BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
– THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI
Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN
Người hướng dẫn : THS. LÊ NGỌC DIỆP
Sinh viên thực hiện : NGHIÊM ĐÌNH CHÍNH
Mã số SV : 1505KHTA006
Khoá : 2015-2019
Lớp : 1505KHTA
HÀ NỘI - 2019
BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
– THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI
Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN
Người hướng dẫn : THS. LÊ NGỌC DIỆP
Sinh viên thực hiện : NGHIÊM ĐÌNH CHÍNH
Mã số SV : 1505KHTA006
Khoá : 2015-2019
Lớp : 1505KHTA
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình Khóa luận tốt nghiệp của tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Ths. Lê Ngọc Diệp. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài,
các kết quả nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, do tôi tự tìm hiểu phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Thư viện tỉnh Yên Bái hiện nay. Ngoài
ra, tất cả những tham khảo và kế thừa đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc đầy đủ.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên cứu nào khác. Nếu phát hiện có
bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của
mình (Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Khoa Quản lý Xã hội không liên quan đến
những vi phạm bản quyền do tôi gây ra trong quá trình nghiên cứu).
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch
vụ Thông tin - Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái”, tôi sẽ không thể hoàn thành bài nếu
thiếu sự hướng dẫn, giúp đỡ cũng như quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, cho phép tôi gửi lời cảm ơn
đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi được học
tập tại trường và có cơ hội để thực hiện bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ts. Lê Thanh Huyền - Trưởng Khoa Quản lý Xã
hội trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể giảng viên tổ bộ môn Thư viện của Khoa
đã vận dụng kiến thức chuyên môn để giúp tôi định hướng đề tài từ ngày lựa chọn cũng
như luôn giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn đến bà Lê Tú Anh – Giám đốc Thư viện tỉnh Yên
Bái cùng tập thể đội ngũ nhân viên làm việc tại Thư viện tỉnh Yên Bái đã rất nhiệt tình
đón tiếp và tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Lê Ngọc Diệp – Giảng viên
hướng dẫn Khóa luận tốt nghiệp đã luôn dành nhiều thời gian, công sức để tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp này. Những đánh giá, gợi ý về hướng giải quyết của thầy thực sự là
những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình nghiên cứu mà cả
trong thời gian làm việc sau này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến quý bạn bè, gia đình, người thân đã luôn ở bên
cạnh động viên, giúp đỡ, khích lệ để tôi có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng trong Khóa luận tốt
nghiệp “Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái”
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong quý thầy cô, các chuyên gia,
những người quan tâm đến đề tài thông cảm và tiếp tục có những chỉ dẫn, đóng góp để
đề công trình này hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nghiêm Đình Chính
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
– THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI ................ 5
1.1 Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.1 Sản phẩm thông tin – thư viện ............................................................... 5
1.1.2 Dịch vụ thông tin – thư viện .................................................................. 5
1.1.3 Phát triển................................................................................................ 6
1.1.4 Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ............................. 6
1.1.5. Tư vấn hỏi đáp trực tuyến ..................................................................... 7
1.1.6. Marketing thư viện ............................................................................... 7
1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ....................... 8
1.3 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động thông tin – thư viện ....... 9
1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện . 10
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư
viện . ................................................................................................................. 12
1.5.1 Môi trường kinh tế - xã hội .................................................................. 13
1.5.2 Trình độ nguồn nhân lực...................................................................... 14
1.5.3 Nguồn lực thông tin của thư viện ......................................................... 15
1.5.5 Mức độ ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ ............................................... 16
1.5.6 Hạ tầng công nghệ thông tin ................................................................ 16
1.6 Giới thiệu Thư viện tỉnh Yên Bái ............................................................. 17
1.6.1 Lịch sử thành lập: .......................................................................................... 17
1.6.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện tỉnh Yên Bái: ..................................... 17
1.6.3 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ .................................................................. 19
1.6.4 Nguồn lực thông tin ....................................................................................... 19
1.6.6 Hạ tầng CNTT ................................................................................................ 21
1.6.7 Tác động của phát triển kinh tế - xã hội với thư viện tại tỉnh Yên Bái 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN –
THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI ............................................... 24
2.1. Chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện
tỉnh Yên Bái ..................................................................................................... 24
2.1.1 Chính sách của địa phương đối với hoạt động thư viện ...................... 24
2.1.2 Chính sách của thư viện về nhận thức tầm quan trọng của hoạt động
thư viện .......................................................................................................... 25
2.2 Sản phẩm thông tin - thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái ........................... 32
2.2.1 Hệ thống mục lục ................................................................................. 32
2.2.2 Cơ sở dữ liệu (CSDL) .......................................................................... 33
2.2.3 Trang Web của thư viện ....................................................................... 37
2.2.4 Thông tin khoa học chuyên đề ............................................................. 39
2.2.5 Thư mục định kì ................................................................................... 39
2.3 Các loại hình dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái ........ 40
2.3.1.2 Trưng bày, giới thiệu sách ................................................................ 43
2.3.1.4 Phục vụ xe thư viện lưu động ............................................................ 45
2.3.2.3 Dịch vụ gửi qua email ....................................................................... 50
2.4 Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư viện
tỉnh Yên Bái ..................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI 54
3.1 Phát triển chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ............... 54
3.1.1 Phát triển chất lượng các sản phẩm thông tin – thư viện ................... 54
3.1.2 Phát triển chất lượng các dịch vụ thông tin – thư viện ....................... 56
3.2 Các giải pháp liên quan đến nhân lực ........................................................ 59
3.2.1 Phát triển năng lực cho nhân lực thư viện .......................................... 59
3.2.2 Đào tạo người dùng tin ........................................................................ 61
3.3 Phát triển cơ sở vật chất cho Thư viện ....................................................... 61
3.3.1 Tăng cường nguồn lực thông tin cho Thư viện .................................... 61
3.3.2 Phát triển hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất ............................................ 65
3.3.3 Chiến lược phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện .. 67
3.3.4 Tăng cường hợp tác, chia sẻ với các cơ quan đơn vị khác .................. 67
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Các từ viết tắt tiếng Việt
Người dùng tin NDT
Nhu cầu tin NCT
Thông tin – Thư viện TT-TV
Thông tin TT
Sản phẩm và dịch vụ SP&DV
Công nghệ thông tin CNTT
Cơ sở dữ liệu CSDL
2. Các từ viết tắt tiếng Anh
Online Public Access Catalog OPAC
Machine Readable Cataloging MARC21
Anglo-American Cataloguing Rules AACR2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Danh mục các bảng biểu
Bảng Trang
Bảng 1– Nguồn nhân lực tại thư viện tỉnh Yên Bái 19
Bảng 2 – Mức phí dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu 49
Danh mục các hình, biểu đồ
Hình, biểu đồ Trang
Hình 1: Mức độ sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ tại thư viện 41
Hình 2: Chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ tại TV 42
Hình 3: Mức độ sử dụng dịch vụ mượn về nhà tại TV 43
Hình 4: Chất lượng dịch vụ mượn về nhà tại TV 43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin sẽ đưa thế giới hiện đại chuyển từ thời đại công nghệ sang thời đại
thông tin, xã hội thông tin mà ở đó tri thức thông tin trở thành nguồn lực quan trọng
hàng đầu, vị thế hoạt động của thông tin thư viện càng được khẳng định trong đời sống
xã hội, “có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc” (Điều 1 – Pháp lệnh
thư viện). Do đó việc cần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống tinh thần và văn hóa cho
người dân là rất quan trọng. Phát triển thư viện để mang thông tin, kiến thức, tài liệu tri
thức bổ ích đến với mọi người dân nói riêng và cộng đồng nói chung đóng một vai trò
rất cần thiết đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, miền núi ít được quan tâm, nơi mà người
dân ít được tiếp xúc với tri thức, thông tin nên còn rất hạn chế về mặt nhận thức, dân trí
chưa cao.
Trước vấn đề trên, thư viện chính là nơi có chức năng lưu trữ, cung cấp, và đáp
ứng thông tin một cách đầy đủ nhất và chất lượng nhất. Trong đó việc phát triển sản
phẩm và dịch vụ thư viện được xem như cầu nối đưa thư viện đến với người dân gần gũi
hơn và thân thiện hơn, giúp họ truy cập và khai thác các nguồn tin một cách có hiệu quả.
Nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin mới đã ra đời, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao hiệu quả cung cấp thông tin, tài liệu cho người dùng tin. Bên cạnh đó, các sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thư viện còn giúp cho việc chia sẻ và trao đổi nguồn lực thông tin
giữa các cơ quan thông tin – thư viện lẫn nhau. Vì vậy, chất lượng của sản phẩm và dịch
vụ thông tin – thư viện được coi là nhân tố trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả
hoạt động của cơ quan thông tin – thư viện.
Thực trạng hiện nay việc phát triển thư viện đã được xây dựng nhưng do thiếu nguồn
ngân sách để bổ sung các vốn tài liệu, các trang thiết bị lưu trữ thông tin,... dẫn đến việc
thư viện không thể duy trì hoạt động, bỏ dở và phải đóng cửa, vì vậy nếu khó khăn về
kinh tế, chúng ta không cần quá chú trọng tới đầu tư xây dựng thư viện hoành tráng xong
rồi để sách nghèo nàn. Vấn đề cần phát triển nhiều mô hình dịch vụ thông tin thư viện,
chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thư viện và tài liệu thường xuyên được bổ
sung mới là quan trọng.
Thêm nữa hiện nay công tác truyền thông về tuyên truyền phổ biến kiến thức, xây
1
dựng văn hóa đọc ở vùng miền núi, vùng khó khăn chưa được thực sự quan tâm sát sao
cùng với đó là trình độ dân trí còn nhiều hạn chế như: Hà Giang, Lào Cai, Sơn La,Yên
Bái,…
Từ đó tôi lựa chọn thư viện tỉnh Yên Bái để nghiên cứu về đề tài “Phát triển sản
phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nước đã có một số công trình mang tính nghiên cứu, phát triển về sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện. Những công trình nghiên cứu cụ thể như:
Giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn
là tài liệu cung cấp kiến thức tương đối đầy đủ và bao quát về những vấn đề cơ bản của
hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện. Công trình trên đã đi sâu phân tích các
vấn đề lý thuyết mang tính chất khái quát, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể ở một
phạm vi, không gian nhất định. Ngoài ra, do mang tính chất lý thuyết nên khi sử dụng
làm tài liệu tham khảo các giáo trình và bài viết trên chỉ dừng lại ở mức độ cơ sở lý luận
về vấn đề sản phẩm và dịch vụ nói chung.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn đã nghiên cứu
về SP&DV thông tin – thư viện của một số thư viện đại học và thư viện cấp tỉnh như:
Luận văn của Phạm Thị Yên với đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm
và dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội” bảo vệ năm 2005 ; Luận văn của Đặng Thị Thu Vân với đề tài: “Sản phẩm và dịch
vụ thông tin thư viện của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh” bảo vệ
năm 2013.
Công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nôi -
Nghiêm Đình Chính(chủ nhiệm) với đề tài: “ Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin
- Thư viện tại thư viện tỉnh Sơn La” bảo vệ năm 2018. Đây là công trình mà cá nhân tôi
thấy đề cập khá đầy đủ về vấn đề mình nghiên cứu nên đã xem xét và kế thừa.
Tuy nhiều các công trình khoa học cùng nghiên cứu về một chủ đề sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện song mỗi đề tài có phạm vi nghiên cứu khác nhau và cho
đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu tìm hiểu về phát triển các sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái. Đặt trong bức tranh tổng thể về phát
triển hệ thống thư viện công cộng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, đề tài “Phát triển
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái” là đề tài hoàn
2
toàn mới, không bị trùng lặp với bất cứ đề tài nào.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư
viện tỉnh Yên Bái
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Thư viện tỉnh Yên Bái
+ Thời gian: năm 2018
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các loại hình sản phẩm thư viện và mô hình hoạt động dịch vụ thông
tin tại thư viện tỉnh Yên Bái, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hệ
thống sản phẩm và dịch vụ của thư viện tỉnh Yên Bái
Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Hệ thống hóa, khái quát hóa về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện và phát
triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện.
2. Đánh giá phân tích thực trạng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái.
3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
tại Thư viện tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Tỉnh Yên Bái đã có những đầu tư nhất định nhưng qua thực tế các sản phẩm và
dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái vẫn chưa được hoàn thiện, chưa
đáp ứng được nhu cầu tra cứu, nhu cầu thông tin tư liệu của người dùng tin. Nếu nhận
được sự chú trọng, quan tâm hơn nữa của lãnh đạo các cấp trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin, đầu tư cơ sở vật chất; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình
sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện; thường xuyên đào tạo người dùng tin; nghiên
cứu nhu cầu, thói quen tra cứu của họ; chuẩn hóa các kỹ thuật nghiệp vụ... chắc chắn
hiệu quả hoạt động của Thư viện tỉnh Yên Bái sẽ được nâng cao trong việc đáp ứng
thông tin, tài liệu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của đông đảo bạn đọc trong việc nghiên
cứu, học tập và giải trí.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu: Sinh viên sẽ thu thập tài
3
liệu, số liệu có liên quan đến năm 2018 liên quan đến sản phẩm và dịch vụ để phân tích
kĩ trong bài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, điều tra thực tế: Sinh viên quan sát thư viện tỉnh Yên Bái
và điều tra thực tế bằng cách hỏi cán bộ, nhân viên tại thư viện về những vấn đề liên
quan tới thư viện cũng như về đề tài Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhờ bạn đọc tại thư viện điền vào 20 phiếu
hỏi khảo sát mà sinh viên đã chuẩn bị trước rồi sinh viên thu lại về tổng kết lấy số liệu
đánh giá và nhận xét cho chương 2.
- Phương pháp thống kê: Sinh viên năm được các sản phẩm, dịch vụ của thư viện
để thống kê trong bài rồi làm rõ từng sản phẩm, dịch vụ mà thư viện có và đang hoạt
động.
7. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và giá trị thực tiễn của việc phát triển sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện trong hoạt động thông tin – thư viện.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn và góp phần phát triển các loại hình
sản phẩm và dịch vụ tại Thư viện tỉnh Yên Bái.
- Tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu về phát triển sản phẩm và dịch
vụ thông tin – thư viện trong hoạt động thông tin – thư viện.
8. Cấu trúc của đề tài
Trong đề tài này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện.
Chương 2: Thực trạng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại
Thư viện tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
tại Thư viện tỉnh Yên Bái.
4
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN –
THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Sản phẩm thông tin – thư viện
“Sản phẩm TT-TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá nhân hoặc
tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng tin" - bao gồm nhu cầu tra
cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông tin( Nguồn: Giáo trình Sản phẩm và
dịch vụ thông tin thư viện – Trần Mạnh Tuấn)
Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm là quá trình xử lý thông tin bao gồm: phân
loại, biên mục, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng quan,... trong đó cũng gồm
quá trình phân tích, tổng hợp thông tin. Sản phẩm TT-TV có nhiều hình thức khác nhau,
gồm cả những sản phẩm mang tính truyền thống và những sản phẩm mang tính hiện đại.
Những sản phẩm TT-TV truyền thống có thể là hệ thống mục lục, các thư mục, tổng
quan,... Các sản phẩm hiện đại tuy ra đời sau nhưng cũng khá đa dạng, phong phú, có
thể là những sản phẩm cũ nhưng xuất bản dưới dạng điện tử hoặc là những sản phẩm
mới như: CSDL, các bản tin điện tử,...
Các loại hình sản phẩm thông tin thư viện phổ biến hiện tại như: Hệ thống mục
lục(mục lục dạng phiếu, mục lục dạng sách in); tạp chí tóm tắt; CSDL; trang web của
thư viện; thư mục sách mới; thông tin khoa học chuyên đề,…
1.1.2 Dịch vụ thông tin – thư viện
Theo từ điển giải nghĩa Thư viện học và Tin học Anh - Việt, Dịch vụ thư viện
(Library Service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả những hoạt động cũng như chương
trình được thư viện cung cấp để đáp ứng với nhu cầu về thông tin của cộng đồng độc
giả".
Theo chuyên gia thông tin người Mỹ, Stuart A.Sutton, “Dịch vụ thông tin là những
dịch vụ được cung cấp để đáp ứng nhu cầu của một tổ chức hoặc cá nhân, trong đó cần
thiết phải có mối quan hệ người thực hiện dịch vụ - khách hàng và cung cấp thông tin
chọn lọc thỏa mãn yêu cầu”.
Theo Trần Mạnh Tuấn, một chuyên gia về SP&DV TT-TV thì: “Dịch vụ TT-TV
5
bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của
người dùng tin các cơ quan thông tin Thư viện nói chung”.
Như vậy, có thể khái quát về dịch vụ TT-TV như sau: Dịch vụ TT-TV bao gồm
những hoạt động của cơ quan TT-TV nhằm thỏa mãn NCT của người dùng tin.
Các loại hình dịch vụ TT-TV: dịch vụ Internet; dịch vụ hướng dẫn sử dụng thư
viện; dịch vụ mượn về nhà; dịch vụ đọc tại chỗ; dịch vụ cung cấp tài liệu gốc; dịch vụ
cung cấp bản sao tài liệu gốc; dịch vụ tra cứu thông tin; dịch vụ cung cấp tài liệu đa
phương tiện.
1.1.3 Phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các nhà
kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt
khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng
Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ:
phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội…
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính
chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ
khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập”.
1.1.4 Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tôi chưa thấy có tác giả nào đề cập và nêu rõ
được nội hàm của phát triển SP&DV thông tin – thư viện. Sau khi tham khảo Giáo trình:
SP&DV thông tin – thư viện của tác giả Trần Mạnh Tuấn, tôi đã mạnh dạn đề xuất Khái
niệm về phát triển SP&DV thông tin – thư viện như sau:
- Phát triển sản phẩm TT-TV: là đa dạng hóa các sản phẩm thông tin phù hợp với
sự phát triển các nguồn thông tin cũng như nhu cầu nhận thức của con người.
- Phát triển dịch vụ TT-TV: Là phát triển các loại dịch vụ giúp người dùng tin sử
dụng được một cách hiệu quả các nguồn thông tin nhằm thỏa mãn tới mục đích cuối
cùng của người dùng tin.
Giữa SP&DV thông tin – thư viện có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Trong
nhiều trường hợp khi thực hiện một số dịch vụ nào đó đều cần phải sử dụng tới một hay
một số sản phẩm đã có. Ngược lại, mỗi sản phẩm được ra đời đều cần thiết có một hay
6
một số dịch vụ cụ thể để giúp người dùng tin sử dụng được nó một cách có hiệu quả. Do
đó khi phát triển sản phẩm và dịch thông tin – thư viện cần có sự tương xứng, hài hòa
và phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện.
Tư vấn là một tiến trình tương tác nhằm giúp người hỏi hiểu được vấn đề của họ và
1.1.5. Tư vấn hỏi đáp trực tuyến
khơi dậy tiềm năng để người hỏi tự quyết định vấn đề của mình. Vậy tư vấn hỏi đáp trực
tuyến tại thư viện là dịch vụ giúp cho những thắc mắc của NDT về lĩnh vực thư viện
được nhân viên hỗ trợ trực tuyến của thư viện giải đáp trong thời gian nhanh nhất qua
các phương tiện trực tuyến như internet, gọi điện mà không cần phải đến thư viện.
1.1.6. Marketing thư viện
Trong nền kinh tế tri thức, thông tin được coi là nguồn lực, ai nắm được thông tin
người đó có quyền lực. Tự bản thân thông tin là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị
kinh tế cao và ý nghĩa xã hội sâu sắc. Không ai khác, chính các cơ quan thông tin thư
viện là tổ chức nắm giữ, lưu trữ và phổ biến nguồn lực quý giá này đến với cộng đồng.
Sứ mệnh của các thư viện là tạo lập và duy trì quá trình trao đổi thông tin, tạo điều
kiện cho người dùng tin tái sản xuất ra thông tin, từ đó phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội.
Tuy vậy, trong thời đại số, thư viện đang phải đứng trước những thách thức rất to
lớn, một trong số đó là Internet, kho tài nguyên khổng lồ có thể dễ dàng truy cập bất
cứ khi nào. Người dùng thay vì phải đến thư viện, có thể truy cập và tìm kiếm thông
tin họ cần ngay tại nhà hay nơi làm việc với tốc độ nhanh chóng. Xuất bản điện tử
cũng là một thách thức không nhỏ, thay vì mất vài tháng để xuất bản một cuốn sách,
một tài liệu điện tử có thể chỉ mất 5 phút để đến với người dùng tin. Thư viện ngày nay
không còn là nơi lưu trữ và phổ biến thông tin duy nhất mà đang phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt trong thị trường thông tin. Chính vì thế, các thư viện cần đến một
công cụ đắc lực- “marketing”. Marketing sẽ giúp thư viện hiểu được người dùng đang
muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ và làm thế nào để cải thiện mối quan
hệ người dùng tin- nhân viên thư viện. Marketing giúp thư viện định vị hình ảnh của
mình với người dùng tin, lãnh đạo các cấp và cả các nhà tài trợ.
Trong công tác thông tin thư viện, các khái niệm về marketing đã không còn mới
mẻ. Được nhắc đến những năm 1970, ngày nay hoạt động marketing trong thư viện và
các trung tâm thông tin ngày càng trở nên phổ biến. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ
7
thư viện học ALA: “Marketing thông tin thư viện là tất cả các hoạt động có mục đích
cổ vũ cho sự trao đổi và đáp ứng giữa nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông
http://thuvien.hitu.edu.vn/marketing-thu-vien-trong-thoi-dai-so.html)
với người đang sử dụng hay sẽ có thể là người sử dụng những dịch vụ này”( Nguồn:
Là những cán bộ thư viện làm việc trong môi trường thông tin hiện đại như ngày nay,
chúng ta cần phải nắm rõ lợi thế của thư viện mình, góp phần vào việc quảng bá hình
ảnh và giá trị của thư viện, tham gia vào quá trình đánh giá nhu cầu người dùng và nỗ
lực để đáp ứng những yêu cầu đó. Tuy nhiên, để làm được điều này một cách hiệu quả
các cán bộ thư viện cần phải nắm được các quy trình cơ bản của marketing thư viện
bao gồm : Nghiên cứu và phân tích thị trường; Lập kế hoạch phát triển sản phẩm dịch
vụ và quảng bá sản phẩm dịch vụ.
1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Sản phẩm TT-TV và dịch vụ TT-TV là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Sản phẩm TT-TV và dịch vụ TT-TV được tạo ra
nhằm khai thác, tìm kiếm TT cũng như được tiến hành hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
của NDT. Sản phẩm TT-TV là một trong những tiền đề để cơ quan TT-TV triển khai và
phát triển các dịch vụ TT-TV khác nhau. Ngược lại, nhờ việc triển khai và cung cấp các
dịch vụ TT-TV khác nhau mà cơ quan TT-TV sẽ có điều kiện quảng bá rộng rãi và đưa
nhiều sản phẩm TT-TV đến với người dùng tin một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Sản phẩm TT-TV chính là một trong những nguồn khai thác thông tin quan trọng
và tin cậy của cơ quan TT-TV bởi sản phẩm là kết quả của quá trình xử lý thông tin do
các cán bộ TT-TV thực hiện. Sức mạnh của cơ quan TT-TV là ở khả năng tổ chức và
cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản phẩm thông tin
có giá trị gia tăng cao như: các bài tóm tắt, tổng luận, chú giải, các cơ sở dữ liệu (CSDL)
chứa các thông tin tư vấn, đánh giá… Và dịch vụ chỉ có thể triển khai tốt trên cơ sở
những năng lực hiện có về nguồn tin và đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp.
Chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm TT-TV có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
và sự đa dạng của dịch vụ TT-TV. Để đáp ứng yêu cầu của NDT, thông thường các cán
bộ TT - TV phải tiến hành đồng thời việc tạo ra các SP&DV TT - TV tương ứng. Với
mỗi sản phẩm đều có một hoặc một số dịch vụ tương ứng, mục đích là nhằm giúp cho
sản phẩm được sử dụng, khai thác. Ngược lại, ứng với mỗi dịch vụ đều có một hoặc một
số sản phẩm phù hợp để dịch vụ đó được triển khai tốt nhất, hiệu quả nhất.
8
Mối liên hệ giữa các loại SP&DV TT-TV là hết sức chặt chẽ, ảnh hưởng, tác động,
hỗ trợ nhau và nhiều khi không thể tách rời để hướng tới mục đích cao nhất là thỏa mãn
và đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin của NDT.
Mối quan hệ giữa SP&DV TT-TV có tính liên kết chặt chẽ và tương tác cao như
vậy nên vấn đề hoàn thiện, phát triển sản phẩm TT-TV phải luôn đi liền với việc tổ chức,
đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ dịch vụ TT-TV phù hợp. Đây là vấn đề cần được
quan tâm, nhận định và triển khai toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng
hoạt động của cơ quan TT-TV.
1.3 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động thông tin – thư viện
Trong ngành TT-TV trên thế giới từ nhiều năm qua việc phát triển các SP&DV
TT-TV đã được chú trọng và đầu tư chiến lược. Từ các sản phẩm dịch vụ và truyền
thống ngày nay đã xuất hiện các SP&DV có ứng dụng công nghệ mới. Điều đó khẳng
định tầm quan trọng không thể thiếu được của các SP&DV TT-TV đối với các cơ quan
TT-TV. Chúng không chỉ tạo điều kiện cho mọi lĩnh vực hoạt động của con người được
phát triển một cách liện tục trong thời gian và qua không gian, mà còn góp phần tạo
dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa các lĩnh vực với nhau.
Đối với xã hội nói chung: Nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên TT và trang bị
TT trong xã hội, đẩy mạnh việc chia sẻ TT trong hệ thống TT quốc gia, dễ dàng tạo lập
thị trường mới về TT,…
Đối với cơ quan TT-TV: SP&DV TT-TV là cầu nối giữa cơ quan TT-TV và NDT.
Nếu không có các SP&DV TT-TV thì TT và tài liệu trong thư viện sẽ bị lãng phí và ít
đem lại hiệu quả. Lượng TT ngày nay không ngừng tăng lên với tốc độ chóng mặt, sự
ra đời của các công nghệ mới cho phép khai thác thông tin không giới hạn về thời gian
và khoảng cách về địa lý. Chính vì thế cần đặt ra nhu cầu bức thiết là làm sao để TT đến
với NDT một cách nhanh nhất, kịp thời, chính xác và hiệu quả nhất. Không bằng cách
nào khác, các cơ quan TT-TV phải không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng, đa
dạng hóa các SP&DV TT-TV. Các SP&DV TT-TV khi được biên soạn theo đúng
phương pháp, được sử dụng một cách khoa học, đúng mục đích không chỉ đảm bảo cho
việc thực hiện tốt chức năng của cơ quan TT-TV mà còn góp phần tích cực vào việc
quảng bá hình ảnh của TV, tiết kiệm công sức, tiền bạc, thời gian của cán bộ thư viện
và người dùng tin trong quản lý, sử dụng thông tin.
Đối với NDT: SP&DV TT-TV giúp người dùng tin có thể tiếp cận được nguồn tin
9
một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất, đồng thời giúp nâng cao năng lực khai thác TT
và thỏa mãn NCT của họ.
Đối với chuyên gia TT: Là hệ thống các công cụ, phương tiện, hoạt động được tạo
ra và thực hiện nhằm hướng đến NDT; là hệ thống các công cụ, phương tiện, hoạt động
thực hiện việc chia sẻ nguồn lực TT, là tập hợp các yếu tố phản ánh trình độ phát triển
của hoạt động TT đối với quá trình phát triển.
Ngoài ra, SP&DV TT-TV còn giúp cho việc trao đổi, chia sẻ nguồn lực TT giữa
TV với các cơ quan TT khác, phản ánh được năng lực của chính TV trong việc tổ chức,
xây dựng nguồn tin đa dạng, chất lượng so với các đơn vị, cơ quan khác.
1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Đánh giá SP&DV TT-TV là quá trình thu thập, lựa chọn và phân tích thông tin về
SP&DV hoặc một số khía cạnh của SP&DV nhằm đưa ra quyết định đúng đắn về
SP&DV đó.
Mục đích của việc đánh giá là SP&DV TT-TV là giúp các cơ quan TT-TV phân
tích được những điểm mạnh và những điểm hạn chế của các SP&DV, cũng như xác định
được giá trị và hiệu quả mang lại cho NDT, từ đó đưa ra quyết định cần thiết về SP&DV.
Để đánh giá SP&DV TT-TV cần phải dựa vào những yêu cầu cụ thể được xác định
từ cơ sở lý thuyết, từ đó áp dụng vào từng cơ quan TT-TV với những điều kiện, hoàn
cảnh, chức năng, nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể. Qua đó các cơ quan TT-TV có
thể xem xét một cách khách quan và đưa ra những kết luận chính xác về ưu và nhược
điểm của hệ thống SP&DV TT-TV.
+ Đối với sản phẩm thông tin – thư viện
Có 4 tiêu chí cơ bản phản ánh chất lượng sản phẩm TT-TV: Mức độ bao quát nguồn
tin; chất lượng của các đơn vị cấu thành sản phẩm; khả năng cập nhật thông tin và khả
năng tìm kiếm thông tin qua sản phẩm.
Mức độ bao quát nguồn tin: Là yêu cầu đầu tiên trong tiêu chí đánh giá thể hiện
mức độ hoàn thiện của sản phẩm TT-TV. Có thể nói rằng đây là tiêu chí “định lượng”
nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng, vì chỉ khi nào định lượng được thì mới có thể tiếp
tục nghiên cứu để “định tính”. Tiêu chí này thể hiện ở khả năng bao quát toàn bộ nguồn
tin, mức độ đầy đủ, sự đa dạng và phong phú bao quát các lĩnh vực thông tin được NDT
quan tâm. Bên cạnh đó, mức độ bao quát nguồn tin không chỉ đòi hỏi ở sự phát triển
đồng đều giữa các loại hình sản phẩm mà phải phát triển các loại hình mới phù hợp với
10
những đối tượng NDT mới. Để kết luận về vấn đề này có thể nêu ý kiến của Tujlina:
“Các cơ quan thông tin – thư viện đã đến lúc không chỉ đòi hỏi người dùng tin cần phải
làm quen và thích ứng với các sản phẩm mà mình tạo ra, mà chủ yếu là phải dựa trên
nhu cầu thông tin của con người để tạo ra các sản phẩm có thể thích ứng với họ”.
Chất lượng của các đơn vị cấu thành sản phẩm: Các đơn vị cấu thành sản phẩm
có thể là hệ thống mục lục, thư mục; biểu ghi trong CSDL;… và chất lượng của các loại
hình sản phẩm TT-TV được phản ánh qua khâu xử lý tài liệu.
Khả năng cập nhật thông tin: Thể hiện ở chỗ thông tin phải được tiến hành bổ sung
thường xuyên và đều đặn, đảm bảo tính liên tục. Đặc biệt phải lưu ý đến tính khách quan
khi tiến hành cập nhật thông tin bởi hệ thống sản phẩm TT-TV được hình thành do NCT
của NDT, do đó các sản phẩm thông tin khi được cập nhật phải phù hợp với nhu cầu,
thói quen, trình độ của NDT.
Ngoài ra khả năng cập nhật thông tin còn phản ánh mức độ kịp thời và chính xác
của thông tin, loại bỏ những thông tin không cần thiết, không rõ ràng, nội dung sai lệch
hoặc không chính xác,…
Khả năng tìm kiếm thông tin: Thể hiện ở các phương tiện tra cứu tin phải giúp NDT
dễ dàng sử dụng, khai thác. Tốc độ tìm tin nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tối đa NCT
cho NDT. Ngoài ra, khả năng tìm kiếm thông tin phải được thể hiện dưới nhiều hình
thức tìm kiếm khác nhau như: mục lục chữ cái, mục lục phân loại, thư mục hay trên các
CSDL,… Tính đa dạng và phong phú của các hình thức tìm tin khác nhau đặc trưng cho
khả năng linh hoạt của mỗi sản phẩm. Đối với việc tìm kiếm bằng thư mục thể hiện qua
cấu trúc mỗi biểu ghi và hệ thống tra cứu bổ trợ. Đối với cách tìm kiếm bằng CSDL lại
thể hiện qua các trường của biểu ghi.
Yêu cầu về khả năng cập nhật thông tin và tìm kiếm thông tin còn thể hiện ở khả
năng thích nghi và mở rộng. Đây chính là khả năng chia sẻ thông tin, bởi lẽ khi những
thông tin được mở rộng, chia sẻ một cách công khai thì ai cũng có thể cập nhật, tìm kiếm
và sử dụng, giúp NDT khai thác thuận tiện hơn, nhanh chóng và dễ dàng hơn.
+ Đối với dịch vụ thông tin – thư viện
Chất lượng của dịch vụ TT-TV được thể hiện ở việc giúp NDT tiếp cận, khai thác
và thu nhận được những thông tin cần thiết, đầy đủ, nhanh chóng, phù hợp, chính xác
và khách quan. Dịch vụ TT-TV được tạo lập, tổ chức và có chất lượng cao thì cơ hội
NDT truy cập, tìm kiếm và sử dụng sản phẩm TT-TV càng lớn, càng hữu ích với NDT.
11
Chính vì thế các cơ quan TT-TV phải luôn quan tâm, coi trọng chất lượng của dịch vụ
TT-TV. Đó là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
một cơ quan TT-TV.
+ Có 3 yếu tố cơ bản để đánh giá một dịch vụ TT-TV:
Tính hiệu quả: Tính hiệu quả được xác định khi trả lời các câu hỏi sau: Dịch vụ
được thực hiện có thỏa mãn được nhu cầu của NDT hay không; dịch vụ có cung cấp cho
NDT loại thông tin mà nếu sử dụng nó người ta sẽ đạt được lợi ích cao nhất hay không?
Tính hiệu quả của chi phí: Được xác định bởi cách thức tiến hành để thực hiện dịch
vụ có được xem là tiết kiệm nhất hay không?
Lợi ích chi phí: Được tính toán bằng cách: cùng với một chi phí xác định, dịch vụ
cần được thực hiện như thế nào để thỏa mãn được NDT ở mức cao nhất, hay nói cách
khác, việc sử dụng các chi phí để thực hiện dịch vụ đã thực sự tối ưu hay chưa?
Các nguyên lý cơ bản trên cần được xem xét trong từng trường hợp cụ thể, đặc biệt
là đối với các loại dịch vụ như tìm tin online, các dịch vụ tư vấn, dịch vụ dịch vụ dịch
tài liệu,…
+ Các tiêu chuẩn để đánh giá một dịch vụ:
Chi phí thực hiện dịch vụ: Đây là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dịch vụ.
Chi phí này bao gồm 2 phần: Chi phí hiện và chi phí ẩn.
Chi phí hiện là tất cả những chi phí dễ dàng nhận thấy: cước phí truyền thông, chi
phí in ấn tài liệu, sao chụp tài liệu, bưu phí, thuê dịch tài liệu,…
Chi phí ẩn phản ánh những khoản chi phí khó xác định: ví dụ tính toán các chi phí
từ khoản xây dựng và bảo trì các nguồn thông tin (bậc 1, bậc 2, tài liệu tra cứu các
loại,…) mà dịch vụ phải khai thác, chi phí thuê các chuyên gia tìm tin online, chi phí
cho việc thực hiện các dịch vụ tư vấn,…
Tính kịp thời của dịch vụ: Mọi dịch vụ đều cần một khoảng thời gian xác định để
thực hiện. Tính kịp thời được biểu hiện ở chỗ: các kết quả mà dịch vụ đạt được có đủ để
NDT sử dụng chúng một cách hợp lý và có hiệu quả hay không?
Tính thuận tiện: Thuộc tính này trả lời câu hỏi NDT sử dụng dịch vụ có thuận tiện
nhât hay không? Để sử dụng được dịch vụ, NDT có buộc phải thực hiện các thủ tục
rườm rà hay không?...
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư
viện .
12
1.5.1 Môi trường kinh tế - xã hội
+ Nhu cầu về các SP&DV thông tin
Trong điều kiện kinh tế và xã hội phát triển hiện nay, nhu cầu về SP&DV TT-TV
là rất đa dạng và phong phú. Nhu cầu này được hình thành trên cơ sở và nguyên nhân
khác nhau, trong đó có nguyên nhân từ bản thân sự phát triển của xã hội và của nền kinh
tế, có những nguyên nhân của con người với tư cách là thành viên của xã hội. Với kỷ
nguyên thông tin, đã sản sinh ra các ngành có hàm lượng tri thức cao, các lĩnh vực sử
dụng nhiều thông tin đang dần đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế tri thức và đời
sống xã hội. Phát triển các SP&DV TT-TV là góp phần phát triển ngành công nghiệp
thông tin trong nền kinh tế tri thức hiện nay. Các SP&DV thông tin được phát triển là
nhằm mục đích tổ chức và sử dụng một cách phù hợp nguồn lực thông tin để có thể thúc
đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội.
Việc đáp ứng NCT bao gồm: nắm bắt được thông tin, hiểu được phải thu thập và
xử lý chúng như thế nào, sử dụng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào
hệ thống các SP&DV TT-TV.
Trong xã hội hiện đại như ngày nay, nhu cầu hoàn thiện con người vô cùng đa dạng
và đòi hỏi ở mức cao hơn. Lúc này, cơ quan thông tin - thư viện đóng vai trò như một
thiết chế xã hội, giúp cho con người vào mọi lúc và tại mọi nơi có điều kiện tiếp cận với
các tư tưởng, văn hóa và thông tin hiện đại; giúp con người trong xã hội hiện đại có điều
kiện học, học nữa, học mãi nhằm không ngừng hoàn thiện minh. Để đạt được mục đích
đó, các thư viện và cơ quan thông tin này phải có chính sách đặc biệt thu hút mọi người
sử dụng thông tin và phải có biện pháp đặc biệt giúp họ sử dụng được các nguồn thông
tin nói chung. Vì thế các SP&DV do các cơ quan thông tin - thư viện xây dựng và phát
triển sẽ là công cụ chính để thực hiện mục đích đó.
Nguồn thông tin được hình thành qua các quá trình hoạt động của con người trong
xã hội ở các lĩnh vực khác nhau. Chính vì vậy, để tạo ra được thông tin thi cần được
cung cấp thông tin. Các cơ quan thông tin - thư viện có chức năng đảm bảo thông tin,
thỏa mãn nhu cầu thông tin trên cơ sở các sản phẩm, dịch vụ mà mình tạo ra. Qua khai
thác các SP&DV thông tin - thư viện, người dùng tin lại tạo ra được những thông tin
mới. Cứ như thế chu trình này diễn ra liên tục, không ngừng phát triển và vì thế nhu cầu
về các SP&DV thông tin - thư viện ngày càng gia tăng.
+ Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội
13
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và khẳng định thông tin
là sở hữu chung của toàn xã hội và con người đều có quyền bình đẳng trong việc sử
dụng và khai thác thông tin.
Thông tin được coi là một trong những yếu tố cơ bản và không thể thay thế tạo
điều kiện cho con người phát triển. Thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh tế
nên vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin không chỉ đơn thuần là vấn đề kỹ thuật mà chủ
yếu là chia sẻ quyền lợi giữa những người tạo ra thông tin, cung cấp thông tin và người
sử dụng thông tin. Có thể nói mục tiêu tiếp thị, quảng cáo hay chiến lược marketing
SP&DV thông tin - thư viện chính là sự thỏa thuận hợp lý giữa những người tạo ra thông
tin, người cung cấp thông tin và người dùng tin.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà công nghệ đã giúp tạo ra được các SP&DV thông
tin - thư viện mới cũng như đã xác định được vai trò mới đối với những người cung cấp
thông tin thi các nhà xuất bản và cơ quan thông tin - thư viện phải đối diện với vấn đề
là xác định cách thức mà họ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình. Vì vậy, có
thể khẳng định việc tạo điều kiện cho người dùng tin thông qua các SP&DV thông tin -
thư viện thích hợp để khai thác nguồn tin là hoàn toàn hợp lý. Đây cũng là mục tiêu cơ
bản của các cơ quan thông tin trong hoạt động của mình.
+ Chính sách thông tin quốc gia
Đối với các nước, dù phát triển hay đang phát triển, dù là các nước có nền kinh tế
thị trường hay quản lý tập trung, thì hoạt động của các cơ quan thông tin vẫn cần được
đảm bảo bởi hệ thống chính sách phù hợp.
Để có thế tạo ra các SP&DV thông tin - thư viện phù hợp, các cơ quan TT-TV cần
có được hạ tầng thông tin quốc gia cho phép nó hòa nhập với cộng đồng thông tin trong
khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, có được điều kiện này hoàn toàn phụ thuộc vào chính
sách quốc gia, nhờ đó chính phủ có cơ sở, kế hoạch định hướng đầu tư thỏa đáng, hợp
lý. Ở Việt Nam, do sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nên càng thấy rõ sự quan
trọng và sự cần thiết của một chính sách thông tin quốc gia đồng bộ để tạo điều kiện cho
các cơ quan quản lý, khai thác thông tin có điều kiện để phát huy hết chức năng và tận
dụng tốt môi trường thông tin dồi dào ở nước ta hiện nay.
1.5.2 Trình độ nguồn nhân lực
Trong bất cứ một hoạt động nào, yếu tố con người cũng giữ vai trò quyết định và
có tính chất quyết định. Vì vậy, chất lượng của các SP&DV luôn phụ thuộc vào người
14
tạo ra chúng. Nếu người cán bộ có trình độ, có nghiệp vụ vững, chuyên môn sâu sẽ tạo
ra được những SP&DV làm hài lòng người sử dụng và phục vụ được nhiều đối tượng.
Nhận thức của lãnh đạo: Mỗi một thư viện, cơ quan thông tin có những đặc trưng
phát triển riêng và đi theo chính sách, quy định của người điều hành nó. Những quyết
định của lãnh đạo luôn có tác động lớn đến sự phát triển thư viện nói chung và các sản
phẩm dịch vụ thư viện nói riêng. Việc đưa ra các chính sách phát triển và phương hướng
xây dựng cho từng loại hình sản phẩm dịch vụ thư viện luôn cần sự quan tâm, hiểu biết
và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan.
1.5.3 Nguồn lực thông tin của thư viện
Với chức năng là một thiết chế trong hoạt động của một thư viện công cộng, nguồn
lực thông tin đóng một vai trò then chốt trong hoạt động học tập và nghiên cứu, giải
trí,... của đông đảo mọi tầng lớp nhân dân.
1.5.4 Nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình. NDT là
yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối tượng phục vụ của công tác thông
tin tư liệu. NDT vừa là khách hàng của dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người
sản sinh ra thông tin mới. NDT giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ
như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Vai trò đó thể hiện trên các
mặt sau: NDT luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của cơ quan thông tin thư viện.
NDT tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Họ biết các nguồn
thông tin và có thể thông báo và đánh giá các nguồn tin đó. Chính sách bổ sung phụ
thuộc vào yêu cầu của NDT.
Nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ cơ quan TT-
TV nào với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu thông tin của
họ. NDT và NCT của họ đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hướng cho hoạt động của
các cơ quan này nói chung, trong đó đặc biệt là trong quá trình tạo ra các SP&DV TT-
TV là một bộ phận quan trọng không thể tách rời một hệ thống thông tin nào, là yếu tố
tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin.
Thứ nhất, NDT được coi là đối tượng phục vụ, là khách hàng, là người tiêu thụ các
SP&DV của cơ quan thông tin giống như mọi khách hàng của các dịch vụ xã hội.
Thứ hai, NDT được coi là người sản xuất "nguyên liệu thông tin" cho hoạt động
của cơ quan thông tin. Sau khi nhận được SP&DV TT-TV theo yêu cầu, NDT tham gia
15
vào hầu hết các công đoạn của hoạt động thông tin: như đánh giá nguồn tin, giúp đỡ lựa
chọn và bổ sung tài liệu, hiệu chỉnh các hoạt động thông tin - thư viện.
NDT là yếu tố tác động trực tiếp tới sự sống còn của các cơ quan TT-TV. NDT và
NCT của họ trở thành cơ sở thiết yếu định hướng cho hoạt động của các cơ quan TT-
TV đặc biệt là trong quá trình tạo ra các SP&DV TT-TV.
1.5.5 Mức độ ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ
Kỹ thuật xử lý tài liệu là phương pháp áp dụng trong từng khâu của xử lý tài liệu.
Xử lý tài liệu chỉ đạt chất lượng khi cán bộ thư viện thực hiện đúng phương pháp, tuân
thủ các nguyên tắc, quy định cụ thể đặt ra trong từng khâu xử lý đi cùng với các công
cụ đạt chuẩn.
Đối tượng xử lý thông tin là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp tới các SP&DV TT-TV. Bởi vì sản phẩm chính là sự phản ánh về đối tượng, nhằm
thỏa mãn nhu cầu thông tin về chúng cho NDT.
Trong những năm gần đây, ngoài nguồn tài liệu (xuất bản phẩm: sách, tài liệu
chuyên khảo, báo, tạp chí, bản đồ, video, tranh ảnh....) vẫn được coi là một trong những
đối tượng xử lý thông tin quan trọng, các cơ quan TT-TV còn quan tâm tới những đối
tượng khác như các cơ quan, đơn vị hành chính, cá nhân, các quá trình, hiện tượng....Mỗi
nhóm đối tượng này chứa đựng các thông tin hết sức khác biệt nhau, có khả năng thỏa
mãn những dạng nhu cầu thông tin khác nhau và ở những mức độ rất khác nhau. Với
mỗi đối tượng xử lý thông tin cụ thể thi cần có những phương pháp thích họp để tạo ra
các sản phẩm thông tin thỏa mãn với NCT. Mặt khác, với mỗi nhóm đối tượng khác
nhau có thể tạo ra được các SP&DV TT-TV đặc thù, nhằm cung cấp ở mức cao nhất nội
dung thông tin cho NDT.
Khi áp dụng các chuẩn nghiệp vụ một cách chính xác, khoa học trong xây dựng hệ
thống sản phẩm dịch vụ sẽ giúp cho việc liên kết, trao đổi thuận lợi, thuận tiện cho NDT
trong khai thác sử dụng.
1.5.6 Hạ tầng công nghệ thông tin
Trong lĩnh vực hoạt động của các cơ quan TT-TV, cụ thể là trong quá trìnhtổ chức
hoạt động, vai trò của CNTT được thể hiện hết sức rõ ràng, nó tác động tới tất cả các
quá trình nhằm tạo ra sản phẩm và thực hiện các dịch vụ thông tin, giúp NDT rút ngắn
được chi phí về mặt thời gian và cho phép NDT khai thác trực tiếp tới nguồn tài liệu.
Trong các quá trình xử lý thông tin thì vai trò của CNTT thể hiện: một mặt phát triển và
16
hoàn thiện các quá trình xử lý thông tin; mặt khác hình thành nên các công nghệ mới
cho quá trình này, nhằm mục đích tạo ra được tính đa dạng, phong phú và năng động
trong việc tạo ra các SP&DV TT-TV của mình. CNTT còn thâm nhập cả vào quá trình
tạo lập nội dung thông tin, quá trình phân phối thông tin, quá trình trao đổi và truyền
thông tin để hình thành nên các sản phẩm tương ứng, đặc biệt là việc khai thác, chia sẻ,
và sử dụng SP&DV TT-TV của nhiều cơ quan khác nhau.
1.6 Giới thiệu Thư viện tỉnh Yên Bái
1.6.1 Lịch sử thành lập:
+ Thư viện tỉnh Yên Bái thành lập tháng 5/1959.
+ Tháng 8/1978 hợp nhất với Thư viện Lao Cai và Thư viện Nghĩa lộ thành Thư
viện tỉnh Hoàng Liên Sơn.
+ Tháng 10/1991 sau khi chia tách tỉnh, trở lại với tên gọi Thư viện tỉnh Yên Bái
cho đến hiện nay.
- Trụ sở làm việc:
+ Những năm đầu mới thành lập, Thư viện tỉnh Yên Bái có trụ sở làm việc tại
đường bờ sông (nay là đường Thanh Niên, P. Hồng Hà, TP Yên Bái, tỉnh Yên Bái). Đây
là khu nhà được xây dựng cho thư viện tỉnh từ năm 1964.
+ Sau khi hợp nhất thành Thư viện tỉnh Hoàng Liên Sơn, trụ sở làm việc được
chuyển vào km5 (thuộc trung tâm tỉnh lỵ), bố trí nơi làm việc cho cán bộ và phục vụ
bạn đọc ở 3 địa điểm:
+ Trung tâm Phát hành sách và Sở Văn hóa - Thông tin cũ (nay là khu vực Trung
tâm hội nghị tỉnh).
+ Một phòng phục vụ bạn đọc tại khách sạn Hào Gia.
+ Bộ phận phục vụ thiếu nhi tại Trung tâm giáo dục cũ (nay là Đảng ủy khối cơ
quan dân chính Đảng tỉnh).
+ Tháng 11/1995, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Văn hóa -
Thông tin tỉnh, Thư viện tỉnh Yên Bái được khởi công xây dựng. Tháng 11/1996 công
trình hoàn thành và đưa vào sử dụng với tổng diện tích 1.830 m2, nhà mái bằng 3 tầng.
Tổng mức đầu tư xây dựng: 3.558.000.000 đồng. Địa chỉ: Số 36 - đường Trần Phú,
Phường Đồng Tâm, TP Yên Bái, tỉnh Yên Bái. ĐT: 0293852393
1.6.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện tỉnh Yên Bái:
Thư viện tỉnh Yên Bái là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và
17
Du lịch tỉnh Yên Bái, chịu sự hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Thư
viện Quốc gia Việt Nam, là thành viên của Liên hiệp thư viện các tỉnh miền núi phía
Bắc và nằm trong hệ thống thư viện công cộng của cả nước.
Thư viện tỉnh Yên Bái có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Thư viện tỉnh Yên Bái là thư viện trung tâm của tỉnh, có nhiệm vụ thu thập và
tàng trữ các loại tài liệu xuất bản của địa phương, các loại tài liệu xuất bản trong và
ngoài nước, đáp ứng đặc điểm và yêu cầu của địa phương.
+ Thư viện tỉnh Yên Bái có trách nhiệm dùng sách báo, tài liệu tuyên truyền phổ
biến Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, các đường lối chính sách của Đảng - Nhà nước, của tỉnh
Yên Bái; phổ biến những kiến thức về khoa học kỹ thuật, giáo dục, phục vụ cho việc
phát huy truyền thống, phát triển kinh tế và văn hóa của địa phương, góp phần “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và xây dựng nền văn hóa mới của dân tộc.
+ Đối tượng phục vụ của Thư viện tỉnh Yên Bái là các tầng lớp nhân dân và cán
bộ các ngành, các giới của tỉnh, đặc biệt chú trọng phục vụ những cơ quan lãnh đạo của
Đảng và chính quyền, những tổ chức chuyên môn, những người làm công tác nghiên
cứu, giảng dạy và chỉ đạo sản xuất.
+ Thư viện tỉnh Yên Bái là trung tâm hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện trong
và ngoài hệ thống nằm trên điạ bàn tỉnh Yên Bái, góp phần vào việc phát triển sự nghiệp
thư viện và công tác vận động đọc sách báo ở điạ phương.
- Cơ cấu tổ chức: sau khi kiện toàn lại bộ máy tổ chức Thư viện tỉnh Yên Bái
có các phòng ban như sau:
+ Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc.
+ Phòng Nghiệp vụ.
+ Phòng Phục vụ.
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+ Phòng Tin hoc.
+ Phòng Địa chí.
+ Phòng Xây dựng phong trào và phục vụ lưu động.
- Mạng lưới thư viện huyện, thị trong tỉnh:
• Thư viện cấp huyện: 9 thư viện
• Thư viện xã: 5 thư viện
18
• Tủ sách cơ sở: 164 tủ (82 tủ duy trì hoạt động thường xuyên)
• Điểm luân chuyển sách tại cơ sở: 41 điểm
• Điểm bưu điện văn hóa xã: 20 điểm
• Điểm phục vụ lưu động: 62 điểm
• Lượt bạn đọc hàng năm: 48.000 lượt
• Lượt sách, báo luân chuyển hàng năm: 136.000 lượt
1.6.3 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ Số lượng
Thạc sĩ 2
Cử nhân 31
Cao đẳng 1
Trung cấp 1
THPT 3
Tổng số 38
Bảng 1 – Nguồn nhân lực tại thư viện tỉnh Yên Bái( nguồn
Thuvientinhyenbai.gov.vn)
Trong đó có 34 biên chế, 3 hợp đồng 68 và 1 hợp đồng tự do. Gồm 31 người là nữ
giới và 7 người nam giới. Qua đó ta thấy trình độ của nhân lực thư viện ở đây chiếm
81% là cử nhân cho thấy trình độ này hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu của công
việc đặt ra. Tuy nhiên sự chênh lệch nam nữ vẫn rất lớn, nhân lực nam chỉ chiếm 18%
vậy nên về mảng công nghệ thông tin tại thư viện tỉnh Yên Bái có thể vẫn chưa phát huy
được hết khả năng do nữ giới không có nhiều thế mạnh về công nghệ thông tin. Nhận
thấy yếu tố con người là một vấn đề nòng cốt nên trong những năm qua thư viện tỉnh
Yên Bái luôn cử các cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp học về chuyên ngành
TV-TT, CNTT, ngoại ngữ nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ trongg quá trình công tác.
Thư viện đặc biệt chú trọng tới đội ngũ nhân lực trẻ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa quá trình
công tác của họ trong tình hình hiện nay, khi làm việc tự động hóa, hiện đại hóa thư viện
là một vấn đề cấp bách.
1.6.4 Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin của Thư viện tỉnh Yên Bái bao gồm tài liệu in, tài liệu điện tử
và các CSDL.
19
Tính đến ngày 31/12/2018, nguồn lực thông tin của thư viện tỉnh Yên Bái gồm có:
- Tài liệu in: Gồm các loại sách giáo trình, sách tham khảo, luận văn, luận án, đề
tài nghiên cứu, kỷ yếu, các loại bách khoa toàn thư, từ điển chuyên ngành, cẩm nang tra
cứu, niên giám, Nguồn tài liệu địa lý,... Trong đó:
+ Sách in: 274.101 bản(hàng năm bổ sung khoảng 3000 tên với trên 10000 bản)
riêng năm 2018 bổ sung 10.500 bản.
+ Báo, tạp chí: 200 tên.
+ Sách cổ(Hán – Nôm, Thái cổ, Dao cổ): có trên 400 bản, trong đó có những
cuốn sách có tuổi thọ cách đây từ 80 – 300 năm.
- Tài liệu điện tử, số hóa: Quản lý vốn tài liệu và phục vụ bạn đọc trên phần mềm
quản lý thư viện Dspace với 217.042 trang tài liệu số hóa( Nguồn: Báo cáo phòng đa
phương tiện – thư viện tỉnh Yên Bái năm 2018)
Sách số hóa: 26.706 biểu ghi.
+ Bài trích báo, tạp chí về địa phương: 13.180 biểu ghi
+ Địa chí: 1.248 biểu ghi.
+ Thiếu nhi: 2.607 biểu ghi
+ Lưu động: 5.740 biểu ghi
- Hiện có 8 CSDL( Nguồn: Báo cáo phòng đa phương tiện – thư viện tỉnh Yên
Bái năm 2018):
+ CSDL SACH bao gồm: 32.838 biểu ghi
+ CSDL TNHI bao gồm: 11.792 biểu ghi
+ CSDL LDONG bao gồm: 14.156 biểu ghi
+ CSDL NVAN bao gồm : 621 biểu ghi
+ CSDL DCHI sách bao gồm: 3061 biểu ghi
+ CSDL NVAN DCHI bao gồm: 859 biểu ghi
+ CSDL BTCHI bao gồm: 16.748 biểu ghi
+ CSDL DIEN TU bao gồm: 1.315 biểu ghi
- Có 8 Bộ sưu tập số trên danh mục của trang web thư viện :
+ Bộ sưu tập số tài liệu cổ
+ Bộ sưu tập số Luận án - Luận văn
+ Bộ sưu tập số Đảng bộ tỉnh Yên Bái
+ Bộ sưu tập số Sắc màu văn hóa các dân tộc tỉnh Yên Bái
20
+ Bộ sưu tập số Tác phẩm văn học Yên Bái
+ Bộ sưu tập số Tài liệu tiểu học
+ Bộ sưu tập số Tài liệu Trung học cơ sở
+ Bộ sưu tập số Tài liệu Trung học phổ thông
1.6.5 Mức độ chuẩn nghiệp vụ
Nhận thức rõ được vấn đề trên nên Thư viện tỉnh Yên Bái đã tiến hành tin học hóa,
áp dụng các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến trên thế giới vào khâu xử lý tài liệu nhằm nâng
cao chất lượng biên mục cũng như công tác phục vụ của Thư viện.
Về công tác biên mục mô tả: Thư viện tỉnh Yên Bái sử dụng khổ mẫu MARC21
trong biên mục đọc máy trên phần mềm Dspace phiên bản 5.0. Cơ sở để cán bộ xử lý
làm công tác biên mục mô tả đó là : nhan đề, tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản, tùng
thư,... Công tác biên mục mô tả được tiến hành trên phân hệ biên mục của phần mềm
Dspace. Các dữ liệu biên mục được thực hiện trên các vùng mô tả của khổ mẫu
MARC21. Đây là công cụ hữu ích cho công tác biên mục, nó cho phép tạo mới cũng
như chỉnh sửa các biểu mẫu biên mục.
Về công tác phân loại tài liệu: Thư viện áp dụng Khung phân loại thập phân
Dewey - Ấn bản 23 (DDC 23) để phân loại tài liệu, thể hiện nội dung chính của tài
liệu bằng kí hiệu phân loại. Công cụ mà cán bộ Thư viện tỉnh Yên Bái sử dụng để phân
loại là Khung phân loại thập phân Dewey - Ấn bản 23 tiếng Việt, ấn bản đầy đủ.
Về công tác định chủ đề: Hiện tại thư viện định chủ đề theo Bộ Từ khóa của Thư
viện Quốc gia Việt Nam. Cấu trúc của Bộ Từ khóa gồm có 6 phần (Từ khóa chủ đề, từ
khóa nhân vật, từ khóa địa danh, từ khóa viết tắt tên cơ quan tổ chức, bảng phân chia
các thời kỳ trong tác phẩm văn học nghệ thuật và lịch sử, hướng dẫn sử dụng Bộ Từ
khóa). Bộ Từ khóa của Thư viện Quốc gia Việt Nam có 35.000 thuật ngữ, với nội dung
phản ánh vốn tài liệu đa ngành, đa lĩnh vực.
1.6.6 Hạ tầng CNTT
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, hầu hết các thư viện
sử dụng máy tính điện tử vào công tác thư viện để lưu trữ thông tin, giúp cho việc to
chức hoạt động của thư viện được thực hiện dễ dàng hơn và Thư viện tỉnh Yên Bái cũng
không nằm ngoài mục tiêu đó. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT vào xử lý tài liệu
bằng cách sử dụng các thiết bị viễn thông như mạng LAN, WAN, kết nối Internet để
phục vụ công tác xử lý tài liệu.
21
Việc ứng dụng CNTT hiện đại giúp cho việc xử lý tự động hóa công tác nghiệp vụ
trên máy dễ dàng và thuận lợi hơn đồng thời việc lưu trữ dữ liệu được đảm bảo. Nó cho
phép hạn chế tối đa chi phí và công sức của cán bộ biên mục trong phân loại, biên mục
tài liệu cũng như tạo ra các SP&DV TT theo yêu cầu.
Hiện Thư viện tỉnh Yên Bái đang sử dụng phần mềm Dspace để quản lý các hoạt
động tại Thư viện. Thư viện có 3 máy chủ và 81 máy trạm phục vụ cho công tác
nghiệp vụ, tra cứu thông tin và các dịch vụ bạn đọc. Ngoài ra, Thư viện còn có các
thiết bị phục vụ cho hoạt động của thư viện như : thiết bị ngoại vi : 3 máy chiếu, 1 máy
ảnh kĩ thuật số, 1 camera hiện đại, 6 máy in, 2 máy photo, ti vi, máy đọc dành cho
người khiếm thị, 4 máy scanner,…
Các trang thiết bị hiện đại của Thư viện góp phần làm thay đổi hoạt động TT-TV
tại Thư viện, từ chỗ thủ công truyền thống từng bước được hiện đại hóa, làm tăng hiệu
quả trong việc đáp ứng NCT đồng thời cũng góp phần tích cực vào công tác xây dựng
và phát triển hệ thống SP&DV TT-TV.
1.6.7 Tác động của phát triển kinh tế - xã hội với thư viện tại tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam có thế mạnh kinh tế về du
lịch với các huyện nổi bật như: Nghĩa Lộ, Mù Căng Chải, Văn Chấn,… nhờ gìn giữ
được những văn hóa truyền thống tạo sự thu hút khách du lịch.
Ở nơi đây, truyền thống và bản sắc văn hoá tốt đẹp của đồng bào các dân tộc được
gìn giữ và phát huy ở mức rất cao. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá” được phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Các thiết chế văn hoá, chính sách
xã hội cũng được quan tâm đầu tư và phát huy hiệu quả tích cực giúp cho đời sống của
các đối tượng chính sách được cải thiện và nâng lên đáng kể. Mức hưởng thụ văn hoá
của nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ.
Với những tiềm năng này, trong thời gian tới Yên Bái sẽ sớm vươn lên trở thành
mũi nhọn kinh tế của Tây Bắc.
Trước sự hình thành và phát triển của xã hội thông tin, trong đó thông tin và tri
thức ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
Nhiều người cho rằng khả năng khai thác và sử dụng thông tin là tiềm năng phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc trong thời đại ngày nay. Hoạt động thông tin – thư viện,
nhất là thư viện công cộng cơ sở, với mục tiêu cuối cùng là đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thông tin của bạn đọc ở các cấp huyện, xã phường vùng sâu, vùng xa vì thế có vai trò
22
đặc biệt quan trọng trong sự phát triển xã hội, trong đó có sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới, Thư viện tỉnh Yên Bái cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Tiểu kết
Trong chương 1 tôi đã đưa ra các khái niệm liên quan đến đề tài, Mối quan hệ
chặt chẽ giữa SP & DV TT-TV; vai trò quan trọng của SP&DV TT-TV trong hoạt động
thư viện; cùng với các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến SP&DV TT-TV Đây
chính là nền tảng để tôi triển khai và làm rõ thực trạng về SP & DV TT – TV tại Thư
viện tỉnh Yên Bái.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI
2.1. Chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện
tỉnh Yên Bái
Là một thư viện công cộng, một thư viện năng động, thư viện tỉnh Yên Bái luôn
chủ động mang các sản phẩm và đa dạng các loại hình dịch vụ tại thư viện đến với đông
đảo và sâu rộng trong quần chúng nhân dân, hoạt động một cách tích cực nhằm hướng
một mục tiêu chung một xã hội học tập, một xã hội văn minh và lành mạnh.
2.1.1 Chính sách của địa phương đối với hoạt động thư viện
Nhằm hướng tới một môi trường văn minh, một xã hội học tập, tỉnh Yên Bái cũng
như các ban ngành của tỉnh nhiệt liệt tham gia hưởng ứng, phối hợp với thư viện tỉnh
Yên Bái để cùng thực hiện mục tiêu chung.
Cụ thể hóa những mục tiêu đó tỉnh Yên Bái đã đề ra những kế hoạch dài hạn, kế
hoạch ngắn hạn để tất cả các nhân, đoàn thể cùng thực hiện. Đó đều là những quyết định,
chính sách được tỉnh triển khai thường xuyên và hằng năm. Cùng với Sở Văn hóa thể
thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo thì thư viện tỉnh là một yếu tố giữ vị trí quan
trọng trong việc thực hiện hóa các nhiệm vụ mà tỉnh đã đề ra. Kế hoạch số 124/KH-
UBND ngày 07/6/2018 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái triển khai thực hiện Đề án phát
triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của thư viện tỉnh Yên Bái; nhằm góp phần cùng
toàn xã hội, các cơ quan trường học trên địa bàn xây dựng và đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ; bồi dưỡng và phát
triển phong trào đọc sách trong cộng đồng. Đồng thời xây dựng phổ biến kiến thức về
các lĩnh vực tri thức của khoa học và đời sống đến đông đảo quần chúng nhân dân nhất
là đối tượng thanh thiếu niên, các em học sinh, hướng tới một xã hội học tập, học tập
suốt đời.
Để tất cả mọi người dân đều được tiếp cận với tri thức, đều được học tập, tỉnh cũng
đã có những chỉ đạo các ban ngành như Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng phổ thông Sở
Giáo dục và Đào tạo cùng với hệ thống trường học trong tỉnh phối hợp với thư viện tiến
24
hành tổ chức hoạt động tuyên truyền giới thiệu sách báo và phục vụ bạn đọc một cách
sâu rộng thông qua xe ô tô thư viện lưu động của thư viện.
Hoạt động của xe ô tô thư viện lưu động là một hình thức phục vụ đọc sách, báo
lưu động đến mọi đối tượng bạn đọc trong đó là các em học sinh. Hoạt động của xe ô tô
thư viện lưu động tạo cơ hội cho tất cả các em được tiếp cận, sử dụng những thông tin
hữu ích có trong sách, báo, trong tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử được lưu giữ
tại thiết bị hiện đại có trong xe, giúp các em học sinh nâng cao khả năng tự học, tự
nghiên cứu. Từ đó góp phần cùng toàn xã hội nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa tinh thần, khuyến khích phong trào đọc sách trong cộng đồng. [18]
Bên cạnh đó, tỉnh cũng thường xuyên quan tâm tạo điều kiện giúp cho thư viện
được hoạt động một cách tốt nhất, đầy đủ nhất và còn cung cấp kinh phí giúp thư viện
bổ sung thêm vốn tài liệu, hiện đại hóa và nâng cấp cơ sở vật chất, kinh phí triển khai
các dự án, kế hoạch mà thư viện xây dựng,…
Năm 2018, Sở VHTTDL tỉnh Yên Bái yêu cầu Thư viện tỉnh tiếp tục hoàn thiện
phần mềm thư viện, thực hiện đổi mới việc cấp thẻ bạn đọc tập trung tại phòng Hành
chính – Tổng hợp, cấp thẻ trực tuyến. Mở thêm chuyên mục để quảng bá vốn tài liệu và
phục vụ bạn đọc trên Website, mạng xã hội, phục vụ bạn đọc trực tuyến. Ứng dụng công
nghệ thông tin xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại Thư viện tỉnh... Đặc biệt, Thư
viện tỉnh quan tâm xây dựng nguồn lực thông tin số. Hiện nay, Thư viện tỉnh Yên Bái
đã chia sẻ các BST số và cơ sở dữ liệu của thư viện điện tử với 05 trường phổ thông và
trường chuyên nghiệp trên địa bàn. Thông qua hoạt động này giúp các thầy cô giáo và
các em học sinh có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn lực thông tin của thư viện.
Năm 2018 thư viện tỉnh Yên Bái được cấp 5,425,000,000 vnđ để phát triển thư
viện.
2.1.2 Chính sách của thư viện về nhận thức tầm quan trọng của hoạt động thư viện
Như Lênin đã đúc kết: “Thư viện là kho tàng chứa tất cả của cải tinh thần của loài
người”. Bằng các hoạt động thiết thực của mình, thông qua việc phục vụ các nhu cầu
đọc và cung cấp thông tin, trong những năm qua vai trò của thư viện tỉnh Yên Bái đã
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao dân trí.
Thư viện tỉnh triển khai phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tuất và kỷ niệm 88 năm
Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930 – 3/2/2018). Phối hợp với Hội Nhà
báo tỉnh Yên Bái và các cơ quan, ban, ngành tổ chức thành công “Hội Báo Xuân Mậu
25
Tuất - 2018” tại Trung tâm hội nghị tỉnh, trao đổi các ấn phẩm Xuân của Yên Bái tới 63
thư viện tỉnh, thành phố trong cả nước.
Phối hợp với Trung tâm Truyền thông và Văn hóa huyện Văn Yên tổ chức xe
Thư viện lưu động phục vụ Lễ hội tại Đền Đông Cuông.
Phối hợp với Trung tâm Truyền thông và Văn hóa thị xã Nghĩa Lộ phục vụ Tuần
văn hóa du lịch Mường Lò năm 2018 (Tết Độc lập Quốc khánh 2/9) tại khu tưởng niệm
Chủ tịch Hồ Chí Minh tại thị xã Nghĩa Lộ.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức trưng bày, giới thiệu và
phục vụ sách báo nhân dịp kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ thăm Yên Bái (25/9/1958-
25/9/2018) tại Rạp Hồng Hà với các hoạt động: Trưng bày sách, báo tạp chí theo chuyên
đề; Xếp mô hình sách; Phục vụ đọc sách, báo trên xe thư viện lưu động. ..
Phối hợp với Thành đoàn thành phố Yên Bái tổ chức triển khai thực hiện công
trình xây dựng điểm sinh hoạt cho thiếu nhi “Thư viện xanh” gắn với “Ngày hội đọc
sách vì tương lai” tại trường Tiểu học và THCS Giới Phiên thành phố Yên Bái.
Ngày 6/10/2018, Chương trình công tác của Liên hiệp thư viện các tỉnh miền
núi phía Bắc, 04 Thư viện tỉnh (Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang) đã
thăm và trao tặng 2.060 bản sách, trị giá 74.800.000 đồng xây dựng tủ sách nông thôn
mới cho Nhà Văn hóa xã Nậm Khắt, Trường Phổ thông Dân tộc bán trú THCS Nậm
Khắt, Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Púng Luông, huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái.
Thực hiện Chương trình phối hợp công tác số 430/CTr-BVHTTDL ngày
04/02/2013 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông
trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách báo tại các điểm Bưu điện văn
hóa xã giai đoạn 2014 - 2020, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái đã tổ chức
ký kết Chương trình phối hợp công tác với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái
trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các điểm Bưu điện - Văn
hoá xã giai đoạn 2014-2020. Đồng thời, Thư viện tỉnh đã cùng với Bưu điện tỉnh tổ chức
ký kết quy chế luân chuyển tài liệu giữa Thư viện tỉnh với điểm Bưu điện - Văn hóa xã.
Sau 04 năm triển khai thực hiện Chương trình phối hợp đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở kết hợp các nguồn lực của
nhà nước, doanh nghiệp và ngân sách địa phương phục vụ mục tiêu phát triển điểm bưu
điện văn hóa xã trở thành điểm cung cấp thông tin, văn hóa ở địa phương, góp phần vào
26
việc nâng cao mức hưởng thụ văn hóa đọc trong người dân, nâng cao trình độ dân trí,
đẩy mạnh công tác xây dựng toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Thư viện tỉnh đã tham mưu với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Sở Giáo dục và Đạo tạo tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo nâng cao hiệu quả của hệ
thống thư viện trường học thực hiện Chương trình phối hợp số 122 giữa Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và Bộ Giáo dục-Đào tạo. Đặc biệt là triển khai thực hiện Kế hoạch
số 124/KH-UBND ngày 07/06/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái vệ việc triển
khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ký chương trình phối hợp số 11/CTPT-
TGHC-SVHTTDL ngày 22/01/2016 giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Trại
giam Hồng Ca về tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao giai đoạn
2016-2018; Ký kết quy chế phối hợp số 562/QCPH-VHTTDL-CAT ngày 21/4/2017 về
việc phối hợp giữa Công an tỉnh với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về công tác bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch.
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở VHTTDL, Thư viện tỉnh đã phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, cùng một số các ban, ngành của tỉnh và địa phương tham gia hưởng
ứng Ngày Sách Việt Nam lần thứ 5 năm 2018 tại trường THPT Chu Văn An huyện Văn
Yên, Trường Tiểu học thị trấn Mậu A, Trường PTDT Nội trú Văn Yên. Tại Ngày Hội,
Thư viện tỉnh đã tặng trường THPT Chu Văn An 200 cuốn sách, phục vụ 4.000 ấn phẩm
tài liệu, thu hút hơn 2.000 lượt bạn đọc. Các hoạt động diễn ra trong Ngày Sách Việt
Nam: Trưng bày, triển lãm sách; Xếp sách nghệ thuật với các mô hình sách độc đáo như:
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, mô hình “Con thuyền mơ ước”; mô hình “Trái tim yêu
thương”; Cấp thẻ bạn đọc, tặng thẻ đọc miễn phí; Giới thiệu các tài liệu phục vụ học
tập, tham khảo, bổ trợ kiến thức cho các môn học. Bên cạnh hoạt động triển lãm trưng
bày sách là hoạt động phục vụ của xe Thư viện lưu động đã được đông đảo bạn đọc tới
tham quan, lựa chọn sách và đọc tại chỗ. Đồng thời, tại các gian triển lãm sách, thư viện
còn trưng bày các pano, áp phích, băng rôn theo các chủ đề sách với hình thức đẹp mắt,
hấp dẫn bạn đọc.
Ngày 18/4, tại trường THCS Lê Hồng Phong thành phố Yên Bái, Thư viện tỉnh
phối hợp với Nhà trường tổ chức các hoạt động như: Phục vụ xe thư viện lưu động, triển
27
lãm sách; Xếp mô hình sách nghệ thuật, cấp thẻ cho thầy cô giáo và các em học sinh
trong trường. Kết thúc ngày sách tại trường THCS Lê Hồng Phong, Thư viện tỉnh đã
phục vụ hơn 1.000 lượt bạn đọc, cấp gần 100 thẻ mượn và đọc sách cho các thầy cô giáo
và các em học sinh trong trường.
Ngày 20/4/2018, Thư viện tỉnh phối hợp với Trường tiểu học Nguyễn Phúc tổ
chức hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam, Ngày Sách và bản quyền thế giới 23/4 phục vụ
trên 500 học sinh và giáo viên trong Nhà trường với các hoạt động như: Tặng sách cho
nhà trường, Trưng bày triển lãm sách, xếp các mô hình sách nghệ thuật, vẽ tranh theo
sách, góp sách ủng hộ cho trẻ em vùng cao, phục vụ sách trên xe thư viện lưu động.
Ngoài ra, trong tháng 4 và tháng 5 năm 2018, Thư viện tỉnh đã tư vấn, hỗ trợ và
phục vụ sách báo tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
chuyên nghiệp trên địa bàn tổ chức hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam với nhiều hoạt động
phong phú như: Trưng bày, giới thiệu, phục vụ sách báo theo các chủ đề, xếp mô hình
sách, cấp thẻ đọc miễn phí, vẽ tranh theo sách, thi kể chuyện sách, tặng sách cho thư
viện, tham quan Thư viện tỉnh; pano giới thiệu sách theo chuyên đề, tuyên truyền về
Ngày sách Việt Nam và đọc sách về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trên loa phát
thanh của trường, thi đóng kịch theo tác phẩm văn học… Tổ chức xe thư viện lưu động
phục vụ 27 điểm dân cư, cơ quan, trường học trong tỉnh, phục vụ 10.175 lượt bạn đọc,
22.389 lượt sách báo luân chuyển. Trong dịp này đã có 15 trường học là điểm phục vụ
của xe thư viện lưu động tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày sách Việt Nam. Các
trường đã tổ chức quyên góp sách cho thư viện nhà trường được 1.900 bản sách, phục
vụ được 17.939 lượt bạn đọc, 36.016 lượt sách báo luân chuyển.
Thư viện tỉnh đã chỉ đạo Hệ thống thư viện công cộng cấp huyện của tỉnh tổ
chức các hoạt động hưởng ứng Ngày sách Việt Nam năm 2018, có 9/9 thư viện cấp
huyện đã hướng dẫn các thư viện trường học, tủ sách cơ sở tổ chức các hoạt động hưởng
ứng Ngày sách Việt Nam lần thứ 5 năm 2018 tại địa phương; Có 3/9 Thư viện huyện
(Văn Yên, Yên Bình, TP. Yên Bái) tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách Việt
Nam tại trụ sở Thư viện huyện với các hoạt động như: Trưng bày, giới thiệu sách, xếp
sách nghệ thuật, pano giới thiệu sách theo chuyên đề, cấp thẻ đọc miễn phí cho bạn
đọc…
Để thu hút bạn đọc tại các trường học, thư viện đã tổ chức cấp thẻ tập thể, cá
nhân tại trường, miễn phí cho một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt. Thư
28
viện còn có chương trình tặng quyền sử dụng bộ sưu tập số khi làm thẻ thư viện. Từ năm
2017 Thư viện tỉnh Yên Bái đã mở cửa phục vụ bạn đọc vào ngày thứ 7 hàng tuần.
2.1.3 Các chính sách hỗ trợ khác
2.1.3.1 Dự án Billgate
Dự án Billgate tên đầy đủ là: “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy
nhập internet công cộng tại Việt Nam”
Nhà tài trợ: Quỹ Bill & Melinda Gates
Cơ quan chủ quản: Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ dự án (chủ khoản viện trợ): Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Địa điểm thực hiện dự án: Tại 40 tỉnh.
Tổng vốn của dự án: 50.568.362 USD
Mục tiêu và kết quả chủ yếu của dự án:
Dự án góp phần nâng cao năng lực phục vụ và cách thức cung cấp thông tin thông
qua máy tính và internet cho các thư viện công cộng (TVCC) và điểm bưu điện văn hóa
xã (BĐVHX) với tầm nhìn mới, tập trung hỗ trợ người dân nghèo, nhóm thiệt thòi và
những người sống ở vùng đặc biệt khó khăn - có cơ hội được tiếp cận bình đẳng, hiệu
quả và bền vững với công nghệ thông tin và được hưởng những lợi ích về kinh tế xã hội
mà việc tiếp cận với công nghệ thông tin mang lại - từ đó cải thiện được cuộc sống của
cá nhân, đồng thời đóng góp được cho gia đình họ, cho cộng đồng và cho xã hội.
Sau khi kết thúc dự án, các kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Kết quả 1: Tăng cường tính công bằng trong tiếp cận máy tính và internet cho
người dân ở vùng khó khăn.
- Kết quả 2: Mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội gia tăng đối với cá nhân và cộng
đồng thông qua việc sử dụng máy tính và internet tại Thư viện công cộng và Bưu điện
văn hóa xã.
- Kết quả 3: Nâng cao năng lực và động lực phục vụ bạn đọc và khách hàng cho
nhân viên Thư viện công cộng và Bưu điện văn hóa xã thông qua sử dụng và hướng dẫn
sử dụng máy tính và internet tại Thư viện công cộng và Bưu điện văn hóa xã vào công
việc của họ.
- Kết quả 4: Nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và internet của người sử dụng
dịch vụ tại Thư viện công cộng và Bưu điện văn hóa xã.
29
- Kết quả 5: Tăng cường công tác truyền thông vận động cho Thư viện công cộng
và Bưu điện văn hóa xã.
- Kết quả 6: Thu hút các nguồn vốn các hỗ trợ khác từ địa phương, khu vực và
quốc gia và các tổ chức xã hội cho và các điểm truy nhập máy tính và internet công
cộng.
- Kết quả 7: Nâng cao hiệu quả sử dụng và việc sử dụng nguồn lực sẵn có liên
quan đến địa phương tại Thư viện công cộng và Bưu điện văn hóa xã.
- Kết quả 8: Phát triển và cải tiến hệ thống Thư viện công cộng và Bưu điện văn hóa
xã trên cơ sở có sẵn.
- Kết quả 9: Thiết lập hoặc mở rộng các cơ chế hỗ trợ ổn định cho Thư viện công
cộng và Bưu điện văn hóa xã, và các nhân viên phụ vụ.
- Kết quả 10: Triển khai các công nghệ mới về internet và máy tính phù hợp với
những vùng có ít hoặc không có máy tính và truy nhập internet trước đây
Tầm nhìn phát triển của thư viện công cộng giai đoạn 2010-2015 và nhu cầu ứng dụng
công nghệ thông tin “Trong 5 năm tới (2011-2015), hệ thống Thư viện công cộng Việt
Nam sẽ trở thành trung tâm thông tin, văn hóa, giáo dục hữu ích, thân thiện và bình
đẳng, tạo điều kiện cho việc học tập suốt đời của người dân ở địa phương”.
Lắp đặt máy tính và thiết bị
- Thư viện tỉnh: 40 máy tính (trong đó 20 máy để bạn đọc và người dân sử dụng,
truy cập internet miễn phí; 20 máy giúp thư viện thành lập trung tâm đào tạo cán bộ,
người dân sử dụng máy tính).
- Thư viện huyện, thành phố, thị xã: 10 máy tính.
- Thư viện xã: 05 máy tính.
- Được hỗ trợ (Viettel) lắp đặt đường truyền internet tốc độ cao và hỗ trợ 70% phí
truy cập internet trong thời gian triển khai dự án.
Ngoài máy tính, mỗi thư viện còn được trang bị 01 máy in. Các máy tính trang bị
cho các thư viện có cấu hình cao được nhập nguyên chiếc từ nước ngoài; được cài đặt
phần mềm có bản quyền của Microsoft.
Đào tạo cán bộ: Cán bộ thư viện được đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính, tra cứu
tìm tin và các kỹ năng khác để nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện.
Người dân vùng dự án: Được đào tạo kỹ năng cơ bản để sử dụng máy tính, biết
cách tra cứu, tìm kiếm thông tin trên internet; Được truy cập internet miễn phí tại các
30
thư viện vùng dự án.
Thư viện tỉnh Yên Bái là 1 trong 40 thư viện tỉnh được hưởng chính sách hỗ trợ
này.
Hiện nay trong xu thế phát triển của xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng ngày
2.1.3.2 Chính sách liên kết với tỉnh Val De Marne (Cộng hoà Pháp)
càng nhiều, số lượng bạn đọc đến với các thư viện ngày càng giảm. Để tìm cho mình
một hướng đi mới trong việc thu hút bạn đọc đến với thư viện và phát triển phong trào
đọc và làm theo sách báo, Thư viện tỉnh Yên Bái đã có chuyến đi thăm và làm việc với
Đoàn cán bộ Văn hoá tỉnh Yên Bái tới tỉnh Val De Marne (Cộng hoà Pháp) vào tháng 7
năm 2007.
Tháng 12/2008, Thư viện tỉnh được trang bị xe thư viện lưu động. Đây là Dự án
kêu gọi nguồn tài trợ từ tỉnh Val de Marne (Cộng hòa Pháp), có tổng vốn đầu tư là
94.292 EUR, tương đương 2.198.790.732 VNĐ (trong đó: kinh phí do Hội đồng tỉnh
Val de Marne tài trợ là 75.180 EUR, tương đương 1.753.114.732 VNĐ; kinh phí đối
ứng của tỉnh Yên Bái là 445.676.000 VNĐ). Trên xe thư viện lưu động được trang bị
4.000 bản sách, 05 máy tính (01 máy tính sách tay), các thiết bị nối mạng và 01bộ máy
chiếu Projextor.
Năm 2010, Tiếp nhận Dự án “Phòng đa phương tiện”, với tổng kinh phí đầu tư
65.360 EUR (Trong đó: Kinh phí do Hội đồng tỉnh Val de Marne tài trợ là 60.000 EUR,
tương đương 1.500.000.000 VND; Kinh phí của tỉnh Yên Bái đối ứng là 5.360 EUR,
tương đương 134.000.000 VND) gồm hệ thống máy tính (2 máy chủ, 15 máy trạm) được
cài đặt phần mềm tích hợp, có nối mạng nội bộ và mạng Internet để phục vụ việc truy
cập thông tin của bạn đọc. Ngoài hệ thống máy vi tính, phòng đa phương tiện được trang
bị 1 bộ máy chiếu Projector, 2 bộ ti vi và đầu đọc đa năng, máy in và một số thiết bị
ngoại vi khác để giúp bạn đọc có thể khai thác được các dạng tài liệu điện tử với nhiều
nguồn thông tin khác nhau và CSDL Thư viện điện tử KHCN.
Từ năm 2011 – 2013, Thư viện tỉnh Yên Bái tiếp tục được triển khai thực hiện
Dự án “Phục chế, bảo quản và số hoá tài liệu cổ”. Tổng đầu tư của Dự án là 15.000
EUR, tương đương 420.000.000 VND (Trong đó: Hội đồng tỉnh Val de Marne tài trợ
12.000 EUR, tương đương 336.000.000 VND, tỉnh Yên Bái đối ứng 3.000 EUR, tương
đương 84.000.000 VND). Từ nguồn kinh phí của Dự án, Thư viện tỉnh Yên Bái đã cải
tạo lại Phòng Địa chí, lắp đặt hệ thống điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi, giá sách và
31
hộp các tông trung tính để bảo quản lâu dài các tài liệu cổ và các tài liệu địa chí khác tại
kho Địa chí của Thư viện tỉnh. Mua 01 máy Scanner để số hoá các tài liệu, xây dựng bộ
sưu tập số tại kho Địa chí.
Năm 2014, Thư viện tỉnh Yên Bái tiếp tục nhận được nguồn hỗ trợ về vốn sách
và giá sách từ Dự án “Cung cấp các tác phẩm Pháp ngữ cho Thư viện tỉnh Yên Bái”.
Tổng giá trị thực hiện của Dự án là 8.000 EUR, tương đương 224.000.000 VND (Trong
đó: Hội đồng tỉnh Val de Marne tài trợ: 5.000 EUR, tương đương 140.000.000 VND.
Tỉnh Yên Bái đóng góp: 3.000 EUR, tương đương 84.000.000 VND). Với 312 tên
sách/3.386 bản sách được đặt mua từ các nhà xuất bản, nhà sách do Trung tâm văn hóa
Pháp cung cấp, giới thiệu, Thư viện tỉnh Yên Bái đã tăng cường được vốn sách, đặc biệt
là sách tiếng Pháp được dịch ra tiếng Việt, giải quyết được phần nào tình trạng khó khăn
khi thiếu sách phục vụ cộng đồng.
2.2 Sản phẩm thông tin - thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái
2.2.1 Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn vị/phiếu mục lục
được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một/một nhóm cơ
quan thông tin, thư viện.
Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC: Online Public Access Catalog).
OPAC là một trong những sản phẩm thông tin, được xây dựng nhằm mục đích làm
công cụ tìm kiếm tài liệu có trong thư viện tỉnh Yên Bái. Người dùng tin có thể truy cập
OPAC qua mạng Internet với 2 địa chỉ: http://117.0.32.49:81/ và http://117.0.32.49:86/ để
tìm kiếm thông tin về tài liệu có trong thư viện. Tại trang chủ chủ OPAC của thư viện
tỉnh Yên Bái còn cập nhật thường xuyên danh sách các ấn phẩm mới có trong thư viện
và danh sách ấn phẩm được mượn nhiều nhất trong 365 ngày, giúp cho NDT có thể nắm
bắt được tình hình thông tin và tài liệu tài liệu một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận
tiện.
Thông qua hệ thống tra cứu này, NDT có thể tra tìm tài liệu ở bất kì đâu bên trong
hay bên ngoài thư viện, biết được vị trí của tài liệu trong kho, tình trạng lưu hành của
tài liệu và đặc biệt là giúp NDT xác định đúng nhu cầu tài liệu trước khi đến thư viện
tỉnh Yên Bái đọc hoặc mượn về nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì OPAC cũng gặp phải những hạn
chế khi phát sinh các tình huống như: chưa ổn định dữ liệu, gặp trục trặc về hệ thống
32
máy tính hoặc mất điện...
2.2.2 Cơ sở dữ liệu (CSDL)
CSDL là một tập hợp các dữ liệu về các đối tượng cần được quản lý, được lưu trữ
đồng thời trên các vật mang tin của máy tính điện tử và được quản lý theo một cơ chế
thống nhất, nhằm giúp cho việc truy nhập và xử lý dữ liệu được dễ dàng và nhanh chóng.
CSDL được xây dựng nhằm phục vụ cho việc thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng
trao đổi, phổ biến thông tin.
Hiện nay, CSDL của thư viện tỉnh Yên Bái gồm 2 loại chính là CSDL thư mục và
Bộ sưu tập số.
2.2.2.1 CSDL thư mục
CSDL thư mục được xây dựng nhằm quản lý toàn bộ vốn tài liệu của thư viện, đáp
ứng yêu cầu tìm kiếm và khai thác thông tin của NDT tại thư viện.
CSDL thư mục của thư viện chứa các thông tin để có thể tra cứu đến tài liệu gốc,
chứa các thông tin giúp NDT có thể lựa chọn sơ bộ qua về tài liệu gốc.
Đối tượng xử lý thông tin để tạo nên CSDL thư mục là: sách tham khảo; báo – tạp
chí; luận văn; luận án; tài liệu cổ; sách xuất bản phẩm địa phương;… Ngoài ra, còn có
các đề tài nghiên cứu khoa học của tỉnh cũng được thư viện sưu tầm.
Mục đích xây dựng CSDL này nhằm giúp cho bạn đọc tại thư viện có thể tra cứu
tài liệu được nhanh chóng và thuận tiện, do đó nó cũng được xây dựng trên những tiêu
chí cụ thể như: thân thiện, dễ sử dụng, dễ khai thác, tìm tin hiệu quả, chính xác, dễ dàng
tạo lập CSDL khi có nhu cầu phát sinh, có thể triển khai trực tuyến trên mạng,…
Cho đến nay thư viện có tổng số CSDL thư mục là khoảng 81 nghìn biểu ghi (sách
mới, báo tập, tạp chí, sách địa chí, tài liệu cổ, luận văn luận án) với khoảng 217 nghìn
trang dữ liệu.
2.2.2.2 Bộ sưu tập số
Để đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin ngày càng cao của NDT, thư
viện đã tập trung xây dựng bộ sưu tập số trên phần mềm mã nguồn mở Dspace phiên
bản 5.0. Thư viện tỉnh Yên Bái xây dựng bộ sưu tập số có 8 Bộ sưu tập số:
+ Bộ sưu tập số tài liệu cổ: Thư viện tỉnh Yên Bái hiện đang bảo tồn và lưu giữ
vốn tài liệu cổ gồm hơn 400 tài liệu bằng chữ Hán Nôm và chữ Thái cổ. Đây là những
tài liệu có giá trị, hầu hết là độc bản (chỉ có một bản duy nhất), được viết tay trên giấy
dó, là nguồn tư liệu quý mà Thư viện tỉnh đang lưu giữ, bảo quản và khai thác phục vụ
33
bạn đọc. Hiện nay Thư viện tỉnh Yên Bái đang tiến hành số hóa cho các văn tự này nhằm
hạn chế sử dụng bản gốc để bảo quản lâu dài, phổ biến rộng rãi kiến thức văn hóa, lịch
sử, địa lý, văn học cổ... đến đông đảo bạn đọc trong và ngoài nước. Thông qua Website:
thuvientinhyenbai.gov.vn bạn đọc có thể tìm hiểu, nghiên cứu về giá trị văn hóa cổ xưa
của địa danh Yên Bái. Đây là bộ sưu tập số đầu tiên áp dụng cho vốn tài liệu cổ hiện
đang lưu giữ tại Thư viện tỉnh Yên Bái.
+ Bộ sưu tập số Luận án - Luận văn: Luận án, luận văn là công trình nghiên
cứu khoa học, thể hiện lao động khoa học nghiêm túc, độc lập, sự tìm tòi, sáng tạo,
những ý tưởng khoa học của người viết. Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả Yên
Bái đã bảo vệ thành công luận án, luận văn tại các Học viện, trường Đại học của Hà Nội,
Thái Nguyên và một số tỉnh thành phố khác trong cả nước về các lĩnh vực: Kinh tế, Tài
chính, Kiến trúc, Văn hóa – Xã hội, Toán học, Chính trị… Đây là các tài liệu có giá trị
khoa học về mặt lý luận và thực tiễn, có những đóng góp mới cho sự phát triển khoa học
chuyên ngành, phục vụ cho sản xuất, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống nhân
dân địa phương Yên Bái. Hiện nay, Thư viện tỉnh Yên Bái đang lưu giữ các bản số hóa
luận án, luận văn của các tác giả địa phương. Hàng năm, Thư viện tỉnh Yên Bái luôn
quan tâm tiếp tục sưu tầm và bổ sung nguồn tài liệu số hóa luận án, luận văn từ nhiều
nguồn khác nhau. Để giúp bạn đọc có thể tiếp cận được các tài liệu quý và đặc biệt này,
Thư viện tỉnh Yên Bái giới thiệu Bộ sưu tập số “Luận án, luận văn” trên
Website: http://thuvientinhyenbai.gov.vn. Bộ sưu tập gồm các bản số hóa toàn văn luận
án, luận văn của các tác giả địa phương, được chia thành 5 nội dung chính: Công nghệ;
Khoa học tự nhiên; Khoa học xã hội; Kinh tế - Tài chính; Nghệ thuật và các ngành khoa
học khác. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính sách, các cán bộ nghiên cứu và bạn đọc. . Đối với CSDL luận văn, luận án thư
viện chỉ cho phép mức độ xem từ 40 – 60% vì lý do bản quyền và đó là các tài liệu xám.
+ Bộ sưu tập số Đảng bộ tỉnh Yên Bái: Mùa xuân năm 1930, Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, đã mở ra một trang sử mới cho lịch sử cách mạng Việt Nam, tác động
mạnh mẽ tới phong trào yêu nước của nhân dân các dân tộc Yên Bái. Đầu những năm
40 của thế kỷ XX, những cán bộ cách mạng của Xứ ủy Bắc Kỳ được cử lên Yên Bái
hoạt động và đã xây dựng được một số cơ sở cách mạng ở huyện Trấn Yên và thị xã
Yên Bái, nhiều tổ chức cứu quốc được thành lập. Để đẩy mạnh phong trào cách mạng
ở Yên Bái, ngày 7 tháng 5 năm 1945, Chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở thị xã
34
Yên Bái. Ngày 30 tháng 6 năm 1945, Xứ ủy Bắc Kỳ đã quyết định thành lập Ban cán sự
Đảng liên tỉnh Phú Thọ - Yên Bái do đồng chí Ngô Minh Loan làm Bí thư - đánh dấu
một mốc son lịch sử trong phong trào cách mạng của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc
Yên Bái. Từ đây, phong trào cách mạng của tỉnh Yên Bái được đặt dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Ban cán sự Đảng. Từ khi được thành lập, Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã
phát huy ý chí tự lực, tự cường, truyền thống anh dũng, sáng tạo, tập hợp, đoàn kết nhân
dân các dân tộc, lãnh đạo nhân dân trong tỉnh vượt qua bao khó khan, gian khổ cùng cả
nước giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đạt được nhiều
thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quốc phòng, an ninh.
Nhằm giúp bạn đọc tìm hiểu về truyền thống lịch sử vẻ vang của Đảng bộ tỉnh Yên Bái,
Thư viện tỉnh Yên Bái xin giới thiệu Bộ sưu tập số “Đảng bộ tỉnh Yên Bái” trên
Website:http://thuvientinhyenbai.gov.vn. Bộ sưu tập tập hợp các tài liệu có trong kho
Địa chí của Thư viện tỉnh Yên Bái giới thiệu về sự ra đời, những chặng đường cách mạg
vẻ vang, các sự kiện quan trọng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái, Đảng bộ các huyện, thị xã
và Đảng bộ các ban ngành trong tỉnh.
+ Bộ sưu tập số Sắc màu văn hóa các dân tộc tỉnh Yên Bái: Ở vị trí cửa ngõ
miền Tây Bắc của Tổ quốc, tỉnh Yên Bái là điểm dừng chân của các dòng người thiên
di từ đồng bằng Bắc Bộ lên, từ phương Bắc xuống sinh cư lập nghiệp. Hiện nay, vùng
đất Yên Bái là nơi quần cư của 30 dân tộc anh em với dân số trên 780.000 người, trong
đó dân tộc Kinh chiếm 54%, dân tộc Tày chiếm 17%, dân tộc Dao chiếm 9,1%, dân tộc
Mông chiếm 8,1%, dân tộc Thái chiếm 6,1%... Sự phân bố dân cư các dân tộc ở Yên
Bái không có lãnh thổ tộc người rõ rệt, họ sống xen kẽ với nhau. Mỗi dân tộc đều có
những vùng quần tụ đông đảo của mình. Các dân tộc cư trú ở những độ cao khác nhau
nên phân thành vùng cao, vùng thấp và rẻo giữa. Nhà ở, tập quán sản xuất, đời sống văn
hóa của các dân tộc ở mỗi vùng có những nét đặc thù riêng nhưng tất cả các dân tộc đều
sinh sống hòa thuận, đoàn kết cùng nhau phát triển kinh tế, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, phấn đấu đưa tỉnh Yên Bái giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu về các dân tộc tỉnh Yên Bái của bạn đọc,
Thư viện tỉnh Yên Bái xin giới thiệu Bộ sưu tập số toàn văn “Sắc màu văn hóa các dân
tộc tỉnh Yên Bái” trên Website: http://thuvientinhyenbai.gov.vn. Bộ sưu tập giới thiệu
những nét đặc trưng văn hóa của 30 dân tộc tỉnh Yên Bái như: Đặc điểm kinh tế, hôn
nhân gia đình, tục lệ ma chay, văn hóa, lễ tết, trang phục… Tài liệu trong Bộ sưu tập
35
hiện có trong kho Địa chí của Thư viện tỉnh Yên Bái, được sắp xếp theo từng dân tộc sẽ
giúp bạn đọc nghiên cứu, tìm hiểu một cách thuận tiện, nhanh chóng. Đây chính là nguồn
tài liệu quí để nghiên cứu lịch sử, văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc tỉnh
Yên Bái, nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa các dân tộc, củng cố, tăng
cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tôn vinh bản sắc văn hóa các dân tộc vì
+Bộ sưu tập số Tác phẩm văn học Yên Bái: Văn học nghệ thuật có vai trò
một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
quan trọng trong đời sống xã hội, là nhu cầu thiết yếu thể hiện khát vọng chân - thiện -
mỹ của con người, là động lực to lớn, trực tiếp góp phần xây dựng nền tảng tinh thần xã
hội. Văn học nghệ thuật đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nước
và hội nhập quốc tế với nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị, bồi đắp tâm hồn,
trí tuệ, lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, hướng tới những phẩm chất đạo đức
mới, bồi đắp lẽ sống và lý tưởng, nhân cách cao đẹp của con người Việt Nam trường tồn
cùng lịch sử dân tộc. Cùng với sự phát triển của văn học nghệ thuật cả nước, văn học
nghệ thuật Yên Bái đã có những đóng góp quan trọng trong việc góp phần nâng cao đời
sống tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Trong đó, mảng văn học viết đã có
nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao, phản ánh sâu sắc, toàn diện vẻ đẹp của đất và
người Yên Bái trong công cuộc xây dựng và phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Nhiều tác giả văn học Yên Bái đã đạt được những giải thưởng văn học cao quý của Nhà
nước và địa phương, tên tuổi của họ luôn gắn liền với đất và người Yên Bái như: Hoàng
Hạc, Xuân Nguyên, Bùi Hồng Sính, Ngọc Bái, Vũ Chấn Nam, Dương Soái, Trần Cao
Đàm, Hoàng Thế Sinh, Hà Lâm Kỳ, Hoàng Việt Quân, Nguyễn Hiền Lương…Nhằm
giúp cho bạn đọc tìm hiểu về các Tác giả - Tác phẩm văn học địa phương, Thư viện tỉnh
Yên Bái giới thiệu Bộ sưu tập số toàn văn “Tác phẩm văn học Yên Bái” trên Website:
http://thuvientinhyenbai.gov.vn.Bộ sưu tập gồm các tài liệu có trong kho Địa chí của
Thư viện tỉnh Yên Bái với nhiều thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kịch, tạp văn,
ký, lý luận văn học, phê bình văn học… được chia thành 5 nội dung chính: Truyện; Thơ;
Kịch; Ký và Nghiên cứu văn học. Ngoài các thông tin cơ bản về Tác giả - Tác phẩm của
địa phương, Bộ sưu tập sẽ đem tới cho bạn đọc những kiến thức, những bài học bổ ích
trong cuộc sống, phát triển những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh, vun đắp thêm lòng tự
hào dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước.
+ Bộ sưu tập số Tài liệu tiểu học: Bao gồm các tài liệu phục vụ cho học tập và
36
giảng dạy ở phạm vi tiểu học. Nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh và giáo viên tiểu học
về sách báo, truyện, sách tham khảo,…
+ Bộ sưu tập số Tài liệu Trung học cơ sở: Bao gồm các tài liệu phục vụ cho
học tập và giảng dạy ở cấp Trung học cơ sở, chủ yếu là sách bảo, tạp chí, sách tham
khảo, sách nâng cao,…
+ Bộ sưu tập số Tài liệu Trung học phổ thông: Bao gồm các tài liệu sách báo,
sách nâng cao, tham khảo, sách ôn thi, truyện,…. Phục vụ phần lớn cho nhu cầu ôn thi,
học chuyên sâu theo khối thi, môn thi của sinh viên và nâng cao trình độ giảng dạy và
đa dạng các loại bài tập cho giáo viên cấp Trung học phổ thông.
Thư viện tỉnh Yên Bái đã chia sẻ nguồn lực thông tin số hóa cho 5 trường học
trên địa bàn tỉnh như: Trường CĐ Nghề; Trường PTTH chuyên Nguyễn Tất Thành;
Trường TH &THCS Đông Cuông, Lâm Giang của huyện Văn Yên; Trường TH &THCS
Xuân Ái và nhiều cá nhân trong tỉnh.
Có thể nói đây là sản phẩm TT-TV có giá trị và chất lượng của thư viện. Nó
không chỉ góp phần làm phong phú loại hình sản phẩm tại thư viện mà còn tác động đến
chất lượng dịch vụ của thư viện. Nó giúp cho NDT truy cập tìm kiếm thông tin nhiều
hơn, NCT của NDT được đáp ứng một cách tối ưu.
2.2.3 Trang Web của thư viện
Trang chủ là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và cách thức truy
nhập tới thông tin về một thực thể nào đó (cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị hành
chính,…) trên mạng máy tính.
Trang Web là một công cụ quan trọng của tất cả các đơn vị, hoặc một tổ chức nào
trong thời đại công nghệ hiện nay. Trang Web của thư viện tỉnh Yên Bái là phương tiện
quan trọng để thực hiện nhiều hoạt động tác nghiệp và nghiệp vụ khác như: hướng dẫn
sử dụng thư viện, tra cứu tài liệu, tổ chức diễn đàn trao đổi với bạn đọc, thông báo đến
bạn đọc các thông tin về thư viện, quảng bá các SP&DV, các hoạt động trao đổi nghiệp
vụ, liên kết tới địa chỉ các cơ quan thư viện khác, các đơn vị trong nước, truy cập đến
các nguồn tin điện tử và các nguồn tin khác,… Đặc biệt là việc tổ chức mục lục truy cập
trực tuyến (OPAC), giúp cho việc truy cập thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng,
hiệu quả. Bên cạnh đó trang chủ còn là nơi giới thiệu, quảng bá những nét đẹp về thiên
nhiên, văn hóa bản sắc dân tộc, con người và vùng đất nơi đây, đăng tải các thông tin về
lịch sử, kinh tế và xã hội của tỉnh Yên Bái, tuyên truyền pháp luật, biển đảo Việt Nam
37
và nhiều hoạt động bổ ích khác.
Trang chủ của thư viện đã được xây dựng và đưa vào sử dụng , NDT có thể truy
cập vào địa chỉ: thuvientinhyenbai.gov.vn. Tại trang chủ bạn đọc có thể đăng kí làm thẻ
thư viện online và tra cứu rất thuận tiện.
Trang chủ của thư viện tỉnh Yên Bái có tích hợp 2 cổng tra cứu thông tin điện
tử(Thư viện số) là http://117.0.32.49:81/ và http://117.0.32.49:86/. Tài liệu của thư viện điện
tử KHCN Yên Bái bao gồm các dạng: Sách, báo, tạp chí, bản tin, tổng luận, văn, thơ,
phim, ảnh, bản nhạc, bản đồ, bản vẽ, biểu mẫu, văn bản pháp luật, nhãn hiệu hàng hóa,
kỷ yếu, kết quả nghiên cứu, dự án…Thư viện điện tử cho phép cập nhật, bổ sung dữ liệu
hoặc phân phối tin dưới mọi hình thức in, sao, gửi tệp tin qua mạng và có thể khai thác
trên từng máy hoặc chia sẻ trong mạng cục bộ (mạng LAN).
Trang chủ của thư viện có chức năng chủ yếu là giới thiệu về cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ,… Bên cạnh đó, trang chủ còn là nơi giới thiệu tiềm năng, nguồn lực
thông tin của thư viện, đặc biệt là nguồn thông tin trên CSDL để NDT dễ dàng truy cập
và khai thác. Các mục thông báo tài liệu mới, các SP&DV, hoạt động của thư viện,…
cũng được cập nhật trên trang chủ, giúp NDT có thể tìm hiểu, sử dụng thông tin một
cách thuận tiện.
Thường xuyên thay đổi hình ảnh trên baner Website; ảnh hoạt động theo từng
tháng; ảnh quảng cáo theo các sự kiện của tình hình đất nước và của tỉnh cũng như tuyên
truyền các bộ sách theo công văn chỉ đạo của ngành…
Trang web cũng có mục Thư viện video chứa các video về hoạt động của thư
viện giúp người xem dễ hình dung hơn về các hoạt động, chương trình.
Đăng tải lên Website thư mục định kỳ “Yên Bái thành tựu kinh tế - xã hội” được
36 kỳ thư mục (Từ tháng 1 đến hết tháng 12)
Biên tập tin, bài gửi lên Website Thư viện tỉnh; Tạp chí; Trang thông tin điện tử
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các trang mạng khác nhằm quảng bá cho hoạt
động của Thư viện. Tổng số: 54 tin, bài và các chuyên đề giới thiệu sách. Cán bộ trong
phòng tin học tham gia viết tin bài cũng khá tốt, số lượng và chất lượng đạt hiệu quả
cao.
Trang web đăng tải đầy đủ các video về hoạt động của Thư viện lên website của
cơ quan.
Bên cạnh đó, trang web còn thường xuyên được bổ sung và chỉnh sửa các nội
38
dung đã đăng tải trên website thư viện để phù hợp với thực tế.
2.2.4 Thông tin khoa học chuyên đề
Được triển khai từ số 1 đến số 12. Mục đích là tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chủ trương , chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước do ngành, tỉnh giao. Thông
tin, tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng của địa phương, của ngành và đơn vị cụ thể theo từng năm.
Nội dung thông tin: bao gồm các bài viết được chọn lọc theo từng chủ đề cụ thể
Đối tượng phục vụ: phục vụ rộng rãi các đối tượng bạn đọc trong tỉnh Yên Bái
2.2.5 Thư mục định kì
Được triển khai thực hiện từ số 1 đến số 36 (1 tháng 3 số) với nội dung: “ Yên Bái
thành tựu kinh tế - xã hội”. Mục đích là thông tin, tuyên truyền phục vụ nhu cầu tìm
hiểu, nghiên cứu của bạn đọc tổng hợp về kinh tế - xã hội của địa phương Yên Bái.
Nội dung thông tin: Tập hợp toàn văn các tin, bài viết được đăng tải trên các trang báo
và tạp chí in của các cơ quan thông tin ở Trung ương có nội dung viết về Yên Bái trên
các lĩnh vực cụ thể là kinh tế và xã hội.
Đối tượng phục vụ: phục vụ rộng rãi các đối tượng bạn đọc trong tỉnh Yên Bái.
2.3.6 Bài trích báo – tạp chí.
Nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập của người dùng tin,
Thư viện tỉnh Yên Bái đã tập hợp các bài trích báo – tạp chí được chọn lọc bao gồm
các chủ đề, lĩnh vực được đông đảo bạn đọc quan tâm, yêu cầu như: Y học, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, văn hóa, kinh tế, … Bên cạnh đó, thư viện liên tục cung cấp các
bài trích báo – tạp chí mà bạn đọc yêu cầu trong thời gian rất nhanh chóng, thông tin
vô cùng chính xác.
39
2.3 Các loại hình dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái
Dịch vụ thông tin thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông
tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan TT-TV nói chung, là một trong
những thành phần cơ bản tạo nên hoạt động của thư viện. Bên cạnh các dịch vụ truyền
thống, thư viện tỉnh Yên Bái còn nghiên cứu phát triển phong phú đa dạng với mục đích
giúp cho người dùng tin có thể thỏa mãn các NCT với thời gian ngắn nhất, tiết kiệm và
hiệu quả.
2.3.1 Dịch vụ không thu phí
2.3.1.1 Dịch vụ đọc tại chỗ và mượn tài liệu
Hình thức tổ chức phòng phục vụ của Thư viện tỉnh Yên Bái là chia thành 4
phòng riêng biệt gồm:
• Phòng đọc tổng hợp( cả kho đóng và kho mở) gồm khoảng 70.000 bản sách về
đầy đủ các chuyên ngành: Tâm lý học, Triết học, Y Tế, Kinh tế,…
• Phòng đọc người lớn( kho mở) dành cho đối tượng bạn đọc từ lớp 10 trở lên
với khoảng 60.000 bản sách về đầy đủ các vấn đề có thể tự do chọn lựa.
• Phòng đọc thiếu nhi(kho mở): dành cho trẻ em từ 0 tuổi đến lớp 9 với khoảng
70 nghìn bản sách gồm các chủ đề như: truyện tranh, truyện dân gian, cổ tích, sách tham
khảo ….phù hợp với lứa tuổi. Phòng đọc thiếu nhi được thư viện chú trọng đầu tư thiết
kế rất bắt mắt và thu hút với lứa tuổi này.
• Phòng trưng bày: triển lãm tài liệu theo các chuyên đề, nhân kỉ niệm các ngày
lễ lớn trong năm, sự kiện chính trị và là nơi cấp thẻ cho bạn đọc để được phục vụ ở 3
phòng trên.
• Phòng đa phương tiện: là nơi để bạn đọc tra cứu trực tuyến, sử dụng các dịch
vụ Internet, giải trí,… với trang thiết bị được trang bị đầy đủ với 40 máy tính. Phòng
còn có rất nhiều đĩa CD, DVD phục vụ cho đối tượng bạn đọc là người khiếm thị.
Năm 2018 thư viện tỉnh Yên Bái phục vụ 66180 bạn đọc đến thư viện( Nguồn:
Báo cáo phòng phục vụ bạn đọc– thư viện tỉnh Yên Bái năm 2018).
Chi phí làm thẻ thư viện:
• Thẻ người lớn: 20.000đ
• Thẻ thiếu nhi: 10.000đ
• Thẻ đa phương tiện: 30.000đ
Năm 2018 thư viện cấp 750 thẻ thiếu nhi, 1905 thẻ người lớn và đa phương tiện.
40
- Dịch vụ đọc tại chỗ: là hình thức phục vụ mang tính truyền thống tại các thư
viện. Đây là dịch vụ cơ bản cung cấp tài liệu gốc nhằm giúp người dùng tin thỏa mãn
nhu cầu thông tin của mình. Đọc tài liệu tại chỗ là hình thức cung cấp tài liệu mà bạn
đọc chỉ được sử dụng tài liệu trực tiếp tại các phòng đọc.
Đối tượng phục vụ của dịch vụ này là mọi người dân tại nơi đây, không phân biệt
trình độ, nghề nghiệp, độ tuổi. Nhưng phần lớn đối tượng phục vụ là thiếu nhi, học sinh,
sinh viên, cán bộ công chức, người làm kinh doanh,...
Ưu điểm của hình thức phục vụ đọc tại chỗ là tránh được mất mát và không gây
xáo trộn tài liệu trong kho, tiết kiệm diện tích kho.
Đây được xem là dịch vụ cơ bản của tất cả các thư viện cũng như các trung Thư
viện phục vụ bạn đọc từ 8h00 đến 17h00 ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 hàng tuần trừ các
ngày nghỉ lễ theo quy định.
Số lượng bạn đọc tại thư viện năm 2018 là hơn 5000, bao gồm cả trong và ngoài
thư viện, cao điểm số lượng bạn đọc tăng nhiều nhất là vào mùa hè do thiếu nhi được
nghỉ hè.
Qua khảo sát NDT tại thư viện về dịch vụ đọc tại chỗ, cho thấy có tới 60% NDT
thường xuyên sử dụng, 40% NDT thỉnh thoảng mới sử dụng và 10% không bao giờ sử
dụng.
Hình 1: Mức độ sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ tại thư viện
Về chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ, nhìn vào biểu đồ ta thấy có đến 45% NDT đánh giá
chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ rất tốt; 40% NDT đánh giá là tốt, còn lại 15% NDT đánh giá
chưa tốt có thể là do tài liệu chưa đáp ứng được hết nhu cầu của bạn đọc.
41
Hình 2: Chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ tại TV
Dịch vụ mượn về nhà: cho phép NDT mang tài liệu về nhà sử dụng trong một
thời gian nhất định. Dịch vụ này có vai trò quan trọng trong hoạt động của thư viện và
cũng là dịch vụ được nhiều bạn đọc quan tâm và thường xuyên sử dụng vì nó giúp bạn
đọc chủ động đọc sách về mặt thời gian cũng như không gian đọc sách được thoải mái
hơn.
Ưu điểm của dịch vụ mượn về nhà:
Giải quyết vấn đề bạn đọc không có thời gian đến đọc tài liệu trực tiếp tại thư viện.
Đồng thời dịch vụ này tạo điều kiện cho NDT sử dụng và khai thác triệt để kho sách
hiện có của thư viện tránh được tình trạng sách chết, từ đó thư viện có phương án bổ
sung, xây dựng kho sách phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của bạn đọc.
Nhược điểm:
Nhiều bạn đọc giữ tài liệu quá lâu nên gặp khó khăn trong việc đòi sách quá hạn
làm ảnh hưởng đến vòng quay của tài liệu, gây ra việc hạn chế NCT của NDT.
Qua khảo sát NDT tại thư viện về dịch vụ mượn tài liệu về nhà, thì có tới 70%
NDT thường xuyên sử dụng cho thấy dịch vụ này rất thu hút được bạn đọc, một phần
nữa là do tài liệu chưa đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc, và chỉ có 10% thỉnh thoảng
mới sử dụng.
42
Hình 3: Mức độ sử dụng dịch vụ mượn về nhà tại TV
Về mặt chất lượng của dịch vụ mượn tài liệu về nhà cũng chiếm tỉ lệ tương đối khi
có đến 50% NDT đánh giá là tốt, 5% NDT đánh giá là rất tốt là do một số loại hình tài
liệu của thư viện chưa đa dạng và phong phú như: Tài liệu giải trí, báo – tạp chí chuyên
ngành, một số loại tài liệu mang tính chất chỉ đạo,…
Hình 4: Chất lượng dịch vụ mượn về nhà tại TV
Trưng bày và giới thiệu sách tới bạn đọc là một hoạt động rất thiết thực không chỉ
2.3.1.2 Trưng bày, giới thiệu sách
khơi dậy niềm đam mê đọc sách mà còn tôn vinh văn hóa đọc, tôn vinh giá trị của
sách, nâng cao nhận thức của người dân trong toàn tỉnh Yên Bái về ý nghĩa của việc
đọc sách để nâng cao trình độ, kiến thức, rèn luyện nhân cách
Những buổi trưng bày giới thiệu sách tại thư viện tỉnh Yên Bái thường được tổ
43
chức vào các ngày kỉ niệm, các dịp quan trọng như: Ngày sách Việt Nam, Ngày sách
và bản quyền thế giới, Ngày quốc tế Thiếu nhi,… Tại các buổi trưng bày giới thiệu
sách, sách được trưng bày là các sách có nội dung liên quan đến ngày kỉ niệm. Cũng
trong các ngày đó thì những tài liệu mới tiêu biểu cũng được thư viện giới thiệu với
bạn đọc. Ngoài tổ chức tại thư viện thì Thư viện tỉnh Yên Bái thường được giao nhiệm
vụ là đơn vị tổ chức tại các ngày lễ lớn dưới sự chỉ đạo của Sở Văn hóa thông tin và
thể thao tỉnh Yên Bái và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam năm 2019 và 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, tại Thư viện tỉnh Yên Bái đã diễn ra các hoạt động như: Bảo tàng
tỉnh Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu Trường Sa, Hoàng Sa Việt Nam - Những bằng
chứng lịch sử và pháp lý. Quân, dân Yên Bái với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biên giới
và biển đảo tổ quốc”. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Yên Bái triển lãm chuyên đề sách Chiến
sĩ lực lượng vũ trang trong công cuộc bảo vệ tổ quốc. Thư viện tỉnh triển lãm sách với
chủ đề: “Đọc sách và học tập suốt đời theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại”. Tại các phòng
phục vụ của thư viện trưng bày các mô hình sách độc đáo, ấn tượng với các chủ đề tài
liệu về "Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam; Biển đảo Việt Nam; Bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam; các mô hình sách: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Nhà đèn Trường
Sa lớn” mô hình “Con thuyền mơ ước”; mô hình “Trái tim yêu thương”…Tại các phòng
phục vụ của thư viện Thư viện tỉnh đã lựa chọn trưng bày và phục vụ rất nhiều ấn phẩm
có nội dung phù hợp với bạn đọc theo các chủ đề như: Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức phong cách Hồ Chí Minh; Sách hay nên đọc; Tài liệu phục vụ học tập, tham
khảo, bổ trợ kiến thức cho các môn học tự nhiên, xã hội, tin học, ngoại ngữ; Lịch sử
Việt Nam; Tâm lí học, Khoa học thường thức…
Ngày Sách Việt Nam là sự kiện văn hóa được đông đảo các tầng lớp nhân dân đón
nhận đã thực sự trở thành một ngày hội có ý nghĩa văn hóa sâu rộng trong toàn thể bạn
đọc, cán bộ, chiến sĩ, giáo viên, học sinh và nhân dân. Kết quả những ngày Sách Việt
Nam tại thư viện tỉnh Yên Bái đã đón tiếp các đoàn tham quan: Sở GD&ĐT tỉnh; Công
an tỉnh; Sư đoàn 355; Hội cựu chiến binh tỉnh; Trường Cao đẳng SP Yên Bái; Trường
PTTH Dân tộc nội trú; Trường THPT Nguyễn Huệ; Trường THCS Quang Trung;
Trường THCS Yên Thịnh; Trường Tiểu học Nguyễn Trãi với hơn 1000 cán bộ, chiến
sỹ, giáo viên, học sinh và nhân dân trong tỉnh.
Với mong muốn khuyến khích, phát triển phong trào đọc sách trong cộng đồng,
44
nâng cao nhận thức của mọi người về ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng của việc đọc
sách, đồng thời góp phần tôn vinh người đọc sách, người tham gia sưu tầm, sáng tác
xuất bản, in, phát hành sách. Ngày Hội Sách năm nay tiếp tục mang sứ mệnh tôn vinh
giá trị, khẳng định vai trò, vị trí và tầm quan trọng của sách trong đời sống xã hội, đồng
thời tôn vinh những người làm công tác sưu tầm, sáng tác, xuất bản, in, phát hành, lưu
giữ xuất bản phẩm.
2.3.1.3 Đào tạo người dùng tin
Để giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong việc sử dụng các dịch vụ của thư viện thì thư
viện tỉnh Yên Bái có tổ chức đào tạo miễn phí cho NDT vào các dịp trưng bày, triển lãm
sách tại phòng triển lãm của thư viện. Tại đó NDT sẽ được đào tạo cách khai thác, sử
dụng thông tin từ các dịch vụ của thư viện cũng như phổ biến nội quy, quy chế của thư
viện. Mỗi năm trung bình thư viện sẽ tổ chức từ 3 – 4 lớp để đào tạo NDT, riêng năm
2018 đã có 4 lớp được mở và tổ chức thành công. Kết thúc mỗi khóa học đều có danh
sách học viên tham gia để thư viện lưu lại. Đây là một dịch vụ rất có ích của thư viện
giúp bạn đọc giải quyết khó khăn trong quá trình sử dụng thư viện cũng là một giải pháp
trong việc thu hút thêm bạn đọc.
2.3.1.4 Phục vụ xe thư viện lưu động
Hiện nay trong xu thế phát triển của xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng
ngày càng nhiều, số lượng bạn đọc đến với các thư viện ngày càng giảm. Để tìm cho
mình một hướng đi mới trong việc thu hút bạn đọc đến với thư viện và phát triển phong
trào đọc và làm theo sách báo, Thư viện tỉnh Yên Bái xây dựng Dự án “Xe thư viện lưu
động” ngay sau chuyến đi thăm và làm việc của Đoàn cán bộ Văn hoá tỉnh Yên Bái tới
tỉnh Val De Marne (Cộng hoà Pháp) vào tháng 7 năm 2007. Ngày 18/12/2008 “Xe thư
viện lưu động” được khai trương tại Thư viện tỉnh Yên Bái và chính thức đi vào hoạt
động. Dự án “Xe thư viện lưu động” được thực hiện với tổng số vốn đầu tư là 94.292
Euro, tương đương 2.198.790.732 VNĐ. Trong đó kinh phí do hội đồng tỉnh Val De
Marne tài trợ là 1.753.114.732 VNĐ, kinh phí do tỉnh Yên Bái đối ứng là 445.676.000
VNĐ. Đây là một trong những xe thư viện lưu động xuất hiện và đi vào hoạt động đầu
tiên ở Việt Nam.
Sau gần 4 năm triển khai hoạt động phục vụ tại các cơ sở trong tỉnh, “Xe thư viện
lưu động” thực sự là dự án thiết thực và hiệu quả trong việc phục vụ cộng đồng của Thư
viện tỉnh Yên Bái. Hiện nay xe thư viện lưu động của Thư viện tỉnh Yên Bái đang phục
45
vụ tại 61 điểm trên địa bàn toàn tỉnh, thực hiện theo đúng nguyên tắc đã thoả thuận giữa
hai tỉnh và trong dự án đã được phê duyệt. Trong đó, Thư viện tỉnh Yên Bái đã đặc biệt
quan tâm xây dựng các điểm phục vụ của Xe thư viện lưu động ở các tuyến cơ sở, vùng
sâu, vùng xa trong tỉnh.
Mỗi tháng khoảng 04 lần đi phục vụ tại các điểm dân cư, trường học… ở các
huyện, thị trong tỉnh theo 4 tuyến :
- Tuyến 1 : Yên Bái đi các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
- Tuyến 2 : Yên Bái đi huyện Trấn Yên, Văn Yên
- Tuyến 3 : Yên Bái đi huyện Lục Yên và một phần của huyện Yên Bình.
- Tuyến 4 : Yên Bái đi huyện Yên Bình và một phần của vùng hồ Thác Bà.
Mỗi lần đi các tuyến, xe đều phục vụ từ 4 đến 5 điểm.
Xe thư viện lưu động được trang bị trên 3.000 bản sách, gồm đủ các môn loại tri
thức, được sắp xếp theo các chủ đề chính là: Chính trị; xã hội, pháp luật; khoa học - kỹ
thuật; nông nghiệp; y học; văn học; thiếu nhi; tài liệu điện tử; tài liệu thư mục… rất
thuận tiện cho việc chọn lựa tài liệu của bạn đọc. Trên xe thư viện lưu động còn được
trang bị 05 máy tính (trong đó có một máy tính sách tay) cùng các thiết bị nối mạng và
một bộ đèn chiếu. Bạn đọc có thể tra tìm sách trên cơ sở dữ liệu của Thư viện tỉnh Yên
Bái, của Thư viện Quốc gia Việt Nam, đặc biệt bạn đọc có thể truy cập Internet và được
sử dụng các tài liệu điện tử, CSDL thư viện điện tử KHCN. Bạn đọc khiếm thị sẽ được
phục vụ tài liệu điện tử là đĩa đọc.
Phương thức phục vụ của xe thư viện lưu động phù hợp với các đối tượng bạn đọc
ở cơ sở, nghĩa là : Vừa tổ chức phục vụ tại chỗ, vừa phối hợp với cơ sở để cho mượn tập
thể. Trong quá trình phục vụ Thư viện tỉnh đã phối hợp với UBND xã, Ban văn hoá xã
và nhà trường cùng tổ chức quản lý phục vụ bạn đọc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
bạn đọc vì vậy đã thu hút được đông đảo bạn đọc đến sử dụng sách, báo và tra tìm thông
tin trên xe thư viện lưu động.
Thông qua những lần đi phục vụ tại cơ sở, cán bộ của Thư viện tỉnh Yên Bái đã
tìm hiểu nhu cầu đọc sách, báo của bạn đọc để chọn lựa sách phù hợp với từng điểm đến
phục vụ vì vậy ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của bạn đọc tại cơ sở. Thư viện
tỉnh Yên Bái tiếp tục phối hợp với các Phòng, Trung tâm Văn hoá Thông tin, Thư viện
các huyện, thị trong tỉnh mở thêm điểm phục vụ tại các huyện, thị và thành phố Yên Bái.
Ngoài việc phục vụ tại các điểm cố định theo kế hoạch, xe Thư viện lưu động của
46
Thư viện tỉnh Yên Bái còn phục vụ các hoạt động chính trị – xã hội và các Lễ hội diễn
ra trong năm tại địa phương như : Lễ hội đền Thác Bà ở huyện Yên Bình; Lễ hội đền
Đại Kại ở huyện Lục Yên; Lễ hội đền Đông Cuông ở huyện Văn Yên; Lễ hội Ruộng
bậc thang ở huyện Mù Cang Chải,... Tại các điểm phục vụ Lễ hội, trong chương trình
của xe Thư viện lưu động đã phục vụ nhân dân và du khách thập phương đến tham quan,
đọc báo, tạp chí các tỉnh, thành phố trong cả nước, các loại sách về văn hóa các dân tộc,
giới thiệu về văn hoá, du lịch của tỉnh, của vùng mà xe đến phục vụ.
Ngoài ra, xe thư viện lưu động của Thư viện tỉnh Yên Bái còn tổ chức các buổi
chiếu phim tư liệu giới thiệu hình ảnh quê hương và các điểm du lịch của Yên Bái, các
phim khoa học kỹ thuật, tuyên truyền phổ biến pháp luật, phim thiếu nhi; Tổ chức trưng
bày, giới thiệu sách, báo theo một số chuyên đề như : “Mừng Đảng, mừng xuân, mừng
đất nước đổi mới”; “Phụ nữ Việt Nam anh hùng, trung hậu, đảm đang”; “Sắc màu văn
hoá các dân tộc vùng Tây Bắc”; “Mường Lò trảy hội mùa xuân”, “Báo xuân các tỉnh,
thành phố trong cả nước”, “Yên Bái điểm hẹn du lịch”; “ Thác bà - Hồ trên núi”, tổ chức
trưng bày triển lãm tranh ảnh về văn hóa giữa hai tỉnh Yên Bái và tỉnh Val de marne
(Cộng hòa Pháp)...
Thư viện tỉnh Yên Bái luôn quan tâm bổ sung các đầu sách mới phục vụ trên xe
thư viện lưu động, giúp bạn đọc ở cơ sở được tiếp cận nhiều hơn các thông tin mới, phù
hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin, phục vụ cho học tập, sản xuất, sinh hoạt,
giải trí của người dân ở cơ sở. Đặc biệt, thư viện thường xuyên bổ sung thêm các tài liệu
điện tử, cơ sở dữ liệu thư viện điện tử KHCN, cơ sở dữ liệu báo – tạp chí trong nước số
hóa toàn văn làm phong phú thêm nguồn thông tin để thu hút bạn đọc. Hiện nay vốn tài
liệu dành cho hoạt động của xe thư viện lưu động đã có trên 56.000 bản sách. Trong
Thư viện điện tử đã có 238.000 tài liệu, 1.050 phim. Thư viện tỉnh Yên Bái không chỉ
phục vụ bà con đọc tài liệu trong thư viện điện tử mà còn sao in các tài liệu, phim KHKT
về chăn nuôi, trồng trọt tặng cho bà con nhân dân tại cơ sở. Cho đến nay Thư viện tỉnh
Yên Bái đã tặng trên 2.000 bản sách, báo và đĩa cho bà con ở cơ sở, trong đó chủ yếu là
bà con ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống còn nhiều khó khăn. Thư viện còn
luân chuyển sách về các trại giam, các đơn vị bộ đội để phát triển văn hóa đọc, đem tri
thức đến với mọi người.
Năm 2018, xe thư viện lưu động của Thư viện tỉnh Yên Bái đã phục vụ trên 200
lượt xe đến, 50.220 lượt bạn đọc, trên 100.000 lượt sách, báo luân chuyển, 1.800 lượt
47
bạn đọc truy cập Internet và vào các cơ sở dữ liệu của Thư viện tỉnh. Chiếu phim tài
liệu, phim tuyên truyền, phim thiếu nhi phục vụ gần 10.000 lượt người xem. Chương
trình Thư viện điện tử của Thư viện tỉnh đã phục vụ gần 6.000 lượt người sử dụng.
Triển lãm tranh, ảnh về văn hoá giữa hai tỉnh Yên Bái và tỉnh Val de marne đã đón trên
9.000 lượt người xem, kết hợp luân chuyển trên 2.000 bản sách xuống phục vụ tại các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
Xe thư viện lưu động được đưa vào sử dụng đã giải quyết tình trạng bị động của
Thư viện tỉnh Yên Bái khi triển khai các hoạt động phục vụ ngoài thư viện, mở rộng địa
bàn phục vụ của Thư viện tỉnh tới các xã vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc ít
người của tỉnh, khai thác triệt để vốn sách báo của Thư viện tỉnh phục vụ cộng đồng. Xe
thư viện lưu động đã đáp ứng được nhu cầu đọc sách, báo của bạn đọc tại cơ sở, giúp
bạn đọc tiếp cận với các thiết bị hiện đại và xã hội thông tin được nhiều hơn. Đồng thời,
hoạt động của xe thư viện lưu động góp phần đẩy mạnh phong trào đọc và làm theo
sách, báo của cán bộ và nhân dân trong tỉnh, thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”.
Nguồn sách của xe thư viện lưu động có được là do nhiều nguồn kinh phí của
tỉnh, sách tài trợ của chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ VHTT&DL tổ chức, sách
xin tài trợ của Thư viện quốc gia, các nhà sách, nhà xuất bản.
Thông qua các hoạt động phục vụ của xe Thư viện lưu động đã góp phần không
nhỏ vào việc tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, phổ biến công nghệ, kỹ thuật mới, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho
mọi tầng lớp nhân dân. Quảng bá tuyên truyền về các điểm du lịch của tỉnh, góp phần
tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Yên Bái.
2.3.2 Dịch vụ có thu phí
2.3.2.1 Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu
Dịch vụ này ra đời nhằm tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, tài liệu bản
in/điện tử từ các thư viện trong hệ thống Thư viện tỉnh Yên Bái một cách uy tín, có
chất lượng giúp thỏa mãn nhu cầu thông tin và đáp ứng tài liệu phục vụ nhu cầu học
tập, nghiên cứu của NDT.
Hầu hết mọi NDT đều khai thác, sử dụng loại hình dịch vụ này. Dịch vụ này cung
cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin trong trường hợp họ muốn có tài liệu hoặc
một số thông tin để sử dụng lâu dài mà những tài liệu đó không được phép mang về nhà.
48
Tại thư viện tỉnh Yên bái các tài liệu được sao chép gồm: sách xuất bản địa phương
chí, các bài báo viết về địa phương Yên Bái, chủ đề các thông tin khoa học chuyên đề,
các tin bài trên web thư viện,… Đối với các tài liệu mang tính chất bản quyền, tài liệu
xám như: luận văn, luận án khoa học,… thì chỉ được photocopy theo một phần nhất định
theo quy định của thư viện. Nếu NDT không qua trực tiếp thư viện lấy tài liệu được thì
Thư viện sẽ hỗ trợ gửi qua bưu điện và NDT chịu phí
Mức phí do thư viện quy định như sau:
Cỡ giấy Chế độ in Giá thành
A3 – Một mặt Đen trắng 1.000đ
A4 – Một mặt Đen trắng 500đ
Bảng 2 – Mức phí dịch vụ thông tin theo yêu cầu(Nguồn:
Thuvientinhyenbai.gov.vn)
2.3.2.2 Dịch vụ khai thác CSDL trực tuyến: thư viện điện tử KHCN
Thư viện điện tử khoa học và công nghệ là kho tra cứu thông tin bách khoa bao
gồm bộ máy tra cứu và kho tài liệu gốc được số hoá và phân loại theo khung phân loại
thập phân Dewey (DDC23). Đây là bộ sưu tập điện tử phong phú và tiện dụng trong
việc tra cứu và tìm kiếm thông tin, có trên 238.000 tài liệu toàn văn đã được số
hóa thuộc nhiều lĩnh vực như: Khoa học xã hội và nhân văn, tâm lý học, tôn giáo, kinh
tế, khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, giáo dục, môi trường, y tế, pháp luật, ngôn
ngữ, nông nghiệp, công nghiệp, nghệ thuật, văn học... Ngoài ra, thư viện còn có 1.051
phim KHCN, trong đó có nhiều phim về nông nghiệp, nông thôn như giống cây con,
chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, máy móc và thiết bị nông nghiệp, trồng rừng,
chế biến nông sản, thú y công nghệ sau thu hoạch, thổ nhưỡng, y tế, văn hóa du lịch,
giao thông nông thôn, quy hoạch...Thư viện còn có các tài liệu về phong tục truyền thống
của các vùng, miền như: lễ thờ cúng tổ tiên, nghi lễ thờ cúng tại nhà và đình, đền, miếu,
phủ, nghi lễ cưới hỏi...Đặc biệt, trong thư viện còn có hệ thống sách giáo khoa từ bậc
mầm non đến đại học phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo.
Tài liệu của thư viện điện tử KHCN bao gồm các dạng: Sách, báo, tạp chí, bản
tin, tổng luận, văn, thơ, phim, ảnh, bản nhạc, bản đồ, bản vẽ, biểu mẫu, văn bản pháp
luật, nhãn hiệu hàng hóa, kỷ yếu, kết quả nghiên cứu, dự án…Thư viện điện tử cho phép
cập nhật, bổ sung dữ liệu hoặc phân phối tin dưới mọi hình thức in, sao, gửi tệp tin qua
mạng và có thể khai thác trên từng máy hoặc chia sẻ trong mạng cục bộ (mạng LAN).
49
Đối với Thư viện tỉnh Yên Bái, Thư viện điện tử công nghệ được đưa vào hoạt
động từ tháng 11 năm 2010. Với phương châm phục vụ hiệu quả tới tất cả các đối tượng
bạn đọc, bên cạnh việc phục vụ trên xe thư viện lưu động, Thư viện tỉnh Yên Bái còn
đưa thư viện điện tử KHCN vào phục vụ tại phòng đa phương tiện của Thư viện tỉnh,
chia xẻ nguồn lực với các thư viện cấp huyện để khai thác phục vụ bạn đọc trong tỉnh.
Để truy cập, bạn đọc chỉ cần đến Thư viện tỉnh Yên Bái, vào phòng đa phương
tiện, phòng báo - tạp chí, tất cả hệ thống máy tính đều đã được cài đặt sẵn sàng cho bạn
đọc truy cập
2.3.2.3 Dịch vụ gửi qua email
Để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của NDT cũng như chủ động trong việc
cung cấp, cập nhật thông tin một cách đầy cho bạn đọc thì thư viện cũng đã ứng dụng
những dịch vụ hiện đại, phù hợp với xu thế trong thời đại công nghệ và thông tin. Dịch
vụ gửi qua mail tại thư viện là một trong những ứng dụng thực tế đó.
Nội dung hoạt động của dịch vụ gửi qua email là: nhân viên thư viện sẽ gửi danh
mục sách mới cho bạn đọc; mời bạn đọc đến tham gia và dự các hoạt động mà thư viện
tổ chức; gửi những tài liệu bạn đọc cần ở dạng số hóa hoặc file mềm, hoặc thậm chí là
cả tệp hình ảnh; file âm thanh, video v.v… thuận tiện cho bạn đọc trong việc download
và sử dụng.
Ngoài ra, dịch vụ gửi qua email còn thu nhận thông tin phản hồi về sản phẩm, dịch
vụ tại thư viện từ bạn đọc thông qua email nhằm thúc đẩy chất lượng hoạt động của thư
viện một cách tốt nhất.
Dịch vụ này vừa tiết kiệm thời gian cho bạn đọc mà hiệu quả mang lại lại rất cao.
Bạn đọc không có thời gian đến thư viện; bạn đọc ở xa thư viện; hay cần các thông tin,
tài liệu gấp liên quan đến vốn tài liệu của thư viện v.v… thì thư viện vẫn đều có thể đáp
ứng một cách kịp thời, nhanh chóng.
Ưu điểm của dịch vụ gửi qua email:
- Chi phí tạo lập và chuyển phát email thấp (gần như miễn phí).
- Cắt giảm nhiều khoản chi phí như: chi phí giao dịch vì không cần giấy tờ và
không in ấn (hóa đơn, chứng từ,…); chi phí lưu kho (vì không cần giấy tờ nên không
phải tốn nhiều diện tích để lưu giữ).
- Tốc độ thực hiện giao dịch nhanh: email có thể chuyển đến người nhận gần
như tức thời.
50
- Có khả năng tự động hóa việc gửi email khi sử dụng các phần mềm chuyên
dụng.
- Email có thể truyền tải thông tin bằng nhiều dạng thức khác nhau như chữ
viết, âm thanh, hình ảnh…
Nhược điểm:
- Dịch vụ này chỉ tiếp xúc được với nhóm bạn đọc có điều kiện sử dụng, tiếp
cận với Internet.
- Nguồn nhân lực thực hiện dịch vụ này cần phải có trình độ nhất định về
CNTT, kỹ năng giao tiếp trên mạng.
2.3.2.4 Dịch vụ tham quan thư viện
Thư viện tỉnh Yên Bái đã lên thành lập và đưa vào hoạt động dịch vụ tham quan thư
viện với đối tượng là học sinh cấp 1, cấp 2 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Các trường sẽ liên
hệ với thư viện và đề cập đến vấn đề cho học sinh tới tham quan thư viện. Sau khi đã
thỏa thuận xong và chốt được thời gian, kinh phí thì trường sẽ đưa học sinh tới. Tại đây
học sinh sẽ được dẫn đi tham quan các phòng phù hợp với mình để hiểu rõ hơn về quy
trình hoạt động của thư viện. Đã có 2 huyện trên địa bàn tỉnh là Yên Bình và Trấn Yên
đã đưa sinh viên tới tham quan thư viện. Dịch vụ này cũng kích thích niềm đam mê đọc
sách của học sinh và ý thức được tầm quan trọng của sách.
2.3.2.5 Dịch vụ tư vấn tổ chức thư viện
Các trường học trên địa bàn có đề xuất với thư viện về việc tư vấn: tổ chức trưng
bày, giới thiệu sách, sắp xếp tổ chức kho, chuyên môn nghiệp vụ tại trường. Do thư viện
tỉnh là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này với những nhân lực có kinh nghiệm và
chuyên môn cao hàng đầu tỉnh nên có được sự tin cậy của các trường học. Thư viện sẽ
tư vấn để các trường học bố trí và tổ chức một cách khoa học và hiệu quả với chi phí
theo thỏa thuận. Bên cạnh đó thư viện còn liên kết với các trường học để tổ chức các
hoạt động nhân các ngày sách Việt Nam, sách và bản quyền thế giới,….
51
2.4 Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư viện tỉnh
Yên Bái
+ Mức độ bao quát thông tin của SP&DV thông tin – thư viện
Hệ thống SP&DV TT-TV của thư viện tỉnh Yên Bái được phát triển cùng với sự
phát triển của thư viện. Cho đến nay, thư viện đã cung cấp cho NDT của thư viện khá
phong phú, đa dạng các loại hình SP&DV TT-TV gồm cả các loại SP&DV mang tính
truyền thống lẫn các SP&DV mang tính hiện đại.
Theo khảo sát từ NDT thì có tới 70% NDT cho rằng mức độ đáp ứng nhu cầu thông
tin nhận được từ các SP&DV TT-TV. Con số trên đã phản ánh sự không ngừng cố gắng,
phát triển, nâng cao chất lượng các loại hình SP&DV để phục vụ bạn đọc một cách tốt
nhất, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế và khó khăn nhất định. Nhìn chung,
các SP&DV TT-TV đã phần nào đáp ứng được NCT của NDT.
+ Chất lượng các SP&DV TT-TV
Nhìn chung các SP&DV tại thư viện có chất lượng tốt. Các thư mục được xây dựng
theo cấu trúc thống nhất, các tài liệu được xử lý chính xác, có chất lượng và được xử lý,
xây dựng bởi các cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ xử lý nội
dung đến hìn thức tài liệu để có được những thông tin giá trị nhất. Hệ thống SP&DV
TT-TV được tổ chức khoa học, hợp lý và chi tiết. Các CSDL được kiểm soát nội dung
chặt chẽ, được trình bày theo khổ cỡ chung nhất.
+ Mức độ chính xác, khách quan của SP&DV TT-TV
Xử lý tài liệu phải tạo ra các sản phẩm phản ánh chính xác nội dung của tài liệu
gốc, không làm ảnh hưởng đến nội dung của tài liệu cũng như quan điểm của tác giả.
Các biểu ghi phải phản ánh đúng đối tượng, phương diện và phương pháp của tài liệu.
Thư viện đã đảm bảo và tuân thủ theo nhữn nguyên tắc trong công tác xử lý tài liệu,
không mang sắc thái phê phán, đảm bảo chính tả. Mục đích nhằm loại bỏ những thông
tin không cần thiết, không rõ ràng giúp NDT có thể tìm tài liệu mình cần một cách chính
xác, nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian tìm kiếm.
Mục lục tra cứu trực tuyến của thư viện luôn được cập nhật liên tục, đảm bảo cho
việc cung cấp thông tin cũng như tiếp nhận thông tin bạn đọc một cách kịp thời.
Bộ máy tra cứu thân thiện, dễ sử dụng, tốc độ tìm nhanh, có thể tra cứu thông tin
về một chủ đề bằng nhiều từ khóa và đề mục chủ để khác nhau, điều này giúp người sử
dụng không bỏ sót thông tin, tài liệu.
52
+ Mức độ cập nhật của SP&DV thông tin – thư viện
Thông qua khảo sát trực tiếp một số NDT đến thư viện về mức độ cập nhật của
SP&DV TT-TV tại thư viện thì được đánh giá rằng các SP&DV được cập nhật thường
xuyên, đảm bảo bao quát được nhanh chóng những nguồn lực thông tin mới của thư
viện. Các tài liệu mới được bổ sung, sau khi được xử lý về mặt nội dung và hình thức sẽ
nhanh chóng được cập nhật vào CSDL và NDT có thể tìm kiếm tài liệu đó thông qua tra
cứu danh mục thông báo sách mới hoặc qua mục lục trực tuyến OPAC.
Tiểu kết
Trong chương 2 chúng tôi đã giới thiệu rất chi tiết và cụ thể các loại hình SP&DV
TT-TV, có sự điều tra phân tích rất cụ thể thực trạng các loại hình SP&DV TT-TV, từ
đó cũng đã đưa ra được một số đánh giá khách quan về SP&DV TT-TV tỉnh Yên Bái.
Thư viện đã cung cấp cho NDT của thư viện khá phong phú, đa dạng các loại hình sản
phẩm và dịch vụ TT-TV gồm cả các loại sản phẩm và dịch vụ mang tính truyền thống
lẫn các sản phẩm và dịch vụ mang tính hiện đại. Bên cạnh đó cùng với sự quan tâm sâu
sắc từ tỉnh Yên Bái và những chính sách thiết thực xuất phát từ chính thư viện thì thư
viện tỉnh Yên Bái đã phần nào làm tốt vai trò của một thư viện công cộng - một trung
tâm thông tin năng động. Do vậy, đây là nền tảng rất lớn để tôi nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng SP&DV TT-TV tại thư viện tỉnh Yên Bái.
53
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI
3.1 Phát triển chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
3.1.1 Phát triển chất lượng các sản phẩm thông tin – thư viện
CSDL là một trong những sản phẩm TT-TV hiện đại đang được nhiều NDT quan
tâm sử dụng. Chính vì thế, việc củng cố và nâng cao chất lượng CSDL là điều rất quan
trọng. Cụ thể:
+ Nâng cao chất lượng công tác xử lý nội dung và hình thức tài liệu trước khi
nhập vào CSDL. Đặc biệt cần chú ý đến các yếu tố miêu tả: tác giả, nhan đề, số phân
loại phù hợp,… tránh nhầm lẫn dẫn đến tình trạng bị mất tin khi tìm tin.
+ Kiểm soát lại các biểu ghi ngay từ khi nhập tin nhằm tránh tình trạng sai sót,
các biểu ghi trùng lặp.
+ Thống nhất cấu trúc biểu ghi trong CSDL nhằm tạo điều kiện chia sẻ TT giữa
các CSDL với nhau, giữa các cơ quan TT-TV với nhau.
+ Nâng cao kỹ năng đối với cán bộ nhập liệu, đảm bảo hạn chế tối thiếu việc nhập
sai xót TT dẫn đến biểu ghi lỗi.
+ Bổ sung CSDL quản lý bạn đọc.
- Trang chủ
Trang chủ của thư viện tỉnh Yên Bái vẫn còn một số hạn chế về mặt nội dung
cũng như hình thức. Do vậy cần phải điều chỉnh kịp thời để đem lại những hiệu quả nhất
định trong quá trình hoạt động của thư viện.
+ Đa dạng hóa ngôn ngữ tìm kiếm, ngoài ngôn ngữ tiếng Việt cần tổ chức thêm
ngôn ngữ khác, đặc biệt là tiếng Anh
+ Cần bổ sung thêm phần “dịch vụ” ở phần đầu trang để NDT trực tuyến có thể
nắm bắt và biết được các loại hình và dịch vụ được triển khai tại thư viện một cách thuận
lợi và dễ dàng.
+ Tạo lập các công cụ tra cứu bên trong trang chủ và liên kết thêm các trang tra
cứu ngoài như từ điển, Google (Google Scholar), WordCat…
+ Trang chủ cần được quan tâm và cập nhật thông tin thường xuyên.
54
- Mục lục trực tuyến (OPAC)
OPAC đóng vai trò rất quan trọng cho việc tìm kiếm nguồn tin tại Thư viện tỉnh
Yên Bái nói riêng và tại các cơ quan thông tin – thư viện nói chung. Hệ thống mục lục
dạng điện tử tạo cho NDT nhiều lựa chọn tìm kiếm dựa trên các mục đã được thiết kế
sẵn như tìm theo nhan đề, tác giả, nhà xuất bản, từ khóa,… từ mức độ cơ bản đến nâng
cao. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc tra cứu của NDT, chủ
động trong việc đáp ứng NCT của NDT, đa dạng hóa các nguồn tin, Thư viện tỉnh Yên
Bái có thể phố hợp với các thư viện cấp huyện để thực hiện.
+ Bổ sung thêm 2 tiêu chí tìm tin tại mục tra cứu: Tìm kiếm theo kho và tìm kiếm
theo thư viện.
• Tìm kiếm theo kho: Bao gồm tất cả các kho tài liệu tại các thư viện tuyến huyện
(kho đọc mở, kho đọc kín, kho mượn, kho báo, kho luân chuyển, kho ngoại văn, kho địa
chí,…)
• Tìm kiếm theo Thư viện: Ngoài việc NDT tìm kiếm các nguồn tin có sẵn tại
thư viện tỉnh Yên Bái thì có thể lựa chọn tìm kiếm thông tin một cách đa dạng tại các
thư viện cấp huyện.
- Bổ sung phần mềm quản lý bạn đọc trực tuyến thay cho thủ công để dễ quản lý
các CSDL bạn đọc cũng như việc mượn trả tài liệu.
Đa dạng hóa sản phẩm TT-TV: Nhu cầu về sản phẩm TT-TV là luôn thay đổi.
Nó tương ứng và phù hợp với sự phát triển các nguồn thông tin cũng như nhu cầu nhận
thức của con người. Do vậy đa dạng hóa sản phẩm là xu hướng phát triển có tính tất yếu
và lâu bền đối với các cơ quan TT-TV nhằm không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn
nhu cầu của NDT. Tựu chung, việc đa dạng hóa sản phẩm TT-TV được diễn ra theo các
nội dung sau:
- Mở rộng đối tượng xử lý thông tin (để xây dựng các sản phẩm): Ngoài việc chỉ
tập trung vào xử lý nguồn tài liệu, Thư viện tỉnh Yên Bái cần mở rộng đối tượng xử lý
thông tin ra các loại phi văn bản như tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, video, sách nói,… và
tương ứng với mỗi nhóm đối tượng trên khi tiến hành xử lý cần tuân theo các tiêu chuẩn
xử lý thông tin riêng nhằm tuân theo một chuẩn nghiệp vụ thống nhất.
Bên cạnh đó còn có các nhóm đối tượng như: các cơ quan, đơn vị hành chính, cá
nhan, các quá trình, hiện tượng,… Mỗi nhóm đối tượng này chứa đựng các thông tin hết
sức khác biệt nhau, có khả năng thỏa mãn những dạng nhu cầu thông tin khác nhau và
55
ở những mức độ rất khác nhau của NDT. Ví dụ, một hệ thống thông tin khí tượng thủy
văn chp phép cung cấp cho NDT các thông tin dưới dạng văn bản và hình ảnh tĩnh, động
về các khu vực địa lý,… hay đối với nhóm đối tượng là các sinh hoạt lễ hội của một
cộng đồng dân cư nào đó, người ta có thể cung cấp thông tin dưới dạng hình ảnh động
về chính bản thân các lễ hội này.
- Xử lý sâu vào nội dung TT của đối tượng: Chọn lọc, chỉnh lý, xử lý sâu vào các
khía cạnh có liên quan đến thông tin (giải quyết các vấn đề liên quan đến thông tin)
nhằm nâng cao chất lượng thông tin, ngoài ra còn có khả năng tạo ra những thông tin
mới hoặc bổ sung những thông tin mà trước đó chưa được biết đến.
- Đa dạng hóa các hình thức của sản phẩm nhằm thích ứng với thói quen và tập
quán sử dụng, khai thác thông tin của NDT.
3.1.2 Phát triển chất lượng các dịch vụ thông tin – thư viện
- Dịch vụ đọc tại chỗ
Đây là dịch vụ chủ yếu của Thư viện và được đông đảo bạn đọc quan tâm sử
dụng. Tuy nhiên, để dịch vụ đọc tại chỗ có chất lượng và phục vụ tốt hơn nhu cầu, đáp
ứng nhu cầu của bạn đọc, Thư viện cần thực hiện một số vấn đề sau:
+ Bổ sung thêm vốn tài liệu, các tài liệu giải trí, sách ngoại văn (đặc biệt là tiếng
Anh).
+ Tăng cường thêm chỗ ngồi tại phòng đọc.
+ Tổ chức hướng dẫn cho tất cả các đối tượng NDT ngay từ buổi đầu cách làm
thẻ và cách sử dụng Thư viện. Hướng dẫn cho NDT tra tìm tài liệu và cách sử dụng các
loại tài liệu tại Thư viện sao cho hiệu quả nhất.
+ Khắc phục việc giá sách quá cao khiến NDT khó khăn trong quá trình chọn và
tìm sách với kho mở.
+ Tăng cường số lượng và đa dạng hóa các loại hình tài liệu tại phòng đọc. Bên
cạnh sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án,… Thư viện cần tiến hành phục vụ thêm nhiều
loại tiều liệu khác như: báo cáo khoa học, dự án nghiên cứu, kỷ yếu hội nghị, hội thảo,…
Thư viện cần thường xuyên theo dõi mức độ sử dụng tài liệu để điều chỉnh kịp thời nội
dung và số lượng tài liệu phòng đọc. Đối với tài liệu ít sử dụng, Thư viện nên chuyển ra
khỏi phòng đọc, dành chỗ để đưa thêm nhiều tài liệu mới vào phục vụ bạn đọc.
56
- Dịch vụ mượn về nhà
Hiện tại dịch vụ mượn tài liệu về nhà tại Thư viện hoạt động tương đối hiệu quả.
Để dịch vụ này ngày một hoàn thiện và phục vụ tốt hơn nhu cầu của độc giả, cần phải:
+ Kiểm soát quá trình mượn trả tài liệu của bạn đọc bằng phần mềm quản lý bạn
đọc, quy định chế độ mượn trả đúng hạn, nếu có vi phạm thì cần có biện pháp xử lý
đúng quy định.
+ Hướng dẫn bạn đọc tra tìm tài liệu trên OPAC.
+ Chú trọng thực hiện công tác thu nhận thông tin, ý kiến phản hồi từ phía người
sử dụng, để làm cơ sở cho việc bổ sung tài liệu tại phòng mượn có nội dung và hình thức
thích hợp, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.
+ Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm
và thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ tại hệ thống phòng mượn. Người cán bộ cần đặc
biệt chú trọng rèn luyện kỹ năng thu nhận thông tin phản hồi từ phía người sử dụng và
rèn luyện kỹ năng hướng dẫn NDT khai thác thông tin trong và ngoài Thư viện.
+ Thư viện có thể điều chỉnh quy định, điều kiện cho mượn tài liệu về nhà hợp
lý, phù hợp với đối tượng phục vụ của mình như: tăng thời gian cho mượn dành cho
những người có nhu cầu học tập và nghiên cứu,…
- Tránh dồn tài liệu quá nhiều trên cùng một kệ để giúp người sử dụng lấy và trả
tài liệu dễ dàng hơn.
- Dịch vụ Internet
+ Bảo trì thường xuyên và nâng cấp đường truyền Internet của Thư viện để giúp
NDT tiết kiệm được thời gian, công sức trong quá trình tìm kiếm tài liệu.
+ Thư viện cần trang bị và cài đặt các phần mềm bảo mật máy tính, tránh bị
xâm nhập bởi các tác nhân gây hại, ảnh hưởng đến thông tin và dữ liệu trên máy.
+ Tổ chức các lớp học để giúp NDT trong việc tra cứu thông tin tài liệu trên
mạng một cách hiệu quả, thường xuyên mở các lớp kỹ năng tìm kiếm thông tin.
+ Thường xuyên bảo trì, sửa chữa máy tính hỏng để đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của NDT.
3.1.2.1 Đa dạng hóa dịch vụ TT-TV
+ Phát triển dịch vụ mượn liên Thư viện
Dịch vụ mượn liên thư viện cho phép NDT mượn được tài liệu của nhiều thư viện
cũng như các cơ quan thông tin thư viện khác một cách dễ dàng và thuận lợi mà không
57
yêu cầu họ phải đăng ký sử dụng hoặc làm thẻ tại nơi họ muốn mượn ngoài đơn vị họ
học tập hoặc làm việc. Hiện nay, trên thế giới vấn đề liên thông, liên kết thư viện thông
qua hình thức mượn liên thư viện đã được triển khai rất nhiều nhưng ở Việt Nam thì còn
quá ít.
Dịch vụ mượn liên thư viện (Interlibrary Loan Services - ILL) có thể mô tả tóm
tắt như sau: khi NDT có nhu cầu mượn một tài liệu từ thư viện khác không thuộc thư
viện mà NDT có thẻ mượn/ đọc thì có thể yêu cầu mượn bằng cách điền vào phiếu yêu
cầu (Request Form) trên giấy hoặc trực tuyến trên OPAC. Thư viện sẽ tìm và gửi yêu
cầu mượn đến thư viện có tài liệu cho mượn. Thư viện được yêu cầu sẽ xem xét yêu cầu,
gửi tài liệu cho thư viện yêu cầu, kèm một phiếu/thư điện tử “Mượn liên thư viện” trong
đó có ghi ngày trả hoặc gởi phúc đáp nếu không cho mượn tài liệu (tài liệu gốc, tài liệu
tra cứu...). Mỗi thư viện có một sổ mượn riêng và các thư viện thanh toán theo các quy
định giữa các bên. Dịch vụ mượn liên thư viện ở nhiều nước thường là dịch vụ có thu
phí.
Mượn liên thư viện được ra đời là một nhu cầu tất yếu trong quá trình hoạt động
của các thư viện bởi vì không một thư viện nào có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
về tài liệu của NDT. Bên cạnh đó, TT không ngừng gia tăng và giá thành tài liệu cũng
liên tục tăng, trong khi nguồn tài chính và kho tàng của thư viện có hạn. Điều này khiến
các thư viện chịu một sức ép: một bên phải đáp ứng nhu cầu của NDT, một bên không
làm phát sinh thêm nguồn kinh phí vốn đã hạn hẹp. Sức ép này đã đưa thư viện lại với
nhau trên cơ sở hợp tác tự nguyện, các bên đều có lợi và hình thành nên dịch vụ mượn
liên thư viện. Dịch vụ này dựa trên cơ sở NDT phải trả tiền, như vậy sẽ giảm sức ép về
mặt tài chính cho thư viện nhưng vẫn đảm bảo việc đáp ứng NCT của NDT. Hầu hết các
yêu cầu về tài liệu mượn liên thư viện đều là các tài liệu quý hiếm, độc bản hoặc có giá
thành cao.
Cùng với sự phát triển của Internet và CNTT, dịch vụ mượn liên thư viện không
chỉ dừng lại ở tài liệu in ấn, mà còn bao gồm cả tài liệu điện tử (Digital Interlibrary
Loan). Khi NDT yêu cầu một tài liệu trong thư viện, họ sẽ nhận được thư thông báo kèm
theo đường liên kết (Link) đến tài liệu. Theo liên kết tài liệu này, NDT sẽ truy cập đến
biểu ghi thư mục mô tả ngắn gọn về tài liệu (nhan đề, tác giả, thông tin xuất bản) và liên
kết đến tài liệu đó được số hóa ở dạng PDF. NDT có thể xem trực tiếp, in hoặc tải về để
sử dụng. Với việc cho mượn tài liệu dạng điện tử, các kho lưu trữ, bảo quản của tài liệu
58
của mỗi thư viện sẽ bảo vệ được tài liệu gốc và mở rộng khả năng truy cập đến tài liệu
này cho những nhu cầu hiện tại và trong tương lai.
Để thực hiện dịch vụ này, các thư viện cần có sự hợp tác chặt chẽ với nhau thông
qua việc ký kết văn bản quy định rõ ràng và các chính sách cụ thể, điều kiện, thủ tục,
chi phí cho mượn tài liệu giữa các thư viện. Đồng thời các thư viện cần tăng cường giới
thiệu nguồn lực thông tin của mình thông qua hệ thống mục lục, thư mục, trang web thư
viện và tạo các đường dẫn liên kết để giúp NDT lựa chọn được tài liệu nhanh chóng,
phù hợp và chính xác. Ngoài ra, để có thể liên kết mượn liên thư viện được, các đơn vị
liên kết phải thống nhất và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, xây dựng phân hệ mượn liên
thư viện theo tiêu chuẩn quốc tế ISO ILL 10160/10161 (The International Standard for
Interlibrary Loan) về chế độ mượn liên thư viện qua mạng Internet.
Việc tổ chức dịch vụ mượn liên thư viện giữa Thư viện tỉnh Yên Bái và các đơn
vị khác sẽ gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn mới triển khai. Do vậy cần phải có sự
phối kết hợp và thống nhất cao trước khi triển khai dịch vụ. Mặc khác, đây là dịch vụ
đòi hỏi phải có sự đầu tư và sự quan tâm của cả Ban Giám đốc Thư viện, nhân lực thư
viện, các phòng chức năng và sự quan tâm sâu sát của tỉnh Yên Bái trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của Thư viện nói riêng và phát triển Thư viện nói chung. Như vậy,
Thư viện tỉnh Yên Bái mới thực sự triển khai được dịch vụ này để mở rộng nguồn lực
thông tin, tiết kiệm kinh phí bổ sung tài liệu, giảm thời gian, công sức trong việc xử lý
tài liệu và tạo điều kiện thuận lọi cho NDT khai thác nguồn tài liệu một cách có hiệu
quả nhất.
Như vậy, xây dựng dịch vụ mượn liên thư viện là nhiệm vụ lâu dài của Thư viện
tỉnh Yên Bái, bởi muốn xây dựng dịch vụ này cần nhiều thời gian và yêu cầu về dịch vụ
này rất phức tạp, cũng cần có sự hợp tác chặt chẽ của các thư viện khác nhau và Thư
viện tỉnh Yên Bái phải có kế hoạch xây dựng mượn liên thư viện rõ ràng thi mới có thể
hoàn thành được. Như vậy, trong một tưong lai không xa, nhu cầu về tài liệu và thông
tin của sinh viên ngày càng cao, Thư viện tỉnh Yên Bái với dịch vụ mượn liên thư viện
sẽ nâng cao chất lượng phục vụ và đáp ứng tối đa yêu cầu của đông đảo mọi đối tượng
bạn đọc.
3.2 Các giải pháp liên quan đến nhân lực
3.2.1 Phát triển năng lực cho nhân lực thư viện
Nhân lực thư viện được xem là linh hồn của hoạt động thư viện, trong đó đội ngũ
59
nhân lực thực hiện SP&DV TT-TV đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hỗ trợ
NDT khai thác và sử dụng có hiệu quả. Sự bùng nổ của thông tin và sự phát triển của
nhiều loại hình SP&DV TT-TV hiện đại, cùng với đó là sự đa dạng trong NCT của NDT
đã đặt ra những yêu cầu cao và có cả sự thách thức, đòi hỏi đội ngũ nhân lực thư viện
thực hiện các SP&DV phải kịp thời nắm bắt xu thế và đáp ứng được xu thế chung.
Không chỉ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng bao quát các nguồn
tin bên trong và bên ngoài thư viện, bên cạnh đó nhân lực thực hiện SP&DV còn phải
được trang bị tốt các kỹ năng về tin học, ngoại ngữ và đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
Cần phải có kế hoạch mục tiêu để bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho nhân lực
thư viện, đề ra chiến lược phát triển chuyên môn liên tục cho đội ngũ nhân lực thư viện:
- Tổ chức các buổi tập huấn ngắn hạn và dài hạn về sử dụng các công nghệ hiện
đại.
- Xây dựng kế hoạch lâu dài về đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ nhân lực thư viện của mình nhằm đảm bảo tất cả nhân lực thư viện đều
có cơ hội tham gia thưỡng xuyên các khóa bồi dưỡng, nâng cao năng lực.
- Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện để nhân lực thư viện nâng cao
năng lực và chuyên môn nghiệp vụ.
- Có chính sách hỗ trợ, trợ cấp và có chính sách lương bổng hợp lý để nhân lực
thư viện yên tâm công tác, nâng cao nhiệt huyết và lòng say mê nghề nghiệp.
- Cán bộ lãnh đạo cũng nên cử nhân lực thư viện tham gia các cuộc hội thảo, hội
thảo chuyên đề, tham quan khảo sát,… để thông qua đó các nhân lực thư viện trao đổi
nghiệp vụ, chia sẻ kiến thức cho nhau, cùng học hỏi kinh nghiệm giữa các thư viện trong
cùng mạng lưới.
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân lực thư viện, có thể học hỏi kinh nghiệm
của những người đi trước.
- Có chính sách khen thưởng hợp lý và cần được thực hiện thường xuyên kịp thời
cho những người có ý tưởng, đề xuất và sáng kiến, sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho
hoạt động của Thư viện để tạo hiệu ứng tích cực trong Thư viện.
- Đa dạng hóa các hình thức khen thưởng để động viên nhân lực thư viện.
- Mời các chuyên gia trong lĩnh vực thông tin – thư viện từ các cơ sở đào tạo
trong nước tham gia các khóa tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân
lực thư viện, đồng thời đảm bảo nội dung của các khóa tập huấn phải đáp ứng được yêu
60
cầu và nhu cầu thực tế của Thư viện.
3.2.2 Đào tạo người dùng tin
Người dùng tin là một trong những bộ phận không thể tách rời trong hệ thống
thông tin thư viện, vì vậy tầm quan trọng của người đọc (người dùng tin) đối với Thư
viện là không thể phủ nhận. Người dùng tin vừa là đối tượng phục vụ của Thư viện, vừa
là người tạo ra thông tin mới. Nếu vốn tài liệu được tăng cường bổ sung, cơ sở vật chất
được đầu tư và nhân lực Thư viện được đào tạo nâng cao trình độ nhưng người dùng tin
lại không có kỹ năng khai thác và sử dụng thì thông tin sẽ không đến được với người
dùng tin gây lãng phí nguồn tài liệu thông tin. Do đó việc đào tạo người dùng tin là hết
sức cần thiết.
Ngày nay, các SP&DV thông tin – thư viện ngày càng phát triển theo xu thế hiện
đại, và đa dạng, phức tạp. Do đó công tác đào tạo người dùng tin là yêu cầu cần thiết.
Việc đào tạo NDT có thể diễn ra theo những hình thức như:
- Thư viện cần tổ chức định kỳ các lớp tập huấn với nội dung như: giới thiệu các
CSDL, bộ sưu tập, tạp chí chuyên ngành phục vụ nghiên cứu khoa học; các lĩnh về đời
sống, kinh tế, văn hóa, chính trị trong và ngoài nước; giới thiệu và hướng dẫn sử dụng
các phần mềm trích dẫn phục vụ nghiên cứu khoa học, và tham khảo…
- Hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng qua các hình thức gián tiếp như: điện thoại,
email, mạng xã hội hoặc qua trang web của Thư viện trong trường hợp người dùng tin
gặp khó khăn trong vấn đề truy cập và sử dụng nguồn tài liệu điện tử.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa, tọa đàm giúp NDT có những kiến thức cơ bản về
hoạt động thông tin – thư viện, cách sử dụng và khai thác cấc loại hình SP&DV thông
tin – thư viện.
Ngoài những buổi đào tạo kỹ năng thông tin cho người dùng tin, Thư viện cần tổ
chức thêm những buổi giới thiệu, tư vấn nguồn tài liệu điện tử cũng như nguồn học liệu
mở uy tín, phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Thư viện có thể cung cấp
cho người nghiên cứu danh mục những CSDL, tạp chí khoa học chuyên ngành uy tín
trong và ngoài nước. Điều này sẽ hỗ trợ tối đa cho người nghiên cứu trong quá trình tìm
kiếm tài liệu thực hiện đề tài nghiên cứu.
3.3 Phát triển cơ sở vật chất cho Thư viện
3.3.1 Tăng cường nguồn lực thông tin cho Thư viện
Vốn tài liệu là nhân tố không thể thiếu cho hoạt động thư viện. Có tài liệu, các
61
khâu và hoạt động khác trong thư viện mới được tiến hành.
Việc nâng cao chất lượng tài liệu trong công tác bổ sung, làm cho kho tài liệu
ngày càng phong phú hơn về mặt nội dung và chất lượng để mọi bạn đọc, mọi tầng lớp
nhân dân đều thấy rằng chỉ ở Thư viện mới là nơi có tài liệu đầy đủ nhất và là nơi cần
thiết nhất.
Để tăng cường nguồn lực thông tin Thư viện tỉnh Yên Bái cần phải:
- Xác định loại hình, số lượng, chất lượng tài liệu cần bổ sung.
- Qua quá trình khảo sát NDT tại Thư viện tỉnh Yên Bái, các loại hình tài liệu rất
cần và cần được Thư viện tiến hành bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại về tài liệu
của bạn đọc như: tài liệu chỉ đạo; báo, tạp chí chuyên ngành; tài liệu tra cứu; tài liệu
khoa học thường thức; tài liệu giải trí;…
- Ngoài ra khi bổ sung tài liệu cần xác định đúng diện tránh trường hợp bổ sung
thừa, lãng phí, bổ sung không hiệu quả do không đúng yêu cầu
- Trong các loại hình tài liệu truyền thống (tài liệu giấy) Thư viện còn phải chú ý
bổ sung các loại tài liệu điện tử như: CD-ROM, CSDL toàn văn và một số loại tài liệu
điện tử bổ sung qua mạng. Đặc biệt đối với các tài liệu này cần phải được kiểm định,
lựa chọn kĩ càng, cần phải có các chuyên gia tin học, các nhà tư vấn khi lựa chọn chúng
đưa vào sử dụng.
- Đối với các tài liệu ngoại văn (tiếng Anh,...) Thư viện cần có chính sách thật rõ
ràng: cần bổ sung số lượng bao nhiêu, nội dung chất lượng như thế nào, cho lĩnh vực
nào,... và phục vụ cho đối tượng nào trong thư viện.
- Xây dựng chính sách, quy trình bổ sung phù hợp.
Để quy trình chính sách bổ sung được khoa học, đúng yêu cầu, đúng diện, Thư
viện cần tiến hành:
- Lên danh sách tài liệu cần bổ sung, tài liệu còn thiếu, tài liệu cần bổ sung cấp
thiết và có chính sách phù hợp.
- Phòng bổ sung và xử lý tài liệu cần phải chủ động liên hệ với các nhà sách, nhà
xuất bản trên địa bàn hoặc ngoài địa bàn để nắm bắt kịp thời các tài liệu mới, các tài liệu
tốt.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước:
- Trong nước: Hợp tác với các Thư viện công cộng có cùng vị trí địa lý ở vùng
núi Tây Bắc như Thư viện tỉnh Hà Giang, Thư viện tỉnh Sơn La, Thư viện tỉnh Điện
62
Biên, Thư viện tỉnh Lai Châu,...để chia sẻ nguồn tài nguyên hiện có tại từng thư viện,
trao đối hợp tác với nhau, cho mượn liên thư viện giữa các thư viện. Thực hiện trao đổi
cùng với một số thư viện chuyên ngành khác như: Thư viện Khoa học Tổng hợp tỉnh
Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin và Tư liệu,...
- Ngoài nước: Giao lưu mở rộng thêm quan hệ hợp tác với các tổ chức như: các
tổ chức giáo dục phi chính phủ, các quỹ từ thiện,…
- Quan tâm, đầu tư xây dựng nguồn lực thông tin điện tử có chất lượng, đặc biệt
là CSDL toàn văn về từng lĩnh vực, chủ đề.
- Thư viện cần phải đầu tư phân bố hợp lý nguồn ngân sách trên mỗi loại hình tài
liệu được bổ sung.
- Thanh lý tài liệu: tiến hành loại bỏ, thanh lọc thanh lý những loại tài liệu không
còn phù hợp với Thư viện, thông tin lỗi thời không còn phù hợp, không còn giá trị sử
dụng, từ đó kiểm tra và có thể bổ sung hồi cố các tài liệu có giá trị.
- Chia sẻ nguồn tài liệu giữa các thư viện: Là phương pháp tối ưu nhằm phong
phú hóa nguồn tài nguyên của thư viện. Giữa chia sẻ TT và đa dạng hóa nguồn tin có
mối liên hệ tương hỗ lẫn nhau. Chia sẻ TT giúp làm phong phú nguồn tin, trong khi đó,
nguồn tin được bổ sung phong phú thì nguồn tin chia sẻ càng đa dạng.
- Đánh giá tính hiệu quả của nguồn tài liệu sau một thời gian sử dụng: Công việc
đánh giá sẽ cho thấy chính sách của đơn vị mình có đi đúng hướng hay không.
3.3.1.1 Giải pháp về nguồn tài liệu mở
+ Học liệu mở
Ngày nay, thế giới đang bước vào một xã hội mới “xã hội thông tin”, thông tin
đã trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất của xã hội. Với việc xây dựng thư viện
điện tử, các thư viện sẽ trở thành trung tâm thông tin điện tử. Các thư viện điện tử ở các
cơ quan, viện nghiên cứu, trường học, nhà máy... là những trung tâm truy cập phân tán
tới các mạng thông tin trong và ngoài nước. Điều đó đã đặt ra cho các cơ quan thông tin
- thư viện nhiều thách thức trong quá trình phát triển các nguồn tài nguyên số, thư viện
tỉnh Yên Bái cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để đáp ứng được những thách thức đó,
thư viện tỉnh Yên Bái cần lập kế hoạch xây dựng, khai thác học liệu mở và các nguồn
tạp chí truy cập mở khác như là một giải pháp để làm giàu kho tài nguyên số cho thư
viện điện tử của mình.
Hiện nay tại Việt Nam, chương trình Học liệu mở Việt Nam ra đời vào tháng
63
11/2005 với sự hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công ty Phần mềm và Truyền
thông VASC, và Quỹ Giáo dục Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng các
phương thức để xoá bỏ các rào cản đối với người dùng Việt Nam để có thể tận dụng một
cách tối đa các nguồn học liệu mở sẵn có. Ngày 12/12/2007, trang tin chính thức của
chương trình, website www.vocw.edu.vn đã được bấm nút khai trương tại Hà Nội, Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, website VOCW đã có hơn 200 courses và
hơn 1.000 modules. Chủ yếu là do cán bộ thuộc các trường chủ động đưa lên.
Việc tham gia vào Hệ thống học liệu mở Việt Nam, thư viện tỉnh Yên Bái sẽ giúp
độc giả của mình tiếp cận được một nguồn lực thông tin vô cùng to lớn và tuân thủ chặt
chẽ các nguyên tắc học thuật nhằm hỗ trợ độc giả tiếp cận nhanh, dễ dàng và hiệu quả
cao.
+ Truy cập mở Tài liệu
Truy cập mở là tài liệu số, trực tuyến, miễn phí và đa phần không đòi hỏi về bản
quyền và các quy định về cấp phép (Peter Suber, 2006).
Lợi ích của truy cập mở
▪ Gỡ bỏ các rào cản về giá
▪ Gỡ bỏ hạn chế khi truy cập
▪ Truy cập và tác động lớn hơn
Danh sách các nguồn tạp chí mở mà thư viện tỉnh Yên Bái có thể tham khảo,
triển khai và tích hợp trên website, giới thiệu đến bạn đọc:
Tạp chí truy cập mở là những tạp chí sử dụng hình thức tài trợ, không thu phí
truy cập của độc giả hay cơ quan của họ.
▪ Danh mục các tạp chí truy cập mở http://www.doaj.org (Hiện có 5.505 tạp chí,
trong đó có 2.333 tạp chí có thể tìm kiếm ở cấp độ bài viết, có 456.462 bài viết truy cập
miễn phí đã được kiểm soát chất lượng khoa học và học thuật).
▪ Truy cập mở các tạp chí khoa học và y tế: http://www.plos.org/
▪ Truy cập mở các tạp chí trong lĩnh vực giáo dục: http://aera- cr. asu. edu/ej
oumals/
▪ The Open Access Bibliography: Liberating Scholarly Literature with E-Prints
and Open Access Journals cung cấp tổng quan các khái niệm truy cập mở và giới thiệu
hơn 1,300 sách và tài liệu hội nghị bằng tiếng Anh đã được lựa chọn (gồm một số thuyết
trình video số), hội thảo, bài xã luận, tài liệu điện tử, các bài báo và tạp chí, các bài viết
64
mới, báo cáo kỹ thuật, và các tài liệu in và điện tử khác giúp hiểu về các cố gắng của
phong trào truy cập mở để cung cấp truy cập miễn phí và sử dụng không bị rằng buộc
tài liệu khoa học.
▪ Kho truy cập mở. Các bộ tài liệu số của các bài nghiên cứu do các tác giả của
chúng đưa vào. Đối với các bài của tạp chí, việc này có thể được thực hiện trước hoặc
sau khi xuất bản.
▪ Danh sách các kho truy cập mở http://www.opendoar.org
▪ Danh sách liên quan đến phong trào truy cập mở http://www.earlham.edu/
~peters/fos/lists.htm
▪ Danh sách tài nguyên có lựa chọn: Hướng dẫn truy cập nhanh tới các lưu trữ
khoa học công nghệ và sức khoẻ:
http://www.loc.gov/rr/scitech/selectedinternet/eprints.html
▪ Kho lưu trữ mở của các trường đại học California
http://repositories.cdlib.org/ escholarship/
- Bổ sung/tích hợp nguồn tin điện tử thông qua việc mua, trao đổi tài liệu điện
+ Đề xuất hướng phát triển nguồn tài liệu mở tại thư viện tỉnh Yên Bái:
tử đang được xuất bản (bản tin, tạp chí điện tử, các chế bản điện tử trước khi in ra trên
giấy). Đặc biệt là việc tích hợp, liên kết các nguồn học liệu mở của các đơn vị trong và
- Xây dựng các liên kết (tạo khả năng truy cập) đến các nguồn tài liệu trên
ngoài nước.
internet (tạp chí truy cập mở, các kho lưu trữ mở).
3.3.2 Phát triển hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất
Thư viện ngày nay không thể tách rời khỏi CNTT. Hiện đại hóa thư viện chính
là trang bị cho thư viện đầy đủ những giải pháp CNTT. CNTT là một trong những nhân
tố cần thiết thúc đẩy dịch vụ TT-TV phát triển. Nhờ có các hỗ trợ của CNTT mà việc
chia sẻ TT mới diễn ra thuận lợi, bạn đọc mới truy cập được nhiều loại hình tài liệu, sử
dụng Internet và dịch vụ liên quan khác.
Thư viện đã được tỉnh Yên Bái quan tâm sâu sát, đầu tư cả vật chất và con người
để phát triển. Kết quả tích cực của việc đầu tư trên, Thư viện đã có được:
- Trang Web riêng để đăng tải tin và phổ biến thông tin.
- Công cụ tra cứu mục lục trực tuyến (OPAC) trên mạng đã được hình thành.
- Phần mềm quản lý thư viện điện tử Libol cùng các Module quản lý được đưa
65
vào sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong việc chuyển đổi phương thức quản lý và
phục vụ từ thư viện truyền thống sang thư viện điện tử.
- Xây dựng thư viện điện tử, phát triển hệ thống mạng thông tin Intranet/Internet
nhằm mục đích liên kết, chia sẻ, trao đổi, tham khảo tài nguyên thông tin - tư liệu giữa
các thư viện phục vụ vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, Thư viện tỉnh Yên Bái vẫn còn những hạn chế nhất định:
- Chưa có phần mềm quản lý bạn đọc tới thư viện.
- Kho mở các giá sách quá cao khó cho việc bạn đọc tìm và chọn tài liệu.
- Một số máy tính hỏng nhưng thư viện chưa kịp thời sửa chữa, thay thế.
Hiện tại Thư viện Yên Bái cần phải:
- Thư viện cần thiết lập một cơ sở hạ tầng CNTT luôn đáp ứng được nhu cầu của
bạn đọc, nhất là lúc nhu cầu khai thác TT của bạn đọc ngày càng cao, nhất là ở bộ phận
thanh thiếu niên.
- Bảo trì thiết bị CNTT là công việc quan trọng không kém việc khai thác sử
dụng, mua mới thiết bị. Vì vậy, Thư viện cần các giải pháp bảo trì vững chắc và kinh
phí dự phòng để có đủ máy móc, thiết bị thay thế.
- Thư viện cần năng động trong việc tìm tòi, học hỏi những công nghệ mới nhằm
tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV.
- Thư viện cần phải tập huấn cho cán bộ của minh khi áp dụng những ứng dụng
mới để nâng cao hiệu quả khi ứng dụng vào thực tiễn.
- Tăng thêm số lượng chỗ ngồi tại phòng đọc để phục vụ bạn đọc tốt hơn vào các
giờ cao điểm và vào mùa hè.
- Nhanh chóng bổ sung phần mềm quản lý bạn đọc.
66
3.3.3 Chiến lược phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Hiện tại thư viện chưa xây dựng được chiến lược phát triển các SP&DV thông
tin – thư viện, vì thế mà số lượng các SP&DV vẫn còn hạn chế và chưa đa dạng phong
phú.
Nội dung cơ bản để xây dựng chiến lược phát triển các SP&DV bao gồm các
bước sau:
- Phân tích xu thể phát triển của các SP&DV thông tin – thư viện trên thế giới và
ở Việt Nam.
- Điều tra NCT của NDT.
- Phân tích thực trạng của Thư viện: tìm hiểu năng lực tổ chức và quản lý (nhân
lực, vật lực, tài lực, tin lực).
- Phải có quan điểm chiến lược đúng đắn: xây dựng các SP&DV thông tin – thư
viện mới phải mang tính hiện đại, phù hợp với xu thế chung của thế giới và phù hợp với
NCT của NDT tại Thư viện.
- Thư viện cần đưa ra mục tiêu cụ thể khi xây dựng các SP&DV như: có mốc
thời gian, từng con số cụ thể để đối chiếu và kiểm nghiệm.
3.3.4 Tăng cường hợp tác, chia sẻ với các cơ quan đơn vị khác
Bernard Shaw đã dùng hình tượng sau đây để nói lên tầm quan trọng của việc
chia sẻ TT: “Giữa hai người, nếu mỗi người có một quả táo trao đổi với nhau thì kết cục
mỗi người cũng chi có một quả táo. Nhưng nếu mỗi người có một ý tưởng và trao đổi
với nhau thi kết quả mỗi người sẽ có hai ý tưởng”.
Hiện tại, Thư viện tỉnh Yên Bái chưa mở rộng hợp tác với cơ quan thư viện nào,
tuy nhiên trong tương lai thì Thư viện có thể sẽ hợp tác với các thư viện cùng cấp và các
thư viện chuyên ngành, đa ngành. Sự hợp tác chia sẻ này cần phải được duy trì và mở
rộng hơn nhằm tạo điều kiện cho NDT có thể tiếp cận được nhiều nguồn tin khác nhau.
Việc hợp tác chia sẻ cần phải thỏa mãn một số yêu cầu như:
- Trước hết, để đảm bảo việc chia sẻ, thư viện tỉnh Yên Bái cần phải đảm bảo
thống nhất về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Đây là cơ sở có tính chất nền tảng. Dù cơ sở
vật chất được trang bị đầy đủ nhưng không có tiếng nói chung về mặt chuyên môn (như:
quy trình bổ sung, biên mục, các chuẩn kỹ thuật, chuẩn cấu trúc dữ liệu,...) thì các cơ
quan TT-TV khó có thể cùng nhau thiết lập một hệ thống thống nhất.
- Trang bị được hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng CNTT đồng bộ, chất lượng
67
đảm bảo tính liên kết khi chia sẻ TT. Đồng thời phải có kế hoạch bảo trì hệ thống trong
quá trình sử dụng.
- Đội ngũ nhân lực thư viện phải là những chuyên gia trong lĩnh vực quản lý
thông tin - tư liệu, quản lý tri thức với các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ vững và trình
độ tin học, ngoại ngữ đủ để đảm bảo công việc. Ngoài ra họ phải có những kỹ năng cần
thiết như: kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng diễn thuyết,...
- Đảm bảo tính cam kết bằng những văn bản pháp lý cụ thể, rõ ràng nhằm tránh
những yếu tố phát sinh trong quá trình hợp tác.
Tiểu kết
SP&DV thông tin - thư viện tỉnh Yên Bái mặc dù đã có sự phát triển không ngừng,
tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy, chương 3 nhóm
nghiên cứu xin đề xuất một số giải pháp nhằm giúp thư viện nâng cao chất lượng
SP&DV thông tin - thư viện, từ đó thư viện từng bước phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động, cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT. Ngoài nâng cao chất lượng SP&DV
TT-TV thì thư viện tỉnh Yên Bái còn nên đầu tư nâng cao chất lượng,năng lực về nguồn
nhân lực phục vụ thư viện. Không chỉ vậy, tăng cường hợp tác với các đơn vị trong và
ngoài nước để học hỏi trao đổi kinh nghiệm cũng giúp cho chất lượng SP&DV TT-TV
được phát triển không ngừng.
68
KẾT LUẬN
Có thể nói, trong bất kỳ cơ quan TT-TV nào, vai trò của các SP&DV TT-TV
được cơ quan đó cung cấp đều có ý nghĩa quan trọng, phần nào quyết định đến sự phát
triển của thư viện đó. Điều này càng đặc biệt đúng trong xã hội thông tin hiện đại, khi
mà sự phát triển của xã hội, của thông tin là vô cùng nhanh chóng. Thêm vào đó là sự
thay đổi về thói quen sử dụng thư viện, về cách thức tiếp cận thông tin của NDT. NDT
có xu hướng ngày càng đòi hỏi cao hơn trong việc cung cấp hệ thống SP&DV TT-TV
ưu việt, mang tính hiện đại. Chính vì lý do đó, việc nâng cao chất lượng SP&DV như
đã và đang được cung cấp cũng như việc nghiên cứu NCT, tạo lập những sản phẩm, dịch
vụ mới để đáp ứng nhu cầu đó là một công việc cần phải được tiến hành một cách liên
tục và thường xuyên.
Việc nghiên cứu về các SP&DV TT-TV tại Thư viện tỉnh Yên Bái hiện nay có
một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Thư viện nói chung và của tỉnh Yên
Bái nói riêng. Đánh giá một cách tổng quan và khách quan, nhìn nhận toàn diện các
SP&DV TT-TV mà Thư viện đã xây dựng có thể giúp cho cán bộ thư viện hiểu rõ hơn
về cơ cấu tổ chức, cách thức tạo lập và cung cấp cho NDT. Đồng thời, qua đó cũng phần
nào đánh giá được những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất lượng SP&DV
mới.
Mục đích cần đạt tới của việc phát triển các loại hình SP&DV thông tin – thư
viện không chỉ là vấn đề quan tâm tới việc gia tăng số lượng và loại hình, mà hướng
tới tạo lập các SP&DV hiện đại, có chất lượng đáp ứng các tiêu chuấn của ngành TT-
TV đặt ra. Hiệu quả của SP&DV được đo bằng mức độ đầy đủ, chính xác, cập nhật và
thích hợp của thông tin đáp ứng với nhu cầu thông tin của NDT. Các thư viện đại học
hiện nay cần có hệ thống SP&DV thông tin – thư viện thân thiện, chất lượng và hiệu
quả, cũng như cần có những chính sách tích cực để quản lý và phát triển. Việc nghiên
cứu NCT, tạo lập những sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu NDT, là một công
việc cần phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên và có kế hoạch, để đảm bảo sự
phát triển mạnh mẽ và bền vững của hệ thống.
Các SP&DV thông tin – thư viện cần được tổ chức thành một hệ thống tương tác,
liên kết với nhau trong phạm vi từng thư viện và trong toàn hệ thống là xu thế tất yếu,
nhằm khắc phục hạn chế của mỗi thư viện, phát huy sức mạnh tổng thể trong sự thống
69
nhất tập trung. Chỉ có như thế mới hy vọng tạo lập được một hệ thống SP&DV thông
tin – thư viện có chất lượng cao, thân thiện với NDT và phát triển theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa để có thể chủ động hòa nhập liên thông với các hệ thống SP&DV
thông tin – thư viện trong nước và quốc tế.
Qua quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành, Thư viện tỉnh Yên Bái đã
không ngừng hoàn thiện mình để đáp ứng NCT ngày càng cao của NDT, đóng góp to
lớn cùng toàn xã hội xây dựng một xã hội học tập và đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời trong các thư viện, bảo tàng,… Để giữ vững và phát huy được những thành
công ban đầu tạo đà phát triển ổn định và lâu dài trong tương lai, Thư viện cần nâng cao
chất lượng SP&DV thông tin phù hợp và thu hút NDT, tiếp tục khẳng định vị trí và tầm
quan trọng của một Thư viện công cộng trong hệ thống Thư viện công cộng tại Việt
Nam trong công tác nghiên cứu, giáo dục, nâng cao dân trí, góp phần vào phát triển sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung và sự nghiệp thư viện nói
riêng.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiêm Đình Chính, Dương Thị Duyên, Trần Tiến Khang (2018), Phát triển sản
phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại thư viện tỉnh Sơn La, Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
2. Thư viện tỉnh Yên Bái (2018), Báo cáo Tổng kết Công tác thư viện và phát triển
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái (2018), Kế hoạch Tổ chức phục
văn hóa đọc năm 2018, Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2019 tỉnh Yên Bái.
vụ bạn đọc ngoài giờ cho Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và Truy nhập
Internet công cộng Việt Nam” tại Thư viện tỉnh Yên Bái năm 2018.
4. Hội thư viện Hoa Kỳ, Phạm Thị Lệ Hương, Lâm Vĩnh Thế, Nguyễn Thị Nga dịch
(1996), ALA: Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh-Việt = Glossary of library
and information science, Galen Press Ltd., Arizona.
5. Trần Mạnh Tuấn (1998), SP&DV thông tin thư viện: Giáo trình, Trung tâm Thông
tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
6. Đặng Thị Thu Vân (2013), SP&DV thông tin thư viện của trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
7. Phạm Thị Yên (2005), Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống SP&DV thông tin – thư
8. Trang chủ Thư viện tỉnh Yên Bái: http://thuvientinhyenbai.gov.vn
viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội.
trong-thoi-dai-so.html
9. Marketing thư viện trong thời đại số: http://thuvien.hitu.edu.vn/marketing-thu-vien-
70
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 - PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN ĐỌC VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN-
THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI
Nhằm thu thập lấy ý kiến của bạn đọc – người trực tiếp sử dụng thư viện nói chung
cũng như sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện nói riêng, từ đó nhóm nghiên
cứu có cái nhìn khách quan về hoạt động của thư viện. Vì thế nhóm nghiên cứu
tiến hành một cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của bạn đọc về sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện để có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá về chất lượng
cũng như những hiệu quả, lợi ích của các hoạt động thư viện đem lại.
I. THÔNG TIN CHUNG
- Độ tuổi: ………………………………………
- Nghề nghiệp: …………………………………
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Bạn hãy khoanh tròn vào phần trả lời mà bạn cho là đúng
Câu 1: Bạn đọc có thường xuyên sử dụng thư viện không?
A. 1 – 2 lần/ tuần
B. 3 – 5 lần/ tuần
C. 1 – 2 lần/ tháng
D. 3 – 5 lần/ tháng
E. Không sử dụng
Câu 2: Thời gian dành để đọc tài liệu trong mỗi ngày của bạn đọc là?
A. Từ 1 đến 2 giờ
B. Từ 2 đến 3 giờ
C. Từ 3 đến 4 giờ
D. Từ 4 đến 5 giờ
E. Trên 5 giờ
Câu 3: Lý do bạn đọc đến thư viện tỉnh để khai thác tài liệu?
A. Đủ tài liệu
71
B. Hiện đại
C. Phục vụ tốt
D. Thân quen
E. Gần nhà
F. Môi trường tốt
G. Lý do khác
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………
Câu 4: Mục đích sử dụng thư viện của bạn đọc?
A. Nghiên cứu
B. Học tập
C. Giải trí
D. Hỗ trợ công tác quản lý
E. Lý do khác
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………
Câu 5: Bạn có biết đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư viện
không?
A. Sản phẩm truyền thống (tài liệu truyền thống, bảng tra chữ cái chủ đề, mục lục
thư mục,…)
B. Sản phẩm hiện đại (tài liệu điện tử, tra cứu hệ thống mục lục trực tuyến (OPAC)
để tìm kiếm thông tin về tài liệu thông qua website của thư viện)
C. Dịch vụ (Dịch vụ mượn tài liệu, dịch vụ tìm tin, dịch vụ sao chép tài liệu, dịch
vụ cung cấp tài liệu đa phương tiện)
D. Các tiêu chí tra cứu chưa đầy đủ
Câu 6: Bạn đã từng download tài liệu trên website Thư viện số của thư viện tỉnh
hay chưa?
72
A. Rồi
B. Chưa
Câu 7: Đánh giá của bạn đọc về vốn tài liệu của thư viện?
A. Rất đầy đủ
B. Đầy đủ
C. Chưa đầy đủ
D. Rất thiếu
Câu 8: Bạn đọc thường xuyên sử dụng loại hình sản phẩm và dịch vụ nào tại thư
viện?
A. Sản phẩm truyền thống
B. Sản phẩm hiện đại
C. Các loại hình dịch vụ thư viện
Câu 9: Loại hình tài liệu và mức độ sử dụng của bạn đọc?
Thứ tự
Loại hình tài liệu Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
1 Sách tham khảo
in ấn
2 Sách tham khảo
điện tử
3 Báo, tạp chí in ấn
4 Báo, Tạp chí điện
tử
5 Công trình
NCKH
6 Sách tra cứu,
bách khoa thư,
Từ điển
7 Loại hình tài liệu
khác
Câu 10: Mức độ sử dụng và đánh giá về chất lượng các dịch vụ & sản phẩm thông
73
tin, thư viện?
Thường
Thỉnh
Không
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
xuyên
thoảng
bao giờ
Đọc tài
liệu tại chỗ
Mượn tài
liệu về nhà
Tra cứu
trực tuyến
trên máy
tính
(OPAC)
Hỏi đáp
với cán bộ
của Thư
viện
Hỏi đáp
qua điện
thoại,
internet
Thư mục
giới
thiệu/thông
báo sách
mới
Tự tìm tài
liệu tại kho
mở/trên
giá, kệ
74
Dịch vụ
khác
Câu 11: Theo bạn đọc thư viện cần bổ sung thêm tài liệu thuộc ngôn ngữ nào?
A. Tiếng Việt
B. Tiếng Anh
C. Tiếng khác
Câu 12: Chất lượng các sản phẩm thông tin – thư viện?
A. Rất tốt
B. Tốt
C. Trung bình
D. Chưa tốt
Câu 13: Chất lượng các dịch vụ thông tin – thư viện?
A. Rất tốt
B. Tốt
C. Trung bình
D. Chưa tốt
Câu 14: Thư viện có thường xuyên tổ chức các hoạt động nào không?
A. Hoạt động thông báo sách mới
B. Phát sách miễn phí cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
C. Tổ chức các dịp kỷ niệm của thư viện, những ngày lễ lớn của đất nước
D. Tổ chức thư viện lưu động (xe sách lưu động)
Câu 15: Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin nhận được từ các sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thư viện?
A. Rất đầy đủ
B. Đầy đủ
C. Tương đối đầy đủ
D. Chưa đầy đủ
E. Không có ý kiến gì
75
Câu 16: Góp ý của bạn đọc (Thư viện cần bổ sung thêm những gì, thay đổi gì,
thay đổi như thế nào để đáp ứng cũng như phục vụ nhu cầu thông tin của bạn đọc
được tốt hơn?)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………....
Cảm ơn các bạn đã tham gia cuộc khảo sát!
76
PHỤ LỤC ẢNH
1. Sơ đồ tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của thư viện tỉnh Yên Bái
Ảnh 1: Sơ đồ tổ chức thư viện tỉnh Yên Bái
(Nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc-nhan-su )
77
2. Một số sản phẩm thông tin – thư viện và cơ sở vật chất tại thư viện tỉnh Yên Bái
Thư viện tỉnh Yên Bái
----------***----------
Thư mục chuyên đề
BỆNH UNG THƯ
VÀ CÁCH ĂN UỐNG PHÒNG TRÁNH UNG THƯ
Yên Bái, 06 – 2018
Ảnh 2: Thư mục chuyên đề Bệnh ung thư và cách ăn uống phòng tránh ung thư
(Nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/san-pham-thong-tin/thu-muc-chuyen- de/?UserKey=Benh-ung-thu-va-cach-an-uong-phong-tranh-ung-thu )
78
Ảnh 3: Thư mục chuyên đề Đinh ninh lời Bác
( Nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/san-pham-thong-tin/thu-muc-chuyen- de/?UserKey=a)
79
Ảnh 4: Giao diện mục lục trực tuyến (OPAC)
Ảnh 5: Trang chủ thư viện tỉnh Yên Bái
80
Ảnh 6: Thư mục địa chí 2018
(Nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/thu-muc-dinh-ky)
Ảnh 7: Tủ trưng bày sách hay nên đọc( sinh viên tự chụp)
81
Ảnh 8: Tủ triển lãm sách về Biển đảo Việt Nam
(Do sinh viên tự chụp)
Ảnh 9: Dàn máy tính đào tạo được hưởng từ dự án Billgate
( do sinh viên tự chụp)
82
Ảnh 10: Phòng đọc tổng hợp với kho mở (ảnh do sinh viên tự chụp)
Ảnh 11: Phòng báo, tạp chí ( Ảnh do sinh viên tự chụp)
83
Ảnh 12: Phòng tài liệu địa chí ( sinh viên tự chụp)
Ảnh 13: Phòng đọc thiếu nhi ( sinh viên tự chụp)
84
Ảnh 14: Đĩa CD hỗ trợ người khiếm thị ( sinh viên tự chụp)
Ảnh 15: Giá đựng bang đĩa ở phòng đa phương tiện (sinh viên tự chụp
85
Ảnh 16: Phòng đa phương tiện( sinh viên tự chụp)
Ảnh 17: Toàn cảnh thư viện tỉnh Yên Bái (sinh viên tự chụp)
86
3. Hoạt động phục vụ lưu động thư viện tỉnh Yên Bái
3.1 Ảnh thư viện lưu động phục vụ tại lễ hội đền Đại Cại
Ảnh 18( nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/?Userkey=Xe-Thu- vien-luu-dong-phuc-vu-Le-hoi-den-Dai-Cai-nam-2019)
Ảnh 19( nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/?Userkey=Xe- Thu-vien-luu-dong-phuc-vu-Le-hoi-den-Dai-Cai-nam-2019)
87
3.3 Ảnh hoạt động tại chương trình ngày sách Việt Nam 21/4
Ảnh 20 ( Nguồn http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su- kien/?Userkey=Ngay-Sach-Viet-Nam-lan-thu-VI-tai-Thu-vien-tinh-Yen-Bai)
88
Ảnh 21 ( Nguồn http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su- kien/?Userkey=Ngay-Sach-Viet-Nam-lan-thu-VI-tai-Thu-vien-tinh-Yen-Bai)
Ảnh 22 ( Nguồn http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su- kien/?Userkey=Ngay-Sach-Viet-Nam-lan-thu-VI-tai-Thu-vien-tinh-Yen-Bai)
3.4. Ảnh hoạt động hội Báo xuân 2018
Ảnh 23 ( Nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-
kien/?UserKey=Khai-mac-Hoi-bao-Xuan-Mau-Tuat-2018-tai-tinh-Yen-Bai)
89
Ảnh 24: ( Nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su- kien/?UserKey=Khai-mac-Hoi-bao-Xuan-Mau-Tuat-2018-tai-tinh-Yen-Bai)
Ảnh 25: ( Nguồn: http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su- kien/?UserKey=Khai-mac-Hoi-bao-Xuan-Mau-Tuat-2018-tai-tinh-Yen-Bai)
90
3.5. Đêm hội trăng rằm tại thư viện tỉnh Yên Bái 2018
Ảnh 26: ( Nguồn http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/?UserKey=Dem- hoi-Trang-Ram)
Ảnh 27: ( Nguồn http://thuvientinhyenbai.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/?UserKey=Dem- hoi-Trang-Ram)
91
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Áp dụng cho giảng viên hướng dẫn)
I. Thông tin chung
- Họ và tên người hướng dẫn:………………………………………………………….
- Học hàm, học vị: ……………………………………………………………………..
- Chuyên ngành: ……………………………………………………………………….
- Đơn vị công tác: ………………………………………………………………………
- Họ và tên sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp: ……………………………………….
- Mã sinh viên: ……………………….. - Ngành đào tạo: …………………………….
- Lớp: ………………………………… - Khoa: ………………………………............
- Tên khóa luận tốt nghiệp:………………………………………………………………
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
II. Nội dung nhận xét
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 2. Tổng quan
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………....................................................... ...........................................................................................................................................
4. Các kết quả nghiên cứu đạt được
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
5. Về kết cấu khóa luận
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
6. Trình bày và văn phong khoa học
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….
7. Trích dẫn tài liệu
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
8. Những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
III. Đánh giá về tinh thần, thái độ làm việc, nghiên cứu của người học
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
IV. Kết luận
- Khóa luận tốt nghiệp đạt/chưa đạt yêu cầu: ………………………………………….
- Đề nghị Đồng ý cho bảo vệ:
Không đồng ý cho bảo vệ:
Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI XÁC NHẬN:
Bài Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên: Nghiêm Đình Chính
Lớp: 1505KHTA
Đã được chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng chấm và được Hội đồng chấm Khóa luận
tốt nghiệp đồng ý thông qua cho nghiệm thu.
Hà Nội, ngày 20, tháng 6, năm 2019
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN CHỦ TỊCH
Ths. Lê Ngọc Diệp Ts. Lê Thanh Huyền