TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC 

NGUYỄN THỊ NGỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ HỢP PHẦN ĐẾNPHẢN ỨNG VÀ TÍNH CHẤT CỦA MÀNG PHỦ KHÂU MẠCH BẰNG TIA TỬ NGOẠI TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY DIACRYLAT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Hà Nội - 2018

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC 

NGUYỄN THỊ NGỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ HỢP PHẦN ĐẾNPHẢN ỨNG VÀ TÍNH CHẤT CỦA MÀNG PHỦ KHÂU MẠCH BẰNG TIA TỬ NGOẠI TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY DIACRYLAT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

GS.TS. Lê Xuân Hiền

Hà Nội - 2018

LỜI CẢM ƠN

Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Lê Xuân Hiền đã tận tình

hƣớng dẫn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.

Em chân thành cảm ơn các anh, chị tại Phòng Vật liệu cao su và dầu

nhựa thiên nhiên, Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm việc tại Viện.

Em chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Hóa học, Trƣờng Đại

học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức, không chỉ là nền tảng

cho quá trình thực hiện khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bƣớc

vào đời một cách vững chắc và tự tin.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, dƣới sự

hƣớng dẫn của GS. TS. Lê Xuân Hiền. Các nội dung nghiên cứu và kết quả

trong khóa luận này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ

công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào

tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc

DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBN : Cao su butađien nitril

CSTNL : Cao su thiên nhiên lỏng

CSTNLA : Cao su thiên nhiên lỏng acrylat hóa

CSTNLE : Cao su thiên nhiên lỏng epoxy hóa

DVE : Dầu ve epoxy hóa

EĐ : Nhựa epoxy biến tính dầu đậu

EDA : Nhựa Bisphenol – A – diglyxydyl ete diacrylat

EDGA : Etyl đietylen glycol acrylat

HDDA : Hexandiol diacrylat

TAS : Muối triarylsulfonium

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN ........................................................................... 2

1.1. Nhu cầu và xu thế phát triển vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ ............... 2

1.1.1. Nhu cầu ........................................................................................... 2

1.1.2. Xu thế phát triển .............................................................................. 4

1.2. Thành phần chính của hệ khâu mạch quang .......................................... 6

1.2.1. Chất khơi mào quang ...................................................................... 6

1.2.2. Các monome, oligome hoặc polyme được sử dụng trong hệ

khâu mạch quang ...................................................................................... 8

1.2.2.1. Các hợp chất chứa nhóm acrylat .............................................. 8

1.2.2.2. Các hợp chất chứa nhóm epoxy ............................................. 11

1.2.3. Chất độn, bột màu ......................................................................... 16

1.2.4. Các phụ gia ................................................................................... 16

1.3. Nguyên lí, cơ chế của phản ứng khâu mạch quang ............................. 16

1.3.1. Nguyên lí ....................................................................................... 17

1.3.2. Cơ chế ........................................................................................... 17

1.3.2.1. Khâu mạch quang theo cơ chế cation .................................... 17

1.3.2.2. Khâu mạch quang theo cơ chế gốc ........................................ 18

1.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến phản ứng khâu mạch quang .......... 22

1.4.1. Ảnh hưởng của chất khơi mào ...................................................... 22

1.4.1.1. Bản chất của chất khơi mào ................................................... 22

1.4.1.2. Nồng độ của chất khơi mào ................................................... 23

1.4.2. Ảnh hưởng của monome, oligome ................................................. 24

1.4.2.1. Bản chất của monome, oligome ............................................. 24

1.4.2.2. Nồng độ của monome, oligome ............................................. 25

1.4.3. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng chiếu ..................................... 26

1.4.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng ............................................ 26

1.4.5. Ảnh hưởng của chiều dày màng .................................................... 27

1.5. Xu thế nghiên cứu và phát triển vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ

khâu mạch bằng phƣơng pháp quang hóa ................................................... 28

CHƢƠNG 2 - THỰC NGHIỆM ..................................................................... 29

2.1. Nguyên liệu, hóa chất ........................................................................... 29

2.2. Chế tạo mẫu .......................................................................................... 29

2.3. Khâu mạch quang ................................................................................. 30

2.4. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá lớp phủ ............................................ 30

2.4.1. Phân tích hồng ngoại .................................................................... 31

2.4.2. Xác định phần gel, độ trương ....................................................... 32

2.4.3. Xác định các tính năng cơ lý ......................................................... 32

2.4.4. Độ bóng ......................................................................................... 33

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 34

3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất khơi mào đến phản

ứng và tính chất của hệ khâu mạch quang hóa ........................................... 34

3.1.1. Nghiên cứu biến đổi các nhóm định chức trong hệ khâu mạch

quang EDA/HDDA/I-819 bằng phổ hồng ngoại. ................................... 34

3.1.2. Ảnh hưởng tỉ lệ chất khơi mào quang I-819 đến biến đổi

nhóm acrylat ............................................................................................ 36

3.1.3.Nghiên cứu một số tính chất của hệ khâu mạch quang

EDA/HDDA/I-819 = 50/50/1 .................................................................. 38

3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng nhựa epoxy biến tính dầu

đậu đến phản ứng và tính chất của hệ khâu mạch quang hóa ..................... 40

3.2.1. Nghiên cứu biến đổi các nhóm định chức trong hệ khâu mạch

quang EĐ/EDA/HDDA/I-819 bằng phổ hồng ngoại ............................. 40

3.2.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ EĐ/EDA đến biến đổi nhóm acrylat............. 42

3.2.3. Nghiên cứu một số tính chất của hệ khâu mạch quang

EĐ/EDA/HDDA/I-819 ............................................................................. 43

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

Ăn mòn kim loại và suy giảm vật liệu luôn thu hút sự quan tâm và nỗ

lực phòng chống của tất cả các quốc gia trên thế giới vì tổn thất về kinh tế

do chúng gây nên là rất lớn và không ngừng tăng lên. Điều này đặc biệt

quan trọng với Việt Nam, một nƣớc ở trong điều kiện khí hậu nhiệt đới

nóng ẩm.

Nghiên cứu tạo ra những vật liệu bảo vệ mới, hiệu quả hơn nhằm

giảm đến mức thấp nhất ăn mòn kim loại và suy giảm vật liệu là mục tiêu

của nhiều công trình khoa học. Trong đó, vật liệu khâu mạch quang hóa

trên cơ sở các hợp chất acrylat, epoxy và dẫn xuất dầu thực vật với nhiều

ƣu điểm nổi bật nhƣ chất lƣợng và hiệu quả cao, thân thiện môi trƣờng đã

và đang đƣợc tập trung nghiên cứu, phát triển.

Đây cũng chính là một trong các hƣớng nghiên cứu chủ yếu của

Phòng Vật liệu cao su và dầu nhựa thiên nhiên, Viện Kỹ thuật nhiệt đới,

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong nhiều năm nay.

Khóa luận “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hợp phần đến phản

ứng và tính chất của màng phủ khâu mạch bằng tia tử ngoại trên cơ sở

nhựa epoxy diacrylat” với mục tiêu nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng

của một số hợp phần trong hệ khâu mạch quang theo cơ chế trùng hợp gốc

đến phản ứng và tính chất màng phủ khâu mạch là một đóng góp theo

1

hƣớng nêu trên.

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN

1.1. Nhu cầu và xu thế phát triển vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ

1.1.1. Nhu cầu

Vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ (véc ni, sơn, vật liệu bảo vệ polime

composit) có ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống với sản lƣợng

hàng năm khoảng 30 triệu tấn (70% sản xuất ở các nƣớc phát triển: Bắc Mỹ

28%, Tây Âu 27%, Nhật Bản 9%). Tăng trƣởng trung bình hàng năm tăng

khoảng 3,4%.

Giữa phát triển kinh tế và nhu cầu đối với vật liệu bảo vệ, trang trí

hữu cơ có mối quan hệ chặt chẽ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy có mối

quan hệ phụ thuộc giữa tổng sản phẩm quốc nội và tiêu thụ véc ni, sơn ở

từng nƣớc, từng khu vực và trên toàn thế giới trong giai đoạn 2005-2009

[1]. Giá trị tổng sản phẩm quốc nội (nghìn tỷ USD) và tiêu thụ véc ni,sơn

(tỷ USD) trên thế giới đƣợc trình bày trong bảng 1.1; 1.2; 1.3.

Bảng1. 1. Tổng sản phẩm quốc nội và tiêu thụ véc ni, sơn trên thế giới giai

đoạn 2005 – 2009

Tổng sản phẩm quốc nội Tiêu thụ véc ni, sơn Năm (nghìn tỷ USD) (tỷ USD)

79 2005 53,2

84 2006 55,9

89 2007 58,8

93 2008 60,7

2

86 2009 59,9

Bảng 1.2. Tổng sản phẩm quốc nội và tiêu thụ véc ni, sơn ở các khu vực

trên thế giới năm 2008

Tổng sản phẩm quốc Tiêu thụ

Khu vực nội của khu vực véc ni, sơn

(nghìn tỷ USD) (triệu tấn)

Châu Âu 16,617 6,395

Bắc Mỹ 15,916 6,304

Châu Á - Thái Bình Dƣơng 23,543 10,612

Châu Mỹ Latinh 6,177 -

Nƣớc Nga 2,225 0,952

Phần còn lại của thế giới 6,172 1,315

Bảng 1.3. Tổng sản phẩm quốc nội và tiêu thụ véc ni, sơn ở các khu vực

trên thế giới năm 2009.

Tổng sản phẩm quốc Tiêu thụ

Khu vực nội của khu vực véc ni, sơn

(nghìn tỷ USD) (triệu tấn)

Châu Âu 13,220 6,032

Bắc Mỹ 12,762 5,580

Châu Á - Thái Bình Dƣơng 18,445 10,703

Tiêu thụ véc ni, sơn trên đầu ngƣời trên thế giới khoảng 4-5 lít/năm, ở

các nƣớc phát triển khoảng 12-18 lít/năm. Véc ni và sơn sử dụng ở các

nƣớc phát triển không chỉ nhiều hơn về lƣợng mà còn có chất lƣợng cao

hơn ở những nƣớc đang và chậm phát triển.

Sản lƣợng sơn sản xuất tại Việt Nam tăng liên tục trong những năm

2000-2006, từ 54393 tấn năm 2000 đạt đến 220254 tấn năm 2006 và giảm

3

trong thời gian 2006-2009, còn 203200 tấn năm 2009 [1].

1.1.2. Xu thế phát triển

Nhu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất cũng nhƣ các yêu cầu bảo vệ

môi trƣờng đã và đang là những yếu tố chính, quyết định xu thế phát triển

của vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ. Các vấn đề này đƣợc thúc đẩy mạnh

mẽ theo cả hai hƣớng: Vật liệu và phƣơng pháp gia công.

 Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả, tính thân thiện môi trƣờng của

vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ

Đƣợc thực hiện theo các hƣớng chính sau đây: + Phát triển các chất tạo màng chất lƣợng cao, thân thiện môi trƣờng.

+ Phát triển các monome hiệu quả cao, thân thiện môi trƣờng hoặc

cho phép giải quyết các vấn đề môi trƣờng.

+ Sử dụng các phụ gia nano để chế tạo các vật liệu bảo vệ, trang trí có

chất lƣợng đƣợc nâng cao một cách căn bản hay có các tính chất đặc thù mới.

+ Sử dụng các tác nhân khâu mạch có khả năng phản ứng để giảm

phát thải fomandehyt, dung môi, amin.

+ Phát triển các chất tạo màng lai tạo để đáp ứng các nhu cầu đa

dạng của thực tiễn.

+ Hoàn thiện các quá trình nhũ hóa để giảm mức độ sử dụng chất

hoạt động bề mặt.

+ Phát triển các vật liệu hữu cơ mới có chức năng đặc thù (bền cháy,

có hoạt tính sinh học, v.v..).

 Ứng dụng và phát triển các phƣơng pháp gia công hiệu quả, thân

thiện môi trƣờng.

Các phƣơng pháp gia công, tạo màng vật liệu bảo vệ, trang trí tiên

tiến nhƣ: Điện di, tĩnh điện, đóng rắn bằng tia tử ngoại đang đƣợc tiếp tục

nâng cao, mở rộng ứng dụng.

Hiện nay véc ni, sơn dùng nhiều dung môi hữu cơ vẫn còn chiếm

4

trên 50% tổng sản lƣợng véc ni, sơn trên thế giới với mức độ giảm hằng

năm 3%. Trong các véc ni và sơn tiên tiến, véc ni và sơn pha loãng bằng

nƣớc có tỷ phần lớn nhất, khoảng 20-27%. Véc ni và sơn đóng rắn bằng tia

tử ngoại tuy mới chiếm tỷ phần khoảng 4% nhƣng thuộc loại véc ni và sơn

tiên tiến, có tốc độ tăng trƣởng nhanh, đạt đến 6%/năm với những ƣu thế

nổi bật nhƣ: Năng suất và chất lƣợng cao, tiêu tốn ít năng lƣợng, hàm gốc

cao hoặc không có dung môi, là hệ một thành phần, v.v,…

Bảng 1.4. Tiêu thụ véc ni và sơn ở Mỹ

Trong tổng số tiêu thụ (%) Chủng loại 1994 1999

Véc ni và sơn dung môi hữu cơ 33,4 18,0

Véc ni và sơn nƣớc 50,5 62,0

Véc ni và sơn hàm gốc cao 9,5 10,5

Véc ni và sơn khâu mạch quang hóa 0,6 0,8

Phƣơng pháp này đang thu hút sự quan tâm của những nhà nghiên

cứu và sản xuất.

Bảng 1.5. Ứng dụng của các hệ đóng rắn bằng tia tử ngoại

 Nghệ thuật tạo hình

 Hoàn thiện gỗ và chất độn

Xử lí bề mặt  Lớp phủ trên kim loại

 Lớp phủ trên chất dẻo

 Véc ni cho giấy

 Cảm quang âm

 Chất chống thấm ( bao gói)

Điện tử  Lớp phủ bảo vệ (sợi quang)

 Cấu hình (đĩa video)

5

 Đóng gói

 Mực đóng rắn bằng tia tử ngoại

Nhựa có bột màu  Vât liệu cho nha khoa

 Vật liệu composit

Đây là hƣớng nghiên cứu đã và đang đƣợc thực hiện ở Viện kỹ thuật

Chất kết dính  Vật liệu ép, cán, keo dán

nhiệt đới – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam nhiều năm nay.

1.2. Thành phần chính của hệ khâu mạch quang

Hệ khâu mạch quang gồm 3 thành phần chính

Chất khơi mào quang : Là chất có khả năng hấp thụ tốt ánh sáng tới,

khi phân quang tạo thành các phần tử hoạt tính (gốc hoặc cation) khơi mào

cho phản ứng trùng hợp.

Oligome hoặc polyme: Là những hợp chất có nhóm chức đầu mạch

hoặc trên mạch hoạt tính. Các hợp chất này tạo mạng lƣới không gian ba

chiều khi trùng hợp.

Monome: Dùng để chỉnh độ nhớt của nhựa (polyme hoặc oligome),

có một hay nhiều nhóm chức hoạt tính, sau khi trùng hợp sẽ nhập vào mạng

lƣới polyme. Hệ khâu mạch quang đƣợc pha loãng bằng monome nên

không cần sử dụng dung môi hữu cơ.

Ngoài ra tùy theo mục đích sử dụng, ngƣời ta thƣờng đƣa vào hệ

khâu mạch một số phụ gia khác để cải thiện tính chất cuối cùng của vật liệu

nhƣ: các chất ổn định, các chất độn, bột màu,…

1.2.1. Chất khơi mào quang

Trong quá trình khâu mạch quang, chất khơi mào đóng vai trò quan

trọng và cần phải thỏa mãn hai nguyên tắc sau [18]:

Chất khơi mào phải hấp thụ mạnh tia tử ngoại đƣợc phát ra bởi

nguồn sáng có bƣớc sóng từ 250 - 400 nm và tạo ra trạng thái kích thích mà

thời gian sống của nó cần phải rất ngắn để không bị khử hoạt tính do oxy

6

có trong môi trƣờng có không khí.

Chất khơi mào quang phải phân quang với một hiệu suất lƣợng tử

lớn và tạo ra các gốc tự do có hoạt tính lớn đối với các nhóm định chức

trong hệ và khơi mào cho quá trình trùng hợp.

 Một số chất khơi mào thƣờng gặp

+ α – Hydroxylankylphenylcetone: Irgacure 184 (CIBA)

(1 – Hydroxy – xyclohexyl)- phenyl methanone

+ α –aminomor pholinocetone: Irgacure 369 (CIBA)

2- benzyl -2-dimetyl amino - 1- (4-morpholin -4-yl-phenyl)-butan-1-one

+ Dimethoxyphenylacetophenone: Irgacure 651(CIBA)

2,2 - Dimethoxy - 1,2 - diphenyl - ethanone

7

+ Bis(2,4,6-trimethylbenzoyl)-phenylphosphineoxide:Irgacure 819

+ Benzophenone (Aldrich): Diphenyl – methanone

+ Muối triarylsulfonium (TAS)

1.2.2. Các monome, oligome hoặc polyme được sử dụng trong hệ khâu

mạch quang

Monome, oligome hoặc polyme đƣợc sử dụng trong hệ khâu mạch

quang thƣờng là các hợp chất chứa nhóm acrylat và các hợp chất chứa

nhóm epoxy.

1.2.2.1. Các hợp chất chứa nhóm acrylat

 Khái niệm

Các hợp chất chứa nhóm acrylat là các hợp chất có trong phân tử một

hay nhiều nhóm acrylat có công thức hóa học chung nhƣ sau:

R2: H, CH3

R1, R3: gốc cacbuahiđro

 Tính chất

Từ công thức hóa học trên có thể thấy các hợp chất này đều có liên

kết đôi acrylat. R1 là gốc hidrocacbon có thể có thêm nhóm định chức nhƣ

hiđroxyl, epoxy, acrylat,…

Là các olefin thế không đối xứng, các liên kết đôi acrylat có hoạt

tính hóa học rất cao, khi tham gia phản ứng trùng hợp theo cơ chế gốc tạo

8

ra hợp chất có chứa mạch ( C – C ) bền về mặt hóa học.

Các hợp chất có nhóm acrylat rất đa dạng về thành phần, cấu trúc

hóa học tùy theo phƣơng pháp và nguyên liệu tổng hợp. Các hợp chất

acrylat có phản ứng đặc trƣng của nhóm cabonyl, phản ứng đặc trƣng của

liên kết đôi và các phản ứng đặc trƣng của nhóm định chức khác có trong

gốc R nhƣ: hidroxyl, epoxy,… Trong đó phản ứng của liên kết đôi acrylat

là phản ứng quan trọng nhất và sẽ đƣợc trình bày trong tổng quan này.

Công thức cấu tạo của một số monome acrylat

STT Monome Công thức cấu tạo

Metyl acrylat

1

Etyl acrylat

Metyl metacrylat

Etyl metacrylat 2

1,4-butylen

dimetarylat

Hecxandiol

diacrylat

3 Trimethylolpropan

9

e triacrylate

 Các phƣơng pháp tổng hợp [16]

+ Tổng hợp bằng phản ứng este hóa

R: H, CH3

+ Tổng hợp từ axetylen, oxit cacbon và rƣợu. Quá trình phản ứng xảy ra

ở áp suất thấp, xúc tác là Ni(CO)4.

(R: H, CH3)

+ Tổng hợp bằng phản ứng thủy phân và este hóa etylen xyanohydrin. Phản ứng xảy ra ở pha lỏng, ở nhiệt độ khoảng 150oC, với tỉ lệ mol

xyanohydrin:rƣợu:axit=1:2:2.

R: các gốc hiđrocacbon

+ Tổng hợp bằng phƣơng phản ứng ngƣng tụ keten với fomandehit.

Quá trình tổng hợp theo sơ đồ phản ứng sau:

R: các gốc hiđrocacbon

+ Tổng hợp nhờ phản ứng mở vòng epoxy của hợp chất epoxy bằng axit

acrylic hay axit metacrylic.Phản ứng xảy ra nhƣ sau:

10

R: H, CH3

 Phản ứng tạo nhựa epoxy điacrylat:

1.2.2.2. Các hợp chất chứa nhóm epoxy

 Khái niệm

Các hợp chất chứa nhóm epoxy là các hợp chất có trong phân tử

một hay nhiều nhóm epoxy có công thức hóa học chung nhƣ sau:

R1: Gốc hidrocacbon hoặc hidro

R2: gốc hidrocacbon

Do có vòng 3 cạnh, có sức căng lớn lại có nguyên tử oxi vẫn còn cặp

điện tử chƣa tham gia liên kết nên nhóm epoxy có hoạt tính hóa học cao, dễ

mở vòng trong các phản ứng biến đổi tạo sản phẩm có liên kết C – O – C là

hợp chất ete bền vững.

 Nguồn gốc

Các hợp chất chứa nhóm epoxy có thể có trong các loại thực vật

trong tự nhiên (dầu hạt cây đen, dầu vernonia,...) hay tổng hợp.

+ Giới thiệu chung Dầu thực vật là tên thƣờng dùng để gọi nhiều chất

lỏng nhớt đƣợc tách ra từ các loài thực vật khác nhau. Dầu có thể có ở quả

và hạt, ở lá, cành, vỏ, rễ,… của cây có dầu và tập trung chủ yếu ở quả và

11

hạt [2].

+ Tính chất

 Tính chất vật lý

Các loại dầu thực vật đều có tính nhớt. Nhiệt độ tăng làm giảm tính

nhớt của dầu. Các loại dầu có nhóm hiđroxyl nhƣ dầu thầu dầu có độ nhớt

cao.

Dầu thực vật thƣờng không tan trong nƣớc, trong cồn mà tan trong

các dung môi hữu cơ nhƣ: Benzen, xăng, CS2, CCl4, v.v,…

 Tính chất hóa học

Tính chất hóa học của dầu thực vật phụ thuộc vào bản chất hóa học

của các thành phần chính trong dầu.

Tính chất hóa học của dầu béo đƣợc quyết định bởi cấu tạo của các

triglyxerit. Cấu tạo hóa học của các triglyxerit lại phụ thuộc chủ yếu vào

cấu tạo của các axit béo có trong thành phần của chúng. Là este của

glyxerin và các axit béo, các triglyxerit đều có nhóm este. Ngoài ra, tùy

theo cấu tạo hóa học của gốc axít béo có trong phân tử triglyxerit có thể có

thêm liên kết đôi và một số nhóm định chức khác nhƣ: nhóm hiđroxyl,

nhóm epoxy,…[2].

Mỗi loại dầu thực vật đều có thể tham gia các phản ứng hóa học đặc

trƣng cho nhóm định chức có trong phân tử của chúng.

 Các hợp chất epoxy tổng hợp

Các hợp chất chứa nhóm epoxy rất đa dạng về thành phần, cấu trúc

hóa học tùy theo phƣơng pháp và nguyên liệu tổng hợp. Thành phần và cấu

trúc hóa học lại quyết định hoạt tính hóa học, khả năng biến đổi và đóng

rắn cũng nhƣ tính chất của chúng. Ngƣời ta có thể tổng hợp các hợp chất có

12

nhóm epoxy bằng nhiều phƣơng pháp, trong đó có 3 phƣơng pháp chính:

+ Phƣơng pháp epiclohiđrin

 Phản ứng với bisphenol A

 Phản ứng với aminophenol

+ Epoxy hóa liên kết đôi

Phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng và có ý nghĩa thực tiễn nhất là

phƣơng pháp peraxit.

Quá trình phản ứng xảy ra nhƣ sau:

R1, R2, R3: các gốc hiđrocacbon

+ Tổng hợp nhựa epoxy biến tính dầu thực vật

Thƣờng có 3 phƣơng pháp đƣợc sử dụng để biến tính nhựa epoxy

bằng dầu thực vật triglyxerit: bằng axit béo của dầu, bằng nhựa ankyt hay

trực tiếp bằng dầu thực vật. Trong đó, chỉ có phƣơng pháp biến tính trực

tiếp tạo đƣợc sản phẩm còn nhiều nhóm epoxy, có thể dùng cho các biến

đổi tiếp theo.

Biến đổi và khâu mạch nhựa epoxy biến tính dầu thực vật là một

13

hƣớng nghiên cứu trọng yếu của phòng Vật liệu cao su và dầu nhựa thiên

nhiên, Viện Kỹ thuật nhiệt đới. Các tác giả đã tổng hợp thành công nhựa

epoxy biến tính dầu thực vật từ dầu trẩu, dầu lanh, dầu đậu, dầu hạt cao su,

dầu ve, dầu dừa, dầu hạt cây đen và nhựa epoxy đian [1-5]. Trong quá trình

tổng hợp nhựa epoxy biến tính dầu thực vật đã xảy ra các phản ứng: Phản

ứng trao đổi este giữa dầu với nhóm hydroxyl của nhựa epoxy, phản ứng

ete hoá các nhóm hydroxyl của glyxerit không toàn phần tạo thành từ phản

ứng trao đổi este với nhóm hydroxyl của nhựa epoxy, phản ứng mở vòng

nhóm epoxy bằng axit béo của dầu, phản ứng trùng hợp các liên kết đôi của

dầu. Sản phẩm tạo thành có nhóm định chức nhƣ nhóm epoxy đầu mạch

của nhựa epoxy dian, nhóm hydroxyl, liên kết đôi trong dầu vì thế có thể

khâu mạch bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau.

Nhựa epoxy biến tính dầu thực vật nói chung cũng nhƣ nhựa epoxy

biến tính dầu trẩu nói riêng là hỗn hợp các phần tử đƣợc hình thành trên cơ

sở phản ứng của phân tử nhựa epoxy E44 với dầu thực vật. Trong đó có sản

phẩm tạo nên do phản ứng mở vòng nhóm epoxy bằng các axit béo tự do có

trong dầu (A), do phản ứng este hoá của các axit béo này với nhóm hydroxyl

trong nhựa (B), do phản ứng trao đổi este hoặc ete hoá của các triglyxerit,

diglyxerit, monoglyxerit với nhóm hydroxyl của nhựa epoxy (C,D) [6].

14

Trong đó: R1, R2, R3 là gốc của axit béo khác nhau trong dầu thực vật.

Các kết quả nghiên cứu trọng lƣợng phân tử của nhựa epoxy biến

tính dầu trẩu, dầu lanh, dầu hạt cao su cho thấy các nhựa này có trọng

lƣợng phân tử nằm trong khoảng 1430-1951. Điều đó chứng tỏ đã xảy ra

quá trình đồng trùng hợp giữa các liên kết đôi trong hệ phản ứng làm trọng

lƣợng phân tử tăng lên. Do đó, bên cạnh các phân tử dạng A, B, C, D thì

nhựa epoxy biến tính dầu thực vật còn có các phân tử có dạng A-B, B-B,

B-D, B-B-B nhƣ sau:

B-B-B

Và một phần cấu trúc có nhóm epoxy bị mở vòng bởi axit tự do

15

trong quá trình phản ứng.

1.2.3. Chất độn, bột màu

Chất độn thƣờng đƣợc đƣa vào vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ để

giảm giá thành và có thể làm thay đổi một số tính chất kĩ thuật, công nghệ

của vật liệu.

Bột màu là các chất có màu, có khả năng phân tán tốt trong vật liệu

bảo vệ, trang trí, không tan trong bất kì dung môi nào.

1.2.4. Các phụ gia

Phụ gia có hàm lƣợng nhỏ trong phối liệu, đƣợc sử dụng để cải thiện

một hay nhiều tính chất của vật liệu nhƣ tăng độ phân tán, chống lắng cho

bột màu, chất độn; tăng độ chảy của màng phủ khi gia công, hóa dẻo; tăng

độ bám dính của màng phủ đóng rắn,…

1.3. Nguyên lí, cơ chế của phản ứng khâu mạch quang

Khâu mạch là quá trình phản ứng của các phân tử polyme, oligome,

16

monome trong hệ dƣới tác động của xúc tác, tác nhân hóa học, nhiệt hay

quang tạo mạng lƣới không gian ba chiều, không tan trong dung môi,

không nóng chảy.

1.3.1. Nguyên lí

Dƣới tác động của ánh sáng với bƣớc sóng thích hợp, chất khơi mào

quang bị phân quang, tạo nên các phần tử hoạt tính (gốc hoặc cation). Các

phần tử hoạt tính này khơi mào cho phản ứng trùng hợp quang của các

polyme, oligome, monome đa chức tạo nên sản phẩm khâu mạch không

gian 3 chiều theo sơ đồ sau:

Chất khơi mào quang Trung tâm hoạt tính (gốc hoặc cation)

Mạng lƣới không gian 3 chiều của polyme Bức xạ tử ngoại 1.3.2. Cơ chế

Oligome, monome đa chức

Tùy thuộc vào các loại chất khơi mào sử dụng và bản chất hóa học

của oligome, monome trong hệ khâu mạch quang, quá trình khâu mạch

quang có thể xảy ra theo cơ chế gốc hay cơ chế cation.

1.3.2.1. Khâu mạch quang theo cơ chế cation

Các chất khơi mào quang cation thông dụng mang đặc trƣng ion rất

rõ, rất bền, ít bị oxi hóa bởi oxi không khí và hút ẩm nhƣ: Muối

điaryliodonium, triarylsunfonium,…

Dƣới tác động của bức xạ tử ngoại trong dải bƣớc sóng hấp thụ của

nó, chất khơi mào quang nhanh chóng bị phân quang tạo thành một axit

17

Bronsted mạnh khi trong hệ phản ứng có hợp chất cho hidro [2]:

Axit Bronsted giải phóng ra có hoạt tính cao với các hợp chất dị vòng

chứa oxy. Khi trong hệ có nhóm epoxy, axit này khơi mào cho phản ứng

trùng hợp mở vòng nhóm epoxy qua việc tạo ra ion oxonium phát triển:

Các công trình đã công bố cho biết phản ứng trùng hợp cation đƣợc

thúc đẩy khi tăng độ phân cực của hệ, độ tƣơng hợp của các thành phần

trong hệ và hoạt tính hóa học của các nhóm định chức có trong hệ. Tăng độ

nhớt và hiệu ứng chắn sáng của hệ kìm hãm quá trình phản ứng.

Ƣu và nhƣợc điểm của phản ứng khâu mạch quang cation

+ Ưu điểm

 Có thể tiếp tục khi ngừng chiếu sáng.

 Không nhảy với sự có mặt của oxi không khí.

 Thời gian chiếu tia tử ngoại ngắn.

+ Nhược điểm: Nhạy cảm đối với độ ẩm không khí.

1.3.2.2. Khâu mạch quang theo cơ chế gốc

 Thành phần của hệ khâu mạch quang theo cơ chế gốc

Các hệ khâu mạch bằng tia tử ngoại theo cơ chế gốc có chất khơi mào

18

khi phân quang tạo ra gốc tự do và có các oligome (polyme), monome có các

nhóm định chức sẽ tham gia phản ứng trùng hợp gốc nhƣ acrylat, thiol-

polyme,… trong đó các hợp chất có nhóm acrylat chiếm vị trí chủ đạo.

+ Chất khơi mào quang: Là những chất dễ phân ly thành gốc tự do

dƣới tác dụng của ánh sáng.

Trong quá trình khâu mạch quang, chất khơi mào đóng vai trò quan

trọng đối với vận tốc khâu mạch và phải thỏa mãn các yêu cầu sau [19]:

 Hấp thụ tốt tia tử ngoại.

 Trung tâm phản ứng đƣợc tạo thành có hoạt tính cao.

 Tan tốt trong nhựa.

 Không độc, không làm cho vật liệu có màu và mùi.

 Thời gian sống ở trạng thái kích thích ngắn để tránh bị khử hoạt

tính do oxi xâm nhập vào hệ phản ứng.

Các chất khơi mào quang thƣờng dùng trong phản ứng khâu mạch

quang theo cơ chế gốc là:

 α – Hydroxyl ankyl phenyl xeton: Irgacure 184 (CIBA)

(1 – Hydroxy – xyclohexyl phenyl methanon)

 Bis(2,4,6-trimethylbenzoyl)-phenylphosphineoxide:Irgacure 819

+ Oligome

19

 Bisphenol – A – diglyxyl ete dimetacrylat

 Bisphenol – A – diglyxyl ete diacrylat

 Dầu thực vật acrylat hóa: Dầu đậu acrylat hóa

 Cao su thiên nhiên lỏng acrylat hóa….

+ Monome

 Hexanediol diacrylat: HDDA (UCB)

 Trimetylolpropan triacrylat: TMPTA

+ Chất hóa dẻo

 Đibutylphtalat

 Đioctylphtalat

+ Bột màu: TiO2, oxit sắt,…

+ Chất độn: CaCO3, BaSO4, bột talc,…

+ Phản ứng khâu mạch quang theo cơ chế gốc [7]

20

+ Phân quang

+ Khơi mào

+ Phát triển mạch

+ Tắt mạch

• + Pm

• PnPm

21

Pn

Phản ứng khâu mạch ban đầu xảy ra rất nhanh sau đó chậm lại, do

sản phẩm đã đƣợc khâu mạch làm giảm độ linh động của hệ và làm giảm

mạnh khả năng phản ứng của các vị trí hoạt động dẫn đến phản ứng tắt

mạch. Trong mạng lƣới không gian polyme thu đƣợc vẫn còn lại một số

lƣợng nhỏ các nhóm chức chƣa tham gia phản ứng.

 Ƣu và nhƣợc điểm của phản ứng trùng hợp quang theo cơ chế gốc

+ Ƣu điểm

 Phản ứng đƣợc khởi động và dừng lại theo ý muốn.

 Không bị ảnh hƣởng của độ ẩm.

+ Nhƣợc điểm

 Một số hệ nhạy với sự ức chế của oxi không khí làm giảm khả

năng khâu mạch.

 Liên kết đôi còn lại dễ gây lão hóa vật liệu.

1.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến phản ứng khâu mạch quang

1.4.1. Ảnh hưởng của chất khơi mào [7,8,12,13]

1.4.1.1. Bản chất của chất khơi mào

Các kết quả nghiên cứu sử dụng ba chất khơi mào quang khác nhau

để tiến hành khâu mạch quang hóa CSLE cho thấy về mặt hiệu quả:

Degacure KI-85 > Cyracure UVI-6990 > Cyracure-6874. Điều này đƣợc

giải thích do hiệu ứng chắn sáng khác nhau của từng chất khơi mào. Với

mỗi hệ khả năng khơi mào cho phản ứng của các chất khác nhau.

Đã khảo sát hệ HDDA-Ankyt gầy (10%) có chứa 3% chất khơi mào

quang: TPO, I-369, I-651, D-1173, I-184, chiều dày màng 20µm. Các kết

quả nghiên cứu cho thấy trong các mẫu có các chất khơi mào I-369, D-

1173, I-184 liên kết đôi acrylat giảm nhanh và có hiệu suất phản ứng tƣơng

đối cao. Mẫu có chất khơi mào TPO có độ chuyển hóa thấp nhất. Sau 6

22

giây chiếu, hệ chứa D-1173 có hàm lƣợng phần gel cao nhất 95%, hệ chứa

TPO là 75%. Sau 12 giây chiếu dƣới đèn tử ngoại, độ chuyển hóa liên kết

đôi trong nhựa ankyt của mẫu có chất khơi mào I-651 là 53%, mẫu có chất

khơi mào là D-1173 là 90%. Nhiều kết quả khác cho thấy phản ứng khâu

mạch quang hóa của hệ HDDA-Ankyt gầy (10%) khi có mặt chất khơi mào

D-1173 đạt mức độ khâu lƣới chặt chẽ và dày đặc hơn các chất khơi mào

khác [12,13].

1.4.1.2. Nồng độ của chất khơi mào

Hàm lƣợng chất khơi mào quang có ảnh hƣởng lớn đến phản ứng

khâu mạch. Khi nồng độ chất khơi mào tăng tốc độ của phản ứng tăng

nhƣng nếu hàm lƣợng chất khơi mào quá lớn sẽ làm chậm tốc độ phản ứng

do các phần tử của chất khơi mào hấp thụ tia tử ngoại (hiệu ứng chắn sáng)

ở lớp trên ngăn cản ánh sáng chiếu tới lớp bên dƣới và làm giảm khả năng

phản ứng của hệ.

Đã nghiên cứu phản ứng khâu mạch quang của hệ DGED/HDDA/I-

819 có tỉ lệ DGED/HDDA = 1/1 với hàm lƣợng chất khơi mào quang lần

lƣợt là 0,5%, 1%, 2%, 3% so với tổng lƣợng DGED và HDDA [15].

Khi hàm lƣợng chất khơi mào I-184 thay đổi từ 0,5% đến 3%, tổng

lƣợng liên kết đôi acrylat giảm nhanh trong 0,3 giây chiều đầu của phản

ứng, đạt độ chuyển hóa tƣơng ứng khoảng 67%, 72%, 80%, 84%. Sau đó

chuyển hóa liên kết đôi acrylat chậm dần và hầu nhƣ không biến đổi sau

3,6 giây chiếu. Sau 3,6; 6; 12 và 18 giây chiếu, các giá trị chuyển hóa của

nhóm acrylat của hệ chứa 3% I-184 đã xác định đƣợc tƣơng ứng là 87%,

88%, 89%, 90%.

Biến đổi liên kết đôi acrylat của HDDA trong hệ khi chiếu tia tử

ngoại cũng cho kết quả tƣơng tự. Ở 0,6 giây chiếu, độ chuyển hóa của liên

kết đôi acrylat của HDDA 69%, 75%, 82%, 87% tƣơng ứng với hàm lƣợng

chất khơi mào I-184 0,5%, 1%, 2%, 3%. Sau 3,6 giây chiếu biến đổi hàm

23

lƣợng liên kết đôi acrylat hầu nhƣ không thay đổi. Hệ có 3% chất khơi mào

quang I-184 đạt các giá trị chuyển hóa nhóm acrylat của HDDA là 90%,

92%, 93% sau 3,6; 6 và 12 giây chiếu.

Qua các kết quả có thể nhận thấy hàm lƣợng I-184 3% là tốt nhất. Do

hàm lƣợng I-184 tăng làm tăng tốc độ và hiệu suất phản ứng trùng hợp của

nhóm acrylat. Tuy nhiên do hiệu ứng chắn sáng của các thành phần chất khơi

mào, khi tăng hàm lƣợng I-184 từ 0,5 đến 3% tốc độ và chuyển hóa nhóm

acrylat tăng chậm dần và hầu nhƣ không thay đổi ở tỉ lệ 2% và 3% [15].

1.4.2. Ảnh hưởng của monome, oligome

1.4.2.1. Bản chất của monome, oligome

Tốc độ của phản ứng hóa học nói chung và phản ứng khâu mạch nói

riêng phụ thuộc nhiều vào bản chất và cấu trúc hóa học của các chất tham

gia. Những kết quả đã nghiên cứu tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới cho thấy khả

năng khâu mạch tăng khi số lƣợng nhóm chức tham gia phản ứng trong

phân tử oligome, monome tăng. Điều này đƣợc giải thích nhƣ sau: Số

lƣợng nhóm chức tăng đồng nghĩa với việc xuất hiện nhiều trung tâm hoạt

động có khả năng tham gia khâu mạch. Các hợp chất acrylat có liên kết đôi

đầu mạch rất hoạt tính nên có khả năng tham gia phản ứng cao. Đặc biệt

trong phản ứng khâu mạch quang theo cơ chế gốc.

Tốc độ và hiệu suất chuyển hóa của nhóm acrylat ở mạch thẳng cao

hơn ở mạch vòng trong phản ứng khâu mạch. Ở góc độ này chúng ta thấy

rõ hiệu ứng không gian đã ảnh hƣởng lớn đến phản ứng khâu mạch

[7,21,25]. Liên kết đôi acrylat trong cao su acrylat có khả năng tham gia

phản ứng khâu mạch quang cao hơn liên kết đôi của isoprene. Sau 30 giây

chiếu tia tử ngoại mẫu cao su thiên nhiên lỏng acrylat hóa (CSTNLA) có độ

chuyển hóa của nhóm acrylat đạt gần 100%, còn độ chuyển hóa của liên kết

đôi isoprene đạt gần 55%. Trong cao su thiên nhiên lỏng (CSTNL), cao su

24

thiên nhiên lỏng epoxy hóa (CSTNLE), CSTNLA liên kết đôi isoprene

cũng thể hiện những hoạt tính khác nhau. Trong cùng điều kiện liên kết đôi

isoprene trong CSTNLA chuyển hóa nhanh hơn trong CSTNLE [7,24].

1.4.2.2. Nồng độ của monome, oligome

Các kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ của monome, oligome ảnh

hƣởng đến tốc độ khâu mạch của phản ứng. Monome sử dụng trong hệ

khâu mạch quang có tác dụng giảm độ nhớt, pha loãng oligome và làm tăng

độ linh động của hệ. Nếu nồng độ monome quá cao hệ phản ứng có độ nhớt

thấp dễ chảy lỏng. Ngƣợc lại nếu nồng độ của oligome tăng cao hệ phản

ứng có độ nhớt cao khó tạo màng. Vì vậy tùy theo bản chất của các hợp

phần (monome, oligome, chất khơi mào) mỗi hệ có một tỉ lệ các chất tối

ƣu, đảm bảo có độ nhạy quang cao và tạo màng với tính chất tốt.

Đã nghiên cứu hệ ankyt/HDDA từ 90/10 đến 50/50 theo tỉ lệ trọng

lƣợng, thiol và chất khơi mào có trọng lƣợng tƣơng ứng bằng 1% và 3% so

với tổng lƣợng nhựa ankyt và HDDA. Kết quả cho thấy độ chuyển hóa của

liên kết đôi và độ cứng của hệ khâu mạch trên cơ sở nhựa ankyt tăng nhanh

khi có thêm thiol và HDDA trong hệ nhựa. Khi không có thiol và HDDA,

sau 21 giây chiếu sáng độ chuyển hóa của liên kết đôi và độ cứng tƣơng đối

của hệ khâu mạch quang trên cơ sở nhựa ankyt chỉ đạt khoảng 65% và

0,11. Khi đƣa thêm 1% thiol và 30% HDDA vào nhựa ankyt, độ chuyển

hóa của liên kết đôi và độ cứng tƣơng đối của hệ khâu mạch quang trên cở

sở nhựa ankyt tăng nhanh, đạt tƣơng ứng 95% và 0,25 [21].

Khi không có thiol và HDDA, quá trình khâu mạch quang của nhựa

ankyt kém. Phần gel của nhựa tăng chậm và có giá trị thấp, đồng thời độ

trƣơng rất cao. Sau 9 giây chiếu tia tử ngoại các giá trị phần gel và độ

trƣơng đạt 25,3% và 1314%. Khi đƣa vào nhựa ankyt thiol và HDDA theo

tỉ lệ trọng lƣợng ankyt/HDDA/thiol = 70/30/1, sau 9 giây chiếu phần gel

25

của hệ đóng rắn đã tăng lên 71%, độ trƣơng thấp xuống còn 134% [21].

1.4.3. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng chiếu [20-25]

Việc lựa chọn các loại nguồn sáng để tiến hành khâu mạch quang rất

quan trọng bởi vì nó ảnh hƣởng rất lớn đến vận tốc khâu mạch và tốc độ

khâu mạch của vật liệu. Tốc độ khâu mạch tăng khi tăng cƣờng độ chiếu

sáng. Tốc độ phản ứng khơi mào có quan hệ trực tiếp với khả năng hấp thụ

ánh sáng của chất khơi mào quang, hiệu suất lƣợng tử của chất khơi mào ở

trạng thái khác nhau và cƣờng độ ánh sáng chiếu.

ri =ɸi.Io[1-exp(-A)]

Trong đó:

+ ri: Tốc độ phản ứng khơi mào

+ A: Độ hấp thụ ánh sáng của chất khơi mào

+ Io: Cƣờng độ ánh sáng chiếu

+ ɸi: Hiệu suất lƣợng tử

Từ công thức này ta thấy tốc độ khơi mào quang tỉ lệ thuận với

cƣờng độ ánh sáng chiếu. Nghĩa là khi tăng cƣờng độ ánh sáng chiếu tốc độ

phản ứng khơi mào tăng. Vì vậy, ta có thể tăng tốc độ khâu mạch bằng

cách tăng cƣờng độ ánh sáng chiếu.

Trong phản ứng khâu mạch quang của hỗn hợp CSTNLE-DVE tỉ lệ

1:2 về khối lƣợng, nồng độ chất khơi mào TAS chiếm 3% về khối lƣợng, khi cƣờng độ ánh sáng 500mWcm-2 độ chuyển hóa của các nhóm vinylete là 80% sau 3 giây chiếu tia tử ngoại. Khi cƣờng độ ánh sáng 100mWcm-2

độ chuyển hóa của các nhóm vinylete chỉ đạt 80% sau 60 giây chiếu và

18% sau 2 giây chiếu [20].

1.4.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng

Độ chuyển hóa của các nhóm định chức và mức độ khâu mạch của

hệ tăng đến giá trị nhất định và sau đó hầu nhƣ không thay đổi trong thời

26

gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng để đạt đƣợc giá trị chuyển hóa nhóm

định chức và khâu mạch cao nhất phụ thuộc vào bản chất của hệ khâu mạch

và các yếu tố khác (cƣờng độ chiếu sáng, chiều dày màng,…)

Hệ E-44/100E/TAS có tỉ lệ các thành phần tƣơng ứng 0,9/ 0,1/0,07,

khi chƣa chiếu tia tử ngoại mẫu tan hoàn toàn trong toluen. Sau 4,8 giây

chiếu tia tử ngoại phần gel tăng lên 52,3% và đạt gần 75% sau 9,6 giây.

Sau đó phần gel tăng chậm và đạt 81% sau 19,2 giây chiếu. Độ trƣơng của

hệ khâu mạch giảm dần trong quá trình chiếu tia tử ngoại và sau 9,6 giây

đạt giá trị 250%.

1.4.5. Ảnh hưởng của chiều dày màng

Trong cùng một điều kiện, chiều dày màng ảnh hƣởng đến quá trình

khâu mạch quang. Đối với hệ không bị ức chế bởi oxi không khí, ở một

giới hạn chiều dày nhất định tốc độ khâu mạch quang tăng khi độ dày màng

giảm. Theo các kết quả nghiên cứu, ở những hệ này hiệu ứng nội lọc ở

màng dày làm hạn chế sự khâu mạch do ánh sáng bị giảm cƣờng độ khi tới

lớp bên dƣới màng. Ở những hệ này chiều dày màng ảnh hƣởng đến hằng

số tốc độ phân hủy chất khơi mào quang .Hiệu ứng nội lọc với sự có mặt

của chất khơi mào quang liên quan trực tiếp đến sự hấp thụ ánh sáng (A)

theo phƣơng trình sau:

A = ɛ.l.[PA]

Trong đó: + ɛ: Hệ số hấp thụ mol (l.mol-1.cm-1).

+ l: Chiều dày mẫu đƣợc ánh sáng truyền qua (cm). + [PA]: Nồng độ chất khơi mào (mol.l-1).

Hệ cao su CBN-40/ trithiol đƣợc khảo sát với các chiều dày lần lƣợt

là 4µm, 8µm, 15µm, 25µm, 40µm và 70µm. Khi càng tăng chiều dày

màng, tốc độ khâu mạch càng giảm. Sau 10 phút chiếu sáng, mẫu với chiều

dày 4µm có độ chuyển hóa liên kết đôi của cao su, độ cứng tƣơng đối, phần

gel và độ trƣơng đạt 53,2%; 0,2; 99% và 257%, trong khi đó mẫu với chiều

27

dày 70µm đạt các giá trị tƣơng ứng là 38%; 0,2; 80% và 460% [17].

1.5. Xu thế nghiên cứu và phát triển vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ

khâu mạch bằng phƣơng pháp quang hóa

Vật liệu bảo vệ trang trí hữu cơ khâu mạch bằng phƣơng pháp quang

hóa hiện nay đang rất đƣợc quan tâm và mở rộng theo các xu thế sau:

 Nghiên cứu và phát triển các hệ có độ bay hơi và độc tính thấp hơn.

 Nghiên cứu và phát triển các hệ đóng rắn bằng tia tử ngoại tan

trong nƣớc.

 Nghiên cứu mở rộng hấp thụ phân quang hiệu quả của chất khơi

mào quang ở vùng bƣớc sóng dài tử ngoại gần và khả kiến.

 Nghiên cứu và phát triển các oligome, monome, chất pha loãng,

chất khơi mào có hoạt tính quang cao hơn, tƣơng hợp tốt với các thành

phần khác trong hệ khâu mạch quang.

 Nghiên cứu phát triển cao su thiên nhiên và dầu thực vật biến tính

có khả năng khâu mạch quang hóa.

Vì các hợp chất này:

 Có sẵn và có khả năng tái tạo trong tự nhiên.

 Tƣơng hợp tốt với các hợp phần của hệ khâu mạch quang

 Làm hệ khâu mạch linh động hơn, tăng tốc độ phản ứng khâu

mạch quang.

Và các sản phẩm khâu mạch quang của chúng:

 Có độ bám dính tốt trên bề mặt kim loại và silicon.

 Có độ bền hóa chất và độ bền va đập cao,có độ mềm dẻo cao.

 Có khả năng thấm bột màu cao

 Không làm dị ứng và viêm da.

 Giá thành thấp, thân thiện môi trƣờng (làm tăng tốc độ phân hủy

28

trong môi trƣờng của sản phẩm khâu mạch khi hết thời gian sử dụng).

CHƢƠNG 2 - THỰC NGHIỆM

2.1. Nguyên liệu, hóa chất

 Nhựa epoxy diacrylat

Nhựa Bisphenol – A – diglyxydyl ete diacrylat (EDA) của Đài Loan,

có độ nhớt ở 60oC là 4000-7000 CPs công thức cấu tạo:

 Nhựa epoxy biến tính dầu đậu (EĐ): Do Phòng Vật liệu cao su và dầu

nhựa thiên nhiên, Viện Kỹ thuật nhiệt đới chế tạo, có hàm lƣợng hàm

lƣợng dầu 39 % và hàm lƣợng nhóm epoxy 2,1 mol/kilo.

 Monome:1,6-Hecxandiol diacrylat (HDDA) của hãng UBC, có CTCT:

 Chất khơi mào quang dạng gốc:

Sử dụng loại Bis(2,4,6-trimethylbenzoyl)-phenylphosphineoxide

(I-819) của hãng CIBA, có công thức cấu tạo:

 Dung môi: Clorofom loại P của Trung Quốc.

2.2. Chế tạo mẫu

Các hệ khâu mạch quang trên cơ sở nhựa EDA, EĐ, HDDA và I-819

đƣợc chế tạo bằng cách trộn đều các hợp phần theo tỷ lệ khối lƣợng trình

29

bày trên bảng 2.1 và 2.2.

Bảng 2.1: Tỷ lệ các hợp phần của hệ khâu mạch quang trên cơ sở nhựa

EDA, HDDA và I-819.

Stt EDA HDDA I-819

1 50 50 0,33

2 50 50 0,67

3 50 50 1

4 50 50 2

5 50 50 3

6 50 50 4

Bảng 2.2: Tỷ lệ các hợp phần của hệ khâu mạch quang trên cơ sở nhựa

EDA, EĐ, HDDA và I-819.

Stt EĐ EDA HDDA I-819

1 10 40 50 1

2 20 30 50 1

3 30 20 50 1

4 40 10 50 1

2.3. Khâu mạch quang

Khâu mạch quang đƣợc thực hiện trên máy chiếu tia tử ngoại

FUSION UV model F 300S (Mỹ) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam. Đèn thủy ngân áp suất trung bình có cƣờng độ ánh sáng 250 mW/cm2.

Tốc độ băng chuyền có thể điều chỉnh trong một dải rộng. Mỗi lần

qua đèn với tốc độ 5m/phút tƣơng ứng với 1,2 giây chiếu.

2.4. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá lớp phủ

Các màng phủ nghiên cứu đƣợc tạo màng dày 10 µm trên bề mặt

30

viên KBr đề phân tích hồng ngoại và màng dày 30 µm trên bề mặt các tấm

thủy tinh, tấm thép CT3, tấm đồng để phân tích phần gel, độ trƣơng, các

tính chất cơ lý và độ bóng. Màng có chiều dày xác định đƣợc tạo bằng các

con lăn chuyên dụng tƣơng ứng.

2.4.1. Phân tích hồng ngoại

Các nhóm định chức của các chất chế tạo màng phủ, các hợp phần

trong hệ khâu mạch và trong màng phủ cũng nhƣ biến đổi của chúng trong

quá trình khâu mạch đƣợc xác định bằng phổ hồng ngoại, trên máy FT –

IR, NEXUS 670, Nicolet (Mỹ) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Khoa học

và Công nghệ Việt Nam.

Cơ sở của phƣơng pháp phân tích định lƣợng bằng hồng ngoại dựa

trên định luật Lambert-Beer:

Log( ) = .d.C = D

Trong đó D: mật độ quang; : hệ số hấp thụ; C: nồng độ; d: độ dày mẫu.

Biến đổi nhóm acrylat trong quá trình khâu mạch đƣợc xác định

dựa vào sự thay đổi mật độ quang D của hấp thụ đặc trƣng của chúng tại 987 cm-1. Để hạn chế ảnh hƣởng của sự thay đổi chiều dày do màng phủ

chuyển trạng thái từ lỏng sang rắn khi khâu mạch, sự biến đổi này đƣợc

xác định một cách định lƣợng bằng phƣơng pháp nội chuẩn theo mật độ quang D của hấp thụ tại 1512 cm-1 đặc trƣng cho dao động hóa trị của

liên kết đôi trong vòng thơm, không thay đổi trong quá trình phản ứng

khâu mạch. Hàm lƣợng nhóm acrylat còn lại sau phản ứng đƣợc xác định

Sau phản ứng

theo công thức:

Phần còn lại =

 100 %

DAcrylat D1512

Ban đầu

DAcrylat D1512

31

Trong đó: DAcrylat và D1512 là mật độ quang của hấp thụ đặc trƣng tƣơng ứng cho nhóm acrylat tại 987cm-1 và vòng thơm tại 1512cm-1.

2.4.2. Xác định phần gel, độ trương

Mẫu khối lƣợng m1 sau khi đóng rắn đƣợc ngâm ngay vào cốc đựng

clorofom trong 24 giờ. Lấy mẫu ra cân đƣợc khối lƣợng m2, sấy khô đến

khối lƣợng không đổi m3.

Phần gel, độ trƣơng đƣợc tính theo công thức:

Phần gel = [m3/m1]  100 (%)

Độ trƣơng = [m2/m3]  100 (%)

Trong đó:

+ m1 là khối lƣợng mẫu ban đầu (g)

+ m2 là khối lƣợng mẫu ngâm trong clorofom sau 24 giờ trƣớc khi

sấy khô (g).

+ m3 là khối lƣợng còn lại của mẫu sau khi sấy khô (g).

2.4.3. Xác định các tính năng cơ lý

- Độ cứng tƣơng đối

Độ cứng tƣơng đối của mẫu đƣợc xác định bằng dụng cụ

PENDULUM DAMPING TESTER model 300 của CHLB Đức, theo tiêu

chuẩn PERSOZ (NFT 30-016) tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học

và Công nghệ Việt Nam.

- Độ bền va đập

Độ bền va đập của mẫu đƣợc xác định bằng dụng cụ IMPACT

TESTER, model 304 của CHLB Đức theo tiêu chuẩn ISO 6272 tại Viện Kỹ

thuật nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- Độ bám dính

Độ bám dính đƣợc xác định bằng dụng cụ Elcometer Cross Hach

Cutter của Anh, theo tiêu chuẩn ISO 2409, tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới,

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

32

- Độ bền uốn

Độ bền uốn đƣợc xác định bằng dụng cụ bằng dụng cụ ШΓ-1 theo

tiêu chuẩn ΓOCT 6806-53.

2.4.4. Độ bóng

Độ bóng của các màng phủ đƣợc đo trên máy Picogloss 503 theo tiêu

chuẩn ISO 2813 tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ

33

Việt Nam.

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Phản ứng và các tính chất của màng khâu mạch quang phụ thuộc vào

bản chất hóa học và tỉ lệ các hợp phần trong hệ. Khóa luận nghiên cứu ảnh

hƣởng của hàm lƣợng chất khơi mào quang I-819 và nhựa epoxy biến tính

dầu đậu đến phản ứng và tính chất của hệ khâu mạch quang.

3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất khơi mào đến phản

ứng và tính chất của hệ khâu mạch quang hóa

3.1.1. Nghiên cứu biến đổi các nhóm định chức trong hệ khâu mạch

quang EDA/HDDA/I-819 bằng phổ hồng ngoại.

Phổ hồng ngoại của các hợp phần và hệ khâu mạch quang nghiên

cứu trƣớc và sau khi chiếu tia tử ngoại trình bày ở hình 3.1 và phần phụ lục.

Những hấp thụ đặc trƣng của các nhóm định chức và biến đổi của

chúng khi chiếu tia tử ngoại hệ khâu mạch đƣợc trình bày trên bảng 3.1.

Bảng 3.1 cho thấy cƣờng độ hấp thụ tại 2942-2970 cm-1, 1510-1515 cm-1, 1720- 1735cm-1 đặc trƣng cho các liên kết C-H no, dao động hóa trị

liên kết đôi trong vòng thơm và của nhóm cacbonyl không đổi trong quá

trình chiếu tia tử ngoại. Cƣờng độ hấp thụ của liên kết đôi đặc trƣng cho nhóm acrylat tại 980-990 cm-1 giảm mạnh [2].

Vì vậy chúng tôi đã khảo sát biến đổi của các liên kết đôi acrylat

trong hệ khâu mạch quang EDA/HDDA/I-819 qua biến đổi của cƣờng độ

34

hấp thụ nêu trên bằng phƣơng pháp nội chuẩn, theo cƣờng độ hấp thụ tại 1512 cm-1.

Hình 3.1: Phổ hồng ngoại của hệ EDA/HDDA/I-819= 50/50/1 trƣớc (a) và sau 14,4 giây chiếu tia tử ngoại (b).

35

Trên phổ IR

Nhận xét

Dao động đặc

EDA + HDDA+

Số sóng (cm-1)

trƣng

I-819

STT

EDA HDDA

về sự biến đổi

Trƣớc

Sau

3

1

2

4

5

7

6

3445-

Dao động hóa trị

Không

1

*

-

*

*

3500

của liên kết O-H

thay đổi

2942-

Dao động hóa trị

Không

2

*

*

*

*

2970

của –CH no

thay đổi

Dao động hóa trị

1720-

Không

3

*

của nhóm

*

*

*

1735

thay đổi

cacbonyl

Dao động hóa trị

1510-

Không

4

của liên kết đôi

*

-

*

*

1515

thay đổi

trong vòng thơm

Dao động con lắc

Giảm

5

980-990

liên kết C-H của

*

*

*

*

mạnh

nhóm acrylat

Bảng 3.1. Các hấp thụ đặc trƣng cho nhóm định chức của các hợp phần và hệ khâu mạch quang EDA/ HDDA/ I-819 và biến đổi của chúng khi chiếu tia tử ngoại.

* có hấp thụ trên phổ hồng ngoại

3.1.2. Ảnh hưởng tỉ lệ chất khơi mào quang I-819 đến biến đổi nhóm acrylat

Ảnh hƣởng của tỉ lệ chất khơi mào quang I-819 đến phản ứng và tính

chất khâu mạch quang của hệ EDA/HDDA/I-819 với tỉ lệ EDA/HDDA

tƣơng ứng là 50/50, đã đƣợc nghiên cứu với hàm lƣợng chất khơi mào

quang I-819 lần lƣợt là 0,33%, 0,67%, 1%, 2%, 3%, 4% so với tổng lƣợng

EDA và HDDA.

Hình 3.2 và hình 3.3 cho thấy khi hàm lƣợng chất khơi mào I-819

36

thay đổi từ 0,33% đến 4% lƣợng liên kết đôi acrylat giảm nhanh trong 0,3

giây chiếu đầu của phản ứng, đạt độ chuyển hóa là 46%; 63%; 81%; 73%;

75%; 77% tƣơng ứng với 0,33%, 0,67%, 1%, 2%, 3%, 4% I-819. Sau đó

tốc dộ chuyển hóa của liên kết đôi giảm dần và hầu nhƣ không thay đổi ở

4,8 giây chiếu. Sau 14,4 giây chiếu độ chuyển hóa của liên kết đôi acrylat

đạt giá trị lần lƣợt là 86%, 85%, 97%, 87%, 89%, 95%. Nhƣ vậy khi hàm

lƣợng I-819 tăng từ 0,33 đến 1% vận tốc biến đổi và độ chuyển hóa nhóm

acrylat đều tăng. Tuy nhiên khi hàm lƣợng tăng từ 1 đến 4% các giá trị này

thay đổi không đáng kể do lúc này hiệu ứng chắn sáng của các chất khơi

mào trở nên chiếm ƣu thế.

Vì vậy, hàm lƣợng I-819 bằng 1% đƣợc lựa chọn cho các nghiên cứu

100

tiếp theo.

)

%

80

( t a l y r c a

60

i ô đ t ế k n ê i l

g n ợ ƣ

l

40

m à H

20

0

0

5

10

15

Thời gian chiếu (giây)

Hàm lƣợng I-819(%): ♦ 0,33 %; ■ 0,67%; 1 %; ● 2 %;  3 %; × 4%

Hình 3.2: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất khơi mào I-819 đến biến đổi hàm

37

lƣợng liên kết đôi acrylat trong hệ EDA/HDDA/I-819 khi chiếu tia tử ngoại.

100

80

)

%

60

1,2 giây chiếu

2,4 giây chiếu

40

( t a l y r c a i ô đ t ế k n ê i l g n ợ ƣ

l

m à H

20

0

0

2

3

4

5

1 Hàm lƣợng chất khơi mào (%)

Hình 3.3: Sự biến đổi tổng lƣợng liên kết đôi acrylat trong hệ EDA/

HDDA/I-819 sau 1,2 và 2,4 giây chiếu tia tử ngoại.

3.1.3.Nghiên cứu một số tính chất của hệ khâu mạch quang

EDA/HDDA/I-819 = 50/50/1

 Phần gel, độ trƣơng

Các kết quả khảo sát biến đổi phần gel, độ trƣơng trong hệ EDA/

HDDA/ I-819 = 50/50/1 khi chiếu tia tử ngoại đƣợc trình bày trên hình 3.4.

Từ hình 3.4 có thể thấy: Sau 1,2 giây chiếu tia tử ngoại phần gel đạt

67,5% và biến đổi chậm dần, đạt 78% sau 9,6 giây chiếu. Ở thời điểm này

độ trƣơng đạt 344%. Điều này chứng tỏ liên kết đôi acrylat trong hệ đã

chuyển hóa tạo mạng lƣới không gian ba chiều. Màng nhựa ban đầu lỏng,

dính. Sau 1,2 giây chiếu tia tử ngoại đã trở nên rắn, đanh và hầu nhƣ không

38

tan.

100

1100

80

)

900

%

)

60

%

700

( g n ơ ƣ r t

ộ Đ

40

500

( l e g n ầ h P

phần gel

20

300

độ trương

100

0

0

10

5 Thời gian chiếu (giây)

Hình 3.4: Biến đổi phần gel và độ của hệ EDA/HDDA/I-819 trong quá

trình chiếu tia tử ngoại

 Độ cứng tƣơng đối

Các kết quả khảo sát sự biến đổi độ cứng tƣơng đối khi chiếu tia tử

ngoại của hệ EDA/HDDA/I-819 = 50/50/1 đƣợc trình bày trên hình 3.5.

Từ hình 3.5 có thể thấy độ cứng tăng nhanh trong 0,3 giây chiếu đầu

tiên đạt giá trị 0,67. Khi tiếp tục chiếu tia tử ngoại độ cứng của màng tiếp

tục tăng nhƣng tăng chậm dần và đạt giá trị 0,89 sau 1,2 giây chiếu và hầu

1

0.8

0.6

0.4

nhƣ không thay đổi khi tiếp tục chiếu tia tử ngoại.

i ố đ g n ơ ƣ t g n ứ c

0.2

ộ Đ

0

0

1

2

3

4

5

Thời gian chiếu (giây)

Hình 3.5: Biến đối độ cứng tƣơng đối của hệ EDA/HDDA/I-819 trong quá

39

trình chiếu tia tử ngoại.

 Độ bền va đập

Độ bền va đập của hệ EDA/HDDA/I-819 có giá trị đạt 35kG.cm và

40kG.cm tƣơng ứng sau 1,2 giây chiếu và 2,4 giây chiếu.

 Độ bền uốn

Sau 1,2 giây chiếu, độ bền uốn của màng đạt giá trị 5mm và giảm

dần trong quá trình chiếu tia tử ngoại. Sau 2,4 giây độ bền uốn có giá trị là

10mm.

 Độ bám dính

Sau 2,4 giây chiếu tia tử ngoại độ bám dính đo bằng phƣơng pháp kẻ

vạch đạt mức 5 theo tiêu chuẩn của ISO.

 Độ bóng Sau 1,2 giây chiếu tia tử ngoại, độ bóng của màng ở các góc 20o; 60o; 85o đạt các giá trị là 96,2%; 100%; 99,4% và sau 2,4 giây chiếu ở các góc

tƣơng ứng đạt các giá trị là 93,4%; 100%; 100%.

Các kết quả nghiên cứu đã trình bày cho thấy hệ EDA/HDDA/I-819

có tốc độ chuyển hóa nhóm acrylat cao, đóng rắn nhanh, tạo màng có phần

gel cao, độ trƣơng thấp, độ cứng tƣơng đối cao, độ bóng cao khi chiếu tia

tử ngoại. Tuy nhiên màng đóng rắn có độ bền uốn, độ bám dính trên thép

(vật liệu có bề mặt phân cực cao) thấp.

3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng nhựa epoxy biến tính dầu

đậu đến phản ứng và tính chất của hệ khâu mạch quang hóa

3.2.1. Nghiên cứu biến đổi các nhóm định chức trong hệ khâu mạch

quang EĐ/EDA/HDDA/I-819 bằng phổ hồng ngoại

Phổ hồng ngoại của các hợp phần và hệ khâu mạch quang nghiên

cứu trƣớc và sau khi chiếu tia tử ngoại trình bày ở hình 3.6 và phần phụ lục.

Những hấp thụ đặc trƣng của các nhóm định chức và biến đổi của

40

chúng khi chiếu tia tử ngoại hệ khâu mạch đƣợc trình bày trên bảng 3.2.

Bảng 3.2 cho thấy cƣờng độ hấp thụ tại 2920-2970 cm-1, 1505-1515

cm-1, 1720- 1740cm-1 đặc trƣng cho các liên kết C-H no, dao động hóa trị

liên kết đôi trong vòng thơm và của nhóm cacbonyl không đổi trong quá

trình chiếu tia tử ngoại. Cƣờng độ hấp thụ của liên kết đôi đặc trƣng cho

nhóm acrylat tại 980-990 cm-1 giảm mạnh [2].

Vì vậy chúng tôi đã khảo sát biến đổi của các liên kết đôi acrylat

trong hệ khâu mạch quang qua biến đổi của cƣờng độ hấp thụ nêu trên bằng

phƣơng pháp nội chuẩn, theo cƣờng độ hấp thụ tại 1512 cm-1.

Bảng 3.2. Các hấp thụ đặc trƣng cho nhóm định chức của các hợp phần và

hệ khâu mạch quang EĐ/EDA/ HDDA/ I-819 và biến đổi của chúng khi

Trên phổ IR

Số sóng (cm-1)

Dao động đặc trƣng

STT

EĐ EDA HDDA

Nhận xét về sự biến đổi

EĐ+ EDA + HDDA+ I-819 Trƣớc Sau

1

3

4

6

7

5

8

1

3445-3500

*

*

*

*

-

Không thay đổi

2

2920-2970

*

*

*

*

*

Không thay đổi

3

1720- 1740

*

*

*

*

*

Không thay đổi

-

4

1505-1515

*

*

*

*

Không thay đổi

5

980-990

-

*

*

*

*

Giảm mạnh

2 Dao động hóa trị của liên kết O-H Dao động hóa trị của –CH no Dao động hóa trị của nhóm cacbonyl Dao động hóa trị của liên kết đôi trong vòng thơm Dao động con lắc liên kết C-H của nhóm acrylat

chiếu tia tử ngoại.

41

* có hấp thụ trên phổ hồng ngoại

Hình 3.6: Phổ hồng ngoại của hệ EĐ/EDA/HDDA/I-819=10/40/50/1 trƣớc (a) và sau 14,4 giây chiếu tia tử ngoại (b).

42

3.2.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ EĐ/EDA đến biến đổi nhóm acrylat

Các kết quả khảo sát hệ EĐ/EDA/HDDA/I-819 = EĐ/EDA/50/1 với

tỉ lệ EĐ/EDA đƣợc nghiên cứu ở các giá trị tƣơng ứng là 10/40; 20/30;

30/20; 40/10 về khối lƣợng với chiều dày màng là 10µm. Sự biến đổi hàm

100

lƣợng liên kết đôi acrylat trong hệ đƣợc trình bày ở hình 3.7.

)

%

80

( t a l y r c a

10/40/50/1

60

20/30/50/1

40

30/20/50/1

i ô đ t ế k n ê i l

40/10/50/1

20

g n ợ ƣ

50/50/1

l

0

m à H

0

5

10

15

Thời gian chiếu (giây)

Hình 3.7: Ảnh hƣởng của tỉ lệ EĐ/EDA đến biến đổi lƣợng liên kết đôi

acrylat trong hệ EĐ/EDA/HDDA/I-819 khi chiếu tia tử ngoại.

Hình 3.7 cho thấy tốc độ biến đổi liên kết đôi acrylat trong hệ

EĐ/EDA/HDDA/ I-819 giảm khi tăng hàm lƣợng dầu. Trong khi đó độ

chuyển hóa liên kết đôi acrylat của các hệ có EĐ hầu nhƣ không khác biệt

đáng kể và đều thấp hơn ở hệ không có EĐ. Rất có thể, sự có mặt của EĐ

với nhiều hiđro ở vị trí allyl làm tăng xác xuất của phản ứng ngắt mạch, đặc

biệt ở giai đoạn cuối.

3.2.3. Nghiên cứu một số tính chất của hệ khâu mạch quang

EĐ/EDA/HDDA/I-819

 Độ cứng tƣơng đối

Kết quả khảo sát sự biến đổi độ cứng tƣơng đối của hệ

43

EĐ/EDA/HDDA/ I-819 = EĐ/EDA/50/1 với tỉ lệ EĐ/EDA đƣợc nghiên

cứu ở các giá trị tƣơng ứng là 10/40; 20/30; 30/20; 40/10 về khối lƣợng

đƣợc trình bày ở hình 3.8.

Hình 3.8 cho thấy sự có mặt của EĐ làm thay đổi đáng kể độ cứng

tƣơng đối của hệ, làm thời gian khâu mạch hoàn toàn lâu hơn. Khi hàm lƣợng

EĐ tăng thì độ cứng tƣơng đối giảm. Sau 1,2 giây chiếu tia tử ngoại, độ cứng

tƣơng đối của các hệ có tỉ lệ EĐ/EDA= 10/40; 20/30 là 0,64; 0,23. Sau 33,6

giây chiếu tia tử ngoại độ cứng tƣơng đối của các hệ có tỉ lệ EĐ/EDA= 10/40;

1

0.8

10/40/50/1

0.6

20/30/50/1

0.4

30/20/50/1

20/30; 30/20; 40/10 có giá trị lần lƣợt và 0,94; 0,7; 0,4; 0,3.

i ố đ g n ơ ƣ t g n ứ c

ộ Đ

0.2

40/10/50/1

0

0

10

20

30

Thời gian chiếu (giây)

Hình 3.8: Ảnh hƣởng của tỉ lệ EĐ/EDA hóa đến sự biến đổi độ cứng tƣơng

đối của hệ khâu mạch quang.

 Phần gel, độ trƣơng Với các tỉ lệ EĐ/EDA là 10/40; 20/30; 30/20; 40/10 phần gel và độ

trƣơng sau 1,2 giây chiếu tia tử ngoại của hệ EĐ/EDA /HDDA/I-819=

EĐ/EDA /50/1 tƣơng ứng là 47,5%; 31,3%; 35%; 15,7% và 1299%;

1689%; 1709%; 3294%.

Một số tính chất của màng phủ khâu mạch quang của hệ EĐ/EDA/

HDDA/I-819 = EĐ/EDA /50/1 với tỉ lệ EĐ/EDA tƣơng ứng là 10/40 và

44

20/30 đƣợc trình bày trên bảng 3.3.

Bảng 3.3: Tính chất của một số hệ khâu mạch quang

sau khi chiếu tia tử ngoại.

Hệ 10/40/50/1 20/30/50/1

Thời gian chiếu (giây) 1,2 2,4 1,2 2,4

Phần gel (%) 47,5 - 31,3 -

Độ trƣơng (%) 1300 - 1689 -

Độ cứng tƣơng đối 0,68 0,64 0,23 0,24

Độ bền va đập (kG.cm) - - 30 40

Độ bền uốn (mm) 3 3 3 3

Độ bám dính (điểm) 5 5 5 5

54,5 89,5 41 61,3 Độ bóng 100 100 95,7 100 (%) 20o 60o 85o 87,1 99,7 90,1 95

Các kết quả trình bày ở bảng 3.3 cho thấy sự có mặt của EĐ làm thay

đổi đáng kể độ bền uốn của màng phủ khâu mạch quang. Tỷ lệ EĐ/EDA

trong hệ khâu mạch quang nghiên cứu có ảnh hƣởng đáng kể đến phần gel,

độ trƣơng và độ cứng tƣơng đối của hệ sau khi chiếu tia tử ngoại.

Các kết quả đƣợc trình bày cho thấy hàm lƣợng các chất khơi mào

quang và tỉ lệ EĐ/EDA có ảnh hƣởng lớn đến phản ứng và tính chất của

màng phủ khâu mạch.

Dƣới tác dụng của tia tử ngoại chất khơi mào quang trong hệ EDA/

HDD/ I-819 phân quang tạo ra các gốc tự do. Các gốc tự do đƣợc tạo thành

từ quá trình phân quang tấn công vào các liên kết đôi acrylat của monome,

oligome. Việc tăng hàm lƣợng chất khơi mào có tác động hai mặt đến quá

trình phản ứng. Một mặt, tăng hàm lƣợng chất khơi mào làm tăng khả năng

45

tạo ra các gốc tự do, do đó thúc đẩy quá trình khơi mào và phản ứng khâu

mạch, làm cho độ chuyển hóa liên kết đôi acrylat tăng lên. Mặt khác, hàm

lƣợng chất khơi mào càng tăng thì khả năng chắn ánh sáng của nó và các

sản phẩm phân quang càng lớn, làm cho lớp bên dƣới của hệ khó xảy ra

phản ứng hơn. Sự cạnh tranh của hai xu hƣớng này làm cho khi tăng hàm

lƣợng chất khơi mào từ 0,33 đến 1% thì tốc độ chuyển hóa tăng, sau đó

phản ứng hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng khi tăng hàm lƣợng chất khơi mào

từ 1 đến 4%.

Các gốc tự do đƣợc tạo thành tiếp tục phản ứng với liên kết đôi

acrylat trong hệ, thúc đẩy phản ứng trùng hợp khơi mào. Khi trong hệ có

nhựa epoxy biến tính dầu đậu, nhờ có gốc axit béo với mạch hiđrocacbon

dài, có liên kết đôi nên nhựa epoxy biến tính dầu đậu cũng có tác động hai

mặt đến quá trình phản ứng. Một mặt, mạch axit béo linh động làm cho hệ

khâu mạch linh động, dó đó thúc đẩy quá trình phản ứng xảy ra nhanh hơn

tạo sản phẩm khâu mạch có độ bền uốn cao hơn. Mặt khác, nhựa epoxy

biến tính dầu đậu với liên kết đôi ở giữa mạch có hoạt tính kém, cũng nhƣ

phân tử hiđro allyl bên cạnh liên kết đôi có thể tác dụng với gốc tự do tạo

thành gốc tự do mới kém hoạt động, làm quá trình phản ứng chậm lại cũng

nhƣ làm tăng khả năng tắt mạch của phản ứng. Đó cũng chính là nguyên

nhân làm giảm phần gel, tăng độ trƣơng và giảm độ cứng tƣơng đối của hệ

46

khâu mạch khi có và tăng hàm lƣợng EĐ trong hệ.

KẾT LUẬN

1. Qua nghiên cứu phổ hồng ngoại của một số hệ khâu mạch quang đã

lựa chọn đƣợc các hấp thụ đặc trƣng cho tổng lƣợng liên kết đôi acrylat tại 987cm-1 để nghiên cứu biến đổi của nhóm này, nội chuẩn theo hấp thụ tại 1512 cm-1 đặc trƣng cho dao động hóa trị của liên kết đôi trong vòng thơm.

2. Qua nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất khơi mào I-819

đến phản ứng và tính chất của hệ khâu mạch quang EDA/HDDA/I-

819=50/50/I-819 đã xác định đƣợc hàm lƣợng I- 819 1% là tối ƣu, tạo hệ

có chuyển hóa nhóm acrylat nhanh và cao, màng khâu mạch có các tính

chất: Phần gel, độ trƣơng, độ cứng tƣơng đối tại 1,2 giây có giá trị lần lƣợt

là 67,5%; 730%; 0,89.

3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ EĐ/EDA trong hệ EĐ/EDA/HDDA/

I-819 = EĐ/EDA/50/1 cho thấy nhựa epoxy biến tính dầu đậu có ảnh

hƣởng mạnh đến phản ứng và tính chất của màng phủ khâu mạch. Tỉ lệ

EĐ/EDA tăng làm giảm cả tốc độ biến đổi và độ chuyển hóa của nhóm

acrylat trong hệ EĐ/EDA/HDDA/I-819. Sự có mặt của EĐ làm tăng độ bền

uốn, độ trƣơng nhƣng làm giảm phần gel, độ cứng tƣơng đối, độ bóng của

màng phủ khâu mạch.

4. Với các kết quả thu đƣợc, các hệ khâu mạch quang nghiên cứu có

thể ứng dụng làm vật liệu bảo vệ, trang trí hữu cơ hoặc keo dán trong một

47

số lĩnh vực.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Xuân Hiền (2013), Hóa học và công nghệ các chất tạo màng, Nhà

xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

2. Lê Xuân Hiền (2013), Biến đổi hóa học dầu thực vật và ứng dụng, Nhà

xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.

3. Lê Xuân Hiền (2014), “Hoàn thiện công nghệ chế tạo sơn cách điện cấp

F trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu thực vật”, Báo cáo tổng kết Dự

án xuất thử nghiệm cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam giai đoạn 2012- 2013.

4. Lê Xuân Hiền, Nguyễn Thị Việt Triều, Phạm Thị Hồng, Nguyễn Thiên

Vƣơng, Nguyễn Trí Phƣơng, Vũ Minh Hoàng, Cù Thị Vân Anh (2003),

“Một số kết quả nghiên cứu biến tính nhựa epoxy bằng dầu thực vật

Việt Nam”, Tuyển tập các session, Tập II, Session 5, Hóa polyme và

hóa vật liệu, Hội nghị Hóa học Toàn quốc lần thứ 4, tr.78-81.

5. Lê Xuân Hiền, Nguyễn Thị Việt Triều, Phạm Thị Hồng, Nguyễn Thiên

Vƣơng (2000), “Nghiên cứu tính chất nhiệt của lớp phủ trên cơ sở nhựa

epoxy biến tính dầu trẩu”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 38, số

3B, tr. 75-78.

6. Đỗ Minh Thành (2016), “Nghiên cứu một số phản ứng khâu mạch nhựa

epoxy biến tính dầu ve, dầu hạt cây đen bằng môt số tác nhân”, Luận

án tiến sĩ Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tr.

11-13, Hà Nội.

7. Lê Xuân Hiền, Lê Văn Cƣờng, Đông Văn Thu, Lê Trọng Hậu, Nguyễn

Thị Việt Triều, Tô Xuân Hằng, Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Thị Lê

Hiền, Nguyễn Tuấn Anh và các cộng sự, “Một số kết quả nghiên cứu sự

48

ăn mòn suy giảm và bảo vệ vật liệu của Viện kỹ thuật nhiệt đới trong

giai đoạn 1995-2005”, Hội nghị khoa học kỉ niệm 30 năm Viện khoa

học và công nghệ Việt Nam – Hà Nội ngày 19/05/2005, Tr.229-239.

8. C. Decker (1999), Bảo vệ quang bằng các lớp phủ khâu mạch quang

hóa, lớp chuyên đề Việt – Pháp “ Bảo vệ chống ăn mòn” - Đồ sơn, 8-

16/11/1999 T97-113, Việt Nam.

9. Vũ Minh Hoàng (2004), “ Nghiên cứu khâu mạch quang hóa của một

số hệ khâu mạch quang trên cở sở nhựa epoxy biến tính dầu trẩu”,

Luận văn thạc sĩ khoa học, Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Việt Triều, Lê Xuân Hiền, Bùi Thị Ánh, Nguyễn Thị Thùy

Nhung, Đào Phi Hùng (2010), “Nghiên cứu phản ứng khâu mạch quang

của một số hệ khâu mạch trên cơ sở nhựa ankyt”, Tạp chí Khoa học và

Công nghệ, T.48, số 3A, Tr.144-149.

11. Lê Xuân Hiền, Nguyễn Thị Thanh Phong, Đỗ Thu Hiền, Nguyễn Thị

Việt Triều (2005), “Nghiên cứu khâu mạch quang hóa của hệ khâu

mạch quang trên cở sở nhựa epoxy E-44 và monome 100E”, Tạp chí

Khoa học và Công nghệ, T.43, số 2B, Tr.137-142.

12. Nguyễn Thị Việt Triều, Lê Xuân Hiền, Nguyễn Trí Phƣơng, Vũ Minh

Hoàng, Thái Doãn Tĩnh, Đoàn Thị Hòa (2005), “Ảnh hƣởng của các

chất khơi mào quang đến sự khâu mạch quang của hệ Diacrylat-

Ankyt”, Tạp chí Hóa học và Công nghệ, T.43, số 5, Tr.530-534.

13. Nguyễn Thị Việt Triều, Nguyễn Trí Phƣơng, Vũ Minh Hoàng, Vũ

Ngọc Hải, Lê Xuân Hiền (2005), “Ảnh hƣởng của hàm lƣợng ankyt đến

sự khâu mạch quang của hệ Hexanđiol Điacrylat-Ankyt”, Tạp chí Khoa

học và Công nghệ, T.43, số 2B, Tr.143-147.

14. Lê Xuân Hiền, Vũ Minh Hoàng, Nguyễn Thị Việt Triều (2005),

“Nghiên cứu khâu mạch quang hóa của hệ khâu mạch quang trên cơ sở

nhựa epoxy biến tính dầu trẩu”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, T.43,

49

số 2B, Tr.131-136.

15. Lê Xuân Hiền, Nguyễn Thị Việt Triều, Nguyễn Thị Luân (2010),

“Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố đến phản ứng khâu mạch

quang của hệ khâu mạch trên cơ sở nhựa Bisphenol a diglyxydyl ete

diacrylat”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 48, số 3A, tr. 129-136.

16. Đàm Xuân Thắng (2014), Nguyên cứu tổng hợp và khâu mạch dầu hạt

cây đen acrylat hoá, Luận án tiến sĩ Hoá học, Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Việt Triều, Nguyễn Trí Phƣơng, Vũ Minh Hoàng, Lê Xuân

Hiền (2005), “Ảnh hƣởng của chiều dày màng đến quá trình khâu mạch

quang của hệ cao su butađien nitril/thiol khi chiếu dƣới ánh sáng mặt

trời”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 43, số 2B, tr.153-158.

18. C. Decker (1990), Ultra – fast Curing of Acrylic Coating by UV

Radiation and Laser Beams, Advances in Organic Coatings Science and

Technology Sense, Volume 12, pp.47 – 54.

19. J.P. Fouassier (1990), Present trend in photopolymerization, Journal of

Photochemistry and photobiology A: Chemistry, Volume 51, pp. 67 – 71.

20. C. Decker, Le Xuan Hien, Nguyen Thi Viet Trieu(1995), RADTECH,

the fifth. Inter.Conference on Radiation curing ASIA, pp.379-410,

Bangkor.

21. C. Decker, T.Nguyen Thi Viet et H.Le Xuan (1996),

“Photoréticulation de caoutchoucs fonctionnalisés – V. Polymérisation

radicalaire de caoutchoucs à groupements acrylates”, European

polymer Journal, Volume 32, No. 5, pp.559-567.

22. C. Decker, Trieu Nguyen Thi Viet et Hien Le Xuan (1996),

“Photocrosslinking of functionalized rubber. III. Polymerization of

multifunctional monomers in epoxidized liquid natural rubber”, Journal of

Polymer Science, Polymer Chemistry, Volume 34, No.9, pp.1771-1781.

23. C. Decker, Trieu Nguyen Thi Viet et Hien Le Xuan (1996),

50

“Photoréticulation de caoutchoucs fonctionnalisés – VI. Polymérisation

cationique de caoutchoucs époxydés”, European polymer Journal,

Volume 32, No 11, pp.1319-1331.

24. C. Decker, Trieu Nguyen Thi Viet et Hien Le Xuan (1996),

“Photoréticulation de caoutchoucs fonctionnalisés – V. Polymérisation

radicalaire de caoutchoucs à groupements acrylates”, European

polymer Journal, Volume 32, No. 5, pp.559-567.

25. Hien Le Xuan, C. Decker (1993), “Photocrossinglinking of Acrylate

Natural Rubber”, Journal of Polymer Science, Polymer Chemistry,

51

Volume 31, pp.769-780.

PHỤ LỤC