TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ----------------- NGUYỄN THU HƢƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA Cu2+ ĐẾN TỔNG HỢP TiO2-PANi

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa lý

HÀ NỘI – 2018

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ----------------- NGUYỄN THU HƢƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA Cu2+ ĐẾN TỔNG HỢP TiO2-PANi

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa lý

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. TRẦN QUANG THIỆN

HÀ NỘI – 2018

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa

học trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức

chuyên sâu về lĩnh vực hóa học, đặc biệt là Hóa lý và cùng đó tạo điều kiện

giúp em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo ThS. Trần Quang Thiện đã trực

tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này kịp tiến độ. Trong thời gian làm

việc với thầy em không những tiếp thu đƣợc nhiều kiến thức bổ ích mà còn

học tập đƣợc tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc,

hiệu quả.

Cuối cùng em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đặc biệt

là những ngƣời bạn làm nghiên cứu cùng trong thời gian này, đã cùng nhau

trao đổi kiến thức và giúp đỡ lẫn nhau trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thu Hƣơng

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của Cu2+ đến tổng

hợp TiO2-PANi” là kết quả mà em trực tiếp nghiên cứu, tìm hiểu đƣợc.

Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu,

một số tác giả. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để em rút ra đƣợc những vấn đề cần

tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng cá nhân em, hoàn toàn

không trùng với kết quả của các tác giả khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thu Hƣơng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1

3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1. Titan diosite TiO2 .................................................................................... 3

1.1.1. Cấu trúc của titan diosite .................................................................. 3

1.1.2. Tính chất của titan diosite ................................................................ 4

1.1.3. Ứng dụng của titan diosite ................................................................ 4

1.1.4. Các phương pháp điều chế titan diosite ........................................... 6

1.2. Polyaniline (PANi) .................................................................................. 7

1.2.1. Cấu trúc của Polianinin .................................................................... 7

1.2.2. Các tính chất cơ bản của polyaninin ................................................ 8

1.2.3. Phương pháp tổng hợp PANi ............................................................ 9

1.2.4. Ứng dụng của PANi ........................................................................ 11

1.3. Composite TiO2-PANi .......................................................................... 12

CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 14

2.1. Hóa chất – thiết bị nghiên cứu .............................................................. 14

2.1.1. Thiết bị ............................................................................................ 14

2.1.2. Hóa chất .......................................................................................... 14

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 14

2.2.1. Phương pháp quét thế tuần hoàn CV.............................................. 14

2.2.2. Phương pháp phổ hồng ngoại IR .................................................... 15

2.3. Thực nghiệm ......................................................................................... 16

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 18

3.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến quá trình tổng hợp điện hóa TiO2-PANi . 18

3.1.1. Ảnh hưởng của CuSO4 đến phổ CV ................................................ 18

3.1.2. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Epa1 và Epc1 .......................................... 20

3.1.3. Ảnh hưởng của CuSO4 đến điện thế bán pic Ep1/2 .......................... 21

3.1.4. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Jpa1 ....................................................... 21

3.1.5. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Qpa và Qpc ............................................ 22

3.1.6. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Qa và Qc .............................................. 23

3.2. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến một số tính chất của TiO2-PANi .............. 24

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 26

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên Tiếng Việt Tên Tiếng Anh

Polyanilin Polyaniline PANi

Quét thế tuần hoàn Cyclic Voltametry CV

Hiển vi điện tử quét Scanning electron microscopy SEM

Phổ hồng ngoại Infrared spectroscopy IR

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Cấu trúc tinh thể TiO2 .......................................................................... 3

Hình 2. Sơ đồ tổng quát về sự hình thành PANi bằng con đƣơng điện hóa . ................. 10

Hình 3. Quan hệ giữa dòng – điện thế trong quét thế tuần hoàn. ................... 15

Hình 4. Cấu tạo của kính hiển vi điện tử quét SEM. ...................................... 16

Hình 5. Phổ CV tổng hợp TiO2-PANi có mặt CuSO4 với nồng độ khác

nhau, H2SO4 0,5M, ANi 10ml/L, cách 10 chu kỳ. .......................... 19

Hình 6. Phổ CV tổng hợp TiO2-PANi có mặt CuSO4 với nồng độ khác

nhau, H2SO4 0,5M, ANi 10ml/L, các chu kỳ chuẩn hoá c5,

c10, c15, c20. .................................................................................. 20

Hình 7. Biến thiên Epa và Epc theo số chu kỳ và nồng độ CuSO4, H2SO4

0,5M, ANi 10ml/L. ......................................................................... 21

Hình 8. Biến thiên Epa1/2 và Epc1/2 theo số chu kỳ và nồng độ CuSO4,

H2SO4 0,5M, ANi 10ml/L ............................................................... 21

Hình 9. Biến thiên Jpa1 theo số chu kỳ và nồng độ CuSO4, H2SO4 0,5M,

ANi 10ml/L. .................................................................................... 22

Hình 10. Biến thiên Qpa và Qpc theo số chu kỳ và nồng độ CuSO4,

H2SO4 0,5M, ANi 10ml/L. .............................................................. 22

Hình 11. Biến thiên Qa và Qc theo số chu kỳ và nồng độ CuSO4, H2SO4

0,5M, ANi 10ml/L .......................................................................... 23

Hình 12. Biến thiên điện lƣợng phân cực toàn phần Qa và Qc theo số chu

kỳ tổng hợp TiO2-PANi và nồng độ ion Cu2+ khác nhau ............... 24

Hình 13. Ảnh SEM của TiO2-PANi tổng hợp điện hoá trong H2SO4 có

mặt CuSO4. ...................................................................................... 24

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Polyanilin là một trong những polyme có khả năng dẫn điện tốt, ổn

định trong môi trƣờng không khí và có nhiều thuận lợi trong quá trong quá

trình điều chế nên có nhiều ứng dụng trong thực tế: tích trữ và chuyển hóa

năng lƣợng nhƣ làm vật liệu catot cho pin sạc, sen sơ điện hóa nhƣ xác định

pH hay khí NH3, cố định enzyme, chống ăn mòn kim loại, vật liệu cho nguồn

điện, tạo compozit với một số hợp chất vô cơ nhằm biến tính vật liệu. Đƣợc

sử dụng làm phụ gia trong điện cực âm trong pin và acquy, sử dụng trong các

ngành hóa chất. Ngoài ra, PANi còn có khả năng chịu nhiệt độ cao, bền cơ

học, tồn tại ở nhiều trạng thái oxy hóa- khử khác nhau và đặc biệt là khả năng

điện hóa rất cao.

Vật liệu compozit là vật liệu tổ hợp từ hai hay nhiều vật liệu có bản

chất khác nhau. Compozit TiO2-PANi ngày nay đƣợc ứng dụng rộng rãi trong

các ngành công nghiệp dân dụng, công nghiệp quốc phòng và trong đời sống.

Việc chế tạo ra compozit bằng phƣơng pháp điện hóa đƣợc nhiều tác

giả trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới quan tâm.

Ảnh hƣởng của các ion kim loại đến quá trình tổng hợp TiO2-PANi là

một trong những vấn đề đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Vì vậy em đã chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của Cu2+ đến tổng hợp

TiO2-PANi” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Tổng hợp vật liệu compozit TiO2 – PANi. - Nghiên cứu ảnh hƣởng của ion Cu2+ đến tổng hợp TiO2- PANi.

1

3. Nội dung nghiên cứu

- Tổng hợp vật liệu compozit TiO2-PANi bằng phƣơng pháp điện hóa.

- Ảnh hƣởng của sự pha tạp đến tổng hợp vật liệu.

- Nghiên cứu đặc trƣng cấu trúc và tính chất vật liệu thông qua các

phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét SEM.

- Khảo sát khả năng ảnh hƣởng của nồng độ ion kim loại Cu (II) đến

tổng hợp vật liệu TiO2-PANi.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp phổ hồng ngoại IR.

- Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét SEM.

- Phƣơng pháp quét thế tuần hoàn CV.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Vật liệu compozit TiO2 – PANi có ứng dụng quan trọng trong các ngành

điện tử, sensor sinh học bộ cảm biến, pin, acqui PANi. Có khả năng chống ăn

mòn và bảo vệ theo cơ chế bổ sung cho nhau, có thể tạo màng lớp lót trong thụ

động bề mặt kim loại, tính ức chế thay thế cho các lớp crom độc hại.

2

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Titan đioxit TiO2

1.1.1. Cấu trúc của titan đioxit

Trong cuộc sống hằng ngày TiO2 là một trong những vật liệu cơ bản có

nhiều ứng dụng. TiO2 là đƣợc sử dụng nhƣ một sắc tố trắng sáng trong sơn,

đƣợc dùng tạo màu trong ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, trong kem

chống nắng và các ngành công nghiệp khác. TiO2 là chất bán dẫn, cấu trúc

tinh thể gồm 3 dạng: rutile, anatase và brookite (hình 1).

(a)

(b)

(c)

Hình 1: Cấu trúc tinh thể TiO2

(a)– rutil, (b) – anatase, (c) – bookite [4, 5].

3

1.1.2. Tính chất của titan đioxit

TiO2 màu trắng, không tan trong nƣớc, nhiệt độ nóng chảy là 1560oC [2].

Các dạng oxit, hydroxit và các hợp chất của Ti(IV) đều có tính lƣỡng tính.

TiO2 có một số tính chất thích hợp dùng để làm chất xúc tác quang nhƣ:

- TiO2 hấp thụ ánh sang trong vùng tử ngoại, cho ánh sang truyền qua

trong vùng hồng ngoại và vùng khả kiến.

- Có khả năng tăng cƣờng xúc tác bề mặt do nó là vật liệu có độ xốp cao.

- Ái lực bề mặt TiO2 đối với các phân tử rất cao, vì vậy ngƣời ta có thể

dễ dàng phủ lớp TiO2 lên các loại thiết bị với độ bám dính cao.

- TiO2 trơ về mặt hóa học, không độc hại, không gây ô nhiễm mỗi

trƣờng, có khả năng tƣơng hợp sinh học cao và có giá thành rẻ. Do vậy dễ sản

xuất với số lƣợng lớn.

Gần đây các nhà khoa học phát hiện thêm một tính chất tuyệt vời của

TiO2 đó là bề mặt sẽ trở nên siêu thấm ƣớt khi đƣợc chiếu sang UV. Khi có

ánh sáng chiếu vào TiO2 thể hiện đồng thời hai tính chất: tính siêu thấm ƣớt

và khả năng xúc tác quang, mặc dù chúng có bản chất khác nhau. Hai tính

chất này đƣợc áp dụng trong ngành sản xuất kính để tạo ra sản phẩm có khả

năng tự làm sạch và chống tạo sƣơng. Khi kính đƣợc phủ một lớp TiO2 mỏng

khi chiếu UV [4]:

- Các hợp chất hữu cơ bị phá hủy do xúc tác quang hóa khi tiếp xúc

với kính khiến kính đƣợc tự tẩy nhờn.

- Có ái lực cao với nƣớc, do vậy nƣớc sẽ không tạo bột mà tạo dải liên

tục.

1.1.3. Ứng dụng của titan đioxit

Các lĩnh vực ứng dụng quan trọng nhất của TiO2 đó là các ngành sản

xuất sơn, vecni, giấy, nhựa (chiếm khoảng 80% lƣợng tiêu thụ TiO2 trên thế

giới). Ứng dụng trong các ngành sản xuất khác nhƣ: mực in, sợi, cao su, mỹ

phẩm, thực phẩm, sản xuất thủy tinh, chất xúc tác,…

4

- TiO2 dùng trong sản xuất sơn: TiO2 có tính chống ăn mòn cao nên

đƣợc sử dụng để chế tạo sơn cho cầu cống, các công trình xây dựng và thiết bị

chống ăn mòn khí quyển. TiO2 có tính không thấm ƣớt, có độ bền hóa và bền

nhiệt cao nên đƣợc dùng để sơn vỏ tàu thủy, vỏ máy bay, các thiết bị ngâm

trong nƣớc nhƣ: ngƣ cụ, tàu ngầm,… Đặc biệt nó còn dùng phối liệu dùng

một số thứ khác để chế tạo máy bay tàng hình, vỏ tàu vũ trụ [2].

- TiO2 dùng trong công nghiệp giấy: sản xuất giấy cao cấp có các tính

chất: độ đục cần thiết, mặt giấy mềm và mỏng, phụ gia cho giấy cần đạt độ

mịn và đều, không phản ứng với các axit tự do và các chất Chlor hóa trong

giấy,… ngƣời ta chọn TiO2 làm chất độn [2].

- Ngành nhựa, chất dẻo, cao su tổng hợp: TiO2 đƣợc dùng nhiều trong

công nghiệp chế tạo săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp. Ngƣời ta dùng TiO2 làm

chất độn cho cao su với tỉ lệ 10-15%. Trong ngành công nghiệp nhựa TiO2

đƣợc sử dụng làm chất chắn sáng, chất ổn định trong polyethylene,

polypropylene và PVC [2].

- Ngoài ra TiO2 còn đƣợc ứng dụng trong các ngành hóa mỹ phẩm,

ngành luyện kim, ngành y tế và dƣợc liệu, ngành chế tạo mực in,ngành sứ,

thủy tinh,..

- Ứng dụng các tính chất quang xúc tác và siêu thấm ƣớt của TiO2 [4, 5].

- Làm sen sơ điện hóa.

Do TiO2 bền và không gây ô nhiễm môi trƣờng vì vậy ngƣời ta đã

nghiên cứu vật liệu này để chế tạo ra sen sơ đo glucose [3] và đo khí oxy

trong pin nhiên liệu [8].

- Làm vật liệu nguồn điện.

- Một số ứng dụng khác nhƣ: vải tự làm sạch các bóng đèn cao áp trên

đƣờng phố, trong các đƣờng hầm, các barie trên đƣờng quốc lộ, hệ thống

gƣơng tại các khúc quanh,…

5

1.1.4. Các phương pháp điều chế titan đioxit

 Phân hủy quặng tinh illemenite [6, 7, 31]

Nguyên tắc: Dùng H2SO4 đặc ở nhiệt độ cao để phân hủy quặng

illmenite, chuyển titanium và sắt về dạng sunfate hòa tan trong dung dịch. Sau

đó muối của titanium sẽ đƣợc thủy phân và nung để tạo thành TiO2.

Quá trình điều chế gồm 3 giai đoạn: Phân hủy tinh quặng illmenite

bằng H2SO4, thủy phân dung dịch muối titanium và nung sản phẩm thủy

phân.

 Ƣu điểm: Trong quy trình sản xuất chỉ sử dụng một hóa chất là

H2SO4

 Nhƣợc điểm: Trong quá trình sản xuất thải ra một lƣợng lớn sắt

sunfate và axit loãng. Khâu xử lí nƣớc thải phức tạp đòi hỏi chi phí tốn kém.

 Quá trình thủy luyện [1]

Với quá trình thủy luyện ngƣời ta tiến hành trong các môi trƣờng khác

nhau nhƣ: HCl, H2SO4… Trong quá trình sunfate hóa quặng illmenite ngƣời

ta tiến hành hòa tan quặng bằng H2SO4 đặc để chuyển về dạng TiOSO4 và

muối sắt sunfate và sau đó kết tinh muối sắt sunfate (FeSO4.7H2O).

Các giai đoạn của quá trình: quá trình lọc, quá trình giảm sắt, quá trình

kết tinh, kết tinh TiOSO4, thủy phân và đốt thành bột.

 Tổng hợp TiO2 từ alkoxide [1]

TiO2 đƣợc tổng hợp từ alkoxide theo phƣơng pháp sol-gel. Phƣơng

pháp sol-gel là quá trình chuyển hóa sol thành gel. Bằng phƣơng pháp này có

thể thu đƣợc vật liệu có trạng thái mong muốn nhƣ khối lƣợng, màng phôi,

bột có độ lớn đồng nhất,…

Alkaxide của titanium đƣơc thủy phân tạo kết tủa hydroxyl trong nƣớc.

Kết tủa sau đó phân tán trong môi trƣờng lỏng tạo thành các sol, rồi sau đó

đƣợc chuyển hóa thành gel bằng cách dehydrate hóa hoặc thay đổi giá trị pH

của môi trƣờng phản ứng. Gồm các công đoạn sau: Phản ứng thủy phân

6

alkoxide kim loại và phản ứng nhiệt phân Ti(OH)4. TiO2 cũng đã đƣợc tổng

hợp thành công bằng phƣơng pháp vi nhũ tƣơng với nguyên liệu chính là các

alkoxide của titan và các hệ nhũ tƣơng khác nhau. Tuy nhiên, phƣơng pháp

này đòi hỏi cần phải có chi phí cao do phải sử dụng một lƣợng lớn dung môi

và chất hoạt động bề mặt.

Ngoài ra TiO2 còn thể tổng hợp TiO2 bằng các phƣơng pháp khác nhƣ:

phƣơng pháp nhiệt dung môi, phƣơng pháp sol, phƣơng pháp vi sóng, phƣơng

pháp siêu âm,…

1.2. Polianiline (PANi)

PANi là một trong số nhiều loại polyme dẫn có tính chất dẫn điện

tƣơng tự nhƣ một số kim loại [12,30,31,36]. PANi là vật liệu đang đƣợc cả

thế giới quan tâm vì nó có nhiều ứng dụng quan trọng, nguồn nguyên liệu rẻ

tiền, dễ tìm kiếm và tổng hợp. Ngoài ra, PANi còn có khả năng chịu nhiệt độ

cao, bền cơ học, tồn tại ở nhiều trạng thái oxy hóa-khử khác nhau và đặc biệt

có khả năng điện hóa rất cao. Ngƣời ta có thể nâng cao tính năng của PANi

nhờ sử dụng kĩ thuật cài các chất vô cơ hay hữu cơ.

PANi có đặc điểm ổn định trong môi trƣờng không khí, chất kích thích

và có nhiều thuận lợi trong quá trình điều chế.

1.2.1. Cấu trúc của Polianinin

PANi là sản phẩm cộng hợp của nhiều phân tử anilin trong điều kiện có

mặt tác nhân oxi hóa làm xúc tác. Dạng tổng quát của PANi gồm 2 nhóm cấu

trúc [12, 23, 29, 30, 36].

a, b= 1, 2, 3, 4, 5…

Khi a = 0, ở trạng thái permigranilin (PB – màu xanh thẫm)

7

Khi b=0, ở trạng thái Leucoemaradin (LB – màu vàng)

Khi a=b, ở trạng thái Emerradin (EB – màu xanh)

Do các quá trình trên đều xảy ra thuận nghịch vì vậy nó tƣơng tự nhƣ

quá trình oxi hóa, quá trình khử cũng xảy ra từng phần hoặc toàn phần. Ngoài

ra ngƣời ta còn quan sát đƣợc các màu sắc khác nhau tƣơng ứng với những

cấu trúc khác nhau của PANi trong quá trình tổng hợp chúng.

1.2.2. Các tính chất cơ bản của polianinin

PANi là chất vô định hình, màu sắc có thể thay đổi từ xanh sang tím.

Khi có thêm các chất khác thì sự thay đổi màu sắc đa dạng hơn. Ví dụ: khi có thêm ion Cl- thì màu sắc của PANi có thể thay đổi từ màu vàng (trạng thái

khử) sang màu xanh (trạng thái oxi hóa).

PANi ít bị phân hủy ở nhiệt độ dƣới 25oC và quá trình phân hủy mạch polymer chỉ xảy ra ở nhiệt độ trên 300oC và có thể bị phân hủy gần nhƣ hoàn toàn ở nhiệt độ 500-520oC [12, 36].

PANi là vật liệu dẫn điện có hệ thống nối đôi liên hợp dọc theo toàn

mạch phân tử. Cơ chế dẫn điện của PANi bao gồm cả độ dẫn điện ion và độ

dẫn điện điện tử. Chúng bền với nhiệt có độ tự cảm và tính bán dẫn. Độ dẫn điện của PANi từ 10-13 – 102 S/cm [30, 36].

PANi có khả năng tích trữ năng lƣợng cao nên ngƣời ta thƣờng dùng nó

là vật liệu chế tạo nguồn điện thứ cấp nhƣ thay thế MnO2 trong pin Laclanche

để trở thành pin sạc Zn/PANi có khả năng phóng nạp nhiên liệu nhiều lần.

8

1.2.3. Phương pháp tổng hợp PANi

Hiện nay có nhiều phƣơng pháp để tổng hợp nên polianilin, tuy nhiên

phƣơng pháp hóa học và phƣơng pháp điện hóa đƣợc sử dụng nhiều hơn trong

việc tổng hợp PANi.

 Phƣơng pháp hóa học.

Để chế tạo polianilin bằng phƣơng pháp hóa học, thông thƣờng

polyanilin có cấu tạo mạch thẳng, chƣa đƣợc oxi hóa hay tạo muối.

Tuy nhiên các phản ứng biến tính, oxi hóa-khử Polianilin bằng phƣơng

pháp học khó điều khiển hơn so với phƣơng pháp điện hóa.

Từ polianilin thu đƣợc bằng phƣơng pháp hóa học cũng có thể tạo

màng trên bề mặt kim loại bằng cách hòa tan hoặc phân tán bột PANi trong

chất tạo màng, sau đó quét lên mẫu.

Do có khả năng dẫn điện nên bản thân polyme dẫn có thể đóng vai trò

nhƣ một điện cực, trên đó có thể tạo ra và điều chế các phản ứng điện hóa

thông thƣờng. Do vậy có thể tạo ra phản ứng oxi hóa ANi bằng con đƣờng

điện hóa ngay trên điện cực. Phƣơng pháp polyme hóa điện hóa có thể khắc

phục đƣợc một số yếu điểm của polyme hóa hóa học [7].

 Phƣơng pháp điện hóa

Quá trình điện hóa kết tủa polyme bao gồm cả khơi mào và phát triển

mạch xảy ra trên bề mặt điện cực. Ta có thể điều chỉnh các thông số đặc biệt

của quá trình trong trƣờng hợp điện hóa và tạo ra sản phẩm polyme có tính

chất cơ lý, điện, quang tốt.

Các phƣơng pháp thƣờng dùng để tổng hợp PANi nhƣ dòng tĩnh, thế

tĩnh, quét tuần hoàn, xung dòng, xung thế. Cho đến nay cơ chế tổng hợp

PANi nói riêng và polyme dẫn nói chung chƣa đƣợc giải thích một cách

9

thuyết phục. Tuy nhiên cơ chế polymer hóa điện hóa đƣợc mô tả khái quát

gồm các giai đoạn trung gian chính sau:

- Khuếch tán và hấp phụ anilin.

- Oxi hóa anilin.

- Hình thành polyme trên bề mặt điện cực.

- Ổn định màng polyme.

Hình 2: Sơ đồ tổng quát về sự hình thành PANi bằng con đương điện hóa [12].

10

Theo cơ chế trên thì có 2 giai đoạn liên quan trực tiếp đến phản ứng là

giai đoạn khuếch tán và giai đoạn hấp phụ đều phụ thuộc trực tiếp vào nồng

độ monome và giai đoạn oxi hóa anilin cũng nhƣ vào sự phân cực điện hóa.

Cả nồng độ monome và mật độ dòng đều có ảnh hƣởng trực tiếp tới tốc độ và

hiệu suất polyme hóa. Ngoài hai yếu tố trên thì tính chất polyme còn phụ

thuộc vào dung dịch điện ly, nhiệt độ, thời gian, pH, vật liệu làm điện cực

nghiên cứu.

Phƣơng pháp điện hóa có thể gồm 3 loại phản ứng:

- Phản ứng điện hóa tạo ra các cation, radical oligome hòa tan.

- Phản ứng hóa học trong dung dịch dime hóa và tạo ra các oligome

hòa tan có trọng lƣợng phân tử lớn hơn.

- Phản ứng điện hóa phát triển mạch polyme.

1.2.4. Ứng dụng của PANi

PANi có nhiều ứng dụng trong thực tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ:

tích trữ và chuyển hóa năng lƣợng nhƣ làm vật liệu catot cho pin sạc, sensor

điên hóa nhƣ xác định pH hay khí NH3, cố định enzyme, chống ăn mòn kim

loại, vật liệu cho nguồn điện, tạo compozit với một số hợp chất vô cơ nhằm

biến tính vật liệu… Ngoài ra, PANi còn đƣợc sử dụng nhƣ một hợp chất hấp

phụ kim loại nặng trong xử lí môi trƣờng.

Nhờ vào tính bán dẫn nên ngƣời ta sử dụng PANi vào việc chế tạo các

thiết bị điện tử: điốt, tranzito, linh kiện bộ nhớ, tế bào vi điện tử,…[14]. Ngoài

ra với khả năng tích trữ năng lƣợng nên nó có thể sử dụng làm hai bán điện

cực trong tụ điện hoặc siêu tụ [14].

Màng PANi có các màu sắc khác nhau ở các trạng thái oxi hóa khử

khác nhau tùy thuộc vào pH của dung dịch điện ly và điện thế đặt vào. Vì vậy

ngƣời ta dùng màng PANi phủ lên phủ lên vật liệu vô cơ nhƣ: Al, Fe, Pt,… để

tạo ra linh kiện hiển thị điện sắc gồm hai điện cực.

11

Dựa vào nguyên lí sự thay đổi điện trở của màng polyme qua quá trình

hấp phụ khí trên bề mặt điện cực, PANi đƣợc sử dụng để chế tạo sen sơ khí

nhƣ: sen sơ ammoniac [16, 24, 25].

PANi tồn tại ở các trạng thái khác nhau tƣơng ứng với các điện thế

khác nhau tại các giá trị pH khác nhau. Dựa vào tính chất này có thể ứng

dụng PANi làm sen sơ đo pH. Ngoài ra PANi đƣợc pha tạp thêm một số chất

khác để ứng dụng làm các loại sen sơ khác nhau nhƣ: sen sơ chọn lọc ion, sen

sơ xác định methanol, etanol ở trạng thái hơi, sen sơ độ ẩm… [26].

Nhờ vào khả năng bám dính cao, có thế điện dƣơng nên màng PANi có

khả năng chống ăn mòn cao, bảo vệ kim loại chủ yếu theo cơ chế che chắn,

cơ chế anot và cơ chế ức chế , có thể thay thế một số màng phủ gây độc hại, ô

nhiễm môi trƣờng [9].

PANi có khả năng hấp phụ kim loại nặng nên ngƣời ta sử dụng nó để

hấp phụ các kim loại nặng có trong nƣớc thải công nghiệp cũng nhƣ nƣớc thải

dân dụng. Để tăng dung lƣợng hấp phụ của PANi và giảm giá thành sản phẩm

ngƣời ta đã tổng hợp compozit của PANi các chất mang là các phụ phẩm

công nghiệp nhƣ: mùn cƣa, vỏ lạc, vỏ đỗ,… Các compozit này có khả năng hấp phụ rất tốt các ion kim loại Pb2+, Cd2+, …[11, 23, 31, 35].

1.3. Composite TiO2-PANi

Vật liệu compozit đã xuất hiện từ khá lâu và đƣợc ứng dụng trong

nhiều lĩnh vực nhƣ: công nghiệp dân dụng, y tế, thể thao, giao thông vận tải,

các ngành công nghiệp nặng và đặc biệt trong ngành hang không vũ trụ. Ƣu

điểm của vật liệu compozit là có độ bền cơ học cao, chịu mài mòn, chịu hóa

chất, bền với khí hậu và không dẫn điện.

Vật liệu compozit lai ghép giữa TiO2 và PANi có những tính chất vƣợt

trội so với những tính chất của đơn chất TiO2 và PANi ban đầu. TiO2 khá trơ

về mặt hóa học, có thể tham gia xúc tác phản ứng quang hóa, thân thiện với

môi trƣờng, là loại vật liệu vô cơ bán dẫn nên nó đã thu hút đƣợc nhiều nhà

12

khoa học trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới nghiên cứu để chế tạo ra vật liệu

composite TiO2-PANi. Nhiều nghiên cứu cho rằng sự có mặt của TiO2 kích

thƣớc nano trong compozit có thể cải thiện nhiều tính chất của vật liệu nhƣ:

tính chất quang học, tính cơ học,… Theo các công trình đã đƣợc công bố, vật

liệu compozit TiO2-PANi có thể tổng hợp bằng các phƣơng pháp hóa học và

phƣơng pháp điện hóa.

 Tổng hợp bằng phƣơng pháp hóa học [13, 15, 18, 27]

Vật liệu compozit đƣợc tổng hợp bằng cách tạo ra TiO2 dạng sol-gel từ

dung dịch TiCl4 hoặc tetrabutyltitanat trong môi trƣờng HCl 0.1M rồi trộn với

ANi 0,1M + HCl 0,1M với tỷ lệ chuẩn thể tích khác nhau, sử dụng chất oxi

hóa là amonipesunfate.

 Tổng hợp bằng phƣơng pháp điện hóa [14, 17, 22, 27]

Bằng phƣơng pháp điện hóa (kỹ thuật quét thế vòng, áp dòng điện không

đổi) vật liệu TiO2-PANi đã đƣợc chế tạo trên nền thép không rỉ và thép thƣờng

mà không cần phải xử lý đặc biệt nào. Tổng hợp điện hóa trong dung dịch

oxalic đã hạn chế quá trình hòa tan của sắt, không cản trở phản ứng polymer

hóa aniline tạo màng PANi. Đồng thời khuấy trộn giúp cho TiO2 đƣợc phân tán

đồng nhất trong dung dịch và khuếch tán đƣợc vào trong màng PANi.

Compozit TiO2-PANi có thể đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp xung

dòng, phƣơng pháp CV, thế tĩnh hoặc dòng tĩnh. Ngoài ra ta có thể sử dụng

phƣơng pháp đan xen giữa phƣơng pháp thế tĩnh và phƣơng pháp quét thế

tuần hoàn CV để tạo ra vật liệu compozit TiO2-PANi có nhiều tính chất đƣợc

cải thiện.

13

CHƢƠNG 2

THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Hóa chất – thiết bị nghiên cứu

2.1.1. Thiết bị

- Máy Autolab PGSTA302N với chƣơng trình ghi số liệu NOVA 9.1

cài sẵn trong máy (Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2).

- Thiết bị đo phổ hồng ngoại IR ( Viện Kĩ Thuật Nhiệt Đới).

- Thiết bị đo kính hiển vi điện tử quét SEM (Viện Kĩ Thuật Nhiệt Đới).

- Điện cực làm việc Thép không gỉ SS.

2.1.2. Hóa chất

- Dung dịch ANi 10 ml/L.

- Dung dịch H2SO4 0,5 M. Trung Quốc.

- TiO2 dạng sol-gel.

- (NH4)2S2O8 95%, Trung Quốc.

- KMnO4 tinh thể, Trung Quốc.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp quét thế tuần hoàn CV

Nguyên lí của phƣơng pháp: Áp vào điện cực nghiên cứu một tín hiệu

điện thế biến thiên tuyến tính theo thời gian từ E1 đến E2 và ngƣợc lại. Đo

dòng điện tƣơng ứng theo điện thế sẽ cho ta đồ thị CV biểu diễn mối quan hệ

dòng – thế. Trên đƣờng cong vôn – ampe đã biểu diễn các quá trình oxi hóa -

khử xảy ra. Quá trình khử tƣơng ứng với mỗi pic khi ta quét về phía âm, quá

trình oxi hóa tƣơng ứng mỗi pic khi ta quét về phía dƣơng. Ta có thể đánh giá

đƣợc tính chất điện hóa đặc trƣng của hệ thông qua đƣờng cong vôn – ampe

thu đƣợc.

14

Hình 3: Quan hệ giữa dòng – điện thế trong quét thế tuần hoàn.

Với: Ipa , Ipc : dòng pic anot và catot.

Epa, Epc : Điện thế pic anốt và catot

Dòng pic Ip xuất hiện đƣợc tính theo công thức : Ip = Kn3/2 AD3/2 Cv ½

Trong đó: K: hằng số Raidles – Cevick. A: diện tích điện cực (cm2).

n: số electron tham gia phản ứng điện cực. D: hệ số khuếch tán (cm2/s).

C: nồng độ chất trong dung dịch (mol/l).

v: tốc độ quét thế (mV/s).

2.2.2. Phương pháp phổ hồng ngoại IR [7, 36]

Ta xác định đƣợc vị trí của vân phổ và cƣờng độ, hình dạng vân phổ

khi phân tích phổ hồng ngoại. Phổ hồng ngoại đƣợc ghi dƣới dạng đƣờng

cong sự phụ thuộc của phần trăm truyền qua (100.I/Io) vào số sóng (v). Những

vân phổ ở các số sóng xác định biểu diễn sự hấp thụ của các nhóm nguyên tử.

Do vậy dựa vào phổ hồng ngoại ta có thể phân tích cấu trúc phân tử bằng cách

xác định các tần số đặc trƣng của các nhóm cấu trúc. Sự tƣơng tác của các

nhóm các liên kết cạnh nhau trong phân tử đƣợc phản ánh dƣới sự dịch

chuyển của các tần số và sự thay đổi hình dạng, cƣờng độ vân phổ.

15

2.2.3. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM) [39]

Hình 4: Cấu tạo của kính hiển vi điện tử quét SEM.

1- Nguồn phát điện tử đơn sắc; 2- Thấu kính điện tử;

3- Mẫu nghiên cứu; 4- Detector điện tử thứ cấp;

5- Detector điện tử xuyên qua; 6- Khuếch đại tín hiệu;

7- Bộ lọc tia.

Phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc, hình thái học của vật liệu bằng kính

hiển vi điện tử quét SEM đƣợc sử dụng rộng rãi. Kính hiển vi điện tử quét có

dải làm việc từ 10nm - 100μm. Độ phân giải của nó từ 0,2 - 10μm trùng với

kích thƣớc của hầu hết các phân tử. Mẫu đƣợc chụp trên máy FE – SEM

Hitachi S-4800 ( Nhật).

2.3. Thực nghiệm

 Tổng hợp vật liệu

Tổng hợp PANi: Quét CV 80 chu kì với 20 dung dịch chứa ANi 10

ml/L, H2SO4 0,5 M, tốc độ quét 30mV/s, khoảng quét thế -0,2 đến 0,8V.

16

Tổng hợp TiO2-PANi: Quét CV 80 chu kì với 20 dung dịch chứa ANi

10 ml/L, H2SO4 0,5 M, TiO2 0,001M, tốc độ quét 30mV/s, khoảng quét thế

-0,2 đến 0,8V.

 Nghiên cứu ảnh hƣởng của Cu2+ đến tổng hợp vật liệu TiO2-

PANi

Nghiên cứu ảnh hƣởng của Cu2+ với các nồng độ: 0 g/L; 1 g/L và 2 g/L

đến tổng hợp vật liệu TiO2-PANi.

17

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến quá trình tổng hợp điện hóa TiO2-PANi

Các mẫu TiO2-PANi đƣợc tổng hợp trong axit H2SO4 0,5 M, ANi 10

ml/L và CuSO4 với nồng độ khác nhau là 0 g/L; 1 g/L và 2 g/L (ứng với các

ký hiệu M0, M1, M2), tốc độ quét thế 30 mV/s, khoảng quét thế từ -0,2 V đến

0,8 V.

3.1.1. Ảnh hưởng của CuSO4 đến phổ CV

Hình 5 giới thiệu phổ CV tổng hợp TiO2-PANi trong H2SO4 0,5M, ANi

10ml/L, với nồng độ CuSO4 tƣơng ứng là 1 g/L (M1) và 2 g/L (M2).

Trên phổ CV (hình 5) thấy xuất hiện 3 pic oxi hoá và 2 pic khử, giá trị đỉnh pic cũng thay đổi và phụ thuộc vào nồng độ ion Cu2+. Điều này cho thấy

đầu tiên chỉ có quá trình oxi hoá PANi tạo thành TiO2-PANi đơn thuần trên anot và quá trình khử Cu2+ và TiO2-PANi đƣợc xảy ra trên catot. Sự xuất hiện

pic oxi hóa và pic khử cũng phụ thuộc vào nồng độ ion đồng. Với nồng độ

CuSO4 1 g/L pic oxi hóa số 1 (oxi hoá TiO2-PANi từ dạng LE thành dạng

EM) xuất hiện sớm hơn, trong khoảng 0,1 - 0,3 V, khi nồng độ CuSO4 2 g/L

thì pic oxi hóa TiO2-PANi xuất hiện muộn hơn, trong khoảng 0,1 -0,4 V. Khi

số chu kỳ phân cực càng lớn thì pic oxi hóa 1 càng cao. Pic oxi hoá 2 chủ yếu

là oxi hoá Cu và pic oxi hoá 1 chủ yếu là oxi hoá TiO2-PANi từ dạng LE

(không dẫn điện) thành dạng EM (dẫn đƣợc điện). Do số chu kỳ phân cực

càng cao thì sẽ xuất hiện một lƣợng TiO2-PANi dƣ tự do làm xuất hiện pic oxi hoá đặc trƣng. Ion Cu2+ làm cho quá trình xuất hiện pic oxi hoá TiO2-

PANi từ dạng không dẫn điện (LE) sang dạng dẫn điện (EM) chậm dần. Với

nồng độ là 1 g/L thì tới chu kỳ thứ 35 mới xuất hiện pic oxi hoá đặc trƣng của

TiO2-PANi. Còn với nồng độ là 2 g/L thì chu kỳ thứ 40 mới xuất hiện pic oxi

hóa.

18

Hình 5. Phổ CV tổng hợp TiO2-PANi có mặt CuSO4 với nồng độ khác nhau,

H2SO4 0,5 M, ANi 10 ml/L, cách 10 chu kỳ.

Có thể giải thích nhƣ sau: Do tác động của CuSO4 chỉ xuất hiện dòng

oxi hoá trong vùng thế dƣơng hơn 0,15 V, dòng oxi hoá tăng dần cùng với số

chu kỳ CV. Mặt khác cho đến chu kỳ thứ c34 vẫn không xuất hiện pic oxi hoá

trong vùng thế 0 - 0,15 V chứng tỏ chƣa xuất hiện màng TiO2-PANi thông

thƣờng trên điện cực nền là thép không gỉ (SS) với phản ứng đặc trƣng oxi

hoá LE thành EM trong vùng điện thế này.

Điều đáng chú ý là trong điều kiện thí nghiệm nêu trên, không xuất

hiện phản ứng oxi hoá trên điện cực nền là thép không gỉ. Mặt khác, phản ứng

này lại nằm trong vùng oxi hoá ANi tạo thành TiO2-PANi. Do đó, dòng oxi hoá này xuất hiện từ phản ứng oxi hoá hỗn hợp Cu /ANi.

Chọn một chu kỳ xác định rồi vẽ chồng các đƣờng CV thu đƣợc trong các dung dịch có nồng độ Cu2+ khác nhau cho phép dễ dàng so sánh nhận biết sự khác biệt của đƣờng phân cực do tác động của ion Cu2+. Kết quả dựng hình

chọn chu kỳ c5, c10, c15 và c20 đƣợc giới thiệu trong hình 6.

Với nồng độ CuSO4 1 g/L (M1) thì mật độ dòng thay đổi không đáng kể

so với khi không có CuSO4 (M0). Tuy nhiên, với nồng độ CuSO4 2 g/L (M2)

thì cả mật độ dòng oxi hoá và mật độ dòng khử đều tăng mạnh ở tất cả các chu kỳ phân cực. Pic khử Cu2+ cũng xuất hiện rõ ràng hơn ở nồng độ CuSO4 2

g/L.

19

Hình 6. Phổ CV tổng hợp TiO2-PANi có mặt CuSO4 với nồng độ khác nhau,

H2SO4 0,5 M, ANi 10 ml/L, các chu kỳ chuẩn hoá c5, c10, c15, c20.

3.1.2. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Epa1 và Epc1

Biến thiên điện thế pic oxi hoá 1 trên anot (Epa1) và catot (Epc1) đƣợc

giới thiệu trong hình 7.

Nhìn chung ion đồng tác động làm cho điện thế pic oxi hóa - khử đều

ổn định hơn, nhất là Epa1, trong khi mẫu M0 có Epa1 tăng liên tục từ 0,1 V đến

0,4 V thì Epa1 của M1 và M2 rất ổn định duy trì trong khoảng 0,2 V.

20

Hình 7. Biến thiên Epa và Epc theo số chu kỳ

và nồng độ CuSO4, H2SO4 0,5M, ANi 10 ml/L.

3.1.3. Ảnh hưởng của CuSO4 đến điện thế bán pic Ep1/2

Tƣơng tự nhƣ Epa và Epc, điện thế bán pic (Epa1/2 và Epc1/2) cũng bị tác

động mạnh bởi ion đồng, nhất là đối với pic oxi hóa (hình 8).

Hình 8. Biến thiên Epa1/2 và Epc1/2 theo số chu kỳ

và nồng độ CuSO4, H2SO4 0,5M, ANi 10 ml/L

Ở điện thế pic oxi hoá 1, ta thấy biến thiên điện thế bán pic của mẫu M0

tăng nhanh từ chu kỳ c0 là 0,16 V đến chu kỳ thứ c50 là 0,35 V. Của các mẫu

M1 và mẫu M2 cũng tăng nhƣng tăng rất chậm, cho thấy có sự ảnh hƣởng rõ

rệt của ion đồng đến đến điện thế bán pic Epa và Epc.

3.1.4. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Jpa1

Đối với dòng pic oxi hóa 1 (Jpa1), ion đồng làm tăng nhanh giá trị dòng

pic anot Jpa1 (hình 9, mẫu M1 và M2 so với M0). Nhƣ vậy, có thể khẳng định

21

rằng sự có mặt của ion Cu2+ làm cho quá trình oxi hoá TiO2-PANi từ dạng LE

thành dạng EM xảy ra nhanh hơn, đặc biệt khi số chu kỳ phân cực tăng. Khi

tăng nồng độ ion đồng thì tốc độ quá trình này cũng tăng.

Hình 9. Biến thiên Jpa1 theo số chu kỳ

và nồng độ CuSO4, H2SO4 0,5M, ANi 10 ml/L.

3.1.5. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Qpa và Qpc

Hình 10. Biến thiên Qpa và Qpc theo số chu kỳ

và nồng độ CuSO4, H2SO4 0,5 M, ANi 10 ml/L.

Điện lƣợng pic oxi hóa - khử đặc trƣng cho lƣợng TiO2-PANi đƣợc

chuyển đổi từ không dẫn điện đến dẫn điện (pic oxi hóa) và ngƣợc lại (pic khử),

và cũng cung cấp số liệu cần thiết để tính đƣợc một cách tƣơng đối định lƣợng

tốc độ oxi hóa - khử TiO2-PANi. Biến thiên của Qpa, Qpc theo số chu kỳ CV và

nồng độ đồng (hình 10) cho thấy ion đồng làm giảm tốc độ oxi hóa - khử, cần

22

nhiều chu kỳ phân cực hơn để làm tăng nhanh Qpa (M1). Để so sánh, với M0

nồng độ đồng cao hơn gấp đôi M1, cho đến chu kỳ 65 thì Qpa vẫn chƣa tăng. So

sánh đối chiếu với dòng pic (hình 8) cho thấy du dòng pic lớn nhƣng điện lƣợng

pic vẫn nhỏ, do pic 'nét', với chân pic Ep1/2 nhỏ nên 'diện tích' pic thấp, khác với

pic tù có Ep1/2 lớn dẫn đến Qpic cao mặc dù có thể dòng pic nhỏ. Giá trị Qpc thấp

hơn hẳn Qpa, quá trình biến động cũng tƣơng tự nhƣ đối với Qpa.

3.1.6. Ảnh hưởng của CuSO4 đến Qa và Qc

Đối với điện lƣợng toàn phần CV (Qa và Qc), dƣờng nhƣ khi nồng độ

đồng cao (M1 và M2) tạo đƣợc điện lƣợng toàn phần CV ổn định hơn. Khi không có mặt Cu2+ (M0) điện lƣợng toàn phần CV biến đổi nhanh (Qa’ tang

mạnh và Qc’ giảm mạnh) khi số chu kỳ quét tăng (hình 11).

Hình 11. Biến thiên Qa’ và Qc’ theo số chu kỳ

và nồng độ CuSO4, H2SO4 0,5M, ANi 10ml/L

Hoàn toàn trái ngƣợc với hình 6, ở đó M2 có: J, Jpa , Qpa và Qa lớn nhất.

23

Hình 12. Biến thiên điện lượng phân cực toàn phần Qa và Qc theo số chu kỳ tổng hợp TiO2-PANi và nồng độ ion Cu2+ khác nhau

Nguyên nhân chính làm giảm điện lƣợng Qa và Qc có thể do đồng hấp

thu lên mạng TiO2-PANi, tại các trung tâm hoạt hóa có nitơ, tạo thành các

phức bền. Mặt khác, việc pha tạp bởi hợp chất đồng không làm hoạt hóa các

trung tâm phản ứng, do đó quá trình oxi hóa ANi bị hạn chế, quá trình chuyển

hóa TiO2-PANi từ không dẫn điện sang dẫn điện cũng bị giảm. Từ việc làm

giảm giá trị Qa dẫn đến một cách tất yếu là Qc giảm.

3.2. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến một số tính chất của TiO2-PANi

Hình 13 giới thiệu ảnh SEM của TiO2-PANi tổng hợp trong dung dịch

H2SO4 0,5 M có mặt của CuSO4. Kết quả cho thấy TiO2-PANi có dạng sợi với

đƣờng kính khoảng 290 nm gồm các đĩa xếp chồng lên nhau. Sự có mặt của Cu2+ làm kích thƣớc của TiO2 – PANi nhỏ hơn. Dạng sợi đƣợc thể hiện rõ hơn.

PANi – TiO2

PANi – TiO2 – Cu

Hình 13. Ảnh SEM của TiO2-PANi tổng hợp điện hoá trong H2SO4

có mặt CuSO4.

24

KẾT LUẬN

Khi tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của Cu2+ đến tổng hợp vật liệu

TiO2-PANi thì ta thu đc một số kết quả nhƣ sau:

1. Đã tổng hợp đƣợc TiO2-PANi. Vật liệu tổng hợp đƣợc có dạng sợi. 2. Ảnh hƣởng của Cu2+ đến quá trình tổng hợp TiO2-PANi:

 Nồng độ Cu2+ càng cao quá trình xuất hiện pic oxi hóa TiO2-PANi càng chậm.  Ion Cu2+ làm cho điện thế pic oxi hóa – khử ổn định hơn.  Ion Cu2+ làm cho quá trình oxi hóa TiO2-PANi từ dạng LE (không dẫn

điện) thành dạng EM (dẫn điện) xảy ra nhanh hơn.

 Ion Cu2+ làm ổn định điện lƣợng toàn phân CV (Qa’ và Qc’)

3. Đã khảo sát ảnh hƣởng của Cu2+ đến một số tính chất của vật liệu

TiO2-PANi: Sự có mặt của Cu2+ làm kích thƣớc của TiO2-PANi nhỏ hơn.

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo Tiếng việt

1. Nguyễn Việt Bắc, Chu Chiến Hữu, Bùi Hồng Thỏa, Phạm Minh Tuấn,

Polyanilin: Một số tính chất và ứng dụng, Tạp chí khoa học và công

nghệ, 2005, 43, 240 – 243

2. Nguyễn Thạc Cát (2003), Từ điển hóa học phổ thông, NXB Giáo dục.

3. Lê Văn Cát, Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nƣớc thải, NXB

Thống kê 2002, Hà Nội.

4. Nguyễn Đức Nghĩa (2009), Polyme chức năng và vật liệu lai cấu trúc

nano, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ Hà Nội.

5. Bùi Hải Ninh, Mai Thị Thanh Thùy, Phan Thị Bình (2007), Tổng hợp và

nghiên cứu tính chất của composit PANi/TiO2, Tạp chí Hóa học, Tập 45

(6A), tr. 31-34.

6. Trần Minh Ngọc (2008), Nghiên cứu điều chế TiO2 dạng anatase kích

thước nano từ tinh quặng ilmenite Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ khoa

học hóa học, Đại học Huế.

7. Phạm Nhƣ Phƣơng, Phan Thanh Sơn, Lê Văn Long, Nguyễn Ngọc Tuân,

Nguyễn Đình Lâm (2011), Tổng hợp nano TiO2 dạng ống bằng phƣơng

pháp thủy nhiệt, Tạp trí khoa học và công nghệ, Đại học Đà nẵng, số

1(42), tr. 77 – 82.

8. Ngô Quốc Quyền (2006), Tích trữ và chuyển hóa năng lượng hóa học, vật

liệu và công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

26

Tài liệu tham khảo Tiếng Anh

9. A.T. Özyilmaz, M.Erbil, B.Yazici, Investigation of corrosion behaviour of

stainless steel coated with polyaniine via electrochemical impedance

spectroscopy, Progress in organic coatings, 2004, 51, 47-54.

10. Cristescu C., Andronie A., S Iordache., Stamatin S. N. (2008), PANi –

TiO2 nanostructures for fuel cell and sensor applications, Journal of

optoelectronics and advanced materials Vol. 10 No. 11, pp. 2985 – 2987.

11. Deli Liu, Dezhi Sun, Yangqing Li, Removal of Cu(II) and Cd(II) from

aqueous solutions by polyaniline on sawdust, Separation Science and

Technology, 2011, 46 (2), 321 – 329.

12. Faris Yilmaz, Polyaniline: synthesis, characterisation, solution properties

and composites, Ph.D thesis, Middle East technical University, 2007,

Cyprus.

13. Gao Jinzhang, Shengying Li, Wu Yang, Gang Ni, Lili Bo (2007),

Synthesis of PANI/TiO2–Fe3+ nanocomposite and its photocatalytic

property, J Mater Sci. 42, pp. 3190–3196.

14. Gurunathan K., Amalnerkar D.P., Trivedi D. C. (2003), "Synthesis and

characterization of conducting polymer composite (PANi/TiO2) for

cathode material in rechargeable battery", Materials Letters 57, pp. 1642-

1648.

15. Hadi Nur, Izan IzwanMisnon, and LimKhengWei (2007), Stannic Oxide-

Titanium Dioxide Coupled Semiconductor Photocatalyst Loaded with

Polyaniline for Enhanced Photocatalytic Oxidation of 1-Octene, Hindawi

Publishing Corporation International Journal of Photoenergy, Volume

2007, Article ID 98548, 6 pages doi:10.1155//98548.

16. Huling Tai, Yadong Jiang, Guangzhong Xie, Junsheng Yu, Preparation,

characterization and comparative NH3- sensing characteristic studies of

PANi/inorganic oxides nanocomposite thin films, J. Mater. Sci. Technol.,

2010, 26 (7), 605-613.

27

17. Ilieva M., S Ivanov., Tsakova V. (2008), Electrochemical synthesis and

characterization of TiO2-polyaniline composite layers, J Appl

Electrochem 38, pp. 63–69.

18. Irena Mickova, Abdurauf Prusi, Toma Grcev, Ljubomir Arsov (2006),

Elechtrochemical polymerization of aniline in presence of TiO2

nanoparticles, Bulletin of the Chemists and Technologists of Macedonia,

Vol.25 (1), pp. 45 – 50.

19. K.Gurunathan, A.Vadivel Murugan, R.Marimuthu, U.P.Mulik.

Electrochemically synthesized conducting polymeric materials for

applications towards technology in electronics, optoelectronics and energy

storage devices, Materials Chemistry and Physics, 1999, 61, 173- 191.

20. Lu Chih-Cheng, Huang Yong-Sheng, Huang Jun-Wei, Chien-Kuo Chang

and Wu Sheng-Po (2010), A Macroporous TiO2 Oxygen Sensor

Fabricated Using Anodic Aluminium Oxide as an Etc hing Mask, Sensors

Vol 10, Issue 1, pp. 670-683.

21. Liang B., Li C., Zhang C. G., Zhang Y. K. (2005), Leaching kinetics of

Panzhihua ilmenite in sulfuric acid, Hydrometallurgy 76, pp. 173–179.

22. Liu Y., T. Qi, Chu J., Tong Q., Zhang Y. (2006), Decomposition of

ilmenite by concentrated KOH solution under atmospheric pressure,

International Journal of Mineral Processing, 81, pp. 79–84.

23. M. Ghorbani, H. Eisazadeh and A.A. Ghoreyshi, Removal of zinc ions

from aqueous solution using polyaniline nanocomposite coated on rice

husk, Iranica Journal of Energy & Environment, 2012, 3 (1), 66-71.

24. Mao Chen-Liu, Ching-Liang Dai, Chih-Hua Chan, Chyan-Chyi Wu,

Manufacture of a polyaniline nanofiber ammonia sensor integrated with a

readout circuit using the CMOS-MEMS technique, Sensors, 2009, 9, 869-

880.

28

25. N.G. Deshpande, Y.G. Gudage, Ramphal Sharma, J.C. Vyas, J.B Kim,

Y.P. Lee, Studies on tin oxide – interclated polyaniline nanocomposite for

ammonia gas sensing applications, Sensors and Actuators, 2009, B138,

76-84.

26. Neetika Gupta, Shalini Sharma, Irfan Ahmad Mir, D Kumar, Advances in

sensors based on conducting polymers, Journal of Scientific & Industrial

Research, 2006, 65, 549-557.

27. Pawar S. G., Patil S. L., Chougule M. A., Raut B. T., Jundale D. M. and

Patil V. B. (2010), Polyaniline: TiO2 Nanocomposites: Synthesis and

Characterization, Scholars Research Library, Archives of Applied Science

Research, Vol. 2 No.2, pp. 194-201.

28. Rahman Md. Mahbubur, A. J. Saleh Ahammad, Joon-Hyung Jin, Ahn

Sang Jung and Jae-Joon Lee (2010), A Comprehensive Review of

Glucose Biosensors Based on Nanostructured Metal-Oxides, Sensors Vol

10, No. 5, pp. 4855-4886.

29. Reza Ansari, Application of polyaniline and its composites for adsorption/

recovery of chromium (VI) from aqueous solutions, Acta Chim. Slov.

2006, 53, 88-94.

30. R. Ansari and F. Raofie, Removal of Mercuric Ion from Aqueous

Solutions Using Sawdust Coated by Polyaniline, E-Journal of Chemistry,

2006, 3(10), 35-43.

31. R. Ansari and F. Raofie, Removal of Lead Ion from Aqueous Solutions

Using Sawdust Coated by Polyaniline, E-Journal of Chemistry, 2006,

3(10), 49-59.

32. R. Ansari and F. Raofie, Removal of lead ion from aqueous solutions

using sawdust coated by polyaniline, E-Journal of Chemistry, 2006, 3

(10), 49-59.

29

33. Thi Binh Phan, Ngoc Que Do and Thi Thanh Thuy Mai, The adsorption

ability of Cr (VI) on sawdust–polyaniline nanocomposite, Adv. Nat. Sci.:

Nanosci.Nanotechnol, 2010, 1(3),06p.

34. Tom Lindfords, Ari Ivaska, pH sensitivity of polyaniline and its substituded

derivatives, J. of Electroanalytical Chemistry, 2002, 531, 43-52.

35. Thi Binh Phan, Ngoc Que Do and Thi Thanh Thuy Mai, The adsorption

ability of Cr(VI) on sawdust–polyaniline nanocomposite, Adv. Nat. Sci.:

Nanosci. Nanotechnol., 2010, 1 (3), 06p.

36. Vahid Mottaghitalab, Development and characterisation of polyaniline –

carbon nanotube conducting composite fibres, Ph.D thesis, University of

Wollongong, 2006, Australia.

37. Zhang Wensheng, Zhu Zhaowu, Cheng Chu Yong (2011), A literature

review of titanium metallurgical processes, Hydrometallurgy, 108, pp.

177–188.

Trang web

38. http://community.h2vn.com/index.php/topic,5784.0.html?PHPSESSID=b

2db69b3a73bc53b46e9306632432101#ixzz1ctTdbjFd.

39. Viện khoa học vật liệu, http:// www.ims.vast.ac.vn.

30