TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------
LỒ DI MỀNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM DIỀU HÒA SINH
TRƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY
LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------
LỒ DI MỀNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM DIỀU HÒA SINH
TRƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY
LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH
Lớp : K47 – ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên
(Passitflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,
các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019.
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên
TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Lồ Di Mềnh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên
học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp
mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền
đề cho sự thành công của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa
sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passitflora
foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên”. Trong quá trình thực tập
được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa,
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS.
Nguyễn Thị Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này
cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt
thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi rất mong nhận được
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019
ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Lồ Di Mềnh
iii DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỉ lệ pha nồng độ thuốc
GA3………………………………………Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống cây Lạc tiên Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí
nghiệm ................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp
1 ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và
cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn Hvn
ươm ............. …………………………..Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên ở giai
đoạn vườn ươm ..................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn
ươm ....................................................... Error! Bookmark not defined.
iv DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ảnh về cây Lạc tiên ở vườn khi quả chín ở thái nguyên ............... 25
Hình 3.1. Loại thuốc Atonik được sử dụng trong đề tài ................................. 28
Hình 3.2. Loại thuốc GA3 được sử dụng trong đề tài..................................... 29
Hình 4.1. Tỉ lệ sống của cây Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm .................... 37
Hình 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm……38
Hình 4.3. Ảnh tỷ lệ nẩy mầm của hạt Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ........... 39
Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1 .. 40
Hình 4.5. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên ........... 42
Hình 4.6. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ... 43
Hình 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên ........... 45
Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây con Lạc tiên……………………….45
Hình 4.9. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn
ươm ....................................................................................................... 47
Hình 4.10. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên ....... 49
Hình 4.11. Tác giả đo đếm chỉ tiêu số lá cây con Lạc tiên ............................. 49
Hình 4.12. Tác giả theo dõi tình hình sâu hại cây con Lạc tiên ...................... 50
v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
Cm Xentimet
Mm Milimet
CT Công thức
DC Đối chứng
Đường kính D00
H Chiều cao
Stt Số thứ tự
Tb Trung bình
vi MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt ............................ 5
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt ............................ 6
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .......................................... 16
2.3.1. Trên thế giới ................................................................................... 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................ 18
2.4. Tổng quan đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................ 21
2.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 21
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 22
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên ............................................................ 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
vii
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 27
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 27
3.2.1. Atonik và công dụng của Atonik ................................................... 27
3.2.2. GA3 và công dụng của GA3 .......................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................ 30
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 30
3.4.3. Phương pháp nội nghiệp ................................................................. 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống của cây Lạc tiên nhân giống
bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ...................................................................... 36
4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn này mầm và phân cành của
cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm ................................................................. 37
4.2.1. Ảnh hưởng đến giai đoạn nảy mầm ............................................... 37
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành ........... 39
4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính và chiều cao của cây con
Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ..................................... 41
4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính (D00) ................ 41
4.3.2. Ảnh hường của các chế phẩm đến chiều dài thân chính (Hvn) ....... 43
4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn cây
con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ............................... 46
4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đếm số lá của cây Lạc tiên nhân giống
bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ...................................................................... 47
4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đén tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên
nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm ................................................... 49
viii PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng dân có dân số đông
gần 97 triệu người vào ngày 27/06/2019 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp
Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới. Việt Nam đang
đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh
thổ. Mật độ dân số của Việt Nam là 314 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2. 35,92% dân số sống ở thành thị (34.658.961 người vào năm
2018). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 31 tuổi. Việt nam cũng là một trong
những có địa hình hiểm trở chủ yếu là miền núi, tại đây có nhiều tài nguyên
có giá trị cao đặc biệt nguồn cây thuốc dân gian ở nhiều dân tộc khác nhau.
Theo thống kê hiện tại ở Việt Nam đã có 10.340 loài như hà thủ ô đỏ, bình
vôi, sâm vũ điệp...... trong đó không thể kể đến cây Lạc tiên là một loại dược
liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây mọc ở nhiều nơi
nhưng thường được tìm thấy ở các bãi hoang, bờ bụi. Loại cây này còn có nhiều
tên gọi: cây lạc, cây lồng đèn, hồng tiên, mắc mát, long châu quả... Cây Lạc
tiên có tên khoa học (Passiflora Foetida L.), thuộc họ tầm gửi. Cây mọc tự
nhiên ở ven rừng, đồi núi. Lạc tiên là loại dây leo, thân mềm, rỗng, có nhiều
lông thưa. Lá mọc so le hình trái tim, mép và hai mặt có lông mịn, tua cuốn
cuộn tròn. Hoa có màu trắng, ở giữa tím nhạt. Quả mọng màu vàng, dùng ăn
được. Hoa Lạc tiên mọc riêng lẻ, quả của nó hình trứng, dài 2-3cm, được bao
bởi các lá ở ngoài. Quả Lạc tiên thuộc loại “quả tương” (vỏ mỏng, bên trong
chứa chất dịch và có hạt nhỏ).
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ
có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số
bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ.
30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần,... Theo số liệu thống kê, có tới
2
khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng
khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện
nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng
khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới
cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần
trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay,
sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú
trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng
trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây
Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược
điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho
thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi
hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống
co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung.
Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần
chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có
công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường
phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình,
có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù
thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện
tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch
phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng
cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạch phát triển các cây trồng truyền
thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu.
Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện
3
tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây
Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái
Nguyên là một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao.
Xuất phát từ những lý do trên, bước đầu tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình
sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng
hạt tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con Lạc tiên, cung cấp dược liệu, cho
nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống và sản xuất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được loại chế phẩm và nồng độ chế phẩm điều hòa sinh trưởng
thích hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại
Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có
thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công
tác trong tương lai.
- Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức
trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt
khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt
đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên
cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin
trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho
sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Có được kỹ năng nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp gieo hạt.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Lạc tiên bằng phương
pháp gieo hạt.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt
Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng đi
truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống
trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp
đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt ,giâm
hom....Gieo hạt: là chôn hạt với độ sâu bằng 2 đến 3 lần đương kính của hạt.
Đối với các loại hạt quá nhỏ thì ta có thể rải trực tiếp trên bề mặt chất trồng
hoắc đất ẩm sau đó phun sương cho hạt bám vào bề mặt chất trồng là được. Với
các loại hạt to hơn thì nên chôn sâu khoảng 0,2-0,3cm (lưu ý quan trọng là
không nên nén đất quá chặt khi chôn vì hạt sẽ không nảy mầm được).Sau khi
gieo hạt xong nên phun sương lên bề mặt vài lần để đất và hạt tiếp xúc với nhau
tốt hơn.
Gieo hạt là phương pháp nhân giống cây trồng thường được dùng phổ
biến. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành gieo hạt, dưới ảnh
hưởng của các chất chế phẩm như ngân hạt với thuốc tính sau 30 phút đem gieo
trong bầu, khi gặp những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì sẽ hình thành
và phát triển thành cây con.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển thành
cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh, nó bao
gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.Trong các biện
pháp sinh sản vô tính, gieo hạt là hình thức phổ biến nhất và là một trong những
công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và duy trì giống những loài có giá
trị. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
6
- Gieo hạt có thể dùng hạt sau khi thu hoạch quả chín toàn những nguyên
liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác.
- Nhân giống bằng hạt cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền,
nên được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây ăn quả, cây rừng và cây
cảnh (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998) [6].
- Nhân giống bằng hạt luôn giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu
và đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ.
Gieo hạt là phương pháp nhân giống cây thô sơ và cổ truyền nhất. Cơ sở
khoa học của phương pháp này là sau khi tiến hành gieo hạt, dưới ảnh hưởng
của các chất chế phẩm khi gặp được những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp
thì cây con sẽ được hình thành.
Chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng có tác động lớn đến quá trình nẩy
mầm, quá trình ra rễ và hình thành cây con của hầu hết các nghiên cứu về nhân
giống cây từ hạt. Qua các nghiên cứu cho thấy rằng trong điều kiện có chất kích
thích thì khả năng nảy mầm, số lượng và trọng lượng sẽ cao hơn.Việc sử dụng
các chất chế phẩm ra rễ sẽ tạo cơ sở khoa học phục vụ việc sử dụng hợp lý và
bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.
Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong gieo hạt là làm cho hạt nảy mầm ,
phát triển thành cây con sẽ được hình thành. Tuy nhiên khả năng nảy rễ và hình
thành cây con cũng phải phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận
quả của cây lấy làm giống cũng như loại tế bào đã phân hóa của cây, do đó
người ta phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt
Kết quả của hạt gieo đã được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ nảy mầm
cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc gieo hạt, nhưng phụ thuộc
bởi ba yếu tố chính là: Khả năng nảy mầm (cá thể, hạt già hay hạt non của quả
được thu), môi trường gieo hạt và các chất chế phẩm điều hòa. Cơ bản thuộc 2
7
nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh (dẫn theo
Phạm Văn Tuấn ,1996)[14].
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá
thể cây, tuổi thu hoạch của quả, pha phát triển của con và các chất điều hòa sinh
trưởng. Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến nẩy mầm của hạt gieo: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ được lấy quả, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình gieo hạt,
điều kiện sinh sống của cây mẹ trước khi thu hoạch: Điều kiện sinh sống của cây
mẹ khi thu hoạch có ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt gieo, đặc biệt là chọn
quả già.
- Nhân tố nội sinh: các loại chế phẩm điều hòa sinh trưởng và các nhân
tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
- Nhân tố môi trường: Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp
ảnh hưởng tới quá trình giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm hom, nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng, giá thể, và môi trường ra rễ.
+ Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình nẩy
mầm của hạt gieo và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch
libe và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi
lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong gieo hạt không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do
đó không thể có hoạt động. Hầu hết các loài cây nảy mầm trong điều kiện tối
hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao
làm cho quá trình hạt nẩy mầm xảy ra. Vì vậy trong quá trình gieo hạt phải che
Huỳnh Lợi và cs ,2011 ) [8]. Trên thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự nảy
bóng thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau (dẫn theo
mầm của gieo hạt thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà
không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
8
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hạt.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình hạt nẩy mầm,các chất dinh
dưỡng trong hạt sẽ được duy trì bảo đảm tỷ lệ sống của hạt ở mức cao. Vì thế
nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ phát triển và hình thành
nên cây con của hạt. Nhiệt độ trung bình cho hạt nẩy mầm đều từ 20 đến 250C
Tùy vào từng loại hạt gieo mà cần nhiệt độ nảy mầm khác nhau. Khi cây đã
phát triển thành cây con các loài cây nhiệt đới thường có yêu cầu cao hơn các
loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 -70C
cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt nhất
là 25-300C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-200C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35-400C và nhiệt độ tối cao 45-550C cây
sẽ bị phá hủy.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào kèm
làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm cho
quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo; nhiệt
độ tối ưu 25-300C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ nẩy mầm của hạt gieo. Ở
nhiệt độ quá thấp hạt nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không nẩy mầm, ở nhiệt độ
quá cao tăng cường hô hấp và hạt bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ nẩy mầm của
hạt gieo.
Cũng như nhân tố nhiệt độ và ánh sáng để có khả năng nẩy mầm cao
cần có thêm đầy đủ các điều kiện thích hợp về độ ẩm:
9
+ Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là
thành phần hết sức quan trọng trong quá trình gieo hạt. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì độ
ẩm giá thể bị khô dẫn đến hạt khó nẩy mầm, thừa nước thì hoạt động của men thủy
phân tăng lên, hạt sẽ bị ngân trong nước lâu vì vậy dẫn đến hạt bị thối. Vậy khi
gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ
xung hợp lý. Khi gieo hạt mỗi loài cây đều cần chú ý đến để đảm bảo duy trì độ
ẩm thích hợp, ví dụ như đối với hạt to hơn thì yêu cầu độ ẩm cao hơn hạt kim
giao, keo, mỡ .... hạt có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm
mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng nẩy mầm.
Yêu cầu độ ẩm của hạt gieo thay đổi theo loài, theo mức độ phát triển
của hạt. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành gieo hạt, giúp làm tăng
độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước . Vào từng thời điểm
mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun sương và thời gian
ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hạt nảy mầm cần lựa chọn vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
+ Giá thể gieo hạt: Giá thể và môi trường gieo hạt: Giá thể cũng góp
phần quan trọng vào thành công của gieo hạt giá thể là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân được gieo hạt vì
thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều
giá thể được sử dụng trong gieo hạt hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên
cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác
nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu
đất hay đất vườn. Khi gieo hạt trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa
để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
10
Giá thể gieo hạt là nơi gieo trực tiếp hạt lên miệng bầu sau khi đã xử lí
qua chất chế phẩm. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất thịt. Một giá
thể túi bầu thoát hơn nước tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời
gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho hạt phát triển tốt, đồng thời làm
sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp. Đất thịt
sẽ cung cấp vi lượng cho cây, trấu và các chất trộn sẽ cung cấp độ phốp, thoáng
và chế độ điều hòa độ ẩm thích hợp cho rễ cây phát triển. Phân hữu cơ nhớ phải
để hoai mục không nên dùng phân hữu cơ tươi sống vì dễ làm cho cây bị bệnh
(Nguồn bài viết: http://tiepthinongnghiep.com/cay-an-trai-va-hoa-cay-
canh/ky-thuat-trong-cham-soc-hoa-qua-17/ky-thuat-gieo-tat-ca-loai-hat-
1682.html | Tiếp Thị Nông) [28].
+ Thời vụ gieo hạt: Thời vụ gieo hạt là một trong những nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng tới sự nảy mầm của hạt. Tỷ lệ nảy mầm của hạt gieo phụ
thuộc vào thời vụ thu hạt và thời vụ gieo hạt. Một số loài có thể gieo hạt quanh
năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow
(1967) thì mùa xuân là mùa gieo hạt có tỷ lệ nảy mầm nhiều nhất ở nhiều loài
cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Thời vụ gieo hạt đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện thời
tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè, sinh
trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian gieo hạt tốt
nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ gieo hạt có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hạt .
Đối với loài cây nghiên cứu là cây dây leo rụng thân mền và rụng lá thì
nên thu như sao: Trồng bằng hạt, sau 18 – 24 tháng cây sẽ cho quả. Quả chín
sau khi ra hoa khoảng 3 tháng, được thu vào tháng 6 – 7 và tháng 9 – 10. Cây
3 năm tuổi cho từ 20 – 25 kg quả, 1 hecta đạt 12 – 15 tấn. Thâm canh tốt có thể
đạt 30 tấn/ha. Nếu trồng theo quy mô lớn thì chu kỳ 3 – 4 năm. Sau đó cần xử
11
lý đất và luân canh vì cây bị tuyến trùng gây hại. Ngoài ra cần chú ý phòng trừ
rệp, nhện đỏ, ruồi đục quả. Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch
vào mùa xuân – hè, có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô
(https://lahien.com/san-pham/lac-tien) [26].
- Nhân tố nội sinh: các loại chế phẩm điều hòa sinh trưởng và các nhân
tố ngoại cảnh (IAA, NAA, IBA,…).
+ Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất chế phẩm điều hòa sinh
trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm điều hòa
sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng
như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các chất chế phẩm điều hòa sinh
trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong quá trình sinh trưởng
của cây hạt.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile), Atonik và một số chất khác; nhóm Cytokinin
gồm Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8
(Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất
có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA
(Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol,
retedant (Turesskaia (1993), ) [21]…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình hình thành rễ phát triển của hạt gieo. Một số loại
chất kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
12
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất hóa
học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol axetic).
Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid 2.4
Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid
ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic), Atonik… Trong sự
sinh trưởng phát triển của cây, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh
dưỡng. Auxin là hoocmon hình thành tăng trưởng về chiều cao, đường kính và
phát triển (Christophe Wiart, Pharm. D (2006), ) [17].
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng
khác nhau đến khả năng sinh trưởng của cây hạt. Tùy từng loài cây mà hạt của
chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu
nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào đến tỷ lệ
nảy mầm, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình nảy mầm và sinh trưởng của
cây sẽ làm cho hạt bị thối không nảy mầm hoặc sinh trưởng chậm. Khi lựa chọn
nồng độ chất chế phẩm cần chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa của
hạt. Trong quá trình gieo hạt khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với
nồng độ thấp hơn và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu
hơn. Nếu thân cây quá non phải xử lý với nồng độ thấp và khi thân đủ già (hạt
đã phát triển thành cây gần hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc:
Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng thời gian xử lý khác nhau
sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần chú ý là giữa thời gian xử
lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất định. Với thuốc kích thích
sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với
nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
13
- Phương pháp xử lý hạt:
Theo cách thông thường hạt được xử lý bằng cách ngâm hạt trong dung dịch
chất chế phẩm cho hạt nảy mầm. Chất chế phẩm hạt nảy mầm là hỗn hợp chất tan
thì phần gốc của hạt được ngâm nước và chất chế phẩm trước khi gieo, hạt sẽ
nảy mầm nhanh hơn ở vườn ươm, sau 2 – 3 tuần sẽ nẩy mầm.
- Ảnh hưởng của các chất chế phẩm:
Các thuốc chế phẩm thường dùng là loại hoocmon thực vật như: Atonik;
IAA(Indol – 3 – axetic – axit); IBA (Indol – Butiric – axit); NAA (Napthalen –
axetic – axit); TTG và 2,4D; …
- Loại thuốc chế phẩm điều hòa sinh trưởng: Loại thuốc khác nhau có tác
dụng khác nhau đến khả năng phát triển của cây . Với đa số các loài cây dây
leo Atonik có tác dụng sinh trưởng phát triển hơn, với cây gieo hạt có tác dụng
tốt hơn.
+ Nồng độ chất chế phẩm : Cùng loại thuốc kích thích nhưng nồng độ
khác nhau có tác dụng khác nhau. Nồng độ thuốc quá thấp sẽ không có tác dụng
phân hóa phát triển của cây, nồng độ quá cao khi thành cây con sẽ bị chết khi
tăng về chiều cao.
+ Nồng độ chất chế phẩm còn phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và mật
độ phát triển của cây con. Nếu nhiệt độ không khí cao cần phải xử lý nồng độ
thuốc thấp hơn so với bình thường và ngược lại. Hạt chưa phát triển thân còn
mền hoặc cây con còn yếu cần phải xử lý nồng độ thấp hơn so với những cây
con già và ngược lại.
+ Thời gian xử lý hạt: Cùng loại thuốc, cùng nồng độ nhưng thời gian xử
lý khác nhau sẽ cho tỷ lệ hạt nảy mầm khác nhau. Giữa nông độ, thời gian,
nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định. Nồng độ thấp hơn thời gian xử
lý lâu hơn và ngược lại, nhiệt độ cao cần xử lý nồng độ thấp và thời gian ngắn
hơn và ngược lại.
14
+ Phương pháp xử lý: Hạt thường được xử lý bằng hai phương pháp kích
thích hạt nẩy mầy. Nếu nồng độ cao ngâm 5 – 10 phút, nếu nồng độ trung bình
thì ngâm 20- 30 phút và nếu nồng độ thấp ngâm 3 – 6 giờ.
- Xử lí thuốc bằng nước:
Khi xử lý hạt bằng thuốc nước thì nồng độ và thời gian xử lý ảnh hưởng
rất lớn đến tỉ lệ nẩy mầm của hạt gieo. Nồng độ xử lý quá thấp, không có tác
dụng kích thích hạt nảy mầm của hạt gieo, nồng độ quá cao hạt bị thối rữa
trước lúc mang đi gieo, nồng độ thấp phải xử lý thời gian dài, còn nồng độ cao
thì phải xử lý trong thời gian ngắn.
Khi lựa chọn nồng độ chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng cần chú ý đến
nhiệt độ không khí và mức độ trưởng thành của hạt thành con. Trong quá trình
gieo hạt khi nhiệt độ cao cần xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại. Khi cây
đã phát triển thành cây con còn quá non phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại
cây con đủ già phải xử lý với nồng độ cao hơn. Cái khéo của người thực hiện
là chọn được nồng độ thích hợp với từng loại hạt để nhận được tỷ lệ ra rễ cao
nhất.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành một cây con mới phải trải qua quá
trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội sinh, ngoại
sinh, sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng (auxin)… Quá trình hình thành rễ
phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất
định các điều kiện và hoàn cảnh, có thể nói chọn đúng thời gian gieo hạt, cây
tuổi mẹ lấy quả (hạt), chọn đúng thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp với
các yếu tố kỹ thuật chăm sóc tốt…. thì hạt sẽ có tỷ lệ nảy mầm cao nhất, chất
lượng của bộ rễ tốt nhất. Chính vì vậy, nắm chắc cơ sở của việc nhân giống
bằng hạt thì gieo hạt sẽ đạt tỷ lệ cao nhất.
- Những kỹ thuật khi gieo hạt:
Giống: chủ yếu sử dụng giống thu hoạch(quả tím) và một số giống do
các công ty nhập khẩu từ Đài Loan. Hiện nay người ta dùng giống quả tím ghép
15
lên gốc ghép giống quả vàng, để tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tuyến
trùng và khả năng sinh trưởng phát triển.
1. Chuẩn bị đất: Trước khi trồng cây phải xử lý đất để diệt trừ mầm sâu,
bệnh bằng cách cuốc sới tươi, lên luống , nhặt sạch cỏ dại và tàn dư thực vật
khác.
2. Thiết kế đường lô, mật độ khoảng cách trồng:
- Thiết kế đường lô: Thích hợp với những nơi đất bằng phẳng, độ dốc
<80, vườn trồng có thể thiết kế theo hình chữ nhật hoặc hình vuông diện tích từ
0,2 - 0,5 ha/lô, đường lô rộng 3m. Trồng trên đất dốc, hàng cây phải bố trí theo
đường đồng mức để thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, chăm sóc và thu
hoạch.
- Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình và khả năng thâm canh, có thể trồng
các mật độ: 1.660 cây/ha: khoảng cách 3 x 2m; 1.330 cây/ha: khoảng cách 3 x
2,5m; 1.100 cây/ha: khoảng cách 3 x 3 m; 850 cây/ha: khoảng cách 3 x 4m.
3. Cách trồng: Hố trồng có kích thước 60x60x60cm, đào một hố nhỏ ở
giữa bồn có độ sâu bằng bầu, đạt cây và lấp đất phủ kín bằng mặt bầu. Sau đó
rắc thuốc xung quanh để tránh mối, kiến, dế cắn phá. Dùng cây chống cắm xung
quanh và dùng các vật liệu che chắn nhằm hạn chế gió.
4. Tưới nước: Cây Lạc tiên có bộ rễ ăn cạn, cho nên vấn đề tưới giữ ẩm
và tủ gốc là rất cần thiết. Không để nước ngập úng trong mùa mưa nhưng phải
đủ nước tưới trong mùa khô đặc biệt trong giai đoạn cây ra hoa. Định kỳ tưới 2
lần/1 ngày vào mùa khô.
5. Bón phân: Cây Lạc tiên rất thích hợp với các loại phân hữu cơ, nhất là
phân chuồng ủ hoai. Lượng phân bón cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, tuỳ
thuộc mật độ trồng khác nhau cần điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp
(http://khuyennong.lamdong.gov.vn/ky-thuat-trong-trot/ki-thuat-trong-
cay2/839-quy-trinh-k-thut-canh-tac-cay-lc-tien.) [25].
16
Vật liệu gieo hạt rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ 8bị nhiễm bệnh.
Hạt phải được bảo quản khá tốt để ở nơi thoáng mát trước khi đem xử lí qua
chế phảm. Khi gieo hạt yêu cầu: Không lấy những hạt quá non hoặc hạt bị sâu,
hạt đã chọn không được để dưới ánh nắng mặt trời. Vật liệu gieo hạt được vớt
ra khỏi của chế phẩm để vào rổ hoặc khay dể thoát hết thuốc lúc đem đi gieo
(không nên để quá 1 ngày, khi đã ngân quy thuốc và hạt phải giữ đủ ẩm. Bầu
phải xử lý thuốc chống nấm bệnh trước khi gieo , hạt gieo phải đạt trên cái đĩa
nhỏ để dễ lấy hạt. Giá thể gieo hom phải thoát nước tốt và không bị nấm bệnh,
phải thường xuyên tưới phun sương đủ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hạt
gieo.
Để gieo hạt thành công đều phải kết hợp một cách đầy đủ và đồng bộ,
các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu chăm sóc cây mẹ lấy để lấy hạt và gieo
hạt cũng như việc tạo điều kiện cần thiết để hạt dễ nẩy mầm và ra rễ. Sau khi
hạt nẩy mầm lại phải biết huấn luyện cây để chúng thích ứng dần với điều kiện
vườn ươm và môi trường.
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
Từ ngày xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn,
con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được
thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì
dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ
đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng
kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần
nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây
là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc
cho đến ngày nay (dẫn theo Trương Thị Tố Uyên, 2010) [15].
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
17
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ (Ngô Tuấn Vinh, 2010) [16].
Năm 348 – 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có những
ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch
sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác
phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đạt nền
tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này (dẫn theo Bảo Thắng
(2003) [11]).
Năm 60 – 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp
đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đạt nền móng
cho y dược học Hy Lạp (dẫn theo Chu Thị Thơm và cs, 2006) [12].
Năm 79 – 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã
đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực
vật có ích (Chu Thị Thơm và cs , 2006) [3].Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn
sách “Les plantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm
4 tập đã giới thiệu về các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương
(dẫn theo W. Zhou, Y. Li, Jiang. (2006) [22].
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 (dẫn theo W. Zhou,
Y. Li, Jiang, 2006) [22], trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp
cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức
độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000
loài; riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài
là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đỗ Tất Lợi, 2004)
[7], (dẫn theo X. Yang, et al., 2008) [24] đã có tài liệu hướng dẫn thực hành
nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and
18
collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn
cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm
sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước
đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế
giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này
để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược
liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi
sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm (dẫn theo Christophe
Wiart, Pharm. D, 2006) [17]. Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản
xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm
33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ
truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD (dẫn theo X. L. Guo, T. J. Wang, et al.,
1997 ) [23], (S. C. Huang, et al., 2008) [20]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương
đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu
cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế
(dẫn theo X.Yang, et al., 2008) [24], ( F.Yin, Y. Zhang, et al., 2006) [18].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu sử dụng tiếp cận chuỗi giá trị đã bắt đầu được thực hiện
ở Việt nam trong một thập kỷ gần đây, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm
trồng trọt như gạo, cà phê, chè, hồ tiêu… và chăn nuôi như gà, lợn, bò… Chẳng
hạn Agrifood thực hiện một nghiên cứu về chuỗi giá trị gạo ở tỉnh Điện Biên
theo đạt hàng của tổ chức phát triển Hà Lan SNV. Nghiên cứu này tập trung
vào gạo IR64 và gạo nếp nương (Agrifood, 2006) . GTZ thực hiện phân tích
thử nghiệm chuỗi giá trị bơ cho đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra
19
những thách thức đối với chuỗi bơ này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí
vật tư đầu vào như nước, phân bón, thuốc trừ sâu cao (GTZ, 2006b) [4]. Trong
một nghiên cứu khác, GTZ phân tích chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu ở Long
An. Nghiên cứu chỉ ra nhiều vấn đề trong chuỗi cần sự trợ giúp để nâng cao
hiệu quả. Chẳng hạn, tỉnh Long An cần có các chương trình phát triển bền vững
cây dưa hấu với sự hỗ trợ về kỹ thuật và thay đổi tập quán trồng trọt (GTZ,
2006a) [3]. Nghiên cứu hợp tác giữa Trung tâm nghiên cứu chính sách nông
nghiệp (CAP), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Tổ chức
phi chính phủ Prosperity Initiative năm 2008 đã phân tích chuỗi giá trị bưởi tại
Việt nam nhằm xác định nhu cầu, khả năng cạnh tranh và cơ hội của bưởi Việt
nam nhằm tìm hướng xóa đói giảm nghèo thông qua công cụ thị trường (dẫn
theo tài liệu Mũ - PP ,2008) [10]...
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng
trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây
Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Dân gian thường dùng dây và
lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi,
dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt,
mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị
thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải
độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở
loét ở chân. Các nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành
phần hoạt chất và tác dụng sinh học của cây Lạc tiên. Huỳnh Lời và cộng sự đã
khảo sát thành phần hóa học của cây Lạc tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin
và xylosyl vitexin từ những phần trên mặt đất của cây Lạc tiên (Huỳnh Lời và
Trần Hùng, 2011) [9]. Bằng kỹ thuật HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định
được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15-0,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời
và Trần Hùng, 2011) [9]. Năm 2014, Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác
dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata
20
L.) trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện
độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác
dụng an thần giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài
thời gian ngủ của thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng
an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc
tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ
Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung, 2014) [5]. Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn
và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi – Lạc
tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng. Kết quả đã chỉ ra rằng cao
chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental
sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg
khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng. Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94
g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg.
Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử
dụng. Chưa xác định được LD50 và độc tính bán trường diễn trên chuột nhắt
trắng theo đường uống (Nguyễn Văn Đàn và Phan Quan Chí Hiếu, 2014) [2].
Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều
đánh giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng quý, không độc đặc biệt
có tác dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác.
Hiện nay, có nhiều công ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước
đã sản xuất các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu
Lạc tiên. Nhưng nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn
dược liệu này cạn kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay
mới chỉ có tập đoàn TH đầu tư hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ
An trong đó có cây Lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu Lạc tiên trồng
được, tập đoàn TH đã sản xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành
phần chiết xuất từ cây Lạc tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài (Báo Nghệ An, 2017) [1].
21
2.4. Tổng quan đặc điểm khu vực nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu đề tài tại vườn ươm trong mô hình khoa Lâm
Nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.
Căn cứ vào bản đồ TP. Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều;
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán;
- Phía Tây giáp xã Phúc Hà;
- Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
* Đặc điểm địa hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường ĐHNL Thái
Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.
* Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc
điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.
* Đặc điểm khí hậu thủy văn:
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
22
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 250C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt
độ thấp tuyệt đối là 130C.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng
7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng
nói riêng và TP. Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân số - lao động: Xã Quyết Thắng có tổng số dân là 10.474 người,
người dân nơi đây đa số sống chủ yếu dựa vào nghề sản xuất nông lâm nghiệp,
chăn nuôi, hoạt động dịch vụ và đi làm thuê ngoài trong những lúc nông nhàn.
Trình độ dân trí ở đây tương đối cao nhưng tỷ lệ hộ sống dựa vào ngành nông
nghiệp vẫn còn cao.
Số lao động trong độ tuổi là khoảng 5523 người chiếm 59,92% trong
tổng số nhân khẩu của toàn xã.
* Giao thông: Xã Quyết Thắng có hệ thống giao thông tương đối hoàn
chỉnh, các tuyến đường liên xã đều được nhựa hóa, hệ thống liên thôn đều được
bê tông hóa tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên chất lượng một số tuyến đường còn
thấp nên gây khó khăn trong việc trao đổi mua bán hàng hóa của người dân.
* Thủy lợi: Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ
yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, suối và hồ, ao
trên địa bàn phục vụ cơ bản cho nhu cầu SX và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
23
Ở đây người dân sống phần đa là sản xuất nông lâm nghiệp, vì vậy công
tác thủy lợi được chính quyền xã cùng với nhân dân rất quan tâm và đầu tư.
Toàn xã xây dựng được 15 km kênh mương đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản
xuất. Hiện nay các thôn xóm cũng đã và đang tiến hành xây dựng những đoạn
kênh mương còn lại nhằm đảm bảo cho việc cung cấp nước cho sản xuất nông
lâm nghiệp đạt hiệu quả tốt.
* Kinh tế - xã hội:
- Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài
ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.
- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm
nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai
thác.
- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh
tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể,
rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối
giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao
thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh
tế, xã hội của nhân dân trong xã.
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên
* Tên khoa học: Passiflora foetida L
* Họ: Lạc tiên – Passifloraceae
* Tên gọi khác: chùm bao, dây nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây bầu
đường (Đà nẵng), tây phiên liên, mò pì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên
24
(Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh);
passiflore, passion (Pháp).
* Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, hình trụ có rãnh dọc,
nhiều lông thưa.
Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở
mỗi đốt. Cuống lá dài 2-5cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 10-15
x 12-25cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng
hồng, đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2-2,5cm, tràng 5 cánh rời nhau,
xếp xen kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4-5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy
dài 1,5cm
Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả hình tròn hay hình
trứng, bên ngoài được bao bởi lá bắc trông giống như cái đèn lồng; khi chín có
màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được.
Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta và các vùng nhiệt đới đều có Lạc
tiên mọc.
* Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta
và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc.
* Mùa thu hoạch :
Mùa hoa quả: Trồng bằng hạt, sau 18 – 24 tháng cây sẽ cho quả. Quả
chín sau khi ra hoa khoảng 3 tháng, được thu vào tháng 6 – 7 và tháng 9 – 10.
Cây 3 năm tuổi cho từ 20 – 25 kg quả, 1 hecta đạt 12 – 15 tấn. Thâm canh tốt
có thể đạt 30 tấn/ha. Nếu trồng theo quy mô lớn thì chu kỳ 3 – 4 năm. Sau đó
cần xử lý đất và luân canh vì cây bị tuyến trùng gây hại. Ngoài ra cần chú ý
phòng trừ rệp, nhện đỏ, ruồi đục quả.
Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè,
có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô.
25
Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu,
tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống, nên
uống trước khi đi ngủ.
* Đặc điểm sinh trưởng: Lạc tiên đòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa
trung bình từ 1.600 mm trở lên, phân bố đều, trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa,
nhiệt độ thích hợp từ 16-300C, không có sương muối; độ ẩm từ 75-80%.
Hình 2.1. ảnh về cây Lạc tiên ở vườn khi quả chín ở thái nguyên
Cây Lạc tiên không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu nóng,
kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để nước đọng.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu > 50 cm, độ mùn trên 1% và
pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1.000-1.200m
so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng
nhiệt đới, độ cao < 600 m.
* Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên
* Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu
canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiên được dùng trị suy nhược thần kinh, mất
ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ
da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá tươi để đắp.
26
Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả dùng
gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu.
Ở Vân Nam Trung Quốc, toàn cây dùng trị bỏng lửa, cháy, viêm kết mạc
mắt và viêm kết mạc do ngoại thương, viêm hạch lymphô, ung thũng. Quả có
làm nước giải khát tốt thanh nhiệt giải độc cho cơ thể con người, thân lá dùng
làm thuốc (www.phytopharma.vn/index.php/vi/cay-thuoc-viet-nam/132-lac-
tien, INTERNET) [27].
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng
của nồng độ chế phẩm điều hòa sinh trưởng Atonik và GA3.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều
hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora
foetide L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.
- Giới hạn về địa điểm: Mô hình khoa lâm nghiệp Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Giới hạn về thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 6/2019.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Atonik và công dụng của Atonik
Atonik do công ty ADC sản xuất với thành phần hoạt chất nitro thơm
18g/l. Atonik là thuốc kích thích sinh trưởng - kích thích cây nảy mầm, nảy
keiki, kích thích ra rễ. Thuốc được dùng vào nhiều mục đích và giai đoạn khác
nhau của cây trồng. Đối với hoa lan atonik kết hợp với B1 có tác dụng kích
thích cây ra rễ và bật mầm rất tốt. Được dùng trong thời gian mới ghép lan từ
rừng về, thời gian lan đang phát triển và kích keiki trên thân già hoặc ngồng
hoa đối với hồ điệp. Ngoài ra chất còn có tác dụng với các loài cây ăn quả cây
nông sản như tăng khả năng ra hoa, đậu quả từ đó giúp tăng năng suất và chất
lượng nông sản.
Cách dùng thuốc kích thích sinh trưởng:
28
- Lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc không được dùng quá liều sẽ gây ra tác
dụng ngược lại cho cây trồng. Liều lượng nên pha thấp hơn so với hướng dẫn
trên bao bì từ 1/4 - 1/3.
- Đối với lan mới từ rừng về tôi thường ngâm gốc lan trong dung dịch
gồm atonik (2ml)+B1 (2ml) + 2 lít nước.
- Đối với việc cắt giả hành ươm ki một số loài lan đa thân tôi thường
pha atonik (1ml)+B1 (1ml) + 2 lít nước. Ngâm đoạn giả hành trong vòng 10
phút với ra rồi để vào giá thể chờ cây lên mầm.
- Với việc phun định kì cho lan đang trong giai đoạn phát triển thì tôi
thường kết hợp atonik với B1 hoặc phân NPK với atonik. Với liều lượng atonik
(1.5ml)+B1 (1.5ml) + 2 lít nước hoặc atonik (1.5ml)+NPK (1.5mg) + 2 lít
nước.
Hình 3.1. Loại thuốc Atonik được sử dụng trong đề tài
3.2.2. GA3 và công dụng của GA3
Axít gibberellic (còn gọi là Gibberellin A3, GA, GA3) là một axít
cacboxylic đồng thời là hoóc môn tìm thấy trong thực vật. Công thức hóa học
tổng quát của nó là C19H22O6. Khi làm tinh khiết, nó là chất bột kết tinh màu
trắng hay vàng nhạt, hòa tan trong êtanol và hơi hòa tan trong nước.
Axít gibberellic là một gibberellin đơn, đẩy mạnh sự phát triển và kéo
dài các tế bào ra. Nó tác động tới sự phân hủy của thực vật và hỗ trợ thực vật
29
lớn nhanh nếu sử dụng với liều lượng nhỏ, nhưng cuối cùng thì thực vật ngày
càng bộc lộ rõ sự phải chịu đựng nó. Axít gibberellic kích thích các tế bào của
các hạt đang nảy mầm để sinh ra các phân tử mRNA đem theo mã hóa cho các
enzym thủy phân. Axít gibberellic là một hoóc môn rất hiệu lực mà sự tồn tại
tự nhiên của nó trong thực vật kiểm soát sự phát triển của chúng. Do các GA
điều chỉnh sự phát triển của thực vật, nên các ứng dụng với nồng độ rất thấp có
thể có hiệu quả sâu rộng trong khi quá nhiều thì lại có tác động ngược lại. Nó
thông thường được dùng ở nồng độ khoảng 0,01–10 mg/L.
Các Gibberellin có tác dụng:
- Kích thích phát triển thân cây nhanh chóng.
- Kích thích phân bào có tơ trong lá của một số thực vật.
- Tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt.
Axít gibberellic đôi khi được sử dụng trong phòng thí nghiệm và các nhà
kính để kích thích sự nảy mầm của hạt mà nếu khác đi thì chúng ở trạng thái
ngủ. Nó cũng được dùng rộng rãi trong ngành trồng nho như là hoóc môn để
thúc sự sản xuất các chùm quả và các quả nho to, đặc biệt là nho không hạt
Thompson, và tại khu vực thung lũng Okanagan (Canada) nó được dùng trong
ngành trồng anh đào như là chất điều tiết tăng trưởng.
Hình 3.2. Loại thuốc GA3 được sử dụng trong đề tài
30
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống của cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm.
- Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn nảy mầm và phân cành
cấp 1 của cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm.
- Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính và chiều dài thân
chính cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm.
- Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng đường kính
và chiều dài thân chính cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm.
- Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc
tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
3.4.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu)
- Hạt giống; túi bầu; đất tầng A; sàng đất; bình phun xương; ô roa; lưới
đen; ni lông trắng.
- Thuốc chống nấm bệnh; thuốc KMnO4; phân bón.
- Thước dây, thước palme.
- Bảng biểu, sổ ghi, bút.
3.4.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ hoàn chỉnh gồm 5
công thức và 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 6 m2 (1,2 x 5 m),
khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,8 m, khoảng cách giữa các ô là 0,5 m,
xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ.
31
Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: Đối chứng (Không phun chế phẩm điều hoà sinh trưởng)
Công thức 2: Phun Atonik
Công thức 3: Phun GA3 50 ppm
Công thức 4: Phun GA3 100 ppm
Công thức 5: Phun GA3 150 ppm
Sơ đồ thí nghiệm:
Băng bảo vệ
Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Nhắc lại II CT2 CT3 CT4 CT5 CT1
Nhắc lại III CT3 CT4 CT5 CT1 CT2
Băng bảo vệ
3.4.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm hạt Lạc tiên giai đoạn vườn ươm
Tạo bầu:
- Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn
đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8x12
cm có đáy đục lỗ hai bên.
- Tạo luống đạt bầu: Luống rộng 1,2 m, dài 5 m, mặt luống được rẫy sạch
cỏ dại, san phẳng, nền đạt bầu là nền đất cố định (chặt).
- Đóng và xếp bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ từng công thức
hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục
cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.
Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không
bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây.
- Xử lý giá thể trước khi gieo hạt 12 – 24h bằng cách tưới thấm đều giá
thể bằng KMnO4 nồng độ 0,3 – 0,5% lên luống.
32
Xử lý kích thích hạt:
Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím KMnO4
0,05% trong 20 - 30 phút, sau đó vớt ra, để ráo nước, đem gieo trên luống đất,
đến khi hình thành cây có 1 - 2 lá thật thì đem cấy.
Cấy cây vào bầu:
Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn
những cây có 1 - 2 lá thật bứng cấy vào bầu, dùng que bằng đầu đũa được vót
nhọn một đầu để tạo lỗ giữa bầu sâu hơn chiều dài rễ 1 cm rồi dùng que cấy tạo 1
lỗ theo hình xiên ép đất vào để rễ cây tiếp xúc với đất, bên trên làm dàn che nắng
50% khi cây sống ổn định trong 10 ngày rồi không che nắng.
Làm luống và vòm che: Trên luống làm khung vòm che bằng tre được
uốn theo hình vòng cung để phủ ni lông và phủ lưới đen 50% ánh sáng để đảm
bảo cho cành sau khi giâm hom không bị thoát hơi nước, tránh ánh xạ trực xạ,
tránh nóng. Xung quanh được phát dọn sạch sẽ cỏ dại nhằm hạn chế sâu bệnh hại.
Chăm sóc cây con:
+ Tưới nước: tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần
tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm
luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng
nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2.
+ Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây
sinh trưởng tốt.
+ Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi
tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết
cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới
xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần.
+ Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm định kỳ phun thuốc
phòng bệnh cho cây.
33
Trung bình là 14 - 16 lít/ 1 lần tưới nước ở cả 3 khối trên tất cả các công
thức, chỉ ở công thức 1 (ĐC) là 3 lít/1 lần tưới trên 3 khối. Với công thức 2
(Atonik) dạng dung dịch lỏng 1ml/cc phun với 3 lít trên 3 khối. Công thức 3,
4, 5 thuốc GA3 dạng viên sủi pha với 3 lít nưới hòa tan để làm dung dịch gốc
được tính như sau:
Bảng 3.1. Tỉ lệ pha nồng độ thuốc GA3
Nồng độ GA3 50ppm GA3 100ppm GA3 150ppm
Dung dịch gốc 0,4 0,8 1,2
Chú thích: Khi phun các chế phẩm sinh trưởng ta chỉ phun dưới gốc hạn chế không phun vào bề mặt lá cây
Nước 1,6 1,2 0,8
Một số kỹ thuật cơ bản:
Tiêu chí vườn ươm phải thuận lợi cho quá trình vận chuyển, chăm sóc,
nguồn nước tưới, dễ thoát nước, địa hình bằng phẳng, độ dốc không quá 100.
Giá thể ruột bầu: 70% đất thịt nhẹ + 20% phân hữu cơ hoai mục hoặc
90% đất + 10% trấu hun. Bầu được xếp vào luống rộng 1,2 m trong giàn che
nắng. Ngừng bón phân vô cơ và giảm nước tưới trước khi đưa cây con ra trồng
khoảng 10 ngày.
Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: cây con cao từ 10 – 20 cm, từ 40 – 50
ngày tuổi, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.
Hình 3.3. Thực hiện kỹ thuật tạo bầu, tạo luống và vòm che
34
3.4.2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng
Thời gian gieo hạt vào ngày 12/3/2019. Sau gieo hạt 32 ngày bắt đầu tiến
hành đo đếm các chỉ tiêu theo dõi của tất cả các cây trong các công thức thí
nghiệm gồm: đường kính gốc; chiều dài thân chính; động thái tăng trường
đường kính và chiều dài thân chính; số cành cấp 1; số nụ; tính hình sâu bệnh
hại. Định kỳ 1 tuần theo dõi 1 lần.
Các chỉ tiêu được theo dõi như sau:
- Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển được tính từ khi gieo hạt đến khi
hạt nảy mầm 20%, 80%.
- Đo đếm đường kính gốc (D00: cm): sử dụng thước palme đo đường kính
gốc ở vị trí nơi to nhất.
- Đo đếm chiều cao thân chính (Hvn: cm): sử dụng thuốc dây đo từ vị trí
gốc sát mặt đất lên đỉnh sinh trưởng ngọn.
- Xác định số cành cấp 1: đếm cành cấp 1 của các cây theo dõi.
- Xác định động thái tăng trưởng D00 và Hvn.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại: theo dõi thành phần các đối tượng sâu
bệnh gây hại (các loài sâu, bệnh hại, thời gian xuất hiện).
𝑇ỉ 𝑙ệ 𝑏ệ𝑛ℎ ℎạ𝑖 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑐â𝑦 𝑏ị 𝑏ệ𝑛ℎ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎
𝑇ỉ 𝑙ệ 𝑠â𝑢 ℎạ𝑖 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑐â𝑦 𝑏ị 𝑠â𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎
𝑇ầ𝑛 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑏ắ𝑡 𝑔ặ𝑝 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑙ầ𝑛 𝑏ắ𝑡 𝑔ặ𝑝 𝑐ủ𝑎 𝑚ỗ𝑖 𝑙𝑜à𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙ầ𝑛 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎
Trong đó: + : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)
++ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)
+++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)
++++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%)
35
+ Chỉ số của cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn: theo dõi các chỉ tiêu bao
gồm như sau: (i) thời gian từ khi gieo hạt đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn (giá
trị bình quân về D00, H và chất lượng sinh trưởng của cây con xuất vườn); (ii)
tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn.
𝑇ỷ 𝑙ệ cây đạ𝑡 𝑡𝑖ê𝑢 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑥𝑢ấ𝑡 𝑣ườ𝑛 (%) = 𝑥100 𝑆ố cây đạ𝑡 𝑡𝑖ê𝑢 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦
Thời điểm thu thập số liệu về các chỉ tiêu theo dõi:
Tại mô hình trồng Lạc tiên theo các công thức mật độ trồng, số liệu về chỉ tiêu
đường kính cây, chiều dài thân chính, số cành cấp 1, số nụ được tiến hành đo
đếm ở 4 thời điểm là: lần 1 vào ngày 14/4/19 (sau gieo hạt 32 ngày); lần 2 vào
ngày 21/04/2019 (sau gieo hạt 39 ngày); lần 3 vào ngày 28/04/2019 (sau gieo
hạt 46 ngày); lần 4 vào ngày 05/05/2019 (sau gieo hạt 53 ngày). Chỉ tiêu tình
hình sâu bệnh hại được theo dõi hàng ngày.
3.4.3. Phương pháp nội nghiệp
Sử dụng phần mềm Excel 2016 để tính toán các số liệu điều tra đo đếm
được của đề tài.
36
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống của cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm
Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống cây
Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.1 và
Hình 4.1 như sau:
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống cây Lạc tiên
Tỉ lệ sống (%) Dung lượng mẫu STT quan sát (hạt) CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
50 94 98 98 88 90 Khối I
50 82 96 84 92 84 Khối II
50 90 88 92 90 94 Khối III
Chú thích: CT1: Đối Chứng; CT2: Atonik; CT3: GA3 50ppm; CT4: GA3 100ppm; CT5: GA3 150ppm
50 88,67 94,00 91,33 90,00 89,33 TB
Qua Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy, công thức sử dụng chế phẩm ĐHST
Atonik (CT2) đạt tỉ lệ sống cao nhất với 94% (số cây sống đạt 47 cây trên tổng
số dung lượng mẫu quan sát); đứng thứ hai là công thức CT3 – phun GA3
50ppm có tỉ lệ sống đạt 91,33% (có 46/50 cây); đứng thứ ba là công thức CT4
– phun GA3 100ppm đạt 90% (có 45/50 cây) và CT5 – phun GA3 150ppm đạt
89,33% (có 45/50 cây); và đứng cuối cùng là công thức CT1 (đối chứng) có tỉ
lệ sống đạt 88,67% (có 44/50 cây).
Từ kết quả đó cho thấy rằng: Ảnh hưởng chế phẩm điều hòa sinh trưởng
có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của hạt cây Lạc tiên. Biết được nồng độ chế
phầm cho tỷ lệ sống cao nhất của thuốc là Atonik và thấp nhất là công thức đối
chứng.
37
Hình 4.1. Tỉ lệ sống của cây Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm
4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn này mầm và phân cành
của cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm
4.2.1. Ảnh hưởng đến giai đoạn nảy mầm
Khi nghiên cứu tìm hiểu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp
gieo hạt thì sự hình thành cây con và tỉ lệ nảy mầm là yếu tố đóng vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của việc nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu về khả năng nảy mầm của cây hạt ở các công thức
thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 4.2 và Hình 4.2 như sau:
Bảng 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm
Thời gian nảy mầm từ gieo hạt đến khi đạt ..... tỉ lệ nảy mầm (ngày)
Chỉ
tiêu
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Khối
20% 80% 20% 80% 20% 80% 20% 80% 20% 80%
Khối I
13
20
12
16
11
22
13
27
12
23
Khối II
12
28
11
26
12
21
11
23
11
29
Khối III
12
31
12
20
12
31
12
22
12
20
TB
12,40 26,40 11,73 20,93 11,73 24,93 12,07 24,27 11,73 24,27
Chú thích: Dung lượng mẫu quan sát ở cả 3 khối của các công thức đều có n = 50.
Kết quả đạt được cho thấy:
38
Với tỉ lệ nảy mầm 20%, ở công thức CT2 (Atonik), CT3 (GA3-50ppm)
và CT5 (GA3–100ppm) đạt được tỉ lệ nẩy mầm nhanh nhất chỉ trong khoảng
thời gian trung bình là 11,73 ngày tính từ khi bắt đầu gieo hạt; đứng thứ hai là
công thức CT4 (GA3-100ppm) với 12,07 ngày; và thấp nhất là công thức CT1
(đối chứng) cho thời gian trung bình là 12,4 ngày thì hạt nảy mầm được 20%.
Tương tự, với tỉ lệ nảy mầm 80%, công thức CT2 đạt số ngày trung bình
sớm nhất với 20,93 ngày; đứng thứ hai là công thức CT3 và CT4 đều đạt 24,27
ngày; đứng thứ ba là CT3 với số ngày trung bình là 24,93 ngày; và thấp nhất là
CT1 (đối chứng) có số ngày trung bình là 24,6 ngày.
Như vậy, nghiên cứu đã chứng minh được rằng: với hạt Lạc tiên ở thời
điểm nghiên cứu của khu vực nghiên cứu Thái Nguyên, công thức sử dụng chế
phẩm ĐHST Atonik là công thức tối thích hợp nhất cho tốc độ nảy mầm của
hạt và chất lượng của cây con giai đoạn vườn ươm.
Hình 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm
39
Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài:
Hình 4.3. Ảnh tỷ lệ nẩy mầm của hạt Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn
phân cành cấp 1 của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được
tổng hợp tại Bảng 4.3 và Hình 4.4.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1
Số lượng cây có cành cấp 1 (cành) Chỉ tiêu
Khối CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Khối 1 9 36 38 - -
Khối 2 3 40 38 - -
Khối 3 - 33 37 - -
Chú thích: CT1: Đối Chứng (có n1, n2, n3 = 46, 36, 40); CT2: Atonik (có n1, n2, n3 = 47, 42, 43; CT3: GA3 50ppm (có n1, n2, n3 = 46, 40, 40; CT4: GA3 100ppm (có n1, n2, n3 = 43, 43, 43); CT5: GA3 150ppm (có n1, n2, n3 = 42, 41, 45).
TB - - 4 36,3 37,7
Qua Bảng 4.3 cho thấy, tỷ lệ phân cành còn chậm ở các công thức, trong
đó công thức có giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất nhất là công
thức CT5; đứng thứ hai là công thức CT4 có 36,6 cành; và thấp nhất là công
thức CT3 có trung bình số cành cấp 1 đạt 4 cành. Riêng ở 2 công thức CT1 và
CT2 đều chưa diễn ra quá trình phân cành trên cả 3 khối trong thời gian nghiên
cứu. Cụ thể:
40
- Ở khối 1, công thức CT5 có số cây có hiện tượng phân cành cấp 1 cao
nhất đạt 38/45 cây; tiếp đó là công thức CT4 đạt 36/44 cây; và cuối cùng ở CT3
là 9/49 cây.
- Ở khối 2, công thức CT4 có số cây có hiện tượng phân cành cấp 1 cao
nhất đạt 40/46 cây; tiếp đó là công thức CT5 đạt 38/42 cây; và cuối cùng ở CT3
đạt 3/42 cây.
- Ở khối 3, công thức CT5 có số cây có hiện tượng phân cành cấp 1 cao
nhất đạt 37/47 cây; và ở công thức CT4 có 33/45 cây; công thức CT3 cây chưa
có hiện tượng phân cành tương tự với CT1, CT2.
Tóm lại, ở công thức sử dụng chế phẩm GA3 có ảnh hưởng rõ rệt đến
giai đoạn phân cành cấp 1 cây Lạc tiên giai đoạn vườn ươm tại thời điểm nghiên
cứu. Đặc biệt công thức có nồng độ cao GA3 sẽ có số cành cấp 1 nhiều hơn hẳn
so với công thức GA3 ở nồng độ thấp hơn.
Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1
41
4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính và chiều cao của cây
con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm
4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính (D00)
Kết quả đánh giá sinh trưởng về đường kính cây Lạc tiên ở các công thức
được thể hiện ở Bảng 4.4 và Hình 4.5 như sau:
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên
Chỉ tiêu D00 của cây con sau gieo hạt ……. (cm)
Công thức
CT 1
CT 2
46 ngày 0,185 0,176 0,190 0,184 0,209 0,238 0,201 53 ngày 0,235 0,206 0,230 0,224* 0,243 0,274 0,247
CT 3
0,216** 0,187 0,192 0,185
0,254** 0,207 0,219 0,225
CT 4
0,188 0,179 0,195 0,181
0,217 0,195 0,205 0,205
CT 5
0,185 0,179 0,193 0,186
0,202 0,190 0,218 0,202
Khối I Khối II Khối III TB Khối I Khối II Khối III TB Khối I Khối II Khối III TB Khối I Khối II Khối III TB Khối I Khối II Khối III TB 32 ngày - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 39 ngày - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
0,186*
0,203
Chú thích: CT1: Đối Chứng (có n1, n2, n3 = 46, 34, 40); CT2: Atonik (có n1, n2, n3 = 47, 42, 43; CT3: GA3 50ppm (có n1, n2, n3 = 46, 39, 40; CT4: GA3 100ppm (có n1, n2, n3 = 43, 43, 42); CT5: GA3 150ppm (có n1, n2, n3 = 42, 41, 44).
Qua Bảng 4.4 và Hình 4.5 cho thấy:
42
- Sau gieo hạt 32 ngày và 39 ngày cây con Lạc tiên ở cả 5 công thức đều
có đường kính gốc còn nhỏ. Và tại 2 thời gian này tác giả chưa xác định được
giá trị đường kính D00 của cả 5 công thức.
- Sau gieo hạt 46 ngày, tại công thức CT2 cây con Lạc tiên đạt giá trị
trung bình về đường kính gốc ( ) lớn nhất so với các công thức thí nghiệm
còn lại (đạt 0,216 cm); đứng thứ hai là CT3 có = 0,188 cm; đứng thứ ba là
CT5 có = 0,186 cm; kế tiếp là CT4 = 0,185 cm; và cuối cùng là CT1
có = 0,184 cm.
- Sau gieo hạt 53 ngày, CT2 vẫn là công thức đạt giá trị lớn nhất đạt
0,254 cm; đứng thứ hai là công thức CT1 với = 0,224 cm; kế tiếp là CT3
với = 0,217 cm; và thấp nhất với CT5, CT4 đều đạt giá trị đạt 0,205
cm và 0,204 cm.
Nhìn chung, với chỉ tiêu đường kính gốc, công thức sử dụng Atonik đã
chứng minh có sự ảnh hưởng tốt nhất đến cây con Lạc tiên giai đoạn vườn ươm
tại khu vực nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc lựa chọn
chế phẩm ĐHST tác động lên cây con giai đoạn ở vườn ươm nói chung.
Hình 4.5. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên
43
Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài:
Hình 4.6. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm
4.3.2. Ảnh hường của các chế phẩm đến chiều dài thân chính (Hvn)
Kết quả đánh giá sinh trưởng về chiều dài thân chính cây Lạc tiên ở các
công thức được thể hiện ở Bảng 4.5 và Hình 4.7.
Qua Bảng 4.5 và Hình 4.7 cho ta thấy:
- Giai đoạn sau gieo hạt 32 ngày: công thức có giá trị trung bình về chiều
dài thân chính lớn nhất là CT2 đạt 6,18 cm; đứng thứ hai là CT1 có = 5,50
cm; đứng thứ ba là CT3 có = 5,14 cm; kế tiếp CT4 có = 4,84 cm; và
thấp nhất là CT5 có = 4,83 cm.
- Giai đoạn sau gieo hạt 39 ngày: ở giai đoạn này có sự thay đổi rõ rệt so
vì công thức có giá trị lớn nhất đã có sự thay đổi rất lớn, có sự đảo vị trí
giữa CT2 (đứng thứ nhất ở giai đoạn trước) và CT4 (đứng thứ tư ở giai đoạn
trước), cụ thể: công thức CT4 có giá trị lớn nhất so với các công thức còn
lại và đạt 20,77 cm; đứng thứ hai là CT5 có = 20,66 cm; đứng thứ ba là
CT3 với = 17,55 cm; kế tiếp là CT2 và đứng cuối cùng là CT1.
- Tương tự như ở giai đoạn sau gieo hạt 39 ngày, giai đoạn sau gieo hạt
46 ngày cũng cho tuần tự công thức thí nghiệm có đạt giá trị lớn nhất theo
chiều tăng dần từ CT1 < CT2 < CT3 < CT5 < CT4.
- Giai đoạn sau gieo hạt 53 ngày, công thức đạt giá trị lớn nhất vẫn
là CT4 đạt 56,46 cm (có tăng lên 20,38 so với giai đoàn liền kề trước); công
44
thức đứng thứ hai đã có sự thay đổi rõ rệt, vì ở giai đoạn này công thức có
kế tiếp là CT3 đạt 55,37 cm (có Hvn tăng lên 24,65 cm so với giai đoạn trước);
đứng thứ ba là CT5 đạt 49,96 cm (có Hvn tăng lên 18,22 cm so với giai đoạn
trước); đứng cuối cùng lần lượt là CT2 và CT1.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên
Hvn của cây con sau gieo hạt ……. (cm) Chỉ tiêu
Công thức 32 ngày 39 ngày 46 ngày 53 ngày
Khối I 5,87 17,55 47,13 9,58
CT 1 Khối II 5,03 23,89 44,60 12,87
Khối III 21,37 53,34 11,80
TB 5,60 5,50 20,93 48,36 11,41
Khối I 6,45 15,33 44,01 12,55
CT 2 Khối II 5,95 20,75 46,65 10,17
Khối III 23,79 57,64
TB 6,14 6,18** 19,96 49,43 13,12 11,95
Khối I 5,09 30,10 52,56 21,45
CT 3 Khối II 4,59 28,96 57,05 12,69
Khối III 33,10 18,50
TB 5,80 5,16* 30,72 56,49 55,37* 17,55
Khối I 4,86 31,18 51,43 27,12
CT 4 Khối II 4,63 35,83 53,95 15,95
Khối III 5,02
TB 4,84 38,22 35,08** 64,00 56,46** 19,23 20,77**
Khối I 4,86 29,32 49,69 25,71
CT 5 Khối II 4,88 29,33 44,40 17,00
Khối III 4,75 55,79
Chú thích: CT1: Đối Chứng (có n1, n2, n3 = 46, 34, 40); CT2: Atonik (có n1, n2, n3 = 47, 42, 43; CT3: GA3 50ppm (có n1, n2, n3 = 46, 39, 40; CT4: GA3 100ppm (có n1, n2, n3 = 43, 43, 42); CT5: GA3 150ppm (có n1, n2, n3 = 42, 41, 44).
TB 4,83 36,57 31,74* 49,96 19,26 20,66*
45
Nhìn chung, qua các giai đoạn theo dõi chỉ tiêu chiều dài thân chính cây
con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm đã xác định được công thức sử dụng chế
phẩm ĐHST phù hợp theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây. Ở giai đoạn sau
gieo hạt đến khi cây con 32 ngày tuổi công thức sử dụng Atonik (CT2) là thích
hợp nhất, còn ở giai đoạn 39 ngày tuổi đến 53 ngày tuổi công thức sử dụng
GA3 100 ppm là thích hợp nhất cho tăng trưởng về chiều dài thân chính cây
con giai đoạn vườn ươm.
Hình 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên
Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài:
Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây con Lạc tiên
46
4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn
cây con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm
Kết quả nghiên cứu đến động thái tăng trưởng đường kính và chiều cao
của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm được tổng hợp tại
Bảng 4.6 và Hình 4.8 như sau:
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00
và Hvn cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm
Chỉ tiêu Động thái tăng trưởng (cm/cây/tuần)
Dung lượng mẫu Công thức
13,75 0,050 Khối I 46
13,18 0,030 Khối II 33
CT1 ĐC 15,91 Khối III 40
14,28 TB
12,52 0,040 0,040** 0,034 Khối I 47
13,57 0,036 Khối II 42
CT2 Atonik 17,17 Khối III 43
14,42 TB
15,82 0,045 0,038* 0,018 Khối I 45
17,45 0,027 Khối II 37
CT3 GA3 50ppm Khối III 40
TB
16,90 16,72* 15,52 0,040 0,028 0,016 Khối I 43
16,44 0,009 Khối II 43
CT4 GA3100ppm 0,024 Khối III 42
0,016 TB
19,66 17,21** 14,94 0,012 Khối I 42
13,17 0,025 Khối II 40
CT5 GA3150ppm 0,016 Khối III 44
17,01 15,04 0,018 TB
47
Qua Bảng 4.6 và Hình 4.8 cho thấy:
Về động thái tăng trưởng chiều dài thân chính: CT4 đạt được giá trị trung
bình tăng trưởng chiều dài thân chính cao nhất so với các công thức còn lại (
= 17,21 cm/cây/tuần); đứng thứ hai là công thức CT3 có = 16,72
cm/cây/tuần; đứng thứ ba là CT5 = 15,04 cm/cây/tuần; kế tiếp là CT2
= 14,42; và thấp nhất là CT1 = 14,28 cm/cây/tuần.
Về động thái tăng trưởng đường kính gốc: CT1 đạt được giá trị trung
bình tăng trưởng đường kính cây cao nhất trong 5 công thức theo dõi, có =
0,040 cm/cây/tuần; đứng thứ hai là CT2 = 0,038 cm/cây/tuần; đứng thứ ba
là CT3 = 0,028 cm/cây/tuần; tiếp đến là CT5 = 0,018 cm/cây/tuần; và
thấp nhất là công thức CT4 = 0,016 cm/cây/tuần.
A. Chiều dài thân chính B. Đường kính gốc
Hình 4.9. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây con Lạc tiên ở giai đoạn
vườn ươm
4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đếm số lá của cây Lạc tiên nhân giống
bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lượng lá cây
con giai đoạn vườn ươm dưới tác động của tự nhiên được thể hiện qua ở Bảng
4.7 và Hình 4.9.
48
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên ở
giai đoạn vườn ươm
Chiều dài thân chính cây con ……. tuổi (cm) Chỉ tiêu
Công thức 32 ngày 39 ngày 46 ngày 53 ngày
5,87 10,20 15,70 Khối I 3,54
5,03 12,00 13,15 CT 1 Khối II 3,63
Khối III
5,60 5,50* 13,58 11,92* 16,55 15,13* TB 3,73 3,63*
6,45 10,13 14,94 Khối I 3,11
5,95 13,07 15,57 CT 2 Khối II 4,40
Khối III
6,16 6,19** 13,40 12,20** 17,56 16,02** TB 4,21 3,91**
5,09 10,57 14,67 Khối I 3,04
4,59 12,43 15,30 CT 3 Khối II 2,97
5,80 Khối III 3,85
5,16 12,73 11,91 17,03 15,67 TB 3,29
4,86 7,47 7,84 Khối I 4,12
4,63 6,58 7,74 CT 4 Khối II 3,55
Khối III
5,02 4,84 9,12 7,72 10,43 8,67 TB 3,08 3,58
4,86 6,17 5,24 Khối I 3,76
4,76 4,65 4,68 CT 5 Khối II 3,34
6,93 Khối III 2,98
4,64 4,75 6,93 5,92 5,61 TB 3,36
Qua dữ liệu trên cho thấy, ở cả 4 giai đoạn sau gieo hạt 32 ngày, 39 ngày,
46 ngày và 53 ngày thì công thức CT2 đều có số lượng lá trung bình lớn nhất
so với các công thức còn lại (đạt các giá trị trung bình lần lượt là 3,91 lá, 4,19
lá, 12,2 lá, 16,02 lá); đứng thứ hai là công thức CT1; kế tiếp lần lượt là CT3,
CT4 và thấp nhất là CT5.
49
Tóm lại, với chỉ tiêu số lá cây con, ở công thức sử dụng Atonik đã chứng
minh có sự ảnh hưởng tốt nhất đến số lá cây con Lạc tiên giai đoạn vườn ươm
tại khu vực nghiên cứu.
Hình 4.10. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên
Hình 4.11. Tác giả đo đếm chỉ tiêu số lá cây con Lạc tiên
4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đén tình hình sâu bệnh hại cây Lạc
tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm
50
Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại cây con Lạc tiên ở các công thức
thí nghiệm giai đoạn vườn ươm đã xác định được cây con Lạc tiên giai đoạn
vườn ươm không xảy ra vấn đề về bệnh hại, mặt khác có gặp các trường hợp
sâu non ăn lá, ốc sên ăn lá và dế mèn cắt thân cây con. Cụ thể kết quả thống kê
sâu hại được tổng hợp tại Bảng 4.8.
Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm
STT CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Khối 1 5 6 5 4 7
Khối 2 14 11 1 4 1
Khối 3 4 7 0 12 6
TB 7,7 8,0 2,0 6,7 4,7
Bảng 4.7 cho thấy, ở công thức CT2 quan sát thấy có số lượng sâu quan
nhiều nhất só với các công thức còn lại, đứng thứ hai là CT1, đứng kế tiếp là
CT4 (GA3 100ppm), tiếp đó là CT5 (GA3 150ppm) và thấp nhất là CT3 (GA3
50ppm). Ngoài ra qua nghiên cứu cho thấy khi cây sinh trưởng tốt vào khoảng
thời gian 30 người tuổi sẽ xuất hiện hiện tượng sâu non ăn lá ở phần ngọn cây.
Hình 4.12. Tác giả theo dõi tình hình sâu hại cây con Lạc tiên
51
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ nghiên cứu về ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến quá trình sinh
trưởng phát triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm tại
thời điểm nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu chúng tôi đã thu được những kết
quả sau:
- Đã xác định được công thức sử dụng Atonik (CT2) là công thức thích
hợp tại thời điểm nghiên cứu cho quá trình nảy mầm của hạt Lạc tiên tại thời
điểm nghiên cứu; đứng thứ hai là công thức sử dụng GA3 50ppm (CT3); và thấp
nhất là công thức đối chứng (CT1).
- Đã xác định được công thức sử dụng Atonik (CT2) là công thức có thời
gian nảy mầm ở giai đoạn đạt tỉ lệ nảy mầm 20%, 80% sớm nhất; và thấp nhất
là công thức đối chứng (CT1). Công thức có ảnh hưởng đến giai đoạn phân
cành cấp 1 ở giai đoạn vườn ươm là các công thức sử dụng GA3, trong đó công
thức sử dụng GA3 150ppm và 100ppm có số cành cấp 1 nhiều nhất.
- Xác định được công thức sử dụng Atonik (CT2) là công thức có giá trị
đường kính trung bình của cây con lớn nhất; đứng thứ hai là công thức đối
chứng (CT1). Đối với giá trị trung bình của chiều dài thân chính, công thức đạt
giá trị cao nhất về chỉ tiêu này là công thức sử dụng GA3 100ppm (CT4); đứng
thứ hai là công thức sử dụng GA3 50ppm (CT3); và thấp nhất là công thức đối
chứng (CT1).
- Về động thái tăng trưởng đường kính, công thức đối chứng đạt giá trị
cao nhất, đứng thứ hai là công thức dùng Atonik. Về động thái tăng trưởng
chiều cao, công thức dùng GA3 100ppm đạt giá trị cao nhất, đứng thứ hai là
công thức GA3 50ppm.
- Xác định được công thức dùng Atonik là công thức có số lượng lá nhiều
nhất, đứng thứ hai là công thức đối chứng, và thấp nhất là công thức dùng GA3
150ppm.
52
5.2. Kiến nghị
- Thử nghiệm thêm nghiên cứu với một số chế phẩm điều hòa sinh trưởng
khác cho cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm để xác định được thêm công
thức phù hợp.
- Thử nghiệm thêm nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đã làm
trong đề tài tại các địa điểm nghiên cứu khác để có những khuyến cáo phù hợp
nhất.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Báo Nghệ An (2017).
2. Nguyễn Văn Đàn và cs (2014). Nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần
của cao bình vôi – Lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng.
Y học TP Hồ Chí Minh 18: 130-135.
3. GTZ (2006a). Phân tích chuỗi giá trị dưa hấu ở tỉnh Long An. Báo cáo
dự án:
4. GTZ (2006b). Phân tích chuỗi giá trị Bơ Daklak. Báo cáo dự án:
5. Vũ Thị Hiệp (2014). đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết
cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Y học
TP Hồ Chí Minh 18: 123-129.
6. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống
cây rừng, Đại học Lâm Nghiệp.
7. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học,
Hà Nội.
8. Huỳnh Lợi và cs (2011). Định lượng vitexin và nhận dạng dấu vân tay
của Passiflora foetida đang phát triển ở các vị trí khác nhau ở Việt Nam
bằng HPLC-DAD. Dữ liệu dữ liệu 16: 257-261.
9. Huỳnh Lời và cs (2011). Khảo sát thành phần hóa học cây Lạc tiên. Tạp
chí Dược liệu 16:24-29.
10. Mũ - PP (2008). Đánh giá quy mô nhỏ về bưởi: Phân tích phân loại ngành
bưởi / bưởi theo nhu cầu, năng lực cạnh tranh, tác động và cơ hội với
mục tiêu giúp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thông qua các lực lượng
thị trường. Báo cáo dự án:
11. Bảo Thắng (2003), Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam,
Nxb Lao động, Hà Nội.
54
12. Chu Thị Thơm và cs (2006), Kỹ thuật trồng một số cây dược liệu, Nxb
Lao động, Hà Nội.
13. Thực phẩm nông nghiệp (2006). Chuỗi giá trị gạo tại tỉnh Điện Biên,
Việt Nam. Báo cáo dự án:
14. Phạm Văn Tuấn (1996), Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của
hom. Bản tin hội khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam, số4 tr 8-11.
15. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài
nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học
sư phạm Thái Nguyên.
16. Ngô Tuấn Vinh (2010), Nghiên cứu thành phần hóa học cây Giảo cổ lam
(Gynostemma pentaphyllum Thunb.) họ Curcubitaceae tại Bắc Kạn.
Luận văn Thạc sĩ hóa học, Đại học sư phạm Thái Nguyên.
B. TIẾNG NƯỚC NGOÀI
17. Christophe Wiart, Pharm. D (2006), Medicinal plants of Asia and the
Pacific, Taylor & Francis Group, LLC.
18. F Yin., Y. Zhang, et al. (2006), "Triterpene saponins from Gynostemma
cardiospermum", J Nat Prod 69 (10), pp. 1394-1398.
19. F,Yin. Zhang, et al. (2006), "Triterpene saponins from Gynostemma
cardiospermum", J Nat Prod 69 (10), pp. 1394-1398.
20. S. C. Huang, et al. (2008), "Determination of chlorophylls and their
derivatives in Gynostemma pentaphyllum Makino by liquid
chromatographymass spectrometry".
21. Turesskaia (1993), Endgenye factory corneobrazovania rastenii,
Biologia razvitia rastenii.
22. W. Zhou, Y. Li, Jiang. (2006), "Assaying total flavonoids in 6 kinds of
Gynostemma made in Guangxi", Zhongguo Yaofang. 17 (1): pp. 74-
75.5-12.
55
23. X. L. Guo, T. J. Wang, et al. (1997), "Studies on the chemical
constituents of Gynostemma longipes", C.Y. Wu. Yao Xue Xue Bao 32
(7): pp. 524-529.
24. X. Yang, et al. (2008), "Isolation and characterization of
immunostimulatory polysaccharide from an herb tea, Gynostemma
pentaphyllum (Thunb.) Makino", J Agric Food Chem. 56 (16): pp. 6905-
9.
INTERNET
25. http://khuyennong.lamdong.gov.vn/ky-thuat-trong-trot/ki-thuat-trong-
cay2/839-quy-trinh-k-thut-canh-tac-cay-lc-tien.
26. https://lahien.com/san-pham/lac-tien/
27. www.phytopharma.vn/index.php/vi/cay-thuoc-viet-nam/132-lac-tien
28. Nguồn bài viết: http://tiepthinongnghiep.com/cay-an-trai-va-hoa-cay-
canh/ky-thuat-trong-cham-soc-hoa-qua-17/ky-thuat-gieo-tat-ca-loai-
hat-1682.html | Tiếp Thị Nông Nghiệp.