suất huy động mới, trong đó, mức lãi suất huy động cao nhất lên tới 11.5%/năm áp dụng cho các kỳ hạn dài từ 12 tháng đến 36 tháng. Riêng lãi suất các kỳ hạn từ 1 tháng đến 9 tháng đồng loạt được áp dụng mức

8%/năm. Trong khi các ngân hàng khác như TrustBank, áp dụng mức lãi suất 11.4% đối với kì hạn 12 tháng, 13 tháng, 15 tháng, còn từ 18 tháng đến 36 tháng mức lãi suất

là 10%. Do đó, nguồn vốn huy động được trong năm 2013 tăng lên 1,126,523 triệu

31

đồng tương đương 14.35%. Điều đó cho thấy, ngân hàng đã có những phản ứng và các chính sách đúng đắn phù hợp với thời cuộc.

Nhờ chính sách điều hành lãi suất huy động theo hướng linh hoạt, phù hợp với

các diễn biến của thị trường, mặc dù trong những năm gần đây có sự cạnh tranh gay

gắt giữa các ngân hàng nhưng nhìn tổng thể nguồn vốn huy động của GP.Bank liên tục

có những bước tăng trưởng khả quan. Điều này chứng tỏ mức độ tín nhiệm của các cá nhân tổ chức dành cho GP.Bank ngày càng tăng.

2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn

Bảng 2.3. Tình hình cho vay giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Triệu đồng

So sánh 2012/2011

So sánh 2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tuyệt đối

Tương đối

Tuyệt đối

Tương đối

-

-

-

-

-

2,600,875 1,950,367 2,450,084

(650,508)

(25.01) 499,717

25.62

1. Thành phần kinh tế Quốc doanh Ngoài quốc doanh

1,560,525 1,267,739 1,666,057

(292,786)

(18.76) 398,319

31.42

1,040,350

682,628

784,027

(357,722)

(34.38) 101,398

14.85

2,470,831 1,911,360 2,327,580

(559,472)

(22.64) 416,220

21.78

130,044

39,007

122,504

(91,036)

(70.00)

83,497

214.05

2,600,875 1,950,367 2,450,084

(650,508)

(25.01) 499,717

25.62

2. Thời hạn cho vay Ngắn hạn Trung, dài hạn 3. Loại tiền tệ VNĐ Ngoại tệ quy đổi VNĐ Tổng dư nợ

(Nguồn: Phòng Kế toán –Hành chính)

Bảng 2.4. Tỷ trọng cho vay theo các chỉ tiêu

Đơn vị: %

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thời hạn cho vay

68 65 60 Ngắn

32 35 40 Trung, dài hạn

Loại tiền tệ

95 98 95 VNĐ

5 2 5 Ngoại tệ quy đổi VNĐ

(Nguồn: Phòng Kế toán –Hành chính)

32

Qua bảng 2.3 cho ta thấy, tổng dư nợ qua các năm liên tục biến động, biểu hiện rõ rệt cùng với nền kinh tế Việt Nam nói chung. Trong đó, thời hạn cho vay là ngắn

hạn và bằng VNĐ luôn chiếm tỉ trọng cao qua các năm Cụ thể:

Trong năm 2011 là 2,600,875 triệu đồng, số tiền cho vay cao nhất trong ba năm

trở lại đây. Đây là một năm khá thuận lợi cho hoạt động tín dụng phát triển bởi chính

sách tiền tệ được duy trì ổn dịnh, cùng với việc triển khai gói kích cầu hỗ trợ “3000 tỷ đồng cho vay với lãi suất ưu đãi 14%” được triển khai từ quý II /2012. Trong đó, cho

vay ngắn hạn đạt 1,560,525 triệu đồng chiếm 60% , cho vay dài hạn đạt 1,040,350

triệu đồng chiếm 40% tổng dư nợ.

Tuy nhiên, sang năm 2012, diễn biến phức tạp của mặt bằng lãi suất, sự tăng trưởng nóng của một số kênh đầu tư hấp dẫn nhưng có độ rủi ro cao như vàng, ngoại tệ

cũng như cuộc khủng kinh tế Việt Nam đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của

các doanh nghiệp. Nắm bắt được tình hình chung đó, theo chỉ định của Hội sợ chính,

chi nhánh Thăng Long tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ trong khâu thẩm định dự

án. Vì vậy, tổng dư nợ năm 2012 chỉ còn 1,950,367 triệu đồng tương ứng giảm

25.01%, trong đó, cho vay bằng VNĐ chiếm gần như tuyệt đối 98% trong thời gian

ngắn hạn. Mặc dù ngân hàng nhà nước ban hành Thông tư 14/2012/TT-NHNN - theo

đó mức lãi suất cho vay tối đa là 15%/năm nhưng nguyên nhân chính là do các doanh

nghiệp thường có “lý lịch” không tốt, không đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng (Tỷ lệ nợ xấu cao, chưa có phương án kinh doanh hiệu quả, xác minh tính minh bạch và

lành mạnh của doanh nghiệp…). Có thể nói, để đạt được tổng dư nợ trên, ngân hàng

GP.Bank đã thận trọng trong việc lựa chọn đối tượng khách hàng, chỉ tiến hành cho

vay những khách hàng cũng như dự án có độ an toàn cao, phương án trả nợ và tình

hình tài chính rõ rang, hạn chế cho vay đối với các dự án đầu tư vàng, bất động sản…

Và đến năm 2013, thực hiện đúng định hướng của Ngân hàng Nhà nước, quản lý

tốt, coi trọng chất lượng tín dụng kết hợp với chương trình kết nối ngân hàng – doanh

nghiệp, ngân hàng đã triển khai các gói tín dụng với lãi suất tối thiểu từ 8-8,5%/năm,

tối đa chỉ 9%/năm cho doanh nghiệp và có ra mắt sản phẩm mới – “Cho vay tiêu dùng”, do đó, tổng dư nợ của chi nhánh Thăng Long đã đạt 2,450,084 triệu đồng tương ứng tăn g 25.62% so với năm 2012 trong đó cho vay trong ngắn hạn vẫn luôn

được ngân hàng ưu tiên lên hàng đầu và chiếm tới 68%. Tăng tưởng dự nơ tín dụng năm 2013 tuy vẫn còn kém hơn năm 2011 nhưng quan trọng hơn là ngân hàng đã tập trung vào việc quản lý rủi ro, làm sạch các hồ sơ tín dụng, song song quản lý chất

lượng tín dụng chặt chẽ.

33

2.2.3. Các hoạt động khác tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long

Trong những năm qua, GP.Bank chi nhánh Thăng Long đã không ngừng đa dạng

hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Phát triển dịch vụ là xu hướng tất yếu

của ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng như:

 Thẻ ghi nợ nội địa My Card, My Style, Student Card…cùng với các dịch vụ kèm theo như Dịch vụ Mobile Banking, Dịch vụ GP.Mplus, Dịch vụ Ủy

thác trả lương…

 Dịch vụ hỗ trợ du học: chuyển tiền du học, chuyển tiền đi định cư, cho vay

du học với lãi suất ưu đãi…

 Hoạt động kinh doanh tiền tệ: mua bán ngoại tệ kỳ hạn/giao ngay, quyền

chọn ngoại tệ…

Các hoạt đông này dù mới ra đời nhưng hứa hẹn sẽ ngày càng góp phần cải thiện

kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long

Đơn vị: Triệu đồng

39,548

30,441

40,446

2011 2012 2013

- (23.03) 32.87

Năm Lợi nhuận (%) lãi

(Nguồn: Phòng Kế toán –Hành chính)

Năm 2012, tăng trưởng của nền kinh tế chững lại, lợi nhuận sau thuế của ngân

hàng đã giảm xuống còn 30,441 (Triệu đồng) tương ứng giảm 23.03%, nguyên nhân

chính là do ngân hàng đã huy động được những nguồn vốn lớn nhưng hoạt động tín

dụng lại giảm, doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn. Nguồn lợi nhuận chủ yếu trong năm 2012 là từ các dịch vụ và phí dịch vụ.

Năm 2013, mặc dù điều kiện kinh tế vĩ mô vẫn còn bị ảnh hưởng, nhưng lợi nhuận thu được của GP Bank vào cuối năm đã tăng hơn so với cùng kì năm 2012. Cụ

thể, lợi nhuận sau thế đã tăng lên 40,446 (Triệu đồng), tăng 32.87%, chủ yếu thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhưng đây cũng là một tín hiệu đáng mừng trong việc triển khai các chiến lược mới trong năm 2014.

34

2.3. Thực trạng rủi ro theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long

2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân

hàng GP. Bank

a. Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu

Bước 1: Thông báo thư tín dụng, thông báo sửa đổi thư tín dụng (L/C)

Khi ngân hàng nhận được L/C (MT700/799…) hoặc sửa đổi L/C (MT707/799…)

từ ngân hàng phát hành (ngân hàng của người mua), bộ phận Mã khóa phải kiểm tra và

xác nhận mà testkey đúng (nếu bằng Telex), tính xác thực của điện MT700,

MT701…và MT 797, MT799 (nếu bằng Swift). Mẫu chữ ký có thẩm quyền của ngân hàng đại lý.

Sau khi kiểm tra mã xác nhận testkey (nếu nhận được qua Telex) hoặc mẫu chữ

ký đúng, bộ phận mã khóa chuyển TTV lập thông báo theo mẫu quy định trình Lãnh

đạo phòng ký duyệt và gửi khách hàng, đồng thời phải xóa khóa mã Testkey trên điện

(nếu bằng Telex).

Trường hợp từ chối thông báo L/C thì thanh toán viên phải thông báo ngay cho

Ngân hàng phát hành L/C bằng phương tiện thông tin điện tử nhanh nhất (Swift,

Telex, Fax…) phù hợp với thông lệ quốc tế.

Trường hợp nhận được điện của Ngân hàng đại lý mà nội dung có ghi: “các chi tiết đầy đủ sẽ gửi sau bằng thư” hay một câu có nội dung tương tự, GP.Bank sẽ thông

báo sơ bộ cho khách hàng. Trên thông báo sơ bộ phải ghi rõ: “Thông báo sơ bộ chưa

có hiệu lực thi hành”. Khi nhận được L/C hoặc bản sửa đôi chi tiết được gửi đến bằng

thư, thanh toán viên phải kiểm tra như quy định và thông báo chính thức cho khách

hàng.

Nếu đồng ý xác nhận, trên thư thông báo phải ghi câu: “Chúng tôi thông báo L/C

này kèm theo sự xác nhận của chúng tôi” (We here by add our confirmation to this

credit). Nếu không đồng ý xác nhận, trên thông báo gửi khách hàng phải ghi rõ: “Chúng tôi thông báo L/C này không kèm theo sự xác nhận của chúng tôi” (We here by advise this Credit without adding our confirmation) đồng thời phải thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C.

Khi lập thông báo mở L/C hoặc thông báo sửa L/C, Thanh toán viên đồng thời hạch toán thu phí thông báo L/C, phí thông báo sửa đổi L/C, phí xác nhận (nếu có)

theo biểu phí dịch vụ hiện hành của GP.Bank.

35

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền.

Khi nhận được phiếu xuất trình bộ chứng từ xuất (theo mẫu đính kèm trong phần

phụ lục đính kèm), kèm bộ chứng từ do khách hàng xuất trình kèm bản gốc L/C và các

bản sửa đổi có liên quan (nếu có), TTV phải kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ

và ghi rõ ngày giờ xuất trình và ký nhận theo mẫu đính kèm trong phần phụ lục.

Sau khi kiểm tra chứng từ, TTV phải rút số dư trên L/C bằng cách đóng dấu và ghi vào mặt sau của L/C gốc. Nếu chứng từ xuất trình do Ngân hàng khác thông báo

L/C, TTV phải lập hồ sơ theo dõi riêng.

Khi kiểm tra chứng từ TTV phải lập phiếu kiểm tra chứng từ xuất khẩu (theo

mẫu) và ghi ý kiến của mình trên chứng từ, trình lãnh đạo phòng trước khi lập thư gửi chứng từ hoặc điện đòi tiền Ngân hàng nước ngoài hoặc trước khi thông báo cho khách

hàng (nếu có sai sót).

Sau khi kiểm tra chứng từ có 2 trường hợp sau:

 Chứng từ phù hợp với L/C : Chứng từ được gửi và đòi tiền theo quy định của

L/C

 Đòi tiền bằng thư: thực hiện theo mẫu quy định

 Đòi tiền bằng điện: Sử dụng các mẫu điện Swift thích hợp. Nếu bằng Telex, phải có mã khóa điện, nội dung phải được ghi đầy đủ như mẫu đòi

tiền bằng thư. Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện, trên thư gửi chứng

từ phải ghi rõ: “Chứng từ đã được đòi bằng điện ngày…tránh thực hiện hai

lần” (Reimbursement claim has been effected by cable dated…please avoid

duplicate)

 Chứng từ không phù hợp với L/C:

Nếu chứng từ xuất trình không phù hợp với điều kiện, điều khoản L/C mà khách

hàng không thể sửa chữa được, trên thư hoặc điện đòi tiền ngân hàng nước ngoài phải

nêu rõ các điểm không phù hợp và chỉ thị trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng Thông

báo sai biệt - MT750) .

Trường hợp chứng từ không phù hợp với L/C thì không đươc gửi lệnh đòi tiền cho ngân hàng hoàn trả mà yêu cầu Ngân hàng mở L/C khi chấp nhận thanh toán điện

báo cho GP.Bank (ngân hàng đòi tiền) để đòi tiền ngân hàng hoàn trả.

Với chứng từ xuất trình không phù hợp L/C, mặc dù có thể sửa chữa thay thế được nhưng khách hàng không đồng ý với ngân hàng, thanh toán viên yêu cầu khách

hàng phải ký bảo lưu và chịu trách nhiệm về những điểm không phù hợp đó nếu ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán và vẫn tiến hành lập thư gửi chứng từ và đòi tiền như

quy định.

36

Trường hợp khách hàng yêu cầu ( bằng văn bản) thanh toán ngay bộ chứng từ,

Ngân hàng có thể xem xét áp dụng các hình thức thanh toán sau:

 Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro trong

việc đòi tiền ngân hàng nước ngoài

 Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng thực hiện chiết khấu chứng từ, nếu ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ thì Ngân hàng có quyền truy đòi

lại khách hàng.

Trường hợp chứng từ xuất trình có sai sót không nghiêm trọng so với các điều

khoản, điều kiện trong L/C, khách hàng yêu cầu chiết khấu truy đòi, Phòng TTQT báo cáo tổng giám đốc từng trường hợp cụ thể để xem xét giải quyết. Trị giá chiết khấu không vượt quá 95% trị giá hối phiếu.

Đối với các bộ chứng từ chiết khấu có truy đòi: trong vòng 30 ngày kể từ ngày

GP.Bank gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được thông báo trả tiền của ngân hàng

nước ngoài, GP.Bank được tự động ghi nợ tài khoản của khách hàng. Nếu trên tài

khoản của khách hàng không có tiền, trong vòng 7 ngày làm việc ngân hàng sẽ chuyển

số tiền chiết khấu sang nợ quá hạn và xử lý như đối với trường hợp nợ cho vay quá

hạn, cam kết của khách hàng được ghi trên thư yêu cầu thanh toán

Trường hợp ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán chứng từ, TTV phải xác minh

lại lý do nước ngoài từ chối đồng thời thông báo ngay cho khách hàng. Mặt khác phải

điện phản đối việc từ chối của Ngân hàng nước noài nếu lý do từ chối không xác đáng.

Khi nhận được điện báo có của Ngân hàng nước ngoài, thanh toán viên phải

thông báo cho Phòng kế toán hạch toán thanh toán tiền hàng và ghi đầy đủ các khoản

phí trên điện báo có của ngân hàng mở tài khoản theo biểu phí hiện hành của GP.Bank.

Bảng 2.6. Bảng phí dịch vụ của Ngân hàng GP.Bank đối với L/C xuất khẩu

STT Dịch vụ Mức phí

Thư tín dụng xuất khẩu 1

1.1 Thông báo thư tín dụng

Thông báo qua 1 NH khác 25USD, thông báo trực tiếp đến KH: 20USD

Thông báo sửa đổi thư tín dụng 15USD/lần 1.2

Hủy thư tín dụng theo yêu cầu 15USD/lần 1.3

(Nguồn: Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu)

37

b. Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu

Bước 1: Mở, điều chỉnh L/C và ký quỹ

Khi nhận được thư yêu cầu mở hoặc điều chỉnh L/C của khách hàng, phải kiểm

tra nội dung theo mẫu quy định của GP.Bank, kiểm tra nguồn vốn (vốn vay, vốn tự có,

vốn khác) và khả năng thanh toán của khách hàng đối với L/C, để yêu cầu ký quỹ

và/hoặc xem xét điều kiện miễn/ giảm ký quỹ theo quy định của Tổng giám đốc ( xem mẫu thư yêu cầu mở L/C và sửa L/C do GP.Bank quy định). Sau khi kiểm tra thấy hợp

lệ, TTV lập tờ trình mở L/C theo mẫu quy định hồ sơ theo dõi L/C, nhập số liệu vào

máy tính. Việc mở hoặc điều chỉnh L/C được thực hiện bằng các phương thức sau:

 Điện:

 Bằng Swift theo mẫu điện MT700, MT701 (mở L/C) , MT707 (sửa L/C)

 Bằng Telex có mã khóa (Testkey)

 Thư: Theo mẫu quy định của GP.Bank và phải có đầy đủ chữ ký có thẩm

quyền.

Khi mở L/C xác nhận, trong L/C phải có tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng

xác nhận. Nếu ngân hàng xác nhận chính là ngân hàng thông báo thì trong L/C phải

ghi “Confirm” hoặc “ Please add your confirmation” và chỉ rõ phí xác nhận do bên nào

chịu trách nhiệm thanh toán.

Nếu ngân hàng xác nhận không phải là ngân hàng thông báo thì phải liên hệ

trước với ngân hàng đại lý có quan hệ tốt với GP.Bank đề nghị họ xác nhận. GP.Bank sẽ không chịu trách nhiệm nào với sự chậm trễ do chậm xác nhận L/C.

Phải có hồ sơ theo dõi các khoản phí đã đòi ngân hàng nước ngoài, trong vòng 30

ngày kể từ ngày không nhận được tiền phí, GP.Bank phải nhắc nhở Ngân hàng thông

báo. Định kỳ vào đầu tháng phải báo cáo số liệu về việc thu phí nước ngoài cho

Trưởng phòng để xử lý kịp thời các khoản phí chưa thu được.

 Trong thời hạn hiệu lực của L/C, nếu:

 Ngân hàng thông báo yêu cầu hủy L/C thì TTV phải thông báo ngay cho người mua và đề nghị họ trả lời bằng văn bản. Khi nhận được trả lời của khách hàng bằng văn bản phải điện ngay cho ngân hàng thông báo biết và

thu phí liên quan.

 Người mua yêu cầu hủy L/C và có sự đồng ý bằng văn bản của người hưởng lợi, căn cứ theo yêu cầu của khách hàng, GP.Bank sẽ điện báo cho ngân hàng thông báo L/C biết, trong nội dung điện ghi rõ: trong vòng 05 ngày làm việc, nếu không nhận được trả lời thì L/C sẽ tự động hủy.

38

Khi L/C hết hạn hiệu lực hoặc L/C được phép hủy, phải thông báo cho khách hàng biết về việc hủy L/C đồng thời hoàn trả ký quỹ (nếu có) sau khi đã thu đủ các phí

có liên quan đến giao dịch.

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ, thanh toán:

 Khi nhận được chứng từ giao từ ngân hàng nước ngoài, TTV phải kiểm tra

chứng từ trước khi giao cho khách hàng.

 Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện

Khi nhận được điện đòi tiền của ngân hàng nước ngoài xác nhận chứng từ phù

hợp, TTV phải kiểm tra xác nhận mã (nếu bằng Testkey), các mẫu điện thích hợp (nếu bằng Swift). Nếu hợp lệ, TTV phải thực hiện việc trả tiền theo hướng dẫn quy định.

Trả tiền đồng thời điện báo cho ngân hàng đòi tiền biết nếu họ yêu cầu (dùng

MT756), trừ phí trên số tiền phải trả và hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. Khi

nhận được chứng từ thanh toán nếu thấy không phù hợp với L/C, TTV phải thông báo

ngay cho ngân hàng nước ngoài và khách hàng theo mẫu. Trong thông báo phải chỉ ra

những điểm không hợp lệ và ghi rõ: “Chứng tôi đang giữ chứng từ và chờ sự định đoạt

của các ông” (We are holding the documents at your disoal) , sử dụng MT734 bằng

Swift. Đồng thời, TTV phải thông báo ngay cho người mua chi tiết những điểm không

phù hợp, yêu cầu người mua trả lời bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc kể từ

ngày nhận được thông báo của GP.Bank.

 Nếu người mua chấp nhận thanh toán, thực hiện việc thanh toán quy định trong

L/C.

 Nếu người mua không chấp nhận thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần, TTV

phải điện báo ngay cho ngân hàng đòi tiền biết bằng Swift (dùng MT799,

MT734)

 Trường hợp L/C quy định đòi tiền bằng chứng từ

Khi nhận được thông báo của ngân hàng nước ngoài xác nhận chứng từ phù hợp,

TTV phải kiểm tra thông báo của Ngân hàng nước ngoài, kiểm tra nội dung chứng từ.

 Nếu phù hợp thì thực hiện trả tiền và giao chứng từ cho khách hàng.

 Nếu chứng từ không phù hợp thì TTV phải thông báo ngay cho khách hàng

những điểm không phù hợp. Yêu cầu trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày

nhận được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản về vấn đề đó. Đồng thời phải

điện báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ những điểm không phù hợp. Trên

điện báo phải ghi rõ: “ We are holding the docs at your disposal”

39

Việc thông báo cho Ngân hàng xuất trình chứng từ không được quá 05 ngày làm

việc của Ngân hàng kể từ ngay tiếp nhận chứng từ.

Trường hợp chứng từ của Ngân hàng nước ngoài gửi đến nhờ thu theo L/C do

chứng từ không phù hợp, phải thông báo cho người mua và nêu rõ các điểm không phù

hợp, yêu cầu người mua trong vòng 03 ngày làm việc phải có ý kiến bằng văn bản kể

từ ngày nhận được thông báo.

 Nếu chấp nhận thanh toán thì giao chứng từ cho khách hàng và thực hiện trả

tiền.

 Nếu không chấp nhận hoặc chấp nhận thanh toán một phần, phải thông báo

ngay cho ngân hàng xuất trình chứng từ biết.

 Đối với L/C thanh toán có kỳ hạn (L/C trả chậm) có quy chế riêng.

 Trường hợp người mua yêu cầu GP.Bank phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn để nhận hàng nhập, người mua phải có yêu cầu bằng văn bản và cam

kết chấp nhận thanh toán để cả khi chứng từ không phù hợp và thu phí theo biểu phí

hiện hành của GP.Bank.

 Trường hợp khách hàng yêu cầu chỉ định của Ngân hàng hoàn trả ngay khi mở L/C, cần xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định có chấp nhận quy định của

ngân hàng hoàn trả hay không, phải có các điều kiện sau:

 L/C hạn chế thanh toán tại một ngân hàng chiết khấu có tín nhiệm với

GP.Bank.

 Ngân hàng được chỉ định hoàn trả phải là Ngân hàng giữ tài khoản và là

Ngân hàng đại lý chính của GP.Bank.

 L/C có quy định Ngân hàng hoàn trả, sau khi mở L/C TTV phải tiến hành lập ủy quyền hoàn trả gửi ngân hàng hoàn trả bằng điện Swift (MT740), bằng Telex hoặc

bằng thư. Trong nội dung L/C phải ghi rõ: Ngân hàng đòi tiền thông báo về việc đời

tiền trước 02 ngày làm việc. Đối với các L/C cho phép tự động ghi nợ, trong nội dung L/C phải quy định rõ: phải thông báo ghi nợ trước 02 ngày làm việc.

40

Bảng 2.7. Bảng phí dịch vụ của Ngân hàng GP.Bank đối với L/C nhập khẩu

STT Dịch vụ Mức phí

1 Thư tín dụng nhập khẩu

1.1 Phát hành thư tín dụng

1.1.1 L/C ký quỹ 100%, hoặc đối ứng (trong 0.05% trị giá L/C

trường hợp L/C quy định chỉ phải trả tiền Tối thiểu 50USD

Tối đa 500USD L/C nhập khẩu sau khi nhận được tiền thanh toán của L/C xuất khẩu)

1.1.2 L/C miễn ký quỹ hoặc ký quỹ < 100% Tối thiểu 50USD

hoặc đảm bảo bằng hình thức khác Tối đa 2.000USD

Phần trị giá L/C được ký quỹ

0,05% trên phần trị giá L/C được ký quỹ

Phần trị giá L/C miễn ký quỹ hoặc được 0.05%/tháng trên phần trị giá

đảm bảo bằng hình thức khác: Thời gian L/C miễn ký quỹ hoặc được

tính phí kể từ ngày phát hành đến ngày hết đảm bảo bằng hình thức khác

hạn hiệu lực của L/C

1.2 Phí phát hành thư tín dụng sơ bộ 50USD

1.3 Sửa đổi thư tín dụng 20 USD/lần

1.4 Hủy thư tín dụng theo yêu cầu 20 USD + Phí trả ngân hàng

nước ngoài (nếu có)

1.5 Thanh toán thư tín dụng (1 bộ chứng từ)

0.2% trị giá bộ chứng từ thanh toán.

Tối thiểu 20 USD

Tối đa 500 USD

18USD/1 bộ/quý 1.6 Phí cầm giữ hồ sơ

15USD theo thư tín dụng 1.7 Ký hậu vận đơn

(Nguồn: Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu)

41

2.3.2. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí

Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long

Bảng 2.8. Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2011- 2013

Đơn vị: USD

So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012

Nghiệp vụ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

10,225,632 13,442,888 15,157,953

3,217,256

31.46

1,715,065

12.76

1,200,208

1,351,989

1,306,842

151,781

12.65

(45,147)

(3.34)

8,210,122

5,139,197

2,420,422

(3,070,925)

(37.40)

(2,718,775)

(52.90)

3,997,431

979,661

209,817

(3,017,770)

(75.49)

(769,844)

(78.58)

11,425,840 14,794,877 16,464,795

3,369,037

29.49

1,669,918

11.29

23,633,393 20,913,735 19,095,034

(2,719,658)

(11.51)

(1,818,701)

(8.70)

L/C nhập khẩu L/C xuất khẩu Chuyển tiền Nhờ thu Tổng doanh số thanh toán L/C Tổng doanh số thanh toán quốc tế

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế)

Số liệu bảng 2.8 cho ta thấy, doanh số thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013 nhìn chung có sự biến động lớn ở tất cả các phương

thức thanh toán. Trong đó, phương thức chuyển tiền và nhờ thu đang có xu hướng

giảm đi và phương thức tín dụng chứng từ tăng lên rõ rệt, cụ thể:

Năm 2011, thu từ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đạt 11,425,840

USD, sang năm 2012 doanh số này tăng lên 14,794,877 USD tương đương với

29.49%. Và tiếp tục tăng 16,464,795 USD vào năm 2013 tương đương với 12.76%. Mặc dù năm 2012, 2013 là năm có nhiều biến động lớn về thị trường tài chính ngân hàng của Việt Nam song hoạt động thanh toán quốc tế của GP.Bank chi nhánh Thăng Long vẫn tiếp tục tăng và được duy trì. Điều này được lý giải bởi:

Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn trầm trọng và theo VNexpress có gần 100,000 doanh nghiệp dời khỏi thị trường, đồng thời chính phủ Việt Nam sử dụng nhiều biện pháp kiềm chế làm phát, thắt chặt tiền tệ đã gây ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, khiến tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long gián tiếp bị ảnh hưởng đồng thời cũng gây

42

ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất nhập khẩu. Nắm bắt được khó khăn đó, GP.Bank đã tích cực, chủ động linh hoạt đưa ra các chính sách đối phó. Cụ thể, GP.Bank tăng

cường đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ do GP.Bank cung cấp thông qua qua

việc xây dựng và áp dụng công nghệ kỹ thuật, tăng cường công tác đào tạo, xây dựng

văn hóa –đạo đức phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, đầu năm 2012, GP.Bank dành

1.000 tỷ đồng cho vay hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi 18% -19% tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.

Phương thức chuyển tiền đạt doanh số khá cao tại năm 2011 nhưng lại có xu

hướng giảm mạnh vào các năm sau, cụ thể: Năm 2011, đạt 8,210,122 USD, giảm còn

5,139,197 USD vào năm 2012 tương đương 37.40%. Đặc biệt giảm mạnh mẽ vào năm 2013, chỉ còn 2,420,422 USD tương đương 52.90%. Cùng với những chính sách đúng

đắn, phù hợp với thời cuộc và những đặc tính ưu việt của phương thức tín dụng chứng

từ, tổng doanh số thanh toán quốc tế mặc dù có giảm từ 20,913,735 USD vào năm

2012 và 19,095,034 USD vào năm 2013 nhưng tổng doanh số thanh toán L/C vẫn

tăng 1,669,918 USD tương đương 11.29% và biểu đồ sau đây sẽ nêu rõ hơn về tỷ trọng

các phương thức thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: %

Nhìn chung, tỷ trọng các phương thức thanh toán qua các năm có sự thay đổi

đáng kể. Tỷ trọng L/C nhập khẩu tại chi nhánh Thăng Long vượt xa tỷ trọng L/C xuất

khẩu, chiếm vị trí chủ đạo và phát triển mạnh mẽ trong các phương thức thanh toán quốc tế. Điều này khẳng định tình trạng mất cân đối về nguồn ngoại tệ thanh toán.

Doanh số thanh toán L/C qua các năm luôn chiếm tỷ trọng lớn đạt lần lượt chiếm 48.35%, 70.74% và đạt cao nhất trong ba năm 86.23%. Đây là một tỉ lệ lớn do đặc thù kinh doanh của ngân hàng, các khách hàng truyền thống và quan trọng chủ yếu

43

tập trung trong lĩnh vực nhập khẩu dẫn đến tỉ trọng L/C nhập khẩu đã vượt xa tỷ trọng L/C xuất khẩu, chiếm vị trí chủ đạo và phát triển mạnh mẽ trong các phương thức

thanh toán quốc tế.

Sang năm 2012, trong khi các phương thức thanh toán nhờ thu, chuyển tiền đã

giảm một cách đáng lo ngại, cụ thể là nhờ thu giảm từ 3,997,431 USD xuống còn

979,661 USD tương ứng giảm 75.49% và tiếp tục giảm còn 209,817 USD vào năm 2013 thì L/C nhập khẩu lại tăng trưởng vượt bậc từ 10,225,632 USD lên tới

13,442,888 USD, và tăng 15,157,953 USD vào năm 2013 do vậy đã nâng mức tỷ trọng

L/C nhập khẩu lên lần lượt 64.28% và79,38%. Doanh thu từ L/C xuất khẩu cũng tăng

nhẹ từ 1,200,208 USD lên 1,351,989 USD tức là tăng tới 12.65%. Tỉ trọng của L/C xuất khẩu theo đó cũng tăng từ 5.08% thành 6.46%.

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy, phương thức thanh toán L/C đã dần dần thay thế các

phương thức khác. Khi tỷ trọng của phương thức L/C nhập khẩu và chuyển tiền năm

2011 không quá chênh lệch (cụ thể theo thứ tự 43.27% và 34.74%) và đã phát triển rõ

nét khi sang năm 2012, một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam.

Tóm lại, thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ vẫn là phương thức

quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng do những đặc trưng

ưu việt của nó so với các phương thức thanh toán khác. Không những hạn chế được

nhiều rủi ro cho ngân hàng mà phương thức này còn đem lại nguồn thu lớn hơn cho ngân hàng. Trong tương lai, phương thức tín dụng chứng từ vẫn là mảng quan trọng

nhất được chú ý và hoàn thiện.

2.3.3. Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi

nhánh Thăng Long

2.3.3.1. Các loại rủi ro thường gặp tại ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần

Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long

a. Rủi ro kỹ thuật (rủi ro tác nghiệp)

 Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long là ngân hàng phát hành (NH

phát hành)

Tuy rằng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức

được đánh giá là tương đối an toàn, dung hoà được quyền lợi của các bên tham gia nhưng đây cũng là phương thức thanh toán mang lại cho ngân hàng nhiều rủi ro nhất trong các phương thức thanh toán được sử dụng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Trong phương thức này, trách nhiệm của ngân hàng phát hành là lớn nhất, kỹ thuật phức tạp nhất, đòi hỏi các bên liên quan phải thực sự am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương từ việc ký kết hợp đồng, quy định các điều khoản giao hàng, vận tải, bảo

44

hiểm… cũng như quy định của UCP600 và các thông lệ quốc tế. Việc thanh toán theo thư tín dụng hoàn toàn dựa vào chứng từ, tách rời hàng hoá và hợp đồng. Do vậy, nhà

nhập khẩu cần phải biết quy định các điều kiện, điều khoản của thư tín dụng như thế

nào để phản ánh được đầy đủ và chính xác các quy định trong hợp đồng, đảm bảo rằng

thông qua các chứng từ xuất trình có thể kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ giao

hàng của nhà xuất khẩu. Do vậy có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra nếu như ngân hàng phát hành không thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.

Bên cạnh đó, không phải nhà NK nào cũng có đủ kiến thức và kinh nghiệm để

bảo vệ quyền lợi của mình, vì vậy Ngân hàng GP.Bank phải tư vấn cho nhà NK trong

việc quy định các điều khoản của thư tín dụng có lợi cho mình. Điều này đặc biệt quan trọng với những hợp đồng có giá trị lớn, để giảm thiểu rủi ro không mong muốn.

Ví dụ 1: Vào năm 2012, ngân hàng GP.Bank nhận được đơn xin mở L/C của

Công ty Gang thép Thái Nguyên nhập nguyên vật liệu. Trong đơn xin mở L/C có ghi

"up to 90%" về điều khoản chất lượng hàng hoá, trong khi đó hợp đồng thương mại

lại thoả thuận là "90% up ".

Nếu Ngân hàng GP.Bank không phát hiện kịp thời tư vấn cho khách hàng của

mình về sự khác nhau trong hai cách hành văn này và sửa chữa L/C kịp thời có thể rủi

ro sẽ xảy ra do sai quy cách chất lượng hàng hoá vì nếu dùng "up to 90%" thì chất

lượng hàng hoá chỉ là 90% trở lại trong khi "90% up" chất lượng hàng phải là 90% trở lên. Phát hiện ra lỗi này ngân hàng đã giúp khách hàng của mình nhận được hàng đúng

chất lượng, đồng thời tạo sự tín tưởng đối với khách hàng, cũng như phòng chánh

những tranh chấp sau này gây thiệt hại cho các bên và uy tín ngân hàng.

Trong phương thức tín dụng chứng từ, đơn đề nghị mở L/C là văn bản pháp lý

rằng buộc trách nhiệm giữa nhà NK và NH phát hành, còn L/C là văn bản pháp lý rằng

buộc trách nhiệm giữa NH phát hành với người thụ hưởng. Mặc dù L/C do ngân hàng

phát hành nhưng nội dung của nó về cơ bản là nhà NK đưa ra, đồng thời cũng phải

đảm bảo quyền lợi và lợi ích của nhà NK. Do vậy trách nhiệm của NH phát hành là chuyển tải chính xác các yêu cầu trong đơn xin mở L/C. Có như vậy ngân hàng mới có thể đòi bồi hoàn từ nhà NK

Ví dụ 2: Trong yêu cầu mở L/C của Công ty SunStar Việt Nam gửi chi nhánh

GP.Bank Thăng Long về việc nhập khẩu lô mĩ phẩm cao cấp từ Đức quy định giấy chứng nhận chất lượng do nhà NK phát hành tại cảng đến, nhưng khi nhập vào nội dụng của L/C, cán bộ ngân hàng ghi nhầm là do nhà XK phát hành. Sai sót này làm

ảnh hưởng đến bản chất của giấy chứng nhận chất lượng và gây bất lợi cho nhà NK

Ở ví dụ trên, Ngân hàng GP.Bank đã kịp thời phát hiện ra và sửa đổi L/C, tuy

nhiên là L/C không hủy ngang nên chi nhánh cũng như nhà NK phải chờ đợi phản hồi

45

từ bên nhà XK một thời gian, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty Sunstar Việt Nam. Trong trường hợp nhà XK không chấp nhận sửa đổi L/C thì NH phát hành

phải chịu rủi ro nếu nhà NK từ chối nhận chứng từ và thanh toán cho ngân hàng. Do

đó, việc thực hiện chính xác nội dung của đơn đề nghị mở L/C của nhà NK là yêu cầu

vô cùng quan trọng đối với NH phát hành.

Với tư cách là NH phát hành, khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ, sau việc kiểm tra bộ chứng từ thật chính xác thì NH phát hành có thể rơi vào bốn trường

hợp sau:

1. NH phát hành thanh toán cho BCT hoàn hảo

2. NH phát hànhthanh toán cho BCT không hoàn hảo

3. NH phát hành từ chối thanh toán BCT không hoàn hảo

4. NH phát hành từ chối thanh toán BCT hoàn hảo

Với trường hợp 1 và 3 thì phù hợp với quyền và trách nhiệm của NH phát hành

nên không xảy ra tranh cãi. Nhưng trường hợp 2 và 4 là những sai sót trong quá trình

tác nghiệp của NH phát hành. Cụ thể ở trường hợp 2, nhà NK có quyền từ chối thanh

toán cho NH phát hành, trong khi NH phát hành đã thanh toán cho người thụ hưởng,

còn trường hợp 4, người thụ hưởng sẽ kiện NH phát hành vì không thực hiện cam kết,

gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính và uy tín của NH phát hành

Ví dụ 3: Cán bộ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long nhận được BCT đòi tiền theo thư tín dụng ngân hàng chiết khấu(NHCK) nhưng

không kiểm tra ngay mà để quá thời hạn 5 ngày làm việc theo điều 14 của UCP600.

Khi nhận được điện tra soát của NHCK vì chưa thanh toán, kiểm tra lại hồ sơ đã phát

hiện ra BCT bị quên, trong khi BCT không hoàn hảo

Trong ví dụ trên, Ngân hàng GP.Bank phải tự thanh toán cho NHCK và chịu rủi

ro vì nhà NK có quyền từ chối nhận chứng từ. Tuy nhiên, do khách hàng thực sự cần

lô hàng để sản xuất và lỗi của BCT không ảnh hưởng đến chất lượng lô hàng nên nhà

NK đồng ý thanh toán, nhưng ngân hàng GP.Bank phải trả khoản tiền phạt chậm thanh toán cho NHCK

 Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long là ngân hàng thông báo (NH

thông báo)

Theo điều 9 UCP600 thì “ngân hàng thông báo L/C có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C mà mình thông báo. Khi ngân hàng không thông báo L/C thì phải có ý kiến phản hồi cho NH phát hành không chậm trễ”. Đây là một trách nhiệm rất quan trọng của NH thông báo. Thư tín dụng là cam kết trả tiền của NH phát hành. Dưa trên cam kết đó, nhà XK tin tưởng giao hàng cho nhà NK và lập BCT đòi

46

tiền NH phát hành. Nếu thư tín dụng là giả mạo thì NH phát hành hoàn toàn không bị rằng buộc vào cam kết này và nhà XK không thể đòi tiền từ NH phát hành.

Ví dụ 4: Năm 2011, Bank of New York mở một L/C cho người thụ hưởng Công ty

xuất nhập khẩu An Giang, nhập khẩu gạo có yêu cầu giao dịch tại Ngân hàng TMCP

Kỹ thương (Techcombank) chi nhánh Đống Đa, mà Bank of New York không có quan

hệ đại lý với Ngân hàng Techcombank Đống Đa, nhưng lại có quan hệ đại lý với Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank) chi nhánh Thăng Long và yêu cầu

GP.Bank Thăng Long thông báo cho Techcombank Đống Đa. Ngân hàng GP.Bank

Thăng Long nhận được một thư tín dụng trị giá 300,800 USD phát hành bằng telex từ

một ngân hàng ở Mỹ cho người hưởng lợi. Bức điện có mã khóa (testkey) với ngân hàng Bank of New York.

Theo quy định, nếu phát hành L/C bằng Telex thì bức điện đó được xác nhận tính

chân thực bằng mã khóa testkey. Tuy nhiên, Bank of New York thông báo là không

cung cấp mã testkey đó và ngân hàng GP.Bank Thăng Long đã xác nhận lại với NH

phát hành Bank of New York. Khách hàng trong nước đã chuẩn bị đủ hàng ở cảng,

đang rất cần L/C để chờ xếp lên tàu nên giục ngân hàng thông báo L/C. Do không

kiểm tra được tính chân thực bề ngoài của bức điện, ngân hàng đã kiên quyết từ chối

thông báo L/C. Sau khi tìm hiểu, khách hàng phát hiện người nhập khẩu là kẻ lừa đảo

và rất may là họ chưa giao hàng.

Đây là một bài học kinh nghiệm trong việc kiểm tra tính chân thực bề ngoài của

L/C và sửa đổi L/C trước khi thông báo cho người thụ hưởng. Trong bất kì hình thức

giả mạo nào, cam kết của NH phát hành đều không có hiệu lực và rủi ro chắc chắn sẽ

xảy ra với lô hàng bị mất của nhà XK và còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của

Ngân hàng GP.Bank Thăng Long.

Qua các ví dụ trên cho thấy, những sai sót xảy ra trong quá trình tác nghiệp có

thể dẫn đến những thiệt hại rất nghiêm trọng. Đây là những rủi ro không được phép

xảy ra, bởi xuất phát từ nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên, do sự phát triển của thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng thư tín dụng nói riêng, Ngân hàng GP.Bank phần nào đó chưa thể kiểm soát được hết các giao dịch phát sinh.

b. Rủi ro ngoại hối

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thường gắn với đồng tiền khác nhau nên rủi ro do thay đổi tỷ giá cũng là một rủi ro rất lớn tuy không xuất phát từ quá trình thanh toán. Rủi ro xảy ra khi người mua trả tiền cho ngân hàng, nếu tỷ giá tăng thì

ngân hàng được một khoản chênh lệch tỷ giá bổ sung, ngược lại, nếu tỷ giá giảm thì khoản phí thu được chưa chắc đã bù đắp được khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá gây ra. Vì

47

vậy, trong giai đoạn tỷ giá còn bất ổn, GP .Bank luôn phải dự trữ một số lượng ngoại tệ nhất định bắng các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP…

Biểu đồ 2.2. Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2012

Nguồn: Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu

Ví dụ 5: Tháng 05/2012 khách hàng của GP.Bank có nhu cầu mua ngoại tệ là

USD để thanh toán L/C, ngân hàng xác nhận bán ngoại tệ với tỷ giá đã được niêm yết

là 1USD = 20,895 VNĐ. Nhưng do dự trữ USD của ngân hàng GP.Bank nói riêng và

các ngân hàng nói chung vào thời điểm đó không đủ cho những giao dịch lớn nên đã

phải mua trên thị trường tự do. Giá USD trên thị trường đang lên tại thời điểm nhận

giao dịch mua USD (1 USD = 20,939 VNĐ), tỷ giá giữa USD và VNĐ đã cao hơn tỷ giá bán cho khách hàng. Rủi ro chênh lệch tỷ giá mua và bán do ngân hàng gánh chịu.

Trong chế độ điều hành tỷ giá hiện nay, Ngân hàng Nhà nước giới hạn tỷ giá trần

giữa đồng USD và VNĐ. Các giao dịch mua bán giữa đồng USD và VNĐ trên thị

trường không được vượt qua tỷ giá trần quy định. Nhưng trên thực tế, tỷ giá trần

thường xuyên thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do và trong khi đó nhà NK chỉ chấp

nhận mua tại mức giá trần quy định. Ngân hàng GP.Bank gặp rủi ro do chênh lệch

giữa tỷ giá mua và bán đồng USD và VNĐ. Tuy nhiên, hiện nay Ngân hàng Nhà nước đã thay đổi biên độ dao động đã được nới từ ±1% lên tới ±2% trong năm 2014 làm cho các ngân hàng tự chủ hơn trong các giao dịch ngoại hối của mình. Đây sẽ là một khó khăn nếu ngân hàng không có những chính sách điều hòa lượng ngoại tệ thích hợp, với xu hướng biến động ngoại tệ như hiện nay sẽ luôn tiểm ẩn rủi ro trong các nghiệp vụ

thanh toán quốc tế.

c. Rủi ro đạo đức

Nói đến rủi ro đạo đức là nói tới những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không

thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi các bên còn lại. Trong những năm trở lại đây, khi mở L/C trả chậm tại chi nhánh Thăng Long,

48

nhiều trường hợp các doanh nghiệp này sau khi nhận hàng thì kinh doanh thua lỗ, cố tình trì hoãn thanh toán. Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa, nếu ngân hàng nhập

khẩu hàng hóa GP. Bank đứng ra trả tiền thay cho doanh nghiệp đó thì rủi ro mất vốn

của ngân hàng rât cao. Nhưng theo quy định của L/C và theo điều 7a UCP600 thì “NH

phát hành phải có trách nhiệm thanh toán tiền cho người thụ hưởng khi BCT phù hợp”

ngay cả khi người mua mất khả năng thanh toán.

Trong trường hợp ngân hàng GP.Bank phục vụ khách hàng xuất khẩu trong

nghiệp vụ L/C hàng xuất, nếu nhà nhập khẩu không phải là những bạn hàng đáng tin

cậy, vì những lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến đạo đức trong kinh doanh thì

có thể lừa nhà xuất khẩu xếp hàng lên tàu, rủi ro trì hoãn hoặc từ chối thanh toán bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi bất đồng chứng từ, ép giá nhà xuất khẩu để thu lợi

cho mình. Những rủi ro xảy ra với nhà xuất khẩu cũng đồng thời ảnh hưởng đến

GP.Bank. Hơn nữa, rất nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam không tiếp cận được với người

mua cuối cùng mà phải bán hàng qua trung gian, việc thanh toán được thực hiện bằng

thư tín dụng chuyển nhượng nên gặp nhiều rủi ro hơn so với thư tín dụng thông

thường. Ngân hàng chuyển nhượng thư tín dụng không bị ràng buộc trách nhiệm thanh

toán cho người hưởng lợi thứ hai, mà chỉ thực hiện thanh toán khi ngân hàng phát

hành thanh toán cho họ. Người hưởng lợi thứ hai không nhận được cam kết thanh toán

từ ngân hàng phát hành cũng như ngân hàng chuyển nhượng

d. Rủi ro chính trị, pháp lý

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương thức được sử

dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Các chủ thể tham gia trong phương thức tín

dụng chứng từ ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề

khác nhau. Do đó, nguyên nhân sâu xa của loại rủi ro này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ

môi trường chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động dù là nhỏ về chính trị,

xã hội của một quốc gia hay thay đổi chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu

cũng sẽ ảnh hưởng tới sự vận động của tự do thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp… từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới ngân hàng.

Một trong những tình huống mà Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long gặp phải trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng

từ liên quan đến vấn đề về chính sách thuế quan, áp dụng hạn ngạch…

Ví dụ 6: Công ty X ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng thủy sản từ Nhật Bản qua hình thức thanh toán tín dụng chứng từ. Theo phương án kinh doanh của công ty X

giải trình với Ngân hàng GP.Bank Thăng Long thì đơn vị sẽ có lãi lớn trong thương nghiệp này. Vì vậy, công ty X đã vay vốn NH để mở L/C thanh toán cho công ty Nhật

Bản và được ngân hàng chấp nhận. Nhưng khi hàng về tới cảng thì nhà nước ban

49

hành quy định sửa đổi thuế với mặt hàng thủy sản từ 10% lên 20%. Công ty X đã bị lỗ sau khi nhập lô hàng này và gặp khó khăn về vốn không thể thanh toán tiền hàng cho

ngân hàng. Hàng đã được giao và chứng từ đã được lập đầy đủ phù hợp với quy định

của L/C và được gửi tới xuất trình tại ngân hàng phát hành. Ngân hàng với tư cách là

người cam kết thanh toán giá trị L/C, vẫn phải thanh toán cho người thụ hưởng để

đảm bảo uy tín trên thị trường quốc tế. Rủi ro do thay đổi chính sách xuất nhập khẩu của phía nước ngoài lẫn Việt Nam là những loại rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của

ngân hàng nói chung.

Ví dụ 7: Công ty Haneco Việt Nam đến Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng

Long xin mở một L/C với mặt hàng thuốc lá Shepheard's Hotel cho người hưởng lợi là Công ty Charles Fairmorn, Đức. Ngân hàng GP.Bank yêu cầu ký quỹ 20% và vận đơn

theo lệnh của ngân hàng GP.Bank. Theo thông lệ quốc tế về vận tải, với vận đơn đó

ngân hàng được quyền nhận hàng hoặc bán cho bên thứ ba nếu nhà NK mất khả năng

thanh toán. Nhưng khi ngân hàng cầm chứng từ đi nhận hàng thì bị hải quan từ chối

với lý do: Ngân hàng chỉ là người bảo lãnh, không phải người mua nên không được

nhận hàng, hơn nữa đây lại là mặt hàng đòi hỏi phải có quota nhập khẩu nên ngân

hàng không có đủ điều kiện để nhận hàng hoặc bán lại cho bên thứ ba.

Thông qua hai ví dụ trên, mỗi sự thay đổi về kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng

đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng của các bên tham gia và phần lớn là có ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế.

Ngoài ra còn có những rủi do nguyên nhân bất khả kháng gây nên như chiến

tranh tại Irag, động đất tại Haiti, núi lửa… đã ít nhiều cản trở công việc xuất khẩu gạo,

cà phê…của Ngân hàng GP.Bank.

e. Rủi ro ngân hàng đại lý

Quan hệ đại lý là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động thanh

toán quốc tế. Thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý ở các nước khác nhau trên thế giới, nhà nhập khẩu ở nước này mới có thể thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho nhà xuất khẩu ở nước khác.

Trên thực tế, Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long chưa gặp phải trường

hợp nào liên quan tới loại rủi ro này vì ngân hàng luôn mở rộng quan hệ, tăng cường hợp tác quốc tế và coi đó là nhiệm vụ hàng năm cần phải thực hiện. Tuy nhiên, nếu khách hàng chỉ định NH phát hành, NH thông báo, ngân hàng chiết khấu… là những

ngân hàng mà GP.Bank không có quan hệ đại lý và bản thân GP.Bank không thể tra được uy tín và mức độ tin cậy, nên rủi ro vẫn luôn tiềm ẩn rất cao.

50

2.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ

a. Chỉ tiêu về định mức ký quỹ

Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu về mức ký quỹ

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu

Doanh số

Doanh số

Doanh số

Số món

Tỷ trọng

Số món

Tỷ trọng

Số món

Tỷ trọng

29

3,005,250 33.30

50

6,202,852 46.14

58

6,025,764 39.75

60

6,218,632 62.81

63

6,952,824 51.72

72

8,563,024 56.49

-

-

-

-

421,954

2.78

0

2

0

8

4

401,750

3.93

332,631

2.47

147,211

0.97

9

Ký quỹ 100% Ký quỹ <100% Miễn kí quỹ Đảm bảo bằng hình thức khác

Tổng

98 10,225,632

100

121 13,442,888

100

136 15,157,953

100

(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế)

Trước đây, hầu hết các chi nhánh của Ngân hàng GP.Bank đều quy định mức ký

quỹ là 100% cho các doanh nghiệp thanh toán bằng thư tín dụng L/C. Tuy nhiên, điều

này không phát huy tác dụng, làm giảm tính cạnh tranh đồng thời làm cho một số

khách hàng chuyển sang ngân hàng khác. Vì vậy, trong những năm trở lại đây, ngân

hàng GP.Bank đã xác định mức ký quỹ linh hoạt hơn, cụ thể:

Mức ký quỹ 100%: Được thực hiện với khách hàng không có uy tín thanh toán,

lần đầu thực hiện giao dịch thanh toán L/C đối với ngân hàng hoặc tình hình tài chính

không tốt. Tuy nhiên, tại mức ký quỹ này lại luôn chiếm một tỷ trọng nhất định và có

xu hướng tăng qua các năm, cụ thể như năm 2011 chiếm 33.3%, năm 2012 đã tăng lên

44.2%, năm 2013 có giảm nhẹ còn 39.75%. Điều này cũng phù hợp với nền kinh tế

giai đoạn đó của Việt Nam và theo chỉ thị của Hội sở chính, khi năm 2012, một năm

đầy khó khăn với các doanh nghiệp trong nước đứng trước nguy cơ phá sản. Vì vậy, để

hạn chế rủi ro cho ngân hàng thì ngân hàng buộc phải yêu cầu với mức ký quỹ cao. Do đó, đã giải thích được nguyên nhân tỷ trọng của mức ký quỹ này lại cao gần bằng với mức ký quỹ <100% (51.72%).

Mức ký quỹ <100%: cụ thể là các mức ký quỹ từ 10%-30% giá trị L/C được áp

dụng phổ biến tại ngân hàng. Được thực hiện với khách hàng có tình hình tài chính tốt, đề xuất được những dự án khả thi đối với ngân hàng. Tuy nhiên, rủi ro ngân hàng

thường gặp phải thường xuất hiện tại mức ký quỹ này như ví dụ 7 ở trên, ngân hàng sẽ

phải chịu rủi ro là phần thanh toán L/C còn lại mà không có tài sản đảm bảo nào.

51

Với chỉ tiêu miễn ký quỹ và đảm bảo bằng hình thức khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ tại ngân hàng nguyên nhân là do có rất ít các doanh nghiệp có thể đáp ứng được các

yêu cầu từ phía ngân hàng.

b. Chỉ tiêu về nợ quá hạn

Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn L/C tại Ngân hàng GP.Bank

chi nhánh Thăng Long

Đơn vị: USD

Nợ quá hạn L/C

Năm

Tổng số dư L/C chưa thanh toán

Doanh số Tuyệt đối

Tỷ lệ nợ quá hạn %

1,526,302 1,082,142 720,529 73,295 46,528 27,585

Tương đối % - (29.10) (33.42)

- (444,160) (361,613) 2011 2012 2013

4.80 4.30 3.83 (Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế)

Qua bảng 2.10 cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng vẫn đang ở mức thấp và

có dấu hiệu giảm dần qua các năm, cụ thể:

Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn là 4.8% và giảm 4.3% tại năm 2012 và chỉ còn

3.83% vào năm 2013. Nguyên nhân xuất hiện doanh số nợ quá hạn này chủ yếu các

doanh nghiệp NK không lường trước được các biến động xảy ra, hàng không tiêu thụ

được, ảnh hưởng tới vòng vốn, dẫn đến không có tiền trả ngân hàng khi đến hạn thanh toán (giống ví dụ 5, 6 ở trên)

Còn về phía ngân hàng, bộ phận thẩm định dự án hồ sơ khách hàng đã chọn lọc

kỹ lưỡng phát sinh nợ quá hạn và giám sát chặt chẽ tính khả thi của dự án nhưng vẫn

không lường hết được các rủi ro phát sinh. Do vậy, rủi ro về tài chính vẫn luôn là thách

thức cùng với hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng L/C mà Ngân hàng GP.Bank đối

mặt nếu ngân hàng không có sự đánh giá khách hàng (người xin mở L/C) trong việc

dự báo khả năng thanh toán của họ

2.4. Đánh giá về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long

2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín

dụng chứng từ tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long

Qua nghiên cứu thực trạng trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Thăng Long, chúng ta thấy được rằng rủi ro xảy ra khi sử dụng phương thức này là rất đa dạng, dưới mọi góc độ khác nhau và luôn đồng hành với

52

hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Song ngân hàng cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thanh toán bằng thư tín dụng.

2.4.1.1. Về cơ sở vật chất kỹ thuật

Đây là vấn đề nổi bật nhất trong những thành tựu mà ngân hàng đạt được. Hiện

nay, ngân hàng đã thay đổi hầu như toàn bộ hệ thống máy tính mới, ứng dụng nhiều

thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống mạng SWIFT phát triển đã tiết kiệm được thời gian, chi phí và độ an toàn, chính xác

cao. Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng mạng Internet để cung cấp thông tin và dịch vụ

tư vấn.

Cùng với sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, một loạt các dự án công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt được triển khai trong tương lại như dự án kết

nối thẻ Visa –Thẻ Lan, Thẻ Cúc, hay mới đây là phát hành thẻ ghi nợ nội địa My Card

–ngoài việc kết nối thành công hệ thống Smartlink, Banknetvn ở trong nước mà còn

thực hiện kết nối với các Ngân hàng thuộc các Tổ chức chuyển mạch thẻ quốc tế:

Union (Trung Quốc), KFTC (Hàn Quốc), ITMX (Thái Lan), MEPS (Malaysia) và UC

(Nga)…

Chiến lược công nghệ thông tin của Ngân hàng GP.Bank là tiếp tục đầu tư hiện

đại hóa công nghệ phục vụ hoạt động ngân hàng, chuẩn hóa cơ cấu tổ chức công nghệ

thông tin phù hợp với mô hình xử lý tập trung của ngân hàng hiện đại, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh

hội nhập.

Chính nhờ triển khai những nghiệp vụ trên mà nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã

trở nên đơn giản hóa và nhanh chóng hơn. Cán bộ thanh toán quốc tế có thể tự quản lý

khách hàng của mình. Các phòng kết nối với nhau nên nắm bắt thông tin một cách

nhanh chóng kịp thời.

2.4.1.2. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới

Thời gian gần đây, ngân hàng đã đưa các loại L/C đặc biệt vào tài trợ xuất nhập khẩu như: L/C chuyển nhượng, nhận tư vấn cho khách hàng về bộ chứng từ hoàn hảo, chiết khấu bộ chứng từ theo L/C,…thủ tục thanh toán L/C được thực hiện ngày càng nhanh chóng, gọn nhẹ, đơn giản tiến tới phù hợp với thông lệ quốc tế.

2.4.1.3. Về chất lượng cán bộ thanh toán quốc tế

Lượng thanh toán viên có trình độ cao ngày càng tăng. Hiện tại phòng Kinh

doanh ngoại hối có 100% cán bộ là có trình độ đại học. Chi nhánh liên tục tạo điều

kiện cho cán bộ thanh toán quốc tế đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ tại các trung tâm đào tạo sau đại học có uy tín chất lượng tốt. Cùng với sự phát triển vượt bậc này

53

đã mang lại lượng khách hàng ngày càng gia tăng, uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định.

2.4.2. Những tồn tại dẫn đến rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại ngân

hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long

2.4.2.1. Tồn tại từ phía khách hàng

Những rủi ro về đạo đức của khách hàng Việt Nam chủ yếu bắt buồn từ sự thiếu trung thực của họ. Một số khách hàng vị lời ích trước mắt mà đã vi phạm những cam

kết với ngân hàng, trì hoãn không chịu thanh toán trái với thông lệ quốc tế làm ảnh

hưởng không ít tới uy tín của ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long

a. Đối với khách hàng xuất khẩu

Khi nhận được thông báo L/C, nhà XK kiểm trả L/C không kỹ, không phát hiện

ra những dấu hiệu mập mờ hay những điều khoản mà phía mình không thực hiện được

hoặc điều khoản bất lợi. Dẫn đến việc thực hiện không đúng L/C, kết quả bị nhà NK

nước ngoài ép giá, thậm chí bị từ chối thanh toán. Nguyên nhân trực tiếp là các doanh

nghiêp xuất nhập khẩu chủ quan, trình độ ngoại thương còn yếu kém, luôn nghĩ trách

nhiệm đó thuộc về phía ngân hàng. Trong khi đó, có những thư tín dụng có nội dung

rất dài và sử dụng ngôn ngữ khó hiểu đã dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn.

Trên thực tế, lập được một bộ chứng từ hoàn hảo, không có một lỗi nào là một

điều hiếm thấy. Việc trả tiền dựa vào thiện chí người mua là chủ yếu, nếu chưa muốn trả tiền ngay thì họ có thể tìm mọi cách để trì hoãn. Vì vậy, cán bộ thanh toán quốc tế

tư vấn giúp khách hàng lập được bộ chứng từ phù hợp là điều rất cần thiết.

b. Đối với khách hàng nhập khẩu

Đặc biệt trong nghiệp vụ mở L/C của các doanh nghiệp nhập khẩu còn thấp,

thường mắc lỗi, không chịu bám sát hợp đồng dẫn tới bên bán hàng không nhận, phải

sửa đổi gây tốn thời gian và chi phí vô ích. Nhiều khi việc mở L/C nhập còn thiếu sót

gây thiệt hại cho chính đơn nhập khẩu và chỉ có doanh nghiệp nhập khẩu tự khắc phục.

Ngân hàng chỉ mở L/C theo đúng đơn yêu cầu mở L/C

Đơn vị nhập khẩu cũng gặp phải rủi ro khi đối tác của mình không thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng. Họ giao hàng không đúng với số lượng, chất lượng nhưng lại lập chứng từ phù hợp với L/C để đòi tiền. Chỉ đến khi nhận hàng, doanh nghiệp mới

phát hiện ra hàng không đúng giá trị. Bên Việt Nam cũng có những khiều nại, kiện tụng nhưng có những vụ không giải quyết được hoặc mất nhiều công sức và thời gian

làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

54

2.4.2.2. Tồn tại từ phía ngân hàng

a. Trình độ vận dụng UCP

Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thê giới, phương thức tín dụng

chứng từ được sử dụng phổ biến và chiếm vị trí chủ đạo trong thanh toán xuất nhập

khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian qua,các vụ tranh chấp và rủi ro liên quan đến L/C ở

Việt Nam thường xuyên diễn ra với tính chất phức tạp và luôn biến đổi không ngừng. UCP500, UCP600 ra đời đã giải quyết một phần mâu thuẫn đó, tuy nhiên, trình độ vận

dụng của các bên tham gia trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng

từ nói chung và của Ngân hàng GP.Bank nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này

làm phát sinh tranh chấp giữa các bên mà nhiều khi ngời chịu thiệt hại là ngân hàng.

b. Về nghiệp vụ

Trong giai đoạn nghiên cứu, doanh số thanh toán bằng thư tín dụng liên tục tăng

và luôn chiếm một tỷ trọng cao trong doanh số thanh toán quốc tế. Điều đó cho thấy,

ngân hàng đã tăng cường kiểm tra, giám sát BCT dưới vai trò là NH phát hành, NH

thông báo để giảm thiểu tối đa các rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng. Tuy nhiên,

những rủi ro còn phát sinh trong phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng trong

thời gian qua chủ yếu là do những sai sót của cán bộ ngân hàng gây ra. Bên cạnh đội

ngũ cán bộ có trình độ ngoại ngữ, am hiểu chuyên môn thì vẫn còn một tỷ lệ nhỏ cán

bộ ngân hàng chưa có đủ kiến thức cần thiết về thanh toán quốc tế để áp ứng được yêu cầu công việc dẫn đến việc soạn thảo các điều khoản của hợp đồng. Nguyên nhân

chính là do phương thức tín dụng

2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi

nhánh Thăng Long

2.5.1. Nguyên nhân khách quan

a. Môi trường pháp lý

Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng ở Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập. Cụ thể là chưa có một quyết định nào điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên tham gia. Theo thông lệ quốc tế UCP600 quy định trách nhiệm và quyền hạn của các bên nhưng lại không quy định

mức xử lý như thế nào khi có vi phạm. Trong khi đó các nước trên thế giới đều có những luật hoặc văn bản quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ,

quốc tế, có tính đặc thù quốc gia.

55

b. Chính sách thương mại

Các văn bản quy định về hoạt động XNK, thuế quan, hải quan của Việt Nam còn

chưa ổn định, thay đổi gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế. Bên

cạnh đó, thủ tục hành chính hoạt động XNK còn rườm ra, mất thời gian, thậm chí làm

mất cơ hội kinh doanh của nhiều doanh nghiệp và ngân hàng.

c. Cung cấp thông tin tín dụng

Hiên nay, các chi nhánh của Ngân hàng GP.Bank chủ yếu cung cấp và lấy thông

tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên công

tác xây dựng và cung cấp thông tin cho các ngân hàng đôi khi chưa được quan tâm

đúng mức, dẫn đến tình trạng thông tin không được cập nhật, số liệu thiếu chính xác, đầy đủ. Ngược lại, các ngân hàng cũng không chủ động cung cấp thông tin một cách

thường xuyên cho trung tâm, thiếu sự phối hợp chặt chẽ với nhau tạo nên khe hở cho

khách hàng vay vốn, bảo lãnh ở nhiều ngân hàng… làm tăng nguy cơ rủi ro cho ngân

hàng.

d. Sự cạnh tranh của Ngân hàng khác

Việt Nam đang trong thời kì hội nhập và phát triển, việc tham gia tổ chức thương

mại thế giới từ năm 2006 là một cột mốc quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.

Việc mở cửa của Việt Nam dẫn tới có rất nhiều ngân hàng thế giới có lợi thế về công

nghệ thông tin hiện đại, thủ tục tín dụng đơn giản, có kinh nghiệm trong chính sách khách hàng Việt Nam, cùng với sự ra đời của nhiều ngân hàng khác khiến cho việc thu

hút khách hàng của chi nhánh gặp khó khăn. Với số lượng đông đảo các ngân hàng

trên địa bàn chật hẹp, việc chia sẻ khách hàng, phân tán nghiệp vụ là điều không thể

tránh khỏi khiến cho hoạt động của ngân hàng gặp càng nhiều khó khăn

e. Trình độ kinh nghiệm của khách hàng

Mặc dù số lượng khách hàng được phép trực tiếp kinh doanh XNK ngày càng

tăng nhưng kinh nghiệm trong thanh toán XNK vẫn chưa có, trình độ am hiểu về công

tác Thanh toán quốc tế còn hạn chế gây không ít khó khăn cho ngân hàng

Hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam rất yếu về các nghiệp vụ ngoại thương. Ngoài ra các doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ luật kinh tế , thủ tục tố tụng nên trong trường hợp có tranh chấp thì không khiếu nại kịp thời,đúng chỗ mà chỉ biết

khiếu nại ngân hàng. Từ chỗ không nắm vững được luật pháp sẽ dẫn đến những sơ hở về mặt pháp lý trong việc ký hợp đồng thương mại.

f. Ngân hàng luôn đối phó với những hành vi lừa đảo

Là một trung gian thanh toán nên Ngân hàng luôn phải đối đầu với các hành vi lừa đảo có thể xuất phát từ ngươì xuất khẩu, người nhập khẩu hoặc người vận chuyển.

56

Đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều công ty ma, với nhiều thủ thuật lừa đảo ngày càng tinh vi. Do đó Ngân hàng cần có cơ chế quản lý giám sát chặt chẽ để tránh mọi rủi ro

có thể xảy ra.

2.5.2. Nguyên nhân chủ quan

 Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban, đặc biệt là giữa phòng kinh

doanh và thanh toán quốc tế trong công tác tìm hiểu khách hàng.

Điều này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của phong Thanh toán quốc tế tại

Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long. Nếu thực hiện được điều này công tác

thanh toán L/C nói riêng sẽ tiết kiệm được rất nhiều về cả thời gian và nhân sự. Không chỉ có vậy, thông qua sự phối hợp này, mọi hợp đồng L/C sẽ có được hàng rào bảo

hiểm trước rất nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tác nghiệp –loại rủi ro cơ bản của nghệp

vụ thanh toán L/C.

 Hạn chế về Ngân hàng đại lý

Ngân hàng chưa nắm bắt được các chính sách, quy định của các ngân hàng đại

lý ở nước ngoài trong các giao dịch thanh toán với các ngân hàng VN, chưa khai thác

tối đa dịch vụ ngân hàng do họ cung cấp để đáp ứng nhu cầu giao dịch với khách hàng.

57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2



Để có cách nhìn một cách hệ thống về những rủi ro trong phương thức thanh toán

tín dụng chứng từ tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long, chương hai đã tập trung phân tích và có một số ví dụ minh họa là các trường hợp đã xảy ra trên thực tế

tại ngân hàng

Trước hết, luận văn đã giới thiệu một vài nét khái quát về Ngân hàng GP.Bank

chi nhánh Thăng Long cũng như thực trạng thanh toán quốc tế nói chung, vị trí của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Để từ đó có thể thấy được tín

dụng chứng từ là một phương thức thanh toán luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Trên cơ sở đó, luận văn đi sâu nghiên cứu những rủi ro trong phương thức thanh

toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long những năm qua.

Những rủi ro được minh họa bằng những ví dụ thực tế tại ngân hàng qua các loại rủi ro

khác nhau: rủi ro kỹ thuật, rủi ro ngoại hối, rủi ro đạo đức, rủi ro pháp lý –chính trị với

vai trò là ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo. Từ những thực trạng đó, tìm ra

ưu nhược điểm và tồn tại. Đây chính là những tiền đề cho việc đề ra những giải pháp,

giảm thiểu rủi ro, kiến nghị tại chương ba, để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán

quốc tế nói chung cũng như của lĩnh vực tín dụng chứng từ nói riêng trong thời gian

tới.

58

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG LONG

3.1. Định hướng và triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long

3.2. Định hướng chung

Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển, đến nay GP.Bank đã trở thành một trong

những NHTM quốc doanh có ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính Ngân hàng Việt

Nam, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ tốt cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội Những kết quả đạt được trong suốt thời gian qua đã được

Đảng và Nhà nước công nhận bằng việc trao tặng những phần thưởng cao quý, bạn

hàng tin tưởng và hợp tác.Cho đến nay, tổng tài sản của GP.Bank đã vượt qua con số 30.000 tỷ đồng. Đây là điều rất đỗi tự hào song cũng là trách nhiệm nặng nề của

GP.Bank và nhiệm vụ này càng nặng nề hơn khi đất nước đang trong tiến trình công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhận thức được những thời cơ và thách thức, quán triệt chủ trương và đường lối

của Đảng và Chính phủ. GP.Bank đã đề ra định hướng phát triển hoạt động Thanh

toán quốc tế trong giai đoạn tới như sau:

Thứ nhất, một mặt củng cố và mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo phương

thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác

nhau như phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, thanh toán mậu biên…đáp ứng nhanh chóng chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng.

Thứ hai, hoàn thiện hơn các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đáp ứng đủ nhu cầu

ngoại tệ cho khách hàng trong thanh toán hàng hoá XNK.

Thứ ba, mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi hợp lý. Đây là nhiệm vụ chiến lược trong việc phát triển và mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế ở ngân hàng.Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ để cho hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao.

Thứ tư là hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hội nhập với

cộng đồng thế giới.

Thứ năm, phối hợp tác nghiệp hơn nữa giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để

phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thanh toán quốc tế.

59

Thứ sáu,tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh trong giao dịch

với khách hàng.

Thứ bảy, tổ chức thanh toán quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng quận, các tỉnh thành.

3.3. Định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi

nhánh Thăng Long

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì thanh toán quốc tế là một lĩnh vực

kinh doanh vừa đem lại những khoản lợi nhuận khổng lồ, vừa gây ra những thiệt hại

rủi ro cho không chỉ ngân hàng, cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mà còn cho cả nền kinh tế. Trong thanh toán quốc tế thì rủi ro về thanh toán tín

dụng chứng từ là chiếm phần lớn. Vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra biện pháp hạn chế

rủi ro là yêu cầu bức thiết trong thời gian hiện nay.

Tiếp tục định hướng phát triển “an toàn - hiệu quả - phát triển” căn cứ vào tình

hình phát triển kinh tế của đất nước và địa phương. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc

trong thẩm quyền giải quyết của mình. Giữ vững khách hàng truyền thống, thu hút

thêm khách hàng mới để nâng cao doanh sè thanh toán xuất nhập khẩu. Qua lý luận và

thực tiễn ta thấy rõ vai trò của ngân hàng trong thanh toán thư tín dụng. Vì vậy định

hướng trước tiên của các giải pháp là nhằm phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng. Bằng các dịch vụ tư vấn sẽ cung cấp cho khách hàng các thông tin và lời khuyên cần thiết

nhằm giảm bớt rủi ro, giảm chi phí thanh toán và tăng mức độ an toàn. Để phục vụ tốt

khách hàng thì vấn đề mấu chốt phải kể đến là trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân

hàng. Chính vì vậy mà GP.Bank Thăng Long luôn tìm cách nâng cao tay nghề, bồi

dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên, tạo điều kiện cử các cán bộ, nhân viên đi học các

lớp đại học, cao học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm đào tạo tổ chức, đào

tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ.

Định hướng phat triển của ngân hàng: “Đa dạng hoá thị trường - đa phương hoá quan hệ”. Tăng cường mối quan hệ đại lý với các ngân hàng khác trên thế giới để tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán quốc tế...

Luôn luôn cập nhật công nghệ mới để nâng cao chất lượng phục vụ tạo uy tín với

khách hàng. Để duy trì thế mạnh trong thanh toán quốc tế của GP.Bank Thăng Long cần đẩy mạnh áp dụng công nghệ vào thanh toán để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách, tác phong, thái độ phục vụ khách hàng…

60

3.4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi

nhánh Thăng Long

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh

khỏi, trong đó, nguy cơ rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương

thức thanh toán L/C nói riêng càng cao do đặc thù của hoạt động thanh toán quốc tế là vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia xét trên cả khía cạnh địa lý, các pháp nhân liên

quan và luật pháp điều chỉnh. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế

quốc tế, tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính càng ngày được đẩy mạnh thì việc

phát triển hoạt động này là tất yếu và là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Nhằm thực hiện những định hướng phát triển trong hoạt động thanh toán quốc tế

theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng GP.Bank, bên cạnh việc đẩy mạnh

hoạt động marketing nhằm phát triển hoạt động này thì trước tiên phải phòng ngừa các

rủi ro có thể xảy ra, tránh tổn thất cho khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, để góp phần

thực hiện các mục tiêu trên, luận văn có đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn

chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

như sau:

3.4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tại ngân hàng có trình độ chuyên môn và đạo đức

nghề nghiệp

Con người luôn là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Do vậy, để

phòng tránh rủi ro, cần phải tác động vào yếu tố con người trước tiên. Ngân hàng

GP.Bank chi nhánh Thăng Long cần bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình đồ, tinh thần

trách nhiệm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Sự cẩn thận, am hiểu sâu nghiệp

vụ của các cán bộ tác nghiệp trong quá trình xử lý sẽ góp phần đáng kể trong việc hạn

chế rủi ro kỹ thuật có thể xảy ra

a. Nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ

Bên cạnh việc bố trí cán bộ có năng lực phù hợp với công việc. Ngân hàng cần phải quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là trong phương thức tín dụng chứng từ. Đây là một lĩnh vực hoạt động mang tính chất quốc tế, đa dạng, phức tạp và

thường xuyên vận động. Nếu không chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ thì cho dù có bố trí cán bộ có năng lực tốt vẫn không thích ứng kịp với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường. Chính vì vậy, việc đào tạo và đạo tạo lại cán bộ là một yếu tố quan

trọng nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng, cụ thể:

 Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế thông qua mở các lớp chuyên đề về UCP, đặt ra các giả thiết về tranh chấp cũng như rủi ro liên quan tới

61

thanh toán quốc tế. Một mặt, nhằm nâng cao trình độ cán bộ, cập nhật thông tin trong nước và quốc tế, mặt khác bố trí cán bộ đúng người đúng việc, phù hợp với năng lực

của mỗi người.

 Cần có quy chế tuyển chọn cán bộ mới hợp lý để có được những cán bộ thực sự có trình độ cũng như đạo đức như sử dụng phương pháp phỏng vấn gây căng thẳng hoặc gây sốc nhằm nhận diện các ứng viên của mình, đặc biệt là khi cần nhận diện ứng

viên vào vị trí quản lý cao cấp - những người có khả năng kiểm soát bản thân trước

mọi tình huống thử thách, trước áp lực của công việc cũng như các tình huống khó

khăn…

b. Về đạo đức nghề nghiệp

Bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ thì một vấn đề quan trọng mà Ngân hàng

cần phải chú trọng là công tác đào tạo phẩm chất, đạo đức cho các cán bộ ngân hàng

như xây dựng các chính sách thưởng, phạt những hành vi đạo đức hay tuyên truyền

cho nhân viên rằng họ là những yếu tố chính góp phần phát triển ngân hàng…Từ đó, coi việc thực hiện đạo đức trong lao động làm thước đo và quyết định tăng lương cũng

như ưu đãi cho những nhân viên thực hiện tốt. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc

tế là hoạt động thường xuyên được tiếp cận với các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy vấn

đề đạo đức nghề nghiệp và văn hóa doanh nghiệp đối với cán bộ thanh toán quốc tế

đặc biệt được nhấn mạnh hơn so với các nghiệp vụ khác bởi đây là hình ảnh của Ngân

hàng GP.Bank với bạn bè quốc tế. Trong điều kiện dịch vụ thanh toán L/C nói riêng và

các dịch vụ ngân hàng nói chung bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì thương hiệu

và văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh

nghiệp.

c. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

Thư tín dụng là phương thức thanh toán đòi hỏi công tác kiểm tra –kiểm soát tỉ

mỉ của cán bộ ngân hàng, tuy nhiên không phải ai cũng đảm bảo xử lý các giao dịch

một cách hoàn hảo, không sai sót. Vì vậy, xây dựng cơ chế kiểm tra –kiểm soát hợp lý để nhanh chóng phát hiện và ngăn chặn các sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ là yêu cầu tất yếu đối với tất cả các hoạt động của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế lại càng phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, phù

hợp với thông lệ quốc tế, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để có giải pháp xử lý kịp thời.

Hoạt động kiểm soát của Ngân hàng GP.Bank được phân cấp tại chi nhánh và hội sở chính. Tại chi nhánh, cán bộ kiểm soát chịu trách nhiệm về các giao dịch do mình kiểm soát. Phòng kiểm soát nội bộ độc lập tiến hành kiểm soát hoạt động thanh toán L/C tại chi nhánh mình theo đúng quy trình nghiệp vụ. Tại hội sở chính, Sở quản lý,

62

kinh doanh vốn và ngoại tệ xây dựng chương trình kiểm soát đột xuất và định ký theo hàng dọc đối với tất cả các chi nhánh có hoạt động này. Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát

được phân chia cụ thể giữa các bộ phận liên quan, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, tránh

bị chồng chéo.

Như vậy, thực hiện tốt việc nâng cao trình độ cán bộ cũng như tăng cường công

tác kiểm soát là yêu cầu cấp thiết đối với Ngân hàng GP.Bank để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp, vốn là một trong những loại rủi ro thường gặp nhất trong hoạt

động thanh toán quốc tế. Cán bộ am hiểu nghiệp vụ, tư cách đạo đức tốt mới có thể xử

lý các tình huống giao dịch một cách thỏa đáng, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ

được quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.

3.4.2. Phòng ngừa rủi ro hối đoái

Các bên tham gia thanh toán theo phương thức L/C có thể thực hiện các giải

pháp:

 Để phòng tránh rủi ro lãi suất, xảy ra khi chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền tham gia vào giao dịch biến đổi bất lợi. Ngân hàng GP.Bank có thể áp dụng một số

công cụ hiệu quả như hợp đồng lãi suất kỳ hạn. Khi ký hợp đồng kỳ hạn cho một đồng

tiền là chúng ta tạo khả năng ấn định trước lãi suất đồng tiền đó cho một thời gian

trong tương lại. Đây là hình thức hợp đồng lãi suất được kinh doanh trên thông tin liên

ngân hàng và được các ngân hàng sử dụng như một công cụ phòng trách rủi ro lãi suất

cho từng khối lượng tiền.

 Giới hạn trạng thái ngoại hối: giới hạn trạng thái ngoại hối của một ngoại tệ là mức chênh lệch cao nhất hoặc thấp nhất giữa tổng tài sản và tổng tài sản nợ của ngoại

tệ đó. Việc quy định giới hạn trạng thái ngoại hối giúp ngân hàng có thể kiểm soát và

hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra do tỷ giá hối đoái của loại ngoại tệ đó thay

đổi. Nếu như đối với một loại ngoại tệ tại một thời điểm bị vượt giới hạn trạng thái

ngoại hối thì ngân hàng cần phải cân bằng trạng thái ngoại hối dư thừa hay thiếu hụt

này.

 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn: để tránh những rủi ro do biến động tỷ giá gây nên, đảm bảo khả năng chủ động nguồn ngoại tệ thanh toán, các ngân hàng có thể ký các

hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo tỷ giá ở một thời điểm cố định cho một số

lượng ngoại tệ nhất định.

3.4.3. Phòng ngừa rủi ro đạo đức

Vấn đề rủi ro đạo đức liên quan chặt chẽ đến văn hóa doanh nghiệp. Khi tiến hành giao dịch với một đối tác, Ngân hàng GP.Bank cần tìm hiểu tư cách pháp nhân, năng lực tài chính và mức độ uy tín của doanh nghiệp đó. Đối với các đối tác chưa

thực sự hiểu rõ, cần áp dụng các giải pháp, các phương thức thanh toán đảm bảo an 63

toàn như yêu cầu khách hàng ký quỹ 60% - 100%. Đối với các ngân hàng khi thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế Ngân hàng GP.Bank cần phải lựa chọn các đối

tác tin cậy, có uy tín cao trên thị trường quốc tế.

Để phục vụ yêu cầu đó, Ngân hàng GP.Bank có thể nhờ một số công ty đánh giá

tài chính như Fitch Rating, Standard and Poor’s , Moody’s đánh giá xếp loại tín dụng,

xếp loại uy tín, năng lực tài chính… Từ đó, ngân hàng GP.Bank có những chính sách thích hợp cho từng doanh nghiệp.

Đối với khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế, ngân hàng cần phải

xây dựng chính sách khách hàng riêng cho từng đối tượng, áp dụng các chính sách ưu

đãi đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ tốt, uy tín. Ngược lại, đối với những khách hàng mới, khách hàng nhiều rủi ro tiềm ẩn phải có những quy định chặt chẽ

đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình kinh

doanh của khách hàng để phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh của khách hàng để

có giải pháp xử lý kịp thời.

Bên cạnh đó, ngân hàng GP.Bank cần chủ động tư vấn và hỗ trợ khách hàng

trong việc tìm hiểu các thông tin về đối tác nước ngoài để có các quyết định kinh

doanh đúng đắn. Việc tìm hiểu thông tin có thể được thực hiện qua nhiều kênh khác

nhau, như thông qua các ngân hàng đại lý, các tổ chức xúc tiến thương mại, tạp chí

chuyên nghành, tạp chí của các tổ chức quốc tế có uy tín,…

3.4.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong thanh toán quốc tế

 Củng cố mối quan hệ đối ngoại vốn có với các ngân hàng đại lý nước ngoài. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế giới theo định hướng lựa

chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh

vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. Thuận lợi chính của việc

sử dụng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý là chi phí thâm nhập thị trường nuớc

ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự cũng như cung cấp các phương tiện mà có thể

tận dụng ngay bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý chúng ta sẽ tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ L/C hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay vốn trung dài

hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ. Tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh nên việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế không chỉ dựa vào mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mà còn phải nghĩ đến việc mở văn phòng đại diện, hay chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng kinh doanh quốc tế và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài … của các doanh nghiệp Việt Nam.

64

 Định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh

quan hệ đại lý phù hợp với tình tình vận động của thế giới.

 Đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế. Việc đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài phải dựa vào

các tài liệu của các tổ chức đánh giá ngân hàng quốc tế có uy tín, có độ tin

cậy cao như Fitch Rating.

 Đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý trên các mặt sau: Môi trường kinh tế toàn cầu, mức độ rủi ro quốc gia, rủi ro của chính ngân hàng đại lý hay khả

năng thực hiện nghĩa vụ của họ.

 Việc đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý được thực hiện định kỳ hàng năm theo quy trình đánh giá ngân hàng đại lý. Trên cơ sở đó có những quyết định tiếp tục

duy trì hay chấm dứt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.

 Kết quả đánh giá các ngân hàng đại lý là cơ sở để Ngân hàng GP.Bank ra các

quyết định hợp tác với các ngân hàng đại lý.

3.4.5. Phòng ngừa rủi ro về kinh tế, chính trị, pháp lý

Đây là những rủi ro bất khả kháng nên khó có thể có những giải pháp phòng

ngừa và hạn chế hữu hiệu. Tuy nhiên, Ngân hàng GP.Bank cũng có những lời khuyên

tới các doanh nghiệp hoạt động XNK nên tìm hiểu kỹ lưỡng môi trường đầu tư cũng

như tình hình kinh tế, chính trị của phía đối tác nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy

ra. Đối với rủi ro này, thông tin về thị trường và khách hàng là vô cùng quan trọng.

Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nguồn thông tin có thể tìm kiếm

dễ dàng trên mạng Internet nhưng phải chọn lọc thông tin thích hợp với mình.

Để giảm thiểu rủi ro về chính trị. Ngân hàng nên hướng dẫn doanh nghiệp tìm

hiểu kỹ về luật buôn bán các nước cũng như hoạt động của các tổ chức và định chế

thương mại quốc tế, đồng thời đa dạng hóa thị trường để phân tán rủi ro.

Ở một số nước, để có thể giảm bớt những thiệt hại do rủi ro gây ra người ta đã hình thành các hãng bảo hiểm như HERMES của Đức (bảo hiểm 85-90%), Bảo Việt Tokio Marine của Việt Nam…như vậy nhà xuất khẩu sẽ giảm bớt được gánh nặng về

rủi ro thanh toán do các nguyên nhân bất khả kháng.

3.4.6. Thành lập quỹ dư phòng rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế luôn tìm ẩn nhiều rui ro, do đó ngoài việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro các chi nhánh cần thành lập quỹ dự phòng cho hoạt động này cũng như là một giải pháp giúp các chi nhánh khắc phục phần nào khi rủi ro xảy ra. Quỹ này được trích lập tại Hội sở chính và do các chi nhánh đóng góp với một tỷ lệ

65

nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của từng chi nhánh. Khi phát sinh rủi ro, dựa vào thiệt hại của chi nhánh, Hội sở chính trích quỹ dự phòng để

hỗ trợ, bù đắp phần nào rủi ro.

3.5. Một số kiến nghị

3.5.1. Kiến nghị đối với chính phủ

Một trong những nguyên nhân dến đến rủi ro pháp lý trong giao dịch tín dụng chứng từ là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữ các bên trong

quá trình thanh toán. Hiện nay, Ở Việt Nam ngoài UCP và mốt số điều ước quốc tế

khác, chứng ta chưa có một luật hay văn bản dưới luật nào riêng biệt nói dến mỗi quan

hệ pháp lý giữa các giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng cũng như nói đến việc xử lý khi có tranh

chấp. Do đó, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần sớm có các văn bản pháp lý về mối

quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và tín dụng chứng từ. Hơn nữa, Chính phủ cũng

cần ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa hơn nữa cách giải quyết tranh chấp khi có

mẫu thuẫn giữa pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế.

3.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

 Cùng với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản

hướng dẫn hoạt động thanh toán quốc tế.

 Ngân hàng Nhà nước cần thực hiên các giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để làm cơ sở cho việc hình thành thị trường hối đoái

hoàn chỉnh ở Việt Nam như mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân

hàng để đảm bảo tỷ giá linh hoạt, hợp lý góp phần kích thích kinh tế thị trường phát

triển.

 Ngân hàng nhà nước cần tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm tín

dụng (CIC):

Thông tin tín dụng là một kênh dữ liệu rất quan trọng đối với các ngân hàng

thương mại khi muốn tìm hiểu thông tin về một khách hàng trước khi quyết định cho vay, mở L/C, xác nhận L/C…Tuy nhiên, thông tin do CIC cung cấp hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế vì lượng thông tin còn ít và chưa kịp thời. Chính vì vậy, để

phát huy hiệu quả của kênh thông tin này, Ngân hàng Nhà nước cần:

 Tăng cường trang thiết bị cho CIC để có thể thu thập được thông tin nhanh

chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ.

 Xây dựng cơ chế khuyến khách, bắt buộc để các tổ chức tín dụng cung cấp

thông tin về khách hàng đầy đủ, nhanh chóng.

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3



Để hoàn thiện cũng như hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế

theo phương thức tín dụng chứng từ trong hệ thống của Ngân hàng GP.Bank, dựa trên những thực trạng, nguyên nhân và những ví dụ đã xảy ra trên thực tế tại chương hai,

chương ba đã nêu ra những giải pháp chính tương ứng với các rủi ro chưa Chương

trước và đó là những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn phương thức thanh toán L/C phù

hợp với tình hình và điều kiện thực tế của hệ thống Ngân hàng GP.Bank

67

KẾT LUẬN

Qua việc nghiên cứu đề tài thấy rằng hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng trở

nên phổ biến và quan trọng nhất là trong thời đại hiện nay, hoạt động thanh toán bằng

tín dụng chứng từ đang có xu hướng tăng lên từng ngày. Việc hiểu rõ những rủi ro trong hoạt động này là điều không thể thiếu trong thanh toán quốc tế. Qua việc nghiên

cứu rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

GP.Bank chi nhánh Thăng Long, Ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực của nhân viên đã có

những bước tiến cũng như kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên đây cũng là phương thức tiềm ẩn nhiểu rủi ro. Trên cơ sở đó, luận văn đã hình thành và giải quyết những rủi ro

xuất phát từ thực tiễn phát sinh khi thực hiện nghiệp vụ, với mong muốn hạn chế tối đa

những nguy cơ rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.

Vấn đề rủi ro là một tất yếu khách quan trong quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mai nói chung và của Ngân hàng GP.Bank nói riêng. Tuy nhiên, nếu

nhận biết và áp dụng các giải pháp phòng ngừa thích hợp sẽ góp phần hạn chế rủi ro giúp ngân hàng phát triển bền vững hơn.

68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Đinh Xuân Trình (2007), Chuyên đề Giới thiệu và hướng dân áp dụng tập quán

thanh toán quốc tế UCP600, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.

2. Đinh Xuân Trình (2000), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản giáo dục,

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.

3. Thân Tôn Trọng Tín –Lê Thị Mận (2011), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà

xuất bản Lao động –Xã hội.

4. Tạp chí ngân hàng số 3/2014 tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng

chứng từ.

5. Tài liệu quy trình và các số liệu liên quan tới thanh toán quốc tế của Ngân hàng

GP.Bank chi nhánh Thăng Long.

Website

6. Website Bách khoa toàn thư mở https://vi.wikipedia.org

7. Website Báo điện tử http://vnexpress.net

8. Website Báo điện tử http://laodong.com.vn/

9. Website Hỗ trợ thông tin tài chính http://smartfinance.vn/

10. Website Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu http://www.gpbank.com.vn/

11. Website Tài liệu http://www.doko.vn/

12. Website Thông tin pháp luật http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/

Tiếng Anh

13. ICC (2006), The Uniform Customs and Practice for Documentary credits, 2007

Revision, ICC publication No.600 và bản dịch.

69