TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP.HCM
KHOA VẬT LÝ
NGUYỄN THU HẰNG
XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỬ SỐ HIỆU DỤNG ZEFF
CỦA MỘT SỐ CHẤT LỎNG
Cán bộ hƣớng dẫn:
TS. HOÀNG ĐỨC TÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 7 NĂM 2020
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Xác định nguyên tử số hiệu dụng Z eff của một số chất lỏng” là nội
dung tôi chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp sau bốn năm theo học
chương trình đại học chuyên ngành Vật lý học tại Trường Đại học Sư phạm
TP.HCM. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy Hoàng Đức Tâm thuộc Khoa Vật lý
– Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Thầy đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu cũng như trợ giúp về mặt tinh thần để tôi hoàn thiện
khóa luận một cách tốt nhất. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô trong
tổ Vật lý hạt nhân đã đóng góp những ý kiến quý báu cho khóa luận.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Vật lý đã tạo điều kiện và
thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân, bạn bè và các
anh chị trong nhóm nghiên cứu đã động viên tôi và hỗ trợ những yếu điểm về kiến
thức để hoàn thành khóa luận.
Trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
Trang
iv DANH SÁCH HÌNH ẢNH
v DANH SÁCH BẢNG
vi CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 MỞ ĐẦU
6 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GAMMA TRUYỀN QUA
1.1. Vài nét về bức xạ gamma ..................................................................................... 6
1.1.1. Tương tác của gamma với vật chất ............................................................. 6
1.1.2. Sự phụ thuộc xác suất xảy ra các hiệu ứng với nguyên tử số Z ................. 7
1.1.3. Phổ gamma ................................................................................................. 8
1.2. Sự suy giảm cường độ gamma ............................................................................. 9
1.2.1. Đối với chùm tia hẹp .................................................................................. 9
1.2.2. Đối với chùm tia rộng - Hệ số tích lũy B ................................................. 12
1.3. Mật độ khối của chất lỏng ............................................................................. 14
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỬ SỐ HIỆU DỤNG 15
2.1. Phương pháp tính trực tiếp ................................................................................. 15
2.2. Phương pháp tính Z eff theo tiết diện nguyên tử ................................................. 16
2.3. Phương pháp nội suy .......................................................................................... 17
2.4. Xác định nguyên tử số hiệu dụng bằng công thức XMuDat .............................. 18
2.5. Một số công thức khác ....................................................................................... 18
CHƢƠNG 3. KHẢO SÁT NGUYÊN TỬ SỐ HIỆU DỤNG VÀ MẬT ĐỘ CỦA
AXIT BẰNG MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀ THỰC NGHIỆM 20
3.1. Thực nghiệm ...................................................................................................... 20
3.1.1. Bố trí thực nghiệm .................................................................................... 20
3.1.2. Vật liệu ..................................................................................................... 22
iii
3.2. Phương pháp Monte Carlo và mô phỏng MCNP ............................................... 23
3.2.1. Phương pháp Monte Carlo........................................................................ 23
3.2.2. Chức năng của MCNP6 ............................................................................ 25
3.2.3. Mô hình trong mô phỏng MCNP6 ............................................................ 25
3.2.4. Vật liệu mô phỏng .................................................................................... 27
3.3. Phương pháp xử lý phổ ...................................................................................... 30
3.3.1. Phần mềm Colegram ................................................................................ 30
3.3.2. Phổ thực nghiệm ....................................................................................... 32
3.4. Phương pháp tính sai số thực nghiệm ................................................................ 34
3.4.1. Đối với các phép đo thực nghiệm ............................................................. 34
3.4.2. Phương pháp truyền sai số ........................................................................ 35
CHƢƠNG 4. XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỬ SỐ HIỆU DỤNG VÀ MẬT ĐỘ CỦA
MỘT SỐ AXIT 36
4.1. Thực nghiệm ...................................................................................................... 36
4.2. Mô phỏng ........................................................................................................... 38
4.3. Mật độ chất lỏng ................................................................................................. 43
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 51
A. Dữ liệu đầu vào mô phỏng MCNP6 .................................................................... 51
B. Bảng số liệu thể hiện sự trùng khớp giữa hai phương pháp tính nguyên tử số hiệu
dụng bằng công thức trực tiếp và phương pháp tính toán từ tiết diện nguyên tử. ... 5 6
iv
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Trang Hình 1.1. Phổ năng lượng của gamma ........................................................................ 8
Hình 1.2. Gamma truyền qua với chùm tia được chuẩn trực ...................................... 9
Hình 1.3. Hệ số suy giảm khối của Nhôm biểu diễn theo năng lượng photon ......... 12
Hình 1.4. Hệ số suy giảm khối của Chì biểu diễn theo năng lượng photon ............. 12
Hình 1.5. Gamma truyền qua với chùm tia không chuẩn trực .................................. 13
Hình 3.2. Thông số kích thước và các loại vật liệu của detector NaI(Tl) dùng trong mô phỏng. ................................................................................................................. 21
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thực nghiệm ........................................................................... 20
Hình 3.3. Bố trí thực nghiệm .................................................................................... 22
Hình 3.4. Các ống chứa mẫu đo thực nghiệm ........................................................... 22
Hình 3.5. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp Monte Carlo ................................... 24
Hình 3.6. Mô phỏng thí nghiệm; a) nhìn từ phía trên, b) ảnh 3D ............................. 26
Hình 3.7. Phổ thực nghiệm truyền qua của Axit Formic được khớp bằng đỉnh Gauss
và nền One Step ........................................................................................................ 32
Hình 3.8. Phổ thực nghiệm mở bằng phần mềm Colegram ...................................... 32
Hình 3.9. Phổ thực nghiệm và phông môi trường mở bằng phần mềm Origin ........ 33
Hình 4.1. So sánh Zeff thực nghiệm với kết quả tính trực tiếp theo NIST ................ 37
Hình 4.2. So sánh Zeff mô phỏng với kết quả tính trực tiếp theo NIST .................... 41
Hình 4.3. So sánh giá trị Zeff giữa mô phỏng, thực nghiệm và NIST ....................... 42
Hình 5.1. Đường chuẩn mật độ theo tỉ số ........................................................ 44
Hình 5.2. Giá trị mật độ thực nghiệm so với lý thuyết ............................................. 45
v
DANH SÁCH BẢNG
Trang Bảng 3.1a. Thông tin của các vật liệu thực nghiệm .................................................. 22
Bảng 3.1b. Thông tin của các vật liệu thực nghiệm .................................................. 23
Bảng 3.2a. Thông tin của các vật liệu mô phỏng ...................................................... 27
Bảng 3.2b. Thông tin của các vật liệu mô phỏng ...................................................... 28
Bảng 3.2c. Thông tin của các vật liệu mô phỏng ...................................................... 29
Bảng 3.3. Kết quả đo bán kính trong của ống đo thực nghiệm ................................. 34
Bảng 4.1. Hệ số suy giảm khối lượng của các axit đo bằng thực nghiệm ................ 36
Bảng 4.2a. Kết quả nguyên tử số hiệu dụng Zeff cho các axit thực nghiệm ............. 36
Bảng 4.2b. Kết quả nguyên tử số hiệu dụng Zeff cho các axit thực nghiệm ............ 37
Bảng 4.3. Hệ số suy giảm khối lượng của các nguyên tố ......................................... 38
Bảng 4.4. Hệ số suy giảm khối lượng của các chất mô phỏng ................................. 39
Bảng 4.5. Kết quả nguyên tử số hiệu dụng Zeff thu được từ mô phỏng .................... 40
Bảng 4.6a. So sánh kết quả nguyên tử số hiệu dụng giữa mô phỏng
và thực nghiệm .......................................................................................................... 41
Bảng 4.6b. So sánh kết quả nguyên tử số hiệu dụng giữa mô phỏng
và thực nghiệm .......................................................................................................... 42
Bảng 4.7a. Tỉ số R của các chất mô phỏng ............................................................... 42
Bảng 4.7b.Tỉ số R của các chất mô phỏng ................................................................ 43
Bảng 4.8a. Mật độ axit .............................................................................................. 44
Bảng 4.8b. Mật độ axit ............................................................................................. 44
vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Non-Destructive Testing Kiểm tra không phá hủy NDT
National Institute of Standards Viện Tiêu chuẩn và Kĩ NIST and Technology thuật quốc gia
Monte Carlo N-hạt
Độ rộng nửa chiều cao Full Width at Half Maximum FWHM của đỉnh
Monte Carlo N-Particle MCNP
Los Alamos National Phòng thí nghiệm quốc LANL Laboratory gia Los Alamos
Electronic Numerical Integrator ENIAC And Computer
Region Of Interest Vùng quan tâm ROI
1
MỞ ĐẦU
Kĩ thuật kiểm tra không hủy mẫu (NDT) được ứng dụng phổ biến trong các
ngành công nghiệp. NDT giúp kiểm tra các hệ thống máy móc, vật liệu, sản phẩm
công nghiệp một cách nhanh chóng, tiện lợi với độ chính xác cao. Ưu điểm của
phương pháp kiểm tra không phá hủy này so với các phương pháp khác đó là NDT
không làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của vật được kiểm tra sau này. Ngoài
ra NDT có thể kiểm tra ngay khi mẫu nằm trên dây chuyền sản xuất mà không phải
dừng dây chuyền sản xuất lại.
Trong kĩ thuật NDT có nhiều phương pháp khác nhau như: kiểm tra thẩm thấu
màu, kiểm tra bằng phương pháp siêu âm, kiểm tra bằng dòng điện xoáy, chụp ảnh
phóng xạ, phương pháp kiểm tra hạt từ, kiểm tra bằng truyền âm, phương pháp nhận
diện vật liệu thực,... Trong các phương pháp NDT đã nêu trên, mỗi phương pháp
đều có ưu điểm riêng và hạn chế riêng. Ứng với mỗi trường hợp cụ thể mà ta lựa
chọn những phương pháp kiểm tra phù hợp.
Phương pháp siêu âm dễ áp dụng và chi phí thấp. Trên cơ sở phân tích các tia
phản xạ lại các chùm tia siêu âm phát vào vật liệu, phương pháp này có khuyết điểm
là chỉ kiểm tra trên bề mặt vật liệu và không xuyên sâu vào bên trong vật liệu nên
không xác định chính xác được các khuyết tật trong vật liệu. Phương pháp chụp ảnh
phóng xạ mặc dù cho độ chính xác cao nhưng rủi ro do phóng xạ cũng cao tương
đương và hình ảnh hiện trên phim không cho ta biết chiều sâu khuyết tật. Kiểm tra
bằng chất lỏng thẩm thấu là phương pháp phát hiện các vết nứt trên bề mặt kim loại,
mối hàn và các vật liệu không nhiễm từ như thép không rỉ. Trong phương pháp này
người ta phun chất lỏng có khả năng thẩm thấu và có màu sắc dễ nhận diện lên bề
mặt vật cần kiểm tra. Chất thẩm thấu sẽ ngấm vào và đọng lại ở các vết nứt trên bề
mặt vật liệu. Sau khi quá trình thẩm thấu kết thúc, người ta loại bỏ sạch phần chất
thẩm thấu thừa và tiếp tục lên bề mặt kiểm tra một chất gọi là “chất hiện màu” làm
cho phần chất thẩm thấu nổi rõ. Hạn chế của phương pháp này là bề mặt vật kiểm
tra phải rất sạch và khô vì vậy nó không thích hợp với các bề mặt bị bám bẩn và có
độ nhám cao. Phương pháp gamma tán xạ mặc dù được các nhà nghiên cứu quan
tâm, nhưng nó phức tạp về mặt lý thuyết và bố trí hệ đo. Ngoài các phương pháp
nêu trên, phương pháp gamma truyền qua đang được sử dụng nhiều để xác định các
thông số tương tác photon với vật liệu và đánh giá khả năng che chắn của vật liệu
2
đó như là nguyên tử số hiệu dụng, hệ số suy giảm, tiết diện tương tác photon, và
mật độ electron,... .
Nguyên tử số Z là một tham số phổ biến trong vật lý hạt nhân cũng như trong
ngành công nghiệp kiểm tra không phá hủy. Biết được nguyên tử số thuận tiện cho
việc tính toán các tương tác của tia X đặc trưng và tia gamma [1], ví dụ, trong thiết
kế che chắn bức xạ hoặc trong tính toán liều hấp thụ khi xạ trị. Đối với các loại vật
liệu được cấu tạo từ đơn nguyên tử như đồng, chì, nhôm, có thể xác định nguyên tử
số cho các vật liệu trên dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, người ta cần phân tích các
loại vật liệu hỗn hợp như các loại nhựa, dung dịch chất lỏng hay các vật rắn cấu tạo
từ nhiều loại nguyên tử khác nhau. Trong nghiên cứu của Hine [2] đã nêu, một
nguyên tử số đơn lẻ không thể đại diện cho nguyên tử số của một hợp chất phức tạp.
Vì với mỗi quá trình di chuyển, tia X và tia gamma tương tác với vật chất bao gồm
nhiều các nguyên tử cấu tạo nên vật liệu nên các số nguyên tử khác nhau trong vật
liệu phải được tính toán có trọng số. Trong trường hợp đó, cần tìm nguyên tử số
hiệu dụng thay thế cho nguyên tử số Z của nguyên tố đơn nguyên tử.
Nguyên tử số hiệu dụng không thực sự là một hằng số đối với một loại vật liệu
[2] mà là một tham số phục thuộc vào năng lượng photon trong các quá trình tương
tác có liên quan (hiệu ứng quang điện, tán xạ compton, tạo cặp). Nguyên tử số hiệu
dụng có thể được tính bằng các phương pháp khác nhau nhưng cụ thể chia
thành hai loại là: phương pháp trực tiếp từ công thức, phương pháp nội suy. có
thể được suy ra từ nhiều tham số phản ứng khác như: tiết diện phản ứng toàn phần,
hệ số suy giảm khối lượng, tỉ số R/C (đối với gamma tán xạ), mật độ electron hiệu
dụng [3]. Khóa luận trình bày trình bày các cách tính khác nhau được tổng
hợp từ các nghiên cứu trước đây nhưng tôi chỉ sử dụng phương pháp tính toán trực
tiếp và tính toán dựa trên hệ số suy giảm khối lượng , nghĩa là các phương
pháp tính phải biết trước về các nguyên tố trong vật liệu. Trong các nghiên cứu
trước đây, tiết diện tổng của một vật liệu hỗn hợp được sử dụng để xác định nguyên
tử số hiệu dụng bằng cách nội suy từ đồ thị biểu diễn tiết diện tổng của các nguyên
tố tinh khiết như là hàm theo nguyên tử số [4]. Phương pháp này được áp dụng để
xác định cho các mô sinh học, các vật liệu ứng dụng đo liều, phân biệt mô
thường và mô ung thư [4]. Đối với các tính toán trong khóa luận, tôi tìm tiết diện
3
tổng của các vật liệu dựa trên công thức có đóng góp của hệ số suy giảm khối lượng
.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã thực hiện tính toán nguyên tử số hiệu dụng cho
nhiều loại vật liệu khác nhau như: Polymer [5 − 6] , hỗn hợp khí [7] , hợp kim [2,8
− 10] , vật liệu xây dựng [11] , thủy tinh [12 − 13] , aminoaxit [14] , mẫu sinh học
[15 − 16]... Có thể nói các đề tài về có được nhiều sự quan tâm từ các nhà
nghiên cứu. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu tính toán của các dung dịch- đặc biệt
là cho axit vô cơ [2], vì vậy tôi quyết định sẽ xác định nguyên tử số hiệu dụng
cho một số loại axit. Sau đó, tôi sẽ đánh giá kết quả của mình bằng cách so sánh độ
chênh lệch giữa các phương pháp so với giá trị chuẩn của NIST.
Tương tự như nguyên tử số hiệu dụng , hệ số suy giảm khối , mật độ ρ
cũng là một tham số quan trọng của vật liệu. Có được mật độ chính xác của chất
lỏng, người ta tính toán được tỉ trọng của chất lỏng so với nước. Ứng dụng của việc
này trong các lĩnh vực dầu khí để phân biệt các loại dầu, hay trong công nghiệp,
người ta đánh giá được hàm lượng chất hòa tan đã sử dụng [18]. Phương pháp cổ
điển được sử dụng để xác định mật độ chất lỏng là đo khối lượng của chất lỏng và
thể tích tương ứng của nó, kết quả mật độ là tỉ số giữa khối lượng chất lỏng và thể
tích tương ứng.
Phương pháp trên cho ra kết quả với độ chính xác cao. Tuy nhiên, với những
chất lỏng có tính độc hại như các loại axit mạnh hay benzene, phương pháp này có
thể gây nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe của người làm thí nghiệm do sơ suất khi
tiến hành thí nghiệm hoặc do sự bay hơi của chất lỏng. Trong khóa luận này, tôi làm
việc trực tiếp với các đối tượng là axit và nghiên cứu tính chất của chúng bằng
phương pháp gamma truyền qua. Vì thế, tôi đề xuất một phương pháp xác định mật
độ chất lỏng bằng việc sử dụng kĩ thuật gamma truyền qua. Thông qua kĩ thuật hạt
nhân, có thể tiến hành đo mật độ chất lỏng trong khi ống đựng chất lỏng đó vẫn
đóng kín. Cho chùm tia gamma đi qua ống đựng axit, chùm photon sau khi đi qua
vật liệu mang thông tin về mật độ của chất lỏng sẽ đến được đầu dò. Phân tích phổ
của gamma ghi nhận để thu được mật độ của chất lỏng chứa trong ống. Kĩ thuật này
đã được nhiều nhóm nghiên cứu thực hiện trước đó [18].
4
Tôi tiến hành nghiên cứu với các mục đích: (1) tính toán các giá trị nguyên tử
số hiệu dụng cho các loại axit bằng các phương pháp tính trực tiếp và nội suy,
(2) So sánh và đánh giá kết quả thực nghiệm và mô phỏng Monte Carlo bằng phần
mềm MCNP6, (3) Xây dựng đường chuẩn mật độ đối với axit với phương pháp
chính mà tôi sử dụng là phương pháp mô phỏng và thực nghiệm.
Ở các phần bên dưới tôi trình bày tóm tắt về nội dung của các chương trong
khóa luận cũng là những nội dung chính của khóa luận.
Chƣơng 1: Tổng quan về gamma truyền qua. Chương này trình bày lý
thuyết có liên quan đến các công thức, định luật, quy luật sử dụng trong khóa luận.
Chương này được chia làm hai phần. Đầu tiên, giới thiệu tổng quan về tương tác
của bức xạ gamma và các hệ số cần quan tâm trong quá trình suy giảm chùm tia
gamma khi đi qua vật liệu. Tiếp theo, tôi sẽ trình bày về cách xác định mật độ khối
ρ.
Chƣơng 2: Cách xác định nguyên tử số hiệu dụng. Trong chương này, tôi
sẽ trình bày lý thuyết về bốn phương pháp đã được các nhà nghiên cứu sử dụng để
tính nguyên tử số hiệu dụng bằng phương pháp gamma truyền qua.
Chƣơng 3: Khảo sát nguyên tử số hiệu dụng và mật độ của axit bằng mô
phỏng MCNP và thực nghiệm . Ở chương 3, hai phương pháp nghiên cứu chính
của khóa luận là thực nghiệm và mô phỏng được đưa ra. Về phần mô phỏng: khóa
luận mô phỏng bằng phần mềm MCNP6. Phần này trình bày các đặc điểm của
chương trình MCNP và phương pháp Monte Carlo trong mô phỏng tương tác của
photon với vật chất của chương trình MCNP. Đồng thời giới thiệu mô hình mô
phỏng hệ đo sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) bằng chương trình MCNP6. Về
phần thực nghiệm: nêu cách bố trí thí nghiệm, phương pháp xử lý phổ thực nghiệm
và phương pháp tính sai số.
Chƣơng 4: Xác định nguyên tử số hiệu dụng và mật độ của một số axit.
Công việc trong chương này là trình bày kết quả tính toán hệ số suy giảm khối
, xây dựng đường chuẩn mật độ cho axit ρ. lượng µm , nguyên tử số hiệu dụng
Sau đó đánh giá độ sai biệt RD(%) giữa các phương pháp tính Zeff , so sánh kết quả
thực nghiệm và mô phỏng.
5
Cuối cùng, tôi trình bày kết luận sau khi thực hiện khóa luận và đề xuất hướng
nghiên cứu phát triển đề tài.
6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GAMMA TRUYỀN QUA
1.1. Vài nét về bức xạ gamma
Năm 1900, trong khi đang nghiên cứu về bức xạ phát ra từ Radium, nhà khoa
học người Pháp - Paul Villard đã tìm ra bức xạ gamma. Tuy nhiên, ông không phải
là người đặt tên cho tia này. Sau khi hai bài báo của Villard được xuất bản năm
1900 về việc phát hiện ra tia gamma, ông đã không nghiên cứu thêm về chúng. Vào
thời của Villard, việc nghiên cứu chùm tia bức xạ có tính đâm xuyên cao như
gamma không nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu [19]. Paul Villard đã
thất vọng vì ông không khơi dậy được cảm hứng nghiên cứu về tia bức xạ mà ông
vừa phát hiện trong cộng đồng khoa học đương đại. Do đó, trong suốt ba năm, “tia
mới” do Paul Villard phát hiện đã không được đặt tên.
Tên “gamma ray” tức là “tia gamma” đã được nhà khoa học Ernest Rutherford
đề xuất trong nghiên cứu của ông. Trước đó, Ernest Rutherford vẫn sử dụng hình
thức mô tả “tia không bị lệch hướng trong vật chất và có tính đâm xuyên cao” để
nói về tia gamma trong số báo của tạp chí Philosophical Magazine, tháng Một, năm
1903. Tuy nhiên, vào tháng Hai cùng năm, ba khái niệm α,β,γ đã cùng xuất hiện,
với tia gamma được ông định nghĩa như sau: “Tia gamma, không bị lệch bởi từ
tường và có tính chất đâm xuyên.” [19].
Tia gamma (kí hiệu là γ) là một trong những bức xạ điện từ (chùm photon)
giống như sóng vô tuyến, bức xạ hồng ngoại, bức xạ tử ngoại, tia X và vi sóng.
Chúng có bước sóng nhỏ nhất và năng lượng lớn nhất của bất kỳ sóng nào trong
phổ điện từ.
Theo NASA, tia gamma được tạo ra bởi các vật thể nóng nhất và năng lượng
lớn nhất trong vũ trụ, chẳng hạn như sao neutron và pulsar, vụ nổ siêu tân tinh và
các khu vực xung quanh các lỗ đen. Trên Trái Đất, sóng gamma được tạo ra bởi các
vụ nổ hạt nhân và hoạt động phân rã phóng xạ. Trong hạt nhân, bức xạ gamma được
phát ra khi hạt nhân chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản.
1.1.1. Tƣơng tác của gamma với vật chất
Các photon đi qua vật chất sẽ truyền năng lượng, kích thích hoặc ion hóa các
nguyên tử hoặc phân tử. Tương tự các hạt tích điện khác, bức xạ gamma bị hấp thụ
trong vật chất do các tương tác điện từ giữa chúng và các nguyên tử trong vật chất.
7
Tuy nhiên cơ chế bị hấp thụ giữa hai loại hạt tích điện và gamma là khác nhau. Các
hạt tích điện có quãng chạy hữu hạn trong môi trường vật chất, nghĩa là chúng có
thể bị hấp thụ hoàn toàn trong vật chất. Trong khi đó, tia gamma chỉ bị suy giảm về
cường độ khi tăng bề dày lớp vật chất mà không bị hấp thụ hoàn toàn. Do đó, lượng
tử gamma không có khái niệm quãng chạy. Thông thường, gamma sẽ có ba quá
trình tương tác với vật chất: hiệu ứng hấp thu quang điện, hiệu ứng tán xạ Compton
và hiệu ứng tạo cặp (photon ban đầu phải có năng lượng lớn hơn 1022 keV).
• Hiện tượng quang điện
– Thành phần tương tác: điện tử lớp vỏ (hầu như là lớp vỏ bên trong).
– Kết quả: photon để lại toàn bộ năng lượng cho electron quỹ đạo. Điện tử lớp
trong thoát ra khỏi nguyên tử. Phát ra tia X đặc trưng.
• Tán xạ Compton
– Thành phần tương tác: điện tử lớp vỏ (hầu như là lớp vỏ bên ngoài).
– Kết quả: photon để lại một phần năng lượng cho electron và chuyển thành
động năng của electron trong. Photon bị lệch hướng bay. Điện tử lớp ngoài
thoát ra khỏi nguyên tử.
• Tạo cặp
– Thành phần tương tác: hạt nhân nguyên tử.
– Kết quả: năng lượng gamma chuyển hóa thành năng lượng của cặp electron -
positron. Tạo cặp electron và positron, sau đó hủy cặp tạo ra hai photon có
năng lượng 511 keV. Nếu một trong hai photon đó thoát ra khỏi hạt nhân sẽ
tạo nên đỉnh thoát đơn trong phổ gamma. Hoặc cả hai photon đều thoát ra khỏi
hạt nhân tạo nên đỉnh thoát đôi.
1.1.2. Sự phụ thuộc xác suất xảy ra các hiệu ứng với nguyên tử số Z
Như đã trình bày ở phần 1.1.1, khi gamma tương tác với vật chất sẽ có ba hiệu
ứng chính xảy ra là: hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton và tạo cặp electron-
positron. Tiết diện vi phân tương tác tổng cộng của các quá trình tương tác gamma
với vật chất được xác định bằng:
(1.1) σ total = σ photo + σ Compt + σ pair ,
trong đó: σ total ,σ photo ,σ Compt ,σ pair lần lượt là tiết diện tương tác tổng, tiết diện
tương tác do hiệu ứng quang điện, tiết diện tương tác do tán xạ Compton và tiết diện
8
tương tác do hiệu ứng tạo cặp. Các tiết diện này đều được biểu diễn với đơn vị là barn (1barn = 10-24 cm2 ).
Quá trình hấp thụ thụ quang điện [20]:
(1.2) σphoto ∼
Quá trình tán xạ Compton [20]:
(1.3) σCompton ∼
Quá trình tạo cặp [20]:
(1.4) σpair ∼ Z 2 ln(E)
Từ các phương trình (1.2), (1.3), (1.4) ta thấy rằng tùy theo năng lượng của
bức xạ gamma và tính chất của môi trường mà đóng góp của các quá trình trên có
sự khác nhau. Hay nói cách khác là khả năng xảy ra các loại tương tác phụ thuộc
vào nguyên tử số Z của vật liệu và năng lượng của photon. Tại vùng năng lượng
thấp, hiệu ứng quang điện là cơ chế chủ yếu. Trong vùng năng lượng trung bình,
đóng góp của quá trình tán xạ Compton là chủ đạo và khi năng lượng lớn hơn 1022
keV thì hiệu ứng tạo cặp chiếm ưu thế. Với các môi trường vật chất khác nhau thì
giới hạn cao thấp về năng lựơng của bức xạ gamma là khác nhau.
1.1.3. Phổ gamma
Khi xét riêng lẻ từng hiệu ứng của tia gamma khi đi vào đầu dò tương ứng với
các năng lượng để lại trong phổ và hình thành phổ. Nhưng trong thực tế cả ba hiệu
ứng nêu trên xảy ra đồng thời, vì thế phổ năng lượng của gamma thu được có dạng
phân bố năng lượng phức tạp như hình 1.1.
511 keV hv
1022 keV
Năng lƣợng (keV) keV Hình 1.1. Phổ năng lượng của gamma
9
trong đó:
• FEA: Đỉnh hấp thụ năng lượng toàn phần;
• SS: Tán xạ đơn;
• MS: Tán xạ nhiều lần;
• BS: Tán xạ ngược;
• SPE: Đỉnh thoát đơn;
• DPE: Đỉnh thoát đôi.
Phổ năng lượng bức xạ gamma có năng lượng hoàn toàn xác định được đặc trưng cho mỗi nguyên tố. Ví dụ, đối với nguồn 137Cs thì tại đỉnh FEA có năng lượng
gần bằng 662keV. Trong thực nghiệm, đầu dò ghi nhận chùm gamma kết nối với
phần mềm ADMCA. Phổ gamma ghi nhận được trên phần mềm này cho ta biết các
thông tin về thời gian đo mẫu, số đếm đỉnh phổ, số kênh, độ phân giải năng lượng
của đỉnh (FWHM), diện tích đỉnh và sai số, phân bố dạng Gauss của đỉnh,… những
thông tin đó giúp ta trong việc tính toán và xử lý số liệu cần quan tâm. Vậy khi xử
lý các phổ gamma, ta quan tâm đến các đỉnh hấp thụ năng lượng toàn phần vì các
thông tin cần thiêt đều được cung cấp bởi đỉnh này.
1.2. Sự suy giảm cƣờng độ gamma
1.2.1. Đối với chùm tia hẹp
Khi cho một chùm tia gamma hẹp đã được chuẩn trực có cường độ I0 , đi qua
lớp vật chất có bề dày x (cm), mật độ nguyên tử môi trường là ρ , chùm tia truyền
qua vật chất mà không tương tác với vật chất có cường độ suy giảm theo hàm e mũ
khi bề dày vật liệu tăng.
Nguồn gamma Vật liệu Đầu dò
Hình 1.2. Gamma truyền qua với chùm tia được chuẩn trực
10
Theo công thức Beer - Lambert, sự thay đổi cường độ khi đi qua một lớp vật
liệu dx là:
, (1.5)
Từ biểu thức (1.5) ta có phương trình:
, (1.6)
Lấy tích phân của phương trình (1.6) với cận trên là x, cận dưới là 0, ta được:
, (1.7)
trong đó:
• x là bề dày lớp vật liệu (cm);
• I0 là cường độ nguồn bức xạ gamma ban đầu;
• I là cường độ nguồn bức xạ gamma sau khi đi qua lớp vật liệu có bề dày x;
• µ là hệ số suy giảm tuyến tính của vật cm-1 ;
• µm là hệ số suy giảm khối của vật liệu cm2/g .
Theo công thức (1.7) tính được hệ số suy giảm tuyến tính như sau:
. (1.8)
Hệ số suy giảm khối:
, (1.9)
trong đó: ρ là mật độ khối (g/cm3 .)
Hệ số suy giảm khối của một hợp chất được tính bằng tổng các hệ số suy giảm
khối của các thành phần cấu tạo nên hợp chất đó: với là hàm
lượng của nguyên tố thứ i .
Phần 1.1.2 đã đề cập gamma tương tác với lớp vỏ electron của nguyên tử nên
các thông số của quá trình tương tác đều có tỉ lệ với số nguyên tử Z. Đối với hệ số
suy giảm khối, hệ số này tăng theo số nguyên tử Z của nguyên tố vật liệu bia. Với
11
một nguyên tố bất kì cho trước, hệ số suy giảm khối thay đổi theo bước sóng như
sau [20]:
, (1.10)
• λ là bước sóng tia gamma tới (cm);
• K là hệ số thay đổi theo mỗi giới hạn hấp thụ của nguyên tố bia.
Từ hình 1.3 và hình 1.4 bên dưới, cho thấy sự khác biệt của giữa hai
nguyên tố có Z chênh lệch lớn. Ứng với một số nguyên tử Z cho trước, hệ số suy
giảm khối giảm nếu tăng năng lượng của photon tới. Ở cùng mức năng lượng,
bức xạ gamma tương tác với mẫu có nguyên tử số Z cao hơn thì bị mẫu hấp thụ
nhiều hơn.
Ngoài ra, trong hình 1.3 và hình 1.4 xuất hiện các cạnh hấp thụ K, L, M. Các
cạnh này thể hiện mức năng lượng cực tiểu của photon tới cần để giải phóng
electron ở tầng tương ứng. Ví dụ: đối với Chì, ở tầng K có cạnh hấp thụ K tương
ứng với năng lượng 100 keV thì năng lượng của photon tới để giải phóng electron
tầng K phải lớn hơn 100 keV.
Cùng một nguyên tố (cùng Z cho trước), năng lượng cạnh hấp thụ tuân theo
quy luật (E ht ) K > (E ht ) L > (E ht ) M... . Cùng với một tầng electron nhất định,
nguyên tố có nguyên tử số Z càng lớn thì năng lượng cạnh hấp thụ tương ứng cạnh
đó càng cao. Vậy sự liên hệ giữa các quá trình tương tác của gamma với nguyên tử
số là một tiêu chí quan trọng để chọn điều kiện hoạt động phù hợp cho từng công
việc khác nhau. Đối với các hợp chất, việc xác định nguyên tử số hiệu dụng là
rất cần thiết.
12
g n ợ ƣ
) g /
2
l i ố h k m ả i g
m c (
y u s
ố s ệ H
Năng lƣợng photon (MeV)
Hình 1.3. Hệ số suy giảm khối của nhôm biểu diễn theo năng lượng photon
g n ợ ƣ
) g /
2
l i ố h k m ả i g
m c (
y u s
ố s ệ H
Năng lƣợng photon (MeV)
Hình 1.4. Hệ số suy giảm khối của chì biểu diễn theo năng lượng photon
1.2.2. Đối với chùm tia rộng - Hệ số tích lũy B
Đối với các chùm bức xạ gamma rộng (không chuẩn trực), đầu dò ghi nhận
không phân biệt những bức xạ gamma tán xạ một lần hay gamma tán xạ nhiều lần.
Nghĩa là những bức xạ Compton tán xạ nhiều lần rồi quay lại chùm gamma ban đầu
hoặc những bức xạ gamma tán xạ trên góc tán xạ nhỏ không ra khỏi chùm gamma
ban đầu. Khi đó, công thức (1.7) cần được hiệu chỉnh với một hệ số tích lũy (Build-
up factor).
13
Nguồn gamma Vật liệu Đầu dò
Bức xạ từ phông môi trường
Hình 1.5. Gamma truyền qua với chùm tia không chuẩn trực
Cường độ của nguồn bức xạ gamma khi đi qua vật liệu có bề dày khối d lúc
này được tính theo công thức:
, (1.11) I=I0B(E,Z)
trong đó, hệ số B(E,Z) là hệ số tích lũy phụ thuộc vào loại vật liệu, độ dày của vật
liệu, năng lượng tia γ và dạng hình học giữa nguồn γ và detector. Hệ số tích lũy B
được định nghĩa như sau:
B = (Tia gamma sơ cấp + Tia gamma tán xạ) / (Tia gamma sơ cấp), (1.12)
và B >1.
Hệ số này giúp đánh giá được sự đóng góp của bức xạ gamma tán xạ nhiều lần
vào chùm gamma ban đầu muốn ghi nhận. Như đã nêu trên, hệ số tích lũy phụ thuộc
vào loại vật liệu hay nguyên tử số Z và bề dày của lớp vật liệu. Khi nguyên tử số
của vật liệu càng và bề dày vật liệu càng lớn thì xác suất gây nên tán xạ nhiều lần
tăng dẫn đến hệ số B tăng.
Có năm thành phần sinh ra các tia tán xạ nhiều lần :
• Tán xạ qua vật liệu mẫu
• Tán xạ qua vật liệu che chắn nguồn, vỏ nguồn.
• Tán xạ qua vật liệu chế tạo đầu dò
• Tán xạ với các phân tử không khí trong môi trường.
Ta thấy việc tính toán hệ số tích lũy này rất phức tạp nên thông thường trong
các phép đo thực nghiệm ưu tiên sử dụng chùm tia hẹp và song song. Để tạo ra
được chùm tia hẹp và song song như mong muốn thì ống chuẩn trực bằng chì phải
có bề dày đủ lớn và đường kính trong của ống chuẩn trực nhỏ. Hơn nữa, để hạn chế
14
tối đa các bức xạ tán xạ nhiều lần đi vào detector, ống chuẩn trực thường được đặt
trước detector. Dù vậy, trong thực tế không thể tạo ra chuẩn trực lý tưởng cho việc
ghi nhận từng tia bức xạ nên khi đó hệ số B trong công thức (1.11) có thể xem như
bằng 1.
Xét mô hình thực nghiệm trong bài viết này, tôi sử dụng hai khối chuẩn trực
đầu dò (đường kính cm) và chuẩn trực nguồn (đường kính
cm), từ đó xem như các tia tán xạ nhiều lần đi vào đầu dò ít. Do đóng góp của các
thành phần thứ cấp nhỏ hơn rất nhiều so với lúc không chuẩn trực nên trong bài này,
xem hệ số tích lũy B bằng 1.
1.3. Mật độ khối của chất lỏng
Để xác định được mật độ chất lỏng bằng phương pháp gamma truyền qua, ta
dựa vào sự suy giảm của cường độ chùm tia khi truyền qua chất lỏng theo định luật
Beer–Lambert, phương trình (1.7) trở thành:
(1.13) I=I0 ,
với ρ là mật độ chất lỏng sử dụng làm bia ( g/cm 3 ); x là đường kính trong của
ống chất lỏng (cm).
Lấy logarit cơ số e của hai vế phương trình (1.13) ta có biểu thức sau:
(1.14)
Đặt , phương trình (1.14) được viết lại dưới dạng rút gọn:
Y = a + bX. (1.15)
Từ phương trình (1.15) ta thấy được mối quan hệ tuyến tính giữa cường độ
chùm tia gamma và mật độ chất lỏng, được biểu diễn thông qua các tham số a, b.
Để tính mật độ chất lỏng trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phương pháp bán thực
nghiệm để nội suy giá trị ρ qua phương trình biểu diễn cường độ I như là hàm của
mật độ ρ. Trong đó, đường chuẩn mật độ của các axit được xây dựng từ các giá trị
mô phỏng MCNP. Sau đó tôi sẽ đánh giá độ chênh lệch giữa giá trị mật độ vừa tìm
được từ phương pháp nội suy và giá trị mật độ lý thuyết.
15
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỬ SỐ HIỆU DỤNG
Có nhiều phương pháp tính toán khác nhau để xác định nguyên tử số hiệu
dụng cho một hợp chất. Tuy nhiên có thể tổng hợp và phân thành hai phương pháp.
Phương pháp đầu tiên dựa trên các phép tính toán liên quan đến nguyên tử số Zi của
nguyên tử thứ i cấu thành hợp chất. Phương pháp thứ hai là tập hợp các phương
pháp dựa trên các hệ số suy giảm khối lượng ở mức năng lượng gamma phát từ
nguồn. Trong chương này trình bày các phương pháp đã được các nhà nghiên cứu
sử dụng để khảo sát Zeff dựa trên cơ sở của hai phương pháp chính đã nêu trên.
2.1.Phƣơng pháp tính trực tiếp
Nguyên tử số hiệu dụng của hợp chất phụ thuộc vào hàm lượng các nguyên tố
cấu thành hợp chất và được tính trực tiếp bằng công thức [3]:
, (2.1)
với:
• f i là thành phần phần trăm của nguyên tố thứ i;
• A i là khối lượng nguyên tử của nguyên tố thứ i (IUPAC-2008)[21];
• Z j là nguyên tử số của đơn nguyên tử;
• là hệ số suy giảm khối lượng.
Trong phương pháp này, các số liệu thu trực tiếp từ mối quan hệ giữa các
thành phần cấu tạo nên hợp chất mà không sử dụng bất kì phép nội suy hay khớp
hàm. Giá trị Z eff thu được phụ thuộc vào bản chất của vật liệu, không bao gồm các
yếu tố môi trường. Phương pháp sử dụng công thức dựa trên cấu tạo của chất và các
thành phần tính toán được lấy chuẩn từ NIST, vì thế xem kết quả nguyên tử số hiệu
dụng Zeff của phương pháp này làm chuẩn để so sánh độ lệch giữa các phương pháp.
16
2.2. Phƣơng pháp tính Z eff theo tiết diện nguyên tử
Quy tắc Mixture - Rule: Trong khoa học vật liệu, để dự đoán các tính chất
khác nhau của vật liệu tổng hợp được tạo thành từ các đơn nguyên tử khác nhau,
người ta sử dụng giá trị trung bình. Quy tắc này cho biết giới hạn trên và dưới lý
thuyết của các tính chất như mô đun đàn hồi, mật độ khối lượng, độ bền kéo cuối
cùng, độ dẫn nhiệt và độ dẫn điện của vật liệu. Dựa trên quy tắc này, hệ số suy giảm
khối lượng theo lý thuyết dành cho các vật liệu hỗn hợp được tính như sau [4]:
với (2.2)
với
• ni là chỉ số nguyên tử thứ i trong hợp chất;
• là phần trăm khối lượng nguyên tố i.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu để tính toán các
hệ số suy giảm cho các vật liệu khác nhau. Với cách tính toán này, NIST đã cho ra
kết quả hệ số suy giảm khối lượng của các hợp chất mà trong bài viết này tôi sẽ lấy
các giá trị đó làm chuẩn. Đồng thời, tôi chọn các giá trị Zeff được tính từ hệ số suy
giảm khối lượng µ m do NIST cung cấp để làm tiêu chuẩn cho công việc so sánh,
đánh giá các phương pháp.
Các giá trị tiết diện phân tử σ m , tiết diện electron hiệu dụng σ e , tiết diện tổng
hiệu dụng σ a , được sử dụng để xác định nguyên tử số hiệu dụng Z eff . Tiết diện
phân tử được tính bởi công thức:
(2.3) σ m =
Tiết diện tổng của nguyên tử được xác định bằng cách chia hệ số suy giảm
khối lượng của hợp chất cho tổng số lượng nguyên tử có trong một gam của hợp
chất đó:
= (2.4) σa=
17
Tiết diện electron hiệu dụng thu được từ công thức:
(2.5)
Cuối cùng ta được công thức tính nguyên tử số hiệu dụng như sau:
(2.6)
Về bản chất, phương pháp tính toán này so với cách tính trực tiếp nêu ở phần
2.1 không có khác biệt lớn (bảng số liệu so sánh ở phần phụ lục). Đối với mô phỏng
và thực nghiệm, kết quả thu được hệ số suy giảm khối lượng dựa trên phương trình
(1.7) vì thế tôi sẽ tính toán giá trị của mô phỏng và thực nghiệm bằng phương
pháp này để có sự so sánh với cách tính toán của NIST.
2.3. Phƣơng pháp nội suy
Hệ số suy giảm tuyến tính thu được qua phương trình Beer - Lambert có dạng
như sau:
, (2.7)
với I và I 0 là cường độ chùm tia ban đầu và cường độ chùm tia sau khi đi qua mẫu.
Thông thường người ta dùng khái niệm hệ số suy giảm khối µ m - chỉ sự suy giảm
cường độ trên đơn vị khối lượng trên đơn vị diện tích. Hệ số suy giảm khối µ m
được xác định bằng cách chia hệ số µ cho mật độ khối tương ứng của hợp chất đó ρ.
(2.8) µ m = .
Để kiểm chứng độ phù hợp của các số liệu, giá trị hệ số suy giảm µ m sẽ được
so sánh với tính toán lý thuyết đã được công nhận của NIST ở cùng mức năng
lượng là 662 keV. Sau đó, giá trị µ m được biểu diễn trên đồ thị dưới dạng hàm của số nguyên tử Z. Ở phương trình (1.10) đã nêu rõ µ m ∼ Z 4 , vì thế các nghiên cứu
trước [4] đã khớp hàm dưới dạng đa thức thu được đường chuẩn. Từ hàm vừa khớp
được, tìm giá trị nguyên tử số hiệu dụng Z eff bằng phương pháp nội suy.
18
2.4. Xác định nguyên tử số hiệu dụng bằng công thức XMuDat
XMuDat là chương trình máy tính có khả năng tính toán từng giá trị nguyên tử
số hiệu dụng cho các hợp chất. Chương trình XMuDat sử dụng công thức:
(2.9)
. trong đó: α i tỉ số số electron của nguyên tố thứ i, m nằm trong khoảng
Theo D. F. Jackson và các cộng sự [22] giá trị m được mặc định là 3,6 cho những
vật liệu có Z eff < 6 và là 4,1 cho những vật liệu Z eff > 6 . Để tính toán lại giá trị m
phù hợp với các đối tượng khác nhau, biến đổi phương trình (1.24) bằng cách lấy
logarit hai vế của phương trình, ta có:
(2.10)
Giải phương trình (2.10) sẽ thu được giá trị m phù hợp đối với các hợp chất có
Z eff nằm trong giới hạn của các chất quan tâm. Tuy nhiên, trong bài này tôi không
tính toán lại m mà sẽ lấy giá trị m của các nghiên cứu đi trước và so sánh kết quả
giữa các giá trị nguyên tử số hiệu dụng được tính với m tương đương.
Năm 1946, Spiers [23] nghiên cứu về các mẫu sinh học như là bộ phận cơ thể,
ông sử dụng công thức XMuDat với m là 3,94.
(2.11)
Tsai và Cho [23] dựa vào phương trình của Spiers và đánh giá lại hệ số m.
Cuối cùng, đưa ra biểu thức xác định nguyên tử số hiệu dụng Zeff:
(2.12)
2.5. Một số công thức khác
Sau Spiers và Tsai, Manninen và Koikkalainen [23] đề xuất một công thức
: mới dựa theo thành phần Zi và
, (2.13)
19
với .
Một năm sau nghiên cứu của Spiers, Glasser nghiên cứu lĩnh vực X quang
[23] đã thiết lập biểu thức tính Zeff dựa trên tỷ lệ phần trăm khối lượng:
, (2.14)
là phần trăm khối lượng của mỗi nguyên trong đó, Ai là khối lượng nguyên tử,
tố trong hợp chất.
Như đã đề cập ở phần trên, trong khóa luận này tôi chỉ thực hiện tính toán và
so sánh giữa hai phương pháp tính trực tiếp ở phần 2.1 và phương pháp tính Z eff
theo tiết diện nguyên tử ở phần 2.2.
20
CHƢƠNG 3. KHẢO SÁT NGUYÊN TỬ SỐ HIỆU DỤNG VÀ MẬT ĐỘ CỦA AXIT BẰNG MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀ THỰC NGHIỆM
3.1. Thực nghiệm
3.1.1. Bố trí thực nghiệm
Để khảo sát nguyên tử số hiệu dụng của các axit bằng phương pháp gamma
truyền qua, tôi bố trí thí nghiệm sao cho nguồn, ống đo chứa chất lỏng và đầu dò
đồng trục. Thí nghiệm được bố trí như hình 3.1
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thực nghiệm
• Nguồn được đặt trong khối chì có chiều dài 24 cm, chiều rộng 22 cm và bề
dày 5cm. Nguồn và đầu dò được đặt thẳng góc và nằm trên cùng một trục thẳng ở
hai phía của vật liệu.
• Nguồn và mặt phẳng của đầu dò cách tâm của ống vật liệu 12,4 cm. Nguồn sử dụng trong thực nghiệm là 137Cs phát ra gamma có năng lượng là 661,7 keV với
xác suất phát 84,99%.
Hoạt độ của nhà sản xuất cung cấp là (1,00 0,03) µCi . Ở thời điểm thực hiện
thí nghiệm, hoạt độ của nguồn được tính toán lại là (0,76 0,03) µCi. Bán kính của
chuẩn trực nguồn là 0,251 cm.
21
• Đầu dò NaI(Tl) có kích thước 76,2 mm x 76,2 mm, cung cấp bởi Amptek.
Bên ngoài được bao bọc bởi lớp không khí, cửa sổ thủy tinh SiO2 , lớp phản xạ
Al2O3, Silicon (Si), nhôm (Al).
Hình 3.2. Thông số kích thước và các loại vật liệu của đầu dò NaI(Tl)
dùng trong mô phỏng.
• Đầu dò kết nối với bộ phân tích đa kênh MCA được cài đặt ở chế độ 8192
kênh. Phổ gamma ghi nhận bởi phần mềm ADMCA.
• Bán kính của chuẩn trực đầu dò là 0,5 cm.
• Ống chứa axit là ống đong thủy tinh 100ml xuất xứ Trung Quốc. Ống có
đường kính trong là cm, đường kính ngoài là
cm.
• Thời gian mỗi phép đo là 28800 giây. Trong suốt thời gian đo, nhiệt độ được
duy trì ở 240C.
Để đảm bảo chùm tia được chuẩn trực phát ra từ nguồn đi qua tâm của vật liệu
và đi vào đầu dò mà không bị chuẩn trực đầu dò cản lại, cần đặt chính xác nguồn,
vật liệu và đầu dò trên cùng một trục (trục này là trục đường kính của ống theo
phương ngang). Để đảm bảo nguồn, ống đo và đầu dò đồng trục, tôi canh chỉnh
bằng tia laser. Bước sóng tia laser đỏ nằm trong vùng ánh sáng khả kiến nên có thể
nhìn thấy được liệu các photon có đến được đầu dò hay không.
22
Hình 3.3. Bố trí thực nghiệm
3.1.2. Vật liệu
Trong thực nghiệm, 6 loại axit: acetic, formic, lactic, nitric, phosphoric,
sulfuric và nước cất được sử dụng để khảo sát Z eff ,ρ. Thông tin về các vật liệu đã
đo được trình bày ở bảng 3.1 bên dưới.
Hình 3.4. Các ống chứa mẫu đo thực nghiệm
Bảng 3.1a. Thông tin của các vật liệu thực nghiệm
STT Loại axit CTHH Thành phần Nhà cung cấp Mật độ (g.cm-3)
Z=1 : 0,067137 Xilong, 1 Acetic 1,045 Z=6 : 0,400016 C2H4O2 Trung Quốc Z=8 : 0,532847
Z=1 : 0,043799 Xilong, 2 Formic 1,220 Z=6 : 0,260963 CH2O2 Trung Quốc Z=8 : 0,695238
23
Bảng 3.1b. Thông tin của các vật liệu thực nghiệm
Mật độ Nhà cung STT Loại axit CTHH Thành phần cấp (g cm-3)
Z=1 : 0,067137 Xilong, 3 Lactic 1,206 Z=6 : 0,400016 C3H6O3 Trung Quốc Z=8 : 0,532847
Z=1 : 0,015996 Merck, 4 Nitric 1,513 Z=7: 0,222284 HNO3 Đức Z=8: 0,761720
Z=1 : 0,030857 VWR
5 Phosphoric 1,390 Z=8 : 0,653069 Chemicals H3PO4
Z=15: 0,316074 BDH, Pháp
Z=1 : 0,020554
6 Sulfuric 1,839 Z=8 : 0,652508 Merck, Đức H2SO4
Z=16: 0,326939
Z=1 : 0,111898 7 Nước cất 1,000 Merck, Đức H2O Z=8 : 0,888102
3.2. Phƣơng pháp Monte Carlo và mô phỏng MCNP
3.2.1. Phƣơng pháp Monte Carlo
Tên phương pháp này được đặt theo một thành phố ở Monaco, nơi nổi tiếng
với các sòng bạc, do phương pháp này dựa vào việc gieo các số ngẫu nhiên. Phương
pháp Monte Carlo có lịch sử lâu dài tại Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos
(LANL) từ những năm 1940. Những người sáng tạo phương pháp này bao gồm
Stanislaw Ulam, John von Neumann, Robert Richtmyer, Nicholas Metropolis và các
cộng sự đã nghiên cứu về các vấn đề vận chuyển neutron trên thế hệ máy tính đầu
tiên.
24
Năm 1947, John von Neumann đã đề xuất sử dụng phương pháp thống kê để
giải quyết các vấn đề khuếch tán và nhân neutron trong các vật liệu phân hạch. Vào
năm 1947, khi còn ở Los Alamos, Fermi đã phát minh ra một thiết bị cơ học có tên
FERMIAC11 để theo dõi các chuyển động neutron thông qua các vật liệu phân hạch
bằng Phương pháp Monte Carlo. Phương pháp Monte Carlo được cho rằng đã được
sử dụng như công cụ nghiên cứu bom nguyên tử được trong suốt thời kì chiến tranh
thế giới lần thứ hai. Công việc này đòi hỏi phải có sự mô phỏng lại các vấn đề mang
tính xác suất liên quan đến sự khuếch tán neutron trong vật liệu phân hạch. Do tính
chất bí mật của công việc, dự án này đã được đặt mật danh “Monte Carlo” và đây
cũng chính là tên gọi của phương pháp này về sau. Các tính toán Monte Carlo được
viết bởi John Neumann và chạy trên máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới ENIAC.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của máy tính điện tử, các phương pháp Monte
Carlo ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ hạt nhân.
Phương pháp Monte Carlo được xây dựng dựa trên các nền tảng sau:
• Các số ngẫu nhiên: là thành phần quan trọng nhất của phương pháp.
• Luật số lớn: đảm bảo kích thước mẫu đủ lớn.
• Định lý giới hạn trung tâm.
Các thành phần chính của phương pháp mô phỏng Monte Carlo: hàm mật độ
xác suất, nguồn phát số ngẫu nhiên, quy luật lấy mẫu, Tally ghi nhận và lưu trữ, ước
lượng sai số, kĩ thuật giảm phương sai, song song hóa và vector hóa, với nguyên tắc
hoạt động như hình 3.5.
Hình 3.5. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp Monte Carlo
25
3.2.2. Chức năng của MCNP6
MCNP là một chương trình mô phỏng vận chuyển hạt bằng phương pháp
Monte Carlo. Khi làm việc với chương trình MCNP có hai công việc chính. Đầu
tiên, cung cấp dữ liệu đầu vào bao gồm những thông tin quan trọng cần cung cấp đó
chính là cách thức lấy mẫu phân bố (phân bố vị trí dụng cụ, phân bố năng lượng,
phân bố xác suất phát,...). Sau khi thu được dữ liệu đầu ra và đem đi phân tích bằng
các phần mềm khác sẽ có được thông tin về đối tượng quan tâm. Trong những năm
1950 - 1960, một số mã Monte Carlo lần lượt ra đời tại LANL, bao gồm MCS,
MCN, MCP và MCG. Năm 1973, chương trình mô phỏng neutron ba chiều MCN
(1972), được kết hợp chương trình mô phỏng vận chuyển gamma MCG (1973) đã
cho ra đời MCNG. Năm 1977 MCNG đã được hợp nhất với MCP, mô phỏng Monte
Carlo photon năng lượng thấp đến 1 keV, để mô phỏng chính xác hơn các tương tác
photon - neutron, cuối cùng được viết tắt là MCNP (Monte Carlo neutron-photon).
Đến năm 1990, quá trình vận chuyển electron được thêm vào chương trình thì
MCNP mới mang ý nghĩa Monte Carlo N-Particle như chúng ta biết ngày nay.
Các phiên bản MCNP3, MCNP4, MCNP5, MCNPX lần lượt ra đời. MCNP5
được viết lại hoàn toàn bằng Fortran 90 và công bố vào năm 2003 cùng với việc cập
nhật các quá trình tương tác mới chẳng hạn như các hiện tượng va chạm quang hạt
nhân hay giãn nở Doppler. MCNPX là một phiên bản mở rộng của MCNP được
phát triển từ LANL với khả năng mô phỏng được nhiều loại hạt hơn. Chương trình
MCNPX có thể mô phỏng được vận chuyển của 34 loại hạt: neutron, proton,
electron, photon, 5 loại hạt lepton, 11 loại hạt baryon, 11 loại hạt meson và bốn loại
hạt ion nhẹ (deuteron, triton, helium-3 và alpha) liên tục về năng lượng và hướng.
Năm 2005 xuất hiện nỗ lực hợp nhất hai chương trình MCNP và MCNPX. Kết
quả là phiên bản MCNP6 1.0 đã ra đời vào năm 2013. Hiện nay MCNP6 có tất cả
37 loại hạt, được chia thành các nhóm: các hạt cơ bản, các hạt tổng hợp hay hadrons
và các hạt nhân. Các chức năng mới của MCNP6 được trình bày trong nghiên cứu
của T. Goorley và cộng sự [24].
3.2.3. Mô hình trong mô phỏng MCNP6
Muốn mô phỏng chính xác hệ đo nhấp nháy NaI(Tl) bằng chương trình
MCNP6, ta phải cấp cho đầu vào đầy đủ và chi tiết thông tin về cấu hình của hệ đo,
loại chất lỏng cần đo, các thông số về mật độ, thành phần hóa học, hàm lượng các
26
nguyên tố tham gia cấu thành chất lỏng tương ứng, các đặc trưng của nguồn phóng
xạ, quá trình tương tác của nguồn phóng xạ với vật liệu truyền qua,... . Tất cả những
yếu tố trên nhằm giúp cho người dùng tạo được một tệp đầu vào của chương trình
MCNP6 chính xác hơn và cho ra kết quả đáng tin cậy. Trong khóa luận này, để mô
phỏng hệ đo giống với thực nghiệm, các độ rộng kênh năng lượng được chia tương
ứng với 8192 kênh. Để đảm bảo được phổ phân bố độ cao xung PHS (Pulse Height
Spectrum) có sai số nhỏ về mặt thống kê, tôi thực hiện mô phỏng với tổng số hạt là 6×109 hạt. Tệp đầu vào sẽ được trình bày trong phần phụ lục. Bên dưới là hình chụp
Đầu dò NaI(Tl)
Nguồn 137Cs axit
Đầu dò NaI(Tl)
Ống đo chứa axit
Ống đo chứa axit
Nguồn 137Cs axit
b)
a)
sự bố trí các dụng cụ thực nghiệm trong mô phỏng MCNP6.
Hình 3.6. Mô phỏng thí nghiệm; a) nhìn từ phía trên, b) ảnh 3D
Để đảm bảo được sự phân bố độ cao xung về mặt thống kê, tôi đã tiến hành mô phỏng với số lịch sử hạt là 6 1012. Hàm bề rộng một nửa theo năng lượng
(FWHM) được dùng trong mô phỏng có dạng:
(3.1)
trong đó, các hệ số a, b, c thu được bằng cách khớp hàm FWHM với các số liệu thực nghiệm. Các giá trị mà tôi tìm được là: a = -0,00526 MeV, b = 0,06096 MeV1/2
và c = 0,01401MeV1.
Trong dữ liệu đầu vào, các thông số của nguồn, detector, vật liệu bia, khoảng
cách,... được khai báo đầy đủ và giống như đã nêu ở phần bố trí thực nghiệm. Sự
khác biệt lớn nhất giữa mô phỏng MCNP6 và thực nghiệm là phổ thu được của mô
phỏng không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường.
27
3.2.4. Vật liệu mô phỏng
Trước tiên, tôi mô phỏng lại 6 loại axit đã dùng trong thực nghiệm và nước
cất. Ngoài ra, để tạo nên một một cơ sở dữ liệu có số lượng mẫu đủ lớn để giải
quyết các bài toán trong khóa luận, tôi chọn thêm 17 loại axit gồm axit vô cơ và axit hữu cơ để mô phỏng. Các axit này có mật độ trong khoảng 0,7g cm-3 đến 1,6 g cm-3
.Thông tin về các loại axit sử dụng trong mô phỏng được trình bày ở bảng 3.2 phía
dưới.
Bảng 3.2a. Thông tin của các vật liệu mô phỏng
Hàm lƣợng STT Loại axit CTHH Mật độ (g cm-3) các nguyên tố
Z=1 : 0,067137
1 Acetic 1,045 Z=6 : 0,400016 C2H4O2
Z=8 : 0,532847
Z=1 : 0,055947
2 Acrylic 1,051 Z=6 : 0,500017 C3H4O2
Z=8 : 0,444036
Z=1 : 0,068969
3 Adipic 1,360 Z=6 : 0,493120 C6H10O4
Z=8 : 0,437911
Z=1 : 0,087969
Z=6 : 0,465899 4 Aminobutanoic 1,230 C4H9NO2 Z=7 : 0,135828
Z=8 : 0,310303
Z=1 : 0,129001
5 Arachidic 0,824 Z=6 : 0,768614 C20H40O2
Z=8 : 0,102384
Z=1 : 0,130213
6 Behenic 0,822 Z=6 : 0,775836 C20H40O2
Z=8 : 0,093951
28
Bảng 3.2b. Thông tin của các vật liệu mô phỏng
Hàm lƣợng STT Loại axit CTHH Mật độ (g cm-3) các nguyên tố
Z=1 : 0,132123
7 Creotic 0,820 Z=6 : 0,787214 C26H52O2
Z=8 : 0,080663
Z=1 : 0,043799
8 Formic 1,220 Z=6 : 0,260963 CH2O2
Z=8 : 0,695238
Z=1 : 0,058467
Z=6 : 0,464473 9 Histine 0,430 C6H9O2N3 Z=7 : 0,270825
Z=8 : 0,206236
Z=1 : 0,067137
10 Lactic 1,206 Z=6 : 0,400016 C12H24O2
Z=8 : 0,532847
Z=1 : 0,120759
11 Lauric 1,007 Z=6 : 0,719504 C12H24O4
Z=8 : 0,159737
Z=1 : 0,099891
Z=6 : 0,549389 12 Leucine 1,170 C6H13NO2 Z=7 : 0,106779
Z=8 : 0,243940
Z=1 : 0,131241
13 Lignoceric 0,821 Z=6 : 0,781958 C24H48O2
Z=8 : 0,086801
Z=1 : 0,074305
Z=6 : 0,402476
14 Methionine 1,340 Z=7 : 0,093870 C5H11O2NS
Z=8 : 0,214449
Z=16 : 0,214900
29
Bảng 3.2c. Thông tin của các vật liệu mô phỏng
Hàm lƣợng STT Loại axit CTHH Mật độ (g cm-3) các nguyên tố
Z=1: 0,1328890
15 Montanic 0,891 C28H56O2 Z=6 : 0,791776
Z=8 : 0,075335
Z=1 : 0,123579
16 Myristic 0,990 Z=6 : 0,736306 C14H28O2
17 Nitric 1,513 HNO3
18 Oleic 0,781 C18H34O2
19 Palmitic 0,852 C16H32O2
20 Palmitoleic 0,894 C16H30O2
21 Perchloric 1,770 HClO4
22 Phosphoric 1,685 H3PO4
Z=8 : 0,140115 Z=1 : 0,015996 Z=7 : 0,222284 Z=8 : 0,761720 Z=1 : 0,121324 Z=6 : 0,765393 Z=8 : 0,113283 Z=1 : 0,125782 Z=6 : 0,749432 Z=8 : 0,124786 Z=1 : 0,118855 Z=6 : 0,755370 Z=8 : 0,125775 Z=1 : 0,010033 Z=8 : 0,637057 Z=17 : 0,352910 Z=1 : 0,030857 Z=8 : 0,653069 Z=15 : 0,316074
Z=1 : 0,127550
23 Stearic 0,941 C18H36O2 Z=6 : 0,759969
Z=8 : 0,112481
Z=1 : 0,111898 1,000 H2O 24 Nước cất Z=8 : 0,888102
30
3.3. Phƣơng pháp xử lý phổ
3.3.1. Phần mềm Colegram
Colegram là phần mềm ban đầu được thiết kế để sử dụng trong quang phổ tia
gamma và tia X. Phiên bản hiện tại của Colegram hoạt động trên Window.
Colegram được viết bằng Microsoft Visual C ++.
Mục đích của Colegram là xử lý chính xác các phổ thực nghiệm để tách các
thành phần chồng chập trong phổ và chia nhỏ chúng để phân tích, cuối cùng là lấy
được diện tích đỉnh quan tâm (đặc biệt là trong vùng năng lượng photon 100 keV
bao gồm cả các đỉnh tia X và tia gamma).
Sau đó, Colegram đã được nâng cấp và hiện nay có thể giải quyết các loại phổ
khác nhau: gamma, tia X, beta, alpha. Điều này đạt được nhờ vào khớp các hàm
toán học với các tập dữ liệu thử nghiệm. Một số các hàm làm khớp được sử dụng
tùy thuộc vào loại phổ. Ngoài ra còn có chức năng chọn hàm cho phông nền, chẳng
hạn như hàm mũ hoặc hàm đa thức. Colegram sử dụng phương pháp làm khớp
“Bình phương tối thiểu” kết hợp với thuật toán Marquardt Levenberg và dựa trên sự
quan sát phổ cách trực quan của người dùng. Cách tiếp cận này làm cho mã chạy
nhanh và tạo ra một giao diện trực quan dễ dàng, bất cứ lúc nào cũng có thể sửa đổi
vùng phổ đang nghiên cứu như: kiểm tra quy trình khớp, thêm hoặc xóa đỉnh bất kỳ,
để thay đổi hình dạng của phổ,... .
Nguyên lý của phương pháp khớp hàm: dựa trên phương pháp bình phương tối
thiểu. Phương pháp này dựa trên ý tưởng: tìm hàm toán học mô tả dữ liệu và hàm
này được cho là phù hợp với dữ thiệu khi độ lệch giữa giá trị đo được và độ lệch
tính toán từ hàm khớp là nhỏ nhất. Nghĩa là để làm khớp một hàm toán học với các
dữ liệu thực nghiệm bao gồm việc xác định tập hợp của m các tham số
tối ưu nhất sao cho các giá trị được tính toán với hàm sẽ
càng gần với thử nghiệm giá trị . Các tham số khác nhau của hàm khớp thu được
bằng phương pháp bình phương tối thiểu phi tuyến tính. Phương pháp này được
trình bày rõ trong sách phân tích sai số dữ liệu thực nghiệm [25].
Các phần chính trong giao diện của Colegram
31
• Cửa sổ chính: tất cả các cửa sổ được sử dụng để hiển thị dữ liệu đang được
xử lý (phổ hoặc vùng quan tâm (ROI) và kết quả khớp. Gồm ba cửa sổ con cho
phép người dùng kiểm soát tiến trình làm khớp:
Paltte: bao gồm một tập hợp các nút tương ứng với các lệnh xử lý phổ, cắt và
sửa đổi vùng ROI, mở cửa số thứ cấp xử lý vùng ROI, thu nhỏ và phóng to phổ,...
Cursor Information: hiển thị thông tin về dữ liệu (phổ hoặc ROI) đang được
xử lý và con trỏ vị trí (số kênh hoặc năng lượng).
Peak Information: hiển thị các tham số của các đỉnh của bất kỳ trong vùng
ROI được xử lý.
• Trong màn hình đầu tiên, Colegram bao gồm ba tab:
File: được sử dụng để mở tệp, in và lưu kết quả.
View: để hiển thị hoặc che các thành phần cửa sổ.
Help: trợ giúp người sử dụng và hiển thị số phiên bản của phần mềm.
Các hàm sử dụng trong quá trình xử lý phổ: tùy vào phổ và vùng ROI mà ta
chọn các hàm phù hợp. Với mỗi phổ thu được, tôi sẽ xác định được đỉnh diện tích
đỉnh năng lượng toàn phần. Sau khi xử lý phổ và có được giá trị diện tích đỉnh sẽ
tính toán các hệ số suy giảm theo công thức (1.7).
Trong khóa luận này, tôi sử dụng các hàm sau:
• Đỉnh: Hàm Gaussian - hình dạng các các đỉnh phổ alpha, beta, gamma, tia X
thông thường có dạng hàm Gaussian G(x). Các đỉnh tia gamma có thể được làm
khớp một cách đơn giản bằng cách sử dụng cấu hình Gaussian với công thức sau
[26]:
(3.2)
Đỉnh được đặc trưng hoàn toàn bởi ba tham số: vị trí , biên độ A và độ lệch
chuẩn σ . Các giá trị ban đầu cho vị trí và biên độ được lấy từ các dữ liệu làm khớp
tại vị trí đặt con trỏ, độ lệch chuẩn được đánh giá từ bề rộng một nửa cực đại của
phổ.
• Phông: One Step - hàm này mô tả hình dạng các STEP được đặt chồng lên
trên một nền không đổi [26]:
32
. (3.3)
Các tham số để xác định hàm STEP(X): vị trí step , biên độ S, độ lệch
chuẩn Gaussian σ và hằng số biên độ phông nền B. Hình ảnh phổ được mở bằng
chương trình Colegram và khớp hàm với kiểu đỉnh Gauss và kiểu nền One Step
Đỉnh Gauss
được thể hiện qua hình 3.7.
Đỉnh Gauss
trên phông nền Nền phổ
Hình 3.7. Phổ thực nghiệm truyền qua của Axit Formic được khớp bằng đỉnh Gauss
và nền One Step
3.3.2. Phổ thực nghiệm
Khi mở dữ liệu phổ thực nghiệm bằng Colegram, thu được phổ thực nghiệm
có dạng như hình nhỏ phía bên trái của hình 3.8. Sau khi trừ phông và ROI phần
đỉnh quan tâm để khớp hàm sẽ thu được đỉnh năng lượng theo phân bố Gauss.
Hình 3.8. Phổ thực nghiệm mở bằng phần mềm Colegram
33
Các bước xử lý phổ trên chương trình Colegram:
• Bước 1: File đầu ra được xử lý và lưu dưới dạng đuôi “.asc”.
• Bước 2: Mở chương trình Colegram. Ở giao diện chính, chọn File – Open –Chọn
file vừa lưu.
• Bước 3: Chọn vùng quan tâm trên phổ để fit hàm. Đối với phổ mô phỏng, các phổ
đều được chọn vùng các vị trí kênh giống nhau. Đối với phổ thực nghiệm sẽ có hiện
tượng dịch chuyển hoặc trôi kênh nên việc chọn vùng xử lý phụ thuộc kinh nghiệm
của người thực hiện.
• Bước 4: Trên bảng “Palette” chọn nút “Extract a ROI” (Region Object Important)
để phóng to vùng cần quan tâm.
• Bước 5: Trên bảng “Palette” chọn nút “Select peak shape” và chọn các hàm cần
khớp trong thẻ “Peaks preference” và nhấn “OK”.
• Bước 6: Nhấn nút “Least square method (10 times)” trên bảng “Palette” để thực
hiện việc khớp phổ. Từ đó, có thể ghi nhận các thông số cần quan tâm trên bảng
“Peak imformation”.
Trong việc xử lý phổ thực nghiệm, sử dụng Colegram kết hợp phần mềm Origin để
thực hiện thao tác trừ phông và biểu diễn kết quả dưới dạng đồ thị.
Hình 3.9. Phổ thực nghiệm và phông môi trường mở bằng phần mềm Origin
34
3.4. Phƣơng pháp tính sai số thực nghiệm
3.4.1. Đối với các phép đo thực nghiệm
Độ lệch chuẩn trung bình là độ lệch chuẩn của trung bình cùng giá trị trung
bình mô tả các biên của quá trình lấy mẫu ngẫu nhiên [25]. Giá trị này cho biết sai
số quanh ước lượng giá trị trung bình.
Trong các phép đo độ dài như bán kính ống đo, bán kính chuẩn trực của khóa
luận, tôi trình bày sai số dưới dạng:
, (3.4)
với là giá trị trung bình được tính, là độ lệch chuẩn trung bình. Đo chiều bán
kính trong của ống đo thủy tinh sử dụng trong thực nghiệm với thước kẹp panme có
độ chia nhỏ nhất là 0,02 mm, tôi thu được bảng dữ liệu sau:
Bảng 3.3. Kết quả đo bán kính trong của ống đo thực nghiệm
Lần đo Kết quả (cm) Lần đo Kết quả (cm)
1 1,34 4 1,38
2 1,36 5 1,32
3 1,32 6 1,34
Từ số liệu trên, giá trị trung bình:
cm
Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn của trung bình:
Vậy kết quả tính bán kính trong là:
35
3.4.2. Phƣơng pháp truyền sai số
Trong quá trình xử lý số liệu của các đại lượng như hệ số suy giảm khối, tỉ số
R,… không thể đo trực tiếp như đo độ dài thường được xác định bởi một hàm nhiều
biến. Vậy để tìm được sai số của đại lượng đó cần sử dụng phương pháp truyền sai
số.
Công thức dạng tổng quát của phương sai [25]:
(3.5)
Nếu các đại lượng độc lập, phương sai có dạng [25]:
(3.6)
Sai số: (3.7)
Cụ thể, tôi tính sai số của tỉ số trong thực nghiệm như sau:
,
. Số “2,58” ứng với độ tin cậy là với
99,99%.
36
CHƢƠNG 4. XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỬ SỐ HIỆU DỤNG VÀ MẬT ĐỘ CỦA MỘT SỐ AXIT
4.1. Thực nghiệm
Sau khi xử lý phổ thực nghiệm để có được diện tích đỉnh. Tôi sử dụng công
thức (1.7) để xác định hệ số suy giảm khối lượng. Kết quả hệ số suy giảm khối
lượng của thực nghiệm được so sánh với giá trị hệ số suy giảm khối của NIST và
trình bày ở bảng bảng 4.1:
Bảng 4.1. Hệ số suy giảm khối lượng của các axit đo bằng thực nghiệm
Hệ số suy giảm khối lƣợng (cm2/g)
STT Loại axit Độ sai biệt NIST Thực nghiệm (%)
1 Acetic 71883,80 ± 691,73 0,082 0,085 ± 0,006 3,23
2 Formic 70488,80 ± 684,98 0,080 0,079 ± 0,005 2,18
3 Lactic 70669,83 ± 685,86 0,082 0,079 ± 0,005 4,14
4 Nitric 67690,20 ± 671,25 0,078 0,080 ± 0,005 2,05
5 Phosphoric 61533,98 ± 640,00 0,079 0,087 ± 0,004 10,09
6 Sunfuric 62405,97 ± 644,51 0,079 0,077 ± 0,004 2,20
7 Nước cất 72571,39 ± 695,03 0,086 0,085 ± 0,006 0,58
Từ hệ số suy giảm khối lượng vừa tìm được, tôi tiến hành tính toán các tiết diện
nguyên tử và kết quả nguyên tử số hiệu dụng được xác định bằng công thức (2.6 ).
Kết quả nguyên tử số hiệu dụng của thực nghiệm được so sánh với Zeff tính toán
theo phương pháp của NIST và được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2a. Kết quả nguyên tử số hiệu dụng Zeff cho các axit thực nghiệm
Độ sai biệt Nguyên tử số hiệu dụng Zeff STT Loại axit (%) Thực nghiệm NIST
3,24 1 Lactic 4,13 ± 0,09 4,00
4,28 2 Acetic 3,83 ± 0,07 4,00
37
Bảng 4.2b. Kết quả nguyên tử số hiệu dụng Zeff cho các axit thực nghiệm
Độ sai biệt Nguyên tử số hiệu dụng Zeff STT Loại axit (%) Thực nghiệm NIST
2,02 Formic 4,70 ± 0,07 3 4,80
0,07 Nitric 6,42 ± 0,07 4 6,43
2,44 Photphoric 6,04 ± 0,05 5 6,19
10,17 Sunfuric 7,87 ± 0,06 6 7,14
0,57 Nước cất 3,31 ± 0,09 7 3,33
Để nhìn thấy sự khác biệt một cách trực quan hơn, tôi biểu diễn kết quả bằng phần
mềm Origin và có được hình 4.1:
Hình 4.1. So sánh Zeff thực nghiệm với kết quả tính trực tiếp theo NIST
Giá trị Zeff của một vật liệu hỗn hợp xem là đạt yêu cầu khi nó nằm trong
khoảng Zmin < Zeff < Zmax. Ví dụ, đối với axit sunfuric có công thức hóa học của một
đơn vị cấu thành là H2SO4, bao gồm nguyên tố H, S và O tạo thành. Trong đó, H có
Z = 1 , O có Z = 8 và S có Z = 16, mà Zeff của H2SO4 có giá trị bằng 7,87 nằm trong
khoảng 1 đến 16. Từ đó, tôi thấy rằng, tất cả các vật liệu mà tôi tính được đều có
nguyên tử số hiệu dụng đạt yêu cầu. Ngoài ra, nhìn vào số liệu của NIST có thể thấy
38
các điểm Zeff có xu hướng tăng dần theo mật độ. Chứng tỏ mật độ của chất lỏng
càng lớn thì Zeff càng tăng, mà Zeff càng cao thì độ che chắn của vật liệu càng tốt.
Nhìn chung, các giá trị thực nghiệm có xu hướng phù hợp với các giá trị của NIST.
Axit có độ lệch chuẩn lớn nhất là Sunfuric với 10,17% và độ lệch chuẩn nhỏ nhất là
Nitric với 0,07%. Hạn chế trong thực nghiệm cũng là nguyên nhân lớn nhất gây ra
sự chênh lệch này chính là việc sử dụng ống hình trụ để chứa vật liệu đo. Vì thế rất
khó để chắn chắn rằng chùm tia chuẩn trực đi qua tâm của ống và đến tâm chuẩn
trực đầu dò mà không bị lệch đi một góc nào đó.
4.2. Mô phỏng
Để tính nguyên tử số hiệu dụng của các hợp chất theo cách tính trực tiếp, ta
phải biết rõ các nguyên tố thành phần trong hợp chất và giá trị hệ số suy giảm khối
của các nguyên tố đó.
Bảng 4.3. Hệ số suy giảm khối lượng của các nguyên tố
Hệ số suy giảm khối (cm2/g) STT Nguyên tố
H 0,1531 1
C 0,0771 2
N 0,0771 3
O 0,0771 4
S 0,0770 5
Cl 0,0740 6
P 0,0747 7
Xét phương pháp thứ hai – xác định nguyên tử số hiệu dụng theo tiết diện
tổng, sau khi thu được diện tích đỉnh từ việc xử lý phổ, tôi tính toán được hệ số suy
giảm khối lượng của các chất mô phỏng dựa vào công thức (1.8) và (1.9), được
trình bày ở bảng 4.4 bên dưới:
39
Bảng 4.4. Hệ số suy giảm khối lượng của các chất mô phỏng
Hệ số suy giảm khối lƣợng (10-4cm2/g) Loại axit N (số đếm) Độ sai biệt (%)
Mô phỏng 772,5 ± 3,0 NIST 822 280668200 Acetic 6,5
280922900 764,5 ± 3,0 Acrylic 815 6,7
263218300 769,7 ± 2,9 Adipic 824 7,2
Aminobutanoic 269064800 783,3 ± 3,0 839 7,1
Arachidic 290741500 818,4 ± 3,2 869 6,2
Behenic 290792700 819,3 ± 3,2 871 6,3
290865100 821,6 ± 3,2 Cerotic 872 6,3
272289900 753,3 ± 2,9 Formic 804 6,8
318118600 787,1 ± 3,5 Histine 815 3,6
271655200 769,2 ± 3,0 Lactic 822 6,9
280006100 809,0 ± 3,1 Lauric 864 6,8
Leucine 271711600 792,0 ± 3,0 847 6,9
Lignoceric 290847800 820,2 ± 3,2 871 6,2
Methionine 263900100 773,3 ± 3,0 827 7,0
Montanic 290874900 821,2 ± 3,2 873 6,3
Myristic 280869700 811,5 ± 3,2 866 6,7
Nitric 258996800 731,6 ± 2,8 783 7,2
Oleic 293746100 814,8 ± 3,2 864 6,1
Palmitic 289146700 816,0 ± 3,2 867 6,3
Palmitoleic 286898700 810,5 ± 3,2 862 6,4
Perchloric 247787200 718,8 ± 2,7 771 7,4
Phosphoric 250143900 733,2 ± 2,8 787 7,3
283632800 815,3 ± 3,2 Steararic 868 6,5
243181500 733,9 ± 2,8 Sunfuric 786 7,3
Tôi nhận thấy rằng độ lệch tương đối giữa lý thuyết và NIST của giá trị m dưới 8%
và các độ lệch này lặp lại đều cho các chất. Điều này cho thấy rằng mô hình mô
phỏng của tôi cần được cải tiến thêm các chi tiết để giảm sự chênh lệch giữa mô
40
phỏng và thực nghiệm. Từ việc nhận thấy các giá trị mô phỏng phù hợp với chuẩn
NIST, tôi tiến hành xác định nguyên tử số hiệu dụng Zeff. Kết quả tính toán cùng với
sự so sánh các giá trị Zeff với nghiên cứu trước đây [1] được trình bày ở bảng 4.5:
Bảng 4.5. Kết quả nguyên tử số hiệu dụng Zeff thu được từ mô phỏng
STT Loại axit NIST Zeff,II RD(%) Các nghiên cứu trƣớc
1 Acetic 4,00 6,14 -- 3,75
2 Acrylic 4,23 6,32 -- 3,96
3 Adipic 3,90 6,71 -- 3,64
4 Aminobutanoic 3,74 6,64 -- 3,49
5 Arachidic 2,84 5,83 2,84 tại 1MeV 2,67
6 Behenic 2,83 5,94 2,82 tại 1MeV 2,66
7 Cerotic 2,80 5,89 2,80 tại 1MeV 2,64
8 Formic 4,80 6,34 -- 4,49
9 Histine 4,10 3,43 -- 3,96
10 Lactic 4,00 6,42 -- 3,74
11 Lauric 2,95 6,36 2,95 tại 1MeV 2,76
12 Leucine 3,27 6,44 -- 3,06
13 Lignoceric 2,75 5,85 2,81 tại 1Mev 2,59
14 Methionine 4,71 6,56 -- 4,40
15 Montanic 2,79 5,94 2,79 tại 1MeV 2,63
16 Myristic 2,91 6,31 2,91 tại 1MeV 2,73
17 Nitric 6,29 6,69 -- 5,87
18 Oleic 2,93 5,76 2,93 tại 1MeV 2,76
19 Palmitic 2,88 5,93 2,88 tại 1MeV 2,71
20 Palmitoleic 2,96 6,05 2,96 tại 1MeV 2,78
21 Perchloric 9,71 6,87 -- 9,05
22 Photphoric 6,18 6,80 -- 5,76
23 Stearic 2,86 6,10 2,86 tại 1MeV 2,68
24 Sunfuric 7,14 6,84 -- 6,65
41
Như đã nêu ở phần trình bày kết quả thực nghiệm, các giá trị nguyên tử số
hiệu dụng tính toán dựa trên mô phỏng cũng nằm trong giới hạn Zmin < Zeff < Zmax
được cho là phù hợp. Bên dưới là đồ thị biểu diễn sự phù hợp giữa hai giá trị tính
toán bằng hai phương pháp khác nhau. Dựa vào bảng số liệu bảng 4.5 tôi thể hiện
chúng trên đồ thị và có thể thấy các kết quả giữa hai phương pháp có độ xen phủ
cao ở phía mật độ nhỏ.
Hình 4.2. So sánh Zeff mô phỏng với kết quả tính trực tiếp theo NIST
Tiếp theo, tôi so sánh cả hai phương pháp ứng với mô phỏng và thực nghiệm
để có sự đánh giá tổng quan nhất về độ tương thích của mô phỏng và thực nghiệm.
Bảng 4.6a. So sánh kết quả nguyên tử số hiệu dụng giữa mô phỏng và thực nghiệm
Nguyên tử số hiệu dụng Zeff Loại axit NIST Thực nghiệm Mô phỏng RD (%)
9,44 Lactic 4,13 3,74 4,00
2,09 Acetic 3,83 3,75 4,00
4,47 Formic 4,70 4,49 4,80
42
Bảng 4.6b. So sánh kết quả nguyên tử số hiệu dụng giữa mô phỏng và thực nghiệm
Nguyên tử số hiệu dụng Zeff Loại axit NIST Thực nghiệm Mô phỏng RD (%)
8,57 Nitric 5,87 6,42 6,43
4,64 Photphoric 5,76 6,04 6,19
15,50 Sunfuric 6,65 7,87 7,14
Dựa vào độ lệch tương đối so với NIST, tôi nhận thấy mô phỏng và thực
nghiệm vẫn còn chênh lệch lớn trong vùng sai số của thực nghiệm. Ngoài ra, khi
nhìn vào bảng 4.6 để so sánh cả hai giá trị này so với dữ liệu của NIST thì tôi nhận
thấy giá trị thực nghiệm phù hợp với NIST hơn ứng với cùng một mật độ. Vậy mô
phỏng trong khóa luận dù phù hợp với thực nghiệm nhưng vẫn chưa đạt đến tối ưu.
Hình 4.3. So sánh giá trị Zeff giữa mô phỏng, thực nghiệm và NIST
4.3. Mật độ chất lỏng
Xét tỉ số ta có phương trình bên dưới [18]:
. (4.1)
43
Với lần lượt là tỉ số R của mô phỏng và thực nghiệm.
Vì hai giá trị gần bằng nhau nên có thể xây dựng đường chuẩn mật
độ theo và nội suy giá trị mật độ của thực nghiệm bằng việc thay vào hàm
khớp.
Bảng 4.7. Tỉ số R của các chất mô phỏng
STT Loại axit Tỉ số R Ln (R) Mật độ (g.cm-3 )
1 Oleic 0,781 1,05 0,04
2 Montanic 0,819 1,04 0,04
3 Cerotic 0,820 1,04 0,04
4 Lignoceric 0,821 1,04 0,04
5 Behenic 0,822 1,04 0,03
6 Arachidic 0,824 1,04 0,03
7 Palmitic 0,852 1,03 0,03
8 Palmitoleic 0,894 1,02 0,02
9 Myristic 0,990 1,00 0,00
10 Lauric 1,007 1,00 0,00
11 Acetic 1,045 1,00 0,00
12 Acrylic 1,051 1,00 0,00
13 Leucine 1,170 0,97 -0,03
14 Lactic 1,206 0,97 -0,03
15 Formic 1,220 0,97 -0,03
16 Aminobutanoic 1,230 0,96 -0,04
17 Adipic 1,360 0,94 -0,06
18 Nitric 1,513 0,92 -0,08
19 Photphoric 1,685 0,89 -0,12
20 Perchloric 1,770 0,88 -0,13
21 Sunfuric 1,830 0,87 -0,14
22 Nước cất 1,000 1,00 0,00
44
Dựa vào bảng số liệu mô phỏng, thu được đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỉ
số và số đếm. Làm khớp các dữ liệu mô phỏng trên, tôi thu được đường chuẩn
mật độ như hình bên dưới với .
Hình 4.4. Đường chuẩn mật độ theo tỉ số
Vậy hàm khớp có dạng:
(4.2)
Với diện tích đỉnh các axit thực nghiệm đã có sẵn, lập tỉ số R thực nghiệm.
Thay giá trị của tỉ số R thực nghiệm vào hàm khớp vừa thu được tôi tìm được giá trị
mật độ bằng phương pháp nội suy. Kết quả được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8a. Mật độ axit
Mật độ (g/cm3)
STT Loại axit Mật độ Độ sai biệt Mật độ chuẩn nội suy (%)
1,074 ± 0,079 2,65 1 Acetic 0,99 ± 0,01 1,045
1,186 ± 0,080 2,85 2 Formic 0,97 ± 0,01 1,220
1,171 ± 0,078 2,95 3 Lactic 0,97 ± 0,01 1,206
45
Bảng 4.8b. Mật độ axit
Mật độ (g/cm3)
STT Loại axit Mật độ Độ sai biệt Mật độ chuẩn nội suy (%)
1,419 ± 0,076 2,05 Nitric 0,93 ± 0,01 1,390 4
1,967 ± 0,071 13,95 Phosphoric 0,85 ± 0,01 1,693 5
1,886 ± 0,072 2,51 Sunfuric 0,86 ± 0,01 1,839 6
Hình 4.5. Giá trị mật độ nội suy so với lý thuyết
Nhận xét: Giá trị mật độ nội suy từ hàm khớp với giá trị mật độ lý thuyết có
độ lệch tương đối từ 2,05% đến 13,95 % đối với các axit acetic, lactic, formic,
nitric, phosphoric và sunfuric. Các kết quả này đạt độ tin cậy tốt, hầu hết các chất có
độ lệch dưới 3% với sai số thấp. Tuy nhiên, đối với hợp chất phosphoric, giá trị mật
độ nội suy có độ lệch lớn (13,95%) trong vùng sai số cho phép của phosphoric.
Nguyên nhân của sự chênh lệch này có thể đến từ việc phosphoric là loại axit dễ bị
bị bay hơi trong quá trình làm thực nghiệm, hoặc do chùm tia từ nguồn đến đầu dò
bị lệch khỏi tâm ống đo. Tuy nhiên, nhìn chung đường chuẩn mật độ được xây dựng
trên số liệu mô phỏng phù hợp với thực nghiệm nên có thể nhận xét việc mô phỏng
có độ phù hợp tốt với thực nghiệm.
46
KẾT LUẬN
Như vậy, với đề tài “Xác định số hiệu nguyên tử hiệu dụng của một số
chất lỏng”, tôi đã tiến hành mô phỏng toàn bộ quá trình thực nghiệm bằng
chương trình MCNP6 đồng thời sử dụng phương pháp gamma truyền qua
để tiến hành thực nghiệm. Kết quả mà tôi đã đạt được bao gồm:
– Xác định được hệ số suy giảm khối toàn phần của các vật liệu đơn
nguyên tử và các loại axit.
– Kiểm tra được phương pháp xác định nguyên tử số hiệu dụng. Kết
quả tốt với độ lệch tương đối RD không quá 8% cho mô phỏng và 11% đối
với thực nghiệm.
– Xây dựng đường chuẩn mật độ cho các loại axit sử dụng trong mô
phỏng và nội suy với giá RTN . Kết quả đối với 6 loại axit thực nghiệm thì
có 5 loại axit: acetic, formic, lactic, nitric và phosphoric có giá trị mật độ
nội suy lệch chuẩn dưới 3%. Riêng đối với axit sunfuric độ lệch tương đối
là 13,95%.
Mặc dù thực hiện các phép đo thực nghiệm với số lượng mẫu đo còn
hạn chế nhưng các kết quả tốt cho thấy bước đầu thành công trong việc thực
hiện các tính toán với mô hình bố trí thí nghiệm với ống trụ và phương pháp
gamma truyền qua. Ngoài ra, tôi nhận xét rằng có thể áp dụng phương pháp
mô phỏng bằng chương trình MCNP6 để khảo sát các giá trị Zeff. Tuy
nhiên, tôi vẫn cần phải cải tiến mô hình mô phỏng cùng với việc đo thêm
nhiều các mẫu axit để cải thiện độ chính xác và độ tin cậy. Các kết quả này
của nhiều loại axit
sẽ là cơ sở để tôi có thể xác định thêm Zeff và mật độ
khác bằng kĩ thuật gamma truyền qua, đặc biệt là việc tiến hành các thực
nghiệm với axit cũng như các ống đo chứa mẫu hình trụ tròn.
47
ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Sau khi hoàn thành khóa luận, tôi nhận thấy một số điểm còn hạn chế
và cách khắc phục chúng.
– Một trong những nguyên nhân dẫn đến độ chênh lệch giữa thực
nghiệm và giá trị chuẩn là việc sử dụng ống trụ tròn. Có thể thay thế ống trụ
tròn bằng hộp chứa axit hình hộp chữ nhật để bề dày vật liệu là như nhau.
Tuy nhiên, với đối tượng đo là các axit yêu cầu hộp chứa axit phải làm từ
vật liệu không bị nóng chảy do axit như thủy tinh, mà việc tạo được một
hình hộp thủy tinh có bề dày vừa đủ nhỏ không dễ dàng.
– Ngoài ra, các phương pháp sử dụng trong khóa luận đều yêu cầu
phải biết được thành phần cấu tạo của hợp chất để tìm được tiết diện tổng.
Điều này làm giới hạn ứng dụng của nó chỉ dùng để nghiên cứu các vật liệu
đã biết trước, vì thế tôi có đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo:
Xác định nguyên tử số hiệu dụng của các hợp chất với hai
phương pháp khi chưa xác định thành phần của hợp chất: công
thức XMudat, nội suy.
Tìm lại giá trị m trong công thức XMuDat phù hợp cho các
axit có khoảng mật độ rộng và trải đều.
Thực hiện thí nghiệm có tính đến sự đóng góp của hệ số tích
lũy B.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] S.R.Manohara, S.M. Hanagodimath, K.S. Thind, and L. Gerward, “On the
effective atomic number and electron density : A comprehensive set of formuals for
all types of materials and energies above 1 keV”, vol. 266, pp. 3906 − 3912, 2008.
[2] R. A. M. Rizk, “Determination of atomic cross-sections and effective
atomic numbers for some alloys” , vol. 27, pp. 1333–1343, 2000.
[3] M. S. S. Gobo, L. D. H. Soares, and M. E. Poletti, “Effective atomic
number of breast tissues determined by transmission and scattering methods”,
Radiat. Phys. Chem., 2019.
[4] Michel S.S. Gobo, “Effective atomic number of breast tissues determined
by transmission and scattering methods”, Radiation Physics and Chemistry, vol.
167, 2019.
[5] N. Kucuk, M. Cakir, N. A. Isitman, and G. Campus, “Note Mass
Attenuation Coefficients, Effective Atomic Numbers and Effective Electron
Densities For Some” , vol. 153, no. 1, pp. 127–134, 2013.
[6] N. G. Nayak, M. G. Vijaya, and K. Siddappa, “Effective atomic numbers
of some polymers and other materials for photoelectric process at 59 .54 keV,” vol.
61, pp. 559–561, 2001.
[7] V. P. Singh and N. M. Badiger, “Effective atomic numbers,electron
densities, and tissue equivalence of some gases and mixtures for dosimetry of
radiation detectors”, Nuclear Technology Radiation Protection, vol. 27, no. 2, pp.
117–124, 2012.
[8] I. Han, M. Aygun, L. Demir, and Y. Sahin, “Determination of effective
atomic numbers for 3d transition metal alloys with a new semi-empirical approach”,
Annals of Nuclear Energy, vol. 39, no. 1, pp. 56–61, 2012.
[9] M. Kurudirek, M. Buyukyıldız, and Y.Ozdemir, “Effective atomic num ber
study of various alloys for total photon interaction in the energy region of 1keV–
49
100GeV”, Nuclear Instrument sand Methods in Physics Research
A,vol.613,pp.251– 256, 2010.
[10] V. R. K. Murty, “Effective atomic numbers for W/Cu alloy for total
photon attenuation” , Radiation Physics and Chemistry,vol. 71, no. 3-4, pp. 667–
669, 2004.
[11] A. H. El-Kateb, R. A. M. Rizk, and A. M. Abdul-Kader, “Determination
of atomic cross-sections and effective atomic numbers for some alloys”, Annals of
Nuclear Energy, vol. 27, no. 14, pp. 1333–1343, 2000.
[12] N. Damla, H. Baltas, A. Celik, E. Kiris, and U. Cevik, “Calculation of
radiation attenuation coefficients, effective atomic numbers and electron densities
for some building materials”, Radiation Protection Dosimetry, vol. 150, no. 4,
Article ID ncr432, pp. 541–549, 2012.
[13] J. Kaewkhao and P. Limsuwan, “Mass attenuation coefficients and
effective atomic numbers in phosphate glass containing Bi 2 O 3 , PbO and BaO at
662 keV”, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A: Accelerators,
Spectrometers, Detectors and Associated Equipment, vol. 619, no. 1–3, pp. 295–
297, 2010.
[14] H. Gill, G. Kaur, K. Singh, V. Kumar, and J. Singh, “Study of effective
atomic numbers in some glasses and rocks”, Radiation Physics and Chemistry, vol.
51, no. 4–6, pp. 671–672, 1998.
[15] S. Gowda, S. Krishnaveni, and R. Gowda, “Studies on effective atomic
numbers and electron densities in amino axits and sugars in the energy range 30–
1333 keV”, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research B: Beam
Interactions with Materials and Atoms, vol. 239, no. 4, pp. 361–369, 2005.
[16] V. Manjunathaguru and T. K. Umesh, “Effective atomic numbers and
electron densities of some biologically important compounds containing H, C, N
and O in the energy range 145– 1330 keV”, Journal of Physics B: Atomic,
Molecular and Optical Physics, vol. 39, no. 18, article 025, pp. 3969–3981, 2006.
50
[17] N.Koc and H.Ozyol,“Z-dependence of partial and total photon
interactions in some biological samples”, Radiation Physics and Chemistry, vol.
59, no. 4, pp. 339–345, 2000.
[18] Trinh Thi Ngoc Huyen, Hoang Duc Tam, “ Comparison of gamma
transmission method and gamma scattering method in determining the density of
liquids by Monte Carlo simulation”, Ho Chi Minh City University of education
Journal of Science, Vol. 16, No. 9 (2019): 477-485.
[19] Leif Gerward, “Paul Villard and his Discovery of Gamma Rays”, Phys.
Perspect, Vol 1 (1999) 367–383.
[20] Trần Phong Dũng, “Phương pháp phân tích huỳnh quang tia X”, NXB
Đại học quốc gia TPHCM, 2003.
[21] Michael E. Wieser, “Atomic weights of the elements 2007”, Pure Appl.
Chem., Vol. 81, No. 11, pp. 2131–2156, 2009.
[22] D. F. Jackson and D. J. Hawkes, “X-ray attenuation coefficients of
elements and mixtures”, Physics Reports, vol. 70, no. 3, pp. 169–233, 1981.
[23] Anne Bonnin ,“Concept of effective atomic number and effective mass
density in dual-energy X-ray computed tomography”, Nuclear Instruments and
Methods in Physics Research B, no. 318, pp.223–231, 2014.
[24] T. Goorley, “Features of MCNP6”, Annals of Nuclear Energy, 2015.
[25] Hoàng Đức Tâm, “Phân tích sai số dữ liệu thực nghiệm”, NXB Đại học
Sư phạm TPHCM, 2018
[26] Marie-Christine Lépy, “Presentation of Colegram Software”, Laboratoire
National, 2004.
51
PHỤ LỤC
A. Dữ liệu đầu vào mô phỏng MCNP6
INPUT FILE SIMULATES GAMMA TRANSMISSION
C THE SPECTROMETER
C IT INCLUDE: SOURCE BLOCK + TARGET + DETECTOR BLOCK
C SOURCE: 137Cs COL. DIAMETER OF SOURCE: 0.96 CM
C TARGET: PIPE-GLASS PYLEX OUTSIDE DIAMETER OF PIPES: 2 CM THICKNESS OF PIPES: 0.185 CM LENGTH: 15.5 CM
C DETECTOR: 802 NaI(Tl)-CANBERRA INC
C THE DISTANCE BETWEEN SOURCE AND PIPE-CENTER : 12.4 CM
C THE DISTANCE BETWEEN PIPE-CENTER AND DETECTOR: 12.4 CM
C ********** BLOCK 1: CELL CARDS **********
C CELL CARDS OF SOURCE BOX
1 1 -11.35 (62 -4 -3 7 -8 9)(-2:6:4) IMP:P=1 $ lEAD WALL CONTAIN SOURCE
2 1 -11.35 (1 -2 7 -3 -8 9) (-5:10) IMP:P=1 $ LEAD WALL BEHIND SOURCE
3 2 -3.990 (5 -2 -10) IMP:P=1 $ SOURCE VOLUME
4 4 -0.001205 (2 -4 -6) IMP:P=1
C CELL CARDS OF TARGET
5 12 -1.5129 (25 -26 -23) IMP:P=1 $ SOLUTION VOLUME INSIDE PIPE - HNO3
6 4 -0.001205 (20 -21 -22) (24:23:-25) IMP:P=1 $ GLASS PYLEX
7 4 -0.001205 (26 -24 -23) IMP:P=1
8 4 -0.001205 (-21 20 -27 22) IMP:P=1
9 4 -0.001205 (-20 28 -27) IMP:P=1
10 4 -0.001205 (-27 -28 29) IMP:P=1
C CELL CARDS OF DETECTOR
52
11 5 -3.67 (42 -43 -50) IMP:P=1 $ CRYSTAL NaI OF DETECTOR
12 6 -0.55 (42 -44 -51) (50:43) IMP:P=1 $ ALUMINIUM OXIDE REFLECTOR
13 7 -2.329 (44 -45 -51) IMP:P=1 $SILICON PAD
14 8 -2.648 (41 -42 -51) IMP:P=1 $ GLASS WINDOW
15 3 -2.699 (41 -46 -52) (45:51) IMP:P=1 $ ALUMINIUM BODY WALL
16 3 -2.699 (40 -41 -55) IMP:P=1
17 4 -0.001205 (41 -46 -53 52) IMP:P=1
18 1 -11.35 (57 -47 53 58 -59 60 -61) IMP:P=1 $ LEAD WALL
19 4 -0.001205 (46 -47 -54) IMP:P=1
20 1 -11.35 (-53 46 -47 54) IMP:P=1
21 4 -0.001205 (-57 40 55 58 -59 60 -61):(-55 53 -57 41) IMP:P=1
22 4 -0.001205 (40 -41 55 -53) IMP:P=1
C OTHERS
23 4 -0.001205 (-70) (-1:4:-9:8:-7:3) (21:27:-29) &
(47:-40:-58:59:-60:61) IMP:P=1
24 0 (70) IMP:P=0
25 4 -0.001205 (-62 2 -8 9 7 -3)(-2:6:62) IMP:P=1
C ********** BLOCK 2: SURFACE CARDS **********
C SURFACE CARDS OF SOURCE BLOCK
1 PZ -3.380
2 PZ 0
3 PY 6.197
4 PZ 2.1 $ LENGTH OF SOURCE COLLIMATOR
5 PZ -0.2 $ LENGTH OF ACTIVE VOLUME OF SOURCE
6 CZ 0.251 $ RADIUS OF SOURCE COLLIMATOR
53
7 PY -6.197
8 PX 6.197
9 PX -6.197
10 CZ 0.25 $ RADIUS OF ACTIVE VOLUME OF SOURCE
62 PZ 0.00002
C SURFACE CARDS OF TARGET
20 1 PZ -7.70
21 1 PZ 8.10
22 1 CZ 1.525 $ OUTER RADIUS OF PIPE
23 1 CZ 1.34 $ INNER RADIUS OF PIPE
24 1 PZ 8.0
25 1 PZ -7.50
26 1 PZ 7.50
27 1 CZ 4.0
28 1 PZ -8.7
29 1 PZ -16.6
C SURFACE CARDS OF DETECTOR BLOCK
40 2 PZ -19.48
41 2 PZ -8.13
42 2 PZ -7.83
43 2 PZ -0.21
44 2 PZ -0.079
45 2 PZ 0.121
46 2 PZ 0.271
47 2 PZ 2.50 $ LENGTH OF DETECTOR COLLIMATOR
50 2 CZ 3.81
51 2 CZ 4.0
54
52 2 CZ 4.05
53 2 CZ 4.186
54 2 CZ 0.5015 $ RADIUS OF DETECTOR COLLIMATOR
55 2 CZ 4.6
57 2 PZ -8.00
58 2 PX -6.2035
59 2 PX 6.2035
60 2 PY -6.2035
61 2 PY 6.2035
C OTHERS
70 SO 100.0
C ********** BLOCK 3: DATA CARDS **********
MODE P
*TR1 0 0 12.4 90 90 0 0 90 90 90 0 90 1
*TR2 0 0 24.8 180 90 90 90 0 90 90 90 180 1
SDEF ERG=0.661657 PAR=2 POS=0 0 0 AXS=0 0 1 RAD=D2 EXT=D3 CEL=3 &
VEC=0 0 1 DIR=D4
SI2 0 0.25
SP2 -21 1
SI3 -0.2 0.0
SP3 -21 0
SI4 -1.0 0.996 1.0
SP4 0.0 0.998 0.002
SB4 0.0 0.0 1.0
E0 0 1E-5 0.00013784 8164I 3.10474376
55
FT8 GEB -0.00526 0.06096 0.01401
F8:P 11
RAND GEN=2 SEED=9219741426499971445 STRIDE=152917 HIST=1
NPS 6000000000
M1 82204 -0.015 82206 -0.236 82207 -0.226 82208 -0.523 $ LEAD
M2 17035 -0.210579 55137 -0.789421 $ CESIUM CHLORIDE SOURCE
M3 13027 -1.000 $ ALUMINIUM
M4 6012 -0.000124 7014 -0.755268 8016 -0.231781 18040 -0.012827 $ DRY AIR
M5 11023 0.499 53127 0.500 81205 0.001 $ NaI(Tl)
M6 13027 -0.529411 8016 -0.470589 $ ALUMINIUM OXIDE
M7 14028 -0.922297 14029 -0.046832 14030 -0.030871 $ SILICON
M8 8016 -0.532565 14028 -0.467435 $ SILICA SIO2
M11 5011 -0.040066 8016 -0.539559 11023 -0.028191 13027 -0.011644 &
14028 -0.377220 19039 -0.003320 $ GLASS PYREX
M12 1001 -0.015996 7014 -0.222284 8016 -0.761720 $ HNO3
56
B. Bảng số liệu thể hiện sự trùng khớp giữa hai phƣơng pháp tính nguyên
tử số hiệu dụng bằng công thức trực tiếp và phƣơng pháp tính toán từ tiết diện
nguyên tử.
Zeff STT Loại axit RD Zeff theo NIST phƣơng pháp tiết diện (%)
3,99 Acetic 1 0.01 3,99
4,23 Acrylic 2 0,19 4,22
3,90 Adipic 3 0,08 3,90
3,74 Aminobutanoic 4 6,38 3,50
2,84 Arachidic 5 0,02 2,84
2,83 Behenic 6 0,14 2,82
2,80 Cerotic 7 0,09 2,80
4,79 Formic 8 0,00 4,79
4,09 Histine 9 0,00 4,09
3,99 Lactic 10 0,01 3,99
2,95 Lauric 11 0,16 2,95
3,27 Leucine 12 0,00 3,27
2,75 Lignoceric 13 2,16 2,81
4,71 14 Methionine 10,01 5,18
2,79 15 Montanic 0,14 2,79
2,91 16 Myristic 0,15 2,91
6,29 17 Nitric 2,12 6,43
2,93 18 Oleic 0,12 2,93
2,88 Palmitic 19 0,07 2,88
2,96 Palmitoleic 20 0,10 2,96
9,71 Perchloric 21 28,56 6,94
6,18 Photphoric 22 0,17 6,19
2,85 Stearic 23 0,00 2,85
7,14 Sunfuric 24 0,00 7,14
57
.