ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------

NÔNG THU HẰNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU (LÂM SẢN NGOÀI GỖ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA

PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Hệ đào tạo Chuyên ngành : QLTNR Khoa Khóa học : Lâm nghiệp : 2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------

NÔNG THU HẰNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU (LÂM SẢN NGOÀI GỖ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA

PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : QLTNR : K47 - QLTNR : Lâm nghiệp : 2015 - 2019

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giáo viên hướng dẫn : ThS. TRẦN ĐỨC THIỆN

Thái Nguyên, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của ThS. Trần Đức Thiện.

Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung

thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được

đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng năm 2019

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên

ThS. Trần Đức Thiện Nông Thu Hằng

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của

mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và

vận dụng kiến thức đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám

hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa

về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại Vườn Quốc gia Phia Đén-

Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập

tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.

Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa

Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng

dẫn chúng tôi.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Đức

Thiện đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo VQG Phia Đén cùng người dân

trong xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp

đỡ tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Nông Thu Hằng

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được khai thác và sử dụng làm thuốc tại Phia

Oắc-Phia Đén. ................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ

cao xuống thấp .................................................................................. 25

Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái và phân bố của một số loài tiêu biểu được người

dân tại Phia Đén-Phia Oắc sử dụng làm thuốc ................................. 27

Bảng 4.4 Cách sử dụng và bảo quản của các loài cây thuốc được người dân sử

dụng tại địa phương .......................................................................... 38

Bảng 4.5. Một số bài thuốc của người dân địa phương .................................. 42

Bảng 4.6: Các loài thực vật được người dân khai thác và sử dụng làm thuốc

quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng. ......................... 48

Bảng 4.7: Một số bài thuốc cần ưu tiền bảo tồn và nhân rộng ....................... 50

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Tỷ lệ về cách sử dụng của các thực vật được người dân sử dụng làm

thuốc ................................................................................................ 41

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

CREDEP Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc

dân tộc cổ truyền

Sp Chưa xác định rõ tên, họ theo khoa học

STT Số thứ tự

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên

Hiệp Quốc

USD Đồng đô la Mỹ

UBND Uỷ ban nhân dân

WHO Tổ chức Y tế thế giới

WWF Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4

2.1. Cơ sở thực hiện đề tài ................................................................................. 4

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngoài nước ..... 5

2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trên thế giới .............................. 5

2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam ............................... 9

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 13

2.3.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 13

2.3.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 14

2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn .................................................................................. 14

2.3.4. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 15

2.3.5. Thành phần dân tộc, trình độ học vấn ................................................... 16

2.3.6. Đất đai tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp ............................................... 16

vii

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 17

3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 17

3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 17

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản .................................................................... 17

3.4.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 17

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 20

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21

PHAGER. K_Toc993708IÊN Cghiệp thực vật ......................................... 22

4.1. Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân về sử dụng một

số cây dược liệu tại địa phương ...................................................................... 22

4.2. Đặc điểm hình thái của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân tại

Phia Oắc-Phia Đén sử dụng thường xuyên ..................................................... 25

4.3. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật được người dân tại Phia

Đén-Phia Oắc khai thác và sử dụng làm thuốc ............................................... 38

4.4. Một số bài thuốc của địa phương ............................................................. 42

4.5. Các loài thực vật và bài thuốc được người dân khai thác và sử dụng làm

thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng ............................... 47

4.6. Thuận lợi, khó khăn và đề suất một số giải pháp trong việc bảo tồn và

nhân rộng các loài cây dược liệu tại Phia Oắc-Phia Đén huyện Nguyên Bình,

tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 50

4.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 50

4.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 51

viii

4.6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển một số loài cây

dược liệu tại khu vực nghiên cứu .................................................................... 51

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 54

5.1. Kết Luận ................................................................................................... 54

5.2. Tồn tại....................................................... Error! Bookmark not defined.

5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

- Rừng được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan trọng

trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học. Bởi vậy, bảo vệ

rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một một yêu cầu, nhiệm vụ

không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt

Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc

các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm

vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng. Rừng là một hệ sinh

thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác

giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một nguồn tài

nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát

triển và sinh tồn của loài người. Rừng điều hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa

nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, …) bảo tồn đa dạng sinh học,

bảo vệ môi trường sống, Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc

phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại

động, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu,… ngoài ra nó còn mang ý

nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.

- Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nước ta là một trong

16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Với sự đa dạng về

chủng loại, phong phú về thành phần động thực vật rừng đã cung cấp lâm sản,

thuốc chữa bệnh cho con người. Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì

có khoảng 12.000 loài thực vật, nhưng chỉ có khoảng 10.500 loài đã được mô

tả (Hộ, 1991 - 1993), trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu, 800 loài rêu,

600 loài nấm, ... Khoảng 2.300 loài cây có mạch đã được dùng làm lương

thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41 loài cho

2

gỗ quý (nhóm 1), 20 loài cho gỗ bền chắc (nhóm 2), 24 loài cho gỗ đồ mộc và

xây dựng (nhóm 3), ... loại rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha.

- Ngoài ra rừng Việt Nam còn có loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5

triệu ha gồm khoảng 25 loài đã được gây trồng có giá trị kinh tế cao. Ngoài

những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt Nam

còn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1.500 loài trong đó

có khoảng 75% là cây hoang dại. Những cây có chứa hóa chất quý hiếm như

cây Tô hạp (Altingia sp.) chứa nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung bộ;

cây Gió bầu (Aquilaria agalocha) sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ Tĩnh

đến Thuận Hải; cây Dầu rái (Dipterocarpus) cho gỗ và cho dầu nhựa.

- Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm

nghiêm trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả cây

thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên cứu

phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa

là một vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Cao Bằng là một tỉnh

thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang;

phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn; phía Bắc và phía Đông giáp Trung

Quốc với sự đa dạng về thành phần dân tộc, kiến thức bản địa về các loài cây

dược liệu ở đây vô cùng phong phú. Hiện nay các loài cây được sử dụng làm

dược liệu ở đây rất lớn, để góp phần bảo tồn kiến thức về cây dược liệu được

tích lũy, cũng như bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các loài cây dược liệu,

tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và

sử dụng một số cây dược liệu tại Phia Oắc-Phia Đén, huyện Nguyên Bình,

tỉnh Cao Bằng”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được tên các loài dược liệu phân bố trên địa bàn tại Phia Oắc-

Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

3

Xác định được kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng của các loài

cây, bộ phận được sử dụng để làm thuốc tại Phia Oắc - Phia Đén, huyện

Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

Đề xuất một số biện pháp trong vấn đề sử dụng cây dược liệu tại địa phương.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.

- Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.

- Nâng cao kiến thức thực tế.

- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học

hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Góp phần vào việc quản lí tài nguyên rừng bền vững.

- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được cộng

đồng dân tộc tại VQG Phia Oắc - Phia Đén khai thác và sử dụng làm thuốc.

- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của cộng

đồng dân tộc tại Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở thực hiện đề tài

Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng

cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính

sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực

vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.

Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng

trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng

sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng .

Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính

phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công

tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ IUCN công bố văn bản

năm 2004 (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã

đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể.

Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180

loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.

Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [12].

Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực

vật Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý

loài thuộc danh mục loài nguy cấp, qúy, hiếm được ưu tiên bảo vệ [13].

được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ

nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và

thế giới nói chung, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài này

5

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trên thế giới

- Hiện nay chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế

giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra

nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc

có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm

dược tính mạnh nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng cây Hồng

hoa (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã

làm tăng tỉ lệ sống của trẻ từ 10 lên đến 90% [17].

Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá

học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã

khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố

miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp:

Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch.); tamin

(Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa

phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tộc [17].

Ở Bangladesh có một số cây thuốc quý như Tylophora indica (dùng

làm thuốc chữa hen), Zannica indica (thuốc tẩy xổ),… trước kia dễ tìm kiếm,

nay đã trở nên hiếm hoi (A.S. Islam, 1991). Hoặc là loài Ba gạc - Rauvolfia

serpentina vốn mọc tự nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh,

Thái Lan,… mỗi năm khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất sang

thị trường Âu - Mỹ, làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 -

50%). Song, do bị khai thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này mau

cạn kiệt. Một số bang ở Ấn Độ đã chính thức tạm đình chỉ khai thác loài Ba

gạc kể trên (O. Akerele, 1991; L. de Alwis, 1991 và A.S. Islam,1991). Một

loài cây thuốc quý khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông - Bắc Ấn Độ,

trước kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các nước vùng Đông

Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt

6

chủng (O. Akerele,1991). Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 ở

Trung Quốc vốn có một số loài Dioscorea spp, trữ lượng khá lớn, trong thập

kỷ 50, đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có loài

thậm chí phải trồng. Một vài loài cây dân tộc thuốc quí như Fritillaria cirrhosa

(làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn

sót lại ở 1 - 2 điểm, với số lượng cá thể rất ít. Hoặc loài Iphigenia indica có

tác dụng chữa ung thư, chỉ phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali tỉnh Vân

Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay gắt, hiện có thể đã bị tuyệt chủng. Một số

loại cây thuốc quí khác như Paris polyphylla, Gastrodia elata, Nervilia

fordii,… cũng là những ví dụ điển hình.

Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc

tế, nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”. Phần lớn

dân số thế giới, trong đó có 80% người châu Phi, hoàn toàn phụ thuộc vào dược

thảo để chữa bệnh. Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế Plantlife, trên

khắp thế giới có khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp xỉ

15.000 trong số đó đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu dược

thảo đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda hình

về sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991) [18].

Tư liệu của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên

(IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này có thông tin,

hiện có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác

nhau (World conservation monitoring centre - IUCN, 1992 và 1993). Trong tổng

số 30.000 loài này, đương nhiên có rất nhiều loài được dùng làm thuốc.

Nhiên (viết tắt là WWF), có từ 4.000 - 10.000 loài cây cỏ dùng làm

thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nguyên nhân không phải hoàn toàn do sự

phát triển của Y học cổ truyền mà theo tác giả là do thị trường dược thảo ở

Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trưởng 10% mỗi năm trong vòng 10 năm nay. Trên

quy mô toàn Tháng 3 năm 1988, tại Chiang Mai - Thái Lan, một số Tổ chức

7

quốc tế (WHO, IUCN, WWF) đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hoàng

gia Thái Lan tổ chức một Hội thảo Quốc tế đầu tiên chuyên về bảo tồn cây

thuốc. Từ diễn đàn của Hội thảo này, một lần nữa các nhà khoa học đã khẳng

định về tầm quan trọng và vai trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp chăm

sóc sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, kêu gọi Liên Hợp Quốc và các quốc gia

thành viên cùng với các Tổ chức quốc tế khác cần có những hành động thiết

thực để bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc chính là bảo tồn giá trị đa dạng

sinh học (ĐDSH), trong các nền văn hóa của mỗi quốc gia [19].

Tiếp theo Hội nghị Quốc tế Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Thái Lan năm

1988, năm 1993 WHO, IUCN và WWF đã đưa ra một tài liệu “Hướng dẫn

bảo tồn cây thuốc” (Giudeline on Conservation of Medicinal Plants). Đây

không phải là loại tài liệu về phương pháp nghiên cứu, nhưng những người

biên soạn đã có chủ ý đề cập từ khâu điều tra nghiên cứu cho đến tiến hành

khai thác sử dụng, phát triển trồng thêm và quản lý cây thuốc, đều là những

hoạt động có liên quan và phục vụ cho mục đích bảo tồn. Tuy nhiên, để cho

công tác bảo tồn cây thuốc có hiệu quả, cần phải căn cứ vào tình hình của mỗi

quốc gia, từ đó đưa ra các giải pháp và chương trình hành động phù hợp [19].

Ngoài ra, các vườn thực vật cũng tham gia vào chương trình hồi phục

các loài thực vật nguy cấp và các hệ sinh thái bị suy thoái. Sự đóng góp của

các vườn thực vật đối với công tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các loài

đang bị đe dọa ngoài tự nhiên. Theo hướng này, các vườn thực vật cung cấp

cây giống cho các nghiên cứu và vùng trồng cấy cây thuốc. Chúng cũng là nơi

triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng và ý thức bảo tồn cho cộng

đồng.Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên thế giới hiện được triển khai theo hai

hình thức chính:

 Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên vị hay tại chỗ (in

situ): Đây là hình thức bảo tồn thực hiện tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn

thiên nhiên. Theo hình thức này, các loài cây thuốc bị đe dọa được bảo tồn

8

ngay tại nơi chúng phân bố hay đã từng phân bố.

 Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị (ex situ): Thường thực

hiện tại các vườn thực vật, các trang trại hoặc vườn rừng. Hình thức này còn

bao gồm cả các biện pháp bảo tồn trong các phòng thí nghiệm và viện nghiên

cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô,...)

Để hoạt động bảo tồn đạt kết quả, nhiều hoạt động khác được triển

khai trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác giáo dục về bảo tồn, nâng cao

năng lực quản lý (hoạch định chính sách, pháp luật, tổ chức hoạt động) và

kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn (kỹ thuật nhân giống, chăm sóc, bảo vệ

cây trồng,…).

Cho tới nay, công tác bảo tồn cây thuốc đã có nhiều thành quả, các

phương pháp nghiên cứu và triển khai đã được thống nhất để áp dụng trên

phạm vi thế giới.

Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này cần có sự tính toán phù

hợp với thực tế từng quốc gia.

Theo hướng dẫn bảo tồn cây thuốc của WHO, IUCN và WWF, nhân

giống cây thuốc là một hoạt động quan trọng trong công tác bảo tồn, nhằm

tạo giống cây thuốc phục vụ hoạt động trồng trọt, bảo tồn chuyển vị, bảo tồn

nguyên vị, phục tráng và nâng cao chất lượng giống cây thuốc...

Ở Liên Xô (cũ) việc nhân giống bằng hom đã được tiến hành trên 50

năm trước, đã thí nghiệm nhân giống 260.000 hom của 240 loài cây thuộc 55

họ. Trong đó, có 47 loài lá kim, 113 loài lá rộng cho các loài cây rừng, cây

làm cảnh, làm thuốc, cây công nghiệp và cây ăn quả. Tại Thụy Điển, hàng

năm công ty Hylles hog sản xuất khoảng 4.000.000 cây hom Vân sam.

Năm 1993 vườn ươm Toolara tại bang Quensland (Australia), sản xuất

700.000 cây hom Thông lai. Nhật Bản hàng năm sản xuất 49 triệu hom cây

Lãnh sam. Ở Trung Quốc, chỉ riêng với nghiên cứu sản xuất chế phẩm ABT,

9

người ta đã nghiên cứu thực nghiệm 1.270 loài cây gỗ, cây ăn quả, cây hoa, cây

nông nghiệp, thực vật có ích [19].

Quảng Đông (Trung Quốc) có 4 vườn ươm sản xuất cây hom, trong đó

có 3 vườn ươm cấp huyện, đạt công suất 1 triệu cây/năm. Tại Malaysia, 75 loài

cây họ Quả hai cánh đã được nhân giống bằng hom. Tại Thái Lan, 1 ha vườn

giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom đủ trồng 400-500 ha

rừng [18]. Khi nghiên cứu và thử nghiệm các kỹ thuật gây trồng đối với các

loài cây thuốc bản địa, các nhà nghiên cứu thường phải quan tâm tìm hiểu rất

kỹ về đặc điểm sinh thái nơi phân bố của loài cây đó trong tự nhiên, nghiên cứu

đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nó tương ứng với sự biến động các yếu

tố sinh thái trong điều kiện cụ thể ngoài thực địa. Với nhiều loài thực vật nhiệt

đới, các yếu tố sinh thái chi phối quan trọng có thể kể đến như: ánh sáng, nhiệt

độ, ẩm độ không khí, tính chất đất đai (hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng, độ

dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, độ pH, mùn, ẩm độ đất…). Đây chính là

cơ sở khoa học quyết định thành công của các nghiên cứu gây trồng cây thuốc

bản địa.

Theo Gao-Xiong Raoetal (2009) [18], với các loài cây thân gỗ và cây bụi

sống nhiều năm trong các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, nhu cầu về ánh sáng

thường thay đổi qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Đây là yếu tố sinh thái

hết sức quan trọng góp phần quyết định đến sự phân bố, khả năng sinh trưởng,

phát triển và tạo ra năng suất sinh vật học của cây. Cùng với ánh sáng thì các

đặc điểm về tính chất đất đai, đặc biệt là hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng

trong đất cũng đóng vai trò chi phối quan trọng đến khả năng cho năng suất của

cây. Chính vì vậy nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng, đất đai và

phân bón tới sinh trưởng, phát triển của cây là những nội dung không thể thiếu

trong nghiên cứu gây trồng và bảo tồn các loài cây thuốc bản địa. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam

Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong

10

phú lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; 52

loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc,

trong đó có nhiều loài cây thuốc được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới

như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ,

Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh

Phúc… [4]

Số liệu thống kê của tổng cục thống kê cho biết, trong năm 2012, doanh

thu sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75

lần so với doanh thu năm 2010). Đánh giá tại một số vùng, nuôi trồng cây

dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào

(có thể thu nhập trên 100 triệu đồng/ha). Ví dụ, ở Sapa (tỉnh Lào Cai), việc

thực hiện trồng cây Artiso giúp đem lại doanh thu trồng đến thu hoạch đạt

khoảng 115 triệu đồng/vụ/năm (Báo nông nghiệp năm 2014). Ở Việt Yên

(tỉnh Bắc Giang), mô hình trồng cây Kim Tiền Thảo là hướng mới trong

chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh và đã thực sự góp phần giảm nghèo cho

người dân nơi đây.

Tuy vậy, khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ 200

loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên

cạnh đó còn nhiều loài cây thuốc khác như Hoàng Đằng vẫn được thu hái sử

dụng tại chỗ trong cộng đồng, hiện chưa có con số thống kê cụ thể.

Nhận định của TS. Trương Quốc Cường - Cục trưởng Cục Quản lý

Dược - Bộ Y tế tại “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ

phát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014: Đưa

dược liệu trở thành thế mạnh của ngành dược Việt Nam”; ông cho rằng dược

liệu chính là nguồn nguyên liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương lai,

chứ không phải là nguồn nguyên liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều

thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua [3].

Khai thác quá mức vì mục đích thương mại là nguyên nhân chủ yếu

11

khiến dược thảo ngày càng trở nên khan hiếm. Tại Việt Nam cũng đang gặp

phải một số hạn chế, khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy hoạch

phát triển dược liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, việc

tiêu chuẩn hóa dược liệu, cũng như việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược

liệu. Có thể kể đến một số ví dụ điển hình như tình trạng nuôi trồng và khai

thác dược liệu ở nước ta hiện nay còn tự phát, quy mô nhỏ dẫn đến sản lượng

dược liệu không ổn định, giá cả biến động; Việc khai thác dược liệu quá mức

mà không đi đôi với việc tái tạo, phát triển dược liệu đã dẫn đến số lượng loài

cây dược liệu có khả năng khai thác tự nhiên còn rất ít (trên cả nước hiện chỉ

còn khoảng 206 loài cây dược liệu có giá trị có thể khai thác tự nhiên), nhiều

loài cây dược liệu quý hiếm trong nước đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt. Ví

dụ: Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn) Colebr) là một loài dây leo

gỗ lớn. Kết quả điều tra đến năm 1986 đã xác định cây phân bố chủ yếu ở các

tỉnh phía Nam (từ vĩ độ 16015’ ở Phú Lộc - Thừa Thiên Huế trở vào), trên

phạm vi 121 xã, 44 huyện, 14 tỉnh. Từ năm 1980 - 1990 tính trung bình khai

thác từ 1.000 - 2.500 tấn/năm, ở các tỉnh Gia Lai - Kon Tum, Nghĩa Bình,

Quảng Nam - Đà Nẵng, Đắk Lắk và Sông Bé (theo đơn vị hành chính lúc đó).

Đến giai đoạn 1991 - 1995, mỗi năm chỉ còn dưới 200 tấn, (Nguyễn Tập và

một số người khác 1986 và 1996). Đặc biệt là một số cây thuốc có nhu cầu

dường như không hạn chế, như Ba Kích (Morinda officinalis How); Đẳng

Sâm (Campanumoea javanica Blume) và các loài Hoàng tinh thuộc chi

Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố khá phổ biến ở các tỉnh miền núi

phía Bắc, lượng khai thác những cây thuốc này hiện đã làm suy giảm nghiêm

trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức đã được đưa vào Danh lục đỏ cây

thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990, 1997, 2001, 2006) và Sách Đỏ

Việt Nam - Phần thực vật, năm 1996, 2007 [16].

Cao Bằng dù có trên 617 loài cây thuốc, thuộc 211 họ thực vật, trong

đó nhiều loại quý hiếm, giá trị kinh tế cao như: Thanh thiên quỳ, Lan gấm, Hà

12

thủ ô, Ba kích, Thổ phục linh, Giảo cổ lam, Sâm cau, Sa nhân,… nhưng ngày

một cạn kiệt do khai thác quá mức.

Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 ghi 114 loài cây thuốc quý

hiếm, thuộc 47 họ thực vật, thì năm 2006 đã tăng 139 loài thuộc 58 họ

(Nguyễn Tập, 2004) [16]. Một số loài gần như tuyệt chủng ngoài thiên nhiên,

như Hoàng đàn (Cupressus torulosa), Sâm ngọc linh (Panax

vietnamensis),...Đầu năm 1986, do gỗ Hoàng đàn (Cuppressus torulosa), có

giá cao và thị trường mở rộng nên cộng đồng địa phương ở Hữu Lũng, Lạng

Sơn bắt đầu khai thác gỗ Hoàng đàn để bán. Đầu tiên các cây to bị chặt, sau

đó khai thác đến cây con, cành nhánh, gốc và rễ cây. Thậm chí, mìn cũng

được dùng để thu các rễ Hoàng đàn len lỏi trong các kẽ đá. Giá bán từ 45.000

đến 120.000 đồng/kg tùy theo kích cỡ của gỗ và rễ cây [5].

Theo PGS.TS. Trần Công Khánh, Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát

triển cây thuốc cổ truyền dân tộc (CREDEP): “Chính vì không hiểu gì về

công dụng của cây thuốc, lại được các đầu nậu thu mua tận nơi nên đại đa số

bà con sống ở những nơi có cây thuốc sinh trưởng và phát triển đều khai thác

theo kiểu chặt tận gốc, nhổ cả rễ và thế là những thầy lang giàu kinh nghiệm

chữa bệnh giờ cũng chẳng dễ dàng gì kiếm được cây thuốc cho những bài thuốc

gia truyền của mình, để rồi một ngày nào đó nó sẽ trở thành các “bài thuốc chết”

vì không kiếm đâu ra cây thuốc nguyên liệu” [10].

Báo cáo của Tổng Công ty Dược Việt Nam cho thấy, TCT đã nhập

khẩu 182 loại Dược liệu với tổng khối lượng 18.300 tấn, với 81 loại nhập trên

100 tấn/loại. Trong đó, có 13 loại thuốc đi từ động vật và khoáng vật, 169 loại

từ cây thuốc, trong đó nhiều loại là thuốc bắc đầu vị, một số không có ở Việt Nam.

Nhận thức được vai trò của cây thuốc và các mối đe doạ sự phát triển lâu

bền của chúng trong tự nhiên, Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dược liệu đã

nghiên cứu xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam làm cơ sở để xác định

các loài cần ưu tiên bảo tồn, cụ thể: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam được biên

13

soạn tương đối hoàn chỉnh lần đầu tiên vào năm 1996 bao gồm 128 loài thuộc 59

họ thực vật bậc cao có mạch. Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 (lần

thứ 2) đã được xây dựng, với tổng số 114 loài, đánh giá theo tiêu chuẩn khung

phân hạng IUCN (1994). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam 2006 (lần thứ 3)

được công bố gồm 139 loài thuộc 58 họ thực vật bậc cao có mạch. Tất cả các

loài trong Danh lục Đỏ được đánh giá theo khung phân hạng IUCN (2001). Đến

năm 2007, nâng số loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam lên 144 loài,

thuộc 58 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong cuốn cẩm nang này, thuộc ngành

Lá thông (Psilotophyta): 1 loài; ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 1 loài;

ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 2 loài; ngành Thông (Pinophyta): 17 loài;

ngành Ngọc lan (Magnoliophyta): 123 loài. Tất cả các loài trong Danh lục Đỏ đã

được đánh giá về mức độ bị đe dọa theo IUCN (2001) cụ thể như sau: Thuộc cấp

CR (Critically Endangered) có 18 loài. Thuộc cấp EN (Endangered) có 57 loài.

Thuộc cấp VU (Vulnerable) có 69 loài [16].

Lưu Đàm Cư và cộng sự đã nghiên cứu và đưa vào bảo tồn dưới hình thức

chuyển vị hơn 40 loài cây thuốc trong vườn rừng của các dân tộc thiểu số tỉnh

Lào Cai. Mô hình này hiện đang được ứng dụng và nhân rộng tại các tỉnh Sơn

La, Hà Giang, Lạng Sơn…[1]

Bảo tồn cây thuốc là một lĩnh vực quan trọng và gặp nhiều khó khăn, nhất

là đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy công tác bảo tồn đã

thu được nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên đứng trước nhu cầu sử dụng ngày

càng cao về dược liệu từ thiên nhiên và sự khan hiếm dược liệu do các yếu tố

khách quan, chủ quan mang lại thì cần thiết phải có những nghiên cứu nhằm

phát triển bền vững nguồn gen, đưa cây dược liệu trở thành cây trồng hàng hóa,

phục vụ cho nhu cầu sử dụng dược liệu của người dân.

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

2.3.1. Vị trí địa lý

- Vườn Quốc Gia Phia Oắc-Phia Đén, là một khu bảo tồn quan trọng

14

bậc nhất của tỉnh Cao Bằng, thuộc huyện vùng cao huyện Nguyên Bình, tỉnh-

Cao Bằng.

- Vườn Quốc Gia Phia Oắc-Phia Đén có tổng diện tích đất tự nhiên là

10.593,5ha trong đó có 8.146,6ha rừng tự nhiên thuộc địa bàn 5 xã của huyện

Nguyên Bình là: Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Hưng Đạo và thị

trấn Tĩnh Túc có vị trí địa lí tiếp giáp với một số huyện và các địa phương

khác. Cụ thể:

- Toạ độ địa lý:

+ Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc;

+ Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp xã: Mai Long, Vũ Nông,Thể Dục (huyện Nguyên Bình)

- Phía Nam và phía Tây giáp xã: Bằng Vân, Cốc Đán (huyện Ngân Sơn,

Bắc Kạn) và các xã Bành Trạch, Phúc Lộc (huyện Ba Bể, Bắc Kạn).

- Phía Đông giáp xã: Tam Kim, Thị Trấn (huyện Nguyên Bình)

2.3.2. Địa hình địa thế

Địa hình của Phia Oắc-Phia Đén mang đặc điểm chung của các địa

phương vùng núi Đông Bắc, hình thành 2 vùng rõ rệt: Vùng núi đá và vùng

núi đất. Độ cao trung bình từ 800m đến 1,800 so với mực nước biển. Địa hình

đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi núi, núi đá, núi đất là những khu đồi đất

nhấp nhô,độ cao 500m, có những đồng cỏ xanh. Các dãy núi cao, có độ dốc

lớn, hướng núi không đồng nhất.

2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn

Khí hậu tại địa bàn Phia Oắc-Phia Đén được chia thành hai mùa rõ rệt

mùa mưa và mùa khô, trong đó mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm

sau và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm:

200- 240C; Nhiệt độ cao nhất: 300- 350C; Nhiệt độ thấp nhất: 40C, có năm

nhiệt độ xuống tới 10C. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện sương

muối và băng giá, độ ẩm không khí trung bình là 85%.

15

Trên địa bàn có nhiều khe suối nhỏ. Nguồn nước sông suối tự nhiên dồi

dào được người dân tận dụng trong sản xuất, gieo trồng. Tuy nhiên vào những

ngày mưa to, nước lớn thường xảy ra hiện tượng lũ quét, tiềm ẩn nhiều mối

đe dọa với đời sống và sản xuất của người dân.

2.3.4. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội

- Nằm trong Vườn quốc gia và khu vực vùng đệm có 42 thôn/xóm (31

thôn/xóm và 11 tổ) thuộc địa giới hành chính của các xã Thành Công, Phan

Thanh, Quang Thành, Hưng Đạo, Vũ Nông, Thể Dục và thị trấn Tĩnh Túc.

- Dân số: Theo kết quả điều tra thống kê tại các xã năm 2016, nằm trong

Khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén và khu vực vùng đệm có 8.289 người

với 1.850 hộ; trong đó nằm trong ranh giới Khu bảo tồn thiên nhiên có 1.910

người với 382 hộ.

- Dân tộc: Trong Khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén và khu vực

vùng đệm có 5 dân tộc đang sinh sống; trong đó: Dân tộc Dao có 3.912 người,

chiếm 47,2%; dân tộc Nùng có 1.682 người, chiếm 20,3%; dân tộc Kinh có

1.475 người, chiếm 17,8%; dân tộc Tày có 1.143 người, chiếm 13,8%; còn lại

là dân tộc H’Mông có 77 người, chiếm 0,9%.

- Phân bố dân cư: Mật độ dân số bình quân 52 người/km2 nhưng lại

phân bố không đồng đều giữa thị trấn và các xã trong vùng, xã có mật độ dân

số thấp nhất xã Hưng Đạo 26 người/km2, cao nhất là thị trấn Tĩnh Túc 134

người/km2.

- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động từ 18 - 60 tuổi là 4.560

người, chiếm 55% tổng số khẩu trong khu vực Vườn quốc gia; lực lượng lao

động có xu hướng tăng nhưng chủ yếu lao động chưa qua đào tạo, trình độ

còn hạn chế, thiếu việc làm. Lao động nông lâm nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao

trên 85% tổng số lao động.

- Lao động phân bố giữa các ngành của các xã trong Khu Vườn quốc gia

chưa đồng đều, không ổn định và thiếu việc làm. Bình quân thu nhập trên đầu

16

người thấp; đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy cần phải có

chính sách đầu tư trong đào tạo nghề, xây dựng mô hình trang trại, đẩy mạnh

phát triển kinh tế lâm nghiệp để tạo việc làm cho người dân trong khu vực.

2.3.5. Thành phần dân tộc, trình độ học vấn

Trong khu vực có 05 dân tộc là: Mông, Tày, Nùng, Dao, Kinh. Chủ yếu

là lao động nông lâm nghiệp chưa qua đào tạo, trình độ dân trí vẫn còn thấp.

Các tập quán, hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan, ma chay, cưới xin đang từng

bước được cải thiện và xóa bỏ. Nhân dân đã xây dựng quy ước, hương ước

thôn bản cùng nhau thực hiện khu dân cư văn hóa, phù hợp với tập tục và

đúng với Luật pháp của nhà nước.

2.3.6. Đất đai tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp

- Tổng diện tích tự nhiên Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén là

10.593,5 ha; trong đó: đất có rừng 8.914,9 ha; gồm 8.150,9 ha rừng tự nhiên

và 764 ha rừng trồng; diện tích đất chưa có rừng 1.678,6 ha.

- Đất có rừng chiếm 84,2% tổng diện tích tự nhiên của Khu rừng: rừng

tự nhiên chiếm 91,4% tổng diện tích đất có rừng, trong đó rừng giầu chiếm

14,4%, rừng trung bình chiếm 3,7%, rừng phục hồi chiếm 49,8%, rừng núi đá

chiếm 3,1%, rừng tre nưa và rừng hỗn giao chiếm 20,4%; rừng trồng chiếm

8,6% tổng diện tích đất có rừng, loài cây trồng chủ yếu là Thông;

- Đất chưa có rừng chiếm 15,8% tổng diện tích tự nhiên được phân bố

rải rác trong Khu bảo tồn thiên nhiên. Loại đất này có tỷ lệ độ che phủ cao

của lớp thảm cỏ, dây leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh, đất còn hoàn cảnh của

đất rừng nếu được khoanh nuôi bảo vệ tốt, hệ thực vật rừng sẽ phục hồi và

phát triển mạnh.

Toàn bộ diện tích của vườn quốc gia nằm trong Công viên địa chất non

nước Cao Bằng được UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu vào

ngày 12.4.2018.

17

PHẦN 3

PHẠM VI,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phạm vi và địa điểm nghiên cứu

- Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác

và sử dụng của cây dược liệu.

- Về địa điểm: Đề tài nghiên cứu tại Vườn Quốc Gia Phia Đén-Phia

Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

3.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 1 / 2019 đến tháng 5 / 2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

 Điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân về sử dụng một số

cây dược liệu tại địa phương.

 Đặc điểm hình thái của một số loài cây dược liệu được người dân sử

dụng tại Phia Oắc-Phia Đén.

 Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật tại địa phương.

 Một số bài thuốc được người dân sử dụng tại địa phương

 Một số loài cây dược liệu và bài thuốc có tầm quan trọng cần ưu tiên

bảo tồn.

 Đề xuất một số biện pháp trong vấn đề sử dụng dược liệu tại địa phương.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản

Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,

cùng các tài liệu có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước tại khu vực

nghiên cứu.

3.4.2. Phương pháp chuyên gia

Phân loại thực vật được giám định của các chuyên gia về thực vật tại

các cơ sở có uy tín (Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Trường Đại học

18

Nông Lâm Thái Nguyên).

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.3.1. Phương pháp phỏng vấn (phương pháp PRA)

Lập bảng hỏi để phỏng vấn ít nhất 30 hộ:

Chọn mẫu: Người cung cấp tin được lựa chọn theo phương pháp ngẫu

nhiên - phân tầng: người cung cấp tin được phân thành một số nhóm nhất

định (theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi; giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên người

cung cấp tin từ các loại đó.

Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả người cung cấp

tin, ví dụ: “Xin bác (anh / chị / ông / bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có

thể được sử dụng làm thuốc mà bác (anh / chị / ông / bà) biết ?”. Điều quan

trọng nhất khi phỏng vấn là đề nghị người cung cấp tin liệt kê đầy đủ tên cây

làm thuốc bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh được sự nhầm lẫn tên

cây thuốc giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau.

Phỏng vấn người dân kết hợp với điều tra theo tuyến

Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên

thực vật. Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung

cấp tin quan trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của

các loài cây thuốc trên thực địa. Mục tiêu điều tra là xác định chính xác các

loài cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước thực hiện bao gồm:

+ Xác định tuyến điều tra tại Phia Oắc-Phia Đén lấy trung tâm Vườn

Quốc Gia làm tâm và đi theo bốn hướng khác nhau.

+ Thu thập thông tin tại thực địa: Đi theo tuyến và phỏng vấn người

cung cấp thông tin đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi hoặc dừng lại tại

mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với tất cả các loài

cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó.

19

3.4.3.2. Phương pháp điều tra quan sát

Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của

người dân địa phương.

- Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là

cành, lá cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay

dương xỉ). Các cây lớn thu từ 3 - 5 mẫu trên cùng cây; Các cây thảo nhỏ và

dương xỉ thì thu 3 - 5 cây (mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ

sung cho nhau trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được

thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu

bản: 41 x 29 cm.

Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải được

ghi chép ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như: Dạng

sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các thông

tin không thể hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín,

màu của nhựa, dịch, mủ, mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được… Bên cạnh

đó, các thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái

nơi sống, mật độ, người thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.

Chụp ảnh lưu giữ: Trong khi quan sát cần chụp ảnh ghi lại các cây

thuốc, yêu cầu cần chụp cả cây, lá, hoa…

Kết hợp đo chiều cao cả cây, thân, cành, lá…

Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so

sánh. Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật,

các thông tin ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã

có hay với các bản mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thường xuyên được dùng là:

Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ

Việt Nam…

Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục

thực vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh

20

lục các loài thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo

nguyên tắc: Tên các họ và trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự

abc. Trong bảng danh lục có các cột là: Số thứ tự, Tên dân tộc, tên phổ thông,

tên khoa học, họ thực vật, chế biến và sử dụng, địa điểm thu mẫu.

3.4.3.3. Phương pháp thảo luận nhóm

Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm qua phỏng vấn,

để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các thông tin bổ sung, đánh giá

mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc, chúng tôi tiến hành thảo luận

nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia

phỏng vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa các

thông tin đã thu thập được ra để mọi người tranh luận, nhiều kinh nghiệm đã

được chỉnh lý và bổ sung qua quá trình này.

3.4.3.3. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3

mức điểm

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác):

sử dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm

+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng

sống thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học

- Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của

người dân địa phương.

21

- Ghi chép thông tin: được ghi chép ngay tại hiện trường, các thông tin

về thực vật cần có như: Dạng sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả...dùng

máy ảnh chụp trực tiếp mẫu khi tìm thấy.

- Xử lý mẫu: các mẫu được cắt tỉa cho phù hợp sau đó kẹp vào giữa hai

tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) cố thể phơi nắng để hạn chế hỏng mẫu do mưa

ẩm để mang về. Khi về mang đi phơi hoặc sấy khô.

- Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so

sánh. Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật,

các thông tin ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã

có hay với các bản mô tả, hình ảnh.

- Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục

thực vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh

lục các loài thực vật Việt Nam”.

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp

Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, thống kê tất cả các loài cây thuốc lên danh

lục thực vật và viết báo cáo. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel hoặc Microsoft

Word để thống kê.

Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần

mềm máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được người cung

cấp tin nhắc đến, (ii) đếm số lần tên cây thuốc được nhắc đến (tần số nhắc

đến), và (iii) xếp danh mục các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần

số giảm dần. Có thể xác định danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu

biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài được nhiều người cung cấp tin nhắc đến,

cộng với một số lượng lớn các loài được một số ít người cung cấp tin hay chỉ

một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một tiêu chuẩn

văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc trong

khu vực điều tra. Các loài còn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh nghiệm riêng

của các thành viên trong cộng đồng.

22

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân về sử dụng

một số cây dược liệu tại địa phương

Trên cơ sở điều tra, đề tài đã thu thập được một số loài cây dùng làm

thuốc của người dân, các loài cây thuốc được xác định theo tiếng địa phương

và tên phổ thông. Kết quả đã xác định được 70 loài cây thuốc trong tổng số 42

họ. Dưới đây là bảng 4.1 hệ thống chi tiết về kết quả trên:

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được khai thác và sử dụng làm thuốc tại

Phia Oắc-Phia Đén.

STT Tên họ Tên cây

Cây hẹ

1 Họ hành tỏi - Alliodeae Hoàng tinh

Bảy lá một hoa

Giảo cổ lam 2 Họ bầu bí - Cucurbitaceae Gấc

3 Họ dây hương - Erythropalaceae Bò khai

Tầm gửi nghiến

4 Họ tầm gửi - Loranthaceae Tầm gửi gạo đỏ

Tầm gửi xoan mộc

5 Họ huyết dụ - Asteliaceae Huyết dụ

Dâm bụt

Hoa phù dung 6 Họ bông - Malvaceae

Ké hoa đào

Họ tiết dê - Menispermaceae Hoàng đằng 7

Sa nhân 8 Họ gừng - Zingiberaceae Gừng

23

STT Tên họ Tên cây

Nghệ đen

Hà thủ ô

10 Họ cà - Solanaceae Cà độc dược

9 Cây cốt khí Họ rau răm - Polygonaceae

Lan kim tuyến

Hoàng liên

Ra diếp cá

Khúc khắc

Dâu tằm

Chuối rừng 11 Họ lan - Orchidaceae 12 Họ hoàng liên - Ranunculaceae 13 Họ lá giấp - Saururaceae 14 Họ khúc khắc - Smilacaceae 15 Họ dầu tằm - Moraceae 16 Họ chuối - Musaceae

Bưởi bung 17 Họ cam quýt - Rautaceae Hồng bì

Trà dây

Mật gấu 18 Họ nho - Vintaceace 19 Họ hoàng liên gai - Berberidaceae

Đơn mặt trời.

Chạ giao 20 Họ thầu dầu - Euphorbiaceae Thầu dầu tía

Chó đẻ răng cưa

Hoa nhài 21 Họ nhài - Oleaceae

Thanh táo 22 Họ Ô rô - Acanthaceae Hoàn ngọc

Chân chim 23 Họ nhân sâm - Araliaceae Tam thất

Đại bi

Mần tưới

Hoa cứt lợn 24 Họ cúc - Asteraceae

Ngải cứu

Nhọ nồi

24

STT Tên họ Tên cây

Mào gà trắng

25 Họ rau dền - Amaranthaceae Mào gà đỏ

Rẻ quạt

Vạn nên

Lá bỏng

Lá dong

26 Họ diên vĩ - Iridaceae 27 Họ ráy - Araceae 28 Họ thuốc bỏng - Crassulaceae 29 Họ hoàng tinh - Marantaceae 30 Họ đậu - Fabaceae Trinh nữ

Nấm linh chi 31 Họ nấm lim-Ganodermataceae Nấm lim xanh

Khế chua

Ba kích 32 Họ chua me đất - Oxalidaceae 33 Họ cà phê - Rubiaceae

Ích mẫu

34 Họ hoa môi - Lamiaceae Tía tô

Nhân Trần

Rau má rừng 35 Họ hoa tán - Apiaceae

Nhót nhà 36 Họ nhót - Elaeagnaceae Nhót rừng

Mò hoa trắng 37 Họ cỏ roi ngựa - Verbenaceae Bạc hà rừng

Bồ hòn 38 Họ bồ hòn - Sapindaceae Vải

Cỏ mần trẩu 39 Họ lúa - Poaceae Sả

40 Họ gai - Urticaceae Đay rừng

Râu hùm 41 Họ râu hùm - Taccaceae Râu hùm lá lớn

42 Họ hoa hồng - Rosaceae Đào

25

Những số liệu tại bảng 4.1 cho thấy rằng tri thức bản địa về khai thác và

sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc tại Phia Oắc-Phia Đén rất đa dạng và

phong phú. Các loài cây thuốc này không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa

được nhiều bệnh, tùy theo sự hiểu biết của mỗi người mà có các tri thức khai

thác và sử dụng khác nhau trong cộng đồng dân tộc nghiên cứu. Những hiểu

biết của họ về công dụng, bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc phụ thuộc

nhiều vào độ tuổi, giới tính mà có những hiểu biết khác nhau. Sự khác biệt vốn

kiến thức về cây thuốc khá lớn và chỉ một vài cá nhân có được kiến thức này,

những kiến thức này phải trải qua thời gian tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và

khả năng quan sát tinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng.

4.2. Đặc điểm hình thái của một số cây dược liệu tiêu biểu được người

dân tại Phia Oắc-Phia Đén sử dụng thường xuyên

Tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn 76 hộ trong số 328 hộ dân tại Phia

Oắc-Phia Đén sử dụng những cây thuốc được người dân nhắc đến nhiều nhất

từ cao xuống thấp ở bảng 4.2 dưới đây:

Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất

từ cao xuống thấp

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

1 Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum 30

2 Sa nhân 28 Amomum aromaticum

Hoàng tinh hoa 3 Polygonatum kingianum 27 đỏ

4 Bảy lá một hoa Paris polyphylla 26

5 Erythropalum scandens 25

6 Bò Khai Hương nhu trắng Ocimum gratissimum 24

7 Tía tô Perilla frutescens 23

26

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

8 Dâm bụt Hibiscus rosa-sinensis 22

9 Gừng Zingiber officinale 21

10 Hà thủ ô 20

11 Diếp cá 19

12 Hoàng đằng Fallopia multiflora Houttuynia cordata Fibraurea recisa 18

13 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 17

14 Ké hoa đào Urena lobata 16

15 Huyết dụ Cordyline fruticosa 15

16 Nghệ đen 14

17 Cốt khí Curcuma aeruginosa Reynoutria japonica 13

18 Mẫu đơn đỏ 12

19 Khúc khắc Ixora coccinea Smilax glabra 11

20 Nhân trần Adenosma glutinosum 10

21 Chó đẻ Phyllanthus urinaria 9

22 Đơn mặt trời Excoecaria cochinensis 8

23 Mần tưới Eupatorium staechadosmum 7

24 Tam thất Panax notoginseng 6

25 Đại bi Blumea balsamifera 5

26 Lan kim tuyến Anoectochilus setaceus 4

Từ kết quả tổng hợp trên được 26 loài tiêu biểu mà người dân thường

khai thác sử dụng nhiều nhất, các đặc điểm hình thái và phân bố cơ bản của

16 loài kèm theo hình ảnh minh họa được tổng hợp trong bảng dưới đây:

27

Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái và phân bố của một số loài tiêu biểu được

người dân tại Phia Đén-Phia Oắc sử dụng làm thuốc

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

1 Giảo cổ lam (Gynostemma

pentaphyllum)

Đặc điểm: Cây thân thảo, dây nhỏ

dài có tua cuốn, lá có dạng chân gà,

thường có 5 -7 lá nhỏ, quả khô hình

cầu, khi chín mầu đen. Cụm hoa

hình chùy mang nhiều hoa nhỏ màu

trắng

2 Sa nhân (Amomum villosum)

Đặc điểm: Cây thảo, cao 1 - 2m,

thân rễ nhỏ, mọc bò ngang trên mặt

đất. Lá mọc so le, màu xanh thẫm,

phiến hình mác rộng, mặt trên nhẵn

bóng, đầu lá nhọn. Hoa màu trắng

đốm vàng tía, mọc thành chum sát

gốc. Quả nang hình cầu, có gai

mềm, lúc chín có màu đỏ nâu, trong

chứa 3 mảnh hạt.

3 Hoàng tinh (Polygonatum

kingianum)

Đặc điểm: Thân cây thẳng đứng,

cao khoảng 80cm-1m. Thân rễ mọc

ngang, to và chia thành nhiều chỗ

28

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

lõm như cái chén. Hoa màu trắng,

mọc ở kẽ lá có hình chuông. Lá cây

mọc so le hình trái xoan, hình

trứng. Lá không có cuống, quả

mọng khi chín có màu đen.

4 Bảy lá một hoa (Paris polyphylla)

Đặc điểm: Cây thảo sống nhiều

năm, thường có 7 lá ở 2/3 trên. Lá

có phiến hình trái xoan ngược, gốc

tròn, chóp có mũi; Cuống lá 5-6cm.

Hoa mọc đơn độc ở ngọn thân. Lá

đài màu xanh nom như lá; Cánh

hoa dạng sợi dài bằng đài, màu

vàng. Quả mọng, hạt to màu vàng.

5 Bò khai (Erythropalum scandens)

Đặc điểm: Dây leo bằng tua cuốn,

có cành mềm thòng xuống, vỏ

xanh. Lá mọc so le, hình trứng

rộng, đầu nhọn, gốc tròn hay hình

tim, mặt dưới mốc, tua cuốn ở nách

lá thường chẻ hai. Quả mọng, hình

trái xoan dài, màu vàng hay đỏ.

29

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

6 Hương nhu trắng

(Ocimum gratissimum) Đặc điểm: Cây thân thảo. Thân cây

vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi

còn non 4 cạnh thân màu nâu tía,

còn 4 mặt thân màu xanh nhạt, khi

già thân có màu nâu. Lá mọc đối

chéo chữ thập, có cuống dài, phiến

thuôn hình mũi mác, khía răng cưa

có nhiều lông ở 2 mặt, mặt trên

xanh thẫm hơn mặt dưới. Cụm hoa

xim ở nách lá, co lại thành xim đơn.

Hoa không đều có tràng hoa màu

trắng chia 2 môi. Nhị 4 thò ra ngoài

bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa

tồn tại. Toàn cây có mùi thơm.

7 Tía tô (Perilla frutescens)

Đặc điểm: Là loại cây cỏ, thân

thẳng đứng có lông. Lá mọc đối,

hình trứng, đầu nhọn, mép lá có

răng cưa to, lá có màu xanh tím

hoặc tím trên có lông màu tím. Hoa

nhỏ màu trắng hoặc tím nhạt, mọc

thành chùm ở kẽ lá hay đầu cành.

Quả hạch nhỏ hình cầu, màu nâu

nhạt.

30

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

8 Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis)

Đặc điểm: Là loại cây nhỡ cao từ 1

đến 2m, lá đơn, mọc cách, phiến lá

khía răng cưa. Hoa to màu đỏ hồng,

cũng có loại màu trắng hồng, mầu

vàng, thường mọc ở nách lá hay

đầu cành.

Gừng (Zingiber officinale)

9 Đặc điểm: Thân gừng cao khoảng

50 - 100 cm, có nơi cây gừng cao

đến 150 cm. Thân gừng phát triển

theo hình ống, nó bao gồm nhiều bẹ

lá ôm sát vào nhau. Lá gừng là lá

đơn, mọc so le, lá hình mũi mác

thuôn dài về phía ngọn. Mặt lá nhẵn

bóng màu xanh đậm, gân màu xanh

nhạt. Lá có mùi thơm.

10 Hà thủ ô (Fallopia multiflora)

Đặc điểm: là cây sống lấu năm, thân

mềm dạng dây leo quấn với nhau, rễ

phình to thành củ màu đỏ.Lá hình

tim, đầu nhọn, dài 5-7cm, rộng 3-

5cm. Cụm hoa hình chùy mọc ở đầu

cành hoặc nách lá, mang nhiều hoa.

Hoa nhỏ, màu trắng, 3 mảnh vòng

ngoài lớn lên cùng quả. Qủa 3 cạnh,

khô, không tự mở.

31

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

11 Diếp cá (Houttuynia cordata)

Đặc điểm: cao 20 - 40cm thân

ngầm mọc bò ngang trong đất, màu

trắng, hơi có lông, bén rễ ở các

mấu. Thân đứng nhẵn, màu lục

hoặc tím đỏ. Lá mọc so le, hình tim,

đầu nhọn, mặt trên màu lục sẫm,

mặt dưới màu tím, hơi có lông dọc

theo gân lá của cả hai mặt, gân

chính 7; Cuống lá dài, có bẹ, lá kèm

có lông ở mép.Cụm hoa mọc ở

ngọn thân nhiều hoa nhỏ màu vàng

nhạt; Quả nang mở ở đỉnh; Hạt hình

trái xoan nhẵn.

12 Hoàng đằng (Fibraurea recisa)

Đặc điểm: Dây leo to có rễ và thân

già màu vàng. Lá mọc so le, phiến

lá bầu dục, đầu nhọn, gốc lá tròn

hay cắt ngang, có 3 gân chính rõ,

cuống dài. Hoa nhỏ màu vàng lục,

mọc thành chùy dài ở kẽ lá đã rụng,

phân nhánh 2 lần. Hoa có lá đài

hình tam giác. Quả hạch hình trái

xoan, khi chín màu vàng.

32

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

13 Bình vôi đỏ (Stephania rotunda)

Đặc điểm: Là loại cây dây leo, dài

từ 2-6m. Lá mọc so le: phiến lá

hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc

hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác

gốc, màu vàng cam. Quả hình cầu,

khi chín có màu đỏ tươi trong chứa

1 hạt hình móng ngựa có gai. Bình

vôi có phần gốc thân phát triển to

thành củ, có khi nặng tới 20 - 30kg,

hình dáng thay đổi tùy theo từng

nơi củ phát triển. Củ bình vôi có vỏ

ngoài màu đen, khi cạo bỏ vỏ ngoài

thì trong có màu xám

14 Ké hoa đào (Urena lobata)

Đặc điểm: Cây nhỏ cao chừng 1m

hay hơn. Cành có lông hình sao.

Lá mọc so le, chia thuỳ nông, mặt

trên xanh, mặt dưới xám, có lông,

mép khía răng, gân chính có một

tuyến ở gốc. Hoa màu hồng như

hoa đào, mọc riêng lẻ hay thành

đôi nách lá. Quả hình cầu dẹt, có

lông, chia 5 mảnh, phía trên có

nhiều gai móc. Hạt có vân dọc.

33

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

15 Huyết dụ (Cordyline fruticosa)

Đặc điểm: Cây thân mảnh, mọc

thẳng, hay uốn cong, ít khi phân

nhánh. Lá xếp hai dãy, hình lưỡi

kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành

cuống có rãnh. Phiến lá mỏng, màu

xanh, nhẵn, bóng nổi rõ các gân

mảnh. Hoa màu xanh mọc đơn độc

ở nách lá. Quả mọng hình cầu, 1

hạt. Cây mọc nơi đất tốt, ẩm.

16 Nghệ đen (Curcuma aeruginosa)

Đặc điểm: Cây thân thảo cao đến

1,5m. Thân rễ hình nón có khía

chạy dọc, mang nhiều củ có thịt

màu vàng tái. Ngoài những củ

chính, còn có những củ phụ có

cuống hình trứng hay hình quả lê

màu trắng. Lá có đốm đỏ ở gân

chính, dài 30 - 60cm, rộng 7 - 8cm.

Cụm hoa ở đất, thường mọc trước

khi có lá. Lá bắc dưới xanh nhợt, lá

bắc trên vàng và đỏ. Hoa vàng, môi

lõm ở đầu, bầu có lông mịn.

34

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

17 Cốt khí (Reynoutria japonica)

Đặc điểm: Thân rỗng với các mắt

nổi lên dễ thấy, tạo ra bề ngoài

giống như đoạn thân tre nhỏ. Thân

cây có thể dài tới 3-4 m trong mỗi

mùa, nhưng thông thường ngắn hơn

tại những nơi nó mọc hay do bị cắt

bỏ. Lá hình ô van rộng bản với

phần gốc tù, dài 7-14 cm và rộng 5-

12 cm, mép lá nguyên. Hoa nhỏ,

màu trắng hay kem, mọc thành

chùm thẳng đứng dài 6-15 cm vào

cuối mùa hè và đầu mùa thu.

18 Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea)

Đặc điểm: Cây nhỏ, thân cành

nhẵn, cao 0,6 - 2 m. Lá mọc đối,

gần như không cuống, phiến lá

láng, hình bầu dục, hai đầu nhọn,

dài 5 - 10 cm, rộng 3 - 5 cm. Hoa

nhỏ, dài, màu đỏ, mọc thành chùm

xim ở đầu cành. Quả màu đỏ tím,

cao 5 - 6 mm, rộng 6 - 7 mm. Mỗi ô

có một hạt, cao 4 - 5 mm, rộng 3 - 4

mm, phía lưng phồng lên, còn phía

bụng thì hõm vào.

35

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

19 Khúc khắc (Smilax glabra)

Đặc điểm: Cây dây leo, thân mềm,

không gai. Lá hình trứng, gốc hơi

hình tim, mọc so le, có cuống dài,

mang tua cuốn. Cụm hoa hình tán,

mọc ở kẽ lá, có cuống dài. Hoa màu

hồng hoặc điểm chấm đỏ gồm hoa

đực và hoa cái riêng biệt. Quả hình

tròn, đường kính 8 -10mm, khi chín

màu đen, có 2 - 4 hạt hình trứng

20 Nhân trần (Adenosma

glutinosum)

Đặc điểm: Cây thân thảo, cao 0,3 -

1m, thân cây mọc thẳng, cây đơn

hay phân cành, nhánh, lá phía dưới

mọc đối, lá phía trên có khi mọc

cách, phiến lá hình trứng nhọn,

mép răng cưa thưa, cuống lá ngắn

3 - 15 mm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá

hoặc xếp thành chùm, hình bông,

dài 30 - 40 cm. Tràng hoa màu tía

hay lam, chia 2 nở thành 4 van,

trong nhiều hạt nhỏ.

36

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

21 Chó đẻ (Phyllanthus lurinaria)

Đặc điểm: Là cây thân thảo sống 1 năm (đôi khi lâu năm), mọc thẳng hay nằm bò, thân cây tạo nhiều nhánh ở gần gốc, các nhánh nằm sóng soài hay thẳng, có cánh, có lông cứng mọc theo một bên. Các lá xêp thành 2 dãy, bến dưới các lá có kèm quả hình trứng- mũi mác, gốc lá kèm có tai dễ thấy, cuống lá kèm rất ngắn, phiến lá mỏng như giấy, thuôn dài.

22

Đơn mặt trời (Excoecaria cochinchinensis) Đặc điểm: Là loài cây cao 0,7 - 1,5m. Thân nhỏ màu tía, lá mọc đối, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu đỏ tía, mép có răng cưa. Hoa mọc thành bông ở kẽ lá hay đầu cành.

23 Mần tưới

(Eupatorium staechadosmum)

Đặc điểm: Cây cao 0,5 - 1 m, phân

nhiều nhánh, cành nhẵn, màu tím

nhạt, lá mọc đối, mép lá có răng

cưa. Hoa mọc đầu cành hoặc nách

lá, màu hơi tím cuống hoa có nhiều

lông ngắn. Quả màu đen nhạt.

37

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

24 Tam thất (Panax notoginseng)

Đặc điểm: Là loại cây có thân rễ

nhiều đốt mang sẹo của những gốc

thân mọc hàng năm lụi đi, chiều

dài và đường kính thân rễ thay đổi

tùy theo độ tuổi của cây, thường

dài 25cm, thân rễ mang nhiều rễ

phụ,tận cùng của thân rễ có một rễ

củ nhỏ mang nhiều rễ con.

25 Đại bì (Belamcanda chinensis)

Đặc điểm: Cây thân thảo, có thân

rễ dài, mọc bò sát đất, thân cao

khoảng 0,5 m. Lá cây hình ngọn

giáo dài mọc thẳng xếp hai dãy

trên một mặt phẳng, gân lá song

song. Cụm hoa có cuống dài 20 -

40 cm, bao hoa có 6 mảnh màu

vàng, cam, có đốm đỏ. Quả nang

hình trứng có sọc ngang, chứa

nhiều hạt nhỏ màu xanh đen, hình

cầu, sáng bóng.

38

Tên cây đặc điểm hình thái và STT Hình ảnh cây phân bố

26 Lan kim tuyến (Anoectochilus

setaceus) Đặc điểm:

sống trên núi đá vôi,dọc theo khe

suối, dưới tán cây to trong rừng ẩm

ở độ cao 500-1800m, cây ưa độ ẩm

cao và bóng râm, kị ánh sáng. Cây

cao 10-20cm, thân màu tím, mọng

nước, cây non có nhiều lông mềm,

mang 2-6 lá mọc cách, xòe trên

mặt đất, lá hình trái xoan hoặc hình

trứng…

4.3. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật được người dân tại

Phia Đén-Phia Oắc khai thác và sử dụng làm thuốc

Theo kết quả điều tra phỏng vấn và xử lý số liệu, đề tài đã xác định được

cách sử dụng và bảo quản của các loài cây thuốc được người dân sử dụng tại

khu vực nghiên cứu được thể hiện ở hình bảng 4.4 như sau:

Bảng 4.4 Cách sử dụng và bảo quản của các loài cây thuốc được

người dân sử dụng tại địa phương

STT Tên cây Cách bảo quản Cách sử dụng

Bảy lá một hoa Khô, tươi Sắc uống hàng ngày 1

2 Giảo cổ lam Khô Sắc uống hàng ngày

3 Hoàng tinh Khô Ngâm rượu

4 Bò khai Tươi Nấu ăn

5 Tầm gửi nghiến Khô Ngâm uống

6 Tầm gửi gạo đỏ Khô Ngâm uống

39

STT Tên cây Cách bảo quản Cách sử dụng

7 Khô Ngâm uống Tầm gửi xoan mộc

8 Huyết dụ Khô Sắc uống hàng ngày

9 Hương nhu trắng Khô Sắc uống hàng ngày

10 Dâm bụt Tươi Gĩa đắp

11 Hoa phù dung Tươi, khô Gĩa đắp

Khô Sắc uống hàng ngày 12 Ké hoa đào

Khô Sắc uống hàng ngày 13 Hoàng đằng

Khô Sắc uống hàng ngày 14 Bình vôi đỏ

Khô Sắc uống hàng ngày 15 Sa nhân

Tươi, khô Gĩa đắp, sắc uống 16 Gừng

Khô Gĩa đắp, nấu ăn 17 Nghệ đen

Khô Sắc uống hàng ngày 18 Cây cốt khí

Khô Sắc uống hàng ngày 20 Cà độc dược

Khô Sắc uống, nấu ăn 21 Lan kim tuyến

Khô, tươi Sắc uống hàng ngày 22 Hoàng liên

Tươi Gĩa đắp, nấu ăn 23 Ra diếp cá

Khô Sắc uống hàng ngày 24 Khúc khắc

Khô Sắc uống hàng ngày 25 Tam thất

Khô Sắc uống hàng ngày 26 Chuối rừng

Tươi Sắc uống, đắp 27 Bưởi bung

Tươi, khô Sắc uống hàng ngày 28 Hồng bì

Khô Sắc uống hàng ngày 29 Trà dây

Khô Sắc uống hàng ngày 30 Mật gấu

Khô Sắc uống hàng ngày 31 Đơn mặt trời.

Tươi Sắc uống hàng ngày 32 Chạ giao

Khô Sắc uống hàng ngày 33 Thầu dầu tía

40

STT Tên cây Cách bảo quản Cách sử dụng

34 Chó đẻ răng cưa Tươi Sắc uống hàng ngày

Tươi Sắc uống hàng ngày 35 Hoa nhài

Tươi Sắc uống hàng ngày 36 Thanh táo

Khô Sắc uống hàng ngày 37 Hoàn ngọc

Khô Sắc uống hàng ngày 38 Chân chim

Tươi, khô Đun tắm 39 Đại bi

Tươi, khô Sắc uống hàng ngày 40 Mần tưới

Tươi Gĩa đắp 41 Hoa cứt lợn

Tươi, khô Giã đắp, nấu ăn 42 Ngải cứu

Tươi, khô Gĩa đắp 43 Nhọ nồi

Khô Gĩa đắp 44 Mào gà trắng

Khô Gĩa đắp 45 Mào gà đỏ

Khô Sắc uống hàng ngày 46 Rẻ quạt

Tươi Gĩa đắp 47 Vạn nên

Tươi Gĩa đắp 48 Lá bỏng

Tươi Gĩa đắp 49 Lá dong

Tươi, khô Gĩa đắp 50 Trinh nữ

Khô Ngâm rượu 51 Hà thủ ô

Khô, tươi Ngâm rượu 52 Sim

Tươi Đun tắm 53 Khế chua

khô Ngâm rượu 54 Ba kích

Tươi Sắc uống hàng ngày 55 Ích mẫu

Tươi Gĩa nát, đun uống 56 Tía tô

khô Sắc uống hàng ngày 57 Nhân Trần

Tươi Nấu ăn 58 Rau má rừng

41

STT Tên cây Cách bảo quản Cách sử dụng

Tươi 59 Nhót nhà Sắc uống hàng ngày

Tươi 60 Nhót rừng Sắc uống hàng ngày

Tươi 61 Mò hoa trắng Sắc uống hàng ngày

Tươi 62 Bạc hà rừng Gĩa đắp

Tươi 63 Bồ hòn Sắc uống hàng ngày

Tươi 64 Vải Ăn liền

65 Cỏ mần trẩu Tươi, khô Sắc uống hàng ngày

Tươi 66 Sả Nấu ăn, xông hơi

Tươi 67 Đay rừng Nấu ăn

Khô 68 Râu hùm Sắc uống hàng ngày

Khô 69 Râu hùm lá lớn Sắc uống hàng ngày

Tươi 70 Đào Sắc uống hàng ngày

0.19%

khô

0.44%

tươi

tươi và khô

0.37%

Hình 4.1: Tỷ lệ về cách sử dụng của các thực vật được người dân sử dụng

làm thuốc

Từ biểu đồ trên hình 4.2, ta thấy tỷ lệ người dân sử dụng các bộ phận cây

thuốc sau thu hoạch dùng khô chiếm tỷ lệ cao nhất (31/70 cây) chiếm 44,29%,

sử dụng tươi (26/70 cây) chiếm 37,14%, bên cạnh đó người dân còn kết hợp

42

sử dụng cả tươi và khô (13/70 cây) chiếm 18,57%. Tùy từng điều kiện, thời

điểm thu hái cây thuốc mà người dân có thể sử dụng tươi, khô hoặc cả tươi và

khô. Nhưng theo thông tin đã phỏng vấn, người dân cho biết sử dụng tươi

trong hầu hết các bộ phận cây thuốc sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên

kết quả điều tra thì 44,29% cây thuốc được sử dụng khô và chỉ 37,14% được

người dân sử dụng tươi. Do thu hái các bộ phận cây thuốc phải phụ thuộc vào

mùa vụ thu hái, thời gian sinh trưởng và phát triển của từng loài cây thuốc. Để

tiết kiệm thời gian, thuận tiện trong việc chữa bệnh cho người dân trong làng

các thầy lang thường đi thu hái và chế biến sẵn, bảo quản tại nhà. Sau khi

khám và phát hiện ra bệnh, xác định được thuốc để trị bệnh, họ có thể bốc

thuốc ngay để bệnh nhân sử dụng và mang về nhà điều trị. Để sử dụng các

loài cây thuốc trong một thời gian dài khi thu về người dân xử lí bằng biện

pháp rửa sạch rồi phơi nắng hoặc treo lên gác bếp đồng thời bảo quản tại chỗ.

4.4. Một số bài thuốc của địa phương

Từ phương pháp nghiên cứu điều tra phát hiện về các bài thuốc, sau khi

tổng hợp và loại bỏ các bài thuốc trùng nhau đề tài đã xác định được 15 bài

thuốc với tổng cộng 27 loài cây (kể cả có tên và chưa có tên trong danh lục

cây thuốc) mà người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị một số bệnh

thường gặp. Kết quả được tổng hợp tại bảng 4.5.

Bảng 4.5. Một số bài thuốc của người dân địa phương

Tên cây thuốc Bộ Bài STT phận sử Cách pha chế Tên phổ Tên địa thuốc dụng thông phương

Mỗi vị 40g rửa sạch, giã Trị Diếp cá Phoách vảy Cả cây nát lọc lấy nước trong. chứng

đái buốt, Ngày uống 3 lần. Thực 1 Rau má Phoách Cả cây đái dắt hiện trong 7-10 ngày, sẽ rừng chèn

43

Tên cây thuốc Bộ Bài STT phận sử Cách pha chế Tên phổ Tên địa thuốc dụng thông phương

thấy tác dụng hiệu quả

hết ngay những lần đi đái

buốt.

Rễ đại bi 30g, ích mẫu Chữa Đại bi Nát moong Rễ 15g, sắc uống. Uống 3 - 5 đau bụng 2 kinh ngày. Ích mẫu Đìa phiu Rễ

Hái 1 nắm lá cây rẻ quạt,

rửa sạch, giã nát, sau đó

cho thêm nước quấy đều, Viêm 3 Dẻ quạt - Lá, thân để lắng cặn, chắt lấy nước họng hạt trong rồi uống…. Thực

hiện liên tục từ 3 - 5

ngày, bệnh sẽ khỏi.

Dâm bụt Bjóoc vén lá Lá Dâm bụt 15g, hoa

Nhài 12g, sắc uống về 4 Mất ngủ buổi chiều, uống liên tục Hoa nhài - hoa

trong 5 ngày.

Khúc khắc Khúc khắc Củ Lấy mỗi loại khoảng

0,5kg đem rửa sạch cho - Nhài vầy thân Chữa vào nồi đun đến khi nước khớp, 5 chuyển màu đen thì đem thoái hóa Nhài cừu đổ vào chậu tắm. Ngâm - thân cột sống vèng người khoảng từ 15 - 20

phút.

44

Tên cây thuốc Bộ Bài STT phận sử Cách pha chế Tên phổ Tên địa thuốc dụng thông phương

Lá Lá Huyết dụ 10g, rễ Rẻ Huyết dụ Lẳng lượt Ho ra quạt 8g. Tất cả phơi khô, 6 máu sắc chia làm 2 - 3 lần Rẻ quạt - Rễ uống trong ngày.

Lá đào tươi giã nát, đắp 7 Ghẻ lở Đào Mạy tào Lá tại chỗ.

Cây chuối Lấy mỗi thứ một ít đun Cuối khau Thân rừng lên rồi uống mỗi ngày 3

bát uống sau khi ăn. Mỗi Lá dong Toong trinh Lá

thang thuốc uống 2 - 3 Cây ổi Mác ổi Ngọn non

ngày. Mỗi lần uống 2 - 3

thang thuốc. Lưu ý nếu Dị ứng 8 người bị bệnh nặng thì da vừa uống vừa tắm kết

hợp. Khúc khắc Cổ săn lung Rễ, củ

Dùng được cho tất cả mọi

người. Không phân biệt

trai gái, trẻ con hay người

lớn.

Rửa sạch rồi cắt nhỏ tầm Hạ huyết

1cm đem phơi khô (sao áp, hạ Giảo cổ 9 đường Phoắc dạ Cả cây khô) sau đó cho vào hộp lam hoặc túi để bảo quản huyết,

dùng dần. Pha nước uống tăng

45

Tên cây thuốc Bộ Bài STT phận sử Cách pha chế Tên phổ Tên địa thuốc dụng thông phương

cường giống như chè. Giúp cân

miễn bằng huyết áp, đường

dịch huyết và tăng cường miễn

dịch

Hái từ 5 - 7 lá già xanh

lục thẩm, rửa sạch, giã nát

với ½ muỗng muối, hòa

Chữa thêm vào 10ml nước nấu

11 viêm loét Hoàn ngọc Tu linh Lá chín, vắt lấy nước cốt,

dạ dày uống từ 7 - 10 ngày, ăn

uống giảm hết đau, không

ợ chua, hết cảm giác đau

lúc đói hoặc no.

Đại bi Nát moong Cả cây

- Ngọi Lá Lấy mỗi loại một ít, bắm

- Thua oi Lá không quá nhỏ, cho vào 12 Sốt rét ấm đun nước uống một - Bạc nhít Cả cây

bát rồi xông. - Ngô mạc Cả cây

- Huống Cả cây

Sa nhân Say ghìn Hạt Dùng 3 loại này băm nhỏ Chữa đau Nghệ đen Nghệ đăm Củ 13 rửa sạch đun lên và uống bụng Lá, vỏ ngày 3 lần, uống sau khi ăn. Cây ổi Mắc ổi thân

14 Dùng cho Bình vôi đỏ Kèng tìn Lá Lấy mỗi thứ một ít rồi

46

Tên cây thuốc Bộ Bài STT phận sử Cách pha chế Tên phổ Tên địa thuốc dụng phương

phụ nữ Rễ đem ra băm nhỏ trộn lẫn

vào nhau rồi đun sôi, lấy thông Sa nhân Mác néng Nghệ đen Nghệ đăm Củ

tắm sau khi sinh ra một bát để uống (đối Khúc khắc Cổ săn lung Rễ, củ

với người lớn), Số nước Lan kim - Cả cây thuốc còn lại dùng để tuyến

xông, tắm. Làm như vậy Tầm gửi Phác mạy Cả cây 3 nồi thuốc với mỗi nồi nghiến nghiển

thuốc uống một lần, xông

một lần và tắm 3 lần.

Thuốc dùng tươi, khô đều

được, tốt nhất là dùng

tươi.

Chú ý: Uống xong mới

xông, xông xong mới Đại bi Nát moong Cả cây tắm. Với trẻ con chỉ được

uống 1 - 2 giọt và tắm

không được xông.

Chú ý: không nên nhốt

ngan, ngỗng nhất là nhà

sàn trước khi có thuốc

dung (kiêng kị).

Mác lót Lấy mỗi thứ một ít dùng Nhót rừng Ngọn, lá Chữa sơn đông tươi khô đều được, (tốt 15 ăn nhất là dùng tươi) rồi đem Sa nhân Mác néng Hạt

47

Tên cây thuốc Bộ Bài STT phận sử Cách pha chế Tên phổ Tên địa thuốc dụng thông phương

ra băm nhỏ trộn lẫn vào

nhau rồi đun sôi, lấy nước

để nguội rồi đem ra rửa Huyết dụ Lẳng lượt Cả cây và tắm ngày 3 lần/ thang

thuốc. Làm như vậy 3-4

ngày sẽ khỏi.

4.5. Các loài thực vật và bài thuốc được người dân khai thác và sử dụng

làm thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng

Kết hợp các phương pháp nghiên cứu, phỏng vấn người dân và đi điều

tra theo tuyến khảo sát thực tế, kết quả đề tài đã phân hạng cây thuốc theo

mức độ đe dọa và xác định được mức độ hữu ích, mức độ xâm nhập, mức độ

tác động hay tính chuyên biệt về nơi sống của các loài cây thuốc xếp theo

hạng giảm dần là khác nhau. Những cây được lựa chọn ra nhằm ưu tiên bảo

tồn và nhân rộng dựa theo bảng phân hạng các loài cây thuốc có tổng điểm từ

4 điểm trở lên, đây là cơ sở quan trọng cho việc quản lí và bảo tồn các loài

cây thuốc có giá trị cao tại khu vực nghiên cứu. Kết quả được thống kê trong

bảng 4.6 như sau:

48

Bảng 4.6: Các loài thực vật được người dân khai thác và sử dụng làm

thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.

Tên cây thuốc Stt Điểm phân hạng Phổ thông Khoa học

1 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 7

2 Bảy lá một hoa Địa phương Kèng tìn - Paris polyphylla 7

3 Tầm gửi gạo đỏ Phác mạy nghịu Sp 6

4 Hoàng đằng 6 -

5 Lan kim tuyến Lá gấm 5

Fibraurea tinctoria Anoechilus calcareus Gynostemma pentaphyllum 6 Giảo cổ lam 5 -

7 Tầm gửi nghiến Sp 5 Phác mạy nghiến

8 Huyết dụ Lẳng lượt Cordyline var. tricolor 5

9 Cốt khí Điền thất Reynoutria japonica 5

10 Sa nhân Mác néng Amomum villosum 5

11 Hà thủ ô Fallopia multiflora 5 -

12 Tam thất Panax nôtginseng 5 -

kingianum 13 Hoàng tinh 5 - Polygonatum coll

14 Ba kích Chay chàng Morinda officinaliss 4

15 Tầm gửi xoan mộc Sp 4 -

16 Mật gấu Đi mi Mahoniaheali Carr 4

Qua bảng 4.6 trên, cho thấy có 16 loài thực vật được người dân tại

Phia Oắc-Phia Đén khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo

tồn và nhân rộng.

Đây là những loài đa tác dụng chúng không chỉ được người dân khai

thác và sử dụng để chữa bệnh, một số cây dung để làm gia vị, đa phần các hộ

gia đình còn khai thác để mang đi bán cho các lái buôn nhằm thu lợi nhuận.

Hầu như người dân khái thác các loài cây mọc hoang dại trong tự nhiên, rất ít

khi được người dân gây trồng. Một phần cũng do điều kiện khí hậu thời tiết

49

thay đổi dột ngột dẫn dến môi trường sống của chúng cũng bị thay đổi, khi đó

các loài này có thể bị chết hoặc khả năng sinh trường và phát triển kém dần.

Sự thích nghi để phù hợp với môi trường sống của chúng ngày càng yếu, số

lượng ngày càng giảm dần trong khi nhu cầu của người dân này càng tăng lên.

Đây là nguyên nhân chính dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nhanh

chóng một số loài có nguy cơ đe dọa rất cao như: Lan kim tuyến, Kim giao,

bảy lá một hoa, Bình vôi đỏ…..

Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng tôi đã

xác định mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam, [19].

Đây là những loài có giá trị nên bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn

đến số lượng các loài này bị suy giảm nghiêm trọng. Hiện nay để tìm được

các loài này làm thuốc rất khó khăn và trở nên khan hiếm. Trong quá trình

điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu, đề tài ít khi bắt gặp được những

loài cây như: Lan kim tuyến, Bảy lá một hoa, Bình vôi đỏ … đây là những

loài thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị về kinh tế. Chính vì

vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho cuộc sống

hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại khu vực

nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài thực vật đã

lựa chọn ra.

Cũng bằng phương pháp điều tra phỏng vấn, khảo sát cùng với những

người có kinh nghiệm về y dược như: thầy lang, già làng,…dựa vào những

giá trị thực tế mà bài thuốc mang lại theo lời kể của người dân, chúng tôi đã

lựa chọn ra được 8 bài thuốc hay, quan trọng cần phát triển, ưu tiên bảo tồn và

nhân rộng như:

50

Bảng 4.7: Một số bài thuốc cần ưu tiền bảo tồn và nhân rộng

STT Tên Bài Thuốc

Bài thuốc chữa viêm loét dạ dày 1

Bài thuốc dùng cho phụ nữa sau khi sinh. 2

Bài thuốc hạ huyết áp, hạ đường huyết, tăng cường miễn dịch 3

4 Bài thuốc chữa dị ứng.

5 Bài thuốc chữa khớp, thoái hóa cột sống

6 Bài thuốc chữa ho ra máu

7 Bài thuốc chữa đái dắt.

8 Bài thuốc chữa sơn ăn

Mỗi bài thuốc sử dụng những loài thực vật tồn tại rất nhiều xung quanh

cuộc sống chúng ta, nhưng cũng có những loài hiện nay đang có nguy cơ bị

đe dọa cao. Vậy nên, để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa người dân tại Phia

Oắc-Phia Đén nói chung và bảo tồn các bài thuốc nói riêng cần phải có những

giải pháp cụ thể và thiết thực, phù hợp với suy nghĩ, phong tục tập quán của

người dân tại khu vực nghiên cứu.

4.6. Thuận lợi, khó khăn và đề suất một số giải pháp trong việc bảo tồn

và nhân rộng các loài cây dược liệu tại Phia Oắc-Phia Đén huyện Nguyên

Bình, tỉnh Cao Bằng

4.6.1. Thuận lợi

- Người dân tại địa bàn Phia Oắc-Phia Đén đều cho rằng cơ chế quản lý

rừng cộng đồng nói chung cũng như tài nguyên cây thuốc nói riêng hiện có rất

nhiều lợi ích. Họ đều mong muốn được tham gia quản lý bảo vệ rừng nếu

được trả tiền tương xứng với công sức mà họ bỏ ra cho công tác bảo vệ rừng

với điều kiện các khu rừng phải ở kề cận thôn bản.

- Bên cạnh đó sự ủng hộ của Ban quản lý khu bảo tồn và sự công nhận

51

trên pháp lí về vai trò quan trọng của người dân địa phương trong công tác

tham gia bảo tồn và phát triển rừng được quy định trong Luật bảo vệ và phát

triển rừng năm (2004). Nhất là những chương trình, dự án về cây dược liệu

góp phần giúp cho các kiến thức về cây dược liệu của người dân bản địa có cơ

hội được vận dụng và phát huy.

4.6.2. Khó khăn

- Người dân vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về việc bảo tồn và nhân

rộng các loài cây dược liệu, các bài thuốc của ông cha truyền lại, đặc biệt là

giới trẻ hiện nay

- Áp lực về gia tăng dân số, tài nguyên cây dược liệu ngày càng khan

hiếm, nhu cầu của thị trường về khai thác và sử dụng Lâm sản ngoài gỗ ngày

càng tăng cao.

- Chưa có sự phối hợp ăn ý giữa các cơ quan chức năng và người dân

trong vấn đề tiếp cận và quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng cho tại

địa phương

- Đời sống của người dân nơi đây còn rất nhiều khó khăn, họ chủ yếu

sống dựa vào tài nguyên rừng.

- Cơ chế chính sách của nhà nước còn chồng chéo, chậm đổi mới chưa

tạo động lực thu hút người dân tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên rừng tại

địa phương.

4.6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển một số loài cây

dược liệu tại khu vực nghiên cứu

- Cần tiếp tục nghiên cứu và hệ thống lại các kiến thức khai thác và sử

dụng các loài cây dược liệu, quản lý tài nguyên rừng để các dự án phát triển

có cơ sở lựa chọn, lồng ghép những kiến thức bản địa về cây dược liệu sao

cho phù hợp với cộng đồng dân cư nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

- Đối với các loài cây dược liệu có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải

52

căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác

động thích hợp phục vụ cho công tác bảo tồn

- Chính quyền địa phương cùng các cơ quan có thẩm quyền cần quan

tâm giúp đỡ người dân xã trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược

liệu. Cần có những chính sách thích hợp, hỗ trợ người dân xây dựng mô hình

vườn gây trồng các loài cây dược liệu có giá trị cao.

- Đối với các hộ gia đình cần tích cực truyền đạt các kinh nghiệm cho

con cháu để bảo tồn, lưu giữ những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc.

- In ấn tài liệu về tài nguyên cây dược liệu nhằm lưu truyền kiến thức văn

hóa và giáo dục trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liêu nói riêng

và sự đa dạng sinh học thực vật nói chung đặc biệt là nguồn tài nguyên Lâm sản

ngoài gỗ.

- Cần tiếp tục xây dựng và phát triển vườn sưu tập cây dược liệu tại

thôn bản, tổ chức hội thảo, nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo

vệ nguồn tài nguyên này.

- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã

hội về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững.

- Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hỗ trợ, thực hiện các chương

trình, dự án trong việc bảo tồn và nhân rộng tài nguyên cây thuốc, quản lí tài

nguyên rừng, đồng thời nâng cao đời sống cho người dân.

- Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ

và khai thác bền vững các loài cây dược liệu dựa trên việc vận dụng các kiến

thức bản địa có sự kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người làm công tác khoa học kỹ

thuật với các nhà quản lí và người dân trong các hoạt động chương trình, dự

án quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.

- Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt

lại kinh nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản và chế biến các loài

53

cây dược liệu cho con cháu.

- Kết hợp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về

vai trò của họ với việc sử dụng các kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng

hợp lý và quản lý bền vững tài nguyên cây dược liệu cũng như tài nguyên

rừng tại các buổi họp thôn.

54

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết Luận

Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc khóa luận đến nay,

tôi đã hoàn thành được khóa luận với một số kết quả như sau:

1. Xác định được tên các loài dược liệu phân bố trên địa bàn tại

Phia Oắc-Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

 Thống kê được 42 họ gồm 70 loài cây dược liệu làm thuốc tại cộng

đồng dân cư xã và đã xác định được tương đối về tên địa phương, tên phổ

thông, tên khoa học.

 Thống kê được bộ phận dùng và công dụng của các loài thực vật làm

thuốc ở khu vực nghiên cứu rất đa dạng và phong phú. Người dân khai thác

bộ phận các loài cây thuốc quanh năm, chủ yếu là cả cây kết hợp thu hái thân,

lá, rễ, hoa, củ, quả để sử dụng.

 Xác định được 26 loài cây dược liệu được người dân địa phương

thường xuyên sử dụng để chữa bệnh. Mô tả tương đối về đặc điểm hình thái,

của 26 loài cây dược liệu được sử dụng thường xuyên, kèm theo hình ảnh cho

từng loài.

2. Xác định được kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng của

loài cây bộ phận được sử dụng để làm thuốc tại Phia Oắc-Phia Đén,

huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

- Xác định tri thức bản địa về cách sử dụng các loài cây thuốc (tươi,

khô, vừa tươi vừa khô), người dân bảo quản sản phẩm khô là chủ yếu. Từ đó

rút ra một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc

55

quản lí, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật.

- Phát hiện ra 15 bài thuốc trong tổng số hơn 27 loài cây được sử dụng

trong bài thuốc, xác định được bộ phận cây thuốc mà người dân thường dùng

và cách pha chế của mỗi bài thuốc.

 Thống kê được 17 loài thực vật đa tác dụng được người dân khai

thác và sử dụng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.

 Thống kê được 8 bài thuốc hay, quan trọng, cần phát triển, ưu tiên

bảo tồn và nhân rộng.

5.2 Đề nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên đã đạt được cùng với những tồn tại, thuận lợi

và khó khăn của đề tài, tôi đi đến những kiến nghị sau:

- Đề nghị tiếp tục mở rộng nghiên cứu trong các hộ gia đình, làng bản để

phát hiện thêm các loài cây dược liệu. Tiếp tục có những chuyên đề nghiên cứu

sâu rộng về đặc điểm hình thái, sinh thái học, xác định được trữ lượng, vị trí

phân bố cụ thể của các loài cây dược liệu trong khu vực Phia Oắc-Phia Đén.

- Đề nghị đầu tư thời gian và trau dồi kiến thức kiến để xác định được

chính xác hết tất cả tên phổ thông, tên khoa học của một số loài cây dược liệu

tại Phia Oắc-Phia Đén.

- Đề nghị sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành chính quyền

địa phương về giá trị của các cây dược liệu cũng như việc ưu tiên bảo tồn,

phát triển, gây trồng và nhân rộng các loài cây dược liệu.

.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Bộ Y tế và Bộ KHCN (2009), "Bảo tồn và phát triển nguồn gen và giống

cây thuốc", Hội nghị tổng kết 20 năm thực hiện nhiệm vụ bảo tồn

nguồn gen và giống cây thuốc (1988 - 2008), Tam Đảo.

2. Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, 2001 và 2004.

3. Nguyễn Tấn Dũng (2013), “Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10

năm 2013 về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu

đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.

4. Hệ thống phân loại thực vật APG II (Angiosperm Phylogeny Group II)

năm2003

5. Trần Công Khánh (2012), “Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây

thuốc ở tỉnh Cao Bằng”.

6. Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật

rừng nguy cấp, quý, hiếm

7. Nghị định 160/2013/NĐ-CP Về Tiêu Chí Xác Định Loài Và Chế Độ Quản

Lý Loài Thuộc Danh Mục Loài NGuy Cấp, Qúy, Hiếm Được Ưu Tiên

Bảo Vệ

8. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030.

9. Nguyễn Tập và cộng sự (2004), Kết quả điều tra cây thuốc ở Việt Nam,

Báo cáo đề tài cấp Nhà nước KC.10.07, Viện Dược liệu, Hà Nội.

10. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,

Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

57

II. Tài liệu nước ngoài

11. Gao-Xiong Rao et al (2009), Antifungal alkaloids from the fresh rattan

stem of Fibraurea recisa Pierre, Department of Pharmacy, Kunming

General Hospital of Chengdu Military Region, 212 Da-Guan Road.

Kunming 650032, PR China

12. WHO - IUCN - WWF (1993), Guidelines on the conservation of

Madicinal plants.(Hướng dẫn về bảo tồn)

III. Tài liệu Website

13. http://vietnamnet.vn/vn/suc-khoe/dua-duoc-lieu-tro-thanh-the-manh-cua-

nganh-duoc-viet-nam-209224.html

14. http://www.caythuocquy.info.vn/old/modules.php?name=News&opcase=

detailsnews&mid=968&mcid=245&pid=&menuid

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÁC

LOẠI CÂY THUỐC CÓ Ở ĐỊA PHƯƠNG

Số:.............

A. Sơ lược về người cung cấp thông tin:

- Họ và tên:...............................................Tuổi:.............. Nam , Nữ 

- Dân tộc:.................................................................................................

- Địa chỉ: Bản (xóm):................ xã:................ huyện:........... tỉnh:...................

- Nghề nghiệp (chính/ phụ): …….......................................................................

- Trình độ văn hóa:.....................; chuyên môn (nếu có):..................................

B. Những thông tin cần biết về cây thuốc:

Xin bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây có thể được sử dụng làm thuốc

mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?

Bộ Tên Phổ Tên Địa Công Cách sử Mùa Phận STT Thông Phương Dụng dụng thu hái Dùng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Xin bác (anh/chị/ông/bà) cho biết một số bài thuốc dân gian của địa

phương mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?:………...................................................

..........................................................................................................………........

.....................................................................……….............................................

................................……….............................................................................…

…….............................................................................………..............................

Ngày...... tháng.......năm 20….

Người thu thập thông tin

Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA TƯ LIỆU HÓA THÔNG TIN

VỀ LOÀI CÂY THUỐC

1. Tên phổ thông: ................................................................................................

2. Tên khoa học : .................................................................................................

3. Tên địa phương nghiên cứu: ...........................................................................

4. Nơi phân bố: ....................................................................................................

5. Dạng sống: .......................................................................................................

6. Đặc điểm của cây:

- Chiều cao: ………m; Đường kính (đối với các cây bụi và cây gỗ): ……cm.

- Màu hoa:…………………………………………………..……….………..

- Màu quả:………………………………………………..………….………..

- Các đặc điểm khác:……………………………………...…………………..

- Mùa hoa:………………..………..Mùa quả:…………………………………

7. Ước lượng mức độ hiếm/ phong phú (Ý kiến của người dân địa phương):

…………………………………………………………………………….........

8. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm:

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm □

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm □

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm □

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử

dụng thang 2 mức điểm:

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm □

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm □

+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng sống

thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm:

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm □

- Loài xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm □

- Loài có nơi sống hẹp: 2 điểm □

+ Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh hưởng

đến sự sống của loài): sử dụng thang 3 mức điểm:

- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm □

- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm □

- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm □

Ngày...... tháng.......năm 20….

Người thu thập thông tin

Phụ lục 3: Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao

xuống thấpl

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

1 Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum 30

2 Sa nhân Amomum villosum 28

3 Hoàng tinh Polygonatum kingianum 27

4 Bảy lá một hoa Paris polyphylla 26

5 Bò Khai 25

6 Hương nhu trắng Erythropalum scandens Ocimum gratissimum 24

7 Tía tô Perilla frutesecens. 23

8 Dâm bụt Hibiscus rosa-sinensis 22

9 Gừng Zingiber officinale 21

10 Hà thủ ô 20

11 Diếp cá 19

12 Hoàng đằng Fallopia multiflora Houttuynia cordata Fibraurea recisa 18

13 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 17

14 Ké hoa đào Urena lobata 16

15 Huyết dụ Cordyline teminalis var.ferrea 15

16 Nghệ đen 14

17 Cốt khí Curcuma aeruginosa Reynoutria japonica 13

18 Mẫu đơn đỏ 12

19 Khúc khắc Ixora coccinea Smilax glabra 11

20 Nhân trần Adenosmatis 10

21 Chó đẻ rang cưa Phyllanthus lurinaria 9

22 Đơn mặt trời Excoecaria cochinensis 8

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

Eupatorium staechadosmum 23 Mần tưới 7

Panax pseudoginseng 24 Tam thất 6

Blumea balsamifera 25 Đại bi 5

26 Lan kim tuyến 4

27 Chân chim 3

Anoectochiluscalcareus Scheffleraoctophylla Tacca chantrieri Râu hùm lá lớn 28 3

Hoa nhài 29 3

Hoa cứt lợn 30 3

JasminumSambac Ait Ageratum conyzoides Artemisiaj vulagrins 31 Ngải cứu 3

31 Nhọ nồi 3

Eclipta alba Mimosa pudica 33 Trinh nữ 3

Leonurus heterophyllus 34 Ích mẫu 3

35 Sim 3

36 Khế chua 3

37 Mào gà trắng 3

38 Vạn niên 3

39 Lá bỏng 3

40 Mào gà đỏ 2

41 Lá dong 2

42 Nhót nhà 2

43 Ba kích 2

44 Rau má rừng 2

45 Mò hoa trắng 2

46 Nhót rừng 2

Rhodomyrts tomentosa Averrho acarambola Celosia argentea Dieffenbachia Kalanchoe pinata C. cristata Phrynium placentarium Elaeagnus latifolia Morinda officinaliss Hydrocotyle nepalensis Clerodendron fragrans Elaegaggnus bonii Litchi chinensis 47 Vải 2

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

Bồ hòn 48 2

Bạc hà rừng Sapindaceace Caryopterisincana 49 2

Sả 50 2

Đay rừng Cymbonpogn Pouzolzia sanguinea 51 2

Cỏ mần trâu 52 2

Đào 53 1

Râu hùm lá nhỏ 54 1

Hoàng liên Coix llachryma- jobi Prunus persica Tacca integrifloria Coptisteetoides 55 1

Rẻ quạt Belamcanda chinensis 56 1

Tầm gửi gạo đỏ Sp 57 1

Tầm gửi nghiến Sp 58 1

Tầm gửi xoan mộc 59 1

Chuối rừng 60 1

Bưởi bung 61 1

62 Mật gấu 1

Thầu dầu tía 63 1

Thanh táo 64 1

Hoàn ngọc 65 1

Chạ giao 66 1

Trà dây Sp Musa coccinea Gilycosmisparvyflora Mahoniaheali Carr Ricinuscommunis Justiciagendarussa Pseuderanthemum Euphorbia Tiricabira Ampelopsis cantoniensis 67 1

Hồng bì Justicia gendarussa 68 1

Cà độc dược 69 1

Hoa phù dung Datura metel Hibiscus mutabilis 70 1

Phục lục 4: Bảng phân hạng các loài thực vật theo mức độ đe dọa của loài

được sử dụng làm thuốc tại Phia Đén-Phia Oắc

Độ hữu Mức độ Tính chuyên Mức độ tác Tổng Stt Tên cây ích của dễ xâm biệt về nơi động đến sự điểm loài nhập sống sống của loài

1 2 1 Bình vôi đỏ 2 2 7

1 2 2 Bảy lá một hoa 2 2 7

1 2 3 Tầm gửi gạo đỏ 2 1 6

1 1 4 Hoằng đằng 2 1 5

0 2 5 Lan kim tuyến 2 1 5

1 1 6 Giảo cổ lam 2 1 5

0 2 7 Tầm gửi nghiến 2 1 5

1 1 8 Huyết dụ 2 1 5

0 2 9 Cốt khí 2 1 5

1 1 10 Sa nhân 2 1 5

0 1 11 Khúc khắc 2 1 4

1 1 12 Hà thủ ô 2 0 4

1 1 13 Ba kích 2 0 4

1 1 14 Nghệ đen 2 0 4

1 1 15 Tầm gửi xoan mộc 2 0 4

0 1 16 Mật gấu 2 1 4

1 1 17 Mẫu đơn đỏ 2 0 4

0 1 18 Hoàng liên 2 0 3

1 0 19 Cà độc dược 2 0 3

1 0 20 Ké hoa đào 2 0 3

1 0 21 Bưởi bung 2 0 3

1 0 22 Chó đẻ răng cưa 2 0 3

Độ hữu Mức độ Tính chuyên Mức độ tác Tổng Stt Tên cây ích của dễ xâm biệt về nơi động đến sự điểm loài nhập sống sống của loài

1 0 23 Trinh nữ 2 0 3

1 1 24 Vạn niên 1 0 3

1 1 25 Rẻ quạt 1 0 3

1 1 26 Nhân trần 1 0 3

1 1 27 Đay rừng 1 0 3

1 1 28 Trà dây 1 0 3

0 1 29 Hồng bì 2 0 3

1 0 30 Hương nhu trắng 2 0 3

1 1 31 Gấc 1 0 3

1 0 32 Mào gà tắng 2 0 3

1 1 33 Râu hùm lá lớn 1 0 3

1 1 34 Bạc hà rừng 1 0 3

0 1 35 Nhọ nồi 1 1 3

1 0 36 Dâm bụt 1 0 2

0 1 37 Bồ hòn 1 0 2

1 0 1 0 2

1 0 38 Sả 39 Đại bi 1 0 2

1 0 1 0 2

1 0 1 0 2

0 1 1 0 2

1 0 1 0 2

1 0 1 0 2

1 0 1 0 2

1 0 40 Gừng 41 Rau diếp cá 42 Mần tưới 43 Hoa cứt lợn 44 Chuối rừng 45 Dâu tằm 46 Thầu dầu tía 1 0 2

Độ hữu Mức độ Tính chuyên Mức độ tác Tổng Stt Tên cây ích của dễ xâm biệt về nơi động đến sự điểm loài nhập sống sống của loài

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 0 2

1 1 0 47 Thanh táo 48 Đơn mặt trời 49 Chạ giao 50 Ngải cứu 51 Mào gà đỏ 52 Lá bỏng 53 ổi 54 Khế chua 55 Sim 56 Nhót rừng 57 Nhót nhà 58 Tía tô 59 Lá dong 60 Vải 61 Ích mẫu 62 Đào 63 Cỏ mần trâu 64 Râu hùm 65 Mò hoa trắng 0 2

1 1 0 66 Hoa nhài 0 2

1 1 0 67 Chân chim 0 2

1 1 0 68 Hoàn ngọc 0 2

1 1 0 69 Hoa phù dung 0 2

1 1 0 70 Rau má rừng 0 2

Phụ lục 5: Các loài thực vật được khai thác và sử dụng làm thuốc tại

Phia Oắc-Phia Đén

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

1.

Allioideae - Họ hành tỏi

Cây bảy lá một

Chủ yếu

Giải độc, chữa

Cây được thu hái quanh năm, thu

1

hoa.

-

Parispoluphylla Sm

củ,

ung thư, kéo

hái tốt nhất là

(thất diệp

thân

dài tuổi thọ.

vào tháng 9-10.

chi mai)

Thu hái quanh

Allium tuberosum

Toàn

Chữa ho,hen

2

Cây hẹ

-

năm và dùng

rottl exspreng

cây

suyễn…

tươi.

Bồi bổ cơ

thể,bổ khí

Thời gian để thu

Chủ

huyết,bổ

hoạch được cây

yếu

máu,bổ tỳ

hoàng tinh phải

Hoàng

Polygonatum

là củ

vị,đau nức

mất từ 4-5

3

-

tinh

kingianum coll

xương

năm,thường thu

thân

khớp,hạ

hoạch vào mùa

đường

thu.

huyết…

2.

Cucurbitaceae - Họ bầu bí

Hạ mỡ máu,

Thu hái quanh

chống lão

năm. Đối với cây

4

Phjach dạ

Giảo cổ lam

Gynostemmapenta phyllum

Lá, thân

hóa, hạ đường huyết, tăng

trồng thì được hái sau sau 4 - 5

cường miễn dịch

tháng kể từ ngày trồng.

5

Gấc Mác khấu

Hạt

Momordica cochinchinensis

Trị mụn, lở loét, khô da, khô mắt,…

Mùa thu hoạch ở miền Bắc là cuối đông, trước và sau tết Âm lịch.

Bộ

Tên phổ

Tên địa

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

phận

thông

phương

3.

Erythropalum - Họ dây hương

Chữa viêm thận, viêm

Quanh năm. Chủ

Lá,

Bò khai

Phjach

Erythropalum

gan, viêm

yếu thường từ

ngọn

6

hiến

scandens

đường tiết

tháng 2 đến

non

tháng 9 âm lịch.

liệu, tiểu tiện không thông.

4. Loranthaceae - Họ Tầm gửi

Có tác dụng

Tầm gửi

Phác mạy

Cả

7

Quanh năm.

sp

khỏe gân cốt, giảm đau nhức

nghiến

nghiến

cây

các khớp

xương.

Bổ thận,

phong thấp, an

thai; thường

Tầm gửi

Phác mạy

Cả

dùng trị phong

8

Quanh năm.

sp

gạo đỏ

nghịu

cây

thấp, tê bại,

lưng gối mỏi

đau, đau bụng,

huyết áp cao

chữa kiết lỵ,

9

-

sp

Quanh năm.

táo bón,viêm đại tràng, ngâm riệu xoa

Cả cây

Tầm gửi xoan mộc

bóp giảm đau gân cốt.

5. Asteliaceae - Họ Huyết dụ

Trị chứng

Thu hái hoa vào

Hoa,

10 Huyết dụ Lẳng lượt Cordyline terminali

lá và rễ

chảy máu cam, kiết lỵ chảy ra máu,

mùa hè. Khi trời khô ráo, cắt lá, đem phơi hay

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

ho ra máu

sấy nhẹ đến khô.

Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch,

phơi khô.

6. Malvaceae - Họ Bông

Chữa mụn

Lá,

nhọt, kiết lị,

Quanh năm.

12 Dâm bụt Bjóoc vén Hibiscusrosa sinesis

hoa, vỏ, rễ

quai bị, viêm tuyến mang tai

Phù dung ra hoa

vào tháng 8-10,

Chữa mụn

kỳ ra hoa khoảng

Lá,

nhọt, bỏn,

10 ngày, tháng 9

Hoa phù

13

Hibiscusmutabilis

hoa,

zona, đau mắt

bắt đầu thu hái

dung

Bjóoc phù dung

rễ

đỏ, viêm khớp.

được. Lá và rễ

thu hái quanh

năm.

Thu hái tốt nhất

Ké hoa

Toàn

vào mùa hạ và

14

Nhá mêm

Urena lobata

đào

cây

Chữa lị, rắn độc cắn …..

mùa thu.

7. Menispermaceae - Họ Tiết dê

Rễ và thân cây

vào tháng 8-9,

Chữa viêm

15

Thau pjậy Fibraurea recisa

Hoàng đằng

Rễ, thân

ruột, viêm gan, đau mắt…

cạo sạch lớp bần bên ngoài, chặt từng đoạn, phơi khô hay sấy khô.

Chữa an thần,

Củ được thua hái

Bình vôi

16

Kèng tìn

Stephania rotunda Củ

đỏ

mất ngủ, nhức đầu, khó thở…

quanh năm làm thuốc. Sau khi

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

thu hái về, người

ta thái mỏng phơi khô hoặc

ngâm rượu

8. Zingiberaceae - Họ Gừng

Dùng chữa ăn

Thu hái khi quả chín khoảng 20

không tiêu,

ngày. Thu hái

đau bụng, đầy

hai vụ trong một

15 Sa nhân Mác néng Amomunaromaticum Hạt

trướng, tiêu

năm: Vụ 1 tháng

chảy, nôn

7 đến tháng 8.

mửa, an

Vụ 2 tháng 11

thai,...

đến tháng 12.

Chữa ho, mất

Thu hoạch vào

Củ,

tiếng, tốt cho

tháng 10-11-12.

17 Gừng

Khinh

thân,

tiêu hóa, nôn

Nên thu hoạch

Zingiberofficinale

mửa, huyết

vào ngày trời

áp, sốt…

nắng.

Chữa đau

Thu hoạch vào

bụng, đầy

đầu tháng 11 đến

18 Nghệ đen Nghệ đăm Curcumaaeruginosa Củ

tháng 12.

hơi, bế kinh….

9.Polygonaceae - Họ Rau răm

Chữa phong thấp, nhuận

Thu hoạch

19

-

Reynoutriajaponica

Cây cốt khí

Hoa, lá, thân

quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa thu tháng 8 đến tháng 9.

tràng, cầm máu, điều trị mụn nhọt, lở ngứa, khinh nghuyệt bế tắc.

Hà thủ ô

-

Fallopia multiflora Chủ Chữa rụng tóc Thu hoạch vào

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

yếu

và tóc bạc

mùa thu.

là thân

sớm,bổ thận, bổ máu,tăng

và củ

cường sinh

lực…

10.Solanaceae - Họ Cà

Định suyễn,

giảm đau,

nhất là đau

Quả,

Cà độc

khớp, dạ dày

Thu hái quanh

20

Kìa ghim

Datura metel

hoa,

dược

có khả năng

năm.

chữa độc rắn,

diệt khuẩn.

11.Orchidaceae - Họ Lan

khí huyết lưu

thông, kháng

khuẩn, viêm

Quanh năm.

Lan kim

Anoectochilus

Cả

21

-

khí quản,

Mùa hoa tháng

tuyến

calcareus

cây

viêm gan, suy

10-12.

nhược cơ thần kinh…

12. Ranunculaceae - Họ Hoàng Liên

Thu hái vào

Chữa lỵ, viêm ruột, ung

22

-

Coptisteetoides

Hoàng liên

Thân, rễ

tháng 10-12, thời vụ thu hoạch thích hợp nhất là vào tháng 11. Sấy hoặc phơi nắng.

nhọt, lở ngứa, miệng lưỡi lở, thổ huyết, chảy máu cam, trĩ. - Dịch chiết Hoàng liên

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

nhỏ vào mắt

chữa đau mắt đỏ.

13.Saururaceae - Họ Lá giấp

Chữa sốt

Rau diếp

Phjach

xuyết huyết, táo bón, mụn,

23

Houttuynia cordata Lá

Quanh năm

vảy

viêm phổi,

quai bị, hạ

nhiệt….

14. Smilacaceae - Họ Khúc khắc

Thấp khớp,

đau nhức gân,

Khúc

Cổ lăm

xương, mụn

24

Củ

Quanh năm

khắc

sung

Heterosmilaxgaudich audiana

nhọt, lở ngứa,

phù thũng, dị

ứng.

15. Morus alba-Họ Dâu tằm

Chữa lao

hạch, táo bón,

phổi nóng,

táo bón, tán

Quanh năm. Quả

Mác

Cả

25 Dâu tằm

Morus alba

phong, thanh

thu hái vào tháng

mòon

cây

4

nhiệt, lương huyết, sáng

mắt, mồ hôi trôn…

16. Musaceae - Họ Chuối

26

Cuối khau Musacoccinea

Quanh năm

Chuối rừng

Hoa, quả

Chống ung thư, thanh nhiệt, giải độc, chữa

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

bệnh trầm

cảm, thiếu máu, sỏi

thận...

17.Rautaceae - Họ Cam quýt

Trị hen, ho nhiều, đau dạ

Bưởi

Mác thau

Cả

Thu hái quanh

27

Gilycosmisparvyflora

dày, đau thoát

bung

sang

cây

năm

vị, đau xương

khớp.

Cảm mạo,

nhiễm lạnh và

sốt, viêm não

màng não

Thu hái rễ, lá

truyền nhiễm,

quanh năm, tốt

Rễ,

sốt rét. Đau

nhất là vào mùa

Justiciagendarussa

lá,

dạ dày, đau

thu, thu hái quả

28 Hồng bì

-

L

quả.

thượng vị, đau thoát vị,

cả vỏ khi quả chín, hoặc dùng

đau bụng

hạt và phơi khô.

kinh, thấp

khớp đau

nhức xương.

18.Vintaceace - Họ Nho

Thu hái cả lá và

Thanh nhiệt,

29

Thau rả

Trà dây (chè dây)

Ampelopsis cantoniensis

Thân, lá

mát gan, giải độc trong cơ thể, lợi tiểu, an thần, dạ dầy.

thân khi. cây chưa có hoa và quả. Thường từ giữa tháng 10 đến tháng 5 năm sau.

19.Berberidaceae - Họ Hoàng Liên Gai

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

Xương khớp

và biến chứng tiểu đường,

Thân,

thanh nhiệt,

Thu hái quanh

30 Mật gấu Đi mi Mahoniaheali Carr

lá rễ

năm.

giải độc, tiêu viêm, điều hòa cao huyết áp,

giải độc gan.

20.Euphorbiaceae - Họ Thầu Dầu

Mẩn ngứa,

mụn nhọt, đi

Đơn mặt

Excoecaria

Cả

lỵ, đái ra máu,

Thu hái quanh

31

-

trời

cochinensis

cây

đại tiện ra

năm.

máu, ỉa lỏng

lâu ngày.

Cành,

Thu hái quanh

32 Chạ giao

-

EuphorbiaTiricabira

Viêm xoang

năm

Lá thu hái quanh

năm, chủ yếu

Trĩ, tiêu thũng bài nung, bạt

vào hè thu,

Lá,

33

Ricinuscommunis

độc, chữa đau đầu, nhuận

thường dùng tươi. Rễ thu vào

Thầu dầu tía

Thầu dầu đeng

hạt, rễ

mùa đông. Hạt

tràng thông tiện

thu hoạch vào tháng 4-5.

34

Phyllanthus lurinaria

Chó đẻ răng cưa

Lèng dúng mia

Toàn cây

Lợi tiểu, bảo vệ gan, chữa ỉa chảy, viêm ruột

Từ tháng 4-12. Khi phơi hạt già sẽ tách ra khỏi quả, nên thu riêng, phơi khô làm giống.

21.. Oleaceae - họ Nhài

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

Giải nhiệt,

thổ huyết, viêm khớp

Thu hái lá quanh

cấp tính, cảm

năm. Thu hoa từ

nhiễm niệu

tháng 3 đến

đạo, viêm tuyến tiền

Hoa,

tháng 10, thơi gian thu hoa

35 Hoa nhài

-

Jasminum Sambac Ait

liệt, đái tháo

thích hợp vào

đường, bệnh về vú, ung

lúc 15h đến 18h chiều thì sẽ cho

thư thũng

nhiều hương

độc, đau bụng

nhất.

ỉa chảy, lị,

mụn nhọt.

22. Acanthaceae - họ Ô rô

Nối gân tiếp

xương, tiêu

sưng giảm

Thu hái quanh

đau, hoạt

Toàn

năm. Nhưng tốt

huyết, trấn

36 Thanh táo

-

Justiciagendarussa

cây

nhất vào tháng 7

thống, làm lợi

đế tháng 8.

đại tiểu tiện,

tán phong

thấp.

Kháng khuẩn, kháng nấm,

Hoàn

Toàn

Thu hái quanh

37

Tu linh

Pseuderanthemum

ngọc

cây

năm.

huyết áp cao, côn trùng cắn.

23. Araliaceae - Họ Nhân Sâm

38

Tảo tó

Scheffleraoctophylla

Chân chim

Vỏ thân, vỏ rễ,

Giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm,

Thu hái vỏ thân, vỏ rễ và rễ nhỏ vào mùa xuân,

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

rễ và

mùa thu, cạo

tiêu sưng và làm tan, Giải độc lá ngón

sạch lớp vỏ bẩn bên ngoài, đồ

hay say sắn.

qua, thái miếng,

ủ cho thơm rồi

phơi trong râm tới khô. Lá thu

hái quanh năm,

rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Chủ

Cầm

Tam thất

-

Panax pseudoginseng

yếu là củ

Thu hái sau 3-4 năm

máu,giảm đau,bổ khí

và nụ

huyết…

hoa

24. Asteraceae - Họ Cúc

Thấp khớp

tạng khớp, dòn ngã tổn

Có thể thu hái lá quanh năm.

Dùng tươi, hoặc

Lá,

phơi hay sấy

thương, sản hậu, đau lưng, Cảm mạo, đau

cành

khô. Có thể dùng

Nát

dạ dày do

39 Đại bi

Blumeabalsamifera

non,

lá non và búp để

moong

lạnh, ỉa chảy,

rễ

chưng cất rồi cho thăng hoa

chữa vết thương chấn

thành Mai hoa băng phiến

thương, đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da.

Lá,

Hoạt huyết,

Thường được

40 Mần tưới

-

thân

phá ứ huyết,

thu hái vào mùa

Eupatorium staechadosmum

non

thông kinh lợi

hè, cắt lấy đoạn

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

tiểu, kém ăn,

ngọn cành có lá,

mệt mỏi, mất ngủ; Giảm

rửa sạch phơi trong bóng râm,

sưng đau do

sấy khô hoặc

mụn nhọt

tươi làm thuốc

Rong kinh sau khi sinh,

Hoa cứt

Bjóoc khí

Toàn

Thu hái quanh

41

Ageratum conyzoides

viêm xoang,

lợn

mu

cây

năm

chống dị

ứng….

Điều kinh,

Thu hái quanh

cầm máu,

năm, nhưng tốt

Toàn

giảm đau,

42 Ngải cứu Nhá ngải Artemisia vulagris

nhất vào tháng 6.

cây

mụn nhọt,

Phơi khô trong

râm mát.

vàng da, lưu thông máu…

Can, thận âm

hư, các chứng huyết

nhiệt, chứng

Thu hái vào

ho, nôn ra

mùa hạ, khi lá

máu, đại tiện

cây đang tươi

và tiểu tiện ra

tốt, cắt lấy phần

Cả

máu, chảy

trên mặt đất,

43 Nhọ nồi

_

Eclipta alba

cây

loại bỏ tạp chất và lá úa, đem

máu cam, chảy máu

phơi khô. Dùng tươi thì thu hái quanh năm.

dưới da, băng huyết rong huyết, râu tóc sớm bạc, răng lợi sưng

đau.

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phận

phương 25. Amaranthaceae - Họ Rau dền

Cầm máu, chữa ỉa lỏng,

Tháng 4 - 7 thu

trong các

hái ngọn và lá

bệnh xích

non trước lúc

Bjóoc

Mào gà

bạch, lỵ, lòi dom, chảy

cây ra hoa. Tháng 9-10 hạt

Hoa,

44

ngon cáy

Celosia argentea

trắng

máu ruột, thổ

chín, hái hoa về

khao

huyết, máu

phơi khô, đập

cam, tử cung

lấy hạt sẩy loại

xuất huyết,

hết tạp chất, phơi

lần nữa cho khô.

bệnh về gan và mắt.

Tháng 4 - 7 thu

hái ngọn và lá non trước lúc

Thanh nhiệt,

cây ra hoa.

cầm máu,

Tháng 9-10 hạt

Hoa,

chữa lỵ ra

chín, hái hoa về

Mào gà

lá,

45

C. cristata

máu, trĩ chảy

phơi khô, đập

đỏ

Bjóoc ngon cáy

thân

máu, chữa rắn

lấy hạt sẩy loại

độc cắn.

hết tạp chất, phơi

lần nữa cho khô,

có khi người ta dùng cả hoa.

26. Iridaceae - Họ diên vĩ

Viêm họng, thanh nhiệt,

Củ được thu hoạch vào mùa

46 Rẻ quạt

-

Irisdomestica

Củ lá

giải độc, đại tiểu tiện

đông, cắt bỏ rễ con, rửa sạch rồi

không

phơi sấy khô làm

thông…

thuốc.

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phận

phương 27. Araceae - Họ Ráy

Thanh nhiệt

giải độc, cường tim lợi

thủy, cầm

máu, trị đau

họng, tim

Cả

Thu hái quanh

yếu, rắn cắn, bị đánh đập,

47 Vạn niên

-

Dieffenbachia

cây

năm

bạch hầu,

bỏng nước

sôi, thủy thũng, đinh

nhọt, ho hen

do suy nhược,

nóng sốt...

28.Crassulaceae - Họ Thuốc Bỏng

Chữa viêm xoang, giải

độc, chữa

bỏng, đắp vết

Thu hái quanh

48 Lá bỏng Phầy bọng Kalanchoe piñata

thương, đắp

năm.

mắt đỏ sưng

đau, đắp mụn nhọt và cầm

máu

29. Marantaceae - Họ Hoàng tinh

Giã rượu, giải

thu hái quanh

49 Lá dong Tong trinh

năm

Phrynium placentarium

độc

30.. Fabaceae - Họ Đậu

50 Trinh nữ

-

Mimosa pudica

Cả Chữa đau

Rễ được đào

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

(xấu hổ)

cây nhức xương,

quanh năm, thái

viêm dạ dày mạn tính,

mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá

viêm khí

thu hái vào mùa

quản, zona,

hạ, dùng tươi

hay phơi khô.

mất ngủ, hoa mắt …

31.. Ganodermataceae-Họ nấm lim

Nấm linh chi

là loại thuốc

quý có tác

Thu hái trong

dụng bảo vệ

khoảng 4

gan,giải

Nấm linh

Thể

tháng,khi thu hái

51

-

Ganoderma lucidum

độc,bổ não,bổ

chi

quả

ta phải phơi khô

dạ dày,phòng chống ung

hoặc sấy khô nấm.

thư,chống lão

hóa làm tăng

tuổi thọ.

Nấm lim

xanh dùng để

Nấm lim

Ganoderma lucidum

Thể

điều trị ung

52

-

xanh

karst

quả

thư,viêm,xơ

gan,gan

nhiễm mỡ…

32.. Oxalidaceae - Họ Chua me đất

53 Khế chua

Averrhoacarambola

Mác vường

Cả cây

Thu hái lá vào mùa xuân hạ thu và hoa vào cuối thu.

Tiêu viêm, lợi tiểu, làm long đờm, trừ phong thấp, giảm đau. Chữa dị ứng,

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

mẩn ngứa,

nhức đầu.

33.. Rubiaceae - Họ Cà phê

Trợ dương,

mạnh gân cốt,

Ba kích

Thu hái quanh

khử phong thấp, gân cốt

-

54

Rễ

(ruột gà)

Morinda officnaliss

yếu mềm,

năm.

lưng gối mỏi

đau, hỗ trợ

thần kinh…

34.. Lamiaceae - Họ Hoa môi

Giảm đau,

Leonurus

Thu hái quanh

Cả

55

Ích mẫu Đìa phiu

đau bụng

heterophyllus

năm

cây

kinh

Chữa cảm sốt,

ho do cảm

Mía đảng

Thu hái vào mùa

Toàn

56

Tía tô

Perilla frutescens

lạnh, đau

sa

hạ và mùa thu.

cây

bụng, mụn

nhọt

Thường thu hái

Nhân

Nhân

Cả

Thanh nhiệt

57

adenosmats

vào mùa hè khi

Trần

Trần

cây

giải độc

cây đang ra hoa

35.Apiaceae- Họ Hoa tán

58

Chéc trèn

Rau má rừng

Hydrocotyle nepalensis

Toàn cây

Thu hái quanh năm.

Chữa thổ huyết, tả lỵ, mụn nhọt, rôm sẩy…

36. Elaeagnaceae - Họ Nhót

59 Nhót rừng

Elaegaggnus bonii

Mắc nót đông

Toàn cây

Chữa ho, lao phổi, thổ

Thu hái quanh năm

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

huyết, phong

hàn, phong thấp đau nhức.

Chữa hen

suyễn, thổ

60 Nhót nhà Mắc nót Elaeagnus latifolia

Rễ, vỏ, lá

Thu hái quanh năm.

huyết, viêm khí quản mạn

tính

37. Verbenaceae - Cỏ roi ngựa

Thân,

Trị ho, lao phổi, viêm

Thu hái quanh

Clerodendron

Mò hoa

cành,

Nỏ ghi gố

61

gan, cảm lạnh

năm

fragrans

trắng

Cả

Giải nhiệt, trị

Thu hái quanh

Bạc hà

62

Nòm già Caryopterisincana

cây

ho…

năm

rừng

38. Sapindaceae - Họ Bồ hòn

Cả

Chữa ho đờm,

Thu hái quanh

cây

63 Bồ hòn Mắc hón

Sapindaceace

hôi miệng, sâu

năm. Mùa quả

trừ

rang

tháng 10-11

rễ.

Trị cảm, rắn

độc cắn, gẫy

Thu hái quanh

64

Vải

Mắc pai

Litchi chinensis

Vỏ

xương, phong

năm.

thấp đau nhức xương đau

39. Poaceae- Họ lúa

Cả cây

65

Hang ma

Chữa giảm đau, cao huyết áp, sỏi thận, lao

Thu hái vào mùa khô, rửa sạch, dùng tươi

Cỏ mần trầu

Coix llachryma- jobi

hay phơi khô.

phổi, ho khan…

Tên phổ

Tên địa

Bộ

Stt

Tên khoa học

Công dụng Mùa thu hái.

thông

phương

phận

Trị cảm sốt,

thông tiểu tiện, đau

66

Sả

Phéc

Cymbonpogn

Cả cây

Thu hái quanh năm

bụng rối loạn

tiêu hóa.

40. Urticaceae - Họ Gai

Toàn

Chữa bệnh đái

Thu hái quanh

67 Ðay rừng Ðay peo Pouzolzia sanguinea

cây

vàng

năm

41. Taccaceae - Họ Râu hùm

Thân,

Thu hái quanh

Râu hùm lá

Thanh nhiệt giải độc, chữa

68

Gãy xýõng Tacca chantrieri

rễ

năm

lớn

tê thấp

Thân,

Thu hái quanh

69 Râu hùm Tó lá trõn Tacca integrifloria

Chữa tê thấp

rễ

năm

42.. Rosaceae - Họ Hoa hồng

Thu hái quanh

Chữa mệt mỏi,

Toàn

năm. Hạt thụ

ho hen, khó

70

Ðào Mạy tào

Prunus persica

cây

hoạch vào mùa

thở, ghẻ lở…

thu.