BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI ***********
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN, HÀ NỘI
Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN
Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN BÍCH HẠNH
Sinh viên thực hiện : VŨ THỊ NGA
Mã số sinh viên : 1505KHTA030
Khoá : 2015-2019
Lớp : ĐH Khoa học thư viện 15A
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà
Nội” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Ths. Nguyễn Bích Hạnh. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Em xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vũ Thị Nga
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, các cô, sự
động viên của gia đình, bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ở sâu sắc tới ThS.Nguyễn Bích Hạnh đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa
Quản lý Xã hội Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã giúp đỡ tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc trung tâm, các cô,
các anh, các chị công tác tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh
sát nhân dân. Đặc biệt là thầy Trung tá Đặng Viết Thắng - Đội trưởng tổ Thư
viện và Lưu trữ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do hạn chế về mặt thời gian và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô
và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vũ Thị Nga
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 4
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ................................................. 4
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ....................................................................... 5
9. Kết cấu khóa luận........................................................................................ 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM LƯU
TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN ..................... 6
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .... 6
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .................. 6
1.1.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ...................... 9
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ....................... 10
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện………………………………………………………………………..12
1.1.5. Các yếu tố tác động việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện ............................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân ................ 17
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Học viện Cảnh sát nhân dân ..................................................................... 17
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ............................................... 19
1.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 20
1.2.4. Nguồn lực thông tin của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện ............ 20
1.2.5. Hạ tầng công nghệ thông tin ........................................................... 22
1.2.6. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Lưu trữ và
Thư viện Cảnh sát nhân dân ..................................................................... 23
1.2.7. Đặc điểm và yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Cảnh sát nhân dân .................. 26
1.2.8. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đối với sự
phát triển của Học viện Cảnh sát nhân dân ............................................. 28
Chương 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN -
THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN
CẢNH SÁT NHÂN DÂN .............................................................................. 30
2.1. Sản phẩm thông tin - thư viện ............................................................... 30
2.1.1. Hệ thống mục lục ............................................................................. 30
2.1.2. Thư mục thông báo tài liệu mới ...................................................... 31
2.1.3. Cơ sở dữ liệu ..................................................................................... 32
2.1.4. Trang chủ ......................................................................................... 36
2.2. Dịch vụ thông tin - thư viện ................................................................... 38
2.2.1. Cung cấp tài liệu gốc ........................................................................ 38
2.2.2. Dịch vụ tra cứu tìm tin ..................................................................... 44
2.2.3. Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện ...................................... 45
2.2.4. Dịch vụ sao in băng đĩa ................................................................... 46
2.2.5. Dịch vụ trao đổi thông tin ................................................................ 47
2.3. Công tác tạo lập các sản phẩm và tổ chức các dịch vụ thông tin thư
viện tại tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân
dân…………………………………………………………………………...49
2.3.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin - thư viện ..................................... 49
2.3.2. Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện ........................................ 49
2.4. Các yếu tố hỗ trợ .................................................................................... 49
2.4.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 49
2.4.2. Trang thiết bị và cơ sở vật chất........................................................ 50
2.4.3. Công cụ phân loại tài liệu ................................................................ 51
2.4.4. Phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin .................................................... 53
2.5. Đánh giá chung về sản phẩm - dịch vụ tại Trung tâm Lưu trữ và Thư
viện Học viện Cảnh sát nhân dân ................................................................ 53
2.5.1. Điểm mạnh ....................................................................................... 53
2.5.2. Hạn chế............................................................................................. 55
2.5.3. Nguyên nhân .................................................................................... 55
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ
THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN ................................... 57
3.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .. 57
3.1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin - thư viện ............... 57
3.1.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin - thư viện ................... 59
3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............... 62
3.2.1. Xây dựng các sản phẩm thông tin - thư viện .................................. 62
3.2.2. Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới .................................... 63
3.3. Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................... 65
3.3.1. Nâng cao nguồn lực thông tin và tăng cường cơ sở vật chất ........ 65
3.3.2. Phát huy nguồn lực con người ........................................................ 68
3.3.3. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin .............................................. 71
3.3.4. Xây dựng kế hoạch marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện ....................................................................................................... 73
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt tiếng việt
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Công an nhân dân CAND
Công nghệ thông tin CNTT
Cảnh sát CS
Cơ sở dữ liệu CSDL
Cảnh sát nhân dân CSND
Lưu trữ và Thư viện LT&TV
Nhu cầu tin NCT
Người dùng tin NDT
Thông tin - Thư viện TT-TV
Các chữ viết tắt tiếng anh
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Anglo-American Cataloguing Rules AACR2
Dewey Decimail Classification DDC
Machine Readable Cataloging MARC
Online Public Access Catalog OPAC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng Trang
Bảng 1.1 Tài liệu nghiệp vụ 21
Bảng 1.2 Tài liệu chính trị, pháp luật 22
22
Bảng 1.3 Tài liệu nội sinh
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Tần suất sử dụng thư mục thông báo tài liệu mới 32
Biểu đồ 2.2 Tần suất sử dụng CSDL 35
Biều đồ 2.3 Đánh giá chất lượng CSDL 36
Biểu đồ 2.4 Tần suất sử dụng trang chủ 37
Biểu đồ 2.5 Tần suất sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ 40
Biểu đồ 2.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ 41
Biểu đồ 2.7 Tần suất sử dụng dịch vụ mượn về nhà 43
Biểu đồ 2.8 Đánh giá chất lượng dịch vụ mượn về nhà 43
Biểu đồ 2.9 Tần suất sử dụng dịch vụ tra cứu tìm tin 45
Biểu đồ 2.10 Đánh giá chất lượng dịch vụ đa phương tiện 46
Biểu đồ 2.11 Đánh giá chất lượng dịch vụ sao in băng đĩa 47
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, loài
người đang bước vào một thời đại mới đó là thời đại công nghệ thông tin.
Khoa học công nghệ đã thúc đẩy nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển với
sản phẩm hàng hóa phong phú có hàm lượng trí tuệ cao, chất lượng tốt thỏa
mãn nhu cầu của con người. Trong đó thông tin đã trở thành tài sản, sức mạnh
của mỗi quốc gia, gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của xã hội và được sử
dụng như một nguồn lực để phát triển kinh tế, đồng thời là yếu tố quyết định
sự tiến bộ trong xã hội.
Trong một xã hội như vậy thì những thông tin được cập nhật hằng ngày
và nhu cầu tìm kiếm thông tin ngày một tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, các
cơ quan thông tin - thư viện đã dùng các biện pháp và phương tiện để truyền
tải thông tin một cách nhanh nhất và chính xác tới người dùng tin. Hoạt động
thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Theo các nhà kinh doanh thì đó
là nền kinh tế thông tin, còn đứng về phía các nhà nghiên cứu thông tin thì họ
có thể xây dựng được những “siêu xa lộ thông tin” chứng tỏ sự phát triển
không ngừng của xã hội đã đưa con người theo kịp được những tiến bộ khoa
học bằng con đường nhanh nhất. Đó chính là có được nguồn tin đáng tin cậy.
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ra đời là kết quả tất yếu
của hoạt động thông tin. Nó không chỉ là công cụ hữu ích, những cách thức
hiệu quả phục vụ NDT mà còn thể hiện trình độ phát triển của cơ quan thông
tin - thư viện. Trong những năm qua, các thư viện ở Việt Nam đã đạt được
những thành quả quan trọng trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện đáp ứng phần lớn nhu cầu của cộng đồng người sử dụng.
Tuy nhiên, để tiến kịp tới các thư viện tiên tiến, hiện đại trong khu vực và
quốc tế, mỗi thư viện cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của
mình và đặc biệt là chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Có như
1
vậy mới đáp ứng được nhu cầu giao lưu, hội nhập và hợp tác giữa các cơ quan
thông tin - thư viện trong và ngoài nước.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “Phát triển sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học
viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội” nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các sản
phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh
sát nhân dân. Qua đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển các sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong giai đoạn hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là vấn đề đã được nhiều sự
quan tâm của chuyên gia thông tin và cán bộ thư viện trong nhiều năm. Theo
hướng nghiên cứu của đề tài đã có một số công trình nghiên cứu, bài báo đăng
trên các tạp chí khoa học của ngành và luận văn, luận án,… đề cập đến chủ đề
sản phẩm và dịch vụ như: Một số vấn đề về sự phát triển các sản phẩm và
dịch vụ thông tin của tác giản Trần Mạnh Tuấn đăng trên tạp chí Thông tin và
Tư liệu số 4, năm 2003 [11]; Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm
và dịch vụ thông tin tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Hữu Hùng đăng trên tạp
chí Thông tin và Tư liệu, số 2, năm 2008 [6]; Sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thực trạng và các vấn đề của tác giả Trần Mạnh Chí đăng trên Tạp chí Thông
tin Khoa học Xã hội, số 4, năm 2003[2];…
Bên cạnh đó, vấn đế sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đến nay
có nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu sau: Luận văn “Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông” của tác giả Trần Thị
Ngọc Diệp (2011) [3]; Luận văn “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện tại trừng Đại học Ngoại thương Hà Nội” của tác giả Thạch Lương
Giang (2012) [4]; Đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
tại Đại học FPT” của tác giả Giáp Thị Quỳnh Nga (2014) [8]. Khóa luận tốt
2
nghiệp “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn”, của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo
(2009) [9].
Mặc dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông
tin tại các cơ quan thông tin - thư viện trong cả nước nhưng đề tài “Phát triển
sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội” đến nay vẫn chưa được nghiên cứu. Vì
vậy,em chọn đề tài này làm đề tài khóa luận của mình với hy vọng vận dụng
những kiến thức đã học và quan sát thực tế để làm rõ thực trạng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm. Từ đó, đưa ra những phương
hướng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả của việc nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND sẽ là cơ sở khoa học
và thực tiễn, từ đó xác định một số mặt hạn chế để đưa ra giải pháp nhằm phát
triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm góp phần
thỏa mãn tối đa nhu cầu tra cứu, tìm kiếm thông tin/tài liệu của viên chức,
giảng viên và học viên tại trường Học viện CSND góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND.
- Nghiên cứu những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện cũng như đặc điểm và vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin đối với
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Học viện CSND.
- Khảo sát thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Học viện CSND.
3
- Đề xuất những giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm LT&TV Học viện CSND.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND.
- Phạm vi nội dung: Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2018 đến nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay các SP&DV TT-TV của Trung tâm LT&TV chưa phong phú,
chưa phát huy được hết nguồn lực thông tin của thư viện, chưa đáp ứng nhanh
chóng và đầy đủ nhu cầu thông tin của NDT. Nếu phát triển phong phú các
loại hình SP&DV TT-TV thì sẽ nâng cao được hiệu quả phục vụ thông tin,
góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo, ngiên cứu khoa học của Nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở của phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các quan điểm mới của Đảng
và Nhà nước ta về công tác sách báo và hoạt động TT-TV.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp điều tra điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp thống kê.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Về mặt khoa học
4
Khóa luận góp phần hoàn thiện lý luận phát triển SP&DV TT-TV trong
các trường đại học, cao đẳng nói chung và trường Học viện CSND nói riêng.
Khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện và phát triển các SP&DV TT-
TV và hiệu quả của việc sử dụng các SP&DV đó trong thư viện.
7.2. Về mặt ứng dụng
Qua việc nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số kiến nghị, đề xuất giải
pháp đối với công tác phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trung tâm LT&TV. Qua đó, triển khai các giải pháp nhằm hoàn thiện, mở
rộng và nâng cao chất lượng các SP&DV TT-TV, nâng cao hiệu quả phục vụ
thông tin/tài liệu cho NDT trong Học viện.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
8.1. Về mặt học thuật
Khóa luận sẽ phản ánh được thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Học viện CSND.
8.2. Về mặt thực tiễn
Khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm nâng ca hiệu quả
phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và
Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân.
9. Kết cấu khóa luận
Trong khóa luận này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
phụ lục, khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện và khái quát về Trung tâm Lưu trữ và Thư viện tại Học viện Cảnh sát
nhân dân.
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
- THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ
VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1.1. Sản phẩm thông tin - thư viện
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sản phẩm:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2007), Tập 3: “Sản phẩm là kết
quả của các hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc
phi vật chất và được tạo ra có chủ định hoặc không chủ định” [12, tr. 723].
Sản phẩm được hình thành nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin
(gồm nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông tin). Như
vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu, cũng như sự vận động
biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản phẩm TT-
TV trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, cần không ngừng hoàn thiện
để thích nghi ứng với nhu cầu mà nó hướng tới (cả về nội dung và hình thức).
Trong lĩnh vực hoạt động TT-TV dựa vào tính chất hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp thông tin khái niệm sản phẩm được định nghĩa “Sản phẩm
TT-TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một các nhân hay tập thể
nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng tin” [10, tr. 21].
Sản phẩm TT-TV có nhiều hình thức khác nhau, gồm cả những sản
phẩm mang tính truyền thống và những sản phẩm mang tính hiện đại. Những
sản phẩm TT - TV truyền thống có thể là hệ thống mục lục, các thư mục, tổng
quan,… Các sản phẩm hiện đại tuy ra đời sau nhưng cũng khá đa dạng, phong
phú, có thể là những sản phẩm cũng nhưng xuất bản dưới dạng điện tử hoặc là
những sản phẩm mới như CSDL, bản tin điện tử,…
6
1.1.1.2. Dịch vụ thông tin - thư viện
Cùng với sự phát triển của hoạt động TT-TV, dịch vụ thông tin ngày
càng đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của NDT.
Bản thân dịch vụ thông tin được xem như là các hoạt động bao gồm
chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin ở tất cả các dạng như bằng lời
nói, chữ viết, hình ảnh, âm thanh,… nhưng bản chất của dịch vụ thông tin là
cung cấp và phổ biến thông tin. Dịch vụ thông tin tạo nên sự gắn bó hữu cơ
giữa cơ quan thông tin và người cung cấp tin, thực hiện dịch vụ với NDT.
Theo từ điển giải nghĩa Thư viện học và Tin học Anh - Việt, “Dịch vụ
thư viện (Library Service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả những hoạt
động cũng như chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng với nhu cầu
về thông tin của cộng đồng độc giả” [5, tr. 119].
Theo giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện” của tác giả
Trần Mạnh Tuấn định nghĩa “Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những
hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người
dùng tin các cơ quan thông tin thư viện nói chung” [10, tr. 24].
Các hoạt động dịch vụ TT-TV bao gồm: Mượn tài liệu miễn phí; Dịch
vụ tài liệu tham khảo (có thu phí); Dịch vụ tư vấn; Dịch vụ Internet; Dịch vụ
phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI); Dịch vụ phổ biến thông tin hiện đại
(CAS); Dịch vụ trao đổi thông tin (Hội thảo, hội chợ, triển lãm,…); …
1.1.1.3. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
❖ Khái niệm “Phát triển”
Trong phép biện chứng duy vật, Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Phát triển
dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”. Quá trình đó vừa diễn ra
dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời. Động
lực của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện
tượng, phát triển đi theo đường “xoáy ốc”, cái mới dường như lặp lại một số
7
đặc trưng, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh
co phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
Phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động. Trong quá trình
phát triển, sự vật, hiện tượng chuyển hóa sang chất mới, cao hơn, phức tạp
hơn; làm cho cơ cấu, tổ chức, phương thức vận động và chức năng của sự vật
ngày càng hoàn thiện hơn. Phát triển có tính khách quan, phổ biến, đa dạng.
Từ nguyên lý của sự phát triển, con người rút ra được những quan điểm,
nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả khóa luận chưa thấy có bài viết
nào đề cập đến khái niệm phát triển SP&DV thông tin - thư viện. Từ những quan
điểm về “sản phẩm TT-TV”, “dịch vụ TT-TV” và “phát triển” tác giả mạnh dạn đề
xuất khái niệm phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV như sau: Phát triển sản phẩm
và dịch vụ TT-TV là đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với sự
phát triển các nguồn thông tin cũng như phù hợp với nhu cầu thông tin và trao đổi
của người dùng tin tại các cơ quan thông tin - thư viện.
SP&DV thông tin - thư viện có mối quan hệ và sự tương tác qua lại chặt chẽ.
Đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ hệ thống SP&DV của cơ quan TT-TV là hết
sức cần thiết. Chẳng hạn, cơ quan TT-TV có sản phẩm TT-TV phong phú thì cần
phát triển nhiều dịch vụ TT-TV phù hợp với tâm lý NDT để nâng cao hiệu quả khai
thác sản phẩm. Ngược lại nếu muốn phát triển nhiều dịch vụ TT-TV thì cơ quan
TT-TV cần đảm bảo có các sản phẩm TT-TV đa dạng và có chất lượng tốt.
❖ Khái niệm về phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
SP&DV TT-TV là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ cùng nhau phát triển. Mỗi dịch vụ TT-TV bất kỳ đều phải dựa trên nền
tảng sản phẩm thư viện nào đó. Ngược lại, nhờ việc triển khai và cung cấp các
dịch vụ TT-TV khác nhau mà cơ quan TT-TV sẽ có điều kiện quảng bá và
đưa sản phẩm TT-TV đến với NDT một cách nhanh chóng và thuận tiện.
8
SP&DV TT-TV là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan TT-
TV triển khai và phát triển các loại hình dịch vụ TT-TV khác nhau. Sản phẩm
thông tin là một trong những nguồn khai thác thông tin quan trọng và tin cậy
của cơ quan thông thông tin. Sức mạnh của cơ quan TT-TV là ở khả năng tổ
chức và cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các
sản phẩm thông tin có giá trị cao.
Chất lượng và sự phong phú của sản phẩm có tác động lớn đến chất
lượng và sự đa dạng của dịch vụ trong cơ quan TT-TV. Tổ chức tốt các dịch
vụ TT-TV sẽ đưa ra các sản phẩm TT-TV đến NDT một cách nhanh chóng và
thuận tiện. Đồng thời dịch vụ TT-TV còn là kênh thông tin phản hồi từ phía
NDT, giúp cơ quan TT-TV có cơ sở đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ
thống SP&DV TT-TV đáp ứng tốt hơn NCT ngày càng đa dạng của NDT.
Mối quan hệ giữa các loại SP&DV TT-TV là mối quan hệ trong đó có
sự kết hợp giữa cái mới và cái cũ, giữa truyền thống và hiện đại, giữa con
người với công nghệ. Do vậy, việc đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ hệ
thống SP&DV TT-TV là hết sức cần thiết.
1.1.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
SP&DV TT-TV đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động TT-
TV. Chúng được xem là công cụ, phương tiện hoạt động do thư viện tạo ra để
xác định, truy nhập, khai thác, quản lý các nguồn tin và hệ thống thông tin
nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT, là cầu nối giữa NDT và các nguồn tin trong
hệ thống thông tin của thư viện. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là thước đo
hiệu quả, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của thư viện. Với những
ưu điểm vốn có, các SP&DV TT-TV đã giữ vai trò:
- Nâng cao năng lực khai thác thông tin và thỏa mãn nhu cầu của NDT;
- Nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên thông tin và trang bị thông tin
trong xã hội;
- Bảo vệ an toàn và lâu dài môi trường thông tin;
9
- Đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia;
- Dễ dàng tạo lập thị trường mới về thông tin.[6, tr. 2]
Từ định nghĩa về SP&DV TT-TV luôn gắn với hoạt động TT-TV cũng
như các hoạt động xã hội khác. Do vậy vai trò của SP&DV TT-TV đóng góp
dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét theo mục đích sử dụng: SP&DV TT-TV được xem là tập hợp công
cụ, phương tiện, kết quả hoạt động do cơ quan thông tin tạo ra để thực hiện
việc truy cập, khai thác, quản lý các nguồn nhằm đáp ứng NCT của NDT.
- Xét từ góc độ hoạt động: SP&DV TT-TV được xem là thước đo phản
ánh kết quả và hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin, là yếu tố cụ thể
hóa chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thông tin.
- Xét từ góc độ chuyên gia thông tin: SP&DV TT-TV được xem là hệ
thống các công cụ, phương tiện hoạt động nhằm hướng NDT thực hiện việc
chia sả nguồn lực giữa các cơ quan thông tin, là yếu tố phản ánh trình độ của
hoạt động thông tin, phản ánh vai trò của thông tin với quá trình phát triển.
- Đối với NDT: SP&DV TT-TV giúp họ lựa chọn thông tin mà mình
cần, biết thông tin đó có ở thư viện hay không và cách khai thác nó như thế
nào. NDT thông qua những công cụ tra cứu mà học được thỏa mãn NCT.
Thông qua các SP&DV TT-TV có thể xác định mức độ đóng góp của
hoạt động TT-TV đối với công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước nói chung
cũng như các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc
phòng,… của địa phương nói riêng.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.3.1. Một số đặc trưng của sản phẩm thông tin - thư viện
Chu kỳ sống: Mỗi loại sản phẩm TT-TV có một chu kỳ sống. Chúng
tăng trưởng, suy giảm và cuối cùng được thay thế. Từ lúc sinh ra đến mất đi,
chu kỳ sống của sản phẩm có thể được chia làm 5 giai đoạn: Giới thiệu, tăng
trưởng, trưởng thành, suy giảm và hủy.
10
Những sản phẩm mới là cần thiết cho sự tăng trưởng: Trong xu thế đổi
mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống ngày nay, sự đổi mới đã trở thành
như một triết lý. Thực tế đã chỉ ra những cơ quan TT-TV đang phát triển hiện
nay là những cơ quan đã định trước cho mình những sản phẩm mới.
Những nhân tố thúc đẩy phát triển sản phẩm mới: Một số nhân tố bên
ngoài sẽ thúc đẩy phát triển và giới thiệu những sản phẩm thông tin mới. Bao
gồm: Những sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi nhu cầu và thói
quen, những chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn và việc gia tăng sự cạnh
tranh quốc tế.
Gia tăng sự lựa chọn và sử dụng thông tin: Trong những năm gần đây,
NDT có quyền lựa chọn sản phẩm thông tin khác nhau một cách rộng rãi hơn.
Đặc biệt, trong điều kiện phát triển mạnh mẽ các phương tiện truyền thông và
internet NDT có thể tìm kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi, không bị hạn chế
bởi không gian và thời gian.
Môi trường tồn tại và nguồn lực: Thực tế ngày nay khối lượng gia tăng
nhanh chóng dẫn tới việc khó khăn cho việc xử lý thông tin và sử dụng tài
liệu, một cơ quan TT-TV dù có tiềm lực lớn đến đâu cũng khó có thể thu thập
được đầy đủ các ấn phẩm xuất bản. Điều này bắt buộc các cơ quan phải có
chính sách phát triển sản phẩm TT-TV phù hợp và sử dụng nguồn nhân lực có
trình độ để tổ chức phát triển các sản phẩm đồng thời cần phải thực hiện chia
sẻ nguồn lực với các cơ quan TT-TV khác.
Do đó, các cơ quan TT-TV phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện
trên tất cả các phương diện: Tăng cường nguồn lực thông tin, đa dạng hóa các
SP&DV TT-TV, đa dạng hóa phương thức phục vụ.
1.1.3.2. Một số đặc tính của dịch vụ thông tin - thư viện
Tính vô hình: Khác với sản phẩm TT-TV, dịch vụ TT-TV không có
hình hài rõ rệt, không thể hình dung trước khi nó bắt đầu, không thể lưu trữ
như hàng hóa hay nhận diện được bằng giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn
11
marketing cho các dịch vụ TT-TV, cần tạo cho NDT biết tiềm năng của nó
bằng cách giới thiệu cho họ biết các dịch vụ đó.
Tính đồng thời: Việc tạo ra các dịch vụ TT-TV và cung cấp các dịch vụ
ấy cho NDT được diễn ra đồng thời.
Tính chất không đồng nhất: Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân/tập thể
thực hiện dịch vụ, bên cạnh đó chất lượng của các dịch vụ TT-TV nhiều khi
không đồng nhất, yêu cầu của NDT cũng khác nhau, phong phú, đa dạng và
thay đổi theo thời gian.
Tính không thể tách rời/chia cắt: Thông thường để thực hiện một dịch
vụ, người cung cấp dịch vụ thường phải tiến hành một số bước hoặc một số
thao tác đi liền với nhau, không thể tách rời nhau để thu được kết quả mà
người mua dịch vụ mong muốn.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện
Hiệu quả hoạt động của cơ quan TT-TV phần lớn phụ thuộc vào chất
lượng các các SP&DV TT-TV. Để có thể phát triển được đa dạng các loại
hình SP&DV TT-TV thì cần đưa ra những tiêu chí cơ bản để có thể đánh giá
được chất lượng, sự phù hợp của các SP&DV TT-TV.
1.1.4.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện
Sản phẩm TT-TV được hình thành nhằm thỏa mãn NCT của NDT. Do
đó để có thể đưa ra được những sản phẩm tốt có chất lượng và đáp ứng được
nhu cầu của NDT thì cần có những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng sản
phẩm TT-TV. Đến nay có rất nhiều tiêu chí để đánh giá chất lượng của sản
phẩm TT-TV như:
- Mức độ bảo quát nguồn tin: là yêu cầu thể hiện ở khả năng bao quát
toàn bộ nguồn tin, thể hiện ở sự đầy đủ, đa dạng, phong phú bao quát các lĩnh
vực thông tin mà NDT quan tâm va đòi hỏi sự phát triển đồng đều giữa các
loại hình sản phẩm TT-TV. Bên cạnh đó, mức độ bao quát nguồn tin không
12
chỉ đòi hỏi ở sự phát triển đồng đều giữa các loại hình sản phẩm mà phải phát
triển các loại hình mới phù hợp với những đối tượng NDT mới. Tính bao quát
càng được nâng cao sẽ giúp giảm thời gian tìm kiếm thông tin.
- Mức độ chính xác, khách quan: Tính chính xác, khách quan của sản
phẩm TT-TV chính là thông tin trong sản phẩm được phản ánh xác thực từ tài
liệu gốc, đảm bảo những nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin từ
biên mục, phân loại, định từ khóa,… Bên cạnh đó cần khắc phục, loại bỏ
những thông tin không cần thiết, không rõ ràng, nội dung thông tin sai lệch
hoặc không chính xác,…
Hệ thống sản phẩm TT-TV được hình thành do NCT và NDT. Do vậy,
khi tổ chức phát triển một sản phẩm TT-TV phải lưu ý đến tính khách quan,
tức là sản phẩm tạo ra có phù hợp với nhu cầu, thói quen tập quán, trình độ
của NDT và khả năng khai thác thông tin qua các sản phẩm.
- Khả năng cập nhật thông tin và tìm kiếm thông tin: Khả năng cập nhật
thông tin thể hiện ở chỗ thông tin phải được tiến hành đều đặn, bổ sung
thường xuyên, đảm bảo tính liên tục. Khả năng tìm kiếm thông tin thể hiện ở
các phương tiện tra cứu tìm tin phải giúp NDT dễ sử dụng, khai thác. Tốc độ
tìm tin nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tối đa NCT cho NDT. Ngoài ra, khả
năng tìm kiếm thông tin phải được thể hiện ở dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Mục lục chữ cái, mục lục phân loại, thư mục,…
- Mức độ thân thiện của sản phẩm: Thể hiện ở hình thức của sản phẩm
phải gây được sự chú ý, thiện chí với NDT. Sản phẩm được tạo ra đảm bảo
giúp NDT dễ khai thác, nếu sản phẩm có hàm lượng khoa học cao cần có các
chương trình hướng dẫn NDT sử dụng sản phẩm, sao cho sản phẩm đạt hiệu
quả khai thác tối ưu.
1.1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thông tin - thư viện
Cũng giống như sản phẩm TT-TV, để đánh giá được chất lượng dịch vụ
TT-TV cũng cần có những tiêu chí sau:
13
- Chi phí thực hiện dịch vụ: Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
dịch vụ TT-TV. Chi phí này gồm chi phí hiện và chi phí ẩn.
+ Chi phí ẩn phản ánh những khoản chi khó xác định: trình độ, kinh
nghiệm, chi phí cho việc thực hiện các dịch vụ tư vấn, …
+ Chi phí hiện là tất cả những chi phí dễ dàng nhận thấy như chi phí in
ấn tài liệu, dịch tài liệu, sao chụp tài liệu, …
- Tính kịp thời của dịch vụ: Thể hiện ở chỗ các kết quả mà dịch vụ TT-
TV cung cấp cần đáp ứng kịp thời, đúng lúc nhu cầu của NDT. Thời gian xác
định để thực hiện dịch vụ ít nhất. Kết quả mà dịch vụ cần cung cấp cho NDT
cần kịp thời, mới nhất và đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Tính thuận tiện: Thể hiện của dịch vụ được thể hiện ở NDT dễ tiếp cận
được dịch vụ của cơ quan TT-TV. Thủ tục cần đơn giản, dễ dàng và giúp
NDT sử dụng ở mọi nơi, mọi lúc. Ngoài ra, dịch vụ TT-TV còn phải đảm bảo,
khẳng định được tính kịp thời khi cung cấp các dịch vụ TT-TV nhanh chóng,
chính xác, phù hợp với nhu cầu của NDT.
1.1.5. Các yếu tố tác động việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin
- thư viện
1.1.5.1. Yếu tố chủ quan
❖ Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển các
SP&DV TT-TV. Nguồn lực thông tin được xây dựng và tổ chức khoa học là
nền tảng tạo ra những SP&DV TT-TV tốt. Nguồn lực thông tin phản ánh tiềm
lực của mỗi thư viện và cơ quan thông tin trong quá trình xây dựng và phát
triển, là cơ sở để tạo ra các SP&DV TT-TV. Nguồn thông tin ngày càng
phong phú và đa dạng cả về nội dung và hình thức.
Ngày nay, dưới sự phát triển của khoa học công nghệ, bên cạnh các ấn
phẩm truyền thống: sách, báo, tạp chí, ảnh,… còn tồn tại ở dạng thức mới:
14
sách điện tử, báo điện tử,… Nguồn lực thông tin đa dạng, phong phú sẽ quyết
định mức độ đa dạng của sản phẩm cũng như các dịch vụ thông tin kèm theo.
❖ Nhân lực
Trong bối cảnh CNTT hiện nay, khâu trung gian truyền tải và kết nối
nguồn thông tin đến NDT là cán bộ thư viện càng trở nên vô cùng quan trọng.
Cán bộ thư viện là nguồn lực không thể thiếu trong bất kỳ thư viện nào dù đó
là thư viện truyền thống hay thư viện hiện đại.
Nhiệm vụ của cán bộ thư viện hiện nay là người trực tiếp tiến hành các
khâu tạo ra SP&DV TT-TV, là nhân tố quyết định chất lượng của SP&DV
TT-TV làm thế nào để cung cấp cho bạn đọc những sản phẩm và dịch vụ
thông tin phù hợp, chính xác và kịp thời. Vì vậy, năng lực của người thực
hiện dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của nó, bao gồm:
- Trình độ học vấn
- Có năng lực chuyên môn
- Kỹ năng giao tiếp với NDT
- Năng lực ngoại ngữ
- Khả năng sử dụng trang thiết bị hiện đại để khai thác nguồn tin
❖ Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất hỗ trợ không nhỏ cho sự thành công và phát triển của
SP&DV TT-TV, là nơi làm việc của cán bộ thư viện, nơi lưu trữ tài liệu thông
tin, nơi cung cấp thông tin thỏa mãn của NCT của NDT.
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, CNTT đã tác động sâu sắc tới mọi
lĩnh vực đời sống của con người. Đối với ngành TT-TV, vai trò của CNTT
được thể hiện hết sức rõ ràng, nó tác động tới tất cả các quá trình nhằm tạo ra
sản phẩm và thực hiện các dịch vụ thông tin đa dạng, phong phú, giúp NDT
rút ngắn được chi phí về thời gian, kinh phí, đảm bảo chất lượng.
CNTT có vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin với NDT, hỗ
trợ và hoàn thiện các SP&DV TT-TV cũ, đồng thời tạo điều kiện hình thành
15
SP&DV TT-TV mới, hiện đại như: Các CSDL, bản tin điện tử, trang chủ,….
Các dịch vụ đã và đang làm thay đổi bộ mặt của thư viện, dần chuyển từ thư
viện truyền thống sang thư viện điện tử nhanh chóng đáp ứng NCT của NDT.
❖ Công cụ hỗ trợ tổ chức sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Chuẩn hóa các công cụ hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp cho NDT những thông tin chính xác về nguồn tin
của mỗi cơ quan TT-TV. Trong đó, việc xây dựng và áp dụng các chuẩn trong
xử lý thông tin là điều kiện tiên quyết đảm bảo tính khoa học, thống nhất và
chất lượng của các SP&DV TT-TV.
Việc chuẩn hóa các công cụ xử lý tài liệu đóng vai trò quyết định: Các
quy tắc biên mục ISBD, AACR2; Các khung phân loại: BBK, DDC, LC,…;
Công cụ kiểm soát từ vựng: MARC21, Dublin Core,… Đây là những công cụ
giúp cho việc xử lý tài liệu đảm bảo tính khoa học và thống nhất. Việc lực
chọn các công cụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng SP&DV TT-TV.
1.1.5.2. Yếu tố khách quan
❖ Các yếu tố môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội
Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và trên thế giới có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của SP&DV TT-TV đặc biệt là NCT của NDT
bởi vì đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho NCT phát triển,
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến NCT, đời
sống được nâng cao tạo điều kiện phát triển NCT. Trong khi đó, các SP&DV
TT-TV được tạo ra là để thỏa mãn NCT của NDT nên việc tạo lập, phát triển
các SP&DV TT-TV chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội.
Hiện nay, thông tin được coi là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh
tế xã hội. Hầu hết, các quốc gia trên thế giới đã và đang tiến hành xây dựng
chính sách thông tin quốc gia để hoạt động của các cơ quan thông tin được
đảm bảo theo hệ thống chính sách phù hợp. Các quốc gia đều thừa nhận và
khẳng địng: thông tin là sở hữu chung của toàn xã hội và con người đều có
16
quyền bình bẳng trong việc sử dụng và khai thác thông tin. Đối với các thư
viện đại học, môi trường học tập và giảng dạy có ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển của hoạt động TT-TV nói chung và SP&DV TT-TV nói riêng.
❖ Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, nhu cầu về
SP&DV TT-TV rất đa dạng, phong phú, thông tin được sử dụng như một
nguồn lực kinh tế, việc sử dụng thông tin ngày càng mang tính xã hội cao thì
việc xây dựng và phát triển các các SP&DV TT-TV nhằm mục đích tổ chức,
sử dụng và khai thác hợp ý nguồn tin phục vụ phát triển đương nhiên sẽ tạo ra
thị trường TT-TV mà thông tin được luân chuyển, khai thác, sử dụng.
Để tạo ra được thông tin thì cần được cung cấp thông tin. Các cơ quan
TT-TV có chức năng đảm bảo thông tin, thỏa mãn nhu cầu thông tin trên cơ
sở các sản phẩm, dịch vụ mà mình tạo ra. SP&DV TT-TV của các cơ quan
TT-TV là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa nguồn tin đã có, nhằm tạo
điều kiện cho NDT có thể khai thác được thông tin theo những mục đích riêng
của mình. Qua khai thác hệ thống SP&DV TT-TV, NDT lại tạo ra được
những thông tin mới. Cứ như thế chu trình này diễn ra liên tục, không ngừng
và vì thế nhu cầu về các SP&DV TT-TV ngày càng tăng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Học viện Cảnh sát nhân dân
Ra đời cùng với ngày thành lập Học viện CSND, ngày 15/5/1968. Trải
qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm LT&TV đã khẳng định sự
đóng góp to lớn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Học viện CSND.
Trung tâm LT&TV ngày nay, có tiền thân là tổ Tư liệu giáo khoa trực
thuộc Ban Giám hiệu. Năm 1968, khi trường Cảnh sát nhân dân mới được
thành lập tại Suối Hai - Ba Vì, cơ sở vật chất và trang thiết bị của tổ còn rất
17
thô sơ, vốn tài liệu hạn chế, đội ngũ cán bộ chỉ có 3 người. Đến ngày
24/4/1973, theo sự phát triển của nhà trường, Hiệu trưởng đã ra quyết định số
16/QĐ-TC chính thức thành lập Phòng Tư liệu giáo khoa. Lúc này, đội ngũ
cán bộ thư viện được bổ sung tăng lên 15 người, hoạt động thư viện được tổ
chức theo hình thức truyền thống.
Năm 2001, khi trường Đại học CSND chuyển thành Học viện CSND,
Phòng Tư liệu giáo khoa được đổi tên thành Trung tâm Thông tin khoa học và
Tư liệu giáo khoa. Số lượng cán bộ thư viện đã tăng lên trên 35 người. Được
sự quan tâm của Ban Giám đốc Học viện, Trung tâm được trang bị các máy
mọc và trang thiết bị hiện đại, cần thiết cho sự phát triển hoạt động thư viện
theo hướng hiện đại hóa.
Năm 2015, Học viện CSND trở thành trường trong điểm của Ngành với
cơ cấu tổ chức bộ máy có sự phát triển đáp ứng nhu cầu giáo dục - đào tạo
trong tình hình mới. Theo đó, Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo
khoa đổi tên thành Trung tâm LT&TV, với số lượng nhân lực là 53 người.
Được sự quan tâm của Chính phủ, Đảng ủy Ban Giám đốc Học viện, Trung
tâm đã nhận được dự án đầu tư xây dựng thư viện điện tử và đã hoàn thiện ra
mắt vào năm 2016. Hiện tại, Trung tâm đã thực sự trở thành Trung tâm thư
viện đầu ngành trong lực lượng CAND.
Hiện nay, Trung tâm LT&TV ngày càng từng bước khẳng định là một
đơn vị có vị trí, vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo
của Học viện, là nơi cung cấp nguồn lực thông tin quan trọng, đáp ứng nhu
cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, học viên.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, chặng đường tuy chưa
dài so với lịch sử đấu tranh vẻ vang của lực lượng CAND cũng như quá trình
xây dựng và phát triển của Học viện CSND, nhưng cũng đủ để ghi nhận và
khẳng định công lao to lớn của các thế hệ cán bộ làm công tác thông tin thư
18
viện đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo của lực lượng CAND nói chung và
Học viện CSND nói riêng.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Theo số 6126/QĐ-X11-X2 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện thuộc Học viện Cảnh sát Nhân dân.
1.2.2.1. Chức năng
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện thuộc Học viện Cảnh sát nhân dân, có
trách nhiệm giúp Giám đốc Học viện thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện
các mặt công tác về thư viện; quản lý và khai thác hạ tầng công nghệ thông
tin; lưu trữ; bảo vệ bí mật nhà nước và in, chế bản tài liệu của Học viện theo
quy định của Nhà nước, Bộ Công an và Học viện.
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Học viện về chủ trương, phương hướng,
kế hoạch xây dựng và phát triển công tác lưu trữ, thư viện của Học viện theo
hướng chính quy, hiện đại.
Bổ sung, xử lý biên mục; tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả vốn tài
liệu thư viện, phòng đọc phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu
khoa học và các mặt công tác khác của Học viện.
Tổ chức quản lý hạ tầng CNTT; xây dựng, quản lý, khai thác kho dữ
liệu số và triển khai các ứng dụng trên mạng nội bộ, mạng diện rộng Bộ Công
an và mạng Internet và giới thiệu những thông tin khoa học trong Học viện.
Tổ chức quản lý và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện những quy định về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại Học viện.
Tổ chức việc biên tập kỹ thuật, in, nhân bản, chế bản tài liệu và các ấn
phẩm khác theo đúng quy định của Nhà nước, của Bộ Công an và của Học
viện.
19
Tổ chức, thực hiện hướng dẫn kiểm tra công tác lưu trữ của Học viện;
thu thập xây dựng, bảo quản, in sao các tư liệu ảnh, âm thanh phục vụ các mặt
công tác của Học viện.
Quản lý đội ngũ cán bộ, tài sản của Trung tâm theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Trung tâm do Giám
đốc Học viện giao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm LT&TV cơ cấu tổ chức gồm: 1 Giám đốc Trung tâm, 3 Phó
Giám đốc phụ trách các tổ chuyên trách, 3 Đội trưởng phụ trách 3 đội. Gồm
các đội:
Đội Thư viện và lưu trữ: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Ban
giám đốc Trung tâm về công tác bổ sung tài liệu, tổ chức và quản lý hệ thống
kho tài liệu, vận hành hệ thống thư viện điện tử. Phục vụ bạn đọc mượn, tìm
kiếm tài liệu trong Trung tâm; Cấp và quản lý thẻ bạn đọc; Biên mục, làm
thông báo sách mới, quản lý cơ sở dữ liệu biên mục,...
Đội Quản trị mạng và bảo mật: Có trách nhiệm giúp Ban giám đốc
Trung tâm thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện công tác quản lý và khai
thác hạ tầng công nghệ thông tin; bảo vệ bí mật nhà nước, của Học viện theo
quy định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an và của Học viện CSND.
Đội in, chế bản tài liệu: Có trách nhiệm giúp Ban Giám đốc Trung tâm
thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện công tác in, sao, chế bản tài liệu của
Học viện theo quy định của Nhà nước, Bộ Công an và của Học viện CSND.
Toàn bộ hoạt động của các bộ phận chức năng trên chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban Giám đốc Học viện, Giám đốc Trung tâm chỉ đạo hoạt động của
tổ chức năng thông qua các Phó giám đốc.
1.2.4. Nguồn lực thông tin của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Nguồn tin truyền thống của Trung tâm hiện có rất đa dạng và phong
phú cả về số lượng và loại hình. Tính đến tháng 1/2019 Trung tâm có tổng số
20
78.849 đầu sách với 368.930 bản ấn phẩm với tất cả các loại hình: Tài liệu
nghiệp vụ, tài liệu chính trị - pháp luật, luận văn, luận án,… các tài liệu chủ
yếu về lĩnh vực chuyên ngành mà nhà trường đào tạo. Ngoài ra, cũng có
những tài liệu về xã hội, các tài liệu giải trí, văn học, báo, tạp chí,...
Bảng thống kê nguồn lực thông tin tính đến tháng 1 năm 2019 của Trung tâm
STT Khoa/ Bộ môn Số đầu sách Số lượng sách
1 Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở 31 19.300
2 Khoa Quản lý nhà nước về an ninh trật tự 21 16.199
3 28 17.263 Khoa Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
4 Khoa Cảnh sát điều tra 27 16.751
5 27 15.455
6 31 18.194
7 08 3.479
8 05 3.330 Khoa Nghiệp vụ cảnh sát phòng chống tội phạm về kinh tế Khoa Nghiệp vụ CS phòng chống tội phạm về ma túy Khoa Nghiệp vụ CS phòng chống tội phạm về môi trường Khoa Nghiệp vụ CS phòng chống tội phạm sử dụng Công nghệ cao
9 Khoa Kỹ thuật hình sự 22 11.272
10 Khoa CS giao thông đường bộ, đường sắt 20 11.899
11 25 13.481 Khoa Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
12 Khoa đào tạo sau đại học 12 1.210
13 Khoa Cảnh sát vũ trang 09 8.990
14 01 185 Trung tâm nghiên cứu Tội phạm học và điều tra tội phạm
Bảng 1.1 Tài liệu nghiệp vụ
21
STT Khoa/ Bộ môn Số đầu sách Số lượng sách
1 Khoa Pháp luật 12 4.239
2 08 3.205
3 09 5.288 Bộ môn Lý luận chính trị và Khoa học Xã hội và Nhân văn Bộ môn Quân sự võ thuật và Thể dục thể thao
4 Bộ môn Toán tin 06 2.320
5 Bộ môn Tâm lý 17 6.765
Bảng 1.2 Tài liệu chính trị, pháp luật
STT Tên tài liệu Số đầu sách Số lượng sách
173 605 1 Luận án tiến sĩ
1.725 3.537 2 Luận văn thạc sĩ
2.546 3.145 3 Khóa luận tốt nghiệp
698 698 4 Đề tài khoa học
Bảng 1.3 Tài liệu nội sinh
1.2.5. Hạ tầng công nghệ thông tin
Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Học viện có mạng Internet có tốc độ kết
nối 1G, có khả năng kết nối Internet với tốc độ cao, hệ thống máy chủ lớn có
khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ (web, ftp,…), có hệ thống tường lửa
để ngăn chặn các truy cập trái phép, một hệ thống lưu trữ dữ liệu hàng chục
Terabyte và một số máy chủ cho các ứng dụng khác.
Đối với hệ thống điều hành thư viện điện tử: Thư viện sử dụng phần mềm
Tulip do công ty Futurenuri của Hàn Quốc cung cấp, đã đảm bảo những tính
năng cần thiết cho một thư viện điện tử hiện đại như sự tích hợp hai hệ thống
quản lý trên một phần mềm (đó là quản lý thư viện truyền thống và quản lý
thư viện điện tử trên phần mềm Tulip). Hệ thống phần mềm Tulip phiên bản
22
5.0 với 4 phân hệ: Phân hệ bổ sung, phân hệ biên mục, phân hệ quản trị, phân
hệ mượn trả. Mỗi phân hệ đều có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Đối với
phần nghiệp vụ, phần mềm cung cấp cho cán bộ nghiệp vụ sự tiện ích khi xử
lý nghiệp vụ một lần cho cho cả hai hệ thống CSDL điện tử và truyền thống
không phải xử lý riêng biệt.
Đối với bạn đọc: Cung cấp cho bạn đọc những hiểu biết chung về cơ
chế tổ chức hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ thông tin trực tuyến. Hướng
dẫn bạn đọc biết sử dụng các trang thiết bị hiện đại để khai thác hiệu quả
thông tin gồm 70 máy tra cứu. Thư viện đã xây dựng hệ thống Internet, mạng
nội bộ đến tất cả các phòng ban, ký túc xá sinh viên và một số phòng học
chuyên dùng phục vụ cho nhu cầu học tập theo tín chỉ của sinh viên.
1.2.6. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Lưu trữ và
Thư viện Cảnh sát nhân dân
1.2.6.1. Đặc điểm người dùng tin
NDT chính là chủ thể của NCT, họ là người tiếp nhận và sử dụng thông
tin. Mỗi đối tượng NDT có động cơ và mục đích sử dụng thông tin khác nhau,
họ chính là đối tượng sử dụng các SP&DV TT-TV của các cơ quan TT-TV.
Thành phần NDT của Trung tâm LT&TV tại Học viện khá phong phú
và đa dạng về thành phần và trình độ học vấn. Bao gồm: cán bộ lãnh đạo,
giảng viên, tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân,… NDT có thể chia thành 3 nhóm sau:
❖ Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý
Cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, điều
hành bộ máy quản lý. Họ là những người chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tất cả các hoạt động của cơ quan, bộ phận mà họ quản lý. Là những người đưa
ra quyết định hoạch chuẩn bị ra quyết định ở các cấp khác nhau.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện CSND bao gồm: Ban giám hiệu,
lãnh đạo các khoa, phòng, bộ môn, trung tâm và các đoàn thể, quần chúng của
trường. Nhóm NDT này chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng số NDT của thư
23
viện nhưng lại là nhóm NDT đặc biệt quan trọng. Họ vừa là người xây dựng
các chiến lược phát triển của nhà trường, vừa quản lý, điều hành các hoạt
động của nhà trường theo chiến lược đã đề ra.
❖ Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Đây là nhóm NDT bao gồm giảng viên, chuyên viên ở các khoa, phòng,
trung tâm,... Nhóm người này có trình độ chuyên môn sâu, là những người có
học hàm, học vị cao, phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học. Nhóm chuyên viên, giảng viên vừa là những NDT
thường xuyên, là chủ thể thông tin năng động và tích cực của thư viện. Họ là
những người thường xuyên tái tạo, cung cấp thông tin qua các bài giảng, công
trình nghiên cứu khoa học được công bố. Nhóm NDT này có khả năng trình
bày chính xác các yêu cầu thông tin mà họ cần.
❖ Nhóm NDT là học viên
Học viên Học viện CSND thuộc khối quân sự, mọi sinh hoạt, ăn, ở đều
tập trung một ký túc xá, chịu sự quản lý chặt chẽ giờ giấc sinh hoạt, đi lại
trong suốt quá trình học tập đều ở tại trường. Nhóm NDT này đông đảo nhất,
bao gồm học viên các hệ quân sự từ chính quy, liên thông, tại chức, văn bằng,
bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ, pháp luật, đào tạo các lớp cao học, nghiên
cứu sinh, các lớp học bồi dưỡng chức danh cho lãnh đạo công an các đơn vị,
các lớp liên kết đào tạo quốc tế Lào và cả học viên hệ dân sự ngành luật. Với
sự đa dạng về hình thức đào tạo và đối tượng đào tạo đã tạo cho học viên Học
viện những đặc điểm riêng biệt trong cách sử dụng và tiếp cận thông tin.
Quá trình thay đổi phương pháp dạy học hiện nay, buộc học viên phải
đổi mới phương pháp học tập để có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất.
Đó là phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Do đó, Trung tâm thông tin thư
viện là nơi lý tưởng và cần thiết, bắt buộc để học viên học tập, tìm tài liệu,
thông tin phục vụ cho quá trình học tập của mình.
1.2.6.2. Đặc điểm nhu cầu tin
24
Tương ứng với từng nhóm NDT khác nhau của Trung tâm sẽ có những
đặc điểu về NCT khác nhau:
❖ Đặc điểm NCT của NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý
Chiếm tỉ lệ nhỏ nhất trong ba nhóm NDT của Trung tâm. NCT đối với
nhóm người này là các loại văn bản pháp quy: các chỉ thị, nghị quyết, thông
tư,... những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thông tin chiến
lược về khoa học, chính trị quốc phòng. Chính vì thế, để làm tốt công việc,
nhóm NDT này cần những thông tin tổng hợp chính xác và đầy đủ vừa mang
tính vĩ mô vừa mang tính vi mô, được xử lý, phân tích từ nhiều nguồn thông
tin khác nhau. Hình thức thông tin để đáp ứng nhóm người dùng này khá đa
dạng gồm cả truyền thống vừa hiện đại. Về nhu cầu đối với loại hình và ngôn
ngữ tài liệu, đối với nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý, thông tin họ cần là những
thông tin mang tính tổng hợp, thời sự và dự báo.
❖ Đặc điểm NCT của NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Nhóm NDT này xếp hạng thứ nhì sau nhóm NDT là học viên ở tại thư
viện. Họ có trình độ cao, chuyên môn sâu và nhiều kinh nghiệm sử dụng
thông tin. Đặc điểm thông tin cung cấp cho nhóm chuyên viên, giảng viên là
khách quan, khoa học, chính xác, cập nhật. Thông tin mang tính tổng hợp về
các lĩnh vực liên quan đến đối tượng nghiên cứu, tính chuyên sâu tập trung
vào các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu, tính logic, hệ thống.
❖ Đặc điểm NCT của NDT học viên
Đối với học viên, để phục vụ nhiệm vụ chính là học tập, loại hình tài liệu
được sử dụng nhiều nhất là sách giáo trình, báo, tạp chí chuyên ngành. Việc
sử dụng giáo trình; báo, tạp chí chiếm 100% số người được hỏi. Do đặc thù
các chuyên ngành đạo tạo tại trường nên học viên cũng sử dụng nhiều các loại
hình tài liệu khác như sách tra cứu, sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu, văn
bản chỉ đạo nghiệp vụ công an... Nội dung thông tin của đối tượng này khá đa
dạng về nhiều lĩnh vực, họ chú trọng đến những vấn đề lý thuyết.
25
Ngoài các chương trình đào tạo các môn chung của bậc đại học, các học
viên chủ yếu học về kiến thức nghiệp vụ cảnh sát theo chuyên ngành học của
mình, quá trình học kiến thức nghiệp vụ chiếm 2/3 thời lượng chương trình
học của mỗi học viên. Nên NCT của học viên chủ yếu tìm kiếm các chủ đề
liên quan đến pháp luật, nghiệp vụ cảnh sát. Ngoài việc học tập và nghiên
cứu, học viên học viện CSND luôn ý thức trong rèn luyện, phấn đấu và giữ
vững phẩm chất đạo đức người công an nhân dân, luôn chấp hành điều lệnh,
xây dựng nếp sống văn hóa “ vì nước quên thân, vì dân phục vụ”
1.2.7. Đặc điểm và yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Cảnh sát nhân dân
1.2.7.1. Đặc điểm
Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, khoa học, công nghệ,
giáo dục, đào tạo đã làm gia tăng một cách nhanh chóng khối lượng thông tin.
Để khai thác nguồn thông tin một cách hiệu quả, đòi hỏi phải có một hệ thống
các công cụ tra cứu. Trong đó SP&DV TT-TV là một hệ thống các công cụ
giúp NDT có thể tìm kiếm, truy cập thông tin một cách hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan TT-TV nói chung, tại Trung tâm
LT&TV Học viện CSND nói riêng phần lớn phụ thuộc vào chất lượng
SP&DV TT-TV. Chỉ có trên cơ sở một hệ thống SP&DV TT-TV đa dạng,
phong phú, phù hợp mới có khả năng giúp NDT tìm đến với thông tin một
cách dễ dàng, nhanh chóng.
Khi đánh giá các SP&DV TT-TV, xác định mức độ hoàn thiện của nó
cần phải dựa vào những yêu cầu cụ thể được xác định về mặt lý thuyết, tiếp
đó xem xét ở điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng cơ quan một cách khách
quan và rút ra kết luận, làm sáng tỏ những ưu, nhược điểm của chúng.
Trường Học viện CSND là trường đại học hàng đầu của Công an nhân
dân Việt Nam, đào tạo những sĩ quan cảnh sát có trình độ đại học và sau đại
học cho lực lượng cảnh sát nên NCT chủ yếu về các ngành: Lý luận chính trị,
26
ngoại ngữ, luật, nghiệp vụ cảnh sát,… Vì vậy, trong tổ chức và đánh giá hiệu
quả khai thác và đáp ứng NCT từ các SP&DV TT-TV cần chú trọng đến đặc
điểm này.
1.2.7.2. Yêu cầu
SP&DV TT-TV tại Trung tâm LT&TVHọc viện CSND, ngoài việc
đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật chung, còn phải được tổ chức phù hợp với
nhiệm vụ chính trị của Học viện và đặc điểm nhu cầu NDT trong giai đoạn
mới, cụ thể là:
❖ Đối với sản phẩm thông tin - Thư viện
- Mức độ bao quát nguồn tin: Sản phẩm TT-TV phản ánh đầy đủ nguồn
tư liệu có trong thư viện. Yêu cầu của mức độ bao quát nguồn tin đối với hệ
thống sản phẩm TT-TV thể hiện ở sự bao quát đầy đủ, đa dạng, phong phú
các lĩnh vực thông tin. Nâng cao tính bao quát sẽ giúp giảm tối đa thời gian
tìm kiếm của NDT.
- Tính kịp thời, chính xác, khách quan: Là thước đo phản ánh hiệu quả và
trình độ phát triển của hoạt động TT-TV. Thông tin trong sản phẩm phản ánh
chính xác thông tin về tài liệu gốc.
- Khả năng cập nhật và tìm kiếm thông tin: Việc cập nhật thông tin phải
được tiến hành đều đặn, thường xuyên, đảm bảo tính liên tục. Yêu cầu tìm tin
được đáp ứng nhanh chóng và kịp thời. Các phương tiện tra cứu tin giúp NDT
dễ sử dụng, khai thác. Tốc độ tìm tin nhanh chóng, kịp thời và có thể tìm
kiếm thông tin dưới nhiều hình thức tìm khác nhau như: thư mục, CSDL,…
- Mức độ thân thiện của sản phẩm: Các sản phẩm phải thu hút được
đông đảo NDT sử dụng thường xuyên, tạo cho NDT cảm giác hài lòng khi sử
dụng.
❖ Đối với dịch vụ thông tin - thư viện
27
- Thời gian thực hiện dịch vụ: Mọi dịch vụ đều cần một khoảng thời gian
xác định để thể thực hiện. Do vậy tính kịp thời được thể hiện ở các kết quả mà
dịch vụ đem lại giúp NDT sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý.
- Chất lượng dịch vụ: Chất lượng thể hiện ở việc NDT thu được khối
lượng thông tin phù hợp, nhanh chóng và chính xác
- Tính kịp thời: Cung cấp cho NDT những kết quả nhanh nhất, đúng lúc
và đầy đủ để NDT có thể sử dụng chúng một cách hợp lý và hiệu quả phục vụ
cho nhu cầu của mình.
- Tính thuận tiện: Cơ cấu nhân viên gọn nhẹ, nghiệp vụ cao. Thời gian
đáp ứng thông tin nhanh, giảm thời gian thực hiện dịch vụ TT-TV, giúp NDT
sử dụng dịch vụ TT-TV dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện. Tạo lập uy tín và
thương hiệu của thư viện. Đáp ứng tối đa nhu cầu và yêu cầu của NDT, hỗ trợ
học trong việc làm rõ nhu cầu và yêu cầu tin cụ thể.
SP&DV TT-TV tai Trung tâm LT&TV là một bộ phận không thể tách
rời với việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cán bộ, học viên
trong Học viện. Nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin của NDT tại Học viện
ngày càng đa dạng, phong phú về cả nội dung và hình thức, đòi hỏi phải được
đáp ứng một cách nhanh chóng, chính xác thông qua những hình thức hiện đại
và tiện dụng. Vì vậy hoạt động TT-TV nói chung và công tác tạo lập và tổ
chức SP&DV TT-TV nói riêng cần có những hoạch định, giải pháp để hoàn
thiện và phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT.
1.2.8. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đối với sự phát
triển của Học viện Cảnh sát nhân dân
SP&DV TT-TV viện là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và đều có vai trò rất trọng đối với mỗi cơ quan TT-TV nói riêng cũng như đối
với Trung tâm LT&TV nói riêng. Một trong những nhiệm vụ chính của Trung
tâm là đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu tin của NDT bằng cách cải thiện
28
và nâng cao chất lượng các SP&DVđã cung cấp mà còn cả việc tạo ra nhiều
sản phẩm cũng như cung cấp tốt các dịch vụ TT-TV đi kèm.
Ngay từ khi thành lập, Trung tâm LT&TV đã khẳng định vai trò của
mình là nơi cung cấp thông tin tư liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học
tập và nghiên cứu trong phạm vi Học viện CSND. Trung tâm đã không ngừng
mở rộng giao lưu hợp tác phát triển nguồn tin, đổi mới hình thức lưu trữ và tra
cứu thông tin; giúp cán bộ, giảng viên và học viên trong trường có thể tra cứu
tìm tin được thuận lợi và dễ dàng.
Với đặc thù là trung tâm TT-TV trường đại học, Trung tâm LT&TV
luôn theo sát những thay đổi trong công tác giáo dục đào tạo nói chung và nhu
cầu của NDT nói riêng. Từ đó xây dựng một chính sách phát triển sao cho
phù hợp với nhu cầu của NDT và nguồn kinh phí đầu vào. Trung tâm LT&TV
đã trở thành nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, có vai trò vô cùng quan
trọng đối với tập thể cán bộ, giảng viện và học viện Học viện CSND.
Tiểu kết
Trong nội dung chương 1, khóa luận đã làm sáng tỏ các vấn đề chung
liên quan đến SP&DV TT-TV, trong đó có khái niệm, vai trò, đặc điểm, yếu
tố tác động SP&DV, từ đó đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng SP&DV TT-
TV. Đồng thời khái quát lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu, chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm LT&TV Học viện CSND. Tìm hiểu đặc điểm NDT
và nhu cầu tin tại Trung tâm. Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu và vai trò của
SP&DV TT-TV đối với Trung tâm. Đây là những kết quả nghiên cứu ban
đầu, làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng
SP&DV TT-TV của Trung tâm LT&TV Học viện CSND ở chương 2 của
khóa luận.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN -
THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN
HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
2.1. Sản phẩm thông tin - thư viện
2.1.1. Hệ thống mục lục
“Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn
vị/phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn
tin của một/một nhóm cơ quan thông tin, thư viện” [10, tr. 37].
Mục lục được thể hiện dưới nhiều dạng:
- Mục lục dạng phiếu
- Mục lục dạng sách in
- Mục lục COM
- Mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC)
Trong cơ quan TT-TV hệ thống mục lục giữ vai trò vô cùng quan trọng
là giúp NDT xác định được vị trí lưu trữ tài liệu trong kho. Là cơ sở để bạn
đọc lựa chọn và mượn tài liệu, mục lục cũng phản ánh trữ lượng, thành phần
của kho tài liệu, nó trợ giúp thêm cho việc lựa chọn tài liệu bằng việc kết hợp
và sử dụng các thông tin khác về tài liệu mà chúng không được sử dụng để
làm dấu hiệu xây dựng mục lục. Trong công tác nghiệp vụ thư viện, mục lục
được sử dụng rộng rãi trong việc bổ sung và chỉnh lý kho sách, nó là tài liệu
tham khảo cho cán bộ TT-TV. Hiện nay, Trung tâm LT&TV chỉ sử dụng mục
lục truy cập công cộng trực tuyến thực hiện trên phần mềm thư viện Tulip.
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC) hỗ trợ NDT cũng như
các cán bộ thư viện tìm và tra cứu thông tin trên máy tính: khả năng tìm kiếm
thông tin về tài liệu một cách nhanh chóng, đơn giản, cập nhật và kịp thời,
tính chính xác, độ tin cậy của thông tin trong các các kết quả tìm kiếm,...
30
OPAC là một trong những sản phẩm thông tin được xây dựng nhằm
mục đích làm công cụ tìm kiếm tài liệu có trong Trung tâm LT&TV Học viện
CSND. NDT có thể truy cập OPAC qua mạng Internet để tìm kiếm thông tin
về tài liệu có trong Trung tâm. Qua hệ thống tra cứu này, NDT có thể tìm
kiếm dữ liệu thư mục về các ấn phẩm, qua đó xác định vị trí tài liệu có trong
các kho sách, tình trạng lưu hành của tài liệu và đặc biệt là giúp NDT xác
định đúng nhu cầu tài liệu trước khi đến Trung tâm biết loại nào được mượn
về nhà hay đọc tại chỗ.
Bên cạnh đó, OPAC còn giúp NDT kiểm soát tình hình mượn sách của
mình thông qua tài khoản mà hệ thống cấp cho. NDT có thể nắm mình đang
mượn những tài liệu nào, thời hạn nào phải trả những tài liệu đó, có cuốn nào
quá hạn hay không,…
Để NDT dễ dàng biết cách tra cứu trong OPAC, hệ thống đã có hỗ trợ
trực tuyến hướng dẫn NDT cách thức để tra cứu, truy cập hệ thống, xem kết
quản và giải thích rõ các yếu tố mô tả trong biểu ghi kết quả, cách thức yêu
cầu mượn tài liệu,…
2.1.2. Thư mục thông báo tài liệu mới
“Thư mục là một sản phẩm thông tin - thư viện mà phần chính là tập
hợp các biểu ghi thư mục (có/ không có tóm tắt/ chú giải) được sắp xếp theo
một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một/một số dấu hiệu về
nội dung và/ hình thức” [10, tr. 49].
Thư mục tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau tùy theo hình thức, phạm
vi, thuộc tính mà chúng thể hiện. Thư mục được xây dựng nhằm mục đích
thông báo cho NDT để họ dễ dàng biết được tài liệu mới nhập về thư viện.
Thư mục thông báo tài liệu mới giới thiệu cho bạn đọc những tài liệu
mới nhất được Trung tâm bổ sung. Thư mục thông báo tài liệu mới được xuất
bản vào thời gian không cố định cũng như số lượng tài liệu trong thư mục
không cố định, có thể nhiều hoặc ít tùy thuộc vào số lượng tài liệu mà Trung
31
tâm bổ sung và xử lý được trong khoảng thời gian đó. Các yếu tố được mô tả
trong thư mục bao gồm: tên tài liệu, tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản, kí
hiệu phân loại, kí hiệu xếp kho.
Thư mục thông báo tài liệu mới của Trung tâm LT&TV là một phần
của bản tin điện tử, không phải là một ấn phẩm độc lập nên không có lời mở
đầu, không có mục lục, không có bảng tra. Thư mục thông báo tài liệu mới là
phương tiện quan trọng đảm bảo việc cung cấp kịp thời, nhanh chóng thông
tin về tài liệu mới tất cả các đối tượng NDT tại Học viện CSND. Bên cạnh đó,
thông qua thư mục này cung cấp cho NDT những điểm truy cập thông tin để
giúp họ tra tìm tài liệu cần thiết phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học.
Kết quả điều tra NDT cho thấy, tần suất sử dụng thư mục thông báo tài
liệu mới của NDT không cao. Khoảng 12.9% NDT thường xuyên sử dụng thư
mục này, 31.4% NDT thỉnh thoảng mới sử dụng và có tới 55.7% NDT được
khảo sát cho rằng họ không bao giờ sử dụng loại thư mục này (Biểu đồ 2.1).
Lý do NDT không không sử dụng loại thư mục này có thể do học không biết
60,0
55,7
50,0
40,0
31,4
30,0
20,0
12,9
10,0
0,0
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
hoặc họ thường dùng các loại hình tài liệu khác để nghiên cứu.
Biểu đồ 2.1 Tần suất sử dụng thư mục thông báo tài liệu mới
2.1.3. Cơ sở dữ liệu
32
“Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các biểu ghi hoặc tệp có quan hệ
logic với nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ máy tính” [10, tr. 82].
CSDL là một tập hợp các dữ liệu về các đối tượng cần được quản lý,
được lưu trữ đồng thời trên các vật mang tin của máy tính điện tử và được
quản lý theo một cơ chế thống nhất. Thông tin trong CSDL được cập nhật
thường xuyên, khả năng cập nhật thường xuyên, khả năng cập nhật thông tin
không lệ thuộc vào khoảng cách địa lý. Khác với các công cụ tra cứu truyền
thống, việc tra cứu tài liệu bằng các CSDL đã giúp cho người dùng tra cứu
nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, công sức và hiệu quả cao hơn, việc lưu trữ,
bảo quản và truyền tải dữ liệu sang nơi khác được thực hiện thuận tiện và dễ
dàng hơn.
Hiện nay, CSDL của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện gồm 3 loại chính
là CSDL thư mục, CSDL toàn văn và CSDL quản lý độc giả.
2.1.3.1. Cơ sở dữ liệu thư mục
“CSDL thư mục chứa các thông tin bậc 2 (thông tin thư mục và một số
thông tin bổ sung), không chứa thông tin gốc đầy đủ của đối tượng được phản
ánh. Nó thường được thiết kế cho các CSDL tài liệu, CSDL tra cứu về các
dạng đối tượng đã được tư liệu hóa”. [10, tr. 84]
CSDL thư mục của trung tâm chứa các thông tin để có thể tra cứu đến
tài liệu gốc, giúp NDT có thể lựa chọn sơ bộ về tài liệu gốc. Đối tượng xử lý
thông tin để tạo nên CSDL thư mục là tài liệu tham khảo, giáo trình, bài trích
báo - tạp chí, luận văn, luận án, … Nội dung của CSDL bao gồm tất cả các
loại tài liệu liên quan đến lĩnh vực trường đang đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập, giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên và học viên. Mục
đích xây dựng CSDL nhằm giúp bạn đọc viện có thể tra cứu tài liệu được
nhanh chóng và thuận tiện. Hiện nay, Trung tâm đã có các CSDL như sau:
- CSDL sách: Có hơn 50.000 biểu ghi
- CSDL đề tài nghiên cứu khoa học: Có 698 biểu ghi
33
- CSDL tạp chí: Có 60 biểu ghi
- CSDL bài trích: Hơn 5.000 biểu ghi
- CSDL luận văn, luận án, đề tài khoa học, khóa luận tốt nghiệp: Hơn
8.000 biểu ghi.
2.1.3.2. Cơ sở dữ liệu toàn văn
“Cơ sở dữ liệu toàn văn chứa các thông tin gốc của tài liệu - toàn bộ
văn bản của tài liệu cùng với các thông tin thư mục và các thông tin bổ sung
khác, nhằm giúp cho việc tra cứu và truy nhập bản thân các thông tin được
phản ánh” [10, tr. 85].
CSDL toàn văn của Trung tâm được xây dựng nhằm mục đích cung cấp
thông tin gốc của tài liệu, giúp bạn đọc có thể thể tra cứu và truy cập tới bản
thân thông tin được phản ánh, đáp ứng NCT ngày càng cao của NDT trong
Học viện. Hiện nay, Trung tâm đã triển khai số hóa đưa vào sử dụng trên
5.000 biểu ghi, bao gồm: đề tài các cấp, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và
khóa luận tốt nghiệp. Việc xây dựng các CSDL toàn văn luôn là tiền để quan
trọng để xây dựng và phát triển kho tài liệu số hóa của Trung tâm. Công việc
này phải có chiến lược rõ ràng, có chương trình, kế hoạch cụ thể và lâu dài.
2.1.3.3 Cơ sở dữ liệu quản lý bạn đọc
CSDL quản lý bạn đọc được đưa vào sử dụng hiệu quả nhờ phần mềm
quản trị thư viện Tulip, tại đây tập hợp các biểu ghi về thông tin của các đối
tượng đăng ký và sử dụng tại Trung tâm. Hiện nay, đối tượng quản lý của
CSDL là cán bộ, giảng viên, học viên tại Học viện. CSDL quản lý bạn đọc
với các yếu tố sau: Mã số thẻ, họ tên, ngày tháng năm sinh, khoa, trình độ,
lớp,…
Ngoài ra, CSDL quản lý bạn đọc còn hỗ trợ trong việc áp dụng công
nghệ mã vạch vào quản lý bạn đọc ra - vào thư viện, công tác quản lý mượn -
trả tài liệu, quản lý đặt mượn tài liệu thuận tiện cho việc phục vụ, tiết kiệm
34
thời gian và công sức của cán bộ thư viện cũng như thời gian chi phí trong
việc tìm kiếm thông tin của bạn đọc.
Qua khảo sát, tần suất sử dụng các CSDL của Trung tâm khá cao
36.2% thường xuyên sử dụng, 42.7% thi thoảng sử dụng. Đây là một tín hiệu
khả quan và cho thấy được nhu cầu về khai thác nguồn tin của Trung tâm
dưới dạng điện tử khá cao. Tuy nhiên, cũng có 21.1% NDT được khả sát cho
rằng họ không bao giờ sử dụng CSDL vì họ chưa biết đến CSDL của Trung
tâm (Biểu đồ 2.2). Điều đó cho thấy chính sách marketing của Trung tâm vẫn
42,7
45,0
40,0
36,2
35,0
30,0
25,0
21,1
20,0
15,0
10,0
5,0
0,0
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
chưa thực sự đạt được hiệu quả.
Biểu đồ 2.2 Tần suất sử dụng CSDL
Thông qua CSDL của Trung tâm đã phần nào đáp ứng được nhu cầu
khai thác sử dụng nguồn thông tin của NDT. Dựa trên nhu cầu sử dụng được
khảo sát, qua đó đánh giá chất lượng của các loại CSDL của Trung tâm tương
khá cao 56.4% NDT đánh giá tốt, 29.1% đánh giá khá và 14.5% đánh giá
trung bình (Biểu đồ 2.3).
35
14,5
29,1
56,4
Tốt
Khá
Trung bình
Biểu đồ 2.3 Đánh giá chất lượng CSDL
Có thể thấy CSDL tại Trung tâm có tỷ lệ sử dụng khá cao. Việc xây
dựng CSDL làm một trong những ứng dụng quan trọng của việc tin học hoá
hoạt động TT-TV tại Trung tâm. Nó đòi hỏi cán bộ thư viện phải có trình độ
tin học nhất định trong việc tổ chức một CSDL, nắm bắt được các đặc tính dữ
liệu, bảo trì CSDL. Một CSDL tốt sẽ đem lại khả năng phục vụ thông tin hiệu
quả, có giá trị thông tin cao, đáp ứng NCT của NDT tại Trung tâm.
2.1.4. Trang chủ
Những thành tựu CNTT đã mở ra khả năng phát triển các loại sản phẩm
hiện đại cho Trung tâm LT&TV. Trong đó, trang chủ là một sản phẩm TT-TV
phản ánh rõ nét quá trình tin học hóa của thư viện. Trang chủ chứa đựng
nguồn tài nguyên thông tin lớn và cho phép NDT khai thác, truy cập thông tin
một cách nhanh chóng và chính xác.
Giao diện trang chủ của Trung tâm được thực hiện thông qua địa chỉ
website nội bộ: http://luutruthuvien.hvcsnd.bca hoặc http://lib.hvcsnd.bca.
Trang chủ được xây dựng trên mạng intranet, do tính bảo mật của Học
viện nên việc sử dụng trang web chỉ sử dụng trong phạm vị Học viện. Trên
trang chủ có đầy đủ thông tin về Trung tâm, bao gồm những thông tin tổng
36
quát đến thông tin cụ thể như giới thiệu chung về trung tâm, lịch sử hình
thành và phát triển, đội ngũ cán bộ thư viện. Ngoài ra còn là nơi giới thiệu
nguồn lực thông tin, nội quy các phòng đọc và thông tin hữu ích cho NDT.
Các danh mục chính trên trang chủ bao gồm:
- Giới thiệu chung
- Hoạt động Trung tâm
- Lịch công tác
- Hệ thống văn bản
- Album ảnh
- Liên hệ
Trang chủ là một phương tiện quan trọng để thực hiện nhiều hoạt động
nghiệp vụ của Trung tâm. Thông tin được đăng tải trên trang chủ đều được
cập nhật thường xuyên để NDT có thể tìm hiểu, tra cứu thông tin một cách
nhanh chóng và kịp thời.
Qua khảo sát có thể thấy lượng người truy cập hằng ngày chưa nhiều,
tần suất sử dụng thường xuyên trang chủ chưa cao chỉ có 16.9% thường
50,0
43,5
45,0
39,6
40,0
35,0
30,0
25,0
20,0
16,9
15,0
10,0
5,0
0,0
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
xuyên sử dụng, thỉnh thoảng 43.5%, không bao giờ 39.6% (Biểu đồ 2.4).
Biểu đồ 2.4 Tần suất sử dụng trang chủ
37
Như vậy có thể thấy tần xuất sử dụng trang chủ của NDT là chưa cao,
trong thời gian tới Trung tâm cần tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng trên để
có những giải pháp thu hút NDT truy cập vào trang chủ. Từ đó nâng cao hình
ảnh cũng như tạo sự liên kết tốt nhất giữa Trung tâm với bạn đọc.
2.2. Dịch vụ thông tin - thư viện
2.2.1. Cung cấp tài liệu gốc
2.2.1.1. Dịch vụ đọc tại chỗ
Dịch vụ đọc tại chỗ là hình thức phục vụ mang tính truyền thống của
các cơ quan TT-TV. Đây là dịch vụ cơ bản cung cấp các tài liệu gốc giúp
NDT thỏa mãn yêu cầu thông tin của mình. Đọc tài liệu tại chỗ là hình thức
cung cấp tài liệu giúp NDT sử dụng trực tiếp tài liệu phù hợp với nhu cầu tin
của mình.
Đối với dịch vụ đọc tại chỗ, thời gian phục vụ theo quy định của Trung
tâm từ 7h15 - 17h, buổi tối từ 19h15 - 21h15 các ngày trong. Nhiệm vụ của
cán bộ là hướng dẫn bạn đọc cách tìm tài liệu, tìm thông tin, trả lời các câu
hỏi của bạn đọc,… Khi vào phòng đọc, bạn đọc phải xuất trình thẻ thư viện.
NDT sau khi tra cứu tài liệu sẽ trực tiếp lấy tài liệu trên giá đối với phòng đọc
phục vụ theo hình thức kho mở hoặc viết phiếu yêu cầu tài liệu để cán bộ thư
viện tìm tài liệu trong kho đối với phòng đọc theo hình thức kho đóng.
❖ Hình thức kho mở
Hiện nay, Trung tâm đang tiến hành phục vụ bạn đọc tại chỗ theo hình
thức kho mở đối với các phòng đọc là phòng tài liệu tổng hợp, phòng tài liệu
nghiệp vụ, phòng Hồ Chí Minh và phòng báo, tạp chí. Ở các phòng đọc này,
sau khi xuất trình thẻ thư viện NDT có thể tiếp xúc trực tiếp với các giá sách
để lấy tài liệu mà không cần viết phiếu.
Tài liệu được sắp xếp và phân loại theo khung phân loại DDC, ở mỗi
đầu kệ có dán ký hiệu bảng phân loại và các môn loại trên từng kệ giúp bạn
đọc có thể tự tìm và chọn tài liệu phù hợp. Các phòng đọc mở là nơi có số
38
lượng NDT sử dụng nhiều nhất, không gian phòng đọc thoáng mát, rộng rãi,
cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ và hiện đại. Các giá sách được bố trí ngay
gần các bàn đọc tại chỗ thuận tiện cho việc đổi tài liệu mà không cần đi xa.
Ưu điểm
- Các tài liệu cùng môn loại được tập trung vào một chỗ, tạo điều kiện
thuận lợi cho NDT chọn lựa tài liệu, đọc ngay tại chỗ, không mất thời gian
viết phiếu yêu cầu.
- Việc tài liệu được sắp xếp theo các ngành, lĩnh vực khoa học đã giúp
cho NDT xác định nhanh vị trí tài liệu được sắp xếp theo các ngành họ cần và
tiếp cận được nhiều tài liệu cùng lúc của cùng một lĩnh vực, lựa chọn ngay
trong số đó những cuốn sánh phù hợp nhất với vấn đề họ quan tâm. Bên cạnh
đó, việc tiếp cận trực tiếp với nhiều tài liệu cùng lúc cũng có thể giúp NDT
mở rộng phạm vi tìm kiếm và nảy sinh nhu cầu tin mới.
- Các phòng đọc đều được trang bị cơ sở vật chất, hệ thống các trang
thiết bị hiện đại như: hệ thống camera, hệ thống cổng từ, máy tra cứu, máy
mượn trả tự động,… tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thư viện trong việc
đảm bảo quản vốn tài liệu và phục vụ NDT. Không gian phòng đọc rỗng rãi
tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu của NDT
Nhược điểm: NDT vẫn chưa thành thạo trong việc tra cứu và tìm kiếm
tài liệu trên giá. Kho sách bị đảo lộn, sách xếp sai vị trí.
❖ Hình thức kho đóng
Căn cứ nhu cầu học tập và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, học viên
trong toàn trường. Trung tâm tổ chức phục vụ NDT theo hình thức kho đóng
tại các phòng: Phòng Luận án - luận văn - khóa luận, phòng tài liệu ngoại văn.
Để đọc được tài liệu trong phòng đọc này, NDT phải viết phiếu yêu cầu, cán
bộ thư viện có nhiệm vụ tìm đúng tài liệu được yêu cầu.
Trong quá trình phục vụ, cán bộ thư viện có trách nhiệm trả lời các câu
hỏi thuộc phạm vi quản lý, đồng thời theo dõi bạn đọc sử dụng tài liệu, xử
39
phạt các trường hợp vi phạm, nhận lại tài liệu và thống kê lượt phục vụ. Tài
liệu trong kho được sắp xếp theo thứ tự số đăng ký cá biệt. Trên mỗi ngăn giá
để tài liệu có ghi số thứ tự theo khoảng số đăng ký cá biệt của những tài liệu
được sắp xếp trên giá đó.
Ưu điểm: Tránh được mất mát tài liệu và xáo trộn trong kho. Cán bộ lấy
sách phục vụ bạn đọc nhanh vì lấy theo số đăng ký cá biệt.
Nhược điểm: Thủ tục phức tạp, bạn đọc không được trực tiếp tiếp xúc
với tài liệu để lựa chọn nên nhiều khi mượn phải tài liệu không mong muốn.
Qua khảo sát NDT tại Trung tâm, dịch vụ đọc tại chỗ, cho thấy có tới
52.4% thường xuyên sử dụng, 38.7% thỉnh thoảng mới sử dụng và 8.9%
60,0
52,4
50,0
38,7
40,0
30,0
20,0
8,9
10,0
0,0
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
không bao giờ sử dụng dịch vụ này (Biểu đồ 2.5).
Biểu đồ 2.5 Tần suất sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ
Chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ của Trung tâm được NDT sử dụng đánh
giá khá tích cực, được minh chứng bằng tỷ lệ 63.1% số người được hỏi đánh
giá chất lượng dịch vụ đạt ở mức tốt, 28.5% đánh giá khá và 8.4% đánh giá
trung bình (Biểu đồ 2.6). Điều này cho thấy sự nỗ lực của cán bộ Trung tâm
trong phục vụ nhu cầu sử dụng đọc tài liệu của NDT.
40
8
28,2
63,7
Tốt
Khá
Trung bình
Biểu đồ 2.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ
2.2.1.2. Dịch vụ mượn về nhà
Sử dụng dịch vụ mượn tài liệu về nhà NDT có thể mang tài liệu về nhà
sử dụng trong một thời gian nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT
nghiên cứu chuyên sâu về tài liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và học
tập [13, tr. 7].
Dịch vụ mượn về nhà hiện nay được triển khai tại phòng mượn giáo
trình và phòng tài liệu tổng hợp.
❖ Đối với phòng mượn giáo trình
NDT tại Học viện CSND có thể mượn tài liệu là giáo trình trong suốt 4
năm học tại trường. Đối tượng phục vụ chủ yếu của dịch vụ mượn về nhà là
giảng viên và học viên đang theo học tại Học viện. Phòng mượn giáo trình
bao gồm phòng mượn giáo trình nghiệp vụ chuyên ngành và phòng mượn
giáo trình chính trị - pháp luật.
Thời gian cho mượn tài liệu giáo trình được quy định cụ thể là một học
kỳ. Hình thức mượn là mượn tập thể đối với đối tượng là các các học viên hệ
quân sự và mượn cá nhân đối với đối tượng là học viên hệ dân sự.
41
Do đặc thù của Học viện nên đối với đối tượng là bạn đọc hệ quân sự,
Trung tâm phải đảm bảo 100% học viên phải có tài liệu để học tập và nghiên
cứu. Mỗi lớp sẽ cử ra một lớp phó học tập phụ trách việc mượn - trả tài liệu
cho cả lớp. Lớp phó học tập sẽ liên hệ với thư viện để tiến hành thủ tục mượn
- trả tài liệu. Tài liệu giáo trình được mượn căn cứ vào lịch huấn luyện của
phòng đào tạo cho các lớp cụ thể ở mỗi học kỳ. Số lượng giáo trình mượn căn
cứ vào quân số của lớp. Khi mượn tài liệu NDT phải xuất trình thẻ thư viện,
đăng ký danh mục, số lượng tài liệu cần mượn và thời gian mượn tài liệu.
Kiểm tra và ký xác nhận khi giao nhận tài liệu, NDT phải thực hiện nghiêm
chỉnh quy chế bảo mật tài liệu (đối với tài liệu nghiệp vụ)..
❖ Đối với phòng tài liệu tổng hợp
Dịch vụ này dành cho tất cả các đối tượng NDT tại Học viện. Tài liệu
tại đây được tổ chức phục vụ theo hình thức kho mở, bạn đọc có thể trực tiếp
vào kho lựa chọn tài liệu. Nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin một cách
tối đa, tiện lợi nhất cho bạn đọc, tháng 4/2018 Trung tâm đã triển khai hệ
thống mượn trả sách tự động 24/7. Các tài liệu ở trong kho đều được dán mã
vạch và toàn bộ thẻ của NDT đã được nhập vào modul quản lý bạn đọc và đã
được mã hóa. Vì thế các thủ tục, thao tác trong quá trình lưu thông tài liệu
như ghi mượn, ghi trả, xác nhận tình trạng tài liệu trước khi cho mượn, theo
dõi ấn phẩm quá hạn, thống kê,… thông qua modul lưu thông.
Qua việc mượn - trả tài liệu tự động cán bộ thư viện không mất thời
gian phải ghi vào sổ mượn - trả của bạn đọc. Việc áp dụng công nghệ mã
vạch vào công tác mượn - trả tự động đã tiết kiệm rất nhiều thời gian, công
sức cho bạn đọc và các bộ thư viện.
Ưu điểm: Góp phần giải quyết nhu cầu đọc tài liệu của những bạn đọc
không có thời gian đến đọc tại Trung tâm. Tạo điều kiện cho NDT sử dụng
khai thác triệt để kho sách hiện có của Trung tâm.
42
Nhược điểm: Nhiều bạn đọc giữ tài liệu lâu nên khó khăn trong việc đòi
sách quá hạn ảnh hưởng đến vòng quay của tài liệu, chất lượng tài liệu.
Kết quả khảo sát tại Trung tâm về dịch vụ mượn về nhà cho thấy có
22.9% NDT thường xuyên sử dụng dịch vụ này 53.2% thỉnh thoảng sử dụng
60,0
53,2
50,0
40,0
30,0
25,9
20,9
20,0
10,0
0,0
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
và 25.9% không sử dụng dịch vụ (Biểu đồ 2.7).
Biểu đồ 2.7 Tần suất sử dụng dịch vụ mượn về nhà
7,3
25,8
66,9
Tốt
Khá
Trung bình
Về chất lượng dịch vụ mượn tài liệu về nhà NDT đánh giá như sau:
Biểu đồ 2.8 Đánh giá chất lượng dịch vụ mượn về nhà
NDT đánh giá chất lượng dịch vụ mượn về nhà khá cao. Đa số NDT
đều đánh giá dịch vụ có chất lượng khá trở lên 66.9% đánh giá tốt, 25.8%
43
đánh giá khá và chỉ 7.3% đánh giá trung bình (Biểu đồ 2.8). Điều này cho
thấy dịch vụ mượn về nhà đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng của NDT.
2.2.2. Dịch vụ tra cứu tìm tin
Dịch vụ tra cứu tin nhằm mục đích cung cấp cho NDT những thông tin
phù hợp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thông qua các công cụ
dùng để tra cứu như kho tài liệu, hệ thống mục lục, các CSDL,…
Dịch vụ tra cứu tìm tin được thể hiện dưới hai hình thức: tra cứu tin
truyền thống và tra cứu tự động hóa. Hiện nay, Trung tâm Lưu trữ và Thư
viện chỉ sử dụng hình thức tra cứu tự động hóa.
Tra cứu tự động hóa là NDT sử dụng máy tính để tìm kiếm các thông
tin được tổ chức dưới hình thức CSDL và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy
tính hoặc thông qua hệ thống mục lục trực tuyến OPAC. Để đáp ứng nhu cầu
của NDT, Trung tâm đã trang bị hệ thống máy tính tại các phòng phục vụ bạn
đọc để NDT tra cứu. Thông qua OPAC, NDT có thể tìm các thông tin về tài
liệu có trong các CSDL của Trung tâm. Khi sử dụng dịch vụ này để tra cứu tài
liệu, NDT có thể thực hiện tìm kiếm theo 3 hình thức: Tìm kiếm cơ bản, tìm
kiếm chi tiết và tìm kiếm nâng cao.
- Tìm kiếm cơ bản: Cách tìm kiếm này rất đơn giản giúp NDT có thể tìm
kiếm tới các thông tin mà mình cần. NDT sẽ nhập các tiêu chí tìm kiếm và
các trường dữ liệu do chương trình đã định sẵn bao gồm: Nhan đề, tác giả, từ
khóa,… để tìm tài liệu theo yêu cầu.
- Tìm kiếm chi tiết: Các trường dữ liệu trong tìm kiếm chi tiết nhiều hơn
so với tìm kiếm cơ bản nhằm giúp NDT có thể tra tìm tài liệu một cách chính
xác hơn thông qua các trường mới: Nhà xuất bản, ngôn ngữ.
- Tìm kiếm nâng cao: Cho phép NDT có thể kết hợp với các toán tử
AND, OR, NOT để thu hẹp hay mở rộng phạm vi tìm kiếm. Cách tìm kiếm
này giúp NDT tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng, chính xác hơn.
44
Qua khảo sát NDT có 41.1% NDT thường xuyên sử dụng để tra cứu,
47.6% NDT thỉnh thoảng sử dụng và 11.3% không bao giờ sử dụng OPAC
47,6
50,0
45,0
41,1
40,0
35,0
30,0
25,0
20,0
15,0
11,3
10,0
5,0
0,0
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
(Biểu đồ 2.9).
Biểu đồ 2.9 Tần suất sử dụng dịch vụ tra cứu tìm tin
Như vậy có thể thấy mức độ sử dụng OPAC của NDT tại Trung tâm
Lưu trữ và Thư viện là khá cao. Với tính năng ưu việt của mình, OPAC đang
dần trở thành công cụ chính trong việc tìm kiếm tài liệu của NDT tại Trung
tâm.
Ưu điểm: Tra cứu nhanh, kết quả chính xác
Nhược điểm
- Không thể sử dụng khi gặp sự cố: Mất điện, lỗi mạng,…
- Có thể bị mất dữ liệu do bị virut tấn công
- Bạn đọc phải trực tiếp đến thư viện để tra cứu tại các máy tính được kết
nối mạng nội bộ (http://Lib.hvcsnd.bca) đặt tại các phòng phục vụ.
2.2.3. Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện
Tài liệu đa phương tiện là nhóm tài liệu mà thông tin được lưu trữ trên
những vật mang tin đặc biệt. Muốn khai thác, sử dụng những tài liệu này phải
cần một số thiết bị phù hợp. Hiện nay, Trung tâm đưa vào phục vục phòng đa
phương tiện tại tầng 10 của Trung tâm. NDT có thể tra cứu Internet miễn phí
45
(dùng mạng nội bộ), tìm các tài liệu điện tử, tra cứu các CSDL của Trung tâm,
trên CD - ROM, … NDT chỉ được sử dụng các phần mềm đã được cài đặt sẵn
để tra cứu, không được phép xóa hoặc cài đặt thêm các chương trình khác
cũng như không được tháo lắp bất cứ bộ phận nào của máy tính.
Qua khảo sát NDT tại Trung tâm về đánh giá chất lượng dịch vụ cho
thấy có 45.1% NDT đánh giá tốt, 37.1% NDT đánh giá khá và 17.8% NDT
đánh giá trung bình (Biểu đồ 2.10). Với hạ tầng trang thiết bị được cung cấp
đầy đủ và hiện đại đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ đa phương tiện
17,8
45,1
37,1
Tốt
Khá
Trung bình
của NDT.
Biểu đồ 2.10 Đánh giá chất lượng dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện
2.2.4. Dịch vụ sao in băng đĩa
Dịch vụ sao in băng đĩa là dịch vụ bắt buộc NDT phải sử dụng sau khi
họ tiến hành bảo vệ khóa luận, đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án tại Học
viện. NDT phải nộp cho Trung tâm 1 đĩa CD chứa nội dung bài nghiên cứu
của mình. Nội dung và cấu trúc của đĩa CD phải được thực hiện theo quy định
của Trung tâm. Dịch vụ này có khá ít NDT sử dụng và được thực hiện theo
yêu cầu của từng cá nhân cụ thể. Phí sử dụng dịch vụ được tính theo giá quy
định.
46
Qua khảo sát cho thấy dịch vụ sao in băng đĩa được NDT sử dụng khá
ít, tuy nhiên chất lượng dịch vụ được đánh giá khá cao có tới 57.2% NDT
25
57,2
17,8
Tốt
Khá
Trung bình
đánh giá tốt, 17.8% đánh giá khá và 25% đánh giá trung bình (Biểu đồ 2.11).
Biểu đồ 2.11 Đánh giá chất lượng dịch vụ sao in băng đĩa
2.2.5. Dịch vụ trao đổi thông tin
2.2.5.1. Dịch vụ trưng bày, triển lãm sách
Cùng với các dịch vụ cung cấp thông tin cho NDT, Trung tâm rất quan
tâm tới công tác quản bá, triển lãm, giới thiệu sách nhằm giới thiệu đến NDT
những tài liệu mới nhất hoặc tài liệu theo chuyên đề cụ thể. Các buổi triển lãm
được tổ chức nhân dịp những ngày lễ lớn của cả nước hoặc ngày truyền thống
của Học viện. Trong những năm gần đây Trung tâm đã tổ chức một số cuộc
triển lãm có hiệu quả như: Triển lãm trưng bày sách về chủ đề “Công an nhân
dân làm theo lời Bác dặn”, ngày hội sách “Đọc sách mở tương lai”, triển lãm
các tài liệu về Hồ Chí Minh nhân dịp sinh nhật Bác (19/5),… các buổi triển
lãm đã thu hút đông đảo sự tham gia của NDT, qua đó Trung tâm có điều kiện
giới thiệu thường xuyên tới các hoạt động của mình.
Dịch vụ trưng bày, triển lãm sách đã làm cho thấy được những ưu điểm
nổi bật ở tính linh hoạt và trực quan. Thông qua trưng bày, triển lãm sách thư
47
viện sẽ nhận được những đóng góp về nội dung cũng như hiệu quả của tài liệu
đối với NDT và đó Trung tâm sẽ có những chính sách bổ sung phù hợp với
nhu cầu nghiên cứu, học tập và giảng dạy trong Học viện.
2.2.5.2. Hội thảo, hội nghị
Hội nghị, hội thảo là một hình thức hoạt động khá phổ biến đối với các
thư viện. Trung tâm LT&TV cũng thường xuyên tổ chức buổi hội nghị, hội
thảo, tham luận về việc nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm và việc
ứng dụng những thành tựu công nghệ mới. Những vấn đề được bàn tới trong
hội nghị, hội thảo là những vấn đề mới, liên quan chặt chẽ tới mục tiêu, định
hướng và sự phát triển của hoạt động TT-TV.
Ngoài ra hội nghị bạn đọc cũng được lãnh đạo Học viện quan tâm,
được tổ chức một năm một lần nhằm tiếp cận những ý kiến đóng góp, đề xuất
của NDT để cải tiến chất lượng phục vụ của thư viện theo hướng ngày một tốt
hơn. Qua các hội nghị, cán bộ thư viện có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
NDT, lắng nghe những ý kiến đóng góp của họ về cả các khâu trong hoạt
động thông tin thư viện như bổ sung tài liệu, hệ thống tra cứu, chất lượng các
sản phẩm và dịch vụ TT-TV, thái độ phục vụ của cán bộ thư viện. Qua đó
Trung tâm có những giải pháp cải tiến để nâng cao chất lượng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin, đưa ra những điều chỉnh để NDT tiếp cận đối đa nguồn
thông tin có trong thư viện, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của NDT trong
Học viện CSND.
Hiện tại, Trung tâm chưa có đội ngũ các cộng tác viên cho hoạt động
này nên mỗi lần tô chức hội nghị, khó khăn lớn nhất đối với các nhà tổ chức
là tìm các diễn thuyết sao cho phù hợp với nhu cầu của NDT. Hội thảo, hội
nghị bạn đọc là hình thức hoạt động phổ biến không chỉ đối với Trung tâm
LT&TV Học viện CSND mà còn đối với các Trung tâm TT-TV khác. Hội
nghị nhằm mang đến cho NDT những thông tin có liên quan tới các vấn đề
thời sự nóng hổi đang được họ quan tâm.
48
2.3. Công tác tạo lập các sản phẩm và tổ chức các dịch vụ thông tin thư
viện tại tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân
2.3.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin – thư viện
Các sản phẩm TT-TV tại Trung tâm như đã trình bày cho đến nay đều
được ứng dụng CNTT để xây dựng, tổ chức và quản lý đem lại hiệu quả cao
trong công tác phục vụ NDT.
Các sản phẩm TT-TV hiện đại ra đời và hoạt động trên nền tảng của
máy tính và mạng máy tính nên bản thân mỗi sản phẩm đều đã thể hiện sự can
thiệp mạnh của CNTT. Các sản phẩm này tại Trung tâm hiện vẫn đang hoạt
động tốt và không ngừng được cập nhật, bổ sung gia tăng số lượng biểu ghi.
2.3.2. Tổ chức các dịch vụ thông tin thư viện
Các hoạt động của dịch vụ mượn - trả tài liệu được thay thế hoàn toàn
từ thủ công sang hiện đại. Tại Trung tâm đã sử dụng phân hệ mượn - trả trên
phần mềm Tulip với sự trợ giúp của đầu đọc mã vạch. Các thông tin của bạn
đọc trong quá trình mượn - trả được quản lý nhanh chóng, thuận tiện và chính
xác trên máy tính, tiết kiệm thời gian và công sức của cán bộ thư viện và
NDT.
Công tác tạo dựng sản phẩm và tổ chức dịch vụ TT-TV tại Trung tâm
bước đầu đã có những kết quả. Tuy nhiên, sản phẩm tạo ra chưa thực sự thỏa
mãn được nhu cầu của NDT cũng như việc tổ chức các dịch vụ chưa phong
phú để NDT có thể tiếp cận và khai thác triệt để các nguồn lực thông tin có
trong thư viện. Đây là điều cần được Trung tâm quan tâm và có kế hoạch, giải
pháp cải thiện để các SP&DV TT-TV phát huy được sức mạnh vốn có của nó.
2.4. Các yếu tố hỗ trợ
2.4.1. Nguồn nhân lực
Trong quá trình tổ chức và triển khai các SP&DV TT-TV, cán bộ thư
viện là người trực tiếp tạo ra các sản phẩm, đồng thời là người tổ chức, triển
khai các dịch vụ TT-TV, do đó họ đóng vai trò quan trọng cho chất lượng các
49
SP&DV TT-TV. Tổng số cán bộ thuộc Trung tâm hiện có 60 cán bộ. Trong
đó có 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc và 56 cán bộ được phân vào 3 đội chức
năng. Theo đó, đội thư viện và lưu trữ gồm 21 cán bộ; đội bảo mật và quản trị
mạng có 11 cán bộ; đội in, chế bản tài liệu có 20 cán bộ.
Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm gồm:
- 2% có trình độ tiến sĩ.
- 11% có trình độ thạc sĩ.
- 72% có trình độ đại học.
- 15% có trình độ cao đẳng và trung cấp
Hàng năm, Trung tâm không ngừng bổ sung số lượng cán bộ, đồng thời
tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ để cán bộ của Trung tâm
có thể bắt kịp với nhịp độ phát triển chung của ngành TT-TV trong nước cũng
như thế giới để nâng cao chất lượng phục vụ cho NDT của Trung tâm. Các
cán bộ thư viện của Trung tâm luôn được quan tâm về đời sống vật chất và
tinh thần tạo điều kiện cho họ học tập, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, yên
tâm phát huy khả năng, năng lực của bản thân nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ NDT.
2.4.2. Trang thiết bị và cơ sở vật chất
Số lượng thông tin và chất lượng thông tin ngày càng cao, NDT ngày
càng cao, đòi hỏi tính nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Để đáp ứng được
điều này, quan trọng là các cơ quan TT-TV phải được trang thiết bị đầy đủ về
cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại, mang tính đồng bộ cao.
Năm 2015, Học viện nhận được sự tài trợ của Chính phủ Hàn Quốc với
dự án Thư viện điện tử 2,5 triệu USD. Dự án này trang bị cho Thư viện hệ
thống trang thiết bị hiện đại đưa thư viện Học viện CSND trở thành Trung
tâm thư viện hiện đại đầu tiên trong lực lượng CAND.
Trung tâm LT&TV được trang bị một hệ thống trang thiết bị tương đối
hiện đại và đồng bộ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội như:
50
- Hệ thống các phòng đọc: Tổng diện tích 5.000m² gồm hệ thống các
phòng đọc chức năng:
+ Thư viện truyền thống: Tầng 5, 6, 7;
+ Thư viện điện tử: Tầng 9, 10;
+ Phòng chiếu phim, hội thảo 200 chỗ;
+ Các phòng văn hóa Việt, Nga, Nhật, Hàn Quốc
- Hệ thống phòng làm việc của cán bộ,
- Hệ thống thiết bị bảo vệ, kiểm soát: Camera, cổng tử, máy đọc mã
vạch, máy mượn - trả sách tự động,…
- Hạ tầng CNTT:
+ 2 phòng Server với 22 máy chủ các loại;
+ Hệ thống máy mượn trả tự động;
+ Hệ thống quản lý Thư viện điện tử Tulip;
+ Hệ thống lưu trữ: 48TB trên thiết bị SAN Storage;
+ Trang thiết bị số hóa: 1 máy Scan Robot.
- Hệ thống máy móc xưởng in:
+ Máy in 1 màu 8 trang;
+ Máy gấp 3 vạch Đài Loan;
+Máy photo CN RICOH 8001;…
2.4.3. Công cụ phân loại tài liệu
Phân loại tài liệu là sự sắp xếp theo chủ đề toàn bộ sách và tài liệu trên
giá hoặc trong mục lục chủ đề theo cách thức có lợi nhất cho NDT.
Hiện nay, Trung tâm đang sử dụng khung phân loại thập phân DDC
(Dewey Decimal Clasification) ấn bản 14 để phân loại tài liệu mới và hồi cố
tài liệu cũ. DDC được xây dựng dựa trên các nguyên tắc hợp lý làm cho
khung phân loại này trở thành một công cụ tổ chức tri thức tổng hợp lý tưởng:
Các ký hiệu bằng số Ả Rập được toàn thế giới thừa nhận, các môn loại được
xác định rõ, hệ phân cấp được phát triển tốt và có một mạng lưới phong phú
51
các mối quan hệ giữa các đề tài. Trong khung phân loại DDC, các môn loại
(lớp) cơ bản được tổ chức theo ngành hoặc theo lĩnh vực nghiên cứu. DDC
được chia thành 10 lớp chính kết hợp với nhau bao quát được toàn bộ thế tri
thức. Mỗi lớp chính chia thành 10 phân lớp, mỗi phân lớp lại chia thành 10
phân đoạn.
10 lớp chính là:
000 Tổng loại
100 Triết học
200 Tôn giáo
300 Khoa học xã hội
400 Ngôn ngữ
500 Khoa học tự nhiên và toán học
600 Công nghệ (khoa học tương ứng)
700 Nghệ thuật
800 Văn học và tu từ học
900 Địa lý và lịch sử
Trong khung phân loại DD14 có các bảng ký hiệu (còn gọi là bảng phụ)
nhằm mục đích mở rộng lý hiệu các lớp của bảng chính. Các bảng phụ chỉ sử
dụng để phối hợp các bảng chính mà không được cho phép sử dụng độc lập
giúp cho việc sử dụng khung phân loại kinh hoạt và có hiệu quả. Bao gồm:
Bảng 1: Tiểu phân mục tiêu chuẩn
Bảng 2: Khu vực địa lý, thời kỳ lịch sử, nhân vật
Bảng 3: Tiểu phân mục nghệ thuật, từng nền văn học, hình thức văn
học chuyên biệt
Bảng 4 Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ
Bảng 5: Nhóm chủng tộc, dân tộc, quốc gia
Bảng 6: Ngôn ngữ
Bảng 7: Nhóm nhân vật
52
Việc lựa chọn khung phân loại DDC áp dụng tại Trung tâm Lưu trữ và
Thư viện được căn cứ dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Khung phân loại DDC được đánh giá là khung phân loại có nhiều ưu
điểm vượt trội so với các khung phân loại khác trên thế giới và đặc biệt phù
hợp với các trường đại học, các viện nghiên cứu có vốn tài liệu chuyên ngành
sâu. Việc sử dụng DDC trong việc tổ chức các kho tài liệu theo từng nội dung
chi tiết của chủ đề sẽ tạo thuận lợi cho NDT trong việc tiếp cận tài liệu.
2.4.4. Phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin
Năm 2016, FPT Software và Futurenuri (Hàn Quốc) đã triển khai thử
nghiệm Hệ thống thư viện điện tử Tulip tại Trung tâm. Hệ thống bao gồm các
cấu phần: Giao diện người dùng, dịch vụ tìm kiếm dữ liệu, dịch vụ thư viện cá
nhân, dịch vụ tham khảo trực tuyến, các dịch vụ khác trên thiết bị di động,…
Hệ thống Tulip được phát triển dựa trên nền tảng điện toán đám mây
với các tính năng nổi bật như khả năng tìm kiếm mạnh mẽ và tiện lợi, cá nhân
hóa và tối ưu hóa thông tin người dùng, tuân theo tiêu chuẩn công nghệ mới
nhất, mở rộng điểm truy cập thông tin qua các liên kết dữ liệu ngoài.
Tulip được xây dựng tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế, hỗ trợ đa
ngôn ngữ (trong đó có tiếng việt), tương thích với mọi loại hình thư viện khác
nhau và sự thay đổi của xu hướng công nghệ trong tương lai.
2.5. Đánh giá chung về sản phẩm - dịch vụ tại Trung tâm Lưu trữ và Thư
viện Học viện Cảnh sát nhân dân
2.5.1. Điểm mạnh
Trung tâm LT&TV có bề dày kinh nghiệm trong công tác phục vụ thông
tin. Trong mỗi giai đoạn lịch sử luôn bám sát những nhiệm vụ chính trị, quân
sự cụ thể của đất nước nói chung và của Học viện nói riêng để có những hình
thức phục vụ thích hợp, đáp ứng nhu cầu cầu của NDT.
Nhìn chung, các SP&DV TT-TV của Trung tâm đã thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ cơ bản của mình, phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu,
53
đóng góp cho công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho giảng viên, học viên và công nhân viên của Học viện.
Vốn tài liệu của Trung tâm hết sức phong phú và đa dạng, đã và đang
được cập nhật thường xuyên, nội dung chuyên ngành sâu.
Hệ thống mục lục được tổ chức khoa học, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi
cho NDT, cho phép cùng một lúc nhiều người có thể truy cập được.
CSDL được cập nhật và sửa đổi thường xuyên giúp bạn đọc tra cứu
nhanh chóng và dễ dàng. Việc tra cứu bằng máy tính giúp NDT tốn ít thời
gian và đem lại hiệu quả hơn.
Các dịch vụ TT-TV của Trung tâm chủ yếu được tổ chức theo phương
thức phục vụ chủ động động (dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ mượn về nhà được
tổ chức theo hình thức kho mở) đảm bảo tính thân thiện, đễ sử dụng đối với
NDT, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT khai thác tài liệu thuận tiện, dễ dàng
và nhanh chóng nhất.
Xử lý tài liệu theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo các quy tắc và
tiêu chuẩn, áp dụng CNTT. Công tác tổ chức và sắp xếp kho phù hợp, khoa
học, thuận tiện cho việc tìm kiếm và quản lý nguồn tin.
So với các thư viện trong các Học viện, Nhà trường trong ngành Công an
thư viện Học viện CSND là đơn vị được quan tâm đầu tư về nguồn tài liệu, cơ
sở vật chất, nguồn nhân lực. Kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm từ 200 - 500
triệu, bổ sung báo từ 100 - 200 triệu.
Độ ngũ cán bộ thư viện có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thần
trách nhiệm, nhiệt tình với công việc. Các cán bộ thư viện được tạo điều kiện
tham gia các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ.
Cơ sở vật chất và hạ tầng mạng công nghệ được đầu tư hiện đại tạo điều
kiện cho Trung tâm có thể xây dựng các loại sản phẩm và dịch vụ và tiến
hành thực hiện các sản phẩm và dịch vụ đó.
54
2.5.2. Hạn chế
Trung tâm có số lượng NDT đông đảo, nhu cầu về SP&DV TT-TV của
họ đa dạng và phong phú. Do vậy, việc đáp ứng một cách toàn diện nhu cầu
thông tin của tất cả NDT đến nay vẫn là một bài toán khó đối với Trung tâm.
Mặt khác, NCTcủa NDT luôn thay đổi và không ngừng nảy sinh nhu cầu
mới về SP&DV thông tin về chất lượng và số lượng. Hiện nay SP&DV TT-
TV còn đơn giản, chưa phong phú và đa dạng để có thể đáp ứng tối đa nhu
cầu của NDT. SP&DV chủ yếu là thông tin về tài liệu gốc, chưa có nhiều sản
phẩm có giá trị gia tăng cao.
Các danh mục, thư mục giới thiệu sách mới được biên soạn nhưng chưa
thực sự được thường xuyên và được chú trọng.
CSDL chưa được hiệu đính thường xuyên nên độ chính xác chưa cao,
nhiều biểu ghi còn trùng nhau, nhiều ký hiệu phân loại gây nhiễu tin và khó
khăn trong việc tìm tin.
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ còn nhiều hạn chế, tài liệu ngoại văn số
lượng còn khan hiếm. Lượng độc giả trực tiếp đến thư viện chưa thực sự thỏa
mãn yêu cầu đặt ra, một phần do thư viện chưa tổ chức thực sự tốt các hoạt
động cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Cơ sở vật chất khang trang tuy nhiên chưa thực sự đáp ứng các điều kiện
tiện nghi, thoải mái để thu hút bạn đọc lên sử dụng không gian để tự nghiên
cứu và học tập.
2.5.3. Nguyên nhân
Chất lượng xử lý tài liệu chưa cao. Việc xử lý tài liệu của cán bộ vẫn
chưa cao dẫn đến các CSDL chưa có tính chính xác cao, nhiều biểu ghi còn
trùng nhau gây khó khăn cho NDT trong quá trình tìm tin.
Các loại hình sản phẩm TT-TV chưa thực sự phổ biến với NDT. Nhiều
NDT chưa năm rõ sản phẩm cũng như dịch vụ mà Trung tâm có. Nghĩa là
hoạt động marketing quảng bá SP&DV TT-TV chưa triển khai thực hiện tốt.
55
Cán bộ chuyên ngành khác của Trung tâm cũng chiếm số lượng tương
đối nhiều nên việc xử lý, biên soạn các sản phẩm hay tổ chức các dịch vụ mới
còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác đào tạo NDT cũng chưa chủ động và thường xuyên. Trung tâm
mới chỉ mới lớp hướng dẫn cho học viên năm nhất mà không tập huấn cho
cán bộ, giảng viên nên họ gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của Trung tâm.
Tiểu kết
Trong nội dung chương 2, bài khóa luận đã giới thiệu chi tiết về những
loại hình SP&DV TT-TV có tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện. Đồng thời có
sự điều tra phân tích cụ thể thực trạng từng loại hình SP&DV TT-TV có tại
Trung tâm. Hiểu rõ hơn công tác tạo lập và các yếu tố hỗ trợ phát triển các
SP&DV TT-TV. Từ đó đưa ra một số đánh giá khách quan trình bày ưu,
nhược điểm và nguyên nhân trong quá trình phát triển SP&DV TT-TV của
Trung tâm. Các nội dung trên là căn cứ thực tiễn để đề xuất các giải pháp phát
triển SP&DV TT-TV tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trong chương 3 của
khóa luận.
56
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU
TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
3.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
3.1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin – thư viện
3.1.1.1. Mục lục truy nhập trực tuyến (OPAC)
Mục lục truy cập trực tuyến đóng vai trò rất quan trọng trong việc tìm
kiếm nguồn tin tại Trung tâm. Quá trình thực hiện các chức năng tra cứu trên
OPAC vẫn còn những hạn chế nhất định. Để nâng cao chất lượng của mục lục
truy nhập trực tuyến, cần phải thường xuyên kiểm tra việc tra cứu OPAC có
cho ra kết quả nhanh chóng và thuận tiện hay không, bổ sung thêm một số
điểm truy cập để tra cứu như: ISBN, ISSN,… giúp cho NDT có thể tiếp cận
được với mọi thông tin về tài liệu.
Hiện tại, tìm kiếm thông tin bằng cách gõ tiếng việt không dấu là không
thực hiện được, Trung tâm cần đề xuất với nhà cung cấp khắc phục, để khi
NDT gõ không dấu, dữ liệu truy xuất cũng tương đương như khi gõ có dấu,
tạo điều kiện thuận lợi cho NDT khi tìm kiếm thông tin.
3.1.1.2. Thư mục thông báo tài liệu mới
Thư mục thông báo tài liệu mới được xuất bản thời gian không cố định,
thông thường mỗi khi thực hiện biên mục xong một đơn sách Trung tâm sẽ
tiến hành làm thư mục thông báo tài mới để giới thiệu cho bạn đọc trên trang
chủ của Trung tâm và nằm trong hệ thống tra cứu của Trung tâm. Tuy nhiên,
từ khâu xử lý đến khi thư mục được chuyển đến NDT mất khá nhiều thời
gian. Vì vậy, Trung tâm cần đưa ra một quy định thống nhất trong công tác
biên mục thư mục thông báo tài liệu mới và đưa lên trang chủ. Như vậy bạn
đọc sẽ thuận tiện hơn trong việc theo dõi những tài liệu mới có ở Trung tâm.
57
3.1.1.3. Cơ sở dữ liệu (CSDL)
CSDL là công cụ tra cứu quan trọng trong giai đoạn hiện nay của Trung
tâm, nó giải quyết các vấn đề về thời gian và không gian cho NDT.
Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các CSDL đồng nghĩa với việc
thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động TT-TV của Trung tâm.
Nâng cao chất lượng CSDL cần chú trọng vào các mặt sau:
- Nâng cao chất lượng công tác xử lý nội dung và hình thức tài liệu trước
khi nhập liệu. Đặc biệt chú trọng đến các yếu tố tác giả, tên tài liệu, phân loại
tài liệu phù hợp, tóm tắt nội dung tài liệu đầy đủ, chính xác. Tránh nhầm lẫn,
sai sót dẫn đến mất tin khi tìm tin.
- Tăng cường công tác hiệu đính các phiếu nhập tin trước khi nhập vào
CSDL, kiểm soát lại sau khi nhập tin, tránh tình trạng nhập sai, nhập sót,
trùng lặp biểu ghi. Kiểm soát để loại bỏ các biểu ghi trùng lặp để tránh tình
trạng nhiễu tin.
- Nâng cao kỹ năng cán bộ xử lý, đảm bảo có đủ kiến thức tốt về biên
mục để có thể phát hiện sai sót trong biên mục nguồn hay trong quá trình
nhập máy, có kỹ năng nhập liệu tốt, đảm bảo hạn chế tói thiểu việc nhập sai,
sót thông tin dẫn tới biểu ghi lỗi.
- Trung tâm cần nâng cao chất lượng công tác xử lý tài liệu (xử lý nội
dung, xử lý hình thức) trước khi nhập liệu. Kiểm soát lại các biểu ghi ngay từ
khi nhập tin nhằm tránh tình trạng sai sót, trùng lặp biểu ghi.
- Thống nhất cấu trúc biểu ghi trong CSDL để tạo điều kiện chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan thông tin - thư viện với nhau.
- Đối với CSDL trực tuyến, Trung tâm cần lựa chọn những nội dung phù
hợp với nhu cầu của NDT để tạo lập các chỉ dẫn thích hợp, từ đó phát huy hết
hiệu quả của các CSDL trực tuyến hiện có, qua đó bổ sung được nguồn thông
tin thực sự có giá trị, đáp ứng nhu cầu tin của NDT.
3.1.1.4. Trang chủ
58
Với điều kiện hạ tầng cơ sở vật chất sẵn có, Trung tâm cần tăng cường
cung cấp thông tin cho trang chủ, đặc biệt các thông tin về hoạt động thư viện,
giúp NDT có thể nắm được những hoạt động của thư viện, từ đó chủ động
tham gia vào các hoạt động của Trung tâm. Nội dung trang chủ cần phân công
cán bộ chuyên trách riêng để đảm nhiệm việc cập nhật thông tin.
Trung tâm cần quan tâm và cập nhật thông tin thường xuyên lên trang
chủ, thêm các thiết kế về màu sắc và hình ảnh,… để thu hút NDT sử dụng.
Cần bổ sung thêm hoặc giới thiệu nhiều hơn về các SP&DV TT-TV do Trung
tâm cung cấp.
Tăng cường quảng bá, giới thiệu trang web tới NDT trong Học viện.
Xây dựng các kênh phản hồi thông tin và tiếp nhận nhu cầu tin của
NDT thông qua website của thư viện. Phân công người có trách nhiệm thay
mặt thư viện chuyên giải đáp, hướng dẫn trực tuyến cho NDT. Thông qua
trang chủ, NDT có thể dễ dàng tiếp cận thư viện mà không bị giới hạn bởi
không gian và thời gian.
3.1.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin - thư viện
3.1.2.1. Dịch vụ đọc tại chỗ
Dịch vụ đọc tại chỗ là dịch vụ chủ yếu của Trung tâm, được đa số NDT
sử dụng và quan tâm. Để dịch vụ đọc tại chỗ có chất lượng tốt hơn Trung tâm
cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Bổ sung thêm các tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo, sách văn
học, sách ngoại văn có giá trị. Tăng cường số lượng và đa dạng hóa các loại
hình tài liệu.
- Có biện pháp bảo quản các loại sách, báo, tạp chí cũ nhưng có tần suất
sử dụng cao, được bạn đọc thường xuyên tìm kiếm.
- Tăng cường và đa dạng hóa các loại hình tài liệu trong phòng đọc, nâng
cao chất lượng kho sách bằng cách thanh lọc bớt một số tài liệu cũ, nát, lạc
hậu. Bên cạnh giáo trình và tài liệu tham khảo chuyên ngành, Trung tâm cần
59
bổ sung thêm các tài liệu về văn hóa, tài liệu hỗ trợ phát triển kỹ năng mềm
giúp NDT tự trang bị kiến thức và hoàn thiện giá trị nhân cách.
- Thường xuyên thu nhận thông tin, ý kiến phản hồi từ phía NDT để làm
cơ sở cho việc bổ sung tài liệu tại các phòng đọc sao cho tài liệu có nội dung
và hình thức thích hợp, đáp ứng yêu cẩu của NDT tại Học viện.
- Nâng cấp hệ thống máy tính tại các phòng đọc, bảo trì thường xuyên hệ
thống mạng. Tăng cường ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý người đọc và
quản lý tài liệu. Tăng cường thêm các phương tiện, trang thiết bị an ninh để
tránh tình trạng mất tài liệu.
- Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm và thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ phục vụ trực tiếp.
3.1.2.2. Dịch vụ mượn tài liệu về nhà
Hiện tại, dịch vụ mượn về nhà tại Trung tâm hoạt động tương đối hiệu
quả, tỷ lệ NDT sử dụng khá cao. Để dịch vụ ngày một hoàn thiện và phục vụ
tốt hơn, Trung tâm cần tiến hành một số giải pháp sau:
- Tăng cường bổ sung vốn tài liệu, tăng cường số lượng đầu sách và bản
sách đối với phòng giáo trình để không chỉ học viên đại học hệ quân sự được
phục vụ 100% và cả học viên hệ dân sự cũng được mượn sách đầy đủ.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình mượn trả tài liệu của học viên, quy định
chế độ mượn trả đúng hạn, nếu vi phạm sẽ có biện pháp xử lý thích đáng.
- Điều chỉ quy định, điều kiện cho mượn tài liệu về nhà sao cho hợp lý,
phù hợp với từng đối tượng NDT.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục
vụ cho đội ngũ cán bộ phục vụ trực tiếp. Người thủ thư phải chú trọng rèn
luyện kỹ năng thu thập, xử lý thông tin phản hồi từ phía NDT và rèn luyện kỹ
năng hướng dẫn NDT khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin tại Trung tâm.
3.1.2.3. Dịch vụ tra cứu tìm tin
60
Dịch vụ tra cứu tìm tin hỗ trợ rất tích cực trong việc học tập, giảng dạy
và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên và học viên trong Học viện. Để phát
triển loại dịch vụ này cần triển khai một số giải pháp sau:
- Cập nhật thường xuyên hệ thống mục lục, thư mục của Trung tâm.
Tăng cường nguồn lực thông tin của thư viện, nhất là các tài liệu tra cứu, đặc
biệt là các nguồn tin điện tử.
- Thường xuyên bảo trì hệ thống máy tính và hệ thống mạng để thuận
tiện cho NDT trong việc tra tìm tài liệu trên OPAC.
- Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
cho cán bộ trực tiếp thực hiện dịch vụ.
- Trung tâm cần tổ chức các lớp kỹ năng tìm kiếm thông tin để giúp
NDT có thể tìm kiếm thông tin trên mạng có hiệu quả.
- Giới thiệu, quảng bá rộng rãi loại hình dịch vụ này tới NDT, thông qua
hình thức: tờ rơi, thông báo trên trang web, email,…
3.1.2.4. Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện
Việc nâng cấp chất lượng dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện là
một yêu cầu quan trọng đối với các thư viện trong thời đại CNTT. Để phát
triển dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện thu hút nhiều NDT đến với thư
viện, Trung tâm Lưu trữ và thư viện cần làm những công việc sau:
Tăng cường kinh phí bổ sung những tài liệu nghe nhìn cần thiết theo
yêu cầu NDT và xây dựng các CSDL về tài liệu nghe nhìn tạo điều kiện thuận
lợi cho NDT tìm kiếm tài liệu cần thiết và nhanh chóng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ của phòng đọc đa phương tiện bằng hình
thức: Bổ sung tài liệu nghe nhìn, thường xuyên bảo trì hệ thống mạng và đảm
bảo hoạt động ổn định.
Thường xuyên thu thập và phân tích thông tin phản hồi từ phía người
sử dụng dịch vụ để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện dịch vụ.
3.1.2.5. Dịch vụ trao đổi thông tin
61
Trung tâm cần tăng cường phát triển dịch vụ trao đổi thông tin bằng
cách tổ chức thường xuyên các hoạt động như: Hội nghị, hội thảo, nói chuyện
chuyên đề, triển lãm, trưng bày giới thiệu sách,… nhân các ngày kỷ niệm,
ngày lễ lớn trong năm. Các hoạt động nay sẽ thu hút được sự tham gia đông
đảo bạn đọc, là dịp để bạn đọc nắm bắt được những thông tin về hoạt động
của thư viện, tạo cơ hội để bạn đọc tiếp xúc trao đổi những thông tin, từ đó
làm tăng hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc.
Nâng cao chất lượng các chương trình giới thiệu sách về cả nội dung
lẫn hình thức. Về nội dung lựa chọn những cuốn sách đang được NDT quan
tâm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác này về
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tuyên truyền.
Về hình thức. Các buổi nói chuyện cần được giới thiệu rộng rãi tới
NDT thông qua nhiều kênh thông tin có sẵn tại Trung tâm như thông báo trên
trang chủ của thư viện, áp phích quảng cáo. Cán bộ thư viện cũng cần bổ sung
thêm những nội dung liên quan đến chương trình, giới thiệu trước cho NDT
tìm hiểu và thu hút họ tới tham gia.
3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
3.2.1. Xây dựng các sản phẩm thông tin – thư viện
3.2.1.1. Xây dựng các thư mục chuyên đề
Thư mục chuyên đề là loại thư mục được biên soạn theo yêu cầu của
NDT hoặc theo chuyên đề do Trung tâm định hướng qua việc nghiên cứu nhu
cầu thông tin của NDT. Thư mục chuyên đề giúp NDT chọn lọc được tài liệu
về một chuyên đề dựa theo những tiêu chuẩn về nội dung và hình thức.
Thư mục chuyên đề là một trong những sản phẩm có giá trị đặc biệt, rất
cần thiết cho NDT trong Học viện, giúp phổ biến thông tin và tuyên truyền tài
liệu đến NDT.
Việc xây dựng các thư mục chuyên đề là một công việc khó khăn và
đòi hỏi nhiều tâm huyết của cán bộ thư viện, đòi hỏi việc xây dựng công phu,
62
tỉ mỉ trên cơ sở khảo sát kỹ lưỡng nhu cầu của NDT. Ngoài chức năng vốn có
của một thư mục chuyên đề được xây dựng còn phải thể hiện được bản sắc
riêng của mỗi cơ quan TT-TV. Khẳng định tính chuyên môn, đồng thời thể
hiện rõ chức năng của một cơ quan TT-TV chuyên ngành.
3.2.1.2. Biên soạn tạp chí tóm tắt
Hiện nay, trong các loại sản phẩm TT-TV, tạp chí tóm tắt là loại sản
phẩm có giá trị thông tin cao, là công cụ hữu ích để tìm các thông tin hồi cố
và hiện đại, hạn chế bớt tình trạng nhiễu thông tin trong quá trình tìm tin.
Một bài tạp chí tóm tắt phải đảm bảo những tính chất sau:
- Mức độ bảo quát nguồn tin, tính chất này đảm bảo cho việc cung cấp
thông tin một cách đầy đủ tới NDT.
- Mức độ cập nhật thông tin.
- Tính chính xác của thông tin.
- Khả năng truy cập tới thông tin trong tạp chí tóm tắt.
Với những ưu điểm và tính chất như trên, việc tổ chức và biên soạn tạp
chí tóm tắt tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện phục vụ NCT của NDT trong
thời điểm hiện tại là cần thiết.
Để triển khai công việc này, Trung tâm cần phải có một đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ giỏi chuyên môn, nắm vững các chuyên ngành đào tạo của nhà
trường để khi tiến hành biên soạn họ có thể xác định rõ được diện đề tài của
tạp chí, xây dựng được hệ thống các điểm truy cập tới thông tin trong tạp chí.
3.2.2. Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới
3.2.2.1. Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề
Mục đích của dịch vụ này là giúp NDT nắm bắt nhanh chóng, đầy đủ
và toàn diện thông tin thư mục mới nhất hoặc những thành tựu mới trong các
lĩnh vực khoa học. Đối tượng sử dụng loại dịch vụ này có thể là các nhà
nghiên cứu, giảng viên, cán bộ, học viên,…
Loại hình dịch vụ này có thể được tổ chức dưới hình thức sau:
63
- Hàng năm, Trung tâm có các danh mục mục chuyên đề gửi tới các bộ
môn, khác khoa trong Học viện.
- Trên cơ sở đó, NDT sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ thông qua một hợp
đồng hay một biên bản có xác nhận của đơn vị NDT đang công tác.
- Trung tâm sẽ cung cấp cho NDT thư mục các tài liệu mới nhất được
chọn lọc theo từng chuyên đề nhất định theo định kỳ thời gian thỏa thuận
Các sản phẩm được cung cấp qua dịch vụ này có thể là: Thư mục thông
báo sách mới, thư mục chuyên đề,…
Để có thể tiến hành dịch vụ này cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi về
nghiệp vụ, hiểu biết sâu về các chuyên ngành khoa học đào tại của Học viện,
có khả năng đưa ra được danh mục chuyên đề phù hợp với hướng nghiên cứu
của NDT trong Học viện.
3.2.2.2. Phát triển dịch vụ tư vấn thông tin
Dịch vụ tư vấn là một hệ thống các hoạt động nhằm cung cấp các thông
tin trợ giúp cho việc ra quyết định. Đây là dịch vụ rất cần thiết cho Trung tâm
trong tương lai bởi nó cung cấp cho NDT những kỹ năng, yêu cầu cần thiết
khi đến Trung tâm.
Ba yếu cần quan tâm khi triển khai dịch vụ này là: Nguồn thông tin,
trang thiết bị kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia tư vấn.
Nội dung của của dịch vụ tư vấn gồm nội dung chính sau:
- Giới thiệu, hướng dẫn cho NDT những tiềm năng các nguồn thông tin
của Trung tâm.
- Giới thiệu sự phân bố các nguồn thông tin và hướng dẫn khai thác các
nguồn thông tin.
- Giới thiệu, hướng dẫn những kỹ năng cơ bản trong việc trao đổi thông
tin trên mạng, cách tổ chức và tham gia các dịch vụ trao đổi thông tin khác
nhau,...
Các phương thức chủ yếu gồm có:
64
- Câu hỏi thường gặp (FAQ - Frequently ask question): Là những câu hỏi
mà NDT thường hỏi trong quá trình tra tìm thông tin, giờ mở cửa thư viện,
phương thức tìm tin,… Những câu hỏi này có thể được trả lời sẵn trên website
để tiện cho người sử dụng theo dõi.
- Tham khảo trực tuyến (Chat reference): NDT có thể liên lạc trực tuyến
với cán bộ thông quan phần mềm để được gợi ý và định hướng nguồn tin cần
thiết. Dịch vụ này được giới hạn trong thời gian làm việc của cán bộ thư viện.
- Điện thoại (Phone): Mỗi thư viện sẽ có một khoảng thời gian riêng 2h -
4h cố định mỗi ngày để trả lời thắc mắc và câu hỏi của NDT qua điện thoại cố
định.
- Thư điện tử (Email): NDT có thể gửi thư đến mọi lúc trong tuần.
- Trực tiếp ở thư viện: NDT có thể trực tiếp tìm sự giúp đỡ của cán bộ tại
bàn tư vấn của Trung tâm.
3.3. Các giải pháp hỗ trợ
3.3.1. Nâng cao nguồn lực thông tin và tăng cường cơ sở vật chất
3.3.1.1. Nâng cao nguồn lực thông tin
Hiệu quả hoạt động của Thư viện trước hết phụ thuộc và chất lượng và
sự đầy đủ các nguồn thông tin. Bất kỳ một cơ quan TT-TV nào muốn hoàn
thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình trước tiên phải xây dựng được vốn tài
liệu đầu đủ, lớn mạnh về số lượng, phong phú về chủng loại, chất lượng tốt,
phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của NDT.
Nâng cao nguồn lực thông tin là yếu tố quan trọng của các cơ quan
thông tin - thư viện. Chính sách bổ sung tài liệu có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình tạo lập các SP&DV TT-TV. Vì vậy, để tạo ra được hệ thống sản phẩm
và dịch vụ có chất lượng, Trung tâm LT&TV cần đầu tư hơn nữa vào việc bổ
sung vốn tài liệu.
65
Trung tâm ngoài việc sử dụng nguồn kinh phí do nhà trường cung cấp
hàng năm theo kế hoạch, cần năng động hơn trong việc thu hút các nguồn vốn
đầu từ bên ngoài, từ các tổ chức, cá nhân hợp tác cùng thư viện.
Cần tăng cường bổ sung các tài liệu mới thuộc về nhiều lĩnh vực trong
quá trình giảng dạy của nhà trường. Việc này có thể tiến hành bằng nhiều
hình thức khác nhau: Nguồn tài liệu nội sinh của Nhà trường, nguồn tài liệu từ
bên ngoài,…
Chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các thư viện: Trung tâm cần liên kết và
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức, cơ quan TT-TV để chia sẻ nguồn
lực thông tin. Nếu cơ quan TT-TV hoạt động riêng lẻ thì không đủ kinh phí
bổ sung nguồn lực để thỏa mãn NCT của NDT. Việc chia sẻ nguồn lực thông
tin đúng mục đích sẽ sẽ đem lại nhiều lợi ích cho NDT và cho chính cơ quan
TT-TV tham gia chia sẻ.
Nguồn tài liệu được biếu tặng thường bị động nên chất lượng không
cao, song nếu Trung tâm chủ động gửi yêu cầu về loại tài liệu và chuyên
ngành cần tăng theo giới hạn mức tiền được viện trợ thì đây sẽ là nguồn tài
liệu có chất lượng.
Với tài liệu được nhiều NDT sử dụng (Tài liệu giáo trình do Học viện
xuất bản, một số luận văn luận án có giá trị,…) cần nhất là nhiều bản bằng
hình thức số hóa, chú trọng bổ sung hợp lý nguồn tài liệu điện tử, đặc biệt là
các CSDL chuyên ngành.
Có quy định, biện pháp cụ thể để đăng ký, thu thập, quản lý các công
trình khoa học, bài viết, bài tham luận của cán bộ, giảng viên và học viên tại
Học viện để làm giàu thêm vốn tài liệu của Trung tâm.
Thăm dò ý kiến giảng viên, học viên nhằm bổ sung tài liệu phù hợp với
xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học. Thường xuyên khảo sát NCT của
cán bộ, giảng viên và học viên theo từng chuyên ngành đào tạo trong Học
viện để nhằm bổ sung tài liệu phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp
66
dạy và học. Thường xuyên đánh giá nguồn lực thông tin hiện có của Trung
tâm thông qua ý kiến khảo sát, đánh giá của NDT để từ đó điều chỉnh kịp thời
công tác bổ sung tài liệu.
Với nguồn lực thông tin hiện có, Trung tâm cần có kế hoạch thanh lọc,
thanh lý những tài liệu cũ nát, không còn giá trị sử dụng. Làm tốt công tác
này, kho tài liệu của Trung tâm không những không bị giảm đi về chất lượng
mà còn tạo điều kiện tăng diện tích kho để bảo quản tốt các tài liệu mới bổ
sung.
Hiện nay, số lượng tài liệu in trên giấy vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng
số các tài liệu đang phục vụ tại Trung tâm. Vì vậy, trong tương lại cần hướng
tới việc chuyển đổi sang thư viện điện tử thì sách điện tử, tạp chí điện tử và
các CSDL trực tuyến phải được Trung tâm tăng cường bổ sung.
3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo
lập, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
Cơ sở vật chất trang thiết bị là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung
tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân.
Do đó, để nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị, Ban
giám đốc Trung tâm cần có định hướng khi cung cấp cơ sở vật chất, trang
thiết vị, tránh tình trạng trang thiết bị vừa được cung cấp đã lỗi thời hoặc
không sử dụng được gây lãng phí cho thư viện. Các nguồn kinh phí cần được
bổ sung một cách hợp lý, có hiệu quả thiết thực.
Trung tâm cần tạo điều kiện cho cán bộ của Trung tâm (cán bộ cung
cấp các trang thiết bị) đi tham quan học tập kinh nghiệm tại các thư viện tiên
tiến trong và ngoài nước. Giúp họ có cái nhìn định hướng khi cung cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm. Tránh tình trạng có những trang thiết bị
được cung cấp nhiều lần nhưng vẫn không đúng chủng loại, kiểu cách nên
không sử dụng được gây lãng phí cho Trung tâm.
67
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo hướng ưu tiên cho các công nghệ
mới nhất có tính chất mở đường, tạo nền móng cho các giai đoạn phát triển
tiếp theo.
Đầu tư kinh phí bổ sung tài liệu nghe nhìn thúc đẩu dịch vụ đa phương
tiện hoạt động có hiệu quả.
Trang bị thêm một số phương tiện vận chuyển tài liệu trong Trung tâm
như xe đẩy, thang lấy sách, giá sách đề giảm tải và nâng cao năng suất lao
động của cán bộ thư viện.
Bảo trì tốt các thiết bị: Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng hệ thống các
trang thiết bị có trong thư viện, khắc phục kịp thời các sự cố, thường xuyên
nâng cấp các máy tính để tăng tốc độ truy cập mạng.
Xây dựng đường truyền internet tốc độ cao, tạo điều kiện cho cán bộ
thư viện và NDT trong trường có thể tra cứu thông tin trực tuyến.
3.3.2. Phát huy nguồn lực con người
3.3.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực thông tin - thư viện
Cán bộ thư viện với tư cách là chủ thể hoạt động thông tin - thư viện,
đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan
thông tin - thư viện. Trong thời đại CNTT, người cán bộ thông tin - thư viện
không chỉ đơn thuần các nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản và phục vụ tài liệu mà
còn phải biết làm tăng giá trị của nguồn thông tin ấy.
Để đáp ứng kịp thời với sự phát triển ngày càng cao của CNTT, đòi hỏi
người cán bộ thư viện cần phải cập nhật, phát triển và hoàn thiện kỹ năng
mới. Xây dựng đội ngũ cán bộ thư viện lành nghề, bảo đảm thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ Trung tâm Lưu trữ và Thư viện cần nên tiến hành:
- Nâng cao trình độ và kỹ năng quản lý, lãnh đạo của đội ngũ cán bộ thư
viện. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cán bộ thư viện
do cán bộ thư viện trực tiếp phụ trách. Đặc biệt chú trọng nâng cao nghiệp vụ
thư viện cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị mạng và CNTT.
68
- Tập trung nâng cao kỹ năng tin học và CNTT cho cán bộ thư viện. Tối
thiểu phải có các kỹ năng trong sử dụng tin học văn phòng, có thể sử dụng
phần mềm thư viện được trang bị cho thư viện. Đặc biệt chú trọng tới các kỹ
năng nhập liệu và kỹ năng tìm kiếm thông tin.
- Tổ chức cho đội ngũ cán bộ thư viện được tham gia các lớp tập huấn về
kỹ năng ứng xử, giao tiếp với bạn đọc, các kỹ năng xã hội cần thiết để cán bộ
thư viện tự tin, năng động hơn trong công việc.
- Tăng cường chính sách đào tạo cán bộ của Trung tâm, tập trung đào tạo
nghiệp vụ cho cán bộ không học chuyên ngành thông tin - thư viện, nâng cao
các kỹ năng xây dựng, quản lý và khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin
- thư viện truyền thống và hiện đại.
- Khuyến khích tinh thần tự học, tự nâng cao trình độ kiến thức của cán
bộ, nâng cao năng suất lao động và trình độ làm việc bằng những hoạt động
tích cực được tổ chức hàng tuần, hàng tháng như tổ chức các buổi họp nhóm,
trao đổi giữa Giám đốc Trung tâm với các phòng nghiệp vụ và giữa các nhân
viên với nhau.
- Cử cán bộ đi tham quan khảo sát, hội thảo chuyên đề,… để thông qua
đó cán bộ thư viện trao đổi thông tin nghiệp vụ, chia sẻ kiến thức với nhau,
cùng học hỏi kinh nghiệm giữa các thư viện trong cùng mạng lưới.
- Có chính sách, chế độ khen thưởng hợp lý, kịp thời cho cán bộ có
những ý ý tưởng, đề xuất hay, sáng tạo và thiết thực mang lại nhiều tiện ích
cho hoạt động của Trung tâm.
- Mời các chuyên gia thông tin - thư viện từ các cơ sở đào tạo trong và
ngoài nước tham gia các khóa tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ của Trung tâm.
3.3.2.2. Đào tạo người dùng tin
Trong các mặt hoạt động của thư viện, NDT là một bộ phận không thể
thiếu và tách rời của bất kỳ hệ thống thư viện nào. Họ là người sử dụng, đánh
69
giá chất lượng nguồn tin, SP&DV thư viện, đồng thời họ cũng là người tạo ra
những thông tin mới cho thư viện. Nhu cầu của NDT càng được thỏa mãn thì
càng thức đẩy hoạt động TT-TV phát triển. Tuy nhiên, nếu NDT không có
hiểu biết về kỹ năng sử dụng các SP&DV TT-TV sẽ gây ảnh hưởng lớn tới
tốc độ và hiệu quả khai thác sử dụng thông tin. Do vậy, vấn đề đào tạo NDT
là công việc rất cần thiết không thể thiếu được trong hoạt động của các cơ
quan thư viện.
Mục đích của việc đào tạo NDT là giúp họ hiểu được những cơ chế tổ
chức của hoạt động TT-TV, không những nâng cao khả năng sử dụng, khai
thác các SP&DV TT-TV, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của NDT. Ngoài ra, đào tạo NDT còn nhằm mục đích quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm.
Việc đào tạo NDT có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Trung tâm nên tổ chức buổi ngoại khóa, tọa đàm, đào tạo NDT nhằm
cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản về Trung tâm, cách sử dụng và khai
thác các SP&DV TT-TV.
- Trung tâm cần thường xuyên mở các lớp hướng dẫn phương pháp tìm
nguồn thông tin trong thư viện, cách thức, công thức sử dụng từ khóa tìm tin
cho NDT nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tin một cách tốt nhất.
- Mở các lớp tập huấn, trang bị kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính
khai thác thông tin qua máy tính, hướng dẫn sử dụng và tìm tin qua phần mềm
ứng dụng của Trung tâm để các cán bộ hướng dẫn NDT, giúp họ khai thác
được nguồn tin trong Trung tâm và tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy.
- Ngoài việc mở các lớp đào tạo NDT thường xuyên, Trung tâm cũng
cần phải biên soạn các bảng hướng dẫn có nội dung chi tiết đặt tại các vị trí
thuận tiện cho NDT sử dụng ở các phòng đọc, phòng mượn hoặc bên cạnh các
máy tính dùng để tra cứu.
70
- Hướng dẫn và đào tạo NDT nên tổ chức theo từng nhóm cụ thể. Cán bộ
thư viện có thể soạn bài giảng cho phù hợp với từng đối tượng NDT. Quá
trình hướng dẫn và đạo tạo NDT cũng chính là quá trình tự đào tạo lại cán bộ.
Thông qua các buổi tọa đàm, trao đổi, cách đặt câu hỏi để cán bộ thư viện giải
đáp cũng chính là cách để cán bộ thư viện phải tìm hiểu sâu hơn kiến thức
chuyên ngành và cách thức làm việc trong môi trường điện tự để tự tìm hiểu,
học hỏi và nâng cao trình độ, kiến thức cho bản thân mới đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của NDT.
- Có thể tổ chức cho NDT xem những thước phim giới thiệu về Trung
tâm và hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện mà Trung tâm xây
dựng được.
- Bên cạnh việc huấn luyện, tập huấn đào tạo NDT có kỹ năng, cũng cần
tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm của NDT khi tham gia tìm tin và sử
dụng thông tin tại Trung tâm. Hướng dẫn họ sử dụng thông tin phù hợp với
những chuẩn mực chung của thư viện, tôn trọng quyền và lợi ích chính đáng
của chủ thể tham gia vào quá trình tìm tin. NDT muốn được thư viện đáp ứng
yêu cầu tin thì cần phải thực hiện theo những quy định mà thư viện đã đề ra.
3.3.3. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
Vấn đề hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin đã trở nên rất quan trọng
trong xu thế toàn cầu hóa. Muốn nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV, Trung
tâm LT&TV Học viện CSND cần không ngừng tăng cường hợp tác trao đổi
nguồn lực thông tin với các tổ chức cơ quan TT-TV ở trong và ngoài nước.
Việc liên kết với một cơ quan TT-TV đang là một vất đề hết sức cần
thiết đối với mọi tổ chức nói chung và đối với Trung tâm LT&TV nói riêng.
Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin - thư viện là một
yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách để tăng cường phối hợp bổ sung nguồn thông tin
vào Trung tâm, làm phong phú nguồn thông tin và tiết kiệm được nguồn kinh
phí rất lớn cho việc bổ sung tài liệu hành năm.
71
Việc mở rộng quan hệ hợp tác nhằm mục đích chia sẻ các nguồn thông
tin, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm hoạt động, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ
là một giải pháp rất quan trọng góp phần làm phong phú thêm các SP&DV
TT-TV của Trung tâm, tạo tiền đề cho sự hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
giữa các thư viện với nhau, một xu hướng đang phát triển trong hoạt động
TT-TV hiện nay.
Hiện nay, Trung tâm có mối quan hệ hợp tác với một số thư viện cùng
ngành như: Thư viện Công an nhân dân, Nhà xuất bản Công an nhân dân,
Học viện Chính trị, Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện An ninh nhân
dân, Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Đại học phòng cháy chữa cháy,...
Ngoài ra, Trung tâm hợp tác với các cơ quan nước ngoài: Cơ quan hợp tác
quốc tế Hàn Quốc (KOICA), cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Đại
sứ quán Nga tại Hà Nội,… Năm 2015, Học viện đã cử 22 cán bộ đi tham gia
tập huấn và đào tạo tại Hàn Quốc về xây dựng thư viện điện tử, đây là sự
thuận tiện để cán bộ có khả năng, năng lực cống hiến cho hoạt động xây dựng
và phát triển thư viện của Học viện. Điều này giúp cho hoạt động trao đổi,
hợp tác bổ sung là tăng nguồn thông tin, phát huy hiệu quả phục vụ nghiên
cứu và đào tạo. Đồng thời tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm trong hoạt
động TT-TV giúp cho Trung tâm ngày càng phát triển qua đó thể hiện tầm
quan trọng và vị thế của Trung tâm trong giai đoạn đổi mới.
Trong tương lai, Trung tâm cần tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế
nhằm nâng cao năng lực giao lưu hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến với các hình thức: Trao
đổi thông tin, trao đổi chuyên gia, tham gia các khóa đào tạo, tổ chức hội nghị
hội thảo, giải đáp yêu cầu thông tin từ hai phía. Mở rộng quan hệ với các đối
tác mới như tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Khuyến khích xây dựng các
dự án hợp tác với nước ngoài nhằm tăng cường tiềm lực thông tin và cơ sở hạ
tầng thông tin của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện.
72
3.3.4. Xây dựng kế hoạch marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện
“Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được
thiết kế nhằm hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm dịch vụ, ý
tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu
của tổ chức”.
Thư viện cần tiến hành thường xuyên hoạt động marketing các sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện vì:
- Marketing đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho người sử dụng về vị trí, vai
trò của thư viện cũng như cán bộ thông tin trong xã hội từ đó giúp cán bộ thư
viện xây dựng hình ảnh tích cực trong bạn đọc về thư viện mình.
- Marketing giúp người sử dụng nhận biết về các dịch vụ, sản phẩm
thông tin mà thư viện có và chất chất lượng của chúng từ đó thu hút bạn đọc
tới sử dụng thư viện.
- Marketing giúp thư viện xây dựng các mối quan hệ với các cơ quan tổ
chức, các nhà tài trợ và với người sử dụng thư viện.
- Marketing giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và yêu cầu tin
của mỗi nhóm NDT, từ đó xây dựng các dịch vụ và tạo ra các sản phẩm thông
tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa NCT của họ.[18]
Với lý do trên marketing có mối quan hệ hai chiều, một mặt giúp cán
bộ thư viện nắm được nhu cầu tin của người sử dụng, mặt khác giúp người sử
dụng nhận biết các dịch vụ và sản phẩm thông tin có giá trị trong thư viện.
Việc xây dựng chiến lược marketing SP&DV TT-TV phù hợp sẽ giúp
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện thực hiện được nhiệm vụ sau:
- Chỉ ra được định hướng hoạt động của thư viện trong thời gian tới.
Nghiên cứu được nhu cầu của độc giả, đánh giá và xúc tiến các kế hoạch phục
vụ.
73
- Tạo cơ sở cho tổ chức phân bổ nguồn lực hợp lý xét cả trên phương
diện ngắn hạn và dài hạn.
- Nghiên cứu về sự vận động, thay đổi nhu cầu thông tin cũng như sự
phân bố, phát triển lượng NDT.
- Phát triển hệ thống SP&DV TT-TV để đáp ứng NCT.
- Trung tâm cần thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích NCT của
NDT, phân loại và xác định chính xác đối tượng NDT. Xác định được các
SP&DV TT-TVmà NDT sử dụng để từ đó đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển
các SP&DV TT-TV thích ứng với nhóm NDT cụ thể.
Tiểu kết
Căn cứ vào thực trạng phát triển SP&DV TT-TV tại Trung tâm Lưu trữ
và Thư viện Học viện CSND chương 3 đã nêu ra được một số giải pháp cụ thể
nhằm phát triển các SP&DV TT-TV như nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
các SP&DV TT-TV để từng bước phát triển các hoạt động phát triển của
Trung tâm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT. Các giải pháp hỗ trợ: Nâng cao
trình độ cán bộ thư viện và người dùng tin nhằm đảm bảo việc sử dụng khai
thác tốt nhất các SP&DV có tại Trung tâm. Nâng cao nguồn lực thông tin và
tăng cường cơ sở vật chất để phù hợp với xu thể phát triển của xã hội hiện
nay, chuẩn bị các điều kiện để hội nhập tích cực vào xã hội thông tin toàn cầu.
74
PHẦN KẾT LUẬN
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT và truyền thông đã đang tác động
mạnh mẽ đến ngành TT-TV nói chung và các cơ quan TT-TV của các trường
đại học nói riêng. Các cơ quan TT-TV phải luôn tự đổi mới chính minh, tìm
tòi các giải pháp để nâng cao và hoàn thiện chất lượng các sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện để đáp ứng NDT một cách tốt nhất và thực sự trở thành
trung tâm chuyển giao tri thức hiện đại.
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân đã đi qua
hơn 50 năm hình thành và phát triển. Dù gặp nhiều khó khăn nhưng Trung
tâm đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu hết mình để có thể vững bước và sát
cánh với sự nghiệp “trồng người” của trường Học viện Cảnh sát nhân dân.
Để giữ vững và phát huy được những thành công ban đầu tạo đà phát triển ổn
định và lâu dài trong tương lai.
Trong môi trường thông tin điện tử hiện nay, cần tăng cường áp dụng
CNTT mới để mở rộng phạm vị và đối tượng sử dụng. Trung tâm rất cần có
sự quan tâm của Ban lãnh đạo nhà Trường để phát huy phát triển và mở rộng
nguồn tin, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ tốt
nhu cầu của người sử dụng, góp phần trang bị kiến thức cho đội ngũ chiến sĩ
công an trong tương lai.
Nghiên cứu về các SP&DV TT-TV tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Học viện CSND hiện nay có một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
nhà trường. Việc đánh giá tổng quan, nhìn nhận toàn diện các SP&DV TT-TV
mà Trung tâm đã xây dựng có thể giúp cán bộ thư viện hiểu rõ hơn về cơ cấu
tổ chức, cách thức tạo lập và cung cấp cho NDT. Đồng thời, qua đó cũng
phần nào đánh giá được những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ mới.
Với những thành công mà Trung tâm Lưu trữ và Thư viện đã đạt được.
Trong thời gian tới, Trung tâm cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để phát triển
75
và hoàn thiện hệ thống SP&DV TT-TV, đặc biệt các SP&DV hiện đại nhằm
đáp ứng nhu cầu của NDT. Việc này sẽ có những đóng góp to lớn vào sự
nghiệp thông tin thư viện của ngành công an nói riêng và sự nghiệp thông tin
- thư viện cả nước nói chung.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công an Học viện Cảnh sát nhân dân (2016), Thực trạng và định
hướng phát triển Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân,
Hà Nội.
2. Trần Mạnh Chí (2003), Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thực trạng và
các vấn đề, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, số 4, tr.19 - 20.
3. Trần Thị Ngọc Diệp (2011), Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông”, luận văn
thạc sĩ thông tin - thư viện, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
4. Thạch Lương Giang (2012), Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, Luận văn thạc sĩ thông tin
- thư viện, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
5. Hội thư viện Hoa Kỳ, Phạm Thị Lệ Hương, Lâm Vĩnh Thế, Nguyễn
Thị Nga dịch (1996), ALA: Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh -
Việt = Glossary of library and information science, Galen Press Ltd, Arizona.
6. Nguyễn Hữu Hùng (2008), Một số vấn đề về chính sách phát triển sản
phẩm và dịch vụ thông tin tại thư Việt Nam, Tạp chí thông tin - tư liệu, số 2,
tr.1 - 6.
7. Đức Lương, Khánh Linh (2011), “Đẩy mạnh hợp tác giữa các thư viện
đại học ở Việt Nam – Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện”, Tạp
chí Thư viện Việt Nam, Số 5, tr.22 - 25.
8. Giáp Thị Quỳnh Nga (2014), Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện tại Đại học FPT, luận văn thạc sĩ thông tin - thư viện, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Phương Thảo (2009), Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện tại thư viện Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khóa luận
tốt nghiệp ngành Thông tin - thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội
10. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện: Giáo
tình, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
11. Trần Mạnh Tuấn (2003), Một số vấn đề về sự phát triển các sản phẩm
và dịch vụ, Tạp chí thông tin - tư liệu, số 4, tr.15 - 21.
12. Từ điền Bách khoa Việt Nam (2007), tập 3, NXB Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
13. Trần Thị Thanh Vân (2011), Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện:
Tập bài giảng. - H.: Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. - 69tr.
Website
14. http://hvcsnd.edu.vn/ Website trường Học viện Cảnh sát nhân dân
15. http://thuvienlequan.hvcsnd.edu.vn/ Website Trung tâm Lưu trữ và Thư
viện Học viện Cảnh sát nhân dân
16. http://Lib.hvcsnd.bca/ Website Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học
viện Cảnh sát nhân dân (Mạng nội bộ)
17. http://Luutruthuvien.hvcsnd.bca/ Website Trung tâm Lưu trữ và Thư
viện Học viện Cảnh sát nhân dân (Mạng nội bộ)
18. http://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/trong-hoat-dong-thong-tin-
%E2%80%93-thu-vien.html
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN PHỤC VỤ NHU CẦU TIN TẠI TRUNG
TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
Để tường bước hoàn thiện và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CNSD, nâng cáo
chất lượng phục vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người sử dụng được
tốt hơn, tôi xin gửi tới Anh/Chị phiếu điều tra này và rất mong nhận được ý
kiến từ Anh/Chị.
Xin trân trọng cảm ơn sự tham gia của anh/chị!
1. Thông tin cá nhân
Giới tính ☐Nam ☐ Nữ
Trình độ ☐ Cử nhân ☐ Thạc sĩ
☐ Tiến sĩ ☐ Giáo sư, Phó Giáo sư
Đối tượng ☐ Lãnh đạo/quản lý ☐ Giảng viên
☐Chuyên viên ☐ Học viên
☐ Đối tượng khác
2. Mục đích đến thư viện của Anh/Chị
☐ Học tập ☐ Nghiên cứu ☐ Phục vụ giảng dạy
☐ Giải trí ☐ Tự nâng cao trình độ
3. Anh chị có thường xuyên đến thư viện không?
☐ Hằng ngày ☐ 2 lần/tuần
☐ 1 lần/tháng ☐ Ít khi
4. Anh/Chị thường sử dụng loại hình tài liệu nào?
☐ Sách tham khảo ☐ Báo, tạp chí ☐ Giáo trình
☐ Luận án, luận văn, đề tài NCKH ☐ Tài liệu điện tử
☐ Các tài liệu khác
5. Cách thức Anh/Chị biết đến các sản phẩm dịch vụ của Trung tâm qua:
☐ Tự tìm hiểu ☐ Cán bộ thư viện
☐ Website của thư viện ☐Các phương tiện thông tin
khác
6. Theo Anh/Chị, các sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm có
kịp thời cập nhật những thông tin, lĩnh vực mới không?
☐ Có ☐ Không
7. Đánh giá của Anh/Chị về vốn tài liệu hiện có của Trung tâm?
☐ Rất đầy đủ ☐ Đầy đủ ☐ Chưa đầy đủ
8. Tần suất sử dụng của Anh/Chị đối với các sản phẩm thông tin - thư
viện
Tần suất sử dụng
Tên sản phẩm Thường Thỉnh Không bao
xuyên thoảng giờ
Hệ thống mục lục
Thư mục thông báo tài liệu mới
Cơ sở dữ liệu
Trang chủ
9. Đánh giá của Anh/Chị về chất lượng các sản phẩm thông tin - thư
viện tại Trung tâm
Tên sản phẩm
Hệ thống mục lục Đánh giá chất lượng Khá Trung bình Tốt
Thư mục thông báo tài liệu mới
Cơ sở dữ liệu
Trang chủ
10. Tần suất sử dụng của Anh/Chị đối với các dịch vụ thông tin - thư
viện
Tần suất sử dụng
Tên dịch vụ
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Dịch vụ đọc tại chỗ
Dịch vụ mượn về nhà
Dịch vụ tra cứu tìm tin
Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện
Dịch vụ sao in băng đĩa
Dịch vụ khác (Trưng bày, triển lãm)
11. Đánh giá của Anh/Chị về chất lượng các dịch vụ thông tin - thư viện
tại Trung tâm
Đánh giá chất lượng Tên dịch vụ Tốt Khá Trung bình
Dịch vụ đọc tại chỗ
Dịch vụ mượn về nhà
Dịch vụ tra cứu tìm tin
Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện
Dịch vụ sao in băng đĩa
Dịch vụ khác (Trưng bày, triển lãm)
12. Trong thời gian tới, Anh/Chị muốn Trung tâm cung cấp thêm những
dịch vụ nào?
☐ Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề
☐ Dịch vụ trao đổi thông tin
☐ Dịch vụ tư vấn tham khảo
☐ Dịch vụ khác (ghi rõ): …………………………………………………..
13. Đánh giá của Anh/Chị về tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên
thư viện?
☐ Tốt ☐ Khá ☐ Trung bình
14. Theo Anh/Chị Trung tâm nên thực hiện những biện pháp gì để nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện?
☐ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
☐ Đầu tư kinh phí xây dựng và phát triển thêm SP&DV TT-TV mới
☐ Củng cố và tăng cường nguồn lực thông tin
☐ Nâng cao trình độ cán bộ thư viện
☐ Đào tạo và đào tạo lại NDT
☐ Hiện đại hóa thư viện, tăng cường ứng dụng CNTT
☐ Marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
☐ Ý kiến khác:.............................................................................................
16. Anh/Chị có đề xuất gì đối với Trung tâm Lưu trữ và Thư viện nhằm
hoàn thiện và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện?
…………………………………………………………………………..…..…
…………………………………………………………………………………
……………..………………………………………………………………......
PHỤ LỤC 2
Bảng tổng hợp phiếu điều tra thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân
Tổng số phiếu
Nội dung câu hỏi
Số trả lời 124 Tỷ lệ (%) 82.6
89 35 71.7 28.9
118 6 0 0 95.1 4.8 0 0
112 24 54 9 58 90.3 19.3 43.5 7.2 54.8
55 14 25 30 44.3 11.2 20.1 24.4
Số phiếu phát ra: 150 1. Thông tin cá nhân Giới tính Nam Nữ Trình độ học vấn Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ Giáo sư, Phó Giáo sư 2. Mục đích đến thư viện của Anh/Chị Học tập Giải trí Nghiên cứu Phục vụ giảng dạy Tự nâng cao trình độ 3. Anh chị có thường xuyên đến thư viện không? Hằng ngày 2 lần/ tuần 1 lần/ tháng Ít khi 4. Anh/Chị thường sử dụng loại hình tài liệu nào? Sách tham khảo Giáo trình Báo, tạp chí Luận văn, luận án, đề tài NCKH 79 96 41 28 63.7 77.4 33.0 22.5
Tổng số phiếu
Nội dung câu hỏi
Số trả lời 57 13
68 9 30 17
Tỷ lệ (%) 45.9 Tài liệu điện tử Các tài liệu khác 10.4 5. Cách thức Anh/Chị biết đến các sản phẩm dịch vụ của Trung tâm? 54.8 Tự tìm hiểu 7.2 Cán bộ thư viện 24.1 Website của thư viện 13.9 Các phương tiện thông tin khác 6. Theo Anh/Chị, các sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm có
kịp thời cập nhật những thông tin, lĩnh vực mới không? 89 35 71.7 28.3
30 73 21 24.1 58.8 17.1
Có Không 7. Đánh giá của Anh/Chị về vốn tài liệu hiện có của Trung tâm? Rất đầy đủ Đầy đủ Chưa đầy đủ 8. Tần suất sử dụng của Anh/Chị đối với các SP&DV TT-TV Hệ thống mục lục Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Thư mục thông báo tài liệu mới Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Cơ sở dữ liệu Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Trang chủ Thường xuyên Thi thoảng 67 38 19 16 39 69 45 53 26 21 54 54.0 30.7 15.3 12.9 31.4 55.7 36.2 42.7 21.1 16.9 43.5
Tổng số phiếu
Nội dung câu hỏi
Số trả lời 49 Tỷ lệ (%) 39.6
26.6 57.2 16.2 63.7 25 11.3 56.4 29.1 14.5 54.8 33.8 12.2 33 71 20 79 31 14 70 36 18 68 41 15
Không bao giờ 9. Đánh giá của Anh/Chị về chất lượng dịch vụ TT-TV tại Trung tâm? Hệ thống mục lục Tốt Khá Trung bình Thư mục thông báo tài liệu mới Tốt Khá Trung bình Cơ sở dữ liệu Tốt Khá Trung bình Trang chủ Tốt Khá Trung bình 10. Tần suất sử dụng của Anh/Chị đối với dịch vụ TT-TV tại Trung
tâm?
65 48 11
26 66 32
Dịch vụ đọc tại chỗ Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Dịch vụ mượn về nhà Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Dịch vụ tra cứu tìm tin Thường xuyên Thi thoảng 51 59 52.4 38.7 8.9 20.9 53.2 25.9 41.1 47.6
Tổng số phiếu
Nội dung câu hỏi
Số trả lời 14
32 49 43
0 18 106
79 23 12 Tỷ lệ (%) 11.3 25.8 39.5 34.6 0 14.5 85.5 63.7 26.6 9.6
Không bao giờ Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Dịch vụ sao in băng đĩa Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Dịch vụ khác (Trưng bày, triển lãm) Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ 11. Đánh giá của Anh/Chị về chất lượng dịch vụ TT-TV tại Trung
tâm?
Dịch vụ đọc tại chỗ Tốt Khá Trung bình Dịch vụ mượn về nhà Tốt Khá Trung bình Dịch vụ tra cứu tìm tin Tốt Khá Trung bình Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện Tốt Khá Trung bình 63.7 28.2 8.0 66.9 25.8 7.3 49.2 42.7 8.1 45.1 37.1 17.8 79 35 8 83 32 9 61 53 10 56 46 22
Tổng số phiếu
Nội dung câu hỏi
Số trả lời 71 22 31 82 23 9 Tỷ lệ (%) 57.2 17.8 25.0 66.2 18.5 7.3
Dịch vụ sao in băng đĩa Tốt Khá Trung bình Dịch vụ khác (Trưng bày, triển lãm) Tốt Khá Trung bình 12. Trong thời gian tới, Anh/Chị muốn Trung tâm cung cấp thêm
những dịch vụ nào?
29.82 20.9 33.8 15.5 37 26 42 19
Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề Dịch vụ trao đổi thông tin Dịch vụ tư vấn tham khảo Dịch vụ khác 13. Đánh giá của Anh/Chị về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thư
viện?
55.1 30.6 14.3 70 38 16
Tốt Khá Trung bình 14. Theo Anh/Chị Trung tâm nên thực hiện những biện pháp gì để
nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV?
32 25.8
53 42.7
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Đầu tư kinh phí xây dựng và phát triển thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ mới Củng cố và tăng cường nguồn lực thông tin Nâng cao trình độ cán bộ thư viện Đào tạo và đào tạo lại NDT Hiện đại hóa thư viện, tăng cường ứng dụng CNTT Hoàn thiện và phát triển thư viện điện tử Marketing các SP&DV TT-TV Ý kiến khác 78 59 46 92 60 35 7 62.9 47.5 37.1 74.1 48.3 28.2 5.6
PHỤ LỤC ẢNH
( Nguồn: http://Luutruthuvien.hvcsnd.bca/ Mục album ảnh )
Ảnh 1. Toàn cảnh Học viện Cảnh sát nhân dân
Ảnh 2. Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Ảnh 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Ảnh 4. Phòng tài liệu tổng hợp
Ảnh 5. Phòng tài liệu nghiệp vụ
Ảnh 6. Hệ thống máy tính tại phòng đọc đa phương tiện
Ảnh 7. Phòng đọc tại thư viện điện tử
Ảnh 8. Hệ thống máy mượn - trả sách tự động
Ảnh 9. Hệ thống trả sách tự động 24/7
1. Một số sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm
(Nguồn: http://lib.hvcsnd.bca )
Ảnh 10. Trang web của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
Ảnh 11. Giao diện thư viện điện tử
Ảnh 12. Phân hệ quản lý bạn đọc
Ảnh 13. Phân hệ mượn - trả tài liệu
Ảnh 14. Giao diện tra cứu tài liệu
Ảnh 15. Giao diện kết quả tìm kiếm tài liệu
Ảnh 16. Giao diện thông tin chi tiết về tài liệu
Ảnh 17. Giao diện thông tin chi tiết về tài liệu theo MARC
2. Một số hình ảnh về hoạt động thư viện của Trung tâm
2.1 Ngày hội sách với chủ đề “Đọc sách mở tương lai” (ngày 15/5/2017)
( Nguồn: http://Luutruthuvien.hvcsnd.bca/ Mục album ảnh )
Ảnh 18
Ảnh 19
2.2 Trung tâm kết hợp tổ chức với CLB Nội sạn - Truyền thanh (Học viện
CSND) tổ chức ngày hội sách (7/1/2019)
(Nguồn http://hvcsnd.edu.vn/photo/sach-va-hanh-dong cua-tuoi-tre-hoc-
vien-canh-sat-nhan-dan-321)
Ảnh 20
Ảnh 21
2.3 Triển lãm sách với chủ đề “Công an nhân dân làm theo lời Bác dặn” tổ
chức tại Bộ Công an ngày 16/4/2019 ( tại 47 Phạm Văn Đồng)
(Nguồn:http://hvcsnd.edu.vn/tin-tuc-su-kien/hoat-dong-cua-nganh/khai-mac-
trien-lam-sach-va-phat-dong-phong-trao-doc-sach-trong-cong-an-nhan-dan-
5000 )
Ảnh 22. Mô hình triển lãm của Trung tâm
Ảnh 23. Bộ trưởng Tô Lâm cùng các đại biểu tham quan khu trưng bày
sách
2.4 Lễ phát động phong trào đọc sách với chủ đề “Sách - Hành trang tri thức, khơi nguồn sáng tạo” và giao lưu với nhà thơ Hoàng Nhuận Cầm (18/4/2019) (Nguồn: http://hvcsnd.edu.vn/tin-tuc-su-kien/hoat-dong-cua-hoc- vien/hoc-vien-csnd-phat-dong-phong-trao-doc-sach-5022)
Ảnh 24. Đại diện Lãnh đạo Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an
tặng sách cho Trung tâm
Ảnh 25. Cán bộ thư viện chụp ảnh lưu niệm với nhà thơ, nhà biên kịch
Hoàng Nhuận Cầm
2.5 Hội thảo, hội nghị
Ảnh 26. Tọa đàm, gặp gỡ với diễn giả
( Nguồn: http://Luutruthuvien.hvcsnd.bca/ Mục album ảnh )
Hình 27. Hội thảo Định hướng phát triển Trung tâm
Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND năm 2016
(Nguồn: http://hvcsnd.edu.vn/print/1022/hoi-thao-khoa-hoc-dinh-huong-phat-
trien-trung-tam-luu-tru-va-thu-vien-hoc-vien-canh-sat-nhan-dan)