ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈNG VĂN NGHĨA

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG ĐẰNG

(FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ SAM MỨN,

HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa : Lâm Nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈNG VĂN NGHĨA

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG ĐẰNG

(FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ SAM MỨN,

HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

: K47 - QLTNR Lớp

: Lâm Nghiệp Khoa

Khóa học : 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, thực tiễn của

riêng tôi. Những kết quả và số liệu nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực

địa nghiên cứu đề tài hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu.

Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa. Nếu sai tôi xin

chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019

Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan

TS. Đặng Thị Thu Hà Lèng Văn Nghĩa

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên

đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!

(Ký, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp,

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền đạt cho tôi

những kiến thức rất bổ ích trong bốn năm qua và tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong quá trình thu thập thông tin liên qua và thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đặng Thị Thu Hà và các thầy

cô trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ

quan ban ngành của UBND xã Sam Mứn huyện Điện Biên và các hộ gia đình

trong thôn, bản thuộc xã Sam Mứn đã tạo điều kiện cho tôi thu thập thông tin

liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiến, kiến thức còn hạn

chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận

được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để khóa luận này được hoàn thiện hơn

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày.....tháng 12 năm 2019

Sinh viên

Lèng Văn Nghĩa

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU VÀ BẢNG .................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................ 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước......................................................... 7

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13

2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 13

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23

3.1. Đối tượng, phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................... 23

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.2.1. Chăm sóc cây Hoàng đằng trồng năm thứ 3 tại xã Sam Mứn, huyện

Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................................... 23

iv

3.2.2. Điều tra sinh trưởng của cây Hoàng đằng tại xã Sam Mứn, huyện Điện

Biên, tỉnh Điện Biên ........................................................................................ 23

3.2.3. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây

Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu ...................................................... 23

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 23

3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 24

3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 24

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 31

4.1. Chăm sóc Hoàng đằng trồng năm thứ 3 ................................................... 31

4.2. Sinh trưởng cây Hoàng đằng năm thứ 3 .................................................. 34

4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của cây Hoàng đằng ................................ 34

4.2.2. Sinh trưởng chiều cao của cây Hoàng đằng .......................................... 35

4.2.3. Động thái ra lá non ................................................................................ 36

4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm Hoàng đằng ............................ 38

4.2.5. Tình hình sâu, bệnh hại và bệnh pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây

Hoàng đằng trồng năm thứ 3 ........................................................................... 40

4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây

Hoàng đằng ..................................................................................................... 43

4.3.1. Biện pháp chăm sóc .............................................................................. 43

4.3.2. Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng ...................... 43

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 44

5.1. Kết luận .................................................................................................... 44

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46

v

DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU VÀ BẢNG

Mẫu biểu 3.1. Phiếu điều tra OTC .................................................................. 26

Mẫu biểu 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá .......................................................... 27

Mẫu biểu 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá ........................................................ 28

Bảng 4.1. Sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng tuổi 3 ...................... 34

Bảng 4.2. Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng .......................................... 35

Bảng 4.3. Động thái ra lá non cây Hoàng đằng .............................................. 36

Bảng 4.4. Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng ........................................ 38

Bảng 4.5. Tỷ lệ ra chồi cây Hoàng đằng ......................................................... 38

Bảng 4.6. Thành phần sâu hại của các loài sâu ............................................... 40

Bảng 4.7. Thành phần bệnh hại và mức độ hại của bệnh cây ......................... 42

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Làm cỏ cho cây Hoàng đằng ........................................................... 31

Hình 4.2. Phát dọn tỉa thưa rừng trồng Hoàng đằng ....................................... 32

Hình 4.3. Bón thúc phân lân NPK cho cây Hoàng đằng ................................ 33

Hình 4.4. Cắm giá thể leo cho cây Hoàng đằng .............................................. 34

Hình 4.5. Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng ................... 35

Hình 4.6. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao cây Hoàng đằng......................... 36

Hình 4.7. Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng ......................................... 37

Hình 4.8. Chồi lá non Hoàng đằng .................................................................. 37

Hình 4.9. Lá trưởng thành Hoàng đằng ......................................................... 37

Hình 4.10. Biểu đồ tăng trưởng của chồi cây Hoàng đằng ............................. 39

Hình 4.11. Chồi mới cây Hoàng đằng ............................................................. 40

Hình 4.12. Sâu đo ............................................................................................ 41

Hình 4.13. Sâu xanh ........................................................................................ 41

Hình 4.14. Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng ....................................................... 42

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Các từ viết tắt Nội dung

BVTV Bảo vệ thực vật 1

BCN Ban chủ nhiệm 2

ĐHNL Đại học Nông Lâm 3

GVHD Giáo viên hướng dẫn 4

NXB Nhà xuất bản 5

NĐ-CP Nghị định Chính phủ 6

OTC Ô tiêu chuẩn 7

QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng 8

TS Tiến sỹ 9

Ths Thạc sỹ 10

TTTN Thực tập tốt nghiệp 11

12 VQG- KBTTN Vườn quốc gia- khu bảo tồn thiên nhiên

Văn hóa thể thao du lịch 13 VHTTDL

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước kia cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) mọc hoang khắp

vùng núi nước ta từ Lạng Sơn cho đến Nam Bộ, hiện nay rất hiếm gặp ở khu

vực Việt Nam. Cây Hoàng đằng là loài dây leo thân gỗ, có nhiều tác dụng và

được con người khai thác chế biến ra loại thuốc quý được sử dụng từ xưa tới

nay và mang ra các thị trường kinh doanh, buôn bán. Hoàng đằng (Fibraurea

tinctoria) còn có tên gọi khác, Hoàng liên đằng, Dây vàng giang, Nam hoàng

liên. Hoàng đằng là cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, phân bố khá rộng ở

một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Campuchia. Ở

nước ta, Hoàng đằng thường phân bố trong các trạng thái rừng thứ sinh ở các

tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển.

Hoàng đằng do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này đã được đưa vào

sách đỏ Việt Nam từ năm 1996 (thuộc nhóm IIA) cần phải bảo vệ theo Nghị

định 32/2006/NĐ-CP. Rễ và thân Hoàng đằng là một trong những vị thuốc

được dùng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy, lỵ trực

trùng, lở ngứa, mụn nhọt, sốt, đau mắt đỏ, các bệnh về đường tiêu hoá. Ngoài

ra, Hoàng đằng còn là nguyên liệu chiết xuất Palmatin làm thuốc nhỏ mắt

hoặc tổng hợp thuốc an thần. Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong

phú, nhưng do khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc

phá rừng, phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm rất nhiều về loại cây quý này.

Hoàng đằng (Fibraurea tincoria), thuộc họ tiết dê – Menispermaceae, là

một trong những loài thực vật có chứa alkaloid được sử dụng rộng rãi. Theo

cuốn “Dược điển Việt Nam” nhà xuất bản Y dược (2002) [3], dược phẩm từ

cây Hoàng đằng có công dụng chữa đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lị và ngộ

độc thức ăn.

2

Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hoá sản phẩm và phát

triển kinh tế vùng nông thôn miền núi nói chung và ở Điện Biên nói riêng,

việc nghiên cứu xây dựng chăm sóc mô hình trồng cây Hoàng đằng là cần

thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên, tôi tiến

hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sinh trưởng của cây

Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện

Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:

* Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3

*Xác định khả năng sinh trưởng và sự đe doạ của sâu, bệnh hại cũng

như các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng tuổi 3.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học

Biết tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị, dược liệu cây Hoàng

đằng. Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên

cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học thực tiễn. Làm quen với một số

phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể như chăm sóc, gây

trồng loài cây quý hiếm cũng là để bảo tồn loài cây Hoàng đằng. Học tập và

hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học, đồng thời

làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao tác được

các phương pháp nghiên cứu, điều tra sinh trưởng loài. Biết cách tiếp cận thực

tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên

rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay. Tìm ra được

3

biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà

con trong quá trình chăm sóc gây trồng cây Hoàng đằng tại địa phương.

Việc nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây Hoàng đằng để đề xuất

một số giải pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người.

Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của loài Hoàng đằng tại khu vực

nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc chăm sóc, gây trồng loài cây này tại khu vực

nghiên cứu.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Về cơ sở sinh học

Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng

cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính

sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực

vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.

Về cơ sở sinh trưởng

Theo Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện Dược liệu,

2004) [17], nước ta có hai loài Hoàng đằng. Thực tế điều tra tại Đà Nẵng,

chúng tôi cũng đã gặp cả hai loài này phân bố rải rác trong các khu bảo tồn

thiên nhiên Bà nà - Núi Chúa, Hải Vân, Sơn Trà. Đó là:

Hoàng đằng - Fibraurea recisa Pierre: Thường gặp nhiều ở các tỉnh

phía Nam, là dây leo to, rất dài, có thể vươn tới ngọn cây lớn. Rễ và thân già

có vỏ ngoài nứt nẻ và gỗ màu vàng. Thân non nhẵn, màu lục. Lá mọc so le,

hình trái xoan hoặc thuôn mũi mác, cụm hoa mọc ở kẻ những lá đã rụng thành

chùm phân nhiều nhánh, thường ngắn hơn lá; hoa nhỏ màu vàng lục, quả hình

trái xoan, khi chín màu vàng, chứa một hạt dày, hơi dẹt.

Hoàng đằng - Fibraurea tinctoria Lour: Có vùng phân bố rải rác cả các

tỉnh miền Bắc và miền Nam. Khác loài trên ở chỗ lá có mũi nhọn rõ. Cụm hoa

ngắn hơn, ít phân nhánh... Mùa hoa quả cả hai loài: tháng 3-7.

Cây Hoàng đằng nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý

hiếm (nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [11] của

Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.

5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Laur và Fibraurea recisa Pierre)

thuộc họ tiết dê (Menispermaceae), bộ Mao lương (Ranunculales). Thành

phần hóa học: Hoạt chất trong Hoàng đằng là Alkloid mà chất chính là

Palmatin 1 – 3,5% và một ít jatrorrhizin, columbamin và berberin theo Gao-

Xiong Rao ct al (2009)[20]

Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá

học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã

khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu

tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay

gặp: Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch.);

tamin (Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài cây với từng công năng, tác dụng, ở

mỗi địa phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tộc.

Ở Trung Quốc, ngoài nền y học cổ truyền chính thống của người hán

(Trung y), các cộng đồng không phải người hán, với dân số khoảng 100 triệu

người, cũng có các nền y học riêng của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền

(Traiditional Ethno-medicine) sử dụng khoảng 8000 loài cây cỏ làm thuốc.

Trong đó, có 5 nền y học chính là nền y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng

3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Ugur, Thái (800 loài) [20]

Ở Bangladesh có một số cây thuốc quý như Tylophora indica (dùng

làm thuốc chữa hen), trước kia dễ tìm kiếm, nay đã trở nên hiếm hoi (A.S.

Islam, 1991) [21]. Hoặc là loài Ba gạc – Rauvolfia serpentina vốn mọc tự

nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh, Thái Lan,… mỗi năm

khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất sang thị trường Âu – Mỹ,

làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 – 50%). Song, do bị khai

thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này mau cạn kiệt. Một số bang

6

ở Ấn Độ đã chính thức tạm đình chỉ khai thác loài Ba gạc kể trên (O. Akerele,

1991; L. de Alwis, 1991 và A.S. Islam,1991)[21]. Một loài cây thuốc quý

khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông – Bắc Ấn Độ, trước kia khai thác

hàng chục tấn mỗi năm bán sang các nước vùng Đông Nam Á, nay đã trở nên

rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng (O. Akerele,1991)

[21] Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, (1985) [18], ở Trung Quốc

vốn có một số loài Dioscorea japonica, trữ lượng khá lớn, trong thập kỷ 50,

đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có loài thậm chí

phải trồng và duy trì loài giống. Một vài loài cây thuốc quý như Fritillaria

cirrhosa (làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây – Bắc tỉnh Tứ Xuyên

nay chỉ còn sót lại ở 1 – 2 điểm, với số lượng cá thể rất ít. Hoặc loài Iphigenia

indica có tác dụng chữa ung thư, chỉ phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali

tỉnh Vân Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay gắt, hiện có thể đã bị tuyệt chủng.

Một số loại cây thuốc quý khác như Paris polyphylla, Gastrodia elata,

Nervilia fordii,…cũng là những ví dụ điển hình.

Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo

quốc tế, nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”.

Phần lớn dân số thế giới, trong đó có 80% người Châu Phi, hoàn toàn phụ

thuộc vào dược thảo để chữa bệnh [23].

Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế Plantlife, trên khắp thế

giới có khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp xỉ 15.000

trong số đó đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu dược thảo

đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda hình về

sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991) [22].

Tuy nhiên giá trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở Mỹ mỗi

năm lợi nhuận thu được từ cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ

riêng việc xuất khẩu cao đơn hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/

7

năm. Hiện nay, phong trào dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế

giới đã đặt ra một vấn đề cần lưu ý: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc được

sử dụng, khai thác từ các cây hoang dại sẵn có nhưng không được trồng lại để

bổ sung. Theo một nghiên cứu của nhà thực vật học người Anh là Alan

Hamilton, thành viên của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (viết tắt là WWF),

có từ 4.000 – 10.000 loài cây cỏ dùng làm thuốc có nguy cơ bị tiệt chủng.

Nguyên nhân không phải hoàn toàn do sự phát triển của Y học cổ truyền mà

theo tác giả là do thị trường dược thảo ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trưởng

10% mỗi năm, trong vòng 10 năm nay. Trên quy mô toàn cầu, doanh số mua

bán cây thuốc hàng năm ước tính lên tới 16 tỷ Euro [18].

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong phú

lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; 52 loài

tảo biển, 408 loài động vật và 75 loài khoáng vật có công dụng làm thuốc,

trong đó có nhiều loài cây thuốc được sếp vào loài quý và hiếm trên thế giới

như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ,

Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạch Vĩnh

Phúc…[5].

Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030. Theo đó, việc bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên

bao gồm: Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng

dược liệu trọng điểm, bao gồm: Tây Bắc, Đông Bắc (trong đó có tỉnh Điện

Biên), Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây

Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, để lựa chọn và khai thác hợp lý 24

loài dược liệu, đạt khoảng 2.500 tấn dược liệu/năm; xây dựng 5 vườn bảo tồn

và phát triển cây thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái; phấn đấu đến

8

năm 2020 bảo tồn được 50% và đến năm 2030 là 70% tổng số loài dược liệu

của nước ta . Về việc phát triển trồng cây dược liệu: Quy hoạch phát triển 54

loài dược liệu thế mạnh của 8 vùng sinh thái phù hợp với điều kiện sinh

trưởng, phát triển của cây thuốc để đến năm 2020 đáp ứng được 60% và đến

năm 2030 là 80% tổng nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước, tăng cường khả

năng xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trong nước…Đối với

vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau

nói riêng, nhiều nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trồng các loại cây dược

liệu quý, có hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy, cần có nhiều vùng quy hoạch

trồng cây dược liệu để khai thác, phát triển tốt những lợi thế [12].

Theo Võ Văn Chi, (2012) [5], từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới), tập

I, trang 1107, Nxb Y học, Hà Nội. “Hoàng đằng có vị đắng, tính lạnh, có tác

dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Palmatin có tác dụng ức chế đối với các

vi khuẩn trong đường ruột. Công dụng: Thường dùng chữa các loại sưng viêm,

chữa chảy máu mắt, sốt rét, kiết lỵ, viêm ruột, ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài

da và cũng làm thuốc bổ đắng.

Theo Nguyễn Bình An (2011) [1], khi nghiên cứu khả năng nhân giống

loài Hoàng đằng tại vườn quốc gia Bến En, Thanh Hoá, kết quả cho thấy

Hoàng đằng có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom với thuốc

kích thích ra rễ là IAA 1500ppm trong thời gian 5 giây, độ che bóng thích hợp

là 25% và dùng công thức phân vi sinh 5% trộn với đất tầng mặt để làm hỗn

hợp ruột bầu thì cây giống sinh trưởng tốt và tỷ lệ sống cao nhất. Tuy nhiên,

tác giả chưa đi sâu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính và đặc điểm sinh

thái của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời khi nghiên cứu kỹ

thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom Hoàng đằng, tác giả

mới chỉ đưa ra được tỷ lệ hom sống, hom chết mà chưa chỉ ra được tỷ lệ hom

ra rễ và chiều cao của cây đủ tiêu chuẩn để cấy vào bầu là như thế nào.

9

Ngoài ra, loài Hoàng đằng cũng được một số tác giả khác như Võ Văn

Chi (1997) [5], đã nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, nhân giống, tuy nhiên

chưa có kết quả cụ thể, nhưng phần lớn các tác giả cho rằng Hoàng đằng có

thể trồng được bằng hạt hoặc bằng giâm cành, song hiện tại cây thuốc này

chưa có hướng dẫn kỹ thuật chính thức. Trong phạm vi thực nghiệm, người ta

đã thành công trong việc nhân giống bằng các đoạn thân và cành (có sử dụng

chất kích thích ra rễ)

Theo Đỗ Huy Bích và cs, (2004) [2], cây thuốc và động vật làm thuốc ở

Việt Nam, tập I, trang 942, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. “Hoàng đằng

có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh tâm và can, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc,

sát trùng, lợi thấp, thông tiện. Công dụng: Hoàng đằng được dùng làm thuốc

bổ đắng chữa các chứng viêm tấy, kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, bệnh về gan, nóng

trong, lở ngứa ngoài da, mắt đỏ có màng, viêm tai chảy mủ.

Nguyễn Thị Thuỷ nghiên cứu bảo tồn cây thuốc tại cộng đồng người

Hmông, Dao của VQG Hoàng Liên Sơn.

Thái Văn Trừng (1978) [14], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004

loài thực vật bậc cao có loài thuộc 1850 chi, 289 họ.

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15], đã thống kê thành phần loài của VQG

có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213

họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8

nhóm có giá tri khác nhau.

Đỗ Tất Lợi (1999) [10], trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”

tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung, đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang

dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.

Ðỗ Tất Lợi (1991) [9], đã mô tả 2 loài Hoàng đằng thuộc họ Tiết dê

(Menispermaceae), trong đó loài Fibraurea tinctoria Lour, khác với loài

Fibraurea recisa Pierre ở chỗ lá nhọn, chỉ phân nhánh 2 lần.

10

Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong phú

lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; 52 loài tảo

biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc, trong đó

có nhiều loài cây thuốc được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới như: Sâm

ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ, Vàng đắng,

Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh Phúc...[5]

Số liệu thống kê của tổng cục thống kê cho biết, trong năm 2012, doanh

thu sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75

lần so với doanh thu năm 2010). Đánh giá tại một số vùng, nuôi trồng cây

dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào

(có thể thu nhập trên 100 triệu đồng/ha). Ví dụ, ở Sa Pa (tỉnh Lào Cai), việc

thực hiện trồng cây Artiso giúp đem lại doanh thu trồng đến thu hoạch đạt

khoảng 115 triệu đồng/vụ/năm (Báo nông nghiệp năm 2014). Ở Việt Yên

(tỉnh Bắc Giang), mô hình trồng cây Kim tiền thảo là hướng mới trong

chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh và đã thực sự góp phần giảm nghèo cho

người dân nơi đây.

Nhận định của TS. Trương Quốc Cường - Cục trưởng Cục Quản lý

Dược - Bộ Y tế tại “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ

phát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014 [4], đưa

dược liệu trở thành thế mạnh của ngành dược Việt Nam”; Ông cho rằng dược

liệu chính là nguồn nguyên liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương lai,

chứ không phải là nguồn nguyên liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều

thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua.

Khai thác quá mức vì mục đích thương mại là nguyên nhân chủ yếu

khiến dược thảo ngày càng trở nên khan hiếm. Tại Việt Nam cũng đang gặp

phải một số hạn chế, khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy hoạch

phát triển dược liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, việc

11

tiêu chuẩn hóa dược liệu, cũng như việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược

liệu. Có thể kể đến một số ví dụ điển hình như tình trạng nuôi trồng và khai

thác dược liệu ở nước ta hiện nay còn tự phát triển, quy mô nhỏ dẫn đến sản

lượng dược liệu không ổn định, giá cả biến động; Việc khai thác dược liệu

quá mức mà không đi đôi với việc tái tạo, phát triển dược liệu đã dẫn đến số

lượng loài cây dược liệu, có khả năng khai thác tự nhiên còn rất ít (trên cả

nước hiện chỉ còn khoảng 206 loài cây dược liệu có giá trị có thể khai thác tự

nhiên), nhiều loài cây dược liệu quý hiếm trong nước đang đứng trước nguy

cơ cạn kiệt; Ví dụ: Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.), là

một loài dây leo gỗ lớn. Kết quả điều tra đến năm 1986 đã xác định cây phân

bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam (từ vĩ độ 16015’ ở Phú Lộc – Thừa Thiên Huế

trở vào), trên phạm vi 121 xã, 44 huyện, 14 tỉnh. Từ năm 1980 – 1990 tính

trung bình khai thác từ 1.000 – 2.500 tấn/năm, ở các tỉnh Gia Lai – Kon Tum,

Nghĩa Bình, Quảng Nam – Đà Nẵng, Đắk Lắk và Sông Bé (theo đơn vị hành

chính lúc đó). Đến giai đoạn 1991 – 1995, mỗi năm chỉ còn dưới 200 tấn. Đặc

biệt là một số cây thuốc có nhu cầu dường như không hạn chế, như Ba Kích

(Morinda officinalis How); Đẳng Sâm (Campanumoea javanica Blume) và

các loài Hoàng tinh thuộc chi Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố

khá phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc, lượng khai thác những cây thuốc

này hiện đã làm suy giảm nghiêm trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức

đã được đưa vào Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990,

1997, 2001, 2006) và Sách Đỏ Việt Nam – Phần thực vật, năm (1996, 2007) [13]

Nhiều loài thuốc quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, trong đó 31 loài

ở mức bị đe dọa tuyệt chủng cao. Các cây thuốc trước kia có thể khai thác

hàng chục nghìn tấn/năm như: Ba kích, Đẳng sâm, Hoàng đằng, Hoàng tinh,...

đã giảm rõ rệt. Ông Ngô Quốc Luật, Viện Dược liệu, cho biết, ngay cả ở các

khu bảo tồn thiên nhiên, tình trạng khai thác cây thuốc cũng rất tùy tiện.

12

Chẳng hạn, tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu, Phước Bửu (Bà Rịa -

Vũng Tàu), từ năm 2003, hàng ngày có khoảng 5-10 người tự do vào rừng lấy

dây Ký ninh (trị sốt rét) và vận chuyển ra khỏi rừng một cách công khai với

số lượng khoảng 80-100 kg dây tươi/người [13].

Tại khu bảo tồn thiên nhiên Ta Kou (Bình Thuận), thần xạ (một dược

liệu có công dụng chính là trị viêm xoang) bị khai thác với số lượng lớn, bán

công khai cho khách thập phương.

Lê Ngọc Công (2004) [6], đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số quần

xã thực vật và độ che phủ ảnh hưởng theo tính chất hóa học của đất tới lượng

vi sinh vật thành phần giun đất, hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các

loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654

loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây quý như:

Móng bò (Bauhinnia pyrrhoclaza), Ràng ràng xanh (Ormonsia fordiana),

Vang (Caesalpina sappan), Sòi tía (Sapium discolor), Bùm bụp (M,

barbatus), Me rừng (Phyllanthus emblica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa),Thầu

táu (Aporosa microcalyx), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Dây đau xương

(Tinospora sinensis).

Trần Công Khánh, (2012) [8], Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát triển

cây thuốc cổ truyền dân tộc (CREDEP): “Chính vì không hiểu gì về công

dụng của cây thuốc, lại được các chủ đầu tư thu mua tận nơi nên đại đa số bà

con sống ở những nơi có cây thuốc sinh trưởng và phát triển đều khai thác

theo kiểu chặt tận gốc, nhổ cả rễ. Và thế là những thầy lang giàu kinh nghiệm

chữa bệnh giờ cũng chẳng dễ dàng gì kiếm được cây thuốc cho những bài

thuốc gia truyền của mình, để rồi một ngày nào đó nó sẽ trở thành các “bài

thuốc chết” vì không kiếm đâu ra cây thuốc nguyên liệu”.

Báo cáo của Tổng Công ty Dược Việt Nam cho thấy Viện dược liệu

(2004) [17], cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, đã nhập khẩu 182 loại

Dược liệu với tổng khối lượng 18.300 tấn, với 81 loại nhập trên 100 tấn/loại.

13

Trong đó, có 13 loại thuốc đi từ động vật và khoáng vật; 169 loại từ cây thuốc,

trong đó nhiều loại là thuốc bắc đầu vị, một số không có ở Việt Nam.

Bảo tồn cây thuốc là một lĩnh vực quan trọng và gặp nhiều khó khăn,

nhất là đối với một số quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy công tác

bảo tồn đã thu được nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên đứng trước nhu cầu sử

dụng ngày càng cao về dược liệu thiên nhiên và sự khan hiếm dược liệu do

các yếu tố khách quan, chủ quan mang lại thì cần thiết phải có những nghiên

cứu nhằm phát triển bền vững nguồn gen, đưa cây dược liệu trở thành cây

trồng hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu sử dụng dược liệu của người dân.

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.3.1.1. Vị trí địa lý

Sam Mứn là một xã miền núi nằm ở phía Đông Nam huyện Điện Biên,

cách huyện Điện Biên và Thành phố Điện Biên Phủ khoảng 15 km, xã có

đường quốc lộ 279 chạy qua. Tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:

Phía Đông giáp xã Núa Ngam.

Phía Tây giáp xã Pom Lót.

Phía Bắc giáp xã Noong Hẹt.

Phía Nam giáp xã Hệ Muông và xã Núa Ngam.

Xã cách thị trấn huyện Điện Biên khoảng 7 km, diện tích chủ yếu là

đồi. Với đặc điểm địa hình miền núi như vậy Sam Mứn rất thuận lợi trong

việc phát triển các loại cây lương thực như: lúa, ngô, khoai, sắn…, các loại

cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày như: bông, chè,... và

thuận lợi phát triển lâm nghiệp như: keo, bạch đàn,…

Với vị trí địa lý như vậy xã Sam Mứn có nhiều thuận lợi trong lưu

thông hàng hóa trong huyện và các xã lân cận, thuận lợi trong việc tiếp cận

những thông tin kinh tế - xã hội và tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.

14

2.3.1.2. Điều kiện địa hình

Trong vùng có 3 dạng địa hình:

a. Địa hình núi cao

Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao 1000

m, nằm ở phía Bắc của huyện, tập trung ở xã Noong Hẹt, địa hình bị chia cắt

ở các dãy núi cao. Địa hình có độ dốc thường trên 20%, dễ gây hiện tượng sạt

lở, đất rửa trôi, diện tích dạng địa hình này gần 45% diện tích tự nhiên, đây

cũng là vùng thượng lưu của con suối Nậm Núa chảy ngang qua xã Sam Mứn

khiến người dân vô cùng bức súc. Thảm thực vật chủ yếu là rừng cây tự

nhiên, dạng địa hình này chỉ có ý nghĩa lâm sinh duy trì độ che phủ đất rừng

tự nhiên phòng hộ, tạo nguồn sinh thuỷ điều hòa khí hậu trong vùng.

Xã Sam mứn thuộc vùng lòng chảo Điện Biên, có địa hình tương đối

bằng phẳng, độ cao từ 450 – 1.100 m so với mực nước biển, nghiêng dần từ

Đông Nam sang Tây Bắc.

b. Địa hình núi trung bình, núi thấp

Bao gồm các dãy đồi núi có độ cao trung bình từ 200 đến 700 m; là

vùng chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng núi thấp, nằm ở phía Đông Bắc của

huyện, tập trung ở các xã Noong Hẹt, Sam Mứn, Pom Lóp, Noong lúa và Núa

Ngam. Diện tích chiếm 50% diện tích tự nhiên, thảm thực vật chủ yếu là rừng

cây tự nhiên và rừng trồng như cây Cao Su, rừng nguyên liệu gỗ như: keo lai,

mỡ, trám,.. Trên địa hình này còn diện tích đất đồi núi chưa sử dụng có khả

năng khai thác vào sản xuất nông nghiệp như trồng cây ăn quả, làm nương

rẫy, làm ruộng bậc thang, trồng rừng theo mô hình nông lâm kết hợp.

c. Địa hình bằng, phẳng

Diện tích bằng phẳng nằm phía Tây Nam của xã chiếm khoảng 30% tổng

diện tích tự nhiên của xã. Với đặc điểm địa hình miền núi như vậy. Sam Mứn rất

thuận lợi trong việc phát triển các loại cây lương thực như: lúa, ngô, khoai, sắn,

15

các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày như: bông, chè,

cà phê... và thuận lợi phát triển lâm nghiệp như: keo, bạch đàn,…

2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết

Xã Sam Mứn nằm về phía Đông Nam của vùng lòng chảo Điện Biên,

mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi phía Tây Bắc,

hàng năm chịu ảnh hưởng của hai khối không khí: Khối không khí phía Bắc

lạnh, khô và khối không khí phía Nam nóng, ẩm, chia khí hậu Sam Mứn

thành hai mùa rõ rệt trong năm:

Mùa lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ thấp bình

quân 15,20C (tháng 1), ít mưa, lượng mua chiếm 20% lương mưa cả năm,

lương mưa bốc hơi sớm, độ ẩm thấp.

Mùa nóng, ẩm từ tháng 4 đến tháng 10: nhiệt độ cao, trung bình tháng

nóng nhất là 25,70C ( tháng 6, 7), mưa nhiều, lượng nước bốc hơi lớn, độ ẩm

không khí cao. Lượng mưa trung bình từ 1.400 - 1.600 mm/năm, mưa nhiều

tập trung vào tháng 6, 7, 8 chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm. Với lượng

mưa tương đối dồi dào, chế độ nhiệt phong phú xã Sam Mứn có thể phát triển

hệ thực vật tự nhiên, cây trồng vật nuôi đa dạng trong sản xuất nông lâm

nghiệp, song lại thường gây ra mưa lũ, lũ ống, lũ quét, sạt lở… vào mùa mưa

và hạn hán vào mùa khô ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt và sản xuất của

nhân dân.

2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng

* Tài nguyên đất

Tài nguyên đất qua kết quả khảo sát thực địa và kế thừa tài liệu kết quả

điều tra của huyện Điện Biên. Diện tích đất tự nhiên của xã Sam Mứn có

774,02ha, chiếm 13,60% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, bình quân đạt

1,60ha/người, cao hơn bình quân chung cả nước (1,31h/người) trong do đặc

16

điểm địa hình, đá mẹ, khí hậu, thổ nhưỡng và thực vật trên địa bàn xã Sam

Mứn hình thành các loại nhóm đất sau:

Nhóm đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (p).

Nhóm đất phù sa sông, suối (py). Đây là loại nhóm đất chủ yếu trên địa

bàn xã. Nhóm đất này thuộc loại đất tốt, có độ phì tự nhiên khá, cần được sử

dụng triệt để vào sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển các loại cây lương

thực, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Nhóm đất đỏ vàng 37 đất đỏ vàng trên đá mắcma axit (Fa): đây là loại

đất có độ phì tự nhiên thấp. Vì vậy, cần phải phủ xanh đất trống, đồi núi trọc

để hạn chế rửa trôi, xói mòn, bảo vệ phục hồi dần độ phì của đất, bảo vệ môi

trường sinh thái.

* Tài nguyên nước

a) Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã Sam Mứn chủ yếu được

khai thác từ các khe nước ngọt, sông Nậm Rốm, Nậm Núa, Nậm Ngam đảm

bảo nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. trên địa bàn xã Sam Mứn có

hồ chứa nước Hồng Sạt có chiều dài 2 km, rộng trung bình 200 m, diện tích

lưu vực khoảng 9 km2, cung cấp nước cho 360 ha ruộng lúa và hoa màu của

xã Sam Mứn.

b) Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu về

nguồn nước ngầm của vùng nói chung và của xã nói riêng. Tuy nhiên, nguồn

nước này hiện được khai thác vào phục vụ sinh hoạt của nhân dân thông qua

các khe suối.

* Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê đến tháng 07 năm 2013 diện tích đất lâm nghiệp

của xã là 744,02 ha, chiếm 34,31% tổng diện tích tự nhiên của xã. Trong đó

chủ yếu là đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ.

17

- Đất rừng sản xuất có diện tích là 226,69 ha chiếm 9 % diện tích đất tự

nhiên, chiếm 30 % diện tích đất lâm nghiệp.

- Đất rừng phòng hộ có diện tích là 517,33 ha chiếm 21 % diện tích đất

tự nhiên, chiếm 70 % diện tích đất lâm nghiệp. Trong những tháng đầu năm

2016 đã tổ chức cho nhân dân khoanh nuôi, tái sinh được 28,9 ha rừng. Công

tác trồng, chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng được chính quyền và nhân

dân thực hiện tương đối tốt, các vụ việc chặt phá, khai thác, khai thác trái

phép đã giảm so với những năm trước đây. Hiện nay rừng và đất rừng của xã

Sam Mứn đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng

theo hướng nông – lâm kết hợp, nhất 38 là diện tích rừng sản xuất, tạo thêm

công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều lao động nông nghiệp địa phương.

2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản ở Sam Mứn chưa được thăm dò đánh giá kỹ.

Qua tra cứu các tài liệu lịch sử liên quan cho thấy, Sam Mứn có nguồn tài

nguyên khoáng sản đa dạng về chủng loại, gồm các loại chính như: nước

khoáng, than mỡ, đá vôi, đá đen, đá granit, quặng sắt và kim loại màu,...

nhưng trữ lượng thấp và nằm rải rác trong xã. Đến nay trên địa bàn xã đã xác

định được 2 điểm quặng sắt và kim loại, 1 điểm mỏ than.

2.3.1.6. Về du lịch

Sam Mứn và Thành Bản Phủ đã được xếp hạng là di tích cấp quốc gia,

cụ thể: Di tích Thành Sam Mứn thuộc xã Sam Mứn và xã Noong Luống,

huyện Điện Biên được Bộ trưởng Bộ VHTTDL ký quyết định xếp hạng là di

tích cấp quốc gia ngày 22/01/2009. Di tích Thành Bản Phủ, xã Noong Hẹt,

huyện Điện Biên được Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin ký quyết định xếp

hạng là di tích cấp quốc gia ngày Trên mảnh đất Điện Biên lịch sử vẫn còn

lưu lại cho đến ngày nay những di tích đồn lũy và thành quách của nhiều thời

kỳ lịch sử. Riêng trong thung lũng Mường Thanh đã có 2 tòa thành lớn đó là

thành Bản Phủ và thành Tam Vạn. Trường THCS Sam Mứn vô cùng tự hào

18

khi được học tập ngay trên mảnh đất có di tích lịch sử mang tầm cỡ quốc gia

đó là thành Tam Vạn.

Trước tiên xin giới thiệu về tên gọi của thành: Tên gọi đó xuất phát từ

thực tế trong một khu vực rộng 10 cây số vuông, có 3 vạn dân là người Lự,

người Thái, người Xá…chung sống với nhau. Tiếng người nói, tiếng gà gáy,

tiếng voi rống và tiếng bình bong của “Ba vạn cối tròn, sáu vạn cối dài” giã

gạo. Do đó cái tên của thành trì được gọi là Tam Vạn (Sam Mứn).

Thành Tam Vạn ở ngay dưới thành Bản Phủ. Từ huyện lỵ Điện Biên đi

theo đường quốc lộ 42, xuôi xuống đến cây số 5, gặp thành Bản Phủ; Đến cây

số 10, gặp thành Tam Vạn. Lối vào thành có một cái cửa nhỏ trên đường quốc

lộ gọi là Tu Đin (Cửa Đất). Hai bên cửa đất là tường thành bằng đất cao và

chạy dài như hai phần của một con đê, một bên đến sát dãy núi phía Đông,

một bên đến sát dãy núi phía Tây. Tường thành còn tất cả chừng 3 Ki-lô-mét.

Chân thành còn nhiều khúc hào nước đã thành ao, thành giếng.Thành Tam

Vạn chỉ có một giải tường lũy chắn ở mặt Bắc, còn mặt Đông mặt Tây là núi,

mặt Nam là sông được coi như hào lũy thiên nhiên

Thành Tam Vạn do các chúa Lự xây dựng, trước khi chúa Thái Lạng

Chượng đến Mường Thanh vào khoảng thế kỷ XI-XII, đất này do các chúa Lự

cai quản Đây đã từng là nơi đô hội, một nơi giao lưu kinh tế và văn hóa, một

trung tâm của Mường Thanh. Thành Tam Vạn đã từng có các công trình kiến

trúc như chùa và Tháp Vạt Bua Hom với những pho tượng bằng vàng to đẹp,

những dấu vết của ngôi chùa Vạt Pom Loi ở gần đồi Độc Lập phía Bắc

Mường Thanh hẳn cũng là những chứng tích của thời kỳ phồn thịnh này.

Mười chín đời chúa Lự kế tiếp nhau cha truyền con nối cai quản đất

Mường Thanh và “Đóng đô” ở thành Tam Vạn. Đến đầu thế kỷ XVIII, giặc

Phẻ tràn sang mới chấm dứt thời kỳ chúa Lự. Sau khi đánh tan giặc Phẻ, anh

hùng Hoàng Công Chất tạm đóng quân ở trong thành Tam Vạn từ năm 1754

19

đến 1758 thấy thành ở vào thế không lợi nên từ năm 1758-1762 xây thành

Bản Phủ.

Trên đất cũ của thành Tam Vạn có một hợp tác xã Pom Lót rất phát

triển, đây cũng là tên quả đồi nằm trên thành Tam Vạn, đây là quả đồi nhân

tạo các chúa Lự ra lệnh cho đàn bà con gái trong thành dùng những cái sọt

nhỏ mà đựng đất đắp lên đồi để các chúa Lự ngồi lên và xem các lễ hội trò

vui…Không chỉ có thế đã đến thăm thành Tam Vạn không thể không đến

thăm Hồ U Va và nguồn nước nóng đây là cái hồ thần thoại có dây leo Khau

Cát nối liền với trời thổ mới khai thiên lập điạ hồ đã cạn thành ruộng, rộng

chừng vài ngàn mẫu. Nông dân ven bờ giữ nước làm hồ thả cá, mùa mưa

nước trên núi chảy xuống đầy hồ, xung quang hồ có núi U Va và có núi

Chàng Ngủ cao và sắc nhọn, núi Nàng Ngủ thấp và uyển chuyển. Từ bờ hồ đi

xuống có nguồn nước nóng (Bó Nặm Họn), nguồn nước nóng ở dưới một gốc

cây sung già, nguồn nước đun lên từ lòng đất, nước sủi bọt, sôi sùng sục.

Phía trong thành Tam Vạn có một lối đi dẫn tới một công trình kiến

trúc, một thắng cảnh ghi sâu mối tình Việt – Lào: Tháp Mường Luân con

đường từ Pom Lót – Mường Luân dài chừng sáu mươi cây số vắt qua đỉnh

Keo Lôm, tháp nằm trên núi Pú Hua Ta (Núi đầu nguồn) núi được xây vào thế

kỷ XV vật liệu xây là gạch nung tại chỗ cát sông mã và mật mía. Tháp cao 15

m đáy hình vuông mỗi cạnh 5 mét rưỡi càng lên cao càng thon dần như hình

một búp sen, từ dưới lên trên có nhiều bệ tròn ai được trang trí bằng những

hình cánh sen, ngọn tháp phảng phất một hình bầu rượu. Các phần của cây

tháp bố cục chặt, vững mà hài hòa, thành thoát. Được xây dựng cùng thời là

cây tháp Chiềng Sơ. Hai cây tháp này là những di di tích còn xót lại của một

thời kỳ phồn thịnh của thành Tam Vạn.

Có thể nói đây là bức tường thành đã bao bọc toàn bộ cánh đồng

Mường Thanh và là cửa ngõ phía Nam của tỉnh Điện Biên.9/2/1981.

20

Các di tích được xếp hạng giúp chúng ta thêm trân trọng giá trị và nâng

cao ý thức bảo vệ những thành quả mà lịch sử, cha ông đã để lại. Từ đó chính

quyền và nhân dân các dân tộc có các biện pháp trùng tu, tôn tạo di tích để

dấu ấn lịch sử được trường tồn.

2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng

* Xây dựng cơ bản:

Nhìn chung về cơ sở hạ tầng xã Sam Mứn đã được đầu tư xây dựng

tương đối hoàn chỉnh, đường vào trung tâm xã đã được rải nhựa, có Đền

Hoàng Công Chất trên địa bàn là điểm du lịch thăm quan của các du khách

trong nước và nước ngoài. Có đường quốc lộ 279 đi qua xã rất thuận lợi cho

nhân dân đi lại, vận chuyển giao thương hàng hóa.

Các trường trung học phổ thông, THCS, tiểu học, mầm non đã được

kiên cố hóa theo chương trình của Chính Phủ.

* Giao thông:

Trong những năm gần đây ở lĩnh vực này có những chuyển biến tiến bộ

việc tu sửa nâng cấp các tuyến đường liên thôn phục vụ việc đi lại của nhân

dân được thực hiện nhanh chóng giải tỏa nhiều tụ điểm vi phạm hành lang 41

giao thông, khu chợ, để đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế, giao lưu

buôn bán, vận chuyển hàng hóa trong xã và các xã lân cận.

* Thủy lợi:

Do đặc điểm địa hình phức tạp, công tác thủy lợi mang đặc thù của

vùng đồi núi. Việc cung cấp nước tưới tiêu chủ yếu dựa vào nước trời, xây

dựng đập chứa nước, ngăn suối đưa nước vào đồng ruộng… Các công trình

thủy lợi chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Cần quản lý tốt công trình

thủy lợi để đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu cho cây trồng.

21

2.3.1.8. Nguồn nhân lực

Mục tiêu đặt ra là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 11,64% năm 2010

lên 15,8% năm 2015 và 30% năm 2020. Trước mắt, Sam Mứn tập trung nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. Xây dựng hệ thống trường,

lớp, đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ, đạt chuẩn và trên chuẩn. Đổi mới

công tác dạy và học, xây dựng các chương trình giáo dục và định hướng nghề

nghiệp cho học sinh phù hợp điều kiện thực tế. Xây dựng quy hoạch phát triển

nguồn nhân lực xã Sam Mứn giai đoạn 2011 - 2020. Trọng tâm là bồi dưỡng

nâng cao trình độ, kỹ năng lao động, năng lực quản lý cho cán bộ, công chức,

viên chức, đặc biệt chú ý đến nhóm nhân lực lãnh đạo quản lý và nhân lực

hành chính công cấp xã. Giai đoạn 2011 - 2015 được cử đi đào tạo khoảng 50

lao động, bình quân mỗi năm đào tạo 100 người, giai đoạn 2016 - 2020 đào

tạo 100 người, bình quân mỗi năm đào tạo 200 người. Tạo việc làm, đẩy

nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực. Ưu

tiên thu hút các dự án sử dụng lao động địa phương để giải quyết vấn đề việc

làm cho người lao động, kết hợp với thực hiện có hiệu quả chương trình mục

tiêu quốc gia về giải quyết việc làm. Tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án

1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt các mục tiêu đã đề ra. Xây

dựng các phương án đào tạo và ban hành chính sách thu hút, ưu đãi để từng

bước cân đối nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của địa phương. Giám

sát chặt chẽ việc đào tạo theo địa chỉ, sử dụng lao động sau đào tạo đúng quy

định, tạo điều kiện cho các vùng trong tỉnh có điều kiện vươn lên phát triển

kinh tế - xã hội. thanh niên tham gia phát triển nông nghiệp, xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, có kế hoạch vận động đoàn viên, thanh niên

tham gia xây dựng nông thôn mới; tổ chức tập huấn về các nội dung xây dựng

nông thôn mới cho cán bộ đoàn từ xã đến huyện. Đề án phát triển sản xuất

của các xã phần lớn tập trung vào các nội dung: chuyển mạnh sản xuất nông,

22

lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế

theo hướng tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Đoàn

Thanh niên các bản phối hợp các cơ sở dạy nghề, đào tạo nghề, chuyển đổi

nghề cho đoàn viên thanh niên. Những cán bộ trẻ góp phần nâng cao năng lực

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình, mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Nhiều mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi, có thu nhập từ 10 đến 15 triệu

đồng/năm xuất hiện. Mô hình này đang được chỉ đạo nhân rộng. Trong bảy

tháng qua, có 2 nghìn lượt đoàn viên thanh niên tham gia xây dựng hạ tầng

giao thông, hệ thống kênh mương nội đồng.

23

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tuổi 3

* Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu khóa luận được giới hạn trong nội dung chính:

Chăm sóc, theo dõi sự sinh trưởng về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn,

tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây Hoàng đằng trồng tuổi

3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

*Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian từ 1/01/2019 đến 31/5/2019

Địa điểm nghiên cứu: xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.2.1. Chăm sóc cây Hoàng đằng trồng năm thứ 3 tại xã Sam Mứn, huyện

Điện Biên, tỉnh Điện Biên

3.2.2. Điều tra sinh trưởng của cây Hoàng đằng tại xã Sam Mứn, huyện

Điện Biên, tỉnh Điện Biên

3.2.3. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho

cây Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu

Kế thừa số liệu chăm sóc, sinh trưởng đã được đo đếm thu thập từ tháng 8

- 12 năm 2018 theo đề tài cấp Quốc gia đang được thực hiện: Khai thác và phát

triển nguồn gen cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tại một số tỉnh miền núi

phục vụ nhu cầu làm thuốc(2016) [16] của T.S Vũ Văn Thông (Giám đốc trung

24

tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc).

Kế thừa một số nguồn thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

của địa phương tại xã Sam Mứn huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.

Kế thừa các tài liệu về nghiên cứu cây Hoàng đằng ở Việt Nam trong

các tài liệu sách, báo cáo và các trang mạng.

3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Kế thừa các ô mẫu thí nghiệm đã được bố trí từ năm 2018, cụ thể như sau:

- Mật độ trồng: 4000 cây/ha

- Cây con giâm hom có bầu

- Phương thức trồng: Trồng dưới tán rừng tái sinh trạng thái IIA

- Tiêu chuẩn cây giống Hoàng đằng đem trồng: Doo ≥ 0,3 cm; Hvn ≥ 30 cm OTC có diện tích 500 m2 tại Đội 4B xã Sam Mứn huyện Điện Biên tỉnh

Điện Biên nơi đang trồng và theo dõi cây Hoàng đằng.

3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi

3.3.3.1. Chăm sóc cây Hoàng đằng

Cây Hoàng đằng được tiến hành chăm sóc trong 3 năm đầu sau khi trồng.

Chăm sóc năm thứ 3: Tiến hành chăm sóc chăm sóc 4 lần. Lần thứ nhất

vào tháng 2-3; lần thứ 2 vào tháng 4-6, lần 3 tháng 7-8, lần 4 tháng 9-10.

Nội dung công việc chăm sóc gồm:

- Trồng dặm những nơi cây sống đạt có tỷ lệ dưới 85%.

- Phát dọn dây leo cỏ dại xung quanh gốc, vun xới gốc đường kính gốc 1m.

- Bón thúc phân NPK 0,2kg/cây/năm.

- Sau khi chăm sóc lần 1 của năm thứ 3 tiến hành cắm giá thể leo cho

cây Hoàng đằng, giá thể leo được làm bằng tre, cây gỗ nhỏ đường kính 3 -

5cm, chiều dài 2 - 2,5 m tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt.

- Chặt tỉa cây bụi dây leo, mở tán rừng ở những chỗ có độ tàn che > 0,5

làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây Hoàng đằng. Theo quy trình chăm sóc

của đề tài cấp Quốc gia: Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng

25

(Fibraurea tinctoria) tại một số tỉnh miền núi phục vụ nhu cầu làm

thuốc(2016) [16] của T.S Vũ Văn Thông (Giám đốc trung tâm đào tạo, nghiên

cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc).

3.3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng của mô hình trồng Hoàng đằng

- Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng: Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường

kính gốc (Doo), sinh trưởng chiều cao (Hvn), chất lượng cây Hoàng đằng (tốt,

trung bình, xấu), động thái ra lá non, hệ số đẻ nhánh.

- Định kỳ thu thập số liệu: 1 tháng/lần

Để thu thập các số liệu sinh trưởng của cây Hoàng đằng. Kế thừa OTC

đã lập từ năm 2018 [7], trong diện tích trồng rừng Hoàng đằng tuổi 3 tại xã

Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Tiến hành điều tra đánh giá sinh

trưởng, sâu, bệnh đối với tất cả các cây Hoàng đằng trồng trong OTC có diện

tích 500 m2 đã được lập.

Cách thu thập số liệu sinh trưởng của cây Hoàng đằng: Dùng thước đo

chiều cao (Hvn) từ gốc cây đến ngọn cao nhất của cây bằng thước dây, đếm

số lá có trên cây, đo sinh trưởng đường kính gốc (Doo) cây bằng thước Panme

đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc lấy trị số trung bình, chiều cao

(Hvn) đo bằng thước có chia tới mm, đếm số chồi có trên cây, quan sát trên

thân cây, lá cây có bị sâu, bệnh rồi điền vào mẫu biểu.

- Tỷ lệ sống của cây được xác định bằng công thức:

Tổng số cây sống Tỷ lệ cây sống (%) = x 100 Tổng số cây trong OTC

Qua quan sát đánh giá trực tiếp. Các số liệu thu thập được ghi vào mẫu

biểu 3.1.

- Sinh trưởng đường kính gốc (Doo), chiều cao (Hvn)

26

- Đường kính gốc được đo sát cổ rễ bằng thước kẹp Panme, đo theo 2

chiều Đông - Tây và Nam - Bắc lấy trị số trung bình, chiều cao (Hvn) đo bằng

thước có chia tới mm. Số liệu thu được ghi vào mẫu biểu 3.1.

Mẫu biểu 3.1. Phiếu điều tra OTC

Khu vực: Đội 4B- xã Sam Mứn- huyện Điện Biên Lần đo:

Toạ độ: Độ cao:

Người đo đếm: Ngày đo đếm:

Số lá mới ra Hvn Chất lượng STT Doo Số chồi mới Bệnh hại

Tốt TB Xấu

1

2

200

Chất lượng cây trồng được xác định theo 3 cấp qua quan sát đánh giá

trực tiếp:

+ Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng tốt, không bị

sâu, bệnh.

+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng kém, bị sâu,

bệnh phá hại.

+ Cây còn lại là cây có chất lượng trung bình.

Số liệu thu thập được ghi vào mẫu biểu 3.1

- Động thái ra lá của cây được theo dõi đồng thời theo định kỳ đo các

chỉ tiêu sinh trưởng khác.

27

3.3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại Hoàng đằng và biện pháp

phòng trừ

- Nghiên cứu xác định thành phần sâu hại cây Hoàng đằng.

- Nghiên cứu hiệu quả của một số thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong

phòng trừ các loài sâu hại chính trên cây Hoàng đằng.

Sâu hại. Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến

hành các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng

sâu tới mức gây hại không bắt được hết, cần phải phun thuốc. Kết quả sau khi

thu thập tình hình sâu hại được ghi vào mẫu biểu 3.2.

Mẫu biểu 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá

Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo:

Người đo đếm: Ngày đo đếm

Số lá bị sâu hại ở các cấp STT cây Tổng số lá

0 1 3 4 2

1

2

...

187

Đánh giá sâu hại theo định kỳ:

Cấp 0: Lá không bị hại

Cấp 1: Lá bị hại dưới 25 %

Cấp 2: Lá bị hại từ 25 đến 50 %

Cấp 3: Lá bị hại từ > 50 đến 75 %

Cấp 4: Lá bị hại > 75 %

28

Trong đó:

R (%) : Là mức độ bị hại trung bình

ni : Là số cây bị hại ở cấp hại i

vi : Là trị số của cấp hại i

N : Là tổng số cây điều tra

V : Là trị số cấp bị hại cao nhất (V=4)

Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến hành các biện

pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu quá nhiều

không bắt được hết thì cần phải phun thuốc.

Bệnh hại lá: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại bệnh hại phải

tiến hành các biện pháp bắt diệt sâu bệnh hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu

số lượng sâu quá nhiều không bắt được hết thì cần phải phun thuốc. Kết quả

sau khi thu thập được ghi vào mẫu biểu 3.3

Mẫu biểu 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá

Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo:

Người đo đếm: Ngày đo đếm

Số lá bị bệnh hại ở các cấp STT cây Tổng số lá 0 1 2 3 4

1

2

...

187

Điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại lá, trên các cây điều tra tiến hành

đếm tất cả các lá và được phân cấp như sau:

29

Cấp 0: Những lá không bị hại.

Cấp 1: Những lá bị hại dưới 1/4diện tích lá.

Cấp2: Những lá bị hại từ 1/4 - 1/2 diện tích lá.

Cấp 3: Những lá bị hại từ trên 1/2 – 3/4 diện tích lá.

Cấp 4: Những lá bị hại >3/4 diện tích lá.

Trong đó: R: Là chỉ số bệnh

n: Số lá bị hại ở mỗi cấp

v: Là trị số cấp bệnh tương ứng

N: Là tổng số lá theo dõi

V: Là trị số của cấp cao nhất (V luôn luôn bằng 4)

Sau khi có R% chúng ta có thể đánh giá mức độ hại như sau :

- Khoẻ: R < 10%

- Hại nhẹ: R = 10-15%

- Hại vừa: R = 15-25%

- Hại nặng: R = 25-50%

- Hại rất nặng: R = > 50%

Sử dụng các loại thuốc phòng bệnh:

- Trên cơ sở điều tra đánh giá, xác định các loại sâu, bệnh hại tai khu

vực trồng Hoàng đằng. Phải cân nhắc kỹ trước khi sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật và tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng nồng độ và liều lượng,

đúng lúc và đúng cách.

- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với các loài sâu hại khi chúng

hại cây ở mức tới ngưỡng gây hại (hại nặng trở lên).

- Thuốc phòng chống nấm cần phun theo định kỳ vào những tháng có

độ ẩm cao, có khả năng gây bệnh hại nặng cho cây.

30

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống

kê, so sánh, được thực hiện trên máy tính theo chương trình phần mềm Excel

để tính toán và xử lý số liệu. Tổng hợp số liệu và viết báo cáo.

Một số công thức được sử dụng:

=

i

; SDoo = STDEV (Doo1:Dooi)

) * 100 SDoo% = (SDoo /

= ;

i

SHvn = STDEV (Hvn1:Hvni)

) * 100 SHvn(%) = (SHvn /

Trong đó: n = n1 + n2 +… + ni

, SDoo, SDoo % là đường kính trung bình, sai tiêu chuẩn, hệ số biến

động về đường kính.

, SHvn, SHvn (%) là chiều cao trung bình, sai tiêu chuẩn, hệ số biến

động về chiều cao.

31

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Chăm sóc Hoàng đằng trồng năm thứ 3

Hoàng đằng sau khi trồng đều phải được chăm sóc tốt. Chăm sóc cây

Hoàng đằng năm thứ 3, cần phải chăm sóc theo từng giai đoạn trong 1 năm.

Khi chăm sóc cần phải có kỹ thuật và đúng theo quy trình trồng Hoàng đằng

* Chăm sóc Hoàng đằng năm thứ 3:

Hình 4.1. Làm cỏ cho cây Hoàng đằng

* Tiến hành các bước chăm sóc, làm cỏ phát dọn dây leo, cỏ dại trong

khu vực trồng cây Hoàng đằng và rẫy sạch cỏ xung quanh gốc Hoàng đằng

cách 1m, tránh làm cuốc, dao phát làm hỏng cây Hoàng đằng. Tiến hành tỉa

thưa cây keo, cây gỗ tự nhiên được trồng xen kẽ rừng trồng Hoàng đằng và tỉa

bớt tán cây Keo quá dầy để có ánh sánh cho cây Hoàng đằng, tỉa thưa có

32

khoảng cách đồng đều để cho cây Hoàng đằng sinh trưởng tốt, không tỉa để

chỗ thưa chỗ dầy sẽ ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển cây Hoàng đằng

Hình 4.2. Phát dọn tỉa thưa rừng trồng Hoàng đằng

* Sau khi phát dọn tỉa thưa xong cần phải kiểm tra xem cây chặt đổ

xuống bị đè dập vào cây Hoàng đằng, cần phải xử lý và dọn ra chỗ không có

cây Hoàng đằng. Đồng thời kiểm tra xem cây bị chết tiến hành trồng dặm bổ

sung để bảo đảm mật độ trong diện tích trồng

* Khi tiến hành trồng dặm xong cần phải làm sạch cỏ vun xới xung

quanh gốc với đường kính 1m, song bón thúc phân NPK 0,2kg/cây/năm bón

vào xung quanh gốc với khoảng cách 10 cm và lấp đất vào phần dưới gốc cây

33

Hình 4.3. Bón thúc phân lân NPK cho cây Hoàng đằng

* Khi chăm sóc Hoàng đằng năm thứ 3 xong cần cắm giá thể leo cho

Hoàng đằng, giá thể leo được làm bằng cây nứa cây tre có sẵn ở khu vực

trồng Hoàng đằng, chọn cây tre nhỏ vừa cắt thành đoạn, cây tre to có thể trẻ

đôi, cây nứa chọn cây nhỏ vừa có chiều dài 2 – 2,5 m để làm giá thể leo cho

cây Hoàng đằng, một đầu cắm gần sát gốc Hoàng đằng và đầu còn lại lấy dây

buộc vào cây gỗ gần nhất để tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng leo lên sinh

trưởng và phát triển tốt.

34

Hình 4.4. Cắm giá thể leo cho cây Hoàng đằng

* Trong các lần chăm sóc cần phải kiểm tra thường xuyên lại các lần

tiếp theo, phải theo kế hoạch từng tháng trong năm kiểm tra khu vực trồng

Hoàng đằng phát hiện cỏ mọc lại, cần phải làm sạch cỏ, kiểm tra xem giá thể

cắm có bị gẫy đổ và bổ sung thêm vào, để tạo điều kiện cho Hoàng đằng sinh

trưởng phát triển tốt.

4.2. Sinh trưởng cây Hoàng đằng năm thứ 3

4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của cây Hoàng đằng

Bảng 4.1. Sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng tuổi 3

SDoo SDoo% (cm)

Tháng 1 0,40 0,064 16,1 Lần đo 1

2 0,42 0,065 15,46 2

3 0,43 0,067 15,61 3

4 0,43 0,067 15,66 4

5 0,43 0,067 15,66 5

35

Hình 4.5. Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng

Từ kết quả bảng 4.1 và hình 4.5 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng

chậm. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng đường

kính trung bình từ 0,4 cm đến 0,42 cm. Từ tháng 3 - 5 (lần đo 3, 4, 5) cây

ngừng tăng trưởng đường kính gốc chỉ lên được 0,43 cm; giá trị sai tiêu chuẩn

(S) dao động từ 0,064 – 0,067, tương tự hệ số biến động (S%) về đường kính

cây dao động từ 16,1% - 15,66%. Như vậy cây Hoàng đằng tại khu vực

nghiên cứu chỉ tăng trưởng về đường kính gốc từ tháng 1- 2 của (lần đo 1, 2).

Còn từ tháng 3 đến tháng 5 đường kính gần như không tăng, do điều kiện khí

hậu tại khu vực nghiên cứu khắc nhiệt nắng nóng kéo dài.

4.2.2. Sinh trưởng chiều cao của cây Hoàng đằng

Bảng 4.2. Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng SHvn SHvn(%) (cm) Lần đo Tháng

1 43,85 8,99 20,51 1

2 47,28 9,92 20,97 2

3 48,78 11,05 22,65 3

4 48,81 11,06 22,66 4

5 48,87 11,09 22,70 5

36

Hình 4.6. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao cây Hoàng đằng

Qua bảng 4.2 và hình 4.6 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng chiều

cao tăng trưởng phát triển lên dần so với tăng trưởng đường kính gốc. Từ

tháng 1(Lần đo 1) - tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng chiều cao trung bình từ

43,85 – 47,28 cm. Chuyển sang tháng 3 - 4 đến tháng 5 (lần đo 3, 4 và lần đo

5) cây bắt đầu tăng trưởng chậm với chiều cao trung bình là 48,78 – 48,81 –

48,87 cm do thời tiết khắc nhiệt nắng nóng kéo dài dẫn đến hiện tượng khô

hạn cây tăng trưởng chậm. Sai tiêu chuẩn về chiều cao (SHvn) cây Hoàng đằng

dao động từ 8,99 – 11,09. Hệ số biến động SHvn(%)về chiều cao cây dao động

từ 20,51% - 22,70%. Như kết quả trên cho thấy cây Hoàng đằng tăng trưởng,

phát triển cũng khá đồng đều

4.2.3. Động thái ra lá non

Bảng 4.3. Động thái ra lá non cây Hoàng đằng

Tháng Số Lá trung bình /cây (lá) Lần đo

1 3,35 1

2 4,89 2

3 3,67 3

4 2,81 4

5 0,26 5

37

Hình 4.7. Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng

Qua bảng 4.3 và hình 4.7 cho thấy cây Hoàng đằng động thái ra lá non

thường thay đổi nhanh theo tháng. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo

2) số lá trung bình/ cây trong 2 lần đo giao động 3,35 – 4,89 lá. Sang tháng 3

(lần đo 3) đến tháng 4 (lần đo 4) số lá trung bình /cây Hoàng đằng giảm dần

so với (lần đo 1 và 2) với số lá là 3,67 giảm xuống còn 2,81 lá tiếp sang tháng

5 (lần đo 5) còn 0,26 lá. Đã có sự biến động đến sinh trưởng lá cây tăng

trưởng lá nhiều nhất vào tháng 2 là (4,89 lá), lá sinh trưởng thấp nhất vào

tháng 5 (0,26 lá), sinh trưởng của lá giảm dần do khí hậu khắc nhiệt, nắng

nóng kéo dài gây mất nước nên cây phát triển chậm

Hình 4.9. Lá trưởng thành Hình 4.8. Chồi lá non

Hoàng đằng Hoàng đằng

38

4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm Hoàng đằng

4.2.4.1. Tỷ lệ sống, chất lượng cây Hoàng đằng

Bảng 4.4. Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng

Các chỉ tiêu Tốt TB Xấu

Số cây (cây) 120 29 26

Tỷ lệ (%) 68.57 16.57 14.86

Tỷ lệ cây sống (%) 97,22%

Kết quả bảng 4.4, cho thấy tỷ lệ sống cây Hoàng đằng sau trồng năm

thứ 3 đạt 97,22%, đây là tỷ lệ cây sống đạt cao. Tuy nhiên tỷ lệ cây đạt chất

lượng tốt chưa cao 68,57%, cây trung bình và cây xấu chiếm 31,43%. Nguyên

nhân do điều kiện lập địa khu vực trồng không đồng nhất, do chăm sóc chưa

đồng đều nên chất lượng cây trung bình, xấu cũng khá nhiều. Để cây sinh

trưởng phát triển tốt đảm bảo cho sản lượng cũng như chất lượng cho cây sau

này, cần thực hiện chăm sóc đầy đủ nhất là lượng phân bón thúc hàng năm

cho cây Hoàng đằng sinh trưởng tốt nhất.

4.2.4.2. Tỷ lệ chồi cây Hoàng đằng

Bảng 4.5. Tỷ lệ ra chồi cây Hoàng đằng

Tháng Số chồi mới (chồi) Lần đo

1 14 1

2 25 2

3 18 3

4 10 4

5 9 5

39

Hình 4.10. Biểu đồ tăng trưởng của chồi cây Hoàng đằng

Hoàng đằng là loài cây dây leo sống dưới tán rừng, nên cây phải có nhu

cầu ánh sáng đầy đủ, để cho cây sinh trưởng mạnh cây cần phải có nhiều lá để

quang hợp ánh sáng mặt trời. Vì thế sau thời gian trồng cây Hoàng đằng đã

sinh chồi non, chồi mới, còn chồi chính để tăng thêm số lá cho cây sinh

trưởng. Tỷ lệ ra chồi non là 1 chỉ tiêu quan trọng để nhận biết khả năng sinh

trưởng của cây theo từng tháng. Qua kết quả bảng 4.5 và hình 4.10 cho thấy

chồi non Hoàng đằng ra nhiều vào tháng 1 (lần đo 1) tỷ lệ ra chồi mới là 14

chồi, đến tháng 2 (lần đo 2) tỷ lệ chồi non tăng trưởng mạnh lên đến 25 chồi,

chuyển sang tháng 3 – 4 – 5 số chồi giảm dần, tháng 3(lần đo 3) tỷ lệ số chồi

ra được 18 chồi non, sang tháng 4 (lần đo 4) tỷ lệ ra chồi là 10 chồi. Tháng 5

(lần đo 5) tỷ lệ chồi còn 9 chồi. Do nắng nóng kéo dài gây ra hiện tượng khô

hạn cây phát triển chậm, gây ảnh hưởng rõ rệt tới việc nảy chồi của cây

Hoàng đằng.

40

Hình 4.11. Chồi mới cây Hoàng đằng

4.2.5. Tình hình sâu, bệnh hại và bệnh pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây

Hoàng đằng trồng năm thứ 3

Bảng 4.6. Thành phần sâu hại của các loài sâu

Mức độ sâu hại ở các cấp Đánh giá mức Lần Loài sâu R% 0 1 2 3 4 đo độ hại

1 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 0

2 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 0

3 Sâu đo 0 2 1 0 9,14 Khỏe: R < 10% 0

Hại nhẹ: 4 Sâu đo 0 3 1 0 0 11,43 R = 10-15%

Hại vừa: 3 2 0 5 Sâu xanh 0 0 16 R = 15-25%

41

Thành phần sâu hại cây Hoàng đằng theo thống kê được ở bảng 4.6

không nhiều, có 2 loài:

Hình 4.12. Sâu đo Hình 4.13. Sâu xanh

Qua bảng số liệu bảng 4.6, nhận thấy trong suốt thời gian sinh trưởng

cây Hoàng đằng chỉ bị hại ở cấp 1 và cấp 2, sau thời gian 5 tháng chăm sóc cây

Hoàng đằng có một số loại sâu gây hại như: sâu đo thường xuất hiện vào tháng

3 - 4 và sâu xanh xuất hiện tháng 5 gây ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng,

phát triển của cây. Tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ và ảnh hưởng một số ít ở

mức hại vừa.

Sâu đo, sâu xanh, gây hại ở 1 số cây trong khu vực nghiên cứu ở mức

độ nhẹ chưa cần phải dùng thuốc phun phòng trừ, với mức độ ít có thể bắt diệt

trừ sâu bằng biện pháp cơ giới. Nhưng nếu mức độ 2 loài sâu hại này xuất

hiện nhiều ở khu vực nghiên cứu thì có thể phun thuốc Cyper. 25EC với hoạt

chất Cypermethrin và thuốc Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha –

Cyperemthrin 25g/l. Loại sâu hại này phát hiện kịp thời và mức độ hại mạnh

phải dùng thuốc phun phòng trừ sớm [16].

42

Bảng 4.7. Thành phần bệnh hại và mức độ hại của bệnh cây

Mức độ bệnh hại ở các cấp Lần đo R% Đánh giá mức độ bệnh hại 0 1 2 3 4

0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 1

0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 2

0 3 1 0 0 11,43 Hại nhẹ: R = 10-15% 3

0 0 2 2 0 13,71 Hại nhẹ: R = 10-15% 4

0 3 2 0 0 16 Hại vừa: R = 15-25% 5

Qua bảng 4.7 cho thấy cây Hoàng đằng rất ít bệnh hại, gặp bệnh hại trong

suốt quá trình kiểm tra nghiên cứu khu vực cây Hoàng đằng chỉ thấy xuất hiện

bệnh đốm lá, mức độ gây hại ở cấp 1 và cấp 2. Bệnh hại lá đầu tiên xuất hiện ở

mép lá sẽ có hiện tượng màu hơi nâu xám, Bệnh đốm lá này không phát hiện kịp

thời bệnh, sẽ ngày một lan rộng khiến lá bị khô, héo và dần dần dụng lá. Làm

ảnh hưởng đến sản lượng cây trong khu vực nghiên cứu.

Hình 4.14. Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng

43

4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây

Hoàng đằng

Để đảm bảo cho Hoàng đằng sinh trưởng và phát triển tốt, tăng sức đề

kháng với sâu bệnh hại cần phải có biện pháp chăm sóc hợp lý, cụ thể.

4.3.1. Biện pháp chăm sóc

- Tập trung phát dọn thực bì, chặt bỏ những cây bị sâu bệnh hại các loài

cây bụi, thảm mục.

- Tỉa thưa bớt tán cây to và cao ở những chỗ bị tàn che thiếu ánh sáng

trong khu vực nghiên cứu để tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng sinh trưởng và

phát triển tốt.

4.3.2. Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng

- Phát hiện sớm các triệu chứng sâu, bệnh của cây để có biện pháp xử

lý kịp thời.

- Thu dọn và tiêu hủy các phần cây, lá bị bệnh.

- Sử dụng biện pháp thủ công khi sâu bệnh hại ở diện hẹp, mật độ thấp,

khi mật độ cao sử dụng một số loại thuốc đặc trị phun trừ như: Antaphos

25EC với hoạt chất: Alpha – cypermethrin 25g/l. Hoặc các loại thuốc phòng

trừ bọ xít muỗi đặc hiệu có bán trên thị trường.

44

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua kết quả điều tra sinh trưởng cây Hoàng đằng tại xã Sam Mứn,

huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cho thấy:

 Về chăm sóc cây Hoàng đằng:

- Cần làm cỏ vun xới, phát dọn cỏ dại, dây leo xung quanh gốc, cuốc xới

đất rồi dùng phân lân NPK bón khoảng 0,2kg/cây trong năm.

- Cắm cọc: Sau khi trồng Hoàng đằng đến năm 3, cây bắt đầu phát triển

chồi lá lên cao cần tiến hành cắm cọc làm giá thể cho cây Hoàng đằng leo lên,

dùng cọc tre, nứa cắt một đoạn dài rồi cắm sát gốc cây và lấy dây buộc đầu

còn lại lên thân gần gốc Hoàng đằng tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng leo

lên sinh trưởng tốt.

 Sinh trưởng của cây Hoàng đằng

- Đường kính gốc (Doo) sinh trưởng vào tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3

– 5 cây ngừng trưởng trưởng.

- Sinh trưởng về chiều cao trung bình cây Hoàng đằng tăng tương đối

nhanh và khá đồng đều so với tăng trưởng về đường kính gốc.

- Động thái ra lá cây Hoàng đằng tăng trưởng vào tháng 1 và 2, bước

sang tháng 3, 4, 5 động thái ra lá giảm dần.

- Tỷ lệ sống cây Hoàng đằng sau 3 năm đạt 97,22%. Chất lượng cây tốt

chiếm 68,57 % , cây trung bình chiếm 16,57 %, cây xấu chiếm 14,86.

- Cây ra chồi nhiều nhất vào tháng 2, thấp nhất vào tháng 5

- Sâu hại cây Hoàng đằng gồm có 2 loài: sâu đo, sâu xanh mức độ hại

cũng ít ở cấp độ 1 và 2. Tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ và ảnh hưởng một số ít

ở mức hại vừa, chưa cần dùng thuốc phun có thể dùng biện pháp cơ giới.

45

- Bệnh hại cây Hoàng đằng đó là bệnh đốm lá bệnh xuất hiện ở mép lá

với tỷ lệ bị bệnh thấp, sử dụng biện pháp phòng trừ bằng cách ngắt bỏ những

lá bị sâu bệnh và đem đốt hoặc phun thuốc định kì theo hướng dẫn của nhà

sản xuất hoặc chuyên gia.

5.2. Kiến nghị

Để những nghiên cứu về sau được tốt hơn tôi có một số kiến nghị sau:

- Cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của Hoàng Đằng

để chọn nơi trồng phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất để bảo tồn nguồn giống.

- Cần có thêm nhiều những nghiên cứu sâu hơn về đặc tính sinh thái học,

gây trồng của loài này và những chương trình, dự án để bảo tồn và phát triển loài.

- Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn, giúp cho sinh

viên làm quen được với công việc nghiên cứu, viết và trình bày báo cáo.

- Cần phải nghiên cứu sâu hơn các chỉ tiêu sản lượng rừng trồng tại khu

vực nghiên cứu.

- Cần điều tra toàn diện cây Hoàng đằng đã được gây trồng của đề tài trên

các khu vực khác nhau trên các vùng sinh thái khác nhau, để đưa ra được những

kết quả sát tình hình thực tế và đặc trưng cho từng vùng.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Nguyễn Bình An, (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân bố và khả năng

nhân giống của hai loài Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) và Lá Khôi

(Ardisia gigantifolia Stapf) tại Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hoá,

Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

2. Đỗ Huy Bích và cs, (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,

tập I, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.

3. Bộ y tế (2002), Dược điển Việt Nam, Nxb Y dược, Hà Nội.

4. Trương Quốc Cường (2014﴿, “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học

công nghệ hát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Cục trưởng Cục Quản lý Dược- Bộ Y tế.

5. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

6. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số quần xã thực vật

và độ che phủ ảnh hưởng tính chất hóa học của đất tới lượng vi sinh vật

thành phần giun đất hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên.

7. Hoàng Văn Đăm (2018), “Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng

(Fibraurea tinctoria Laur), tuổi 2 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên,

tỉnh Điện Biên”. Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên.

8. Trần Công Khánh (2012), “Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây

thuốc ở tỉnh Cao Bằng”, trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc

dân tộc cổ truyền (CREDEP) cây thuốc Cao Bằng, 3.2012 2.

9. Đỗ Tất Lợi và cs (1991), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa

học và kỹ thuật, Hà Nội.

10. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

47

11. Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006, quản lý thực vật rừng, động vật

rừng nguy cấp, quý, hiếm.

12. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030.

13. Nguyễn Tập và cộng sự (2004), kết quả điều tra cây thuốc ở Việt Nam,

Báo cáo đề tài cấp Nhà nước KC.10.07, Viên Dược liệu, Hà Nội.

14. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ

sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

15. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

16. Vũ Văn Thông (2016) Đề tài: Khai thác và phát triển nguồn gen cây

Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria) tại một số tỉnh miền núi phục vụ

nhu cầu làm thuốc.

17. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,

Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

II. Tài liệu nước ngoài

18. Alan HamiIton, thành viên của Qũy Thế giới Bảo vệ Thiên Nhiên.

19. He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 Iphigenia indica có tác dụng

chữa ung thư.

20. Gao-Xiong Rao et al (2009), Antifungal alkaloids from the fresh rattan

stem of Fibraurea recisa Pierre, Department of Pharmacy, Kunming

General Hospital of Chengdu Military Region, 212 Da-Guan Road.

Kunming 650032, PR China.

21. ﴾O. Akerele, 1991) A.S. Islam,(1991)L. de Alwis,(1991), Một loài cây

thuốc quý khác là (Coptis teeta) mọc nhiều ở vùng Đông – Bắc Ấn Độ.

22. (P. G. Xiao, 1991), Thực vật về sự tồn tại mỏng manh của chúng ở Trung

Quốc về tình trạng thiếu dược thảo nguy cơ tuyệt chủng.

48

23. Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc tế.

III. Tài liệu internet

24. http://www.doisongphapluat.com/doi-song/suc-khoe-lam-dep/hoang-dang-

va-tac-dung-chua-benh-a233365.html (Đời sống và pháp luật, Cường)

25. http://duoclieuduongthu.Vn/duoc-lieu-nhap-khau-hoang-dang.html

(Hoàng Đằng – Dược Liệu Dương Thư)

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. Tổng hợp số liệu về sinh trưởng cây Hoàng đằng qua 5 lần đo

Lần đo Chỉ tiêu 1 3 2 4 5

0,4 0,43 0,42 0,43 0,43 (cm)

SDoo 0,064 0,067 0,065 0,067 0,067

SDoo(%) 16,1 15,61 15,46 15,66 15,66

43,85 48,78 47,28 48,81 48,87 (cm)

SHvn 8,99 10,05 9,92 10,06 10,09

SHvn(%) 20,51 22,65 20,97 22,66 22,70

Phụ lục 02. Tổng hợp số liệu về sâu bệnh hại cây Hoàng đằng

qua 5 lần đo

Lần đo Chỉ tiêu 1 3 2 4 5

Sâu 0 9,14 0 11,43 16 R% Bệnh 0 11,43 0 13,71 16