BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA VĂN THƯ – LƯU TRỮ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM TÀI LIỆU LƯU TRỮ

TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III

Khóa luận tốt nghiệp ngành : LƯU TRỮ HỌC

Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ HỒNG

Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ DINH

Mã số sinh viên : 1805LTHA012

Khóa : 2018-2022

Lớp : 1805LTHA

HÀ NỘI - 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng

bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III” là công

trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện cùng với sự hướng dẫn của Ths

Nguyễn Thị Hồng và sự giúp đỡ của các anh (chị), cán bộ ở Trung tâm Lưu

trữ quốc gia III.

Tôi xin đảm bảo bài khóa luận tốt nghiệp là thành quả của tôi. Nội

dung trong bài là hoàn toàn trung thực lấy trong quá trình khảo sát thực tế tại

cơ quan. Các số liệu sử dụng trong bài có nguồn gốc rõ ràng, chính xác, đã

được công bố theo quy định. Trong bài tôi có sử dụng các nguồn tài liệu phục

vụ cho quá trình nghiên cứu và đã trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Sinh viên

Đặng Thị Dinh

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài : “Ứng dụng công nghệ

thông tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ

quốc gia III”, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths Nguyễn Thị Hồng-

người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức, tài liệu cũng như là

phương pháp để tôi hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất. Đồng thời, tôi

xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong khoa Văn thư - Lưu trữ nói riêng và

các thầy, cô trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung đã truyền đạt cho

tôi những kiến thức cũng như các kỹ năng để tôi có thể vận dụng vào thực tế

trong quá trình thực tập và nghiên cứu bài khóa luận này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo tại Trung tâm

Lưu trữ quốc gia III cùng với các anh/chị, cán bộ, chuyên viên tại Trung tâm

đã tạo điều kiện cũng như giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình khảo sát, thu thập

tài liệu phục vụ nghiên cứu bài khóa luận này.

Trong quá trình thực hiện đề tài gặp nhiều khó khăn, do kiến thức và

khả năng lý luận còn hạn chế nên khóa luận còn nhiều thiếu sót, kính mong sự

chỉ dẫn và đóng góp của quý thầy cô để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện

hơn.

Cuối cùng, tôi xin chúc quý thầy cô cùng quý cơ quan dồi dào sức khỏe

và luôn thành công trong công việc cũng như cuộc sống.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Giải nghĩa chữ viết tắt

1 CNTT Công nghệ thông tin

2 TLLT Tài liệu lưu trữ

3 TTLTQG Trung tâm Lưu trữ quốc gia

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

STT Tên bảng, sơ đồ Trang

Sơ đồ 1.1 Trình tự tổ chức thực hiện trưng bày, triển lãm tài 13 1

liệu lưu trữ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ quốc gia 25 2

III

Bảng 2.1 Bảng thống kê nhân sự của Phòng phát huy giá trị 27 3

tài liệu của TTLTQG III

Bảng 2.2 Tên các cuộc trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ 29 4

tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III từ năm 2015 - 2021

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT Tên hình ảnh Trang

Hình ảnh 1. Pano triển lãm “Bộ Nội vụ với phong trào 28 1

yêu nước” tại tầng 5 toàn nhà A2 - TTLTQG III

Hình ảnh 2. Phần mềm tra cứu hồ sơ, tài liệu tại Trung 32 2

tâm Lưu trữ quốc gia III

Hình ảnh 3. Đề cương, kế hoạch triển lãm “Quốc kỳ, 33 3

Quốc ca, Quốc huy – Biểu tượng tự hào dân tộc Việt

Nam” tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, tháng 8/2020

Hình ảnh 4. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được 34 4

sử dụng tại TTLTQG III

Hình ảnh 5. Một số hình ảnh thiết kế của Triển lãm 35 5

“Đại tướng Võ Nguyên Giáp – Chân dug một huyền

thoại”

6 Hình ảnh 6. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà 36

nước Đặng Thanh Tùng, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

Bộ Nội vụ phát biểu tại Lễ khai mạc

Hình ảnh 7. Giới thiệu tài liệu triển lãm trên Website của 37 7

Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước

Hình ảnh 8. Giới thiệu tài liệu triển lãm “Bản hùng ca 38 8

quyết tử” trên fanpage Facebook của TTLTQG III

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

DANH MỤC HÌNH ẢNH

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 5

6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5

7. Kết cấu đề tài ....................................................................................... 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM

TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III ......... 8

1.1 Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển

lãm tài liệu lưu trữ .................................................................................. 8

1.1.1 Một số khái niệm ............................................................................. 8

1.1.2 Yêu cầu của ứng dụng CNTT trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ .. 12

1.1.3 Trình tự tổ chức thực hiện trưng bày, triển lãm TLLT .............. 12

1.1.4 Trách nhiệm của các đơn vị khi thực hiện trưng bày, triển lãm

TLLT ....................................................................................................... 17

1.1.5 Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển

lãm tài liệu lưu trữ ................................................................................. 18

1.2 Cơ sở pháp lý của việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển

lãm tài liệu lưu trữ ................................................................................ 20

Tiểu kết : ................................................................................................ 21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI

TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III ................................................. 22

2.1 Khái quát về Trung tâm Lưu trữ quốc gia III ............................. 22

2.1.1 Lịch sử hình thành ........................................................................ 22

2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ................................... 23

2.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 25

2.2. Tổ chức quản lý ứng dụng CNTT vào công tác trưng bày, triển

lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc Gia III .................. 26

2.2.1 Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về trưng bày triển lãm TLLT . 26

2.2.2 Tổ chức bộ máy và nhân sự .......................................................... 26

2.2.3 Cơ sở vật chất phục vụ trưng bày, triển lãm TLLT ..................... 27

2.2.4 Các cuộc trưng bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III từ năm

2015-2021................................................................................................ 29

2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT

tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III ..................................................... 31

2.3.1. Xây dựng kế hoạch tổng thể và dự toán kinh phí....................... 31

2.3.2. Khảo sát tài liệu, xây dựng đề cương và ban hành kế hoạch chi

tiết tổ chức triễn lãm .............................................................................. 32

2.3.3. Sưu tầm, lựa chọn và lập danh mục tài liệu dự kiến đưa ra triển

lãm ........................................................................................................... 34

2.3.4 Thẩm định nội dung và tài liệu dự kiến đưa ra triển lãm ........... 34

2.3.5. Thiết kế, thi công triển lãm .......................................................... 35

2.3.6. Tổ chức Lễ Khai mạc ................................................................... 36

2.3.7. Tổng kết ........................................................................................ 37

Tiểu kết: ................................................................................................. 38

CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT TRONG TRƯNG BÀY, TRIỂN

LÃM TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III ............................... 39

3.1 Nhận xét ........................................................................................... 39

3.1.1 Ưu điểm.......................................................................................... 39

3.1.2. Hạn chế ......................................................................................... 40

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong trưng

bày, triển lãm tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III ............................ 42

3.2.1 Giải pháp về công tác quản lý....................................................... 42

3.2.2 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 44

Tiểu kết: ................................................................................................. 46

KẾT LUẬN .................................................................................................... 47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 48

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 50

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 đã khẳng định rất rõ “Tài liệu lưu trữ là

tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử

được lựa chọn để lưu trữ” cho nên tài liệu lưu trữ có ý nghĩa rất quan trọng,

nó chứa đựng những thông tin quá khứ, phản ánh hoạt động và thành tựu lao

động sáng tạo của con người qua các thời kì lịch sử khác nhau, ghi lại những

sự kiện, hiện tượng, biến cố lịch sử, những hoạt động của các cơ quan, tổ

chức, những cống hiến to lớn của các anh hùng dân tộc, các nhà khoa học nổi

tiếng... Tài liệu lưu trữ chỉ thực sự phát huy giá trị khi được khai thác sử dụng

để phục vụ các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Phát huy giá trị tài

liệu lưu trữ là thông qua các hình thức sử dụng tài liệu để đưa giá trị thông tin

từ tài liệu lưu trữ vào thực tiễn cuộc sống nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã

hội, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.

Trong bối cảnh hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đặc

biệt là công nghệ thông tin có tốc độ phát triển nhanh, mạnh tác động đến sự

phát triển của tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có cả ngành

lưu trữ. Sự phát triển đó đã góp phần tạo nên một xã hội thông tin đa dạng hóa

về cả nội dung lẫn hình thức, một hình thức tài liệu mới ra đời đó là tài liệu

điện tử. Nhờ có khối tài liệu điện tử này giúp cho việc khai thác sử dụng tài

liệu được thuận lợi, nhanh chóng và đạt hiệu quả.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là một trong bốn trung tâm lưu trữ lịch

sử trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Trung tâm đang trực tiếp

bảo quản khối tài liệu của các cơ quan Trung ương từ năm 1945 đến nay và có

trụ sở từ Quảng Bình trở ra miền Bắc. Với khối tài liệu phong phú và đa dạng

như vậy nên hình thức khai thác, sử dụng tài liệu của Trung tâm đã triển khai

tốt và có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của độc giả. Tuy nhiên, việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ chưa được

1

khai thác mạnh, cần phát triển hơn nữa để phát huy tối đa giá trị tài liệu, thu

hút nhiều công chúng sử dụng tài liệu tại Trung tâm. Mặt khác, do dịch bệnh

Covid-19 ngày càng phức tạp nên ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng

bày, triển lãm tài liệu lưu trữ càng đóng vai trò quan trọng nhằm giới thiệu

nhiều tài liệu cho mọi đối tượng, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức cho

độc giả.

Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong

trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III”

làm đề tài khóa luận của mình. Để thực hiện đề tài này, tôi thực hiện khảo

sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm tài

liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III và tìm ra những ưu điểm,

hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công

nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu

trữ quốc gia III.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong nhiều năm gần đây, trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ngày

càng được quan tâm nhằm phát huy giá trị tài liệu rộng rãi tới công chúng vì

thế đã có rất nhiều người nghiên cứu về vấn này. Các công trình dưới đây là

tài liệu tham khảo quan trọng có thể kế thừa và làm cơ sở để hoàn thành bài

nghiên cứu của mình. Đề tài tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin trong

trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức đã được đề cập

trong một số giáo trình, tập bài giảng, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp,

tạp chí chuyên ngành của các tác giả sau:

Nhóm giáo trình, tập bài giảng:

- TS. Chu Thị Hậu (2016), Giáo trình “ Lý luận và phương pháp công

tác lưu trữ”, Nxb Lao động, Hà Nội.

- Trịnh Thị Kim Oanh (2016), Bài giảng “ Tổ chức khai thác, sử dụng

tài liệu lưu trữ”, Đại học Nội vụ Hà Nội.

2

Nhóm luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp:

- Trần Việt Hà (2008), “ Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu

quả trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ Khoa

học, Trường Đại học Nhân văn và Xã hội. Trong đề tài này, tác giả đã hệ

thống, phân tích một số vấn đề lý luận về trưng bày, triển lãm TLLT; khảo

sát, đánh giá hoạt động trưng bày, triển lãm TLLT ở Việt Nam trong thời

gian từ năm 1986 trở lại đây và nghiên cứu; đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả trưng bày, triển lãm TLLT tại Việt Nam;

- Trần Thị Hoàn ( 2019), “ Xây dựng triển lãm trực tuyến tại các

Trung tâm Lưu trữ quốc gia”, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội. Đề tài này, tác giả đã tập trung nghiên cứu về xây dựng triển lãm tại các

Trung tâm Lưu trữ quốc gia, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả triển lãm trực tuyến đưa giá trị TLLT đến gần với độc giả hơn nữa;

- Nguyễn Thị Phương ( 2018), “ Nâng cao hiệu quả ứng dụng công

nghệ thông tin vào tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn

thư – Lưu trữ thành phố Hải Phòng”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội. Tại đề tài này, tác giả đã khái quát một số vấn đề lý luận về

tổ chức khai thác sử dụng TLLT, nghiên cứu thực trạng về ứng dụng CNTT

vào tổ chức khai thác, sử dụng TLLT tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ thành

phố Hải Phòng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng

CNTT vào tổ chức khai thác, sử dụng TLLT tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ

thành phố Hải Phòng;

- Phạm Thị Lan (2018), “Nghiên cứu các hình thức quảng bá tài liệu

lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội. Đề tài này tác giả đã nghiên cứu các hình thức quảng bá

TLLT tại TTLTQG III và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quảng bá TLLT tại TTLTQG III góp phần thực hiện mục tiêu phát huy giá trị

của TLLT.

3

Nhóm tạp chí chuyên ngành:

- Tạc Thị Minh Huyền ( 2017), “ Một số vấn đề về triển lãm tài liệu

lưu trữ trực tuyến”, Tạp chí Văn thư Lưu trữ.

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trước đó đều đưa ra được thực trạng,

ưu điểm hạn chế và một số giải pháp nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin

trong triển lãm tài liệu lưu trữ. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về

ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III. Vì thế, đề tài tôi chọn không trùng với đề tài

nào trước đó.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng

bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III. Từ đó đưa ra những nhận xét về ưu

điểm, hạn chế trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào trưng bày,

triển lãm TLLT tại TTLTQG III.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công

nghệ thông tin trong trưng bày triển lãm TLLT tại TTLTQG III.

4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiệu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu tôi thực hiện

như sau:

- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong trưng

bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III;

- Tìm hiểu quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ

của TTLTQG III;

- Tìm hiểu thực trạng quá trình ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển

lãm TLLT tại TTLTQG III;

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ

thông tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại TTLTQG III.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng

bày, triển lãm TLLT.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: tại phòng phát huy giá trị tài liệu thuộc

TTLTQG III

+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến năm 2021.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi sử dụng những phương pháp

nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp luận: đề tài thực hiện sử dụng phương pháp luận của

chủ nghĩa Mác Lê-Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ trương của Đảng, Nhà

nước về hoạt động thông tin, lưu trữ.

- Phương pháp cụ thể:

+ Phương pháp khảo sát thực tế: khảo sát tình hình thực tế tại TTLTQG

III để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ bài khóa luận;

+ Phương pháp phân tích chức năng: vận dụng phương pháp này, tôi đã

5

đi sâu vào tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TTLTQG III và chức

năng, nhiệm vụ của phòng phát huy giá trị tài liệu để xác định nguồn gốc hình

thành và nội dung tài liệu hiện đang bảo quản tại TTLTQG III.

+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên những số liệu và tình hình

thực tế đã được thu thập tại cơ quan để từ đó phân tích những ưu điểm và hạn

chế về ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm TLLT và đề

xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó.

+ Phương pháp thu thập tài liệu: sử dụng những số liệu có sẵn trên

website, fanpage của TTLTQG III, thu thập trực tiếp qua khảo sát hay qua

sách, báo chí, các công trình khoa học.

7. Kết cấu đề tài

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, lời nói đầu, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, phần nội dung gồm ba chương:

Chương 1. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ thôg tin trong

trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III.

Trong chương này, tôi khái quát những vấn đề cơ bản về ứng dụng

CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT như khái niệm, yêu cầu, quy trình, vai

trò và trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm

TLLT tại Trung tâm; khái quát những văn bản quy định về ứng dụng CNTT

trong trưng bày, triển lãm TLLT được áp dụng tại TTLTQG III.

Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày,

triển lãm TLLT tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III.

Tại chương này, tôi tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ

cấu tổ chức TTLTQG III; thực trạng ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển

lãm TLLT tại Trung tâm. Cùng với đó, tôi tìm hiểu thực trạng về cơ sở vật

chất và nhân sự thực hiện trưng bày, triển lãm TLLT, các bước trong quy

trình trưng bày, triển lãm TLLT có ứng dụng CNTT tại TTLTQG III.

6

Chương 3. Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng

dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm tại Trung tâm Lưu trữ

quốc gia III.

Căn cứ vào thực trạng các bước có ứng dụng công nghệ thông tin trong

quy trình trưng bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III, tôi đưa ra những ưu

điểm và hạn chế về ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT; từ đó,

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong

trưng bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III.

Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong

Khoa và Nhà trường đã giúp tôi có cơ hội hiểu rõ hơn về chuyên ngành mình

đang học và tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ nói riêng và ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động lưu trữ nói chung.

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM TÀI

LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III

1.1 Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển

lãm tài liệu lưu trữ

1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1 Tài liệu lưu trữ

Đã từ lâu con người đã biết lưu trữ và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ

để phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển. Ngày nay cùng với sự phát triển

của xã hội, nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu ngày càng gia tăng, vì tài liệu

lưu trữ là nguồn thông tin quá khứ, có độ chính xác cao và có giá trị đặc biệt

góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của từng

địa phương và của Quốc gia. Dưới nhiều góc nhìn đa dạng, tài liệu lưu trữ

được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau như:

Theo định nghĩa Từ điển “Thuật ngữ lưu trữ” xuất bản năm 1988

bằng tiếng Anh và tiếng Pháp của Hội đồng Lưu trữ Quốc tế: “Tài liệu Lưu

trữ là những tài liệu hết giá trị hiện hành được bảo quản, có sự lựa chọn hoặc

không co sự lựa chọn, bởi ai có trách nhiệm về sự việc sản sinh ra nó hoặc

bởi những người thừa kế nhằm mục đích sử dụng của riêng họ, hoặc của một

cơ quan lưu trữ tương ứng vì giá trị lưu trữ của chúng”.

Theo từ điển thuật ngữ lưu trữ của tác giả Richard Pearce-Moses xuất bản

năm 2005 khẳng định “Tài liệu lưu trữ là những tài liệu đã tạo ra hoặc tiếp

nhận bởi một cá nhân, gia đình hoặc tổ chức, công hoặc tư nhân, trong quá

trình thực hiện công việc, chúng được bảo quản bởi giá trị lâu dài được chứa

đựng trong các thông tin của tài liệu hoặc là bằng chứng về chức năng và

trách nhiệm của người tạo ra chúng”.

Theo khoản 3, Điều 2 – Luật Lưu trữ 2011 định nghĩa như sau: “Tài

8

liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa

học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản

chính; trong trường hợp không có bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng

bản sao hợp pháp’’ [ 11,1].

1.1.1.2 Trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ

Trưng bày, triển lãm – một trong những hình thức tổ chức khai thác sử

dụng tài liệu lưu trữ độc đáo và hiệu quả, có thể giới thiệu trực quan nhiều tài

liệu tới nhiều đối tượng có nhu cầu tài liệu khác nhau trong cùng thời điểm,

cùng không gian. Là một hoạt động mở, triển lãm tài liệu lưu trữ có sức lan

tỏa hơn những hình thức công bố khác.

Theo từ điển Thuật ngữ Lưu trữ quốc tế (bản tiếng Anh và bản tiếng

Pháp) thì: “Trưng bày tài liệu lưu trữ (Exhibition – Expositiond’ Archives) là

giới thiệu tài liệu lưu trữ hoặc bản sao của chúng tạm thời trong một thời

gian nhằm các mục đích văn hóa giáo dục”.

Theo Từ điển Lưu trữ Việt Nam do Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước biên

soạn năm 1992: “Triển lãm tài liệu lưu trữ là trưng bày những tài liệu có ý

nghĩa để phục vụ việc sử dụng, tuyên truyền giáo dục cho quần chúng về một

chuyên đề nào đó”.

Theo cuốn Từ điển tra cứu nghiệp vụ Quản trị văn phòng - Văn thư -

Lưu trữ Việt Nam do PGS.TS. Dương Văn Khảm biên soạn, nhà xuất bản

Thông tin và Truyền thông ấn hành năm 2015 thì: “ Triển lãm tài liệu lưu trữ

- Exhibition of archival documents là một trong các hình thức tổ chức, khai

thác, sử dụng TLLT thông qua việc trưng bày hiện vật là TLLT và những tài

liệu, hiện vật khác có liên quan. Triển lãm TLLT... nhằm mục đích giới thiệu,

quảng bá đến mọi người trong xã hội, cộng đồng về nội dung giá trị của

TLTL để phát huy giá trị của tài liệu. Việc tổ chức trưng bày, triển lãm tài

liệu, hình ảnh lưu trữ thường theo một chủ đề, tập trung trong một thời gian

và tại một địa điểm nhất định” [7].

9

Ta cũng có thể hiểu như sau: Trưng bày tài liệu lưu trữ là bày tài liệu

lưu trữ ở nơi trang trọng để công chúng đến xem nhằm mục đích tuyên

truyền, giới thiệu tài liệu lưu trữ; triển lãm tài liệu lưu trữ là trưng bày tài liệu

lưu trữ theo một hoặc một số chủ đề nhất định trong một khoảng thời gian

nhất định.

1.1.1.3 Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin đã tạo nên một xã hội toàn cầu, nơi mà mọi người

có thể tương tác và liên lạc với nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì thế công nghệ

thông tin ngày càng được ứng dụng mạnh trong tất cả các lĩnh vực đời sống

xã hội.

Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong

bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết,

Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng.

Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)".

Công nghệ thông tin viết tắt CNTT (Information Technology hay là

IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để

chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.

Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa

trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: “Công nghệ thông

tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ

thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức

khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong

phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".

Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu,

xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số

bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài

lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web

10

thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri

thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu

trong ngành khoa học máy tính.

Khái niệm CNTT đã được đổi mới và quy định theo khoản 1, điều 4,

Luật CNTT năm 2017: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp

khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu

thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số ” [12,1].

1.1.1.4 Ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ

Ngày nay, Việt Nam vẫn đang không ngừng thực hiện cuộc Cách mạng

công nghiệp 4.0 - là con đường tất yếu cần phải đi nếu muốn tăng tốc phát

triển. Cuộc cách mạng công nghiệp này cho phép con người sử dụng các tiến

bộ của công nghệ; các loại máy móc, thiết bị thông minh nhằm phục vụ cho

đời sống và sản xuất. Đặc biệt, trên một lĩnh vực nào đó, cuộc cách mạng

công nghiệp 4.0 cũng chính là cuộc cách mạng kỹ thuật số trong sản xuất

công nghiệp, trên một cấp độ hoàn toàn mới mà trong đó tất cả các lĩnh vực

sản xuất sẽ được tin học hóa. Để không bị tụt hậu và bắt kịp với cuộc cách

mạng trên toàn quốc, việc ứng dụng CNTT là vấn đề vô cùng cấp thiết.

Theo khoản 5, điều 4, Luật CNTT năm 2017:“Ứng dụng công nghệ

thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh

vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động

này’’[12,1].

Trưng bày, triển lãm là một trong những hình thức tổ chức khai thác tài liệu

lưu trữ được sử dụng phổ biến nhằm đưa giá trị tài liệu đến với người sử dụng một

cách gần nhất và hiệu quả nhất. Để phát huy giá trị tài liệu lưu trữ hơn nữa, được

công chúng biết đến hơn, tiết kiệm thời gian, chi phí thì việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong trưng bày, triển lãm TLLT là việc cần thiết cần chúng ta thực hiện.

Theo tôi hiểu, ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu

11

trữ là sử dụng phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại

vào phục vụ quá trình tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ nhằm phát

huy giá trị tài liệu lưu trữ một cách tối đa, tiết kiệm thời gian, công sức và thu

hút được sự quan tâm của độc giả.

1.1.2 Yêu cầu của ứng dụng CNTT trưng bày, triển lãm tài liệu lưu

trữ

Việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT cần đảm bảo các

yêu cầu cơ bản sau:

Thứ nhất, việc ứng dụng CNTT trưng bày, triển lãm TLLT phải đảm

bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ bí mật quốc gia, bảo

vệ tài liệu lưu trữ.

Thứ hai, ứng dụng CNTT cần đảm bảo các yêu cầu trong tổ chức trung

bày, triển lãm TLLT.

Thứ ba, ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT phải đảm

bảo tính thiết thực. chính xác về mặt nội dung, nghệ thuật nhằm tạo sự hấp

dẫn, thu hút người xem.

Thứ tư, việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT cần thực

hiện công việc đúng trình tự, đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được

giao.

1.1.3 Trình tự tổ chức thực hiện trưng bày, triển lãm TLLT

Trình tự tổ chức thực hiệ trưng bày, triển lãm được thể hiện qua sơ đồ sau:

12

Sơ đồ 1.1 Trình tự tổ chức thực hiện trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ

Xây dựng kế hoạch tổng thể và dự toán kinh phí

Khảo sát tài liệu, xây dựng đề cương và

ban hành kế hoạch chi tiết tổ chức triển lãm

Sưu tầm, lựa chọn và lập danh mục tài liệu

dự kiến đưa ra triển lãm

Thẩm định nội dung và tài liệu dự kiến

đưa ra triển lãm

Dịch nội dung tài liệu liên quan đến triển lãm (nếu có)

Thiết kế, thi công triển lãm

Tổ chức Lễ khai mạc

Tổng kết 13

Bước 1: Xây dựng kế hoạch tổng thể và dự toán kinh phí

Kế hoạch tổng thể bao gồm các thông tin sau đây:

- Dự kiến chủ đề triển lãm;

- Mục đích, ý nghĩa;

- Cơ quan chủ trì tổ chức/phối hợp tổ chức và cơ quan thực hiện;

- Thời gian và địa điểm dự kiến tổ chức;

- Nội dung tài liệu dự kiến đưa ra triển lãm;

- Quy mô, hình thức triển lãm;

- Nguồn kinh phí

Đơn vị tổ chức thực hiện triển lãm có trách nhiệm trình Cục trưởng Cục

Văn thư và Lưu trữ Nhà nước phê duyệt Kế hoạch tổng thể và dự toán kinh

phí các cuộc triển lãm trong tháng 12 của năm trước năm dự kiến tổ chức

triển lãm.

Bước 2: Khảo sát tài liệu, xây dựng đề cương và ban hành kế hoạch

chi tiết tổ chức triển lãm

Kế hoạch chi tiết tổ chức một cuộc triển lãm gồm có các nội dung sau:

- Tên chính thức của triển lãm;

- Cơ quan chủ trì, phối hợp và cơ quan tổ chức thực hiện;

- Mục đích, ý nghĩa;

- Thời gian, địa điểm;

- Quy mô, diện tích trưng bày, dự kiến số lượng, loại hình tài liệu

trưng bày;

- Phân công thực hiện và dự kiến tiến độ công việc;

- Nguồn kinh phí, dự toán kinh phí;

- Dự kiến thành phần khách mời tham dự;

- Đề cương triển lãm: bố cục triển lãm, nội dung chi tiết của từng phần

và dự kiến số lượng tài liệu của từng phần.

Đơn vị tổ chức triển lãm có trách nhiệm trình Kế hoạch chi tiết để Cục

14

Văn thư và Lưu trữ nhà nước phê duyệt trước ngày dự kiến tổ chức khai mạc

triển lãm 90 ngày.

Bước 3: Sưu tầm, lựa chọn và lập danh mục tài liệu dự kiến đưa ra

triển lãm

Danh mục tài liệu được lựa chọn theo đề cương của triển lãm, bao gồm:

- Số lượng và loại hình tài liệu (tài liệu giấy, ảnh, phim, hiện vật);

- Chú thích về nội dung tài liệu (đảm bảo ngắn gọn, súc tích và chính

xác về tác giả, nội dung và thời gian tài liệu, thời gian sự kiện);

- Bản scan tài liệu;

- Chú thích về xuất xứ tài liệu (Số và ký hiệu đơn vị bảo quản, tên hoặc

số mục lục hồ sơ, tên phông hoặc sưu tập lưu trữ, tên cơ quan lưu trữ);

- Bản dịch chú thích (nếu cần).

Danh mục tài liệu dự kiến đưa ra triển lãm phải trình Cục Văn thư và

Lưu trữ nhà nước xem xét, thẩm định ít nhất 60 ngày trước ngày dự kiến tổ

chức khai mạc triển lãm.

Trong trường hợp cần thiết, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước xin ý

kiến của các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, nội dung đề cương, danh

mục tài liệu và tài liệu dự kiến đưa ra triển lãm.

Bước 4: Thẩm định nội dung và tài liệu dự kiến đưa ra triển lãm

Nội dung thẩm định triển lãm, gồm:

- Kế hoạch chi tiết tổ chức triển lãm; Danh mục tài liệu dự kiến đưa ra

triển lãm;

- Phương án thiết kế và maket triển lãm;

- Nội dung tờ rơi, giấy mời của triển lãm;

Thời gian thẩm định tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ

sơ/văn bản. Thời gian chỉnh sửa tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được

ý kiến thẩm định.

15

Bước 5: Dịch nội dung tài liệu liên quan đến triển lãm (nếu có);

Bước 6: Thiết kế, thi công triển lãm

Phương án trưng bày và maket triển lãm phải được thiết kế đảm bảo

tính thẩm mỹ, phù hợp với mục đích, nội dung và đối tượng hướng tới của

triển lãm. Hình thức thể hiện phải phù hợp với chủ đề, ý nghĩa, không gian và

chất liệu của tài liệu.

Phương án trưng bày cần được đưa ra hội thảo và trình Cục Văn thư và

Lưu trữ nhà nước phê duyệt trước ngày khai mạc triển lãm ít nhất 20 ngày.

Thời gian thi công triển lãm không quá 20 ngày kể từ ngày phương án

trưng bày được phê duyệt.

Thời gian tổng duyệt triển lãm: trước Lễ khai mạc ít nhất 01 ngày.

Bước 7: Tổ chức Lễ khai mạc

Lễ khai mạc cần đảm bảo trang trọng, tiết kiệm

Các văn bản cần chuẩn bị phục vụ Lễ khai mạc

- Kế hoạch (Kịch bản chi tiết) tổ chức thực hiện Lễ khai mạc;

- Diễn văn chào mừng; phát biểu khai mạc, phát biểu chỉ đạo;

- Thông cáo báo chí.

Các văn bản phục vụ Lễ khai mạc triển lãm (kèm bản dịch nếu có) phải

trình Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày khai mạc ít nhất 15 ngày.

Bước 8: Tổng kết

Sau khi kết thúc triển lãm, đơn vị chủ trì thực hiện triển lãm có trách

nhiệm:

1. Thu hồi, bàn giao, nộp lưu tài liệu đầy đủ, an toàn;

2. Cung cấp maket triển lãm để xây dựng triển lãm trực tuyến trên

Cổng thông tin Điện tử Cục Văn thư lưu trữ nhà nước;

3. Báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức triển lãm.

16

1.1.4 Trách nhiệm của các đơn vị khi thực hiện trưng bày, triển lãm

TLLT

1.1.4.1 Trách nhiệm của các Trung tâm Lưu trữ quốc gia

- Các Trung tâm Lưu trữ quốc gia chịu trách nhiệm trước Cục Văn thư

và Lưu trữ nhà nước về nội dung và việc tổ chức triển lãm;

- Thực hiện triển lãm theo kế hoạch, nội dung đã được phê duyệt. Trường

hợp có phát sinh, thay đổi kịp thời báo cáo Cục để điều chỉnh cho phù hợp;

- Xây dựng nội dung thông tin tuyên truyền liên quan đến triển lãm;

- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ triển lãm; quà tặng (nếu cần), sổ ghi

cảm tưởng;

- Quản lý tài liệu, hiện vật trong quá trình diễn ra triển lãm;

- Báo cáo Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về kết quả tổ chức triển lãm.

1.1.4.2 Trách nhiệm của Phòng Phát huy giá trị tài liệu

Phòng Phát huy giá trị tài liệu chịu trách nhiệm:

- Xây dựng, trình Ban lãnh đạo cơ quan ban hành Kế hoạch tổng thể

hàng năm về các hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ.

- Tham mưu giúp Ban lãnh đạo cơ quan xem xét, thẩm định Kế hoạch

chi tiết; Danh mục tài liệu dự kiến đưa ra trưng bày; phương án thiết kế, tờ

rơi, giấy mời của triển lãm và các nội dung khác có liên quan.

- Làm các thủ tục xin ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền về chủ

trương, nội dung đề cương, danh mục tài liệu và tài liệu dự kiến đưa ra triển lãm

- Là đầu mối theo dõi quá trình thực hiện triển lãm, báo cáo Ban lãnh

đạo và các cơ quan có thẩm quyền về tiến độ hoặc các vấn đề phát sinh trong

quá trình tổ chức triển lãm.

1.1.4.2 Trách nhiệm của Phòng Hợp tác quốc tế

- Là đầu mối liên hệ, trao đổi, tiếp nhận thông tin, tài liệu từ các đối tác

phối hợp tổ chức triển lãm đối với các triển lãm có yếu tố nước ngoài và báo

cáo Lãnh đạo Cục, phối với các đơn vị liên quan để xử lý.

17

- Góp ý bản dịch tờ rơi, giấy mời triển lãm và các nội dung khác có

liên quan đối với các triển lãm có yếu tố nước ngoài nếu cần.

1.1.5 Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày,

triển lãm tài liệu lưu trữ

Tài liệu lưu trữ chỉ phát huy được giá trị của mình khi được đưa ra khai

thác, sử dụng và một trong những cách phát huy đó là thông qua trưng bày,

triển lãm tài liệu lưu trữ. Với tình hình hiện nay do cuộc cách mạng thông tin

bùng nổ với đại dịch Covid-19 diễn ra ngày càng phức tạp thì ứng dụng công

tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ là cần thiết và đóng vai trò quan

trọng trong việc phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

Thứ nhất, ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ

giúp cho cơ quan, tổ chức tiết kiệm nhân lực, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi

phí, gia tăng số lượng độc giả. Khi tổ chức một cuộc trưng bày, triển lãm phải

trải qua nhiều công đoạn, vì thế khi ứng dụng công nghệ thông tin vào sẽ giảm

nhiều bước thủ công, thay vào đó là các phần mềm công nghệ, giúp cho người

thực hiện được nhanh hơn, dễ dàng hơn, nâng cao được chất lượng, hiệu quả

công việc. Đảm bảo khi độc giả khai thác, sử dụng TLLT được chăm sóc liên

tục và phục vụ kịp thời mọi lúc, mọi nơi ngay cả ngoài giờ làm việc. Ví dụ, khi

soạn thảo kế hoạch trưng bày, triển lãm TLLT thay vì soạn thảo bằng tay ta có

thể sử dụng phần mềm Microsoft Word sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí.

Thứ hai, ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ

giúp cho việc tra cứu thông tin tài liệu theo nhiều chiều, đối với nhiều loại

hình, nhiều phông tài liệu khác nhau, không giới hạn về số lượng tài liệu cần

khai thác, không mất thời gian như tra cứu thủ công. Tạo sự tương tác, phản

hồi nhanh giữa các đơn vị cung cấp tài liệu và người sử dụng tài liệu. Giúp

cho việc sưu tầm tài liệu phục vụ trưng bày, triển lãm được nhanh chóng,

chính xác và thực hiện dễ dàng. Ví dụ, tra cứu tài liệu bằng phần mềm tra cứu

hồ sơ, tài liệu một cách nhanh chóng, chính xác.

18

Thứ ba, giúp cho việc xây dựng kế hoạch, khảo sát tài liệu, lập danh

mục tài liệu trong triển lãm được chặt chẽ, dễ dàng, thuận lợi; việc báo cáo,

thống kê về công tác trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ nhờ các phần mềm,

ứng dụng phân tích được nhanh chóng; số liệu báo cáo, thống kê có độ chính

xác cao. Ví dụ: sử dụng phần mềm Execl để thống kê số lượng tổ chức trưng

bày, triển lãm TLLT trong một năm một cách chính xác, nhanh chóng,

Thứ tư, trong thiết kế, thi công triển lãm, ứng dụng CNTT rất quan

trọng vì nó tạo ra một không gian đầy đủ hình khối, màu sắc chất liệu, ánh

sáng, các market triển lãm hấp dẫn về nội dung lẫn hình thức thì sẽ tạo cảm

hứng, lôi cuốn nhiều người xem.

Thứ năm, giúp tăng khả năng tiếp cận của người cần khai thác, sử dụng

tài liệu lưu trữ. Trưng bày, triển lãm TLLT đang dần đổi mới từng ngày theo

sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay. Bên cạnh những cuộc trưng

bày, triển lãm tài liệu trực tiếp thì nhiều cơ quan, trung tâm đã và đang xây

dựng các sự kiện triển lãm trực tuyến, các hình thức công bố, giới thiệu tài

liệu lưu trữ trên các trang mạng xã hội, website,... giúp cho người sử dụng tài

liệu lưu trữ có thể tiếp cận với tài liệu mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có Internet thì

có thể truy cập vào được. Ví dụ: Tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I đã xây

dựng hình thức triển lãm TLLT giúp số lượng độcc giả khai thác TLLT tăng

lên, hiệu quả phát huy giá trị TLLT được nâng cao.

Thứ sáu, ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLTL giúp cho

việc quản lý đội nhóm, làm việc tại trung tâm khoa học, hiệu quả. Giúp ban

lãnh đạo các cơ quan, tổ chức đưa ra được quyết định nhanh và đúng đắn.

Thứ bảy, nguồn tài liệu được cập nhật đa dạng, thường xuyên. Nếu như

trước đây, việc tìm kiếm tài liệu được cung cấp trực tiếp từ các cán bộ chuyên

viên thì hiện nay, nguồn tài liệu đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua kết

nối Internet. Việc truyền tải, cung cấp thông tin tư liệu được nhanh chóng do

được ứng dụng các phần mềm chuyển văn bản, hệ thống quản lý văn bản.

19

Khi việc ứng dụng CNTT ngày càng phát triển và tiên tiến, nó đã tác

động lên nhu cầu của người sử dụng tài liệu lưu trữ, phát huy hiệu quả tối đa

giá trị của tài liệu lưu trữ nói riêng và công tác lưu trữ nói chung.

1.2 Cơ sở pháp lý của việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển

lãm tài liệu lưu trữ

Để thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III đã áp dụng những văn bản quy định có liên

quan đến ứng dụng CNTT trưng bày, triển lãm TLLT. Những văn bản này sẽ

là căn cứ, hướng dẫn cho cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan thực

hiện tốt và đạt hiệu quả cao. TTLTQG III đã áp dụng các văn bản quy định về

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm TLLT sau đây:

- Luật Lưu trữ 2011 ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về Luật

Lưu trữ;

- Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017

của Văn phòng Quốc hội về công nghệ thông tin;

- Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ

về tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;

- Nghị định 23/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Chính

phủ về hoạt động triển lãm;

- Quyết định số 310/QĐ-VTLT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Cục

Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về ban hành quy trình tạo lập cơ sở dữ liệu tài

liệu lưu trữ.

- Thông tư 02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 1 năm 2019 của Bộ Nội vụ

về quy định dữ liệu tiêu chuẩn của thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài

liệu lưu trữ điện tử.

20

Tiểu kết :

Để làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông

tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ thì tại chương 1, tôi đã đưa ra các

khái niệm liên quan như tài liệu lưu trữ, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng

dụng thông tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ, các yêu cầu, quy

trình và vai trò khi ứng dụng công nghệ thông tin vào đó; các văn bản quy

định về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm mà

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III đã áp dụng. Từ đó, tôi lấy làm cơ sở để làm rõ

thực trạng ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ của

TTLTQG III tại chương 2.

21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI

TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III

2.1 Khái quát về Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

2.1.1 Lịch sử hình thành

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là một trong bốn Trung tâm Lưu trữ

quốc gia được thành lập theo Quyết định số 118/TCCP-TC ngày 10/6/1995

của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) là đơn vị sự nghiệp

thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước có chức năng sưu tầm, thu thập,

chỉnh lý, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu, tư liệu có ý

nghĩa quốc gia hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức

Trung ương; các cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu của nước Việt Nam Dân

chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn lãnh thổ

từ Quảng Bình trở ra phía Bắc và các cơ quan, tổ chức cấp kỳ, liên khu, khu

của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1945 đến nay.

Hiện tại, Trung tâm có 5 phòng chức năng và nghiệp vụ, hơn 100 viên

chức, đang quản lý trên 15km giá tài liệu gồm 4 loại hình cơ bản: Tài liệu

hành chính; tài liệu khoa học kỹ thuật; tài liệu nghe nhìn; tài liệu có nguồn

gốc cá nhân. Bên cạnh đó, Trung tâm còn lưu giữ hơn 7 vạn hồ sơ cá nhân

cùng một số kỷ vật của các cán bộ đi B trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.

Trong quá trình hình thành hoạt động và phát triển, Trung tâm đã được

Đảng, Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện đầu tư hệ thống kho tàng, trang thiết

bị hiện đại. Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của công tác lưu trữ và sự nhận

thức đánh giá cao của toàn xã hội đối với vai trò của tài liệu lưu trữ trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Bên cạnh đó, với những bàn tay, khối óc, trái tim yêu nghề, được đào

tạo chuyên nghiệp, các cán bộ lưu trữ của Trung tâm Lưu trữ quốc gia III vẫn

đang hàng ngày cần mẫn bên những trang tài liệu, những thước phim đã thu

22

thập, chỉnh lý, sắp xếp một cách khoa học để đưa vào bảo quản, tu bổ, bảo

hiểm. Đồng thời đưa ra tổ chức sử dụng, phát huy giá trị của những tài liệu,

những kỷ vật vô giá, làm cho nó có một sức sống lâu bền, trường tồn cùng

thời gian. Qua đó, cung cấp cho các nhà khoa học, những độc giả, học giả

trong và ngoài nước nguồn tri thức đồ sộ, nguồn tài liệu, tư liệu vô giá, để

chắt lọc thành những công trình nghiên cứu khoa học có ích cho đời.

2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Theo quyết định số 06/QĐ-BNV ngày 02/01/2020 của Bộ Nội vụ về

quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Lưu trữ quốc gia III [1]. Điều 1, Điều 2 của quyết định có nêu rõ như sau:

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, có chức nhăng trực tiếp quản lý tài liệu

lưu trữ và thực hiện hoạt động lưu trữ thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn

được giao.

2. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có tư cách pháp nhân, con dấu, tài

khoản và có trụ sở làm việc đặt rại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Đề xuất, trình Cục trưởng để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, phê

duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án về bảo quản

và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không

thường xuyên đối với tài liệu được giao quản lý.

2. Đề xuất, trinh Cục trưởng phê duyệt, ban hành kế hoạch thực hiện

các hoạt động lưu trữ đối với tài liệu được quản lý.

3. Thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Cục trưởng:

a) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động

của cơ quan, tổ chức và cá nhân:

- Tài liệu của cơ quan, tổ chức: Trung ương và các cơ quan, tổ chức

23

cấp liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.

- Tài liệu của cơ quan, tổ chức Trung ương của Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn từ tỉnh Quảng Bình trở ra phía Bắc.

- Hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

- Tài liệu được sưu tầm, hiến tặng, ký gửi từ các tổ chức, cá nhân, gia

đình dòng họ tiêu biểu.

- Các tài liệu khác được giao quản lý;

b) Thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ được giao trực

tiếp quản lý:

- Thu thâp, sưu tầm, bổ sung tài liệu đối với các phông, sưu tập thuộc

phạm vi trực tiếp quản lý của Trung tâm; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức

chuẩn bị tài liệu nộp lưu; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lựogn hồ sơ, tài liệu

trước khi thu thập vào lưu trữ lịch sử.

- Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ.

- Tổ chức giải mật tài liệu và xác định tài liệu thuộc Danh mục tài liệu

hạn chế sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.

Sắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho; khử trùng, khử axit, tu bổ, phục chế, số

hóa tài liệu và các biện pháp khác.

- Xây dựng và quản lý an toàn, bảo mật toàn bộ cơ sở dữ liệu, hệ

thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu lưu trữ.

- Tổ chức khai thác, sử dụng và phát huy tài liệu lưu trữ.

c) Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ và thực tiễn công tác của

Trung tâm.

d) Quản lý người làm việc, cơ sở vật chất lỹ thuật, vật tư tài sản và kinh

phí của Trung tâm theo quy định của pháp luật, Bộ Nội vụ và phân cấp của

Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;

đ) Thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ lưu trữ và các hoạt động dịch vụ

24

khác theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và

Lưu trữ Nhà nước, bao gồm:

- Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ: Thực hiện chỉnh lý

tài liệu thông thường và tham gia giải mật, chỉnh lý tài liệu thuộc Danh mục

tài liệu hạn chế sử dụng và tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật tại các cơ

quan, tổ chức.

- Số hóa tài liệu: Thực hiện số hóa tất cả các loại tài liệu, kể cả tài liệu

thuộc danh mục bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm bảo mật và bàn giao

toàn bộ cơ sở sữ liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

cung cấp phần mềm chuyên dụng về quản lý, khai thác tài liệu lưu trữ.

- Bảo quản tài liệu: cung cấp dịch vụ thuê kho tàng bảo quản, liên

doanh, liên kết.

- Tư vấn trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ về lưu trữ.

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Cục trưởng

Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước giao.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của TTLTQG III được thể hiện qua qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

Ban Giám đốc

Phòng Bảo quản

Phòng Tài liệu nghe nhìn Phòng Hành chính – Tổng hợp Phòng Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ Phòng Thu thập và Chỉnh lý

25

Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Trung tâm Lưu trữ

quốc gia III do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục

trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.

Giám đốc Trung tâm Lưu trữ quốc gia III quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Trung tâm.

2.2. Tổ chức quản lý ứng dụng CNTT vào công tác trưng bày, triển

lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc Gia III

2.2.1 Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về trưng bày triển lãm TLLT

Trung tâm đã áp dụng một số văn bản có liên quan đến trưng bày, triển

lãm TLLT như Luật Lưu trữ 2011, Quy định về việc tổ chức hoạt động trưng

bày, triển lãm tài liệu lưu trữ quốc gia,... Nhưng chưa có văn nào đi vào cụ thể

về việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT. Vì thế, trong quá

trình thực hiện, việc không có văn bản nào hướng dẫn, chỉ đạo gây khó khăn

cho công tác tổ chức trưng bày, triển lãm TLLT. Chính vì thế, Trung tâm cần

đề xuất với cơ quan cấp trên ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ để trong

quá trình thực hiện được thống nhất, nhanh chóng và đạt hiệu quả tối đa.

2.2.2 Tổ chức bộ máy và nhân sự

Thực hiện trưng bày, triển lãm TLLT tại Trung tâm là các công chức,

viên chức, nhân viên ở Phòng phát huy giá trị tài liệu là phòng thực hiện

chính. Ngoài ra, còn có các bộ phận hỗ trợ gián tiếp như phòng Bảo quản hỗ

trợ bảo quản tài liệu, lấy tài liệu mỗi khi cần để phục vụ triển lãm; phòng tin

học giúp cho việc scan tài liệu; một số bộ phận khác lo thủ tục để thực hiện

trưng bày, triển lãm TLLT.

Quyết định của Trung tâm Lưu trữ quốc gia III về quy định chức năng,

nhiệm vụ và Phòng Phát huy giá trị tài liệu [ Phụ lục ảnh 5].

26

Bảng 2.1 Bảng thống kê nhân sự của Phòng phát huy giá trị tài liệu của

TTLTQG III

Tên phòng Số lượng Trình độ chuyên môn

cán bộ Chuyên ngành Đại học Thạc sỹ

lưu trữ

5 Phòng phát huy 12 7 5

giá trị tài liệu

Qua khảo sát thực tế tại Trung tâm cho thấy nguồn nhân lực tại Phòng

Phát huy giá trị tài liệu đều có trình độ đại học trở lên nhưng chỉ có 5 người

làm đúng chuyên ngành lưu trữ, những người học không đúng chuyên ngành

đều đã được học thêm chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư lưu trữ. Vì thế, nhân

lực tại phòng phát huy luôn thực hiện tốt, đúng chức trách và nhiệm vụ của

mình.

Tuy nhiên, khả năng về ứng dụng CNTT của các cán bộ, công chức,

nhân viên tại Trung tâm còn hạn chế. Thực hiện làm phim, làm video hoặc

một số thiết kế triển lãm vẫn còn cần sự hỗ trợ từ đơn vị bên ngoài Trung tâm.

Về bộ phận thuyết minh triển lãm TLLT thì chỉ có người kiêm nhiệm thuyết

minh chứ chưa có ai chuyên về thuyết minh, vì thế Trung tâm cần một thuyết

minh riêng có trình độ chuyên nghiệp để khi thuyết minh, giới thiệu triển lãm

TLLT để đạt hiệu quả cao hơn.

2.2.3 Cơ sở vật chất phục vụ trưng bày, triển lãm TLLT

Một cuộc trưng bày, triển lãm TLLT bao gồm nhiều yếu tố như nhân

sự, không gian trưng bày, vật trưng bày, kỹ thuật dàn dựng, thuyết minh,

quảng cáo,.. và không thể thiếu đó là cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác tổ

chức trưng bày, triển lãm TLLT được hoàn thiện hơn.

Để trưng bày, triển lãm TLLT được thực hiện tốt, duy trì được lâu dài

thì công tác bảo quản tài liệu là vô cùng cần thiết. Trung tâm đã thực hiện rất

27

tốt vấn đề này, Trung tâm đã trang bị các thiết bị hiện đại để bảo quản có hiệu

quả nhất như hệ thống điều hòa trung tâm, máy hút ẩm, máy làm sạch không

khí nhằm đảm bảo nhiệt độ, hệ thống di động...

Khu vực trưng bày, triển lãm TLLT tại Trung tâm có không gian

thoáng mát, rộng rãi được bố trí tại các tầng 2, 3, 5, 7 của tòa nhà A2. Tại

tầng 3 và tầng 5 của Trung tâm có trưng bày các pano triển lãm nhằm thu hút

sự chú ý của khách tham quan.

Hình ảnh 1. Pano triển lãm “ Bộ Nội vụ với phong trào yêu nước”

tại tầng 5 toàn nhà A2 - TTLTQG III

( Nguồn: tác giả tự chụp)

Qua khảo sát thực tế tại Trung tâm, cơ quan đã có sự quan tâm, đầu tư

về cơ sở vật chất phục vụ trưng bày, triển lãm TLLT. Trang thiết bị tốt, hệ

thống máy tính hiện đại đảm bảo phục vụ cho cán bộ, công chức, viên chức

trong Trung tâm hay độc giả muốn khai thác, sử dụng tài liệu có thể tìm kiếm

chính xác, rút ngắn thời gian nghiên cứu, tăng năng suất làm việc. Tuy nhiên,

khi khách tham gia triển lãm với số lượng đông, khách tham quan không thể

28

nghe rõ từng ý mà người thuyết minh triển lãm nói, ảnh hưởng đến chất

lượng khi thuyết minh về TLLT. Ngoài trang bị hệ thống máy tính hiện đại,

máy trình chiếu, màn hình ti vi, Trung tâm cần thêm những công nghệ hiện

đại khác như đầu tư thêm các thiết bị nghe riêng cho từng người khi đến tham

quan triển lãm để người thuyết minh có thể nói cho tất cả mọi người cùng

nghe, khách đến tham quan có cái nhìn cụ thể hơn, hiểu rõ hơn về giá trị quý

báu của tài liệu khi được đưa ra trưng bày.

2.2.4 Các cuộc trưng bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III từ năm

2015-2021

Trưng bày, triển lãm TLLT đã và đang được TTLTQG III quan tâm và

đẩy mạnh thực hiện tổ chức nhiều cuộc triển lãm với nội dung khác nhau, đa

dạng, phong phú và mang lại dấu ấn trong lòng độc giả. Dưới đây là tên các

cuộc trưng bày, triển lãm TLLT mà TTLTQG III đã tổ chức thực hiện hoặc

phối hợp thực hiện cùng với các nước, bộ, ngành, cơ quan liên quan khác từ

năm 2015 – 2021:

Bảng 2.2 Tên các cuộc trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại Trung tâm

Lưu trữ quốc gia III từ năm 2015 - 2021

STT Tên trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ Năm

1 2015

Kỷ niệm 70 năm cách mạng Tháng Tám và Quốc Khánh 02/9

2 Kỷ niệm 70 năm ngày Toàn quốc kháng chiến 2016

3 70 năm ngày Thương binh liệt sĩ 2017

4 Hội nghị Paris – Đường đến hoà bình 2018

5 Hồ sơ, kỷ vật cán bộ B – Quảng Trị ngày trở về 2018

6 2018

Địa giới hành chính Việt Nam qua Di sản tư liệu Thế giới và tài liệu lưu trữ quốc gia tiêu biểu

7 2018

Bảo vật quốc qia – Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945-1946

29

Điện Biên Phủ - Một thiên sử vàng 2019 8

Hồ Chí Minh – Danh nhân văn hóa 2019 9

2019 10

Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp từ tài liệu lưu trữ Việt nam và quốc tế

Việt Nam – Điểm đến 2019 11

Tập kết tại Cao Lãnh – Ra đi để trở về 2019 12

2020 13

Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy –biểu tượng tự hào của dân tộc Việt Nam

2020 14

Phối hợp thực hiện triển lãm “ Luôn có Bác trong tim” với Bảo tàng Lịch sử Quân sự

Bộ Nội vụ với phong trào thi đua yêu nước 2020 15

2020 16

“ Báo chí Cách mạng Việt Nam” với Cục Báo chí, Bộ Thông tin Truyền thông

2021 17

“Ba Đình: Lịch sử, đổi mới và phát triển” Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, III, IV, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước phối hợp thực hiện

2021 18

“Những dấu ấn của Kỳ họp thứ nhất các nhiệm kỳ Quốc hội” Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội vụ đã phối hợp tổ chức triển lãm

Bản Hùng ca quyết tử 2021 19

2021 20

Triển lãm “Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Chân dung một huyền thoại”

Qua bảng 2.2 cho thấy Trung tâm Lưu trữ quốc gia III đã và đang rất

tích cực thực hiện tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm TLLT để cung cấp

những thông tin nổi bật, chính xác, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Còn hơn thế

nữa, Trung tâm đã phối hợp với đơn vị nước ngoài để tổ chức triển lãm như

triển lãm “ Hiệp định Paris – Đường đến hòa bình” Cục Văn thư và Lưu trữ

nhà nước phối hợp với Lưu trữ Hoa Kỳ nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày Hiệp

định Paris được ký kết ( 1973-2018) và 23 năm bình thường hóa quan hệ

30

ngoại giao ( 12/7/1995 – 12/7/2018); Triển lãm “Hồ Chí Minh: cuộc đời và sự

nghiệp từ tài liệu lưu trữ Việt Nam và quốc tế” đã khai mạc sáng nay, ngày

28/8/2019, tại Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch. Triển lãm

do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Bộ Nội vụ phối hợp với Khu Di tích

Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng ba cơ quan Lưu trữ Liên bang Nga, Cộng hòa

Pháp và Hoa Kỳ tổ chức, TTLTQG III là đơn vị thực hiện... Tuy nhiên, Trung

tâm mới chỉ áp dụng trưng bày, triển lãm TLLT trực tiếp chưa có triển lãm

trực tuyến nhưng Trung tâm đang cố gắng từng bước để xây dựng triển lãm

trực tuyến và dự định trong năm nay (năm 2022) Trung tâm sẽ công bố, giới

thiệu một số cuộc triển lãm trực tuyến.

2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT

tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

Các sự kiện trưng bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III được thực hiện

theo đúng quy trình của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Mỗi một cuộc

triển lãm đều được ứng dụng CNTT ở những mức độ khác nhau, giúp cho quá

trình thực hiện được thuận lợi, chính xác và đạt hiệu quả cao. Trung tâm ứng

dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm qua từng bước cụ thể sau đây:

2.3.1. Xây dựng kế hoạch tổng thể và dự toán kinh phí

Xây dựng kế hoạch triển lãm nhằm chỉ đạo và hướng dẫn công tác

trưng bày, triển lãm tài liệu. Mỗi cuộc triển lãm là một chủ đề khác nhau, đặc

điểm và nội dung khác nhau, nên cần có mỗi bản kế hoạch tổ chức khác nhau.

Trung tâm sẽ xây dựng kế hoạch về tổ chức triển lãm theo kế hoạch năm đã

đề ra hoặc cách mấy năm hoặc đột xuất và thực hiện theo đúng nội dung ghi

trong kế hoạch.

Xây dựng kế hoạch sẽ do lãnh đạo phòng hoặc là người được giao

nhiệm vụ chính sẽ được lập. Tại bước này, trung tâm đã ứng dụng CNTT

trong việc xây dựng một bản kế hoạch là sử dụng phần mềm Microsoft Word

giúp thực hiện tiết kiệm thời gian và đạt hiệu quả cao.

31

2.3.2. Khảo sát tài liệu, xây dựng đề cương và ban hành kế hoạch chi

tiết tổ chức triễn lãm

Khảo sát tài liệu triển lãm, Trung tâm sử dụng chủ yếu đó là phần mềm

tra cứu hồ sơ, tài liệu trên máy tính giúp cho quá trình khảo sát được nhanh

chóng, tiện lợi. Tuy nhiên, khi khảo sát có những phông chưa được đưa lên

phần mềm tra cứu thì người khảo sát tài liệu bằng mục lục văn bản có sẵn làm

cho quá trình tìm kiếm, sử dụng tài liệu còn mất nhiều thời gian.

Hình ảnh 2. Phần mềm tra cứu hồ sơ, tài liệu tại

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

( Nguồn : tác giả tự chụp)

Phòng Phát huy giá trị tài liệu luôn đảm nhận vai trò và trách nhiệm

chính trong thực hiện trưng bày, triển lãm TLLT. Vì thế, Lãnh đạo phòng

hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ sẽ xây dựng đề cương chi tiết, sắp xếp các

công việc cần thực hiện và phân chia cụ thể cho mỗi người đúng với chuyên

môn của mình.

Kế hoạch chi tiết tổ chức một cuộc triển lãm gồm những nội dung sau:

- Tên chính thức của triển lãm;

32

- Cơ quan chủ trì, phối hợp và cơ quan tổ chức thực hiện;

- Mục đích, ý nghĩa;

- Thời gian, địa điểm;

- Quy mô, diện tích trưng bày, dự kiến số lượng, loại hình tài liệu trưng bày;

Phân công thực hiện và dự kiến tiến độ thực hiện công việc;

- Nguồn kinh phí, dự toán kinh phí;

- Dự kiến thành phần khách mời tham dự;

- Đề cương chi tiết triển lãm: bố cục triển lãm, nội dung chi tiết của

từng phần và dự kiến số lượng tài liệu của từng phần.

Hình ảnh 3. Đề cương, kế hoạch triển lãm

“ Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy – Biểu tượng tự hào dân tộc Việt Nam”

tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, tháng 8/2020

( Nguồn : Cán bộ làm triển lãm cung cấp)

Ứng dụng CNTT ở bước này cũng là dùng máy tính xây dựng kế hoạch

chi tiết và photo ra nhiều bản gửi cho các đơn vị, cá nhân có liên quan biết và

thực hiện.

33

2.3.3. Sưu tầm, lựa chọn và lập danh mục tài liệu dự kiến đưa ra

triển lãm

Tại Trung tâm, danh mục tài liệu được lựa chọn theo đề cương của triển lãm đã lập ra. Khi sưu tầm, lựa chọn tài liệu cần đảm bảo các nội dung như số lượng và loại hình tài liệu ( tài liệu giấy, ảnh, phim, hiện vật), nội dung tài liệu, bản scan tài liệu, xuất xứ của tài liệu, bản dịch chú thích (nếu cần). Ngoài sưu tầm tài liệu đang được bảo quản tại Trung tâm thì Trung tâm còn sưu tầm tài liệu từ các cơ quản, tổ chức, cá nhân, gia đình dòng họ,... có tài liệu liên quan đến chủ đề triển lãm.

2.3.4 Thẩm định nội dung và tài liệu dự kiến đưa ra triển lãm Thẩm định nội dung là thẩm định tất cả nội dung liên quan đến triển lãm như kế hoạch chi tiết tổ chức triển lãm, danh mục tài liệu, phương án thiết kế và market triển lãm, thẩm định nội dung tài liệu xem có phù hợp không, đảm bảo yêu cầu chưa để khi đưa ra trưng bày không gặp về vấn đề như bản quyền, nội dung tài liệu đúng với cuộc trưng bày, triển lãm đó. Người có trách nhiệm thẩm định nội dung sẽ duyệt nội dung trực tiếp trên văn bản hoặc qua phần mềm hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

Hình ảnh 4. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được sử dụng tại

TTLTQG III

( Nguồn: tác giả tự chụp)

34

Hiện tại, phần mềm hệ thống văn bản quản lý và điều hành được đưa

vào vận hành khá tốt, chuyển phát văn bản nhanh, giúp tiết kiệm thời gian, chi

phí cũng như là dễ dàng quản lý được văn bản. Nhưng đôi vấn còn gặp một số

vấn đề về đường truyền mạng nên khi chờ duyệt và chữ ký số trên hệ thống

còn hơi lâu.

2.3.5. Thiết kế, thi công triển lãm

Khi đã có kế hoạch, phương án và tài liệu đúng với chủ đề triển lãm thì

Trung tâm sẽ phối hợp với bộ phận thiết kế, thi công để thực hiện. Phương án

trưng bày và maket triển lãm phải được thiết kế đảm bảo tính thẩm mỹ, phù hợp

với mục đích, nội dung và đối tượng hướng tới của triển lãm. Hình thức thể hiện

phải phù hợp với chủ đề, ý nghĩa, không gian và chất liệu của tài liệu.

Hình ảnh 5. Một số hình ảnh thiết kế của Triển lãm

“ Đại tướng Võ Nguyên Giáp – Chân dug một huyền thoại”

( Nguồn : Cán bộ làm triển lãm cung cấp)

35

Thiết kế triển lãm là một phần không thể thiếu trong công tác tổ chức

trưng bày, triển lãm. Thiết kế đẹp, độc đáo, sáng tạo sẽ thu hút được nhiều

khách tham quan và tạo dấu ấn cho người xem. Tuy nhiên, Trung tâm chưa có

bộ phận thiết kế riêng vì thế còn phải phối hợp với bộ phận bên ngoài để thi

công thực hiện.

2.3.6. Tổ chức Lễ Khai mạc

Sau khi thực hiện tất cả công việc trên thì Trung tâm sẽ tổ chức lễ Khai

mạc theo thời gian đã dự kiến. Lễ Khai mạc cần phải trang trọng vì thế phải

chuẩn bị đầy đủ trước khi thực hiện khai mạc như kế hoạch chi tiết thực hiện

buổi lễ khai mạc, diễn văn chào mừng, phát biểu khai mạc, phát biểu chỉ

đạo,... để buổi lễ diễn ra thành công tốt đẹp.

Hình ảnh 6. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

Đặng Thanh Tùng, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Bộ Nội vụ phát biểu tại

Lễ khai mạc

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

36

2.3.7. Tổng kết

Sau khi triển lãm kết thúc, Trung tâm thực hiện thu hồi, bàn giao, nộp

lưu tài liệu đầy đủ an toàn. Bên cạnh đó, Trung tâm tổ chức họp tổng kết và

rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp cải tiến để các cuộc trưng bày, triển lãm

sau được thành công hơn.

Sau khi hết thời gian trưng bày tại các địa điểm cố định, Trung tâm còn

giới thiệu tài liệu triển lãm trên website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà

nước và trên Fanpage Facebook của Trung tâm để nhiều nhiều người biết hơn,

người không xem trực tiếp được có thể khai thác, sử dụng tài liệu trên đó.

Điều đó, đã giúp Trung tâm tăng lên số lượng người theo dõi và tài liệu đến

với độc giả ngày càng nhiều.

Hình ảnh 7. Giới thiệu tài liệu triển lãm trên Website của

Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước

( Nguồn : Website Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước)

37

Hình ảnh 8. Giới thiệu tài liệu triển lãm “ Bản hùng ca quyết tử” trên

fanpage Facebook của TTLTQG III

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

Tiểu kết:

Qua quá trình khảo sát tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, tôi nhận

thấy: Về cơ bản, Trung tâm đã có sự quan tâm và thực hiện khá tốt việc ứng

dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT nhưng chưa đáp ứng đủ, cần

phải tăng cường ứng dụng hơn nữa để tài liệu lưu trữ được phát huy giá trị

của mình. Các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trưng bày, triển lãm

TLLT đều có trình độ chuyên môn tốt nhưng khả năng ứng dụng công nghệ

thông tin còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị khá đầy đủ và ứng dụng

CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT khá tốt nhưng chưa được sâu. Từ thực

trạng trên, Trung tâm vẫn còn những hạn chế tồn tại, gây ra một số ảnh hưởng

nhất định đến chất lượng công việc. Vì thế, tôi xin đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT tại

TTLTQG III ở chương 3.

38

CHƯƠNG 3

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT TRONG TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM

TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III

3.1 Nhận xét

Qua khảo sát thực tế, tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT trong trưng

bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III có những ưu điểm và hạn chế sau đây:

3.1.1 Ưu điểm

Ban lãnh đạo Trung tâm đã có nhận thức về vai trò và tầm quan trọng

của việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT, vì thế Trung tâm

đã chú trọng, mở rộng và đầu tư nhiều, phát triển về quy mô, hoàn thiện hơn

về cách tổ chức, có sức lan tỏa lớn thu hút được nhiều đoàn khách trong và

ngoài nước đến tham quan.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của Trung tâm ngày

càng được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, luôn cố gắng trong việc tìm

tòi, sáng tạo, ứng dụng các phần mềm kỹ thuật, cách dàn dựng, thiết kế làm

cho mỗi cuộc triển lãm mang một màu sắc riêng, tạo cảm hứng cho khách đến

tham quan và để lại cho họ dấu ấn về một văn bản, tài liệu lưu trữ không khô

khan, dài dòng mà là hấp dẫn, thú vị.

Trung tâm đã phối hợp với các cơ, quan, đơn vị có liên quan để cùng

hợp tác, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm, phối hợp với nhau để tổ chức các

buổi triển lãm có quy mô lớn, nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của tài

liệu lưu trữ đối với xã hội. Các cuộc trưng bày, triển lãm đã ngày một tăng lên

và tổ chức theo kế hoạch hằng năm. Đặc biệt, Trung tâm đã hợp tác với đơn

vị nước ngoài để cùng tổ chức triển lãm như triển lãm “ Hiệp định Paris –

Đường đến hòa bình” Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước phối hợp với Lưu trữ

Hoa Kỳ do TTLTQG III thực hiện; triển lãm “Hồ Chí Minh: cuộc đời và sự

nghiệp từ tài liệu lưu trữ Việt Nam và quốc tế”, Triển lãm do Cục Văn thư và

39

Lưu trữ nhà nước Bộ Nội vụ phối hợp với Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh

cùng ba cơ quan Lưu trữ Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp và Hoa Kỳ tổ chức,

TTLTQG III thực hiện và một số cuộc triển lãm khác.

Về cơ sở vật chất, Trung tâm đã trang bị khá đầy đủ, hiện đại và đảm

bảo chất lượng phục vụ cho công tác phát huy giá trị tài liệu nói riêng và thực

hiện các nghiệp vụ lưu trữ nói chung. Trung tâm có sự đầu tư về trang thiết bị

như hệ thống máy tính, hệ thống điều hòa, máy chiếu, ti vi, hệ thống di

động,... nhằm bảo quản tài liệu một cách tốt nhất để phục vụ cho các hoạt

động lưu trữ.

Về quy trình tổ chức trưng bày, triển lãm TLLT Trung tâm căn cứ vào

quy định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước mà thực hiện tổ chức một

cách thống nhất, khoa học. Mỗi cuộc trưng bày, triển lãm TLLT là một chủ đề

riêng, màu sắc riêng nên đều được Trung tâm chuẩn bị rất kỹ lưỡng từ khâu

chọn chủ đề cho đến lễ Khai mạc triển lãm, các cá nhân, đơn vị đều được

phân công rõ ràng để thực hiện tổ chức một cách tốt nhất.

Trung tâm đã ứng dụng CNTT tương đối tốt vào các bước của quy trình

tổ chức trưng bày, triển lãm TLLT nói riêng và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ

nói chung như sử dụng phần mềm tra cứu hồ sơ, tài liệu; hệ thống quản lý văn

bản và điều hành giúp cho quá trình thực hiện được thuận tiện, tiết kiệm thời

gian đảm bảo công việc được giải quyết nhanh chóng, năng suất làm việc và

trình độ kỹ thuật được nâng cao.

3.1.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm của công tác phát huy giá trị tài liệu mà

Trung tâm đã đạt được thì Trung tâm Lưu trữ quốc gia III vẫn còn tồn tại một

số hạn chế sau đây:

Trung tâm đã áp dụng các văn bản quy định về trưng bày triển lãm

TLLT nhưng hiện tại chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể và chi tiết về

việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT. Vì thế, đôi khi thực

40

hiện chưa được thống nhất gây nên một số khó khăn nhất định trong quá trình

thực hiện tổ chức triển lãm.

Nhân sự làm công tác phát huy giá trị có trình độ chuyên môn và giàu

kinh nghiệm. Tuy nhiên, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin chưa được

cao, đôi khi còn gặp khó khăn trong quá trình giải quyết công việc trên hệ

thống, gây mất thời gian và làm gián đoạn công việc. Bộ phận thiết kế, thi

công triển lãm chưa có ai đào tạo chuyên về mảng này vì thế đôi khi thực hiện

thiết kế, thi công còn phải thuê đơn vị bên ngoài thực hiện. Về thuyết minh

triển lãm thì Trung tâm chưa có ai được đào tạo chuyên về vấn đề này, người

thuyết minh là người kiêm nhiệm làm công tác phát huy giá trị tài liệu tại

Trung tâm. Có thể nói lời thuyết minh là linh hồn của triển lãm, có tác dụng

truyền cảm hứng mạnh mẽ tới người nghe. Vì thế, người thuyết minh cũng rất

quan trọng đối với triển lãm, người thuyết minh hay sẽ tạo cảm hứng cho

người nghe và hiệu quả tuyên truyền được nâng cao.

Trung tâm đã tổ chức ngày càng nhiều các cuộc trưng bày, triển lãm

với nhiều chủ đề, nội dung đa dạng nhưng chủ yếu là triển lãm trực tiếp và

Trung tâm hiện chưa áp dụng hình thức triển lãm trực tuyến. Triển lãm trực

tiếp bị giới hạn về không gian và thời gian cũng như là tốn chi phí hơn là triển

lãm trực tuyến. Ngoài ra, khả năng tiếp cận tài liệu đối với người muốn khai

thác sử dụng cũng có hạn, phải đến xem trực tiếp mới có thể cảm nhận được.

Còn triển lãm trực tuyến người dùng có thể khai thác tài liệu ở mọi lúc, mọi

nơi, không bị giới hạn về không gian và thời gian, đảm bảo an toàn tình trạng

vật lý của tài liệu.

Các bài viết về triển lãm của Trung tâm trên fanpage Facebook, trên

website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước chưa được tuyên truyền rộng

rãi, ít được biết đến và quan tâm, ít lượt xem và tương tác. Nhiều cuộc trưng

bày, triển lãm TLLT trực tiếp chưa đưa lên website của Cục vì thế gây khó

khăn cho độc giả muốn khai thác, sử dụng tài liệu đó. TTLTQG III chưa có

41

website chính thức, gây khó khăn cho người muốn khai thác, sử dụng tài liệu

trên mạng khi không có thời gian đến tham quan buổi triển lãm trực tiếp.

Khi Trung tâm hợp tác với các cơ quan, đơn vị khác để thực hiện tổ

chức trưng bày, triển lãm đôi khi còn chưa thống nhất, nhiều chiều và nhiều ý

kiến gây khó khăn cho người thực hiện triển lãm.

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong

trưng bày, triển lãm tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện ứng dụng công nghệ

thông tin trong trưng bày, triển lãm TLLT nói riêng và công tác phát huy giá

trị tài liệu nói chung đã bộc lộ một số hạn chế cần được quan tâm và khắc

phục. Do đó, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và nâng cáo

hiệu quả ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT tại TTLTQG III

như sau:

3.2.1 Giải pháp về công tác quản lý

3.2.1.1 Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về ứng

dụng CNTT trong trưng bày triển lãm TLLT

Để thực hiện tốt việc tổ chức trưng bày, triển lãm TLLT ngoài việc áp

dụng các văn bản của cơ quan nhà nước thì Trung tâm cần xây dựng và văn

bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển

lãm TLLT. Mục đích của việc ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể là

để tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện, dễ dàng quản lý và thấy được

cái thiếu sót để kịp thời khắc phục. Từ đó, nâng cao được chất lượng trong

công tác tổ chức trưng bày, triển lãm TLLT.

3.2.1.2 Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Để tạo nên một cuộc trưng bày, triển lãm TLLT cần rất nhiều yếu tố,

đặc biệt là yếu tố con người. Người làm trưng bày, triển lãm luôn có trong

mình tinh thần học hỏi, sáng tạo, tìm tòi những những cái mới để cho những

sản phẩm triển lãm mới mẻ, khác với những triển lãm trước đó. So với các

42

hình thức tổ chức sử dụng tài liệu thì hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu

lưu trữ cần đầu tư chất xám cao hơn vì thế Trung tâm cần chú trọng, nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực.

Trung tâm tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức,

viên chức, nhân viên thực hiện tổ chức trưng bày, triển lãm nói riêng và thực

hiện các nghiệp vụ lưu trữ khác nói chung để nâng cao trình độ cả về chuyên

môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin. Khi cán bộ, công chức sử dụng, vận

hành thành thạo các trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin thì việc

quản lý tài liệu được chặt chẽ, phục vụ độc giả sử dụng phần mềm tra cứu tài

liệu một cách kịp thời và hiệu quả. Từ đó, chất lượng công việc được nâng

cao, hạn chế được những sai sót khi làm việc.

Trung tâm cần đào tạo hoặc tuyển dụng thêm nhân sự có trình độ về

công nghệ thông tin và chuyên môn về thuyết minh triển lãm. Người có trình

độ công nghệ thông tin nên là những người trẻ vì họ tiếp được tiếp cận thông

tin và có thể bắt kịp sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, cập

nhật những cái mới để ứng dụng vào trong các nghiệp vụ lưu trữ một cách

nhanh nhất, hiện đại nhất giúp cho quá trình thực hiện được nhanh chóng,

thuận lợi và hiệu quả được nâng cao. Người thuyết minh cần là người có trình

độ chuyên môn, có kiến thức và biết sử dụng kiến thức phù hợp đối với đối

tượng khách tham quan, biết điều chỉnh lượng thông tin và biết cách tạo sự

thu hút khi thuyết minh triển lãm cho người tham quan để có thể làm cầu nối

giữa nối giữa nội dung trưng bày, triển lãm với khách tham quan đưa giá trị

của tài liệu lưu trữ đến với mọi người.

3.2.1.3 Đầu tư kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại

Cần chú trọng đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại

phục vụ trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ để phát huy giá trị tài liệu được

thực hiện tốt. Các trang thiết bị cần thiết như máy tính, máy trình chiếu, ti

vi,... cần được bảo quản và thường xuyên kiểm tra, cập nhật nhữung tính năng

43

mới để phục vụ tra cứu, tìm hồ sơ tài liệu cũng như phục vụ các mục đích

khác được dễ dàng, thuận lợi. Ngoài ra, cần trang bị thêm một số thiết bị nghe

cho khách tham quan triển lãm, các kệ trưng bày, màn chiếu, màn hình góp

phần nâng cao hiệu quả công tác phát huy giá trị tài liệu.

3.2.1.4 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện hoạt

động trưng bày, triển lãm TLLT

Một giải pháp cần thiết nâng cao việc ứng dụng CNTT trong trưng bày,

triển lãm TLLT đó là tường xuyên kiểm tra, đánh giá tình tình thực hiện hoạt

động trưng bày, triển lãm TLLT tại Trung tâm. Khi kiểm tra, đánh giá giúp

Ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình thực tế của các phòng trực tiếp cũng như

gián tiếp thực hiện trưng bày, triển lãm. Từ đó, đánh giá được những ưu điểm

cần phát huy và những hạn chế còn tồn tại để tìm cách khắc phục, giúp cho

hoạt dộng trưng bày, triển lãm ngày càng hoàn thiện hơn.

Bên cạnh đó, Trung tâm cần đưa ra chính sách, chế độ ưu đãi, xử lý vi

phạm đối với hoạt động trưng bày, triển lãm TLLT để cán bộ, công chức, viên

chức, nhân viên có thêm động lực, có tinh thần làm việc và có trách nhiệm với

công việc được giao.

3.2.2 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin

3.2.2.1 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa vào

trưng bày, triển lãm TLLT

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, công nghệ thông tin là một trong

những động lực đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. Nhiều lĩnh

vực, ngành nghề triển khai, ứng dụng CNTT vào các hoạt động đạt hiệu quả

cao và đã tác động, biến đổi tích cực đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì

thế, Trung tâm cần ứng dụng công nghệ hơn nữa trong trưng bày, triển lãm

TLLT để việc công bố, giới thiệu tài liệu ngày càng đa dạng và hướng đến

công chúng một cách thiết thực hơn. Nhiều phần trưng bày thực tế như không

gian trưng bày, nội dung thuyết minh được số hóa và truyền tải, giới thiệu

44

thông tin qua nhiều phương thức ứng dụng công nghệ thông tin như triển lãm

trực tuyến, tham quan tương tác 3D, thuyết minh tự động,... để thu hút sự

quan tâm, hứng thú của độc giả đối với tài liệu với những hình thức giới thiệu

tài liệu mới lạ, tạo sự tò mò từ đó tăng sự tương tác và đưa giá trị của tài liệu

đến gần hơn với khách tham quan.

3.2.2.2 Xây dựng triển lãm trực tuyến

Từ khi có đại dịch Covid-19, nhiều hoạt động triển lãm trực tiếp đã bị

hủy vì đảm bảo giãn cách, không tập trung đông người kiến cho nhiều nhà

nghiên cứu và độc giả cảm thấy hụt hẫng. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển của

công nghệ thông tin ngày càng lớn nên xây dựng triển lãm trực tuyến là vấn

đề mà các các cơ quan, Trung tâm lưu trữ cần phải quan tâm bởi vì khả năng

tiếp cận của quần chúng nhân dân đối với tài liệu là rất rộng, tiết kiệm chi phí,

không bị giới hạn về địa điểm, không gian trưng bày tài liệu.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III cần đề xuất với Cục Văn thư và Lưu trữ

Nhà nước để xây dựng website riêng để thuận tiện cho việc triển lãm trực

tuyến và tổ chức một số tọa đàm chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin

liên quan đến triển lãm trực tuyến tại Trung tâm nhằm kết nối, lan tỏa và hiệu

ứng sâu rộng đến với độc giả, giúp cho các độc giả ở xa Trung tâm mà vẫn có

thể khai thác, sử dụng liệu. Ngoài ra, Trung tâm cần tương tác tốt trên mạng

xã hội như tạo tài khoản trên Yotube, Tiktok, Instagram, tương tác hơn nữa

trên Facebook nhằm đưa giá trị tài liệu được độc giả tìm kiếm nhanh chóng,

dễ dàng, thuận lợi, góp phần đáp ứng nhu cầu quản lý và khai thác TLLT.

3.2.2.3 Tăng cường phối hợp giữa Trung tâm với các cơ quan liên

quan

Trung tâm nên tăng cường phối hợp với các cơ quan trong và ngoài

nước để thực hiện tổ chức triển lãm. Tài liệu lưu trữ là yếu tố vô cùng quan

trọng trong trưng bày, triển lãm vì thế cần các cơ quan phối hợp với nhau để

cùng nhau sưu tầm tài liệu, cùng phối hợp với nhau để có những thiết kế sáng

45

tạo, hấp dẫn, tạo cảm hứung cho người xem, lựa chọn địa điểm, không gian

trưng bày tài liệu phù hợp với nội dung của triển lãm. Trung tâm có thể phối

hợp với các cơ quan như các Trung tâm Lưu trữ lịch sử, các bảo tàng,... cơ

quan lưu trữ nước ngoài như cơ quan lưu trữ Hoa Kỳ, cơ quan lưu trữ Pháp,

cơ quan lưu trữ Liên Bang Nga,.. để tổ chức hoạt động triển lãm.

Trung tâm có thể liên kết với các cơ quan báo chí, đài truyền hình VTV

để viết các bài báo, các phóng sự, các bài giới thiệu hay đưa lên truyền hình

nhằm giới thiệu đến công chúng về hoạt động lưu trữ của Trung tâm, nâng

cao vai trò, tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ.

Tiểu kết:

Qua khảo sát thực tế ở chương 2, từ thực trạng về ứng dụng CNTT

trong trưng bày, triển lãm TLLT tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, tôi đã đưa

ra một số nhận xét về ưu điểm và hạn chế còn tồn đọng. Từ đó, tôi đưa ra

những giải pháp nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế để nâng

cao việc ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT như xây dựng và

ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong trưng bày

triển lãm TLLT; chú trọng bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa vào trưng bày, triển lãm

TLLT; xây dựng triển lãm trực tuyến; tăng cường phối hợp giữa Trung tâm

với các cơ quan liên quan; đầu tư kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết

bị hiện đại và thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động

trưng bày, triển lãm TLLT.

46

KẾT LUẬN

Tài liệu lưu trữ là nguồn sử liệu quan trọng, cung cấp thông tin có mức

độ tin cậy cao và giữ vai trò quan trọng phục vụ nghiên cứu trong nhiều lĩnh

vực trong đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa... Nhiệm vụ của

ngành lưu trữ không chỉ bảo quản an toàn tài liệu mà còn phải phát huy tốt giá

trị tài liệu. Trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ là một hình thức hết sức quan

trọng đối với công tác khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.

Các cuộc trưng bày, triển lãm đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của

ngành, góp phần nâng cao nhận thức của xã hội đối với tài liệu lưu trữ và

công tác lưu trữ. Vì thế, khi tổ chức thực hiện trưng bày, triển lãm TLLT việc

ứng dụng CNTT là vô cùng cần thiết.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III đã và đang thực hiện nhiều cuộc trưng

bày, triển lãm với nhiều chủ đề khác nhau và đạt được một số thành quả nhất

định. Bên cạnh đó, Trung tâm còn tồn tại một số hạn chế cần quan tâm và

khắc phục. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm

nâng cao ứng dụng CNTT trong trưng bày, triển lãm TLLT. Hy vọng rằng,

những nhận xét và giải pháp trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trưng bày,

triển lãm TLLT nói riêng và công tác phát huy giá trị tài liệu nói chung tại

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III trong thời gian tới.

47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ ( 2020), Quyết định số 06/QĐ- BNV ngày 02 tháng 01

năm 2020 về quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Lưu

trữ quốc gia III

2. Chính phủ ( 2019), Nghị định số 23/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 02

năm 2019 về hoạt động triển lãm

3. Fanpage Facebook của Trung tâm Lưu trữ quốc gia III:

https://www.facebook.com/luutruquocgia3

4. Trần Việt Hà (2008), “ Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu

quả trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ Khoa

học, Trường Đại học Nhân văn và Xã hội

5. TS. Chu Thị Hậu (2016), Giáo trình “ Lý luận và phương pháp công

tác lưu trữ”, Nxb Lao động, Hà Nội

6. Trần Thị Hoàn ( 2019), “ Xây dựng triển lãm trực tuyến tại các

Trung tâm Lưu trữ quốc gia”, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội

7. PGS.TS Dương Văn Khảm ( 2015), Từ điển tra cứu “ Nghiệp vụ

Quản trị văn phòng – Văn thư lưu trữ Việt Nam”, nhà xuất bản Thông tin và

Truyền thông

8. Phạm Thị Lan (2018), “Nghiên cứu các hình thức quảng bá tài liệu

lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội

9. Trịnh Thị Kim Oanh (2016), Bài giảng “ Tổ chức khai thác, sử dụng

tài liệu lưu trữ”, Đại học Nội vụ Hà Nội

10. Nguyễn Thị Phương ( 2018), “ Nâng cao hiệu quả ứng dụng công

nghệ thông tin vào tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn

thư – Lưu trữ thành phố Hải Phòng”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội

48

11. Quốc hội ( 2011), Luật số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm

2011 về lưu trữ

12. Quốc hội ( 2017), Luật số 10/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm

2017 về công nghệ thông tin

13. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III ( 2020), Quyết định số 117/QĐ-

TTLTIII ngày 16 tháng 3 năm 2020 về quy định chức năng, nhiệm vụ của

Phòng phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

14. Website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước:

https://luutru.gov.vn/home.htm.

49

PHỤ LỤC

Ảnh 1. Trung tâm Lưu trữ quốc Gia III

Địa điểm: 34 Phan Kế Bính, phường Cống Vị, Ba Đình , Hà Nội

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

Ảnh 2. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

( Nguồn : Fanpage Facebook của Trung tâm Lưu trữ quốc gia III )

50

Ảnh 3. Quyết định thành lập Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

( Nguồn : Cán bộ Văn thư cung cấp)

51

Ảnh 4. Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Trung tâm Lưu trữ quốc gia III

( Nguồn : Cán bộ Văn thư cung cấp)

52

Ảnh 5. Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ của

Phòng phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

( Nguồn: Cán bộ Văn thư cung cấp)

53

Ảnh 6. Trang thiết bị phục vụ trình chiếu triển lãm, video, phim của TTLTQG III

( Nguồn : tác giả tự chụp)

Ảnh 7. Trang thiết bị phục vụ độc giả, tra tìm hồ sơ, tài liệu

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

54

Ảnh 8. Một số hình ảnh về Triển lãm tài liệu lưu trữ

“Hội nghị Paris - Đường đến hòa bình”

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

Triển lãm do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội vụ phối hợp

với Lưu trữ quốc gia Hoa Kỳ tổ chức, Trung tâm Lưu trữ quốc gia III thực

hiện ( năm 2018), công bố, giới thiệu gần 120 tài liệu, tư liệu lưu trữ, hình

ảnh, hiện vật liên quan đến hoàn cảnh lịch sử, quá trình đàm phán và kết quả

của Hội nghị Paris, tác động của Hiệp định Paris đến công cuộc giải phóng

miền Nam, thống nhất đất nước. Những tài liệu, tư liệu, hình ảnh, hiện vật này

được lựa chọn từ các Trung tâm Lưu trữ quốc gia thuộc Cục Văn thư và Lưu

trữ nhà nước Việt Nam, Lưu trữ quốc gia Hoa Kỳ, Bộ Ngoại giao Việt Nam

và một số cơ quan có liên quan, trong đó một số tài liệu đã được giải mật và

lần đầu tiên công bố ở Việt Nam.

55

Ảnh 9. Một số tài liệu về Triển lãm

“Hồ Chí Minh: Cuộc đời và sự nghiệp từ tài liệu lưu trữ Việt Nam và

quốc tế”

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

Triển lãm do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Bộ Nội vụ phối hợp với

Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng ba cơ quan Lưu trữ Liên bang Nga,

Cộng hòa Pháp và Hoa Kỳ tổ chức ( năm 2019). Đây là lần đầu tiên, tài liệu

lưu trữ tại cơ quan lưu trữ lớn của thế giới, là những quốc gia mà những năm

đầu thế kỷ XX đã ghi đậm dấu chân Người Hồ Chí Minh trong hành trình tìm

đường cứu nước, giải phóng dân tộc, được đưa ra giới thiệu.

56

Ảnh 10. Một số hình ảnh về Triển lãm

“ Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy – Biểu tượng tự hào Việt Nam”

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

Nhân kỷ niệm 75 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9,

ngày 1/9/2020, Trung tâm Lưu trữ quốc gia III tổ chức khai mạc triển lãm

“Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy: Biểu tượng tự hào dân tộc Việt Nam”. Gắn liền

với lịch sử đấu tranh cách mạng và công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc,

quốc kỳ, quốc ca, quốc huy là những biểu tượng mang đậm dấu ấn lịch sử,

chính trị, văn hóa dân tộc. Đây là bộ 3 biểu tượng chính thức, thể hiện đầy đủ

và súc tích về đất nước và con người Việt Nam, về cội nguồn, ý chí, truyền

thống lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam. Quá trình ra đời của các biểu tượng

Việt Nam là những câu chuyện đặc biệt, xuất phát từ thực tế hoàn cảnh lịch sử

của Việt Nam qua từng giai đoạn.

57

Ảnh 11. Một số hình ảnh của Triển lãm “Bản hùng ca quyết tử”

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

Kỷ niệm 75 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc

kháng chiến, Trung tâm Thông tin Triển lãm, Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội

phối hợp với Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà

nước tổ chức Triển lãm: Bản hùng ca quyết tử (năm 2021).

58

Ảnh 12. Một số hình ảnh về Triển lãm

“ Đại tướng Võ Nguyên Giáp – Chân dung một huyền thoại’’

( Nguồn: Fanpage Facebook Trung tâm Lưu trữ quốc gia III)

Triển lãm được tổ chức nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày thành lập Quân

đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2021); 32 năm Ngày thành lập

Hội Cựu chiến binh Việt Nam (06/12/1989 - 06/12/2021) và Kỷ niệm 110

năm Ngày sinh Đại tướng Võ Nguyên Giáp (25/8/1911 - 25/8/2021) - Bộ

trưởng đầu tiên của Bộ Nội vụ, Tổng Tư lệnh đầu tiên của Quân đội nhân dân

Việt Nam.

59