BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI ***********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN

TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp ngành Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số Khóa Lớp : KHOA HỌC THƯ VIỆN : THS. NGUYỄN BÍCH HẠNH : TRẦN ANH THƯ : 1505KHTB041 : 2015 – 2019 : 1505KHTB

HÀ NỘI – 2019

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội,

khoa Quản lý xã hội và thời gian làm khóa luận, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn

chân thành về sự giúp đỡ của các thầy cô giảng viên, các phòng, ban chức

năng trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các cán bộ thư viện tại

Trung Tâm học liệu Trường Đại học Điện Lực.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths.

Nguyễn Bích Hạnh đã quan tâm, tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian tôi thực

hiện khóa luận tốt nghiệp.

Trong quá trình thực hiện đề tài, do hạn chế về thời gian, trình độ

chuyên môn, kinh nghiệm thực tế nên khóa luận không tránh khỏi những sai

sót. Kính mong các thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận

của tôi thêm hoàn thiện.

Chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng tôi. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn

gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Bích Hạnh. Các số liệu sử

dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng

quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích

một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các

kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Sinh viên

Trần Anh Thư

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TĂT

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4

6. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................. 4

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4

8. Bố cục của khóa luận ............................................................................................... 5

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN

LỰC .................................................................................................................. 6

1.1. Nguồn tin và vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện ...... 6

1.1.1. Khái niệm nguồn tin, phát triển nguồn tin. ............................................. 6

1.1.2. Vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin- thư viện ..................... 7

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn tin ................................. 8

1.2. Khái quát về trường Đại học Điện lực Hà Nội ............................................... 11

1.2.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức ....................................................................... 13

1.2.2. Nhân lực ................................................................................................ 15

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực

Hà Nội ........................................................................................................................... 15

1.3.1. Chức năng ............................................................................................. 15

1.3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................ 16

1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân lực ..................................................... 17

1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Trung tâm học liệu trường Đại học Điện

Lực ................................................................................................................................ 19

1.4.1. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 19

1.4.2. Các thiết bị vật chất kỹ thuật ................................................................ 20

1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm học liệu trường Đại

học Điện Lực ................................................................................................................ 22

1.6. Công tác phát triển nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện và tại

Trung tâm Học liệu Đại học Điện lực Hà Nội ........................................................ 24

1.6.1. Công tác phát triển nguồn tin với hoạt động thông tin - thư viện ........ 24

1.6.2. Công tác phát triển nguồn tin trong hoạt động thông tin - thư viện tại

trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội ...................................... 25

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN

TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI ............ 27

2.1. Thực trạng nguồn tin tại Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà

Nội ................................................................................................................................. 27

2.1.1. Nguồn tin truyền thống......................................................................... 27

2.1.2. Nguồn tin hiện đại ................................................................................. 29

2.2. Công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà

Nội ................................................................................................................................. 31

2.2.1. Công tác bổ sung ................................................................................... 33

2.2.2. Phối hợp trao đổi - chia sẻ nguồn tin ................................................... 43

2.2.3. Công tác thanh lý tài liệu ...................................................................... 46

2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin .......................................................................... 47

2.3.1. Sản phẩm thông tin - thư viên ............................................................... 47

2.3.2. Dịch vụ thông tin - thư viện................................................................... 49

2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động phát triển nguồn tin tại

Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội ......................................................... 50

2.4.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Trung tâm .............................. 50

2.4.2. Ứng dụng phần mềm quản lý thư viện .................................................. 50

2.5. Đánh giá chung công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại

học Điện lực ................................................................................................................. 52

CHƯƠNG 3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG

TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI ................................................ 57

3.1. Tổ chức các bộ phận nghiệp vụ ......................................................................... 57

3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nguồn tin ............................................. 57

3.3. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn tin ...................................................... 58

3.4. Đẩy mạnh công tác số hóa nội dung tài liệu .................................................... 61

3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin - thư viện .................................. 61

3.6. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin ............................................ 63

3.7. Xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin ..................................................................... 64

3.8. Hướng dẫn người dùng tin khai thác tin ......................................................... 65

3.9. Liên kết, phối hợp chia sẻ nguồn tin với các cơ quan thông tin - thư viện

trong và ngoài nước. ................................................................................................... 66

KẾT LUẬN .................................................................................................... 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71

PHỤ LỤC

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TĂT

CD - ROM Đĩa CD

CSDL Cơ sở dữ liệu

ĐHĐL Đại học Điện Lực

NDT Người dùng tin

NXB Nhà xuất bản

TTTV Thông tin thư viện

VTL Vốn tài liệu

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bước sang kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức với những thay đổi trên mọi

mặt đời sống kinh tế - xã hội và đối với từng người hay từng cộng đồng, sự

thành bại được quyết định trước hết bởi khả năng nhận thức của con người

nhằm hoàn thiện bản thân. Trước những ứng dụng to lớn của thành tựu khoa

học công nghệ hiện đại, nguồn thông tin ngày càng gia tăng và biến đổi sâu sắc

các ngành nghề trong xã hội. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để sử dụng, khai

thác thông tin hiệu quả và hợp lý nhất? Đó là nhiệm vụ của các cơ quan thông

tin- thư viện đối với nhu cầu của người dùng tin trong giai đoạn hiện nay.

Nhu cầu thông tin luôn cấp thiết và có xu hướng gia tăng mạnh mẽ trong

mọi đối tượng người dùng tin (NDT) trên toàn thế giới. Thông tin luôn là nhu

cầu cơ bản của con người, xuất phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế

giới khách quan. Nó cũng là thước đo đánh giá chất lượng cuộc sống và trình

độ văn hóa của mỗi quốc gia. N. Winear - cha đẻ của ngành Cybernetics đã

từng nói: “Cuộc sống có chất lượng là cuộc sống với thông tin”. Hay như câu

nói của một nhà chính trị gia người Singapore: “Tương lai sẽ thuộc về các

quốc gia mà ở đó người dân biết sử dụng có hiệu quả thông tin, tri thức và

công nghệ. Đây chính là các nhân tố, chứ không phải là tài nguyên để phát

triển kinh tế thắng lợi”.

Thời đại bùng nổ thông tin vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho những

người làm công tác thông tin - thư viện. Đối với các thư viện đại học, nắm bắt

nhu cầu người dùng tin, lựa chọn những nguồn tin phù hợp có giá trị, cân đối

nguồn kinh phí được đầu tư là những thách thức lớn trong công tác phát triển

nguồn tin.

Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm)

là một thư viện chuyên ngành mang tính chiến lược, có tầm bao quát rộng và ảnh

1

hưởng lớn của các nguồn thông tin khoa học công nghệ nên công tác phát triển

nguồn tin luôn được Trung tâm chú trọng và thực hiện một cách thường xuyên,

nghiêm túc. Bên cạnh đó, Trung tâm còn nhận được sự quan tâm và đầu tư từ

phía lãnh đạo Nhà trường và tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Trong bối cảnh xu thế hội nhập và phát triển với các nước trên thế giới, đòi

hỏi công tác phát triển nguồn tin của Trung tâm học liệu cần được định hướng rõ

ràng nhằm mang lại những nguồn thông tin khoa học chuyên ngành có giá trị

cao, mang tính cập nhật để thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tin, phục vụ quá trình

nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của sinh viên, giảng viên, cán bộ nhà

trường.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn tin tại Trung

tâm, tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm

học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Vấn đề nguồn lực thông tin, trong các cơ quan TT – TV đã được không

ít tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trước hết có thể kể đến cuốn

sách của PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng “thông tin – từ lý luận đến thực

tiễn”(2005) trong đó tại Phần 2 tổ chức và quản lý thông tin có chùm bài viết

như ‘Phát triển thông tin khoa học và công nghệ để trở thành nguồn lực”, “Tổ

chức và quản lý hoạt động thông tin khoa học công nghệ trước thềm thế kỷ

XXI”, “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin số hóa Việt

Nam”…Trong các công trình này tác giả đã phác họa bức tranh thông tin

trong nền kinh tế mới, trình bày khái niệm và luận chứng vài trò trung tâm

của tài nguyên thông tin số trong hệ thống thông tin quốc gia, nghiên cứu vấn

đề về chiến lược, phương thức tạo lập và chia sẻ, quản lý nhà nước và chương

trình phát triển thông tin nhằm biến thông tin trở thành nguồn lực phát triển

2

và trình bày các giải pháp tạo lập môi trường thông tin để phát triển nguồn lực

thông tin số trong điều kiện ở Việt Nam.

Đến nay vấn đề phát triển nguồn lực thông tin được đề cập đến trong khá

nhiều công trình nghiên cứu như: “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin

tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội”

(2008) của tác giả Bùi Thị Sen; “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Trung

tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” (2006) của tác giả

Nguyễn Thị Thuận; “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện trường

Đại học Bách khoa Hà Nội” (2005) của tác giả Hà Thị Huệ; “Tổ chức và khai

thác nguồn lực thông tin ở Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí

Minh” (2003) của tác giả Nguyễn Quang Hồng Phúc; “Tổ chức và khai thác

nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin Thư viện trường Đại học Quốc gia

Hà Nội” (2000) của tác giả Trần Hữu Huỳnh; “Phát triển nguồn lực thông tin

tại Thư viện trường Đại học Hoa Lư” (2011) của tác giả Lê Thị Tuyết Nhung;

“Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại Trung

tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Lao động và Xã hội” (2010) của tác

giả Nguyễn Tiến Đức;…

Các đề tài trên tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn lực thông

tin của cá trường đại học hay một viện nghiên cứu khác chứ không phải Đại

học Điện lực Hà Nội. Như vậy, vấn đề phát triển ngồn lực thông tin tại Trung

tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội chưa có công trình nghiên cứu nào đề

cập đến. Vì vậy, đề tài mang tính mới, không trùng lặp với các công trình

nghiên cứ trước đó.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Khảo sát thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm. Trên cơ sở

đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nguồn tin tại

Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội.

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm,

tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao, hoàn thiện công tác

phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học

liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong công tác phát triển nguồn tin tại

Trung tâm. Tại cơ sở I, số 235 Hoàng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

6. Giả thuyết nghiên cứu

Nhu cầu tin của người dùng tin tại Đại học Điện lực Hà Nội đang phát

triển và ngày càng cao, trong khi đó hoạt động thông tin thư viện Trường Đại

học Điện lực hiện nay còn hạn chế, mang tính truyền thống, chưa đáp ứng

được yêu cầu thông tin của sinh viên và cán bộ giảng viên trong Trường. Nếu

công tác phát triển nguồn tin được chú trọng đầu tư phát triển thì hoạt động

thông tin thư viện sẽ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin sẽ góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

7. Phương pháp nghiên cứu

- Quan sát thực tế

- Phỏng vấn người dùng tin

- Phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu

- Trao đổi trực tiếp, tham khảo ý kiến của ban lãnh đạo Trung tâm học

liệu Đại học Điện lực Hà Nội.

4

8. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo khóa luận gồm 3

chương sau:

Chương 1. Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội với công

tác phát triển nguồn tin

Chương 2. Thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm

học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội

Chương 3. Những kiến nghị và giải pháp trong công tác phát triển

nguồn tin tại trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội

5

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN VÀ KHÁI

QUÁT VỀ TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

1.1. Nguồn tin và vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện

1.1.1. Khái niệm nguồn tin, phát triển nguồn tin.

Vốn tài liệu (VTL) xuất hiện cùng với những thư viện đầu tiên trên thế

giới - thế kỷ thứ III trước công nguyên. Qua hàng ngàn năm, người xưa vẫn

không phân biệt VTL và thư viện. Đến thế kỷ XX ở Đức đã xuất hiện một thuật

ngữ mới để chỉ VTL “Derfond” nhưng phải đến giữa thế kỷ XX khái niệm

VTL mới được hình thành và khai sinh ra những định nghĩa mới về VTL.

Theo chuyên gia thư viện Xô Viết E.I.Samurin định nghĩa: Vốn tài liệu

là tổng hợp các xuất bản phẩm, các bản thảo và các tài liệu có trong thư viện,

tạo điều kiện cho việc sử dụng của độc giả.

Cuối những năm 70 của thế kỷ XX với bùng nổ thông tin VTL được

định nghĩa bởi từ điển thuật ngữ tiếng Việt: “VTL là bộ sưu tập các xuất bản

phẩm và các vật mang tin, được hình thành phù hợp với chức năng của thư

viện, được sử dụng có tính xã hội, được giới thiệu về nhiều phương diện với

sự giúp đỡ của hệ thống mục lục”.

Cuốn “Cẩm nang nghề thư viện” của TS.Lê Văn Viết: VTL là bộ sưu tập

có hệ thống các tài liệu phù hợp với chức năng, loại hình và đặc điểm của

từng thư viện, nhằm phục vụ cho chính người đọc của thư viện hoặc các thư

viện khác, được phản ánh toàn diện trong bộ máy tra cứu, cũng như để bảo

quản lâu dài trong suốt thời gian được người đọc quan tâm.

Theo Pháp lệnh thư viện (năm 2000): VTL thư viện là những tài liệu

được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo

quy tắc, quy trình khoa học nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc

đạt hiệu quả cao và được đảm bảo.

6

Ngày nay, trong hoạt động TT-TV, cùng với thuật ngữ “vốn tài liệu” là

sự xuất hiện thuật ngữ “nguồn tin”. Ở một khía cạnh nào đó nguồn tin có thể

được hiểu là vốn tài liệu. Nguồn tin tồn tại dưới nhiều vật mạng tin và con

người có thể khai thác và sử dụng chúng theo nhiều cách khác nhau và

những mục đích khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn tin:

Theo nghĩa rộng: nguồn tin tương đương với tiềm lực thông tin bao

gồm nguồn tin và các yếu tố khác nhau tạo nên hoạt động thông tin: cơ sở

vật chất, kinh phí và nhân lực.

Theo nghĩa hẹp: nguồn tin được hiểu là khi sử dụng tương đối phù hợp

với nhu cầu tin của nhóm người dùng tin nhất định, được tổ chức quản lý

kiểm soát có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. Bao gồm: các dữ liệu được thể

hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên

phương tiện theo quy ước hoặc không theo quy ước, các sưu tập kiến thức

của con người, những kiến thức của tổ chức có thể truy cập và có giá trị cho

người sử dụng.

Do đó, nguồn tin là sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động khoa học,

kiến thức, suy nghĩ, sáng tạo của con người, phản ánh những thông tin được

kiểm soát và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó.

Từ đó, phát triển nguồn tin là quá trình làm cho nhu cầu thông tin của

NDT được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nói cách khác, phát triển

nguồn tin là nhằm đáp ứng NCT của NDT.

1.1.2. Vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin- thư viện

Nguồn tin có vai trò quan trọng với hoạt động thông tin- thư viện, là một

trong những yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của cơ quan thư

viện. Đó là nguyên liệu đầu vào của hoạt động thông tin khoa học trong các

cơ quan TT-TV. Nguồn tin chứa đựng những tri thức, kinh nghiệm của loài

người được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tiếp thu những tiến bộ, khai

thác và phát triển tri thức của thế hệ trước.

7

Đối với cán bộ thư viện, nguồn tin là đối tượng làm việc hàng ngày (bổ

sung, xử lý, phục vụ NDT …). Với NDT nguồn tin là nhân tố quyết định đến

sự sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Sự tiến bộ của kỹ thuật và việc

ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi cả về

số lượng, chất lượng của nguồn tin.

Trong xã hội hiện đại, con người đòi hỏi phải được thỏa mãn nhu cầu

thông tin cả về chất và lượng, thông tin không chỉ là tư liệu mà còn các thông

tin dữ kiện, âm thanh hình ảnh, thông tin tổng hợp. Nếu được tổ chức tốt,

phương thức khai thác hiệu quả sẽ là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng

kinh tế tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và công bằng xã hội. Ở nước ta

sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường, với sức ép của xu hướng hội nhập toàn

cầu đòi hỏi và đặt ra các yêu cầu rất nghiêm ngặt về chất lượng sức cạnh tranh

của sản phẩm thông tin. Do đó nhu cầu thông tin trở lên ngày càng cấp bách

và phong phú.

Sự phát triển của nền kinh tế tri thức đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta và

bước vào xã hội thông tin là một cơ hội, thách thức mới. Do đó vai trò của

nguồn tin càng được khẳng định - nguồn tin là nhân tố quyết định hoạt động

sáng tạo và chiến lược phát triển thông tin tại các cơ quan TT-TV nói riêng và

của toàn xã hội nói chung.

Trung tâm học liệu ĐHĐL là một bộ phận gắn liền với sự nghiệp giáo

dục đào tạo của Nhà trường. Chất lượng đào tạo của Nhà trường có đạt hiệu

quả cao hay không có một phần đóng góp của hoạt động TT-TV. Do đó, công

tác tạo nguồn tin cần được phát triển toàn diện theo kịp sự phát triển của xã

hội, đáp ứng nhanh chóng chính xác nhu cầu tin của NDT.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn tin

- Chính sách phát triển

8

Chính sách phát triển nguồn tin của một quốc gia hay một Trung tâm

TTTV có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một nguồn tin manh, có chất lượng phụ

thuộc đầu tiên vào chính sách phát triển. Chỉ có thông qua chính sách, hoạt

động phát triển nguồn tin mới có định hướng, đầu tư và kế hoạch thực hiện

mang tính khả thi. Năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP quy

định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Tại chương IV điều 14 có viết: “đảm

bảo kinh phí cho các thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, tự động hóa, xây

dựng thư viện điện tử, tạo cảnh quan môi trường văn hóa nhằm nâng cao chất

lượng người đọc, tổ chức khai thắc, sử dụng vốn tài liệu, thông tin và các hoạt

động khác của thư viện theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt”.

- Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thông tin thư viện

Chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan TTTV có ảnh hưởng trực tiếp đến

công tác phát triển nguồn tin. Bởi lẽ, mục đích hướng đến cuối cùng của bất cứ

cơ quan TTTV nào là nhằm hoàn thành một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ

của mình. Mỗi cơ quan TTTV dù cùng hệ thống hay khác hệ thống thì bên cạnh

có những chức năng nhiệm vụ chung (hệ thống thư viện công cộng; hệ thống thư

viện chuyên ngành...) còn có chức năng, nhiệm vụ đặc thù của mình. Chính yếu

tố này quyết định đến mục tiêu hoạt động phát triển nguồn tin của cơ quan

TTTV.

- Kinh phí đầu tư

Một tác động mang tính sống còn đối với hoạt động phát triển nguồn tin

của các cơ quan TTTV – đó chính là kinh phí hoạt động. Thực tế cho thấy, bất

kỳ hoạt động riêng lẻ nào trong quá trình phát triển nguồn tin đều phụ thuộc vào

tính khả thi của các nguồn kinh phí. Ngân sách tài chính của các cơ quan TTTV

9

được cấp thường không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của người

dùng. Do vậy, ngân sách này cần phải đảm bảo tính cân đối giữa nguồn tin với

các loại hình thông tin/tài liệu. Chính vì vậy đòi hỏi các cơ quan TTTV cần lên

kế hoạch để có nguồn kinh phí bổ sung phù hợp và khả thi. Vì vậy, kinh phí có

những ảnh hưởng trực tiếp nhất định đến việc lựa chọn, đặt mua và bổ sung các

nguồn lực thông tin đưa vào phục vụ.

- Trình độ cán bộ

Trong các cơ quan TTTV, dù có sự đầu tư kinh phí lớn cho việc

phát triển nguồn tin nhưng cán bộ TTTV không có trình độ thì kho tài liệu đó chỉ

là kho chế. Trình độ cán bộ thư viện có ảnh hưởng đến ngay từ đầu của việc

quyết định lựa chọn tài liệu nào để bổ sung cho đến khi phổ biến nguồn tin đó

cho người dùng tin. Cán bộ thư viện phải trở thành những chuyên gia thông tin

trong xã hội tri thức, nhất là khi thư viện truyền thống đang chuyển dần sang thư

viện hiện đại, thư viện số.

- Vấn đề công nghệ

Khi xây dựng, phát triển nguồn tin, việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ

để hỗ trợ cho các hoạt động là rất quan trọng. Bởi vì nó là công cụ đắc lực giúp

ta thực hiện các công việc trong quy trình tạo lập và vận hành nguồn tin. Do đó

công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động phát triển nguồn lực, đặc

biệt là nguồn tin điện tử/thông tin số. Công nghệ đã tác động tới hoạt động phát

triển nguồn tin trong việc thu thập, tạo lập các bộ sưu tập số dễ dàng, thuận tiện.

Giúp cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo lập, bảo quản và

cung cấp dữ liệu.

- Vấn đề bản quyền

Vấn đề phát triển nguồn tin trong thư viện truyền thống, quyền sở hữu

tài liệu là quan trọng, nhưng trong lĩnh vực lưu hành tài nguyên điện tử quyền

sở hữu trí tuệ, cụ thể là quyền tác giả hay bản quyền là quan trọng hơn. Sưu

tầm thông tin và làm cho thông tin đó trở nên phổ biến hơn đối với những

10

người khác là một điều kiện liên quan đến vấn đề xã hội và những người xây

dựng nguồn tin số. Phát triển nguồn tin số phải am hiểu quyền sở hữu trí tuệ

để hành động một cách có trách nhiệm.

- Người dùng tin

Phát triển nguồn tin mục đích cuối cùng cũng là đáp ứng/thỏa mãn tốt

nhất nhu cầu người dùng tin. Vì vậy, người dùng tin là động cơ xây dựng và

phát triển và cũng là người thẩm định cuối cùng nguồn tin của thư viện. Bởi lẽ

đó, phát triển nguồn tin có ảnh hưởng trực tiếp bởi người dùng tin cả về nội

dung và hình thức/loại hình tài liệu.

- Vấn đề kiểm soát, lựa chọn tài liệu

Một yếu tố khác cần đề cập cũng có ảnh hưởng quan trọng tới quá trình

xây dựng, phát triển nguồn tin, đó chính là các cấp quản lý, kiểm duyệt quyết

định vào hoạt động lựa chọn tài liệu bổ sung tài liệu. Với cơ chế hoạt động

hiện nay, quá trình lựa chọn và bổ sung tài liệu phải được lãnh đạo quản lý

các cấp phê duyệt. Điều đó cũng có những tác động đến chính sách phát triển

nguồn tin vì xuất hiện các quan điểm khác nhau về loại hình, nội dung tài liệu

cần bổ sung; nguồn kinh phí được cấp nhằm phát triển ngồn tin của mỗi thư

viện.

- Quy luật phát triển của tài liệu

Trong thời đại "bùng nổ thông tin" hiện nay, các cơ quan thông tin, thư

viện cần căn cứ vào các quy luật phát triển cơ bản của tài liệu để tiến hành

công việc phát triển nguồn lực thông tin. Các quy luật đó là: quy luật gia tăng

số lượng tài liệu, quy luật tập trung và phân tán thông tin, quy luật lỗi thời của

thông tin, quy luật giá cả tài liệu tăng liên tục.

1.2. Khái quát về trường Đại học Điện lực Hà Nội

Đại học Điện lực Hà Nội là trường đại học nằm trên địa bàn thủ đô Hà Nội,

trường được thành lập theo quyết định số 111/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5

11

năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Điện

lực, đây là trường duy nhất đào tạo chuyên ngành điện của Việt Nam.

Trường là một đại học công lập, đa cấp, đa ngành có nhiệm vụ chủ yếu

là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở các bậc đào tạo cho Tập đoàn

Điện lực Việt Nam cũng như phục vụ nhu cầu của xã hội, đồng thời là một

trong những trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ của cả nước.

Tiền thân của trường đại học Điện lực Hà Nội là trường Kỹ nghệ thực

hành Hà Nội do người Pháp thành lập năm 1898. Sau năm 1954, Nhà nước

Việt Nam đã tách trường Kỹ nghệ thực hành thành trường Kỹ thuật I và

trường Kỹ thuật II.

Tháng 8/1962 trường Kỹ thuật I được đổi tên thành trường Trung cao Cơ

điện, ngày 8/2/1966 trường Trung cao Cơ điện được tách ra thành trường

Trung học điện (sau đó đổi tên là Trung học Điện I) và trường Trung học Cơ

khí (nay là trường Đại học Công nghiệp Hà Nội).

Tháng 4 năm 2000, thực hiện chủ trương sắp xếp lại mạng lưới các

trường thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Bộ Công nghiệp quyết

định hợp nhất trường Bồi dưỡng tại chức với trường Trung học Điện I và lấy

tên là trường Trung học Điện I trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Ngày 26/10/2001 Bộ Giáo dục - Đào tạo quyết định nâng cấp trường

Trung học Điện I thành trường Cao đẳng Điện lực. Ngày 19/5/2006 với quyết

định số 111/2006/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thành lập

trường Đại học Điện lực Hà Nội trên cơ sở trường Cao đẳng Điện lực Hà Nội.

Ngày 24/9/2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương ký quyết định số 10268/Q-BCT

về việc chuyển Trường Đại học Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt

Nam về trực thuộc Bộ Công Thương.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới với

xu thế hội nhập toàn cầu. Trường Đại học Điện lực (ĐHĐL) đã hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao. Thành quả nổi bật nhất của trường trong thời gian qua

là hàng vạn cán bộ, kỹ thuật viên được nhà trường đào tạo đã được ngành điện

12

chấp nhận và đánh giá tốt. Nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường đã trở thành

những cán bộ, kỹ thuật viên có năng lực và uy tín cao, một số trở thành cán bộ

chủ chốt của địa phương và các doanh nghiệp trong ngành điện Việt Nam.

1.2.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức

Hiện tại, trường đang có 11 khoa chuyên môn, 2 bộ môn trực thuộc, 1

xưởng thực hành. Tổ chức đào tạo 19 ngành Đại học, 16 chuyên ngành cao

đẳng, 7 ngành trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho các doanh nghiệp

trong nước có nhu cầu.Ngoài ra, trường còn đào tạo 8 chương trình đại học chất

lượng cao, 4 ngành đào tạo tiến sĩ, 7 ngành đào tạo thạc sỹ. Để đáp ứng nhu cầu

đào tạo về năng lượng, đặc biệt là năng lượng hạt nhân, nhà trường cũng đã bước

đầu triển khai chương trình giảng dạy về điện hạt nhân. Ngoài ra, nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục và phát triển hợp tác đào tạo quốc tế, nhà trường cũng đã

thực hiện các hoạt động hợp tác liên kết đào tạo với các đối tác nước ngoài như

Đại học Grenoble (Pháp), Viện Chisholm (Australia), Đại học Deakin

(Australia), Đại học Palermo (Italia), CVUT (Cộng hòa Séc), Đại học Fukui

(Nhật Bản), Đại học Năng lượng Kazan (Liên bang Nga), Đại học Điện lực

Thượng Hải, Đại học Khoa học Kỹ thuật Điện tử Quế Lâm, Đại học Bách khoa

Quế Lâm (Trung Quốc),…

Hiện tại, trường có 2 cơ sở tại 2 địa điểm khác nhau trên địa bàn Thành

phố Hà Nội:

• Cơ sở I: 235 Hoàng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. (Hình 1)

• Cơ sở II: Xã Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội .

Bài khóa luận này tập trung nghiên cứu vào nhu cầu tin của người dùng

tin tại cơ sở I của trường Đại học Điện lực.

13

Hội đồng trường

Ban giám hiệu

KHỐI PHÒNG

KHỐI CÁC TRUNG

CHỨC NĂNG

KHỐI CÁC KHOA XƯỞNG

TÂM

Kỹ thuật điện

P.Đào tạo

TT.Nghiên cứu & chuyển giao KHCN

Điều khiển và TĐH

P.Đào tạo sau đại học

QLCN & năng lượng

TT.Đào tạo nâng cao

P.Khảo thí và ĐBCL

CN năng lượng

TT.ĐT thường xuyên

Điện tử - viễn thông

P.QLKH & HTQT

CNTT

TT thực hành, thí nghiệm

P.Công tác sv

TT CNTT

Kinh tế và quản lý

P.Tổ chức cán bộ

Xây dựng

TT dịch vụ CS2

P.Kế hoạch tài chính

Cơ khí và động lực

TT học liệu

Kỹ thuật hạt nhân

TT hỗ trợ việc làm và KN

Ngoại ngữ

P.Hành chính quản trị P.QLĐT & XDBC

KH tự nhiên

KH chính trị

P.Thanh tra pháp chế

Bộ môn GDTC &QPAN

TT dịch vụ đời sống Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường

14

Kế hoạch phát triển trường ĐHĐL trong những năm tới:

- Tập trung nguồn lực cao cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phải đảm bảo tính hiện đại, đồng bộ và

chuẩn mực, đáp ứng ở mức độ cao yêu cầu hoạt động và phát triển của trường.

- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được thiết lập phải mang tính kế thừa,

khai thác có hiệu quả những gì mà trường đã có, đảm bảo tính kinh tế.

1.2.2. Nhân lực

Nhà trường hiện có 472 cán bộ viên chức lao động, trong đó có 2 Giáo sư,

21 Phó Giáo sư, 88 Tiến sĩ, và 262 Thạc sỹ. 100% giảng viên của Nhà trường đạt

trình độ chuẩn theo quy định, được bố trí giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo.

Hiện nay, mỗi chuyên ngành đào tạo đều có đủ giảng viên có trình độ tiến sĩ

chuyên ngành và trình độ thạc sỹ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm học liệu trường Đại học

Điện lực Hà Nội

1.3.1. Chức năng

Trung tâm nằm trong hệ thống thông tin thư viện đại học cả nước mang

tính chuyên ngành, vừa mang chức năng riêng phục vụ chuyên ngành điện của

nhà trường.

Chức năng cơ bản:

- Quản lý và phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện, quản lý về công tác

thư viện. Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư liệu thông tin, sách

báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu điện tử phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập

và nghiên cứu khoa học.

- Lưu giữ, quản lý thông tin, tư liệu và thư viện phục vụ công tác đào tạo,

nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xử lý những tài liệu khoa

học kỹ thuật công nghệ ngành điện lực và tài liệu các lĩnh vực khoa học liên

quan phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học của giảng

viên, sinh viên, cán bộ nhà trường.

15

- Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin – tư liệu. Xây dựng hệ

thống tra cứu, tìm tin theo phương pháp truyền thống-hiện đại và tổ chức

phục vụ bạn đọc khai thác thông tin có hiệu quả.

1.3.2. Nhiệm vụ

- Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho Ban Giám hiệu về công

tác thông tin tư liệu, nâng cấp bổ sung các phương tiện, tài liệu trên cơ sở kế

hoạch đào tạo, nghiên cứu khoa học đã được duyệt phù hợp với từng giai

đoạn phát triển của nhà trường.

- Xây dựng và triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển công

tác thông tin - thư viện hàng năm, ngắn hạn, dài hạn. Xây dựng kế hoạch phát

triển thư viện theo hướng hiện đại. Từng bước phát triển thành trung tâm

thông tin kinh tế của trường đại học trọng điểm quốc gia.

- Tổ chức các loại hình hoạt động, giới thiệu sách, báo, tạp chí, giáo

trình, phục vụ cho các đối tượng bạn đọc trong và ngoài trường theo hướng

văn minh lịch sự.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn lực thông tin,

cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước:

+ Sưu tập, bổ sung nguồn tài nguyên thông in dạng in ấn, điện tử.

+ Liên kết, hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước để phối hợp bổ

sung, trao đổi tài lệu và chia sẻ nguồn lực thông tin.

+ Thu nhận, quản lý và tổ chức sử dụng các tài liệu, ấn phẩm khoa học,

luận văn, chương trình đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và các dạng tài liệu,

ấn phẩm tài trợ, biếu tặng.

- Thu thập đầy đủ tài liệu nộp lưu chiểu: các luận văn thạc sĩ, luận án

tiến sĩ,các kỷ yếu hội nghị, hội thảo, các đề tài nghiên cứu khoa học các câp…

- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc: Mua, tiếp nhận, trao đổi , bổ sung

các loại tài liệu, sách báo mới, tài liệu điện tử trên internet ... nhằm phục vụ

đào tạo và nghiên cứu khoa học.

16

- Tổ chức quản lý theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả

dịch vụ phục vụ. Tổ chức quản lý lưu trữ và bảo quản các kho sách báo, tư

liệu thông tin theo đúng quy định.

- Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thư viện. Thực hiện tổng hợp

hoạt động của thư viện theo yêu cầu của cấp trên và Nhà trường. Quản lý và

sử dụng có hiệu quả lao động, cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị được

Nhà trường và tập đoàn Điện lực giao.

- Quản lý hệ thống tra cứu, mạng lưới truy cập và tìm kiếm thông tin.

- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho người dùng tin khai thác, tìm kiếm, sử

dụng hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện.

1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân lực

1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức

Hiện tại Trung tâm chia làm 4 phòng:

+ Phòng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Tập đoàn Điện

Lực Việt Nam về mọi hoạt động của Trung tâm.

+ Phòng giáo trình: Phục vụ mượn trả sách kết hợp đồng thời là phòng

đọc tổng hợp.

+ Phòng tra cứu, báo tạp chí: Phục vụ tra cứu và đọc báo tạp chí tại chỗ.

+ Phòng kỹ thuật: Phụ trách phòng internet, vận hành và quản lý thiết bị.

Cơ cấu tổ chức Trung tâm học liệu thể hiện ở hình 1.2

17

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KỸ PHÒNG PHÒNG TRA CỨU

THUẬT GIÁO TRÌNH BÁO TẠP CHÍ

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức Trung tâm học liệu Đại học Điện lực

Trung tâm đã cơ cấu tổ chức lại các bộ phận và chia làm 03 tổ:

- Tổ mượn trả (giao dịch)

- Tổ nghiệp vụ (làm biên mục)

- Tổ kỹ thuật (phụ trách phòng internet, vận hành và quản lý thiết bị)

* Phòng giáo trình (kho thư viện sách được mượn/trả)

- Tại tầng 1 nhà D; thời gian phục vụ từ 7h30 - 12h00 và 13h30 - 16h30.

- Có chức năng lưu trữ giáo trình của tất cả các ngành học trong trường.

Phòng có nhiệm vụ cho mượn trả sách cho các cán bộ, giảng viên, sinh viên

trong nhà trường.

- Xác định diện bổ sung tài liệu, thu thập và lựa chọn các tài liệu cho

Trung tâm.

- Xử lý nghiệp vụ tất cả các tài liệu nhập về theo quy trình bổ sung.

- Hướng dẫn người dùng tin tra tìm tài liệu.

* Phòng tra cứu, báo tạp chí (Kho thư viện sách đọc tại chỗ)

- Tại tầng 3 nhà D; thời gian phục vụ từ 7h30 - 12h00 và 13h30 - 16h30.

- Là nơi lưu trữ các tài liệu tra cứu, báo tạp chí phục vụ cho NDT đến

học tập và nghiên cứu.

- Chức năng chính của phòng là: tổ chức phục vụ bạn đọc tại chỗ.

18

- Nhiệm vụ: thu thập và xử lý các loại báo, tạp chí được nhập về hàng

ngày, hàng tháng hay theo quý.

* Phòng kỹ thuật (thư viện điện tử)

- Tại tầng 2 nhà D; thời gian phục vụ từ 7h30 - 12h00 và 13h30 - 16h30.

- Nhiệm vụ, trách nhiệm là vận hành và quản lý máy tính, các thiết bị

ngoại vi và phòng internet.

1.3.2.2. Đội ngũ nhân lực.

Số lượng 08 nhân lực thư viện (2 thạc sĩ và 6 cử nhân) trong đó có 2

nam và 6 nữ; Trình độ chuyên môn: 4 nhân lực thư viện được đào tạo chuyên

môn ngành thông tin - thư viện, 4 nhân lực thư viện được đào tạo từ ngành

khác, nhưng đã qua khóa đào tạo nghiệp vụ thông tin - thư viện ngắn hạn. Đội

ngũ cán bộ trẻ năng động, sử dụng thành thạo máy tính nắm được các phần

mềm quản lý thư viện.

Sự phân bố cán bộ:

- Phòng giáo trình: 03 nhân lực thư viện.

- Phòng tra cứu, báo tạp chí: 03 nhân lực thư viện.

- Phòng kỹ thuật: 02 nhân lực thư viện.

Số lượng nhân lực của Trung tâm tuy còn hạn chế nhưng đều là nhân lực

trẻ, năng động và có trình độ cao. Trung tâm đang có chỉ tiêu tuyển dụng các

nhân lực trẻ có trình độ về ngoại ngữ và tin học.

1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Trung tâm học liệu trường Đại

học Điện Lực

1.4.1. Cơ sở hạ tầng

Trung tâm được đặt tại vị trí trung tâm trong khuôn viên của nhà trường

với ngôi nhà 3 tầng, tổng diện tích trên 600 m2, được trang bị đầy đủ bàn ghế,

hệ thống giá tủ, hệ thống ánh sáng, điều hòa, thông gió, các thiết bị phòng

chữa cháy. Phòng đọc phục vụ cùng lúc khoảng 150- 200 bạn đọc.

19

Thời gian phục vụ bạn đọc từ 7h30 đến 16h30 tất cả các ngày trong tuần

(từ thứ 2 - thứ 6), riêng vào thời gian cao điểm mở cửa buổi tối cho sinh viên

học tập từ 16h30 - 20h30.

Trung tâm được bố trí tại 3 tầng làm việc:

- Tầng 1 bao gồm: Kho sách hơn 20.000 cuốn về các lĩnh vực như khoa

học cơ bản, khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị xã hội, văn hóa, văn học nghệ

thuật... Chủ yếu là sách kỹ thuật và kinh tế; Phòng làm việc của cán bộ thư

viện, quầy thủ thư (giao dịch); Phòng sinh viên tự học, đọc báo.

- Tầng 2 gồm các phòng nghiệp vụ, phòng internet, quầy thủ thư và

phòng sinh viên tự học. Phòng internet sử dụng mạng LAN kết nôi internet

với 40 máy trạm, tổng số máy tính của Trung tâm là 55 máy và các thiết bị

ngoại vi.

- Tầng 3 gồm phòng Giám đốc; phòng Hội thảo, bảo vệ luận văn; phòng

truyền thống; phòng để thiết bị kỹ thuật (máy chủ,....); phòng đọc, tra cứu:

sách, tạp chí, báo ngoại văn, luận văn, luận án... hơn 4.000 cuốn.

1.4.2. Các thiết bị vật chất kỹ thuật

Hiện nay Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội áp dụng triển khai

gói thầu 4TB: cung cấp lắp đặt thiết bị theo dự án xây dựng thư viện điện tử

ngành điện do Tập đoàn điện lực Việt Nam thực hiện. Do vậy, Trung tâm đã

được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại như:

- Máy chủ: Hiện nay Trung tâm có 5 máy chủ bao gồm :

+ 04 máy chủ của tập đoàn nối đường thuê riêng leased line. Các máy chủ

này chứa CSDL, thông tin cuả Tập đoàn Điện lực.

+ 01 máy chủ của trường nối với mạng LAN có 40 máy trạm, máy chủ nối

hai đường internet

- Máy trạm gồm 50 Super Power. Trong đó có:

20

+ 7 máy trạm nghiệp vụ phục vụ cho công tác xử lý và quản lý tài liệu

bạn đọc.

+ 40 máy trạm tra cứu thông tin ở tầng 2, dành cho cán bộ, giảng viên,

sinh viên đến tra cứu tài liệu, thông tin. Nhưng trên thực tế, số lượng máy tính

ở đây chưa được sử dụng.

+ 3 máy trạm tra cứu tài liệu: Được đặt ở tầng 1, nhưng dữ liệu được

nhập trên Excel nên việc tra cứu rất khó khăn và mất nhiều thời gian cho bạn

đọc.

- Hệ thống máy in: 1 Máy in laser khổ A3, 4 máy in A4 - Printer server,

2 máy in mã vạch, 1 thiết bị in thẻ bạn đọc.

- Hệ thống máy photo: Phục vụ nhu cầu sao chụp tài liệu tại Trung tâm:

1 máy photo tốc độ cao, 2 máy photo kiêm máy in.

- Hệ thống cổng từ: 3 cổng

- Thiết bị dán nhãn từ (nạp từ) + Thiết bị khử từ: 1 máy, phụ kiện in thẻ

người sử dụng: 3000; Nhãn từ: 100.000

- Máy đọc, ghi CD, DVD; DVD ± R/RW: 3 máy

- Đầu đọc mã vạch cho sách: 5 máy; Đầu đọc mã vạch cầm tay cho sách:

2 máy.

- Máy Scanner: 3 máy, Máy chiếu công nghệ DLP và màn chiếu: 1 máy.

- Các thiết bị bảo vệ an ninh:

+ Camera giám sát: 14

+ Máy tính giám sát camera: 2

+ Thiết bị lưu video cho hệ thống camera dung lượng 1TB: 1

+ Thiết bị catset sơ cấp: 1

Hiện tại, Trung tâm đang sử dụng phần mềm Libol 6.0 của Công ty công

nghệ tin học Tinh Vân. Trung tâm đã triển khai những ứng dụng của phần

mềm Libol vào trong các khâu hoạt động của thư viện.

21

1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm học liệu

trường Đại học Điện Lực

Tổng số cán bộ trong trường: 472 cán bộ; Số sinh viên hệ chính quy:

8.000 sinh viên. Ngoài ra còn có học viên ở các cơ sở liên kết, sinh viên tại

chức và học viên học nghề.

Đối tượng phục vụ chính của Trung tâm là cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý,

học viên cao học, sinh viên trong phạm vi trường Đại học Điện lực. Bên cạnh đó

còn những người dùng tin (NDT) ngoài nhà trường được sử dụng tài liệu tại chỗ

nếu có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản của cá nhân đó.

Đối tượng phục vụ của Trung tâm chủ yếu 3 nhóm sau:

- Cán bộ quản lý.

NDT là các nhà quản lý của trường ĐHĐL bao gồm: cán bộ lãnh đạo,

quản lý, chuyên viên các phòng ban trong trường. Nhóm này chiếm tỷ lệ

không nhiều, chủ yếu họ tham gia vào các hoạt động quản lý, lãnh đạo và

tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Nhu cầu của họ quan tâm tập trung

chủ yếu các văn kiện, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, thông tin

mang tính sâu rộng nhằm hỗ trợ ra quyết định.

- Cán bộ giảng dạy, các nhà khoa học

NDT là cán bộ giảng dạy, các nhà khoa học là những người có chuyên

môn, nắm rõ nguồn thông tin và loại hình tài liệu mình cần để phục vụ cho

nghiên cứu khoa học và viết giáo trình giảng dạy. Phần lớn, họ có thể tự xử lý

tài liệu, thông tin để tạo ra thông tin mới. Tài liệu phục vụ là những tài liệu

mạng tính tổng hợp, vừa cụ thể, vừa chuyên sâu. Hình thức tài liệu phong

phú, đa dạng bao gồm cả tài liệu truyền thống và hiện đại.

- Nghiên cứu sinh học viên sau đại học và sinh viên.

Là nhóm NDT chủ yếu của Trung tâm, tài liệu họ quan tâm mang tính

chuyên sâu, tính thời sự có lý luận và thực tiễn đặc biệt là các báo cáo kết quả

nghiên cứu trong và ngoài nước.

22

NDT là sinh viên chiếm tỷ lệ cao, nhu cầu tin của họ gắn liền với yêu

cầu của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Việc đổi mới phương pháp

học tập, Trường đang thực hiện đào tạo theo hình thức tín chỉ, do đó sinh viên

phải tự học, tự nghiên cứu là chính đã tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ

trong nhu cầu tin của họ. Thông tin mà họ cần mang tính khoa học, tính mới,

chủ yếu là các dạng tài liệu: giáo trình, bài giảng, sách tham khảo và một số

tài liệu khác như: báo cáo khoa học, luận văn, tạp chí chuyên ngành…

Sinh viên hệ tại chức, liên thông, liên kết đến làm thẻ và đặt cọc tiền, sử

dụng các dịch tại phòng giáo trình tầng 1.

Trường có các hệ đào tạo: Đại học chính quy và tại chức; Đại học liên

thông; Cao đẳng nghề (công nhân kỹ thuật); Trung cấp nghề (công nhân);

Trung cấp và cao đẳng chính quy.

Căn cứ vào các hệ đào tạo và chuyên ngành đào tạo của Nhà trường, nhu

cầu tin của NDT chủ yếu là các tài liệu về: khoa học kỹ thuật, điện, năng

lượng, luật kinh doanh, luật doanh nghiệp, công nghệ thông tin…Tuy nhiên

do trình độ của NDT ở các cấp độ khác nhau nên nhu cầu tin của họ cũng

khác nhau. Nhận thức được vấn đề trên, Trung tâm đã có những biện pháp để

đáp ứng phù hợp với nhu cầu tin của từng nhóm đối tượng NDT.tỷ lệ ngườu

dùng tin được thể hiện ở bảng 1.1 và thành phần cơ cấu nhón NDT được thể

hiện ở biểu đồ 1.1

Bảng 1.1: Tỷ lệ người dùng tin

Người dùng tin Số lượng/ người Tỷ lệ %

Cán bộ lãnh đạo, quản lý 25 0,3

Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu 447 5,3

Sinh viên 8000 94,4

Tổng số 8472 100

23

Biểu đồ 1.1: Thành phần cơ cấu nhóm NDT

Qua biểu đồ cho thấy, đối tượng NDT tại Trung tâm phân chia rõ ràng:

sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất với 94,4% số lượng người dùng tin toàn Trung

tâm. Tiếp theo là nhóm cán bộ giảng dạy nghiên cứu chiếm 5,3% và 0,3% là

cán bộ quản lý lãnh đạo.

1.6. Công tác phát triển nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện

và tại Trung tâm Học liệu Đại học Điện lực Hà Nội

1.6.1. Công tác phát triển nguồn tin với hoạt động thông tin - thư viện

Các trung tâm thông tin -thư viện các trường đại học hiện nay đóng vai

trò quan trọng hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập. Để

đáp ứng nhu cầu tin của NDT, yếu tố tiên quyết là điều kiện sống còn của mỗi

trung tâm TT-TV cần có chính sách phát triển nguồn tin hợp lý.

Công tác phát triển nguồn tin có vai trò quan trọng đối với hoạt động

thông tin khoa học của thư viện các trường đại học và ảnh hưởng lớn liên

quan trực tiếp tới các hoạt động: nghiên cứu khoa học, đổi mới phương pháp

giảng dạy và học tập đào tạo tín chỉ.

Với những thư viện thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thì công tác phát

triển nguồn tin cần tập trung, thu thập các tài liệu khoa học kỹ thuật tiên tiến

của thời đại và đưa vào nghiên cứu ứng dụng thực tế trong nước. Công tác

24

phát triển nguồn tin luôn đảm bảo tài liệu không bị lỗi thời, lạc hậu so với

trình độ phát triển khoa học công nghệ trên thế giới.

Với lĩnh vực xã hội công tác phát triển nguồn tin cần nắm bắt sự thay đổi

vận động có cơ sở lý luận thực tiễn, phương pháp luận. Từ đó đưa ra những

giải pháp hữu ích, mang lại khả năng nhận thức về các vấn đề xã hội. Thực tế

xã hội luôn vận động phát triển và gia tăng nhanh chóng các vấn đề đã tác

động lớn NDT, để nắm bắt thư viện thuộc khối xã hội cần tích cực tham gia

vào quá trình tạo nguồn tin giúp cho sinh viên có kiến thức, bản lĩnh và kinh

nghiệm giải quyết các vấn đề thực tế.

Với lĩnh vực an ninh, kỹ thuật quân sự phát triển nguồn tin sẽ tạo điều

kiện cho sinh viên am hiểu nhận thức tình hình chính trị phục vụ quá trình tu

dưỡng rèn luyện học tập. Đồng thời là cơ hội, thách thức cho sinh viên phát

huy khả năng học hỏi, nâng cao trình độ nhận thức các vấn đề an ninh chính

trị đang diễn ra trên thế giới và trong nước, đưa ra giải pháp ứng dụng vào

thực tiễn nước nhà.

1.6.2. Công tác phát triển nguồn tin trong hoạt động thông tin - thư

viện tại trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội

Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội là một thư viện chuyên ngành,

phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy, học tập của cán bộ giảng

viên và sinh viên tại trường. Chính vì vậy, trong công tác phát triển nguồn tin

Trung tâm cần quan tâm chú trọng góp phần làm phong phú, đa dạng vốn tài liệu

thuộc các chuyên ngành khoa học kỹ thuật nói chung và các chuyên ngành riêng.

Trung tâm cần thu thập, cung cấp các tài liệu từ truyền thống đến hiện đại phục

vụ cho quá trình, nghiên cứu khoa học và phương pháp học tập của sinh viên.

Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy và học, giảng viên và sinh

viên cần khai thác các nguồn tin như: sách, báo, tạp chí, thông tin điện tử,

nghiên cứu các báo cáo, luận văn, các công trình khoa học để hỗ trợ học tập

25

và giảng dạy thúc đẩy tính sáng tạo, ham học hỏi. Phát triển hay tụt hậu của

thư viện là phụ thuộc vào công tác phát triển nguồn tin. Vì vậy mà Trung tâm

học liệu Trường đại học Điện lực đang nỗ lực trong công tác xây dựng chính

sách bổ sung và phát triển nguồn tin hợp lý.

Tiểu kết: Nguồn tin là yếu tố có tính quyết định cho chất lượng đào tạo,

nghiên cứu khoa học, thực hành và chuyển giao công nghệ, phục vụ cho sự

nghiệp phát triển và hội nhập của trường Đại học Điện lực Hà Nội. Trong thời

đại bùng nổ thông tin khoa học và công nghệ và sự giao thoa giữa các mạng

lưới thông tin, việc tìm kiếm thông tin đầy đủ chính xác, phù hợp với mục đích

của các nhóm NDT đòi hỏi phải có một nguồn tin hiện đại, phong phú, đa dạng

và có chất lượng cao tương ứng với sự phát triển của nhu cầu thông tin.

Là đầu mối cung cấp thông tin tổng hợp cho mọi hoạt động của trường,

Trung tâm học liệu có vai trò trọng yếu trong việc tổ chức đáp ứng nhu cầu

thông tin của các nhóm NDT của trường. Trung tâm cần có chiến lược để phát

triển, khai thác có hiệu quả các nguồn tin chuyên ngành để nâng cao năng lực

đàm bảo thông tin phục vụ NDT.

26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN TẠI TRUNG

TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

2.1. Thực trạng nguồn tin tại Trung tâm học liệu trường Đại học

Điện lực Hà Nội

Hiện nay, Trung tâm đang sở hữu một nguồn tin tương đối phong

phú đã được xử lý và đưa ra phục vụ NDT. Trong bối cảnh “xã hội thông

tin” hiện nay, nguồn tin của Trung tâm ngày càng gia tăng về số lượng và

chất lượng chủ yếu tập trung vào các khoa: Điện - điện tử, cơ khí, bưu

chính viễn thông… Các loại hình tài liệu bao gồm: sách, báo, tạp chí, luận

văn, đồ án tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học…thể hiện dưới nhiều hình

thức: văn bản, đĩa CD…

2.1.1. Nguồn tin truyền thống

Vốn tài liệu Trung tâm mặc dù còn hạn chế về số lượng nhưng khá

phong phú và đa dạng về các lĩnh vực, tài liệu truyền thống vẫn giữ vai trò

chủ đạo trong kho sách. Nguồn tin truyền thống thể hiện trên giấy bao gồm tài

liệu công bố và tài liệu không công bố.

- Tài liệu công bố

Là tài liệu được xuất bản do các nhà xuất bản phát hành chính thức,

tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm phổ biến rộng rãi

đến mọi đối tượng NDT.

Tài liệu công bố chủ yếu là giáo trình, tài liệu tham khảo, sách, báo, tạp

chí tiếng Việt, tiếng nước ngoài và chuyên ngành đào tạo của trường.

Hiện nay vốn tài liệu của Trung tâm có khoảng 4747 đầu sách, báo, tạp

chí với 36023 cuốn, trong đó sách giáo trình có 500 đầu với 25.000 cuốn;

sách tham khảo có 4000 đầu với 9000 cuốn; sách tra cứu có 106 đầu với 460

cuốn, báo tạp chí và công báo có 93 đầu với 1128 cuốn, sách tiếng Anh

27

chuyên ngành có 48 đầu với 435 đầu. Số lượng tài liệu công bố được thể hiện

qua bảng thống kê 2.1:

Bảng 2.1. Thống kê tài liệu công bố

Loại tài liệu Đầu tài liệu Số lượng cuốn STT

Giáo trình 500 25000 1

Tham khảo 4000 9000 2

Sách tra cứu 106 460 3

Báo, tạp chí và công báo 93 1128 4

Tiếng anh chuyên ngành 48 435 5

- Tài liệu không công bố hay còn gọi là tài liệu “xám”

Là tài liệu không phát hành chính thức, phổ biến hạn chế phục vụ cho

các đối tượng NDT phạm vi hẹp. Tài liệu không công bố của Trung tâm gồm:

đồ án, luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học có khoảng 536

đầu với 690 cuốn. Số liệu thống kê được cụ thể ở bảng 2.2:

Bảng 2.2. Thống kê tài liệu không công bố

STT Loại hình tài liệu Đầu tài liệu Số lượng cuốn

1 Luận án 12 12

2 Luận văn 96 96

3 Đồ án 256 410

4 Đề tài NCKH 172 172

Nhìn chung, nguồn tài liệu của Trung tâm phong phú về lĩnh vực, nhưng

còn nhiều hạn chế về số lượng tài liệu. Đặc biệt là các tài liệu thuộc những

ngành mới mở. Nguồn tài liệu của Trung tâm chủ yếu là tiếng Việt, cùng với

sự gia tăng nhu cầu thông tin và sự phát triển của các loại nguồn tin nên hàng

năm bổ sung thêm tiếng nước ngoài là tiếng Anh. Kho sách nước ngoài của

28

Trung tâm hiện nay khoảng 605 đầu với 680 cuốn (bao gồm cả sách và báo

tạp chí nước ngoài) trong tổng số trên 23.000 cuốn tài liệu.

2.1.2. Nguồn tin hiện đại

Sự phát triển của khoa học hiện đại đã kéo theo sự ra đời và phát triển

của một loại tài liệu mới, đó là tài liệu điện tử được lưu giữ trên CD - ROM,

DVD - ROM, trên mạng cục bộ, mạng internet... với sự phát triển của công

nghệ kỹ thuật hiện đại ra đời nguồn tin điện tử (e-book, e-journal, e-

magazine), các cơ sở dữ liệu điện tử đã và đang tạo ra nguồn tin phong phú.

NDT không nhất thiết phải đến thư viện mới có thể tìm được thông tin, mà ở

bất cứ đâu cũng có thể nắm bắt được tin tức nhanh chóng thông qua các tài

liệu điện tử, ngày càng chiếm ưu thế trong đời sống xã hội. Các cơ quan

Thông tin - thư viện có xu hướng xây dựng các ngân hàng dữ liệu, nhằm tăng

thêm nguồn thông tin số hóa và từng bước trở thành thư viện số.

Hiện nay, Trung tâm đang sử dụng phần mềm Libol của công ty Tinh

Vân, là phần mềm hữu hiệu để quản lý tài liệu và các vấn đề liên quan đến

hoạt động thư viện.

Libol (Library OnLine) là bộ phần mềm giải pháp thư viện điện tử - thư

viện số được Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân phát triển từ năm 1997.

Phần mềm Libol 6.0 với các tính năng nội bật như sau:

+ Hỗ trợ chuẩn biên mục Marc 21 (Machine Readable Cataloguning),

AACR2 (Anglo- American Cataloguing Rules), ISBD (International Standard

Bibliographic Description)

+ Hỗ trợ khung phân loại: DDC (Deway Decimal Classification), hỗ trợ

đề mục chủ đề.

+ Nhập xuất dữ liệu theo ISO 2709

+ Liên kết với các thư viện qua giao thức Z39.50

+ Tích hợp các thiết bị mã vạch, thẻ từ, và RFID (Radio Fequency

Identification)

29

+ Tích hợp các thiết bị mượn trả tự động.

+ Hỗ trợ đa ngôn ngữ, hỗ trợ các bảng mã.

- Cấu trúc của phần mềm Libol gồm các phân hệ chính sau:

+ Phân hệ tra cứu trực tuyến OPAC: Là cổng thông tin chung cho mọi

đối tượng để khai thác tài nguyên và dịch vụ thư viện theo cách riêng phù

hợp với nhu cầu của từng cá nhân; Là môi trường giao tiếp và trao đổi thông

tin giữa NDT với nhau, giữa NDT với thư viện và giữa NDT với các thư

viện khác.

+ Phân hệ bổ sung: Quy trình quản lý ấn phẩm chặt chẽ và xuyên suốt kể

từ lúc phát sinh nhu cầu bổ sung, đặt mua, kiểm nhận, gán số đăng kí cá biệt,

xếp giá tới lưu kho và đưa ra khai thác.

+ Phân hệ biên mục: Công cụ mạnh, thuận tiện và mềm dẻo giúp biên

mục mọi dạng tài nguyên thư viện theo các tiêu chuẩn thư mục quốc tế; Giúp

trao đổi dữ liệu biên mục với các thư viện khác trên mạng Internet và giúp

xuất bản các ấn phẩm thư mục phong phú và đa dạng.

+ Phân hệ ấn phẩm định kỳ: Tự động hóa và tối ưu hóa các nghiệp vụ

quản lý đặc thù cho mọi dạng ấn phẩm định kì (báo, tạp chí, tập san…) như

bổ sung, đăng ký, kiểm nhận, đóng tập, khiếu nại thiếu số và tổng hợp số có

số thiếu.

+ Phân hệ bạn đọc: Quản lý thông tin cá nhân và phân loại bạn đọc giúp

thư viện áp dụng được những chính sách phù hợp với mỗi nhóm bạn đọc và

tiến hành các xử lý nghiệp vụ dựa trên lô hoặc từng cá nhân.

+ Phân hệ lưu thông: Tự động hóa những thao tác thủ công lặp đi lặp lại

trong quá trình mượn trả và tự động hóa tính toán, áp dụng mọi chính sách

lưu thông do thư viện đặt ra, cung cấp các số liệu thông kê về tình hình mượn

trả tài liệu phong phú và chi tiết.

+ Phân hệ sưu tập số: Theo dõi và xử lý các yêu cầu đặt mua tài liệu điện

tử qua mạng, quản lý kho tư liệu số hóa.

30

+ Phân hệ mượn liên thư viện: Quản lý những giao dịch trao đổi tư liệu

với các thư viện khác theo chuẩn quốc tế dưới các vai trò là thư viện cho

mượn và thư viện yêu cầu mượn, cho phép NDT của thư viện này có thể

mượn sách tại các thư viện khác.

+ Phân hệ quản lý: Quản lý, phân quyền người dùng và theo dõi toàn bộ

hoạt động của hệ thống.

Nguồn tin điện tử của Trung tâm là đĩa CD, sinh viên khi nộp luận án

luận văn…đều phải nộp bản word và dạng sách. Đây chính là nguồn tin nội

lực cơ bản để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của NDT tại trường.

Trung tâm sưu tập khoảng 280 tài liệu được số hóa dưới dạng đĩa CD,

nội dung chủ yếu là luận án, luận văn, đồ án.

Trung tâm cũng tăng cường bổ sung sách điện tử nhằm làm phong phú

nguồn tin và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thư viện. Lợi ích của sách

điện tử mang lại rất lớn như:

+ Mua một lần có thể dùng được nhiều năm.

+ Có thể phục vụ nhiều bạn đọc cùng một thời gian.

+ Không hạn chế lượng truy cập và khai thác.

+ Tiết kiệm kinh phí, diện tích kho, công sức của cán bộ thư viện.

2.2. Công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học

Điện lực Hà Nội

Sự phát triển của công nghệ thông tin đã kéo theo những thay đổi của tất

cả các lĩnh vực xã hội, chi phối mọi hoạt động của con người về nhận thức.

Sự bùng nổ thông tin đã làm cho khối lượng tri thức của nhân loại được tích

lũy qua sách báo tăng theo cấp số nhân và kéo theo một khối lượng lớn nguồn

tin bị lạc hậu lỗi thời, đặc biệt là các nguồn tin khoa học công nghệ. Để đảm

bảo được chất lượng các nguồn tin và đáp ứng được nhu cầu của NDT, điều

này phụ thuộc vào công tác phát triển nguồn tin tại các thư viện. Đây là yếu tố

then chốt để duy trì sự sống của mỗi thư viện.

31

Phát triển nguồn tin là một quá trình nhận biết các điểm mạnh và điểm

yếu của nguồn tin của các cơ quan thông tin thư viện trên cơ sở yêu cầu của

người dùng tin, khắc phục những điểm yếu đang tồn tại, làm cho nhu cầu

thông tin của người dùng tin được đáp ứng kịp thời...Cũng có thể hiểu phát

triển nguồn tin là xây dựng nguồn tin để đáp ứng đúng nhu cầu của người

dùng tin.

Phát triển nguồn tin là một tất yếu chịu tác động của những quy luật sau:

• Quy luật gia tăng số lượng tài liệu xuất bản theo hàm số mũ.

Với việc gia tăng không ngừng của các tài liệu được xuất bản đã đặt ra

yêu cầu đối với các nguồn tin là phát triển không ngừng để phản ánh kịp thời

và chính xác lượng thông tin tồn tại của nhân loại. Quy luật này xuất phát từ

quy luật phát triển khoa học của Ăngghen: Khoa học luôn phát triển tương

ứng với khối lượng tri thức mà nhân loại tích luỹ được từ các thế hệ trước.

Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng là do:

- Khoa học công nghệ phát triển không ngừng đặc biệt là công nghệ

thông tin, số lượng tri thức được sản sinh nhanh chóng với sự ra đời của các

thiết bị lưu trữ thông tin hiện đại với trữ lượng lớn.

- Sự gia tăng mạnh mẽ của đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học (Số

cán bộ khoa học kỹ thuật ngày nay chiếm tới 90 % tổng số nhà khoa học có từ

trước đến nay). Đội ngũ cán bộ khoa học đã sản sinh ra 99% kiến thức cho cả

nhân loại.

• Quy luật lỗi thời của thông tin.

Bất kỳ một nguồn thông tin nào cũng chịu ảnh hưởng của quy luật

lỗi thời.

- Tính lỗi thời của dạng tài liệu lưu trữ thông tin.

- Tính lỗi thời của chính thông tin phản ánh.

Tuy nhiên mỗi dạng tài liệu khác nhau có tốc độ lỗi thời khác nhau tuỳ

thuộc vào giá trị thông tin và lĩnh vực tri thức.

32

• Phát triển nguồn tin là một tất yếu do nhu cầu thông tin tăng về số

lượng và chất lượng.

Do sự phát triển của công nghệ thông tin đã dẫn đến sự thay đổi vượt bậc

trong các ngành, các lĩnh vực khác nhau, số lượng tri thức không chỉ tăng về mặt

số lượng mà ngày càng hoàn thiện về mức độ chính xác và chuyên sâu. Do vậy

đòi hỏi các nguồn tin phải phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu sau:

- Về số lượng: đòi hỏi nguồn tin phải đầy đủ, mang tính tổng hợp, đa

dạng và đa diện.

- Về chất lượng: Đòi hỏi yêu cầu chính xác, cập nhật, mang tính mới có

giá trị cao với các đánh giá, phân tích, tổng kết và mang tính định hướng.

Xây dựng chính sách phát triển nguồn tin hợp lý là yêu cầu đặt ra với thư viện

cả nước nói chung và Trung tâm học liệu Đại học Điện Lực Hà Nội nói riêng.

2.2.1. Công tác bổ sung

Bổ sung tài liệu là khâu đặc biệt quan trọng với bất cứ cơ quan thông tin

thư viện nào, giúp Thư viện thực hiện đúng với chức năng, nhiệm vụ của

mình. Trung tâm là một thư viện chuyên ngành về kỹ thuật điện và các khoa

học liên quan nên rất coi trọng công tác tạo nguồn tin. Trước hết là xây dựng

nguồn sách, báo, tạp chí khoa học kỹ thuật công nghệ trong và ngoài nước.

Nguồn tin của Trung tâm chủ yếu bổ sung bằng 4 hình thức: mua, nhận

lưu chiểu, trao đổi và nhận tặng, nhưng nguồn mua là chủ yếu. Ngoài việc bổ

sung bằng ngân sách của Nhà nước thông qua các nhà xuất bản, các nhà sách

và được hỗ trợ tài liệu từ phía Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Quy trình bổ sung từ danh mục tài liệu của nhà xuất bản, cơ quan phát hành

sách gửi tới lãnh đạo thư viện và lãnh đạo nhà trường. Trung tâm lựa chọn tài

liệu, đồng thời gửi các khoa phản hồi của giảng viên và các nhà chuyên môn.

Sau đó Trung tâm xem xét số lượng, nội dung, nguồn kinh phí được cấp để gửi

lên lãnh đạo Nhà trường xét duyệt kinh phí. Các tài liệu phù hợp với nhu cầu tin

gửi đến NXB, kế hoạch bổ sung vốn tài liệu đã được hoàn thành.

33

2.2.1.1. Chính sách bổ sung

Chính sách phát triển nguồn tin là công cụ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch

và làm việc hàng ngày của cán bộ bổ sung, là kim chỉ nam để xây dựng nguồn

tin khoa học trong hoạt động thư viện. Xác định mục tiêu trước mắt và mục

tiêu lâu dài để xây dựng chính sách phát triển nguồn tin để đáp ứng nhu cầu

của NDT đảm bảo tính liên tục, nhất quán của bộ sưu tập khi có sự luân

chuyển ban quản lý và cán bộ bổ sung của thư viện.

Chính sách phát triển nguồn tin tại Trung tâm bao quát các vấn đề sau:

* Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trường.

- Đưa ra hướng bổ sung ưu tiên cho từng lĩnh vực, từng chủ đề cụ thể.

- Nội dung, chủ đề tài liệu bám sát chương trình đào tạo của Nhà trường.

- Vốn tài liệu theo từng chuyên ngành trật tự ưu tiên gồm các bước sau:

+ Bổ sung giáo trình và tài liệu phục vụ gần nhất những hoạt động học

tập, giảng dạy của từng chuyên ngành đào tạo.

+ Bổ sung tài liệu chuyên khảo của từng lĩnh vực, nhằm tạo điều kiện

cho người đọc mở rộng phạm vi nghiên cứu tìm hiểu sâu về một lĩnh vực.

+ Bổ sung tài liệu tra cứu cho từng chuyên ngành: bách khoa toàn thư, từ

điển chuyên ngành, từ điển ngôn ngữ, niên giám, tài liệu thống kê…

+ Bổ sung tài liệu phổ cập kiến thức.

- Ưu tiên lựa chọn những tài liệu của các nhà xuất bản khoa học, chuyên

ngành hoặc các cộng đồng xuất bản, phát hành nổi tiếng. Người lựa chọn có

thể dựa vào danh tiếng và trình độ khoa học của tác giả, người biên tập, người

hiệu đính…

- Ưu tiên bổ sung tài liệu tiếng Việt nhằm phục vụ số đông bạn đọc.

- Nguồn tin lựa chọn đảm bảo tính mới về khoa học, đặc biệt lĩnh vực kỹ

thuật, khoa học – công nghệ.

34

* Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm là nhanh chóng phát

triển thành một thư viện hiện đại.

Vốn tài liệu của Trung tâm đa dạng các lĩnh vực và loại hình cần:

- Xác định nhu cầu trước mắt và lâu dài của NDT tại Trung tâm và đặt ra

ưu tiên trong sự phân bổ kinh phí để đáp ứng nhu cầu của họ.

- Thiết lập những tiêu chuẩn chất lượng lựa chọn và thanh lọc tài liệu.

Các ngành đào tạo chủ yếu là về điện, kỹ thuật và công nghệ nhằm đáp

ứng tốt nhu cầu thông tin cho NDT.

- Kinh phí bổ sung chia đều các ngành học.

Trung tâm đã xây dựng chính sách bổ sung dựa trên cơ sở tìm hiểu các

tài liệu liên quan đến khung chương trình đào tạo của các khoa và nhu cầu tin

của NDT. Thực hiện chính sách ưu tiên bổ sung những tài liệu phục vụ các

chuyên ngành đặc thù của trường: Điện- điện tử, cơ khí, công nghệ thông tin,

kế toán…

2.2.1.2. Hình thức và nguyên tắc bổ sung

Công tác bổ sung đòi hỏi được tiến hành một các khoa học và dựa trên

những cơ sở nguông tin và kinh phí mà Trung tâm hiện có. Đặc biệt là cần có

hình thức bổ sung sao cho phù hợp và tiết kiệm về kinh phí. Nhận thức được

vấn đề trên, Trung tâm đã có những hình thức bổ sung như sau:

- Trung tâm thực hiện hình thức bổ sung ban đầu: là cơ sở hoạt động và

phục vụ bạn đọc có hiệu quả nhất, xây dựng nguồn tin hạt nhân dựa vào cơ

cấu, thành phần, số lượng và chất lượng của nguồn tin.

- Thực hiện hình thức bổ sung hiện tại của Trung tâm trong suốt quá

trình hoạt động đã có được một khối lượng tài liệu đầy đủ và phong phú, kịp

thời với sự phát triển của xã hội, cung cấp cho NDT những tài liệu cần thiết

về các lĩnh vực trong năm, một vài năm trước đang bày bán trên thị trường.

- Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện hình thức bổ sung hoàn bị nhằm tiếp

tục bổ sung những nguồn tin còn thiếu, nguồn tin đã có nhưng bị mất hoặc hư

35

hỏng do quá trình sử dụng. Đồng thời tiến hành nghiên cứu, lựa chọn những

tài liệu có giá trị và thanh lý những tài liệu lỗi thời, hư hỏng.

Để lựa chọn tài liệu phù hợp trong quá trình bổ sung nguồn tin, Trung

tâm dựa trên các nguyên tắc:

- Tính Đảng: Đây là nguyên tắc đầu tiên chỉ đạo trong công tác phát triển

nguồn tin. Trung tâm luôn chú ý và đảm bảo nguồn tin luôn phù hợp với đường

lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Bổ sung các tài liệu: Chủ nghĩa Mác-

Lênin, giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, các tài liệu, văn kiện của Đảng…

- Tính khoa học: Dựa trên cơ sở của luận chứng khoa học và tính đến

ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan. Trung tâm tiến hành lựa

chọn kỹ nguồn tin nhập, nghiên cứu phương hướng phát triển của nguồn tin

phù hợp với những thay đổi của dòng tin và nhu cầu tin; lập kế hoạch; phân

công lao động hợp lý; ứng dụng công nghệ tiên tiến.

- Tính phù hợp: trong quá trình phát triển nguồn tin Trung tâm chú ý yếu

tố nội dung, thành phần nguồn tin, đồng thời xem xét mối liên hệ với các đơn

vị khác. Các yếu tố khách quan và chủ quan như: trình độ của cán bộ, ngân

sách, kho tàng, trang thiết bị, nhu cầu tin của NDT, thị trường thông tin, tình

hình kinh tế - xã hội,…

- Tính đầy đủ: Bổ sung nguồn tin nhằm phục vụ NDT, mức độ đầy đủ

càng cao thì khả năng đáp ứng nhu cầu tin càng lớn. Để thực hiện được

nguyên tắc phức tạp này đòi hỏi cần có sự phối hợp với các hình thức: liên

thư viện, chia sẻ thông tin, kết nối mạng…Tuy nhiên, trong qua trình bổ sung

Trung tâm cố gắng để đáp ứng đầy đủ những tài liệu cần thiết cho từng ngành

đào tạo của nhà trường.

- Tính hiệu quả: Mục đích thực hiện là nhằm đạt hiệu quả cao trong việc

hình thành nguồn tin với cho phí thấp về thời gian, công sức, kinh phí.

- Tính phối hợp: Dựa trên cơ sở xây dựng mối liên kết, hợp tác chặt chẽ

phân công hợp lý, tính toán chính xác phạm vi thu thập.

36

Nhìn chung công tác bổ sung tại Trung tâm đang đạt hiệu quả đem lại bộ

mặt mới trong hoạt động công tác thư viện, bổ sung những tài liệu thiết thực,

phấn đấu sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn ngân sách Nhà trường cấp.

2.2.1.3. Nguồn bổ sung

Là cơ quan thông tin chuyên ngành về điện và kỹ thuật nên Trung tâm

xây dựng và phát triển nguồn sách, báo, tạp chí về: khoa học kỹ thuật điện –

điện tử, công nghệ thông tin, kinh tế trong và ngoài nước.

Nguồn tin của Trung tâm được bổ sung từ 2 nguồn chính: nguồn trả tiền

và nguồn không phải trả tiền.

• Nguồn trả tiền: Hàng năm Trung tâm được Nhà trường cấp một khoản

kinh phí mua sách, báo, tạp chí,…

- Nguồn mua: Sách là loại tài liệu được đầu tư kinh phí nhiều nhất,

chiếm số lượng lớn trong Trung tâm bao gồm: sách giáo trình, sách tham

khảo, sách tra cứu, sách ngoại văn. Việc đặt mua chủ yếu dựa vào nhu cầu

tin của NDT, căn cứ danh mục giới thiệu của các Nhà xuất bản (Nxb) và cơ

quan phát hành. Đây là những nguồn mua tương đối ổn định và có chất

lượng về nội dung và giá trị khoa học, kinh phí bổ sung hàng năm từ 600-

800 triệu đồng.

Hiện nay, Trung tâm đang ứng dụng tính năng ưu việt của phần mềm

Libol vào công tác bổ sung, nhằm từng bước hiện đại hóa khâu hoạt động

này. Phân hệ Bổ sung thực hiện chức năng đơn đặt bổ sung tài liệu thông qua

mạng, có thể lập đơn đặt hàng danh sách ấn phẩm, đồng thời theo dõi thời

gian giao hàng và lập thư khiếu nại nếu việc bàn giao diễn ra chậm trễ.

Phân hệ Libol cung cấp việc quản lý bổ sung theo đơn đặt hàng, lên danh

sách các ấn phẩm đặt mua (có kiểm soát), lựa chọn nhà phát hành dựa trên

những thống kê về các lần giao dịch diễn ra trước đó, theo dõi thời gian giao

hàng và lập thư khiếu nại nếu việc bàn giao diễn ra chậm trễ hoặc không đầy

37

đủ. Phân hệ cho phép quản lý bổ sung theo các kênh khác như trao đổi, tặng

biếu. Hoạt động bổ sung được quản lí theo một chu trình xuyên suốt kể từ

thời điểm lập đơn đặt hàng cho tới lúc ấn phẩm được biên mục sơ lược, gán

mã xếp giá và đưa vào khai thác.

Tuy nhiên, Trung tâm mới đang trong quá trình triển khai bước đầu của

phân hệ này. Do đó, công tác bổ sung tài liệu của Trung tâm vẫn đang tiến

hành trực tiếp từ các nhà xuất bản và cơ quan phát hành. Đây là một hạn chế

trong việc ứng dụng phần mềm Libol tại Trung tâm, cần khắc phục nhược

điểm này để phát huy những tiện ích của phân hệ bổ sung nhằm giảm bớt việc

đi lại, giấy tờ, thời gian và công sức cho cán bộ bổ sung của Trung tâm.

Công tác bổ sung tài liệu tại Trung tâm hiện tại tiến hành thủ công theo

quy trình bổ sung như hình 2.1 sau:

Lựa chọn tài liệu Căn cứ danh mục giới thiệu sách mới của nhà xuất bản

Tra trùng Gửi nhà trường xét duyệt Tập hợp tài liệu và cân đối ngân sách

Khảo sát nhu cầu tin

Nhận xét duyệt và làm thủ tục đặt

Hình 2.1. Quy trình bổ sung tài liệu Trung tâm Học liệu Đại học Điện lực

38

+ Khảo sát nhu cầu tin: căn cứ vào nhu cầu của cán bộ, giảng viên, sinh

viên thường được thực hiện thông qua hình thức phát phiếu bảng hỏi, phân

tích phiếu yêu cầu của họ khi đến đọc mượn.

+ Căn cứ danh mục giới thiệu sách mới của Nxb: Khi nắm được nhu cầu tin,

Trung tâm dựa vào danh mục tài liệu sách mới của Nxb để đặt mua tài liệu, chủ

yếu là: Nxb Giáo dục, Nxb Giao thông vận tải, Nxb khoa học kỹ thuật…

+ Lựa chọn tài liệu: Dựa trên danh mục tài liệu sách mới tiến hành kiểm

tra, sang lọc những tài liệu phù hợp và thiết thực nhất với những yêu cầu của

Trường, của NDT. Việc lựa chọn và đánh giá tài liệu chủ yếu thông qua tên

sách đây chỉ là việc lựa chọn ban đầu mang tính định hướng nhằm chuẩn bị

cho việc tra trùng.

+ Tra trùng: Sau khi lựa chọn tài liệu, Trung tâm tiến hành tra trùng xem

xét nhu cầu tin nếu có nhu cầu tin tiếp tục bổ sung, ngược lại loại bỏ. Nếu

không có trong danh sách tài liệu sẽ lựa chọn để mua.

+ Tập hợp tài liệu và cân đối ngân sách: Tài liệu sau khi tra sẽ tập hợp thành

danh sách bao gồm các thông tin: tên tài liệu, số lượng, giá cả, tên Nxb…

+ Gửi nhà trường xét duyệt: tài liệu đặt mua được tập hợp, trình nhà

trường xét duyệt.

+ Nhận xét duyệt và làm thủ tục đặt mua tài liệu: Sau khi nhà trường

duyệt, Trung tâm được cấp kinh phí và làm các thủ tục đặt mua tài liệu.

Trung tâm chọn mua những loại cần thiết nhằm phục vụ cho quá trình

giảng dạy, học tập nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong nhà

trường. Theo số liệu thống kê trong báo cáo tổng kết của thư viện năm 2017,

Trung tâm đã bổ sung 1.959 cuốn, bao gồm sách tham khảo và giáo trình các

ngành học.

- Nguồn mua báo, tạp chí: Trung tâm thường xuyên bổ sung báo, tạp chí

chuyên ngành và các lĩnh vực khác. Đối với các báo và tạp chí Việt ra hàng

39

ngày, tuần, tháng, quý Trung tâm tiến hành bổ sung theo ngày, tuần, tháng,

quý. Các loại báo và tạp chí giải trí trong nước đặt mua như: Nhân dân, Thanh

niên, Gia đình và xã hội, Phụ nữ, Lao động, An ninh, Đại đoàn kết, tạp chí

Truyền hình, văn nghệ…

Báo chí chuyên ngành chủ yếu: kinh tế Việt Nam, Điện lực, Điện và đời

sống…Báo và tạp chí tiếng nước ngoài mua với số lượng ít hơn do có sự hạn

chế về trình độ ngoại ngữ của NDT.

Hiện nay, Trung tâm có hơn 50 đầu báo, tạp chí với khoảng 650 tài liệu,

trong đó 50 tài liệu là tiếng Anh. Do tính thời sự và thông tin phản ánh vói tốc

độ nhanh chóng của báo chí nên Trung tâm vẫn tích cực bổ sung nhằm phuc

vụ nhu cầu tin của NDT.

- Nguồn mua tài liệu điện tử: Hiện nay Trung tâm đang triển khai mua

tài liệu điện tử. Sách điện tử có khoảng 175.000 đầu sách, bao gồm CSDL về

sách và phần mềm tra cứu theo tên, theo nội dung…

Trong thời gian tới, Trung tâm có xu hướng tập trung bổ sung tài liệu

điện tử và hạn chế bổ sung tài liệu dạng sách. Với xu hướng hội nhập, giao

lưu quốc tế nên tài liệu điện tử là mục tiêu hướng tới của Trung tâm.

• Nguồn không phải trả tiền.

- Nguồn lưu chiểu: Hàng năm Trung tâm tổ chức hoạt động hội thảo

khoa học cho cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường. Hoạt động này thu

hút đông đảo thành viên tham gia, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu

khoa học của nhà trường, nguồn tài liệu nội sinh bổ sung nguồn tin vào Trung

tâm. Tuy nhiên số lượng tài liệu này không nhiều.

Hiện nay nguồn tin nội sinh của Trung tâm chủ yếu là: Luận văn, luận

án, đồ án, đề tài khoa học. Số lượng như sau: Luận văn 96 cuốn, luận án là 12

cuốn; đồ án: 410 cuốn; đề tài khoa học: 172 cuốn; Đĩa CD: khoảng 220 tài

liệu đã được số hóa nội dung chủ yếu là luận án, luận văn, đồ án.

40

Với tài liệu xám của trường, Trung tâm đã thực hiện lưu giữ và bảo quản

nguồn tin hiệu quả. Đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT.

- Trung tâm tự in sách: Chủ yếu là giáo trình, bài giảng chiếm một tỷ lệ

lớn trong nguồn bổ sung. Tuy nhiên, những tài liệu này chủ yếu do giáo viên

trong trường biên soạn và gửi thư viện in thành sách. Giáo trình và bài giảng

rất hiếm khi mua ở ngoài, trừ những tài liệu không thể viết được: Giáo trình

Triết học Mác-Lênin, giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo trình kinh tế

chính trị Mác-Lênin…

Từ tháng 1 đến tháng 8/2010 Trung tâm thuộc phòng đào tạo, thì việc in

sách do phòng đào tạo quản lý và tiến hành. Từ 9/2010 thư viện tách ra thành

Trung tâm Học liệu hoạt động độc lập, việc in sách do chính Ban giám đốc

của Trung tâm phụ trách. Tính riêng năm 2018, Trung tâm đã tiến hành in

giáo trình được: 65.700 quyển, số lượng sách tự in khá lớn trong tổng số

nguồn bổ sung hàng năm.

- Nguồn biếu tặng: Trung tâm được Tập đoàn Điện lực Việt Nam tặng

một số tài liệu bao gồm cả tiếng Việt và tiếng Nga. Tuy nhiên sách tiếng Nga

cũ và vốn ngoại ngữ tiếng Nga của NDT không phổ biến và đã được chuyển

xuống lưu kho tại cơ sở 2 vì vậy mà nó không được sử dụng. Ngoài ra, Trung

tâm không nhận được nguồn tin biếu tặng của một cơ quan, tổ chức, hay cá

nhân nào.

Hy vọng trong thời gian tới, Trung tâm sẽ nhận được nhiều sự quan tâm

của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ, bổ sung thêm nhiều tài liệu

quý hiếm cho các ngành học tại trường.

2.2.1.4. Kinh phí bổ sung

• Nguồn kinh phí từ nhà trường

Nhà trường thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam (Bộ Công thương). Theo

quy định của Chính phủ các Tập đoàn không được đầu tư vào các trường, do

đó trường tự thu chi từ nguồn học phí của người học.

41

Kinh phí luôn mang tính chất quyết định trong sự hình thành, tồn tại và

phát triển của một Thư viện. Trong suốt quá trình phát triển thì nguồn tin là

yếu tố nuôi dưỡng, duy trì và phát triển thư viện. Trung tâm hiện đang trong

quá trình kết hợp sử dụng mô hình truyền thống và hiện đại, từng bước tiến

hành tin học hóa trong các khâu hoạt động của mình. Do đó, nguồn kinh phí

đòi hỏi là rất lớn trong việc nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung các tài liệu phi

truyền thống, trang bị hệ thống máy tính điện tử và các thiết bị hiện đại khác.

Trung tâm chủ yếu phục vụ cho cán bộ, giảng viên và sinh viên, nguồn

kinh phí hoạt động chủ yếu do Nhà trường cung cấp. Hàng năm, hiệu trưởng

nhà trường xét duyệt kinh phí theo yêu cầu của lãnh đạo Trung tâm để bổ

sung tài liệu và trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tùy theo từng năm và

khung chương trình đào tạo mà kinh phí được cấp cũng khác nhau.

Hàng năm Trung tâm được nhà trường cấp với nguồn kinh phí từ 600-

800 triệu đồng để bổ sung và chia làm 2 loại:

+ Phần cứng là kinh phí đề xuất khoảng 400 triệu.

+ Phần mềm là kinh phí phát sinh khoảng 400 triệu.

Hiện nay Trung tâm có xu hướng ít bổ sung tài liệu dạng sách do vậy

kinh phí cho tài liệu truyền thống chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, xu hướng tập trung

bổ sung nguồn tin điện tử nên kinh phí chiếm tỉ lệ lớn.

• Nguồn kinh phí khác

Quyết định số 688/QĐ, ngày 14/7/1986 của Bộ trưởng Bộ Đại học và

trung học chuyên nghiệp, quy định kinh phí cho bổ sung được cộng thêm cả

khoản “ Thư viện được phép thu phí các thẻ đọc mua sách do độc giả làm mất

hoặc hư hỏng, tiền sao chụp tài liệu” [2]

Hiện nay, Trung tâm đã có quy định: Bạn đọc làm mất tài liệu phải đền

theo quy định với giá trị tương đương bằng sách. Nếu như cuốn sách đó hiện

không được bán trên thị trường thì bạn đọc có thể đền bằng tên sách khác

42

trong cùng lĩnh vực theo yêu cầu của cán bộ hoặc là đền bằng tiền. Vì thế mà

số lượng tài liệu của Trung tâm cũng có sự thay đổi ít nhiều.

Thực tế cho thấy với số lượng kinh phí được cấp không lớn, Trung tâm

không đủ để có thể bổ sung được nhiều tài liệu mới, hiện đại trên thế giới về công

nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật là một trở ngại lớn trong công tác phục vụ NDT.

Nhìn chung, kinh phí cấp cho Trung tâm bổ sung không nhiều, chưa thỏa

đáng phát triển theo định hướng tin học hóa và nâng cao chất lượng, số lượng

nguồn tin.

2.2.2. Phối hợp trao đổi - chia sẻ nguồn tin

Ngày nay, thông tin không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ một nước

mà có xu hướng hội nhập và phát triển mang tính toàn cầu, hợp tác quốc tế là

nhiệm vụ của từng cơ quan thông tin - thư viện, góp phần làm đa dạng phong

phú nguồn tin. Đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng trong giai đoạn công nghiệp

hóa – hiện đại hóa đất nước.

Công tác phối hợp trao đổi chia sẻ nguồn tin trong giai đoạn hiện nay

đang được các cơ quan thông tin - thư viện cả nước thực hiện, xu hướng giao

lưu chia sẻ nguồn lực thông tin là một giải pháp mang tính thời đại, điều này

không ngoại trừ với Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội.

Trong nước Trung tâm cần tích cực hợp tác với Thư viện Quốc gia Việt

Nam, các thư viện liên ngành để có thể chia sẻ nguồn lực thông tin. Trung

tâm cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm tiếp thu kinh nghiệm, công nghệ và

chia sẻ tài nguyên. Lợi ích của việc phối hợp chia sẻ nguồn tin: Tránh mua

trùng bản không cần thiết; Tiết kiệm kinh phí, kho tàng, thời gian; Tạo sự thống

nhất về nghiệp vụ trong mô tả và phân loại nguồn tin; Tạo ra mức độ đầy đủ của

nguồn tin.

Bên cạnh lợi ích, công tác phối hợp chia sẻ nguồn tin chịu sự tác động:

43

+ Sự tăng trưởng của các sản phẩm thông tin.

+ Ngân sách bổ sung nguồn tin.

+ Tin học hóa và công nghệ thông tin thay đổi: sự phát triển lớn mạnh

của công nghệ thông tin đã thúc đẩy các cơ quan TT-TV ứng dụng vào các

quá trình: xử lý, bổ sung, truyền tải thông tin. Hiện nay các thư viện đã đưa

tin học hóa vào các khâu hoạt động chuyên môn, đồng thời kết nối mạng

LAN, WAN và mạng internet.

Với các chương trình đào tạo của trường thì việc mở rộng quan hệ hợp

tác với các cơ quan thư viện trong và ngoài nước là điều cần thiết. Nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục và phát triển hợp tác đào tạo quốc tế, Nhà trường

thực hiện các hoạt động hợp tác liên kết đào tạo với nước ngoài như: Đại học

Grenoble (Pháp), Viện Chisholm (Australia), Đại học Deakin (Australia), Đại

học Palermo (Italia), CVUT (Cộng hòa Séc), Đại học Fukui (Nhật Bản), Đại

học Năng lượng Kazan (Liên bang Nga), Đại học Điện lực Thượng Hải, Đại

học Khoa học Kỹ thuật Điện tử Quế Lâm, Đại học Bách khoa Quế Lâm

(Trung Quốc)…Đây là điều kiện giúp Trung tâm bổ sung đa dạng nguồn lực

thông tin.

Hiện nay, Trung tâm đang tiến hành ứng dụng phần mềm Libol vào công

tác phối hợp, trao đổi và chia sẻ nguồn tin được Libol hỗ trợ với 2 phân hệ:

OPAC và Lưu thông.

- Phân hệ OPAC: là một phân hệ quan trọng có vai trò làm dẫn đường

cho người đọc đến các vị trí của tài liệu, quyết định tới chất lượng sử dụng

nguồn tin hay nói cách khác là định mức giá trị của nguồn tin.

OPAC là một cổng nối giúp bạn đọc và Trung tâm giao tiếp với nhau

tiện lợi và hiệu quả, có thể tích hợp trên mạng Intranet/ Internet để tạo ra một

môi trường phục vụ bạn đọc tra cứu và sử dụng thông tin do Trung tâm cung

cấp vào mọi lúc mọi nơi. Ngược lại, Trung tâm có thể điều tra và thống kê

44

được những lĩnh vực mà bạn đọc quan tâm cũng như nhận các ý kiến phản hồi

của họ.

Tính năng này hỗ trợ cho quá trình bổ sung tài liệu về thư viện được diễn

ra có hệ thống, nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Mặt khác, phân hệ OPAC còn cung cấp khả năng tìm kiếm mạnh và đa

dạng, bạn đọc có thể dễ dàng tra cứu bất kỳ dạng ấn phẩm nào bằng cách đặt

các điều kiện tìm kiếm trên những mẫu biểu được thiết kế sẵn ở các mức chi

tiết khác nhau và có tính đặc thù riêng cho các dạng ấn phẩm khác nhau. Bạn

đọc cũng có thể sử dụng các toán tử logic để tổ hợp các điều kiện tìm kiếm

đó. Với sự trợ giúp của từ điển danh mục, bạn đọc có thể tìm kiếm hiệu quả

hơn rất nhiều trong trường hợp không biết rõ một số từ khoá nào đó (tên tác

giả, nhà xuất bản, từ khoá,...cũng như ý nghĩa của các chỉ số khung phân loại

được thư viện áp dụng). Tìm kiếm sử dụng các ký tự đại diện cho phép người

dùng có thể đưa ra các yêu cầu tìm kiếm mới, tìm kiếm gần đúng.

Phân hệ này giúp cho NDT tìm kiếm tài liệu nhanh chóng và chính xác:

+ Tìm đơn giản và tìm chi tiết: được bạn đọc sử dụng thường xuyên, có

thể tiến hành tìm thông qua: nhan đề, tác giả, từ khoá...Bạn đọc có thể tự lựa

chọn các phương thức tìm tài liệu cho mình và thực hiện điền thông tin lên

giao diện tìm kiếm. (Hình 2)

+ Tìm kiếm nâng cao: được thực hiện chủ yếu bởi các cán bộ thư viện

và một số ít sinh viên. Với cách tìm này kết quả sẽ chính xác hơn bởi biểu

thức tìm đòi hỏi có mức độ chi tiết hơn cùng với khả năng kết hợp với các

toán tử AND, OR và NOT.

Ngoài những tính năng ưu việt và lợi ích mà phân hệ OPAC mang lại,

phân hệ này cho phép tra cứu liên thư viện theo giao thức Z39.50 và trao đổi

bản ghi biên mục theo chuẩn ISO 2709 hoặc XML giúp thư viện có thể kết

nối khai thác, chia sẻ tài nguyên và dịch vụ của mình với các thư viện khác

không chỉ trong nước mà ở bất cứ nơi nào trên mạng Internet.

45

Tuy nhiên Trung tâm được đầu tư với trang thiết bị khá đầy đủ và hiện

đại đang tiến hành ứng dụng phần mềm Libol ở giai đoạn đầu, do đó phân hệ

OPAC cũng chưa được phổ biến sử dụng. Đây cũng là một hạn chế lớn của

Trung tâm trong công tác phục vụ NDT, đồng thời việc giao lưu chia sẻ nguồn

tin còn hạn chế và chưa có lời giải.

- Phân hệ lưu thông: giúp cho quá trình tin học hoá công tác lưu thông ấn

phẩm giữa thư viện và bạn đọc cũng như với các thư viện với nhau. Đồng thời

giúp thư viện sử dụng hiệu quả các thông tin được ghi nhận trong quá trình

mượn trả để tiến hành những thống kê đa dạng. Với các tính năng như:

+ Tự động hoá tối đa hoạt động mượn trả nhằm giảm bớt thao tác thủ

công của cán bộ thư viện và đảm bảo chính sách với bạn đọc của thư viện

được tiến hành chặt chẽ.

+ Khả năng tích hợp mã vạch (cho thẻ bạn đọc và cho ấn phẩm) giúp

cho cán bộ thư viện có thể nhanh chóng ghi mượn, trả bằng máy đọc mã vạch.

Có thể tích hợp các thiết bị ngoại vi khác như thẻ từ, cổng từ.

+ Cung cấp khả năng thống kê đa dạng bằng các đồ thị về hoạt động lưu

thông tài liệu theo nhiều tiêu chí khác nhau.

+ Lên danh sách những ấn phẩm mượn quá hạn và gửi thư nhắc nhở qua

email hoặc in thư theo mẫu định sẵn theo thời gian biểu quy định.

Tuy nhiên, phân hệ này đang được Trung tâm triển khai. Do đó, vẫn

chưa được đưa vào sử dụng thực tiễn trong hoạt động thư viện tại Trung tâm,

gây khó khăn cho công tác lưu thông và quản lý tài liệu. Nhận thức được tầm

quan trọng của công tác chia sẻ nguồn tin, Trung tâm đang cố gắng mở rộng

các mối quan hệ với các thư viện trong và ngoài nước. Hy vọng trong thời

gian tới Trung tâm làm tốt công tác trao đổi chia sẻ nguồn tin.

2.2.3. Công tác thanh lý tài liệu

Theo quan điểm của H.F.Mc Graw: Thanh lý tài liệu là công việc loại bỏ

hoặc chuyển lưu kho những bản sách thừa những sách ít được sử dụng và

46

không dùng được nữa. Thanh lý tài liệu có ý nghĩa quan trọng bởi: Nâng cao chất lượng kho tin; Tiết kiệm diện tích kho; Giảm chi phí bảo quản nguồn tin.

Tại Trung tâm công tác thanh lý tài liệu vẫn chưa được thực hiện kể từ

khi đi vào hoạt động, trước đây Trung tâm có thực hiện thanh lý kho báo

nhưng với số lượng không đáng kể. Hiện nay dịp nghỉ hè của sinh viên,

Trung tâm đã quyên góp báo chí cũ cho nhóm sinh viên tình nguyện phục vụ

đồng bào ở những vùng sâu, vùng xa nhằm khuyến khích nhu cầu đọc của

đồng bào.

Do đặc thù là ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ nên tốc độ lỗi thời

của các tài liệu là rất nhanh chóng, nên Trung tâm cần có những biện pháp

trong công tác thanh lý tài liệu, cần thực hiện thường xuyên, có định kỳ nhằm

loại bỏ những tài liệu cũ, lạc hậu mặt khác tiết kiệm diện tích kho giá.

Hy vọng, Trung tâm sau khi triển khai và đưa phần mềm vào hoạt động

thư viện sẽ tiến hành công tác thanh lọc tài liệu của phần mềm Libol.

2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin

Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trung tâm học liệu Đại học Điện

lực đã tạo ra được một số sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện phục vụ

nhu cầu tra cứu chính cho người dùng tin như: Hệ thống mục lục, Thư mục

thông báo sách mới, Bộ sưu tập tài liệu số và các dịch vụ thông tin như: Dịch

vụ đọc tài liệu tại chỗ, dịch vụ sao chép tài liệu, dịch vụ hướng dẫn sử dụng

thư viện…Hiện nay, Trung tâm đã và đang áp dụng triển khai một số sảm

phẩm dịch vụ sau:

2.3.1. Sản phẩm thông tin - thư viện

- Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn

vị/phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn

tin của một/một nhóm cơ quan thông tin, thư viện.

47

Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC: Online Public Access

Catalog). OPAC là một trong những sản phẩm thông tin, được xây dựng

nhằm mục đích làm công cụ tìm kiếm tài liệu có trong Trung tâm học liệu Đại

học Điện lực Hà Nội. Người dùng tin có thể truy cập OPAC qua mạng

Internet để tìm kiếm thông tin về tài liệu có trong Trung tâm. Thông qua hệ

thống tra cứu này, NDT có thể tra tìm tài liệu ở bất kì đâu bên trong hay bên

ngoài thư viện, biết được vị trí của tài liệu trong kho, tình trạng lưu hành của

tài liệu và đặc biệt là giúp NDT xác định đúng nhu cầu tài liệu trước khi đến

Trung tâm học liệu đọc hoặc mượn về nhà.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì OPAC cũng gặp phải

những hạn chế khi phát sinh các tình huống như: chưa ổn định dữ liệu, gặp

trục trặc về hệ thống máy tính hoặc mất điện…

- Thư mục mục dạng in: Thư mục là một sản phẩm thông tin, thư viện

mà phần chính là tập hợp các biểu ghi thư mục (có/không có tóm tắt/chú giải)

được sắp xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một/một

số dấu hiệu về nội dung và/hoặc hình thức.

Hiện nay, Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội đã tạo lập 2 loại

thư mục:

+ Thư mục giới thiệu sách mới

+ Thư mục tóm tắt luận án, luận văn

- Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các bản ghi hoặc tệp có

quan hệ logic với nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính.

Hiện nay, tại Trung tâm học liệu Đại học Điện lực đã triển khai 2 loại

CSDL: CSDL thư mục và CSDL toàn văn (số hóa).

+ Cơ sở dữ liệu thư mục: Trong hoạt động của mình Trung tâm đã tiến

hành xây dựng 5 CSDL thư mục với trên 20.000 biểu ghi thư mục nhằm phục

vụ người dùng tin. Tuy nhiên, khi tra tìm tài liệu, NDT đều tra tìm trong một hệ

48

thống CSDL chung nhất. Tất cả các CSDL nhỏ nằm trong phần mềm đều trộn

lẫn và hiển thị trên một giao diện tìm tin chung. Hiện nay CSDL tích hợp bao

gồm: CSDL Sách tiếng Việt, CSDL Sách ngoại văn, CSDL Từ điển, CSDL

Luận án, Luận văn, Đề tài nghiên cứu khoa học, CSDL Báo và tạp chí lưu

+ Cơ sở dữ liệu toàn văn: Chứa các thông tin gốc của tài liệu - toàn bộ

văn bản của tài liệu cùng với các thông tin thư mục và các thông tin bổ sung

khác, nhằm giúp cho việc tra cứu và truy nhập tới bản thân các thông tin được

phản ánh.

2.3.2. Dịch vụ thông tin - thư viện

- Dịch vụ tham khảo: Hỗ trợ, hướng dẫn người dùng tin khai thác một

cách có hiệu quả nhất nguồn tài liệu, thông tin có tại trung tâm, sử dụng được

mọi năng lực có của thư viện và mạng thông tin

- Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ: Thư viện hiện đang phục vụ đọc tài liệu tại

chỗ ở các phòng sau: Phòng đọc mở, phòng đọc Báo - Tạp chí.

- Phục vụ mượn tài liệu: Dịch vụ phục vụ mượn tài liệu triển khai tại

Phòng mượn. Bạn đọc có thể mượn về nhà một số tài liệu theo chính sách của

Trung tâm tối đa 2 tài liệu là sách/lần kông quá 15 ngày.

- Dịch vụ sao chép, in ấn: Cung cấp bản in hoặc bản photocopy theo yêu

cầu sao chép, in ấn từ các nguồn tài liệu khác nhau phù hợp với luật bản

quyền. Tuỳ theo số lượng yêu cầu, người dùng tin sẽ nhận được toàn bộ tài

liệu nhân bản theo đúng thời gian thoả thuận. Các yêu cầu về bản in hoặc bản

photocopy được giao và nhận trực tiếp tại quầy Thông tin. Phí dịch vụ: trang

photo 500đ/tờ A4 (2 mặt); trang in trắng đen 1000đ/tờ A4

- Tra cứu thông tin: tra cứu bằng CSDL trực tuyến (OPAC), dữ liệu sẽ

được cập nhật hàng ngày, bạn đọc tra cứu qua OPAC

+ Tra cứu sách tại địa chỉ http://evnlib.org:90/OPAC/WIndex.aspx.

+ Tra cứu các luận án tại http://evnlib.org:90/OPAC/WIndex.aspx

49

- Khai thác tài liệu đa phương tiện: Phục vụ người dùng tin sử dụng tại chỗ

các loại tài liệu dưới dạng CD, DVD đang lưu trữ và phục vụ tại trung tâm.

2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động phát triển nguồn

tin tại Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội

2.4.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Trung tâm

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã ảnh hưởng lớn và có

nhiều ứng dụng trong hoạt động thông tin thư viện. Trung tâm đang ứng dụng

những thành tựu tin học vào các khâu hoạt động của mình như:

+ Xử lý nghiệp vụ: máy tính điện tử, điều hòa, máy quét.

+ Phục vụ bạn đọc: máy in, máy photo, hệ thống theo dõi camera, thẻ từ,

máy quét thẻ tự động.

Ngoài ra, Trung tâm được trang bị những phương tiện kỹ thuật công

nghệ tương đối hiện đại như: máy in laze, điều hòa, máy photocopy, 5 máy

chủ và hơn 50 máy trạm được kết nối mạng LAN và mạng Internet để truyền

dữ liệu, camera theo dõi tại các phòng đọc tổng hợp, cổng từ và máy quét

nhưng chưa được ứng dụng.

Với những phương tiện kỹ thuật được trang bị, hy vọng trong thời gian

tới Trung tâm sẽ phát triển và ứng dụng triệt để vào công tác phát triển nguồn

tin, mang lại những hữu ích cho người dùng tin.

2.4.2. Ứng dụng phần mềm quản lý thư viện

Trước đây, Trung tâm ứng dụng phần mềm CDS/ISIS để quản lý tài liệu

và bạn đọc. Tuy nhiên, sau một thời gian triển khai ứng dụng do gặp phải

những vấn đề kỹ thuật nên Trung tâm đã ngừng sử dụng phần mềm này.

Để triển khai ứng dụng giải pháp phần mềm vào các khâu hoạt động thư

viện, Trung tâm đã được nhà trường phê duyệt kinh phí 400 triệu đồng mua

phần mềm quản lý thư viện và các thiết bị liên quan.

Đến năm 2008, Trung tâm đã mua phầm mềm LIBOL 6.0 - giải pháp

phần mềm thư viện của Công ty công nghệ tin học Tinh Vân, nhằm triển khai

những ứng dụng vào hoạt động thư viện.

50

Bộ phần mềm Giải pháp thư viện điện tử - Thư viện số Libol trong

những năm qua đã góp phần tạo ra thay đổi tích cực trong hoạt động thông tin

- thư viện Việt Nam, góp phần số hóa nguồn tài nguyên của các thư viện.

Libol hỗ trợ đắc lực cho cán bộ thư viện trong công tác nghiệp vụ và bước

đầu giúp tài nguyên các thư viện được liên kết với nhau.

Phần mềm Libol 6.0 gồm 9 phân hệ: Phân hệ quản lý, phân hệ bổ sung, phân

hệ biên mục, phân hệ ấn phẩm định kỳ, phân hệ lưu thông, phân hệ bạn đọc, phân

hệ sưu tập số, phân hệ mượn liên thư viện (ILL), phân hệ tra cứu (OPAC).

Các hoạt động, tính năng của các phân hệ (trừ OPAC) được thiết lập từ

phân hệ quản lý.

Phần mềm này với những tính năng nổi trội sau:

- Là sản phẩm phần mềm thư viện điện tử và quản lý tích hợp nghiệp vụ

thư viện, Libol ứng dụng công nghệ thông tin một cách triệt để, tự động hoá

tất cả các chu trình hoạt động của một thư viện hiện đại, cung cấp các tính

năng cần thiết cho một thư viện để sẵn sàng hội nhập với hệ thống thư viện

quốc gia và quốc tế, cũng như quản lý các xuất bản phẩm điện tử.

- Là giải pháp tổng thể, trọn vẹn, hiện được đánh giá là giải pháp phần

mềm nội địa tốt nhất. Hỗ trợ và tuân thủ chặt chẽ các chuẩn nghiệp vụ của

Việt Nam và quốc tế trong lĩnh vực thư viện.

- Phần mềm tích cực chạy trên Website với các model: bạn đọc, tra cứu,

mượn trả, lưu thông, biên mục, bổ sung,…Cho phép tự động hóa toàn bộ dây

truyền thông tin thư viện từ khâu biên mục, làm thẻ và mượn trả thẻ tự động.

- Libol 6.0 với ưu điểm nổi bật là Phân hệ Quản lý tư liệu điện tử, cho phép

thư viện quản lý các dạng tài liệu số phổ biến (âm thanh, hình ảnh, video, text),

cung cấp tài liệu số tới mọi đối tượng người dùng, đồng thời có thể thực hiện

mua bán, trao đổi và cung cấp tài liệu điện tử một cách dễ dàng...

- Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý thư viện hiện đại, khung biên mục UNMARC

hoặc MARC21, nhập, xuất theo khuôn dạng chuẩn ISO.

51

- Việc tìm kiếm thông tin trên Libol dễ dàng và đơn giản. NDT có thể tra

cứu tài liệu theo nhiều dấu hiệu khác nhau như: Tra cứu theo tên tác giả, tên

sách, tên tài liệu, chỉ số phân loại, năm xuât bản, nhà xuất bản, từ khóa,…Tuy

nhiên chương trình của phần mềm Libol rất phức tạp và giá thành tương đối cao.

Hiện tại, Trung tâm đang triển khai những ứng dụng các phân hệ của phần

mềm Libol 6.0 vào hoạt động thông tin -thư viện như: bổ sung, lưu thông, mượn

trả, OPAC, biên mục… Đặc biệt là trong phân hệ biên mục, ngoài việc trợ giúp

Trung tâm tiến hành biên mục gốc chủ yếu với các tài liệu tiếng Việt.

Phân hệ này còn có một chức năng là biên mục sao chép. Biên mục sao

chép thực chất là hình thức biên mục dựa trên việc khai thác kết quả biên mục

của các trung tâm thông tin - thư viện khác thông qua hệ thống mạng máy tính

hoặc thông qua các vật mang tin khác trên đĩa từ, đĩa CD. Sau đó bổ sung

thêm các yếu tố đặc thù của Trung tâm mình vào để tạo nên một biểu ghi mới.

Tuy nhiên, tính năng này của phân hệ biên mục chưa đượcTrung tâm sử dụng.

Sau khi cài đặt phần mềm, Trung tâm tiến hành xây dựng các CSDL, ban

đầu là CSDL thư mục, CSDL dữ kiện, CSDL toàn văn.

Thực tế thiết bị đã mua, nhưng phần mềm thì chưa được ứng dụng hoàn

chỉnh gây khó khăn cho công tác quản lý và hoạt động chung của thư viện,

các khâu hoạt động của Trung tâm vẫn đang được thực hiện thủ công.

2.5. Đánh giá chung công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học

liệu Đại học Điện lực

Việc nhìn nhận và đánh giá nguồn tin trên cơ sở thực trạng hiện có của

Trung tâm TTTV là điều hết sức quan trọng, bởi từ sự nhận xét, đánh giá đó

sẽ tìm ra những vấn đề và hiểu được nguyên nhân để từ đó có những giải pháp

phát triển nguồn tin nhằm thỏa mãn nhu cầu tin của NDT. Thông qua quá

trình quan sát NDT đến thư viện và phỏng vấn người dùng tin tác giả đã thu

52

thập được thông tin về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin đối với người dùng

tin tại thư viện như bảng 2.2 sau:

Bảng 2.2. Mức độ đáp ứng thông tin đối với NDT

Về nội dung Về số bản tài Về mức độ

Mức độ đáp ứng tài liệu liệu cập nhật

%

Số Số Số

% % người người người

Thỏa mãn nhu cầu 71 71,7 62 65,2 59 59,0

Chưa thỏa mãn nhu cầu 28 28,3 33 34,8 41 41,0

Thống kê mức độ đầy đủ của nguồn tin cũng như mức độ thỏa mãn của

NDT về tài liệu theo các tiêu chí về nội dung, số lượng, mức độ cập nhật được

trình bày trên bảng 2.2. Các số liệu đánh giá thu được từ điều tra cho thấy,

nguồn tin của Trung tâm mới chỉ đáp ứng được 71,7% nhu cầu về nội dung tài

liệu. Vì tài liệu của Trung tâm hiện nay tuy nhiều nhưng trong một số ngành

học tài liệu đã quá cũ hoặc chưa có tài liệu, cho nên về số bản của tài liệu mới

chỉ đáp ứng được 65,2% nhu cầu, có đến 34,8% NDT chưa thỏa mãn về số

bản tài liệu nhất là vào mùa thi thì các yêu cầu bị từ chối cao hơn rất nhiều.

Mức độ cập nhật tài liệu cũng chưa được kịp thời, mới thỏa mãn được 59%

nhu cầu của NDT. Đặc biệt một vài năm trở lại đây, do tình hình lạm phát,

kinh phí dành cho bổ sung cũng bị cắt giảm nhiều nên việc cập nhật, bổ sung

tài liệu mới gặp rất nhiều khó khăn.

• Ưu điểm

- Công tác phát triển nguồn tin đã được chú trọng tạo điều kiện nâng cao

số lượng và chất lượng nguồn tin đáp ứng nhu cầu phục vụ quá trình nghiên

cứu khoa học giảng dạy và đào tạo. Hoạt động của Trung tâm thường xuyên

được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi bổ sung các

53

tài liệu giá trị thuộc các lĩnh vực quan trọng, mua các tài liệu điện tử hiện đại

nhằm phát triển Trung tâm học liệu: Sách điện tử có khoảng 175000 đầu sách,

bao gồm CSDL về sách và phần mềm tra cứu theo tên, theo nội dung tiếng

Việt.

- Nhà trường chú trọng đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết

bị hiện đại cho hoạt động thông tin - thư viện.

- Đội ngũ cán bộ đều có trình độ đại học, trong đó cử nhân thông tin thư

viện chiếm phần lớn, góp phần phát triển thư viện điện tử trong tương lai.

- Trung tâm được trang bị thiết bị hiện đại, tuy nhiên mới đang ứng dựng

bước đầu một số thiết bị.

- Công tác phát triển nguồn tin gắn chặt với chương trình đào tạo của nhà

trường và nhu cầu của NDT. Do đó đã thu hút được NDT đến sử dụng và khai

thác tài liệu tại Trung tâm.

- Công tác bảo quản nguồn tin được chú trọng, thực hiện một số biện

pháp nhằm bảo quản được nguồn tin tránh mất mát, hư hỏng.

• Hạn chế

- Công tác tham mưu cho Ban giám đốc về hoạt động thông tin – thư

viện chưa thường xuyên.

- Cơ cấu tổ chức cán bộ, bộ phận nghiệp vụ chưa hoàn chỉnh gây khó

khăn trong quản lý và chuyên môn hoạt động. Chỉ đạo nghiệp vụ chưa được

thường xuyên và bám sát các khâu hoạt động.

- Vốn tài liệu bổ sung hàng năm chưa phù hợp, sách ngoại văn do hạn

chế ngoại ngữ nên ít được sử dụng.

- Về số lượng thông tin: Dự án để xây dựng bước đầu một Trung tâm

học liệu là 19 tỷ VNĐ trong khi đó dành ra một số lượng lớn tiền đầu tư cho

cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, xây dựng nhà cửa vì vậy số vốn dành cho việc

tăng cường nguồn lực thông tin là không còn nhiều. Đồng thời, sau khi chuyển

54

từ đào tạo hệ cao đẳng lên đào tạo hệ đại học số lượng sinh viên ngày càng tăng,

chỉ tiêu cho các ngành cũng tăng lên đáng kể trong khi đó số lượng tài liệu lại chỉ

có hạn.

- Về chất lượng thông tin: cũng vì lí do chuyển đổi hệ đào tạo nên chất

lượng thông tin bị giảm sút. Nguồn tài liệu trong kho hiện nay có nội dung

chủ yếu dành cho các hệ đào tạo trung học chuyên nghiệp và hệ cao đẳng. Số

lượng tài liệu dành cho sinh viên đại học mới được bổ sung còn hạn chế.

- Nguồn kinh phí cho công tác phát triển nguồn tin hạn chế chỉ dựa vào nội

lực chứ không được đầu tư từ các tổ chức bên ngoài. Đồng thời cũng ảnh hưởng

đến việc bổ sung tài liệu nước ngoài, tài liệu điện tử quá ít, tài liệu về khoa học

kỹ thuật chuyên ngành đào tạo chưa được bổ sung nhiều. Việc thu thập lựa chọn

tài liệu, quản lý và khai thác sử dụng thông tin còn gặp nhiều khó khăn.

- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin chưa cao, tủ và phích phiếu

của hệ thống mục lục truyền thống đã cũ.

- Chưa ứng dụng tin học hóa vào các khâu chuyên môn làm giảm hiệu

quả, chất lượng phục vụ của Trung tâm.

- Trung tâm chưa xây dựng được CSDL riêng cho mình. Sách điện tử có

nhưng số lượng ít, chủ yếu là các tài liệu luận án, luận văn, đồ án được số hóa

dưới dạng đĩa, số lượng rất hạn chế.

- Chưa hoàn thành xây dựng một trang Web riêng của Trung tâm, chưa

đảm bảo được sự liên thông và chia sẻ nguồn lực thông tin với các phòng tư

liệu của các khoa, cũng như đối với một số thư viện khác trong tình trạng bị

động, mất nhiều thời gian. Việc liên thông chưa được hình thành.

- Vấn đề bảo quản tài liệu cũng rất bất cập: bụi, ẩm mốc, rách nát chỉ được

sửa chữa tạm thời ảnh hưởng tới sử dụng của sinh viên.

Nhìn chung công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học

Điện lực Hà Nội trong những năm qua đã có những chuyển biến đáng kể, từng

55

bước đi vào nề nếp góp phần tích cực vào công tác giáo dục đào tạo, nghiên

cứu khoa học của trường ĐHĐLHN. Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn tin

của Trung tâm còn hạn chế do nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra.

Vì vậy trong thời gian tới Trung tâm cần đưa ra những giải pháp mang

tính thiết thực, khả thi nhằm đưa Trung tâm ngày một phát triển, thỏa mãn nhu

cầu và khai thác thông tin ngày càng cao của NDT trong trường Đại học Điện

lực Hà Nội.

Tiểu kết: Vấn đề xây dựng, tổ chức, quản lý và khai thác nguồn tin tại

Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội đã đạt được những thành quả

nhất định. Tuy nhiên, với quy mô đào tạo của Trường ngày càng lớn và mở

rộng liên kết đào tạo, Nhà trường đang triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ,

thông tin trong xã hội gia tăng theo hàm số mũ, nhu cầu thông tin của NDT

ngày càng chuyên sâu theo từng ngành và ngày càng rộng theo hướng đa

ngành trong khi nguồn tin vẫn còn những hạn chế.

Vì vậy, các vấn đề về tổ chức, quản lý và khai thác nguồn tin tại Trung tâm

cần được giải quyết trên cơ sở những quan điểm khoa học, những công nghệ tiên

tiến đang được ứng dụng, những xu hướng mới trong công tác tổ chức, quản lý và

khai thác nguồn tin hiện nay đáp ứng với những đòi hỏi trong xu thế đào tạo của

Nhà trường.

56

CHƯƠNG 3

NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC PHÁT

TRIỂN NGUỒN TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI

HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

3.1. Tổ chức các bộ phận nghiệp vụ

Sự phân chia, tổ chức các bộ phận chuyên môn hợp lý là một trong

những nhân tố quyết định đến sự thành công, phát triển của các cơ quan nói

chung và của cơ quan thông tin – thư viện nói riêng. Cơ cấu tổ chức là một hệ

thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập vừa quan hệ phụ thuộc nhau

trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và liên

kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào nhằm tạo ra một sự hợp

tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Sau khi tổ chức chặt chẽ các

đơn vị phòng ban sẽ có điều kiện để chuyên môn hóa, hợp tác.

Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội với đội ngũ cán bộ thư viện

trẻ, có trình độ nhưng số lượng còn ít. Do đó sự phân bổ các bộ phận nghiệp

vụ phòng ban còn nhiều hạn chế, chưa được rõ ràng và chuyên nghiệp. Điều

này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm, giữa các

phòng ban, bộ phận không có sự chuyên môn hóa về nghiệp vụ, các chức

năng nhiệm vụ của các bộ phận không được thực hiện một cách đầy đủ.

Chính vì vậy, Trung tâm cần nhanh chóng tổ chức các bộ phận nghiệp vụ

rõ ràng, nhằm mục đích chuyên môn hóa nghiệp vụ thông tin - thư viện.

3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nguồn tin

Trung tâm cần theo dõi chỉ đạo nghiệp vụ kịp thời và có kế hoạch trong

công tác phát triển nguồn tin. Trước mắt cần chủ động khai thác nguồn tin nội

sinh như: các công trình nghiên cứu khoa học, luận án, đồ án… Đây là những

nguồn tin có tính định hướng và sẵn có trong Trung tâm. Đồng thời cần xem

xét, mạnh dạn xây dựng một trang web riêng cho mình, tạo nhiều điều kiện

57

thuận lợi cho hoạt động của Trung tâm đặc biệt là vấn đề chia sẻ nguồn tin

với các cơ quan đơn vị khác.

Trung tâm cần chú ý công tác bảo quản tài liệu:

+ Mua sắm các trang thiết bị như: điều hòa, quạt thông gió, máy hút bụi...

+ Sử dụng hóa học để diệt côn trùng như: phun hóa chất hoặc sử dụng

băng phiến để tránh côn trùng gặm, nhấm…

+ Tích cực kiểm tra, phục chế tài liệu.

+ Chuyển dạng tài liệu: Do tác động của nhiều yếu tố, tài liệu dễ bị hư

hỏng nhất là đối với các tài liệu dạng giấy. Trung tâm nên chuyển các tài liệu

dạng giấy sang các vật vi phim, vi phiếu tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng

và bảo quản.

+ Thường xuyên giáo dục ý thức của NDT sử dụng tài liệu.

Trung tâm cần chủ động đưa ra những giải pháp trong quản lý nguồn tin

nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất.

3.3. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn tin

Là một thư viện chuyên ngành khoa học kỹ thuật điện và một số ngành

cơ bản khác, số lượng tài liệu của Trung tâm còn hạn chế về số lượng và chất

lượng, gây khó khăn trong công tác phục vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin tới

người sử dụng. Để tăng hiệu quả hoạt động thư viện trong giai đoạn mới của

trường Đại học Điện lực Hà Nội, Trung tâm không chỉ tập trung tăng cường

nguồn tin mới, cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn tin hợp lý, vấn đề

quan trọng là tạo nguồn và phát triển nguồn tin. Những định hướng phát triển

nguồn tin như sau:

- Xây dựng chính sách bổ sung theo hướng bám sát, phù hợp với các đề

cương môn học theo tín chỉ đã được phê duyệt. Công tác bổ sung nguồn tin

chú ý theo các môn học của từng ngành đào tạo, cập nhật danh mục tài liệu

bắt buộc và danh mục tài liệu tham khảo (từng giảng viên có những điều

58

chỉnh, thay đổi hoặc bổ sung mới theo từng năm học, hoặc cùng một môn học

có thể do các giảng viên khác nhau đảm nhiệm, họ có thể đòi hỏi sinh viên

đọc những tài liệu khác nhau).

- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với giảng viên, những người thực hiện

đề tài nghiên cứu khoa học, giảng viên viết giáo trình, sách chuyên khảo, bài

báo khoa học để họ tư vấn về nguồn tài liệu cần bổ sung.

- Xây dựng nguồn tin gắn kết chặt chẽ với yêu cầu đổi mới, lấy việc đáp

ứng nhu cầu tin của người dùng tin là mục tiêu và động lực hướng tới.

- Xây dựng nguồn tin đầy đủ về số lượng, phong phú về nội dung, đa

dạng về hình thức đảm bảo chất lượng của nguồn tin.

Tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:

- Cần xây dựng chính sách phát triển nguồn tin phù hợp với nhu cầu

NDT. Nghiên cứu kỹ nhu cầu thông tin của mọi đối tượng người dùng tin

trong nhà trường để có cái nhìn tổng thể về bổ sung. Cần nhanh chóng xây

dựng CSDL về quản lý bạn đọc tại Trung tâm nhằm kiểm soát được số lượng

nhu cầu tin và khả lưu thông của tài liệu.

- Phối hợp với các khoa, các chuyên ngành để xây dựng chính sách phát

triển nguồn tin hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ phát triển của trường.

- Chú trọng vào khâu thu thập, lựa chọn, bổ sung tài liệu một cách chủ

động, duy trì bổ sung sách báo truyền thống, bên cạnh đó cần quan tâm đúng

mức bổ sung những tài liệu điện tử: CSDL, CD-ROM…Bổ sung những tài

liệu sách, báo, tạp chí nghiên cứu khoa học hàng năm cho Trung tâm.

- Trung tâm cần có kế hoạch phát triển, bổ sung những tài liệu hệ đào tạo ở

bậc đại học nhằm đáp ứng nhanh chóng nguồn tin cần thiết cho người dùng tin.

- Có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn trong công tác bổ sung, phải sử dụng

kinh phí một cách hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác bổ

sung đảm bảo tất cả các khoa, các ngành đào tạo của Trường đều có giáo trình

59

và tài liệu tham khảo, trong đó ưu tiên bổ sung giáo trình, tài liệu tham khảo

cho các ngành nghề đào tạo mới, các ngành mũi nhọn của trường Đại học

Điện lực Hà Nội.

- Đầu tư ngân sách vào xây dựng và khai thác các CSDL…

- Thực hiện tốt quy trình bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn tin như:

+ Đẩy mạnh vai trò nhận lưu chiểu và chức năng lưu trữ nguồn tài liệu xám.

+ Làm tốt công tác sàng lọc nguồn tin, lựa chọn và thanh lý nguồn tin.

+ Phát triển và mở rộng các sản phẩm và dịch vụ thư viện.

+ Phát triển nguồn tin điện tử căn cứ vào nhu cầu và khả năng xây dựng

các CSDL.

- Đầu tư ngân sách vào xây dựng và khai thác các CSDL…

Đổi mới công tác bổ sung phải đổi mới từ khâu lập kế hoạch bổ sung cần

chú ý nội dung, tăng cường tài liệu về kỹ thuật điện, các ngành kỹ thuật liên quan,

loại hình tài liệu cân đối, ưu tiên bổ sung tài liệu điện tử.

Cán bộ làm công tác phát triển nguồn tin cần thực hiện đúng quy trình, phải

dựa vào ý kiến của các khoa, bộ môn, các nhà khoa học để quyết định mua hay

không mua tài liệu đó. Ngoài ra cần xem xét cơ cấu kho tài liệu, ưu tiên những

chuyên ngành mũi nhọn về lĩnh vực Điện-Điện tử, công nghệ thông tin, năng

lượng… cần có giải pháp sau:

+ Người cán bộ bổ sung cần có kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc.

+ Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu tin của mọi đối tượng NDT trong nhà

trường để có phương hướng, kế hoạch điều chỉnh trong công tác bổ sung bám sát

với chức năng, nhiệm vụ của ĐHĐLHN.

+ Có đội ngũ chuyên gia hàng đầu cho các ngành khoa học kỹ thuật đào tạo

tại trường tham gia công tác bổ sung.

+ Có mối liên hệ mật thiết vơi các nhà xuất bản, nhà phát hành sách trong và

ngoài trường. Tăng cường hợp tác, trao đổi quốc tế để có nguồn tài liệu quý hiếm,

có giá trị thông tin cao qua các hình thức trao đổi: mua, bán, photocopy, biếu tặng.

60

+ Có chính sách động viên khích lệ kịp thời bằng cả vật chất lẫn tinh thần với

các cán bộ đang học tập, công tác tại nước ngoài mua tài liệu quý hiếm về lĩnh vực

kỹ thuật tiên tiến gửi về nước.

3.4. Đẩy mạnh công tác số hóa nội dung tài liệu

Định hướng phát triển của Trung tâm là trở thành thư viện điện tử, ngoài

việc kế thừa và phát huy những tài liệu truyền thống, cần chú trọng đến công

tác số hóa nội dung tài liệu. Số hóa tài liệu sẽ làm giảm việc truy cập tới nội

dung tài liệu gốc, giúp bảo về tài liệu gốc tốt hơn. Đồng thời, Trung tâm có

thể đưa bản sao ra phục vụ NDT, tạo điều kiện chia sẻ nguồn tin, tăng cường

khả năng truy cập thông tin giúp NDT có thể truy cập tới nguồn tin của cơ

quan. Đẩy mạnh công tác số hóa nội dung tài liệu, Trung tâm cần chú ý tới

các vấn đề sau:

- Đầu tư về kinh phí mua sắm máy móc, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại

phục vụ số hóa tài liệu: máy tính điện tử, kết nối mạng LAN, WAN, Internet,

và các thiết bị liên quan khác…

- Cần đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình tham gia công tác số hóa nội

dung tài liệu.

- Đầu tư thời gian.

- Lựa chọn tài liệu phù hợp công tác số hóa. Những tài liệu được lựa

chọn phải:

+ Tài liệu có hàm lượng tri thức cao: công trình nghiên cứu tiêu biểu,

luận văn, luận án, tài liệu chuyên ngành.

+ Tài liệu có tần suất sử dụng cao, quý hiếm luôn trong tình trạng từ chối

phục vụ do thiếu bản.

3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin - thư viện

Trong lĩnh vực giáo dục, người cán bộ thư viện chuyên nghiệp sẽ tham

dự vào cuộc chuyển hóa nền giáo dục. Ở đại học, người cán bộ thư viện

chuyên nghiệp sẽ cộng tác tích cực trong việc thiết lập và điều phối hệ thống

61

tham khảo, sưu tầm cho mọi lĩnh vực của chương trình học. Người cán bộ thư

viện đại học sẽ đóng vai trò một thuyết khách đối với giảng viên và hướng

dẫn viên với các sinh viên trong công việc khởi xướng và khuyến khích sử

dụng sách báo tài liệu của thư viện để tham khảo, sưu tầm, học hỏi thay cho

những bài giảng và sách giáo khoa, đồng thời giúp đỡ các giáo viên cải tiến

kỹ thuật và phương pháp giảng dạy.

Để đáp ứng kịp thời trình độ phát triển khoa học công nghệ, Trung tâm

cần xây dựng đội ngũ cán bộ thư viện lành nghề, thực hiện tốt chức năng

nhiệm vụ và nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng tin. Trung tâm cần

thực hiện một số giải pháp:

- Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đang công tác tại Trung

tâm, thông qua các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại

các trường đại học.

- Thường xuyên tổ chức giao lưu, hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm

cho cán bộ tại Trung tâm.

- Tổ chức các chuyến công tác, thăm quan cho cán bộ thư viện nhằm học

hỏi kinh nghiệm từ các cơ quan trong và ngoài nước.

- Tăng cường sinh hoạt nghiệp vụ nhằm trao đổi ý kiến giữa các cán bộ

tại Trung tâm.

- Tuyển dụng các cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ

đáp ứng khả năng công việc, có trình độ về ngoại ngữ, tin học.

- Giáo dục nâng cao kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn giúp họ yêu

nghề, thái độ tích cực, nhiệt tình làm việc.

Người cán bộ thư viện phải là người có lý tưởng, yêu thích công việc của

mình, có quyết tâm và liên tục học hỏi không ngừng để đưa ngành thông tin-

thư viện ngày càng phát triển. Tuy nhiên cần có sự hỗ trợ về vật chất và tinh

thần của các cơ quan hữu trách.

62

3.6. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin

Sản phẩm và dịch vụ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động

cũng như sự phát triển của thư viện nói chung. Thư viện có thể đáp ứng, thỏa

mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin hay không điều này hoàn toàn phụ

thuộc vào số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm và dịch vụ mà thư viện

đó xây dựng được. Nhằm bắt kịp với sự gia tăng ngày càng cao nhu cầu của

người dùng tin, Trung tâm học liệu Đại học Điện Lực cần khắc phục những

hạn chế về các sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm thu hút số lượng bạn đọc

ngày càng lớn, Trung tâm cần tiến hành thực hiện những biện pháp mang tính

cấp thiết như:

- Hoàn thiện bộ máy tra cứu truyền thống bởi không phải lúc nào sử

dụng máy tính, thiết bị hiện đại cũng là thuận lợi phải phụ thuộc vào trình độ

tin học của người dùng tin, CSDL, cơ sở hạ tầng đường điện.

- Hoàn thiện bộ máy tra cứu tìm tin hiện đại, chỉ dẫn rõ ràng quyền và

mức được phép khai thác các tài liệu, các nguồn tin. Chủ động cung cấp các

điều kiện thuận lợi cho bạn đọc khai thác, truy cập một cách hợp pháp trên

internet đến các CSDL, ngân hàng dữ liệu, các nguồn tin theo yêu cầu của

người dạy- người học.

- Xây dựng các loại CSDL toàn văn đặc biệt quan trọng như: CSDL toàn

văn giáo trình, bài giảng, đề cương chi tiết các môn học; CSDL toàn văn tài

liệu tham khảo theo môn học đang đào tạo và sẽ đào tạo.

Tiến hành phát triển kho tài liệu điện tử (đặc biệt dưới dạng toàn văn):

Tự xây dựng hoặc mua của các thư viện lớn trong và ngoài nước hay mua các

nguồn tin điện tử trên mạng. Bước đầu xây dựng kho tài liệu số hoá đáp ứng

yêu cầu của việc chia sẻ nguồn tin giữa các thư viện thông qua các mạng

thông tin.

Để tạo lập nguồn tin điện tử có thể sử dụng các phương thức:

63

+ Thu thập nguồn tin trên mạng: Đây là các nguồn tin miễn phí do các

cơ quan thuộc chính phủ hay một số cơ quan khác cung cấp, tuy nhiên cần có

sự đánh giá và kiểm định về giá trị và độ chính xác của các nguồn tin này, do

cung cấp miễn phí nên không phải mọi nguồn tin đều có chất lượng tốt.

+ Mua nguồn tin trên CD-ROM của các thư viện và cơ quan thông tin

lớn trong và ngoài nước: nguồn tin này tồn tại dưới 3 dạng: CSDL thư mục,

CSDL toàn văn, và CSDL dữ kiện. Nguồn tin này có thể tra cứu dữ kiện trực

tiếp trên máy tính bằng nhiều điểm truy cập khác nhau, tài liệu tồn tại lâu và

ổn định.

+ Mua nguồn tin điện tử trên mạng: thực chất là việc thuê mua các

nguồn tin điện tử online theo các hợp đồng thuê mua (License Agrement) và

tính giá cả của các nguồn tin điện tử theo số địa chỉ IP, số người dùng đồng

thời (Current Users). Hợp đồng thuê mua cần quy định cụ thể về phạm vi

quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia.

3.7. Xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin

Xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin là vấn đề quan trọng bảo đảm chất

lượng, độ ổn định, khả năng khắc phục sự cố, khả năng mở rộng nguồn tin.

Cụ thể Trung tâm cần thực hiện:

- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dụng:

máy tính, máy chủ…vật mang tin tạo khả năng truy cập tới toàn bộ nguồn tin

khi Trung tâm phát triển thành thư viện điện tử.

- Đẩy mạnh tin học hóa, tự động hóa trong các khâu hoạt động của thư

viện. Xây dựng các CSDL, đa dang hóa các phương tiện chứa tin và tài liệu

điện tử: CD-ROM, đĩa, băng hình, băng nghe, vi phim vi phiếu…tới việc

hoàn thiện phòng đọc điện tử.

- Tin học hóa toàn bộ kho sách, tạp chí, tài liệu công bố. Kết nối mạng

LAN, WAN, Internet với các cơ quan thông tin khác nhằm đa dạng hóa nguồn

tin của Trung tâm.

64

- Phối hợp với công ty cung ứng phần mềm và các cơ quan thư viện khác

nhanh chóng hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm LIBOL vào hoạt động

thông tin - thư viện.

3.8. Hướng dẫn người dùng tin khai thác tin

Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL,

1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho

phép các cá nhân có thể nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị,

thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả.

Cần hiểu rõ rằng kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ

năng cần thiết để tìm kiếm thông tin (xác định nhu cầu thông tin, xây dựng

các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh nguồn tin), mà bao gồm cả những

kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định giúp

người dùng tin có thể thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin một

cách hiệu quả.

Cũng theo Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học

Hoa Kỳ (ACRL, 1989), người có kiến thức thông tin là người “đã học được

cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri

thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những người khác có thể

học tập được từ họ. Họ là những người được đã chuẩn bị cho khả năng học

tập suốt đời, bởi lẽ họ luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ

hoặc quyết định nào một cách chủ động".[3]

Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội, người dùng tin chủ yếu là

cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường. Họ là đối tượng, là khách hàng của

các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện; đồng thời là những người cung

cấp cho cơ quan những thông tin phản hồi.

NDT trước hết là người biết tra cứu thông tin qua các hệ thống thông tin

truyền thống, hiện đại, mục lục điện tử qua mạng và sau đó là đưa ra yêu cầu tin.

65

NDT phải biết lựa chọn, phân loại, sắp xếp lưu trữ thông tin một cách khoa học

trên các phương tiện công nghệ thông tin để khi cần thiết có thể sử dụng.

Sự phát triển của công nghệ và bùng nổ thông tin cả về nội dung lẫn phương

tiện, khiến người dùng tin gặp khó khăn trong khai thác và sử dụng thông tin. Mặt

khác giữa người dùng tin và nguồn tin luôn tồn tại những mâu thuẫn:

- Người dùng tin gặp khó khăn trong việc trình bày nhu cầu tin với cơ

quan thông tin.

- Người dùng tin chưa hiểu hết hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông

tin, chưa biết lựa chọn cách tiếp cận với nguồn tin.

- Giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng vẫn là một khoảng cách.

Vì vậy muốn tổ chức khai thác tốt nguồn thông tin cần chú ý tới vấn đề đào

tạo NDT. Trước đòi hỏi cấp bách của nhu cầu thực tế Trung tâm cần thực hiện:

- Tổ chức hướng dẫn sử dụng thư viện, cách thức tra cứu tìm tin cho học

sinh - sinh viên năm thứ nhất lúc nhập học và tổ chức các lớp đào tạo, huấn

luyện người dùng tin về “kiến thức thông tin” khai thác thông tin từ đơn giản

đến phức tạp.

- Đào tạo NDT kỹ năng trình bày, diễn đạt nhu cầu tin.

- Tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu với sinh viên lắng nghe ý kiến của

họ về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tin của Trung tâm.

- Nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ cho NDT. Thông tin mà người

dùng sẽ tiếp cận phần lớn là bằng tiếng nước ngoài, nhất là tiếng Anh (theo

Globalsearch, có đến 68% thông tin trên Internet là bằng tiếng Anh), đồng

thời phương tiện để họ tiếp cận thông tin cũng chủ yếu giao tiếp bằng tiếng

Anh (máy tính, các phương tiện truyền thông).

3.9. Liên kết, phối hợp chia sẻ nguồn tin với các cơ quan thông tin -

thư viện trong và ngoài nước.

Trên thế giới cũng như Việt Nam, xu hướng hoạt động thư viện là liên

kết, phối hợp chia sẻ nguồn tin là một trong những vấn đề cần thiết. Vấn đề

66

hợp tác chia sẻ nguồn tin đã trở nên rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa.

Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin, Trung tâm cần có

biện pháp tăng cường hợp tác trao đổi nguồn lực thông tin với các trung tâm

thông tin- thư viện ở trong và ngoài nước.

- Trung tâm cần xây dựng văn bản quy định quyền và nghĩa vụ của các

đơn vị thành viên khi tham gia trao đổi chia sẻ nguồn lực thông tin.

- Tăng cường nối mạng giữa các đơn vị thành viên. Hoàn thiện hệ thống

phần mềm, đưa ứng dụng tin học hóa vào hoạt động thông tin -thư viện.

- Xây dựng các CSDL để tiến hành chia sẻ thông tin.

- Nâng cao năng lực tổ chức và xử lý các nguồn tin theo chuẩn nghiệp

vụ khổ mẫu, khung phân loại tạo điều kiện thuận lợi khi chia sẻ nguồn tin.

Trung tâm cần tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng

lực giao lưu hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới có trình độ

khoa học công nghệ tiên tiến với các hình thức: trao đổi thông tin, trao đổi

chuyên gia, tham gia các khoá đào tạo, tổ chức hội nghị hội thảo, giải đáp yêu

cầu thông tin từ hai phía.

Tiểu kết: Trên cơ sở khảo sát thực trạng nguồn tin của Trung tâm học

liệu Đại học Điện lực Hà Nội, căn cứ vào nhiệm vụ và xu thế đào tạo của

Trường, cũng như những nguyên tắc thực hiện, tác giả đã đưa ra được các giải

pháp cụ thể để nâng cấp và phát triển nguồn tin của Trung tâm học liệu Đại

học Điện Lực nhằm xây dựng nguồn tin đa dạng, phong phú, có chất lượng,

đáp ứng nhu cầu NDT.

Nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn tin, khắc phục những tồn tại,

hạn chế, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của người dùng tin là vấn đề

cấp bách đòi hỏi Trung tâm luôn nỗ lực phấn đấu, tìm ra và áp dụng các hình

thức phát triển nguồn tin phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của

thư viện.

67

KẾT LUẬN

Nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế và khu vực, vừa là

thời cơ nhưng cũng là thách thức, vai trò thông tin tri thức trở nên quan trọng.

Với chức năng là cơ quan thu thập, lưu trữ, xử lý và phổ biến thông tin, các

cơ quan thông tin –thư viện đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình

trong tiến trình phát triển chung của đất nước. Sự phát triển vượt bậc của kỷ

nguyên thông tin tri thức, thông tin có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của

đời sống xã hội.

Ngày nay cùng với sự đổi mới trong phương pháp giáo dục là sự thay đổi

trong hệ thống thông tin - thư viện nói chung và các trung tâm thông tin – thư

viện các trường đại học nói riêng. Trong điều kiện tác động của công nghệ

thông tin, viễn thông, thông tin được truyền đi và phổ biến dưới nhiều hình

thức, phương tiện hiện đại. Do đó các cơ quan thông tin thư viện cần được

hiện đại hóa, trước tiên là hiện đại hóa từ cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác

nghiệp vụ, đến phát triển nguồn tin. Đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm và

dịch vụ thông tin thư viện nhằm phục vụ nhu cầu của người dùng tin. Nguồn

tin có vai trò quan trọng trong các cơ quan thư viện, vừa là nhân tố duy trì,

phát triển sự nghiệp thư viện, đồng thời là đối tượng phục vụ người dùng tin.

Chính vì vậy mà các cơ quan thông tin- thư viện cần xây dựng cho mình một

chính sách phát triển nguồn tin. Thời gian qua, Trung tâm học liệu trường Đại

học Điện lực Hà Nội đã chú trọng đến công tác phát triển nguồn tin nhằm đáp

ứng như cầu tin của cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường.

Trung tâm học liệu ĐHĐL là một thư viện trẻ, mới được thành lập cách

đây không lâu nên vốn tài liệu, các sản phẩm, dịch vụ thông tin còn tương đối

ít, tài liệu phong phú về lĩnh vực nhưng hạn chế về loại hình tài liệu. Chủ yếu

là tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Để trở thành nột thư viện điện tử , Trung tâm cần chú trọng đưa ra một

chính sách phát triển đồng bộ dựa trên những nguồn lực đã có và tích cực xây

68

dựng, tăng cường bổ sung những nguồn tin có tính giá trị khoa học cao. Đồng

thời đẩy mạnh hơn nữa sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ phía nhà trường

và của Tập đoàn điện lực Việt Nam, nhằm hoàn thiện phần mềm Libol ứng

dụng thực tiễn tại Trung tâm. Đây là cơ hội lớn cho Trung tâm học liệu Đại

học Điện lực Hà Nội hòa nhập giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các trường

đại học có thư viện phát triển, hiện đại ở trong và ngoài nước.

Trung tâm tổ chức tuyên truyền quảng bá hình ảnh của mình trên các

phương tiện thông tin đại chúng để thu hút bạn đọc đến với thư viện, đồng

thời là kênh thông tin hữu ích kêu gọi sự hợp tác tài trợ từ nhiều phía cho

Trung tâm. Đặc biệt, Trung tâm nên đầu tư hơn vào trang Web riêng, một mặt

giúp bạn đọc tra cứu thông tin dễ dàng, mặt khác giúp đưa hình ảnh thư viện

đến với mọi đối tượng người dùng tin.

Đồng thời thiết lập quan hệ hợp tác phát triển với các cơ quan tổ chức

thư viện lớn trong và ngoài nước nhằm tranh thủ các cơ hội về đào tạo nhân

lực, tăng cường cơ sở vật chất cho thư viện, đặc biệt là chia sẻ nguồn tài liệu

có giá trị cao, mang lại lợi ích thiết thực cho Trung tâm.

Để công tác phát triển nguồn tin được thực hiện tốt, Trung tâm cần xây

dựng chính sách, kế hoạch bổ sung rõ ràng với những cán bộ bổ sung có kinh

nghiệm. Ngoài các biện pháp bổ sung tài liệu truyền thống, nên tham khảo các

hình thức bổ sung tài liệu mới: truy cập Website của một số nhà xuất bản lớn

trong và ngoài nước để tiến hành bổ sung qua mạng.

Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học

Điện lực Hà Nội, chúng ta có thể thấy những cố gắng của Ban giám đốc và

các cán bộ Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội. Mặc dù còn

gặp nhiều khó khăn, song Trung tâm đã nhận được sự quan tâm của các cấp

lãnh đạo Nhà trường, trong những năm vừa qua Trung tâm đã hoàn thành tốt

chức năng nhiệm vụ của mình.

Thời gian tới, Trung tâm cần nỗ lực hơn nữa trong hoạt động của mình,

tận dụng và phát huy những thế mạnh, khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt

69

vai trò là cầu nối trung gian giữa nguồn thông tin tri thức với người dùng tin,

tạo lên một diện mạo mới xứng với tên Trung tâm học liệu trường Đại học

Điện Lực Hà Nội. Phấn đấu trở thành thư viện điện tử, hiện đại trong hệ thống

thư viện trường đại học Việt Nam, góp phần quan trọng cho sự nghiệp giáo

dục đào tạo của trường Đại học Điện Lực Hà Nội nói riêng và sự nghiệp đào

tạo nguồn nhân lực cho đất nước nói chung.

70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết công tác bổ sung tài liệu Trung tâm học liệu trường

Đại học Điện lực Hà Nội năm 2010.

2. Biên bản họp công nhân viên chức Trung tâm học liệu Đại học Điện

lực Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Hùng (2008), Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại

thư viện Trung Ương Quân đội: Khóa luận tốt nghiệp, Đại học KHXH&NV,

Hà Nội.

4. Trần Hữu Huỳnh (2009), Phát triển nguồn tin: Đề cương tóm tắt bài

giảng, Đại học KHXH&NV, Hà Nội.

5. Ngô Thị Tâm (2010), Tìm hiểu công tác tổ chức và phát triển nguồn

tin tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Giao thông Vận tải: Khóa

luận tốt nghiệp, Đại học KHXH&NV, Hà Nội.

6. Phạm Văn Rính(2017), Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ

quan thông tin: Giáo trình dành cho sinh viên Đại học và cao đẳng ngành

thông tin thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

7. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

8. Trương Thị Hà Thu (2008), Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý và phát

triển nguồn lực thông tin tại thư viện Học viện Kỹ thuật Quân Sự: Khóa luận

tốt nghiệp, Đại học KHXH&NV, Hà Nội.

9. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa thông tin, Hà Nội.

10. Các Website:

http://www.thuvien.net/khoa-hoc-thu-vien-nghiep-vu/khoa-hoc-thong-

tin-va-thu-vien/nghiep-vu-tttv/bo-sung-trao-doi-tai-lieu/phuong-phap-luan-

xay-dung-chinh-sach-phat-trien-nguon-tin

http://www.epu.edu.vn/

71

http://vietbao.vn/Vi-tinh-Vien-thong/Phan-mem-Libol-va-su-thanh-

cong-tai-thi-truong-noi-dia/65091000/217/

http://infolit.vietnamlib.net/?cat=4

http://www.htu.edu.vn/index.php/trungtam/tttttltb/732-gii-thiu-v-phn-

mm-qun-li-th-vin-libol-60.html

http://www.glib.hcmuns.edu.vn/clb/bantin/canbotv.html

72

PHỤ LỤC

Hình 1: Đại học Điện lực Hà Nội (ảnh chụp)

Hình 2: Tìm kiếm tài liệu trên phần mềm libol 6.0 (http://evnlib.org:90/OPAC/WIndex.aspx)

Hình 3: Chức năng chia sẻ tài nguyên với thư viện khác (http://epu.tailieu.vn/)

Hình 4: Webside Thư viện số Đại học Điện lực (http://epu.tailieu.vn/)

Hình 5: Webside trường Đại học Điện lực Hà Nội (https://arc.epu.edu.vn/)

Hình 6: Webside Trung tâm học liêu Đại học Điện lực Hà Nội (https://arc.epu.edu.vn/trang/thu-vien-2435-29.html)

Hình 7: Nhà B - Khu nhà hành chính của Trường (nguồn: trên trang web trường Đại học Điện lực)

Hình 8: Nhà D – Thư viện (nguồn: trên trang web trường Đại học Điện lực)