BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Khóa luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp

: THS. NGÔ THỊ THU HUYỀN : NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG : 1505KHTB046 : 2015 - 2019 : ĐH KHTV 15B HÀ NỘI - 2019

HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI XÁC NHẬN:

Bài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp : 1505KHTB

Đã được chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng chấm và được Hội đồng

chấm khóa luận tốt nghiệp đồng ý thông qua cho nghiệm thu.

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2019

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN CHỦ TỊCH

ThS. Ngô Thị Thu Huyền TS. Lê Thanh Huyền

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp

ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại” tôi xin cam đoan

đây là bài nghiên cứu nghiêm túc của chính bản thân. Tôi xin chịu trách nhiệm nếu

có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong đề tài nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Hương Giang

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô

Ngô Thị Thu Huyền– Giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ dạy giúp tôi hoàn thành

khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả cán bộ thư viện Trường

Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu, thu thập thông tin, tài

liệu một cách thuận lợi nhất.

Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi còn gặp nhiều khó khăn về kinh

nghiệm thực tiễn và thời gian nghiên cứu, do đó đề tài không tránh khỏi những thiếu

sót nhất định. Vì vậy, tôi mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô và các bạn để đề

tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Hương Giang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa của thuật ngữ viết tắt

TL Tài liệu

SL Số lượng

KH & CN Khoa học và công nghệ

CSVC Cơ sở vật chất

CSDL Cơ sở dữ liệu

NCKH Nghiên cứu khoa học

CCTC Công cụ tra cứu

CBNCGD Cán bộ nghiên cứu giảng dạy

CBLĐQL Cán bô lãnh đạo quản lý

NCS - HVCH Nghiên cứu sinh – Học viên cao học

SP - DV Sản phẩm – Dịch vụ

Thư viện Trung tâm Thông tin Thư viện

Thư viện Trường Trung tâm Thông tin Thư viện của Trường Đại học Thương

Mại.

Trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc

ĐHKHXH&NV, gia Hà Nội.

ĐHQGHN.

Khóa luận KL

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Thống kê tài liệu truyền thống của Thư viện Trường tính đến thời điểm

tháng 4 năm 2019 .................................................................................................... 17

Bảng 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin ............................. 21

Bảng 2.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin: ..................................... 24

Bảng 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau: .......................... 27

Bảng 2.4. Mức độ tuần suất lên Thư viện của bạn đọc ............................................. 30

Bảng 2.5: Nguồn khai thác, thu thập thông tin tại Thư viện ..................................... 32

Bảng 2.6: Mục đích sử dụng tài liệu của Thư viện đối với người dùng tin .............. 35

Bảng 2.7:Các sản phẩm thông tin sử dụng tại Thư viện ........................................... 37

Bảng 2.8: Các dịch vụ thông tin sử dụng tại Thư viện ............................................. 40

Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin .................................................. 43

Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện .................................... 46

Bảng 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện ............................... 48

Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của Thư viện .............................. 50

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin .......................... 22

Biểu đồ 2.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin. ................................ 25

Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau ....................... 27

Biểu đồ 2.5: Nguồn khai thác, thu thập thông tin tại Thư viện ................................. 33

Biếu đồ 2.6: Mục đích sử dụng tài liệu của Thư viện đối với người dùng tin .......... 36

Biểu đồ 2.7: Các sản phẩm thông tin sử dụng tại Thư viện ...................................... 38

Biểu đồ 2.8: Các dịch vụ thông tin sử dụng tại Thư viện ......................................... 40

Biểu đồ 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin .............................................. 44

Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện ............................... 46

Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện ........................... 48

Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của Thư viện .......................... 51

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN, KHẢ NĂNG ĐÁP

ỨNG NHU CẦU TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 7

1.1.Những vấn đề lý luận ....................................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 7

1.1.2. Tính chất của nhu cầu tin ......................................................................... 8

1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin .. 9

1.2. Khái quát về Trường Đại học Thương Mại và Thư viện Trường Đại học

Thương Mại Hà Nội ............................................................................................. 12

1.2.1. Sơ lược và nét về Trường Đại học Thương Mại .................................... 12

1.2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển ............................................................ 12

1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 13

1.2.2. Giới thiệu về Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội .............. 13

1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................... 13

1.2.2.2. Nhân lực thư viện và cơ cấu tổ chức ................................................. 14

1.2.2.3. Cơ sở vật chất .................................................................................... 15

1.2.2.4. Nguồn lực thông tin ........................................................................... 16

1.2.2.5. Người dùng tin ................................................................................... 17

1.3. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của

Thư viện Trường Đại học Thương Mại ............................................................. 19

1.3.1. Nâng cao hoạt động Thư viện................................................................. 19

1.3.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường ......... 19

Tiểu kết ..................................................................................................................... 20

Chương 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU

CẦU TIN CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI .................. 21

2.1. Thực trạng nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại ........ 21

2.1.1. Nội dung nhu cầu tin .............................................................................. 21

2.1.1.1. Nội dung tài liệu ................................................................................. 21

2.1.1.2. Loại hình tài liệu ................................................................................ 24

2.1.1.3. Ngôn ngữ tài liệu................................................................................ 27

2.1.2. Tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin ................................... 29

2.1.2.1. Tần suất lên thư viện .......................................................................... 30

2.1.2.2. Nguồn khai thác Thông tin tại Thư viện ............................................ 32

2.1.2.3. Mục đích lên Thư viện ........................................................................ 35

2.1.2.4. Sản phẩm Thông tin Thư viện ............................................................ 37

2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường

Đại học Thương Mại ............................................................................................ 42

2.2.1. Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin ................................................ 43

2.2.2. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................... 45

2.2.3. Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thư viện ................................ 47

2.2.4. Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ .................................................... 50

2.3. Nhận xét chung về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư

viện Trường Đại học Thương Mại ..................................................................... 52

2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 52

2.4.2. Điểm yếu .................................................................................................. 54

2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 55

Tiểu kết ..................................................................................................................... 56

Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHU CẦU TIN TẠI THƯ VIỆN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI .................................................................. 57

3.1. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin ........................ 57

3.1.1. Nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin ................................................ 57

3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo về số lượng và chất lượng .... 58

3.1.2.1. Lựa chọn nguồn phát triển nguồn lực thông tin đáng tin cậy ........... 58

3.1.2.2. Thanh lý tài liệu lỗi thời ..................................................................... 60

3.1.2.3. Đa dạng hóa nguồn lực thông tin ...................................................... 61

3.1.2.4. Phát triển các nguồn học liệu mở phục vụ đào tạo chuyên ngành .... 61

3.1.2.5. Tăng cường số hóa tài liệu ................................................................ 64

3.1.3. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ Thông tin-

Thư viện ............................................................................................................. 64

3.1.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin

thư viện .............................................................................................................. 66

3.1.5. Nâng cao năng lực trình độ của nhân lực Thư viện ............................. 67

3.1.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho hoạt động Thông tin Thư viện . 69

3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển..................................... 70

3.2.1. Đào tạo người dùng tin ........................................................................... 70

3.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo người dùng tin .................................... 70

3.2.1.2.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho sinh viên ............ 72

3.2.1.3.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho cán bộ và giảng

viên .................................................................................................................. 75

3.2.2. Tăng cường maketing sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện ......... 78

3.2.2.1. Xây dựng chiến lược marketing sản phẩm và dịch vụ Thư viện ........ 78

3.2.2.2. Tổ chức các hình thức quảng bá sản phẩm và dịch vụ Thư viện ....... 78

3.2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá ......................... 79

3.2.4. Nâng cao tích cực học tập của sinh viên ................................................ 80

Tiểu kết ..................................................................................................................... 81

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong vài thập kỷ gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của KH &CN đã làm biến

đổi sâu sắc mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Việc áp dụng công nghệ thông

tin và viễn thông đã tạo ra một không gian thông tin mới, thông tin trở thành nguồn

lực tạo nên thế mạnh cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Để thực hiện được vai trò

nền tảng của thông tin trong nền kinh tế tri thức, thư viện chính là kênh cung cấp

thông tin hữu hiệu và đáng tin cậy nhất. Sự nghiệp công nghệ Thông tin - Thư viện

trên thế giới và sự nghiệp Thông tin - Thư viện Việt Nam đang có những chuyển

biến mạnh mẽ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tri thức và thông tin trong xã hội.

Thư viện là một thiết chế văn hóa xã hội ra đời được ví như cầu nối giữa

nguồn tri thức vô tận với bạn đọc, giúp bạn đọc tiếp cận các nguồn thông tin đáng

tin cậy và sử dụng có hiệu quả trong giải quyết vấn đề, ra quyết định quản lý. Trong

dây chuyền thông tin tư liệu của một thư viện hoặc cơ quan thông tin, hoạt động

nghiên cứu về nhu cầu tin của người dùng tin là hoạt động cốt lõi không thể thiếu và

luôn được ban lãnh đạo quan tâm. Thật vậy từ kết quả của quá trình nghiên cứu nhu

cầu tin của người dùng tin, các cơ quan Thông tin Thư viện sẽ có cơ sở đề ra

phương hướng triển khai các kế hoạch, hoạt động cụ thể phù hợp với chức năng

nhiệm vụ được giao và với nhu cầu của người dùng tin.

Trường Đại học Thương Mại là một cơ sở đào tạo có truyền thống và có uy

tín lâu đời góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của cả nước. Với thế

mạnh đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực (bao gồm các chuyên ngành: Quản lý kinh tế,

Thương mại, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản trị du lịch lữ hành) và với kinh

nghiệm lâu dài, Trường đã đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Để đạt được những thành

tựu như hiện tại, mỗi một bộ phận, một cá nhân đều có vị trí nhất định trong bộ máy

tổ chức của nhà trường, Thư viện là một bộ phận không thể thiếu trong thành công

của nhà trường. Từ một đơn vị còn non trẻ khi mới thành lập, cùng với sự quan tâm

của ban lãnh đạo nhà trường và các phòng ban chức năng, hoạt động của Thư viện

ngày càng nâng tầm, được ví như giảng đường thứ hai của bạn đọc. Nhằm đáp ứng

1

tốt hơn nhu cầu của người dùng tin, hoạt động nghiên cứu nhu cầu tin luôn được

mỗi cán bộ, viên chức Thư viện coi là nền tảng trong dây chuyền thông tin tư liệu.

Mặt khác, người dùng tin tại Thư viện Trường rất đa dạng phong phú về chuyên

môn, trình độ, lứa tuổi,...do đó cũng rất đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu,

giảng dạy, học tập, giải trí. Người dùng tin rất quan tâm đến khả năng đáp ứng nhu

cầu tin của Thư viện Trường, khi nhu cầu được đáp ứng sẽ kích thích sự ra đời của

các nhu cầu mới và tạo ra sự giao lưu của thông tin, tri thức. Tuy nhiên trong thực

tế, khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học

Thương Mại còn nhiều hạn chế nhất định về tài chính, cơ sở vật chất, nguồn lực

thông tin, nhân lực. Nhằm nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin

của người dùng tin, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đáp ứng nhu cầu tin

của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại. Vì vậy tôi chọn đề tài

“Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường

Đại học Thương Mại” làm đề tài khóa luận.

2. Lịch sử nghiên cứu

Nhận thức được vai trò của người dùng tin trong hoạt động Thông tin – Thư

viện, trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu như: Khóa luận,

luận văn, luận án chuyên ngành Thông tin Thư viện nghiên cứu về chủ đề này.

Những đề tài đã được các tác giả nghiên cứu về nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại

một hoặc một số cơ quan Thông tin Thư viện trong khoảng thời gian nhất định.

Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:

Nguyễn Thị Chung (2009), Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và Công nghệ

tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ Khoa

học thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGH.

Nguyễn Thị Hồng Nhung (2006), Nghiên cứu nhu cầu tin của các doanh

nhân trẻ tại Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Luận văn Thạc

sỹ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Đào Thị Thanh Xuân (2007), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin

tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn

đổi mới”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

2

Trần Thị Huệ (2013), Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư

viện trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện,

Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.

Các bài viết đăng tạp chí khoa học của các tác giả cũng nghiên cứu, tìm hiểu

về nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin cụ thể tại một hoặc một số Thư

viện có cùng chức năng nhiệm vụ. Một số công trình cụ thể như:

Trần Thị Minh Nguyệt (2010), “Phát triển nhu cầu thông tin trong các Thư

viện công cộng, Thư viện Việt Nam.

Nguyễn Thị Kim Dung (2013), Nghiên cứu nhu cầu thông tin của sinh viên

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, Thư viện Việt Nam.

Các đề tài nghiên cứu về Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học

Thương Mại bao gồm:

Nguyễn Thị Quế (2009), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

mô tả nội dung tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Thương mại, Khóa luận tốt

nghiệp ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Trần Thu Hiền (2013), Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại

Trung tâm Thông tin thư viện Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Khóa luận tốt

nghiệp ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Hoàng Thị Bích Thủy (2015), Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên của

Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện,

Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

Trần Thị Nga (2015), Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Thông

tin - Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại chưa có đề tài nào đề cập đến nhu cầu

tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại.

Chính vì vậy, đây là một đề tài hoàn toàn mới và không hề trùng lặp với những đề

tài đã có.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Nhu cầu tin của các nhóm người đọc: CBLĐQL, CBNCGD, NCS- HVCH và

sinh viên tại Trường Đại học Thương Mại.

Khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại về

các mặt: Nguồn lực thông tin, CSVC, SP-DV Thư viện, tổ chức phục vụ bạn đọc.

* Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Thư viện của Trường Đại học Thương Mại

Thời gian: Từ 2018 đến tháng 4/2019

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích:

Nghiên cứu thực trạng nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin và khả

năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại, trên cơ sở đó

đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng và phát triển nhu cầu tin cho

người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.

* Nhiệm vụ:

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu

cầu tin của người dùng tin;

Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin

tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại;

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người

dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.

5. Giả thuyết nghiên cứu

Nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại

đang phát triển, trong khi đó hoạt động thông tin Thư viện Trường Đại học Thương

Mại hiện nay còn nhiều hạn chế trong việc đáp ứng được nhu cầu tin của người

dùng tin. Vì vậy, tác giả cần đề xuất các giải pháp đáp ứng và phát triển nhu cầu tin

của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.

4

6. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận:

Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên quan điểm của

Đảng và Nhà nước về công tác Thông tin Thư viện.

* Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Quan sát thói quen và nhu cầu sử dụng thư viện Trường của bạn đọc, quan

sát sản phẩm dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân lực thư viện;

Phân tích tổng hợp thông tin từ các nguồn: Tài liệu truyền thống, tài liệu điện

tử;

Phỏng vấn người dùng tin (phụ lục 3);

Điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về nhu cầu tin và phản hồi của người

dùng tin về hoạt động của Thư viện Trường thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu cầu tin

của 4 nhóm người dùng tin cụ thể. Tổng số câu hỏi trên phiếu điều tra là 15 câu hỏi,

số phiếu phát ra là 500 phiếu, số phiếu thu về hợp lệ là 500 phiếu (đạt tỷ lệ 100%),

trong đó:

+ Nhóm sinh viên: 300 phiếu

+ Nhóm cán bộ nghiên cứu và giảng dạy: 100 phiếu

+ Nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học: 50 phiếu

+ Nhóm lãnh đạo, quản lý: 50 phiếu

Thống kê số liệu: Bảng tổng hợp kết quả điều tra (phụ lục 2), số liệu về hoạt

động thông tin thư viện của Thư viện Trường Đại học Thương Mại bao gồm: Số

liệu về nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, nhân lực thư viện.

7. Đóng góp của khóa luận

*Về mặt lý luận:

Khóa luận đã làm phong phú thêm lý luận về nhu cầu tin;

Khóa luận có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu về người

dùng tin và nhu cầu tin.

5

*Về mặt ứng dụng:

Các giải pháp phát triển và đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư

viện Trường Đại học Thương Mại được áp dụng vào thực tế để tăng hiệu quả hoạt

động của Thư viện.

8. Cấu trúc khóa luận

Ngoài lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, phần mở

đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin, khả năng đáp ứng nhu cầu tin

và khái quát về Thư viện Trường Đại học Thương Mại.

Chương 2. Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin tại Thư

viện Trường Đại học Thương Mại.

Chương 3. Giải pháp nâng cao nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học

Thương Mại.

6

Chương 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN, KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG

NHU CẦU TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

1.1.Những vấn đề lý luận

1.1.1. Khái niệm

* Người dùng tin

Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình.

Họ chính là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin [14]. Có thể coi

người dùng tin là đối tác, là khách hàng của hoạt động Thông tin – Thư viện. Hoạt

động thông tin muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới nhu cầu tin của người

dùng tin trong từng thời điểm và địa bàn cụ thể.

Theo quan điểm hiện đại người dùng tin được coi là “thượng đế” đối với

những người tham gia hoạt động Thông tin – Thư viện. Họ chính là nguồn gốc nảy

sinh hoạt động Thông tin – Thư viện, không có người dùng tin không tồn tại hoạt

động Thông tin – Thư viện.

* Nhu cầu

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn,

nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy

theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người

có những nhu cầu khác nhau.

Nhu cầu nói chung của con người là đa dạng, phong phú. Mỗi cá nhân khác

nhau đều có nhu cầu về vật chất và tinh thần khác nhau.

* Nhu cầu tin

“Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của chủ thể (con người, nhóm xã hội) đối

với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống của

mình. Khi đòi hỏi về thông tin trở nên cấp thiết thì thì nhu cầu tin xuất hiện” [18]

Nhu cầu tin phát triển sẽ kích thích hoạt động của con người đạt hiệu quả cao

hơn, đồng thời kích thích các nhu cầu khác phát triển. Vì vậy nhu cầu tin là một

trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhu cầu tin có vai trò quan

7

trọng, là nguồn gốc của hoạt động Thông tin – Thư viện. Nó xuất phát từ mong

muốn, đòi hỏi được thỏa mãn thông tin của con người và chịu sự chi phối của thị

giác. Nhu cầu tin của người dùng tin là mục đích để tồn tại và phát triển của bất cứ

cơ quan Thông tin – Thư viện. Vì vậy nắm bắt nhu cầu tin là yếu tố quan trọng

hàng đầu để đảm bảo triển khai hoạt động Thông tin – Thư viện.

* Yêu cầu tin

“Yêu cầu tin là một dạng tồn tại cụ thể của nhu cầu tin. Nói cách khác yêu

cầu tin là sự cụ thể hóa của nhu cầu tin” [18]. Chẳng hạn như bạn đọc có nhu cầu sử

dụng tài liệu về lĩnh vực văn hóa Việt Nam, nhu cầu này được cụ thể hóa thành các

yêu cầu tin thông qua việc sử dụng phiếu yêu cầu để được sử dụng các tài liệu cụ

thể của các tác giả mà có nội dung về lĩnh vực văn hóa ở Việt Nam.

Như vậy nhu cầu tin và yêu cầu tin có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ

sung và hỗ trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.

* Khả năng đáp ứng nhu cầu tin

Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu tham khảo và trích dẫn về nhu

cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại các cơ quan thông

tin thư viện, tác giả nhận thấy phần lớn các nghiên cứu đề cập đến một số khải niệm

liên quan như: Nhu cầu, nhu cầu tin, yêu cầu tin, người dùng tin. Tuy nhiên, tác giả

chưa thấy các nghiên cứu đề cập cụ thể đến khái niệm “khả năng đáp ứng nhu cầu

tin”.

Theo quan điểm của tác giả, khả năng đáp ứng nhu cầu tin là điều kiện,

phương thức thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin. Các điều kiện phương thức

góp phần thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin như: Nguồn lực thông tin, sản

phẩm dịch vụ thông tin, cơ sở vật chất, nhân lực Thư viện, cách thức tổ chức phục

vụ.

1.1.2. Tính chất của nhu cầu tin

Tính xã hội: Nhu cầu tin xuất hiện và phát triển dưới ảnh hưởng của các nhân

tố xã hội như: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, trình độ của lực lượng sản

xuất,...

8

Tính bền vững: Nhu cầu tin khi được hình thành sẽ tồn tại trong những điều

kiện nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Nhu cầu tin gắn liền với những

yếu tố cố định liên quan trực tiếp đến mỗi cá nhân người dùng tin như: Nghề

nghiệp, lĩnh vực hoạt động/nghiên cứu, sở thích.

Tính cơ động: Nhu cầu tin nếu được thoả mãn đầy đủ thì sẽ phát triển, sâu

rộng hơn về nội dung và đòi hỏi phương thức thoả mãn cao hơn. Nếu không được

thoả mãn trong thời gian dài, thường xuyên và liên tục cường độ nhu cầu tin giảm

dần, nhu cầu tin sẽ thoái hoá đần và có thể bị triệt tiêu.

1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin

Yếu tố chủ quan

* Trình độ văn hóa, trình độ học vấn:

Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con

người. Nhu cầu tin là một loại nhu cầu tinh thần nên bị chi phối bởi trình độ văn hóa

của con người. Trình độ học vấn không chỉ ảnh hưởng đến nội dung nhu cầu tin,

phương thức tìm kiếm thông tin, các hình thức sử dụng thông tin của người dùng tin

mà còn ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và phục vụ thông tin của cơ quan thông

tin.

Người dùng tin có trình độ học vấn cao thường sử dụng các phương tiện tìm

kiếm thông tin hiện đại, sử dụng được nhiều nguồn khai thác thông tin khác nhau,

do đó thông tin họ tìm được cũng phong phú, đa dạng và có chất lượng cao hơn.

Những người có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ thì cơ hội tiếp cận với nguồn

Thông tin – tài liệu nước ngoài cũng như cơ hội sử dụng các trang web nước ngoài

để thu thập thông tin của họ sẽ nhiều hơn.

* Nhân cách:

Bên cạnh trình độ học vấn, nhân cách cũng là một trong những yếu tố tác

động đến nhu cầu tin của con người. Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm

chất tâm lý của cá nhân, quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là

một bộ phận cấu thành xu hướng – một thuộc tính quan trọng của nhân cách con

người. Nhân cách tồn tại và phát triển trong hoạt động. Nhân cách càng phát triển,

dẫn đến hoạt động càng phong phú, nhu cầu tin sẽ ngày càng cao, càng nhạy cảm.

9

* Giới tính:

Đặc điểm giới tính cũng ảnh hướng tới suy nghĩ, tính cách, nhận thức và thỏa

mãn nhu cầu tin của mỗi người. Ví dụ ở nữ đa phần sẽ tìm hiểu về các lĩnh vực thời

trang, làm đẹp, gia đình, hay văn thơ (phái đẹp, phái yếu )…còn ở nam đa phần sẽ

tìm hiểu về kĩ thuật - công nghệ (phái mạnh)… Vì vậy giới tính là một trong những

yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin, nhu cầu tin ở mỗi giới sẽ khác nhau nhằm thỏa

mãn yêu cầu của mình.

* Lứa tuổi:

Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những đặc điểm tâm lý

riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm của tâm lý lứa tuổi có ảnh

hưởng khá rõ rệt tới nội dung và phương thức thoả mãn nhu cầu đọc và nhu cầu tin.

Nội dung nhu cầu tin của từng lứa tuổi sẽ khác nhau, mỗi lứa tuổi sẽ nhận thức,

hành vi, cuộc sống khác nhau vì vậy nhu cầu tin cũng khác nhau sao cho phù hợp.

Ví dụ như thiếu nhi thì tìm đọc các sách đạo đức dạy cách sống, các truyện tranh, cổ

tích, lịch sử… phù hợp với các lứa tuổi hồn nhiên của các em, ở tuổi đi làm thì họ

sẽ tìm đọc nghiên cứu các tài liệu liên quan cuộc sống xã hội, các tài liệu phục vụ

công việc, ngành nghề của mình.

* Nghề nghiệp:

Nghề nghiệp khác nhau để lại những dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu

cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của mỗi người. Hoạt động nghề nghiệp

thường đòi hỏi ở mỗi người tri thức và kinh nghiệm nhất định.

Yếu tố khách quan

Môi trường sống là môi trường bao quanh con người, bao gồm môi trường tự

nhiên và môi trường xã hội.

* Môi trường tự nhiên:

Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới đời sống của con người. Những

vùng đất khác nhau thường để lại những dấu ấn khác nhau trong tính cách, lối sống,

phong tục tập quán và xu hướng hoạt động của con người sinh sống tại đó. Để duy

trì sự sống, con người luôn có ý thức hoà nhập với thiên nhiên.

*Môi trường xã hội:

10

Đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin phát triển.

Nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng, sẽ được lưu giữ và chuyển

tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể bảo quản và lưu truyền lại cho các

thế hệ sau. Nhu cầu tin nếu được thỏa mãn sẽ bền vững và sâu sắc, phát triển hơn.

* Trình độ lực lượng sản xuất:

Trình độ lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình độ

càng cao thì đòi hỏi thông tin và kiến thức nhiều hơn. Bên cạnh đó, các quan hệ xã

hội lành mạnh, hài hoà, dân chủ cũng góp phần làm cho đời sống tinh thần phong

phú, kích thích nhu cầu tin phát triển.

* Phương thức thoả mãn nhu cầu tin:

Nếu nhu cầu tin được thoả mãn bằng phương thức hiện đại, đầy đủ (kèm theo

cảm xúc, hứng thú), nhu cầu tin sẽ ngày càng phát triển ở mức độ cao hơn. Nếu nhu

cầu tin được thoả mãn, chu kỳ của nhu cầu tin sẽ được rút ngắn lại, nếu không được

thoả mãn trong thời gian dài nhu cầu sẽ bị suy giảm và thoái hoá.

* Nguồn lực thông tin:

Đây là một trong số 4 yếu tố cấu thành nên hoạt động của một Thư viện và

trung tâm thông tin. Nếu không có nguồn lực thông tin thì sẽ không có Thư viện

hay cơ quan Thông tin theo đúng chức năng và nhiệm vụ được quy định. Nguồn lực

thông tin thực chất là vốn tài liệu, đó là các loại hình tài liệu khác nhau như: Sách,

báo, tạp chí, CSDL,…được tổ chức thành bộ máy tra cứu.

* Cơ sở vật chất trang thiết bị:

Đây là một trong các yếu tố cấu thành nên hoạt động thư viện và trung tâm

thông tin. Cơ sở vật chất được hiểu ở đây gồm các phương tiện, kỹ thuật để tổ chức

nguồn lực thông tin và phục vụ bạn đọc.

* Nhân lực thư viện:

Đây là một yếu tố không thể thiết được trong hoạt động thư viện và cơ quan

thông tin. Họ là những người hướng dẫn, định hướng nhu cầu tin của người dùng

tin. Do đó họ cần phải có kỹ năng và thái độ tích cực khi phục vụ bạn đọc.

* Người dùng tin:

11

Người dùng tin với tư cách là chủ thể nhu cầu tin có vai trò vô cùng quan

trọng trong hoạt động Thông tin – Thư viện, là lý do để một cơ quan thông tin tồn

tại và phát triển. Hoạt động Thông tin Thư viện nói chung và hoạt động Thông tin

trong các trường đại học nói riêng đều lấy công tác phục vụ nhu cầu người dùng tin

làm mục tiêu và động lực phát triển của cơ quan mình.

1.2. Khái quát về Trường Đại học Thương Mại và Thư viện Trường Đại học

Thương Mại Hà Nội

1.2.1. Sơ lược và nét về Trường Đại học Thương Mại

1.2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển [23]

Trường Đại học Thương mại có cơ sở chính đóng tại số 79 đường Hồ Tùng

Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội với tổng diện tích

380.000 m2. Trường là một trong những đại học có cảnh quan và khuôn viên đẹp

nhất trong các trường đóng tại Hà Nội.

Trường Đại học Thương mại (tên tiếng Anh: Thuongmai University, tên giao

dịch quốc tế viết tắt: TMU) là trường đại học công lập trực thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân Việt Nam. Trường Đại học Thương mại là trường Đại học chất lượng cao

đa ngành, đa lĩnh vực và hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, trách

nhiệm bảo đảm cơ hội tiếp cận giáo dục Đại học của các đối tượng chính sách, đối

tượng thuộc hộ nghèo.

Trường Đại học Thương mại là trường Đại học đa ngành, hàng đầu trong các

lĩnh vực Quản lý kinh tế, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính - Ngân hàng, Du

lịch, Thương mại điện tử…tại Việt Nam.

Quy mô đào tạo của nhà trường hiện nay trên 20.000 sinh viên và học viên,

• Trình độ Đại học: khoảng 4000 sinh viên chính quy/năm.

• Trình độ Thạc sĩ: khoảng 700 học viên cao học/năm.

• Trình độ Tiến sĩ: khoảng 70 nghiên cứu sinh tiến sĩ/năm.

trong đó:

Từ khi thành lập đến nay, nhà trường đã đào tạo cung cấp cho xã hội hàng

chục nghìn cử nhân kinh tế, hàng nghìn thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế; bồi dưỡng nhiều cán

bộ quản lý kinh tế cho ngành thương mại và các ngành khác, đã trực tiếp thực hiện

12

và tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, hàng trăm đề tài nghiên

cứu khoa học cấp bộ và hàng chục hợp đồng nghiên cứu với các cơ quan, doanh

nghiệp được Nhà nước, xã hội và cộng đồng doanh nghiệp đánh giá ngày càng cao.

1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức [23]

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Thương Mại

CƠ CẤU TỔ CHỨC

BAN GIÁM HIỆU

ĐẢNG ỦY TRƯỜNG HỘI ĐỒNG TRƯỜNG

HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

KHOA PHÒNG BAN TRUNG TÂM ĐOÀN THỂ

1.2.2. Giới thiệu về Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội

1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ

a. Chức năng

Tham mưu cho hiệu trưởng về quản lý, lưu trữ và phát triển tài nguyên thông

tin. Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và phục vụ bạn đọc các tài nguyên

thông tin đáp ứng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.

b. Nhiệm vụ

Xây dựng, thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển công tác

Thông tin Thư viện. Từng bước xây dựng Trung tâm trở thành thư viện điện tử hiện

đại đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển của nhà trường.

13

Tổ chức, quản lý và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên thông tin

phục vụ tốt yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo

viên và sinh viên.

Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học đội ngũ cán bộ

thư viện.

Thu nhận các tài nguyên thông tin trong trường (giáo trình, tạp chí, tài liệu

hội nghị, hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, khoá luận…)

Tổ chức sắp xếp, bảo quản, quản lý, kiểm kê các loại tài nguyên thông tin.

Xây dựng hệ thống tra cứu, hướng dẫn và giúp đỡ bạn đọc tra cứu tìm tin,

khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin.

Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Mở rộng quan hệ đối ngoại với các Thư viện trong và ngoài nước nhằm trao

đổi nghiệp vụ, chia sẻ tài nguyên thông tin và tìm kiếm các nguồn tài trợ.

1.2.2.2. Nhân lực thư viện và cơ cấu tổ chức

*Nhân lực thư viện:

Tổng số cán bộ viên chức của Thư viện có 15 người đều ở trình độ cử nhân

chuyên ngành Thông tin Thư viện. Trong đó bao gồm: Giám đốc thư viện, một phó

giám đốc thư viện, một thư viện viên chính và các thư viện viên. Trong điều kiện

thực tế và quy mô thư viện thì số cán bộ hiện nay đã đủ để đáp ứng được hoạt động

thư viện. Tất cả các cán bộ đều có chuyên môn cao vì vậy hoạt động Thư viện khá

tốt và phát triển đáp ứng phần lớn cho bạn đọc khi đến Thư viện.

14

*Cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện Trường Đại học Thương Mại

BAN GIÁM ĐỐC

PHỤC VỤ

DỊCH VỤ

NGHIỆP VỤ

Bán giáo trình- tài liệu tham khảo Photo tài liệu

Bổ sung- Trao đổi Xử lý thông tin Máy chủ và mạng máy tính

Phòng mượn Phòng đọc Phòng đọc sau đại học Phòng đọc ngoại văn Phòng báo- tạp chí KL Phòng đa phương tiện

1.2.2.3. Cơ sở vật chất

Quy mô của Thư viện Trường Đại học Thương Mại tương đối rộng với diện

tích 2500m2. Thư viện trường gồm có 01 phòng đọc với 150 chỗ ngồi, 01phòng

mượn giáo trình, photocopy tài liệu; 01 phòng đọc báo tạp chí khóa luận, 01 phòng

đọc sách nước ngoài, 01 phòng đa phương tiện; 01 phòng hội thảo, 01 phòng đọc

sau Đại học.

Trang thiết bị nội thất của Thư viện được sản xuất theo công nghệ hiện đại,

mỗi phòng đọc được trang bị một loại bàn thích hợp, khung bàn bằng sắt, sơn tĩnh

điện, nhẵn, bóng, đẹp. Mặt bàn bằng gỗ ép phủ melamin chống cháy, chống xước,

không cong vênh, không co ngót, không bị mối mọt, cạnh được dán nẹp bằng keo

hạt qua máy dán nhiệt, độ bám dính cao. Chất liệu đảm bảo sử dụng thuận tiện, độ

bền cao, hiện đại, thẩm mỹ. Ghế cho các phòng đọc chân sắt mạ, tựa, đệm giả da, có

loại gấp được và có loại khung cố định có thể chồng lên nhau được. Đây cũng là

loại ghế cao cấp và hiện đại.

15

Tủ đựng tài liệu đều dùng loại tủ sơn tĩnh điện, tiện dụng, bền, đẹp. Giá sách

trong các kho là loại giá sắt, sơn tĩnh điện, nhiều khoang, có thể lắp ghép với nhau,

đầu hồi ốp gỗ. Đây là loại giá sách tiện dụng, chắc chắn, các Thư viện mới hiện nay

đều dùng. Đặc biệt kho sách chính của phòng mượn, trả tài liệu được trang bị giá

sách kiểu di động, bình thường xếp thành từng khối, khi cần lấy loại sách ở giá nào,

có thể quay trượt ra để chọn. Đây là loại giá sách nhập ngoại, hiện đại, tiện dụng và

tiết kiệm diện tích.

Thiết bị tin học và thiết bị điện, điện tử:

Thư viện được trang bị 01 máy chủ và 41 máy trạm, kết nối mạng Internet. Máy

chủ có thông số kỹ thuật cao, tốc độ, trữ lượng bộ nhớ lớn sử dụng phần

mềm chuyên môn hệ quản trị thư viện tích hợp Ilib và phần mềm quản trị thư viện

số - Digital Ilib phiên bản 6.0 của Tập đoàn Công nghệ CMC. Phòng đa chức năng

của Thư viện có 20 máy trạm kết nối Internet. Thư viện còn được trang bị các máy

tính tra cứu tài liệu, photocopy, scaner để quét các hình vẽ và văn bản vào máy vi

tính, máy hút ẩm, hút bụi và xe đẩy vận chuyển sách. Các phòng đọc, hội thảo,

phòng máy đều được bố trí camera quan sát, hệ thống có thể ghi hình lại khi cần

thiết.

1.2.2.4. Nguồn lực thông tin

Nguồn lực Thông tin trong Thư viện bao gồm tài liệu in truyền thống, tài liệu

điện tử được chia sẻ trên mạng internet. Việc xây dựng chiến lược bổ sung tài liệu

Thư viện đóng một vai trò then chốt trong quá trình hoạt động củaThư viện.

16

* Tài liệu truyền thống:

Bảng 1.1: Thống kê tài liệu truyền thống của Thư viện Trường

tính đến thời điểm tháng 4 năm 2019

Số lượng Loại tài liệu

30.000 tên Tài liệu tổng hợp các lĩnh vực

(120.000 bản) Tài liệu tham khảo

200 tên Ân phẩm nhiều kỳ Tiếng Việt

25 tên Ngoại văn

200 tên Giáo trình Trường biên soạn

6950 bản Luận án Tiến sỹ, Thạc sỹ

Nguồn tin nội sinh

Khóa luận tốt nghiệp Hơn 9000 bản

Đề tài NCKH, kỷ yếu hội thảo khoa học, Hơn 10000

bản kỷ yếu sinh viên NCKH

200 loại Tạp chí khoa học Thương Mại

Nguồn: Sổ đăng ký tổng quát của Thư viện

* Tài liệu điện tử:

Thư viện Trường có hơn 1000 (đĩa CD) bao gồm: Luận án Tiến sĩ, luận văn

Thạc sĩ của Trường được thu nhận từ năm 2016 đã được xây dựng CSDL LA Tiến

sĩ, CSDL LV Thạc sĩ và được cập nhật thuờng xuyên hàng năm với khoảng 800-

1000 CD mới.

CSDL trên CD-ROM: Bao gồm 04 CSDL với 1570 đĩa: Bussiness

periodicals on disk, Bussiness and Management Practices, Ecolit, Dissertation

Abtracts.

Ebook và CSDL được Thư viện Trường mua quyền sử dụng của Ebook

Online, CSDLcủa TTTT Thư viện Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, CSDL của Cục

Thông tin - Bộ khoa học; Công nghệ, CSDL Proquets Central.

1.2.2.5. Người dùng tin

Đối tượng phục vụ của Thư viện không chỉ là sinh viên, học sinh các hệ đào

tạo mà còn là một số nhà khoa học, lãnh đạo, quản lý ở các trình độ khác nhau. Với

17

hình thức đào tạo theo học tín chỉ như hiện nay, ngoài giờ lên lớp, phần lớn học

sinh, sinh viên đều đến Thư viện để tự tìm tòi, tự học thông qua các tài liệu hiện có

của Thư viện. Việc tạo điều kiện đến mức tối đa phục vụ cho công tác học tập

nghiên cứu của học sinh, sinh viên là nhiệm vụ tối quan trọng của Thư viện. Người

dùng tin ở bất kỳ một giai đoạn lịch sử nhất định nào cũng đều bị ảnh hưởng bởi sự

phát triển kinh tế xã hội của giai đoạn đó. Hiện nay, quá trình đổi mới kinh tế xã hội

nói chung và giáo dục nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc đến đội ngũ những người

tham gia vào công tác giáo dục và nghiên cứu khoa học của Trường Đại học

Thương Mại.

Căn cứ vào tính chất công việc, có thể chia người dùng tin thành 4 nhóm chính:

Nhóm 1 - Cán bộ lãnh đạo, quản lý: Đóng vai trò quan trọng trong sự phát

triển của Trường. Thông tin cung cấp cho nhóm này phải sâu, rộng, mang tính xác

thực và bền vững, hình thức đa dạng, phong phú.

Nhóm 2 – Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu: Nhóm này thường xuyên cập

nhật kiến thức, công nghệ mới. Họ cần các tài liệu chuyên ngành sách cũng như tạp

chí khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy.

Nhóm 3 – Sinh viên: Đây là những chủ thể Thông tin đông đảo, biến động

nhất trong Thư viện trường Đại học Thương Mại. Do yêu cầu, đòi hỏi đặt ra trong

học tập, nghiên cứu, nhóm đối tượng này thực sự đông đảo, có nhiều biến động và

nhu cầu thông tin của họ rất lớn. Việc đổi mới phương pháp dạy - học đã khiến

nhóm này ngày càng có những biến chuyển về phương pháp học tập. Hiện nay,

phương pháp tự học, tự nghiên cứu đang được chú trọng và quan tâm rất lớn của

hầu hết sinh viên trong Trường Đại học Thương Mại. Ngoài thông tin về những

chuyên ngành đang học, sinh viên còn cần các thông tin khác trên nhiều lĩnh vực

kinh tế xã hội để mở mang sự hiểu biết và nâng cao trình độ. Nhìn chung sinh viên

cần những thông tin cụ thể, chi tiết và đầy đủ. Do vậy tùy theo từng chuyên ngành

học mà những thông tin, tài liệu cần phải phù hợp với nhu cầu cũng như cấp học

của nhóm đối tượng này. Hình thức phục vụ cho nhóm đối tượng này chủ yếu là

thông tin phổ biến về những tri thức cơ bản dưới dạng sách giáo khoa, giáo trình,

18

sách tham khảo hoặc một số ít là bài viết trong tạp chí, những luận án, luận văn có

tính chất cụ thể, trực tiếp phục vụ cho môn học và ngành học đào tạo.

Nhóm 4 – Nghiên cứu sinh, học viên cao học: Trong tổng số sinh viên

Trường Đại học Thương Mại, ngoài sinh viên chính quy, số còn lại vừa đi học, vừa

đi làm cho nên ngoài những kiến thức thu được trên lớp qua bài giảng của các thầy

cô giáo họ còn nắm bắt những thông tin mới ngoài xã hội. Bên cạnh đó là học viên

cao học, nghiên cứu sinh đòi họ chuyên môn nghiệp vụ cao vì vậy thông tin cung

cấp cho tài liệu này phải sâu, rộng, phong phú.

1.3. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của

Thư viện Trường Đại học Thương Mại

1.3.1. Nâng cao hoạt động Thư viện

Người dùng tin và nhu cầu tin là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại

và phát triển của hoạt động Thông tin – Thư viện tại Trường Đại học Thương Mại.

Việc nắm bắt nhu cầu tin của người dùng tin cũng có một ý nghĩa quan trọng

trong hoạt động Thông tin - Thư viện, bởi vì nếu nắm bắt được từng loại nhu cầu tin

của từng đối tượng người dùng tin khác nhau Thư viện sẽ tổ chức được các sản

phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại phù hợp với người dùng tin, qua đó, hoạt động

thông tin của thư viện mới đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả khoa học

cao nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Thư viện.

1.3.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường

Trường Đại học Thương Mại là cơ sở đào tạo đa ngành, đa nghề, đa bậc học

từ Đại học đến cao học, các bậc đào tạo sau Đại học đối với ngành: Quản lý kinh tế,

Thương mại, Kế toán, Quản trị kinh doanh. Bên cạnh đó nhà còn mở các lớp đào

tạo liên thông lên Đại học đối với các ngành: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài

chính – Ngân hàng, Kinh doanh quốc tế, Quản trị Du lịch & Lữ hành, Ngôn ngữ

Anh. Vì vậy, đối tượng người dùng tin là vô cùng phong phú và đa dạng. Mặt khác,

phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ tác động không nhỏ đến việc đổi mới

phương pháp học và phương pháp dạy. Có thể nhận thấy vai trò của việc nghiên cứu

nhu cầu tin của người dùng tin trong Trường có ý nghĩa thiết thực góp phần phát

19

triển, nâng cao hoạt động Thư viện Trường Đại học Thương Mại, cùng với sự phát

triển của các ngành và chuyên ngành hiện tại.

Nghiên cứu khoa học là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của Trường. Để

nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học đòi hỏi Thư viện cần đóng vai

trò như là kênh cung cấp thông tin đáng tin cậy và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu

nghiên cứu của người dùng tin.

Tiểu kết

Trong chương 1 tác giả đã trình bày những vấn đề chung của nhu cầu tin và

khả năng đáp ứng nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại. Những

vấn đề lý luận chung bao gồm: Khái niệm, tính chất, nhiệm vụ, các yếu tố ảnh

hưởng và vai trò của nhu cầu tin, khả năng đáp ứng nhu cầu tin trong hoạt động

Thông tin Thư viện tại Trường Đại học Thương Mại.

Trong nội dung chương này tác giả cũng giới thiệu khái quát về hoạt động

Thông tin Thư viện của Thư viện Trường Đại học Thương Mại trên các khía cạnh:

Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất, nhân lực thư viện, nguồn lực

thông tin, các nhóm đối tượng người dùng tin chủ yếu.

Những vấn đề lý luận trình bày trong chương một sẽ làm nền tảng cho việc

phân tích về thực trạng ở chương hai để giúp đề tài mang tính khoa học và chặt chẽ

hơn.

20

Chương 2.

THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG

NHU CẦU TIN CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

2.1. Thực trạng nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại

2.1.1. Nội dung nhu cầu tin

2.1.1.1. Nội dung tài liệu

Trường Đại học Thương Mại là cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực nên tất

cả các lĩnh vực khoa học đều được các nhóm người dùng tin quan tâm.

Bảng 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin

Đối tượng phục vụ Nhóm NCS

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL HVCH

Chuyên

ngành SL % SL % SL % SL % SL %

đào tạo 500 100 300 100 100 100 50 100 100 50

Quản trị kinh doanh 300 60 265 88.3 12 12 8 16 15 30

Quản trị khách sạn 180 36 140 46.7 20 20 13 26 7 14

Du lịch 150 30 125 41.7 15 15 7 14 3 6

Kế toán- kiểm toán 400 80 300 100 45 45 30 60 25 50

Tài chính- Ngân hàng 250 50 232 77.3 9 9 6 12 3 6

Thương mại điện tử 100 20 76 25.3 8 8 8 16 8 16

Luật kinh tế 220 44 182 60.7 14 14 16 32 8 16

Ngôn ngữ Anh 290 58 244 81.3 20 20 20 40 6 12

Quản lý kinh tế 205 41 170 56.7 10 10 5 10 20 40

Marketing 100 20 85 28.3 10 10 5 10 0 0

Chuyên ngành khác 105 21 75 25 12 12 9 18 9 18

21

Biểu đồ 2.1 Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin

Nhận xét chung:

Nhìn vào bảng điều tra 2.1 dưới đây, có thể thấy nhu cầu tin của người dùng

tin chủ yếu tập trung vào lĩnh vực Kế toán - kiểm toán (chiếm tỷ lệ 80% trong tổng

số người dùng tin), quản trị kinh doanh (chiếm tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng

tin), tiếp theo là ngôn ngữ Anh (tỷ lệ 58% trong tổng số người dùng tin). Bên cạnh

đó, nhu cầu tin về các khối ngành kinh tế cũng khá cao, cụ thể như sau: Chuyên

ngành Tài chính- Ngân hàng (chiếm tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin), luật

22

kinh tế (44% trong tổng số người dùng tin), quản lý kinh tế (chiếm tỷ lệ 41% trong

tổng số người dùng tin). Ngoài ra các khối chuyên ngành quản trị khách sạn và du

lịch cũng được người dùng tin quan tâm với tỷ lệ tương ứng là 36% và 30% trong

tổng số người dùng tin.

Nhu cầu theo nội dung thông tin tài liệu có sự khác biệt giữa các nhóm người

dùng tin trong Trường. Trong đó nội dung nhu cầu tin tập trung chủ yếu về các tài

liệu chuyên ngành Kế toán kiểm toán và Quản trị kinh doanh.

Theo kết quả điều tra cho thấy hầu hết các đối tượng thuộc nhóm người dùng

tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và nhóm sinh viên đều có nhu cầu tin về các

lĩnh vực khoa học thuộc chuyên ngành mà họ đang giảng dạy hoặc đang học tập.

Người dùng tin thuộc nhóm cán bộ nghiên cứu giảng dạy chuyên ngành quản trị

kinh doanh quan tâm nhiều đến các tài liệu thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh,

những tài liệu thuộc chuyên ngành khác chiếm tỉ lệ thấp hơn.

Người dùng tin sinh viên:

Nhóm người dùng tin là sinh viên có nhu cầu tin về các lĩnh vực khoa học

được thể hiện rất rõ ràng. Đa số những sinh viên đang theo học chuyên ngành cụ thể

nhất định thì nhu cầu tin về nội dung tài liệu tập trung chủ yếu vào đúng chuyên

ngành mà họ đang theo học. Chẳng hạn, các sinh viên đang học chuyên ngành Tài

chính – Ngân hàng, nhu cầu tài liệu của họ tập trung chủ yếu vào chuyên ngành Tài

chính- Ngân hàng, sinh viên đang theo học ngành du lịch, nhu cầu tài liệu của họ

tập trung chủ yếu vào chuyên ngành du lịch, kinh doanh khách sạn. Những tài liệu

thuộc nội dung khác có nhu cầu sử dụng hạn chế hơn.

Nhóm người dùng tin là sinh viên, nhu cầu thông tin tập trung chủ yếuvào

các tài liệu về chuyên ngành Kế toán - kiểm toán (chiếm tỷ lệ 100% trong tổng số

người dùng tin sinh viên), xếp thứ hai là các tài liệu có nội dung về ngành quản trị

kinh doanh (chiếm tỷ lệ 88.3% trong tổng số người dùng tin sinh viên).

Người dùng tin CBNCGD:

Người dùng tin thuộc nhóm cán bộ kiêm nhiệm (vừa quản lý vừa giảng dạy),

ngoài nhu cầu về tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy còn quan tâm đến các tài

liệu phục vụ cho công tác quản lý.

23

Với nhóm người dùng tin CBNCGD thì nội dung nhu cầu tin chủ yếu tập

trung nhiều nhất vào các tài liệu thuộc chuyên ngành Kế toán- kiểm toán (chiếm tỷ

lệ 45% trong tổng số người dùng tin CBNCGD), sau đó là các tài liệu thuộc chuyên

ngành quản lý khách sạn và ngôn ngữ Anh (chiếm tỷ lệ 20% trong tổng số người

dùng tin CBNCGD).

Người dùng tin CBLĐQL:

Nhóm CBLĐQL cũng có nhu cầu về nội dung thông tin tương ứng với nhóm

cán bộ nghiên cứu và giảng dạy, nội dung nhu cầu tin tập trung chủ yếu vào tài liệu

thuộc lĩnh vực Kế toán- kiểm toán (chiếm tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng tin

CBLĐQL), thứ hai là các tài liệu về lĩnh vực ngôn ngữ Anh (chiếm tỷ lệ 40% trong

tổng số người dùng tin CBLĐQL).

Người dùng tin NCS-HVCH:

Nội dung nhu cầu tin của nhóm này cũng tập trung chủ yếu vào tài liệu thuộc

chuyên ngành Kế toán – kiểm toán (chiếm tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin

NCS-HVCH) và tài liệu có nội dung về lĩnh vực quản lý kinh tế (chiếm tỷ lệ 40%

trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).

2.1.1.2. Loại hình tài liệu

Bảng 2.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin:

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CB CBLĐQL NCS

Loại NCGD HVCH

hình SL % SL % SL % SL % SL %

tài liệu 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

Sách giáo trình 317 63.4 264 88 12 12 11 22 30 60

Sách tham khảo 170 34 125 41.7 25 25 5 10 15 30

Báo, tạp chí 130 26 26 8.8 58 58 39 78 7 14

Luận văn, luận án 124 24.8 53 17.7 14 14 9 18 48 96

Loại tài liệu khác 145 29 119 39.7 7 7 8 16 11 22

24

Biểu đồ 2.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin.

Nhận xét chung:

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin

đã tác động và làm thay đổi tới mọi mặt trong đời sống xã hội. Các loại hình tài liệu

ngày càng đa dạng, phong phú cả về mặt nội dung và hình thức. Kết quả điều tra về

nhu cầu sử dụng loại hình tài liệu của người dùng tin được thể hiện trong bảng 2.2

cho thấy nhu cầu sử dụng tài liệu giáo trình chiếm ưu thế (tỷ lệ 63.4% trong tổng số

người dùng tin), sau đó là nhu cầu sử dụng sách tham khảo (tỷ lệ 34% trong tổng số

người dùng tin). Trường Đại học Thương mại Hà Nội là cơ sở đào tạo Đại học

chuyên ngành theo học chế tín chỉ. Mỗi nhóm đối tượng lại có mục đích, nhu cầu

tin khác nhau nên việc lựa chọn loại hình tài liệu phục vụ cho nhu cầu của mỗi

nhóm, mỗi cá nhân khác nhau.

25

Người dùng tin sinh viên:

Đối với người dùng tin là sinh viên học theo học chế tín chỉ và mục đích sử

dụng thông tin chủ yếu là phục vụ học tập nên sách giáo trình là loại hình tài liệu

mà sinh viên quan tâm và hay sử dụng (tỷ lệ 88% trong tổng số người dùng tin sinh

viên). Bên cạnh đó sinh viên cũng sử dụng nhiều các loại hình tài liệu khác để phục

vụ cho học tập (tỷ lệ 39.9% trong tổng số người dùng tin sinh viên). Loại hình tài

liệu mà sinh viên ít sử dụng nhất là báo, tạp chí (tỷ lệ 8.8% trong tổng số người

dùng tin sinh viên).

Người dùng tin CBNCGD:

Nhóm người dùng tin này có nhu cầu thông tin mang tính lý luận, thực tiễn và

có sự cập nhật thường xuyên. Vì vậy sự lựa chọn của họ tập trung chủ yếu là loại

hình tài liệu dạng báo tạp chí (58% trong tổng số người dùng tin CBNCGD), bên

cạnh đó để phục vụ tốt cho bài giảng họ thường nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu

tham khảo hay các tài liệu chuyên ngành (25% trong tổng số người dùng tin

CBNCGD), loại hình tài liệu dạng sách giáo trình và luận văn, luận án cũng được

nhóm người dùng tin này quan tâm song với số lượng hạn chế hơn so với các loại

hình tài liệu khác (12% - 14% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).

Người dùng tin CBLĐQL:

Nhóm người dùng tin cần thông tin có tính tổng hợp, khái quát đồng thời

phải mang tính thời sự, tính hệ thống, ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định,

quản lý. Chính vì vậy, sự lựa chọn của họ đối với các loại hình tài liệu báo, tạp chí

khoa học chiếm tỷ lệ rất cao là 78% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL, sách

giáo trình và luận văn luận án cũng được quan tâm nhưng chiếm tỷ lệ không cao

(chiếm tỷ lệ 22% và 18% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL).

Người dùng tin NCS-HVCH:

Nhóm người dùng tin này có nhu cầu chủ yếu tập trung vào tài liệu luận văn,

luận án để phục vụ cho đề tài nghiên cứu (tỷ lệ 96% trong tổng số người dùng tin

NCS-HVCH). Loại hình tài liệu chiếm ưu thế tiếp theo là sách giáo trình (tỷ lệ 60%

trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH), sách tham khảo (tỷ lệ 30% trong tổng số

người dùng tin NCS-HVCH), loại hình tài liệu họ ít sử dụng nhất là báo, tạp chí (tỷ

lệ 14% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).

26

2.1.1.3. Ngôn ngữ tài liệu

Trong giai đoạn hiện nay, ngoại ngữ thực sự trở thành chiếc chìa khoá vàng,

là công cụ, phương tiện quan trọng đối với các nhà khoa học và sinh viên nước ta

trong việc tiếp cận tri thức, khoa học tiên tiến và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.

Bảng 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau:

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL

Ngôn ngữ Tiếng Việt SL % 500 100 500 100 SL % 300 100 300 100 SL % 100 100 100 100 SL % 50 50 100 100 NCS HVCH SL % 50 50 100 100

Tiếng Anh 318 63.6 202 67.3 70 70 41 82 5 10

Tiếng Trung 167 33,4 129 43 18 18 15 30 5 10

Tiếp Pháp 123 26,4 97 32 12 12 12 24 2 4

Tiếng Nga 9 20 6.8 5 30 5 4 8 1 2

Ngô ngữ khác 17,2 40 13.3 9 86 9 8 16 2 4

Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau

27

Nhận xét chung:

Ngôn ngữ Tiếng việt là ngôn ngữ tất cả 100% người dùng tin dùng đến để tra

cứu, tìm đọc sử dụng tài liệu. Theo bảng số liệu và biểu đồ 2.3 cho thấy nhu cầu sử

dụng ngôn ngữ giữa các đối tượng người dùng tin có sự khác nhau, không đồng

đều. Nhu cầu sử dụng ngôn ngữ ngoại văn có tỷ lệ cao nhất là tiếng Anh, nhu cầu sử

dụng các ngôn ngữ ngoại văn khác ở mức trung bình. Mức độ sử dụng của người

dùng tin tùy thuộc vào các đối tượng người dùng tin khác nhau, các chuyên ngành

khác nhau. Nhu cầu sử dụng ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm cán bộ nghiên

cứu giảng dạy CBNCGD và nhóm CBLĐQL, sau đó là nhóm sinh viên và chiếm tỷ

lệ thấp nhất là nhóm người dùng tin NCS-HVCH. Nhóm người dùng tin CBNCGD

và nhóm CBLĐQL biết ít nhất một ngoại ngữ để phục vụ cho công việc, có người

sử dụng thành thạo 2 – 3 ngoại ngữ. Ngôn ngữ sử dụng phổ biến nhất vẫn là tiếng

Anh còn các ngoại ngữ khác chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với tiếng Anh.

Nhìn chung, kết quả khảo sát cũng cho thấy người dùng tin tại Thư viện có

nhu cầu sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ tiếng Việt chiếm tỉ lệ cao nhất (100% người

dùng tin). Đây vẫn là loại ngôn ngữ tài liệu phổ biến và phù hợp với mọi trình độ

người dùng tin.

Người dùng tin sinh viên:

Sinh viên là nhóm nhu cầu tin có tỉ lệ tương đối vì nhiều đối tượng theo

chuyên ngành ngôn ngữ chuyên Anh, Trung Quốc, Pháp nên đòi hỏi họ phải tìm

hiểu và sử dụng các ngôn ngữ đó khi theo học. Vì vây nhu cầu tin sử dụng tài liệu

viết bằng các ngoại ngữ theo chuyên ngành được đào tạo môn chiếm tỷ lệ rất cao,

cụ thể như sau: Tài liệu viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh (tỷ lệ 67.3% trong tổng số

người dùng tin sinh viên), ngôn ngữ Trung Quốc (tỷ lệ 43% trong tổng số người

dùng tin sinh viên), ngôn ngữ Pháp (tỷ lệ 32% trong tổng số người dùng tin sinh

viên).

Người dùng tin CBNCGD:

Nhóm người dùng tin này có nhu cầu sử dụng tài liệu tiếng Anh là chủ yếu

(70% trong tổng số người dùng tin CBNCGD); các ngôn ngữ ngoại văn khác như:

Tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Nhật,... người dùng tin có nhu cầu sử

28

dụng ít hơn (khoảng dưới 20% trong tổng số người dùng tin CBNCGD). Như vậy

nhu cầu sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài của nhóm này cũng chủ yếu là tiếng Anh,

những ngôn ngữ khác chiếm tỉ lệ thấp. Ngôn ngữ Anh, Trung Quốc và Pháp cũng

chính là 3 ngôn ngữ chính đào tạo của ngành: ngành Ngôn ngữ Anh (Tiếng Anh

Thương mại); ngành quản trị kinh doanh (Tiếng Pháp thương mại); ngành quản trị

kinh doanh (Tiếng Trung Thương mại). Bởi vậy cán bộ giảng dạy thường xuyên

nghiên cứu các ngôn ngữ này nên nhu cầu tin sẽ cao hơn các ngôn ngữ khác.

Nhóm người dùng tin CBLĐQL:

Nhóm người dùng tin này bên cạnh nhu cầu sử dụng tài liệu viết bằng ngôn

ngữ Tiếng Việt, nhu cầu sử dụng ngôn ngữ nước ngoài chiếm tỉ lệ cao nhất là ngôn

ngữ Tiếng Anh (tỷ lệ 82% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này), tiếp theo

đó là ngôn ngữ Trung Quốc (chiếm tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin thuộc

nhóm này), tiếng Pháp (24% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này), ngôn

ngữ khác như: Đức, Hàn, Nhật, Nga chiếm tỷ lệ thấp nhất. Đây là nhóm người dùng

tin có trình độ cao, đa số họ được đào tạo ở nước ngoài, vì vậy khả năng ngoại ngữ

của họ cao hơn so với những nhóm người dùng tin khác, cách thức khai thác thông

tin của nhóm người dùng tin cũng rất đa dạng và phong phú.

Người dùng tin NCS-HVCH:

Nhóm người dùng tin NCS-HVCH là nhóm có tỉ lệ sử dụng ngôn ngữ nước

ngoài thấp nhất vì các ngành đào tạo trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ của trường Đại học

Thương Mại không đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ mà chỉ yêu cầu ngoại ngữ

tiếng Anh ở mức cơ bản theo quy định chung. Trong đó nhóm người dùng tin quan

tâm nhất là các tài liệu được viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Trung (tỷ lệ

khoảng 10% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này), tài liệu viết bằng ngôn

ngữ Pháp, Nga và ngôn ngữ khác chiếm tỷ lệ rất thấp (tỷ lệ khoảng 6% trong tổng

số người dùng tin NCS-HVCH).

2.1.2. Tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin

Tập quán là những thói quen diễn ra hàng ngày trong đời sống sản xuất cũng

như trong sinh hoạt của một con người, một xã hội. Với ý nghĩa đó, tập quán khai

thác thông tin của người dùng tin là những thói quen tìm kiếm thông tin, nguồn khai

29

thác thông tin, loại hình thông tin và sản phẩm thông tin được tạo lập. Tìm hiểu,

nắm vững tập quán, thói quen khai thác thông tin của người dùng tin là cơ sở để các

cơ quan thông tin có những điều chỉnh hoạt động thông tin phù hợp nhất, đạt hiệu

quả cao nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của người dùng tin.

2.1.2.1. Tần suất lên thư viện

Để hoạt động Thư viện được đảm bảo, phát triển, đáp ứng nhu cầu tin hiệu

quả nhất, người dùng tin cần đến Thư viện thường xuyên. Tuy nhiên mỗi đối tượng

nhu cầu tin có công việc, cuộc sống khác nhau vì vậy nhu cầu tin của họ khác nhau,

thời gian tìm tin khác nhau, tần suất lên thư viên sử dụng thông tin cũng khác nhau.

Tần suất lên thư viện cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến chất lượng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.

Bảng 2.4. Mức độ tuần suất lên thư viện của bạn đọc

Đối tượng phục vụ Nhóm

NCS Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL HVCH

SL % SL % SL % SL % SL %

Tần suất 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

Hàng ngày 286 57.2 208 69.3 40 40 24 48 14 28

2-3 lần/ tuần 105 21 56 18.7 30 30 10 20 9 18

1-2 lần/ tháng 77 15.4 27 21 9 18 20 40 9 21

Thời gian khác 32 6.4 9 9 7 14 7 14 3 9

30

Biểu đồ 2.4. Mức độ tuần suất lên thư viện của bạn đọc

Nhận xét chung:

Từ bảng số liệu và biểu đồ 2.4 nhìn chung ở các nhóm đối tượng thì mức độ

sử dụng Thư viện hàng ngày chiếm tỉ trọng cao nhất (tỷ lệ 57.2% trong tổng số

người dùng tin). Tuy nhiên mức độ sử dụng thư viện ở mức 2-3 lần/ tuần hay 1-2

lần/ tháng vẫn còn tồn tại ở mức đáng báo động cần thay đổi khắc phục tìm hướng

giải quyết tốt nhất để thu hút bạn đọc đến thư viện.

Người dùng tin sinh viên:

Trường Đại học Thương Mại Hà Nội đào tạo theo học chế tín chỉ, nhu cầu

tự học, tự nghiên cứu là chủ yếu nên thời gian sinh viên dành cho việc lên Thư viện

thường xuyên (tần suất hàng ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 69.3% trong tổng số người

dùng tin sinh viên).

Người dùng tin CBNCGD:

Nhóm CBNCGD vì đặc thù công việc vì phải thường xuyên lên lớp, họp

hành nên thời gian lên Thư viện của nhóm này hạn chế hơn so với sinh viên. Tuy

nhiên để phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành, tuần suất lên Thư

31

viện sử dụng tài liệu thư viện hàng ngày chiếm tỷ lệ cao khoảng 40% trong tổng số

người dùng tin CBNCGD, tần suất 2-3 lần/ tuần chiếm tỷ lệ 30% trong tổng số

người dùng tin CBNCGD.

Người dùng tin CBLĐQL:

Tần suất lên Thư viện của nhóm người dùng tin là lãnh đạo quản lý ở mức

hàng ngày chiếm tỷ lệ cao (tỷ lệ 48% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm

CBLĐQL). Từ đó cho thấy bên cạnh thời gian làm chuyên môn, các đối tượng

người dùng tin thuộc nhóm này cũng dành nhiều thời gian lên Thư viện Trường.

Người dùng tin NCS - HVCH:

Nhóm người dùng tin này phần lớn đang theo học hệ vừa làm vừa học vì

vậy thời gian lên sử dụng Thư viện ít hơn so với các nhóm người dùng tin khác.

Theo thống kê, tần suất đến Thư viện của nhóm ở mức 1 - 2 lần/ tháng chiếm tỷ lệ

cao nhất (tỷ lệ 40% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).

2.1.2.2. Nguồn khai thác Thông tin tại Thư viện

Việc nghiên cứu, tìm hiểu nguồn khai thác thông tin của người dùng tin là

một trong những cơ sở để Thư viện có những giải pháp phát triển một cách hợp lí.

Nhu cầu về địa điểm khai thác thông tin của cán bộ được thể hiện trong Bảng 2.5 và

Biểu đồ 2.

Bảng 2.5: Nguồn khai thác, thu thập Thông tin tại Thư viện

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL Nguồn SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % thu thập 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

201 40.2 165 55 15 15 12 24 9 18

Tra cứu trực tiếp các CCTC tại thư viện Tra cứu trên Internet 264 52.8 180 60 40 40 26 52 18 36

280 56 260 86 10 10 5 10 5 10

122 24.4 99 33 9 9 8 16 6 12

Tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac Trao đổi thông tin với đồng nghiệp, bạn bè Nguồn khác 55 11 35 11.7 10 10 5 10 5 10

32

Biểu đồ 2.5: Nguồn khai thác, thu thập Thông tin tại Thư viện

Nhận xét chung:

Kết quả điều tra cho thấy, nguồn tin mà người dùng tin trong Trường Đại học

Thương Mại thường xuyên đến Thư viện khai thác, thu thập nguồn thông tin chiếm

tỉ lệ cao nhất là nguồn tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac (tỷ lệ 56% trong tổng

số người dùng tin). Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là mạng toàn cầu

Internet đã đem lại những hiệu quả vô cùng to lớn cho con người trong mọi lĩnh vực

của đời sống xã hội. Internet đã trở thành một kênh thông tin phục vụ đắc lực cho

con người tìm kiếm, khai thác một cách có hiệu quả. Mặt khác, việc khai thác thông

tin ở bên ngoài đóng một vai trò quan trọng đối với những đối tượng người dùng tin

CBNCGD bởi một cơ quan Thông tin – Thư viện dù rộng lớn đến đâu cũng không

có đủ điều kiện để bổ sung tất cả nguồn tài liệu. Trong khi các Thư viện chưa có đủ

điều kiện để chia sẻ nguồn lực thông tin với nhau thì việc người dùng tin chủ động

tìm kiếm, khai thác thông tin ở những nơi khác là cần thiết để trau dồi kiến thức và

thoả mãn với nhu cầu tin.Vì vậy nguồn khai thác thông tin trên internet cũng chiếm

33

tỉ lệ khá cao chiếm (52.8% trong tổng số người dùng tin) và đây cũng là nguồn khai

thác tỉ lệ đồng đều nhất trong các nhóm người dùng tin: Nhóm người dùng tin sinh

viên (tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng tin sinh viên), nhóm CBNCGD (tỷ lệ 40%

trong tổng số người dùng tin CBNCGD), nhóm CBLĐQL (tỷ lệ 52% trong tổng số

người dùng tin CBLĐQL), nhóm NCS-HVCH (tỷ lệ 36% trong tổng số người dùng

tin NCS-HVCH).

Người dùng tin sinh viên:

Nguồn khai thác thông tin được người dùng tin quan tâm chiếm tỷ lệ cao

nhất là tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac chiếm (tỷ lệ 86% trong tổng số

người dùng tin sinh viên), ở đây sinh viên dễ dàng tra cứu được các tài liệu mình

cần ở Thư viện, các thông tin của tài liệu đó như tác giả, năm xuất bản, số trang, mã

số xếp giá của tài liệu, nội dung tóm tắt…và hiện trạng của tài liệu hiện có còn ở

Thư viện hay không, bên cạnh đó gợi ý các tài liệu liên quan để bạn đọc lựa chọn,

vì vậy nguồn khai thác này rất thuận tiện nên sinh viên thường xuyên sử dụng để tra

cứu.

Người dùng tin CBNCGD:

Đối với các nhóm người dùng tin thì nguồn khai thác tra cứu trên internet

được quan tâm và sử dụng nhiều nhất vì tính tiện dụng không bị giới hạn bởi không

gian thời gian truy cập nên chiếm tỷ lệ cao nhất là 40% trong tổng số người dùng tin

CBNCGD. Các nguồn khai thác còn lại tỉ lệ khá thấp: Tra cứu trực tiếp các CCTC

tại thư viện, tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac và nguồn khác (tỷ lệ dưới 16%

trong tổng số người dùng tin CBNCGD).

Người dùng tin CBLĐQL:

Nhóm người dùng tin có nhu cầu tìm kiếm trên internet là chủ yếu (chiếm tỷ

lệ cao nhất 52% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL) bởi đặc thù nhóm người

dùng tin vừa có chuyên môn cao, vừa là các lãnh đạo quản lý các phòng, các

ngành… Vì vậy thời gian dành cho lên sử dụng Thư viện còn hạn chế cùng với sự

phát triển của KH&CN sử dụng và tìm tài liệu trên internet rất phù hợp, thuận tiện.

Người dùng tin NCS – HVCH:

34

Nhóm người dùng tin có nhu cầu sử dụng ineternet chiếm tỷ lệ cao nhất là 36%

trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH. Bên cạnh đó việc sử dụng các CCTC

trực tiếp tại Thư viện, trao đổi thông tin với bạn bè, đồng nghiệp, nguồn khác và tra

cứu trên các CSDL trực tuyến Opac chiếm tỉ lệ rất thấp (tỷ lệ dưới 16% trong tổng

số người dùng tin NCS-HVCH). Điều này do thời gian sử dụng Thư viện và kỹ

năng tìm tin của nhóm đối tượng này còn hạn chế.

2.1.2.3. Mục đích lên Thư viện

Thư viện trường Đại học Thương Mại chính là Thư viện lý tưởng của sinh

viên khi đến để học tập, nghiên cứu, được ví như giảng đường thứ hai. Mỗi người

dùng tin đến Thư viện đều mang những mục đích cụ thể cần đạt được để đáp ứng

như cầu tin cho chính mình chẳng hạn như để đáp ứng cho việc học tập, giải trí…

và các mục đích đó được thể hiện rõ hơn cụ thể hơn ở bảng điều tra thống kê 2.6 và

biểu đồ 2.6.

Bảng 2.6: Mục đích sử dụngtài liệu của Thư viện đối với người dùng tin

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS

HVCH

SL % SL % SL % SL % SL %

Mục đích 500 100 300 100 100 100 50 100 100 50

Học tập 319 63.8 300 100 5 5 3 6 11 22

Giảng dạy 103 20.6 0 0 80 80 20 40 3 6

NCKH 255 51 175 58.3 30 30 18 36 32 64

Giải trí 160 32 105 21 28 28 15 30 12 24

Ý kiến khác 111 22.2 80 16 15 15 8 16 8 16

35

Biếu đồ 2.6: Mục đích sử dụng tài liệu của Thư viện đối với người dùng tin

Nhận xét chung:

Theo bảng thống kê và biểu đồ 2.6 thấy được rằng mục đích sử dụng tài liệu

của các nhóm đối tượng người dùng tin không đồng đều và khác nhau tùy thuộc vào

nhiệm vụ của từng nhóm người dùng tin trong thực tế.

Người dùng tin sinh viên:

Thư viện chính là nơi lý tưởng để sinh viên đến để nghiên cứu, học tập, trao

đổi kiến thức với bạn bè, ngoài ra ở Thư viện có thể đáp ứng được các tài liệu cần

thiết một cách kịp thời cập nhật và đáng tin cậy. Vì vậy mục đích sử dụng tài liệu để

phục vụ học tập luôn chiếm tỉ lệ cao nhất (tỷ lệ 100% trong tổng số người dùng tin

sinh viên), bên cạnh đó mục đích sử dụng để nghiên cứu khoa học chiếm tỉ lệ cao

thứ hai chiếm tỷ lệ 58.3% trong tổng số người dùng tin sinh viên.

Người dùng tin CBNCGD:

Họ chủ yếu sử dụng tài liệu để nghiên cứu cho giảng dạy học phần được giao

và tìm hiểu các tài liệu các lĩnh vực liên quan nhằm mở rộng kiến thức phục vụ cho

công việc. Vì vậy mục đích sử dụng tài liệu của nhóm này chủ yếu là giảng dạy và

36

nghiên cứu khoa học (tỷ lệ lần lượt là 80% và 30% trong tổng số người dùng tin

CBNCGD.

Người dùng tin CBLĐQL:

Nhóm người dùng tin lên Thư viện với mục đích chủ yếu phục vụ giảng dạy

(tỷ lệ 40% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), nghiên cứu khoa học (tỷ lệ

36%trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), giải trí (tỷ lệ 30% trong tổng số người

dùng tin CBLĐQL).

Người dùng tin NCS-HVCH:

Họ là những người chủ yếu quan tâm tới các đề tài nghiên cứu, các bài luận

văn, luận án để phục vụ cho luận án của mình, vì vậy mục đích lên Thư viện ở

nhóm này chiếm tỉ lệ cao nhất là nghiên cứu khoa học (tỷ lệ 64% trong tổng số

người dùng tin NCS-HVCH), mục đích để giải trí và đáp ứng cho nhu cầu học tập

chiếm tỷ lệ thấp.

2.1.2.4. Sản phẩm Thông tin Thư viện

Sản phẩm Thông tin Thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin do tập

thể nhân lực thư viện thực hiện. Cùng với sự quan tâm, đầu tư của Nhà trường, Thư

viện đã được trang bị khá đầy đủ các phương tiện và trang thiết bị. Chính vì vậy,

các sản phẩm của Thư viện ngày càng đa dạng phong phú, nhằm đáp ứng tốt nhu

cầu của người dùng tin.

Bảng 2.7:Các sản phẩm Thông tin sử dụng tại Thư viện

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL

SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % Sản phẩm 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

Mục lục 200 40 170 56.7 16 16 9 18 5 10

Thư mục 150 30 130 43.3 10 10 6 12 4 8

Danh mục TL 150 30 121 40.3 13 13 9 18 7 14

CSDL thư mục 203 40.6 170 56.7 15 15 15 30 3 6

CSDL toàn văn 220 44 175 58.3 23 23 15 30 7 14

37

Biểu đồ 2.7: Các sản phẩm Thông tin sử dụng tại Thư viện

Nhận xét chung:

Theo bảng thống kê và biểu đồ 2.7, nhìn chung các sản phẩm thông tin

thường được người dùng tin quan tâm sử dụng với tỷ lệ ngang nhau. Trong đó,

CSDL toàn văn (chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 44% trong tổng số người dùng tin,

CSDL thư mực (tỷ lệ 40.6% trong tổng số người dùng tin), mục lục (tỷ lệ 40% trong

tổng số người dùng tin), sản phẩm được người dùng tin ít quan tâm nhất là thư mục

và danh mục tài liệu (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin). Thư viện trường Đại

học Thương Mại là Thư viện áp dụng cả Thư viện truyền thống và Thư viện điện tử

vì vậy việc sử dụng các sản phẩm mục lục, thư mục, danh mục tài liệu truyền thống

vẫn là chủ yếu do thói quen. Tuy nhiên để phù hợp với phát triện công nghệ hiện

đại, các sản phẩm thông tin hiện đại như: CSDL thư mục và CSDL toàn văn cũng

đang dần được sử dụng khá nhiều bởi nó thuận tiện, hiện đại, tìm kiếm nhanh chóng

hiệu quả cao. Các nhóm đối tượng người dùng tin sử dụng sản phẩm CSDL thư

mục và CSDL toàn văn luôn chiếm phần trăm cao hơn so với các sản phẩm khác.

38

Người dùng tin sinh viên:

Nhóm người dùng tin là sinh viên là nhóm có tỉ lệ cao nhất đồng đều nhất

bởi lẽ sinh viên chính là nhóm người dùng tin chủ yếu tại Thư viện, vì vậy thường

xuyên sử dụng các sản phẩm của Thư viện. Sản phẩm chiếm tỉ lệ cao nhất và sinh

viên hay sử dụng nhất là CSDL toàn văn (tỷ lệ 58.3% trong tổng số người dùng tin

sinh viện), tỉ lệ nhu cầu sử dụng mục lục và CSDL thư mục cũng chiếm tỷ lệ cao

(tỷ lệ 56.7% trong tổng số người dùng tin sinh viên). Các sản phẩm truyền thống

như: Thư mục, danh mục tài liệu có tỷ lệ thấp hơn một chút so với các công cụ khác

(tỷ lệ khoảng từ 40 đến 44% trong tổng số người dùng tin sinh viên).

Người dùng tin CBNCGD:

Nhóm người dùng tin nhóm không có nhiều thời gian tìm kiếm, sử dụng tài

liệu ở Thư viện như nhóm sinh viên, vì vậy sản phẩm Thông tin Thư viện không

được sử dụng thường xuyên. Nhu cầu sử dụng CSDL toàn văn và mục lục chiếm tỷ

lệ cao hơn một chút so với các sản phẩm Thư viện khác (Cụ thể: CSDL toàn văn

chiếm tỷ lệ 23% trong tổng số người dùng tin CBNCGD, mục lục chiếm tỷ lệ 16%

trong tổng số người dùng tin CBNCGD), các sản phẩm Thư viện còn lại chiếm tỷ lệ

thấp hơn (tỷ lệ từ 10 đến 15% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm).

Người dùng tin CBLĐQL:

Sản phẩm thông tin của nhóm người dùng tin này có nhu cầu sử dụng cao

hơn một chút so với nhóm CBNCGD. Nhu cầu sử dụng CSDL thư mục và CSDL

toàn văn chiếm cao nhất (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL). Các

sản phẩm còn lại cũng được nhóm người dùng tin quan tâm sử dụng song không

thường xuyên.

Người dùng tin NCS-HVCH:

Đây là nhóm có tỷ lệ sử dụng sản phẩm thông tin thấp nhất so với các nhóm

người dùng tin khác. Nhu cầu sử dụng CSDL toàn văn và danh mục tài liệu có tỷ lệ

cao hơn so với các loại sản phẩm khác (chiếm tỷ lệ 14% trong tổng số người dùng

tin NCS-HVCH), các sản phẩm thông tin khác như: mục lục, thư mục, CSDL thư

mục có tỷ lệ sử dụng thấp nhất (dưới 10% trong tổng số người dùng tin NCS-

HVCH).

39

2.1.2.5. Dịch vụ Thông tin Thư viện

Dịch vụ thông tin là những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và

trao đổi thông tin của người dùng tin tại Thư viện. Các dịch vụ của Thư viện ngày

càng đa dạng phong phú, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin.

Bảng 2.8: Các dịch vụ Thông tin sử dụng tại Thư viện

Đối tượng phục vụ Nhóm

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL Các SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % Dịch vụ 500 100 300 100 100 100 50 100 100 50

Đọc tại chỗ 320 64 280 93.3 20 8 16 20 12 24

Mượn về nhà 300 60 229 76.3 41 20 40 41 10 20

202 40.4 155 51.7 25 10 20 25 12 24

16 180 36 140 46.7 20 20 12 24 8

24 15 30 90 18 35 11.7 24 16 32 Tra cứu trên internet Tra cứu trên CSDL Số hóa tài liệu

15 10 20 285 57 250 83.3 15 10 20 Dịch vụ sao chép tài liệu

Biểu đồ 2.8: Các dịch vụ Thông tin sử dụng tại Thư viện

40

Nhận xét chung:

Dịch vụ được nhiều bạn đọc quan tâm là tra cứu tài liệu trên mạng internet.

Theo kết quả điều tra có 40,4% người dùng tin thường xuyên tra cứu tài liệu trên

mạng và trên nguồn tài liệu số của Thư viện. Internet ngày nay đã trở thành mạng

thông tin toàn cầu và là nguồn thông tin tri thức vô tận. Đồng thời, internet cũng

đem lại những hiệu quả vô cùng to lớn cho người sử dụng và trở thành một kênh

thông tin khổng lồ cho người sử dụng khai thác. Hiện nay, Thư viện bố trí phòng

đọc điện tử với 20 máy tính nối mạng internet trợ giúp người dùng tin khai thác

thông tin.

Hai loại dịch vụ có tổng số người dùng tin sử dụng thường xuyên ngang

nhau đó là dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ và dịch vụ mượn về nhà (khoảng 60% trong

tổng số người dùng tin). Bên cạnh đó dịch vụ sao chép tài liệu cũng được người

dùng tin rất quan tâm do đó là những tài liệu không thể mua ngoài thị trường nên

chỉ bằng cách sao chép lại người dùng tin mới có thể có được tài liệu mà mình

mong muốn.

Tra tìm tài liệu trên mục lục truyền thống được người dùng tin ngày càng ít

quan tâm sử dụng hơn. Điều này cho thấy người dùng tin đang dần bỏ thói quen tra

cứu truyền thống, họ thích tra cứu hiện đại hơn bởi việc tra cứu trên CSDL ở máy

tính giúp họ tìm kiếm thông tin nhanh chóng và thuận tiện hơn (tỷ lệ 36% trong

tổng số người dùng tin).

Người dùng tin sinh viên:

Như đã phân tích ở các phần trên sinh viên là nhóm quan trọng và chủ yếu sử

dụng Thư viện, vì vậy nhu cầu và tần suất sử dụng các dịch vụ của Thư viện cũng

chiếm tỉ lệ cao hơn so với các nhóm người dùng tin khác. Ngoài thời gian lên lớp,

sinh viên thường xuyên đến Thư viện để nghiên cứu và học tập, vì vậy dịch vụ đọc

tại chỗ chiếm tỉ lệ cao nhất so với các dịch vụ khác ở tất cả các nhóm người dùng

tin (tỷ lệ 93.3% trong tổng số người dùng tin sinh viên). Dịch vụ sao chép tài liệu và

dịch vụ mượn về nhà, dịch vụ tra cứu trên internet cũng là dịch vụ người dùng tin

sử dụng rất nhiều (tỷ lệ từ 51% đến hơn 83% trong tổng số người dùng tin sinh

viên).

41

Người dùng tin CBNCGD:

Đối tượng CBNCGD là đối tượng không bị bó buộc trong khuôn khổ giờ giấc

làm việc hành chính, họ có thể chủ động sắp xếp thời gian tự nghiên cứu tài liệu tại

Thư viện hay tại nhà. Vì vậy dịch vụ mượn về nhà được quan tâm và sử dụng nhiều

nhất (tỷ lệ 41% trong tổng số người dùng tin CBNCGD), tiếp đó là dịch vụ tra cứu

trên internet (tỷ lệ 25% trong tổng số người dùng tin CBNCGD). Dịch vụ ít được

nhóm này sử dụng nhât là sao chép tài liệu (tỷ lệ 15% trong tổng số người dùng tin

CBNCGD).

Người dùng tin CBLĐQL:

Nhóm CBLĐQL dành nhiều thời gian để thu thập thông tin tại nhà nhiều hơn

tại Thư viện, do đó dịch vụ mượn về nhà chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm (tỷ lệ 40%

trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), dịch vụ ít sử dụng nhất là dịch vụ đọc tại

chỗ (tỷ lệ 16% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL). Điều này có thể lý giải do

cán bộ quản lý là người rất bận rộn trong công việc nên thời gian để họ khai thác

thông tin trực tiếp tại Thư viện rất ít, họ chỉ có thể tranh thủ thời gian để khai thác

thông tin. Mặt khác, do trình độ chuyên môn cao nên họ có thể chủ động tìm kiếm

thông tin qua nhiều kênh thông tin khác nhau.

Người dùng tin NCS-HVCH:

Nhóm người dùng tin chủ yếu có nhu cầu sử dụng nghiên cứu tìm hiểu các

đề tài nghiên cứu, khóa luận, luận văn, luận án, vì vậy dịch vụ số hóa tài liệu được

sử dụng nhiều nhất (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH), dịch vụ

đọc tại chỗ và tra cứu trên internet cũng được quan tâm (chiếm tỷ lệ 24% trong tổng

số người dùng tin NCS-HVCH).

2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường

Đại học Thương Mại

Căn cứ vào kết quả điều tra và qua việc phân tích kết quả điều tra bằng bảng

hỏi về nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học

Thương mại, tác giả đã so sánh với thực trạng nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất,

nhân lực thư viện, sản phẩm dịch vụ hiện có và thông qua ý kiến phản hồi của người

42

dùng tin để đưa ra các đánh giá về khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin

tại Thư viện.

2.2.1. Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin

Nguồn lực thông tin có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Thư viện,

nguồn lực thông tin đã được Thư viện quan tâm phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu

chuyển đổi sang học chế tín chỉ.

Hiện nay vốn tài liệu của kho đóng tại Thư viện trường Đại học Thương Mại

bao gồm: kho phòng đọc có 51.565 cuốn với các lĩnh vực, đầu sách khác nhau; kho

phòng mượn, trả tài liệu tham khảo hơn 50.000 cuốn; phòng ngoại văn 6265 cuốn

với 25 loại; nguồn tin nội sinh hơn 200 tên giáo trình của Trường biên soạn ( chỉ

tính từ năm 1992 đến nay). Vốn tài liệu của kho đóng khá lớn, khá phong phú và đa

dạng về tài liệu. Vốn tài liệu khá lớn nên đòi hỏi trách nhiệm cũng như sự quản lý

của cán bộ thư viện. Thành phần vốn tài liệu thư viện, ngoài các dạng tài liệu cơ bản

như sách, báo, tạp chí, còn có nhiều tài liệu khác như: Băng video, CD-ROM, tranh

ảnh, bản đồ, vi phim, vi phiếu, các tư liệu cổ, tài liệu quý hiếm. Vốn tài liệu rất quan

trọng đối với bất cứ thư viện nào là một trong bốn thành phần không thể thiếu để

cấu thành lên thư viện. Vì vậy dù ở kho nào thì vốn tài liệu chính là cơ sở để Thư

viện được duy trì và phát triển.

Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS

HVCH

Mức độ SL % SL % SL % SL % SL %

đáp ứng 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

Đáp ứng đầy đủ 248 49.6 170 56.7 40 40 15 30 23 46

Đáp ứng 1 phần 173 34.6 90 30 40 40 25 50 18 36

Không đáp ứng 79 15.8 40 13.3 20 20 10 20 9 18

43

Biểu đồ 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin

Nhận xét chung:

Từ bảng số liệu 2.9 ta thấy được rằng phần lớn nguồn lực thông tin đã đáp

ứng được nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường (mức độ đáp ứng đầy đủ chiếm

tỷ lệ 49.6% trong tổng số người dùng tin), tỷ lệ không đáp ứng được nhu cầu của

người dùng tin thấp nhất (15.8% trong tổng số người dùng tin). Tuy nhiên trong mỗi

nhóm người dùng tin có tỉ lệ mức độ đáp ứng khác nhau.

Nhóm người dùng tin sinh viên:

Theo đánh giá của sinh viên, nguồn lực thông tin của Thư viện đã đáp ứng

đầy đủ nhu cầu học tập nghiên cứu của họ (tỷ lệ 56.7% trong tổng số người dùng tin

sinh viên). Tuy nhiên bên cạnh đó tỷ lệ nguồn lực thông tin chỉ đáp ứng một phần

hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên cũng chiếm tỷ lệ khá bởi trong thực

tế nhiều tài liệu tại Thư viện bị người khác mượn, không tìm thấy hoặc chất lượng

không đảm bảo.

44

Nhóm người dùng tin CBNCGD:

Đối với nhóm người dùng tin sử dụng tài liệu chủ yếu để phục vụ giảng dạy

và nghiên cứu các học phần được phân công giảng dạy và với trình độ cao hơn

nhóm sinh viên nên họ có nhu cầu tìm và sử dụng nhiều tài liệu chuyên sâu, rộng và

phong phú. Theo đánh giá của nhóm người dùng tin, mức độ đáp ứng đầy đủ và

mức độ đáp ứng một phần về nguồn lực thông tin chiếm tỷ lệ rất cao (tỷ lệ 80%

trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này).

Nhóm người dùng tin CBLĐQL:

CBLĐQL chủ yếu là những người có trình độ chuyên môn cao nên nhiều các

tài liệu họ tìm và nghiên cứu có phần chuyên sâu hơn, đa dạng hơn, phong phú.

Theo đánh giá của nhóm dùng tin, nguồn lực thông tin đáp ứng đầy đủ và một phần

nhu cầu tin chiếm tỷ lệ rất cao (Tỷ lệ là 80% trong tổng số người dùng tin của

nhóm).

Nhóm người dùng tin NCS-HVCH:

Theo ý kiến đánh giá của nhóm người dùng tin, phần lớn nguồn lực thông tin

tại Thư viện đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ (tỷ lệ 46% trong tổng số người

dùng tin NCS-HVCH) và đáp ứng một phần nhu cầu của họ (tỷ lệ 36% trong tổng

số người dùng tin NCS-HVCH).

2.2.2. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị

Đối với các cơ quan Thông tin – Thư viện nói chung và Thư viện Đại học

Thương Mại nói riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện có vai trò quan trọng,

đó là một trong các yếu tố cấu thành nên thư viện, có ý nghĩa quyết định giúp cho

Thư viện triển khai các hoạt động khai thác và phục vụ thông tin, tài liệu cho cán bộ

và người học của Đại học Thương Mại đạt hiệu quả cao. Theo kết quả điều tra từ

người dùng tin cho thấy phần lớn cơ sở vật chất của Thư viện khang trang hiện đại

và đáp ứng được nhu cầu của họ (tỷ lệ 76.4% trong tổng số người dùng tin).

45

Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL

SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % Mức độ 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100 áp ứng

Khang trang, 126 25.2 80 26.7 23 23 12 24 11 22

hiện đại

Quá nghèo nàn 43 8.6 28 9.3 6 6 4 8 5 10

Đáp ứng được 256 51.2 160 53.3 50 50 22 44 24 48

yêu cầu

Chưa đáp ứng 48 9.6 20 6.7 15 15 8 16 5 10

được yêu cầu

Ý kiến khác 27 5.4 12 4 6 6 4 8 5 10

Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện

46

Nhận xét chung:

Qua kết quả điều tra ta nhận thấy, phần lớn ý kiến đánh giá cơ sở vật chất

của Thư viện đã đáp ứng được yêu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy của sinh

viên, giảng viên trong Trường, tuy nhiên vẫn còn hạn chế. Cụ thể ý kiến đánh giá

của các đối tượng người dùng tin được thể hiện qua bảng và biểu đồ 2.9 ở trên.

Nhóm người dùng tin sinh viên:

Nhóm này khá hài lòng với chất lượng về cơ sở vật chất Thư viện vì đã đáp

ứng được yêu cầu cần thiết khi sử dụng Thư viện ví dụ như: bàn, ghế, đèn điện, diện

tích không gian phòng Thư viện, quạt trần, hệ thống tra cứu opac, hay mạng

internet…vì vậy mức độ đáp ứng được yêu cầu chiếm tỷ lệ cao nhất (53.3% trong

tổng số người dùng tin sinh viên).

Nhóm người CBNCGD:

Tương tự như nhóm người dùng tin sinh viên nhóm người dùng tin là

CBNCGD cũng đánh giá cao về mức độ đáp ứng được yêu cầu và khang trang hiện

đại (tỷ lệ 73% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).

Nhóm người CBLĐQL:

Nhóm người dùng tin cũng đánh giá cơ sở vật chất của Thư viện đã đáp ứng

được yêu cầu và khang trang, hiện đại (tỷ lệ 66% trong tổng số người dùng tin

CBLĐQL).

Nhóm người NCS – HVCH:

Giống như các nhóm trên, nhóm này đánh giá mức độ về cơ sở vật chất Thư

viện viện cũng là đã đáp ứng được yêu cầu và khang trang, hiện đại (tỷ lệ 70%

trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).

2.2.3. Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thư viện

Trong quá trình xây dựng và phát triển, Thư viện Trường Đại học Thương

Mại đã tạo ra được một số sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện phục vụ nhu

cầu tra cứu chính cho người dùng tin như: Hệ thống mục lục, thư mục thông báo

sách mới, bộ sưu tập tài liệu số và các dịch vụ thông tin như: Dịch vụ đọc tài liệu tại

chỗ, dịch vụ mượn về nhà, dịch vụ sao chép tài liệu, dịch vụ tra cứu trên internet…

47

Để đánh giá mức độ tốt hay chưa tốt của các sản phẩm và dịch vụ thông tin có trong

Thư viện, ta có bảng số liệu sau:

Bảng 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS

HVCH

SL % SL % SL % SL % SL %

Mức độ 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

Tốt 248 49.6 155 51.6 47 11 22 25 50 47

Trung bình 170 34 100 33.3 34 19 38 17 34 34

Chưa tốt 82 16.4 45 15 19 20 40 8 16 19

Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện

48

Nhận xét chung:

Nhìn vào kết quả điều tra trong bảng (2.10) về mức độ đáp ứng của các sản

phẩm và dịch vụ thông tin hiện có tại Thư viện tác giả nhận thấy phần lớn người

dùng tin đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ thông tin ở mức độ tốt và trung bình.

Nhìn chung Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội là Thư viện có cơ

sở vật chất khá tốt, khang trang, hiện đại, vì vậy phần lớn đã đáp ứng được khá tốt

về sản phẩm và dịch vụ thư viện cho người dùng tin, giúp người dùng tin thỏa mãn

được nhu cầu tin.

Người dùng tin sinh viên:

Nhóm sinh viên là nhóm thường xuyên sử dụng Thư viện thậm chí là sử

dụng nhiều nhất so với các nhóm khác nên việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ là

không thể thiếu. Phần lớn sinh viên đều hài lòng với chất lượng và mức độ đáp ứng

của sản phẩm và dịch vụ thư viện (tỷ lệ 51.6% trong tổng số người dùng tin sinh

viên). Tuy nhiên tỷ lệ đánh giá sản phẩm dịch vụ thư viện ở mức độ trung bình và

chưa tốt chiếm tỷ lệ cao hơn so với mức độ đáp ứng (chiếm tỷ lệ hơn 59% trong

tổng số người dùng tin sinh viên).

Người dùng tin CBNCGD:

Đây là nhóm sử dụng khá tích cực các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện họ

đánh giá khá cao các sản phẩm dịch vụ tại đây (tỷ lệ đáp ứng ở mức độ tốt là 47%

trong tổng số người dùng tin CBNCGD). Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá trung bình và

chưa tốt khá cao (53% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).

Người dùng tin CBLĐQL:

Phần lớn nhóm người dùng tin đều đánh giá các sản phẩm và dịch vụ của

Thư viện ở mức độ chưa tốt và trung bình (chiếm tỷ lệ 80% trong tổng số người

dùng tin CBLĐQL). CBLĐQL là những người có trình độ chuyên môn cao, thông

tin họ cần mang tính chuyên môn sâu, rộng nhưng họ không có nhiều thời gian lên

Thư viện, do đó họ luôn mong muốn có những sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá

trị gia tăng cao như: Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc, dịch vụ cung cấp thông

tin theo yêu cầu..., vì vậy họ chưa thực sự hài lòng với những sản phẩm và dịch vụ

thông tin hiện có tại Thư viện.

49

Người dùng tin NCS-HVCH:

Tương tự như các nhóm người dùng tin ở trên nhóm này cũng đánh giá đa số

mức độ đáp ứng của sản phẩm và dịch vụ Thư viện là tốt (tỷ lệ 50% trong tổng số

người dùng tin NCS-HVCH), mức trung bình và mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ khá

cao (tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm).

2.2.4. Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ

Thời gian phục vụ Thư viện hiện nay chủ yếu phục vụ trong giờ hành chính từ thứ 2

đến thứ 6 hàng tuần, trong đó:

Buổi sáng: Từ 7h30 đến 11h30.

Buổi chiều: Từ 13h30 đến 16h30.

Buổi tối: Từ 16h30 đến 20h30 nhưng chỉ phục vụ phòng đọc và phòng đa phương

tiện.

Thứ 7: Sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 16h30 nhưng chỉ phục vụ

phòng đọc và phòng đa phương tiện.

Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của Thư viện

Nhóm Đối tượng phục vụ

Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS

HVCH

SL % SL % SL % SL % SL %

Mức độ 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

Phù hợp 325 65 210 70 60 25 50 30 60 60

Chưa phù hợp 112 22.4 70 23.3 15 15 30 12 24 15

Ý kiến khá 63 12.6 20 6.7 25 10 20 8 16 25

50

Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của thư viện

Nhận xét chung:

Nhìn chung mức độ đáp ứng về thời gian theo đánh giá của người dùng tin là

đã phù hợp chiếm tỉ trọng cao nhất (tỷ lệ 65% trong tổng số người dùng tin).

Người dùng tin sinh viên:

Sinh viên là nhóm khá chủ động về thời gian vì đăng kí tín chỉ theo thời gian

của mình nên việc lên thư viện khá thuận tiện, hơn nữa ở phòng đọc thư viện còn

mở cửa buổi tối rất phù hợp cho sinh viên lên học tập, là không gian lý tưởng cho

sinh viên, vì vậy sinh viên đánh giá cao về mức độ đáp ứng phù hợp về thời gian

phục vụ của Thư viện (tỷ lệ 70% trong tổng số người dùng tin sinh viên).

Người dùng tin CBNCGD:

CBNCGD là nhóm cũng không quá gò bó về thời gian vì vậy thời gian lên

Thư viện cũng được chủ động hơn, phù hợp với thời gian mở cửa của Thư viện nên

phần lớn nhóm này đánh giá thời gian mở cửa của Thư viện đã đáp ứng và phù hợp

(tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).

51

Người dùng tin CBLĐQL:

Nhóm người dùng tin đánh giá thời gian phục vụ của Thư viện đáp ứng và

phù hợp (tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), bên cạnh đó mức độ

đánh giá chưa phù hợp vẫn tương đối cao (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin

thuộc nhóm).

Người dùng tin NCS-HVCH:

Nhóm người dùng tin đánh giá thời gian phục vụ của Thư viện là phù hợp (tỷ

lệ 60% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH). Về cơ bản thời giản mở cửa

phục vụ bạn đọc của thư viện khá phù hợp với thời gian của mọi đối tượng người

dùng tin, vì vậy mức độ phù hơp vẫn luôn được các đối tượng người dùng tin đánh

giá cao và khá hài lòng về thời gian phục vụ của Thư viện.

2.3. Nhận xét chung về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư

viện Trường Đại học Thương Mại

2.3.1. Điểm mạnh

a, Về nhu cầu tin của người dùng tin:

Nhu cầu tin của người dùng tin tại trường Đại học Thương Mại rất phong

phú, đa dạng, nhiều lĩnh vực nội dung, loại hình và ngôn ngữ tài liệu và có xu

hướng gắn với chương trình đào tạo của Trường.

Nhu cầu tin của người dùng tin được thể hiện ở nhiều mức độ cũng như nội

dung khác nhau. Các nhóm người dùng tin khác nhau lựa chọn các nhu cầu tin

tương ứng khác nhau phù hợp với mục đích học tập và nghiên cứu của họ. Nhóm

sinh viên lựa chọn nhu cầu tin tương đối sát với chuyên ngành được đào tạo, hình

thức tài liệu tập trung chủ yếu là giáo trình và sách chuyên ngành. Đây là nhóm

người dùng tin chiếm tỷ lệ lớn nhất trong Trường nên cần có những chính sách kích

thích và phát triển nhu cầu tin của họ. Nhu cầu sử dụng tài liệu bằng tiếng nước

ngoài của người dùng tin tương đối nhiều và ngày càng gia tăng, nhu cầu sử dụng

các dịch vụ hiện đại như truy cập thông tin trực tuyến có xu hướng phát triển.

Trong tất cả các nhu cầu tin được nghiên cứu trong bảng tổng hợp nhu cầu

tin, nhu cầu về dịch vụ mượn sách, giáo trình và tài liệu tham khảo chiếm tỷ lệ cao

nhất, đây là nhu cầu mang tính thường xuyên, ổn định cần thiết duy trì, đáp ứng tối

52

đa và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ; Địa điểm khai thác thông tin chủ

yếu của người dùng tin là tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.

Trong trường đại học nhu cầu sử dụng thông tin là một nhu cầu tất yếu bởi

hoạt động giảng dạy và học tập. Nhu cầu tin càng phát triển, hoạt động giảng dạy và

học tập càng được tích cực hóa dẫn tới chất lượng đào tạo được nâng cao.

b, Về khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường:

Thư viện Trường đã bước đầu đáp ứng phần nào nhu cầu tin của người dùng

tin trong Trường trên các khía cạnh: Số lượng chất lượng nguồn lực thông tin, ứng

dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Thư viện, sản phẩm dịch vụ thông tin thư

viện, tổ chức phục vụ bạn đọc.

Nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin thư viện, Thư viện Trường Đại

học Thương Mại hiện nay đã và đang từng bước cải tiến công tác phục vụ bạn đọc

cũng như không ngừng đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu tin của người dùng tin.

+ Về nguồn lực thông tin của Thư viện:

Nguồn lực thông tin có số lượng tương đối phong phú đa dạng và có sự cập

nhật thường xuyên bên cạnh tài liệu truyền thống còn có các tài liệu điện tử nội sinh

và tài liệu mua bản quyền từ các nhà cung cấp đáng tin cậy.

Chất lượng nguồn lực thông tin ngày càng được cải thiện, phù hợp với các

chuyên ngành đào tạo và nhu cầu của người dùng tin.

+ Về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Thư viện:

Để có bước chuyển biến rõ rệt, làm thay đổi từng khâu, từng công đoạn trong

toàn bộ công tác thông tin thư viện phải kể đến việc ứng dụng phần mềm quản lý

thư viện vào công tác xử lý tài liệu cũng như công tác phục vụ bạn đọc. Tiến tới

Thư viện Trường sẽ tiến hành ứng dụng công nghệ, thẻ từ vào dịch vụ mượn, trả tài

liệu.

+ Tổ chức phục vụ bạn đọc:

Thư viện thường triển khai hoạt động tổ chức “ hướng dẫn sinh viên năm thứ

nhất sử dụng thư viện”, sau đó sẽ cung cấp cho các lớp học danh mục giáo trình

nhằm giới thiệu cụ thể các loại giáo trình có trong Thư viện. Phương thức này vừa

53

giúp các bạn sinh viên năm thứ nhất có thể mua hoặc mượn được giáo trình một

cách nhanh chóng đồng thời giúp cán bộ thư viện tiết kiệm thời gian và công sức.

Tuy nhiên, dịch vụ này mới được triển khai nên chưa thu hút được sự quan tâm ủng

hộ của người dùng tin, nhiều sinh viên còn rất bỡ ngỡ với các dịch vụ hiện có trong

Thư viện.

Thời gian phục vụ bạn đọc của Thư viện phù hợp với phần lớn đối tượng

người dùng tin khác nhau.

Thái độ phục vụ của nhân lực thư viện được đánh giá tốt, nhiệt tình.

+ Sản phẩm - Dịch vụ thông tin của Thư viện:

Sản phẩm dịch vụ thông tin ở Thư viện tương đối phong phú và về cơ bản

đáp ứng được một phần nhu cầu tin của người dùng tin, góp phần thúc đẩy nhu cầu

tin phát triển và góp phần không nhỏ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học

tập của người dùng tin.

Thư viện đã tạo điều kiện thuận lợi cho người học và cán bộ, giảng viên

trong Trường, Thư viện ban hành nội quy quy định cụ thể về thời gian hoạt động,

trách nhiệm và quyền lợi của bạn đọc khi đến Thư viện.

+ Nhân lực thư viện:

Với trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm, kinh nghiệm yêu nghề các cán

bộ Thư viện của Trường thực hiện rất tốt công việc của mình, hòa đồng, vui vẻ

nhiệt tình hướng dẫn bạn đọc, trả lời các thắc mắc của bạn đọc về thư viện. Vì vậy

bạn đọc cảm thấy rất thoải mái, dễ chịu khi đến Thư viện.

2.4.2. Điểm yếu

Bên cạnh những ưu điểm, hoạt động Thông tin Thư viện tại Thư viện Trường

Đại học Thương Mại còn gặp phải nhiều hạn chế. Những hạn chế trong hoạt động

thông tin có ảnh hưởng tới nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của người

dùng tin.

Đôi lúc người dùng tin bị từ chối khi đưa ra yêu cầu cung cấp thông tin do

người dùng tin có số lượng lớn, nguồn lực thông tin của Thư viện hạn chế nên cùng

một thời điểm không thể đáp ứng được yêu cầu tin của người dùng tin.

54

Tài liệu Thư viện được tổ chức sắp xếp không đúng vị trí khiến cho bạn đọc

thư viện không tìm được tài liệu mình cần.

Số lượng và chất lượng của nguồn lực thông tin tại Thư viện còn hạn chế. Về

loại hình, Thư viện chỉ tập trung bổ sung tài liệu dạng sách và tài liệu nội sinh mà

không quan tâm nhiều đến tài liệu báo, tạp chí khoa học. Về nội dung tài liệu còn

chưa đa dạng.

Nhu cầu tin của người dùng tin tuy đã phát triển nhưng chưa toàn diện. Nhu

cầu tin về một số lĩnh vực quan trọng trong môi trường giáo dục hiện đại còn hạn

chế. Ví dụ nhu cầu đọc tài liệu bằng tiếng nước ngoài còn hạn chế so với yêu cầu

đào tạo: tiếng Trung chỉ chiếm (tỷ lệ 33.4% trong tổng số người dùng tin), tiếng

Pháp (tỷ lệ 26.4% trong tổng số người dùng tin), trong khi đây là hai ngành được

đào tạo chính quy của khoa Ngoại ngữ trong nhiều năm. Mặt khác, để nâng cao chất

lượng đào tạo không chỉ đội ngũ giảng viên mà cả sinh viên cũng cần phải tăng

cường khả năng tiếp thu thông tin bằng tiếng nước ngoài, bởi đây là kênh thông tin

quan trọng trong điều kiện hội nhập quốc tế.

Chất lượng của một số sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện còn chưa

cao nên còn không đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin. Các dịch vụ Thư viện

hiện đại vẫn còn chưa được phát triển.

2.4.3. Nguyên nhân

Trình độ ngoại ngữ: Các tài liệu nước ngoài có tại Thư viện mặc dù chưa

thực sự phong phú và đa dạng nhưng với số lượng tài liệu hiện có trong Thư viện

cũng vẫn chưa được người dùng tin sử dụng hiệu quả do trình độ ngoại ngữ của

người dùng tin còn hạn chế.

Kinh nghiệm triển khai các sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện hiện

đại còn yếu: Nguồn nhân lực tuy có chất lượng cao nhưng chưa có kinh nghiệm

triển khai các sản phẩm và dịch vụ đặc thù phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu,

trình độ công nghệ thông tin chưa đồng đều.

Cơ sở vật chất chưa đảm bảo: Về cơ sở vật chất cũng đã đáp ứng được cơ

bản về hoạt động Thư viện tuy nhiên chưa thật thỏa mãn nhu cầu của người dùng

tin. Như vậy, Thư viện cần phải đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ,

55

đáp ứng nhu cầu tin hiện tại của người dùng tin, đồng thời kích thích nhu cầu tin

của họ phát triển hơn nữa. Đó chính là yếu tố vô cùng quan trọng đảm bảo chất

lượng đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường.

Tiểu kết

Qua chương 2 tác giả đã làm rõ vấn đề thực trạng nhu cầu tin và khả năng

đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện trường Đại học Thương Mại.

Nhìn chung nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường khá phong

phú đa dạng về nội dung, loại hình tài liệu, ngôn ngữ tài liệu. Người dùng tin cũng

rất quan tâm đến sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện đáp ứng nhu cầu tin của

bản thân. Do đó tần suất lên sử dụng Thư viện Trường của các nhóm người dùng tin

tương đối thường xuyên.

Trước thực tế nhu cầu của người dùng tin, Thư viện Trường đã thực hiện các

giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ thông tin, xây dựng phát triển nguồn lực

thông tin, tăng cường thời gian phục vụ, đầu tư cơ sở vật chất của Thư viện nhằm

thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.

Từ thực trạng trên, tác giả đã đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu tin và khả

năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại, chỉ ra các

điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu từ đó đề xuất các giải pháp

phù hợp và thiết thực sẽ được trình bày cụ thể trong nội dung chương 3.

56

Chương 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHU CẦU TIN

TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

3.1. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin

3.1.1. Nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin

Phục vụ bạn đọc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi Thư viện, có vai

trò lớn trong việc giúp bạn đọc khai thác triệt để nội dung kho tài liệu, tìm và lựa

chọn tài liệu nhanh chóng, phù hợp, phục vụ việc nghiên cứu của cán bọ lãnh đạo,

cán bộ nghiên cứu, việc học tập của học sinh, sinh viên và nâng cao trình độ hiểu

biết của quần chúng nhân dân

Trước xu thế phát triển của hoạt động Thông tin – Thư viện trên thế giới và

xuất phát từ nhhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương

Mại, nhằm tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người

dùng tin, tôi xin đưa ra một số định hướng phát phiển như sau:

Công tác phục vụ bạn đọc được coi là bộ phận không thể thiếu của hoạt động

thư viện. Đổi mới phương thức phục vụ bạn đọc bằng hình thưc tự chọn tài liệu

(kho mở) phải được đưa ra làm mục tiêu hàng đầu trong công tác phục vụ của thư

viện. Phấn đấu Thư viện Trường Đại học Thương mại đều tổ chức được các phòng

đọc, phòng mượn tự chọn cho mọi loại hình tài liệu.

Các kho tài liệu phải đảm bảo phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng thông tin

đầy đủ, phù hợp, chính xác và nhanh nhất đối với nhu cầu khai thác và sử dụng tài

liệu của bạn đọc, lấy việc đáp ứng các nhu cầu thông tin tài liệu nhằm thực hiện

mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa là ưu tiên hàng đầu.

Mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện

tạo điều kiện hỗ trợ cho việc phục vụ hiệu quả tại các kho mở, chủ động, năng

động, sáng tạo trong việc tổ chức và phục vụ các kho tài liệu, tạo không khí gây ấn

tượng tốt trong bạn đọc.

Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phục vụ bạn

đọc: Tiếp tục hoàn thiện CSDL sách, CSDL LV, CSDL LA, tạo lập CSDL trích,

báo, tạp chí, xây dựng CSDL tài liệu tiếng nước ngoài… Ứng dụng phần mềm tích

57

hợp quản lý tài liệu tại các phòng phục vụ; kết nối các mạng trong nước và quốc tế

đảm bảo cho người dùng tin có thể trực tiếp tra cứu, khai thác các nguồn lực thông

tin trong và ngoài nước

Thiết lập và đẩy mạnh sự phối hợp của các Thư viện trong hệ thống nói riêng

và trong cả nước nói chung để thống nhất nghiệp vụ, phổ biến các kinh nghiệm tổ

chức và chia sẻ nguồn thông tin tài liệu phục vụ bạn đọc. Tăng cường mở rộng mối

quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tăng cường nguồn thông tin tư liệu, cơ sở vật chất và

đào tạo nhân lực Thư viện.

Thư viện phải xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ phục vụ đủ về số lượng,

mạnh về chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu của Thư viện hiện đại. Những cán bộ làm

công tác phục vụ phải thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ,

năng lực thông tin, về phong cách giao tiếp, tâm lý ứng xử và các kỹ năng sử dụng

các trang thiết bị hiện đại.

Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn đào tạo người dùng tin về cách sử

dụng các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện; hướng dẫn người dùng tin tra tìm tài

liệu tại các kho mở, đóng; giáo dục ý thức bảo vệ tài liệu của người dùng; nghiên

cứu và chủ động đáp ứng nhu cầu tài liệu của bạn đọc; thu thập các thông tin phản

hồi từ người sử dụng, nghiên cứu mức độ đáp ứng của vốn tài liệu tại các kho mở,

kho đóng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Thư viện có thể tổ chức phục vụ người dùng tin ở các phòng vào thứ 7 hàng

tuần chứ không riêng gì phòng đọc và đa phương tiện để đảm bảo các đối tượng

người dùng tin đều có cơ hội được sử dụng các sản phẩm dịch vụ Thư viện.

3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo về số lượng và chất lượng

3.1.2.1. Lựa chọn nguồn phát triển nguồn lực thông tin đáng tin cậy

Nguồn lực thông tin là thành phần quan trọng để hình thành nên hoạt động

Thông tin – Thư viện. Chất lượng nguồn lực thông tin ảnh hưởng tới việc thoả mãn

tối đa nhu cầu thông tin cho người dùng tin. Để củng cố và phát triển nguồn lực

thông tin phù hợp với nhu cầu của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học

Thương Mại cần phải làm tốt công tác bổ sung vốn tài liệu trên cơ sở nắm bắt rõ

nhu cầu tin của người dùng tin để xây dựng chính sách bổ sung vốn tài liệu.

58

Kinh phí cho công tác bổ sung tài liệu của hoạt động Thư viện Trường Đại

học Thương Mại cơ bản chỉ dựa trên nguồn tài chính của Trường thông qua sự giám

sát và phân bổ của nhà trường. Hàng năm, để chuẩn bị nguồn kinh phí hoạt động

cho năm sau thì ngay từ cuối năm trước Thư viện phải có kế hoạch dự trù mua tài

liệu cho năm sau, với số lượng và số kinh phí cụ thể trình Ban Giám Hiệu để Nhà

Trường căn cứ vào kế hoạch cụ thể của Thư viện mà cấp. Vì vậy, cần có sự phối

hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng để có nguồn kinh phí ổn định lâu dài

đảm bảo công tác bổ sung từng năm của Thư viện.

Thư viện Trường cần khai thác triệt để nguồn trao đổi tài liệu giữa các Thư

viện trong cùng hệ thống và giữa các thư viện có sự tương đồng về đối tượng phục

vụ và chuyên ngành đào tạo.

Khuyến khích các nguồn tài liệu được tặng biếu và tài trợ. Các loại tài liệu

này thường có giá trị sử dụng cao, khả năng tìm được ngoài thị trường hạn chế hoặc

mang tính chất lưu hành nội bộ. Thư viện của Trường thường được các giảng viên,

nhà lãnh đạo trong và ngoài trường tặng các tài liệu mới xuất bản hoặc các tài liệu

không tái bản nhưng số lượng còn ít. Vì thế, Thư viện cần xây dựng cơ chế khuyến

khích bạn đọc tặng tài liệu lại cho thư viện. Hiện nay, bên cạnh nguồn bổ sung từ

ngân sách nhà nước, Thư viện còn nhận được tài liệu tài trợ từ các tổ chức, các cơ

quan thông tin, các cá nhân trong và ngoài nước, thu thập tài liệu nội sinh gồm các

thiết kế tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ do các cán

bộ, giảng viện trong Trường đã nghiên cứu… Quy trình bổ sung tài liệu được thực

hiện bởi nhiều công đoạn, song công đoạn có nhiều ý nghĩa nhất đó là Thư viện

luôn gửi danh mục tài liệu mới cần bổ sung về các khoa để lấy yêu cầu của ban chủ

nhiệm và tổ trưởng bộ môn trước khi bổ sung tài liệu. Công việc này giúp Thư viện

lựa chọn tài liệu có định hướng, sát với chuyên ngành đào tạo của Trường, tránh

lãng phí.

Bên cạnh đó hiện nay số lượng tài liệu chuyên ngành do các cán bộ, giảng

viên trong Trường biên soạn tương đối nhiều, Thư viện cần phối hợp và khai thác

một cách tốt nhất để tăng cường vốn tài liệu này. Số lượng các công trình khoa học,

bài viết, bài tham luận của cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên hiện nay ở

59

Trường rất phong phú đa dạng, song cần có quy định, các biện pháp cụ thể để đăng

ký, thu thập, quản lý... làm giàu thêm vốn tài liệu đặc trưng của Thư viện.

Đối với các tài liệu được tải về trên mạng, Thư viện cần xem xét kỹ về nguồn

gốc, giá trị, độ tin cậy, trình độ uy tín của tác giả, đối tượng độc giả mà tài liệu

hướng tới, thời gian ban hành tài liệu trước khi lựa chọn tài liệu. Nguồn này thường

rất phong phú đa dạng, xong để lựa chọn phù hợp và khoa học thì cần có các tiêu

chí hợp lý để chọn lựa tránh chọn lựa mang tính chủ quan, không toàn diện của cán

bộ bổ sung.

Đối với tài liệu bổ sung theo hình thức mua: Trên thị trường có rất nhiều nhà

xuất bản với số lượng tài liệu khổng lồ. Đối với tài liệu giáo trình và tham khảo các

học phần chuyên ngành, Thư viện Trường có thể chọn các nhà xuất bản trường Đại

học có uy tín về đào tạo và chuẩn về chuyên ngành đào tạo như: Nhà xuất bản Đại

học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại hoc Quốc gia Hà Nội,…Như vậy mức độ

tin cậy sẽ cao hơn so với tài liệu ngoài thị trường. Ngoài ra, Thư viện có thể mua tài

liệu từ các nhà xuất bản có uy tín lâu năm về lĩnh vực xuất bản để tránh mua phải

sách lậu.

3.1.2.2. Thanh lý tài liệu lỗi thời

Song song với việc bổ sung tài liệu, Thư viện cần có kế hoạch thanh lọc tài

liệu, loại bỏ những tài liệu không thuộc diện phục vụ như thừa bản, trùng bản, tài

liệu có nội dung không còn phù hợp với hiện tại và không còn ý nghĩa sử dụng.

Đặc biệt với kho tài liệu tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp, Thư viện cần

loại bỏ những tài liệu lỗi thời, không phù hợp để phục vụ hiệu quả tốt nhất cho học

tập và nghiên cứu của sinh viên, giảng viên cán bộ trong Trường.

Với tài liệu được nhiều người dùng tin sử dụng cần tiến hành số hóa, như các

tài liệu giáo trình do cán bộ của Trường viết, một số luận án có giá trị được nhiều

người dùng tin quan tâm, sử dụng. Hàng năm Thư viện cần duy trì hoạt động bảo

quản và tu sửa tài liệu định kỳ.

60

3.1.2.3. Đa dạng hóa nguồn lực thông tin

Thư viện Trường cần phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với điều kiện về

tài chính, nhân lực, người dùng tin và chức năng nhiệm vụ của mình. Tránh bổ sung

nguồn lực thông tin quá tay gây lãng phí ngân sách của Thư viện.

Đối với tài liệu ngoại văn:

Tăng tỷ lệ số lượng tài liệu ngoại văn bằng các ngôn ngữ quốc tế hay ngôn

ngữ do các đối tác trong đào tạo của nhà trường hướng tới như: Tiếng Anh, tiếng

Pháp, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nga.

Đảm bảo chất lượng về mặt nội dung của tài liệu ngoại văn thông qua việc

thành lập hội đồng bổ sung nguồn lực thông tin gồm nhiều cá nhân có kỹ năng sử

dụng ngoại ngữ hoặc có thể kết hợp với giảng viên có kinh nghiệm trong các khoa

để thẩm định nội dung của tài liệu ngoại văn trước khi tiến hành bổ sung và phục vụ

người dùng tin.

Đối với tài liệu điện tử:

Tăng cường số lượng tài liệu điện tử như: CD ROM, sách điện tử, CSDL,...

Đảm bảo chất lượng về nội dung của tài liệu điện tử thông qua việc xây dựng

cơ chế thẩm định giá trị nguồn tài liệu điện tử, đặc biệt tài liệu điện tử có nguồn gốc

trên internet.

Xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở phục vụ giáo dục đào tạo.

Thư viện cần thường xuyên hồi cố và cập nhật các CSDL đã được xây dựng.

3.1.2.4. Phát triển các nguồn học liệu mở phục vụ đào tạo chuyên ngành

Biện pháp 1: Tăng cường bổ sung và quảng bá các nguồn học liệu mở

Tăng cường bổ sung nguồn học liệu mở

Hiện tại Thư viện Trường cũng ký hợp đồng mua bản quyền sử dụng một số

nguồn học liệu mở (đã được giới thiệu tại chương 1) song số lượng và nội dung còn

bị nhiều hạn chế nhất định.

Thư viện Trường cần bổ sung thêm nguồn tài liệu điện tử mua quyền truy

cập từ các nhà xuất bản nước ngoài như:

ScienceDirect: CSDL toàn văn các tạp chí khoa học với các chủ đề thế mạnh

về lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật, y học, xã hội và nhân văn.

61

SpringerLink: CSDL đa ngành, cung cấp các bài báo, tạp chí và sách điện tử

có thế mạnh là các lĩnh vực y học, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân

văn.

Proquest: CSDL đa ngành, cung cấp các bài báo, tạp chí, luận án, tài liệu hội

nghị, công trình nghiên cứu dưới dạng tóm tắt, toàn văn, hình ảnh và đồ họa.

Quảng bá giới thiệu, hướng dẫn sử dụng các nguồn học liệu mở

Để các hình thức quảng bá hữu ích và thu hút người dùng tin, những công tác

sau được chú trọng thực hiện

Biên soạn, thiết kế đẹp mắt các tài liệu hướng dẫn tra cứu, sử dụng nguồn

học liệu mở

Thiết kết banner trên web giới thiệu các nguồn học liệu mở

Sử dụng logo các nguồn học liệu mở để thu hút người dùng tin

Thiết kế trò chơi, câu đố tìm kiếm từ các nguồn học liệu mở, trao quà tặng

cho người dùng tin trả lời đúng

Thay đổi hình bìa facebook của thư viện bằng logo hoặc hình ảnh giới thiệu

về nguồn học liệu mở.

Công tác hướng dẫn sử dụng các nguồn học liệu mở: Đểngười dùng tin có

thể hiểu và khai thác thành thạo các nguồn tài nguyên mở do thư viện cung cấp,

Thư viện Trường cần phải đưa ra những hướng dẫn cần thiết để giúp họ có thể tìm

kiếm, sử dụng thông tin tốt hơn, hoặc hiểu rõ hơn về những nguồn học liệu này.

Việc định hướng, hướng dẫn người sử dụng phải được tổ chức dựa trên các yêu cầu,

sở thích và tâm lý của người sử dụng nhưng vẫn đảm bảo truyền tải, định hướng

được cho họ những kiến thức cần thiết. Vì vậy, Trung tâm Thông tin Thư viện

Trường cần thực hiện hướng dẫn sử dụng với nhiều nội dung và hình thức khác

nhau, bao gồm: Hướng dẫn sử dụng bằng cách tiếp xúc trực tiếp với người dùng tin

(face to face) hoặc qua email, điện thoại, facebook, chat qua website Thư viện; Tổ

chức các khóa tập huấn (training workshops); Phổ biến tài liệu hướng dẫn dưới

dạng in hay trực tuyến được thiết kế dễ hiểu và bố trí hợp lý tại nhiều nơi khác nhau

như trên website, tại các máy tra cứu OPAC, các khu vực đọc (Printed or online

materials); Kết hợp với các Khoa, Bộ môn tổ chức lớp tập huấn chuyên sâu cho sinh

62

viên, học viên sau đại học và giảng viên sử dụng các nguồn tài liệu điện tử, nguồn

học liệu mở chuyên ngành.

Hoạt động quảng bá và hướng dẫn truy cập tốt sẽ nâng lượng người truy cập sử

dụng các nguồn học liệu mở ngày càng nhiều. Ngoài việc giới thiệu quảng bá và

hướng dẫn sử dụng các nguồn học liệu mở thì Thư viện Trường cũng phải giáo dục,

hoặc cung cấp các kiến thức về luật sở hữu trí tuệ, nghị định về Quyền tác giả, công

ước quốc tế Bern.

Biện pháp 2: Đảm bảo chất lượng và an toàn thông tin điện tử

Hiện tại, xuất bản khoa học điện tử là một chủ đề tranh luận nóng. Nhiều

khái niệm tập trung quanh các câu hỏi về thông tin và phẩm chất trí tuệ. Các vấn đề

an toàn và điều khiển liên quan tới các vấn đề chất lượng. Thư viện Trường cần

xem xét vấn đề an toàn ở một số khía cạnh sau:

Độ tin cậy: bảo vệ truy cập tới nội dung thông tin, đặc biệt là thông tin nhạy

cảm, như là thông tin cá nhân.

Tính xác thực: quy thông tin cho tác giả chính xác và xác nhận nó là gốc,

chính xác và gần đúng. Điều này có thể là khó khăn đặc biệt trong một môi trường

nhiều tác giả và nhiều ấn bản.

Tính toàn vẹn: bảo vệ nội dung thông tin khỏi sửa đổi không hợp pháp. Loại

an toàn này đòi hỏi một sự cân bằng giữa cho việc phép cập nhật hợp pháp dễ dàng

và ngăn cản cập nhật không hợp pháp.

Tính chính xác: bảo vệ truy cập thông tin và thông tin sử dụng khỏi sự truy

cập và sử dụng không hợp pháp.

Biện pháp 3: Phát triển nguồn truy cập mở trong hoạt động của Thư viện

Xây dựng kho nội bộ: Kho nội bộ là những kho lưu trữ tài liệu số và cho phép

truy cập mở, nơi mà người sử dụng có thể truy cập được toàn văn của tài liệu thông

qua mạng Internet. Kho nội bộ sẽ chứa bài viết, kết quả nghiên cứu thu thập được từ

các cán bộ, giảng viên trong trường và cả học viên thuộc các hệ đào tạo sau đại học

của Trường.

Xây dựng danh mục tạp chí truy cập mở: Tạp chí truy cập mở là một bước tiến

quan trọng khác trong truy cập mở, đây là việc tạo ra các tạp chí truy cập mở hoàn

63

toàn mới hoặc chuyển đổi các tạp chí hiện tại sang hình thức truy cập mở. Thư viện

Trường cần tập hợp, chọn lọc và xây dựng danh mục các tạp chí truy cập mở chất

lượng cao, đã được thẩm định phù hợp ngành, lĩnh vực đào tạo của Trường. Ngoài

ra, Thư viện Trường cũng có thể hợp tác thực hiện việc xây dựng, chia sẻ danh mục

tạp chí này với các thư viện khác trong cùng hệ thống.

Để phát huy hiệu quả sử dụng của kho nội bộ và danh mục tạp chí mở nói

trên, Thư viện nên chú trọng các hoạt động quảng bá và các hoạt động hỗ trợ sử

dụng các nguồn truy cập mở.

3.1.2.5. Tăng cường số hóa tài liệu

Giải pháp số hóa tài liệu là một hình thức chuyển đổi các dữ liệu truyền

thống thành dạng dữ liệu số mà máy tính có thể hiểu được. Thông thường các dữ

liệu dạng chữ, hình ảnh, âm thanh… sử dụng trên máy tính và được máy tính nhận

biết đúng định dạng, được gọi chung là dữ liệu số [24]

Có thể nói rằng giải pháp số hóa tài liệu đã thực sự trở thành vấn đề cấp bách

hàng đầu không thể thiếu đối với các thư viện vì nó tạo ra sự khác biệt về tốc độ và

tư duy vượt trội, tiết kiệm không gian lưu trữ. Các ứng dụng có tính kết nối nhanh

chóng, chức năng chuyên biệt được chú trọng và việc quản lý, chia sẻvà kiểm soát

thông tin hiệu quả sẽ là điểm mấu. Vì vậy Thư viện Trường cần quan tâm và tăng

cường phát huy hơn nữa dịch vụ số hóa tài liệu để dễ dàng hơn trong quản lý, lưu

trữ và không gian thư viện, để phục vụ bạn đọc thuận tiện nhanh chóng hơn.

Các bước Thư viện cần lưu ý thực hiện:

Thư viện cần lựa chọn nguồn tài liệu cần số hóa (sách giáo trình chuyên

ngành, tạp chí chuyên ngành, tài liệu nội sinh có giá trị cần được ưu tiên);

Nhân lực tiến hành số hóa cần có trình độ nhất định về công nghệ thông tin

và kiến thức chuyên ngành thư viện;

Thư viện cần trang bị máy scan, máy tính, đường truyền dữ liệu và xây dựng

được kho tài liệu số hóa theo loại hình tài liệu hoặc chuyên ngành đào tạo.

3.1.3. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ Thông tin-Thư viện

Việc bổ sung tài liệu, chia sẻ, làm giàu nguồn lực thông tin cho Thư viện sẽ

vô cùng có ý nghĩa khi tất cả tài liệu thông tin đó đến được với người dùng tin. Phát

64

triển, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin chính là cách làm thiết

thực giúp người dùng tin khai thác, sử dụng thông tin một cách có hiệu quả. SP -

DV thông tin đa dạng, phong phú sẽ giúp người dùng tin tiếp cận thông tin nhanh

chóng, chính xác, đầy đủ, phù hợp với mục đích sử dụng.

Theo kết quả điều tra cho thấy hầu hết các nhóm đối tượng người dùng tin

đều có nhu cầu và mong muốn sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin khi đến

Thư viện. Có một số dịch vụ thông tin được người dùng tin sử dụng và đánh giá cao

như dịch vụ sao chép tài liệu, dịch vụ tra cứu tài trên internet. Điều này cho thấy

Thư viện cần tiếp tục cung cấp những sản phẩm và dịch vụ hiện có. Đồng thời cần

chuẩn hoá công tác xử lý tài liệu, xử lý thông tin hơn nữa để các sản phẩm và dịch

vụ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của người dùng tin.

Chính sách của Thư viện cần linh hoạt hơn nữa tạo tâm lý thoải mái cho

người dùng tin đến thư viện. Thư viện nên có chế độ khuyến khích người dùng tin

làm cộng tác viên cho Thư viện nhằm tạo mối quan hệ thân thiện giữa người dùng

tin với nhân lực thư viện. Các cộng tác viên này sẽ giúp thư viện quảng bá được

hình ảnh tốt đẹp của thư viện đến với mọi người. Xây dựng mối quan hệ hai chiều

giữa người dùng tin và Thư viện; tiếp thu có chọn lọc và kịp thời điều chỉnh các

hoạt động để thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tin cho người dùng tin; tổ chức

thường xuyên các buổi “Hội nghị bạn đọc” và điều tra nhu cầu tin của các đối tượng

người dùng tin; nên có hòm thư góp ý hoặc sổ góp ý tại Thư viện.

Thư viện cần xây dựng chiến lược lâu dài cho phát triển các sản phẩm dịch

vụ thư viện hiện đại theo xu thế cách mạng khoa học công nghệ 4.0 như: CSDL

toàn văn tạp chí khoa học, CSDL tài liệu hội nghị hội thảo, dịch vụ tư vấn thông tin,

dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc,...

Nâng cao chất lượng của dịch vụ photo tài liệu: Giao trực tiếp cho cán bộ

chuyên trách sao chụp tài liệu để họ có thể tự nhận tài liệu từ các phòng và hẹn trả

người dùng tin đúng giờ. Hiện nay nhu cầu photo tài liệu tăng nhanh, ai cũng muốn

được đáp ứng nhanh chóng, hoặc trả tài liệu đúng hẹn, song vì chưa bố trí nhân sự

hợp lý nên cán bộ trực tiếp làm tại các bộ phận vừa phải phục vụ số lượng người

65

dùng tin rất đông lại phải tự mang tài liệu đi photo nên rất mệt mỏi. Thời gian hẹn

trả cho người dùng tin khá lâu như vậy rất không thuận tiện cho họ

Phát triển dịch vụ đáp ứng nguồn tin từ thư viện khác như: dịch vụ cung cấp

tài liệu từ thư viện khác, dịch vụ cung cấp thông tin có chọn lọc với hình thức người

dùng tin phải chi trả kinh phí; phát triển các dịch vụ phục vụ các đối tượng là cán bộ

quản lý, nghiên cứu, giảng dạy như: dịch vụ dịch tài liệu, dịch vụ biên soạn tổng

quan, tổng luận v..v.

3.1.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường đã được hình thành và

phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tin ngày càng cao, công nghệ thông tin ngày càng phát

triển và được ứng dụng rộng rãi trong mọi hoạt động của đời sống đã tạo ra cơ hội

cũng như thách thức cho hoạt động thông tin KH&CN. Nhu cầu tin ngày càng tăng,

công cụ thu thập, xử lý và truyền tải thông tin ngày càng hoàn thiện là cơ hội để

hoạt động thông tin phát triển. Do vậy tin học hóa hoạt động thông tin thư viện là xu

thế phát triển tất yếu của các cơ quan Thông tin Thư viện nói chung và Thư viện

trường Đại học Thương Mại nói riêng. Nếu các cơ quan thông tin thư viện không có

đủ tiềm lực thông tin, không tận dụng được lợi thế của hoạt động thông tin, không

có khả năng phục vụ thông tin có hiệu quả thì vị thế sẽ dần suy giảm.

Để đạt được hiệu quả trong công việc cung cấp thông tin, thỏa mã tối đa nhu

cầu tin của người dùng tin, Thư viện cần tạo ra nhiều cơ hội cho người dùng tin

được tiếp cận với nguồn tin một cách nhanh chóng, đầy đủ và đa chiều hơn. Cụ thể:

Duy trì và phát triển hơn nữa phần mềm quản lý Thư viện, tạo điều kiện cho

việc quản lý bạn đọc cũng như quản lý tài liệu được tốt hơn, đồng thời nâng cao

chất lượng tra cứu thông tin của người dùng tin.

Xây dựng các hệ thống thông tin (bao gồm các CSDL): Tiếp tục duy trì và

không ngừng nâng cấp bộ sưu tập tài liệu số, làm phong phú về số lượng, hoàn thiệu

về mặt nội dung của nguồn tài liệu số bằng việc đầu tư kinh phí mua những tài liệu

có giá trị cao.

Chuẩn hóa việc tổ chức và xây dựng các hệ thống thông tin (các chuẩn mô

tả, trao đổi, phân loại...), tạo điều kiện thuận lợi để tích hợp thông tin trong các hệ

66

thống thông tin cũng như trao đổi thông tin với các cơ quan Thông tin Thư viện

khác.

Nhanh chóng hình thành Thư viện điện tử, coi việc tổ chức, xây dựng nguồn

dữ liệu điện tử là cốt lõi của một Thư viện điện tử, từ đó có chính sách phù hợp, đặc

biệt là về mặt tài chính, để thu thập, xử lý và quản lý thống nhất nguồn tin điện tử.

3.1.5. Nâng cao năng lực trình độ của nhân lực Thư viện

Người nhân lực Thư viện vừa là chủ thể đóng vai trò quyết định trong quá

trình hoạt động cũng như phát triển của cơ quan Thông tin - Thư viện, vừa là cầu

nối giữa nguồn lực thông tin và người dùng tin.

Để nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thư viện cũng như đáp ứng tốt

hơn nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho người dùng tin thì việc nâng cao trình độ

cho nhân lực Thông tin - Thư viện là điều cần thiết, phải được tiến hành thường

xuyên và liên tục. Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào từng khâu

trong hoạt động Thông tin – Thư viện đã làm thay đổi, chuyển dịch căn bản tính

chất nghề nghiệp. Từ quan điểm lao động trong hoạt động Thông tin – Thư viện là

một “công việc” mang tính thụ động, nhàm chán, không cần tư duy nay đã trở thành

một “nghề”, một công việc đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với

công nghệ mới, vận hành và làm chủ những phương tiện kỹ thuật để phục vụ hiệu

quả công việc của mình.

Để phục vụ có hiệu quả cao và có thể xây dựng đội ngũ nhân lực Thư viện

chuyên nghiệp làm chủ mô hình Thư viện hiện đại trong thời gian tiếp theo thì vấn

đề nâng cao trình độ cần được chú ý ngay từ bây giờ để có thể làm nền tảng phát

triển trong thời gian tới. Nhân lực Thư viện cần được bổ sung thêm về mặt số lượng

và trang bị những kiến thức sau:

Có kiến thức vững vàng về khoa học Thông tin – Thư viện bao gồm cả kiến

thức về công nghệ thông tin, về ngoại ngữ. Có kỹ năng thuần thục xử lý thông tin,

tài liệu, đồng thời có kỹ năng quản lý thư viện hiện đại.

Có kỹ năng giao tiếp tốt với người dùng tin và kỹ năng làm việc theo nhóm.

Có khả năng Marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin tư liệu với người

dùng tin.

67

Kiến thức về năng lực thông tin và vận dụng năng lực thông tin vào lựa chọn,

tổ chức, tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin hiệu quả.

Thư viện hiện tại có số lượng cán bộ không quá nhiều (15 cán bộ) nhưng có

thuận lợi là các cán bộ đều ở độ tuổi trẻ, năng động có trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ và được đào tạo đúng chuyên ngành, có trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, trên

thực tế, đội ngũ nhân lực Thư viện vẫn còn nhiều hạn chế về kỹ năng công nghệ

thông tin, trình độ ngoại ngữ, năng lực thông tin. Số lượng nhân lực có khả năng về

công nghệ thông tin vẫn còn thiếu để có thể đảm trách được các yêu cầu công việc

đặt ra. Một số nhân lực Thư viện tuy được đào tạo nghiệp vụ nhưng vẫn chưa đáp

ứng được hoạt động thông tin trong cơ chế thị trường hiện nay vì kiến thức về công

nghệ thông tin và ngoại ngữ còn hạn chế. Do đó, cần phải có giải pháp để đào tạo

lại nhân lực Thư viện với những nội dung sau:

Về cơ cấu nhân lực Thông tin - Thư viện, ngoài những người được đào tạo

đúng chuyên ngành thông tin thư viện, đáp ứng đủ nhu cầu về công việc chuyên

môn của Thư viện nên cần thiết phải có thêm nhân lực đào tạo chuyên ngành công

nghệ thông tin để xử lý những vấn đề về hệ thống mạng thông tin trong thư viện và

có thêm nhân lực được đào tạo về chuyên ngành ngoại ngữ để xử lý các tài liệu

ngoại văn. Với những đối tượng này, Thư viện nên có chính sách đầu tư kinh phí

cho họ tham dự những lớp đào tạo ngắn hạn bổ sung kiến thức về chuyên môn

nghiệp vụ chuyên ngành thông tin thư viện.

Đối với những nhân lực có nghiệp vụ chuyên môn Thông tin Thư viện thì

tiếp tục trau dồi và nâng cao kiến thức chuyên môn để nắm vững những công việc

đòi hỏi tính chuyên môn, nghiệp vụ cao như: Công tác biên mục, bổ sung... Đồng

thời không ngừng học hỏi, tìm tòi để tăng thêm khả năng hiểu biết về công nghệ

thông tin và ngoại ngữ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động

chuyên môn.

Mở các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cũng như cách thức sử

dụng những công nghệ mới đưa vào ứng dụng như: Đào tạo kỹ năng sử dụng phần

mềm, kỹ năng quản lý bạn đọc, quản lý tài liệu trên phần mềm cũng như các kỹ

năng tra cứu thông tin, kỹ năng thực hiện bài nghiên cứu khoa học (kỹ năng lập

68

danh mục tài liệu tham khảo, kỹ năng tổ chức thông tin, kỹ năng trích dẫn khoa

học).

Để nâng cao trình độ của nhân lực Thư viện cần thường xuyên cử họ đi học

tập bồi dưỡng các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tại các điểm

trong nước như: Cục thông tin, Liên hiệp thư viện các trường đại học khu vực phía

Bắc,... và các cơ sở đào tạo ở nước ngoài để tiếp thu những kiến thức mới, tiên tiến,

hiện đại nhất, từ đó vận dụng có hiệu quả vào điều kiện kinh tế ở Việt Nam.

Khuyến khích, tạo điều kiện về kinh phí và thời gian để nhân lực thông tin

tham gia các lớp tin học, ngoại ngữ do Trường tổ chức.

Cùng với việc bồi dưỡng đội ngũ nhân lực hiện có, cần có kế hoạch tuyển

các nhân lực mới vào các vị trí còn thiếu với những yêu cầu cao để đảm bảo chất

lượng cho nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được các yêu cầu công việc trong

giai đoạn mới.

Bên cạnh đó Ban Giám đốc cần có sự bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí nhân sự sao

cho hợp lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công việc, để mỗi

cán bộ khi giao việc ở bất kỳ bộ phận nào cũng có trách nhiệm và hoàn thành tốt

nhiệm vụ. Đội ngũ nhân lực của Thư viện hiện nay đang được trẻ hóa, trong một vài

năm tới nếu không có chính sách bồi dưỡng cán bộ kế cận, Thư viện sẽ thiếu hụt

một số lượng lớn những cán bộ cốt cán. Cần có những biện pháp khuyến khích về

mặt vật chất để tăng thêm tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề của họ, đồng thời,

khuyến khích, động viên họ tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và

tin học. Cần có các hình thức khích lệ động viên để nhân lực có điều kiện học đi đôi

với hành. Thực hiện được những công việc trên sẽ đảm bảo đội ngũ nhân lực thư

viện có đủ trình độ, năng lực đảm đương được hoạt động Thông tin – Thư viện hiện

đại, phục vụ nhiệm vụ giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường.

3.1.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho hoạt động Thông tin Thư viện

CSVC trang thiết bị là một trong bốn yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất

lượng hoạt động thông tin – thư viện. Và đặc biệt, chất lượng hoạt động thông tin –

thư viện của một Thư viện trong trường đại học có ảnh hưởng không nhỏ tới chất

lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường. Nhìn vào chất lượng

69

hoạt động Thông tin – Thư viện của một trường đại học ta có thể thấy được chất

lượng đào tạo cũng như mức độ phát triển của trường đại học đó. Qua đó ta có thể

thấy được vai trò rất quan trọng của Thư viện, là tiêu chí để đánh giá chất lượng

giáo dục đào tạo của một trường đại học ngày nay.

Xác định được vai trò quan trọng của Thư viện trong công tác đào tạo của

Trường nên trong vài năm gần đây Thư viện cũng được chú trọng đầu tư thêm nhiều

trang thiết bị như máy tính phục vụ bạn đọc, hệ thống đèn điện, giá sách và các

trang thiết bị khác. Thư viện đang trong quá trình xây dựng lại phòng ốc mới dự

tính đến 2020 hoàn thành hứa hẹn một trung tâm thư viện hiện đại, khang trang và

tiện nghi hơn.

Về phần mềm Thư viện: Thường xuyên cập nhật các phiên bản mới của các

phần mềm đang được Thư viện áp dụng trong hoạt động thư viện như: Ilib, ...

Tiếp tục triển khai và duy trì đưa vào sử dụng các phần mềm hiện tại để

quản lý tài liệu được tốt hơn cũng như chuẩn hóa các công tác biên mục tài liệu.

Đẩy mạnh tốc độ xây dựng thư viện điện tử, trang bị các thiết bị lưu giữ và

truyền tin điện tử.

Tăng cường bổ sung thêm nhiều máy tính tốc độ cao phục vụ người dùng tin

sử dụng thư viện tại chỗ.

Công tác bảo trì, sao lưu cài đặt dữ liệu trên máy tính phải tiến hành thường

xuyên định kỳ, trung bình 01 lần/tuần và phải do nhân lực có trình độ công nghệ

thông tin đảm nhiệm.

3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển

3.2.1. Đào tạo người dùng tin

3.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo người dùng tin

Nhu cầu tin được hình thành do sự phù hợp giữa hai yếu tố: Giá trị của

những tri thức chứa đựng trong sách báo và những đòi hỏi thiết yếu của con người

trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định cần được thỏa mãn để nâng cao sự hiểu

biết. Khi được thỏa mãn, nhu cầu tin tiếp tục phát triển và nâng cao. Ngoài việc đảm

bảo thỏa mãn nhu cầu tin, Thư viện Trường Đại học Thương Mại cần có những

chính sách thích hợp kích thích nhu cầu tin phát triển. Nhu cầu tin ở Trường phát

70

triển sẽ là những động lực góp phần phát triển bộ mặt của trường xa hơn nữa, góp

phần phát triển xã hội.

Đào tạo người dùng tin là một giải pháp kích thích nhu cầu tin trong thư

viện. Hiện nay, Thư viện đã ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện

nên đã ảnh hưởng đến tập quán khai thác và tra cứu thông tin của người dùng tin.

Thông tin tại Thư viện ngày một nhiều và đa dạng về loại hình, trong khi không

phải người dùng tin nào cũng biết cách khai thác hiệu quả. Người dùng tin không

biết cách sử dụng thư viện sẽ ngại đến thư viện, ảnh hưởng tới sự phát triển nhu cầu

tin của họ. Vì vậy, tổ chức đào tạo kỹ năng tra cứu thông tin cho người dùng tin là

một việc làm thiết thực, tạo điềukiện để người dùng tin tìm kiếm thông tin một cách

độc lập, nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Yêu cầu đặt ra đối với việc đào tạo người dùng tin phải là:

Được đảm bảo pháp lý, phải được tổ chức và thực hiện thống nhất.

Đào tạo người dùng tin phải là hoạt động thường xuyên, liên tục.

Nội dung đào tạo phải phù hợp với từng nhóm đối tượng người dùng tin.

Chương trình đào tạo phải linh hoạt để dễ cập nhật những thay đổi của công

nghệ thông tin.

Phương thức đào tạo phải đa dạng, cơ động nhằm đảm bảo thuận lợi tối đa

cho người dùng tin. Hiện nay có hai phương thức đào tạo: Đào tạo trực tuyến và đào

tạo tại chỗ. Thư viện có thể xây dựng các bài giảng điện tử và sử dụng hình thức

đào tạo trực tuyến tạo thuận lợi cho người dùng tin học tập.

Thời gian đào tạo phải thích hợp với từng nhóm người dùng tin và không nên

kéo dài.

Thư viện cần chủ động tuyên truyền và phổ biến thông tin rộng rãi tới người

dùng tin bằng nhiều hình thức khác nhau. Việc giới thiệu có thể được lồng ghép, kết

hợp trong nội dung và các lớp đào tạo người dùng tin, các hình thức tuyên truyền

trực quan, các hình thức tuyên truyền miệng, đặc biệt là giới thiệu trên website của

Trường hoặc gửi trực tiếp vào mail của cán bộ lớp nhờ họ quảng bá cho các thành

viên trong lớp. Thư viện cần thành lập một facebook riêng có sự kết nối liên kết với

71

giảng viên chủ nhiệm, cố vấn học tập và lớp trưởng các lớp nhằm phổ biến các

thông tin nhanh chóng và tiện lợi.

3.2.1.2.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho sinh viên [10]

• Đối với sinh viên năm thứ nhất

Giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ thông tin thư viện.

Hướng dẫn sử dụng trang thiết bị của thư viện dành cho sinh viên như sử

dụng mạng máy tính cho học tập, máy in,..

Hướng dẫn sử dụng mục lục thư viện để tìm kiếm các nguồn thông tin thích

hợp cho một bài nghiên cứu/ bài tập.

Giới thiệu hệ thống phân loại mà thư viện sử dụng, mã xếp giá và cách tìm

tài liệu trong kho tự chọn.

Hướng dẫn phân tích nhu cầu tin, xác định từ khoá, từ đồng nghĩa và các

thuật ngữ liên quan đến chủ đề.

Xây dựng lệnh tìm bằng cách kết hợp có hiệu quả thuật ngữ tìm kiếm với các

toán tử AND, OR và NOT.

Hướng dẫn tìm tin trong các CSDL của nhà trường và các CSDL trực tuyến

do nhà trường mua quyền truy cập.

Phân biệt các kiểu trích dẫn và sử dụng trích dẫn để ghi lại một cách chính

xác các nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu.

• Đối với sinh viên năm thứ hai và ba

Sử dụng CSDL các tài liệu khoa học do thư viện trường cung cấp để tìm

kiếm các bài báo và sách chuyên ngành:

- Đánh giá cấu trúc, tính năng của các CSDL khác nhau.

- Xây dựng chiến lược tìm kiếm hiệu quả.

- Đánh giá kết quả tìm kiếm.

- Xác định xem thư viện có sở hữu hoặc có quyền truy cập tới các ấn

- phẩm cần thiết đó không.

- Nhận biết được các nguồn miễn phí thay thế thông qua truy cập tới các

nguồn học liệu mở; Mượn liên thư viện và các nguồn tài nguyên trực tuyến của các

thư viện công cộng.

Xử lý thông tin để sử dụng trong học tập và nghiên cứu bao gồm:

72

- Sử dụng hướng dẫn trích dẫn phù hợp trong lĩnh vực của sinh viên.

- Sử dụng RefWorks hoặc các công cụ quản lý trích dẫn khác để theo dõi

các nghiên cứu phức tạp và trích dẫn đúng cách.

- Hiểu được ý nghĩa của đạo văn và việc sử dụng thông tin có đạo đức.

Sử dụng hiệu quả Internet cho các nghiên cứu bổ sung bao gồm:

- Biết làm thế nào để xác định các trang web của các tổ chức có nhiều khả

năng cung cấp thông tin đáng tin cậy.

- Đánh giá các trang web về tính kịp thời, chính xác, thiên vị, v.v.

• Đối với sinh viên năm cuối

Sinh viên năm cuối được yêu cầu tiếp thu và sử dụng các kỹ năng năng lực

thông tin ở trình độ cao hơn, sâu hơn so với sinh viên các năm thứ nhất đến thứ ba.

Yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với những sinh viên sẽ viết khóa luận hay luận

văn. Sinh viên tốt nghiệp phải có khả năng tìm kiếm các bài nghiên cứu trong lĩnh

vực của mình, phát triển các chiến lược tìm kiếm thích hợp, và đánh giá các nguồn

thông tin. Hơn nữa, sinh viên năm cuối cần có kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin

khi thực hiện đánh giá các nghiên cứu liên quan và phát triển nghiên cứu mới. Cụ

thể bao gồm các kỹ năng sau:

Xác định được bản chất và mức độ phức tạp của các thông tin cần thiết.

- Xác định được các loại và định dạng khác nhau của các nguồn thông tin

về lĩnh vực cụ thể.

- Biết được sự khác biệt giữa tài liệu học thuật và tài liệu phổ thông.

- Hiểu được quá trình peer-review (đánh giá chuyên gia) trong truyền thông

học thuật.

Tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả.

- Xác định được các từ khóa, từ đồng nghĩa, và các từ liên quan đến những

thông tin cần thiết.

- Thực hiện tìm kiếm trong mục lục thư viện để xác định vị trí và tra cứu

sách, tài liệu đa phương tiện, và các tài liệu khác thuộc các định dạng khác nhau.

- Thực hiện tìm kiếm trong các cơ sở dữ liệu nghiên cứu để xác định vị trí

và tra cứu bài viết từ các tạp chí khoa học, tạp chí, và báo.

- Biết sự khác nhau giữa tìm kiếm bằng từ khoá và tìm kiếm bằng chủ đề,

73

và sử dụng từ vựng có kiểm soát và đề mục chủ đề.

- Sử dụng các toán tử AND, OR, NOT để kết hợp các thuật ngữ tìm kiếm

khi cần thiết.

- Đánh giá kết quả tìm kiếm để xác định xem nhu cầu nghiên cứu được đáp

ứng không; đổi cách tìm kiếm thích hợp và tiến hành tìm kiếm thêm, giới hạn hoặc

mở rộng kết quả tìm kiếm khi cần thiết.

- Biết cách đọc trích dẫn và phân biệt các định dạng khác nhau, chẳng

hạnnhư sách, bài báo khoa học, bài báo, trang web, vv.

- Biết cách làm thế nào để xác định vị trí một tài liệu cụ thể bằng trích dẫn

của nó sử dụng Finder Tạp chí hoặc các công cụ thích hợp khác.

- Kiểm tra được các bài báo toàn văn trong CSDL.

- Sử dụng các con đường khác nhau để có được tài liệu mà thư viện trường

mình không có.

Đánh giá được thông tin và các nguồn của nó một cách có phê phán và kết

hợp thông tin được lựa chọn với kiến thức của mình.

- Đánh giá các nguồn thông tin một cách có phê phán sử dụng các tiêu chí

phù hợp, chẳng hạn như tính cập nhật, sự phù hợp, mức độ uy tín, tính chính xác và

mục đích.

- Hiểu được lợi ích và những hạn chế của việc sử dụng Internet đểnghiên cứu.

- Tích hợp thông tin mới với thông tin hay kiến thức trước đó.

- Phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu để hoàn thành một dự án. Cụ thể

là sinh viên có thể xử lý hình thức tài liệu, làm tóm tắt và làm tổng luận thông tin.

- Tổ chức thông tin để hỗ trợ mục tiêu và định dạng của sản phẩm cuốicùng,

như một bài nghiên cứu, bài trình bày, dự án nhóm, luận văn.

Hiểu được các vấn đề đạo đức, kinh tế, luật pháp và xã hội liên quan đến

sửdụng thông tin và truy cập thông tin.

- Hiểu và tránh được đạo văn bằng cách trích dẫn đúng tất cả các nguồn

theo một cách trích dẫn cụ thể, chẳng hạn như APA hay quy định trích dẫn của Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

- Sử dụng RefWorks để quản lý nghiên cứu và trích dẫn nguồn.

74

- Biết rằng quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu nghiên cứu và các tài nguyên

khác của thư viện chỉ dành cho các đối tượng nhất định.

3.2.1.3.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho cán bộ và giảng viên

Chương trình được tổ chức và áp dụng theo khung năng lực thông tin của Unesco.

Các nội dung cụ thể được thể hiện như sau:

Mục đích chương trình: Phác thảo được một khung chương trình nâng cao

năng lực thông tin cho cán bộ, nhân viên và giảng viên.

Chương trình chia thành 4 nhóm mục tiêu chính:

Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức;

Mục tiêu 2: Nâng cao kỹ năng;

Mục tiêu 3: Nâng cao hiệu quả;

Mục tiêu 4: Nâng cao trách nhiệm.

[21] Nội dung chính của chương trình gồm 19 nội dung dưới các hình thức

ký tự khác nhau là có chủ đích thể hiện cách thức lồng ghép có thể được thực hiện:

Mục tiêu Mục đích Nội dung chính

Nếu không có thông tin 1.Các đặc điểm cơ bản

thì không có tồn tại và của xã hội tri thức, xã hội

Nâng cao nhận thức phát triển trong xã hội học thức.Vai trò của

ngày nay nguồn học liệu và nguồn

Thông tin Khoa học Công

nghệ nói chung

Biết khi nào cần thông tin. 2. Tính kế thừa của sự

Mọi vấn đề đều có thông phát triển Khoa học Công

tin liên quan đang tồn tại nghệ

giúp có thể giải quyết 3. Mối quan hệ giữa nhu

cầu thông tin và nhu cầu

nhận thức

Biết trình bày nhu cầu tin 4. Cấu trúc chung của nhu

cầu thông tin

Biết được dạng thông tin 5. Giới thiệu về nguồn học

75

Mục tiêu Mục đích Nội dung chính

phù hợp với nhu cầu và liệu tại Thư viện Trường

tồn tại ở đâu và các cơ sở liên kết với

Thư viện Trường.

Biết được các loại thư 6. Giới thiệu về hệ thống

viện/cơ quan thông tin thông tin thư viện Khoa

học Công nghệ

Nâng cao kỹ năng Xây dựng được chiến lược 7. Thiết kế chiến lược tìm

hợp lý để đáp ứng mỗi tin

nhu cầu tin

Sử dụng thành thạo các 8.Khai thác mạng internet

dịch vụ cơ bản trên và các mạng thông tin

internet khoa học công nghệ quốc

gia

Khai thác thành thạo các 9. Các phương pháp tìm

thư viện các nguồn thông tin cơ bản tìm nâng cao,

tin dưới mọi dạng khác khả năng thu hẹp, mở

nhau rộng kết quả tìm

Đánh giá chính xác thông 10. Phân nhóm giá trị

tin và các nguồn thông tin nguồn tin khoa học: Tạp

chí khoa học, nhận dạng

các nguồn tin có uy

tín/không tin cậy trên

mạng.

11.Đánh giá và xếp hạng

khoa học

Nâng cao hiệu quả Biết cách sử dụng thông 12. Nhận biết giá trị đầy

tin lâu dài và với nhiều đủ của thông tin

mục đích khác nhau

76

Mục tiêu Mục đích Nội dung chính

Biết các tổ chức, lưu trữ 13. Cấu trúc các loại

thông tin phục vụ học tập CSDL thư mục, toàn văn,

nghiên cứu của cá nhân các loại tài liệu, công cụ

Biết cách tích hợp thông 14. Các phương pháp xử

tin, tri thức nhận được để lý hệ thống hóa thông tin

làm giàu nền tảng tri thức

của cá nhân

Giá trị và hiệu quả sử 15. Lợi ích của việc trao

dụng thông tin phụ thuộc đổi chia sẻ thông tin

vào quy mô và phạm vi

được phổ biến

Biết cách tổ chức các hoạt 16. Tổ chức các diễn đàn

động trao đổi thông tin hội thảo, seminar

Nâng cao trách nhiệm Biết được mọi khía cạnh 17. Hình thành thói quen

kinh tế, pháp luật, đạo đức và trách nhiệm kinh tế,

của các vấn đề liên quan pháp luật trong khai thác

đến thông tin thông tin

Không ai có thể tự tin và 18. Giới thiệu các hệ

phát triển nhờ đạo văn. thông chỉ dẫn tham khảo;

Cần chỉ rõ khi sử dụng kết 19. Trách nhiệm pháp lý

quả nghiên cứu của người trong việc cung cấp thông

khác tin.

Nội dung dưới dạng đoạn văn có gạch chân: Thể hiện dạng bài giảng, khóa

tập huấn, đào tạo mang tính chuyên môn, nghiệp vụ Thư viện.

Nội dung được phản ánh hình thức in nghiêng: Được thực hiện lồng ghép

dưới dạng các hoạt động marketing mà các doanh nghiệp thông tin và xuất bản

hướng đến cộng đồng người dùng tin trực tiếp.

Đoạn văn thông tường: Được thực hiện lồng ghép dưới dạng serminar, các

77

sinh hoạt khoa học chuyên đề do chủ thể khác nhau thực hiện.

Người hướng dẫn: Nhân lực thư viện, các chuyên gia thông tin, các nhà cung

cấp dịch vụ, các doanh nghiệp.

Thời gian thực hiện chương trình: Từ 7 đến 10 ngày tùy thuộc vào nội dung

cụ thể.

3.2.2. Tăng cường maketing sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện

3.2.2.1. Xây dựng chiến lược marketing sản phẩm và dịch vụ Thư viện

Chiến lược marketing cần tập trung vào các sản phẩm và dịch vụ Thư viện

được nhiều người dùng tin quan tâm và các sản phẩm dịch vụ Thư viện hiện đại gắn

với sự phát triển khoa học công nghệ như: Dịch vụ truy vấn thông tin, dịch vụ tìm

tin theo yêu cầu, dịch vụ dịch tài liệu.

Xây dựng chiến lược marketing cần có sự định hướng trong một khoảng thời

gian nhất định, nhận được sự đồng thuận và ủng hộ từ lãnh đạo nhà trường, các

phòng ban và khoa trong Trường và có cơ chế phối hợp để hoạt động marketing

mang lại hiệu quả toàn diện.

Xác định các hình thức PR sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện phù hợp với

người dùng tin.

3.2.2.2. Tổ chức các hình thức quảng bá sản phẩm và dịch vụ Thư viện

Trong thực tế có rất nhiều hình thức maketing các SP – DV Thông tin Thư

viện đến người dùng tin như sau:

Trong các buổi hướng dẫn, đào tạo bạn đọc sử dụng Thư viện, nhân lực Thư

viện cần phải nhấn mạnh đến các SP – DV, giới thiệu những tiện ích cũng như lợi

ích của các SP – DV này đối với người dùng tin trong việc tìm kiếm thông tin.

Tổ chức các buổi triển lãm, trưng bày để quảng bá các SP – DV Thông tin -

Thư viện.

Giới thiệu chi tiết từng SP – DV Thông tin- Thư viện về lợi ích to lớn của nó

khi người dùng tin sử dụng ngay trên website Thư viện, facebook của Thư viện,

nhất là khi có các SP – DVmới xuất hiện.

Làm tờ rơi để phát cho bạn đọc vào Thư viện.

Xuất bản tài liệu giới thiệu về hoạt động tTông tin - Thư viện.

78

Tư vấn, giới thiệu cho người dùng tin tìm đến với các SP – DV khi họ có nhu cầu.

Liên kết với các giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập, lớp trưởng để quảng

cáo hướng dẫn sinh viên tìm đến với những SP – DV Thông tin Thư viện khi cần

phải làm tiểu luận, đồ án môn học, nhất là những sinh viên làm NCKH, đồ án tốt

nghiệp.

Ngoài việc quảng bá các SP – DV, Thư viện cũng luôn phải làm ra nhiều SP

- DV thông tin thư viện hơn, tăng cường hơn nữa khả năng cung cấp thông tin theo

yêu cầu, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao.

3.2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá

Sự phát triển nhanh như vũ bão của các trang mạng khoa học, Kĩ thuật –

Công nghệ hiện nay khiến nội dung giảng dạy không ngừng đổi mới và được hiện

đại hóa. Từ thực tế đó nảy sinh mâu thuẫn giữa khối lượng trí thức tăng hơn, phức

tạo hơn với thời lượng học tập của sinh viên trong quá trình dạy học không thay đổi.

Giải pháp cho vấn đề này là phải đổi mới phương pháp dạy học và học nhằm tích

cực hóa hoạt động học tập của sinh viên, giúp họ tiếp cận gần hơn với nguồn tài

nguyên quý giá tại thư viện, khuyến khích sinh viên tự học và học lâu dài.

Đổi mới đánh giá là hướng vào bám sát mục tiêu từng bài, từng chương và

mục tiêu giáo dục của môn học. Các câu hỏi, bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện

các mục tiêu đã được xác định. Nếu đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng

tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng lực tự học cho sinh viên thì đánh giá

phải đổi mới theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo của sinh viên, khuyến

khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực

tế. Chừng nào việc kiểm tra đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì

việc đổi mới phương pháp dạy và học sẽ không đạt được hiệu quả.

Trong đánh giá cần tập trung vào tư duy mức độ cao hạn chế tình trạng học

thuộc bài một cách máy móc và có hình thức đánh giá các kỹ năng mềm của người

học.

Trong quá trình đánh giá cần có các tiêu chí cụ thể thông qua các dạng thức

đánh giá linh hoạt như: Bài tập nhóm, phiếu đánh giá, hội nghị tổng kết, bài kiểm

tra tự luận/trắc nghiệm,...

79

3.2.4. Nâng cao tích cực học tập của sinh viên

Trong các trường đại học nói chung và Trường Đại học Thương Mại nói

riêng, nhu cầu tin là một nhu cầu tất yếu bởi hoạt động giảng dạy và học tập trong

trường Đại học là hoạt động chuyển giao tri thức, thông tin giữa các thế hệ. Nhu cầu

tin càng phát triển, hoạt động giảng dạy và học tập càng được tích cực dẫn tới chất

lượng đào tạo được nâng cao.

Tính tích cực học tập của sinh viên là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhu cầu tin

phát triển. Muốn vậy, phải đẩy mạnh tiến độ và hoàn thiện phương thức đào tạo

theo học chế tín chỉ tại trường. Việc đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường sẽ đem

lại những biến đổi sâu sắc cho cả người học và người dạy.

Thứ nhất, đào tạo theo học chế tín chỉ thể hiện triết lý giáo dục lấy người học

làm trung tâm. Sinh viên buộc phải tham gia học tập với thái độ tích cực, chủ động.

Họ có hai giờ để chuẩn bị kiến thức và sự hiểu biết để tiếp thu, lĩnh hội một cách

sâu sắc tri thức thầy cô giáo trình bày trong một tiết gỉảng. Giảng viên sẽ có nhiều

hình thức kiểm tra quá trình chuẩn bị bài của sinh viên: thảo luận nhóm, bài tập,

kiểm tra phần tổng quan tài liệu đã được giới thiệu đọc từ trước,… Sinh viên có thể

chủ động đăng ký theo học từng môn học phù hợp với kế hoạch và điều kiện của

bản thân, thậm chí có thể lựa chọn giảng viên trình bày môn học nhất định. Họ cũng

phải tranh thủ thời gian rỗi của cá nhân, chủ động tìm kiếm và tham khảo các tài

liệu thích hợp với từng môn học, từng chuyên đề khác nhau để đạt yêu cầu của mỗi

tín chỉ.

Thứ hai, đội ngũ cán bộ giảng dạy buộc phải đổi mới phương pháp lên lớp và

nâng cao trình độ chuyên môn. Do chương trình giảng dạy và tài liệu tham khảo

phục vụ bài giảng đã được công bố công khai từ trước để sinh viên tự nghiên cứu,

giáo viên không thể trình bày bài giảng theo lối thuyết trình mà phải áp dụng

phương pháp giảng dạy mới, kích thích sự tìm tòi sáng tạo của sinh viên. Muốn có

chất lượng cao, đồng thời thu hút người học, giảng viên phải nắm vững đối tượng,

có phương pháp dẫn dắt vấn đề, kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của sinh

viên. Giảng viên phải đầu tư nhiều công sức hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị

tài liệu, bài tập thực hành, hướng dẫn thảo luận cho sinh viên. Tình trạng sinh viên

80

đăng ký học các môn nhiều hay ít, cũng như các ý kiến đánh giá phản hồi của sinh

viên được coi là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên.

Như vậy, áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ là điều kiện quan trọng để

phát triển nhu cầu tin của người dùng tin trong Trường. Ngoài ra, nên có cơ chế

khuyến khích giảng viên và sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. Quá trình

nghiên cứu khoa học vừa giúp sinh viên nắm vững và vận dụng lý luận vào thực

tiễn, phát triển các kỹ năng mềm, vừa chuẩn bị tham gia các hoạt động xã hội, đồng

thời phát triển nhu cầu tin một cách vững chắc và đúng hướng.

Tiểu kết

Trong chương 3 tác giả đề ra một số giải pháp nhằm đáp ứng và phát triển

nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại. Các nhóm giải pháp được cụ

thể hóa bằng các nội dung cụ thể chi tiết nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu

tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.

Tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp đáp ứng nhu cầu tin như: Phát triển

nguồn lực thông tin đảm bảo về số lượng và chất lượng, phát triển và nâng cao chất

lượng các sản phẩm, dịch vụ Thông tin- Thư viện, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động Thông tin Thư viện, nâng cao năng lực trình độ của nhân

lực thư viện, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho hoạt động thông tin thư

viện. Nhóm giải pháp được áp dụng sẽ khắc phục các hạn chế trong công tác tổ

chức phục vụ người dùng tin và nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện

Trường.

Tác giả cũng đề xuất nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin bao gồm: Đào

tạo năng lực thông tin cho người dùng tin, giảng viên và nhân lực Thư viện,

marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, đổi mới phương pháp học tập

giảng dạy, nâng cao tính tích cực trong học tập của sinh viên. Nhóm giải pháp này

nhằm nâng cao nhu cầu sử dụng thông tin tạo ra thông tin mới có giá trị được sử

dụng tích cực trong học tập, nghiên cứu, công việc.

Các giải pháp được đề xuất phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động của Thư viện Trường Đại học Thương Mại

81

KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu và thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả

năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại” giúp tôi hiểu

sâu sắc hơn về tầm quan trọng của nhu cầu tin của người dùng tin và nhận thấy nó

không thể thiếu trong hoạt động của Thư viện nói chung và Thư viện Trường Đại

học Thương Mại nói riêng. Chính vì vậy nắm vững nhu cầu tin của người dùng tin

về các lĩnh vực khoa học, ngôn ngữ, loại hình tài liệu cũng như thói quen tra tìm, sử

dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin,.. tại Thư viện sẽ là cơ sở điều chỉnh các

hoạt động Thông tin – Thư viện nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.

Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu qua tài liệu, kiểm nghiệm thực tế,

quan sát và tham khảo ý kiến của sinh viên, cán bộ giảng viên trong Trường về Thư

viện Trường Đại học Thương Mại thì tôi đã tìm hiểu thực trạng của nhu cầu tin và

khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin trong thực tế.

Từ khi thành lập cho đến nay Thư viện trường Đại học Thương Mại đã có

nhiều chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thông tin,

phần nào đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện. Tuy nhiên, về

mức độ đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập như:

Nguồn lực thông tin còn yếu, các sản phẩm và dịch vụ chưa đa dạng và phong

phú,… Muốn hoạt động của Thư viện ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn phải

áp dụng hệ thống những giải pháp đồng bộ nhằm kích thích nhu cầu tin và nâng cao

hiệu quả đáp ứng thông tin cho người dùng tin.

Hy vọng rằng trong tương lai, Thư viện Trường sẽ ngày càng hoàn thiện về

chất lượng góp phần to lớn vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của Trường Đại học

Thương Mại nói chung và hoạt động Thông tin Thư viện nói riêng.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Vân Anh (2008), Nhu cầu thông tin của sinh viên được đào tạo theo

phương thức tín chỉ tại Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN”, Kỷ yếu Hội nghị khoa

học sinh viên chuyên ngành thông tin thư viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và

nhân văn.

2. Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch (2009), Xây dựng thư viện góp phần nâng cao

chất lượng đào tạo trong các trường đại học ở Việt Nam, Bộ Văn hóa Thể thao và

Du lịch, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Chi (2013), Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin

tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa

học Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

4. Nguyễn Thị Chung (2009), Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và Công nghệ tại

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ Khoa

học thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

5. Nguyễn Thị Kim Dung (2013), Nghiên cứu nhu cầu thông tin của sinh viên đại

học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, Thư viện Việt Nam.

6. Trần Thu Hiền (2013), Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại

Trung tâm thông tin thư viện Trường Đại học Thương mại, Khóa luận tốt nghiệp

ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

7. Trần Thị Huệ (2013), Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện

trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện,

Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

8. Hoàng Thị Thu Hương (2005), Nghiên cứu nhu cầu tin và giải pháp đảm bảo

thông tin tại Trung tâm tin học Bộ máy thủy sản, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư

viện, Đại học Văn hóa Hà Nội.

9. Trương Đại Lượng (2007), Một số kỹ năng trong trao đổi cá biệt với người dùng

tin, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3.

10. Trương Đại Lượng (2015), Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học

ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Thông tin thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội,

Hà Nội.

83

11. Trần Thị Nga (2015), Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông

tin Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Thông tin - Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

12. Đỗ Chí Nghĩa (2009), Đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng để định hướng

dư luận xã hội có hiệu quả, Tạp chí lý luận chính trị và Truyền thống. 13. Trần Thị Minh Nguyệt (2010), Phát triển nhu cầu thông tin trong các thư viện

công cộng, Thư viện Việt Nam.

14. Trần Thị Minh Nguyệt (2014), Nhu cầu tin và người dùng tin: Tập bài giảng,

Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin của các doanh nhân

trẻ tại Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ

Khoa học thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Quế (2009), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

mô tả nội dung tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Thương mại, Khóa luận tốt

nghiệp ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

17. Phạm Quang Quyền (2016), Công tác người đọc và dịch vụ Thư viện: Tập bài

giảng, Hà Nội.

18. Phạm Văn Rính (2007), Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan thông

tin, Nxb.Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.

19. Trương Thị Kim Thanh (2003), Người dùng tin và các dịch vụ thông tin của

Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN,Tập san Thư viện, Thư viện Quốc gia

Việt Nam.

20. Hoàng Bích Thủy (2015), Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên của trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện, Trường

ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

21. Trần Mạnh Tuấn(2015), Nâng cao kiến thức thông tin cho sinh viên theo quan điểm của UNESCO, Thư viện Việt Nam, số 1, tr.9-16. 22. Đào Thị Thanh Xuân (2007), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại

Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

https://tmu.edu.vn/vi/gioi-thieu/gioi-thieu-chung-ve-dai-hoc-thuong-mai/gioi-

24. http://giaiphapsohoa.com.vn/

23. thieu-chung-ve-dai-hoc-thuong-mai-1.htm

84

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN CỦA

NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Phụ lục 2:

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN CỦA

NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Phụ lục 3:

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN

Phụ lục 4:

HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN

PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN

Nhằm đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc tại Thư viện của Trường Đại học

Thương Mại, chúng tôi đã tiến hành xây dựng mẫu phiếu điều tra nhu cầu tin của

bạn đọc. Anh/Chị vui lòng cung cấp các thông tin bằng cách đánh dấu x vào ô trống

 tương ứng với ý kiến của mình.

1. Anh/Chị thường đọc tài liệu có nội dung thuộc chuyên ngành nào ?

Quản trị kinh doanh  Quản trị khách sạn

 Du lịch  Kế toán- kiểm toán

 Tài chính- Ngân hàng  Thương mại điện tử

Luật kinh tế  Ngôn ngữ Anh

 Quản lý kinh tế  Marketing

 Khác: (Ghi rõ)………………………………………………………

2. Tần suất mà Anh/Chị lên thư viện của Trường?

 Hàng ngày

 2 - 3 lần/tuần

 1-2 lần/tháng

Khác: (Ghi rõ)…..

3. Anh/Chị thường sử dụng tài liệu của thư viện Trường vào mục đích gì?

 Học tập

 Giảng dạy

Nghiên cứu khoa học

Giải trí

 Ý kiến khác:(Ghi rõ)............................................................................

4. Anh/Chị thường sử dụng loại hình tài liệu nào?

 Sách giáo trình

Sách tham khảo

Báo, tạp chí

 Luận văn, luận án

Loại hình tài liệu khác: (Ghi rõ)........................................................

5. Anh/Chị thường sử dụng thông tin bằng ngôn ngữ nào?

 Tiếng Việt Tiếng Anh

Tiếng Trung Tiếng Nga

 Tiếng Pháp Khác: (Ghi rõ)…………………………………..

6. Anh/Chị thường thu thập thông tin từ các nguồn?

Tra cứu trực tiếp các công cụ tra cứu tại thư viện (Mục lục, thư mục, CSDL)

Tra cứu trên Internet

Tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac

 Trao đổi thông tin với đồng nghiệp, bạn bè

 Nguồn khác (Ghi rõ)………..

7. Các dịch vụ thông tin thư viện mà Anh/Chị thường sử dụng?

 Đọc tại chỗ

 Mượn về nhà

 Tra cứu trên Internet

 Tra cứu trên CSDL

 Số hóa tài liệu

Dịch vụ sao chép tài liệu

8. Các sản phẩm thông tin thư viện mà Anh/Chị thường sử dụng tại thư viện

Trường?

Mục lục  Thư mục

 Danh mục tài liệu CSDL thư mục  CSDL toàn văn

9. Đánh giá của Anh/Chị về các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của

Trường?

 Tốt

 Trung bình

 Chưa tốt

10. Anh/Chị hãy cho biết về mức độ đáp ứng nhu cầu tin của tài liệu tại thư viện

Trường?

 Đáp ứng đầy đủ

 Đáp ứng một phần

 Không đáp ứng.

Lí do không đáp ứng:...............................................................................

11. Ý kiến của Anh/Chị về cơ sở vật chất, trang thiết bị của thư viện Trường?

 Khang trang, hiện đại

Quá nghèo nàn

Đáp ứng được yêu cầu

Chưa đáp ứng được yêu cầu

Ý kiến khác

12. Ý kiến của Anh/Chị về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Trường?

 Nhiệt tình

 Bình thường

 Không nhiệt tình

13. Ý kiến của Anh/Chị về thời gian phục vụ bạn đọc tại thư viện Trường?

 Phù hợp

 Chưa phù hợp

 Ý kiến khác: (Ghi rõ)……

14. Ý kiến góp ý của Anh/Chị đối với hoạt động cung cấp thông tin cho bạn đọc

tại thư viện Trường:……………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

15. Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân:

- Giới tính: Nam  Nữ

- Chức vụ:  Cán bộ quản lý  Giảng viên

 Sinh viên Sinh viên sau Đại học

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giúp đỡ!

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

TỔNG SỐ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ Sinh viên CBNCGD CBLĐQL

SL % (4) SL % (6) (3) (7) SL % (8) NCS HVCH SL % (10) NỘI DUNG CÂU TRẢ LỜI (1)

SL % (5) (2) 500 100 300 100 100 100 50 (9) 100 50 (11) 100 ST T Tổng số phiếu điều tra

1 Anh/Chị thường đọc tài liệu có nội dung thuộc chuyên ngành nào ?

Quản trị kinh doanh 300 60 265 88.3 12 12 8 16 15 30

Quản trị khách sạn 180 36 140 46.7 20 20 13 26 7 14

Du lịch 150 30 125 41.7 15 157 7 14 3 6

Kế toán- Kiểm toán 400 80 300 100 45 45 30 25 60 50

Tài chính- Ngân hàng 250 50 232 77.3 9 9 6 12 3 6

Thương mại điện tử 100 20 76 25.3 8 8 8 16 8 16

Luật kinh tế 220 44 182 60.7 14 14 16 32 8 16

Ngôn ngữ Anh 290 58 244 81.3 20 20 20 40 6 12

Quản lý kimh tế 205 41 170 56.7 10 10 5 10 20 40

Marketing 100 20 85 28.3 10 10 5 10 0 0

Chuyên ngành khác 105 21 75 25 12 12 9 18 9 18

Tần suất mà Anh/ Chị lên Thư viện của Trường? 2

Hàng ngày 286 57.2 208 69.3 40 40 24 48 14 28

2- 3 lần/ tuần 105 21 56 18.7 30 30 10 20 9 18

1-2 lần/ tháng 77 15.4 27 9 21 21 9 18 20 40

Ý kiến khác 32 6.4 9 3 9 9 7 14 7 14

3 Anh/ Chị thường sử dụng tài liệu của Thư viện Trường vào mục đích gì?

Học tập 319 63.8 300 100 5 5 3 6 11 22

Giảng dạy 103 20.6 0 0 80 80 20 40 3 6

Nghiên cứu khoa học 255 51 175 58.3 30 30 18 36 32 64

Giải trí 160 32 105 21 28 28 15 30 12 24

Ý kiến khác 111 22.2 80 16 15 15 8 16 8 16

4 Anh/ Chị thường sử dụng loại hình tài liệu nào ?

Sách giáo trình 317 63.4 264 88 12 12 11 22 30 60

Sách tham khảo 170 34 125 41.7 25 25 5 10 15 30

Báo, tạp chí 130 26 26 8.8 58 58 39 78 7 14

Luận văn, luận án 124 24.8 53 17.7 14 14 9 18 48 96

Loại hình TL khác 145 29 119 39.7 7 7 8 16 11 22

5 Anh/ Chị thường sử dụng thông tin bằng ngôn ngữ nào?

Tiếng Việt 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100

Tiếng Anh 318 63.6 202 67.3 70 70 41 82 5 10

Tiếng Trung 167 33.4 129 43 18 18 15 30 5 10

Tiếng Pháp 123 26.4 97 32 12 12 12 24 2 4

Tiếng Nga 9 20 6.8 5 30 5 4 8 1 2

Ngôn ngữ khác 17.2 40 13.3 9 86 9 8 16 2 4

6 Anh/ Chị thường thu thập thông tin từ các nguồn?

Tra cứu trực tiếp các 201 40.2 165 55 15 15 12 24 9 18

CCTC tại Thư viện

Tra cứu trên internet 264 52.8 180 60 40 40 26 52 18 36

Tra cứu trên CSDL 280 56 260 86 10 10 5 10 5 10

trực tuyến Opac

Trao đổi thông tin với 122 24.4 99 33 9 9 8 16 6 12

đồng nghiệp, bạn bè

Nguồn khác 55 11 35 11.7 10 10 5 10 5 10

7 Các dịch vụ thông tin thư viện mà Anh/ Chị thường sử dụng?

Đọc tại chỗ 320 64 280 93.3 20 20 8 16 12 24

Mượn về nhà 300 60 229 76.3 41 41 20 40 10 20

Tra cứu trên internet 202 40.4 155 51.7 25 25 10 20 12 24

Tra cứu trên CSDL 180 36 140 46.7 20 20 12 24 8 16

Số hóa tài liệu 90 18 35 11.7 24 24 16 32 15 30

Dịch vụ sao chép TL 285 57 250 83.3 15 15 10 20 10 20

Các sản phẩm thông tin thư viện mà Anh/ Chị thường sử dụng tại Thư viện ? 8

Mục lục 200 40 170 56.7 16 16 9 18 5 10

Thư mục 150 30 130 43.3 10 10 6 12 4 8

Danh mục tài liệu 150 30 121 40.3 13 13 9 18 7 14

CSDL thư mục 203 40.6 170 56.7 15 15 15 30 3 6

CSDL toàn văn 220 44 175 58.3 23 23 15 30 7 14

9 Đánh giá của Anh/ Chị về các sản phẩm và dịch vụ thông tin Thư viện của Trường?

Tốt 248 49.6 15.5 51.6 47 47 11 22 25 50

Trung bình 170 34 100 33.3 34 34 19 38 17 34

Chưa tốt 82 16.4 45 15 19 19 20 40 8 16

10 Anh/ Chị cho biết về mức độ đáp ứng nhu cầu tin của tài liệu Thư viện Trường?

Đáp ứng đầy đủ 248 49.6 170 56.7 40 40 15 30 23 46

Đáp ứng một phần 173 34.6 90 30 40 40 25 50 18 36

Không đáp ứng 79 15.8 40 13.3 20 20 10 20 9 18

11 Ý kiến của Anh/ Chị về CSVC, trang thiết bị của Thư viện Trường ?

Khang trang, hiện đại 126 25.2 80 26.7 28 23 12 24 11 22

Quá nghèo nàn 43 8.6 28 9.3 6 6 4 8 5 10

Đáp ứng được yêu cầu 256 51.2 160 53.3 50 50 22 44 24 48

Chưa đáp ứng được 48 9.6 20 6.7 15 15 8 16 5 10

yêu cầu

Ý kiến khác 27 5.4 12 4 6 6 4 8 5 10

12 Ý kiến của Anh/ Chị về thái độ phục vụ của cán bộ Thư viện Trường ?

Nhiệt tình 320 64 210 70 55 55 30 60 25 50

Bình thường 138 27.6 70 23.3 35 35 15 30 18 36

Không nhiệt tình 42 8.4 20 6.7 10 10 5 10 7 14

13 Ý kiến của Anh/ Chị về thời gian phục vụ bạn đọc tại Thư viện Trường ?

Phù hợp 325 65 210 70 60 60 25 50 30 60

Chưa phù hợp 112 22.4 70 23.3 15 15 15 30 12 24

Ý kiến khác 63 12.6 20 6.7 25 25 10 20 8 16

14

Ý kiến góp ý của Anh/Chị đối với hoạt động cung cấp thông tin cho bạn đọc tại Thư

viện Trường ?

Một số ý kiến góp ý của người dùng tin

- Sinh viên : Em khá hài lòng về dịch vụ Thư viện Trường mình tuy nhiên em muốn Thư

viện mở cửa Thư viện vào ngày thứ 7 ở tất cả các phòng để chúng em thuận tiện hơn trong

việc đáp ứng nhu cầu tin

- Sinh viên : Em rất hay sử dụng phòng đa phương tiện tuy nhiên chất lượng mạng không

được tốt lắm với số lượng máy hơi ít nhiều lúc không đủ máy sử dụng vì vậy em muốn Thư

viện bổ sung thêm máy tính để chúng em tra cứu.

- CBLĐQL: Tôi muốn Thư viện cần bổ sung nhiều tài liệu chuyên ngành chuyên sâu hơn

nữa

- CBNCGD: Thư viện cần thanh lọc bớt một số tài liệu không sử dụng đến hoặc lỗi thời để

bổ sung các tài liệu phù hợp để cho các em sinh viên cũng nhứ các nhóm đối tượng khác có

tài liệu phù hợp học tập và nghiên cứu.

15 Thông tin cá nhân

Giới Nam 202 40.4 90 30 55 55 37 74 20 40

tính Nữ 298 59.6 210 70 45 45 13 26 30 60

Cán bộ quản 50 10 0 0 0 50 100 0 0 0

Chức lý

vụ Giảng viên 100 20 0 100 100 0 0 0 0 0

Sinh viên 300 60 300 100 0 0 0 0 0 0

0 0 0 Sinh viên sau 50 10 0 0 50 100 0

đại học

1

PHỤ LỤC 3

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN

* Đối với sinh viên, học viên cao học – nghiên cứu sinh:

THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên:.........................................................................................................

Lớp:............................................Chuyên ngành:..............................................

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

1. Anh/Chị có thường xuyên lên Thư viện không? Anh/Chị thường sử dụng các

sản phẩm và dịch vụ nào của Thư viện ?...........................................................

2. Anh/Chị có bị từ chối khi lên sử dụng Thư viện Trường hay không? Nếu có

thì bạn có thể nêu lý do bị từ chối? ...................................................................

3. Theo Anh/Chị nguồn tài liệu của Thư viện đã đáp ứng được nhu cầu tin của

bản thân chưa? Anh/Chị hay sử dụng loại hình tài liệu nào, tại

sao?.....................................................................................................................

4. Anh/Chị có ý kiến gì về thời gian phục vụ Thư viện không?...........................

5. Anh/Chị có ý kiến đóng góp gì cho hoạt động Thư viện hoàn thiện hơn

không?................................................................................................................

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giúp đỡ!

* Đối với CBNCGD và CBLĐQL

THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên:.....................................................................................................................

Giới tính:........................................Năm sinh:..............................................................

Chức vụ/Phòng ban công tác........................................................................................

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

1. Thời gian Thầy/ Cô thường sử dụng Thư viện là khi nào?..............................

2. Thầy/ cô đánh giá thế nào về các sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện

hiện có?..............................................................................................................

3. Nguồn lực thông tin (Tài liệu) Thư viện đã đáp ứng được nhu cầu tin của

Thầy/ cô chưa? Nếu chưa, lý do là gì?...............................................................

4. Thầy/ cô thấy thực trạng sinh viên sử dụng ngôn ngữ nước ngoài như thế

nào?...................................................................................................................

5. Theo Thầy/ cô đánh giá về chất lượng phục vụ của nhân lực Thư viện? Cần

góp ý gì thêm không?.........................................................................................

6. Thầy/ cô có đóng góp ý kiến gì cho hoạt động của Thư viện?..........................

Chân thành cảm ơn quý Thầy/ cô đã giúp đỡ!

PHỤ LỤC 4. HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN

Ngày hội sách Trường Đại học Thương Mại 2019

(Nguồn: http://119.15.169.64:5552/pages/ilib/images/20194/1070fe09-2fad-41e7-

b6f3-31226fcf5c16pano.jpg)

Hệ thống tra cứu OPAC

(Nguồn: Tác giả tự chụp)

Kho mượn, trả tài liệu tham khảo

( Nguồn: Tác giả tự chụp)

Phòng đọc tài liệu

(Nguồn: Tác giả tự chụp)

Kho đọc tài liệu (Nguồn: Tác giả tự chụp)

Phòng đa phương tiện

(Nguồn: Tác giả tự chụp)

Phòng sau Đại học

(Nguồn: Tác giả tự chụp)

Kệ phòng báo tạp chí từ 2016 trở về trước

(Nguồn: Tác giả tự chụp)

Kệ phòng báo tạp chí từ 2017 đến tháng 04/2019 (Nguồn: Tác giả tự chụp)