BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
***********
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN
TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN
Người hướng dẫn : THS. PHẠM KIM THANH
Sinh viên thực hiện : ĐOÀN THỊ THỊNH
Mã số sinh viên : 1505KHTA039
Khoá : 2015-2019
Lớp : ĐH Khoa học thư viện 15A
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu hoạt động
marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Hà Nội” là đề
tài nghiên cứu của em. Em xin cam đoan mọi nội dung trong đề tài là đúng sự
thật. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông
tin sử dụng trong đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Đoàn Thị Thịnh
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Phạm
Kim Thanh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý Xã hội và
trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cán bộ thư viện tại Thư viện Hà Nội
đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể khảo sát, tìm hiểu về Thư viện Hà
Nội và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu em còn gặp khá nhiều khó khăn do trình độ
nghiên cứu còn hạn chế nên dù cố gắng song đề tài của em không tránh khỏi
những hạn chế thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận thêm được nhiều ý kiến
đóng góp, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể mang ra ứng dụng
vào thực tế trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Đoàn Thị Thịnh
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CSDL Cơ sở dữ liệu
NCT Nhu cầu tin
NDT Người dùng tin
TTTV Thông tin thư viện
TVHN Thư viện Hà Nội
3
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Tỷ lệ thành phần NDT tại TVHN 34
Hình 1.2 Mức độ quan tâm của NDT tới các lĩnh vực cụ thể 35
Hình 2.1 Thống kê các CSDL hiện có của TVHN 44
Hình 2.2 Tỷ lệ các dạng tài liệu bổ sung 53
Hình 2.3 Tần suất sử dụng các kênh phân phối của NDT 57
Hình 2.4 Đánh giá chất lượng của các kênh phân phối 58
Hình 2.5 Đánh giá chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ 64
thông tin thư viện của TVHN
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 2 MỤC LỤC .................................................................................................................. 5 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 10
5. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 11
8. Kết cấu khóa luận ........................................................................................... 11
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 12 Chương 12: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN VÀ KHÁT QUÁT VỀ THƯ VIỆN HÀ NỘI ........... 12 1.1 Các khái niệm chung .................................................................................... 12
1.1.1 Khái niệm marketing .............................................................................. 12
1.1.2 Khái niệm marketing trong cơ quan thông tin – thư viện .................... 14
1.1.3 Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ............................. 15
1.2 Vai trò và mục tiêu của marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin trong cơ quan TTTV ......................................................................................................... 17
1.2.1 Vai trò ...................................................................................................... 17
1.2.2 Mục tiêu .................................................................................................. 19
1.3 Các nguyên tắc marketing trong hoạt động TTTV ................................... 19
1.3.1 Sản phẩm (Product) ............................................................................... 19
1.3.2 Giá cả (Price) .......................................................................................... 20
1.3.3 Phân phối ( Place) .................................................................................. 20
1.3.4 Truyền thông/Xúc tiến (Promotion) ...................................................... 20
1.3.5 Con người (People) ................................................................................ 21
1.3.6 Quy trình (Process) ................................................................................. 22
1.3.7 Cơ sở vật chất (Physical evidence) ......................................................... 22
5
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện .................................................................................................... 23
1.4.1 Yếu tố bên ngoài ..................................................................................... 23
1.4.2 Yếu tố bên trong ...................................................................................... 25
1.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trong thư viện công cộng ......... 27
1.6 Khái quát về Thư viện Hà Nội ..................................................................... 29
1.6.1 Giới thiệu về TVHN ................................................................................ 29
1.6.2 Đặc điểm người dùng tin của TVHN ................................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI ..................... 37 2.1 Sản phẩm và dịch vụ TTTV của Thư viện Hà Nội .................................... 37
2.1.1 Các sản phẩm TTTV............................................................................... 37
2.1.2 Các dịch vụ TTTV .................................................................................. 46
2.1.3 Nguồn bổ sung tài liệu ........................................................................... 52
2.2 Hoạt động phân phối sản phẩm ................................................................... 53
2.3 Hoạt động truyền thông, quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện . 58
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV tại Thư viện Hà Nội ...................................................................................................... 62
2.4.1 Ưu điểm ................................................................................................... 62
2.4.2 Hạn chế ................................................................................................... 65
2.4.3 Nguyên nhân .......................................................................................... 67
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI ............................................................................................... 69 3.1 Nhóm giải pháp về nội dung hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV.... 69
3.1.1 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ TTTV ............................................ 69
3.1.2 Cải cách kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ TTTV ......................... 70
3.1.3 Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin ....................................................................................................... 71
3.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ.................................................................................. 74
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Marketing từ lâu đã là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, nó
được ví như chiếc chìa khóa quyết định sự thành công của các doanh nghiệp.
Hiểu được ý nghĩa quan trọng này, nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đã
nghiên cứu và xây dựng các hoạt động marketing phù hợp cho riêng mình. Từ
đó hiệu quả công việc được tăng lên nhanh chóng và tạo nên sự phát triển của
toàn xã hội. Vai trò của marketing ngày càng quan trọng không chỉ với ngành
kinh tế mà trong tất cả các lĩnh vực hoạt động khác, trong đó có hoạt động
thông tin - thư viện.
Marketing không chỉ khẳng định vị thế, vai trò của thư viện trong xã hội
hiện đại mà còn giúp cán bộ thư viện xây dựng được hình ảnh của cơ quan
mình. Bên cạnh đó, marketing còn giúp thư viện quảng bá các sản phẩm và
dịch vụ thông tin thư viện mà thư viện có từ đó giúp cho người dùng tin nhận
biết về các sản phẩm và dịch vụ thông tin và chất lượng của chúng. Marketing
có vai trò quan trọng trong nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin của họ
để thư viện hoàn thiện và nâng cao chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện để từ đó thu hút người dùng tin đến sử dụng thư viện.
Thư viện Hà Nội là một trong những thư viện công cộng lớn của Hà Nội,
đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người dùng tin Thủ
đô. Hoạt động marketing tại đây đã được quan tâm phát triển và đạt được một
số thành tựu nhất định, tuy nhiên không tránh khỏi được những hạn chế trong
quá trình thực hiện. Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt
động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Hà Nội”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với mong muốn nghiên cứu của mình có khả
năng ứng dụng vào thực tế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Thư viện Hà Nội.
7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những năm gần đây vấn đề marketing trong thư viện đã được sự quan tâm
của các chuyên gia thông tin và các cán bộ thư viên. Theo hướng nghiên cứu
của đề tài đã có một số công trình nghiên cứu, bài báo đăng trên các tạp chí
khoa học của ngành và luận văn, luận án… đề cập đến hoạt động marketing
như sau: Sản phẩm thông tin từ góc độ marketing được đăng trên Tạp chí
Thông tin và tư liệu năm của tác giả Trần Mạnh Tuấn (2004) [20], Chiến lược
marketing đối với hoạt động thông tin thư viện được đăng trên Tạp chí Thư
viện Việt Nam của tác giả Phan Thị Thu Nga (2005) [11], Tiếp thị thư viện
qua mạng Internet được đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam của tác giả
Nguyễn Hữu Nghĩa (2007) [15]. Tuy nhiên, mỗi bài viết cũng chỉ đề cập đến
một hoặc một số những khía cạnh của marketing.
Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia” (2010) [13] của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc nghiên
cứu các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin, các phương thức phân phối
và các hoạt động chiêu thị sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ; nhận xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động
marketing tại Cục Thông tin; đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh và
hoàn thiện hoạt động marketing trong hoạt động TTTV tại Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ.
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu hoạt động marketing tại Trung tâm Học
liệu - Đại học Huế” (2012) [16] của tác giả Phùng Thị Lan Thanh đã làm rõ
được bản chất của marketing nói chung và marketing trong hoạt động thông
tin – thư viện nói riêng. Nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing tại Trung
tâm học liệu – Đại học Huế. Đánh giá những mặt ưu điểm và hạn chế của
thực trạng hoạt động trên, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động marketing tại đây.
Luận văn “Ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin –
8
thư viện tại trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh” (2013) [7] của tác
giả Dương Thị Chính Lâm trình bày được các khái niệm và các thuật ngữ liên
quan đến marketing trong hoạt động thông tin –thư viện; nêu vai trò, mục tiêu
và nội dung của hoạt động marketing trong hoạt động thông tin - thư viện.
Trình bày thực trạng hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin - Thư viện
trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đánh giá phân tích
tình hình hoạt động chung của Trung tâm Thông tin - Thư viện đưa ra một số
ý kiến đề xuất về việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh.
Luận văn “Hoạt động marketing tại Trung tâm Lưu trữ và thư viện
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy” (2017) [18] của tác giả Trần Thị
Thủy tập trung nghiên cứu lý luận chung về marketing và marketing hỗn hợp
trong hoạt động thông tin thư viện. Khảo sát thực trạng marketing hỗn hợp và
các yếu tố ảnh hưởng đến marketing tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Trên cơ sở đó đưa ra các nhóm giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Trung tâm Lưu trữ
và Thư viện Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
Những đề tài trên nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau của hoạt
động marketing, các nghiên cứu mang tính lý luận chung, hoặc đối với thư
viện các trường đại học, hoặc cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện chủ
quản. Như vậy chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động marketing sản phẩm
và dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Hà Nội. Vì vậy em đã chọn đề tài
“Nghiên cứu hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại
Thư viện Hà Nội” là đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing sản phẩm và dịch
vụ thông tin thư viện tại thư viện Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nâng
9
cao chất lượng hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
để đáp ứng tốt nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về marketing, marketing trong cơ quan TTTV,
marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV, sản phẩm và dịch vụ TTTV.
- Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động marketing sản phẩm và dịch
vụ TTTV tại thư viện Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động marketing sản phẩm
và dịch vụ TTTV tại thư viện Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông
tin thư viện.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Thư viện Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: số liệu thống kê từ năm 2017 đến nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, hoạt động marketing nói chung và hoạt động marketing sản
phẩm và dịch vụ TTTV nói riêng đã được Thư viện Hà Nội triển khai, tuy
nhiên việc thực hiện chưa mang lại hiệu quả cao làm ảnh hưởng đến việc thu
hút NDT. Nếu nhận được sự chú trọng, quan tâm hơn nữa của lãnh đạo các
cấp; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất; đầu tư kinh phí cho hoạt động marketing;
phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ TTTV, có chiến lược truyền
thông, quảng bá cụ thể thì hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV
của TVHN sẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của NDT.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng
10
và Nhà nước về hoạt động marketing trong cơ quan TTTV.
Phương pháp cụ thể
- Phương pháp khảo sát, quan sát thực tế, thống kê số liệu: tiến hành quan sát
thực trạng các sản phẩm, dịch vụ TTTV và hoạt động marketing của TVHN.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: tiến hành phát phiếu cho NDT và
cán bộ TVHN. Số phiếu phát ra là 120 phiếu, thu về 118 phiếu đạt 98,34%
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn đại diện ban lãnh đạo của TVHN .
- Phương pháp phán đoán.
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu: thu thập các tài liệu
khác nhau như báo, tạp chí, báo cáo khoa học, giáo trình liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
Qua việc khảo sát tại TVHN, khóa luận có những kết luận về hoạt động
marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV tại TVHN. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ
TTTV và khẳng định tầm quan trọng khi áp dụng marketing trong hoạt động
TTTV của Thư viện. Hơn nữa, nội dung nghiên cứu của đề tài góp phần giúp
các thư viện thấy được vai trò to lớn của việc marketing và chú trọng hơn nữa
vấn đề này trong xây dựng chiến lược phát triển của thư viện mình.
8. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện và khát quát về Thư viện Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện tại Thư viện Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động marketing sản phẩm
và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện Hà Nội.
11
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING SẢN PHẨM VÀ DỊCH
VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN VÀ KHÁT QUÁT VỀ THƯ
VIỆN HÀ NỘI
1.1 Các khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm marketing
Marketing xuất hiện từ khi nền công nghiệp phát triển, thúc đẩy sản xuất
tăng nhanh và làm cho cung hàng hoá có xu hướng vượt cầu. Marketing nói
chung được lý giải theo nhiều góc độ khác nhau và thường được biết đến
trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Marketing bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau từ việc sản xuất, tạo lập sản phẩm, cho đến phân phối, truyền thông
sản phẩm tới đối tượng khách hàng, nghiên cứu nhu cầu và phản ứng của họ,
từ đó xây dựng cho mình kế hoạch phát triển phù hợp.
Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) đưa ra
định nghĩa về marketing như sau: “Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu
tổ chức và là một tập hợp các tiến trình nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các
giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những
cách khác nhau để mang về lợi ích cho các tổ chức và thành viên trong hội
đồng cổ đông”. [1, tr. 6]
Viện nghiên cứu Marketing của Anh: “Marketing là quá trình tổ
chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát
hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về
một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất ra và đưa các hàng hóa đến
người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho các công ty thu được lợi
nhuận dự kiến”.
Theo Philip Kotler, một chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, thương mại
12
định nghĩa: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà
các cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua
việc tạo ra và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác”. [5, tr. 63]
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu bản chất của hoạt động marketing là
một tập hợp các hoạt động nghiên cứu, phân tích, tìm ra những nhu cầu của
NDT và xây dựng các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó. Qua đây có
thể thấy được marketing có vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội.
Marketing giúp hình thành sản phẩm hay cách thức để thỏa mãn nhu cầu của
con người. Marketing không chỉ nhận ra những nhu cầu chưa được thỏa mãn
để thúc đẩy con người vươn lên mà còn giúp họ nhận rõ bản thân mình với
những người xung quanh, giữa sản phẩm (lợi ích, giá trị) này với sản phẩm
(lợi ích, giá trị) khác.
Trong thực tế marketing có rất nhiều loại, người ta có thể phân biệt
marketing theo các tiêu chí khác nhau. Trong bài nghiên cứu này phân biệt
marketing thành 2 nhóm là marketing lợi nhuận và marketing phi lợi nhuận
theo quan điểm các tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa [ 14, tr. 20]
- Nhóm marketing lợi nhuận: là nhóm được ứng dụng trong lĩnh vực có liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ như thương
mại, du lịch, dịch vụ, xuất nhập khẩu, nông nghiệp, công nghiệp.
- Nhóm marketing phi lợi nhuận: là nhóm được ứng dụng trong lĩnh vực nằm
ngoài phạm vi của hoạt động sản xuất kinh doan như văn hóa, nghệ thuật, thể
thao, chính trị, xã hội. Marketing phi lợi nhuận nhấn mạnh việc tổ chức đó là
không thúc đẩy hoạt động thương mại. Mục tiêu của tổ chức không tập trung
trực tiếp đến việc thu lại lợi nhuận. Marketing phi lợi nhuận có thể liên quan
đến các hoạt động marketing nhằm vào các cá nhân, các tập thể mà tổ chức
phi lợi nhuận đang tìm cách phục vụ. Các tổ chức phi lợi nhuận cũng cần ứng
dụng hoạt động marketing để có cách tiếp cận tốt nhất tới khách hàng.
13
1.1.2 Khái niệm marketing trong cơ quan thông tin – thư viện
Do có nhiều cách tiếp cận theo những góc độ khác nhau nên xuất hiện nhiều
quan niệm về marketing trong hoạt động TTTV.
Từ điển giải thích thuật ngữ Thư viện học và tin học (ALA) định nghĩa:
“Marketing thông tin thư viện là tất cả các hoạt động có mục đích cổ vũ cho sự
trao đổi và đáp ứng giữa nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông với
những người đang sử dụng những dịch vụ này” [6, tr. 127]
Theo Suzanne Walters: “Marketing là những hoạt động tạo ra các sản
phẩm thư viện cho NDT. Nó không chỉ là quảng cáo hay quan hệ công chúng,
nó bao gồm nghiên cứu thị trường, phân tích các tiềm năng, các chương trình
hiện có và các dịch vụ, thiết lập mục tiêu và đối tượng, sử dụng khả năng
thuyết phục trong giao tiếp. Nói cách khác, marketing là những gì bạn làm
hàng ngày để khách hàng đánh giá cao những gì bạn đã làm cho họ và bạn làm
điều đó như thế nào”. [22]
Như vậy, marketing là tổng thể các hoạt động từ nghiên cứu thị trường
NCT và NDT, xây dựng các chiến lược marketing nhằm cung cấp cho NDT
các sản phẩm và dịch vụ phù hợp NCT của họ, triển khai chiến lược dựa trên
các công cụ marketing và truyền thông marketing, đánh giá hiệu quả thực
hiện chiến lược marketing đó. Hoặc tập trung khai thác tầm quan trọng của
marketing trong việc thúc đẩy trao đổi thông giữa NDT và thư viện, là công
cụ hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển thư viện.
Từ những quan điểm khác nhau về marketing trong cơ quan TTTV ta có
thể hiểu được khái niệm marketing trong thư viện công cộng. Marketing trong
thư viện công cộng là một bộ phận của marketing trong thư viện. Do vậy
marketing trong thư viện công cộng cũng được hiểu tương tự như marketing
trong thư viện nói chung. Tuy nhiên thư viện công cộng là trung tâm thông tin
địa phương nên marketing trong thư viện công cộng nhấn mạnh đến khía cạnh
thu hút và thỏa mãn nhu cầu thông tin của các nhóm NDT đa dạng tại địa
14
phương. [14, tr.26]
Đặc điểm của marketing trong cơ quan thông tin - thư viện: marketing
trong cơ quan TTTV thuộc marketing phi lợi nhuận nhằm cung cấp các sản
phẩm phục vụ lợi ích của NDT. Vì vậy đặc điểm của marketing trong thư viện
là hướng tới mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận. Điều đó được thể hiện ở
việc thư viện cung cấp những thông tin có giá trị từ các sản phẩm của mình.
Sản phẩm của thư viện được cung cấp tới NDT được phân phối theo cách
thức phù hợp tạo điều kiện tốt nhất cho việc tiếp cận thông tin của NDT.
Thông qua các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của thư viện,
NDT có được cơ hội nắm bắt nguồn lực thông tin của thư viện đồng thời thư
viện xây dựng được hình ảnh tốt trong đông đảo NDT của mình.
[14, tr. 24-25]
1.1.3 Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
1.1.3.1 Khái niệm sản phẩm thông tin thư viện
Theo giáo trình “Sản phẩm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện” năm
1998 của Trần Mạnh Tuấn thì : “Sản phẩm TT-TV là kết quả của quá trình xử
lý thông tin, do một cá nhân hoặc tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn
nhu cầu người dùng tin”. [19, tr. 21]
Trong lĩnh vực TTTV, dựa vào tính chất hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp thông tin, khái niệm sản phẩm TTTV được định nghĩa: “là kết quả của
quá trình xử lý thông tin do một cá nhân/tập thể nào đó thực hiện nhằm
thỏa mãn nhu cầu thông tin của những người sử dụng các cơ quan TT-TV”.
[14, tr.20]
“Sản phẩm thông tin được xác định là kết quả của quá trình xử lý thông
tin, và là các công cụ giúp cho việc tìm kiếm thông tin”. [20, tr. 8]
Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm là quá trình xử lý thông tin bao
gồm: phân loại, biên mục, định từ khóa, tóm tắt,…trong đó cũng gồm quá
trình phân tích, tổng hợp thông tin. Sản phẩm TTTV có nhiều hình thức khác
15
nhau, gồm cả những sản phẩm mang tính truyền thống và những sản phẩm
mang tính hiện đại. Sản phẩm thông tin thư viện bao gồm:
- Sản phẩm TTTV dạng toàn văn được bổ sung thường xuyên vào thư viện:
Dạng in (sách, báo, tạp chí, tài liệu nội sinh, các văn bản in ấn, đề tài nghiên
cứu khoa học, tranh ảnh, bản đồ, tiêu chuẩn kỹ thuật); dạng điện tử (băng, đĩa
điện tử, phim nhựa, ảnh in, ảnh hai chiều, microfilm); dạng số (dạng văn bản,
hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, phim, dạng đa phương tiện trên môi trường số,
đặc biệt trên môi trường internet hiện nay)
- Sản phẩm TTTV dạng thư mục nhằm lưu trữ tên các tài liệu ở trên để kết nối
người dùng với dạng nguyên bản: mục lục, thư mục, cơ sở dữ liệu, tổng
quan,…
1.1.3.2 Khái niệm dịch vụ thông tin thư viện
Thuật ngữ dịch vụ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực hoạt động của xã
hội. Trong lĩnh vực thông tin, dịch vụ TTTV bao gồm những công việc mang
tính chuyên môn hóa và khi thực hiện cần phải sử dụng một số tài sản hoặc
một số sản phẩm nào đó.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Thư viện học và tin học Anh Việt ( ALA):
“Dịch vụ thư viện (library Service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả những
hoạt động cũng như chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu về
thông tin của cộng đồng độc giả”. [6, tr. 119]
“Dịch vụ thông tin (Information Service) là dịch vụ cá nhân trực tiếp do
nhân viên của ban tham khảo của thư viện cung cấp cho độc giả trong tiến trình
truy tìm thông tin của họ”. [6, tr. 106]
Theo Trần Mạnh Tuấn, một chuyên gia về sản phẩm và dịch vụ TTTV,
“Dịch vụ Thông tin – Thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu
cầu thông tin và trao đổi thông tin của người dùng tin các cơ quan Thông tin
Thư viện nói chung”. [19, tr. 24]
Như vậy có thể khái quát về dịch vụ TTTV như sau: Dịch vụ TTTV bao
16
gồm những hoạt động của cơ quan TTTV nhằm thỏa mãn NCT của NDT.
Dựa vào đặc điểm và chức năng của dịch vụ TTTV có thể chia dịch vụ
TTTV làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm dịch vụ cung cấp thông tin: dịch vụ cung cấp tài liệu, dịch vụ
dịch tài liệu, dịch vụ tra cứu thông tin, dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc.
- Nhóm dịch vụ trao đổi thông tin: hội nghị, hội thảo, seminar, triển lãm.
- Nhóm dịch vụ tư vấn: hướng dẫn sử dụng sản phẩm, dịch vụ TTTV,
đào tạo NDT,…
Ngoài ra, căn cứ vào phương thức thực hiện dịch vụ, có thể chia làm 2
loại dịch vụ là dịch vụ TTTV truyền thống (dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ mượn
về nhà, dịch vụ tra cứu tin) và dịch vụ TTTV hiện đại ( dịch vụ khai thác tài
liệu đa phương tiện, dịch vụ mượn tài liệu qua mạng, dịch vụ tra cứu số) [17,
tr. 15]
Từ những quan điểm về marketing trong cơ quan TTTV, về sản phẩm và
dịch vụ TTTV có thể rút ra khái niệm marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV
như sau: marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV là tất cả các hoạt động có mục
đích nhằm quảng cáo, giới thiệu các sản phầm và dịch vụ của thư viện đến
NDT, từ đó thỏa mãn được NCT và trao đổi thông tin của NDT tại các cơ
quan TTTV.
1.2 Vai trò và mục tiêu của marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin
trong cơ quan TTTV
1.2.1 Vai trò
Thư viện là cơ quan văn hóa giáo dục có chức năng phổ biến thông tin, tri
thức giúp cho bạn đọc tự nâng cao trình độ, góp phần giáo dục đạo đức và
thẩm mĩ cho NDT, góp phần tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước. Bên cạnh đó thư viện còn cung cấp các tài liệu giúp cho NDT thư
giãn, giải trí một cách tích cực. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thư viện
không những cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt mà còn cần phải marketing
17
các sản phẩm và dịch vụ thông tin của mình.
Thứ nhất, marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV giúp cho NDT nhận biết
về các dịch vụ, sản phẩm thông tin mà thư viện có và chất lượng của chúng từ
đó thu hút ngày càng đông bạn đọc tới sử dụng thư viện. Marketing hiệu quả
sẽ cung cấp cơ hội cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ của thư viện
và giá trị của nó. Bạn đọc xem thư viện là nơi để nghiên cứu và cán bộ thư
viện là người giữ sách hơn là người cung cấp thông tin. Trong hoàn cảnh đó
người cán bộ thư viện cần chủ động marketing các nguồn tin và dịch vụ của
mình để tạo ra sự nhận biết về giá trị của thư viện cho bạn đọc.
Thứ hai, marketing quan tâm giải quyết các vấn đề: sử dụng tối ưu các
nguồn lực hiện có của mỗi cơ quan TTTV; tìm kiếm tạo lập và thu hút các
nguồn lực bên ngoài; hỗ trợ, khuyến khích NDT khai thác và sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ TTTV; và cải thiện hình ảnh của hệ thống thông tin thư viện.
[12, tr. 15]
Thứ ba, marketing giúp thư viện xây dựng được các mối quan hệ với các
cơ quan tổ chức, các nhà tài trợ, và người sử dụng thư viện. Muốn dịch vụ thư
viện có chất lượng thì thư viện cần xây dựng mối quan hệ giữa người sử dụng
và cán bộ thư viện. Cán bộ phục vụ cần chủ động giúp đỡ người sử dụng và
biết làm thế nào để giúp người sử dụng cũng như đánh giá được nhu cầu của
người sử dụng. Hơn nữa, cán bộ thư viện cần phát triển khả năng tạo ra môi
trường thân thiện, xây dựng tính tự tin trong mỗi người sử dụng. Nhiều
nghiên cứu cho biết phẩm chất của cán bộ thư viện quyết định tỉ lệ sử dụng
thư viện của người đọc. Nếu cán bộ thư viện thân thiện, có chuyên môn vững,
người sử dụng sẽ bị thuyết phục bằng có chuyên gia thông tin đáng tin cậy và
dễ gần gũi trong thư viện đó. [13, tr. 12]
Thứ tư, marketing giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và yêu
cầu tin của mỗi nhóm NDT, từ đó xây dựng các dịch vụ và tạo ra các sản
phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa NCT của họ. Với lý do này
18
marketing có mối quan hệ hai chiều, một mặt giúp cán bộ thư viện nắm được
NCT của người sử dụng, mặt khác giúp người sử dụng nhận biết các dịch vụ
và sản phẩm thông tin có giá trị trong thư viện. [12, tr. 16]
Thứ năm, marketing còn là vũ khí quan trọng giúp thư viện có thể cạnh
tranh với các cơ quan thông tin khác trong kỷ nguyên Internet. Marketing tốt
có thể đem lại những hỗ trợ về tài chính cũng như vật chất từ các cơ quan
quản lý, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ cũng như từ
phía người sử dụng thư viện. [13, tr. 12]
1.2.2 Mục tiêu
Mục tiêu chung của marketing trong hoạt động TTTV đều hướng đến là:
- Thu hút được NDT đến khai thác, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông
tin nhiều nhất
- Làm thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của NDT đây là vấn đề cốt lõi của hoạt
động TTTV
- Giới thiệu đến NDT nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin để họ lựa chọ
- Nâng cao chất lượng hoạt động để cơ quan TTTV phát triển ổn định và bền
vững.
1.3 Các nguyên tắc marketing trong hoạt động TTTV
Nguyên tắc marketing trong hoạt động TTTV bao gồm: sản phẩm, giá cả,
phân phối, truyền thông, con người, quy trình và cơ sở vật chất.
1.3.1 Sản phẩm (Product)
Các sản phẩm trong thư viện được hiểu là các sản phẩm do thư viện tạo ra
như hệ thống mục lục, thư mục, cơ sở dữ liệu, bản tin điện tử, tạp chí tóm tắt
nhờ quá trình xử lý thông tin. Dưới góc độ marketing thì sản phẩm không chỉ
bao gồm các sản phẩm do thư viện tạo ra thông qua quá trình xử lý thông tin
mà bao gồm tất cả các thể loại tài liệu mà thư viện có được thông qua mua,
trao đổi, biếu tặng nhằm cung cấp tổng thể những lợi ích thông tin khác nhau
mà NDT cần và thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của họ. Đánh giá chất lượng,
19
hiệu quả hoạt động của thư viện chính là đánh giá khả năng thỏa mãn NCT
của NDT khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TTTV. [9, tr. 16]
1.3.2 Giá cả (Price)
Theo Trần Minh Đạo giá cả của sản phẩm và dịch vụ trong marketing
được định nghĩa như sau: “Với người mua, giá cả của một sản phẩm hoặc
dịch vụ là khoản tiền mà mua phải trả cho người bán để được sở hữu, sản
phẩm hay dịch vụ đó”.
Với người bán, giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập người
bán được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó. [2, tr.265]
Tuy nhiên, trong hoạt động TTTV giá cả của sản phẩm và dịch vụ được
hiểu với nghĩa là phí sản phẩm và phí dịch vụ sử dụng của người dùng. Trong
lĩnh vực TTTV các nhà quản lý phải hoạch định chiến lược giá cả. Có thu phí
hay không? Dịch vụ có thể miễn phí hoặc thu phí. Thư viện là nơi cung cấp
dịch vụ công cộng và là cơ quan phi lợi nhuận nên họ thường gặp khó khăn
trọng việc định giá sản phẩm và dịch vụ TTTV. Trong hoạt động TTTV, giá
cả cần được nhìn nhận như là chi phí mà NDT sẽ phải bỏ ra để có thể sử dụng
các sản phẩm của thư viện. Có nghĩa là, giá cả là chi phí của NDT cho việc có
được hàng hóa. Chi phí này tương xứng với lợi ích sản phẩm đem lại cho
NDT. [3, tr. 12]
1.3.3 Phân phối ( Place)
Hoạt động phân phối của thư viện là các phương thức cung cấp các loại
hình sản phẩm tới NDT. Các hình thức phân phối chủ yếu là: phân phối trực
tiếp, phân phối trực tuyến, phân phối qua tổ chức độc lập. Hoạt động phân
phối là khâu cuối cùng để đưa các sản phẩm và dịch vụ TTTV tới NDT nhanh
chóng và thuận tiện. Tùy vào mỗi cơ quan TTTV mà các hình thức phân phối
được vận dụng với hiệu quả khác nhau.
1.3.4 Truyền thông/Xúc tiến (Promotion)
Truyền thông marketing bao gồm các công cụ chủ yếu sau:
20
- Quảng cáo: là bất kì hình thức giới thiệu gián tiếp các sản phẩm và dịch
vụ, do một người (tổ chức) nào đó muốn quảng cáo chi tiền để thực hiện.
- Marketing trực tiếp là hình thức sử dụng thư tín, điện thoại và những công
cụ liên lạc gián tiếp để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng
tiềm năng.
- Khuyến mãi là những khích kệ ngắn hạn dưới hình thức thưởng để
khuyến khích dùng thử hoặc mua sản phẩm và dịch vụ.
- Quan hệ công chúng và tuyên truyền bao gồm các chương trình khác nhau
để thiết kế nhằm đề cao, bảo vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay những sản
phẩm và dịch vụ nhất định nào đó.
- Bán hàng trực tiếp là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng nhằm
mục đích bán hàng. [9, tr. 19]
Hoạt động marketing trong cơ quan TV-TV sử dụng chủ yếu các công cụ
đó là: quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mãi, quan hệ công chúng.
Thông qua các công cụ khác nhau của truyền thông marketing, thư viện giúp
NDT biết đến các sản phẩm của mình, các lợi ích nhờ việc khai thác, sử dụng
sản phẩm đó cũng như cách thức có thể khai thác, sử dụng sản phẩm đó.
1.3.5 Con người (People)
Người làm thư viện có vai trò quan trọng trong hoạt động marketing.
Người làm thư viện được đào tạo nghiệp vụ thư viện cũng như những kiến
thức chung của các ngành khoa học, cán bộ thư viện công cộng cần được
trang bị kiến thức về các kỹ năng bổ trợ như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng giải quyết các vấn đề, kỹ năng ra quyết định nhằm tạo sự
khác biệt để hướng tới thành công
Bên cạnh đó, NDT của thư viện công cộng là đối tượng chính trong quá
trình tiếp nhận sản phẩm do vậy những kiến thức và thái độ hợp tác của NDT
trong quá trình giao dịch với cán bộ thư viện công cộng cũng có tác động đến
kết quả của hoạt động đáp ứng NCT của thư viện công cộng. [14, tr. 32]
21
1.3.6 Quy trình (Process)
Quy trình là các thủ tục, cơ chế và trình tự các thao tác để được sử dụng
để phân phối dịch vụ. Quy trình luôn gắn liền với dịch vụ quản trị và chăm
sóc khách hàng: tiếp cận khác hàng để thu thập thông tin về yêu cầu, xử lý các
yêu cầu và đưa ra tư vấn, giải pháp tối ưu nhất cho khách hàng, quá trình
chuẩn bị và cung ứng dịch vụ, quá trình tiếp cận để lắng nghe phản hồi và đưa
ra các yếu tố bổ sung hoặc các dịch vụ mới.
Tại thư viện thiết lập rất nhiều quy trình cho hoạt động, nhưng dưới góc
độ marketing thì cần chú trọng các quy trình hoạt động liên quan trực tiếp tới
lợi ích của NDT như quy trình mượn tài liệu, quy trình tra cứu nhằm tạo niềm
tin với NDT về phương thức làm việc hiệu quả, đảm bảo rút ngắn được thời
gian, sức lực và chi phí phục vụ. Chính vì vậy, sự thuận tiện hay phức tạp của
việc thực hiện các quy trình có ảnh hưởng tới quyết định của NDT có tiếp tục
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin hay không. [9, tr. 20]
1.3.7 Cơ sở vật chất (Physical evidence)
Cơ sở vật chất của các thư viện là nơi cung ứng các sản phẩm đến NDT,
tại đây, các yếu tố về vật chất có những ảnh hưởng nhất định đến NDT. Các
yếu tố liên quan đến điều kiện vật chất như toà nhà thư viện, không gian và
môi trường học tập, các trang thiết bị cũng phản ánh một phần việc chuyển tải
thông điệp tới NDT về chất lượng của sản phẩm cũng như nguồn lực thông tin
mà họ sẽ được cung cấp. Do vậy, có thể thấy yếu tố cơ sơ vật chất hiện đại,
trang thiết bị nhiều tiện ích hay không gian toà nhà thư viện thân thiện với
NDT sẽ giúp cán bộ thư viện triển khai các quy trình phục vụ được thuận lợi
hơn. Đây cũng là yếu tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng đến các hoạt động
cung cấp sản phẩm cũng như hoạt động marketing trong thư viện công cộng.
Đồng thời thư viện cũng cần quan tâm xây dựng mối liên hệ thân thiết với
nhóm NDT đặc thù của thư viện công cộng, trong số họ tiềm ẩn những NDT
có khả năng, tài năng đặc biệt có thể hỗ trợ, kêu gọi tài trợ hoặc ủng hộ điều
22
kiện vật chất cho thư viện công cộng. [14, tr. 33]
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng, triển khai và ứng
dụng marketing trong hoạt động TTTV. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố
bên trong và bên ngoài chi phối và tác động đến hiệu quả của hoạt động
marketing.
1.4.1 Yếu tố bên ngoài
- Điều kiện kinh tế - chính trị - pháp luật - văn hóa- giáo dục
+ Kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của thư viện nói chung và
hoạt động marketing nói riêng. Kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan
TTTV triển khai các sản phẩm và dịch vụ, mua sắm vốn tài liệu và trang thiết
bị. Khi mà nhu cầu về kinh tế của NDT được đáp ứng đầy đủ, thời gian và
công sức họ phải sử dụng để tạo ra của cải vật chất càng giảm đi thì khi đó sẽ
có nhiều thời gian hơn dành cho việc sử dụng thư viện để khai thác thông tin.
Mặt khác, kinh tế cũng gây ra nhưng bất lợi đối với cơ quan TTTV. Với điều
kiện kinh tế ổn định thì NDT có thể dễ dàng mua và sở hữu tài liệu ở bất kì
hiệu sách nào mà không cần phải đến thư viện. tin .
+ Yếu tố chính trị - pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp luật, văn
bản dưới luật và công cụ quản lý khác của Nhà nước. Các chính sách và pháp
luật của nhà nước về hoạt động thông tin thư viện mẽ nhằm định hướng phát
triển và quản lý hoạt động thông tin thư viện.
+ Yếu tố văn hóa – giáo dục có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển
của hoạt động thông tin thư viện, điều đó được thể hiện qua một số phương
diện sau: Thư viện có nhiệm vụ là nơi lưu giữ, cung cấp và bảo tồn các giá trị
văn hóa của dân tộc, thể hiện một phần giá trị văn hóa dân tộc. Bên cạnh đó,
sự phát triển của giáo dục cũng là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp
thư viện. Văn hóa đọc ở Việt Nam cho tới nay vẫn là vấn đề trăn trở đối với
23
các thư viện, khi mà công nghệ phát triển mọi người có thể tiếp cận với thông
tin mà mình cần qua nhiều kênh khác nhau, mà chủ yếu là qua mạng Internet.
Chính điều này đã làm cho thư viện không còn được lựa chọn là điểm đến ưa
thích nhất đối với họ. Một phần có thể do thư viện chưa đáp ứng được hết nhu
cầu tin của NDT, mặc khác NDT chỉ đến thư viện sử dụng trong một thời gian
giới hạn để phục vụ việc học tập của mình (với học viên cao học và sinh viên)
mặt khác có một số thư viện thủ tục làm thẻ, mượn trả tài liệu còn rườm rà,
khả năng khai thác thông tin còn hạn chế, gây khó khăn cho NDT khi đến thư
viện. Các thư viện chưa tạo được môi trường gây hứng thú với NDT khiến họ
muốn đến thư viện sử dụng các sản phẩm và dịch vụ. [9, tr. 25]
- Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay mạng Internet rất phát triển và chỉ cần ngồi tại nhà với công cụ
có kết nối Internet là cả thế giới có thể hiện ra trong tầm tay bạn. Internet là
nơi mà vô vàn thông tin được cập nhật thường xuyên và nhanh chóng về mọi
mặt của đời sống xã hội. NDT có thể tìm kiếm, khai thác, trao đổi thông tin
qua các công cụ tra cứu trực tuyến, các công cụ cung cấp khả năng online trực
tuyến. Internet có thể mạnh hơn hẳn so với sử dụng thư viện về tốc độ truy
cập, thời gian sử dụng, khai thác thông tin, tính linh hoạt trong việc khai thác
thông tin, khả năng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu tin, chi phí khai thác thông
tin và khả năng thỏa mãn các yêu cầu tin đa dạng. Có thể nói rằng internet là
công cụ đắc lực trong việc kết nối con người trên toàn thế giới, là phương tiện
cung cấp thông tin vô cùng nhanh chóng và thuận tiện.
Không chỉ phải đối đầu với những thế mạnh của mạng internet, thư viện
còn có một số đối thủ cạnh tranh khác như các nhà xuất bản, các hiệu sách và
các thư viện khác trong hệ thống thư viện. Những năm gần đây sự gia tăng
của nhu cầu thông tin dẫn đến một số lượng lớn các nhà xuất bản ra đời, theo
đó là sự ra đời của hàng loạt các đầu sách mới từ sách trong nước cho tới
ngoại văn, trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Cùng với sự ra đời của các nhà xuất
24
bản thì các hàng loạt các hiệu sách cũng ra đời hàng loạt, người mua chỉ phải
chi trả cực thấp cho giá trị tri thức của những cuốn sách do khả năng in sao
được thực hiện với số lượng lớn và việc quản lý lỏng lẻo vấn đề bản quyền
dẫn đến việc in sao sách lậu một cách ồ ạt làm cho giá cả sách, báo chỉ được
tính bằng giá trị của giấy sử dụng in sách. Chính vì vậy, những người có nhu
cầu có thể rất dễ dàng mua cho mình một cuốn sách mà không cần phải mất
thời gian tới thư viện, trải qua các thủ tục để có thể mượn sách về nhà hoặc
thậm chí chỉ được đọc tại chỗ, và khả năng phải bồi thường nếu làm mất hoặc
hỏng sách.
1.4.2 Yếu tố bên trong
- Con người
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào thì con người luôn được coi là
trung tâm, là yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công của tổ chức.
+ NDT: Mục đích cuối cùng trong quá trình hoạt động của thư viện là
thỏa mãn nhu cầu tin đối với đối tượng NDT khi sử dụng thư viện. NDT
chính là mục đích tồn tại và phát triển của thư viện. Hoạt động marketing
nhằm mục đích giới thiệu tới NDT các sản phẩm và dịch vụ của mình, làm
cho họ cảm thấy thích thú và nhận biết tầm quan trọng của các sản phẩm và
dịch vụ đó, từ đó tăng cường tần suất khai thác thư viện của NDT.
+ Cán bộ thư viện: bao gồm những người làm công tác chuyên môn
nghiệp vụ như cán bộ các phòng biên mục, xử lý phân tích thông tin, phòng
phục vụ và bộ phận cán bộ trực tiếp tham gia công tác marketing, chúng ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động marketing. Nếu bộ
phận làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thực hiện tốt vai trò của mình, tạo
ra được những sản phẩm và dịch vụ thông tin tốt thì khả năng thu hút NDT tới
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện cao hơn. Điều đó tạo điều kiện
cho bộ phận marketing thực hiện tốt hơn vai trò của mình. Bộ phận trực tiếp
làm marketing nếu biết tận dụng các lợi thế của thư viện, khai thác đúng nhu
25
cầu, mong muốn của NDT thì sẽ phát huy được vai trò của mình đối với sự
phát triển của thư viện. Trong quá trình hoạt động để đạt được hiệu quả cao
thì đòi hỏi đồng thời người cán bộ vừa có trình độ chuyên môn, hiểu biết
sâu rộng nhiều lĩnh vực, có tư cách tốt, khả năng giao tiếp tố,….Điều đó sẽ
có tác dụng rất tích cực hỗ trợ cho hoạt động marketing của thư viện đạt
hiệu quả cao.
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động marketing
Nguồn kinh phí của thư viện công cộng được trích ra từ ngân sách của ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Ngoài ra nguồn kinh phí còn có được thông
qua việc thu phí và lệ phí theo danh mục mà các cơ quan liên bộ ban hành.
Căn cứ trên cơ sở đó, thư viện có thêm nguồn thu từ một số hoạt động dịch vụ
nhằm tăng thêm ngân sách cho các hoạt động thư viện.
Từ các nguồn thu ổn định từ phía cơ quan cấp trên, các nguồn thu tự tạo
cũng là cơ sở để các thư viện công cộng để nâng cao chất lượng cung cấp sản
phẩm, phục vụ và các trang thiết bị của mình. Các trang thiết bị được đầu tư
và sử dụng hiệu quả, môi trường, không gian thư viện được thiết kế phù hợp
thuận tiện cho việc sử dụng, nguồn lực thông tin phù hợp với mọi đối tượng
NDT sẽ là cơ sở để cán bộ thư viện công cộng và cán bộ thực hiện hoạt động
marketing làm cơ sở vững chắc để cải biến hình ảnh thư viện, hoàn thiện sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của NDT. [14, tr. 37]
- Chính sách phát triển hoạt động marketing
Chính sách phát triển hoạt động marketing trong công tác TTTV nếu sớm
đưa ra những chiến lược marketing phù hợp, bám sát mục tiêu phát triển của
thư viện thì tổ chức cần tập trung đầu tư nguồn lực cho việc phát triển hoạt
động marketing. Có như vậy thì hoạt động marketing mới phát huy được hiệu
quả cũng như khẳng định tầm quan trọng của mình trong vấn đề phát triển thư
viện. Chính sách phát triển hoạt động marketing là chính sách cần thiết và nó
chính là nhân tố khởi đầu kéo theo một chuỗi các thuận lợi hay khó khăn và
26
sự thành công của công tác marketing thư viện.
- Yếu tố công nghệ sử dụng cho hoạt động marketing
Trong hoạt động marketing yếu tố công nghệ được xem như công cụ hữu
hiệu để tạo lập, phân phối các sản phẩm và dịch vụ thông tin, công cụ này hỗ
trợ trong việc kết nối trực tiếp giữa cán bộ thư viện và NDT để giúp họ tiếp
cận trực tiếp, thuận lợi trong việc cung cấp thông tin phù hợp với NCT một
cách đầy đủ, chính xác. Ngoài ra nó còn cung cấp thông tin phù hợp với NCT
làm thỏa mãn tối đa NCT của NDT. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin,
cán bộ thư viện dễ dàng tìm kiếm các nguồn tin, xử lý và lưu trữ thông tin,
đặc biệt tạo ra kênh phân phối, quảng bá thông tin thực sự hiệu quả. [7, tr. 35]
1.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trong thư viện công cộng
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ
thông tin trong thư viện công cộng, tác giả đã tham khảo cách đánh giá hoạt
động marketing trong thư viện của tác giả Patricia H. Fisher và Marseille M.
Pride được giới thiệu tại cuốn sách “Cẩm nang kế hoạch marketing cho thư
viện của bạn” [21] xuất bản tại Chicago, Mỹ năm 2006 bởi Hiệp hội Thư
viện Mỹ (ALA) và Luận án Tiến sĩ “Hoạt động marketing trong thư viện công
cộng Việt Nam của tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa [14, tr. 42]. Từ những tham
khảo ấy, tác giả tập trung đánh giá các thành tố cụ thể của hoạt động
marketing trong thư viện công cộng như sau:
- Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ TTTV
Tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ của thư viện công cộng là mức độ
đầy đủ, sự đa dạng và cập nhật thông tin cũng như chất lượng nguồn tin. Cán
bộ thư viện cần rà soát mức độ đầy đủ và chất lượng của các nhóm sản phẩm
của mình so với các sản phẩm tương tự có trên thị trường để đổi mới, tạo sự
khác biệt nhằm thu hút NDT. Đồng thời thư viện công cộng cần tiến hành
nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu và đánh giá nhu cầu của NDT để có thể năm
được những biến đổi về nhu cầu của mong muốn của NDT. Các kết quả thu
27
được sẽ là cơ sở để thay đổi sản phẩm và cải thiện nguồn lực thông tin của các
thư viện công cộng.
- Đánh giá về hoạt động phân phối
Thư viện công cộng cần đánh giá được các kênh phân phối, việc cung cấp
các dịch vụ có thân thiện với NDT hay không, chất lượng của dịch vụ cung
cấp qua kênh phân phối được NDT đánh giá ở mức độ nào. Trong việc đánh
giá các kênh phân phối, thư viện công cộng cần tận dụng lợi thế của internet,
tiện ích mới của website, phát huy lợi thế của trụ sở thư viện.
- Đánh giá về hoạt động truyền thông, quảng bá
Để đánh giá được hoạt động truyền thông, quảng bá, thư viện cần lập
danh sách các hình thức truyền thông, quảng bá đã và đang sử dụng đồng thời
triển khai đánh giá từng hình thức truyền thông, quảng bá. Các tiêu chí để
đánh giá được hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá được đề xuất như:
công cụ xúc tiến, quảng cáo có chuyển tải được thông điệp, hình ảnh mà thư
viện mong muốn tới NDT, hoạt động truyền thông, quảng bá có hướng đến
đúng đối tượng cụ thể và thể hiện được giá trị của thư viện công cộng hay
không, loại hình tài liệu quảng cáo có phù hợp với từng nhóm NDT hay
không, chi phí thiết kế và sản xuất tài liệu quảng cáo và đánh giá của NDT về
việc truyền thông, quảng bá của thư viện công cộng.
- Đánh giá về yếu tố quy trình
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing cần tập trung vào các bước
thực hiện với các trình tự khoa học, không bị chồng lấn và lặp lại các hoạt
động trong quy trình. Đồng thời việc áp dụng các quy trình theo chuẩn nghiệp
vụ hoặc chuẩn quản lý chất lượng cũng là nội dung xem xét đánh giá hiệu quả
của yếu tố quy trình. Yếu tố quy trình cần được xem xét ở khả năng linh hoạt,
mềm dẻo trong quá trình hoạt động cũng như việc thường xuyên cập nhật,
điều chỉnh và bổ sung quy trình khi cần thiết một cách khoa học và thực tế.
[14, tr. 47]
28
- Đánh giá về yếu tố vật chất
Tòa nhà, trụ sở TVCC là một trong số các yếu tố quan trọng tạo nên một
thư viện. Địa điểm thuận lợi với toà nhà thư viện được thiết kế đẹp, ưa nhìn sẽ
tạo được ấn tượng ban đầu tốt với NDT. Đồng thời việc thiết kế vài bài trí nội
thất thân thiện với NDT cũng đem lại những hiệu ứng tích cực, tạo thêm sự
hài lòng của NDT trước khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của TVCC. Trang
thiết bị phục vụ hiện đại, phù hợp và bắt kịp với xu thế phát triển của xã hội
cũng là một yếu tố đánh giá đối với hoạt động của thư viện công cộng. Với sự
tiện lợi của các trang thiết bị hỗ trợ NDT trong việc khai thác và sử dụng sản
phẩm tại TVCC làm cho họ cảm thấy thoải mái, giảm thiểu thời gian chờ đợi
sẽ hạn chế được những tác nhân gây mệt mỏi về tâm lý. [14, tr. 48]
1.6 Khái quát về Thư viện Hà Nội
1.6.1 Giới thiệu về TVHN
TVHN là một thư viện lớn của hệ thống thư viện Thủ đô. Thư viện được
thành lập vào ngày 15/10/1956 với cái tên ban đầu là “Phòng đọc sách nhân
dân Hà Nội” với địa chỉ không ổn định. Trong hơn nửa thế kỷ xây dựng và
trưởng thành, TVHN đã tiếp đón hàng triệu lượt bạn đọc Thủ đô thuộc mọi
thành phần, đối tượng khác nhau từ trẻ em, người già, học sinh, sinh viên, trí
thức, người lao động, nhà nghiên cứu. TVHN còn phục vụ cả những đối
tượng bạn đọc đặc biệt như những người tàn tật, người khiếm thị, người nước
ngoài trên địa bàn Hà Nội. TVHN là điểm hẹn, nơi truyền bá tri thức, kiến
thức về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, văn học, nghệ thuật. Là một thiết
chế văn hóa quan trọng, thư viện đóng vai trò tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo Thủ đô. TVHN là một trong những địa
chỉ thường xuyên của các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của Thủ đô
và đất nước. Với vốn tài liệu phong phú, TVHN là nơi không thể thiếu đối với
học sinh, sinh viên, các nhà nghiên cứu, người dân có nhu cầu tìm hiểu và
nâng cao kiến thức. THVN tự hào là một trong những thư viện thu hút được
29
lượng lớn bạn đọc đến tìm đọc tài liệu và nghiên cứu, học tập. Trong quá trình
phát triển của mình, TVHN đã tạo dựng được một mạng lưới thư viện, tủ sách
rộng khắp địa bàn thành phố gồm các thư viện cấp quận, huyện và cấp cơ sở.
Sau khi TVHN hợp nhất với Hà Tây, hiện nay mạng lưới của thư viện gồm 1
thư viện trung tâm, 26 thư viện cấp quận - huyện (trên tổng số 29 huyện), 744
thư viện và tủ sách cơ sở. Sau hơn 50 năm hoạt động TVHN đã góp phần
đáng kể vào sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ thủ đô xứng đáng là
một trong những địa chỉ văn hóa quen thuộc và đáng tin cậy của bạn đọc Thủ
đô. Cũng như các cơ quan TTTV khác, TVHN cũng có chức năng và nhiệm
vụ đặc thù của mình.
1.6.1.1 Chức năng
TVHN do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thành lập, là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hà Nội có các chức năng
như sau:
1. TVHN có chức năng thu thập, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng
các tài liệu được xuất bản tại Hà Nội và viết về Hà Nội, các tài liệu trong
nước và ngoài nước, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển
Thủ đô về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trong thời
kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
2. TVHN tham mưu cho lãnh đạo Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hà
Nội về tổ chức và hoạt động của hệ thống thư viện quận, huyện, cơ sở và các
loại hình thư viện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bên cạnh các chức năng theo nhiệm vụ nói trên, TVHN còn thực hiện các
chức năng xã hội khác.
Chức năng giáo dục: TVHN là nơi cung cấp địa điểm, kiến thức cho bạn
đọc học tập, nghiên cứu, giảng dạy; tham gia vào việc xóa mù cho nhân dân;
giúp nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn cho người dân Thủ đô.
Chức năng thông tin: thông tin ở đây bao gồm cả tin tức, số liệu, dữ kiện,
30
các khái niệm, tri thức tạo nên sự hiểu biết của con người. TVHN phải thu
thập, bảo quản, tìm và phổ biến thông tin đến mọi người dân trên địa bàn
bằng nhiều cách thức và hình thức khác nhau, đảm bảo mọi người dân đều có
quyền thụ hưởng thông tin một cách công bằng và dễ dàng.
Chức năng văn hóa: TVHN đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập,
bảo quản và truyền bá di sản văn hóa của nhân loại, của dân tộc, đặc biệt là
nguồn di sản thành văn vô cùng phong phú, đa dạng của địa phương. TVHN
cũng phải đóng vai trò như một trung tâm sinh hoạt văn hóa chủ yếu của cộng
đồng nhân dân, đảm bảo cho mọi người dân có thể tham giá một cách tự
nguyện và miễn phí.
Chức năng giải trí: TVHN thực hiện chức năng giải trí bằng cách tổ chức
cho nhân dân sử dụng thời gian rảnh rỗi một cách có ích thông qua cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ TTTV phù hợp, cung cấp các sách báo, phương tiện
nghe nhìn giúp bạn đọc giải trí, thư giãn lành mạnh sau những giờ làm việc
căng thẳng.
1.6.1.2 Nhiệm vụ
Thư viện Hà Nội có nhiệm vụ thoả mãn tối đa nhu cầu đọc sách, nghiên
cứu, giải trí của đông đảo bạn đọc Thủ đô. Cung cấp cho cán bộ lãnh đạo nhà
nước, các nhà nghiên cứu, sản xuất và nhân dân Thủ đô những thành tựu khoa
học tiến bộ của nhân loại.
Với tư cách là trung tâm thông tin - văn hoá - giáo dục có chất lượng nhất
ngoài nhà trường, thư viện không chỉ phục vụ nhu cầu đọc mà còn hướng dẫn
họ đọc những tài liệu bổ ích, có giá trị, đồng thời loại bỏ những nhu cầu đọc
sách không lành mạnh.
TVHN tiến hành thu thập xử lý, phân loại lưu trữ các di sản văn hoá thành
văn, các loại bản đồ, bản nhạc, tài liệu nghe nhìn và các dạng tài liệu khác.
Ngoài ra TVHN còn bảo quản và bổ sung các loại hình sách báo cũ và mới
xuất bản trong nước và ngoài nước, phù hợp với đặc điểm và phương pháp
31
phát triển kinh tế, văn hoá của địa phương, phục vụ nhu cầu nghiên cứu, góp
phần nâng cao kiến thức văn hoá cho quần chúng.
TVHN có nhiệm vụ không ngừng phổ biến, tuyên truyền các thành tựu
khoa học công nghệ, luân chuyển sách báo, thường xuyên tiến hành soạn thảo
các thư mục về sách. Bên cạnh đó TVHN còn có nhiệm vụ thường xuyên mở
các lớp đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ
của cơ quan.
1.6.2 Đặc điểm người dùng tin của TVHN
Do vị thế đặc biệt là thư viện của Thủ đô nên đối tượng phục vụ của
TVHN hết sức phong phú, đa dạng về lứa tuổi, trình độ và trình độ.
Có nhiều dấu hiệu khác nhau để phân loại NDT ở TVHN
- Nếu căn cứ vào lứa tuổi ta phân chia NDT thành các nhóm sau:
+ Dưới 20 tuổi
+ Từ 20 - 29 tuổi
+ Từ 30 - 40 tuổi
+ Trên 40 tuổi
- Nếu căn cứ vào trình độ ta chia NDT thành các nhóm sau:
+ Trình độ phổ thông
+ Trình độ đại học
+ Trình độ trên đại học
- Nếu căn cứ vào nghề nghiệp ta chia NDT thành các nhóm sau:
+ Học sinh, sinh viên
+ Giáo viên
+ Cán bộ quản lý
+ Nhà nghiên cứu
+ Người lao động phổ thông
+ Các nghề nghiệp khác
- Nếu căn cứ vào phạm vi cơ quan thông tin phục vụ ta có thể chia thành
32
NDT ở nông thôn, thành thị, miền núi …
Tuy nhiên, ta có thể chia NDT của TVHN thành 4 nhóm chính như sau:
- Nhóm 1: Nhóm những người làm công tác quản lý
Đó là các nhà lãnh đạo quản lý địa phương và lãnh đạo Sở Văn hóa – Thể
thao và Du lịch thành phố Hà Nội. Đây là nhóm NDT có yêu cầu cao với diện
yêu cầu rộng, đòi hỏi đáp ứng chính xác và nhanh chóng. Thư viện cần chủ
động cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu
thông tin của họ nhằm giúp họ có những đối sách thích hợp, điều chỉnh chủ
trương, kế hoạch phát triển về mọi mặt hay từng mặt của xã hội tại địa
phương.
- Nhóm 2: Nhóm những nhà nghiên cứu, cán bộ khoa học, học viên cao
học
Đây là nhóm NDT bao gồm những người làm công tác nghiên cứu trong
các cơ quan, trung tâm, viện nghiên cứu. NCT của nhóm NDT này rất phong
phú, đa dạng, bao quát các lĩnh vực. Nhóm NDT này nghiên cứu chuyên sâu
về các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, vì vậy họ cần thông tin bao quát
và chuyên sâu, loại hình tài liệu cho họ vô cùng đa dạng và phong phú.
- Nhóm 3: Nhóm bạn đọc phổ thông
Nhóm bạn đọc phổ thông là những người thường đến thư viện nhằm mục
đích học tập, giải trí. Họ có thể là thiếu nhi, học sinh, sinh viên, công chức,
công nhân, cán bộ hưu trí. Nhu cầu đọc của nhóm này khá đơn giản và ổn
định. Họ thường đọc các sách văn học nghệ thuật, sách khoa học thường thức
để khám phá những điều mới lạ và để hiểu biết về cuộc sống.
- Nhóm 4: Nhóm đối tượng đặc biệt
Nhóm NDT này thường là những người khiếm thị và người khuyết tật
sinh sống trên địa bàn Hà Nội. Họ có nhu cầu đọc để giải trí, nghỉ, tìm hiểu và
nâng cao tri thức của mình. TVHN là một trong số ít những thư viện cấp tỉnh,
thành phố có bộ phận phục vụ bạn đọc khiếm thị. Đối tượng này có đặc điểm
33
riêng của mình không thể tiếp cận với những sản phẩm và dịch vụ TTTV
thông thường nên đòi hỏi phải có những sản phẩm và dịch vụ riêng.
Hình 1.1: Tỷ lệ thành phần NDT tại TVHN [10, tr. 23]
Dựa vào sơ đồ tỷ lệ thành phần NDT tại TVHN ta thấy nhóm người là
học sinh phổ thông và người có trình độ đại học và trên đại học là nhóm
người sử dụng thư viện nhiều nhất.
Qua khảo sát, nhu cầu đối với các loại hình tài liệu trong thư viện của
NDT được thể hiện qua hình sau:
34
Hình 1.2: Mức độ quan tâm của NDT tới các lĩnh vực cụ thể
(Phụ lục 2)
Hình trên mô tả mức độ quan tâm của NDT đến các lĩnh vực cho thấy tài
liệu văn học, văn hóa chiếm tỷ lệ khá lớn trong đó tài liệu về công nghệ, chính
trị, kinh tế, lịch sử ít được quan tâm.
Tiểu kết
Chương 1 khóa luận đã ra các khái niệm liên quan đến đề tài, vai trò của
marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV, các nguyên tắc marketing trong cơ
quan TTTV, các yếu tố ảnh hưởng đến marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV
và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trong thư viện công cộng. Đồng
thời khóa luận cũng khái quát được chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm NDT
của TVHN. Marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV là hoạt động giúp cho
NDT nhận biết về các sản phẩm và dịch vụ thông tin và chất lượng của chúng.
Bên cạnh đó marketing còn có vai trò quan trọng trong nghiên cứu NDT và
NCT của họ để thư viện hoàn thiện và nâng cao chất lượng của các sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thư viện từ đó thu hút bạn đọc đến sử dụng thư viện.
35
TVHN với đối tượng bạn đọc phong phú, đa dạng đã quan tâm đến hoạt động
marketing tuy nhiên vẫn còn những hạn chế dẫn đến NDT chưa nhận biết đầy
đủ về sản phẩm và dịch vụ TTTV của thư viện. Những cơ sở lý luận trình bày
trong Chương 1 sẽ là nền tảng cho việc phân tích thực trạng ở Chương 2
36
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
2.1 Sản phẩm và dịch vụ TTTV của Thư viện Hà Nội
2.1.1 Các sản phẩm TTTV
2.1.11 Sản phẩm thông tin dạng toàn văn
❖ Nguồn tài liệu gốc
- Sách: từ khi thành lập đến nay, TVHN đã có một số lượng sách là
600.000 cuốn được phân theo các phòng với nhiều môn loại: sách chính trị xã
hội, sách kinh điển, sách khoa học cơ bản và khoa học tổng hợp, sách văn học
nghệ thuật, sách y học, thể thao.
- Báo, tạp chí: là những tài liệu cập nhật thông tin mới nhất phản ánh tất
cả các mặt của đời sống xã hội như: kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị, nghệ
thuật, thể dục thể thao. Hiện nay ở TVHN có khoảng 530 loại báo, tạp chí (có
458 loại tiếng việt, 72 loại ngoại văn - chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Pháp).
- Tài liệu địa chí: tổng số vốn tài liệu địa chí ở TVHN là khoảng 13.510
bản trong đó tài liệu tiếng Việt có 7.759 cuốn; tài liệu ngoại văn có 222 cuốn;
báo, tạp chí có 500 tập với 1887 cuốn.
TVHN còn lưu trữ được một số lượng lớn tài liệu quý hiếm như:
+ Văn bia Hà Nội: 3.000 bản
+ Thư tịch Hán nôm: 1000 bản
+ Hương ước: 420 bản
+ Báo tạp chí về Hà Nội
+ Ảnh, bản đồ Hà Nội: 200 bản
- Bách khoa toàn thư, từ điển:
+ TVHN có 5 bộ bách khoa toàn thư chuyên ngành trong đó có bách khoa
toàn thư về văn học cổ điển Trung Quốc như: Lịch sử triết học Trung
37
Quốc,…Ngoài ra còn có bách khoa thư của Việt Nam như bách khoa thư Việt
Nam, bách khoa thư Hà Nội.
+ Từ điển: số lượng từ điển tương đối lớn khoảng 200 cuốn chủ yếu là từ
điển ngôn ngữ và từ điển nghệ thuật
❖ Cơ sở dữ liệu toàn văn
CSDL toàn văn chứa thông tin gốc của tài liệu - toàn bộ văn bản của tài
liệu cùng với các thông tin thư mục và các thông tin bổ sung khác, nhằm giúp
cho việc tra cứu và truy nhập tới bản thân các thông tin được phản ánh.
Đến nay, TVHN đã xây dựng được 2 CSDL toàn văn là CSDL toàn văn
sách địa chí và CSDL toàn văn về ngành văn hóa và thể thao Hà Nội. CSDL
toàn văn địa chí gồm 328 tài liệu địa chí tương đương 103.174 trang tài liệu
và tiếp tục được bổ sung, cập nhật. Các cơ sở dữ liệu giúp bạn đọc có thể tra
cứu cơ sở dữ liệu, tìm tin từ xa dễ dàng, thuận tiện, thông qua trang web của
TVHN.
Năm 2015, TVHN bắt đầu xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn về ngành văn
hóa và thể thao Hà Nội, với 1.100 bài trích toàn văn giúp bạn đọc có thể tìm
hiểu về những hoạt động phong phú của ngành.
2.1.1.2 Sản phẩm thông tin dạng thư mục
❖ Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn vị/phiếu
mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của
một/một nhóm cơ quan thông tin, thư viện. [19, tr. 36]
Chức năng chính của hệ thống mục lục là giúp NDT tra tìm tài liệu một
cách dễ dàng khi họ không biết thông tin về tác giả, tên tài liệu, chủ đề tài
liệu,…giúp NDT biết được thư viện hiện đang lưu giữ những tài liệu nào của
một tác giả nào đó, xác định được vị trí lưu trữ tài liệu đó trong kho. Hệ thống
mục lục còn giúp NDT nắm được có bao nhiêu tài liệu viết về nội dung mà họ
đang tìm kiếm.
38
TVHN có 2 loại mục lục chính là: Mục lục tra cứu truyền thống và mục
lục hiện đại
Mục lục tra cứu truyền thống
- Mục lục chữ cái: luôn chiếm ưu thế trong hệ thống mục lục thư viện.
TVHN đã tổ chức được hệ thống mục lục chữ cái phù hợp với kho sách. Các
phần mô tả trong hệ thống mục lục chữ cái được sắp xếp theo thứ tự vần chữ
cái của tiêu đề mô tả (họ tên tác giả và tên sách). Mục lục chữ cái giúp cho
NDT tra tìm tài liệu một cách nhanh chóng theo vần chữ cái song mục lục chữ
cái chỉ trở nên thuận tiện khi bạn đọc biết tên tài liệu, tên tác giả. Vì vậy sử
dụng mục lục chữ cái có nhiều hạn chế. Mục lục chữ cái là mục lục đơn giản
nhất nếu bạn đọc biết được một trong những thông tin về cuốn sách: tên tác
giả cá nhân, tên tác giả tập thể, tên tài liệu chính xác là có thể tìm ra tài liệu.
Tủ mục lục chữ cái các phích được sắp xếp theo thứ tự vần chữ cái. Trong
mỗi hộp phích các phiếu mô tả lại được sắp xếp theo vần thứ tự của tiêu đề
cần mô tả là tên sách, tên tác giả mà không cần quan tâm đến các vấn đề khác
của từng môn loại. Trong tủ mục lục chữ cái toàn bộ các tác phẩm của các tác
giả được phản ánh đầy đủ và tập trung về cùng một nơi.
- Mục lục phân loại: được xây dựng trên cơ sở bảng phân loại áp dụng
cho công tác phân loại tài liệu của thư viện, là mục lục phản ánh kho tài liệu
của thư viện theo hệ thống các ngành khoa học, nhằm mục đích giúp cho bạn
đọc tra cứu theo nội dung chủ đề ngành khoa học mà mình quan tâm. Hiện
nay mục lục phân loại của TVHN bao gồm các phiếu mục lục được sắp xếp
theo lớp trong trật tự logic của một bảng phân loại, cụ thể đó là bảng phân
loại 19 lớp do Thư viện Quốc gia biên soạn.
Phòng địa chí cũng có mục lục phân loại, tuy nhiên Mục lục tài liệu địa
chí của TVHN được tổ chức dựa trên khung phân loại tài liệu địa chí do cán
bộ thư viện biên soạn. Bảng phân loại này có 10 môn loại, tất cả đều mang ký
hiệu “H” trước mỗi ký hiệu phân loại từ H1 đến H10
39
- Mục lục công vụ
Dành riêng cho cán bộ thư viện để quản lý hệ thống mục lục phục vụ độc
giả và để nắm bắt được toàn bộ kho sách. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
cán bộ thư viện phải sử dụng mục lục công vụ để phục vụ tìm kiếm tài liệu để
phục vụ bạn đọc.
- Ngoài các loại mục lục trên còn có mục lục bài trích báo – tạp chí. Đây
là mục lục dành riêng cho những người nghiên cứu một nội dung nhất định
nào đó. Các phiếu mục lục được sắp xếp theo tên bài trích và xếp theo cùng
một chủ đề nhất định.
Hiện nay, hệ thống mục lục phiếu truyền thống này vẫn còn tồn tại ở một
số phòng phục vụ. Tuy nhiên, TVHN đã chuyển đổi hệ thống mục lục truyền
thống sang hệ thống mục lục trực tuyến OPAC để tạo sự thống nhất trong
toàn bộ thư viện.
Mục lục hiện đại
Mục lục truy cập cộng đồng trực tuyến OPAC là một trong những sản
phẩm thông tin, được xây dựng nhằm mục đích làm công cụ tìm kiếm tài liệu
có trong TVHN. NDT có thể truy cập OPAC qua mạng Internet với địa chỉ: http: //183.91.2.157/opac/ để tìm kiếm thông tin về tài liệu có trong thư viện.
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến thay thế mục lục phiếu và có khả năng
tìm kiếm trực tuyến. Phân hệ OPAC cung cấp 3 giao diện tìm tin, đó là tìm
đơn giản, tìm chi tiết và tìm nâng cao. Để tra cứu cơ sở dữ liệu, bạn đọc có thể
qua trang web của TVHN, truy cập vào mục lục truy cập công cộng trực
tuyến OPAC. Năm 2017, số lượng bạn đọc vào truy cập trang OPAC trực
tuyến khoảng 67.000 lượt truy cập, phục vụ 67.000 lượt tài liệu.
Bên cạnh đó, TVHN còn xây dựng được mục lục trực tuyến OPAC dành
cho đối tượng bạn đọc là thiếu nhi với địa chỉ: http://183.91.2.157/opackid/.
OPAC thiếu nhi cung cấp 2 giao diện tìm tin đó là tìm kiếm đơn giản và tìm
kiếm nâng cao. Bạn đọc có thể tìm kiếm tài liệu theo nhan để, tác giả và chủ
40
đề. OPAC thiếu nhi với giao diện sinh động và đầy màu sắc đã hút một lượng
bạn đọc nhỏ tuổi.
❖ Thư mục
Thư mục là sản phẩm thông tin mà phần chính là tập hợp các biểu ghi thư
mục (có/không có tóm tắt, chú giải) được sắp xếp theo một trật tự xác định
phản ánh các tài liệu có chung dấu hiệu về mặt nội dung và hình thức. TVHN
có các loại thư mục chủ yếu sau: thư mục thông báo sách mới, thư mục
chuyên đề, thư mục địa chí, thư mục bài trích báo, tạp chí, thư mục nhân vật,
thư mục phục vụ lãnh đạo…
- Thư mục thông báo sách mới
Đây là loại ấn phẩm thư mục được TVHN cung cấp cho bạn đọc thường
xuyên nhất. Thư mục thông báo sách mới có nhiệm vụ giới thiệu cho các bạn
đọc những tài liệu mới nhất được thư viện bổ sung. Các tài liệu trong thư mục
được phân chia theo nội dung / môn loại, trong mỗi môn loại lại sắp xếp theo
chữ cái tên tác giả hoặc tên tài liệu. Thư mục thông báo sách mới được TVHN
xuất bản theo từng tháng. Số lượng tài liệu trong thư mục không cố định, có
thể nhiều hoặc ít tùy thuộc vào số tài liệu mà thư viện bổ sung và xử lý trong
khoảng thời gian đó.
Thư mục thông báo tài liệu mới của thư viện không phải là một ấn phẩm
độc lập nên không có lời nói đầu, không có mục lục, không có bảng tra. Nó là
phương tiện quan trọng đảm bảo việc cung cấp kịp thời, nhanh chóng thông
tin tài liệu mới nhất cho tất cả các đối tượng NDT tại thư viện. Bên cạnh đó,
thư mục này cũng cung cấp cho NDT những điểm truy cập thông tin để giúp
họ truy tìm tài liệu họ cần một cách nhanh chóng, thuận tiện phục vụ cho học
tập, làm việc và nghiên cứu.
Có thể nói TVHN rất quan tâm đến đối tượng bạn đọc là thiếu nhi, bên
cạnh thư mục thông báo sách mới xuất bản 1 số/tháng thư viện còn tổ chức
biên soạn thư mục thông báo sách mới thiếu nhi với tần suất 1 số/ quý.
41
- Thư mục chuyên đề
Là danh mục những tài liệu, sách, báo mới nhất, có giá trị nhất, có trong
thư viện được lựa chọn theo chuyên đề nhất định. Nó có mục đích rõ ràng và
phục vụ cho loại đối tượng nhất định, nhưng chủ yếu phục vụ cho những
nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Thư mục địa chí
Thư mục địa chí được biên soạn kịp thời phục vụ nhu cầu nghiên cứu địa
phương, nhất là các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử Thủ đô Hà Nội hướng tới
1000 năm Thăng Long – Hà Nội. Hiện nay, TVHN đã biên soạn được gần 40
thư mục địa chí về Hà Nội với nội dung phong phú và có giá trị như: Truyền
thống chống ngoại xâm của nhân dân Hà Nội (2000) có 2.500 tư liệu; Hà Nội
bên thềm thế kỷ 21; Danh nhân Hà Nội (2000) với 1900 tư liệu giới thiệu 600
nhân vật của Hà Nội từ thời An Dương Vương đến nay; Hà Nội văn bia
(1998) giới thiệu 228 văn bia của các di tích tiêu biểu,….
Một trong những thư mục địa chí có giá trị là bộ Tổng tập thư mục địa
chí Hà Nội (1994). Đây là bộ thư mục quý và đồ sộ và là cẩm nang gối đầu
giường khi các cán bộ TVHN biên soạn các thư mục chuyên đề địa chí hay
tham khảo phục vụ tra cứu. Thư mục gồm 10 tập chia thành 2 phần:
Phần 1: Hà Nội trước 1954. Gồm 500 tư liệu tiếng Việt, 50 tư liệu tiếng
Pháp, 20 bản đồ, 100 ảnh, hàng nghìn hương ước, thần phả Thành hoàng các
làng, xã Hà Nội.
Phần 2: Hà Nội giai đoạn 1954 – 19994. Gồm 9.800 tư liệu về lịch sử,
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, ngành nghề thủ công.
Các tài liệu được đề cập đến trong các thư mục địa chí có thể là tài liệu có
ngay ở TVHN hoặc là tài liệu ở các cơ quan TTTV khác, được chỉ chỗ rõ ràng
giúp bạn đọc có thể tìm đến được dễ dàng.
❖ Hệ thống các cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ logic với
42
nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính. [19, tr. 82]
Năm 2013, TVHN thống nhất sử dụng phần mềm LIBOL 6.0 để xây dựng
cập nhật siêu dữ liệu, toàn bộ dữ liệu trên phần mềm ISIS đã được đổ vào
phần mềm LIBOL 6.0. Hiện nay, TVHN đã xây dựng được một hệ thống các
cơ sở dữ liệu phục vụ bạn đọc gồm:
- CSDL sách: Là CSDL chủ yếu của TVHN, bao quát mọi tài liệu tiếng
Việt trong kho phục vụ đọc tại chỗ của thư viện.
- CSDL ngoại văn: Là CSDL về các sách ngoại văn tiếng Anh và tiếng
Pháp. Phần lớn các sách ngoại văn này có nguồn gốc là sách biếu tặng của các
tổ chức trong và ngoài nước như quỹ FORD, Quỹ Châu Á, các Đại sứ quán
nước ngoài ở Hà Nội.
- CSDL địa chí: là một CSDL đặc thù của TVHN, nó bao gồm các biểu
ghi về tài liệu địa chí có trong TVHN và chỉ chỗ tới các cơ quan TTTV nơi
những tài liệu địa chí được lưu trữ. CSDL địa chí bao quát tất cả các dạng tài
liệu địa chí, gồm sách tiếng Việt, tiếng Anh, Pháp, Nga, bản đồ, hương ước,
văn bia.
- CSDL thiếu nhi: Là CSDL bao gồm các tài liệu phục vụ tại thư viện
thiếu nhi.
- CSDL tạp chí: Là CSDL gồm các biểu ghi mang tính chất tra cứu
những thông tin về mọi hoạt động của Hà Nội.
- CSDL bài trích báo, tạp chí
- CSDL Hán Nôm: là CSDL về các tài liệu Hán Nôm và hương ước
trong kho địa chí. Đây là CSDL được thiết kế để nhập dữ liệu bằng cả tiếng
Việt và Hán Nôm.
- CSDL Văn bia: Là CSDL về các thác bản văn khắc Hà Nội.
Số lượng biểu ghi của các CSDL trên được tổng hợp dưới hình sau:
43
Hình 2.1 : Thống kê các CSDL hiện có của TVHN
2.1.1.3 Sản phẩm thông tin khác
❖ Các sản phẩm phục vụ người khiếm thị
TVHN là một trong những thư viện công cộng ở Việt Nam có đủ điều
kiện và phương tiện để phục vụ người khiếm thị đến tìm đọc và sử dụng các
dịch vụ của thư viện. Do người khiếm thị là những đối tượng bạn đọc đặc biệt
nên TVHN cũng phải cung cấp các sản phẩm riêng cho người khiếm thị, bao
gồm: Sách chữ nổi, băng cassette, đĩa CD.
- Sách chữ nổi do TVHN chuyển dạng từ sách in sách bằng chữ braille in
dập nổi. Một cuốn sách thông thường khi chuyển sang chữ nổi sẽ tương
đương với trung bình 4-5 quyển sách chữ nổi lớn. Vì vậy việc chuyển dạng
sách từ chữ thường sang chữ nổi là khá tốn kém. Để có đủ sách chữ nổi cho
người khiếm thị TVHN phải đặt hàng riêng tại các đơn vị, cơ quan có đủ điều
kiện sản xuất sách chữ nổi như Trung ương Hội người khiếm thị. Hiện nay,
kho sách chữ nổi phục vụ người khiếm thị có khoảng 2.500 cuốn sách chữ nổi
tương đương 400 đầu sách.
- Băng cassette cho người khiếm thị cũng là sản phẩm chuyển dạng từ
44
sách in thường sang dạng điện tử giúp cho người khiếm thị không có điều
kiện đọc sách chữ nổi vẫn có thể tiếp cận sách, báo của thư viện. Hiện nay
TVHN có khoảng 1.500 băng cassette tương đương 300 đầu sách.
- Đĩa CD dưới dạng sách nói: là một sản phẩm hiện đại khác được chuyển
dạng từ sách in thường.
Cuối năm 2008, Thư viện Hà Nội được tiếp nhận tài trợ 1 studio sản xuất
sách nói do quỹ FORCE tài trợ. Studio được tài trợ về các trang thiết bị máy
tính, các thiết bị âm thanh, máy ghi đĩa CD… cán bộ được cử đi học về sản
xuất sách nói DAISY. Phòng tin học đảm nhiệm công tác sản xuất sách nói
cho người khiếm thị, ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc.
Từ năm 2008 đến nay Thư viện Hà Nội đã hoàn thành 109 tên sách nói
với 27759 trang tài liệu, 1172 đĩa CD sách nói tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác phục vụ bạn đọc với đối tượng là người khiếm thị trên địa bàn thành
phố. Hà Nội. Thư viện Hà Nội có trao đổi đĩa CD sách nói với Hội người mù
Trung tâm hội người mù Trung ương, trung tâm hội người mù của một số
thành phố Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh…
Từ năm 2011 đến nay, mỗi năm Thư viện Hà Nội đã dành một phần kinh
phí khoảng 20 triệu đến 50 triệu đồng để sản xuất sách nói phục vụ cho người
khiếm thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
❖ Website thư viện
Trang chủ là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và cách
thức truy nhập tới thông tin về một thực thể nào đó (cơ quan, tổ chức, cá
nhân, đơn vị hành chính) trên mạng máy tính. [19, tr. 101]
Hiện nay việc phát triển website thư viện được nhiều cơ quan thư viện
trong cả nước quan tâm và đầu tư nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh về thư
viện, hỗ trợ tra cứu cơ sở dữ liệu, thư mục, cơ sở dữ liệu toàn văn và các hoạt
động khác của thư viện. Năm 2004, TVHN đã xây dựng trang web với địa chỉ
www.thuvienhanoi.org.vn nhằm giới thiệu với đông đảo bạn đọc trong thành
45
phố cũng như toàn quốc về hoạt động của TVHN.
Năm 2017, trang web của TVHN được nâng cấp giúp bạn đọc truy cập
vào cơ sở dữ liệu để tìm kiếm thông tin về tài liệu một cách thuận tiện thông
qua mạng. Hằng năm, có khoảng 20.000 người truy cập vào trang web của
TVHN.
❖ Bản tin điện tử
Bản tin điện tử là sản phẩm được triển khai nhằm mục đích thông tin một
cách kịp thời tới NDT những thông tin cập nhật về nguồn lực thông tin và các
hoạt động của thư viện. Theo khảo sát, NDT thường xuyên sử dụng loại sản
phẩm này, cho thấy sản phẩm này có tính linh hoạt cao và là kênh thông tin
mang lại hiểu quả cao. TVHN xây dựng nội dung bản tin điện tử rất phong
phú, đa dạng như bản tin điện tử về Điện Biên Phủ, Tây Nguyên, Thăng Long
- Hà Nội.
2.1.2 Các dịch vụ TTTV
2.1.2.1 Nhóm dịch vụ cung cấp tài liệu gốc
- Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ
Hiện nay, TVHN có 2 hình thức tổ chức kho phục vụ đọc tại chỗ là kho
đóng và kho mở.
Dịch vụ đọc tại chỗ theo hình thức kho mở: được cung cấp cho NDT tìm
kiếm tài liệu tại phòng đọc tự chọn, phòng thiếu nhi, phòng đọc báo – tạp chí.
Tại các phòng đọc này, NDT có thể lựa chọn tài liệu trên các giá, tra cứu tại
chỗ rồi đặt tài liệu về vị trí cũ của nó. Các sách trong kho mở được sắp xếp
theo khung phân loại DDC. Hình thức này không chỉ áp dụng cho các tài liệu
tra cứu mà NDT còn có thể tìm thấy những tài liệu, sách mới nhất được nhập
về thư viện. Những sách có trong kho mở sẽ được rút trả về phòng đọc tổng
hợp sau một thời gian nhất định.
Dịch vụ đọc tại chỗ theo hình thức kho đóng: tại kho đóng, NDT sẽ sử
dụng hệ thống tra cứu để tìm tài liệu mình cần, ghi vào phiếu yêu cầu rồi đưa
46
cho cán bộ thư viện. Cán bộ thư viện sẽ tìm tài liệu trong kho rồi cung cấp
cho NDT đọc tại chỗ ở các phòng đọc. Dịch vụ này được cung cấp tại 2
phòng phục vụ là phòng đọc tổng hợp và phòng địa chí. [10, tr.48]
- Dịch vụ mượn tài liệu
Dịch vụ mượn về nhà cho phép NDT mang tài liệu về nhà sử dụng trong
một thời gian nhất định. Dịch vụ này có vai trò quan trọng trong hoạt động
của thư viện và cũng là dịch vụ được nhiều bạn đọc quan tâm và thường
xuyên sử dụng vì nó giúp bạn đọc chủ động đọc sách về mặt thời gian cũng
như không gian đọc sách được thoải mái hơn.
Đây là hình thức cho bạn đọc chọn một hoặc một số tài liệu mang về nhà
đọc hoặc nghiên cứu. Dịch vụ mượn tài liệu được cung cấp cho mọi đối
tượng bạn đọc của TVHN không hạn chế lứa tuổi, nghề nghiệp. Bạn đọc là
thiếu nhi có thể mượn sách về nhà ở thư viện dành cho thiếu nhi. Người
khiếm thị cũng có thể mượn sách chữ nổi, băng đĩa cho người khiếm thị tại
thư viện cho người khiếm thị. Bạn đọc tới thư viện có thể làm thẻ mượn để
được mượn tại phòng mượn. Kho mượn hiện có số lượng tài liệu lớn với đủ
các thể loại sách kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, văn học nghệ thuật đáp
ứng mọi nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí của bạn đọc thư viện.
- Dịch vụ photocopy
Dịch vụ photocopy là một trong số những dịch vụ phổ biến nhất trong các
cơ quan TTTV hiện nay. Hầu hết mọi NDT đều khai thác, sử dụng loại hình
dịch vụ này. Dịch vụ này cung cấp bản sao tài liệu gốc cho NDT trong trường
hợp họ muốn có tài liệu hoặc một số thông tin để sử dụng lâu dài mà những
tài liệu đó không được phép mang về nhà.
Dịch vụ này khá phù hợp với đối tượng NDT là cán bộ quản lý, cán bộ
lãnh đạo các ban ngành, các nhà chuyên môn, sinh viên ít có thời gian đến thư
viện để giúp người đọc tiết kiệm thời gian, giảm tải cho thư viện. Đây là dịch
vụ giúp NDT khai thác thông tin theo yêu cầu riêng. Dịch vụ này đáp ứng nhu
47
cầu của bạn đọc, thư viện có trang bị máy photo mới chuyên để đáp ứng cho
việc phục vụ bạn đọc.
- Dịch vụ cung cấp tài liệu đa phương tiện
Dịch vụ cung cấp tài liệu đa phương tiện là dịch vụ tương đối mới, được
tại trên cơ sở số lượng các tài liệu điện tử và dựa trên các trang thiết bị công
nghệ thông tin được thư viện bổ sung, trên nền tảng kết nối Internet. Khi sử
dụng dịch vụ, NDT có thể tra cứu internet miễn phí, tìm kiếm các tài liệu điện
tử, tra cứu các CSDL của thư viện. Dịch vụ này được phục vụ thông qua
phòng máy của TVHN.
2.1.2.2 Nhóm dịch vụ tra cứu thông tin
- Dịch vụ tra cứu thông tin tại thư viện
Dịch vụ tra cứu thông tin tại thư viện là dịch vụ nhằm cung cấp cho NDT
những thông tin phù hợp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thông
qua các công cụ dùng để tra cứu như kho tra cứu, hệ thống mục lục, các bản
tra cứu được biên soạn kèm theo các tài liệu. Bạn đọc đến sử dụng thư viện có
thể trực tiếp tra tìm tài liệu qua hệ thống mục lục truyền thống hoặc hiện đại
là các CSDL thư mục và toàn văn của thư viện.
Tại TVHN, loại hình dịch vụ này được NDT quan tâm với tỷ lệ cao vì vậy
mà thư viện đã có bảng hướng dẫn tra cứu tài liệu hoặc cán bộ thư viện có thể
trực tiếp NDT khi có yêu cầu. Bên cạnh đó TVHN còn thường xuyên tổ chức
hướng dẫn NDT sử dụng các hệ thống tra cứu.
- Dịch vụ hỏi đáp thông tin
Là hệ thống các hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và hướng dẫn NDT khai
thác nguồn lực thông tin của thư viện. Loại dịch vụ này có thể kết hợp với các
loại hình dịch vụ khác nhằm hỗ trợ cho công tác tư vấn được hiểu quả nhất.
Trung bình ngày nào cũng có bạn đọc hỏi thông tin về sách, các vấn đề, sự
kiện về lịch sử, văn hóa, địa danh hay nhân vật của Hà Nội. Cán bộ thư viện
phải lập một danh mục tài liệu theo chủ đề, vấn đề họ tìm hiểu. Dịch vụ này
48
phục vụ theo yêu cầu đối với bạn đọc đến thư viện trực tiếp gửi yêu cầu, hoặc
thông qua hệ thống email, trao đổi qua điện thoại.
2.1.2.3 Nhóm dịch vụ trao đổi thông tin
Dịch vụ trao đổi thông tin nhằm mục đích thu hút quần chúng nhân dân
đến với các hoạt động thư viện, giao lưu giữa bạn đọc với thư viện, giúp họ
nắm được nguồn lực thông tin của thư viện, từ đó lựa chọn tài liệu phù hợp
với NCT của NDT. Bên cạnh đó loại hình dịch vụ này còn giúp bạn đọc bổ
sung được những kiến thức xã hội, kiến thức ngoài ngành. Dịch vụ này được
áp dụng phổ biến qua các chương trình hội thảo, hội nghị, trưng bày, triển
lãm, hội sách hay nói chuyện giới thiệu sách.
- Triển lãm là một hoạt động thường xuyên của TVHN, là một hình thức
trình bày trực quan có hệ thống bộ sưu tập các loại hình tài liệu công bố và tài
liệu không công bố và được TVHN sưu tầm theo những nguyên tắc lựa chọn
nhất định. Triển lãm sách tại TVHN thường được tổ chức với nội dung gắn
với những sự kiện quan trọng trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước, những sự kiện lớn trong đời sống văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội của
địa phương, đất nước và thế giới như: Triển lãm sách báo kỷ niệm ngày thành
lập Đảng; Triển lãm sách – báo, tư liệu nhân dịp kỷ niệm 990 năm Thăng
Long – Hà Nội, kỷ niệm các ngày đại lễ: Quốc khánh 2/9, Cách mạng tháng
8. Trung bình TVHN tổ chức 1 -20 cuộc triển lãm sách báo, tư liệu trên năm
thu hút được hàng nghìn lượt bạn đọc tham gia.
- Tuyên truyền giới thiệu sách: Hằng năm thư viện tham gia các hội thi
tuyên truyền giới thiệu sách cho cán bộ thư viện trong toàn hệ thống thư viện
công cộng. Cuộc thi mới nhất diễn ra vào tháng 4/2019 tại tỉnh Điện Biên.
TVHN còn tổ chức cho học sinh các quận, huyện trong thành phố tham gia
các cuộc thi tuyên truyền giới thiệu sách như tuyên truyền giới thiệu sách hè
2018 với chủ đề “Thiếu nhi thủ đô làm theo năm điều Bác Hồ dạy”.
- Nói chuyện giới thiệu sách là hoạt động mang nét đặc trưng của TVHN.
49
Đây là hình thức giao lưu, trao đổi thông tin được cán bộ thư viện tổ chức
nhằm tạo cầu nối giữa bạn đọc và nhà văn, các tác giả của các cuốn sách có
giá trị, những nhà nghiên cứu, nhà phê bình. Hoạt động giới thiệu sách không
chỉ được tổ chức trong khuôn khổ thư viện mà còn được tổ chức theo hình
thức phối hợp với các thư viện quận, huyện, trường học khác. Hằng năm,
TVHN tổ chức khoảng 50 – 60 buổi nói chuyện như vậy, thu hút hàng nghìn
bạn đọc tạo thành hình thức giao lưu sôi nổi, hấp dẫn.
2.1.2.4 Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc
Phổ biến thông tin chọn lọc là dịch vụ TTTV có hiệu quả cao giành cho
đối tượng NDT là các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà lãnh đạo, quản
lý. Dịch vụ này đảm bảo thông báo tin tức về tài liệu cho những NDT nhất
định và tìm những thông tin về các tài liệu mới xuất bản phù hợp với yêu cầu
tin của họ, đảm bảo vừa kịp thời vừa tốn ít thời gian nhất định trên cơ sở so
sánh nội dung những tài liệu đó với nhu cầu ổn định (đã xác định trước), khi
cần thiết có thể cung cấp tài liệu gốc hoặc bản sao theo yêu cầu của NDT. Tại
TVHN, dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc được cung cấp chủ yếu tại bộ
phận Thông tin – Thư mục – Địa chí và được cung cấp theo 2 hình thức chủ
yếu là:
- Chủ động cung cấp thông tin có chọn lọc cho lãnh đạo: Các thư mục
được cung cấp hàng năm về các chuyên đề kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội
của Thủ đô. Các tài liệu và nguồn thông tin thu thập được sẽ được xử lý và
biên soạn thành thư mục để cung cấp cho các nhà quản lý của Hà Nội giúp họ
nắm được tình hình phát triển của Thủ đô một cách hệ thống và nhanh nhất.
- Cung cấp dịch vụ cho NDT khi được yêu cầu: những NDT có nhu cầu
sử dụng loại hình dịch vụ này là các nhà nghiên cứu về Hà Nội hoặc các đơn
vị nghiên cứu về một lĩnh vực nào đó liên quan đến Hà Nội. Việc cung cấp
dịch vụ này được tiến hành theo thỏa thuận về phí dịch vụ giữa các cán bộ thư
viện với NDT theo quy định chung về phí dịch vụ thư viện.
50
Loại hình dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc mang lại hiệu quả cao đòi
hỏi cần có nguồn lực thông tin phong phú, cơ sở vậy chất hiện đại, đội ngũ
cán bộ có chuyên môn và hiểu rõ nguồn lực thông tin của thư viện. Tuy nhiên
dịch vụ này vẫn chưa phổ biến, nhiều NDT chưa biết đến dịch vụ này, đòi hỏi
TVHN cần có hình thức giới thiệu và hướng dẫn sử dụng loại hình dịch vụ
này.
2.1.2.5 Nhóm dịch vụ thư viện lưu động
Dịch vụ thư viện lưu động của TVHN là hình thức sử dụng xe ô tô thư
viện lưu động để đưa các sản phẩm và dịch vụ TTTV tới các địa phương chưa
có thư viện hoặc thư viện còn nghèo nàn. Xe thư viện lưu động được trang bị
nhiều phương tiện hiện đại gồm hệ thống máy tính kết nối mạng internet, máy
chiếu, sách nói, thiết bị phục vụ người khiếm thị, sách báo, tài liệu phục vụ cả
người lớn và trẻ em. Xe thư viện lưu động không chỉ đưa sách báo, tài liệu về
phục vụ nhân dân mà còn cung cấp nhiều loại hình dịch vụ TTTV khác như:
đào tạo NDT địa phương về kỹ năng tìm kiếm thông tin, kỹ năng sử dụng
internet và các phương tiện công nghệ thông tin, sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ TTTV, hình thành thói quen sử dụng thư viện phục vụ nhu cầu giải trí
và nâng cao kiến thức của bản thân. Xe thư viện lưu động còn tiến hành tổ
chức những buổi triển lãm sách có quy mô vừa và nhỏ tại địa phương, tổ chức
tuyên truyền, giới thiệu sách cho người dân địa phương. [10, tr. 58-59]
Bên cạnh đó TVHN còn thường xuyên luân chuyển sách, báo tới các thư
viện cấp quận, huyện, thư viện cơ ở trên địa bàn thành phố Hà Nội là một
trong những hoạt động quan trọng của TVHN nhằm đưa sách tới NDT ở vùng
sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Mục đích của hoạt động này là nhằm hỗ
trợ hệ thống thư viện công cộng cấp quận huyện và thư viện cơ ở trên địa bàn
thành phố Hà Nội về nguồn lực thông tin khi mà hệ thống này còn gặp nhiều
khó khăn trong phát triển nguồn lực thông tin phục vụ người dân trên địa bàn
của thư viện đó. Việc luân chuyển sách xuống cơ ở có ý nghĩa quan trọng
51
trong việc mở rộng phạm vi, địa bàn hoạt động của TVHN, tạo được phong
trào đọc sách tại các địa phương, hình thành thói quen đọc sách, thói quen sử
dụng sản phẩm – dịch vụ thông tin thư viện giúp nâng cao dân trí và cải thiện
đời sống người dân địa phương. Năm 2018, TVHN đã tổ chức luân chuyển
28.640 bản sách xuống 136 thư viện, tủ sách cơ sở, phục vụ 244.916 lượt bạn
đọc. Việc luân chuyển sách tại TVHN do cán bộ TVHN chủ động tiến hành,
chủ động trong lựa chọn những tài liệu có giá trị và phù hợp với địa phương
có thư viện sẽ nhận sách luân chuyển, sau đó chuyển xuống cho các thư viện
đó. Sau một thời gian nhất định (thường là 6 tháng 1 lần), số sách này sẽ được
thu hồi trả về TVHN.
2.1.3 Nguồn bổ sung tài liệu
Trải qua 60 năm, TVHN đang từng bước xây dựng và phát triển nguồn
lực thông tin phù hợp với đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hoá của Hà Nội và
đối tượng phục vụ của thư viện. Việc chọn lựa và bổ sung vốn tài liệu cũng
như nguồn lực thông tin sao cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Thư
viện, đáp ứng cao nhất nhu cầu đọc và nhu cầu tìm tin của độc giả là một
khâu công việc luôn được TVHN chú trọng và quan tâm đúng mức. Cũng như
các cơ quan thông tin thư viện khác, TVHN bổ sung tài liệu theo các nguồn
chính như: Mua, trao đổi, biếu tặng
Bổ sung bằng nguồn mua thông qua nguồn ngân sách nhà nước cấp. Hàng
năm, TVHN lập kế hoạch dự trù kinh phí trình Uỷ ban nhân dân thành phố
duyệt và cấp kinh phí hoạt động. Ngân sách về bổ sung tài liệu được TVHN
quan tâm ở mức cao nhất. Việc bổ sung tài liệu cũng được xem xét kỹ lưỡng,
chặt chẽ. Hàng năm TVHN bổ sung trung bình từ 6.000-8.000 cuốn sách với
khoảng 1.550 tên sách khác nhau. Tỷ lệ các dạng tài liệu bổ sung được thể
hiện dưới hình sau:
52
Hình 2.2: Tỷ lệ các dạng tài liệu bổ sung [7, tr. 10]
Bổ sung bằng nguồn trao đổi, biếu tặng: TVHN nhận trao đổi, biếu tặng
tài liệu của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp
luật. Nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu tại Hà Nội; các bản sao khóa luận,
luận văn, luận án của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh các trường
đại học tại Hà Nội, các công trình nghiên cứu khoa học của Hà Nội và nghiên
cứu về Hà Nội. Bên cạnh đó TVHN còn cho mượn và trao đổi với các thư
viện trong và ngoài nước. TVHN nhận chế độ nộp lưu chiểu do các nhà xuất
bản, các tổ chức và cá nhân tặng trực tiếp tại TVHN hoặc thông qua Sở Văn
hóa và Thể thao Hà Nội. Đây là nguồn tài liệu xám: gồm những công trình
nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học, các luận án, luận văn, báo cáo
khoa học, tổng kết hội nghị.
2.2 Hoạt động phân phối sản phẩm
Theo Fisher [21, tr. 81] kênh phân phối trong marketing không chỉ đơn
thuần là tại địa điểm thực tế khách hàng có thể có được dịch vụ của bạn mà nó
còn thể hiện nhiều ý nghĩa hơn thế. Đó là nhân viên của thư viện công cộng
và chất lượng dịch vụ tại chăm sóc NDT mà họ cung cấp, các rào cản trong
quá trình sử dụng, quy tắc thiết kế không gian thư viện công cộng và bao gồm
53
cả vị trí/địa điểm được coi là thành phần quan trọng nhất của kênh phân phối.
Hiện nay, TVHN sử dụng 3 kênh phân phối chính đó là: phân phối trực
tiếp, phân phối trực tuyến và phân phối qua tổ chức độc lập.
Phân phối trực tiếp là hình thức cung cấp các sản phẩm và dịch vụ TTTV
tại thư viện như mượn tài liệu tại chỗ/về nhà, tư vấn thông tin, hướng dẫn khai
thác, sử dụng tại thư viện. Việc phân phối các sản phẩm và dịch vụ thông tin
được thuận tiện hay không phụ thuộc vào vị trí của thư viện và thời gian phục
vụ NDT. Theo kết quả điều tra NDT tại TVHN có đến 49,2% NDT thường
xuyên sử dụng kênh phân phối này.
Vị trí thư viện là một trong những yếu tố quan trọng nhất để NDT đưa ra
quyết định có đến để sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện hay
không. Với vị trí như hiện nay của TVHN, được đặt tại trung tâm Thủ đô Hà
Nội, đông dân cư và giao thông thuận lợi, điều này đã giúp cho nhóm NDT là
cán bộ hưu trí và đông đảo người dân và đặc biệt là sinh viên có thể chủ động
tiếp cận trực tiếp thư viện một cách dễ dàng.
Thời gian mở cửa tại thư viện được hiểu là thời gian thư viện mở cửa
phục vụ NDT đến và sử dụng các sản phẩm tại thư viện. Hiện nay thời gian
phục vụ của TVHN là từ 8h00 đến 17h00, từ thứ 2 đến thứ 7, nghỉ các ngày
chủ nhật, ngày lễ, nghỉ chiều thứ 5 của tuần thứ nhất và thứ ba hàng tháng để
vệ sinh kho sách. Theo kết quả khảo sát có 96% NDT đồng ý giờ mở cửa là
phù hợp. Tuy nhiên còn một phần nhỏ NDT muốn thư viện mở cửa vào buổi
tối. Đối với nhóm NDT là cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học, các
giảng viên thì thời gian phục vụ của thư viện là phù hợp vì họ có thể sử dụng
giờ hành chính lên sử dụng thư viện. Đối với nhóm NDT phổ thông họ có thể
đến thư viện sau thời gian học tập hoặc vào thứ 7.
Ưu điểm: kênh phân phối trực tiếp tại thư viện giúp NDT tiếp cận trực tiếp
với sản phẩm và dịch vụ thông tin tại thư viện, đặc biệt có thể tiếp cận với các
sản phẩm có giá trị cao như các loại tài liệu quý hiếm và phù hợp với nhóm
54
NDT có nhiều thời gian đến thư viện.
Hạn chế: NDT phải đến tận nơi làm các thủ tục, mất thời gian làm thủ tục
và đi lại, phần nào chưa phù hợp với nhóm NDT có ít thời gian đến thư viện.
Kênh phân phối này chủ yếu là các hoạt động mượn trả tài liệu nên cán bộ thư
viện chưa có sự hướng dẫn và đưa ra được những giá trị của sản phẩm và dịch
vụ thông tin tới NDT.
Phân phối trực tuyến là kênh phân phối hỗ trợ cho cán bộ thư viện một
cách tích cực trong việc mở rộng giới hạn sử dụng thư viện mà NDT không
nhất thiết phải đến trực tiếp.
TVHN đã xây dựng và vận hành tốt website của mình với địa chỉ
http://www.thuvienhanoi.org.vn, từ đó triển khai cung cấp dịch vụ tra cứu trực
tuyến OPAC phục vụ NDT. Bên cạnh đó TVHN còn triển khai cung cấp
thông tin cho NDT thông qua email với địa chỉ thuvien_sovhtt@hanoi.gov.vn.
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin mà NDT có thể tiếp cận qua website
của thư viện đó là các CSDL, thư mục thông báo sách mới, thư mục chuyên
đề, mục lục trực tuyến OPAC, sách nói cho người khiếm thị, bản tin điện tử,
dịch vụ cung cấp tài liệu đa phương tiện, dịch vụ tra cứu thông tin. Bên cạnh
đó một số sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng được trao đổi qua email theo
yêu cầu của NDT như thư mục chuyên đề, thư mục thông báo sách mới, dịch
vụ hỏi đáp. Theo kết quả khảo sát có đến 33,1% NDT thường xuyên sử dụng
cách kênh phân phối này để tiếp cận các sản phẩm TTTV. Đây được coi là
hình thức phân phối hay cách tiếp cận các sản phẩm TTTV nhanh nhất, dễ
dàng nhất và tiện lợi nhất.
Ưu điểm: Khi sử dụng kênh phân phối này, NDT không bị phụ thuộc vào
mặt thời gian và không gian, mọi đối tượng NDT có thể sử dụng một cách
thuận tiện và dễ dàng. Cán bộ thư viện rút ngắn được thời gian phục vụ,
khuyến khích NDT sử dụng thư viện nhiều hơn. Đây cũng là kênh quảng bá
hiệu quả của TVHN
55
Hạn chế: NDT cần có môi trường mạng và các phương tiện hiện đại để
truy cập vào internet. NDT cũng cần có kĩ năng sử dụng internet và các thiết
bị hiện đại.
Phân phối qua tổ chức độc lập là hình thức phân phối thông qua một tổ
chức đại diện độc lập như những tổ chức vận chuyển, chuyển phát nhanh thư
tín chuyên nghiệp. Hình thức phân phối này thường được những NDT sử
dụng để tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Hình thức này còn phù hợp với
nhóm NDT đặc biệt là người khiếm thị, người khuyết tật không có điều kiện
tiếp cận trực tiếp các sản phẩm TTTV tại thư viện. Theo kết quả khảo sát có
13,5% NDT thường xuyên sử dụng kênh phân phối này để tiếp cận các sản
phẩm thông tin của thư viện. Hình thức tiếp nhận tài liệu của NDT ở đây cụ
thể như sau:
- Thư viện tiếp nhận các yêu cầu qua internet (qua hòm thư), điện thoại,
facebook, fax. Những yêu cầu của NDT thường là photo tài liệu hoặc cung
cấp thông tin thư mục.
- Sau khi tiếp nhận yêu cầu của NDT, thư viện tìm các tài liệu theo các
yêu cầu đó, xử lý yêu cầu (photo hoặc tìm thông tin thư mục).
Gửi thông tin đến NDT qua hình thức chuyển phát. Hình thức chuyển
phát thư viện hay sử dụng là chuyển tài liệu qua đường bưu điện và yêu cầu
NDT trả phí chuyển phát qua tài khoản của cán bộ thực hiện.
Ưu điểm: kênh phân phối này mang lại hiệu quả nhanh chóng, tiện lợi,
không mất nhiều thời gian và công sức của cả cán bộ thư viện và NDT.
Hạn chế: NDT phải chịu chi phí vận chuyển. Kênh phân phối này phụ
thuộc vào yêu cầu của NDT mà TVHN lại chưa có hình thức giới thiệu kênh
phân phối hiệu quả này nên NDT cũng chưa có hiểu biết đầy đủ về nó.
Nhìn chung, các kênh phân phối trên phần nào đã phát huy được lợi ích và
giá trị của nó mang lại cho NDT. Bên cạnh đó, việc cung cấp các sản phẩm
qua mạng đã được thư viện quan tâm nhưng do thiếu điều kiện về công nghệ,
56
vốn tài liệu số, vấn đề bản quyền, trình độ cán bộ thư viện nên hiệu quả của
hoạt động phân phối này chưa cao. Phân phối qua phương tiện chuyển phát
nhanh chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng. Bên cạnh đó thông
qua các triển lãm, trưng bày sách, báo, nói chuyện chuyên đề, hội thảo hội
nghị mà thư viện tổ chức cũng chưa được thư viện chủ động giới thiệu và
cung cấp các sản phẩm TTTV một cách có hệ thống.
Hình 2.3: Tần suất sử dụng các kênh phân phối của NDT
(Phụ lục 2)
Qua biểu đồ khảo sát NDT về tần suất sử dụng các kênh phân phối của
NDT dưới đây có thể đấy rằng kênh phân phối trực tiếp (tại thư viện) và kênh
phân phối quan internet được NDT thường xuyên sử dụng. Đối với kênh phân
phối qua chuyển phát nhanh không được sử dụng thường xuyên, thậm chí có
NDT còn chưa bao giờ sử dụng. Điều đó cho thấy hoạt động phân phối của
TVHN chưa thực sự hiệu quả và đồng đều giữa các kênh phân phối khác
nhau.
57
Hình 2.4: Đánh giá chất lượng của các kênh phân phối
(Phụ lục 2)
Dựa vào kết quả khảo sát về chất lượng các kênh phân phối của TVHN
trên có thể thấy rằng kênh phân phối qua internet được đánh giá có chất lượng
tốt nhất, kênh phân phối tại thư viện được đánh giá có chất lượng trung bình,
kênh phân phối qua chuyển phát nhanh có chất lượng kém hơn và phần lớn
bạn đọc chưa biết đến kênh phân phối này.
2.3 Hoạt động truyền thông, quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện
Truyền thông, quảng bá sản phầm và dịch vụ TTTV là một chiến lược
quan trọng để giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ TTTV đến NDT. Qua khảo
sát các cán bộ thư viện cho thấy TVHN chưa lập kế hoạch truyền thông cụ
thể, chủ yếu là tự phát, nhỏ lẻ, rời rạc và sử dụng các công cụ truyền thông
như quảng cáo và quan hệ công chúng.
❖ Quảng cáo
Ngày nay trong lĩnh vực hoạt động TTTV, chiến lược quảng cáo góp phần
thúc đẩy sự phát triển và cải tiến các dịch vụ của thư viện. Quảng cáo là công
58
cụ quan trọng để truyền đại thông tin các sản phẩm và dịch tới NDT đồng thời
cũng nâng cao hiểu biết của NDT về cơ quan TTTV. Các phương tiện quảng
cáo đang được TVHN sử dụng đó là quảng cáo trên website, mạng xã hội
facebook, email, báo điện tử, áp phích.
Quảng cáo qua website là công cụ hữu ích nhất để TVHN quảng bá về
các sản phẩm và dịch vụ của thư viện mình. NDT có thể truy cập tới địa chỉ
http://www.thuvienhanoi.org.vn/ để tìm hiểu các thông tin cần thiết về TVHN
và sử dụng trực tiếp một số sản phẩm, dịch vụ có trên website của TVHN.
Quảng cáo qua báo điện tử: để đưa thông tin nhằm quảng bá hình ảnh và
những sự kiện diễn ra tại thư viện, TVHN thường sử dụng hình thức gửi bài
hoặc hình ảnh về sự kiện lên một số báo điện tử như An ninh Thủ đô, Tuổi trẻ
Thủ đô, Hà Nội mới để có thể thông tin tới độc giả về các sự kiện này. Bên
cạnh đó địa chỉ email thuvien_sovhtt@hanoi.gov.vn cũng được TVHN sử
dụng để gửi thông tin sản phẩm và dịch của mình tới NDT, qua đó NDT có
thể được trợ giúp tìm kiếm thông tin mà mình yêu cầu. Dù TVHN đã sử dụng
báo điện tử để quảng bá, tuy nhiên thư viện lại chưa xây dựng các mối quan
hệ với các phương tiện truyền thông mang tính phổ biến cao hơn như đài
truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí lớn để có thể quảng bá rộng hơn hình
ảnh của thư viện.
Một phương thức quảng cáo được TVHN áp dụng đó là áp phích. Tại mỗi
một cuộc triển lãm, trưng bày sách, báo thư viện thường in áp phích có hình
ảnh và nội dung liên quan và đặt tại sảnh thư viện.
Logo và banner của TVHN cũng là một hình thức quảng cáo hiệu quả.
Logo và banner giúp cho NDT nhớ đến hình ảnh và các sản phẩm và dịch
TTTV của TVHN.
❖ Quan hệ công chúng
PR (Public Relation – quan hệ công chúng) không phải thuật ngữ xa lạ ở
Việt Nam nhưng giống như marketing vẫn còn là một khái niệm mới trong
59
hoạt động TTTV. Quan hệ công chúng trong marketing là một quá trình
truyền tải thông tin do cơ quan TTTV thực hiện nhằm gây ảnh hưởng tới thái
độ, hành vi và nhận thức của NDT đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc
xây dựng, duy trì sự hiểu biết có thiện chí lẫn nhau giữa cơ quan TTTV và
NDT. Một số hoạt động khi xây dựng mối quan hệ với NDT được TVHN sử
dụng đó là: tổ chức các buổi nói chuyện, hội nghị bạn đọc, trưng bày, triển
lãm sách. Thông qua các hoạt động này cán bộ thư viện đã phổ biến cũng như
giới thiệu cho NDT về giá trị và cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
được thư viện tạo lập.
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề: tại đây bạn đọc có thể trao đổi
trực tiếp với các diễn giả hoặc tác giả cuốn sách. Hoạt động này không chỉ
được tổ chức trong khuôn khổ TVHN mà còn được tổ chức theo hình thức
phối hợp với các thư viện quận, huyện và trường học. Hằng năm, TVHN tổ
chức 50 - 60 buổi nói chuyện chuyên đề phục vụ các nhiệm vụ chính trị, xã
hội trong từng giai đoạn cụ thể. Hoạt động này vừa góp phần tuyên truyền các
nhiệm vụ chính trị vừa góp phần định hướng và khuyến khích việc đọc của
bạn đọc trong và ngoài thư viện, nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ NDT của thư viện. Các đề tài nói chuyện chuyên đề thường
được lựa chọn kỹ càng về nội dung và diễn giả. Nội dung là những vấn đề
mang tính thời sự, khoa học được nhiều người quan tâm như: “Chủ tịch Hồ
Chí Minh và việc thự hiện di chúc của người”, “Sách và kĩ năng đọc sách hiệu
quả”, “Mùa xuân và những ngày Tết”, “Bác Hồ với thiếu nhi”, “Kỹ năng quản
lý và sử dụng thời gian hiệu quả”. Diễn giả được mời tới thường là Giáo sư,
Phó giáo sự, nhà nghiên cứu, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng, chuyên gia đầu
ngành. Do vậy mà hoạt động này thu hút được nhiều bạn đọc tới tham dự và
mang chất lượng cao.
- Hội nghị bạn đọc: thường được TVHN tổ chức vào cuối năm. Bạn đọc
được trực tiếp đưa ra ý kiến, quan điểm của mình về chất lượng vốn tài liệu
60
cũng như công tác phục vụ bạn đọc của thư viện. Qua đó, Ban lãnh đạo
TVHN sẽ có những điều chỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ
hơn nữa. Hoạt động này đã đạt được nhiều kết quả, nhận được sự phản hồi
tích cực từ người đọc, hỗ trợ hiệu quả cho việc học tập và nghiên cứu của bạn
đọc. Song trước nhu cầu ngày càng lớn của bạn đọc cũng như yêu cầu phát
triển, TVHN cần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động theo
hướng chuyên sâu, hiện đại và với nhiều hình thức phong phú. Hướng đến
đáp ứng yêu cầu đó, nhiều ý kiến góp ý đã được bạn đọc đưa ra như: bổ sung
các nguồn tài liệu, đặc biệt là các tài liệu có giá trị nghiên cứu cao, kết nối với
thư viện của các cơ sở đào tạo khác tạo sự liên thông trong tra cứu, sử dụng
tài liệu; mở rộng phạm vi bạn đọc; đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại cho thư viện.
- Tuyên truyền, giới thiệu sách: giúp TVHN định hướng, dẫn dắt việc đọc
và góp phần xây dựng văn hóa đọc và là cầu nói giữa thư viện với bạn đọc.
Với đội ngũ cộng tác viên là các nhà văn, nhà phê bình, những nhà nghiên
cứu, các nhà quản lý, các nhà khoa học,…hàng tháng TVHN đều tổ chức các
buổi tuyên truyền giới thiệu sách mới, sách về Hà Nội. TVHN còn thường
xuyên tham gia các hội thi tuyên truyền sách cho các cán bộ thư viện trong
toàn hệ thống thư viện công cộng. Cuộc thi mới nhất diễn ra vào tháng 4/2019
tại tỉnh Điện Biên. Bên cạnh đó, TVHN còn tổ chức các cuộc thi tuyên truyền
giới thiệu sách, báo cho các em thiếu nhi từ cấp cơ sở đến thành phố. Các
cuộc thi tuyên truyền giới thiệu sách như tuyên truyền giới thiệu sách hè với
chủ đề “Thiếu nhi Thủ đô làm theo năm điều Bác Hồ dạy”, “Thiếu nhi Thủ đô
với đạo lý uống nước nhớ nguồn” với sự tham gia của 26/29 quận, huyện đã
thu hút gần 2.000 em học sinh Thủ đô đến với TVHN. Không những thế,
TVHN còn phối hợp với các Đại sứ quán, các tổ chức, trung tâm như Trung
tâm văn hóa Nga tại Hà Nội để giới thiệu sách và tổ chức nhiều hoạt động sôi
nổi, thu hút đông đảo người dân đến với thư viện.
- Trưng bày, triển lãm sách, báo là hình thức có thể thu hút nhiều đối
61
tượng tham gia. TVHN sử dụng vốn tài liệu sẵn có hoặc phối hợp với thư viện
khác để tổ chức Ngày hội sách nhằm mục đích quảng bá về vốn tài liệu. Một
số buổi trưng bày, triển lãm theo chuyên đề được TVHN tổ chức gắn liền với
các sự kiện trọng đại của đất nước như trưng bày sách, báo với chủ đề “Sống
mãi với Thủ đô” hướng tới kỷ niệm 72 năm ngày Toàn quốc kháng chiến
(19/12/1946 - 19/12/2018), trưng bày sách, báo với chủ đề “Giải phóng Thủ
đô – Mốc son lịch sử” hướng tới kỷ niệm 64 năm ngày giải phóng Thủ đô
(10/10/1954 - 10/10/2018), Trưng bày, giới thiệu nhiều tư liệu có giá trị
hướng tới kỷ niệm 70 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua
ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2018),….đã thu hút một lượng lớn bạn đọc đến với
thư viện. Trong những năm qua, TVHN đã duy trì và không ngừng cải tiến
các hình thức trưng bày, triển lãm sao cho hoạt động này trở nên sinh động,
hấp dẫn hơn.
- Tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, kể truyện theo sách, xếp sách nghệ thuật
được TVHN tổ chức nhằm mục đích tuyên truyền giới thiệu các sách hay đến
với bạn đọc hay giúp cho họ nhìn nhận tốt hơn các hoạt động của thư viện,
cũng như tìm hiểu cảm nhận và suy nghĩ của bạn đọc đối với thư viện. Hoạt
động này được diễn ra trung bình 1 lần/năm trong khuôn khổ các ngày hội
sách do TVHN tổ chức.
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV
tại Thư viện Hà Nội
2.4.1 Ưu điểm
Nhìn chung TVHN đã bước đầu triển khai hoạt động marketing trong hoạt
động TTTV, mặc dù chưa có chiến lược marketing cụ thể nhưng hoạt động
marketing tại TVHN đã có những thành công nhất định.
❖ Các sản phẩm và dịch vụ TTTV
Cho tới nay, TVHN đã cung cấp cho NDT một hệ thống khá phong phú,
đa dạng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin, bao gồm cả dạng truyền
62
thống và hiện đại.
Về mặt chất lượng, nhìn chung các sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất
lượng trung bình. Thư mục được xây dựng theo cấu trúc thống nhất, được tiến
hành xây dựng bởi các cán bộ có kinh nghiệm ở tất cả các khâu. Hệ thống
mục lục được tổ chức khoa học, hợp lý và chi tiết. Các tủ mục lục được bố trí
phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người tìm tin sử dụng và tìm kiếm
thông tin. Các CSDL được trình bày theo khổ mẫu chung thống nhất, giúp
NDT làm quen và sử dụng được tất cả các CSDL một cách dễ dàng. Thư viện
đã xây dựng được một số sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhóm NDT là
người khiếm thị. Các sản phẩm của TVHN được cập nhật thường xuyên, đảm
bảo bao quát được nguồn lực thông tin và khả năng tìm kiếm thông tin qua
các sản phẩm thông tin tương đối tốt.
Các dịch vụ thông tin được cung cấp ở dạng miễn phí, rất ít dịch vụ đòi
hỏi NDT phải trả phí do đó NDT có thể tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. Các
quy trình, thủ tục như mượn trả hay làm thẻ được rút ngắn về mặt thời gian,
giúp cho NDT có thể sử dụng ngay các dịch vụ của TVHN. Ngoài ra TVHN
đã quan tâm phát triển và phối hợp với các tổ chức khác để triển khai một số
dịch vụ mới như thư viện lưu động. Chương trình “Thư viện lưu động – Bánh
xe tri thức”, thư viện lưu động phục vụ các huyện vùng sâu, vùng xa đã góp
phần đem lại nhiều lợi ích cho xã hội và cộng đồng NDT.
63
Hình 2.5: Đánh giá chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện của TVHN (Phụ lục 2)
Theo kết quả khảo sát có 60,3% NDT đánh giá chất lượng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin của TVHN ở mức trung bình, 31,3% NDT đánh giá ở
mức độ tốt và 8,4% đánh giá mở mức độ chưa tốt. Như vậy có thể thấy chất
lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin của TVHN chỉ ở mức trung bình.
❖ Hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ thông tin
Hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ thông tin có những đổi mới
và nội quy của thư viện được linh hoạt nhằm thỏa mãn tối đã nhu cầu của
NDT. Kênh phân phối trực tiếp tại trụ sở của TVHN được NDT chủ động tiếp
cận và đánh giá cao do TVHN rất gần với các khu vực đông dân cư. Kênh
phân phối trực tuyến dần trở nên phổ biến và đánh giá cao do sự phát triển
của internet, website được cập nhật thường xuyên do đó NDT có thể tiếp cận
một cách nhanh chóng và dễ dàng. Kênh phân phối thông qua tổ chức độc lập
(chuyển phát nhanh) chưa được TVHN chú trọng, chưa chủ động tiếp cận
NDT tại nơi cư trú hoặc phối hợp với tổ chức khác để tiếp cận NDT.
❖ Hoạt động truyền thông, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin
Hoạt động truyền thông, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin được
64
TVHN quan tâm và được tổ chức khá thường xuyên trong các chương trình,
sự kiện do TVHN tổ chức. Hình thức áp dụng cũng khá đa dạng như sử dụng
website của thư viện, email, báo điện tử, logo, banner, áp phích, quảng cáo
thông qua các triển lãm, trưng bày, nói chuyện giới thiệu sách, hội nghị bạn
đọc. Những hoạt động quảng bá này góp phần khẳng định vai trò của TVHN
trong xã hội hiện đại, quảng bá hình ảnh của TVHN cũng như cung cấp thông
tin về các sản phẩm và dịch vụ thông tin tới NDT, từ đó thu hút NDT tới sử
dụng thư viện.
2.4.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm TVHN còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt
động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của mình.
❖ Sản phẩm và dịch vụ TTTV
Nguồn lực thông tin của TVHN dù đã phong phú đa dạng song nguồn tin
này vẫn chưa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của NDT. Các sản phẩm thông
tin khá đa dạng, phong phú tuy nhiên TVHN lại chưa tạo lập được một số sản
phẩm thông tin có giá trị cao như tạp chí tóm tắt, tổng quan, tổng luận. Các
sản phẩm thông tin hiện đại được NDT thường xuyên sử dụng như cơ sở dữ
liệu toàn văn, cơ sở dữ liệu thư mục còn hạn chế về mặt số lượng và chưa
được cập nhật thường xuyên. Hệ thống mục lục truyền thống vẫn tồn tại, chưa
chuyển đổi hết sang hệ thống mục lục trực tuyến. TVHN cũng chưa tạo lập
được nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu đối tượng NDT là học sinh, và những
người có trình độ trên đại học.
Chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin được đánh giá ở mức
trung bình, vẫn còn những hạn chế nhất định (lỗi đánh máy, chưa được xuất
bản thường xuyên, tính chính xác chưa cao). Hiện nay, TVHN chưa tạo lập
được dịch vụ cho NDT mượn tài liệu tại nhà, dịch vụ này vừa giúp thư viện
quảng bá được sản phẩm của mình đồng thời cũng tạo điều kiện cho NDT
không có thời gian đến thư viện có thể sử dụng các sản phẩm dạng toàn văn.
65
Cán bộ thư viện chưa có sự hướng dẫn và giới thiệu về các sản phẩm và
dịch vụ thông tin của thư viện dẫn đến việc bạn đọc còn lúng túng khi sử dụng
thư viện đồng thời chưa nhận biết được đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ thông
tin hiện có
Phương thức bổ sung tài liệu của TVHN còn thiếu hiệu quả, chủ yếu bổ
sung bằng nguồn mua, nguồn trao đổi tài liệu, biếu tặng với các cơ quan khác
còn hạn chế.
❖ Hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ TTTV
Kênh phân phối trực tiếp tại trụ sở thư viện được hầu hết NDT sử dụng
tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Về thời gian phục vụ của TVHN được
NDT đánh giá ở mức độ phù hợp, tuy nhiên TVHN không mở cửa phục vụ
vào chủ nhật và có một số ngày thư viện đóng cửa để vệ sinh kho sách và làm
công tác nghiệp vụ. Điều đó dẫn đến việc thư viện không thể phục vụ một số
NDT không thể đến thư viện vào các ngày từ thứ 2 đến thứ 7, từ đó không
đáp ứng được nhu cầu của NDT.
Kênh phân phối trực tuyến đã được quan tâm nhưng chưa tận dụng hết
được ưu điểm. Các thông tin về sản phẩm và dịch vụ của thư viện chưa được
truyền tải qua kênh phân phối này. Việc phân phối qua email còn hạn chế do
chưa được cán bộ thư viện cập nhật thường xuyên.
Kênh phân phối qua tổ chức độc lập chưa được quan tâm phát triển và
NDT ít biết đến kênh phân phối này. Kênh phân phối này phải trải qua một số
giai đoạn và mất nhiều thời gian để đến được với NDT. Và TVHN chưa có sự
kết hợp kênh phân phối chuyển phát nhanh này để quảng bá về thư viện.
TVHN có thể kết hợp với tờ rơi để quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông tin
của mình.
❖ Hoạt động truyền thông, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin
Các hình thức quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ thông tin chưa đa dạng,
chủ yếu vẫn là qua trang web, email hay cán bộ thư viện trực tiếp giới thiệu,
66
các hình thức quảng cáo mới vẫn chưa được TVHN áp dụng.
Quảng cáo qua internet mang lại tiện ích to lớn và hiệu quả tức thời song
chưa được TVHN tận dụng triệt để. Mặc dù hình thức quảng cáo qua Web
được TVHN tin dùng nhưng một số hình thức quảng cáo mang lại hiệu quả
cao hơn chưa được thư viện sử dụng như quảng cáo qua công cụ tìm kiếm
(SEO), quảng cáo qua mẫu quảng cáo hiện thị trên web, quảng cáo qua blog,
facebook, youtube, viber, quảng cáo qua website khác, quảng cáo qua đài
truyền hình, báo, tạp chí.
Ngoài ra, việc TVHN chưa có chiến lược truyền thông, quảng bá cụ thể
dẫn đến hiệu quả truyền thống, quảng bá không liên kết với nhau và đem lại
hiệu quả chưa cao.
Việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ TTTV tại TVHN vẫn chủ yếu dựa vào
website, email, thư viện chưa thiết lập được mối liên kết chặt chẽ với các cơ
quan thông tin đại chúng và các tổ chức thông tin khác - những kênh quảng bá
mang lại hiệu quả rộng rãi hơn.
2.4.3 Nguyên nhân
- TVHN chưa tạo lập được các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin
mới phù hợp với xu thế như tạp chí tóm tắt, tổng quan, tổng luận, CSDL toàn
văn mở, CSDL toàn văn chuyên ngành. Hệ thống mục lục truyền thống vẫn
tồn tại.
- Nguồn bổ sung tài liệu của TVHN chưa đa dạng, chủ yếu là vẫn bổ sung
qua nguồn mua.
- Kênh phân phối của TVHN chưa thực sự hiệu quả, phần lớn tập trung tại
trụ sở của TVHN. Việc ứng dụng công nghệ trong phân phối sản phẩm chưa
được thư viện khai thác tốt.
- Mặt khác TVHN chưa phát huy được hiệu quả của các công cụ quảng
cáo đang sử dụng. Quảng cáo qua internet mang lại hiểu quả cao nhưng
TVHN mới chỉ sử dụng các phương tiện như website và email. Các công cụ
67
quảng cáo mới như youtube, viber, blog chưa được TVHN sử dụng.
- Một trong những nguyên nhân của các hạn chế trên đó là TVHN chưa có
bộ phận marketing chuyên trách và các hoạt động đào tạo, tập huấn kiến thức
về marketing cho cán bộ chưa diễn ra thường xuyên và đồng bộ.
- Văn bản pháp luật có tính pháp lý cao nhất của ngành TTTV là Luật Thư
viện chưa được thông qua.
- Kinh phí của TVHN do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp có sự
ổn định nhưng cũng là một hạn chế do tiến độ thời gian chậm, thiếu sự chủ
động trong chi tiêu, nâng cấp các trang thiết bị. Do không có nguồn kinh phí
riêng dành cho hoạt động marketing dẫn đến hoạt động marketing của thư
viện công cộng cũng như TVHN phát triển chậm so với các thư viện khác.
Tiểu kết
Trong Chương 2 khóa luận đã giới thiệu rất chi tiết và cụ thể các loại
hình sản phẩm và dịch vụ TTTV; có sự điều tra phân tích rất cụ thể thực trạng
chất lượng của các loại hình sản phẩm và dịch vụ TTTV; các kênh phân phối
cũng như các hoạt động truyền thông, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ
thông tin. Từ đó cũng đã đưa ra được một số đánh giá khách quan về ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động marketing sản phẩm và
dịch vụ TTTV của TVHN. Thư viện đã cung cấp cho NDT khá phong phú, đa
dạng các loại hình sản phẩm và dịch vụ TTTV gồm cả các loại sản phẩm và
dịch vụ mang tính truyền thống lẫn các sản phẩm và dịch vụ mang tính hiện
đại. Bên cạnh đó cùng với sự quan tâm của TVHN về hoạt động marketing
sản phẩm và dịch TTTV thì TVHN đã phần nào làm tốt vai trò của một thư
viện công cộng. Do vậy, đây là nền tảng rất lớn để khóa luận đưa ra các giải
pháp hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động marketing sản
phẩm và dịch vụ TTTV tại TVHN.
68
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ
VIỆN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
3.1 Nhóm giải pháp về nội dung hoạt động marketing sản phẩm và dịch
vụ TTTV.
3.1.1 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ TTTV
Đối với nguồn tài liệu gốc TVHN cần xây dựng chính sách phát triển
nguồn lực thông tin hợp lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của một thư viện
công cộng. Phát triển nguồn lực thông tin theo hướng đa dạng về nội dung và
đầy đủ về số lượng. Xây dựng chính sách bổ sung phù hợp để đảm bảo mang
lại hiểu quả và tránh trùng lặp. Phát triển nguồn lực thông tin thông qua kênh
trao đổi giữa các thư viện. Tăng cường liên kết với các tổ chức, các doanh
nghiệp, nhà xuất bản để có được bổ sung tài liệu một cách hiệu quả. Khi phát
triển nguồn lực thông tin cần chú ý đến sự cân đối giữa nguồn lực truyền
thống và hiện đại, loại hình tài liệu, ngôn ngữ tài liệu và phải phù hợp với
NCT của NDT. Bên cạnh đó TVHN cần thường xuyên đánh giá hiệu quả của
nguồn lực thông tin để nắm bắt tần suất sử dụng các tài liệu, từ đó có chính
sách thanh lọc, thanh lý phù hợp.
Bên cạnh việc phát triển nguồn lực thông tin TVHN cần phát triển một số
sản phẩm thông tin mới như sau: phát triển các CSDL toàn văn mở, CSDL
toàn văn chuyên ngành, xây dựng CSDL liên hợp để người dùng có khả năng
truy cập, tải được dữ liệu thuận lợi.
Đối với hệ thống mục lục truyền thống hư hỏng, cũ nát, TVHN nên tiến
hành thay thế bằng mục lục trực tuyến OPAC. Mục lục trực tuyến OPAC
hiện tại tổng số lượt truy cập trong 4 tháng đầu năm 2019 là 71.668 lượt cần
được nâng cao và bảo trì thường xuyên.
69
Xây dựng thư viện số, các bộ sưu tập số dành cho bạn đọc phổ thông, các
nhà lãnh đạo, quản lý và các nhà nghiên cứu. Tạo lập bộ sưu tập sách điện tử
dành cho thiếu nhi, bổ sung các tài liệu nghe nhìn dành có thiếu nhi. Xuất
phát từ hạn chế thư viện chưa phát triển được sản phẩm thông tin có giá trị
cao vì vậy TVHN cần phải tiến hành tạo lập các sản phẩm thông tin như tạp
chí tóm tắt, tổng quan, tổng luận. TVHN cần tăng cường sách chữ nổi, sách
nói cho người khiếm thị do số lượng hiện nay còn ít.
Mặt khác TVHN cũng cần phát triển một số dịch vụ thông tin mới để có
thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của NDT. Dịch vụ mượn liên thư viện cho
phép NDT mượn tài liệu của các cơ quan cùng hệ thống, cụ thể là hệ thống
các thư viện quận, huyện, thư viện cơ sở. Dịch vụ dịch tài liệu, dịch vụ mượn
tài liệu qua mạng là những dịch vụ mới hiện nay đem lại hiệu quả cao cũng
cần được thư viện phát triển. Đối với dịch vụ thư viện lưu động đã được
TVHN triển khai, tuy nhiên cần triển khai thường xuyên hơn nữa.
3.1.2 Cải cách kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ TTTV
Kênh phân phối trực tiếp tại TVHN đã phát huy được thế mạnh về địa
điểm đối với mọi đối tượng NDT khi đến thư viện sử dụng. Tuy nhiên lại
chưa mang lại sự thuận tiện đối với NDT ở xa TVHN hoặc thời gian mở cửa
chưa phù hợp với thời gian biểu cá nhân NDT. Do đó đối với hình thức phân
phối trực tiếp, TVHN nên nghiên cứu mở rộng thêm thời gian phục vụ nhằm
đáp ứng thêm nhu cầu được phục vụ trực tiếp tại thư viện. Đồng thời TVHN
có thể nghiên cứu thêm kênh phân phối trực tiếp tại cộng đồng thông qua kết
hợp với các tổ chức chính trị xã hội tại khu dân cư (Hội cựu chiến binh, Hội
phụ nữ, Hội người cao tuổi,..) hoặc cho bạn đọc mượn sách tại nhà.
Kênh phân phối trực tuyến qua website và email chưa phát huy được thế
mạnh về sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí. Việc phân phối qua website
hay email cần tạo khả năng tương tác giữa cán bộ thư viện và NDT giúp cho
việc cung cấp thông tin, hỗ trợ NDT được dễ dàng. Đặc biệt là cung cấp thông
70
tin về việc sử dụng các tính năng miễn phí
Kênh phân phối qua chuyển phát nhanh cần kết hợp với các phương tiện
quảng cáo khác như tờ rơi để thông tin đến NDT về các sản phẩm và dịch vụ
của thư viện.
3.1.3 Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá các sản phẩm và
dịch vụ thông tin
Việc lựa chọn các phương tiện truyền thông, quảng cáo sẽ giúp TVHN
chuyển tải thông tin đến đúng NDT. Ngoài các phương tiện truyền thông,
quảng cáo mà thư viện đang sử dụng, TVHN cần áp dụng một số phương tiện
truyền thông, quảng cáo mới đem lại hiểu quả cao hơn và phù hợp với xu thế
hiện đại hơn.
Truyền thông, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là một tập hợp các phương pháp đưa
trang web của TVHN lên những vị trí đầu tiên trong trang kết quả tìm của các
công cụ tìm kiếm. Tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm hoạt động dựa trên một
nguyên lý cơ bản là khi người tìm tin sử dụng từ khoá để tìm kiếm thông tin
trên các công cụ tìm kiếm, nếu những từ khoá tìm kiếm đó phù hợp với những
từ khoá mà một tổ chức đã đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ thì địa chỉ trang
web của tổ chức đó sẽ được hiển thị trên vị trí ưu tiên của trang kết quả tìm
kiếm.
Truyền thông, quảng cáo qua mẫu quảng cáo hiển thị trên web
Hoạt động này là cách tạo lập mẫu quảng cáo trên chính trang web riêng
của mình hoặc mua không gian quảng cáo trên các trang web được sở hữu bởi
các tổ chức khác. Những mẫu quảng cáo này thường xuất hiện khi NDT đang
lướt trên các dịch vụ trực tuyến hay các trang web.
Truyền thông, quảng cáo qua mạng xã hội
Đây là một trong những công cụ hữu ích để TV thực hiện việc quảng cáo
TV, cùng với các sản phẩm và dịch vụ thông tin do TV cung cấp. Hiện nay,
71
nhiều NDT sở hữu những thiết bị công nghệ di động có khả năng truy cập
Internet mọi lúc, mọi nơi và điều này càng khẳng định rằng mạng xã hội nên
là một trong những lựa chọn hàng đầu cho việc kết nối thông tin giữa TV và
NDT. Tiêu chí để các TV lựa chọn các mạng xã hội là: mạng xã hội phải được
nhiều NDT sử dụng; dễ dàng sử dụng, có khả năng tương tác, chia sẻ thông
tin cao với các mạng xã hội khác; có tính năng thực hiện phân tích, thống kê
và tính bảo mật cao. Tại Việt Nam, có nhiều trang mạng xã hội đang tồn tại,
nhưng Facebook là mạng xã hội đang được sử dụng phổ biến hiện nay với
hơn 30 triệu người dùng. Do vậy, nếu TV tiến hành quảng cáo trên Facebook
thì sẽ có lượng khách hàng tiềm năng ghé thăm rất lớn. Bên cạnh đó,
Facebook có khả năng cung cấp nhiều loại số liệu thống kê, các số liệu này
không chỉ giúp TV đánh giá mức độ ảnh hưởng, giá trị nội dung, khả năng
tương tác của thông điệp được đăng tải mà còn xác định được đối tượng
khách hàng tiềm năng, nắm bắt nhu cầu tin và mong muốn của họ, từ đó có kế
hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp. Ngoài ra TVHN
cũng có thể tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng cáo thông qua một
số mạng xã hội khác như instagram, zalo, viber,…cũng là những mạng xã hội
phổ biến hiện nay.
Truyền thông, quảng cáo qua Blog
Đây là một dạng nhật ký trực tuyến, việc xây dựng, cập nhật, sử dụng
thông tin trên blog được thực hiện khá dễ dàng và gần như miễn phí. Vì vậy,
ai cũng có thể tạo một blog cho mình. Blog tuy không có khả năng lan truyền
mạnh mẽ như mạng xã hội nhưng để tìm hiểu, nghiên cứu một vấn đề hoặc
khi có một mối quan tâm nào đó thì NDT có khuynh hướng tìm đọc những
bài viết giải thích, phân tích sâu sắc trên blog thay vì đọc những dòng chia sẻ
ngắn gọn trên mạng xã hội như Facebook. Các TV cũng cần sử dụng blog để
hỗ trợ quảng cáo TV hoặc sản phẩm và dịch vụ thông tin của mình vì blog
mang tính tương tác cao nên TV sẽ dễ dàng tiếp cận, nhanh chóng nắm bắt
72
được nhu cầu của NDT.
Truyền thông, quảng cáo bằng cách chia sẻ video và hình ảnh của thư
viện trên YouTube và Flickr
YouTube là trang web chia sẻ video mà NDT có thể tải lên những đoạn
video chỉ với vài thao tác đơn giản nên các TV có thể quảng cáo thông qua
YouTube bằng cách tạo một tài khoản cho TV trên YouTube. Tiếp theo các
TV cần đăng tải những đoạn video ngắn chứa nội dung ấn tượng, hữu ích với
NDT như giới thiệu về TV, về nguồn lực thông tin, về bộ sưu tập, hướng dẫn
khai thác - sử dụng cơ sở dữ liệu, hướng dẫn sử dụng TV, hướng dẫn kỹ năng
tìm tin… để NDT có thể xem và chia sẻ với NDT khác. YouTube lưu trữ và
đăng tải những đoạn video để NDT có thể truy cập ở bất kỳ nơi nào, vào bất
kỳ lúc nào chỉ cần họ có kết nối Internet và nhờ đó các thông tin của TV được
quảng cáo nhanh chóng, hoàn toàn miễn phí.
Flickr là trang web chia sẻ hình ảnh có tính năng tương tác, chia sẻ cao
giúp TV dễ dàng sử dụng để tạo một kênh quảng cáo hữu ích cho TV, cụ thể:
- Flickr cho phép các TV đăng tải hình ảnh theo chủ đề hoặc bộ sưu tập
nên các TV có thể xây dựng những bộ ảnh giới thiệu về TV, về nguồn lực
thông tin hay các bộ sưu tập đặc biệt hoặc lập các triển lãm ảo để thông báo
cho NDT về các nguồn lực thông tin, sự kiện, tin tức của TV.
- Flickr cho phép mô tả chi tiết về hình ảnh, giúp tìm kiếm hình ảnh theo
chủ đề, nơi chốn bằng cách sử dụng các cụm từ khoá… và cho phép thiết lập
chế độ lưu trữ hình ảnh ở mức độ riêng tư hay công cộng, giúp TV dễ dàng
thu hút NDT bằng cách sử dụng các cụm từ khoá mô tả và thiết lập quyền truy
cập thích hợp cho các hình ảnh.
Ngoài ra, Flickr cho phép xem kết quả thống kê, phân tích về số lượt xem
hình ảnh trên Flickr theo thời gian như trong ngày, trong tuần… dưới dạng đồ
thị và biểu đồ nên các TV có thể sử dụng tính năng thống kê của Flickr để
theo dõi, đánh giá hiệu quả quảng cáo qua kênh truyền thông này.
73
Truyền thông, quảng cáo qua tổ chức sự kiện
Trong kỷ nguyên số, việc phát triển mạnh mẽ các thiết bị thông minh
khiến cho các hoạt động trên internet chiếm một phần trò quan trọng trong đời
sống con người. Tuy nhiên chúng cũng không thể thay thế được các hoạt động
trong đời sống thực, một trong số đó là hoạt động tham gia vào các sự kiện
của con người. Vậy nên việc truyền thông trực tiếp thông qua tổ chức các sự
kiện của thư viện là một cách để giúp thư viện tiếp cận với NDT. Sự kiện sẽ
đóng vai trò là cầu nối để thư viện giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tới gần hơn
với NDT. Đây cũng là cơ hội để cho cộng đồng biết nhiều hơn về khả năng
đóng góp vào việc phát triển xã hội của thư viện. Điều này làm góp phần tạo
dựng hình ảnh tốt đẹp của thư viện trong tâm trí của NDT.
3.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ
- Thành lập bộ phận marketing chuyên trách
Một trong những yếu tố để đạt được hiệu quả marketing tốt là TVHN có
một bộ phận phụ trách marketing riêng cho mình. Việc có bộ phận phụ trách
marketing đóng một vai trò quan trọng đối với việc marketing nói chung và
marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV nói riêng. Bộ phận marketing phải luôn
phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong thư viện để tiến hành tổ chức
thực hiện các quy trình hoạt động của marketing gồm lập kế hoạch và thực
hiện các kế hoạch marketing; nghiên cứu, dự báo thị trường; nghiên cứu sản
phẩm và phát triển sản phẩm mới; nghiên cứu tổ chức phân phối sản phẩm; tổ
chức các hoạt động truyền thông, quảng bá ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện
kế hoạch. Để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing TVHN cần phân công
nhiệm vụ rõ ràng cho bộ phận phụ trách marketing khi bộ phận này được hình
thành. Theo đó, phải phân công trách nhiệm cho từng người với các nhiệm vụ
cụ thể: lập kế hoạch marketing, nghiên cứu marketing và tạo sản phẩm mới,
phân phối sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng bá thu hút NDT. [8, tr. 81-
82]
74
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về marketing cho cán bộ thư viện
Tăng cường các khóa đào tạo ngắn hạn cho cán bộ về công nghệ thông
tin, marketing, quan hệ công chúng cũng như tổ chức các khóa học ngắn hạn
nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm giúp cho cán bộ có kiến thức, có khả năng
xử lý, nắm bắt thông tin, có kỹ năng khai thác, sử dụng máy tính để có thể đáp
ứng nhanh nhất mọi yêu cầu của NDT. Bên cạnh đó, TVHN cần có giải pháp
thu hút các cán bộ có trình độ và có tâm với nghề thông qua các chính sách về
tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác để cán bộ có thể toàn tâm toàn ý
cống hiến cho nghề.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động marketing
Hiện nay cơ sở vật chất, trang thiết bị của TVHN được đầu tư tương đối
tốt. Để có được những trang thiết bị phục vụ tốt nhất cho NDT, TVHN cần
tranh thủ sự quan tâm của các ban ngành và lãnh đạo tỉnh, thành phố để xuất
xin kinh phí đầu tư cho trang thiết bị hiện đại phục vụ NDT. Từ đó tạo ra các
sản phẩm mới thu hút đông đảo NDT quan tâm sử dụng. Các trang thiết bị sử
dụng trong thư viện thường là các thiết bị công nghệ cao do nước ngoài sản
xuất. Những trang thiết bị này thường có niên hạn sử dụng, chính vì vậy cán
bộ phòng hành chính của TVHN cần có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ và có kế
hoạch báo cáo lên cấp trên khi trang thiết bị sắp thời gian sử dụng.
[14, tr. 140]
- Đầu tư kinh phí cho hoạt động marketing
Hiện nay nguồn kinh phí chính của TVHN phục thuộc vào các khoản đầu
tư của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Các nguồn thu sự
nghiệp từ các loại hình dịch vụ không nhiều do vậy việc chủ động hỗ trợ kinh
phí cho hoạt marketing là rất khó khăn và hạn chế.
Để hoạt động marketing được triển khai hiệu quả cần có sự đầu tư kinh
phí ổn định dành riêng cho hoạt động này. Khi xây dựng chính sách tài chính
cho hoạt động marketing cần lưu ý:
75
+ Kinh phí cho việc đào tạo cán bộ thư viện theo hướng chuyên sâu
+ Kinh phí cho việc điều tra, khảo sát NCT
+ Kinh phí cho việc tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin
+ Kinh phí cho truyền thông, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin
+ Kinh phí hỗ trợ và khen thường cho cán bộ thư viện hoàn thành nhiệm vụ
suất sắc để tạo ra sự cạnh tranh cũng như động lực để khuyến khích sự sáng
tạo của cán bộ thư viện. [7, tr. 114]
- Mở rộng quan hệ hợp tác trao đổi để phát triển hoạt động marketing
Việc hợp tác, trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước sẽ giúp TVHN phát triển hoạt động marketing, nâng cấp
cơ sở vật chất, nguồn tài nguyên và nâng cao năng lực của cán bộ thư viện.
Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước có thể đem đến cho TVHN nhiều cơ
hội tiếp cận với cái mới, thay đổi tư duy phục vụ và nâng cao hình ảnh của
thư viện đối với NDT.
Hợp tác với các tổ chức, viện nghiên cứu, các trường đại học trong và
ngoài nước có uy tín để phát triển hoạt động marketing. Tiếp tục duy trì mối
quan hệ với các thư viện trong hệ thống để trao đổi nguồn tài liệu, trao đổi
thông tin, kinh nghiệm. Đẩy mạnh hoạt động gửi cán bộ thư viện đi đào tạo,
thực hành nghiệp vụ ở nước ngoài để tham quan học hỏi kinh nghiệm tổ chức
hoạt động marketing. Điều này giúp thư viện nắm bắt được những phương
pháp mới và chủ động trong công việc hơn. [3, tr. 112]
Tiểu kết
Hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại TVHN
mặc dù đã được thực hiện, tuy nhiên vẫn còn tồn đọng một số hạn chế. Vì
vậy, Chương 3 khóa luận xin đề xuất một số giải pháp nhằm giúp thư viện
nâng cao chất lượng hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV, từ đó
thư viện từng bước phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như đáp ứng
76
tốt hơn nhu cầu của NDT. Ngoài việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
TTTV, tăng cường các hoạt động phân phối, truyền thông, quảng bá sản phẩm
và dịch vụ thông tin thì TVHN còn nên thành lập bộ phận phụ trách hoạt động
marketing, đầu tư nâng cao chất lượng của cơ sở vật chất, đầu tư kinh phí cho
hoạt động marketing, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động marketing. Không chỉ vậy, TVHN cần tăng cường hợp tác với các đơn
vị trong và ngoài nước để học hỏi trao đổi kinh nghiệm cũng giúp cho chất
lượng hoạt động marketing nói chung và marketing sản phẩm và dịch vụ
TTTV nói riêng được phát triển không ngừng.
77
PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay, các thư viện đang đứng trước nhiều thách thức trong việc đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú của NDT. Các thư viện không chỉ
đối mặt với sự phát triển mạnh mẽ về tài liệu trong khi ngân sách có hạn mà
còn phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh. Cơ hội để con người tiếp nhận và
khai thác thông tin ngày càng phong phú, nhiều chủ thể tham gia vào hoạt
động TTTV, sự cạnh tranh từ các nhà xuất bản và các hiệu sách…là những
nguyên nhân làm cho NDT ít sử dụng thư viện. Việc áp dụng marketing vào
hoạt động TTTV là một trong những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất
lượng hoạt động của các thư viện hiện nay.
Với vai trò là một thư viện Thủ đô, việc triển khai hoạt động marketing
sản phẩm và dịch vụ TTTV của TVHN lại càng cần thiết. Khóa luận “Nghiên
cứu hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện
Hà Nội” đã làm rõ được các vấn đề lý luận về marketing sản phẩm và dịch vụ
TTTV, thực trạng hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV tại
TVHN, từ đó rút ra được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hoạt động
marketing sản phẩm và dịch vụ TTTV của TVHN lại chưa mang lại hiểu quả
cao. Để nâng cao chất lượng hoạt động marketing hiện tại, TVHN cần có sự
đầu tư kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, thành lập bộ phận marketing chuyên
trách, mở rộng các quan hệ hợp tác, trao đổi với các cơ quan TTTV khác để
học hỏi kinh nghiệm. TVHN cũng cần phát triển các sản phẩm và dịch vụ
TTTV, cải cách kênh phân phối và tăng cường các hoạt động truyền thông,
quảng bá để có thu hút NDT đến sử dụng sản phẩm và dịch vụ TTTV của
mình. Một thư viện có chiến lược marketing hợp lý và đúng đắn sẽ kéo bạn
đọc gần về phía mình hơn, tạo dựng được vị trí riêng của mình. Một thư viện
tạo dựng được chỗ đứng trong lòng bạn đọc là thư viện đã nắm giữ được
chính định hướng phát triển hoàn hảo. Thông qua hoạt động marketing,
TVHN còn xây dựng được hình ảnh trong mắt NDT, đặc biệt là hình ảnh của
78
TVHN có những nét riêng so với một số thư viện công cộng khác. Từ đó khóa
luận cũng góp phần khẳng định vai trò quan trọng của marketing đối với sự
phát triển của các cơ quan TTTV hiện nay.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Trương Đình Chiến (2010), Quản trị marketing, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
2. Trần Minh Đạo (2012), Giáo trình marketing căn bản, Tái bản lần 3 có
sửa đổi bổ sung, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Lê Thị Thúy Hằng (2014), Ứng dụng marketing tại thư viện Quốc gia
Việt Nam trong thời kì hội nhập và phát triển, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Hùng (2008), “Một số vấn đề về chính sách phát triển sản
phẩm và dịch vụ thông tin tại Việt Nam”, Tạp chí Thông tin – Tư liệu, (2),
tr.1-6.
5. Philip Kolter (2009), Quản trị Marketing, Lưu Trọng Hùng (dịch),
Thống Kê, Hà Nội.
6. Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ, Phạm Thị Lệ Hương, Lâm Vĩnh Thế,
Nguyễn Thị Nga dịch (1996), ALA: điển giải nghĩa thư viện học và tin học
Anh-Việt = Gloss ry of library and information science, Galen Press Ltd.,
Arizona.
7. Dương Chính Lâm (2013), Ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt
động thông tin – thư viện tại trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh,
Luận án Thạc sĩ ngành Khoa học – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Phương Lê (2012), Ứng dụng marketing hỗn hợp trong
hoạt động thông tin – thư viện tại thư viện Viện Dân tộc học, Luận văn Thạc
sĩ ngành Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Cẩm Lệ (2017), Hoạt động marketing tại Viện Thông tin
Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Luận án thạc sĩ
thông tin – thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
10. Trần Nhật Linh (2010), Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện tại thư viện Hà Nội, Luận án thạc sĩ, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
11. Phan Thị Thu Nga (2005), "Chiến lược Marketing trong hoạt động TT-
TV", Tạp chí Thư viện Việt Nam, (3), tr. 15-25.
12. Phạm Thị Ngân (2012), Hoạt động marketing tại thư viện trường Đại
học Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội.
13. Phạm Thị Bích Ngọc (2010), Hoạt động marketing tại Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Nghĩa (2017), Hoạt động marketing trong thư viện công
cộng Việt Nam , Luận án Tiến sĩ thông tin – thư viện, Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội , Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Nghĩa (2007), "Tiếp thị thư viện qua mạng Internet", Tạp
chí Thư viện Việt Nam, (2), tr. 29-33.
16. Phùng Thị Lan Thanh (2012), Nghiên cứu hoạt động marketing tại
Trung tâm Học liệu - Đại học Huế, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
17. Phạm Thị Thảo (2014), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại
Trung tâm học liệu Trường Đại học Sài Gòn, Luận án thạc sĩ, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
18. Trần Thị Thủy (2017), Hoạt động marketing tại Trung tâm Lưu trữ và
thư viện Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
19. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện: Giáo
trình, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà
Nội.
20. Trần Mạnh Tuấn (2004), “Sản phẩm thông tin từ góc độ Marketing”,
Tạp chí Thông tin & Tư liệu, (3), tr. 7-12.
Tài liệu tiếng Anh
21. Fisher, Patricia H. and Pride, Marseille M. (2006), Blueprint for your
library marketing plan: a guide to help you survive and thrive, Pub. America
Library Association, Chicago, p. 135.
22. Walters, Suzanne (2004), “Library marketing that word!” New York:
Neal – Schuman Publishers, Inc.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI
THƯ VIỆN HÀ NỘI
Để đưa ra định hướng phát triển và phân phối các sản phẩm và dịch vụ nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của người dùng tin trong thời gian tới tại Thư viện Hà
Nội, tôi tiến hành cuộc khảo sát này. Xin Ông/Bà vui lòng trả lời các câu hỏi dưới
đây (tích vào ô vuông hoặc điền vào chỗ trống phù hợp).
Xin chân thành cảm ơn!
1. Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
1.1 Giới tính:
Nam Nữ
1.2. Lứa tuổi
20 – 29 Dưới 20
Trên 40 30 – 40
1.3. Trình độ
Trình độ phổ thông Trình độ Đại học
Trên Đại học
1.4 Đối tượng
Học sinh, sinh viên Cán bộ lãnh đạo/quản lý
Giảng viên, cán bộ nghiên cứu Lao động phổ thông
Đối tượng khác:............................
2. Lĩnh vực chuyên môn mà Ông/Bà quan tâm
Văn học Văn hóa Chính trị - xã hội
Lịch sử Giáo dục Tâm lý học
Công nghệ Kinh tế Nghệ thuật
Công nghệ thông tin Khoa học tự nhiên
Khác (ghi rõ)…..............................
3. Ông/Bà thường sử dụng tài liệu bằng những ngôn ngữ nào?
Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Pháp
Tiếng Nga Tiếng Trung
Các ngôn ngữ khác (ghi rõ).......................................................
4. Ông/Bà thường sử dụng những loại hình tài liệu nào dưới đây:
Sách Tạp chí Báo
Luận án, luận văn Báo cáo khoa học Bản đồ
Tài liệu điện tử Cơ sở dữ liệu Ảnh
Đề tài nghiên cứu Đĩa CD – ROM Tư liệu
Thông tin trên mạng Inernet
Các tài liệu khác (ghi rõ):
…...........................………………………………………………………
……………………….….……..…………………………………………
……………………………............................
5. Vì sao Ông/Bà biết đến Thư viện Hà Nội?
Tự tìm hiểu Bạn bè giới thiệu
Thầy (cô) giáo giới thiệu Hội nghị, hội thảo
Website của Viện
Các phương tiện thông tin (ghi rõ...............................................................
6. Ông/Bà đến Thư viện với mục đích gì?
Học tập Nghiên cứu
Giải trí Khác (ghi rõ) ....................
7. Ông/Bà hãy đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tin của vốn tại liệu có
tại thư viện?
Tốt Trung bình
Kém
8. Ông/Bà đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện của Thư viện Hà Nội ở mức độ nào?
Sản phẩm và dịch vụ Đánh giá chất lượng
Tốt Trung bình Kém Chưa biết
đến
Mục lục truyền thống
Mục lục trực tuyến
OPAC
Thư mục
CSDL toàn văn
CSDL thư mục
Sản phẩm phục vụ
người khiếm thị
Website
Bản tin điện tử
Dịch vụ đọc tại chỗ
Dịch vụ mượn tài liệu
Dịch vụ cung cấp bản
sao tài liệu
Dịch vụ cung cấp tài
liệu đa phương tiện
Dịch vụ tra cứu thông
tin
Dịch vụ hỏi đáp
Trưng bày, triển lãm,
nói chuyện giới thiệu
sách
Dịch vụ phổ biến thông
tin chọn lọc
Dịch vụ luân chuyển
sách
Dịch vụ thư viện lưu
động
9. Ông/Bà thường sử dụng các kênh phân phối sản phầm và dịch vụ nào
của thư viện dưới đây? Ông/Bà đánh giá hiệu quả của các kênh phân
phối đó tác động như thế nào đến mức độ sử dụng?
Tần suất sử dụng Đánh giá hiệu quả
Các kênh phân Thường Thỉnh Chưa Tốt Trung Kém Chưa
phối xuyên thoảng bao bình biết
giờ đến
Tại thư viện
Internet
Chuyển phát nhanh
10. Theo Ông/Bà những hoạt động quảng cáo nào để giới thiệu thông tin
về sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện mang lại hiệu quả cao?
Ti vi Phát thanh
Báo, tạp chí Tờ rơi quảng cáo
Trang web Email
Hội thảo, hội nghị Khác (ghi rõ) …………………………
11. Theo Ông/Bà, giờ mở cửa phục vụ của thư viện hiện nay đã hợp lý
chưa?
Hợp lý Chưa hợp lý, vì sao?.........................
12. Ý kiến của Ông/Bà về mức độ cần thiết hoạt động marketing sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện?
Rất cần Cần
Có cũng được, không có cũng được Không cần
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGƯỜI DÙNG TIN
STT
CÂU HỎI
CÂU TRẢ LỜI
SỐ
TỈ LỆ
NGƯỜI
(%)
1.
Thông tin cá nhân
1. Nam
48
40,7
1.1 Giới tính
2. Nữ
70
59,3
1.2 Lứa tuổi
1. Dưới 20
14
11,9
2. 20 – 29
56
47,5
3. 30- 40
38
32,2
4. Trên 40
10
8,4
1.3 Trình độ
1. Trình độ phổ thông
53
45
2. Trình độ Đại học
40
34
3. Trên Đại học
25
21
1.4 Đối tượng
1. Học sinh, sinh viên
34
29
2. Giảng viên, cán bộ nghiên
60
50,8
cứu
3. Cán bộ lãnh đạo/quản lý
5
4,2
4. Lao động phổ thông
16
13,5
5. Đối tượng khác
3
2,5
2.
Lĩnh vực quan tâm
1. Văn học
25
21
2. Lịch sử
6
5
3. Công nghệ
3
2
4. Văn hóa
20
17
5. Giáo dục
12
10
6. Kinh tế
10
8
7. Chính trị - xã hội
5
4
8. Tâm lý học
10
9
9. Công nghệ thông tin
6
5
10. Nghệ thuật
12
10
11. Khoa học tự nghiên
9
6
3.
Ngôn ngữ
tài
liệu
1. Việt
60
50,8
thường sử dụng
2. Anh
24
20,4
3. Nga
4
3,4
4. Trung
25
21,1
5. Pháp
5
4,2
4.
Loại hình tài liệu
1. Sách
20
16,9
2. Luận văn, luận án
12
10
3. Tài liệu điện tử
12
10
4. Đề tài nghiên cứu
5
4,3
5. Tạp chí
10
8,4
6. Báo cáo khoa học
6
5
7. Cơ sở dữ liệu
8
6,7
8. Đĩa CD – ROM
6
5
9. Báo
9
7,6
10. Bản đồ
6
5
11. Ảnh
9
7,6
12. Tư liệu
5
4,2
13. Thông tin trên mạng
10
8,4
5.
Vì sao ông/bà biết
1. Tự tìm hiểu
34
28,8
đến TVHN?
2. Thầy/cô giới thiệu
14
11,8
3. Website của thư viện
15
12,7
4. Bạn bè giới thiệu
5
4,3
5. Hội nghị, hội thảo
50
42,4
6.
Ông/bà đến thư viện
1. Học tập
27
22,9
với mục đích gì?
2. Giải trí
31
26,3
3. Nghiên cứu
60
50,8
7.
Đánh giá mức độ đáp
1. Tốt
68
57,6
ứng nhu cầu tin của
2. Trung bình
46
39
vốn tài liệu tại thư
3. Kém
4
3,4
viện
8.
Đánh giá chất lượng
1. Tốt
37
31,3
của các sản phẩm và
2. Trung bình
71
60,3
dịch vụ
3. Chưa tốt
10
8,4
9.
9.1 Ông/Bà thường xuyên sử dụng các kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ
nào của thư viện?
Tại thư viện
1. Thường xuyên
88
74,6
30
25,4
2. Thỉnh thoảng
0
0
3. Chưa bao giờ
Internet
1. Thường xuyên
76
64,4
32
27,1
2. Thỉnh thoảng
10
8,5
3. Chưa bao giờ
Chuyển phát nhanh
1. Thường xuyên
8
7
16
13,5
2. Thỉnh thoảng
94
79,7
3. Chưa bao giờ
9.2 Ông/bà đánh giá hiệu quả của các kênh phân phối đó như thế nào?
Tại thư viện
1. Tốt
40
33,9
69
58,5
2. Trung bình
9
8
3. Kém
0
0
4. Chưa biết đến
52
44
Internet
1. Tốt
50
42,4
2. Trung bình
12
10,2
3. Kém
4
3,4
4. Chưa biết đến
8
7
Chuyển phát nhanh
1. Tốt
28
24
2. Trung bình
32
27
3. Kém
50
42,4
4. Chưa biết đến
10.
Theo ông/bà những
1. Ti vi
33
27,9
hoạt động quảng cáo
2. Báo, tạp chí
20
17
nào để giới
thiệu
3. Trang web
16
13,5
thông tin về sản phẩm
4. Hội nghị, hội thảo
26
30,5
và dịch vụ TTTV
5. Phát thanh
8
6,8
mang lại hiệu quả
6. Tờ rơi quảng cáo
5
4,2
7. Email
10
8,4
11.
Theo ông/bà giờ mở
1. Hợp lý
113
96
cửa phục vụ của thư
2. Chưa hợp lý
5
4
viện hiện nay đã phù
hợp chưa?
12.
Ý kiến của ông/bà về
1. Rất cần
80
67,8
mức độ cần thiết của
2. Cần
30
25,4
hoạt động marketing
8
6,8
3. Có cũng được, không có
sản phẩm và dịch vụ
cũng được
TTTV?
4. Không cần
0
0
PHỤ LỤC 3: ẢNH
1.1 Giao diện website của TVHN
Ảnh 1: Giao diện website của TVHN
(Nguồn https://www.facebook.com/ThuvienHaNoi/)
1.2 Mục lục trực tuyến OPAC
Ảnh 2: Giao diện mục lục trực tuyến OPAC
(Nguồn: Sinh viên chụp)
Ảnh 3: Giao diện mục lục trực tuyến OPAC dành cho thiếu nhi
(Nguồn: Sinh viên chụp)
1.3 Thư mục chuyên đề
Ảnh 4: Thư mục chuyên đề địa chí
(Nguồn: Sinh viên chụp)
1.4 Thư mục thông báo sách mới
Ảnh 5: Thư mục thông báo sách mới tháng 4 – 2019
(Nguồn https://www.facebook.com/ThuvienHaNoi/)
1.5 Điểm sách theo chủ đề
Ảnh 6: Điểm sách theo chủ đề
(Nguồn https://www.facebook.com/ThuvienHaNoi/)
1.6 Dịch vụ thư viện lưu động
Ảnh 7: Xe sách lưu động
(Nguồn https://www.facebook.com/ThuvienHaNoi/)
Ảnh 8: TVHN phục vụ Thư viện lưu động tại Trường tiểu học Sen
Chiểu, huyện Phúc Thọ, Hà Nội.
(Nguồn https://www.facebook.com/ThuvienHaNoi/)
1.7 Hoạt động trưng bày, triển lãm, hội sách
(Nguồn https://www.facebook.com/ThuvienHaNoi/)
Ảnh 9: Trưng bày sách, báo “Sống mãi với Thủ đô”
Ảnh 10: Hoạt động xếp sách nghệ thuật
Ảnh 11: Trưng bày sách “50 năm thực hiện di chúc Chủ tịch Hồ Chí
Minh
1.8 Cơ sở dữ liệu
Ảnh 12: CSDL toàn văn về văn hóa, thể thao Hà Nội
(Nguồn: sinh viên chụp)
Ảnh 13: CSDL địa chí Hà Nội
(Nguồn: sinh viên chụp)
1.9 Một số phương tiện quảng cáo được TVHN sử dụng
Ảnh 14: Fanpage của THVN trên mạng xã hội facebook
(Nguồn: sinh viên chụp)
Ảnh 15: Báo Hà Nội mới đưa tin về TVHN
(Nguồn: sinh viên chụp)
Ảnh 16: Báo Tuổi trẻ Thủ đô đưa tin về TVHN
(Nguồn: sinh viên chụp)