BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp
: THS. NGÔ THỊ THU HUYỀN : NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG : 1505KHTB046 : 2015 - 2019 : ĐH KHTV 15B HÀ NỘI - 2019
HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI XÁC NHẬN:
Bài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang
Lớp : 1505KHTB
Đã được chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng chấm và được Hội đồng
chấm khóa luận tốt nghiệp đồng ý thông qua cho nghiệm thu.
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2019
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN CHỦ TỊCH
ThS. Ngô Thị Thu Huyền TS. Lê Thanh Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp
ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại” tôi xin cam đoan
đây là bài nghiên cứu nghiêm túc của chính bản thân. Tôi xin chịu trách nhiệm nếu
có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Giang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô
Ngô Thị Thu Huyền– Giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ dạy giúp tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả cán bộ thư viện Trường
Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu, thu thập thông tin, tài
liệu một cách thuận lợi nhất.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi còn gặp nhiều khó khăn về kinh
nghiệm thực tiễn và thời gian nghiên cứu, do đó đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, tôi mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô và các bạn để đề
tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa của thuật ngữ viết tắt
TL Tài liệu
SL Số lượng
KH & CN Khoa học và công nghệ
CSVC Cơ sở vật chất
CSDL Cơ sở dữ liệu
NCKH Nghiên cứu khoa học
CCTC Công cụ tra cứu
CBNCGD Cán bộ nghiên cứu giảng dạy
CBLĐQL Cán bô lãnh đạo quản lý
NCS - HVCH Nghiên cứu sinh – Học viên cao học
SP - DV Sản phẩm – Dịch vụ
Thư viện Trung tâm Thông tin Thư viện
Thư viện Trường Trung tâm Thông tin Thư viện của Trường Đại học Thương
Mại.
Trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
ĐHKHXH&NV, gia Hà Nội.
ĐHQGHN.
Khóa luận KL
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Thống kê tài liệu truyền thống của Thư viện Trường tính đến thời điểm
tháng 4 năm 2019 .................................................................................................... 17
Bảng 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin ............................. 21
Bảng 2.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin: ..................................... 24
Bảng 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau: .......................... 27
Bảng 2.4. Mức độ tuần suất lên Thư viện của bạn đọc ............................................. 30
Bảng 2.5: Nguồn khai thác, thu thập thông tin tại Thư viện ..................................... 32
Bảng 2.6: Mục đích sử dụng tài liệu của Thư viện đối với người dùng tin .............. 35
Bảng 2.7:Các sản phẩm thông tin sử dụng tại Thư viện ........................................... 37
Bảng 2.8: Các dịch vụ thông tin sử dụng tại Thư viện ............................................. 40
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin .................................................. 43
Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện .................................... 46
Bảng 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện ............................... 48
Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của Thư viện .............................. 50
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin .......................... 22
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin. ................................ 25
Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau ....................... 27
Biểu đồ 2.5: Nguồn khai thác, thu thập thông tin tại Thư viện ................................. 33
Biếu đồ 2.6: Mục đích sử dụng tài liệu của Thư viện đối với người dùng tin .......... 36
Biểu đồ 2.7: Các sản phẩm thông tin sử dụng tại Thư viện ...................................... 38
Biểu đồ 2.8: Các dịch vụ thông tin sử dụng tại Thư viện ......................................... 40
Biểu đồ 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin .............................................. 44
Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện ............................... 46
Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện ........................... 48
Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của Thư viện .......................... 51
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN, KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNG NHU CẦU TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 7
1.1.Những vấn đề lý luận ....................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 7
1.1.2. Tính chất của nhu cầu tin ......................................................................... 8
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin .. 9
1.2. Khái quát về Trường Đại học Thương Mại và Thư viện Trường Đại học
Thương Mại Hà Nội ............................................................................................. 12
1.2.1. Sơ lược và nét về Trường Đại học Thương Mại .................................... 12
1.2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển ............................................................ 12
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 13
1.2.2. Giới thiệu về Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội .............. 13
1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................... 13
1.2.2.2. Nhân lực thư viện và cơ cấu tổ chức ................................................. 14
1.2.2.3. Cơ sở vật chất .................................................................................... 15
1.2.2.4. Nguồn lực thông tin ........................................................................... 16
1.2.2.5. Người dùng tin ................................................................................... 17
1.3. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của
Thư viện Trường Đại học Thương Mại ............................................................. 19
1.3.1. Nâng cao hoạt động Thư viện................................................................. 19
1.3.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường ......... 19
Tiểu kết ..................................................................................................................... 20
Chương 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU
CẦU TIN CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI .................. 21
2.1. Thực trạng nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại ........ 21
2.1.1. Nội dung nhu cầu tin .............................................................................. 21
2.1.1.1. Nội dung tài liệu ................................................................................. 21
2.1.1.2. Loại hình tài liệu ................................................................................ 24
2.1.1.3. Ngôn ngữ tài liệu................................................................................ 27
2.1.2. Tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin ................................... 29
2.1.2.1. Tần suất lên thư viện .......................................................................... 30
2.1.2.2. Nguồn khai thác Thông tin tại Thư viện ............................................ 32
2.1.2.3. Mục đích lên Thư viện ........................................................................ 35
2.1.2.4. Sản phẩm Thông tin Thư viện ............................................................ 37
2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường
Đại học Thương Mại ............................................................................................ 42
2.2.1. Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin ................................................ 43
2.2.2. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................... 45
2.2.3. Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thư viện ................................ 47
2.2.4. Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ .................................................... 50
2.3. Nhận xét chung về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư
viện Trường Đại học Thương Mại ..................................................................... 52
2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 52
2.4.2. Điểm yếu .................................................................................................. 54
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 55
Tiểu kết ..................................................................................................................... 56
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHU CẦU TIN TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI .................................................................. 57
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin ........................ 57
3.1.1. Nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin ................................................ 57
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo về số lượng và chất lượng .... 58
3.1.2.1. Lựa chọn nguồn phát triển nguồn lực thông tin đáng tin cậy ........... 58
3.1.2.2. Thanh lý tài liệu lỗi thời ..................................................................... 60
3.1.2.3. Đa dạng hóa nguồn lực thông tin ...................................................... 61
3.1.2.4. Phát triển các nguồn học liệu mở phục vụ đào tạo chuyên ngành .... 61
3.1.2.5. Tăng cường số hóa tài liệu ................................................................ 64
3.1.3. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ Thông tin-
Thư viện ............................................................................................................. 64
3.1.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin
thư viện .............................................................................................................. 66
3.1.5. Nâng cao năng lực trình độ của nhân lực Thư viện ............................. 67
3.1.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho hoạt động Thông tin Thư viện . 69
3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển..................................... 70
3.2.1. Đào tạo người dùng tin ........................................................................... 70
3.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo người dùng tin .................................... 70
3.2.1.2.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho sinh viên ............ 72
3.2.1.3.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho cán bộ và giảng
viên .................................................................................................................. 75
3.2.2. Tăng cường maketing sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện ......... 78
3.2.2.1. Xây dựng chiến lược marketing sản phẩm và dịch vụ Thư viện ........ 78
3.2.2.2. Tổ chức các hình thức quảng bá sản phẩm và dịch vụ Thư viện ....... 78
3.2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá ......................... 79
3.2.4. Nâng cao tích cực học tập của sinh viên ................................................ 80
Tiểu kết ..................................................................................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vài thập kỷ gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của KH &CN đã làm biến
đổi sâu sắc mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Việc áp dụng công nghệ thông
tin và viễn thông đã tạo ra một không gian thông tin mới, thông tin trở thành nguồn
lực tạo nên thế mạnh cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Để thực hiện được vai trò
nền tảng của thông tin trong nền kinh tế tri thức, thư viện chính là kênh cung cấp
thông tin hữu hiệu và đáng tin cậy nhất. Sự nghiệp công nghệ Thông tin - Thư viện
trên thế giới và sự nghiệp Thông tin - Thư viện Việt Nam đang có những chuyển
biến mạnh mẽ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tri thức và thông tin trong xã hội.
Thư viện là một thiết chế văn hóa xã hội ra đời được ví như cầu nối giữa
nguồn tri thức vô tận với bạn đọc, giúp bạn đọc tiếp cận các nguồn thông tin đáng
tin cậy và sử dụng có hiệu quả trong giải quyết vấn đề, ra quyết định quản lý. Trong
dây chuyền thông tin tư liệu của một thư viện hoặc cơ quan thông tin, hoạt động
nghiên cứu về nhu cầu tin của người dùng tin là hoạt động cốt lõi không thể thiếu và
luôn được ban lãnh đạo quan tâm. Thật vậy từ kết quả của quá trình nghiên cứu nhu
cầu tin của người dùng tin, các cơ quan Thông tin Thư viện sẽ có cơ sở đề ra
phương hướng triển khai các kế hoạch, hoạt động cụ thể phù hợp với chức năng
nhiệm vụ được giao và với nhu cầu của người dùng tin.
Trường Đại học Thương Mại là một cơ sở đào tạo có truyền thống và có uy
tín lâu đời góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của cả nước. Với thế
mạnh đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực (bao gồm các chuyên ngành: Quản lý kinh tế,
Thương mại, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản trị du lịch lữ hành) và với kinh
nghiệm lâu dài, Trường đã đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Để đạt được những thành
tựu như hiện tại, mỗi một bộ phận, một cá nhân đều có vị trí nhất định trong bộ máy
tổ chức của nhà trường, Thư viện là một bộ phận không thể thiếu trong thành công
của nhà trường. Từ một đơn vị còn non trẻ khi mới thành lập, cùng với sự quan tâm
của ban lãnh đạo nhà trường và các phòng ban chức năng, hoạt động của Thư viện
ngày càng nâng tầm, được ví như giảng đường thứ hai của bạn đọc. Nhằm đáp ứng
1
tốt hơn nhu cầu của người dùng tin, hoạt động nghiên cứu nhu cầu tin luôn được
mỗi cán bộ, viên chức Thư viện coi là nền tảng trong dây chuyền thông tin tư liệu.
Mặt khác, người dùng tin tại Thư viện Trường rất đa dạng phong phú về chuyên
môn, trình độ, lứa tuổi,...do đó cũng rất đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu,
giảng dạy, học tập, giải trí. Người dùng tin rất quan tâm đến khả năng đáp ứng nhu
cầu tin của Thư viện Trường, khi nhu cầu được đáp ứng sẽ kích thích sự ra đời của
các nhu cầu mới và tạo ra sự giao lưu của thông tin, tri thức. Tuy nhiên trong thực
tế, khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học
Thương Mại còn nhiều hạn chế nhất định về tài chính, cơ sở vật chất, nguồn lực
thông tin, nhân lực. Nhằm nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại. Vì vậy tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường
Đại học Thương Mại” làm đề tài khóa luận.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhận thức được vai trò của người dùng tin trong hoạt động Thông tin – Thư
viện, trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu như: Khóa luận,
luận văn, luận án chuyên ngành Thông tin Thư viện nghiên cứu về chủ đề này.
Những đề tài đã được các tác giả nghiên cứu về nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại
một hoặc một số cơ quan Thông tin Thư viện trong khoảng thời gian nhất định.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Nguyễn Thị Chung (2009), Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và Công nghệ
tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ Khoa
học thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGH.
Nguyễn Thị Hồng Nhung (2006), Nghiên cứu nhu cầu tin của các doanh
nhân trẻ tại Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Luận văn Thạc
sỹ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
Đào Thị Thanh Xuân (2007), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin
tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn
đổi mới”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
2
Trần Thị Huệ (2013), Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư
viện trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện,
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
Các bài viết đăng tạp chí khoa học của các tác giả cũng nghiên cứu, tìm hiểu
về nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin cụ thể tại một hoặc một số Thư
viện có cùng chức năng nhiệm vụ. Một số công trình cụ thể như:
Trần Thị Minh Nguyệt (2010), “Phát triển nhu cầu thông tin trong các Thư
viện công cộng, Thư viện Việt Nam.
Nguyễn Thị Kim Dung (2013), Nghiên cứu nhu cầu thông tin của sinh viên
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, Thư viện Việt Nam.
Các đề tài nghiên cứu về Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học
Thương Mại bao gồm:
Nguyễn Thị Quế (2009), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
mô tả nội dung tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Thương mại, Khóa luận tốt
nghiệp ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
Trần Thu Hiền (2013), Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại
Trung tâm Thông tin thư viện Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Khóa luận tốt
nghiệp ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
Hoàng Thị Bích Thủy (2015), Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên của
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện,
Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
Trần Thị Nga (2015), Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Thông
tin - Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại chưa có đề tài nào đề cập đến nhu cầu
tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại.
Chính vì vậy, đây là một đề tài hoàn toàn mới và không hề trùng lặp với những đề
tài đã có.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nhu cầu tin của các nhóm người đọc: CBLĐQL, CBNCGD, NCS- HVCH và
sinh viên tại Trường Đại học Thương Mại.
Khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại về
các mặt: Nguồn lực thông tin, CSVC, SP-DV Thư viện, tổ chức phục vụ bạn đọc.
* Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Thư viện của Trường Đại học Thương Mại
Thời gian: Từ 2018 đến tháng 4/2019
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Nghiên cứu thực trạng nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin và khả
năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng và phát triển nhu cầu tin cho
người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.
* Nhiệm vụ:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu
cầu tin của người dùng tin;
Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin
tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại;
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người
dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại
đang phát triển, trong khi đó hoạt động thông tin Thư viện Trường Đại học Thương
Mại hiện nay còn nhiều hạn chế trong việc đáp ứng được nhu cầu tin của người
dùng tin. Vì vậy, tác giả cần đề xuất các giải pháp đáp ứng và phát triển nhu cầu tin
của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.
4
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên quan điểm của
Đảng và Nhà nước về công tác Thông tin Thư viện.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Quan sát thói quen và nhu cầu sử dụng thư viện Trường của bạn đọc, quan
sát sản phẩm dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân lực thư viện;
Phân tích tổng hợp thông tin từ các nguồn: Tài liệu truyền thống, tài liệu điện
tử;
Phỏng vấn người dùng tin (phụ lục 3);
Điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về nhu cầu tin và phản hồi của người
dùng tin về hoạt động của Thư viện Trường thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu cầu tin
của 4 nhóm người dùng tin cụ thể. Tổng số câu hỏi trên phiếu điều tra là 15 câu hỏi,
số phiếu phát ra là 500 phiếu, số phiếu thu về hợp lệ là 500 phiếu (đạt tỷ lệ 100%),
trong đó:
+ Nhóm sinh viên: 300 phiếu
+ Nhóm cán bộ nghiên cứu và giảng dạy: 100 phiếu
+ Nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học: 50 phiếu
+ Nhóm lãnh đạo, quản lý: 50 phiếu
Thống kê số liệu: Bảng tổng hợp kết quả điều tra (phụ lục 2), số liệu về hoạt
động thông tin thư viện của Thư viện Trường Đại học Thương Mại bao gồm: Số
liệu về nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, nhân lực thư viện.
7. Đóng góp của khóa luận
*Về mặt lý luận:
Khóa luận đã làm phong phú thêm lý luận về nhu cầu tin;
Khóa luận có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu về người
dùng tin và nhu cầu tin.
5
*Về mặt ứng dụng:
Các giải pháp phát triển và đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư
viện Trường Đại học Thương Mại được áp dụng vào thực tế để tăng hiệu quả hoạt
động của Thư viện.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, phần mở
đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin, khả năng đáp ứng nhu cầu tin
và khái quát về Thư viện Trường Đại học Thương Mại.
Chương 2. Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin tại Thư
viện Trường Đại học Thương Mại.
Chương 3. Giải pháp nâng cao nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học
Thương Mại.
6
Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN, KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
NHU CẦU TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề lý luận
1.1.1. Khái niệm
* Người dùng tin
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Họ chính là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin [14]. Có thể coi
người dùng tin là đối tác, là khách hàng của hoạt động Thông tin – Thư viện. Hoạt
động thông tin muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới nhu cầu tin của người
dùng tin trong từng thời điểm và địa bàn cụ thể.
Theo quan điểm hiện đại người dùng tin được coi là “thượng đế” đối với
những người tham gia hoạt động Thông tin – Thư viện. Họ chính là nguồn gốc nảy
sinh hoạt động Thông tin – Thư viện, không có người dùng tin không tồn tại hoạt
động Thông tin – Thư viện.
* Nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người
có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu nói chung của con người là đa dạng, phong phú. Mỗi cá nhân khác
nhau đều có nhu cầu về vật chất và tinh thần khác nhau.
* Nhu cầu tin
“Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của chủ thể (con người, nhóm xã hội) đối
với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống của
mình. Khi đòi hỏi về thông tin trở nên cấp thiết thì thì nhu cầu tin xuất hiện” [18]
Nhu cầu tin phát triển sẽ kích thích hoạt động của con người đạt hiệu quả cao
hơn, đồng thời kích thích các nhu cầu khác phát triển. Vì vậy nhu cầu tin là một
trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhu cầu tin có vai trò quan
7
trọng, là nguồn gốc của hoạt động Thông tin – Thư viện. Nó xuất phát từ mong
muốn, đòi hỏi được thỏa mãn thông tin của con người và chịu sự chi phối của thị
giác. Nhu cầu tin của người dùng tin là mục đích để tồn tại và phát triển của bất cứ
cơ quan Thông tin – Thư viện. Vì vậy nắm bắt nhu cầu tin là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đảm bảo triển khai hoạt động Thông tin – Thư viện.
* Yêu cầu tin
“Yêu cầu tin là một dạng tồn tại cụ thể của nhu cầu tin. Nói cách khác yêu
cầu tin là sự cụ thể hóa của nhu cầu tin” [18]. Chẳng hạn như bạn đọc có nhu cầu sử
dụng tài liệu về lĩnh vực văn hóa Việt Nam, nhu cầu này được cụ thể hóa thành các
yêu cầu tin thông qua việc sử dụng phiếu yêu cầu để được sử dụng các tài liệu cụ
thể của các tác giả mà có nội dung về lĩnh vực văn hóa ở Việt Nam.
Như vậy nhu cầu tin và yêu cầu tin có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ
sung và hỗ trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.
* Khả năng đáp ứng nhu cầu tin
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu tham khảo và trích dẫn về nhu
cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại các cơ quan thông
tin thư viện, tác giả nhận thấy phần lớn các nghiên cứu đề cập đến một số khải niệm
liên quan như: Nhu cầu, nhu cầu tin, yêu cầu tin, người dùng tin. Tuy nhiên, tác giả
chưa thấy các nghiên cứu đề cập cụ thể đến khái niệm “khả năng đáp ứng nhu cầu
tin”.
Theo quan điểm của tác giả, khả năng đáp ứng nhu cầu tin là điều kiện,
phương thức thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin. Các điều kiện phương thức
góp phần thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin như: Nguồn lực thông tin, sản
phẩm dịch vụ thông tin, cơ sở vật chất, nhân lực Thư viện, cách thức tổ chức phục
vụ.
1.1.2. Tính chất của nhu cầu tin
Tính xã hội: Nhu cầu tin xuất hiện và phát triển dưới ảnh hưởng của các nhân
tố xã hội như: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, trình độ của lực lượng sản
xuất,...
8
Tính bền vững: Nhu cầu tin khi được hình thành sẽ tồn tại trong những điều
kiện nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Nhu cầu tin gắn liền với những
yếu tố cố định liên quan trực tiếp đến mỗi cá nhân người dùng tin như: Nghề
nghiệp, lĩnh vực hoạt động/nghiên cứu, sở thích.
Tính cơ động: Nhu cầu tin nếu được thoả mãn đầy đủ thì sẽ phát triển, sâu
rộng hơn về nội dung và đòi hỏi phương thức thoả mãn cao hơn. Nếu không được
thoả mãn trong thời gian dài, thường xuyên và liên tục cường độ nhu cầu tin giảm
dần, nhu cầu tin sẽ thoái hoá đần và có thể bị triệt tiêu.
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin
Yếu tố chủ quan
* Trình độ văn hóa, trình độ học vấn:
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con
người. Nhu cầu tin là một loại nhu cầu tinh thần nên bị chi phối bởi trình độ văn hóa
của con người. Trình độ học vấn không chỉ ảnh hưởng đến nội dung nhu cầu tin,
phương thức tìm kiếm thông tin, các hình thức sử dụng thông tin của người dùng tin
mà còn ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và phục vụ thông tin của cơ quan thông
tin.
Người dùng tin có trình độ học vấn cao thường sử dụng các phương tiện tìm
kiếm thông tin hiện đại, sử dụng được nhiều nguồn khai thác thông tin khác nhau,
do đó thông tin họ tìm được cũng phong phú, đa dạng và có chất lượng cao hơn.
Những người có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ thì cơ hội tiếp cận với nguồn
Thông tin – tài liệu nước ngoài cũng như cơ hội sử dụng các trang web nước ngoài
để thu thập thông tin của họ sẽ nhiều hơn.
* Nhân cách:
Bên cạnh trình độ học vấn, nhân cách cũng là một trong những yếu tố tác
động đến nhu cầu tin của con người. Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm
chất tâm lý của cá nhân, quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là
một bộ phận cấu thành xu hướng – một thuộc tính quan trọng của nhân cách con
người. Nhân cách tồn tại và phát triển trong hoạt động. Nhân cách càng phát triển,
dẫn đến hoạt động càng phong phú, nhu cầu tin sẽ ngày càng cao, càng nhạy cảm.
9
* Giới tính:
Đặc điểm giới tính cũng ảnh hướng tới suy nghĩ, tính cách, nhận thức và thỏa
mãn nhu cầu tin của mỗi người. Ví dụ ở nữ đa phần sẽ tìm hiểu về các lĩnh vực thời
trang, làm đẹp, gia đình, hay văn thơ (phái đẹp, phái yếu )…còn ở nam đa phần sẽ
tìm hiểu về kĩ thuật - công nghệ (phái mạnh)… Vì vậy giới tính là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin, nhu cầu tin ở mỗi giới sẽ khác nhau nhằm thỏa
mãn yêu cầu của mình.
* Lứa tuổi:
Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những đặc điểm tâm lý
riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm của tâm lý lứa tuổi có ảnh
hưởng khá rõ rệt tới nội dung và phương thức thoả mãn nhu cầu đọc và nhu cầu tin.
Nội dung nhu cầu tin của từng lứa tuổi sẽ khác nhau, mỗi lứa tuổi sẽ nhận thức,
hành vi, cuộc sống khác nhau vì vậy nhu cầu tin cũng khác nhau sao cho phù hợp.
Ví dụ như thiếu nhi thì tìm đọc các sách đạo đức dạy cách sống, các truyện tranh, cổ
tích, lịch sử… phù hợp với các lứa tuổi hồn nhiên của các em, ở tuổi đi làm thì họ
sẽ tìm đọc nghiên cứu các tài liệu liên quan cuộc sống xã hội, các tài liệu phục vụ
công việc, ngành nghề của mình.
* Nghề nghiệp:
Nghề nghiệp khác nhau để lại những dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu
cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của mỗi người. Hoạt động nghề nghiệp
thường đòi hỏi ở mỗi người tri thức và kinh nghiệm nhất định.
Yếu tố khách quan
Môi trường sống là môi trường bao quanh con người, bao gồm môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
* Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới đời sống của con người. Những
vùng đất khác nhau thường để lại những dấu ấn khác nhau trong tính cách, lối sống,
phong tục tập quán và xu hướng hoạt động của con người sinh sống tại đó. Để duy
trì sự sống, con người luôn có ý thức hoà nhập với thiên nhiên.
*Môi trường xã hội:
10
Đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin phát triển.
Nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng, sẽ được lưu giữ và chuyển
tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể bảo quản và lưu truyền lại cho các
thế hệ sau. Nhu cầu tin nếu được thỏa mãn sẽ bền vững và sâu sắc, phát triển hơn.
* Trình độ lực lượng sản xuất:
Trình độ lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình độ
càng cao thì đòi hỏi thông tin và kiến thức nhiều hơn. Bên cạnh đó, các quan hệ xã
hội lành mạnh, hài hoà, dân chủ cũng góp phần làm cho đời sống tinh thần phong
phú, kích thích nhu cầu tin phát triển.
* Phương thức thoả mãn nhu cầu tin:
Nếu nhu cầu tin được thoả mãn bằng phương thức hiện đại, đầy đủ (kèm theo
cảm xúc, hứng thú), nhu cầu tin sẽ ngày càng phát triển ở mức độ cao hơn. Nếu nhu
cầu tin được thoả mãn, chu kỳ của nhu cầu tin sẽ được rút ngắn lại, nếu không được
thoả mãn trong thời gian dài nhu cầu sẽ bị suy giảm và thoái hoá.
* Nguồn lực thông tin:
Đây là một trong số 4 yếu tố cấu thành nên hoạt động của một Thư viện và
trung tâm thông tin. Nếu không có nguồn lực thông tin thì sẽ không có Thư viện
hay cơ quan Thông tin theo đúng chức năng và nhiệm vụ được quy định. Nguồn lực
thông tin thực chất là vốn tài liệu, đó là các loại hình tài liệu khác nhau như: Sách,
báo, tạp chí, CSDL,…được tổ chức thành bộ máy tra cứu.
* Cơ sở vật chất trang thiết bị:
Đây là một trong các yếu tố cấu thành nên hoạt động thư viện và trung tâm
thông tin. Cơ sở vật chất được hiểu ở đây gồm các phương tiện, kỹ thuật để tổ chức
nguồn lực thông tin và phục vụ bạn đọc.
* Nhân lực thư viện:
Đây là một yếu tố không thể thiết được trong hoạt động thư viện và cơ quan
thông tin. Họ là những người hướng dẫn, định hướng nhu cầu tin của người dùng
tin. Do đó họ cần phải có kỹ năng và thái độ tích cực khi phục vụ bạn đọc.
* Người dùng tin:
11
Người dùng tin với tư cách là chủ thể nhu cầu tin có vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động Thông tin – Thư viện, là lý do để một cơ quan thông tin tồn
tại và phát triển. Hoạt động Thông tin Thư viện nói chung và hoạt động Thông tin
trong các trường đại học nói riêng đều lấy công tác phục vụ nhu cầu người dùng tin
làm mục tiêu và động lực phát triển của cơ quan mình.
1.2. Khái quát về Trường Đại học Thương Mại và Thư viện Trường Đại học
Thương Mại Hà Nội
1.2.1. Sơ lược và nét về Trường Đại học Thương Mại
1.2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển [23]
Trường Đại học Thương mại có cơ sở chính đóng tại số 79 đường Hồ Tùng
Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội với tổng diện tích
380.000 m2. Trường là một trong những đại học có cảnh quan và khuôn viên đẹp
nhất trong các trường đóng tại Hà Nội.
Trường Đại học Thương mại (tên tiếng Anh: Thuongmai University, tên giao
dịch quốc tế viết tắt: TMU) là trường đại học công lập trực thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam. Trường Đại học Thương mại là trường Đại học chất lượng cao
đa ngành, đa lĩnh vực và hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, trách
nhiệm bảo đảm cơ hội tiếp cận giáo dục Đại học của các đối tượng chính sách, đối
tượng thuộc hộ nghèo.
Trường Đại học Thương mại là trường Đại học đa ngành, hàng đầu trong các
lĩnh vực Quản lý kinh tế, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính - Ngân hàng, Du
lịch, Thương mại điện tử…tại Việt Nam.
Quy mô đào tạo của nhà trường hiện nay trên 20.000 sinh viên và học viên,
• Trình độ Đại học: khoảng 4000 sinh viên chính quy/năm.
• Trình độ Thạc sĩ: khoảng 700 học viên cao học/năm.
• Trình độ Tiến sĩ: khoảng 70 nghiên cứu sinh tiến sĩ/năm.
trong đó:
Từ khi thành lập đến nay, nhà trường đã đào tạo cung cấp cho xã hội hàng
chục nghìn cử nhân kinh tế, hàng nghìn thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế; bồi dưỡng nhiều cán
bộ quản lý kinh tế cho ngành thương mại và các ngành khác, đã trực tiếp thực hiện
12
và tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, hàng trăm đề tài nghiên
cứu khoa học cấp bộ và hàng chục hợp đồng nghiên cứu với các cơ quan, doanh
nghiệp được Nhà nước, xã hội và cộng đồng doanh nghiệp đánh giá ngày càng cao.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức [23]
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Thương Mại
CƠ CẤU TỔ CHỨC
BAN GIÁM HIỆU
ĐẢNG ỦY TRƯỜNG HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
KHOA PHÒNG BAN TRUNG TÂM ĐOÀN THỂ
1.2.2. Giới thiệu về Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
Tham mưu cho hiệu trưởng về quản lý, lưu trữ và phát triển tài nguyên thông
tin. Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và phục vụ bạn đọc các tài nguyên
thông tin đáp ứng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
b. Nhiệm vụ
Xây dựng, thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển công tác
Thông tin Thư viện. Từng bước xây dựng Trung tâm trở thành thư viện điện tử hiện
đại đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển của nhà trường.
13
Tổ chức, quản lý và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên thông tin
phục vụ tốt yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo
viên và sinh viên.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học đội ngũ cán bộ
thư viện.
Thu nhận các tài nguyên thông tin trong trường (giáo trình, tạp chí, tài liệu
hội nghị, hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, khoá luận…)
Tổ chức sắp xếp, bảo quản, quản lý, kiểm kê các loại tài nguyên thông tin.
Xây dựng hệ thống tra cứu, hướng dẫn và giúp đỡ bạn đọc tra cứu tìm tin,
khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin.
Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Mở rộng quan hệ đối ngoại với các Thư viện trong và ngoài nước nhằm trao
đổi nghiệp vụ, chia sẻ tài nguyên thông tin và tìm kiếm các nguồn tài trợ.
1.2.2.2. Nhân lực thư viện và cơ cấu tổ chức
*Nhân lực thư viện:
Tổng số cán bộ viên chức của Thư viện có 15 người đều ở trình độ cử nhân
chuyên ngành Thông tin Thư viện. Trong đó bao gồm: Giám đốc thư viện, một phó
giám đốc thư viện, một thư viện viên chính và các thư viện viên. Trong điều kiện
thực tế và quy mô thư viện thì số cán bộ hiện nay đã đủ để đáp ứng được hoạt động
thư viện. Tất cả các cán bộ đều có chuyên môn cao vì vậy hoạt động Thư viện khá
tốt và phát triển đáp ứng phần lớn cho bạn đọc khi đến Thư viện.
14
*Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện Trường Đại học Thương Mại
BAN GIÁM ĐỐC
PHỤC VỤ
DỊCH VỤ
NGHIỆP VỤ
Bán giáo trình- tài liệu tham khảo Photo tài liệu
Bổ sung- Trao đổi Xử lý thông tin Máy chủ và mạng máy tính
Phòng mượn Phòng đọc Phòng đọc sau đại học Phòng đọc ngoại văn Phòng báo- tạp chí KL Phòng đa phương tiện
1.2.2.3. Cơ sở vật chất
Quy mô của Thư viện Trường Đại học Thương Mại tương đối rộng với diện
tích 2500m2. Thư viện trường gồm có 01 phòng đọc với 150 chỗ ngồi, 01phòng
mượn giáo trình, photocopy tài liệu; 01 phòng đọc báo tạp chí khóa luận, 01 phòng
đọc sách nước ngoài, 01 phòng đa phương tiện; 01 phòng hội thảo, 01 phòng đọc
sau Đại học.
Trang thiết bị nội thất của Thư viện được sản xuất theo công nghệ hiện đại,
mỗi phòng đọc được trang bị một loại bàn thích hợp, khung bàn bằng sắt, sơn tĩnh
điện, nhẵn, bóng, đẹp. Mặt bàn bằng gỗ ép phủ melamin chống cháy, chống xước,
không cong vênh, không co ngót, không bị mối mọt, cạnh được dán nẹp bằng keo
hạt qua máy dán nhiệt, độ bám dính cao. Chất liệu đảm bảo sử dụng thuận tiện, độ
bền cao, hiện đại, thẩm mỹ. Ghế cho các phòng đọc chân sắt mạ, tựa, đệm giả da, có
loại gấp được và có loại khung cố định có thể chồng lên nhau được. Đây cũng là
loại ghế cao cấp và hiện đại.
15
Tủ đựng tài liệu đều dùng loại tủ sơn tĩnh điện, tiện dụng, bền, đẹp. Giá sách
trong các kho là loại giá sắt, sơn tĩnh điện, nhiều khoang, có thể lắp ghép với nhau,
đầu hồi ốp gỗ. Đây là loại giá sách tiện dụng, chắc chắn, các Thư viện mới hiện nay
đều dùng. Đặc biệt kho sách chính của phòng mượn, trả tài liệu được trang bị giá
sách kiểu di động, bình thường xếp thành từng khối, khi cần lấy loại sách ở giá nào,
có thể quay trượt ra để chọn. Đây là loại giá sách nhập ngoại, hiện đại, tiện dụng và
tiết kiệm diện tích.
Thiết bị tin học và thiết bị điện, điện tử:
Thư viện được trang bị 01 máy chủ và 41 máy trạm, kết nối mạng Internet. Máy
chủ có thông số kỹ thuật cao, tốc độ, trữ lượng bộ nhớ lớn sử dụng phần
mềm chuyên môn hệ quản trị thư viện tích hợp Ilib và phần mềm quản trị thư viện
số - Digital Ilib phiên bản 6.0 của Tập đoàn Công nghệ CMC. Phòng đa chức năng
của Thư viện có 20 máy trạm kết nối Internet. Thư viện còn được trang bị các máy
tính tra cứu tài liệu, photocopy, scaner để quét các hình vẽ và văn bản vào máy vi
tính, máy hút ẩm, hút bụi và xe đẩy vận chuyển sách. Các phòng đọc, hội thảo,
phòng máy đều được bố trí camera quan sát, hệ thống có thể ghi hình lại khi cần
thiết.
1.2.2.4. Nguồn lực thông tin
Nguồn lực Thông tin trong Thư viện bao gồm tài liệu in truyền thống, tài liệu
điện tử được chia sẻ trên mạng internet. Việc xây dựng chiến lược bổ sung tài liệu
Thư viện đóng một vai trò then chốt trong quá trình hoạt động củaThư viện.
16
* Tài liệu truyền thống:
Bảng 1.1: Thống kê tài liệu truyền thống của Thư viện Trường
tính đến thời điểm tháng 4 năm 2019
Số lượng Loại tài liệu
30.000 tên Tài liệu tổng hợp các lĩnh vực
(120.000 bản) Tài liệu tham khảo
200 tên Ân phẩm nhiều kỳ Tiếng Việt
25 tên Ngoại văn
200 tên Giáo trình Trường biên soạn
6950 bản Luận án Tiến sỹ, Thạc sỹ
Nguồn tin nội sinh
Khóa luận tốt nghiệp Hơn 9000 bản
Đề tài NCKH, kỷ yếu hội thảo khoa học, Hơn 10000
bản kỷ yếu sinh viên NCKH
200 loại Tạp chí khoa học Thương Mại
Nguồn: Sổ đăng ký tổng quát của Thư viện
* Tài liệu điện tử:
Thư viện Trường có hơn 1000 (đĩa CD) bao gồm: Luận án Tiến sĩ, luận văn
Thạc sĩ của Trường được thu nhận từ năm 2016 đã được xây dựng CSDL LA Tiến
sĩ, CSDL LV Thạc sĩ và được cập nhật thuờng xuyên hàng năm với khoảng 800-
1000 CD mới.
CSDL trên CD-ROM: Bao gồm 04 CSDL với 1570 đĩa: Bussiness
periodicals on disk, Bussiness and Management Practices, Ecolit, Dissertation
Abtracts.
Ebook và CSDL được Thư viện Trường mua quyền sử dụng của Ebook
Online, CSDLcủa TTTT Thư viện Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, CSDL của Cục
Thông tin - Bộ khoa học; Công nghệ, CSDL Proquets Central.
1.2.2.5. Người dùng tin
Đối tượng phục vụ của Thư viện không chỉ là sinh viên, học sinh các hệ đào
tạo mà còn là một số nhà khoa học, lãnh đạo, quản lý ở các trình độ khác nhau. Với
17
hình thức đào tạo theo học tín chỉ như hiện nay, ngoài giờ lên lớp, phần lớn học
sinh, sinh viên đều đến Thư viện để tự tìm tòi, tự học thông qua các tài liệu hiện có
của Thư viện. Việc tạo điều kiện đến mức tối đa phục vụ cho công tác học tập
nghiên cứu của học sinh, sinh viên là nhiệm vụ tối quan trọng của Thư viện. Người
dùng tin ở bất kỳ một giai đoạn lịch sử nhất định nào cũng đều bị ảnh hưởng bởi sự
phát triển kinh tế xã hội của giai đoạn đó. Hiện nay, quá trình đổi mới kinh tế xã hội
nói chung và giáo dục nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc đến đội ngũ những người
tham gia vào công tác giáo dục và nghiên cứu khoa học của Trường Đại học
Thương Mại.
Căn cứ vào tính chất công việc, có thể chia người dùng tin thành 4 nhóm chính:
Nhóm 1 - Cán bộ lãnh đạo, quản lý: Đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của Trường. Thông tin cung cấp cho nhóm này phải sâu, rộng, mang tính xác
thực và bền vững, hình thức đa dạng, phong phú.
Nhóm 2 – Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu: Nhóm này thường xuyên cập
nhật kiến thức, công nghệ mới. Họ cần các tài liệu chuyên ngành sách cũng như tạp
chí khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy.
Nhóm 3 – Sinh viên: Đây là những chủ thể Thông tin đông đảo, biến động
nhất trong Thư viện trường Đại học Thương Mại. Do yêu cầu, đòi hỏi đặt ra trong
học tập, nghiên cứu, nhóm đối tượng này thực sự đông đảo, có nhiều biến động và
nhu cầu thông tin của họ rất lớn. Việc đổi mới phương pháp dạy - học đã khiến
nhóm này ngày càng có những biến chuyển về phương pháp học tập. Hiện nay,
phương pháp tự học, tự nghiên cứu đang được chú trọng và quan tâm rất lớn của
hầu hết sinh viên trong Trường Đại học Thương Mại. Ngoài thông tin về những
chuyên ngành đang học, sinh viên còn cần các thông tin khác trên nhiều lĩnh vực
kinh tế xã hội để mở mang sự hiểu biết và nâng cao trình độ. Nhìn chung sinh viên
cần những thông tin cụ thể, chi tiết và đầy đủ. Do vậy tùy theo từng chuyên ngành
học mà những thông tin, tài liệu cần phải phù hợp với nhu cầu cũng như cấp học
của nhóm đối tượng này. Hình thức phục vụ cho nhóm đối tượng này chủ yếu là
thông tin phổ biến về những tri thức cơ bản dưới dạng sách giáo khoa, giáo trình,
18
sách tham khảo hoặc một số ít là bài viết trong tạp chí, những luận án, luận văn có
tính chất cụ thể, trực tiếp phục vụ cho môn học và ngành học đào tạo.
Nhóm 4 – Nghiên cứu sinh, học viên cao học: Trong tổng số sinh viên
Trường Đại học Thương Mại, ngoài sinh viên chính quy, số còn lại vừa đi học, vừa
đi làm cho nên ngoài những kiến thức thu được trên lớp qua bài giảng của các thầy
cô giáo họ còn nắm bắt những thông tin mới ngoài xã hội. Bên cạnh đó là học viên
cao học, nghiên cứu sinh đòi họ chuyên môn nghiệp vụ cao vì vậy thông tin cung
cấp cho tài liệu này phải sâu, rộng, phong phú.
1.3. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của
Thư viện Trường Đại học Thương Mại
1.3.1. Nâng cao hoạt động Thư viện
Người dùng tin và nhu cầu tin là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của hoạt động Thông tin – Thư viện tại Trường Đại học Thương Mại.
Việc nắm bắt nhu cầu tin của người dùng tin cũng có một ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động Thông tin - Thư viện, bởi vì nếu nắm bắt được từng loại nhu cầu tin
của từng đối tượng người dùng tin khác nhau Thư viện sẽ tổ chức được các sản
phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại phù hợp với người dùng tin, qua đó, hoạt động
thông tin của thư viện mới đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả khoa học
cao nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Thư viện.
1.3.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường
Trường Đại học Thương Mại là cơ sở đào tạo đa ngành, đa nghề, đa bậc học
từ Đại học đến cao học, các bậc đào tạo sau Đại học đối với ngành: Quản lý kinh tế,
Thương mại, Kế toán, Quản trị kinh doanh. Bên cạnh đó nhà còn mở các lớp đào
tạo liên thông lên Đại học đối với các ngành: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài
chính – Ngân hàng, Kinh doanh quốc tế, Quản trị Du lịch & Lữ hành, Ngôn ngữ
Anh. Vì vậy, đối tượng người dùng tin là vô cùng phong phú và đa dạng. Mặt khác,
phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ tác động không nhỏ đến việc đổi mới
phương pháp học và phương pháp dạy. Có thể nhận thấy vai trò của việc nghiên cứu
nhu cầu tin của người dùng tin trong Trường có ý nghĩa thiết thực góp phần phát
19
triển, nâng cao hoạt động Thư viện Trường Đại học Thương Mại, cùng với sự phát
triển của các ngành và chuyên ngành hiện tại.
Nghiên cứu khoa học là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của Trường. Để
nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học đòi hỏi Thư viện cần đóng vai
trò như là kênh cung cấp thông tin đáng tin cậy và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu của người dùng tin.
Tiểu kết
Trong chương 1 tác giả đã trình bày những vấn đề chung của nhu cầu tin và
khả năng đáp ứng nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại. Những
vấn đề lý luận chung bao gồm: Khái niệm, tính chất, nhiệm vụ, các yếu tố ảnh
hưởng và vai trò của nhu cầu tin, khả năng đáp ứng nhu cầu tin trong hoạt động
Thông tin Thư viện tại Trường Đại học Thương Mại.
Trong nội dung chương này tác giả cũng giới thiệu khái quát về hoạt động
Thông tin Thư viện của Thư viện Trường Đại học Thương Mại trên các khía cạnh:
Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất, nhân lực thư viện, nguồn lực
thông tin, các nhóm đối tượng người dùng tin chủ yếu.
Những vấn đề lý luận trình bày trong chương một sẽ làm nền tảng cho việc
phân tích về thực trạng ở chương hai để giúp đề tài mang tính khoa học và chặt chẽ
hơn.
20
Chương 2.
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
NHU CẦU TIN CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
2.1. Thực trạng nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại
2.1.1. Nội dung nhu cầu tin
2.1.1.1. Nội dung tài liệu
Trường Đại học Thương Mại là cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực nên tất
cả các lĩnh vực khoa học đều được các nhóm người dùng tin quan tâm.
Bảng 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin
Đối tượng phục vụ Nhóm NCS
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL HVCH
Chuyên
ngành SL % SL % SL % SL % SL %
đào tạo 500 100 300 100 100 100 50 100 100 50
Quản trị kinh doanh 300 60 265 88.3 12 12 8 16 15 30
Quản trị khách sạn 180 36 140 46.7 20 20 13 26 7 14
Du lịch 150 30 125 41.7 15 15 7 14 3 6
Kế toán- kiểm toán 400 80 300 100 45 45 30 60 25 50
Tài chính- Ngân hàng 250 50 232 77.3 9 9 6 12 3 6
Thương mại điện tử 100 20 76 25.3 8 8 8 16 8 16
Luật kinh tế 220 44 182 60.7 14 14 16 32 8 16
Ngôn ngữ Anh 290 58 244 81.3 20 20 20 40 6 12
Quản lý kinh tế 205 41 170 56.7 10 10 5 10 20 40
Marketing 100 20 85 28.3 10 10 5 10 0 0
Chuyên ngành khác 105 21 75 25 12 12 9 18 9 18
21
Biểu đồ 2.1 Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin
Nhận xét chung:
Nhìn vào bảng điều tra 2.1 dưới đây, có thể thấy nhu cầu tin của người dùng
tin chủ yếu tập trung vào lĩnh vực Kế toán - kiểm toán (chiếm tỷ lệ 80% trong tổng
số người dùng tin), quản trị kinh doanh (chiếm tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng
tin), tiếp theo là ngôn ngữ Anh (tỷ lệ 58% trong tổng số người dùng tin). Bên cạnh
đó, nhu cầu tin về các khối ngành kinh tế cũng khá cao, cụ thể như sau: Chuyên
ngành Tài chính- Ngân hàng (chiếm tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin), luật
22
kinh tế (44% trong tổng số người dùng tin), quản lý kinh tế (chiếm tỷ lệ 41% trong
tổng số người dùng tin). Ngoài ra các khối chuyên ngành quản trị khách sạn và du
lịch cũng được người dùng tin quan tâm với tỷ lệ tương ứng là 36% và 30% trong
tổng số người dùng tin.
Nhu cầu theo nội dung thông tin tài liệu có sự khác biệt giữa các nhóm người
dùng tin trong Trường. Trong đó nội dung nhu cầu tin tập trung chủ yếu về các tài
liệu chuyên ngành Kế toán kiểm toán và Quản trị kinh doanh.
Theo kết quả điều tra cho thấy hầu hết các đối tượng thuộc nhóm người dùng
tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và nhóm sinh viên đều có nhu cầu tin về các
lĩnh vực khoa học thuộc chuyên ngành mà họ đang giảng dạy hoặc đang học tập.
Người dùng tin thuộc nhóm cán bộ nghiên cứu giảng dạy chuyên ngành quản trị
kinh doanh quan tâm nhiều đến các tài liệu thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh,
những tài liệu thuộc chuyên ngành khác chiếm tỉ lệ thấp hơn.
Người dùng tin sinh viên:
Nhóm người dùng tin là sinh viên có nhu cầu tin về các lĩnh vực khoa học
được thể hiện rất rõ ràng. Đa số những sinh viên đang theo học chuyên ngành cụ thể
nhất định thì nhu cầu tin về nội dung tài liệu tập trung chủ yếu vào đúng chuyên
ngành mà họ đang theo học. Chẳng hạn, các sinh viên đang học chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng, nhu cầu tài liệu của họ tập trung chủ yếu vào chuyên ngành Tài
chính- Ngân hàng, sinh viên đang theo học ngành du lịch, nhu cầu tài liệu của họ
tập trung chủ yếu vào chuyên ngành du lịch, kinh doanh khách sạn. Những tài liệu
thuộc nội dung khác có nhu cầu sử dụng hạn chế hơn.
Nhóm người dùng tin là sinh viên, nhu cầu thông tin tập trung chủ yếuvào
các tài liệu về chuyên ngành Kế toán - kiểm toán (chiếm tỷ lệ 100% trong tổng số
người dùng tin sinh viên), xếp thứ hai là các tài liệu có nội dung về ngành quản trị
kinh doanh (chiếm tỷ lệ 88.3% trong tổng số người dùng tin sinh viên).
Người dùng tin CBNCGD:
Người dùng tin thuộc nhóm cán bộ kiêm nhiệm (vừa quản lý vừa giảng dạy),
ngoài nhu cầu về tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy còn quan tâm đến các tài
liệu phục vụ cho công tác quản lý.
23
Với nhóm người dùng tin CBNCGD thì nội dung nhu cầu tin chủ yếu tập
trung nhiều nhất vào các tài liệu thuộc chuyên ngành Kế toán- kiểm toán (chiếm tỷ
lệ 45% trong tổng số người dùng tin CBNCGD), sau đó là các tài liệu thuộc chuyên
ngành quản lý khách sạn và ngôn ngữ Anh (chiếm tỷ lệ 20% trong tổng số người
dùng tin CBNCGD).
Người dùng tin CBLĐQL:
Nhóm CBLĐQL cũng có nhu cầu về nội dung thông tin tương ứng với nhóm
cán bộ nghiên cứu và giảng dạy, nội dung nhu cầu tin tập trung chủ yếu vào tài liệu
thuộc lĩnh vực Kế toán- kiểm toán (chiếm tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng tin
CBLĐQL), thứ hai là các tài liệu về lĩnh vực ngôn ngữ Anh (chiếm tỷ lệ 40% trong
tổng số người dùng tin CBLĐQL).
Người dùng tin NCS-HVCH:
Nội dung nhu cầu tin của nhóm này cũng tập trung chủ yếu vào tài liệu thuộc
chuyên ngành Kế toán – kiểm toán (chiếm tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin
NCS-HVCH) và tài liệu có nội dung về lĩnh vực quản lý kinh tế (chiếm tỷ lệ 40%
trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).
2.1.1.2. Loại hình tài liệu
Bảng 2.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin:
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CB CBLĐQL NCS
Loại NCGD HVCH
hình SL % SL % SL % SL % SL %
tài liệu 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
Sách giáo trình 317 63.4 264 88 12 12 11 22 30 60
Sách tham khảo 170 34 125 41.7 25 25 5 10 15 30
Báo, tạp chí 130 26 26 8.8 58 58 39 78 7 14
Luận văn, luận án 124 24.8 53 17.7 14 14 9 18 48 96
Loại tài liệu khác 145 29 119 39.7 7 7 8 16 11 22
24
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin.
Nhận xét chung:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin
đã tác động và làm thay đổi tới mọi mặt trong đời sống xã hội. Các loại hình tài liệu
ngày càng đa dạng, phong phú cả về mặt nội dung và hình thức. Kết quả điều tra về
nhu cầu sử dụng loại hình tài liệu của người dùng tin được thể hiện trong bảng 2.2
cho thấy nhu cầu sử dụng tài liệu giáo trình chiếm ưu thế (tỷ lệ 63.4% trong tổng số
người dùng tin), sau đó là nhu cầu sử dụng sách tham khảo (tỷ lệ 34% trong tổng số
người dùng tin). Trường Đại học Thương mại Hà Nội là cơ sở đào tạo Đại học
chuyên ngành theo học chế tín chỉ. Mỗi nhóm đối tượng lại có mục đích, nhu cầu
tin khác nhau nên việc lựa chọn loại hình tài liệu phục vụ cho nhu cầu của mỗi
nhóm, mỗi cá nhân khác nhau.
25
Người dùng tin sinh viên:
Đối với người dùng tin là sinh viên học theo học chế tín chỉ và mục đích sử
dụng thông tin chủ yếu là phục vụ học tập nên sách giáo trình là loại hình tài liệu
mà sinh viên quan tâm và hay sử dụng (tỷ lệ 88% trong tổng số người dùng tin sinh
viên). Bên cạnh đó sinh viên cũng sử dụng nhiều các loại hình tài liệu khác để phục
vụ cho học tập (tỷ lệ 39.9% trong tổng số người dùng tin sinh viên). Loại hình tài
liệu mà sinh viên ít sử dụng nhất là báo, tạp chí (tỷ lệ 8.8% trong tổng số người
dùng tin sinh viên).
Người dùng tin CBNCGD:
Nhóm người dùng tin này có nhu cầu thông tin mang tính lý luận, thực tiễn và
có sự cập nhật thường xuyên. Vì vậy sự lựa chọn của họ tập trung chủ yếu là loại
hình tài liệu dạng báo tạp chí (58% trong tổng số người dùng tin CBNCGD), bên
cạnh đó để phục vụ tốt cho bài giảng họ thường nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu
tham khảo hay các tài liệu chuyên ngành (25% trong tổng số người dùng tin
CBNCGD), loại hình tài liệu dạng sách giáo trình và luận văn, luận án cũng được
nhóm người dùng tin này quan tâm song với số lượng hạn chế hơn so với các loại
hình tài liệu khác (12% - 14% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).
Người dùng tin CBLĐQL:
Nhóm người dùng tin cần thông tin có tính tổng hợp, khái quát đồng thời
phải mang tính thời sự, tính hệ thống, ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định,
quản lý. Chính vì vậy, sự lựa chọn của họ đối với các loại hình tài liệu báo, tạp chí
khoa học chiếm tỷ lệ rất cao là 78% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL, sách
giáo trình và luận văn luận án cũng được quan tâm nhưng chiếm tỷ lệ không cao
(chiếm tỷ lệ 22% và 18% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL).
Người dùng tin NCS-HVCH:
Nhóm người dùng tin này có nhu cầu chủ yếu tập trung vào tài liệu luận văn,
luận án để phục vụ cho đề tài nghiên cứu (tỷ lệ 96% trong tổng số người dùng tin
NCS-HVCH). Loại hình tài liệu chiếm ưu thế tiếp theo là sách giáo trình (tỷ lệ 60%
trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH), sách tham khảo (tỷ lệ 30% trong tổng số
người dùng tin NCS-HVCH), loại hình tài liệu họ ít sử dụng nhất là báo, tạp chí (tỷ
lệ 14% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).
26
2.1.1.3. Ngôn ngữ tài liệu
Trong giai đoạn hiện nay, ngoại ngữ thực sự trở thành chiếc chìa khoá vàng,
là công cụ, phương tiện quan trọng đối với các nhà khoa học và sinh viên nước ta
trong việc tiếp cận tri thức, khoa học tiên tiến và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.
Bảng 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau:
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL
Ngôn ngữ Tiếng Việt SL % 500 100 500 100 SL % 300 100 300 100 SL % 100 100 100 100 SL % 50 50 100 100 NCS HVCH SL % 50 50 100 100
Tiếng Anh 318 63.6 202 67.3 70 70 41 82 5 10
Tiếng Trung 167 33,4 129 43 18 18 15 30 5 10
Tiếp Pháp 123 26,4 97 32 12 12 12 24 2 4
Tiếng Nga 9 20 6.8 5 30 5 4 8 1 2
Ngô ngữ khác 17,2 40 13.3 9 86 9 8 16 2 4
Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau
27
Nhận xét chung:
Ngôn ngữ Tiếng việt là ngôn ngữ tất cả 100% người dùng tin dùng đến để tra
cứu, tìm đọc sử dụng tài liệu. Theo bảng số liệu và biểu đồ 2.3 cho thấy nhu cầu sử
dụng ngôn ngữ giữa các đối tượng người dùng tin có sự khác nhau, không đồng
đều. Nhu cầu sử dụng ngôn ngữ ngoại văn có tỷ lệ cao nhất là tiếng Anh, nhu cầu sử
dụng các ngôn ngữ ngoại văn khác ở mức trung bình. Mức độ sử dụng của người
dùng tin tùy thuộc vào các đối tượng người dùng tin khác nhau, các chuyên ngành
khác nhau. Nhu cầu sử dụng ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm cán bộ nghiên
cứu giảng dạy CBNCGD và nhóm CBLĐQL, sau đó là nhóm sinh viên và chiếm tỷ
lệ thấp nhất là nhóm người dùng tin NCS-HVCH. Nhóm người dùng tin CBNCGD
và nhóm CBLĐQL biết ít nhất một ngoại ngữ để phục vụ cho công việc, có người
sử dụng thành thạo 2 – 3 ngoại ngữ. Ngôn ngữ sử dụng phổ biến nhất vẫn là tiếng
Anh còn các ngoại ngữ khác chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với tiếng Anh.
Nhìn chung, kết quả khảo sát cũng cho thấy người dùng tin tại Thư viện có
nhu cầu sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ tiếng Việt chiếm tỉ lệ cao nhất (100% người
dùng tin). Đây vẫn là loại ngôn ngữ tài liệu phổ biến và phù hợp với mọi trình độ
người dùng tin.
Người dùng tin sinh viên:
Sinh viên là nhóm nhu cầu tin có tỉ lệ tương đối vì nhiều đối tượng theo
chuyên ngành ngôn ngữ chuyên Anh, Trung Quốc, Pháp nên đòi hỏi họ phải tìm
hiểu và sử dụng các ngôn ngữ đó khi theo học. Vì vây nhu cầu tin sử dụng tài liệu
viết bằng các ngoại ngữ theo chuyên ngành được đào tạo môn chiếm tỷ lệ rất cao,
cụ thể như sau: Tài liệu viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh (tỷ lệ 67.3% trong tổng số
người dùng tin sinh viên), ngôn ngữ Trung Quốc (tỷ lệ 43% trong tổng số người
dùng tin sinh viên), ngôn ngữ Pháp (tỷ lệ 32% trong tổng số người dùng tin sinh
viên).
Người dùng tin CBNCGD:
Nhóm người dùng tin này có nhu cầu sử dụng tài liệu tiếng Anh là chủ yếu
(70% trong tổng số người dùng tin CBNCGD); các ngôn ngữ ngoại văn khác như:
Tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Nhật,... người dùng tin có nhu cầu sử
28
dụng ít hơn (khoảng dưới 20% trong tổng số người dùng tin CBNCGD). Như vậy
nhu cầu sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài của nhóm này cũng chủ yếu là tiếng Anh,
những ngôn ngữ khác chiếm tỉ lệ thấp. Ngôn ngữ Anh, Trung Quốc và Pháp cũng
chính là 3 ngôn ngữ chính đào tạo của ngành: ngành Ngôn ngữ Anh (Tiếng Anh
Thương mại); ngành quản trị kinh doanh (Tiếng Pháp thương mại); ngành quản trị
kinh doanh (Tiếng Trung Thương mại). Bởi vậy cán bộ giảng dạy thường xuyên
nghiên cứu các ngôn ngữ này nên nhu cầu tin sẽ cao hơn các ngôn ngữ khác.
Nhóm người dùng tin CBLĐQL:
Nhóm người dùng tin này bên cạnh nhu cầu sử dụng tài liệu viết bằng ngôn
ngữ Tiếng Việt, nhu cầu sử dụng ngôn ngữ nước ngoài chiếm tỉ lệ cao nhất là ngôn
ngữ Tiếng Anh (tỷ lệ 82% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này), tiếp theo
đó là ngôn ngữ Trung Quốc (chiếm tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin thuộc
nhóm này), tiếng Pháp (24% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này), ngôn
ngữ khác như: Đức, Hàn, Nhật, Nga chiếm tỷ lệ thấp nhất. Đây là nhóm người dùng
tin có trình độ cao, đa số họ được đào tạo ở nước ngoài, vì vậy khả năng ngoại ngữ
của họ cao hơn so với những nhóm người dùng tin khác, cách thức khai thác thông
tin của nhóm người dùng tin cũng rất đa dạng và phong phú.
Người dùng tin NCS-HVCH:
Nhóm người dùng tin NCS-HVCH là nhóm có tỉ lệ sử dụng ngôn ngữ nước
ngoài thấp nhất vì các ngành đào tạo trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ của trường Đại học
Thương Mại không đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ mà chỉ yêu cầu ngoại ngữ
tiếng Anh ở mức cơ bản theo quy định chung. Trong đó nhóm người dùng tin quan
tâm nhất là các tài liệu được viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Trung (tỷ lệ
khoảng 10% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này), tài liệu viết bằng ngôn
ngữ Pháp, Nga và ngôn ngữ khác chiếm tỷ lệ rất thấp (tỷ lệ khoảng 6% trong tổng
số người dùng tin NCS-HVCH).
2.1.2. Tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin
Tập quán là những thói quen diễn ra hàng ngày trong đời sống sản xuất cũng
như trong sinh hoạt của một con người, một xã hội. Với ý nghĩa đó, tập quán khai
thác thông tin của người dùng tin là những thói quen tìm kiếm thông tin, nguồn khai
29
thác thông tin, loại hình thông tin và sản phẩm thông tin được tạo lập. Tìm hiểu,
nắm vững tập quán, thói quen khai thác thông tin của người dùng tin là cơ sở để các
cơ quan thông tin có những điều chỉnh hoạt động thông tin phù hợp nhất, đạt hiệu
quả cao nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của người dùng tin.
2.1.2.1. Tần suất lên thư viện
Để hoạt động Thư viện được đảm bảo, phát triển, đáp ứng nhu cầu tin hiệu
quả nhất, người dùng tin cần đến Thư viện thường xuyên. Tuy nhiên mỗi đối tượng
nhu cầu tin có công việc, cuộc sống khác nhau vì vậy nhu cầu tin của họ khác nhau,
thời gian tìm tin khác nhau, tần suất lên thư viên sử dụng thông tin cũng khác nhau.
Tần suất lên thư viện cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
Bảng 2.4. Mức độ tuần suất lên thư viện của bạn đọc
Đối tượng phục vụ Nhóm
NCS Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL HVCH
SL % SL % SL % SL % SL %
Tần suất 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
Hàng ngày 286 57.2 208 69.3 40 40 24 48 14 28
2-3 lần/ tuần 105 21 56 18.7 30 30 10 20 9 18
1-2 lần/ tháng 77 15.4 27 21 9 18 20 40 9 21
Thời gian khác 32 6.4 9 9 7 14 7 14 3 9
30
Biểu đồ 2.4. Mức độ tuần suất lên thư viện của bạn đọc
Nhận xét chung:
Từ bảng số liệu và biểu đồ 2.4 nhìn chung ở các nhóm đối tượng thì mức độ
sử dụng Thư viện hàng ngày chiếm tỉ trọng cao nhất (tỷ lệ 57.2% trong tổng số
người dùng tin). Tuy nhiên mức độ sử dụng thư viện ở mức 2-3 lần/ tuần hay 1-2
lần/ tháng vẫn còn tồn tại ở mức đáng báo động cần thay đổi khắc phục tìm hướng
giải quyết tốt nhất để thu hút bạn đọc đến thư viện.
Người dùng tin sinh viên:
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội đào tạo theo học chế tín chỉ, nhu cầu
tự học, tự nghiên cứu là chủ yếu nên thời gian sinh viên dành cho việc lên Thư viện
thường xuyên (tần suất hàng ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 69.3% trong tổng số người
dùng tin sinh viên).
Người dùng tin CBNCGD:
Nhóm CBNCGD vì đặc thù công việc vì phải thường xuyên lên lớp, họp
hành nên thời gian lên Thư viện của nhóm này hạn chế hơn so với sinh viên. Tuy
nhiên để phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành, tuần suất lên Thư
31
viện sử dụng tài liệu thư viện hàng ngày chiếm tỷ lệ cao khoảng 40% trong tổng số
người dùng tin CBNCGD, tần suất 2-3 lần/ tuần chiếm tỷ lệ 30% trong tổng số
người dùng tin CBNCGD.
Người dùng tin CBLĐQL:
Tần suất lên Thư viện của nhóm người dùng tin là lãnh đạo quản lý ở mức
hàng ngày chiếm tỷ lệ cao (tỷ lệ 48% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm
CBLĐQL). Từ đó cho thấy bên cạnh thời gian làm chuyên môn, các đối tượng
người dùng tin thuộc nhóm này cũng dành nhiều thời gian lên Thư viện Trường.
Người dùng tin NCS - HVCH:
Nhóm người dùng tin này phần lớn đang theo học hệ vừa làm vừa học vì
vậy thời gian lên sử dụng Thư viện ít hơn so với các nhóm người dùng tin khác.
Theo thống kê, tần suất đến Thư viện của nhóm ở mức 1 - 2 lần/ tháng chiếm tỷ lệ
cao nhất (tỷ lệ 40% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).
2.1.2.2. Nguồn khai thác Thông tin tại Thư viện
Việc nghiên cứu, tìm hiểu nguồn khai thác thông tin của người dùng tin là
một trong những cơ sở để Thư viện có những giải pháp phát triển một cách hợp lí.
Nhu cầu về địa điểm khai thác thông tin của cán bộ được thể hiện trong Bảng 2.5 và
Biểu đồ 2.
Bảng 2.5: Nguồn khai thác, thu thập Thông tin tại Thư viện
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL Nguồn SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % thu thập 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
201 40.2 165 55 15 15 12 24 9 18
Tra cứu trực tiếp các CCTC tại thư viện Tra cứu trên Internet 264 52.8 180 60 40 40 26 52 18 36
280 56 260 86 10 10 5 10 5 10
122 24.4 99 33 9 9 8 16 6 12
Tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac Trao đổi thông tin với đồng nghiệp, bạn bè Nguồn khác 55 11 35 11.7 10 10 5 10 5 10
32
Biểu đồ 2.5: Nguồn khai thác, thu thập Thông tin tại Thư viện
Nhận xét chung:
Kết quả điều tra cho thấy, nguồn tin mà người dùng tin trong Trường Đại học
Thương Mại thường xuyên đến Thư viện khai thác, thu thập nguồn thông tin chiếm
tỉ lệ cao nhất là nguồn tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac (tỷ lệ 56% trong tổng
số người dùng tin). Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là mạng toàn cầu
Internet đã đem lại những hiệu quả vô cùng to lớn cho con người trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Internet đã trở thành một kênh thông tin phục vụ đắc lực cho
con người tìm kiếm, khai thác một cách có hiệu quả. Mặt khác, việc khai thác thông
tin ở bên ngoài đóng một vai trò quan trọng đối với những đối tượng người dùng tin
CBNCGD bởi một cơ quan Thông tin – Thư viện dù rộng lớn đến đâu cũng không
có đủ điều kiện để bổ sung tất cả nguồn tài liệu. Trong khi các Thư viện chưa có đủ
điều kiện để chia sẻ nguồn lực thông tin với nhau thì việc người dùng tin chủ động
tìm kiếm, khai thác thông tin ở những nơi khác là cần thiết để trau dồi kiến thức và
thoả mãn với nhu cầu tin.Vì vậy nguồn khai thác thông tin trên internet cũng chiếm
33
tỉ lệ khá cao chiếm (52.8% trong tổng số người dùng tin) và đây cũng là nguồn khai
thác tỉ lệ đồng đều nhất trong các nhóm người dùng tin: Nhóm người dùng tin sinh
viên (tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng tin sinh viên), nhóm CBNCGD (tỷ lệ 40%
trong tổng số người dùng tin CBNCGD), nhóm CBLĐQL (tỷ lệ 52% trong tổng số
người dùng tin CBLĐQL), nhóm NCS-HVCH (tỷ lệ 36% trong tổng số người dùng
tin NCS-HVCH).
Người dùng tin sinh viên:
Nguồn khai thác thông tin được người dùng tin quan tâm chiếm tỷ lệ cao
nhất là tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac chiếm (tỷ lệ 86% trong tổng số
người dùng tin sinh viên), ở đây sinh viên dễ dàng tra cứu được các tài liệu mình
cần ở Thư viện, các thông tin của tài liệu đó như tác giả, năm xuất bản, số trang, mã
số xếp giá của tài liệu, nội dung tóm tắt…và hiện trạng của tài liệu hiện có còn ở
Thư viện hay không, bên cạnh đó gợi ý các tài liệu liên quan để bạn đọc lựa chọn,
vì vậy nguồn khai thác này rất thuận tiện nên sinh viên thường xuyên sử dụng để tra
cứu.
Người dùng tin CBNCGD:
Đối với các nhóm người dùng tin thì nguồn khai thác tra cứu trên internet
được quan tâm và sử dụng nhiều nhất vì tính tiện dụng không bị giới hạn bởi không
gian thời gian truy cập nên chiếm tỷ lệ cao nhất là 40% trong tổng số người dùng tin
CBNCGD. Các nguồn khai thác còn lại tỉ lệ khá thấp: Tra cứu trực tiếp các CCTC
tại thư viện, tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac và nguồn khác (tỷ lệ dưới 16%
trong tổng số người dùng tin CBNCGD).
Người dùng tin CBLĐQL:
Nhóm người dùng tin có nhu cầu tìm kiếm trên internet là chủ yếu (chiếm tỷ
lệ cao nhất 52% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL) bởi đặc thù nhóm người
dùng tin vừa có chuyên môn cao, vừa là các lãnh đạo quản lý các phòng, các
ngành… Vì vậy thời gian dành cho lên sử dụng Thư viện còn hạn chế cùng với sự
phát triển của KH&CN sử dụng và tìm tài liệu trên internet rất phù hợp, thuận tiện.
Người dùng tin NCS – HVCH:
34
Nhóm người dùng tin có nhu cầu sử dụng ineternet chiếm tỷ lệ cao nhất là 36%
trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH. Bên cạnh đó việc sử dụng các CCTC
trực tiếp tại Thư viện, trao đổi thông tin với bạn bè, đồng nghiệp, nguồn khác và tra
cứu trên các CSDL trực tuyến Opac chiếm tỉ lệ rất thấp (tỷ lệ dưới 16% trong tổng
số người dùng tin NCS-HVCH). Điều này do thời gian sử dụng Thư viện và kỹ
năng tìm tin của nhóm đối tượng này còn hạn chế.
2.1.2.3. Mục đích lên Thư viện
Thư viện trường Đại học Thương Mại chính là Thư viện lý tưởng của sinh
viên khi đến để học tập, nghiên cứu, được ví như giảng đường thứ hai. Mỗi người
dùng tin đến Thư viện đều mang những mục đích cụ thể cần đạt được để đáp ứng
như cầu tin cho chính mình chẳng hạn như để đáp ứng cho việc học tập, giải trí…
và các mục đích đó được thể hiện rõ hơn cụ thể hơn ở bảng điều tra thống kê 2.6 và
biểu đồ 2.6.
Bảng 2.6: Mục đích sử dụngtài liệu của Thư viện đối với người dùng tin
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS
HVCH
SL % SL % SL % SL % SL %
Mục đích 500 100 300 100 100 100 50 100 100 50
Học tập 319 63.8 300 100 5 5 3 6 11 22
Giảng dạy 103 20.6 0 0 80 80 20 40 3 6
NCKH 255 51 175 58.3 30 30 18 36 32 64
Giải trí 160 32 105 21 28 28 15 30 12 24
Ý kiến khác 111 22.2 80 16 15 15 8 16 8 16
35
Biếu đồ 2.6: Mục đích sử dụng tài liệu của Thư viện đối với người dùng tin
Nhận xét chung:
Theo bảng thống kê và biểu đồ 2.6 thấy được rằng mục đích sử dụng tài liệu
của các nhóm đối tượng người dùng tin không đồng đều và khác nhau tùy thuộc vào
nhiệm vụ của từng nhóm người dùng tin trong thực tế.
Người dùng tin sinh viên:
Thư viện chính là nơi lý tưởng để sinh viên đến để nghiên cứu, học tập, trao
đổi kiến thức với bạn bè, ngoài ra ở Thư viện có thể đáp ứng được các tài liệu cần
thiết một cách kịp thời cập nhật và đáng tin cậy. Vì vậy mục đích sử dụng tài liệu để
phục vụ học tập luôn chiếm tỉ lệ cao nhất (tỷ lệ 100% trong tổng số người dùng tin
sinh viên), bên cạnh đó mục đích sử dụng để nghiên cứu khoa học chiếm tỉ lệ cao
thứ hai chiếm tỷ lệ 58.3% trong tổng số người dùng tin sinh viên.
Người dùng tin CBNCGD:
Họ chủ yếu sử dụng tài liệu để nghiên cứu cho giảng dạy học phần được giao
và tìm hiểu các tài liệu các lĩnh vực liên quan nhằm mở rộng kiến thức phục vụ cho
công việc. Vì vậy mục đích sử dụng tài liệu của nhóm này chủ yếu là giảng dạy và
36
nghiên cứu khoa học (tỷ lệ lần lượt là 80% và 30% trong tổng số người dùng tin
CBNCGD.
Người dùng tin CBLĐQL:
Nhóm người dùng tin lên Thư viện với mục đích chủ yếu phục vụ giảng dạy
(tỷ lệ 40% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), nghiên cứu khoa học (tỷ lệ
36%trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), giải trí (tỷ lệ 30% trong tổng số người
dùng tin CBLĐQL).
Người dùng tin NCS-HVCH:
Họ là những người chủ yếu quan tâm tới các đề tài nghiên cứu, các bài luận
văn, luận án để phục vụ cho luận án của mình, vì vậy mục đích lên Thư viện ở
nhóm này chiếm tỉ lệ cao nhất là nghiên cứu khoa học (tỷ lệ 64% trong tổng số
người dùng tin NCS-HVCH), mục đích để giải trí và đáp ứng cho nhu cầu học tập
chiếm tỷ lệ thấp.
2.1.2.4. Sản phẩm Thông tin Thư viện
Sản phẩm Thông tin Thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin do tập
thể nhân lực thư viện thực hiện. Cùng với sự quan tâm, đầu tư của Nhà trường, Thư
viện đã được trang bị khá đầy đủ các phương tiện và trang thiết bị. Chính vì vậy,
các sản phẩm của Thư viện ngày càng đa dạng phong phú, nhằm đáp ứng tốt nhu
cầu của người dùng tin.
Bảng 2.7:Các sản phẩm Thông tin sử dụng tại Thư viện
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL
SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % Sản phẩm 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
Mục lục 200 40 170 56.7 16 16 9 18 5 10
Thư mục 150 30 130 43.3 10 10 6 12 4 8
Danh mục TL 150 30 121 40.3 13 13 9 18 7 14
CSDL thư mục 203 40.6 170 56.7 15 15 15 30 3 6
CSDL toàn văn 220 44 175 58.3 23 23 15 30 7 14
37
Biểu đồ 2.7: Các sản phẩm Thông tin sử dụng tại Thư viện
Nhận xét chung:
Theo bảng thống kê và biểu đồ 2.7, nhìn chung các sản phẩm thông tin
thường được người dùng tin quan tâm sử dụng với tỷ lệ ngang nhau. Trong đó,
CSDL toàn văn (chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 44% trong tổng số người dùng tin,
CSDL thư mực (tỷ lệ 40.6% trong tổng số người dùng tin), mục lục (tỷ lệ 40% trong
tổng số người dùng tin), sản phẩm được người dùng tin ít quan tâm nhất là thư mục
và danh mục tài liệu (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin). Thư viện trường Đại
học Thương Mại là Thư viện áp dụng cả Thư viện truyền thống và Thư viện điện tử
vì vậy việc sử dụng các sản phẩm mục lục, thư mục, danh mục tài liệu truyền thống
vẫn là chủ yếu do thói quen. Tuy nhiên để phù hợp với phát triện công nghệ hiện
đại, các sản phẩm thông tin hiện đại như: CSDL thư mục và CSDL toàn văn cũng
đang dần được sử dụng khá nhiều bởi nó thuận tiện, hiện đại, tìm kiếm nhanh chóng
hiệu quả cao. Các nhóm đối tượng người dùng tin sử dụng sản phẩm CSDL thư
mục và CSDL toàn văn luôn chiếm phần trăm cao hơn so với các sản phẩm khác.
38
Người dùng tin sinh viên:
Nhóm người dùng tin là sinh viên là nhóm có tỉ lệ cao nhất đồng đều nhất
bởi lẽ sinh viên chính là nhóm người dùng tin chủ yếu tại Thư viện, vì vậy thường
xuyên sử dụng các sản phẩm của Thư viện. Sản phẩm chiếm tỉ lệ cao nhất và sinh
viên hay sử dụng nhất là CSDL toàn văn (tỷ lệ 58.3% trong tổng số người dùng tin
sinh viện), tỉ lệ nhu cầu sử dụng mục lục và CSDL thư mục cũng chiếm tỷ lệ cao
(tỷ lệ 56.7% trong tổng số người dùng tin sinh viên). Các sản phẩm truyền thống
như: Thư mục, danh mục tài liệu có tỷ lệ thấp hơn một chút so với các công cụ khác
(tỷ lệ khoảng từ 40 đến 44% trong tổng số người dùng tin sinh viên).
Người dùng tin CBNCGD:
Nhóm người dùng tin nhóm không có nhiều thời gian tìm kiếm, sử dụng tài
liệu ở Thư viện như nhóm sinh viên, vì vậy sản phẩm Thông tin Thư viện không
được sử dụng thường xuyên. Nhu cầu sử dụng CSDL toàn văn và mục lục chiếm tỷ
lệ cao hơn một chút so với các sản phẩm Thư viện khác (Cụ thể: CSDL toàn văn
chiếm tỷ lệ 23% trong tổng số người dùng tin CBNCGD, mục lục chiếm tỷ lệ 16%
trong tổng số người dùng tin CBNCGD), các sản phẩm Thư viện còn lại chiếm tỷ lệ
thấp hơn (tỷ lệ từ 10 đến 15% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm).
Người dùng tin CBLĐQL:
Sản phẩm thông tin của nhóm người dùng tin này có nhu cầu sử dụng cao
hơn một chút so với nhóm CBNCGD. Nhu cầu sử dụng CSDL thư mục và CSDL
toàn văn chiếm cao nhất (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL). Các
sản phẩm còn lại cũng được nhóm người dùng tin quan tâm sử dụng song không
thường xuyên.
Người dùng tin NCS-HVCH:
Đây là nhóm có tỷ lệ sử dụng sản phẩm thông tin thấp nhất so với các nhóm
người dùng tin khác. Nhu cầu sử dụng CSDL toàn văn và danh mục tài liệu có tỷ lệ
cao hơn so với các loại sản phẩm khác (chiếm tỷ lệ 14% trong tổng số người dùng
tin NCS-HVCH), các sản phẩm thông tin khác như: mục lục, thư mục, CSDL thư
mục có tỷ lệ sử dụng thấp nhất (dưới 10% trong tổng số người dùng tin NCS-
HVCH).
39
2.1.2.5. Dịch vụ Thông tin Thư viện
Dịch vụ thông tin là những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và
trao đổi thông tin của người dùng tin tại Thư viện. Các dịch vụ của Thư viện ngày
càng đa dạng phong phú, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin.
Bảng 2.8: Các dịch vụ Thông tin sử dụng tại Thư viện
Đối tượng phục vụ Nhóm
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL Các SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % Dịch vụ 500 100 300 100 100 100 50 100 100 50
Đọc tại chỗ 320 64 280 93.3 20 8 16 20 12 24
Mượn về nhà 300 60 229 76.3 41 20 40 41 10 20
202 40.4 155 51.7 25 10 20 25 12 24
16 180 36 140 46.7 20 20 12 24 8
24 15 30 90 18 35 11.7 24 16 32 Tra cứu trên internet Tra cứu trên CSDL Số hóa tài liệu
15 10 20 285 57 250 83.3 15 10 20 Dịch vụ sao chép tài liệu
Biểu đồ 2.8: Các dịch vụ Thông tin sử dụng tại Thư viện
40
Nhận xét chung:
Dịch vụ được nhiều bạn đọc quan tâm là tra cứu tài liệu trên mạng internet.
Theo kết quả điều tra có 40,4% người dùng tin thường xuyên tra cứu tài liệu trên
mạng và trên nguồn tài liệu số của Thư viện. Internet ngày nay đã trở thành mạng
thông tin toàn cầu và là nguồn thông tin tri thức vô tận. Đồng thời, internet cũng
đem lại những hiệu quả vô cùng to lớn cho người sử dụng và trở thành một kênh
thông tin khổng lồ cho người sử dụng khai thác. Hiện nay, Thư viện bố trí phòng
đọc điện tử với 20 máy tính nối mạng internet trợ giúp người dùng tin khai thác
thông tin.
Hai loại dịch vụ có tổng số người dùng tin sử dụng thường xuyên ngang
nhau đó là dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ và dịch vụ mượn về nhà (khoảng 60% trong
tổng số người dùng tin). Bên cạnh đó dịch vụ sao chép tài liệu cũng được người
dùng tin rất quan tâm do đó là những tài liệu không thể mua ngoài thị trường nên
chỉ bằng cách sao chép lại người dùng tin mới có thể có được tài liệu mà mình
mong muốn.
Tra tìm tài liệu trên mục lục truyền thống được người dùng tin ngày càng ít
quan tâm sử dụng hơn. Điều này cho thấy người dùng tin đang dần bỏ thói quen tra
cứu truyền thống, họ thích tra cứu hiện đại hơn bởi việc tra cứu trên CSDL ở máy
tính giúp họ tìm kiếm thông tin nhanh chóng và thuận tiện hơn (tỷ lệ 36% trong
tổng số người dùng tin).
Người dùng tin sinh viên:
Như đã phân tích ở các phần trên sinh viên là nhóm quan trọng và chủ yếu sử
dụng Thư viện, vì vậy nhu cầu và tần suất sử dụng các dịch vụ của Thư viện cũng
chiếm tỉ lệ cao hơn so với các nhóm người dùng tin khác. Ngoài thời gian lên lớp,
sinh viên thường xuyên đến Thư viện để nghiên cứu và học tập, vì vậy dịch vụ đọc
tại chỗ chiếm tỉ lệ cao nhất so với các dịch vụ khác ở tất cả các nhóm người dùng
tin (tỷ lệ 93.3% trong tổng số người dùng tin sinh viên). Dịch vụ sao chép tài liệu và
dịch vụ mượn về nhà, dịch vụ tra cứu trên internet cũng là dịch vụ người dùng tin
sử dụng rất nhiều (tỷ lệ từ 51% đến hơn 83% trong tổng số người dùng tin sinh
viên).
41
Người dùng tin CBNCGD:
Đối tượng CBNCGD là đối tượng không bị bó buộc trong khuôn khổ giờ giấc
làm việc hành chính, họ có thể chủ động sắp xếp thời gian tự nghiên cứu tài liệu tại
Thư viện hay tại nhà. Vì vậy dịch vụ mượn về nhà được quan tâm và sử dụng nhiều
nhất (tỷ lệ 41% trong tổng số người dùng tin CBNCGD), tiếp đó là dịch vụ tra cứu
trên internet (tỷ lệ 25% trong tổng số người dùng tin CBNCGD). Dịch vụ ít được
nhóm này sử dụng nhât là sao chép tài liệu (tỷ lệ 15% trong tổng số người dùng tin
CBNCGD).
Người dùng tin CBLĐQL:
Nhóm CBLĐQL dành nhiều thời gian để thu thập thông tin tại nhà nhiều hơn
tại Thư viện, do đó dịch vụ mượn về nhà chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm (tỷ lệ 40%
trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), dịch vụ ít sử dụng nhất là dịch vụ đọc tại
chỗ (tỷ lệ 16% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL). Điều này có thể lý giải do
cán bộ quản lý là người rất bận rộn trong công việc nên thời gian để họ khai thác
thông tin trực tiếp tại Thư viện rất ít, họ chỉ có thể tranh thủ thời gian để khai thác
thông tin. Mặt khác, do trình độ chuyên môn cao nên họ có thể chủ động tìm kiếm
thông tin qua nhiều kênh thông tin khác nhau.
Người dùng tin NCS-HVCH:
Nhóm người dùng tin chủ yếu có nhu cầu sử dụng nghiên cứu tìm hiểu các
đề tài nghiên cứu, khóa luận, luận văn, luận án, vì vậy dịch vụ số hóa tài liệu được
sử dụng nhiều nhất (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH), dịch vụ
đọc tại chỗ và tra cứu trên internet cũng được quan tâm (chiếm tỷ lệ 24% trong tổng
số người dùng tin NCS-HVCH).
2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường
Đại học Thương Mại
Căn cứ vào kết quả điều tra và qua việc phân tích kết quả điều tra bằng bảng
hỏi về nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học
Thương mại, tác giả đã so sánh với thực trạng nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất,
nhân lực thư viện, sản phẩm dịch vụ hiện có và thông qua ý kiến phản hồi của người
42
dùng tin để đưa ra các đánh giá về khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin
tại Thư viện.
2.2.1. Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Thư viện,
nguồn lực thông tin đã được Thư viện quan tâm phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu
chuyển đổi sang học chế tín chỉ.
Hiện nay vốn tài liệu của kho đóng tại Thư viện trường Đại học Thương Mại
bao gồm: kho phòng đọc có 51.565 cuốn với các lĩnh vực, đầu sách khác nhau; kho
phòng mượn, trả tài liệu tham khảo hơn 50.000 cuốn; phòng ngoại văn 6265 cuốn
với 25 loại; nguồn tin nội sinh hơn 200 tên giáo trình của Trường biên soạn ( chỉ
tính từ năm 1992 đến nay). Vốn tài liệu của kho đóng khá lớn, khá phong phú và đa
dạng về tài liệu. Vốn tài liệu khá lớn nên đòi hỏi trách nhiệm cũng như sự quản lý
của cán bộ thư viện. Thành phần vốn tài liệu thư viện, ngoài các dạng tài liệu cơ bản
như sách, báo, tạp chí, còn có nhiều tài liệu khác như: Băng video, CD-ROM, tranh
ảnh, bản đồ, vi phim, vi phiếu, các tư liệu cổ, tài liệu quý hiếm. Vốn tài liệu rất quan
trọng đối với bất cứ thư viện nào là một trong bốn thành phần không thể thiếu để
cấu thành lên thư viện. Vì vậy dù ở kho nào thì vốn tài liệu chính là cơ sở để Thư
viện được duy trì và phát triển.
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS
HVCH
Mức độ SL % SL % SL % SL % SL %
đáp ứng 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
Đáp ứng đầy đủ 248 49.6 170 56.7 40 40 15 30 23 46
Đáp ứng 1 phần 173 34.6 90 30 40 40 25 50 18 36
Không đáp ứng 79 15.8 40 13.3 20 20 10 20 9 18
43
Biểu đồ 2.9: Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin
Nhận xét chung:
Từ bảng số liệu 2.9 ta thấy được rằng phần lớn nguồn lực thông tin đã đáp
ứng được nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường (mức độ đáp ứng đầy đủ chiếm
tỷ lệ 49.6% trong tổng số người dùng tin), tỷ lệ không đáp ứng được nhu cầu của
người dùng tin thấp nhất (15.8% trong tổng số người dùng tin). Tuy nhiên trong mỗi
nhóm người dùng tin có tỉ lệ mức độ đáp ứng khác nhau.
Nhóm người dùng tin sinh viên:
Theo đánh giá của sinh viên, nguồn lực thông tin của Thư viện đã đáp ứng
đầy đủ nhu cầu học tập nghiên cứu của họ (tỷ lệ 56.7% trong tổng số người dùng tin
sinh viên). Tuy nhiên bên cạnh đó tỷ lệ nguồn lực thông tin chỉ đáp ứng một phần
hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên cũng chiếm tỷ lệ khá bởi trong thực
tế nhiều tài liệu tại Thư viện bị người khác mượn, không tìm thấy hoặc chất lượng
không đảm bảo.
44
Nhóm người dùng tin CBNCGD:
Đối với nhóm người dùng tin sử dụng tài liệu chủ yếu để phục vụ giảng dạy
và nghiên cứu các học phần được phân công giảng dạy và với trình độ cao hơn
nhóm sinh viên nên họ có nhu cầu tìm và sử dụng nhiều tài liệu chuyên sâu, rộng và
phong phú. Theo đánh giá của nhóm người dùng tin, mức độ đáp ứng đầy đủ và
mức độ đáp ứng một phần về nguồn lực thông tin chiếm tỷ lệ rất cao (tỷ lệ 80%
trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm này).
Nhóm người dùng tin CBLĐQL:
CBLĐQL chủ yếu là những người có trình độ chuyên môn cao nên nhiều các
tài liệu họ tìm và nghiên cứu có phần chuyên sâu hơn, đa dạng hơn, phong phú.
Theo đánh giá của nhóm dùng tin, nguồn lực thông tin đáp ứng đầy đủ và một phần
nhu cầu tin chiếm tỷ lệ rất cao (Tỷ lệ là 80% trong tổng số người dùng tin của
nhóm).
Nhóm người dùng tin NCS-HVCH:
Theo ý kiến đánh giá của nhóm người dùng tin, phần lớn nguồn lực thông tin
tại Thư viện đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ (tỷ lệ 46% trong tổng số người
dùng tin NCS-HVCH) và đáp ứng một phần nhu cầu của họ (tỷ lệ 36% trong tổng
số người dùng tin NCS-HVCH).
2.2.2. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đối với các cơ quan Thông tin – Thư viện nói chung và Thư viện Đại học
Thương Mại nói riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện có vai trò quan trọng,
đó là một trong các yếu tố cấu thành nên thư viện, có ý nghĩa quyết định giúp cho
Thư viện triển khai các hoạt động khai thác và phục vụ thông tin, tài liệu cho cán bộ
và người học của Đại học Thương Mại đạt hiệu quả cao. Theo kết quả điều tra từ
người dùng tin cho thấy phần lớn cơ sở vật chất của Thư viện khang trang hiện đại
và đáp ứng được nhu cầu của họ (tỷ lệ 76.4% trong tổng số người dùng tin).
45
Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL
SL % SL % SL % SL % NCS HVCH SL % Mức độ 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100 áp ứng
Khang trang, 126 25.2 80 26.7 23 23 12 24 11 22
hiện đại
Quá nghèo nàn 43 8.6 28 9.3 6 6 4 8 5 10
Đáp ứng được 256 51.2 160 53.3 50 50 22 44 24 48
yêu cầu
Chưa đáp ứng 48 9.6 20 6.7 15 15 8 16 5 10
được yêu cầu
Ý kiến khác 27 5.4 12 4 6 6 4 8 5 10
Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện
46
Nhận xét chung:
Qua kết quả điều tra ta nhận thấy, phần lớn ý kiến đánh giá cơ sở vật chất
của Thư viện đã đáp ứng được yêu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy của sinh
viên, giảng viên trong Trường, tuy nhiên vẫn còn hạn chế. Cụ thể ý kiến đánh giá
của các đối tượng người dùng tin được thể hiện qua bảng và biểu đồ 2.9 ở trên.
Nhóm người dùng tin sinh viên:
Nhóm này khá hài lòng với chất lượng về cơ sở vật chất Thư viện vì đã đáp
ứng được yêu cầu cần thiết khi sử dụng Thư viện ví dụ như: bàn, ghế, đèn điện, diện
tích không gian phòng Thư viện, quạt trần, hệ thống tra cứu opac, hay mạng
internet…vì vậy mức độ đáp ứng được yêu cầu chiếm tỷ lệ cao nhất (53.3% trong
tổng số người dùng tin sinh viên).
Nhóm người CBNCGD:
Tương tự như nhóm người dùng tin sinh viên nhóm người dùng tin là
CBNCGD cũng đánh giá cao về mức độ đáp ứng được yêu cầu và khang trang hiện
đại (tỷ lệ 73% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).
Nhóm người CBLĐQL:
Nhóm người dùng tin cũng đánh giá cơ sở vật chất của Thư viện đã đáp ứng
được yêu cầu và khang trang, hiện đại (tỷ lệ 66% trong tổng số người dùng tin
CBLĐQL).
Nhóm người NCS – HVCH:
Giống như các nhóm trên, nhóm này đánh giá mức độ về cơ sở vật chất Thư
viện viện cũng là đã đáp ứng được yêu cầu và khang trang, hiện đại (tỷ lệ 70%
trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH).
2.2.3. Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thư viện
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Thư viện Trường Đại học Thương
Mại đã tạo ra được một số sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện phục vụ nhu
cầu tra cứu chính cho người dùng tin như: Hệ thống mục lục, thư mục thông báo
sách mới, bộ sưu tập tài liệu số và các dịch vụ thông tin như: Dịch vụ đọc tài liệu tại
chỗ, dịch vụ mượn về nhà, dịch vụ sao chép tài liệu, dịch vụ tra cứu trên internet…
47
Để đánh giá mức độ tốt hay chưa tốt của các sản phẩm và dịch vụ thông tin có trong
Thư viện, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS
HVCH
SL % SL % SL % SL % SL %
Mức độ 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
Tốt 248 49.6 155 51.6 47 11 22 25 50 47
Trung bình 170 34 100 33.3 34 19 38 17 34 34
Chưa tốt 82 16.4 45 15 19 20 40 8 16 19
Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ Thư viện
48
Nhận xét chung:
Nhìn vào kết quả điều tra trong bảng (2.10) về mức độ đáp ứng của các sản
phẩm và dịch vụ thông tin hiện có tại Thư viện tác giả nhận thấy phần lớn người
dùng tin đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ thông tin ở mức độ tốt và trung bình.
Nhìn chung Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội là Thư viện có cơ
sở vật chất khá tốt, khang trang, hiện đại, vì vậy phần lớn đã đáp ứng được khá tốt
về sản phẩm và dịch vụ thư viện cho người dùng tin, giúp người dùng tin thỏa mãn
được nhu cầu tin.
Người dùng tin sinh viên:
Nhóm sinh viên là nhóm thường xuyên sử dụng Thư viện thậm chí là sử
dụng nhiều nhất so với các nhóm khác nên việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ là
không thể thiếu. Phần lớn sinh viên đều hài lòng với chất lượng và mức độ đáp ứng
của sản phẩm và dịch vụ thư viện (tỷ lệ 51.6% trong tổng số người dùng tin sinh
viên). Tuy nhiên tỷ lệ đánh giá sản phẩm dịch vụ thư viện ở mức độ trung bình và
chưa tốt chiếm tỷ lệ cao hơn so với mức độ đáp ứng (chiếm tỷ lệ hơn 59% trong
tổng số người dùng tin sinh viên).
Người dùng tin CBNCGD:
Đây là nhóm sử dụng khá tích cực các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện họ
đánh giá khá cao các sản phẩm dịch vụ tại đây (tỷ lệ đáp ứng ở mức độ tốt là 47%
trong tổng số người dùng tin CBNCGD). Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá trung bình và
chưa tốt khá cao (53% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).
Người dùng tin CBLĐQL:
Phần lớn nhóm người dùng tin đều đánh giá các sản phẩm và dịch vụ của
Thư viện ở mức độ chưa tốt và trung bình (chiếm tỷ lệ 80% trong tổng số người
dùng tin CBLĐQL). CBLĐQL là những người có trình độ chuyên môn cao, thông
tin họ cần mang tính chuyên môn sâu, rộng nhưng họ không có nhiều thời gian lên
Thư viện, do đó họ luôn mong muốn có những sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá
trị gia tăng cao như: Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc, dịch vụ cung cấp thông
tin theo yêu cầu..., vì vậy họ chưa thực sự hài lòng với những sản phẩm và dịch vụ
thông tin hiện có tại Thư viện.
49
Người dùng tin NCS-HVCH:
Tương tự như các nhóm người dùng tin ở trên nhóm này cũng đánh giá đa số
mức độ đáp ứng của sản phẩm và dịch vụ Thư viện là tốt (tỷ lệ 50% trong tổng số
người dùng tin NCS-HVCH), mức trung bình và mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ khá
cao (tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin thuộc nhóm).
2.2.4. Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ
Thời gian phục vụ Thư viện hiện nay chủ yếu phục vụ trong giờ hành chính từ thứ 2
đến thứ 6 hàng tuần, trong đó:
Buổi sáng: Từ 7h30 đến 11h30.
Buổi chiều: Từ 13h30 đến 16h30.
Buổi tối: Từ 16h30 đến 20h30 nhưng chỉ phục vụ phòng đọc và phòng đa phương
tiện.
Thứ 7: Sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 16h30 nhưng chỉ phục vụ
phòng đọc và phòng đa phương tiện.
Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của Thư viện
Nhóm Đối tượng phục vụ
Tổng số Sinh viên CBNCGD CBLĐQL NCS
HVCH
SL % SL % SL % SL % SL %
Mức độ 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
Phù hợp 325 65 210 70 60 25 50 30 60 60
Chưa phù hợp 112 22.4 70 23.3 15 15 30 12 24 15
Ý kiến khá 63 12.6 20 6.7 25 10 20 8 16 25
50
Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ của thư viện
Nhận xét chung:
Nhìn chung mức độ đáp ứng về thời gian theo đánh giá của người dùng tin là
đã phù hợp chiếm tỉ trọng cao nhất (tỷ lệ 65% trong tổng số người dùng tin).
Người dùng tin sinh viên:
Sinh viên là nhóm khá chủ động về thời gian vì đăng kí tín chỉ theo thời gian
của mình nên việc lên thư viện khá thuận tiện, hơn nữa ở phòng đọc thư viện còn
mở cửa buổi tối rất phù hợp cho sinh viên lên học tập, là không gian lý tưởng cho
sinh viên, vì vậy sinh viên đánh giá cao về mức độ đáp ứng phù hợp về thời gian
phục vụ của Thư viện (tỷ lệ 70% trong tổng số người dùng tin sinh viên).
Người dùng tin CBNCGD:
CBNCGD là nhóm cũng không quá gò bó về thời gian vì vậy thời gian lên
Thư viện cũng được chủ động hơn, phù hợp với thời gian mở cửa của Thư viện nên
phần lớn nhóm này đánh giá thời gian mở cửa của Thư viện đã đáp ứng và phù hợp
(tỷ lệ 60% trong tổng số người dùng tin CBNCGD).
51
Người dùng tin CBLĐQL:
Nhóm người dùng tin đánh giá thời gian phục vụ của Thư viện đáp ứng và
phù hợp (tỷ lệ 50% trong tổng số người dùng tin CBLĐQL), bên cạnh đó mức độ
đánh giá chưa phù hợp vẫn tương đối cao (tỷ lệ 30% trong tổng số người dùng tin
thuộc nhóm).
Người dùng tin NCS-HVCH:
Nhóm người dùng tin đánh giá thời gian phục vụ của Thư viện là phù hợp (tỷ
lệ 60% trong tổng số người dùng tin NCS-HVCH). Về cơ bản thời giản mở cửa
phục vụ bạn đọc của thư viện khá phù hợp với thời gian của mọi đối tượng người
dùng tin, vì vậy mức độ phù hơp vẫn luôn được các đối tượng người dùng tin đánh
giá cao và khá hài lòng về thời gian phục vụ của Thư viện.
2.3. Nhận xét chung về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư
viện Trường Đại học Thương Mại
2.3.1. Điểm mạnh
a, Về nhu cầu tin của người dùng tin:
Nhu cầu tin của người dùng tin tại trường Đại học Thương Mại rất phong
phú, đa dạng, nhiều lĩnh vực nội dung, loại hình và ngôn ngữ tài liệu và có xu
hướng gắn với chương trình đào tạo của Trường.
Nhu cầu tin của người dùng tin được thể hiện ở nhiều mức độ cũng như nội
dung khác nhau. Các nhóm người dùng tin khác nhau lựa chọn các nhu cầu tin
tương ứng khác nhau phù hợp với mục đích học tập và nghiên cứu của họ. Nhóm
sinh viên lựa chọn nhu cầu tin tương đối sát với chuyên ngành được đào tạo, hình
thức tài liệu tập trung chủ yếu là giáo trình và sách chuyên ngành. Đây là nhóm
người dùng tin chiếm tỷ lệ lớn nhất trong Trường nên cần có những chính sách kích
thích và phát triển nhu cầu tin của họ. Nhu cầu sử dụng tài liệu bằng tiếng nước
ngoài của người dùng tin tương đối nhiều và ngày càng gia tăng, nhu cầu sử dụng
các dịch vụ hiện đại như truy cập thông tin trực tuyến có xu hướng phát triển.
Trong tất cả các nhu cầu tin được nghiên cứu trong bảng tổng hợp nhu cầu
tin, nhu cầu về dịch vụ mượn sách, giáo trình và tài liệu tham khảo chiếm tỷ lệ cao
nhất, đây là nhu cầu mang tính thường xuyên, ổn định cần thiết duy trì, đáp ứng tối
52
đa và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ; Địa điểm khai thác thông tin chủ
yếu của người dùng tin là tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.
Trong trường đại học nhu cầu sử dụng thông tin là một nhu cầu tất yếu bởi
hoạt động giảng dạy và học tập. Nhu cầu tin càng phát triển, hoạt động giảng dạy và
học tập càng được tích cực hóa dẫn tới chất lượng đào tạo được nâng cao.
b, Về khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường:
Thư viện Trường đã bước đầu đáp ứng phần nào nhu cầu tin của người dùng
tin trong Trường trên các khía cạnh: Số lượng chất lượng nguồn lực thông tin, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Thư viện, sản phẩm dịch vụ thông tin thư
viện, tổ chức phục vụ bạn đọc.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin thư viện, Thư viện Trường Đại
học Thương Mại hiện nay đã và đang từng bước cải tiến công tác phục vụ bạn đọc
cũng như không ngừng đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu tin của người dùng tin.
+ Về nguồn lực thông tin của Thư viện:
Nguồn lực thông tin có số lượng tương đối phong phú đa dạng và có sự cập
nhật thường xuyên bên cạnh tài liệu truyền thống còn có các tài liệu điện tử nội sinh
và tài liệu mua bản quyền từ các nhà cung cấp đáng tin cậy.
Chất lượng nguồn lực thông tin ngày càng được cải thiện, phù hợp với các
chuyên ngành đào tạo và nhu cầu của người dùng tin.
+ Về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Thư viện:
Để có bước chuyển biến rõ rệt, làm thay đổi từng khâu, từng công đoạn trong
toàn bộ công tác thông tin thư viện phải kể đến việc ứng dụng phần mềm quản lý
thư viện vào công tác xử lý tài liệu cũng như công tác phục vụ bạn đọc. Tiến tới
Thư viện Trường sẽ tiến hành ứng dụng công nghệ, thẻ từ vào dịch vụ mượn, trả tài
liệu.
+ Tổ chức phục vụ bạn đọc:
Thư viện thường triển khai hoạt động tổ chức “ hướng dẫn sinh viên năm thứ
nhất sử dụng thư viện”, sau đó sẽ cung cấp cho các lớp học danh mục giáo trình
nhằm giới thiệu cụ thể các loại giáo trình có trong Thư viện. Phương thức này vừa
53
giúp các bạn sinh viên năm thứ nhất có thể mua hoặc mượn được giáo trình một
cách nhanh chóng đồng thời giúp cán bộ thư viện tiết kiệm thời gian và công sức.
Tuy nhiên, dịch vụ này mới được triển khai nên chưa thu hút được sự quan tâm ủng
hộ của người dùng tin, nhiều sinh viên còn rất bỡ ngỡ với các dịch vụ hiện có trong
Thư viện.
Thời gian phục vụ bạn đọc của Thư viện phù hợp với phần lớn đối tượng
người dùng tin khác nhau.
Thái độ phục vụ của nhân lực thư viện được đánh giá tốt, nhiệt tình.
+ Sản phẩm - Dịch vụ thông tin của Thư viện:
Sản phẩm dịch vụ thông tin ở Thư viện tương đối phong phú và về cơ bản
đáp ứng được một phần nhu cầu tin của người dùng tin, góp phần thúc đẩy nhu cầu
tin phát triển và góp phần không nhỏ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học
tập của người dùng tin.
Thư viện đã tạo điều kiện thuận lợi cho người học và cán bộ, giảng viên
trong Trường, Thư viện ban hành nội quy quy định cụ thể về thời gian hoạt động,
trách nhiệm và quyền lợi của bạn đọc khi đến Thư viện.
+ Nhân lực thư viện:
Với trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm, kinh nghiệm yêu nghề các cán
bộ Thư viện của Trường thực hiện rất tốt công việc của mình, hòa đồng, vui vẻ
nhiệt tình hướng dẫn bạn đọc, trả lời các thắc mắc của bạn đọc về thư viện. Vì vậy
bạn đọc cảm thấy rất thoải mái, dễ chịu khi đến Thư viện.
2.4.2. Điểm yếu
Bên cạnh những ưu điểm, hoạt động Thông tin Thư viện tại Thư viện Trường
Đại học Thương Mại còn gặp phải nhiều hạn chế. Những hạn chế trong hoạt động
thông tin có ảnh hưởng tới nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của người
dùng tin.
Đôi lúc người dùng tin bị từ chối khi đưa ra yêu cầu cung cấp thông tin do
người dùng tin có số lượng lớn, nguồn lực thông tin của Thư viện hạn chế nên cùng
một thời điểm không thể đáp ứng được yêu cầu tin của người dùng tin.
54
Tài liệu Thư viện được tổ chức sắp xếp không đúng vị trí khiến cho bạn đọc
thư viện không tìm được tài liệu mình cần.
Số lượng và chất lượng của nguồn lực thông tin tại Thư viện còn hạn chế. Về
loại hình, Thư viện chỉ tập trung bổ sung tài liệu dạng sách và tài liệu nội sinh mà
không quan tâm nhiều đến tài liệu báo, tạp chí khoa học. Về nội dung tài liệu còn
chưa đa dạng.
Nhu cầu tin của người dùng tin tuy đã phát triển nhưng chưa toàn diện. Nhu
cầu tin về một số lĩnh vực quan trọng trong môi trường giáo dục hiện đại còn hạn
chế. Ví dụ nhu cầu đọc tài liệu bằng tiếng nước ngoài còn hạn chế so với yêu cầu
đào tạo: tiếng Trung chỉ chiếm (tỷ lệ 33.4% trong tổng số người dùng tin), tiếng
Pháp (tỷ lệ 26.4% trong tổng số người dùng tin), trong khi đây là hai ngành được
đào tạo chính quy của khoa Ngoại ngữ trong nhiều năm. Mặt khác, để nâng cao chất
lượng đào tạo không chỉ đội ngũ giảng viên mà cả sinh viên cũng cần phải tăng
cường khả năng tiếp thu thông tin bằng tiếng nước ngoài, bởi đây là kênh thông tin
quan trọng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chất lượng của một số sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện còn chưa
cao nên còn không đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin. Các dịch vụ Thư viện
hiện đại vẫn còn chưa được phát triển.
2.4.3. Nguyên nhân
Trình độ ngoại ngữ: Các tài liệu nước ngoài có tại Thư viện mặc dù chưa
thực sự phong phú và đa dạng nhưng với số lượng tài liệu hiện có trong Thư viện
cũng vẫn chưa được người dùng tin sử dụng hiệu quả do trình độ ngoại ngữ của
người dùng tin còn hạn chế.
Kinh nghiệm triển khai các sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện hiện
đại còn yếu: Nguồn nhân lực tuy có chất lượng cao nhưng chưa có kinh nghiệm
triển khai các sản phẩm và dịch vụ đặc thù phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu,
trình độ công nghệ thông tin chưa đồng đều.
Cơ sở vật chất chưa đảm bảo: Về cơ sở vật chất cũng đã đáp ứng được cơ
bản về hoạt động Thư viện tuy nhiên chưa thật thỏa mãn nhu cầu của người dùng
tin. Như vậy, Thư viện cần phải đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ,
55
đáp ứng nhu cầu tin hiện tại của người dùng tin, đồng thời kích thích nhu cầu tin
của họ phát triển hơn nữa. Đó chính là yếu tố vô cùng quan trọng đảm bảo chất
lượng đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường.
Tiểu kết
Qua chương 2 tác giả đã làm rõ vấn đề thực trạng nhu cầu tin và khả năng
đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện trường Đại học Thương Mại.
Nhìn chung nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường khá phong
phú đa dạng về nội dung, loại hình tài liệu, ngôn ngữ tài liệu. Người dùng tin cũng
rất quan tâm đến sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện đáp ứng nhu cầu tin của
bản thân. Do đó tần suất lên sử dụng Thư viện Trường của các nhóm người dùng tin
tương đối thường xuyên.
Trước thực tế nhu cầu của người dùng tin, Thư viện Trường đã thực hiện các
giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ thông tin, xây dựng phát triển nguồn lực
thông tin, tăng cường thời gian phục vụ, đầu tư cơ sở vật chất của Thư viện nhằm
thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.
Từ thực trạng trên, tác giả đã đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu tin và khả
năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại, chỉ ra các
điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp và thiết thực sẽ được trình bày cụ thể trong nội dung chương 3.
56
Chương 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHU CẦU TIN
TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin
3.1.1. Nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin
Phục vụ bạn đọc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi Thư viện, có vai
trò lớn trong việc giúp bạn đọc khai thác triệt để nội dung kho tài liệu, tìm và lựa
chọn tài liệu nhanh chóng, phù hợp, phục vụ việc nghiên cứu của cán bọ lãnh đạo,
cán bộ nghiên cứu, việc học tập của học sinh, sinh viên và nâng cao trình độ hiểu
biết của quần chúng nhân dân
Trước xu thế phát triển của hoạt động Thông tin – Thư viện trên thế giới và
xuất phát từ nhhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương
Mại, nhằm tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người
dùng tin, tôi xin đưa ra một số định hướng phát phiển như sau:
Công tác phục vụ bạn đọc được coi là bộ phận không thể thiếu của hoạt động
thư viện. Đổi mới phương thức phục vụ bạn đọc bằng hình thưc tự chọn tài liệu
(kho mở) phải được đưa ra làm mục tiêu hàng đầu trong công tác phục vụ của thư
viện. Phấn đấu Thư viện Trường Đại học Thương mại đều tổ chức được các phòng
đọc, phòng mượn tự chọn cho mọi loại hình tài liệu.
Các kho tài liệu phải đảm bảo phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng thông tin
đầy đủ, phù hợp, chính xác và nhanh nhất đối với nhu cầu khai thác và sử dụng tài
liệu của bạn đọc, lấy việc đáp ứng các nhu cầu thông tin tài liệu nhằm thực hiện
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa là ưu tiên hàng đầu.
Mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện
tạo điều kiện hỗ trợ cho việc phục vụ hiệu quả tại các kho mở, chủ động, năng
động, sáng tạo trong việc tổ chức và phục vụ các kho tài liệu, tạo không khí gây ấn
tượng tốt trong bạn đọc.
Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phục vụ bạn
đọc: Tiếp tục hoàn thiện CSDL sách, CSDL LV, CSDL LA, tạo lập CSDL trích,
báo, tạp chí, xây dựng CSDL tài liệu tiếng nước ngoài… Ứng dụng phần mềm tích
57
hợp quản lý tài liệu tại các phòng phục vụ; kết nối các mạng trong nước và quốc tế
đảm bảo cho người dùng tin có thể trực tiếp tra cứu, khai thác các nguồn lực thông
tin trong và ngoài nước
Thiết lập và đẩy mạnh sự phối hợp của các Thư viện trong hệ thống nói riêng
và trong cả nước nói chung để thống nhất nghiệp vụ, phổ biến các kinh nghiệm tổ
chức và chia sẻ nguồn thông tin tài liệu phục vụ bạn đọc. Tăng cường mở rộng mối
quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tăng cường nguồn thông tin tư liệu, cơ sở vật chất và
đào tạo nhân lực Thư viện.
Thư viện phải xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ phục vụ đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu của Thư viện hiện đại. Những cán bộ làm
công tác phục vụ phải thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực thông tin, về phong cách giao tiếp, tâm lý ứng xử và các kỹ năng sử dụng
các trang thiết bị hiện đại.
Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn đào tạo người dùng tin về cách sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện; hướng dẫn người dùng tin tra tìm tài
liệu tại các kho mở, đóng; giáo dục ý thức bảo vệ tài liệu của người dùng; nghiên
cứu và chủ động đáp ứng nhu cầu tài liệu của bạn đọc; thu thập các thông tin phản
hồi từ người sử dụng, nghiên cứu mức độ đáp ứng của vốn tài liệu tại các kho mở,
kho đóng để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Thư viện có thể tổ chức phục vụ người dùng tin ở các phòng vào thứ 7 hàng
tuần chứ không riêng gì phòng đọc và đa phương tiện để đảm bảo các đối tượng
người dùng tin đều có cơ hội được sử dụng các sản phẩm dịch vụ Thư viện.
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo về số lượng và chất lượng
3.1.2.1. Lựa chọn nguồn phát triển nguồn lực thông tin đáng tin cậy
Nguồn lực thông tin là thành phần quan trọng để hình thành nên hoạt động
Thông tin – Thư viện. Chất lượng nguồn lực thông tin ảnh hưởng tới việc thoả mãn
tối đa nhu cầu thông tin cho người dùng tin. Để củng cố và phát triển nguồn lực
thông tin phù hợp với nhu cầu của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học
Thương Mại cần phải làm tốt công tác bổ sung vốn tài liệu trên cơ sở nắm bắt rõ
nhu cầu tin của người dùng tin để xây dựng chính sách bổ sung vốn tài liệu.
58
Kinh phí cho công tác bổ sung tài liệu của hoạt động Thư viện Trường Đại
học Thương Mại cơ bản chỉ dựa trên nguồn tài chính của Trường thông qua sự giám
sát và phân bổ của nhà trường. Hàng năm, để chuẩn bị nguồn kinh phí hoạt động
cho năm sau thì ngay từ cuối năm trước Thư viện phải có kế hoạch dự trù mua tài
liệu cho năm sau, với số lượng và số kinh phí cụ thể trình Ban Giám Hiệu để Nhà
Trường căn cứ vào kế hoạch cụ thể của Thư viện mà cấp. Vì vậy, cần có sự phối
hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng để có nguồn kinh phí ổn định lâu dài
đảm bảo công tác bổ sung từng năm của Thư viện.
Thư viện Trường cần khai thác triệt để nguồn trao đổi tài liệu giữa các Thư
viện trong cùng hệ thống và giữa các thư viện có sự tương đồng về đối tượng phục
vụ và chuyên ngành đào tạo.
Khuyến khích các nguồn tài liệu được tặng biếu và tài trợ. Các loại tài liệu
này thường có giá trị sử dụng cao, khả năng tìm được ngoài thị trường hạn chế hoặc
mang tính chất lưu hành nội bộ. Thư viện của Trường thường được các giảng viên,
nhà lãnh đạo trong và ngoài trường tặng các tài liệu mới xuất bản hoặc các tài liệu
không tái bản nhưng số lượng còn ít. Vì thế, Thư viện cần xây dựng cơ chế khuyến
khích bạn đọc tặng tài liệu lại cho thư viện. Hiện nay, bên cạnh nguồn bổ sung từ
ngân sách nhà nước, Thư viện còn nhận được tài liệu tài trợ từ các tổ chức, các cơ
quan thông tin, các cá nhân trong và ngoài nước, thu thập tài liệu nội sinh gồm các
thiết kế tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ do các cán
bộ, giảng viện trong Trường đã nghiên cứu… Quy trình bổ sung tài liệu được thực
hiện bởi nhiều công đoạn, song công đoạn có nhiều ý nghĩa nhất đó là Thư viện
luôn gửi danh mục tài liệu mới cần bổ sung về các khoa để lấy yêu cầu của ban chủ
nhiệm và tổ trưởng bộ môn trước khi bổ sung tài liệu. Công việc này giúp Thư viện
lựa chọn tài liệu có định hướng, sát với chuyên ngành đào tạo của Trường, tránh
lãng phí.
Bên cạnh đó hiện nay số lượng tài liệu chuyên ngành do các cán bộ, giảng
viên trong Trường biên soạn tương đối nhiều, Thư viện cần phối hợp và khai thác
một cách tốt nhất để tăng cường vốn tài liệu này. Số lượng các công trình khoa học,
bài viết, bài tham luận của cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên hiện nay ở
59
Trường rất phong phú đa dạng, song cần có quy định, các biện pháp cụ thể để đăng
ký, thu thập, quản lý... làm giàu thêm vốn tài liệu đặc trưng của Thư viện.
Đối với các tài liệu được tải về trên mạng, Thư viện cần xem xét kỹ về nguồn
gốc, giá trị, độ tin cậy, trình độ uy tín của tác giả, đối tượng độc giả mà tài liệu
hướng tới, thời gian ban hành tài liệu trước khi lựa chọn tài liệu. Nguồn này thường
rất phong phú đa dạng, xong để lựa chọn phù hợp và khoa học thì cần có các tiêu
chí hợp lý để chọn lựa tránh chọn lựa mang tính chủ quan, không toàn diện của cán
bộ bổ sung.
Đối với tài liệu bổ sung theo hình thức mua: Trên thị trường có rất nhiều nhà
xuất bản với số lượng tài liệu khổng lồ. Đối với tài liệu giáo trình và tham khảo các
học phần chuyên ngành, Thư viện Trường có thể chọn các nhà xuất bản trường Đại
học có uy tín về đào tạo và chuẩn về chuyên ngành đào tạo như: Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại hoc Quốc gia Hà Nội,…Như vậy mức độ
tin cậy sẽ cao hơn so với tài liệu ngoài thị trường. Ngoài ra, Thư viện có thể mua tài
liệu từ các nhà xuất bản có uy tín lâu năm về lĩnh vực xuất bản để tránh mua phải
sách lậu.
3.1.2.2. Thanh lý tài liệu lỗi thời
Song song với việc bổ sung tài liệu, Thư viện cần có kế hoạch thanh lọc tài
liệu, loại bỏ những tài liệu không thuộc diện phục vụ như thừa bản, trùng bản, tài
liệu có nội dung không còn phù hợp với hiện tại và không còn ý nghĩa sử dụng.
Đặc biệt với kho tài liệu tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp, Thư viện cần
loại bỏ những tài liệu lỗi thời, không phù hợp để phục vụ hiệu quả tốt nhất cho học
tập và nghiên cứu của sinh viên, giảng viên cán bộ trong Trường.
Với tài liệu được nhiều người dùng tin sử dụng cần tiến hành số hóa, như các
tài liệu giáo trình do cán bộ của Trường viết, một số luận án có giá trị được nhiều
người dùng tin quan tâm, sử dụng. Hàng năm Thư viện cần duy trì hoạt động bảo
quản và tu sửa tài liệu định kỳ.
60
3.1.2.3. Đa dạng hóa nguồn lực thông tin
Thư viện Trường cần phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với điều kiện về
tài chính, nhân lực, người dùng tin và chức năng nhiệm vụ của mình. Tránh bổ sung
nguồn lực thông tin quá tay gây lãng phí ngân sách của Thư viện.
Đối với tài liệu ngoại văn:
Tăng tỷ lệ số lượng tài liệu ngoại văn bằng các ngôn ngữ quốc tế hay ngôn
ngữ do các đối tác trong đào tạo của nhà trường hướng tới như: Tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nga.
Đảm bảo chất lượng về mặt nội dung của tài liệu ngoại văn thông qua việc
thành lập hội đồng bổ sung nguồn lực thông tin gồm nhiều cá nhân có kỹ năng sử
dụng ngoại ngữ hoặc có thể kết hợp với giảng viên có kinh nghiệm trong các khoa
để thẩm định nội dung của tài liệu ngoại văn trước khi tiến hành bổ sung và phục vụ
người dùng tin.
Đối với tài liệu điện tử:
Tăng cường số lượng tài liệu điện tử như: CD ROM, sách điện tử, CSDL,...
Đảm bảo chất lượng về nội dung của tài liệu điện tử thông qua việc xây dựng
cơ chế thẩm định giá trị nguồn tài liệu điện tử, đặc biệt tài liệu điện tử có nguồn gốc
trên internet.
Xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở phục vụ giáo dục đào tạo.
Thư viện cần thường xuyên hồi cố và cập nhật các CSDL đã được xây dựng.
3.1.2.4. Phát triển các nguồn học liệu mở phục vụ đào tạo chuyên ngành
Biện pháp 1: Tăng cường bổ sung và quảng bá các nguồn học liệu mở
Tăng cường bổ sung nguồn học liệu mở
Hiện tại Thư viện Trường cũng ký hợp đồng mua bản quyền sử dụng một số
nguồn học liệu mở (đã được giới thiệu tại chương 1) song số lượng và nội dung còn
bị nhiều hạn chế nhất định.
Thư viện Trường cần bổ sung thêm nguồn tài liệu điện tử mua quyền truy
cập từ các nhà xuất bản nước ngoài như:
ScienceDirect: CSDL toàn văn các tạp chí khoa học với các chủ đề thế mạnh
về lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật, y học, xã hội và nhân văn.
61
SpringerLink: CSDL đa ngành, cung cấp các bài báo, tạp chí và sách điện tử
có thế mạnh là các lĩnh vực y học, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân
văn.
Proquest: CSDL đa ngành, cung cấp các bài báo, tạp chí, luận án, tài liệu hội
nghị, công trình nghiên cứu dưới dạng tóm tắt, toàn văn, hình ảnh và đồ họa.
Quảng bá giới thiệu, hướng dẫn sử dụng các nguồn học liệu mở
Để các hình thức quảng bá hữu ích và thu hút người dùng tin, những công tác
sau được chú trọng thực hiện
Biên soạn, thiết kế đẹp mắt các tài liệu hướng dẫn tra cứu, sử dụng nguồn
học liệu mở
Thiết kết banner trên web giới thiệu các nguồn học liệu mở
Sử dụng logo các nguồn học liệu mở để thu hút người dùng tin
Thiết kế trò chơi, câu đố tìm kiếm từ các nguồn học liệu mở, trao quà tặng
cho người dùng tin trả lời đúng
Thay đổi hình bìa facebook của thư viện bằng logo hoặc hình ảnh giới thiệu
về nguồn học liệu mở.
Công tác hướng dẫn sử dụng các nguồn học liệu mở: Đểngười dùng tin có
thể hiểu và khai thác thành thạo các nguồn tài nguyên mở do thư viện cung cấp,
Thư viện Trường cần phải đưa ra những hướng dẫn cần thiết để giúp họ có thể tìm
kiếm, sử dụng thông tin tốt hơn, hoặc hiểu rõ hơn về những nguồn học liệu này.
Việc định hướng, hướng dẫn người sử dụng phải được tổ chức dựa trên các yêu cầu,
sở thích và tâm lý của người sử dụng nhưng vẫn đảm bảo truyền tải, định hướng
được cho họ những kiến thức cần thiết. Vì vậy, Trung tâm Thông tin Thư viện
Trường cần thực hiện hướng dẫn sử dụng với nhiều nội dung và hình thức khác
nhau, bao gồm: Hướng dẫn sử dụng bằng cách tiếp xúc trực tiếp với người dùng tin
(face to face) hoặc qua email, điện thoại, facebook, chat qua website Thư viện; Tổ
chức các khóa tập huấn (training workshops); Phổ biến tài liệu hướng dẫn dưới
dạng in hay trực tuyến được thiết kế dễ hiểu và bố trí hợp lý tại nhiều nơi khác nhau
như trên website, tại các máy tra cứu OPAC, các khu vực đọc (Printed or online
materials); Kết hợp với các Khoa, Bộ môn tổ chức lớp tập huấn chuyên sâu cho sinh
62
viên, học viên sau đại học và giảng viên sử dụng các nguồn tài liệu điện tử, nguồn
học liệu mở chuyên ngành.
Hoạt động quảng bá và hướng dẫn truy cập tốt sẽ nâng lượng người truy cập sử
dụng các nguồn học liệu mở ngày càng nhiều. Ngoài việc giới thiệu quảng bá và
hướng dẫn sử dụng các nguồn học liệu mở thì Thư viện Trường cũng phải giáo dục,
hoặc cung cấp các kiến thức về luật sở hữu trí tuệ, nghị định về Quyền tác giả, công
ước quốc tế Bern.
Biện pháp 2: Đảm bảo chất lượng và an toàn thông tin điện tử
Hiện tại, xuất bản khoa học điện tử là một chủ đề tranh luận nóng. Nhiều
khái niệm tập trung quanh các câu hỏi về thông tin và phẩm chất trí tuệ. Các vấn đề
an toàn và điều khiển liên quan tới các vấn đề chất lượng. Thư viện Trường cần
xem xét vấn đề an toàn ở một số khía cạnh sau:
Độ tin cậy: bảo vệ truy cập tới nội dung thông tin, đặc biệt là thông tin nhạy
cảm, như là thông tin cá nhân.
Tính xác thực: quy thông tin cho tác giả chính xác và xác nhận nó là gốc,
chính xác và gần đúng. Điều này có thể là khó khăn đặc biệt trong một môi trường
nhiều tác giả và nhiều ấn bản.
Tính toàn vẹn: bảo vệ nội dung thông tin khỏi sửa đổi không hợp pháp. Loại
an toàn này đòi hỏi một sự cân bằng giữa cho việc phép cập nhật hợp pháp dễ dàng
và ngăn cản cập nhật không hợp pháp.
Tính chính xác: bảo vệ truy cập thông tin và thông tin sử dụng khỏi sự truy
cập và sử dụng không hợp pháp.
Biện pháp 3: Phát triển nguồn truy cập mở trong hoạt động của Thư viện
Xây dựng kho nội bộ: Kho nội bộ là những kho lưu trữ tài liệu số và cho phép
truy cập mở, nơi mà người sử dụng có thể truy cập được toàn văn của tài liệu thông
qua mạng Internet. Kho nội bộ sẽ chứa bài viết, kết quả nghiên cứu thu thập được từ
các cán bộ, giảng viên trong trường và cả học viên thuộc các hệ đào tạo sau đại học
của Trường.
Xây dựng danh mục tạp chí truy cập mở: Tạp chí truy cập mở là một bước tiến
quan trọng khác trong truy cập mở, đây là việc tạo ra các tạp chí truy cập mở hoàn
63
toàn mới hoặc chuyển đổi các tạp chí hiện tại sang hình thức truy cập mở. Thư viện
Trường cần tập hợp, chọn lọc và xây dựng danh mục các tạp chí truy cập mở chất
lượng cao, đã được thẩm định phù hợp ngành, lĩnh vực đào tạo của Trường. Ngoài
ra, Thư viện Trường cũng có thể hợp tác thực hiện việc xây dựng, chia sẻ danh mục
tạp chí này với các thư viện khác trong cùng hệ thống.
Để phát huy hiệu quả sử dụng của kho nội bộ và danh mục tạp chí mở nói
trên, Thư viện nên chú trọng các hoạt động quảng bá và các hoạt động hỗ trợ sử
dụng các nguồn truy cập mở.
3.1.2.5. Tăng cường số hóa tài liệu
Giải pháp số hóa tài liệu là một hình thức chuyển đổi các dữ liệu truyền
thống thành dạng dữ liệu số mà máy tính có thể hiểu được. Thông thường các dữ
liệu dạng chữ, hình ảnh, âm thanh… sử dụng trên máy tính và được máy tính nhận
biết đúng định dạng, được gọi chung là dữ liệu số [24]
Có thể nói rằng giải pháp số hóa tài liệu đã thực sự trở thành vấn đề cấp bách
hàng đầu không thể thiếu đối với các thư viện vì nó tạo ra sự khác biệt về tốc độ và
tư duy vượt trội, tiết kiệm không gian lưu trữ. Các ứng dụng có tính kết nối nhanh
chóng, chức năng chuyên biệt được chú trọng và việc quản lý, chia sẻvà kiểm soát
thông tin hiệu quả sẽ là điểm mấu. Vì vậy Thư viện Trường cần quan tâm và tăng
cường phát huy hơn nữa dịch vụ số hóa tài liệu để dễ dàng hơn trong quản lý, lưu
trữ và không gian thư viện, để phục vụ bạn đọc thuận tiện nhanh chóng hơn.
Các bước Thư viện cần lưu ý thực hiện:
Thư viện cần lựa chọn nguồn tài liệu cần số hóa (sách giáo trình chuyên
ngành, tạp chí chuyên ngành, tài liệu nội sinh có giá trị cần được ưu tiên);
Nhân lực tiến hành số hóa cần có trình độ nhất định về công nghệ thông tin
và kiến thức chuyên ngành thư viện;
Thư viện cần trang bị máy scan, máy tính, đường truyền dữ liệu và xây dựng
được kho tài liệu số hóa theo loại hình tài liệu hoặc chuyên ngành đào tạo.
3.1.3. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ Thông tin-Thư viện
Việc bổ sung tài liệu, chia sẻ, làm giàu nguồn lực thông tin cho Thư viện sẽ
vô cùng có ý nghĩa khi tất cả tài liệu thông tin đó đến được với người dùng tin. Phát
64
triển, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin chính là cách làm thiết
thực giúp người dùng tin khai thác, sử dụng thông tin một cách có hiệu quả. SP -
DV thông tin đa dạng, phong phú sẽ giúp người dùng tin tiếp cận thông tin nhanh
chóng, chính xác, đầy đủ, phù hợp với mục đích sử dụng.
Theo kết quả điều tra cho thấy hầu hết các nhóm đối tượng người dùng tin
đều có nhu cầu và mong muốn sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin khi đến
Thư viện. Có một số dịch vụ thông tin được người dùng tin sử dụng và đánh giá cao
như dịch vụ sao chép tài liệu, dịch vụ tra cứu tài trên internet. Điều này cho thấy
Thư viện cần tiếp tục cung cấp những sản phẩm và dịch vụ hiện có. Đồng thời cần
chuẩn hoá công tác xử lý tài liệu, xử lý thông tin hơn nữa để các sản phẩm và dịch
vụ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của người dùng tin.
Chính sách của Thư viện cần linh hoạt hơn nữa tạo tâm lý thoải mái cho
người dùng tin đến thư viện. Thư viện nên có chế độ khuyến khích người dùng tin
làm cộng tác viên cho Thư viện nhằm tạo mối quan hệ thân thiện giữa người dùng
tin với nhân lực thư viện. Các cộng tác viên này sẽ giúp thư viện quảng bá được
hình ảnh tốt đẹp của thư viện đến với mọi người. Xây dựng mối quan hệ hai chiều
giữa người dùng tin và Thư viện; tiếp thu có chọn lọc và kịp thời điều chỉnh các
hoạt động để thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tin cho người dùng tin; tổ chức
thường xuyên các buổi “Hội nghị bạn đọc” và điều tra nhu cầu tin của các đối tượng
người dùng tin; nên có hòm thư góp ý hoặc sổ góp ý tại Thư viện.
Thư viện cần xây dựng chiến lược lâu dài cho phát triển các sản phẩm dịch
vụ thư viện hiện đại theo xu thế cách mạng khoa học công nghệ 4.0 như: CSDL
toàn văn tạp chí khoa học, CSDL tài liệu hội nghị hội thảo, dịch vụ tư vấn thông tin,
dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc,...
Nâng cao chất lượng của dịch vụ photo tài liệu: Giao trực tiếp cho cán bộ
chuyên trách sao chụp tài liệu để họ có thể tự nhận tài liệu từ các phòng và hẹn trả
người dùng tin đúng giờ. Hiện nay nhu cầu photo tài liệu tăng nhanh, ai cũng muốn
được đáp ứng nhanh chóng, hoặc trả tài liệu đúng hẹn, song vì chưa bố trí nhân sự
hợp lý nên cán bộ trực tiếp làm tại các bộ phận vừa phải phục vụ số lượng người
65
dùng tin rất đông lại phải tự mang tài liệu đi photo nên rất mệt mỏi. Thời gian hẹn
trả cho người dùng tin khá lâu như vậy rất không thuận tiện cho họ
Phát triển dịch vụ đáp ứng nguồn tin từ thư viện khác như: dịch vụ cung cấp
tài liệu từ thư viện khác, dịch vụ cung cấp thông tin có chọn lọc với hình thức người
dùng tin phải chi trả kinh phí; phát triển các dịch vụ phục vụ các đối tượng là cán bộ
quản lý, nghiên cứu, giảng dạy như: dịch vụ dịch tài liệu, dịch vụ biên soạn tổng
quan, tổng luận v..v.
3.1.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường đã được hình thành và
phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tin ngày càng cao, công nghệ thông tin ngày càng phát
triển và được ứng dụng rộng rãi trong mọi hoạt động của đời sống đã tạo ra cơ hội
cũng như thách thức cho hoạt động thông tin KH&CN. Nhu cầu tin ngày càng tăng,
công cụ thu thập, xử lý và truyền tải thông tin ngày càng hoàn thiện là cơ hội để
hoạt động thông tin phát triển. Do vậy tin học hóa hoạt động thông tin thư viện là xu
thế phát triển tất yếu của các cơ quan Thông tin Thư viện nói chung và Thư viện
trường Đại học Thương Mại nói riêng. Nếu các cơ quan thông tin thư viện không có
đủ tiềm lực thông tin, không tận dụng được lợi thế của hoạt động thông tin, không
có khả năng phục vụ thông tin có hiệu quả thì vị thế sẽ dần suy giảm.
Để đạt được hiệu quả trong công việc cung cấp thông tin, thỏa mã tối đa nhu
cầu tin của người dùng tin, Thư viện cần tạo ra nhiều cơ hội cho người dùng tin
được tiếp cận với nguồn tin một cách nhanh chóng, đầy đủ và đa chiều hơn. Cụ thể:
Duy trì và phát triển hơn nữa phần mềm quản lý Thư viện, tạo điều kiện cho
việc quản lý bạn đọc cũng như quản lý tài liệu được tốt hơn, đồng thời nâng cao
chất lượng tra cứu thông tin của người dùng tin.
Xây dựng các hệ thống thông tin (bao gồm các CSDL): Tiếp tục duy trì và
không ngừng nâng cấp bộ sưu tập tài liệu số, làm phong phú về số lượng, hoàn thiệu
về mặt nội dung của nguồn tài liệu số bằng việc đầu tư kinh phí mua những tài liệu
có giá trị cao.
Chuẩn hóa việc tổ chức và xây dựng các hệ thống thông tin (các chuẩn mô
tả, trao đổi, phân loại...), tạo điều kiện thuận lợi để tích hợp thông tin trong các hệ
66
thống thông tin cũng như trao đổi thông tin với các cơ quan Thông tin Thư viện
khác.
Nhanh chóng hình thành Thư viện điện tử, coi việc tổ chức, xây dựng nguồn
dữ liệu điện tử là cốt lõi của một Thư viện điện tử, từ đó có chính sách phù hợp, đặc
biệt là về mặt tài chính, để thu thập, xử lý và quản lý thống nhất nguồn tin điện tử.
3.1.5. Nâng cao năng lực trình độ của nhân lực Thư viện
Người nhân lực Thư viện vừa là chủ thể đóng vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động cũng như phát triển của cơ quan Thông tin - Thư viện, vừa là cầu
nối giữa nguồn lực thông tin và người dùng tin.
Để nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thư viện cũng như đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho người dùng tin thì việc nâng cao trình độ
cho nhân lực Thông tin - Thư viện là điều cần thiết, phải được tiến hành thường
xuyên và liên tục. Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào từng khâu
trong hoạt động Thông tin – Thư viện đã làm thay đổi, chuyển dịch căn bản tính
chất nghề nghiệp. Từ quan điểm lao động trong hoạt động Thông tin – Thư viện là
một “công việc” mang tính thụ động, nhàm chán, không cần tư duy nay đã trở thành
một “nghề”, một công việc đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với
công nghệ mới, vận hành và làm chủ những phương tiện kỹ thuật để phục vụ hiệu
quả công việc của mình.
Để phục vụ có hiệu quả cao và có thể xây dựng đội ngũ nhân lực Thư viện
chuyên nghiệp làm chủ mô hình Thư viện hiện đại trong thời gian tiếp theo thì vấn
đề nâng cao trình độ cần được chú ý ngay từ bây giờ để có thể làm nền tảng phát
triển trong thời gian tới. Nhân lực Thư viện cần được bổ sung thêm về mặt số lượng
và trang bị những kiến thức sau:
Có kiến thức vững vàng về khoa học Thông tin – Thư viện bao gồm cả kiến
thức về công nghệ thông tin, về ngoại ngữ. Có kỹ năng thuần thục xử lý thông tin,
tài liệu, đồng thời có kỹ năng quản lý thư viện hiện đại.
Có kỹ năng giao tiếp tốt với người dùng tin và kỹ năng làm việc theo nhóm.
Có khả năng Marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin tư liệu với người
dùng tin.
67
Kiến thức về năng lực thông tin và vận dụng năng lực thông tin vào lựa chọn,
tổ chức, tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin hiệu quả.
Thư viện hiện tại có số lượng cán bộ không quá nhiều (15 cán bộ) nhưng có
thuận lợi là các cán bộ đều ở độ tuổi trẻ, năng động có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và được đào tạo đúng chuyên ngành, có trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, trên
thực tế, đội ngũ nhân lực Thư viện vẫn còn nhiều hạn chế về kỹ năng công nghệ
thông tin, trình độ ngoại ngữ, năng lực thông tin. Số lượng nhân lực có khả năng về
công nghệ thông tin vẫn còn thiếu để có thể đảm trách được các yêu cầu công việc
đặt ra. Một số nhân lực Thư viện tuy được đào tạo nghiệp vụ nhưng vẫn chưa đáp
ứng được hoạt động thông tin trong cơ chế thị trường hiện nay vì kiến thức về công
nghệ thông tin và ngoại ngữ còn hạn chế. Do đó, cần phải có giải pháp để đào tạo
lại nhân lực Thư viện với những nội dung sau:
Về cơ cấu nhân lực Thông tin - Thư viện, ngoài những người được đào tạo
đúng chuyên ngành thông tin thư viện, đáp ứng đủ nhu cầu về công việc chuyên
môn của Thư viện nên cần thiết phải có thêm nhân lực đào tạo chuyên ngành công
nghệ thông tin để xử lý những vấn đề về hệ thống mạng thông tin trong thư viện và
có thêm nhân lực được đào tạo về chuyên ngành ngoại ngữ để xử lý các tài liệu
ngoại văn. Với những đối tượng này, Thư viện nên có chính sách đầu tư kinh phí
cho họ tham dự những lớp đào tạo ngắn hạn bổ sung kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ chuyên ngành thông tin thư viện.
Đối với những nhân lực có nghiệp vụ chuyên môn Thông tin Thư viện thì
tiếp tục trau dồi và nâng cao kiến thức chuyên môn để nắm vững những công việc
đòi hỏi tính chuyên môn, nghiệp vụ cao như: Công tác biên mục, bổ sung... Đồng
thời không ngừng học hỏi, tìm tòi để tăng thêm khả năng hiểu biết về công nghệ
thông tin và ngoại ngữ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động
chuyên môn.
Mở các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cũng như cách thức sử
dụng những công nghệ mới đưa vào ứng dụng như: Đào tạo kỹ năng sử dụng phần
mềm, kỹ năng quản lý bạn đọc, quản lý tài liệu trên phần mềm cũng như các kỹ
năng tra cứu thông tin, kỹ năng thực hiện bài nghiên cứu khoa học (kỹ năng lập
68
danh mục tài liệu tham khảo, kỹ năng tổ chức thông tin, kỹ năng trích dẫn khoa
học).
Để nâng cao trình độ của nhân lực Thư viện cần thường xuyên cử họ đi học
tập bồi dưỡng các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tại các điểm
trong nước như: Cục thông tin, Liên hiệp thư viện các trường đại học khu vực phía
Bắc,... và các cơ sở đào tạo ở nước ngoài để tiếp thu những kiến thức mới, tiên tiến,
hiện đại nhất, từ đó vận dụng có hiệu quả vào điều kiện kinh tế ở Việt Nam.
Khuyến khích, tạo điều kiện về kinh phí và thời gian để nhân lực thông tin
tham gia các lớp tin học, ngoại ngữ do Trường tổ chức.
Cùng với việc bồi dưỡng đội ngũ nhân lực hiện có, cần có kế hoạch tuyển
các nhân lực mới vào các vị trí còn thiếu với những yêu cầu cao để đảm bảo chất
lượng cho nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được các yêu cầu công việc trong
giai đoạn mới.
Bên cạnh đó Ban Giám đốc cần có sự bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí nhân sự sao
cho hợp lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công việc, để mỗi
cán bộ khi giao việc ở bất kỳ bộ phận nào cũng có trách nhiệm và hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Đội ngũ nhân lực của Thư viện hiện nay đang được trẻ hóa, trong một vài
năm tới nếu không có chính sách bồi dưỡng cán bộ kế cận, Thư viện sẽ thiếu hụt
một số lượng lớn những cán bộ cốt cán. Cần có những biện pháp khuyến khích về
mặt vật chất để tăng thêm tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề của họ, đồng thời,
khuyến khích, động viên họ tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và
tin học. Cần có các hình thức khích lệ động viên để nhân lực có điều kiện học đi đôi
với hành. Thực hiện được những công việc trên sẽ đảm bảo đội ngũ nhân lực thư
viện có đủ trình độ, năng lực đảm đương được hoạt động Thông tin – Thư viện hiện
đại, phục vụ nhiệm vụ giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường.
3.1.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho hoạt động Thông tin Thư viện
CSVC trang thiết bị là một trong bốn yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động thông tin – thư viện. Và đặc biệt, chất lượng hoạt động thông tin –
thư viện của một Thư viện trong trường đại học có ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường. Nhìn vào chất lượng
69
hoạt động Thông tin – Thư viện của một trường đại học ta có thể thấy được chất
lượng đào tạo cũng như mức độ phát triển của trường đại học đó. Qua đó ta có thể
thấy được vai trò rất quan trọng của Thư viện, là tiêu chí để đánh giá chất lượng
giáo dục đào tạo của một trường đại học ngày nay.
Xác định được vai trò quan trọng của Thư viện trong công tác đào tạo của
Trường nên trong vài năm gần đây Thư viện cũng được chú trọng đầu tư thêm nhiều
trang thiết bị như máy tính phục vụ bạn đọc, hệ thống đèn điện, giá sách và các
trang thiết bị khác. Thư viện đang trong quá trình xây dựng lại phòng ốc mới dự
tính đến 2020 hoàn thành hứa hẹn một trung tâm thư viện hiện đại, khang trang và
tiện nghi hơn.
Về phần mềm Thư viện: Thường xuyên cập nhật các phiên bản mới của các
phần mềm đang được Thư viện áp dụng trong hoạt động thư viện như: Ilib, ...
Tiếp tục triển khai và duy trì đưa vào sử dụng các phần mềm hiện tại để
quản lý tài liệu được tốt hơn cũng như chuẩn hóa các công tác biên mục tài liệu.
Đẩy mạnh tốc độ xây dựng thư viện điện tử, trang bị các thiết bị lưu giữ và
truyền tin điện tử.
Tăng cường bổ sung thêm nhiều máy tính tốc độ cao phục vụ người dùng tin
sử dụng thư viện tại chỗ.
Công tác bảo trì, sao lưu cài đặt dữ liệu trên máy tính phải tiến hành thường
xuyên định kỳ, trung bình 01 lần/tuần và phải do nhân lực có trình độ công nghệ
thông tin đảm nhiệm.
3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển
3.2.1. Đào tạo người dùng tin
3.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo người dùng tin
Nhu cầu tin được hình thành do sự phù hợp giữa hai yếu tố: Giá trị của
những tri thức chứa đựng trong sách báo và những đòi hỏi thiết yếu của con người
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định cần được thỏa mãn để nâng cao sự hiểu
biết. Khi được thỏa mãn, nhu cầu tin tiếp tục phát triển và nâng cao. Ngoài việc đảm
bảo thỏa mãn nhu cầu tin, Thư viện Trường Đại học Thương Mại cần có những
chính sách thích hợp kích thích nhu cầu tin phát triển. Nhu cầu tin ở Trường phát
70
triển sẽ là những động lực góp phần phát triển bộ mặt của trường xa hơn nữa, góp
phần phát triển xã hội.
Đào tạo người dùng tin là một giải pháp kích thích nhu cầu tin trong thư
viện. Hiện nay, Thư viện đã ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện
nên đã ảnh hưởng đến tập quán khai thác và tra cứu thông tin của người dùng tin.
Thông tin tại Thư viện ngày một nhiều và đa dạng về loại hình, trong khi không
phải người dùng tin nào cũng biết cách khai thác hiệu quả. Người dùng tin không
biết cách sử dụng thư viện sẽ ngại đến thư viện, ảnh hưởng tới sự phát triển nhu cầu
tin của họ. Vì vậy, tổ chức đào tạo kỹ năng tra cứu thông tin cho người dùng tin là
một việc làm thiết thực, tạo điềukiện để người dùng tin tìm kiếm thông tin một cách
độc lập, nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Yêu cầu đặt ra đối với việc đào tạo người dùng tin phải là:
Được đảm bảo pháp lý, phải được tổ chức và thực hiện thống nhất.
Đào tạo người dùng tin phải là hoạt động thường xuyên, liên tục.
Nội dung đào tạo phải phù hợp với từng nhóm đối tượng người dùng tin.
Chương trình đào tạo phải linh hoạt để dễ cập nhật những thay đổi của công
nghệ thông tin.
Phương thức đào tạo phải đa dạng, cơ động nhằm đảm bảo thuận lợi tối đa
cho người dùng tin. Hiện nay có hai phương thức đào tạo: Đào tạo trực tuyến và đào
tạo tại chỗ. Thư viện có thể xây dựng các bài giảng điện tử và sử dụng hình thức
đào tạo trực tuyến tạo thuận lợi cho người dùng tin học tập.
Thời gian đào tạo phải thích hợp với từng nhóm người dùng tin và không nên
kéo dài.
Thư viện cần chủ động tuyên truyền và phổ biến thông tin rộng rãi tới người
dùng tin bằng nhiều hình thức khác nhau. Việc giới thiệu có thể được lồng ghép, kết
hợp trong nội dung và các lớp đào tạo người dùng tin, các hình thức tuyên truyền
trực quan, các hình thức tuyên truyền miệng, đặc biệt là giới thiệu trên website của
Trường hoặc gửi trực tiếp vào mail của cán bộ lớp nhờ họ quảng bá cho các thành
viên trong lớp. Thư viện cần thành lập một facebook riêng có sự kết nối liên kết với
71
giảng viên chủ nhiệm, cố vấn học tập và lớp trưởng các lớp nhằm phổ biến các
thông tin nhanh chóng và tiện lợi.
3.2.1.2.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho sinh viên [10]
• Đối với sinh viên năm thứ nhất
Giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ thông tin thư viện.
Hướng dẫn sử dụng trang thiết bị của thư viện dành cho sinh viên như sử
dụng mạng máy tính cho học tập, máy in,..
Hướng dẫn sử dụng mục lục thư viện để tìm kiếm các nguồn thông tin thích
hợp cho một bài nghiên cứu/ bài tập.
Giới thiệu hệ thống phân loại mà thư viện sử dụng, mã xếp giá và cách tìm
tài liệu trong kho tự chọn.
Hướng dẫn phân tích nhu cầu tin, xác định từ khoá, từ đồng nghĩa và các
thuật ngữ liên quan đến chủ đề.
Xây dựng lệnh tìm bằng cách kết hợp có hiệu quả thuật ngữ tìm kiếm với các
toán tử AND, OR và NOT.
Hướng dẫn tìm tin trong các CSDL của nhà trường và các CSDL trực tuyến
do nhà trường mua quyền truy cập.
Phân biệt các kiểu trích dẫn và sử dụng trích dẫn để ghi lại một cách chính
xác các nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu.
• Đối với sinh viên năm thứ hai và ba
Sử dụng CSDL các tài liệu khoa học do thư viện trường cung cấp để tìm
kiếm các bài báo và sách chuyên ngành:
- Đánh giá cấu trúc, tính năng của các CSDL khác nhau.
- Xây dựng chiến lược tìm kiếm hiệu quả.
- Đánh giá kết quả tìm kiếm.
- Xác định xem thư viện có sở hữu hoặc có quyền truy cập tới các ấn
- phẩm cần thiết đó không.
- Nhận biết được các nguồn miễn phí thay thế thông qua truy cập tới các
nguồn học liệu mở; Mượn liên thư viện và các nguồn tài nguyên trực tuyến của các
thư viện công cộng.
Xử lý thông tin để sử dụng trong học tập và nghiên cứu bao gồm:
72
- Sử dụng hướng dẫn trích dẫn phù hợp trong lĩnh vực của sinh viên.
- Sử dụng RefWorks hoặc các công cụ quản lý trích dẫn khác để theo dõi
các nghiên cứu phức tạp và trích dẫn đúng cách.
- Hiểu được ý nghĩa của đạo văn và việc sử dụng thông tin có đạo đức.
Sử dụng hiệu quả Internet cho các nghiên cứu bổ sung bao gồm:
- Biết làm thế nào để xác định các trang web của các tổ chức có nhiều khả
năng cung cấp thông tin đáng tin cậy.
- Đánh giá các trang web về tính kịp thời, chính xác, thiên vị, v.v.
• Đối với sinh viên năm cuối
Sinh viên năm cuối được yêu cầu tiếp thu và sử dụng các kỹ năng năng lực
thông tin ở trình độ cao hơn, sâu hơn so với sinh viên các năm thứ nhất đến thứ ba.
Yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với những sinh viên sẽ viết khóa luận hay luận
văn. Sinh viên tốt nghiệp phải có khả năng tìm kiếm các bài nghiên cứu trong lĩnh
vực của mình, phát triển các chiến lược tìm kiếm thích hợp, và đánh giá các nguồn
thông tin. Hơn nữa, sinh viên năm cuối cần có kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin
khi thực hiện đánh giá các nghiên cứu liên quan và phát triển nghiên cứu mới. Cụ
thể bao gồm các kỹ năng sau:
Xác định được bản chất và mức độ phức tạp của các thông tin cần thiết.
- Xác định được các loại và định dạng khác nhau của các nguồn thông tin
về lĩnh vực cụ thể.
- Biết được sự khác biệt giữa tài liệu học thuật và tài liệu phổ thông.
- Hiểu được quá trình peer-review (đánh giá chuyên gia) trong truyền thông
học thuật.
Tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả.
- Xác định được các từ khóa, từ đồng nghĩa, và các từ liên quan đến những
thông tin cần thiết.
- Thực hiện tìm kiếm trong mục lục thư viện để xác định vị trí và tra cứu
sách, tài liệu đa phương tiện, và các tài liệu khác thuộc các định dạng khác nhau.
- Thực hiện tìm kiếm trong các cơ sở dữ liệu nghiên cứu để xác định vị trí
và tra cứu bài viết từ các tạp chí khoa học, tạp chí, và báo.
- Biết sự khác nhau giữa tìm kiếm bằng từ khoá và tìm kiếm bằng chủ đề,
73
và sử dụng từ vựng có kiểm soát và đề mục chủ đề.
- Sử dụng các toán tử AND, OR, NOT để kết hợp các thuật ngữ tìm kiếm
khi cần thiết.
- Đánh giá kết quả tìm kiếm để xác định xem nhu cầu nghiên cứu được đáp
ứng không; đổi cách tìm kiếm thích hợp và tiến hành tìm kiếm thêm, giới hạn hoặc
mở rộng kết quả tìm kiếm khi cần thiết.
- Biết cách đọc trích dẫn và phân biệt các định dạng khác nhau, chẳng
hạnnhư sách, bài báo khoa học, bài báo, trang web, vv.
- Biết cách làm thế nào để xác định vị trí một tài liệu cụ thể bằng trích dẫn
của nó sử dụng Finder Tạp chí hoặc các công cụ thích hợp khác.
- Kiểm tra được các bài báo toàn văn trong CSDL.
- Sử dụng các con đường khác nhau để có được tài liệu mà thư viện trường
mình không có.
Đánh giá được thông tin và các nguồn của nó một cách có phê phán và kết
hợp thông tin được lựa chọn với kiến thức của mình.
- Đánh giá các nguồn thông tin một cách có phê phán sử dụng các tiêu chí
phù hợp, chẳng hạn như tính cập nhật, sự phù hợp, mức độ uy tín, tính chính xác và
mục đích.
- Hiểu được lợi ích và những hạn chế của việc sử dụng Internet đểnghiên cứu.
- Tích hợp thông tin mới với thông tin hay kiến thức trước đó.
- Phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu để hoàn thành một dự án. Cụ thể
là sinh viên có thể xử lý hình thức tài liệu, làm tóm tắt và làm tổng luận thông tin.
- Tổ chức thông tin để hỗ trợ mục tiêu và định dạng của sản phẩm cuốicùng,
như một bài nghiên cứu, bài trình bày, dự án nhóm, luận văn.
Hiểu được các vấn đề đạo đức, kinh tế, luật pháp và xã hội liên quan đến
sửdụng thông tin và truy cập thông tin.
- Hiểu và tránh được đạo văn bằng cách trích dẫn đúng tất cả các nguồn
theo một cách trích dẫn cụ thể, chẳng hạn như APA hay quy định trích dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Sử dụng RefWorks để quản lý nghiên cứu và trích dẫn nguồn.
74
- Biết rằng quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu nghiên cứu và các tài nguyên
khác của thư viện chỉ dành cho các đối tượng nhất định.
3.2.1.3.Tổ chức chương trình năng lực thông tin dành cho cán bộ và giảng viên
Chương trình được tổ chức và áp dụng theo khung năng lực thông tin của Unesco.
Các nội dung cụ thể được thể hiện như sau:
Mục đích chương trình: Phác thảo được một khung chương trình nâng cao
năng lực thông tin cho cán bộ, nhân viên và giảng viên.
Chương trình chia thành 4 nhóm mục tiêu chính:
Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức;
Mục tiêu 2: Nâng cao kỹ năng;
Mục tiêu 3: Nâng cao hiệu quả;
Mục tiêu 4: Nâng cao trách nhiệm.
[21] Nội dung chính của chương trình gồm 19 nội dung dưới các hình thức
ký tự khác nhau là có chủ đích thể hiện cách thức lồng ghép có thể được thực hiện:
Mục tiêu Mục đích Nội dung chính
Nếu không có thông tin 1.Các đặc điểm cơ bản
thì không có tồn tại và của xã hội tri thức, xã hội
Nâng cao nhận thức phát triển trong xã hội học thức.Vai trò của
ngày nay nguồn học liệu và nguồn
Thông tin Khoa học Công
nghệ nói chung
Biết khi nào cần thông tin. 2. Tính kế thừa của sự
Mọi vấn đề đều có thông phát triển Khoa học Công
tin liên quan đang tồn tại nghệ
giúp có thể giải quyết 3. Mối quan hệ giữa nhu
cầu thông tin và nhu cầu
nhận thức
Biết trình bày nhu cầu tin 4. Cấu trúc chung của nhu
cầu thông tin
Biết được dạng thông tin 5. Giới thiệu về nguồn học
75
Mục tiêu Mục đích Nội dung chính
phù hợp với nhu cầu và liệu tại Thư viện Trường
tồn tại ở đâu và các cơ sở liên kết với
Thư viện Trường.
Biết được các loại thư 6. Giới thiệu về hệ thống
viện/cơ quan thông tin thông tin thư viện Khoa
học Công nghệ
Nâng cao kỹ năng Xây dựng được chiến lược 7. Thiết kế chiến lược tìm
hợp lý để đáp ứng mỗi tin
nhu cầu tin
Sử dụng thành thạo các 8.Khai thác mạng internet
dịch vụ cơ bản trên và các mạng thông tin
internet khoa học công nghệ quốc
gia
Khai thác thành thạo các 9. Các phương pháp tìm
thư viện các nguồn thông tin cơ bản tìm nâng cao,
tin dưới mọi dạng khác khả năng thu hẹp, mở
nhau rộng kết quả tìm
Đánh giá chính xác thông 10. Phân nhóm giá trị
tin và các nguồn thông tin nguồn tin khoa học: Tạp
chí khoa học, nhận dạng
các nguồn tin có uy
tín/không tin cậy trên
mạng.
11.Đánh giá và xếp hạng
khoa học
Nâng cao hiệu quả Biết cách sử dụng thông 12. Nhận biết giá trị đầy
tin lâu dài và với nhiều đủ của thông tin
mục đích khác nhau
76
Mục tiêu Mục đích Nội dung chính
Biết các tổ chức, lưu trữ 13. Cấu trúc các loại
thông tin phục vụ học tập CSDL thư mục, toàn văn,
nghiên cứu của cá nhân các loại tài liệu, công cụ
Biết cách tích hợp thông 14. Các phương pháp xử
tin, tri thức nhận được để lý hệ thống hóa thông tin
làm giàu nền tảng tri thức
của cá nhân
Giá trị và hiệu quả sử 15. Lợi ích của việc trao
dụng thông tin phụ thuộc đổi chia sẻ thông tin
vào quy mô và phạm vi
được phổ biến
Biết cách tổ chức các hoạt 16. Tổ chức các diễn đàn
động trao đổi thông tin hội thảo, seminar
Nâng cao trách nhiệm Biết được mọi khía cạnh 17. Hình thành thói quen
kinh tế, pháp luật, đạo đức và trách nhiệm kinh tế,
của các vấn đề liên quan pháp luật trong khai thác
đến thông tin thông tin
Không ai có thể tự tin và 18. Giới thiệu các hệ
phát triển nhờ đạo văn. thông chỉ dẫn tham khảo;
Cần chỉ rõ khi sử dụng kết 19. Trách nhiệm pháp lý
quả nghiên cứu của người trong việc cung cấp thông
khác tin.
Nội dung dưới dạng đoạn văn có gạch chân: Thể hiện dạng bài giảng, khóa
tập huấn, đào tạo mang tính chuyên môn, nghiệp vụ Thư viện.
Nội dung được phản ánh hình thức in nghiêng: Được thực hiện lồng ghép
dưới dạng các hoạt động marketing mà các doanh nghiệp thông tin và xuất bản
hướng đến cộng đồng người dùng tin trực tiếp.
Đoạn văn thông tường: Được thực hiện lồng ghép dưới dạng serminar, các
77
sinh hoạt khoa học chuyên đề do chủ thể khác nhau thực hiện.
Người hướng dẫn: Nhân lực thư viện, các chuyên gia thông tin, các nhà cung
cấp dịch vụ, các doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện chương trình: Từ 7 đến 10 ngày tùy thuộc vào nội dung
cụ thể.
3.2.2. Tăng cường maketing sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện
3.2.2.1. Xây dựng chiến lược marketing sản phẩm và dịch vụ Thư viện
Chiến lược marketing cần tập trung vào các sản phẩm và dịch vụ Thư viện
được nhiều người dùng tin quan tâm và các sản phẩm dịch vụ Thư viện hiện đại gắn
với sự phát triển khoa học công nghệ như: Dịch vụ truy vấn thông tin, dịch vụ tìm
tin theo yêu cầu, dịch vụ dịch tài liệu.
Xây dựng chiến lược marketing cần có sự định hướng trong một khoảng thời
gian nhất định, nhận được sự đồng thuận và ủng hộ từ lãnh đạo nhà trường, các
phòng ban và khoa trong Trường và có cơ chế phối hợp để hoạt động marketing
mang lại hiệu quả toàn diện.
Xác định các hình thức PR sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện phù hợp với
người dùng tin.
3.2.2.2. Tổ chức các hình thức quảng bá sản phẩm và dịch vụ Thư viện
Trong thực tế có rất nhiều hình thức maketing các SP – DV Thông tin Thư
viện đến người dùng tin như sau:
Trong các buổi hướng dẫn, đào tạo bạn đọc sử dụng Thư viện, nhân lực Thư
viện cần phải nhấn mạnh đến các SP – DV, giới thiệu những tiện ích cũng như lợi
ích của các SP – DV này đối với người dùng tin trong việc tìm kiếm thông tin.
Tổ chức các buổi triển lãm, trưng bày để quảng bá các SP – DV Thông tin -
Thư viện.
Giới thiệu chi tiết từng SP – DV Thông tin- Thư viện về lợi ích to lớn của nó
khi người dùng tin sử dụng ngay trên website Thư viện, facebook của Thư viện,
nhất là khi có các SP – DVmới xuất hiện.
Làm tờ rơi để phát cho bạn đọc vào Thư viện.
Xuất bản tài liệu giới thiệu về hoạt động tTông tin - Thư viện.
78
Tư vấn, giới thiệu cho người dùng tin tìm đến với các SP – DV khi họ có nhu cầu.
Liên kết với các giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập, lớp trưởng để quảng
cáo hướng dẫn sinh viên tìm đến với những SP – DV Thông tin Thư viện khi cần
phải làm tiểu luận, đồ án môn học, nhất là những sinh viên làm NCKH, đồ án tốt
nghiệp.
Ngoài việc quảng bá các SP – DV, Thư viện cũng luôn phải làm ra nhiều SP
- DV thông tin thư viện hơn, tăng cường hơn nữa khả năng cung cấp thông tin theo
yêu cầu, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao.
3.2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá
Sự phát triển nhanh như vũ bão của các trang mạng khoa học, Kĩ thuật –
Công nghệ hiện nay khiến nội dung giảng dạy không ngừng đổi mới và được hiện
đại hóa. Từ thực tế đó nảy sinh mâu thuẫn giữa khối lượng trí thức tăng hơn, phức
tạo hơn với thời lượng học tập của sinh viên trong quá trình dạy học không thay đổi.
Giải pháp cho vấn đề này là phải đổi mới phương pháp dạy học và học nhằm tích
cực hóa hoạt động học tập của sinh viên, giúp họ tiếp cận gần hơn với nguồn tài
nguyên quý giá tại thư viện, khuyến khích sinh viên tự học và học lâu dài.
Đổi mới đánh giá là hướng vào bám sát mục tiêu từng bài, từng chương và
mục tiêu giáo dục của môn học. Các câu hỏi, bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện
các mục tiêu đã được xác định. Nếu đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng lực tự học cho sinh viên thì đánh giá
phải đổi mới theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo của sinh viên, khuyến
khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực
tế. Chừng nào việc kiểm tra đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì
việc đổi mới phương pháp dạy và học sẽ không đạt được hiệu quả.
Trong đánh giá cần tập trung vào tư duy mức độ cao hạn chế tình trạng học
thuộc bài một cách máy móc và có hình thức đánh giá các kỹ năng mềm của người
học.
Trong quá trình đánh giá cần có các tiêu chí cụ thể thông qua các dạng thức
đánh giá linh hoạt như: Bài tập nhóm, phiếu đánh giá, hội nghị tổng kết, bài kiểm
tra tự luận/trắc nghiệm,...
79
3.2.4. Nâng cao tích cực học tập của sinh viên
Trong các trường đại học nói chung và Trường Đại học Thương Mại nói
riêng, nhu cầu tin là một nhu cầu tất yếu bởi hoạt động giảng dạy và học tập trong
trường Đại học là hoạt động chuyển giao tri thức, thông tin giữa các thế hệ. Nhu cầu
tin càng phát triển, hoạt động giảng dạy và học tập càng được tích cực dẫn tới chất
lượng đào tạo được nâng cao.
Tính tích cực học tập của sinh viên là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhu cầu tin
phát triển. Muốn vậy, phải đẩy mạnh tiến độ và hoàn thiện phương thức đào tạo
theo học chế tín chỉ tại trường. Việc đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường sẽ đem
lại những biến đổi sâu sắc cho cả người học và người dạy.
Thứ nhất, đào tạo theo học chế tín chỉ thể hiện triết lý giáo dục lấy người học
làm trung tâm. Sinh viên buộc phải tham gia học tập với thái độ tích cực, chủ động.
Họ có hai giờ để chuẩn bị kiến thức và sự hiểu biết để tiếp thu, lĩnh hội một cách
sâu sắc tri thức thầy cô giáo trình bày trong một tiết gỉảng. Giảng viên sẽ có nhiều
hình thức kiểm tra quá trình chuẩn bị bài của sinh viên: thảo luận nhóm, bài tập,
kiểm tra phần tổng quan tài liệu đã được giới thiệu đọc từ trước,… Sinh viên có thể
chủ động đăng ký theo học từng môn học phù hợp với kế hoạch và điều kiện của
bản thân, thậm chí có thể lựa chọn giảng viên trình bày môn học nhất định. Họ cũng
phải tranh thủ thời gian rỗi của cá nhân, chủ động tìm kiếm và tham khảo các tài
liệu thích hợp với từng môn học, từng chuyên đề khác nhau để đạt yêu cầu của mỗi
tín chỉ.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ giảng dạy buộc phải đổi mới phương pháp lên lớp và
nâng cao trình độ chuyên môn. Do chương trình giảng dạy và tài liệu tham khảo
phục vụ bài giảng đã được công bố công khai từ trước để sinh viên tự nghiên cứu,
giáo viên không thể trình bày bài giảng theo lối thuyết trình mà phải áp dụng
phương pháp giảng dạy mới, kích thích sự tìm tòi sáng tạo của sinh viên. Muốn có
chất lượng cao, đồng thời thu hút người học, giảng viên phải nắm vững đối tượng,
có phương pháp dẫn dắt vấn đề, kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của sinh
viên. Giảng viên phải đầu tư nhiều công sức hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị
tài liệu, bài tập thực hành, hướng dẫn thảo luận cho sinh viên. Tình trạng sinh viên
80
đăng ký học các môn nhiều hay ít, cũng như các ý kiến đánh giá phản hồi của sinh
viên được coi là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên.
Như vậy, áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ là điều kiện quan trọng để
phát triển nhu cầu tin của người dùng tin trong Trường. Ngoài ra, nên có cơ chế
khuyến khích giảng viên và sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. Quá trình
nghiên cứu khoa học vừa giúp sinh viên nắm vững và vận dụng lý luận vào thực
tiễn, phát triển các kỹ năng mềm, vừa chuẩn bị tham gia các hoạt động xã hội, đồng
thời phát triển nhu cầu tin một cách vững chắc và đúng hướng.
Tiểu kết
Trong chương 3 tác giả đề ra một số giải pháp nhằm đáp ứng và phát triển
nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại. Các nhóm giải pháp được cụ
thể hóa bằng các nội dung cụ thể chi tiết nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu
tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp đáp ứng nhu cầu tin như: Phát triển
nguồn lực thông tin đảm bảo về số lượng và chất lượng, phát triển và nâng cao chất
lượng các sản phẩm, dịch vụ Thông tin- Thư viện, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động Thông tin Thư viện, nâng cao năng lực trình độ của nhân
lực thư viện, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho hoạt động thông tin thư
viện. Nhóm giải pháp được áp dụng sẽ khắc phục các hạn chế trong công tác tổ
chức phục vụ người dùng tin và nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện
Trường.
Tác giả cũng đề xuất nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin bao gồm: Đào
tạo năng lực thông tin cho người dùng tin, giảng viên và nhân lực Thư viện,
marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, đổi mới phương pháp học tập
giảng dạy, nâng cao tính tích cực trong học tập của sinh viên. Nhóm giải pháp này
nhằm nâng cao nhu cầu sử dụng thông tin tạo ra thông tin mới có giá trị được sử
dụng tích cực trong học tập, nghiên cứu, công việc.
Các giải pháp được đề xuất phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của Thư viện Trường Đại học Thương Mại
81
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu và thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả
năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại” giúp tôi hiểu
sâu sắc hơn về tầm quan trọng của nhu cầu tin của người dùng tin và nhận thấy nó
không thể thiếu trong hoạt động của Thư viện nói chung và Thư viện Trường Đại
học Thương Mại nói riêng. Chính vì vậy nắm vững nhu cầu tin của người dùng tin
về các lĩnh vực khoa học, ngôn ngữ, loại hình tài liệu cũng như thói quen tra tìm, sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin,.. tại Thư viện sẽ là cơ sở điều chỉnh các
hoạt động Thông tin – Thư viện nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu qua tài liệu, kiểm nghiệm thực tế,
quan sát và tham khảo ý kiến của sinh viên, cán bộ giảng viên trong Trường về Thư
viện Trường Đại học Thương Mại thì tôi đã tìm hiểu thực trạng của nhu cầu tin và
khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin trong thực tế.
Từ khi thành lập cho đến nay Thư viện trường Đại học Thương Mại đã có
nhiều chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thông tin,
phần nào đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện. Tuy nhiên, về
mức độ đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập như:
Nguồn lực thông tin còn yếu, các sản phẩm và dịch vụ chưa đa dạng và phong
phú,… Muốn hoạt động của Thư viện ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn phải
áp dụng hệ thống những giải pháp đồng bộ nhằm kích thích nhu cầu tin và nâng cao
hiệu quả đáp ứng thông tin cho người dùng tin.
Hy vọng rằng trong tương lai, Thư viện Trường sẽ ngày càng hoàn thiện về
chất lượng góp phần to lớn vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của Trường Đại học
Thương Mại nói chung và hoạt động Thông tin Thư viện nói riêng.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Vân Anh (2008), Nhu cầu thông tin của sinh viên được đào tạo theo
phương thức tín chỉ tại Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN”, Kỷ yếu Hội nghị khoa
học sinh viên chuyên ngành thông tin thư viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn.
2. Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch (2009), Xây dựng thư viện góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo trong các trường đại học ở Việt Nam, Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Chi (2013), Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin
tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa
học Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
4. Nguyễn Thị Chung (2009), Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và Công nghệ tại
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ Khoa
học thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
5. Nguyễn Thị Kim Dung (2013), Nghiên cứu nhu cầu thông tin của sinh viên đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, Thư viện Việt Nam.
6. Trần Thu Hiền (2013), Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại
Trung tâm thông tin thư viện Trường Đại học Thương mại, Khóa luận tốt nghiệp
ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
7. Trần Thị Huệ (2013), Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện
trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện,
Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
8. Hoàng Thị Thu Hương (2005), Nghiên cứu nhu cầu tin và giải pháp đảm bảo
thông tin tại Trung tâm tin học Bộ máy thủy sản, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư
viện, Đại học Văn hóa Hà Nội.
9. Trương Đại Lượng (2007), Một số kỹ năng trong trao đổi cá biệt với người dùng
tin, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3.
10. Trương Đại Lượng (2015), Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học
ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Thông tin thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội,
Hà Nội.
83
11. Trần Thị Nga (2015), Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông
tin Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Thông tin - Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
12. Đỗ Chí Nghĩa (2009), Đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng để định hướng
dư luận xã hội có hiệu quả, Tạp chí lý luận chính trị và Truyền thống. 13. Trần Thị Minh Nguyệt (2010), Phát triển nhu cầu thông tin trong các thư viện
công cộng, Thư viện Việt Nam.
14. Trần Thị Minh Nguyệt (2014), Nhu cầu tin và người dùng tin: Tập bài giảng,
Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin của các doanh nhân
trẻ tại Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ
Khoa học thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Quế (2009), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
mô tả nội dung tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Thương mại, Khóa luận tốt
nghiệp ngành Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
17. Phạm Quang Quyền (2016), Công tác người đọc và dịch vụ Thư viện: Tập bài
giảng, Hà Nội.
18. Phạm Văn Rính (2007), Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan thông
tin, Nxb.Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Trương Thị Kim Thanh (2003), Người dùng tin và các dịch vụ thông tin của
Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN,Tập san Thư viện, Thư viện Quốc gia
Việt Nam.
20. Hoàng Bích Thủy (2015), Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên của trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện, Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
21. Trần Mạnh Tuấn(2015), Nâng cao kiến thức thông tin cho sinh viên theo quan điểm của UNESCO, Thư viện Việt Nam, số 1, tr.9-16. 22. Đào Thị Thanh Xuân (2007), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
https://tmu.edu.vn/vi/gioi-thieu/gioi-thieu-chung-ve-dai-hoc-thuong-mai/gioi-
24. http://giaiphapsohoa.com.vn/
23. thieu-chung-ve-dai-hoc-thuong-mai-1.htm
84
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN CỦA
NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Phụ lục 2:
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN CỦA
NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Phụ lục 3:
MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN
Phụ lục 4:
HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN
Nhằm đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc tại Thư viện của Trường Đại học
Thương Mại, chúng tôi đã tiến hành xây dựng mẫu phiếu điều tra nhu cầu tin của
bạn đọc. Anh/Chị vui lòng cung cấp các thông tin bằng cách đánh dấu x vào ô trống
tương ứng với ý kiến của mình.
1. Anh/Chị thường đọc tài liệu có nội dung thuộc chuyên ngành nào ?
Quản trị kinh doanh Quản trị khách sạn
Du lịch Kế toán- kiểm toán
Tài chính- Ngân hàng Thương mại điện tử
Luật kinh tế Ngôn ngữ Anh
Quản lý kinh tế Marketing
Khác: (Ghi rõ)………………………………………………………
2. Tần suất mà Anh/Chị lên thư viện của Trường?
Hàng ngày
2 - 3 lần/tuần
1-2 lần/tháng
Khác: (Ghi rõ)…..
3. Anh/Chị thường sử dụng tài liệu của thư viện Trường vào mục đích gì?
Học tập
Giảng dạy
Nghiên cứu khoa học
Giải trí
Ý kiến khác:(Ghi rõ)............................................................................
4. Anh/Chị thường sử dụng loại hình tài liệu nào?
Sách giáo trình
Sách tham khảo
Báo, tạp chí
Luận văn, luận án
Loại hình tài liệu khác: (Ghi rõ)........................................................
5. Anh/Chị thường sử dụng thông tin bằng ngôn ngữ nào?
Tiếng Việt Tiếng Anh
Tiếng Trung Tiếng Nga
Tiếng Pháp Khác: (Ghi rõ)…………………………………..
6. Anh/Chị thường thu thập thông tin từ các nguồn?
Tra cứu trực tiếp các công cụ tra cứu tại thư viện (Mục lục, thư mục, CSDL)
Tra cứu trên Internet
Tra cứu trên các CSDL trực tuyến Opac
Trao đổi thông tin với đồng nghiệp, bạn bè
Nguồn khác (Ghi rõ)………..
7. Các dịch vụ thông tin thư viện mà Anh/Chị thường sử dụng?
Đọc tại chỗ
Mượn về nhà
Tra cứu trên Internet
Tra cứu trên CSDL
Số hóa tài liệu
Dịch vụ sao chép tài liệu
8. Các sản phẩm thông tin thư viện mà Anh/Chị thường sử dụng tại thư viện
Trường?
Mục lục Thư mục
Danh mục tài liệu CSDL thư mục CSDL toàn văn
9. Đánh giá của Anh/Chị về các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của
Trường?
Tốt
Trung bình
Chưa tốt
10. Anh/Chị hãy cho biết về mức độ đáp ứng nhu cầu tin của tài liệu tại thư viện
Trường?
Đáp ứng đầy đủ
Đáp ứng một phần
Không đáp ứng.
Lí do không đáp ứng:...............................................................................
11. Ý kiến của Anh/Chị về cơ sở vật chất, trang thiết bị của thư viện Trường?
Khang trang, hiện đại
Quá nghèo nàn
Đáp ứng được yêu cầu
Chưa đáp ứng được yêu cầu
Ý kiến khác
12. Ý kiến của Anh/Chị về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Trường?
Nhiệt tình
Bình thường
Không nhiệt tình
13. Ý kiến của Anh/Chị về thời gian phục vụ bạn đọc tại thư viện Trường?
Phù hợp
Chưa phù hợp
Ý kiến khác: (Ghi rõ)……
14. Ý kiến góp ý của Anh/Chị đối với hoạt động cung cấp thông tin cho bạn đọc
tại thư viện Trường:……………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
15. Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân:
- Giới tính: Nam Nữ
- Chức vụ: Cán bộ quản lý Giảng viên
Sinh viên Sinh viên sau Đại học
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giúp đỡ!
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
TỔNG SỐ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ Sinh viên CBNCGD CBLĐQL
SL % (4) SL % (6) (3) (7) SL % (8) NCS HVCH SL % (10) NỘI DUNG CÂU TRẢ LỜI (1)
SL % (5) (2) 500 100 300 100 100 100 50 (9) 100 50 (11) 100 ST T Tổng số phiếu điều tra
1 Anh/Chị thường đọc tài liệu có nội dung thuộc chuyên ngành nào ?
Quản trị kinh doanh 300 60 265 88.3 12 12 8 16 15 30
Quản trị khách sạn 180 36 140 46.7 20 20 13 26 7 14
Du lịch 150 30 125 41.7 15 157 7 14 3 6
Kế toán- Kiểm toán 400 80 300 100 45 45 30 25 60 50
Tài chính- Ngân hàng 250 50 232 77.3 9 9 6 12 3 6
Thương mại điện tử 100 20 76 25.3 8 8 8 16 8 16
Luật kinh tế 220 44 182 60.7 14 14 16 32 8 16
Ngôn ngữ Anh 290 58 244 81.3 20 20 20 40 6 12
Quản lý kimh tế 205 41 170 56.7 10 10 5 10 20 40
Marketing 100 20 85 28.3 10 10 5 10 0 0
Chuyên ngành khác 105 21 75 25 12 12 9 18 9 18
Tần suất mà Anh/ Chị lên Thư viện của Trường? 2
Hàng ngày 286 57.2 208 69.3 40 40 24 48 14 28
2- 3 lần/ tuần 105 21 56 18.7 30 30 10 20 9 18
1-2 lần/ tháng 77 15.4 27 9 21 21 9 18 20 40
Ý kiến khác 32 6.4 9 3 9 9 7 14 7 14
3 Anh/ Chị thường sử dụng tài liệu của Thư viện Trường vào mục đích gì?
Học tập 319 63.8 300 100 5 5 3 6 11 22
Giảng dạy 103 20.6 0 0 80 80 20 40 3 6
Nghiên cứu khoa học 255 51 175 58.3 30 30 18 36 32 64
Giải trí 160 32 105 21 28 28 15 30 12 24
Ý kiến khác 111 22.2 80 16 15 15 8 16 8 16
4 Anh/ Chị thường sử dụng loại hình tài liệu nào ?
Sách giáo trình 317 63.4 264 88 12 12 11 22 30 60
Sách tham khảo 170 34 125 41.7 25 25 5 10 15 30
Báo, tạp chí 130 26 26 8.8 58 58 39 78 7 14
Luận văn, luận án 124 24.8 53 17.7 14 14 9 18 48 96
Loại hình TL khác 145 29 119 39.7 7 7 8 16 11 22
5 Anh/ Chị thường sử dụng thông tin bằng ngôn ngữ nào?
Tiếng Việt 500 100 300 100 100 100 50 100 50 100
Tiếng Anh 318 63.6 202 67.3 70 70 41 82 5 10
Tiếng Trung 167 33.4 129 43 18 18 15 30 5 10
Tiếng Pháp 123 26.4 97 32 12 12 12 24 2 4
Tiếng Nga 9 20 6.8 5 30 5 4 8 1 2
Ngôn ngữ khác 17.2 40 13.3 9 86 9 8 16 2 4
6 Anh/ Chị thường thu thập thông tin từ các nguồn?
Tra cứu trực tiếp các 201 40.2 165 55 15 15 12 24 9 18
CCTC tại Thư viện
Tra cứu trên internet 264 52.8 180 60 40 40 26 52 18 36
Tra cứu trên CSDL 280 56 260 86 10 10 5 10 5 10
trực tuyến Opac
Trao đổi thông tin với 122 24.4 99 33 9 9 8 16 6 12
đồng nghiệp, bạn bè
Nguồn khác 55 11 35 11.7 10 10 5 10 5 10
7 Các dịch vụ thông tin thư viện mà Anh/ Chị thường sử dụng?
Đọc tại chỗ 320 64 280 93.3 20 20 8 16 12 24
Mượn về nhà 300 60 229 76.3 41 41 20 40 10 20
Tra cứu trên internet 202 40.4 155 51.7 25 25 10 20 12 24
Tra cứu trên CSDL 180 36 140 46.7 20 20 12 24 8 16
Số hóa tài liệu 90 18 35 11.7 24 24 16 32 15 30
Dịch vụ sao chép TL 285 57 250 83.3 15 15 10 20 10 20
Các sản phẩm thông tin thư viện mà Anh/ Chị thường sử dụng tại Thư viện ? 8
Mục lục 200 40 170 56.7 16 16 9 18 5 10
Thư mục 150 30 130 43.3 10 10 6 12 4 8
Danh mục tài liệu 150 30 121 40.3 13 13 9 18 7 14
CSDL thư mục 203 40.6 170 56.7 15 15 15 30 3 6
CSDL toàn văn 220 44 175 58.3 23 23 15 30 7 14
9 Đánh giá của Anh/ Chị về các sản phẩm và dịch vụ thông tin Thư viện của Trường?
Tốt 248 49.6 15.5 51.6 47 47 11 22 25 50
Trung bình 170 34 100 33.3 34 34 19 38 17 34
Chưa tốt 82 16.4 45 15 19 19 20 40 8 16
10 Anh/ Chị cho biết về mức độ đáp ứng nhu cầu tin của tài liệu Thư viện Trường?
Đáp ứng đầy đủ 248 49.6 170 56.7 40 40 15 30 23 46
Đáp ứng một phần 173 34.6 90 30 40 40 25 50 18 36
Không đáp ứng 79 15.8 40 13.3 20 20 10 20 9 18
11 Ý kiến của Anh/ Chị về CSVC, trang thiết bị của Thư viện Trường ?
Khang trang, hiện đại 126 25.2 80 26.7 28 23 12 24 11 22
Quá nghèo nàn 43 8.6 28 9.3 6 6 4 8 5 10
Đáp ứng được yêu cầu 256 51.2 160 53.3 50 50 22 44 24 48
Chưa đáp ứng được 48 9.6 20 6.7 15 15 8 16 5 10
yêu cầu
Ý kiến khác 27 5.4 12 4 6 6 4 8 5 10
12 Ý kiến của Anh/ Chị về thái độ phục vụ của cán bộ Thư viện Trường ?
Nhiệt tình 320 64 210 70 55 55 30 60 25 50
Bình thường 138 27.6 70 23.3 35 35 15 30 18 36
Không nhiệt tình 42 8.4 20 6.7 10 10 5 10 7 14
13 Ý kiến của Anh/ Chị về thời gian phục vụ bạn đọc tại Thư viện Trường ?
Phù hợp 325 65 210 70 60 60 25 50 30 60
Chưa phù hợp 112 22.4 70 23.3 15 15 15 30 12 24
Ý kiến khác 63 12.6 20 6.7 25 25 10 20 8 16
14
Ý kiến góp ý của Anh/Chị đối với hoạt động cung cấp thông tin cho bạn đọc tại Thư
viện Trường ?
Một số ý kiến góp ý của người dùng tin
- Sinh viên : Em khá hài lòng về dịch vụ Thư viện Trường mình tuy nhiên em muốn Thư
viện mở cửa Thư viện vào ngày thứ 7 ở tất cả các phòng để chúng em thuận tiện hơn trong
việc đáp ứng nhu cầu tin
- Sinh viên : Em rất hay sử dụng phòng đa phương tiện tuy nhiên chất lượng mạng không
được tốt lắm với số lượng máy hơi ít nhiều lúc không đủ máy sử dụng vì vậy em muốn Thư
viện bổ sung thêm máy tính để chúng em tra cứu.
- CBLĐQL: Tôi muốn Thư viện cần bổ sung nhiều tài liệu chuyên ngành chuyên sâu hơn
nữa
- CBNCGD: Thư viện cần thanh lọc bớt một số tài liệu không sử dụng đến hoặc lỗi thời để
bổ sung các tài liệu phù hợp để cho các em sinh viên cũng nhứ các nhóm đối tượng khác có
tài liệu phù hợp học tập và nghiên cứu.
15 Thông tin cá nhân
Giới Nam 202 40.4 90 30 55 55 37 74 20 40
tính Nữ 298 59.6 210 70 45 45 13 26 30 60
Cán bộ quản 50 10 0 0 0 50 100 0 0 0
Chức lý
vụ Giảng viên 100 20 0 100 100 0 0 0 0 0
Sinh viên 300 60 300 100 0 0 0 0 0 0
0 0 0 Sinh viên sau 50 10 0 0 50 100 0
đại học
1
PHỤ LỤC 3
MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN
* Đối với sinh viên, học viên cao học – nghiên cứu sinh:
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:.........................................................................................................
Lớp:............................................Chuyên ngành:..............................................
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Anh/Chị có thường xuyên lên Thư viện không? Anh/Chị thường sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ nào của Thư viện ?...........................................................
2. Anh/Chị có bị từ chối khi lên sử dụng Thư viện Trường hay không? Nếu có
thì bạn có thể nêu lý do bị từ chối? ...................................................................
3. Theo Anh/Chị nguồn tài liệu của Thư viện đã đáp ứng được nhu cầu tin của
bản thân chưa? Anh/Chị hay sử dụng loại hình tài liệu nào, tại
sao?.....................................................................................................................
4. Anh/Chị có ý kiến gì về thời gian phục vụ Thư viện không?...........................
5. Anh/Chị có ý kiến đóng góp gì cho hoạt động Thư viện hoàn thiện hơn
không?................................................................................................................
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giúp đỡ!
* Đối với CBNCGD và CBLĐQL
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:.....................................................................................................................
Giới tính:........................................Năm sinh:..............................................................
Chức vụ/Phòng ban công tác........................................................................................
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Thời gian Thầy/ Cô thường sử dụng Thư viện là khi nào?..............................
2. Thầy/ cô đánh giá thế nào về các sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện
hiện có?..............................................................................................................
3. Nguồn lực thông tin (Tài liệu) Thư viện đã đáp ứng được nhu cầu tin của
Thầy/ cô chưa? Nếu chưa, lý do là gì?...............................................................
4. Thầy/ cô thấy thực trạng sinh viên sử dụng ngôn ngữ nước ngoài như thế
nào?...................................................................................................................
5. Theo Thầy/ cô đánh giá về chất lượng phục vụ của nhân lực Thư viện? Cần
góp ý gì thêm không?.........................................................................................
6. Thầy/ cô có đóng góp ý kiến gì cho hoạt động của Thư viện?..........................
Chân thành cảm ơn quý Thầy/ cô đã giúp đỡ!
PHỤ LỤC 4. HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Ngày hội sách Trường Đại học Thương Mại 2019
(Nguồn: http://119.15.169.64:5552/pages/ilib/images/20194/1070fe09-2fad-41e7-
b6f3-31226fcf5c16pano.jpg)
Hệ thống tra cứu OPAC
(Nguồn: Tác giả tự chụp)
Kho mượn, trả tài liệu tham khảo
( Nguồn: Tác giả tự chụp)
Phòng đọc tài liệu
(Nguồn: Tác giả tự chụp)
Kho đọc tài liệu (Nguồn: Tác giả tự chụp)
Phòng đa phương tiện
(Nguồn: Tác giả tự chụp)
Phòng sau Đại học
(Nguồn: Tác giả tự chụp)
Kệ phòng báo tạp chí từ 2016 trở về trước
(Nguồn: Tác giả tự chụp)
Kệ phòng báo tạp chí từ 2017 đến tháng 04/2019 (Nguồn: Tác giả tự chụp)