BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Khóa luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƢ VIỆN Ngƣời hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp : THS. LÊ NGỌC DIỆP : DƢƠNG THỊ DUYÊN : 1505KHTA009 : 2015-2019 : ĐH. KHTV 15A
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám đốc Trung tâm Thông tin- Tƣ liệu, viện Hàn Lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, cán bộ văn thƣ phòng thƣ viện đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới ThS.
Lê Ngọc Diệp, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện khóa luận.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, gia
đình, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc học tập,
nghiên cứu trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô và đồng nghiệp để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2019
Tác giả khóa luận
Dƣơng Thị Duyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu ghi trong khóa luận là trung thực. Những kết luận khoa học của khóa luận
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày...tháng 05 năm 2019
Tác giả khóa luận
Dƣơng Thị Duyên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL Cơ sở dữ liệu
VHLKHVCNVN Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Thƣ viện TV
Phân loại thập phân Dewey DDC
Ngƣời dùng tin NDT
Khoa học và Công nghệ KH&CN
Quản lý hoạt động thƣ viện QLHĐTV
Hoạt động thƣ viện HĐTV
Thông tin TT
Công nghệ thông tin CNTT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Bảng, Biểu Trang
Bảng 2.1 Thống kê một số các cơ sở dữ liệu đƣợc mua từ năm 42 1
2011-2017 của thƣ viện.
Bảng 2.2 Thống kê số tài liệu đƣợc bổ sung qua các tháng 46 2
trong năm 2018 tại thƣ viện.
Biểu đồ 2.1 Thống kê bổ sung sách từ năm 2011-2017 40 3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu: ................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
4. Mục đích, nhiệm vụ đề tài: ........................................................................ 6
5. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài: .............................................................. 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................... 7
7. Kết cấu cuả khóa luận: ............................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƢ
VIỆN ................................................................................................................. 9
1.1 Các khái niệm liên quan .......................................................................... 9
1.1.1 Thƣ viện ................................................................................................ 9
1.1.2 Quản lý ................................................................................................ 10
1.1.3 Quản lý hoạt động thƣ viện ................................................................ 13
1.1.2 Các nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý ............................................ 14
1.1.2.1 Nguyên tắc quản lý .......................................................................... 14
1.1.2.2. Phƣơng pháp quản lý ...................................................................... 16
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý ....................................... 19
1.1.4 Vai trò của quản lý hoạt động thƣ viện. ............................................. 21
1.1.5 Sơ lƣợc về lĩnh vực quản lý hoạt động thƣ viện Việt Nam. ............... 21
1.1.6 Các bƣớc tiến hành của quản lý hoạt động thƣ viện ......................... 24
1.1.6.1 Lập kế hoạch .................................................................................... 24
1.1.6.2 Tổ chức ............................................................................................ 25
1.1.6.3 Điều khiển ........................................................................................ 25
1.1.6.4 Kiểm tra ........................................................................................... 27
1.2 Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ......... 28
1.2.1 Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................. 28
1.2.2 Phòng thƣ viện .................................................................................... 31
Tiểu kết ........................................................................................................ 34
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ............. 35
2.1 Triển khai các văn bản chỉ đạo và hƣớng dẫn của cấp trên ................... 35
2.2 Quản lý nhân lực .................................................................................... 36
2.3 Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động .................................................. 37
2.4. Tổ chức thực hiện các hoạt động .......................................................... 39
2.4.1. Bổ sung và xử lý tài liệu .................................................................... 39
2.4.2 Tổ chức vốn tài liệu ............................................................................ 43
2.4.3 Công tác bảo quản tài liệu .................................................................. 44
2.4.4 Tạo lập các sản phẩm thƣ viện – thông tin ......................................... 44
2.5 Quản lý các hoạt động nghiệp vụ .......................................................... 48
2.5.1 Lập kế hoạch hoạt động ...................................................................... 49
2.5.2 Tổ chức thực hiện các hoạt động ........................................................ 50
2.5.3 Kiểm soát hoạt động ........................................................................... 51
2.6 Đánh giá chung ...................................................................................... 52
2.6.1 Ƣu điểm .............................................................................................. 52
2.6.2 Hạn chế ............................................................................................... 54
Tiểu kết ........................................................................................................ 55
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM ..................................................................................................... 56
3.1 Hoàn thiện quản lý hoạt động thƣ viện .................................................. 56
3.1.1 Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ .................................................... 56
3.1.2 Tăng cƣờng bổ sƣng, phát triển cơ sở vật chất ................................... 57
3.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý và thực hiện các văn bản quản lý .............. 58
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực đội ngũ quản lý.... 58
3.2.2 Thực hiện văn bản quản lý tại Thƣ viện ............................................. 59
3.3 Hoàn thiện các quy chế quản lý hoạt động thƣ viện ............................. 60
3.3.1 Nâng cao hiệu quả quản lý công tác xây dựng kế hoạch cho hoạt động
thƣ viện ........................................................................................................ 60
3.3.2 Phát triển đa dạng hóa nguồn tài liệu, xây dựng các bộ sƣu tập số, các
sản phẩm thông tin mới ............................................................................... 61
3.3.3 Nâng cao hiệu quả quản lý quá trình tự động hóa trong xử lý tài liệu 62
3.3.4 Tăng cƣờng quản lý công tác tuyên truyền, quảng bá về thƣ viện, kết
nối ngƣời sử dụng với các dịch vụ và sản phẩm của thƣ viện ..................... 62
3.3.5 Tăng cƣờng công tác chỉ đạo và kiểm tra ........................................... 63
3.4 Củng cố thực hiện các quy chế quản lý hoạt động thƣ viện. ................. 65
Tiểu kết ........................................................................................................ 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin vào cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI trên thế giới đã có những tác
động tích cực, trực tiếp đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, và đời sống xã hội ở
Việt Nam. Trong quá trình giao lƣu hội nhập với cộng đồng quốc tế, thông tin
tri thức đang trở thành nguồn lực quan trọng có tính chất quyết định đến sự
phát triển của xã hội. Trình độ học vấn của ngƣời dùng tin đƣợc nâng cao, do
đó nhu cầu tin cũng hết sức đa dạng, phong phú và sâu sắc hơn.
Pháp lệnh thƣ viện, ban hành ngày 11/11/2001 đã khẳng định rõ vị trí,
chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của thƣ viện: Thƣ viện là nơi thu thập, lƣu
trữ và tổ chức sử dụng vốn tài liệu trong xã hội. Thƣ viện có chức năng thông
tin, văn hóa, giáo dục nhằm truyền bá tri thức, thông tin phục vụ nghiên cứu,
công tác, học tập và giải trí.
Thƣ viện lớn mạnh thì đất nƣớc mới phồn vinh. Vì vậy, công tác quản
lý hoạt động trong thƣ viện là một yếu tố đặc biệt quan trọng không thể chủ
quan. Quản lý có tốt thì thƣ viện mới vững, mới phát triển. Bồi dƣỡng, đổi
mới công tác quản lý hoạt động thƣ viện đặc biệt quan trọng và cấp thiết hiện
nay mà chúng ta cần chú trọng.
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới không ngừng hiện nay, thƣ viện cần đƣợc từng
bƣớc hoàn thiện hóa để đáp ứng đƣợc nhu cầu tin của ngƣời dùng. Thƣ viện là
một trong những thiết chế văn hóa, giáo dục quan trọng, là nơi lƣu trữ và phổ
biến các giá trị văn hóa thành văn cho ngƣời dân, góp phần tích cực trong quá
trình phát triển của xã hội. Mà quản lý luôn luôn đóng vai trò quan trọng
trong mọi chế độ xã hội và mọi lĩnh vực ngành nghề, quản lý bao trùm lên
toàn bộ hoạt động của xã hội.
Quản lý một cách khoa học, hợp lý sẽ đem lại những lợi ích vô cùng to
1
lớn. Quản lý có nguyên tắc và phƣơng pháp chung nhất song đi sâu vào từng
ngành nghề, từng lĩnh vực chúng có những đặc thù riêng. Chính vì vậy, mọi
ngành nghề, mọi lĩnh vực đều phải nghiên cứu để tìm ra cách thức, phƣơng
pháp quản lý khoa học nhất đối với ngành nghề, lĩnh vực của mình. Có nhiều
yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động thƣ viện, tuy vậy hoạt động
quản lý là yếu tố quan trọng nhất, bởi một mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp và
phƣơng pháp, cơ chế quản lý khoa học sẽ đem lại những lợi ích vô cùng to
lớn: tiết kiệm chi phí và thời gian, tiết kiệm sức lao động, giảm thiểu những
hƣ hao vật chất, tăng năng suất lao động và tạo đƣợc hiệu quả cao nhất trong
công việc. Trong những thập niên gần đây diện mạo của thƣ viện đã thay đổi
rõ rệt, bên cạnh loại hình thƣ viện truyền thống đã xuất hiện nhiều loại hình
thƣ viện khác nhau. Việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và
các công nghệ mới đã làm thay đổi căn bản nhiều qui trình nghiệp vụ, qui
trình xử lý công việc trong hoạt động thƣ viện theo hƣớng tự động hóa. Sự
thay đổi này mang đến nhiều lợi ích cho ngƣời dùng tin và các thƣ viện. Tuy
nhiên, đây cũng là nguyên nhân làm bộc lộ nhiều bất cập trong công tác quản
lý thƣ viện bởi phần lớn các mô hình quản lý thƣ viện đang áp dụng hiện nay
chỉ phù hợp với mô hình thƣ viện truyền thống. Điều này đã làm hƣởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động của các thƣ viện tại Việt Nam hiện nay.
Để thực hiện tốt các chức năng của thƣ viện, cần không ngừng nâng
cao hiệu quả quản lý, tổ chức thƣ viện. Cũng nhƣ quản lý các thiết chế văn
hóa khác, quản lý hoạt động thƣ viện đang là một trong những lĩnh vực quản
lý văn hóa hết sức cấp thiết hiện nay đƣợc các nhà quản lý văn hóa, thƣ viện
cũng nhƣ các nhà nghiên cứu thƣ viện học quan tâm. Trƣớc thực tế đó, việc
nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động quản lý trong các thƣ viện hiện
đại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này tại Việt
Nam là một việc làm cấp thiết mang tính chiến lƣợc nhằm nâng cao hiệu quả
2
hoạt động thƣ viện góp phần vào công cuộc nâng cao trình độ dân trí, phát
triển kinh tế xã hội, văn hóa và khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trải qua bao nhiêu năm xây dựng và phát triển, thƣ viện VHLKHVCNVN
đã có những chuyển biến nhất định có thể đáp ứng nhu cầu bạn đọc cũng nhƣ
phát huy tối đa tiềm lực của thƣ viện. Tuy nhiên, hoạt động của Thƣ viện
VHLKHVCNVN hiện nay vẫn còn một số bất cập, chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng phát triển của Viện có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời. Công tác
quản lý hoạt động của Thƣ viện còn bộc lộ những hạn chế nhất định cần phải
khắc phục trong thời gian tới. Để khắc phục những hạn chế, khai thác và phát
huy có hiệu quả những nguồn lực của Thƣ viện, một trong những yếu tố quan
trọng mang tính chất quyết định đó là nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động thƣ viện, nhằm tạo điều kiện đáp ứng tối đa nhu cầu đọc của bạn đọc.
Trải qua một số học phần về thông tin thƣ viện và quản lý thƣ viện tại
trƣờng đại học Nội vụ Hà Nội, hơn nữa đề tài “ Quản lý hoạt động thƣ viện tại
viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” chƣa có đề tài nào nghiên
cứu nên tác giả đã tìm hiểu nghiên cứu để có thể đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao sự quản lý hoạt động tại thƣ viện ay.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Trên Thế giới đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thƣ viện, ngƣời
ta thấy rằng thƣ viện có tác động tích cực trong nhiều hoạt động khác nhau
của nhân loại. Các chƣơng trình thƣ viện mạnh mẽ giúp tạo cảm hứng cho
ngƣời đọc và ngƣời dùng tin tốt hơn, tạo ra đƣợc động lực học tập nghiên cứu
mạnh mẽ hơn.
- Nghiên cứu về nội dung quản lý thƣ viện:
Theo Krishan Kumar ; Niharika Udani các nội dung quản lý thƣ viện
trong môi trƣờng điện tử gồm: Quản lý nguồn nhân lực; Quản lý tài chính;
3
Quản lý hệ thống tự động hóa thƣ viện; Quản lý các hoạt động nghiệp vụ: Bổ
sung, xử lý thông tin, lƣu thông, quản lý ấn phẩm định kỳ. Hoạt động quản lý
thƣ viện trong kỷ nguyên thông tin cần tập trung vào các nội dung sau: Quản
lý kế hoạch; Quản lý tổ chức; Quản lý Công nghệ thông tin; Quản lý thông
tin; Quản lý tiếp thị thông tin; Quản lý mục tiêu; Quản lý tri thức; Quản lý
toàn diện chất lƣợng; Quản lý chất lƣợng dịch vụ; Quản lý chiến lƣợc; Quản
lý động lực…
- Nghiên cứu về mô hình cơ cấu tổ chức thƣ viện:
Trên thế giới nghiên cứu về mô hình cơ cấu tổ chức thƣ viện hiện đại
đã có một số tác giả thực hiện. Tiêu biểu nhƣ: Krishan Kumar ; Robert D.
Stueart; Barbara B ; Cathy Hartman; Martin Halbert; Susan Paz; Lyndon
Pugh; Subal Chandra Biswas. Krishan Kumar, Robert D. Stueart, Barbara B.
Trên cơ sở phân tích những thay đổi về quản lý thƣ viện trong môi trƣờng
điện tử đã nhấn mạnh sự cần thiết phải tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức các thƣ
viện. Cấu trúc tổ chức truyền thống đã không còn phù hợp với và thích ứng
đƣợc với những thách thức, thay đổi trong môi trƣờng mới.
Robert D. Stueart, Barbara B. đã phân tích về ƣu nhƣợc điểm của
nhiều mô hình cơ cấu tổ chức thƣ viện và trung tâm thông tin. Theo Robert D.
Stueart ngày nay, môi trƣờng thƣ viện có sự thay đổi nhanh chóng các thƣ
viện và trung tâm thông tin đang trƣởng thành hơn trong cơ cấu tổ chức, bằng
cách đƣa ra mô hình tổ chức với những liên kết đa chiều đƣợc gọi là lớp phủ,
hoặc sửa đổi đối với cơ cấu tổ chức phân cấp.
Cathy Hartman, Martin Halbert và Susan Paz trên cơ sở phân tích nhiều
mô hình cơ cấu tổ chức khác nhau, nhóm nghiên cứu đã đề xuất mô hình cơ
cấu tổ chức kết hợp giữa chức năng và làm việc nhóm áp dụng cho thƣ viện
Trƣờng Đại học Bắc Texas. Mô hình này vừa kế thừa đƣợc những ƣu điểm
của mô hình chức năng đồng thời đáp ứng đƣợc thay đổi trong bối cảnh thay
4
đổi nhanh chóng của thƣ viện.
Lyndon Pugh đƣa quan điểm về quản lý thƣ viện trong thế kỷ 21 trong
đó chú trọng đến mô hình cơ cấu tổ chức nhằm phát triển tối đa khả năng, sức
sáng tạo của con ngƣời trong hệ thống. Luận điểm mà Lyndon Pugh đƣa ra rất
gần với tƣ tƣởng của M.P. Follet và Abraham Maslow thuộc trƣờng phái quản
lý quan hệ con ngƣời.
Subal Chandra Biswas trong một nghiên cứu đề cập đến những xu
hƣớng quan trọng trong quản lý thƣ viện thế kỷ 21 đã đề cập đến mô hình cơ
cấu tổ chức thƣ viện. Theo Subal Chandra Biswas các thƣ viện trong những
thập niênđầu thế kỷ 21 hầu hết các thƣ viện vẫn sẽ áp dụng cơ cấu tổ chức
phân cấp nhƣng giao tiếp nhiều hơn giữa các bộ phận trong tổ chức.
Liên quan đến đề tài này tại Việt Nam đã có các tác giả nghiên cứu, các
công trình đƣợc tổng quan theo từng phƣơng diện sau
Cơ sở lý luận của quản lý:
- Nguyễn Tiến Hiển (1996), Tổ chức và quản lý công tác thông tin - thƣ
viện, Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội. Nội dung cung cấp những
kiến thức cơ bản về: Đề tài trình bày lý luận và các kỹ năng về công tác tổ
chức, quản lý thƣ viện và cơ quan thông tin; tổ chức lao động khoa học, kế
họach hóa, thống kê họat động thƣ viện - thông tin, công tác báo cáo, kiểm
tra, quản lý tài chính và marketing trong quản lý hoạt động thƣ viện - thông
tin. Tuy nhiên đề tài chƣa nhấn mạnh nhiều đến thực trạng và các giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng tôt chức và quản lý thông tin thƣ viện.
- Nguyễn Tiến Hiển, Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), Quản lý thƣ viện
và trung tâm thông tin, Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội . Đề tài đã
trình bày khá chi tiết nội dung, lý thuyết chung về tổ chức, quản lý và tổ chức
quản lý trong thƣ viện - thông tin. Những vấn đề cụ thể trong quản lý thƣ viện
và trung tâm thông tin nhƣ: tổ chức lao động trong cơ quan thƣ viện - thông
5
tin; cơ cấu tổ chức một số loại hình thƣ viện và cơ quan thông tin ở Việt Nam;
lập kế hoạch và báo cáo công tác thƣ viện - thông tin; công tác thống kê trong
các cơ quan thƣ viện - thông tin; kinh tế thƣ viện - thông tin; công tác đào tạo,
hƣớng dẫn nghiệp vụ và công tác thanh tra thƣ viện - thông tin. Bên cạnh đó,
đề tài vẫn chƣa khái quát đƣợc hết tình hình quản lý thƣ viện và trung tâm
thông tin để đƣa ra các giải pháp nâng cao hoạt động quản lý hơn.
Về hoạt động thực tiễn của quản lý có đề tài:
- Bùi Loan Thùy, Đào Hoàng Thúy (1998), Tổ chức và quản lý công
tác thông tin thƣ viện, Nxb Tp. Hồ Chí Minh . Nội dung trình bày những vấn
đề chung về công tác tổ chức, quản lý trong các thƣ viện và cơ quan thông tin
nhƣ: tổ chức lao động khoa học trong thƣ viện và cơ quan thông tin; kế hoạch
hóa công tác thông tin thƣ viện; thống kê và báo cáo công tác thông tin thƣ
viện; hoạt động kinh tế, quản lý tài chính và marketing trong công tác thông
tin thƣ viện; quản lý trụ sở, thiết bị, nghiệp vụ thƣ viện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý hoạt động thƣ viện
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại thƣ viện viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011- 2019
Nội dung nghiên cứu: Đề tài đã nghiên cứu những cơ sở lý luận, thực
trạng quản lý hoạt động của thƣ viện Viện HLKHVCNVN từ đó đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động tại thƣ viện.
4. Mục đích, nhiệm vụ đề tài:
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn thì mục đích
nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý thƣ viện, hệ
thống hóa và làm phong phú những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thƣ
6
viện, làm rõ sự biến đổi và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quản lý
thƣ viện tại VHLKHVCNVN.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những cơ sở lý luận, nội dung về quản lý hoạt động TV
tại VHLKHVCNVN
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thƣ viện tại viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thƣ viện tại
VHLKHVCNVN.
5. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài:
Quản lý hoạt động thƣ viện tại VHLKHVCNVN trong những năm qua
tuy đã có nhiều bƣớc tiến nhất định tuy vậy vẫn còn chƣa đƣợc cụ thể, giám
sát chặt chẽ nên trong qua trình quản lý còn gặp phải nhiều khó khăn. Để
quản lý đƣợc tốt thì cần phải bổ sung và hoàn thiện hơn trong việc xây dựng
kế hoạch và thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả nhất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành khóa luận, tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu, công trình
nghiên cứu về quản lý thƣ viện của các tác giả đi trƣớc, tác giả luận văn đã
tiếp thu, kế thừa, nghiên cứu, tìm hiểu chi tiết, đầy đủ và hệ thống trên cơ sở
khoa học về quản lý hoạt động của Thƣ viện.
+ Phƣơng pháp thống kê: Tổng hợp dữ liệu, số liệu nhằm phục vụ cho
quá trình phân tích, đánh giá.
+ Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
7
7. Kết cấu cuả khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thƣ viện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động thƣ viện tại viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao quản lý hoạt động thƣ viện tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1 Thư viện
Thƣ viện là một thiết chế văn hóa quan trọng không thể thiếu trong cấu
trúc thống nhất của các thiết chế phục vụ văn hóa, thông tin cho ngƣời dân.
Thƣ viện đƣợc phân bố đều khắp ở tất cả các vùng của lãnh thổ, địa phƣơng,
đơn vị, trƣờng học, phục vụ rộng rãi tất cả mọi ngƣời, không phân biệt tuổi
tác, dân tộc, tôn giáo, trình độ, giới tính, ngôn ngữ, quốc tịch và địa vị xã
hội… góp phần nâng cao trình độ dân trí, học tập suốt đời và giải trí cho nhân
dân. Trong đó, thƣ viện đƣợc xem nhƣ một trung tâm sinh hoạt văn hóa thông
tin của cộng đồng dân cƣ. Theo ý nghĩa truyền thống, một thƣ viện là kho sƣu
tập sách, báo và tạp chí. Hiểu theo cách khái quát nhất thƣ viện là nơi tàng trữ
và tổ chức sử dụng tài liệu có tính chất tập thể và xã hội. Trong thời đại mới,
thƣ viện vẫn luôn luôn đƣợc coi là tòa lâu đài trí tuệ của nhân loại, nơi lƣu giữ
và bảo tồn những giá trị văn hóa của loài ngƣời, là một bộ phận văn hóa và
mang thêm sắc thái mới - là trung tâm thông tin, là một bộ phận cấu thành
trong hệ thống thông tin tƣ liệu của các nƣớc, là nơi thu thập và thỏa mãn nhu
cầu thông tin cho quảng đại quần chúng. Trên thế giới tồn tại rất nhiều quan
điểm khác nhau về thƣ viện. Tuy nhiên trong các định nghĩa, định nghĩa của
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đƣợc
các nhà thƣ viện học trên thế giới đánh giá là đầy đủ nhất về thƣ viện. Trong
Giáo trình Thƣ viện học đại cƣơng, tác giả Bùi Loan Thùy và Lê Văn Viết đã
nêu rõ định nghĩa Thƣ viện theo tổ chức UNESCO nhƣ sau: “ Thƣ viện,
không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sƣu tập có tổ chức nào của
sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe - nhìn và
nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức kho cho bạn đọc sử dụng tài liệu đó
9
nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí.” [ 24,
tr.8]
Điều 1, Pháp lệnh Thƣ viện nêu rõ:
Thƣ viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thƣ tịch của dân tộc;
thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác, sử dụng chung vốn tài liệu trong xã
hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập,
nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ,
kinh tế, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
[28, tr.7-8]
1.1.2 Quản lý
Theo Các Mác: “ Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản
chất xã hội của quá trình lao động ” [ 7,tr.8]. Theo ông: Tất cả mọi hoạt động
trực tiếp hay mọi động cơ chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn thì
ít nhiều đều cần đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trƣởng.
F. Angghen cho rằng quản lý là một động thái tất yếu phải có khi nhiều
ngƣời cùng hoạt động chung với nhau khi có sự hiệp tác của một số đông
ngƣời, khi có hoạt động phối hợp của nhiều ngƣời.
Quản lý là một lĩnh vực nghiên cứu có lịch sử lâu đời trên thế giới, cho
đến nay, đã trở thành lĩnh vực khoa học có hệ thống khái niệm, lý luận phong
phú bao gồm nhiều trƣờng phái, học thuyết. Xuất hiện trong các giai đoạn lịch
sử khác nhau và tiếp cận khái niệm quản lý từ những phƣơng diện khác nhau
vì vậy đã tạo ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý.
Trƣờng phái quản lý cổ điển, tiêu biểu nhƣ: F.W.Taylor; H.Fayol;
10
Max Weber; Luther Gulick và Lyndanll Urwick tiếp cận quản lý nhƣ một
khoa học với phƣơng châm mấu chốt của quản lý là tìm ra phƣơng thức khoa
học nhất để hoàn thành công việc. Trƣờng phái này cũng tiếp cận quản lý theo
qui trình và các chức năng cơ bản nhƣ: lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra.
Trƣờng phái tân cổ điển, tiêu biểu nhƣ: M.P Follet ; H. Simon ; Maslow
tiếp cận quản lý từ phƣơng diện coi trọng con ngƣời và các mối quan hệ của
con ngƣời trong tổ chức. Trƣờng phái quản lý hiện đại, tiêu biểu nhƣ: Harold
Koontz, C. I. Barnarrd, James H. Donneley, William Ouchi, Peter Drucker
tiếp cận quản lý dựa trên việc kế thừa chắt lọc những ƣu điểm của cả hai
trƣờng phái trƣớc đó.
Quản lý đƣợc xem xét vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
Trƣờng phái này đề cao lý thuyết quản lý theo qui trình, hệ thống đồng thời
coi trọng yếu tố con ngƣời với các quan hệ trong tổ chức. Một trong những
đóng góp lớn của trƣờng phái này là đƣa ra thuyết quản lý tổng hợp và thích
nghi trong đó xem xét quản lý nhƣ một thể chế có khả năng thích ứng với
những thay đổi của thời đại.
Theo Wickramasinghe quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển và kiểm soát các hoạt động của tổ chức để phối hợp các nguồn lực con
ngƣời, vật chất và nguồn lực khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức một
cách hiệu quả.
- Theo Đại từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 1999, do Nguyễn Nhƣ Ý
chủ biên thì quản lý là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một
cơ quan.
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2003, thì quản lý là:
Chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau
(sinh học, kỹ 25 thuật, xã hội), bảo đảm gìn giữ một cơ cấu ổn định nhất định,
11
duy trì hoạt động tối ƣu và bảo đảm thực hiện những chƣơng trình và mục
tiêu của hệ thống đó.
- Theo Viện Quản lý và phát triển năng lực tổ chức xem xét từ bản chất,
quản lý thực chất là một hành vi, đã là hành vi thì phải có ngƣời gây ra và
ngƣời chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại
sao làm nhƣ vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trƣớc tiên cần
có chủ thể quản lý: nói rõ ai là ngƣời quản lý? Sau đó cần xác định đối tƣợng
quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì
cái gì?
Có đƣợc 3 yếu tố trên nghĩa là có đƣợc điều kiện cơ bản để hình thành
nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý
nào cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần đƣợc tiến hành trong môi
trƣờng, điều kiện nhất định nào đó. Với những phân tích trên mọi hoạt động
quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, quản lý vì cái gì?
- Môi trƣờng và điều kiện quản lý trong hoàn cảnh nào? Các trƣờng
phái trên có những tiếp cận về các chức năng của quản lý khác nhau, tuy
nhiên đều có sự thống nhất ở những chức năng có bản của của quản lý nhƣ:
Lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. [26]
Từ những quan điểm trên đây, kế thừa những nhân tố hợp lý của các
tiếp cận và quan niệm về quản lý trong lịch sử tƣ tƣởng quản lý, theo tác giả
bản chất của quản lý và hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác
lao động.
Quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể
để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ
12
đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hƣớng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ
thể nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trƣờng biến đổi.
Quản lý bao giờ cũng mang tính mục đích, tính tổ chức và tính hiệu quả, quản
lý bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động
quản lý. Chủ thể luôn là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên
đối tƣợng quản lý bằng các công cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo
những nguyên tắc nhất định. Đối tƣợng quản lý tiếp nhận trực tiếp sự tác động
của chủ thể quản lý. Tuỳ theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia
thành các dạng quản lý khác nhau. Khách thể quản lý chịu sự tác động hay sự
điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là hành vi của con ngƣời, các quá trình xã
hội.
Mục tiêu của quản lý là cái đích phải đạt tới tại một thời điểm nhất định
do chủ thể quản lý định trƣớc. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các
động tác quản lý cũng nhƣ lựa chọn các phƣơng pháp quản lý thích hợp. Quản
lý ra đời chính là nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công
việc.
1.1.3 Quản lý hoạt động thư viện
Trong một số tài liệu chuyên môn về thƣ viện đã có các định nghĩa về
quản lý thƣ viện nhƣ sau:
- Là sự tác động có chủ đích tới tập thể ngƣời lao động để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong quá trình thực hiện các mục đích và nhiệm
vụ đề ra. Quản lý hoạt động thƣ viện dựa trên quyền hạn đƣợc quy định và
cùng với nó là sự tác động tổ chức, điều hành.
- Là hoạt động đƣợc các cán bộ lãnh đạo và tập thể viên chức thực hiện
một cách tự giác và có kế hoạch nhằm đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển
13
bình thƣờng của thƣ viện, bao gồm: kế hoạch, tổ chức và kích thích lao động,
quản lý các quá trình thƣ viện, thống kê và kiểm tra công việc, công tác cán
bộ (tổ chức cán bộ).
Tổng hợp những định nghĩa nêu trên, tác giả cho rằng quản lý hoạt
động thƣ viện là quản lý 3 lĩnh vực: quản lý con ngƣời, quản lý chuyên môn
và quản lý cơ sở vật chất của thƣ viện. Và vì 3 lĩnh vực này đƣợc quản lý
bằng con ngƣời và thông qua con ngƣời, nên có thể định nghĩa QLTV nhƣ
sau:
Là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý thƣ viện (cá nhân, tập
thể) lên đối tƣợng quản lý (tập thể công chức, viên chức của thƣ viện) với
mục đích tổ chức và điều hành hoạt động của họ nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà
chủ thể quản lý đề ra.
1.1.2 Các nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý
1.1.2.1 Nguyên tắc quản lý
Để thực hiện quản lý hoạt động thƣ viện, thông thƣờng phải tuân thủ
theo các nguyên tắc chung của quản lý, bao gồm các nguyên tắc cơ bản: Đảng
lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý; Tập trung dân chủ; Kiểm tra thƣờng xuyên, kịp
thời.
Đảm bảo cho HĐTTTV có hiệu quả và phát triển:
- Đảm bảo việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin, bao gồm
các dạng TL: TL điện tử với sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm hiện đại.
- Đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực để đáp ứng sự phát triển ko ngừng của
nhu cầu tin và sự gia tăng TT. Nhu cầu tin và sự gia tăng TT ngày càng lớn,
thì đòi hỏi khoa học công nghệ, nhân lực phải có trình độ xử lý áp dụng
KHCN.
- Tăng cƣờng giao lƣu trao đổi kinh nghiệm giữa các hệ thống trong và
ngoài nƣớc để nhằm tiếp thu kinh nghiệm làm cho các HĐTV ngày càng đổi
14
mới, hội nhập và phát triển.
- Đảm bảo kinh phí, trụ sở trang thiết bị cho HĐTV
Nguyên tắc hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia HĐTV:
Đảm bảo quyền lợi của ngƣời sử dụng TV: quyền đƣợc đọc, truy cập
vào các CSDL, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời khuyết tật. Bên cạnh đó
khuyến khích ngƣời sử dụng tham gia quy trình quản lý, xây dựng TV thông
qua hoạt động công tác viên, đóng góp về vật chất và ý kiến để xây dựng và
QLTV.
- Đảm bảo quyền lợi đề xây dựng và QLTV:
+ Chế độ:
+ Chính sách, lƣơng bổng, ƣu đãi nghề nghiệp
+ Bồi dƣỡng và nâng cao trình dộ
- Đảm bảo lợi ích sử dụng nguồn liệu thông tin của các TV cùng tham
gia 1 mạng lƣới hệ thống. Thông qua các bản hợp đồng đƣợc ký kết trong 1
mạng lƣới.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Xây dựng nguồn lực TT trên tinh thần hợp tác và chia sẻ tài nguyên
TT giữa các TV cùng hệ thống nhằm giảm chi phí, mở rộng khả năng sử dụng
TT và TL
- Tăng cƣờng việc chia sẻ TT Quốc tế để mở rộng và phát triển nguồn
lực TT
- Tiêu chuẩn hóa việc xử lý kĩ thuật TV, tránh xử lí dữ liệu chồng chéo
thiếu khoa học gây tốn kém sức ngƣời và chi phí xử lý dữ liệu.
- Tăng cƣờng sử dụng công nghệ để phục vụ nhanh và hiệu quả: Quản
lý ngƣời đọc trong công tác mƣợn, đọc, trả TL để quản lý thời gian mƣợn, trả
sách, tránh để mất mát, giúp ngƣời đọc tra tìm nhanh thông qua hệ thống tra
tìm tự động
15
Mở rộng hợp tác trong hệ thống
- Giúp cải thiện hoạt động TV, cập nhật CNTT và phƣơng pháp quản lý
- Tiết kiệm thời gian và cải tiến quá trình quản lý thƣ viện.
- Chia sẻ nguồn TT, tiết kiệm chi phí.
Chuyên môn hóa
- Làm tăng hiệu quả, độ chính xác và khoa học của các HĐTTTV. Ví
dụ nhƣ hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong TV ( quá trình biên mục, phân
loại, nhập dữ liệu,…), ứng dụng các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn ISBD, MARC21,
DDC, AACR2…, phát huy khả năng của các viên chức TV vào các vị trí
trong các bộ phận của HĐTV sử dụng máy móc và công nghệ
- Chuyên môn hóa quá trình quản lý làm tăng năng suất, hiệu suất
HĐTV và QLTV: cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công lao động hợp lý, đúng sở
trƣờng, sd phần mềm quản trị để QLTL và các hoạt động của TV.
1.1.2.2. Phương pháp quản lý
Để quản lý có hiệu quả một tổ chức, cùng với việc tuân thủ đúng các
nguyên tắc quản lý các nhà quản lý cần phải vận dụng sáng tạo và linh hoạt
các phƣơng pháp quản lý.
Phƣơng pháp quản lý là tổng thể cách thức tác động, có hƣớng đích đến
ngƣời lao động và tập thể nhằm đảm bảo phối hợp của họ trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ đã đề ra.
Phƣơng pháp quản lý khác nguyên tắc quản lý ở chỗ: nguyên tắc quản
lý là các quy định bắt buộc ngƣời quản lý phải thực hiện, phƣơng pháp quản
lý mềm dẻo và linh hoạt hơn và đƣợc áp dụng tùy từng điều kiện cụ thể của
cơ quan. Các thƣ viện có thể áp dụng các phƣơng pháp quản lý khác nhau để
đạt cùng mục đích nâng cao hiệu quả quản lý. Thông thƣờng, các thƣ viện sử
dụng ba phƣơng pháp quản lý chủ yếu sau: Phƣơng pháp hành chính,phƣơng
pháp tâm lý giáo dục, phƣơng pháp kinh tế.
16
- Phƣơng pháp hành chính:
Phƣơng pháp hành chính là phƣơng pháp thực hiện sự hƣớng dẫn, chỉ
đạo trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên đối với cấp dƣới, là cách thức tác
động trực tiếp của chủ thể quản lý đến tập thể và cá nhân dƣới quyền bằng các
quyết định dứt khoát mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cấp dƣới phải chấp
hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Các quyết
định đƣợc cụ thể hóa dƣới dạng các quy chế, quy định, quyết định, nội quy
của tổ chức. Sự hƣớng dẫn chỉ đạo này có tính pháp lệnh nhƣng vẫn mềm dẻo
hơn nguyên tắc.
Đây là phƣơng pháp có vai trò rất lớn trong công tác quản lý nhằm xác
lập trật tự, kỷ cƣơng trong tổ chức; giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý
một cách nhanh chóng và là khâu nối các phƣơng pháp khác thành một hệ
thống.
Phƣơng pháp tổ chức hành chính hƣớng tác động từ yêu cầu chung của
tổ chức đến mỗi thành viên với các biện pháp: Thiết lập cơ cấu tổ chức với
vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho mỗi cấp, mỗi khâu,
mỗi nhóm, mỗi thành viên nhờ đó mà quyền lực đƣợc thông suốt có hiệu lực
từ trên xuống dƣới; điều chỉnh các hoạt động của tổ chức phải nhịp nhàng,
đồng bộ, nhất quán và đúng hƣớng thông qua các điều luật, nội quy, quy chế,
điều lệ; đánh giá các kết quả quản lý nghiêm túc, chính xác, công bằng, tạo cơ
sở cho việc thƣởng phạt nghiêm minh đối với các thành viên trong tổ chức.
Sự chỉ đạo chung, thống nhất cho các thƣ viện là nhƣ vậy, còn mỗi thƣ viện
lại dựa vào điều kiện cụ thể của mình để vận dụng một cách sáng tạo và mang
lại hiệu quả.
- Phƣơng pháp tâm lý giáo dục:
Phƣơng pháp tâm lý giáo dục là các cách thức tác động vào nhận thức
và tình cảm của ngƣời lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của
17
họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Phƣơng pháp tâm lý giáo dục dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật
tâm lý. Đặc trƣng của phƣơng pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh
thần. Tính thuyết phục làm cho nhân viên phân biệt đƣợc phải - trái, đúng -
sai, lợi - hại, thiện - ác… để hành động cho phù hợp. Khơi dậy tính tự nguyện,
tự giác của đối tƣợng quản lý, kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ
và khả năng cao nhất. Để thực hiện phƣơng pháp tâm lý có kết quả, trong các
cơ quan thƣ viện cần thực hiện một số phƣơng pháp nhƣ: thuyết phục, tạo dƣ
luận xã hội; điều tra, phỏng vấn và quan sát cá nhân; thực nghiệm… Bên cạnh
đó, cán bộ quản lý cần sử dụng phƣơng pháp giáo dục nhằm nâng cao tri thức
cho đội ngũ cán bộ thƣ viện về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa xã
hội thông qua việc mở các lớp tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức, hội nghị, hội
thảo và giao tiếp cá nhân,… Ngoài ra, cán bộ quản lý phải là tấm gƣơng,
hƣớng dẫn cấp dƣới thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao một cách tự giác và
đạt hiệu quả.
- Phƣơng pháp kinh tế:
Phƣơng pháp kinh tế là phƣơng pháp tác động vào đối tƣợng quản lý
thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế (tiền
lƣơng, tiền thƣởng, tiền phạt,…) để cho các đối tƣợng quản lý tự lựa chọn
phƣơng án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Cơ sở khách quan của các phƣơng pháp kinh tế là sự vận dụng các quy
luật kinh tế trong quản lý. Phƣơng pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng và
giữ vai trò trung tâm trong công tác quản lý vì nó tác động thông qua các lợi
ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của mỗi ngƣời và tập thể lao
động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi
con ngƣời, động lực đó càng vững chắc nếu lợi ích cá nhân đƣợc kết hợp
đúng đắn với lợi ích của tập thể và xã hội. Đối với thƣ viện, việc vận dụng có
18
hiệu quả phƣơng pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm đánh giá khách
quan chất lƣợng, hiệu quả cũng nhƣ kích thích tinh thần và nâng cao hiệu quả
lao động.
Muốn nâng cao vai trò và hiệu quả của phƣơng pháp kinh tế cần xem
trọng phân tích kinh tế của cơ quan thƣ viện trên hai bình diện: Hiệu quả xã
hội và hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở đó mới đảm bảo đánh giá khách quan hoạt
động của cơ quan, xác định các khuynh hƣớng phát triển, các nhiệm vụ, phát
hiện và sử dụng các nguồn dự trữ năng suất lao động.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý
Các cơ quan và cá nhân quản lý để quản lý tốt đối tƣợng của mình,
trƣớc hết phải xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý. Đối với thƣ
viện, đây cũng là một khâu quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và phát huy tối đa nguồn lực sức mạnh của mình. [5]
Các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý thƣ viện bao gồm:
- Năng lực của cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là ngƣời đứng đầu cơ quan hay mỗi bộ phận trong cơ
quan thƣ viện, có quyền ra quyết định, tổ chức thực hiện các quyết định quản
lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Có thể nói, ngƣời quản lý là
ngƣời xây dựng một tập thể đoàn kết, tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau, có ý thức
giác ngộ cao trong mọi công việc. Trong các cơ quan thƣ viện, ngƣời quản lý
đề ra nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ cho cấp dƣới, xác định cụ thể những
công việc cần làm, thời gian hoàn thành, kiểm soát công việc của nhân viên
và đƣa ra những chỉ dẫn cần thiết để nhân viên hiểu rõ trách nhiệm, đóng góp
sức lực của mình trong công việc. Hoạt động của cán bộ quản lý là giải quyết
những vấn đề chung, đảm bảo cho sự phát triển của cả hệ thống. Vì vậy, sự
phát triển của từng cơ quan phụ thuộc chủ yếu vào chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý.
19
- Yếu tố chính trị
Bất cứ hệ thống quản lý nào cũng đều chịu sự tác động của yếu tố chính
trị. Đối với thƣ viện, công tác quản lý chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố chính trị
nhƣ: Hệ thống quan điểm, đƣờng lối, quyết sách chính trị; hệ thống các quy
phạm pháp luật, các thể chế chính trị tác động trực tiếp đến các nội dung liên
quan đến quản lý thƣ viện, nhƣ định hƣớng phát triển, xây dựng mục tiêu
chiến lƣợc, qui hoạch mạng lƣới, xây dựng cơ cấu tổ chức, đầu tƣ kinh phí,
phát triển nguồn nhân lực…
- Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
và đối tƣợng quản lý, đến năng suất và chất lƣợng công việc thực hiện công
việc. Yếu tố kinh tế là điều kiện để ngƣời quản lý có thể thực hiện tốt các
phƣơng pháp quản lý nhằm tạo động lực cho ngƣời lao động trong thƣ viện.
- Yếu tố xã hội
Đó là yếu tố con ngƣời, yếu tố này đƣợc biểu hiện vì con ngƣời, do con
ngƣời là động lực chính của sự phát triển xã hội, là mục đích chính của quản
lý. Lợi ích của mỗi ngƣời, của từng tập thể, của toàn xã hội gắn bó hữu cơ với
nhau, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp. Điều kiện cụ thể của từng
xã hội có ảnh hƣởng lớn đến chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Ngoài ra,
những yếu tố nhƣ trình độ dân trí, cơ cấu mật độ dân cƣ… sẽ có ảnh hƣởng
đến việc qui hoạch mạng lƣới, qui mô đầu tƣ kinh phí để phát triển thƣ viện.
Yếu tố khoa học và công nghệ Những thay đổi nhanh chóng của thƣ viện về
cơ sở hạ tầng, nguồn lực thông tin, dịch vụ thông tin, nguồn nhân lực… đã tạo
nhiều ảnh hƣởng đối quản lý. Việc ứng dụng thành tựu khoa học và công
nghệ vào công tác quản lý thƣ viện sẽ nâng cao chất lƣợng trong hoạt động
thƣ viện, tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại,thay đổi quy
trình, mô hình thƣ viện truyền thống sang mô hình thƣ viện điện tử, hòa nhập
20
xu hƣớng phát triển của thời đại.
1.1.4 Vai trò của quản lý hoạt động thƣ viện.
Thƣ viện ra đời và tồn tại nhằm thoả mãn nhu cầu bảo tồn và phổ biến
các giá trị văn hoá của nhân loại đƣợc thể hiện dƣới dạng tài liệu. Vai trò của
quản lý hoạt động thƣ viện thể hiện
Quản lý thƣ viện phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ của VHLKHVCNVN.
- Quản lý khai thác, bổ sung và phát triển nguồn lực thông tin của Thƣ
viện từ các nguồn trong và ngoài nƣớc đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ của thƣ viện giúp cho thƣ viện có những
bƣớc chuyển mình trong việc hiện đại hóa thƣ viện.
- Quản lý tổ chức, phát triển các dịch vụ thông tin - tƣ liệu trong Thƣ
viện để TV có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đọc và tìm kiếm thông tin của bạn
đọc, nâng cao khả năng tra cứu và tìm kiếm thông tin đƣợc tốt hơn.
- Quản lý, vận hành trang thiết bị và hệ thống thông tin số của Thƣ
viện; Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ và các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến
vào hoạt động thƣ viện để quá trình quản lý thƣ viện đƣợc bao quát và dễ
dàng hơn đối với ngƣời quản lý.
- Quản lý tổ chức hệ thống tra cứu thông tin đáp ứng nhu cầu của ngƣời
dùng tin làm tăng khả năng tra cứu thông tin.
1.1.5 Sơ lƣợc về lĩnh vực quản lý hoạt động thƣ viện Việt Nam.
Tại Việt Nam, đã có một số nhà khoa học và quản lý nghiên cứu tiếp
cận quản lý hoạt động thƣ viện ở những mức độ, phƣơng diện khác nhau.
Tháng 6 năm 2003, Tháng 9 năm 2003 Liên hiệp thƣ viện các trƣờng
đại học khu vực phía Nam đã tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề: Hiện đại
hóa thƣ viện ; Kinh nghiệm xây dựng và quản lý thƣ viện điện tử . Nhiều
tham luận khoa học đã đƣợc trình bày trong hội thảo đề cấp đến chủ đề hiện
21
đại hóa thƣ viện. Trong đó có một số tham luận đề cấp đến hoạt động quản lý
thƣ viện tiêu biểu nhƣ: Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc xây dựng và phát triển
sự nghiệp thƣ viện Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thuần; Từ quản lý tƣ liệu đến quản lý tri
thức, tác giả Nguyễn Minh Hiệp; Quản lý thƣ viện tích hợp số, tác giả Hà Lê
Hùng; Một số vấn đề về tổ chức quản lý thƣ viện, tác giả Nguyễn Huy
Chƣơng. Tháng 5 năm 2015 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Thƣ viện Quốc gia Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học: Thực trạng và giải
pháp đổi mới mô hình tổ chức quản lý và phƣơng thức hoạt động thƣ viện
Việt Nam có một số tham luận đề cập đến xu hƣớng quản lý các thƣ viện Việt
Nam. Trần Thị Quý với Hƣớng đến triết lý quản trị chất lƣợng toàn diện cho
việc ứng dụng bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 trong các cơ quan thông
tin thƣ viện Việt Nam.
Một số tác giả đã đề xuất đến mô hình cơ cấu tổ chức thƣ viện.
Trần Thị Minh Nguyệt với Quản lý thƣ viện đại học dƣới tác động của
công nghệ thông tin đã phân tích đƣợc sự cần thiết phải thay đổi cơ cấu tổ
chức trong các thƣ viện. Không chỉ đề cập đến sự thay đổi về cơ cấu tổ chức,
tác giả còn đề cập đến sự thay đổi phƣơng thức quản lý con ngƣời. Nguyễn
Thị Lan Thanh với Thực trạng tổ chức quản lý thƣ viện và giải pháp hoàn
thiện đã phân tích về ƣu nhƣợc điểm của các loại cơ cấu tổ chức khác nhau
đồng thời đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý thƣ viện.
Tháng 12 năm 2010 Liên hiệp thƣ viện đại học phía Bắc đã tổ chức hội
thảo khoa học với chủ đề: Đổi mới tổ chức, quản lý và tăng cƣờng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thƣ viện . Một số tham luận đã
đề cập đến mô hình tổ chức quản lý thƣ viện mới cho hệ thống thƣ viện các
trƣờng đại học. Nguyễn Huy Chƣơng với Từ thực trạng đổi mới mô hình thƣ
viện đại học Mỹ, suy nghĩ về xu hƣớng đổi mới tổ chức, quản lý thƣ viện đại
22
học Việt Nam
Nguyễn Văn Hành, Trần Mạnh Tuấn với Đổi mới mô hình tổ chức hoạt
động thông tin – thƣ viện trong Học viện Công nghệ Bƣu chính viễn thông .
Tháng 5 năm 2015 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Thƣ viện
Quốc gia Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học: Thực trạng và giải pháp đổi
mới mô hình tổ chức quản lý và phƣơng thức hoạt động thƣ viện Việt Nam.
Có một số tham luận đề cập đến mô hình tổ chức quản lý thƣ viện hiện
đại. Nguyễn Thị Lan Thanh với Thực trạng tổ chức quản lý thƣ viện và giải
pháp hoàn thiện; Lê Thị Lan với Một số vấn đề về công tác tổ chức quản lý và
hoạt động của các thƣ viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;
Hoàng Đức Liên, Phạm Thị Thanh Mai với Mô hình tổ chức xây dựng và
phục vụ học liệu theo môn học/ ngành học trong thƣ viện đại học; Trần Bích
Huệ với Thực trạng tổ chức quản lý và phƣơng thức hoạt động của hệ thống
thƣ viện trong quân đội nhân dân Việt Nam; Nguyễn Thị Đông với Đề xuất
đổi mới mô hình quản lý nhà nƣớc về sự nghiệp thông tin – thƣ viện Việt
Nam; Nguyễn Văn Thiên với Sự phát triển của các thƣ viện Việt Nam hiện
nay và những yêu cầu đặt ra đối với mô hình tổ chức quản lý.
Qua tổng quan những nghiên cứu về quản lý hoạt động thƣ viện có thể
thấy, quản lý hoạt động thƣ viện là một vấn đề mới tuy nhiên trên thế giới và
tại Việt Nam đã có các tác giả nghiên cứu về vấn đế này. Các công trình này
đã tiếp cận QLHĐ thƣ viện từ các phƣơng diện sau:
- Nghiên cứu về lý thuyết quản lý hoạy động thƣ viện .
- Nghiên cứu về các yêu cầu đối với quản lý hoạt động thƣ viện.
- Nghiên cứu về các chức năng quản lý thƣ viện.
- Nghiên cứu về các nội dung của quản lý thƣ viện.
- Nghiên cứu về mô hình cơ cấu tổ chức thƣ viện.
23
1.1.6 Các bƣớc tiến hành của quản lý hoạt động thƣ viện
1.1.6.1 Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và
phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc những mục tiêu đó. Trong quản lý thƣ viện
lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng bởi nó có liên quan tới mục tiêu thƣ
viện cần phải đạt đƣợc, cũng nhƣ phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu nhƣ thế
nào. Nó bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu, xây dựng một chiến lƣợc tổng
thể, nhất quán với những mục tiêu đó, và triển khai một hệ thống các kế
hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động. Thông qua việc lập kế hoạch
sẽ cho thấy đƣợc hƣớng đi của thƣ viện, đồng thời giảm đƣợc sự chồng chéo
và những hoạt động lãng phí.
Lập kế hoạch giúp thƣ viện có thể thích nghi đƣợc với sự thay đổi của
môi trƣờng bên ngoài. Do vậy lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn
định trong môi trƣờng hoạt động của thƣ viện. Về nhân lực tham gia lập kế
hoạch, trong một thƣ viện hiện đại việc lập kế hoạch cần huy động trí tuệ của
tất cả các thành viên trong thƣ viện.
Nhƣ vậy việc thực hiện chức năng lập kế hoạch trong quản lý thƣ viện
có nhiều thay đổi trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Việc phân tích và đánh giá môi trƣờng là rất cần thiết trong đó cần đặc
biệt lƣu ý những thay đổi nhanh chóng của môi trƣờng KH&CN.
- Cần đảm bảo sự đa dạng và toàn diện của các loại kế hoạch, bên cạnh
các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn là các loại kế hoạch hoạt động.
- Việc xây dựng, xác định mục tiêu chiến lƣợc của thƣ viện là rất cần
thiết điều này đảm bảo để tất cả các loại kế hoạch đƣợc xây dựng đều hƣớng
tới thực hiện mục tiêu chiến lƣợc.
- Quá trình lập kế hoạch cần đƣợc thực hiện đầy đủ các bƣớc kế tiếp
nhau tạo thành một qui trình khoa học.
24
- Cần đảm bảo để tất cả các thành viên trong thƣ viện có thể tham gia
vào việc lập kế hoạch, điều này một mặt sẽ huy động đƣợc trí tuệ của các
thành viên trong thƣ viện, mặt khác sẽ tạo động lực cho ngƣời lao động.
1.1.6.2 Tổ chức
Khi đề cập đến khái niệm tổ chức, các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc đã có những cách tiếp cận khác nhau. Cách thứ nhất: Tổ chức với tính
cách là một thực thể; Cách thứ hai: Tổ chức với tính cách là một chức năng
của quản lý. Trong đề tài này tổ chức đƣợc xem xét nhƣ là một chức năng của
quản lý.
Tƣơng tự nhƣ một số lĩnh vực khác, thực hiện chức năng tổ chức trong
quản lý hoạt động thƣ viện gồm những nội dung chủ yếu là:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bao gồm việc phân chia thƣ
viện thành các bộ phận khác nhau. Xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận các thành viên trong tổ
chức.
- Sắp đặt nhân sự trong cơ cấu tổ chức một cách hệ thống, có chức năng
nhất định trong hoạt động của tổ chức, có mối quan hệ với nhau trong những
hình thái cơ cấu nhất định.
- Thông qua mô hình cơ cấu tổ chức liên kết hoạt động của các cá nhân,
bộ phận và lĩnh vực hoạt động thành một thể thống nhất hành động đạt mục
tiêu chiến lƣợc đã đƣợc đề ra.
1.1.6.3 Điều khiển
Chức năng điều khiển của quản lý là quá trình chủ thể sử dụng quyền
lực quản lý của mình để tác động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức
một cách có chủ đích để tổ chức đi đến mục tiêu. Chức năng này còn đƣợc gọi
là chức năng lãnh đạo, chỉ đạo. Điều khiển là tác động của ngƣời quản lý đến
ngƣời lao động sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt đƣợc
25
mục tiêu của tổ chức. Điều khiển sẽ giúp cho tổ chức hoạt động một cách ổn
định.
Chức năng điều khiển trong quản lý thƣ viện liên quan đến nguồn nhân
lực tuy nhiên điều khiển có nhiều khác biệt so với quản lý nguồn nhân lực.
Nếu nhƣ quản lý nguồn nhân lực tập trung vào việc tuyển dụng, xây dựng
nhân lực cần thiết làm việc trong các bộ phận của thƣ viện thì điều khiển lại
tập trung vào việc chỉ đạo và thúc đẩy con ngƣời nhiệt tình phấn đấu để đạt
đƣợc mục tiêu của thƣ viện. Điều khiển là một công việc phức tạp bởi vì nó
đòi hỏi các nhà quản lý hiểu đƣợc những khía cạnh liên quan đến con ngƣời
trong thƣ viện. Thực hiện chức năng điều khiển trong quản lý thƣ viện hiện
đại liên quan đến các nội dung chính nhƣ: Phƣơng pháp quản lý; Ngƣời quản
lý; Truyền thông (thông tin trong tổ chức).
Phƣơng pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động của ngƣời lãnh
đạo đến đối tƣợng nhằm thực hiện những mục tiêu mong đợi. Phƣơng pháp
quản lý phù hợp, khoa học sẽ tạo động lực cho ngƣời lao động thức hiện tốt
các nhiệm vụ. Để tạo động lực cho ngƣời lao động trong thƣ viện đòi hỏi
ngƣời quản lý phải am hiểu nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ tâm lý học, xã hội
học…Trên thực tế đã có nhiều lý thuyết hiện đại về tạo động lực làm việc cho
nhân viên.
Tƣơng tự nhƣ một số lĩnh vực khác để tạo động lực cho ngƣời lao động
trong thƣ viện hiện đại ngƣời quản lý có thể áp dụng các phƣơng pháp quản lý
khác nhau. Nếu so với chức năng, nguyên tắc thì phƣơng pháp là bộ phận
năng động nhất, ngƣời lãnh đạo không những phải biết lựa chọn phƣơng pháp
thích hợp cho từng tình huống và đối tƣợng cụ thể mà còn phải biết thay đổi
phƣơng pháp khi phƣơng pháp đó tỏ ra không thích hợp và thay thế vào đó
những phƣơng pháp thích hợp hơn.
Điều khiển là chức năng của quản lý trong đó trong đó đề cập đến vai
26
trò và yêu cầu đối với ngƣời quản lý. Ngƣời quản lý đóng vai trò rất quan
trọng trong bất cứ một tổ chức nào. Những phẩm chất, tác phong và phƣơng
pháp quản lý của ngƣời lãnh đạo, quản lý sẽ tạo nên phong cách ứng xử và
cao hơn là văn hóa trong tổ chức. Những thay đổi trong thƣ viện hiện đại đã
đặt ra những yêu cầu đối với ngƣời quản lý. Môi trƣờng thƣ viện hiện đại luôn
thay đổi nhanh chóng, thực tế này đã đặt ra những yêu cầu mới đối với ngƣời
quản lý đặc biệt là khả năng dự đoán, tiếp cận và thích ứng nhanh với sự thay
đổi.
1.1.6.4 Kiểm tra
Kiểm tra giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý,
phát hiện ra các sai sót, các ách tắc của tổ chức trong quá trình hoạt động để
có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận dụng các nguồn lực để sớm đƣa tổ chức đạt
đến mục tiêu. Chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng của
quản lý.
Kiểm tra giúp đề ra các giải pháp cho một chƣơng trình hành động
nhằm khắc phục sự sai lệch để đảm bảo cho tổ chức đạt đƣợc các mục tiêu đã
định.Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, là nhu cầu cơ bản
để hoàn thành các quyết định quản lý. Kiểm tra còn giúp hoàn thiện các quyết
định quản lý về nhiều mặt, khẳng định sự đúng sai của đƣờng lối, chính sách,
mục tiêu, cơ cấu, cơ chế của tổ chức.
Kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng:
- Chủ động ngăn chặn các nhầm lẫn, sai phạm có thể xảy ra trong quá
trình quản lý để đảm bảo cho các kế hoạch đƣợc thực hiện với hiệu quả cao.
- Là nhu cầu khách quan của mọi thành viên để tránh sự đổ lỗi về trách
nhiệm, đồng thời đảm bảo thực thi quyền lực quản lý của ngƣời lãnh đạo.
- Giúp tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trƣờng, xác
định đƣợc vị trí hiện tại của tổ chức.
27
- Đo lƣờng các yếu tố đầu vào, bao gồm:
+ Tài nguyên đầu vào nhƣ ngân sách, nhân viên, cơ sở vật chất, tài liệu,
thiết bị.
+ Hoạt động đầu vào nhƣ phát triển các chƣơng trình nhằm đạt mục
tiêu đã xác định. Việc đo lƣờng các yếu tố đầu vào là rất cần thiết trong việc
thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý thƣ viện. Đây chính là hình thức
kiểm tra trƣớc khi triển khai hoạt động. Hình thức kiểm tra này giúp ngăn
ngừa những rủi ro ngay từ khi hoạt động chƣa diễn ra.
Đo lƣờng các yếu tố đầu ra nhƣ các sản phẩm, các dịch vụ, các hoạt
động chƣơng trình (thƣờng thông qua các số liệu cụ thể nhƣ: Số lƣợng tài liệu
đƣợc bổ sung, biên mục; Số lƣợng ngƣời dùng tin đến thƣ viện, số lƣợng tài
liệu lƣu hành, số lƣợng câu hỏi tham khảo đƣợc trả lời…)
Việc đánh giá các kết quả đầu ra cần căn cứ vào những lợi ích hoặc
những sự thay đổi đối với mỗi ngƣời, hay một tập thể trong và sau khi tham
gia, sử dụng các dịch vụ, hoạt động của thƣ viện. Sự thay đổi này hƣớng vào
kiến thức hay kỹ năng họ có đƣợc, những lợi ích khác cải thiện điều kiện, tình
trạng của họ, sự thỏa mãn của ngƣời dùng tin khi sử dụng các dịch vụ của thƣ
viện. Bên cạnh đó việc đo lƣờng đánh giá cần căn cứ vào các mục tiêu đã đặt
ra trong quá trình lập kế hoạch.
1.2 Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
1.2.1 Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
1.2.1.1 Giới thiệu chung
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Academy of Science and Technology,
viết tắt là VAST.
- Ngày 15/5/2017, Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành Nghị định số
60/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
28
của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Theo đó, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện
chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ;
cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây
dựng chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội; đào tạo
nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện Hàn lâm KHCNVN thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
- Trình Chính phủ dự thảo nghị định quy định, sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam; chiến lƣợc, quy hoạch, các chƣơng trình, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm, các dự án, đề án quan trọng của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập mới, đổi tên, tổ chức
lại, giải thể các tổ chức, đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam thuộc thẩm quyển của Thủ tƣớng.
- Về nghiên cứu khoa học và công nghệ:
+ Nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ
trong các lĩnh vực: Toán học; vật lý; hóa học; sinh học; công nghệ sinh học;
công nghệ thông tin; điện tử, tự động hóa; công nghệ vũ trụ; khoa học vật
liệu; đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính sinh học; khoa học trái đất;
khoa học và công nghệ biển; môi trƣờng và năng lƣợng; dự báo, phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai;
+ Nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự
nhiên và môi trƣờng;
+ Triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa
29
học, công nghệ;
+ Đề xuất và chủ trì thực hiện các chƣơng trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nƣớc theo sự phân công của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền.
- Đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao; tổ chức đào tạo
sau đại học về khoa học tự nhiên và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo và cung cấp thông tin động đất, cảnh báo sóng thần với cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển thị trƣờng khoa học, công
nghệ.
- Tham gia thẩm định trình độ công nghệ, xét duyệt luận chứng kinh tế
- kỹ thuật các công trình trọng điểm, quan trọng của Nhà nƣớc và của các địa
phƣơng theo sự phân công của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Quyết định các dự án đầu tƣ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số ngƣời làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật; chế độ chính sách, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Về tài chính, tài sản:
+ Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nƣớc;
+ Quyết định phân bổ chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra việc chi tiêu, chịu
trách nhiệm quyết toán;
30
+ Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tƣớng
Chính phủ giao.
1.2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Viện Hàn lâm KHCNVN có 51 đơn vị trực thuộc bao gồm: 06 đơn vị
giúp việc Chủ tịch Viện do Thủ tƣớng Chính phủ thành lập; 34 đơn vị sự
nghiệp nghiên cứu khoa học (28 đơn vị do Thủ tƣớng Chính phủ thành lập và
06 đơn vị do Chủ tịch Viện thành lập); 07 đơn vị sự nghiệp khác; 04 đơn vị tự
trang trải kinh phí và 01 doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Các đơn vị của Viện đóng tập trung tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh.
Một số đơn vị đóng tại Phú Thọ, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Đà Lạt. Ngoài
ra, Viện còn có hệ thống trên 100 đài trạm trại thuộc 17 Viện nghiên cứu
chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố đặc trƣng cho hầu hết các vùng
địa lý của Việt Nam (đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và hải đảo) để
khảo sát, điều tra, thu thập số liệu, triển khai thực nghiệm về địa chất, địa từ,
địa động lực, địa lý, môi trƣờng, tài nguyên và thử nghiệm vật liệu,... Viện
Vật lý địa cầu hiện đang quản lý 53 đài, trạm trở thành đơn vị có số đài trạm
lớn nhất trong Hệ thống.
1.2.2 Phòng thư viện
Phòng thƣ viện thuộc Trung tâm Thông tin tƣ liệu – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam nằm ở tầng 1 tòa nhà A11 số 18 đƣờng
Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
1.2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Phòng thƣ viện Trung tâm Thông tin tƣ liệu- Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam có chức năng nhiệm vụ: Bổ sung, phân loại, quản lý
31
và tổ chức khai thác, sử dụng sác báo, tạp chí khoa học. Tổ chức, quản lý và
khai thác cơ sở dữ liệu điện tử ( sách, báo, tạp chí), kết nối nguồn tài nguyên
điện tử và xây dựng môi trƣờng tích hợp tài nguyên thân thiện với ngƣời
dùng. Đào tạo nâng cao chất lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác Thông tin- thƣ viện trong mạng lƣới thƣ viện thuộc Viện Hàn lâm.
Cung cấp các dịch vụ thông tin thƣ viện. Hợp tác, trao đổi về thƣ viện học với
các thƣ viện khác của nhà nƣớc và các Bộ/ ngành.
1.2.2.2 Tài nguyên thông tin
Tài liệu bản in hiện có: hơn 24.000 bản sách, hàng trăm nhan đề tạp chí
với nhiều ngôn ngữ (Latinh, Nga, Đức, Việt) thuộc tất cả các lĩnh vực khoa
học công nghệ.
Tài liệu điện tử truy cập qua mạng Internet: Thƣ viện hiện có các
CSDL điện tử, gồm hơn 98.359 tạp chí điện tử đƣợc mua quyền truy cập từ
năm 1996 đến 2018 bao gồm:
ScienceDirect: 84956 tạp chí
SpringerLink: 10016 tạp chí
Institue of Physics (IOP): 529 tạp chí
American Physical of Society (APS): 812 tạp chí
American Chemical Society (ACS): 38 tạp chí
American Institute of Physics (AIP): 365 tạp chí
Proquest Central … và nhiều các CSDL miễn phí khác) của các nhà
xuất bản uy tín trên thế giới. Bạn đọc có thể truy cập vào các cơ sở dữ liệu
điện tử trong hệ thống Thƣ viện số của Viện Hàn lâm.
1.2.2.3 Trang thiết bị
Trang thiết bị trong thƣ viện đƣợc đầu tƣ với tiêu chuẩn cao. Hệ thống
trang thiết bị trong thƣ viện bao gồm:
Hệ thống server chuyên dụng
32
Hệ thống máy tính phục vụ công tác tra tìm tài liệu cho độc giả
Hệ thống kho tàng, kệ chứa
Số máy tính nối mạng Internet: 08
Máy in: 01
Máy chủ: 01
Bên cạch đó, thƣ viện còn sử dụng phần mềm KOHA để biên mục tài
liệu trong cơ sở dữ liệu thƣ mục, mạng LAN để kết nối Internet theo đƣờng
Leaseline.
1.2.2.4 Công nghệ ứng dụng
Cổng tra cứu nguồn tài nguyên điện tử http://elib.isivast.org.vn truy
cập Cơ sở dữ liệu đƣợc Viện Hàn lâm cấp kinh phí mua hàng năm thông qua
phần mềm Metalib/SFX.
Cổng tra cứu thông tin thƣ mục các tài liệu (Kho sách, Luận án, Luận
văn, Báo cáo đề tài KHCN…) đƣợc lƣu giữ trong Trung tâm Thông tin - Tƣ
liệu đƣợc xây dựng trên phần mềm quản trị tích hợp Koha
Kho số Nội sinh truy cập bộ sƣu tập các tài liệu toàn văn của thƣ viện
hoặc của các nhà xuất bản trên thế giới.
2.1.2.5 Nguồn nhân lực
Hiện tại có 3 cán bộ thƣ viện đang công tác tại phòng thƣ viện Trung
tâm Thông tin tƣ liệu- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam:
1. Vũ Thị Tâm: Trƣởng phòng thƣ viện.
2. Nguyễn Thị Tuyết Nhung: Cán bộ phụ trách bạn đọc.
3. Ninh Thị Hƣơng: Cán bộ biên mục.
33
Tiểu kết
Sự phát triển của KH&CN và những ứng dụng của nó vào hoạt động
thƣ viện đã tạo ra sự phát triển của thƣ viện. Thƣ viện càng phát triển thì mới
đáp ứng đƣợc nhu cầu của bạn đọc. Mỗi thƣ viện đều có chức năng riêng của
nó. Để thƣ viện hoạt động đƣợc hiệu quả thì quản lý thồn tin đóng vai trò đặc
biệt quan trọng. Chƣơng 1 tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thƣ viện.
Thực trạng quản lý thƣ viện sẽ đƣợc tác giả trình bày trong chƣơng 2.
34
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
2.1 Triển khai các văn bản chỉ đạo và hƣớng dẫn của cấp trên
Trên cơ sở Pháp lệnh thƣ viện, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã
không ngừng nỗ lực xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
có giá trị thực tiễn cao, vừa đáp ứng với yêu cầu quản lý về thƣ viện trong
thời kỳ mới, vừa đáp ứng với yêu cầu phát triển của ngành, phù hợp với xu
thế phát triển chung của thế giới,… từng bƣớc chỉ đạo, hƣớng dẫn cho hệ
thống thƣ viện phát triển đúng hƣớng.
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ văn hóa, Thƣ viện
VHLKHVCNVN đã luôn nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động thƣ
viện trong quá trình nâng cao, phát triển nhu cầu tin của bạn đọc. Công tác
triển khai các văn bản chỉ đạo và hƣớng dẫn của cấp trên rất đƣợc quan tâm,
chú trọng và thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời.
Với những văn bản chỉ đạo từ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Vụ
Thƣ viện, VHLKHVCNVN sẽ ban hành các Quyết định, phê duyệt các Đề án,
Quy hoạch, Kế hoạch về việc củng cố và phát triển hệ thống thƣ viện. Bám
sát các văn bản chỉ đạo của cấp trên, Thƣ viện đã triển khai thực hiện các nội
dung cụ thể trong công tác thƣ viện phù hợp với nội dung và hình thức phát
triển của Viện.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo các cấp, Thƣ viện sẽ xây dựng kế
hoạch, triển khai các hoạt động cụ thể và thực hiện. Công tác phổ biến văn
bản chỉ đạo đƣợc thƣ viện triển khai một cách nghiêm túc đến toàn thể cán bộ
công nhân viên cũng nhƣ trong toàn bộ Viện nói chung.
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thƣ viện, việc triển khai các
văn bản quản lý và hƣớng dẫn của cấp trên là công tác quan trọng, cần đƣợc
thực hiện một cách nghiêm túc, đồng thời cần có phƣơng thức triển khai thực
35
hiện phù hợp với tình hình thực tế tại TV.
2.2 Quản lý nhân lực
Trong quản lý hoạt động thƣ viện, chính sánh phát triển nhân lực đƣợc
thể hiện trong các hoạt động nhƣ xây dựng kế hoạch, xây dựng qui trình tuyển
dụng, bồi dƣỡng nhân lực.
Lập kế hoạch phát triển nhân lực là rất quan trọng trong quản lý nhân
lực của thƣ viện. Hoạt động này đƣợc thực hiện sẽ đảm bảo đƣợc sự ổn định
về nhân lực trong thƣ viện. Tuyển dụng và bồi dƣỡng phát triển nhân lực giúp
cho thƣ viện có đƣợc nguồn nhân lực phù hợp về cơ cấu, đảm bảo về chất
lƣợng phục vụ cho các hoạt động.
Tuyển dụng và bồi dƣỡng phát triển nhân lực giúp cho thƣ viện có
đƣợc nguồn nhân lực phù hợp về cơ cấu, đảm bảo về chất lƣợng phục vụ cho
các hoạt động trong thƣ viện. Có nhiều thay đổi trong các hoạt động của một
thƣ viện vậy việc phân tích các vị trí công việc, xây dựng ban tuyển dụng
nhân lực đối với hoạt động quản lý. Có nhiều thay đổi trong các hoạt động
của một thƣ viện hiện đại chính vậy việc phân tích các vị trí công việc, xây
dựng ban hành và áp dụng các qui định tuyển dụng nhân lực đối với hoạt
động quản lý. Trong thƣ viện hiện nay, do nhu cầu về trình độ chuyên môn
nên cơ cấu nhân lực có nhiều thay đồi hơn so với trƣớc.
Nghiên cứu thực tế cho thấy, hiện nay cán bộ thƣ viện thƣờng xuất phát
từ 2 nguồn: thứ nhất là những cán bộ đƣợc đào tạo từ chuyên ngành thƣ viện,
thứ hai là các cán bộ đƣợc đào tạo từ các chuyên ngành công nghệ thông tin
hoặc các ngành khác. Việc thu hút các cán bộ trẻ chuyên ngành thƣ viện có
kinh nghiệm tốt về công nghệ thông tin đã khiến cho thƣ viện viện Hàn lâm
Khoa học và công nghệ Việt Nam trở lên hữu ích hơn rất nhiều trong thời đại
phát triển hiện nay.
Trao đổi với lãnh đạo quản lý thƣ viện, lãnh đạo thƣ viện cho biết
36
nguyên nhân tập trung ở các lý do sau:
- Do yêu cầu của công việc: thƣ viện thƣờng triển khai nhiều hoạt động
nhƣ xây dựng triển khai dự án, tăng cƣờng quan hệ quốc tế… nên cần thiết
phải tuyển dụng nhân lực có trình độ về lĩnh vực này. Những yêu cầu của hoạt
động chuyên môn nhƣ xử lý thông tin, tài liệu hay cung cấp các dịch vụ cũng
là lý do thƣ viện đƣa ra.
- Do sự điều động nhân sự trong một tổ chức: trong một tổ chức, sự
điểu động từ phòng ban này sang phòng ban khác là điều không thể tránh khỏi
- Một phƣơng diện khác trong quản lý nhân lực tại thƣ viện đó là chất
lƣợng nguồn nhân lực. Nhân lực trong thƣ viện hiện đại phải có đủ khả năng
thực hiện các công việc chính bao gồm:
+ Thu thập thông tin
+ Tạo ra các sản phẩm thông tin
+ Phân tích biến đổi tạo ra giá trị gia tăng của thông thông tin
+ Là ngƣời truyền thông kết nối nguồn lực thông tin với ngƣời dùng tin
của thƣ viện.
Thƣ viện ngày càng thay đổi nhanh chóng, vì vậy nguồn nhân lực trong
thƣ viện phải đƣợc thƣờng xuyên bồi dƣỡng, đào tạo chuyên môn. Đây là nội
dung quan trọng của quản lý hoạt động thƣ viện.
2.3 Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động
Để hoàn thiện công tác quản lý thƣ viện, trƣớc hết phải thực hiện tốt
việc xây dựng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch có vai trò đặc biệt quan trọng và
là cơ sở cho các hoạt động khác của quản lý thƣ viện.
Căn cứ vào những mục tiêu đặt ra trong kế hoạch, lãnh đạo thƣ viện sẽ
thiết lập cơ cấu tổ chức, xác định chính xác nguồn nhân lực, phân công lao
động và lựa chọn phƣơng thức kế hoạch hoạt động trên cơ sở những căn cứ
nhƣ sau: Căn cứ vào công tác chỉ đạo của Vụ Thƣ viện, nắm bắt chƣơng trình
37
hoạt động của ngành để xây dựng kế hoạch bám sát, hiệu quả.
Căn cứ vào chỉ đạo và kế hoạch hoạt động chung của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Căn cứ vào tình hình thực tế của thƣ viện: Cơ sở vật chất,trang thiết bị,
nhu cầu bạn đọc, vốn tài liệu… Đồng thời, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của Thƣ viện, lãnh đạo Thƣ viện viện HLKHVCNVN tiến hành xây dựng các
kế hoạch hoạt động phù hợp với những bƣớc đi cụ thể và thiết thực, bao gồm
cả các kế hoạch dài hạn cũng nhƣ kế hoạch công tác năm, tháng, quý, trong
đó đề ra các mục tiêu cụ thể tập hợp trình lãnh đạo VHLKHVCNVN xét
duyệt và cho ý kiến chỉ đạo.
Kế hoạch dài hạn: Là những kế hoạch có nội dung lớn, quan trọng, có
phạm vi ảnh hƣởng rộng và thời gian tác động lâu dài với cơ quan, tổ chức.
Đây là công việc rất quan trọng đối với lãnh đạo Thƣ viện nhằm xác định, lựa
chọn mục tiêu và chƣơng trình hành động trong tƣơng lai, từ đó đề ra những
phƣơng thức hoạt động thích hợp nhằm đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Kế hoạch công tác năm: Bao gồm tổng quát các định hƣớng, các nhiệm
vụ, chỉ tiêu và các giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác của thƣ viện.
Hàng năm, Thƣ viện đều tiến hành tổng kết, đánh giá các hoạt động, sau đó
lập Kế hoạch công tác cho năm tiếp theo. Quy trình lập kế hoạch công tác tại
Thƣ viện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Các phòng lập bảng chỉ tiêu, công việc cụ thể căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của từng phòng, tập hợp gửi Ban giám đốc trung tâm Thông
tin- Tƣ liệu tổng hợp.
Bƣớc 2: Ban lãnh đạo nghiên cứu, chọn lựa và dự kiến nội dung đƣa
vào kế hoạch.
Bƣớc 3: Trên cơ sở phân tích các nguồn lực, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ chung của Thƣ viện cũng nhƣ chƣơng trình, kế hoạch công tác đƣợc
38
giao, đồng thời trên cơ sở các chỉ tiêu, báo cáo của các phòng, đơn vị sẽ soạn
thảo dự thảo kế hoạch công tác cho năm tới.
Bƣớc 4: Lấy ý kiến tham gia vào dự thảo Kế hoạch
Bƣớc 5: Trình Ban lãnh đạo VHLKHVCNVN phê duyệt và đƣa vào
thực hiện. Trong Kế hoạch công tác năm của Thƣ viện tập trung vào việc đề
ra mục tiêu và các phƣơng thức triển khai cụ thể một số nhiệm vụ trọng tâm
nhƣ: Công tác phục vụ bạn đọc; công tác nghiệp vụ; công tác thông tin tuyên
truyền; công tác phong trào cơ sở; công tác tài chính, hành chính.
Kế hoạch công tác quý: Là những kế hoạch cụ thể hóa nội dung của Kế
hoạch công tác năm, chỉ ra những công việc cụ thể, đƣợc thiết lập để thực
hiện những mục tiêu ngắn hạn, cụ thể hóa bằng các hoạt động trực tiếp làm
sản sinh ra kết quả. Căn cứ vào Kế hoạch công tác năm, các phòng xây dựng
kế hoạch cụ thể trong từng quý, tháng sau đó tập hợp trình lãnh đạo phê duyệt
và thực hiện.
2.4. Tổ chức thực hiện các hoạt động
2.4.1. Bổ sung và xử lý tài liệu
Bổ sung tài liệu
Xây dựng vốn tài liệu đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, quyết định tới chất lƣợng hoạt động của thƣ viện. Tại Thƣ viện
VHLKHVCNVN , tài liệu truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thành
phần vốn tài liệu thƣ viện. Bên cạnh đó, cùng với mức độ tin học hóa hoạt
động thƣ viện, Thƣ viện cũng đã chú trọng bổ sung các dạng tài liệu điện tử,
tăng cƣờng kết nối internet. Tài liệu ngoại văn có giá trị cao, hầu nhƣ đƣợc
nhận qua con đƣờng trao đổi và tặng biếu, chủ yếu qua nguồn tặng của Quỹ
Châu Á. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, dựa trên nguồn kinh phí
đƣợc cấp hàng năm, Thƣ viện bổ sung vốn tài liệu đa dạng, chất lƣợng đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tƣợng bạn đọc theo chỉ tiêu đƣợc
39
giao. Thông thƣờng, đến Quý IV của năm trƣớc, Thƣ viện sẽ tiến hành lập dự
toán ngân sách và lên kế hoạch bổ sung vốn tài liệu cho năm sau.
Kế hoạch bổ sung vốn tài liệu đƣợc xây dựng trên cơ sở những nội
dung chính nhƣ: Phân tích nhu cầu bạn đọc, xây dựng chính sách bổ sung và
xác định phƣơng thức bổ sung (bao gồm nguồn ngân sách nhà nƣớc, nguồn xã
hội hóa, nguồn biếu tặng). Về tổ chức triển khai thực hiện, Thƣ viện thực hiện
quy trình bổ sung sách với các chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
Thƣ viện liên hệ với các nhà sách để chọn sách qua danh mục. Khi các
Nhà sách gửi danh mục sách về Thƣ viện, cán bộ bổ sung sẽ trực tiếp tra tìm,
lựa chọn sách phù hợp theo tỷ lệ giữa các môn loại tri thức và căn cứ vào nhu
cầu thực tế của độc giả hoặc trực tiếp đến các Nhà sách chọn sách. Sau khi
chọn đƣợc sách phù hợp, cán bộ thƣ viện làm giấy đề nghị mua sách (kèm
theo danh mục sách đã chấm chọn) trình Ban Giám đốc duyệt và chuyển danh
mục tới các nhà sách. Các Nhà sách gửi sách thực tế kèm danh mục về Ban
lãnh đạo Trung tâm.
Biểu đồ 2.1 Thống kê bổ sung sách từ năm 2011-2017
Nhìn qua biểu đồ 2.1 ta thấy đƣợc những năm đầu khi kế hoạch quản lý
40
bổ sung sách chƣa đƣợc hiệu quả thì lƣợng tài liệu bổ sung tƣơng đối ít và
không phù hợp với thƣ viện. Những năm tiếp theo nhờ xây dựng kế hoạch
quản lý bổ sung sách đƣợc chặt chẽ, sát sao hơn nên hiệu quả bổ sung tăng
vƣợt trội, bổ sung tài liệu hợp lý, phù hợp với nhu cầu thƣ viện.
Cán bộ phụ trách vụ kiểm kê số lƣợng, chất lƣợng, làm phiếu nhập kho
để xử lý nghiệp vụ và chuyển đến các kho sách tại Thƣ viện (Các bộ phận
nhận sách và ký nhận theo phiếu xuất kho phòng Nghiệp vụ gửi kèm).
Trƣởng phòng thƣ viện thực hiện thanh quyết toán theo các chứng từ,
hóa đơn và số lƣợng sách nhập kho thực tế từ cán bộ phụ trách bổ sung tài
liệu. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng
cũng nhƣ xu thế phát triển chung của ngành, Ban lãnh đạo Thƣ viện đã có sự
chỉ đạo mới trong công tác bổ sung với định hƣớng nâng cao chất lƣợng bổ
sung tài liệu truyền thống, tăng cƣờng bổ sung các tài liệu điện tử và đa dạng
hóa các nguồn thông tin, phong phú về thể loại.
Thƣ viện đặc biệt quan tâm bổ sung các tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu
toàn văn có chất lƣợng thông tin cao, phù hợp với tình hình phát triển, đặc
điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phƣơng và đáp ứng đƣợc nhu cầu thông
tin đa dạng của bạn đọc, đảm bảo tính hợp lý giữa các môn loại tri thức. Bên
cạnh việc trang bị kho tài liệu đa dạng về các loại hình nhƣ sách, báo, tạp chí,
luận văn, luận án, báo cáo, các công trình nghiên cứu khoa học… thì triển
khai thƣ viện điện tử đã giúp đa dạng hóa các loại hình tài liệu này nhƣ sách
điện tử, các bài báo, báo cáo chuyên đề, luận văn, luận án,… điện tử. Thƣ
viện tại VHLKHVCNVN chủ yếu là tài liệu điện tử và sách nƣớc ngoài nên
công tác bổ sung thƣờng liên hệ qua một công ty trung gian phân phối.
41
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
99093 96213 83095 32842 ScienceDirect 53018 46575 79096
7749 9068 9249 6759 6853 2206 SpringerLink 7680
2406 6184 6381 4997 4413 2729 1129 ACS
204 809 1878 1390 1547 714 452 APS
10 103 156 534 364 801 48 AIP
5038 523 898 734 824 535 140 IOP
Bảng 2.1 Thống kê một số các cơ sỏ dữ liệu đƣợc mua từ
năm 2011-2017 của thƣ viện.
Quản lý, giám sát chăt chẽ hoạt động bổ sung CSDL đã giúp tăng hiệu
quả của công tác bổ sung CSDL trong thƣ viện, góp phần nâng cao chất lƣợng
phục vụ bạn đọc.
Xử lý tài liệu
Xử lý tài liệu là công đoạn trung gian đƣợc thực hiện sau khi bổ sung
tài liệu và là tiền đề để tạo ra các công cụ tra cứu thƣ mục và các xuất bản
phẩm thông tin trong thƣ viện.
Xử lý tài liệu đƣợc thực hiện với nhiều khâu khác nhau nhƣ: biên mục
mô tả, phân loại, định chủ đề, định từ khoá, tóm tắt, chú giải tài liệu. Về bản
chất, xử lý tài liệu là quá trình phân tích, rút ra từ tài liệu những dữ liệu đặc
trƣng về hình thức và nội dung nhằm tạo ra những điểm truy cập giúp cho bạn
đọc có thể tìm đƣợc tài liệu trong mục lục hoặc CSDL.
Các thƣ viện không thể triển khai các khâu công việc nếu không tiến
hành việc xử lý tài liệu. Việc quản lý tốt công tác xử lý tài liệu theo các quy
chuẩn, quy tắc của nghiệp vụ thƣ viện không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động nghiệp vụ thƣ viện mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với ngƣời
42
dùng tin, giúp tra cứu và sử dụng tài liệu nhanh chóng và hiệu quả.
Công tác xử lý tài liệu đƣợc Ban Giám đốc giao cho cán bộ phụ trách
trực tiếp thực hiện. Cán bộ có trách nhiệm lập kế hoạch xử lý tài liệu theo quy
trình cụ thể và tham mƣu cho lãnh đạo những phƣơng thức xử lý phù hợp, đạt
hiệu quả nhất trên cơ sở tuân theo các quy chuẩn, quy tắc của nghiệp vụ thƣ
viện. Căn cứ vào số lƣợng tài liệu bổ sung mới trong năm,thƣ viện lập kế
hoạch xử lý tài liệu cụ thể theo từng tháng,quý. Đồng thời phân công cán bộ
xử lý theo dây chuyền phù hợp.
Nội dung kế hoạch bao gồm:
Tổng số lƣợng tài liệu xử lý: Bao gồm cả tài liệu truyền thống và tài
liệu số;
Thời gian xử lý: Thời gian cụ thể thoàn thiện xử lý tài liệu theo chỉ tiêu
đã đặt ra;
Chỉ tiêu cụ thể: Số lƣợng tài liệu cần xử lý hoàn thiện đối với mỗi cán
bộ.
Thƣ viện Phân loại tài liệu theo bảng phân loại DDC. Biên mục theo
chuẩn quốc tế trên phần mềm ILIB. Xử lý tài liệu phải tuân thủ theo quy tắc,
quy trình của nghiệp vụ thƣ viện nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc quản
lý, tra cứu và sử dụng tài liệu. Tận dụng kết quả xử lý nội dung tài liệu của
các thƣ viện lớn, đầu ngành để đảm bảo tính chính xác, thống nhất và tiết
kiệm thời gian, công sức, kinh phí của thƣ viện.
2.4.2 Tổ chức vốn tài liệu
Hiện tại, vố tài liệu của thƣ viện VHLKHVCNVN đã đƣợc tổ chức
thành các kho tài liệu phục vụ bạn đọc nhƣ sau: Kho sách phòng đọc tổng
hợp, Kho sách phòng mƣợn, Kho báo tạp chí, Kho sách điện tử,...
Kho sách tổng hợp phòng mƣợn: Đƣợc tổ chức theo hình thức kho mở,
sắp xếp theo môn loại trong phòng đọc để phục vụ đọc giả tự do chọn lọc. Đa
43
số tài liệu ở phòng đọc là sách và tạp chí nƣớc ngoài.
Kho sách phòng mƣợn: Đƣợc tổ chức theo hình thức kho đóng, do đó
sách đƣợc xếp giá theo số đăng kí cá biệt. Sách tại kho này gần nhƣ tập hợp
bao quát nhất về mặt nội dung và đầy đủ theo thời gian.
Kho báo, tạp chí: Kho báo tạp chí bao gồm báo và tập chí nƣớc ngoài
và trong nƣớc, đƣợc sắp xếp theo thứ tự A,B,C,... theo tên báo và tạp chí.
Kho sách điện tử: Chiếm 90% vốn tài liệu của thƣ viện. Thƣ viện chủ
yếu sử dụng tài liệu điện tử để phục vụ bạn đọc Bắc- Trung – Nam. Mỗi bạn
đọc sẽ đƣợc cấp 1 Username và Password riêng để có thể tự do truy cập và
download tài liệu về. Tài liệu điện tử đƣợc mua bổ sung hằng năm thông qua
một công ty trung gian.
2.4.3 Công tác bảo quản tài liệu
Đồng thời với việc phát triển vốn tài liệu, thƣ viện luôn coi trọng công
tác bản quản vốn tài liệu. Hằng năm, thƣ viện thƣờng có kế hoạch kinh phí để
phòng chống mọt mối tại các kho tài liệu, gia cố đóng bìa lại những sách qua
thời gian lƣu thông bị hƣ hỏng, rách nát. Tuy đƣợc củng cố thƣờng xuyên
nhƣng tại kho tài liệu của thƣ viện vẫn chƣa có những máy móc, thiết bị
chuyên dụng để chống lại các tác hại của các yếu tố tự nhiên bên ngoài. Bên
cạnh đó, kho tài liệu đã chật hẹp, cũ kỹ cần đƣợc nâng cấp.
2.4.4 Tạo lập các sản phẩm thư viện – thông tin
Các sản phẩm thƣ viện- thông tin của thƣ viện bao gồm: hệ thống mục
lục truyền thống, các CSDL thƣ mục, các sản phẩm thƣ mục.
Hệ thống mục lục truyền thống
Nhìn chung hệ thống mục lục truyền thống đƣợc xây dựng và phát triển
từ khi mới thành lập thƣ viện đến nay, chủ yếu đƣợc tổ chức thành 3 loại:
- Mục lục chữ cái
- Mục lục phân loại
- Mục lục công vụ
Trong thƣ viện không có phòng tra cứu tài liệu riêng biệt mà mỗi kho
44
tài liệu đƣợc phản ánh bằng 2 hệ thống tra cứu mục lục: mục lục chữ cái và
mục lục phân loại trực tiếp ở đó.
Mục lục chữ cái: là mục lục trong đó các phích mô tả đƣợc sắp xếp
theo trật tự chữ cái, họ tên tác giả, tên cơ quan tổ chức và tên tài liệu. Đây là
mục lục phản ánh đầy đủ các tác phẩm và tác giả. Mục lục chữ cái ngoài việc
giúp bạn đọc tìm tài liệu, còn giúp cho cán bộ thƣ viện trong công tác cho
mƣợn, bổ sung, trao đổi sách, công tác chỉ dẫn thƣ mục khi trả lời câu hỏi của
bạn đọc về sách, về tác giả,... Hiện tại thƣ viện có tất cả 2 tử mục lục chữ cái
với hơn 80 ô và khoảng 14.000 phích mô tả.
Mục lục phân loại: Là công cụ tra cứu trong đó các phích mô tả đƣợc
sắp xếp theo các ngành tri thức, giúp bạn đọc dễ dàng tìm đƣợc thông tin theo
bộ môn tri thức và giúp cán bộ thƣ viện trong công tác bổ sung, thƣ muc,
hƣớng dẫn đọc sách, tổ chức triển lãm sách,....
Tuy nhiên, cả 2 mục lục phân loại và chữ cái ở thƣ viện
VHLKHVCNVN đều chƣa đƣợc cập nhật và điều chỉnh kịp thời bởi do thƣ
viện thiếu cán bộ nên việc chỉnh lý tủ mục lục không đƣợc diễn ra thƣờng
xuyên. Nhiều khi sách trong kho đã mất, rút thanh lý hoặc rút chuyển cho nơi
khác nhƣng phích mô tả thì vẫn còn nằm trong tủ mục lục. Cũng có khi sách
mới xử lý kỹ thuật xong, đƣợc chuyển xuống phòng phục vụ bạn đọc nhƣng
vẫn chƣa có phích để bạn đọc tra cứu, do đó dẫn đến tình trạng sách chết nằm
trong kho, không đƣợc lƣu thông đến bạn đọc. Chính điều này ảnh hƣởng
không nhỏ đến hiệu quả phục vụ cũng nhƣ tần suất sử dụng tài liệu tại thƣ
viện.
Các CSDL thƣ mục
CSDL thƣ mục chứa đầy đủ các thông tin về tác giả, nhan đề, các yếu
tố xuất bản, từ khóa chủ đề, tóm tắt,... của tài liệu. Điểm ƣu việt là nó cho
phép tạo ra nhiều điểm truy cập giúp bạn đọc tra cứu nhanh chóng, chính xác
đến tài liệu gốc.
Thƣ viện VHLKHVCNVN đã tiếp cận với việc xây dựng CSDL sách
45
từ năm 2001. Cổng tra cứu nguồn tài nguyên điện tử http://elib.isivast.org.vn
truy cập Cơ sở dữ liệu đƣợc Viện Hàn lâm cấp kinh phí mua hàng năm thông
qua phần mềm Metalib/SFX.
TÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU
ScienceDirect Springerlink ACS APS 75 1162 77 695 81 1009 68 967 4 953 8 571 17 647 105 778 96 636 89 765 620 8.183 8.891 4.948 7.691 9.580 9.124 7.584 9.601 10.262 7.075 74.756 304 118 389 41 40 66 162 87 75 1.282 AIP 53 26 26 23 36 28 43 16 36 314 IOP 7 10 31 20 25 22 81 112 311
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng HTML PDF
Cộng: 85.466
Bảng 2.2 Thống kê số tài liệu đƣợc bổ sung qua các tháng
trong năm 2018 tại thƣ viện.
Qua bảng 2.2 ta thấy kế hoạch bổ sung CSDL chƣa đƣợc phân bổ đồng
đều giữa các giai đoạn. Khi công tác quản lý hoạt động đƣợc chặt chẽ thì kế
hoạch bổ sung CSDL sẽ đƣợc phân bổ đồng đều và cần thiết giữa các giai
đoạn. Qua đây ta thấy cần phải giám sát chặt chẽ hơn về kế hoạch bổ sung
CSDL để phát huy hết hiệu quả của nó.
Sản phẩm thƣ mục
Mặc dù điều kiện kinh phí cho hoạt động tại thƣ viện còn hơi eo hẹp,
thƣ viện còn thiếu cán bộ nhân lực nhƣng hàng năm thƣ viện vẫn có các đề tài
46
nghien cứu đƣợc viện HLKHVCNVN và đọc giả đón nhận. Các đề tài đƣợc
viết với những lý luận sắt thép, kiên quyết, đúng đắn của cán bộ thƣ viện góp
phần không nhỏ trong các công tác nghiên cứu và phát triển thƣ viện.
Riêng về thƣ mục thông báo sách mới thì trƣớc tới nay thƣ viện không
làm.
Nộp lƣu chiểu
Qua khảo sát, các đề tài khoa học cấp Viện, cấp Bộ đều đƣợc nộp lƣu
chiểu về phòng Lƣu trữ, trực thuộc Trung tâm Thông tin- Tƣ liệu,
VHLKHVCNVN chứ không thuộc phụ trách về TV, điều này cho thấy việc
nộp lƣu chiểu các đề tài đã không thực hiện đúng với các văn bản quy định và
không làm đúng chức năng của TV là thu thập, lƣu trữ bảo quản các đề tài
khoa học để phục vụ cho nhu cầu tra cứu thông tin của bạn đọc.
Tổ chức các dịch vụ thƣ viện – thông tin
Các dịch vụ thƣ viện – thông tin hiện nay tại thƣ viện trọng tâm vẫn là
dịch vụ đọc tại chỗ và mƣợn về nhà. Các dịch vụ khác nhƣ: phục vụ ngoài thƣ
viện, sao chụp tài liệu, trao đổi thông tin, triển lãm giới thiệu tài liệu, phục vụ
thông tin có chọn lọc tuy có thực hiện nhƣng kết quả chƣa đƣợc cao.
Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc:
- Đọc tại chỗ: Thƣ viện có phòng đọc phục vụ đọc tại chỗ cho bạn đọc,
phòng đọc còn có máy tính để phục vụ bạn đọc tra cứu tin, hình thức phục vụ
vẫn là kiểu truyền thống. Lịch phục vụ bạn đọc là từ 8h-18h tất cả các ngày
trong tuần trừ thứ 7 và chủ nhật. Đối tƣợng sử dụng phòng đọc chủ yếu vẫn là
các bạn sinh viên trƣờng đại học Khoa học và Công nghệ, các giáo sƣ, tiến sỹ
các trung tâm trực thuộc VHLKHVCNVN.
- Mƣợn về nhà: Dịch vụ này cho phép các bạn dọc mƣợn tài liệu về nhà
nghiên cứu. Quy định mỗi bạn đọc đƣợc mƣợn tối đa 2 quyển sách và thời
gian mƣợn tối đa là 10 ngày. Dịch vụ cho mƣợn về nhà có vai trò đặc biệt
47
quan trọng trong hoạt động thƣ viện.
Tuyên truyền giới thiệu tài liệu
Thƣ viện VHLKHVCNVN đã thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền
giới thiệu sách, báo nhằm góp phần phục vụ nhu cầu phát triển của thƣ viện.
- Trƣng bày triển lãm tài liệu: Việc trƣng bày giới thiệu sách mới đƣợc
thƣ viện thực hiện hằng năm nhân ngày hội sách Việt Nam. Công tác trƣng
bày, giới thiệu sách theo chuyên đề thu hút rất đông các độc giả tới tham dự.
- Các cuộc nói chuyện chuyên đề có mời diễn giả cũng đƣợc thƣ viện
thƣờng xuyên tổ chức, tuy không đều đặn. Các diễn giả sẽ trao đổi trực tiếp
với độc giả để giải đáp thắc mắc về các lĩnh vực chuyên môn nên đây là một
hoạt động tuyên truyền đặc biệt thích hợp cần đƣợc phát huy hơn nữa.
Các dịch vụ khác trong thƣ viện:
Dịch vụ sao chụp tài liệu: Dịch vụ này hết sức cần thiết khi bạn đọc
muốn có bản sao để sử dụng, trong khi thƣ viện chỉ có độc bản lại là nhóm tài
liệu phục vụ tại chỗ. Tuy nhiên thƣ viện chỉ có 1 máy photo dùng vào mục
đích photo sao chụp, cán bộ photo lại chỉ có 1 ngƣới nên việc thực hiện dịch
vụ sao chụp tài liệu dành cho bạn đọc còn rất hạn chế. Nhiều nhu cầu sao
chụp tài liệu của bạn đọc đã không thực hiện đƣợc.
Dịch vụ hỏi đáp, tƣ vấn thông tin: Dịch vụ này không có nhiều nhu cầu
bạn đọc. Mặt khác, thƣ viện còn rất hạn chế về khả năng đáp ứng các dịch vụ
này.
2.5 Quản lý các hoạt động nghiệp vụ
Quản lý hoạt động nghiệp vụ thƣ viện (hoạt động chuyên môn) chính là
quản lý các quy trình trong thƣ viện, triển khai chuẩn các nghiệp vụ trong thƣ
viện. Trong đó tập trung vào những khâu công việc chủ yếu nhƣ: Quản lý
hoạt động phát triển nguồn lực thông tin; Quản lý hoạt động xử lý và tổ chức
nhƣ bổ sung thanh lý vốn tài liệu; Quản lý dịch vụ thông tin thƣ viện; Quản lý
48
ngƣời dùng tin. Trong thƣ viện, các khâu công việc này có nhiều thay đổi, để
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất của các hoạt động này ngƣời quản lý phải có sự
vận dụng linh hoạt các chức năng trong quản lý thƣ viện hiện đại nhƣ lập kế
hoạch, tổ chức và kiểm tra.
2.5.1 Lập kế hoạch hoạt động
Trong quản lý các hoạt động nghiệp vụ thƣ viện hiện đại việc lập kế
hoạch là hết sức cần thiết bởi nó giúp cho thƣ viện ứng phó nhanh với sự thay
đổi của các hoạt động này. Lập kế hoạch trong quản lý hoạt động thƣ viện cần
đƣợc thực hiện theo một quy trình khoa học gồm nhiều bƣớc với những công
việc khác nhau.
Căn cứ trên quan điểm của các nhà khoa học về các bƣớc của quy trình
lập kế hoạch trong quản lý hoạt động TV có thể nhận thấy trong quá trình lập
kế hoạch đa TV chƣa thực hiện hết các bƣớc cơ bản của quá trình lập kế
hoạch. Phần lớn mới thực hiện đƣợc các bƣớc nhƣ lựa chọn phƣơng án thực
hiện, lƣợng hóa kế hoạch bằng ngân quỹ.
Việc đánh giá môi trƣờng trong lập kế hoạch của thƣ viện là rất quan
trọng, công đoạn tìm hiểu và rà soát các phƣơng án thực hiện là rất quan trọng
trong lập kế hoạch, bởi nó tạo điều kiện cho thƣ viện có thể xây dựng nhiều
phƣơng án và lựa chọn phƣơng án tối ƣu nhất để thực hiện kế hoạch.
Xây dựng các kế hoạch bổ trợ trong lập kế hoạch là rất quan trọng bởi
những những thay đổi nhanh chóng của môi trƣờng thƣ viện luôn tạo ra
những phát sinh gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch. Xây dựng các kế
hoạch bổ trợ sẽ giúp thƣ viện hạn chế những khó khăn này.
Qua đó có thể rút ra nhận xét: Thƣ viện đã tiến hành việc lập kế hoạch
cho các hoạt động chuyên môn trong đó kế hoạch phát triển nguồn lực thông
tin, trang thiết bị, tài chính đã đƣợc xây dựng. Trong quá trình lập kế hoạch,
một số công đoạn nhƣ lựa chọn phƣơng án thực hiện, lƣợng hóa kế hoạch
49
bằng ngân quỹ đã đƣợc thƣ viện thực hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên TV vẫn còn 1 số hạn chế
trong lập kế hoạch hoạt động. TV chƣa thực sự quan tâm đến xây dựng kế
hoạch phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin. Đây là lĩnh vực rất quan
trọng trong hoạt động của một thƣ viện. Quá trình lập kế hoạch của thƣ viện
chƣa tuân thủ tốt các qui trình. Phần lớn thƣ viện đã bỏ qua những công đoạn
quan trọng nhƣ đánh giá môi trƣờng, tìm kiếm và rà soát các phƣơng án thực
hiện hay xây dựng các kế hoạch bổ trợ. Đây là những hạn chế rất lớn bởi nó
không chỉ ảnh hƣởng hoạt động lập kế hoạch cho các hoạt động chuyên môn
mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch.
2.5.2 Tổ chức thực hiện các hoạt động
Trong quản lý hoạt động TV tổ chức các hoạt động nghiệp vụ cần bắt
đầu bằng sự phân hoạch để tạo lập ra các phòng ban, bộ phận hay nhóm
chuyên môn cần thiết cho thƣ viện. Hoạt động này liên quan đến việc thiết lập
cơ cấu tổ chức trong thƣ viện. Việc thiết lập nên các phòng ban, bộ phận
chuyên môn trong thƣ viện là rất cần thiết nó sẽ giúp cho việc quản lý đƣợc
thuận tiện, hiệu quả bởi tính chất công việc, mục tiêu cụ thể của mỗi hoạt
động chuyên môn trong thƣ viện có sự khác nhau. Có thể thấy những phòng
thực hiện các nhiệm vụ cơ bản trong hoạt động chuyên môn của thƣ viện liên
quan đến thu thập, xử lý, tổ chức và phân phối thông tin đều đã đƣợc phần lớn
các thƣ viện thiết lập trong cơ cấu tổ chức.
Nội dung của việc tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn là
ngƣời quản lý phải tạo ra đƣợc sự liên kết phối hợp giữa các bộ phận, phòng
ban và cá nhân thông qua phân công nhiệm vụ, quyền hạn và thiết lập các qui
trình công việc. Qua khảo sát cho thấy, thƣ viện xác định nhiệm vụ, chức
năng chuyên môn thông qua các văn bản, tuy nhiên việc xây dựng qui trình
thực hiện công việc cho từng vị trí trong thƣ viện còn khá thấp. Đây là hạn
50
chế bởi trong quản lý hoạt động TV, việc xây dựng qui trình thực hiện các
công việc cho từng vị trí là rất cần thiết. Mục tiêu của hoạt động này một mặt
hỗ trợ ngƣời thực hiện công việc, mặt khác nhằm đảm bảo để các công việc
đƣợc triển khai theo đúng qui trình thống nhất đã đƣợc thiết lập.
2.5.3 Kiểm soát hoạt động
Thực chất của kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ chính là vận dụng
những nội dung của chức năng kiểm tra trong quản lý hoạt động TV nhằm
đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động này. Đây là nội dung rất quan trọng
trong quản lý các hoạt động chuyên môn bởi thông qua hoạt động kiểm tra
chủ thể quản lý có thể biết đƣợc hiệu quả thực hiện công việc, giảm thiểu
những rủi ro và có sự điều chỉnh kịp thời khắc phục những yếu kém để thực
hiện tốt mục tiêu đã xác định. Thực hiện kiểm soát các hoạt động chuyên môn
trong quản lý thƣ viện hiện đại cần lƣu ý những vấn đề nhƣ: Sự đa dạng của
các hình thức kiểm tra; Sự tuân thủ các bƣớc của qui trình kiểm tra.
Thực trạng các hình thức kiểm tra tại thƣ viện cho thấy còn khá nhiều
hình thức kiểm tra đã không đƣợc nhà quản lý thƣ viện thực hiện. Đây là một
hạn chế trong công tác quản lý bởi hình thức kiểm tra này là cần thiết giúp
cho ngƣời quản lý xác định đƣợc sự đảm bảo về các nguồn lực cần thiết cho
một hoạt động nào đó của thƣ viện giúp đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động.
Kiểm tra toàn bộ sẽ giúp ngƣời quản lý có đƣợc sự đánh giá việc thực hiện
mục tiêu, kế hoạch của thƣ viện một cách tổng thể, tuy nhiên vấn đề này lại
rất hạn chế. Ngoài ra với các hình thức kiểm tra khác nhƣ: Kiểm tra bộ phận,
kiểm tra cá nhân, kiểm tra trong khi triển khai công việc cũng không đƣợc thƣ
viện áp dụng.
Trong quá trình kiểm tra phần lớn thƣ viện đã dựa vào các căn cứ nhƣ
mục tiêu của hoạt động để đo hiệu quả thực hiện công việc. Với thực trạng
này có thể thấy thƣ viện đã bƣớc đầu tiếp cận với các phƣơng pháp đo lƣờng
51
đánh giá hiện đại trong quá trình thực hiện chức năng kiếm tra cả hoạt động
quản lý. Việc thực hiện chức năng kiểm tra đã đƣợc TV thực hiện với nhiều
hình thức kiểm tra khác nhau. Tuy nhiên nhiều hình thức kiểm tra nhƣ kiểm
tra liên tục, kiểm tra đột xuất, kiểm tra trƣớc và trong khi triển khai công việc
đã không đƣợc thực hiện nhiều. Thực tế này có những đã có những ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động của các thƣ viện. Bởi, trong quản lý hoạt động thƣ
viện việc thực hiện nhiều hình thức kiểm tra là cần thiết, có những hình thức
kiểm tra giúp ngƣời cán bộ quản lý có thể giúp ngƣởi quản lý ngăn ngừa đƣợc
những rủi ro trƣớc khi sự việc diễn ra. Về phƣơng thức kiểm tra phần lớn thƣ
viện đã tuân thủ các bƣớc cơ bản trong hoạt động kiểm tra. Tuy nhiên kết quả
phân tích cho thấy một số công đoạn đã không đƣợc thƣ viện thực hiện triệt
để. Việc xây dựng các tiêu chí để đo lƣờng đánh giá trong quá trình kiểm tra
là cần thiết nhƣng kết quả nghiên cứu thực trạng tại thƣ viện cho thấy hoạt
động này không đƣợc thƣ viện tiến hành triệt để. Để đo lƣờng, đánh giá phần
lớn các thƣ viện chỉ căn cứ vào mục tiêu chung của hoạt động. Thực tế này
dẫn tới việc đo lƣờng, đánh giá trong quá trình kiểm tra sẽ không có độ chính
xác cao bởi các mục tiêu chung thƣờng khái quát vì vậy có tính định lƣợng
thấp. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo quản lý sử dụng các công cụ mới có ứng dụng
CNTT trong việc đo lƣờng đánh giá năng lực hiệu quả công việc của nhân
viên không cao. Đây là nhƣợc điểm cần khắc phục bởi một trong những thế
mạnh của thƣ viện là ngƣời quản lý có thể sử dụng các công cụ có ứng dụng
công nghệ để kiểm tra đánh giá cũng nhƣ điều hành công việc.
2.6 Đánh giá chung
2.6.1 Ưu điểm
Điểm mạnh về tổ chức:
Tổ chức và hoạt động của thƣ viện nhiều năm qua đã nhận đƣợc sự
quan tâm của lãnh đạo, đầu tƣ đáng kể. Chính vì vậy, thƣ viện đã có những
52
bƣớc phát triển tƣơng đối toàn diện về các mặt của hoạt động, thể hiện đƣợc
vai trò tích cực đối với việc đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc trong viện.
Thƣ viện cũng đã từng bƣớc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý để phù
hợp với tình hình mới. Ngân sách thƣ viện cũng đƣợc đầu tƣ phát triển qua
mỗi năm.
Công tác quản lý đƣợc quan tâm, chú trọng:
Hiện nay, công tác quản lý trong lĩnh vực thƣ viện ngày càng đƣợc
quan tâm, chú trọng. Các văn bản pháp quy về thƣ viện đƣợc nhà nƣớc ban
hành đã tác động sâu sắc, tích cực, tạo ra bƣớc đột phá về mô hình tổ chức thƣ
viện, đánh dấu bƣớc phát triển mới của ngành, góp phần hoàn thiện thể chế,
thiết chế thƣ viện, tăng cƣờng sự quan tâm, đầu tƣ của nhà nƣớc ở các cấp đối
với hoạt động thƣ viện, tạo điều kiện cho thƣ viện phát triển, đáp ứng với yêu
cầu phát triển mới của đất nƣớc, của ngành. Thƣ viện đã thực hiện tốt các văn
bản chỉ đạo của ban lãnh đạo viện, đồng thời căn cứ vào tình hình hoạt động
thực tế đã ban hành một số quy định, nội quy, quy chế làm việc và thực hiện
các chế độ, chính sách theo quy định đối với cán bộ, viên chức trong Thƣ
viện. Bên cạnh đó, Thƣ viện tỉnh thƣờng xuyên quan tâm, khảo sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động của mạng lƣới thƣ viện cơ sở, từ đó tham mƣu kịp thời
cho các cấp quản lý định hƣớng xây dựng và phát triển phù hợp đối với nhu
cầu bạn đọc.
Nguồn lực thông tin của thƣ viện ở mức tƣơng đối đầy đủ. Nội dung tài
liệu mang tính tổng hợp, bao quát các linh vực khoa học. Tài liệu trong thƣ
viện cũng đƣợc tổ chức thành các kho chuyên biệt đã tạo nên sự phong phú
trong dịch vụ cung cấp tài liệu gốc.
Nhiều sản phẩm và dịch vụ thƣ viện đƣợc đánh giá cao nhƣ dịch vụ
cung cấp tài liệu gốc, CSDL thƣ mục, các cuộc bài trí, trƣng bày triển lãm
sách,...
53
Các CSDL thƣ mục trên máy tính đƣợc xây dựng, tổ chức một cách
khoa học và tƣơng đối hoàn chỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc
trong việc tiếp cận nguồn lực thông tin mà thƣ viện hiện có.
2.6.2 Hạn chế
Bộ máy quản lý chƣa đƣợc kiện toàn, còn thiếu một số chức danh quản
lý tại các phòng chuyên môn. Chất lƣợng nguồn nhân lực còn hạn chế. Phần
lớn cán bộ thƣ viện có trình độ đại học, đƣợc đào tạo một cách có hệ thống.
Tuy nhiên số cán bộ thành thạo tất cả các kỹ năng cần thiết trong hoạt động
thƣ viện chiếm tỷ lệ không cao. Đội ngũ cán bộ chƣa thật sự năng động, thiếu
kiến thức chuyên môn mới, các kiến thức quản lý và hoạt động trong môi
trƣờng hiện đại chƣa đƣợc cập nhật, tác phong làm việc của cán bộ còn thiếu
chuyên nghiệp. Trình độ tin học và ngoại ngữ còn nhiều hạn chế. Một bộ
phận cán bộ, viên chức, ngƣời lao động thƣ viện chƣa thật sự chủ động trong
công việc, còn tƣ tƣởng “ỉ lại” và “trông chờ”, chƣa nhận thức đầy đủ về cơ
chế tự chủ để chủ động tham mƣu và tổ chức thực thi nhiệm vụ đƣợc giao.
Ngƣời làm công tác thƣ viện chƣa thích ứng kịp với cơ chế tự chủ đối với
thiết chế văn hóa thƣ viện
Công tác xây dựng kế hoạch nhiều khi chƣa thật sự mang tính hệ thống,
chƣa bám sát vào xu hƣớng phát triển chung của ngành và tình hình thực tế
của đơn vị.
Công tác kiểm tra chƣa triệt để, nhiều khi còn mang tính hình thức vì
vậy hoạt động trong thƣ viện chƣa đồng bộ, đôi lúc tạo cho một số nhân viên
thƣ viện tƣ tƣởng làm việc đối phó.
Mạng Internet đã đƣợc kết nối, nhƣng dịch vụ khai thác thông tin qua
mạng chƣa phát huy đƣợc hiệu quả.
Công tác thông tin, tuyên truyền đã đƣợc Thƣ viện quan tâm, chú trọng
hơn. Tuy nhiên, hoạt động tuyên truyền, quảng bá về Thƣ viện và các sản
phẩm, dịch vụ thông tin thƣ viện chƣa thật sự đa dạng và đi sâu tới mọi đối
tƣợng bạn đọc.
54
Tiểu kết
Nhìn chung, công tác quản lý hoạt động của Thƣ viện VHLKHVCNVN
trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới và đạt đƣợc những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế cần đƣợc khắc
phục trong thời gian tới. Trong chƣơng 2 của luận văn, tác giả đã nghiên cứu,
phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động của Thƣ viện. Qua đó phân tích điểm
mạnh, điểm yếu về thực trạng quản lý hoạt động Thƣ viện . Những phân tích về
thực trạng tại chƣơng 2 cùng với lý luận ở chƣơng 1 là cơ sở để đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Thƣ viện VHLKHVCNVN trong
thời gian tới.
55
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM
Qua những thực trạng quản lý hoạt động đã đƣợc tìm hiểu và phân tích
kỹ ở chƣơng 2, tác giả có đề xuất một số các giải pháp để góp phần nâng cao
chất lƣợng quản lý hoạt động thƣ viện tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
3.1 Hoàn thiện quản lý hoạt động thƣ viện
Chúng ta đều biết, hoạt động thông tin thực tiễn của ngành thƣ viện
đang có sự đổi mới. Trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của công nghệ
thông tin đã làm thay đổi sâu sắc diện mạo của một thƣ viện. Việc ứng dụng
tin học trong công tác thông tin thƣ viện thƣờng phải trải qua hai giai đoạn kế
tiếp. Giai đoạn mở đầu, thƣờng tập trung vào việc lƣu trữ, tìm kiếm tài liệu và
tạo ra các sản phẩm thông tin thƣ mục, đi đôi với việc ứng dụng phần mềm tƣ
liệu. Gai đoạn tiếp theo là việc mở rộng ứng dụng tin học trong các chức năng
quản lý khác của thƣ viện, đi đôi với việc sử dụng phần mềm tích hợp quản trị
thƣ viện.
3.1.1 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại gắn liền với vận mệnh của
thu viện. Cán bộ là cái gốc của mọi viện. Công tác cán bộ bao giờ cũng là một
trong những nguyên nhân quan trọng làm nên những thành công cũng nhƣ
những hạn chế.
Vì vậy, để mang lại những chuyển biến trong công tác cán bộ từng
bƣớc đổi mới thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, thƣ viện VHLKHVCNVN
cần có những đổi mới công tác cán bộ về nội dung và cách làm cụ thể nhƣ
sau:
- Thay đổi qui trình đánh giá cán bộ: Thƣ viện cần quy định rõ nhiệm
56
vụ của từng vị trí công tác, từ nhân viên tới giám đốc, trên cơ sở đánh giá việc
hoàn thiện nhiệm vụ đã đƣợc giao mà có đánh giá cán bộ chính xác.
Công nhân viên: phải có kỹ năng, hiểu biết những công việc cụ thể,
theo đúng chuyên môn của mình.
Chuyên viên, thƣ viện viên: có kiến thức rộng, tổng quát về các mặt
hoạt động của thƣ viện, từ khâu bổ sung, xử lý tới phục vụ ngƣời đọc. Ngoài
ra, chuyên viên, thƣ viện viên cần có kiến thức chuyên sâu về từng mặt hoạt
động nghiệp vụ, có kỹ năng xử lý nhanh các tình huống nảy sinh trong hoạt
động nghiệp vụ hàng ngày.
Trƣởng phòng: chịu trách nhiệm điều hành các công việc thuộc phạm
vi đƣợc phân công, bao quát các công việc. Chịu trách nhiệm trƣớc ban giám
đốc về công việc đƣợc giao.
- Thay đổi các căn bản yếu tố đầu vào: Trong tuyển dụng trên cơ sở xây
dựng và thực hiện chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng nhân
tài. Ngày nay, lợi thế cạnh tranh còn là sự giàu có tài nguyên thiên nhiên,
nguồn lực tài chính, tiền vốn, mà chính trị tuệ là yếu tố hàng đầu, quyết định
đƣợc sự thành bại trong cạnh tranh để phát triển. Không lẽ nào lại không quan
tâm cho nguồn nhân lực quan trọng, có tính chất quyết định đến sự phát triển
của các ngành nghề, các cơ quan, đơn vị tổ chức và cho đất nƣớc.
- Tăng cƣờng đào tạo nghiệp vụ năng lực, nhất là năng lực nhận biết
mặt mạnh, mặt yếu của cán bộ. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tƣ
tƣởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ tuyệt đối
tận tâm tận lực với công việc.
3.1.2 Tăng cường bổ sưng, phát triển cơ sở vật chất
Để đáp ứng thêm các loại hình dịch vụ nhƣ truy cập khai thác mạng
internet, dịch vụ sao chụp tài liệu,... đòi hỏi thƣ viện cầ phải đƣợc xây dựng
và trang bị thêm một số thiết bị máy móc.
57
Các trang thiết bị ở thƣ viện còn nghèo nàn cần đƣợc bổ sung và sửa
chữa một số thiệt bị hỏng để có thể phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất.
Các trang thiết bị tối thiểu cần thiết nhƣ bàn ghế, giá kệ cũng phải đƣợc
trang bị đồng bộ, đảm báo đáp ứng đủ yêu cầu.
Đặc biệt cần trang bị thêm máy phát điện dự phòng để đẩm bảo khi mất
điện hay có sự cố về điện vẫn có thể thực hiện đƣợc vấn đề lƣu thông tài liệu
tại các phòng ban.
3.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý và thực hiện các văn bản quản lý
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực đội ngũ quản
lý
Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý từ các phòng đến lãnh đạo đơn vị, đáp ứng yêu cầu thực tiễn là
biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Thƣ viện
VHLKHVCNVN hiện nay.
Thƣ viện VHLKHVCNVN là cơ quan chuyên môn tham mƣu giúp
VHLKHVCNVN thực hiện công tác quản lý thƣ viện và thông tin toàn Viện.
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Thƣ viện có khối lƣợng công việc lớn
nhƣng điều kiện về tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ, viên chức còn ít. Do vậy
cần kiện toàn bộ máy, bổ sung thêm cán bộ có trình độ chuyên môn về thƣ
viện, ngoại ngữ và CNTT.
Xây dựng bộ máy quản lý Thƣ viện đồng bộ, bao gồm Giám đốc, Phó
Giám đốc và các Trƣởng, Phó phòng. Bổ sung thêm các chức danh còn thiếu
để kiện toàn bộ máy quản lý. Cần quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân,
tăng cƣờng sự phối hợp trong công tác quản lý, đồng thời phát huy đƣợc sức
mạnh của tổ chức trong quá trình triển khai các hoạt động của thƣ viện. Cần
thành lập Hội đồng khoa học để tƣ vấn cho Ban Giám đốc Thƣ viện về
phƣơng hƣớng phát triển ngắn hạn, dài hạn và những vấn đề khoa học có liên
58
quan.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý ở Thƣ viện VHLKHVCNVN có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ tƣơng đối cao và đáp ứng đƣợc những yêu cầu, xu
thế phát triển mới của ngành. Tuy nhiên, để thực hiện tốt hơn nữa chức năng,
nhiệm vụ của Thƣ viện trong thời kỳ mới, đội ngũ cán bộ quản lý cần chủ
động cập nhật, bổ sung kiến thức mới và tham gia các lớp bồi dƣỡng chuyên
ngành quản lý, đặc biệt là các kiến thức về lập kế hoạch, chỉ đạo, điều hành và
kiểm tra cũng nhƣ việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý.
3.2.2 Thực hiện văn bản quản lý tại Thư viện
Hoàn thiện các văn bản quản lý tại Thƣ viện VHLKHVCNVN có ý nghĩa
quan trọng để hiện thực hóa các mục tiêu hoạt động của Thƣ viện. Đây có thể
đƣợc coi là các quy chuẩn, điều lệ mà cán bộ viên chức thƣ viện cần tuân thủ
chấp hành, là cơ sở để đảm bảo ổn định công tác nội bộ thƣ viện.
Trong thời gian qua, Thƣ viện đã quan tâm thực hiện về vấn đề này.
Tuy nhiên, cần phải chi tiết và đầy đủ hơn nữa những nội dung cụ thể để
CBVCNLĐ có cơ sở, căn cứ để giải quyết công việc. Thời gian tới, trên cơ sở
các văn bản luật và dƣới luật đƣợc Nhà nƣớc và cấp trên ban hành, Thƣ viện
tỉnh Quảng Ninh cần tiếp tục kiện toàn các văn bản phục vụ cho công tác
quản lý thƣ viện nhƣ: quy chế tổ chức và hoạt động thƣ viện, quy định dành
cho bạn đọc và khách tham quan, quy tắc ứng xử…
Trong thời gian qua, Thƣ viện đã quan tâm thực hiện về vấn đề này.
Tuy nhiên, cần phải chi tiết và đầy đủ hơn nữa những nội dung cụ thể để cán
bộn viên chức có cơ sở, căn cứ để giải quyết công việc. Thời gian tới, trên cơ
sở các văn bản luật và dƣới luật đƣợc Nhà nƣớc và cấp trên ban hành, Thƣ
viện VHLKHVC NVN cần tiếp tục kiện toàn các văn bản phục vụ cho công
tác quản lý thƣ viện nhƣ: quy chế tổ chức và hoạt động thƣ viện, quy định
dành cho bạn đọc và khách tham quan, quy tắc ứng xử…
59
Đối với công tác chuyên môn, lãnh đạo Thƣ viện cần ban hành các văn
bản quy định chi tiết về việc quản lý kho tàng, quy định thanh lọc tài liệu,…
đồng thời phải tiến hành kiểm tra theo định kì đối với các công tác này.
Các văn bản quản lý đƣợc ban hành cần đảm bảo tuân thủ theo pháp
luật, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của đơn vị và đƣợc cán bộ viên
chức chấp hành, thực hiện nghiêm túc.
3.3 Hoàn thiện các quy chế quản lý hoạt động thƣ viện
3.3.1 Nâng cao hiệu quả quản lý công tác xây dựng kế hoạch cho
hoạt động thư viện
Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch là một trong những yếu tố
quan trọng nâng cao chất lƣợng hoạt động thƣ viện. Thông qua kế hoạch sẽ
thiết lập đƣợc những tiêu chuẩn, đƣa ra mục tiêu gắn với thời gian cụ thể tạo
điều kiện để kiểm tra tiến độ hoàn thành công việc. Với tất cả các hoạt động,
Thƣ viện đều nên bắt đầu bằng việc lập kế hoạch, từ những kế hoạch công tác
năm, tháng, quý đến các kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể nhƣ kế hoạch
bổ sung sách, kế hoạch luân chuyển, kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch xử lý tài
liệu, kế hoạch và lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin tại thƣ viện,… Kế
hoạch đƣợc xây dựng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện và
đáp ứng đƣợc chủ trƣơng, quyết định của cấp trên. Nội dung kế hoạch cần chỉ
rõ danh mục cụ thể các công việc dự kiến, nguồn nhân lực thực hiện và rõ
mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và tiến độ cụ thể với từng việc, các công việc
đƣợc sắp xếp có hệ thống, có trọng tâm, trọng điểm, tránh ôm đồm quá nhiều
việc. Để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác lập kế hoạch tại Thƣ viện cần
tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Tính khoa học: Nội dung kế hoạch phải đƣợc sắp xếp một cách hệ
thống, khoa học. Các chỉ tiêu phải đƣợc đƣa ra trên cơ sỏ nghiên cứu, tính
toán phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của Thƣ viện.
60
- Tính thiết thực: Kế hoạch xây dựng phải mang tính khả thi, tránh ôm
đồm quá nhiều việc, phải đảm bảo thực hiện có hiệu quả, chất lƣợng.
- Tính bắt buộc: Kế hoạch lập ra phải đƣợc các bộ phận chủ chốt của
Thƣ viện thảo luận và trao đổi kỹ lƣỡng trƣớc khi ban lãnh đạo ký duyệt. Các
nội dung trong kế hoạch cần đƣợc các phòng ban và cán bộ triển khai thực
hiện nhƣ một nhiệm vụ bắt buộc.
- Tính quần chúng: Trong kế hoạch phải đặt việc phục vụ bạn đọc làm
mục tiêu chung. Các nội dung hoạt động cần gắn với nhu cầu thực tế của đa
số bạn đọc.
3.3.2 Phát triển đa dạng hóa nguồn tài liệu, xây dựng các bộ sưu tập
số, các sản phẩm thông tin mới
Trong giai đoạn hiện nay, khi cách thức tiếp cận thông tin có những
thay đổi, ngƣời dùng tin có xu hƣớng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất
lƣợng các dịch vụ thông tin hiện đại, thì việc đa dạng hóa nguồn tài liệu, tạo
lập các bộ sƣu tập số, những sản phẩm, dịch vụ thông tin mới là công việc cần
phải đƣợc tiến hành nghiêm túc, thƣờng xuyên và có kế hoạch, để đảm bảo sự
phát triển mạnh mẽ và bền vững của thƣ viện. Với những tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, đòi hỏi hoạt động thƣ viện cần phải phát triển
theo hƣớng tiếp tục kế thừa, củng cố hoạt động truyền thống, vừa phải tiếp
thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới để ứng dụng và phát triển
thành những thành tựu khoa học công nghệ thông tin mới.
Bên cạnh việc bổ sung tài liệu truyền thống, Thƣ viện cần tiếp tục củng
cố và nâng cao chất lƣợng các cơ sở dữ liệu, đặc biệt là cơ sở dữ liệu toàn
văn. Đầu tƣ hơn nữa kinh phí cho việc số hóa các tài liệu, đặc biệt là tài liệu
địa chí, tài liệu quý hiếm. Thời gian qua, thƣ viện đã rất chú trọng đến vấn đề
này, tuy nhiên số lƣợng sản phẩm còn hạn chế.
Về nguồn kinh phí bổ sung, Thƣ viện có thể chủ động khắc phục thông
61
qua việc vận động xã hội hóa từ các đơn vị hợp tác và phát triển các dịch vụ
tăng nguồn thu nhƣ: dịch vụ cà phê sách, dịch vụ tổ chức sự kiện,…
3.3.3 Nâng cao hiệu quả quản lý quá trình tự động hóa trong xử lý
tài liệu
Cán bộ thƣ viện cần chủ động nghiên cứu, tìm hiểu nâng cao kiến
thức về tin học nói chung cũng nhƣ về phần mềm quản lý thƣ viện nói riêng.
Các tính năng trong phần mềm ILIB cần đƣợc khai thác với hiệu quả cao hơn.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các khâu trong quá trình xử lý
nghiệp vụ. Lãnh đạo phòng cần tăng cƣờng sự điều hành, giám sát và tham
gia xử lý trực tiếp để kịp thời đƣa ra những biện pháp điều chỉnh, khắc phục
khi có sai sót.
Mở rộng mối quan hệ, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đối với các thƣ viện,
trung tâm thông tin trên toàn quốc, qua đó tận dụng kết quả xử lý nội dung tài
liệu của các thƣ viện lớn, đầu ngành để đảm bảo tính chính xác, thống nhất và
tiết kiệm thời gian, công sức và kinh phí của thƣ viện.
Áp dụng công nghệ, quy tắc và tiêu chuẩn tạo thành hệ thống hoàn
chỉnh, là điều kiện quan trọng để chia sẻ, phối hợp, trao đổi giữa Thƣ viện với
các thƣ viện khác trên toàn hệ thống.
3.3.4 Tăng cường quản lý công tác tuyên truyền, quảng bá về thư
viện, kết nối người sử dụng với các dịch vụ và sản phẩm của thư viện
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền sẽ giúp cho thƣ viện xây
dựng và quảng bá đƣợc hình ảnh tích cực đối với ngƣời sử dụng, từ đó thu hút
đƣợc đông đảo bạn đọc đến với thƣ viện.
Trƣớc hết Thƣ viện cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các
hoạt động cũng nhƣ sản phẩm thông tin thƣ viện. Việc tuyên truyền tốt sẽ là
tiền đề để bạn đọc tiếp cận đƣợc các tài nguyên thƣ viện, từ đó tìm hiểu,
nghiên cứu và sử dụng thƣ viện một cách thƣờng xuyên hơn. Thực tế cho
62
thấy, nhiều khi bạn đọc vẫn còn ngại đến thƣ viện bởi chƣa đƣợc tiếp cận và
biết đến các dịch vụ và sản phẩm thông tin đa dạng, phong phú tại Thƣ viện.
Nhƣ vậy, có thể thấy, công tác tuyên truyền, quảng bá về thƣ viện chƣa
đƣợc thực hiện một cách sâu rộng. Để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn nữa trong
quá trình hoạt động, Thƣ viện cần đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền
và đa dạng hóa các phƣơng thức thực hiện nhƣ: tăng cƣờng hơn nữa sự phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, xây dựng bản tin, phóng sự; giới
thiệu trên Website, liên kết Website hoặc gửi qua email, thiết kế và xuất bản
tờ rơi;…; tăng cƣờng tổ chức các sự kiện gắn với hoạt động chuyên môn thƣ
viện nhƣ:các buổi tọa đàm giao lƣu với tác giả sách,...
Cán bộ thƣ viện cần phải nâng cao kỹ năng giao tiếp, chủ động tuyên
truyền và giới thiệu các hoạt động cũng nhƣ sản phẩm, dịch vụ thƣ viện, để
thu hút bạn đọc đến với thƣ viện.
3.3.5 Tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra
Cần tăng cƣờng sự chỉ đạo và phối hợp nhịp nhàng giữa Ban Giám đốc
và cán bộ trong quản lý hoạt động của thƣ viện, tránh việc thực hiện một cách
hình thức.
Công tác chỉ đạo cần có sự sát sao, kịp thời và phù hợp với định hƣớng
phát triển chung. Phối hợp sử dụng biện pháp hành chính, kinh tế, thi đua
khen thƣởng tạo ra động lực thúc đẩy ngƣời lao động nâng cao năng suất,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Công tác giám sát, kiểm tra là hoạt động quan trọng với mục đích phát
hiện, ngăn chặn và khắc phục những tồn tại, phát huy những yếu tố tích cực,
từ đó giúp lãnh đạo Thƣ viện nắm bắt kịp thời, đầy đủ các thông tin để tìm
phƣơng hƣớng và biện pháp điều khiển hoạt động của đơn vị. Để thực hiện tốt
công tác này, Thƣ viện cần thƣờng xuyên tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ
cũng nhƣ đột xuất, trên tất cả các hoạt động thƣ viện cũng nhƣ mạng lƣới thƣ
63
viện cơ sở. Qua đó có hình thức và phƣơng hƣớng giải quyết kịp thời đối với
những vấn đề còn tồn tại.
Khi thực hiện công tác kiểm tra hoạt động thƣ viện, ngƣời kiểm tra cần
nắm chắc cách thức tổ chức choạt động của Thƣ viện và phải thƣờng xuyên
kiểm tra toàn diện các công tác hoạt động tại thƣ viện nhƣ: công tác bổ sung,
xử lý tài liệu, công tác tuyên truyền, công tác phục vụ,… và cần chú trọng vào
các nội dung nhƣ sau :
- Đối với công tác bổ sung: Có thể kiểm tra các bƣớc trong quy trình bổ
sung thực tế, phân tích sổ đăng ký cá biệt, sổ tổng quát, xem các nguồn cung
cấp tài liệu, nội dung tài liệu,... qua đó có thể kết luận đƣợc sự hợp lý về tỷ lệ
giữa các môn loại tri thức hay chất lƣợng tài liệu đã đạt hay chƣa. Từ đó có sự
định hƣớng và chỉ đạo bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Đối với công tác phục vụ: Thƣờng xuyên kiểm tra để xác đối tƣợng
bạn đọc, nhu cầu thông tin chủ yếu,… thông qua việc nghiên cứu số liệu
thống kê, sổ nhật ký thƣ viện,… từ đó đƣa ra các hình thức phục vụ và định
hƣớng phát triển nguồn thông tin phù hợp với từng đối tƣợng. Đồng thời kiểm
tra quy trình mƣợn trả tài liệu, trình độ, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ
viện....và thƣờng xuyên lấy ý kiến phản hồi của bạn đọc, nghiên cứu để phục
vụ bạn đọc tốt hơn.
- Kiểm tra quy trình xử lý tài liệu: Các khâu trong quy trình xử lý tài
liệu phải đảm bảo chính xác. Số liệu cần đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, liên
tục. Kiểm tra sổ đăng ký cá biệt, sổ tổng quát và hệ thống mục lục để phát
hiện những sai sót nếu có và khắc phục kịp thời. Hình thức kiểm tra có thể
thực hiện thông qua sổ sách và khảo sát hoạt động thực tế. Sau khi kiểm tra
cần tiến hành các phƣơng pháp phân tích về số lƣợng, chất lƣợng các nội
dung trong quá trình hoạt động. Về số lƣợng căn cứ vào chỉ tiêu số lƣợng đặt
ra và số lƣợng đã thực hiện. Về chất lƣợng của công việc đƣợc tiến hành theo
64
hƣớng : cơ cấu tổ chức, phân công lao động, các chỉ tiêu chất lƣợng của công
tác chuyên môn. Trên cơ sở kiểm tra sẽ đƣa ra đánh giá, kết luận về những
điểm mạnh cũng nhƣ những vấn đề còn tồn tại, từ đó Ban Lãnh đạo sẽ có
những phƣơng hƣớng hoạt động phù hợp hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Thƣ viện
3.4 Củng cố thực hiện các quy chế quản lý hoạt động thƣ viện.
Tăng cƣờng quản lý nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế, văn hóa của đất nƣớc. Theo Pháp lệnh Thƣ viện vốn tài liệu là
cơ sở đầu tiên tạo nên thƣ viện. Hiện tại, vốn tài liệu của thƣ viện
VHLKHVCNVN còn hạn chế về mặt số lƣợng cũng nhƣ tên đầu sách, chất
lƣợng về nội dung chƣa thật sự phong phú, chƣa đa dạng hóa về loại hình để
đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dùng tin.
Một trong số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động
của thƣ viện là cần phải tăng cƣờng nguồn nhân lực thƣ viện bằng cách: củng
cố lại nguồn lực hiện có, tăng cƣờng công tác bổ sung vốn tài liệu, thực hiện
chính sách bổ sung vốn tài liệu hợp lý, đẩy mạnh việc chia sẻ nguồn lực thông
tin với bên ngoài.
Củng cố lại quản lý nguồn lực thông tin hiện có:
Để cho kho tài liệu hiện có của thƣ viện có chất lƣợng về mặt nội dung,
điều cần thiết trƣớc mắt phải có kế hoạch thanh lọc những tài liệu có nội dung
thông tin lạc hậu. Với những tài liệu có số lƣợng bản quá nhiều một cách
không cần thiết cần phải thanh lý bớt, chỉ giữ lại từ 2-3 bản nhằm giảm sức
chứa cho kho tài liệu. Ngƣợc lại, cũng có những tài liệu đọc bản, thƣờng là
những tài liệu đắt tiền và có nhu cầu sử dụng cao, cần phải có kế hoạch nhân
bản thêm từ 1-2 bản để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngƣời sử dụng. Cần phải chỉ
đạo và theo dõi thêm sát sao về vấn đề củng cố lại nguồn lực thông tin hiện có
65
của thƣ viện để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Tăng cƣờng quản lý củng cố bổ sung vốn tài liệu cho thƣ viện:
Đối với diện tài liệu: về cơ bản tài liệu cần đƣợc bổ sung của thƣ viện
nghiêng về các ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Một trong những tiêu chí quan trọng đối với việc quản lý tăng cƣờng
nguồn lực thông tin là phải có các kế hoạch, chính sách đầu tƣ tăng cƣờng các
tài liệu có giá trị, đắt tiền thuộc nhóm khoa học kỹ thuật, lịch sử để đảm bảo
chất lƣợng kho tài liệu.
- Đối với loại hình tài liệu: hiện tai, vốn tài liệu của thƣ viện đa số là
sách, báo tạp chí, nguồn lực thông tin mạnh nhƣng cần phải có kế hoạch phát
huy thêm nữa.
- Tăng cƣờng các kế hoạch, chi phí đầu tƣ kinh phí cho bổ sung vố tài
liệu: qua thực tế cho thấy, nguồn kinh phí đƣợc cấp hằng năm từ nguồn ngân
sách dành cho bổ sung vố tài liệu tại thƣ viện VHLKHVCNVN còn thấp so
với nhu cầu. Để tăng cƣờng nguồn lực thông tin, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu
của ngƣời dùng tin trong giai đoạn mới, trƣớc tình hình sách báo gia tăng
nhanh chóng và giá cả leo thang hiện nay, đòi hỏi thƣ viện phải đƣợc tăng
cƣờng đầu tƣ kinh phí cho bổ sung vốn tài liệu hơn nữa.
Tiểu kết
Trong những năm gần đây, hoạt động thƣ viện ở nƣớc ta chịu nhiều tác
động mạnh mẽ bởi những thành tựu của khoa học công nghệ, công nghệ
thông tin và truyền thông, cùng với xu thế hội nhập quốc tế đã khiến các thƣ
viện công cộng nói chung và Thƣ viện VHLKHVCNVN nói riêng có thêm
nhiều cơ hội, nhƣng đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức. Điều đó đã
đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác tổ chức quản lý và phƣơng thức
hoạt động trong thƣ viện. Trong chƣơng 3 của khóa luận, những thách thức
66
đối với công tác quản lý hoạt động Thƣ viện đã đƣợc tác giả phân tích trên
các bình diện nhƣ: sự bùng nổ thông tin và các thiết bị nghe nhìn, việc thực
hiện cơ chế tự chủ, chất lƣợng nguồn nhân lực và thách thức từ yêu cầu của
thời kỳ kinh tế thị trƣờng. Những giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau nên cần phải thực hiện đồng bộ, có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc hiệu quả
công tác quản lý, phát huy tối đa tiềm năng và thế mạnh của Thƣ viện trong
thời gian tới.
67
KẾT LUẬN
Xã hội càng phát triển thì vai trò của sách, báo và thƣ viện ngày càng
quan trọng. Nằm trong mạng lƣới thƣ viện chuyên ngành của quốc gia, với sự
quan tâm đầu tƣ và chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, Thƣ viện
VHLKHVCNVN đã có những đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao tinh
thần học tập, nghiên cứu của bạn đọc trong VHLKHVCNVN. Với công tác
quản lý hoạt động của Thƣ viện VHLKHVCNVN, mặc dù vẫn còn tồn tại
những khó khăn, hạn chế nhất định nhƣng về cơ bản đã phát huy đƣợc hiệu
quả cùng với sự quan tâm, chú trọng và những bƣớc đổi mới từ quan điểm
nhận thức đến xây dựng bộ máy quản lý, từ chính sách tài chính và đầu tƣ đến
định hƣớng nâng cao chất lƣợng các hoạt động.
Trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, hệ thống thƣ viện đang
từng bƣớc biến chuyển mạnh mẽ, các thƣ viện sẽ trở thành các trung tâm
thông tin điện tử, theo đúng nghĩa của nó, với một đội ngũ cán bộ thƣ viện
thực sự là những chuyên gia thông tin. Việc chuyển đổi từ thƣ viện truyền
thống sang thƣ viện điện tử là xu hƣớng chung của các thƣ viện Việt Nam
nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng phục vụ nhu cầu của bạn đọc. Để đáp
ứng đƣợc yêu cầu trong tình hình mới, bên cạnh mô hình hoạt động truyền
thống, mạng lƣới thƣ viện nói chung và Thƣ viện VHLKHVCNVN nói riêng
cần chú trọng xây dựng nguồn lực thông tin điện tử đích thực, có nhƣ vậy môi
trƣờng hoạt động thông tin - thƣ viện mới có đƣợc những thay đổi về chất:
ngƣời dùng tin sẽ có thêm nhiều cơ hội, không còn bị rào cản về không gian
và thời gian, cộng đồng ngƣời dùng tin sẽ bình đẳng hơn trong sử dụng và
khai thác thông tin.
Để hiện thực hóa mục tiêu trên, vấn đề đặt ra cho các cấp quản lý
ngành và Thƣ viện VHLKHVCNVN là cần tăng cƣờng và nâng cao hơn nữa
hiệu quả quản lý trong lĩnh vực thƣ viện, không chỉ quản lý bằng phƣơng
68
pháp hành chính với các văn bản pháp quy mà phải kết hợp nhiều phƣơng
pháp và đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Khóa luận Quản lý hoạt động thƣ viện tại viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm và hạn chế của công
tác quản lý hoạt động Thƣ viện. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng,
luận văn đã đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động của Thƣ viện VHLKHVCNVN. Từ đó giúp các nhà quản lý có những
bƣớc đi thích hợp, phát huy tối đa tiềm năng và thế mạnh của Thƣ viện trong
thời kỳ hiện nay. Những nội dung nghiên cứu trong khóa luận cũng là cơ sở
để tác giả có thể nghiên cứu về những vấn đề liên quan và mở rộng hơn trong
thời gian tới.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Về công tác Thƣ viện, Vụ Thƣ viện,
Hà Nội.
2. Ngô Ngọc Chi ( 2005), hoạt động Thƣ viện Việt Nam trên đƣờng
hội nhập, Thƣ viện Việt Nam.
3. Nguyễn Thị Đông (2015), “Đề xuất đổi mới mô hình quản lý nhà
nƣớc về sự nghiệp thông tin – thƣ viện Việt Nam”, Thực trạng và giải pháp
đổi mới mô hình tổ chức quản lý và phƣơng thức hoạt động thƣ viện Việt
Nam, Hà Nội.
4. Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn chủ biên (2012), Quản lý văn hóa
Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc
gia - sự thật, Hà Nội.
5. . Lê Thị Hạnh (2005), Hoạt động tổ chức, quản lý Thƣ viện Trƣờng
Đại học Luật Hà Nội trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, Đại học
Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
6. Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Wehrich (2012), Những
vấn đề cốt yếu của quản lý, Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Hải chủ biên (2014), Quản lý học đại cƣơng, Nxb
Chính trị Quốc gia - sự thật, Hà Nội.
8. Nguyễn Tiến Hiển, Nguyễn Thị Lan Thanh ( 2002), Quản lý Thƣ
viện và Trung tâm thông tin, Đại học Văn hóa Hà Nội.
9. Nguyễn Minh Hiệp chủ biên (2002), Sổ tay quản lý thông tin thƣ
viện, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
10. Hoàng Thị Thu Hoài (2015), Quản lý hoạt động ở Thƣ viện tỉnh
Nghệ An, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý văn hóa, Trƣờng Đại học
Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
11. Lê Thanh Huyền ( 2014), Thƣ viện Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc,
70
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Thông tin – Thƣ Viện, Trƣờng Đại học Văn
hóa Hà Nội.
12. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình cao
cấp lý luận chính trị - Khối kiến thức thứ ba: Các vấn đề khoa học chính trị và
lãnh đạo, quản lý, Tập 13: Quan hệ quốc tế, Lý luận chính trị, Hà Nội.
13. Trần Thị Bích Huệ (2015), “Thực trạng tổ chức quản lý và phƣơng
thức hoạt động của hệ thống thƣ viện trong quân đội nhân dân Việt Nam”,
Thực trạng và giải pháp đổi mới mô hình tổ chức quản lý và phƣơng thức hoạt
động thƣ viện Việt Nam, Hà Nội.
14. Dƣơng Hải Hƣng, Trần Quốc Thành (2015), Lý luận quản lý, Nxb
Đại học Quốc Gia Hà Nội
15. Vũ Dƣơng Thúy Ngà (2013), Nghiên cứu hoàn thiện một số chính
sách cơ bản của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp thƣ viện ở Việt Nam:
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội.
16. Lê Thị Lan (2015), “Một số vấn đề về công tác tổ chức quản lý và
hoạt động của các thƣ viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam”,
Thực trạng và giải pháp đổi mới mô hình tổ chức quản lý và phƣơng thức hoạt
động thƣ viện Việt Nam, Hà Nội
17. Hoàng Đức Liên và Phạm Thị Thanh Mai (2015), “ Mô hình tổ
chức xây dựng và phục vụ học liệu theo môn học/ ngành học trong thƣ viện
đại học”, Thực trạng và giải pháp đổi mới mô hình tổ chức quản lý và phƣơng
thức hoạt động thƣ viện Việt Nam, Hà Nội.
18. . Trần Thị Minh Nguyệt (2012), “Quản lý thƣ viện đại học dƣới tác
động của công nghệ thông tin”, Khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin -
thƣ viện, Hà Nội.
19. Đoàn Phan Tân ( 2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Lan Thanh ( 2001), “ Đổi mới phƣơng pháp quản lý
71
thƣ viện- thông tin trong nền kinh tế thị trƣờng”, Tạp chí Quản lý Văn hóa (
4), tr 86.
21. Nguyễn Thị Lan Thanh (2014), “Một số vấn đề về quản lý thƣ viện
hiện đại”, Tạp chí Thƣ viện Việt Nam (5), tr.3-6.
22. Bùi Loan Thùy ( 2000), “ Những đòi hỏi đổi mới với cán bộ quản
lý Thƣ viện và cơ quan Thông tin trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin – Tƣ
liệu, (1), tr17.
23. Bùi Loan Thùy, Đào Hoàng Thúy (1998), Tổ chức và quản lý công
tác thông tin thƣ viện, Nxb Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh
24. Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết (2001), Thƣ viện học đại cƣơng, Nxb
Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Văn Thiên (2010), “Quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
ISO tại các thƣ viện”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật (314), tr. 95-97.
26. Nguyễn Văn Thiên ( 2016), Quản lý thƣ viện hiện đại tại Việt
Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Thông tin – Thƣ viện, Trƣờng Đại học
Văn hóa Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Thiên (2011), Xây dựng hệ thống quản lý thƣ viện
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội.
28. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Thƣ viện, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
72
PHỤ LỤC
1. Trụ sở chính Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2. Trung tâm Thông tin- Tƣ liệu Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
3. Mô hình triển lãm nhân ngày hội sách Việt Nam 21/4/2019
4. Tặng sách bạn đọc nhân ngày hội sách Việt Nam 21/4/2019