BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

MÃ SINH VIÊN

: A19873

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Đặng Anh Tuấn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Mã sinh viên

: A19873

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện, có

sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Tiến sĩ Đặng Anh Tuấn và không sao chép các

công trình nghiên cứu của người khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận

là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huyền

LỜI CẢM ƠN Trải qua thời gian dài học tập trong trường và đã đến lúc những kiến thức của

em được vận dụng vào thực tiễn công việc. Em lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp

để tổng kết lại toàn bộ những kiến thức của mình đã học được tại trường Đại học

Thăng Long. Trong quá trình làm khóa luận, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ. Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Tiến sĩ Đặng Anh Tuấn đã nhiệt tình hướng

dẫn em để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn Ban

Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân cùng

các anh chị cán bộ các phòng ban đã cho em cơ hội thực tập và làm việc, nghiên cứu và gợi ý những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại

quốc tế của ngân hàng.

Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ

THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN ........................ 1

1.1. Khái niệm về tài trợ thƣơng mại quốc tế ..................................................... 1

1.2. Vai trò tài trợ trong hoạt động thƣơng mại quốc tế ................................... 1

1.2.1. Đối với doanh nghiệp ................................................................................ 1

1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại ................................................................. 2

1.2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân .................................................................... 3

1.3. Các loại tài trợ thƣơng mại quốc tế ............................................................. 3

1.3.1. Căn cứ vào cách tài trợ ............................................................................. 3

1.3.2. Căn cứ vào phương tiện tài trợ ................................................................. 5

1.3.3. Căn cứ vào nguồn tài trợ ........................................................................... 6

1.4. Các phƣơng thức tài trợ thƣơng mại quốc tế chủ yếu tại ngân hàng

thƣơng mại ............................................................................................................ 7

1.4.1. Phương thức tín dụng chứng từ ................................................................ 7

1.4.2. Phương thức nhờ thu ................................................................................ 8

1.4.3. Phương thức khác ..................................................................................... 9

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển tài trợ thƣơng mại ........................ 9

1.5.1. Nhân tố ngoài ngân hàng .......................................................................... 9

1.5.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng ................................................................... 10

1.6. Các quy định liên quan đến hoạt động tài trợ quốc tế .............................. 11

1.6.1. Các tập quán quốc tế ............................................................................... 11

1.6.2. Các văn bản của nhà nước ...................................................................... 12

1.6.3. Các văn bản quy định của Vietinbank .................................................... 12

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN – HÀ NỘI .......................................................... 14

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Thanh Xuân .............. 14

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hội sơ chính ............................. 14

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank Chi nhánh Thanh Xuân ................................................................................................................. 14

2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Vietinbank – Chi

nhánh Thanh Xuân ............................................................................................. 15

2.2.1. Huy động vốn .......................................................................................... 15

2.2.2. Tinh hình sử dụng vốn ............................................................................ 18

2.2.3. Tốc độ tăng trưởng .................................................................................. 20

2.2.4. Hoạt động dịch vụ ................................................................................... 21

2.3. Thực trạng tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank – chi nhánh Thanh

Xuân .................................................................................................................... 23

2.3.1. Tình hình tài trợ thương mại quốc tế tại Vietinbank - chi nhánh Thanh

Xuân ................................................................................................................. 23

2.3.2. Quy trình tài trợ thương mại quốc tế tại Vietinbank - chi nhánh Thanh

Xuân ................................................................................................................. 37

2.4. Đánh giá kết quả hoạt độngtài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank - chi

nhánh Thanh Xuân ............................................................................................. 39

2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 39

2.4.2. Những hạn chế tồi tại và nguyên nhân ................................................... 42

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT

NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN – HÀ NỘI ............................................. 49

3.1. Định hƣớng và mục tiêu của tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank –

Chi nhánh Thanh Xuân ...................................................................................... 49

3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Vietinbank – Chi nhánh Thanh Xuân trong

phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế .................................................. 49

3.1.2. Phương hướng phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại Chi nhánh ...... 50

3.2. Giải pháp phát triển tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank – Chi nhánh Thanh Xuân đến năm 2015 ..................................................................... 51

3.2.1. Giải pháp tổng thể ................................................................................... 51

3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ ................................................................................ 53

3.2.3. Giải pháp hỗ trợ ...................................................................................... 58

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt ATM Tên đầy đủ Máy rút tiền tựđộng

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN HĐQT Doang nghiệp Hội đồng quản trị

KDQT Kinh doanh quốc tế

L/C Thư tín dụng

NHCT NHTMCP Ngân hàng công thương Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM NNK Ngân hàng thương mại Nhà nhập khẩu

NXK Nhà xuất khẩu

ODA SWIFT Hỗ trợ phát triển chính thức Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng

toàn cầu

TCTD Tổ chức tín dụng

TDCT Tín dụng chứng từ

TF Tài trợ thương mại

TMQT Thương mại quốc tế

TTQT Thanh toán quốc tế

TTTM Tài trợ thương mại

UCP Quy tắc thực hành thống nhất về tín

dụng chứng từ

URC Quy tắc thống nhất về nhờ thu

VIETCOMBANK Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

VIETINBANK

XNK WB WTO Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Xuất nhập khẩu Ngân hàng thế giới Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Trang Bảng 2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ..................................... 15 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh ...................................... 19 Bảng 2.3. Kết quả lợi nhuận thu được trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................... 20 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động dịch vụ tại chi nhánh qua các năm ........................... 21 Bảng 2.5. Kết quả tài trợ thương mại quốc tế theo thời gian ................................. 23 Bảng 2.6. Kết quả thực hiện hoạt động tài trợ TMQT tại chi nhánh ...................... 25 Bảng 2.7. Kết quả hoạt động tài trợ TMQT theo tiến trình giao hàng .................... 27 Bảng 2.8. Kết quả hoạt động tài trợ TMQT - nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C) qua các năm ................................................................................................................ 31 Bảng 2.9. Kết quả hoạt động tài trợ TMQT - nghiệp vụ nhờ thu qua các năm ....... 34 Bảng 2.10. Kết quả tài trợ hoạt động tài trợ TMQT - nghiệp vụ Forfaiting qua các năm ...................................................................................................................... 35 Bảng 2.11. Thị phần hoạt động tài trợ thanh toán XNK của chi nhánh và các NHTM

khác trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội ....................................................... 41 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian qua các năm 2011 – 2013 ......... 16 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền qua các năm 2011 – 2013 .......... 17 Biểu đồ 2.3. Doanh thu hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................................. 19 Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trưởng của chi nhánh trong giao đoạn 2011 – 2013 ....... 20 Biểu đồ 2.5. Doanh thu tài trợ thương mại quốc tế theo thơi gian ......................... 24 Biểu đồ 2.6. Doanh thu tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh qua các năm ............. 25 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu tài trợ cho các doanh nghiệp tại chi nhánh năm 2013 ............ 30 Biểu đồ 2.8. Doanh số tài trợ L/C nhập khẩu qua các năm .................................... 32 Biểu đồ 2.9. Doanh số tài trợ L/C xuất khẩu qua các năm ..................................... 33 Biểu đồ 2.10. Doanh thu từ nghiệp vụ Forfaiting .................................................. 36

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước được thiên nhiên ưu đãi, được coi là một hòn ngọc quý

của Châu Á. Chính vì vậy, ngay từ những ngày đầu mở cửa Việt Nam đã thu hút dành được rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, các dòng vốn cũng được đổ ào

ạt và thị trường Việt Nam. Nó đã thúc đẩy kinh tế trong nước vươn mình mạnh mẽ,

tạo điều kiện cho các ngành kinh tế trong nước có cơ hội phát triển. Cùng trong xu

thế đó, Ngân hàng - một ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, nơi tập trung luồng vốn ra vào chính của doanh nghiệp có một vai trò vị trì hết sức quan trọng.

Hiện nay, trong thời kì hội nhập, hoạt động của các NHTM đóng vai trò vô

cùng quan trọng trong nền kinh tế. Thực hiện cầu nối giữa các doanh nghiệp trong

nước với nước ngoài thông qua hoạt động TTQT, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ

tài chính tín dụng quốc tế.

Tại Việt Nam, NHTMCP công thương Việt Nam (Vietinbank) được biết đến

là một trong số 4 ngân hàng thương mại hàng đầu về cung cấp các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là hoạt động

tài trợ TMQT và TTQT. Trong đó, một trong số các chi nhánh của Vietinbank thực

hiện tốt vai trò của một NHTM và đang ngày càng phát triển hơn đó là chi nhánh tại quận Thanh Xuân, Hà Nội. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia thương mại quốc

tế, Vietinbank nói chung và chi nhánh của ngân hàng Vietinbank hoạt động trên địa

bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội nói riêng vẫn chưa đáp ứng được một số yêu cầu đòi

hỏi phức tạp về nghiệp vụ, trình độ kiểm soát, cảnh báo và đồng thời hạn chế rủi ro.

Chưa đưa ra được một quy trình thực hiện hoạt động tài trợ TMQT thống nhất,

khoa học, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Tất cả các giao

dịch được thực hiện chủ yếu vẫn dựa trên cơ sở kinh nghiệm của các cán bộ giao

dịch trực tiếp. Chính vì vậy hoạt động tài trợ TMQT của Vietinbank cũng như của

chi nhánh vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, vị thế của một ngân hàng lớn trên địa bàn hoạt động. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong phạm vi kiến thức của mình, em xin lựa chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH THANH XUÂN” để làm khóa luận tốt nghiệp.

Hy vọng đề tài này sẽ góp phần nhìn nhận thực trạng và xem xét giải quyết, tháo gỡ phần nào những khó khăn, vướng mắc trong việc đẩy mạnh và nâng cao

hiệu quả của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân, trong bối cảnh hội nhập kinh

tế thị trường và toàn cầu hóa đang diễn ra hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ những thuật ngữ liên quan tới tài trợ thương mại quốc tế và những

cơ sở của công cụ tài chính này.

- Phân tích đánh giá thực trạng tài trợ TMQT của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Từ đó rút ra những mặt mạnh cũng như những điểm cần khắc phục

trong tương lai nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT

tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân làm tăng lợi nhuận và phát triển bền vững.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về tài trợ TMQT, mục đích và cơ sở của các loại tài trợ

TMQT.

- Đánh giá những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ TMQT của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển

hoạt động tài trợ TMQT tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn của sự phát triển tài trợ

thương mại quốc tế tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh

Xuân – Hà Nội.  Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là sự phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân

giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 và tầm nhìn đén năm 2015

5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận được hoàn thành trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu sau:

Lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận;

tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn; đồng

thời sử dụng các phương pháp: quan sát, tổng hợp, phân tích, thống kê, và so sánh kết hợp việc minh họa bằng sơ đồ bảng biểu, đồ thị làm phương pháp nghiên cứu.

6. Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chƣơng Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,

phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài “Phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân” gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại

ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân

Chƣơng 2: Thực trạng tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại

cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân

Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp phát triển tài trợ thương mại quốc tế

tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI

QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN

1.1. Khái niệm về tài trợ thƣơng mại quốc tế

Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) là việc hỗ trợ những phương tiện tài

chính hoặc những phương tiện thay thế tài chính cho các doanh nghiệp trong hoạt

động thương mại quốc tế, nhằm hoàn tất việc thanh toán phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến lưu thông hàng hóa.

Trong hệ thống ngân hàng, tài trợ TMQT được hiểu là hệ thống nghiệp vụ liên

quan đến việc quản lý và thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ xuất

nhập khẩu (XNK) như nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh, phát hành bảo lãnh trên cơ

sở bảo lãnh đối ứng, biên lai tín thác, thanh toán tài khoản mở, bao thanh toán

tương đối, bao thanh toán tuyệt đối, mua bán, chiết khấu hối phiếu, chứng từ liên

quan đến XNK, cam kết chia sẻ rủi ro, tài trợ cơ cấu, tái tài trợ và các dịch vụ khác

cho thương mại quốc tế.

1.2. Vai trò tài trợ trong hoạt động thƣơng mại quốc tế 1.2.1. Đối với doanh nghiệp

Trong hoạt động TMQT nhà xuất khẩu cần phải thực hiện hàng loạt các nhiệm vụ như: tìm kiếm thị trường, tiếp xúc khách hàng, kí kết hợp đồng, chuẩn bị sản xuất,

thực hiện quá trình sản xuất,cung ứng sản phẩm, lắp ráp chạy thử, giao hàng…

Còn nhà xuất khẩu (NNK) phải thực hiện ký kết hợp đồng nhận hàng, cung

ứng, chuyển giao, giao nhận, tiêu thụ hàng hóa. Trong suốt các quá trình trên, cả

người nhập khẩu và người xuất khẩu đều cần có sự tài trợ về vốn để có thể nâng

cao uy tín, tạo lòng tin với đối tác và đảm bảo có tài chính cho quá trình xuất nhập

khẩu. Thông qua tài trợ TMQT, doanh nghiệp (DN) có thể được cấp tín dụng (trực

tiếp hay gián tiếp) phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế của mình.

Trong hoạt động kinh doanh không phải lúc nào nguồn vốn của doanh nghiệp cũng đủ để tài trợ cho các chi phí phát sinh như mua hàng hóa, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… nhất là trong tinh hình kinh tế ngày càng trở nên khó khăn như hiện nay. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với

giá trị hàng hóa giao dịch rất lớn, doanh nghiệp thường phải thông qua tài trợ thương mại quốc tế mới có thể có khả năng chi trả hay cam kết chi trả cho đối tác để đưa hàng hóa vào sản xuất hoặc kinh doanh.

Đồng thời, hoạt động tài trợ cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN khi đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương. Nhà xuất khẩu (NXK) thường

muốn được thanh toán tiền hàng càng sớm càng tốt còn NNK lại muốn trì hoãn 1

thanh toán càng lâu càng tốt. Ngân hàng thương mại thông qua việc tài trợ thương

mại quốc tế có thể giúp NXK có những điều khoản ưu đãi thanh toán dành cho

người nhập khẩu. Bằng việc người nhập khẩu cam kết sẽ thanh toán với ngân hàng

thương mại, ngân hàng thương mại sẽ thanh toán cho người XK trong trường hợp người XK cần có nguồn vốn ngay để kinh doanh còn NNK có thể trả chậm khoản

tiền cần thanh toán.

Hoạt động tài trợ TMQT giúp nâng cao uy tín DN trong kinh doanh. Trong

việc tìm kiếm đối tác, rất nhiều DN hiện nay đang vấp phải vấn đề uy tín đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ, mới thành lập. Đó cũng chính là cơ sở để NH cho ra

đời hình thức tài trợ dưới hình thức bảo lãnh. Với hình thức này NH đã thay mặt

DN đứng ra bảo đảm khả năng hoàn thành nghĩa vụ của DN trong hợp đồng, góp

phần làm tôn thêm được hình ảnh của DN, làm tăng thêm niềm tin với đối tác, như

vậy DN sẽ giành được ưu thế cạnh tranh từ các đối thủ và dễ dàng dành được hợp

đồng TMQT.

Hoạt động tài trợ TMQT của NHTM cũng là phương thức hiệu quả giúp DN

hạn chế được rủi ro khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong đó có

những rủi ro về chính trị, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá sẽ được gánh vác bởi NHTM.

Tất nhiên, để NH chấp nhận gánh vác rủi ro thì các DN cũng phải đáp ứng những

yêu cầu hết sức chặt chẽ của NH và phải trả chi phí cho việc “chuyển rủi ro” này.

1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại bằng việc thực hiện tài trợ TMQT đã tạo ra một

khoản thu lớn từ các chi phí dịch vụ, phí bảo lãnh rủi ro. Các khoản thu này thường

có giá trị không nhỏ bởi lẽ bản thân giá trị của các hợp đồng tài trợ thương mại

quốc tế bao giờ cũng ở mức khá cao. Hơn thế, phát triển hoạt động tài trợ thương

mại quốc tế góp phần thúc đẩy sự phát triển nói chung của các loại hình dịch vụ

khác của ngân hàng thương mại như: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán

quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đồng thời tạo ra mối liên hệ gắn kết giữa

các loại hình dịch vụ này với nhau. Nhờ vậy, NHTM sẽ thực hiệnviệc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng một cách có hiệu quả theo đó giúp NH nâng cao được sức cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tài trợ TMQT giúp các NHTM nâng cao độ an toàn và hạn chế rủi ro. Thông

qua hoạt động tài trợ TMQT, NHTM có thể kiểm soát được các nguồn thanh toán một cách tập trung bằng các tài khoản thanh toán mở tại chính NH. Bên cạnh đó, NHTM cũng có thể hạn chế được rủi ro từ việc hạn chế tình trạng sử dụng vốn sai

mục đích của bên được thanh toán.

Hoạt động tài trợ TMQT giúp NHTM tiếp cận được với thị trường tài chính

ngân hàng toàn cầu, đồng thời mở rộng mối quan hệ hợp tác với các NHTM nước 2

ngoài, nắm được các tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến hoạt động của các NHTM.

Từ đó, NHTM có điều kiện nâng cao vị thế cũng như nâng cao uy tín của mình, sẵn

sàng tham gia vào các tiến trình tự do hóa thị trường tài chính - ngân hàng và xu

hướng hội nhập kinh tế.

1.2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân

Tài trợ TMQT có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua

việc tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi chảy, thực hiện thường xuyên,

liên tục, thuận lợi, dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường. Bên cạnh đó, tài trợ TMQT góp phần phân phối vốn đầu tư một

cách hiệu quả hơn thông qua việc thúc đẩy bình quân hóa lợi nhuận trước hết là

trongngành thương mại và sau đó là trong ngành sản xuất công nghiệp. Từ đó, vốn

đầu tư toàn xã hội sẽ được sử dụng một cách có hiệu suất cao hơn, làm nền kinh tế

phát triển tối ưu hơn.

Tài trợ TMQT góp phần vào công cuộc hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân từ

việc thúc đẩynhập khẩu dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, tạo điều

kiện để DN phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng năng lực cạnh

tranh và hạ giá thành sản phẩm.

Cuối cùng, chúng ta cũng không thể bỏ qua được một vai trò rất quan trọng

đối với nền kinh tế quốc dân đó là gắn liền thị trường quốc gia với thị trường quốc tế. Hành vi xuất khẩu của nước này đồng thời là hành vi nhập khẩu của nước kia và

ngược lại. Hàng hóa dịch vụ tương ứng từ một nước sẽ phải đối đầu với sự cạnh

tranh gay gắt từ hàng hóa, dịch vụ của nước khác. Do vậy, để tồn tại và phát triển

việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ trên bình diện quốc gia phải gắn liền với việc cạnh

tranh trên bình diện quan hệ thị trường quốc tế, và tài trợ TMQT là một trong

những cầu nối hữu hiệu để thắt chặt thêm sự gắn kết giữa thị trường quốc gia và thị

trường quốc tế.

1.3. Các loại tài trợ thƣơng mại quốc tế 1.3.1. Căn cứ vào cách tài trợ 1.3.1.1. Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp

- Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các doanh nghiệp để đầu tư cho một hoặc một số

hoặc tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu.

- Đặc trưng của tài trợ TMQT trực tiếp thể hiện trên các mặt sau đây:

+ Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài trợ

thương mại quốc tế của một quốc gia;

+ Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp quyết định xu hướng phát triển của

hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trong dài hạn;

3

+ Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp được tiến hành chủ yếu thông qua các thị trường tài chính như thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán và thị trường

tín dụng;

+ Chất và lượng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp bị chi phối bởi các thành tố cấu thành thị trường tài chính mà thông qua đó hoạt động tài

trợ thương mại quốc tế trực tiếp thực hiện như lãi suất, thời hạn, điều kiện sử dụng,

môi trường, mức độ tín nhiệm của người nhận tài trợ, luật lệ và tập quán và đặc biệt

là các chính sách và biện pháp tài chính của nhà nước điều chỉnh đến hoạt động của loại tài trợ này;

+ Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tài trợ có thời hạn, có hoàn lại, có

đền bù;

- Dưới sự tác động của xu hướng quốc tế hoá, sự tập trung và tích tụ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp ngày một phát triển. Điển hình của

mức độ tích tụ tài trợ là sự ra đời và phát triển ngày một nhanh loại hình tài trợ

Factoring và Forfaiting trong thương mại thế giới. Tài trợ hợp vốn (Syndicated

Sponsorship) và tài trợ bằng các nguồn vốn của các tổ chức tài chính đa quốc gia

(Composit Sponsorship) như WB, IMF, ADB....là biểu hiện của sự tập trung tài trợ

trong thương mại quốc tế trực tiếp.

1.3.1.2. Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp

- Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các chính sách và biện pháp hỗ trợ tài chính nhằm tạo ra các điều kiện tài chính và cơ hội kinh doanh có lợi cho

các doanh nghiệp hoạt động thương mại quốc tế tăng thu lợi nhuận.

- Đặc trưng của tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp được thể hiện trên các

mặt sau đây:

+ Người tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là Chính phủ và hoặc các tổ

chức tài chính quốc tế;

+ Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là tài trợ không hoàn lại và không

đền bù;

+ Thời hạn tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp phụ thuộc vào thời hạn hiệu

lực của chính sách hoặc biện pháp tài chính do Chính phủ quy định;

+ Bất cứ doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế đều có quyền hưởng những điều kiện hoặc cơ hội có lợi do tài trợ thương mại gián tiếp đem lại, không phân biệt mức độ tín nhiệm, quy mô kinh doanh hoặc ngành nghề của người nhận tài trợ.

- Kinh nghiệm cho thấy, hiệu ứng của tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp rất cao và đặc biệt nhậy cảm, nếu Chính phủ ban hành đúng đắn các chính sách và biện

pháp tài chính và quản lý có hiệu quả, ngược lại, hậu quả xấu khó lường.

4

1.3.2. Căn cứ vào phương tiện tài trợ 1.3.2.1. Tài trợ tài chính

- Tài trợ tài chính là loại tài trợ bằng tiền, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài trợ thương mại quốc tế. Người tài trợ dùng vốn huy động của mình để tài trợ cho khách hàng trong thời hạn thoả thuận. Hết hạn, người nhận tài trợ sẽ hoàn trả vốn

và đền bù bằng tiền lãi cho người tài trợ.

- Đặc trưng của loại hình tài trợ tài chính thể hiện trên các mặt sau đây:

+ Ngân hàng thương mại là người cung ứng tài trợ tài chính cho các doanh

nghiệp hoạt động thương mại quốc tế;

+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người tài trợ và người nhận tài trợ, điều kiện

cung ứng và sử dụng tài trợ đều được quy định trong hợp đồng tài trợ;

+ Người cung ứng tài trợ tài chính thường xuyên phải đối mặt đối với rủi ro tín dụng như nợ xấu, lãi suất biến động, tiền tệ mất giá, con nợ phá sản, khủng

hoảng tài chính và tín dụng…

- Các loại hình tài trợ tài chính gồm có tín dụng xuất nhập khẩu, ứng trước tiền, chiết khấu chứng từ, cho vay cầm cố, thế chấp, bao tín dụng tương đối và

tuyệt đối…

1.3.2.2. Tài trợ bằng hàng hóa dịch vụ của người cung ứng tài trợ

- Tài trợ bằng hàng hoá hoặc dịch vụ là hình thức tài trợ thương mại quốc tế

phát triển lâu đời nhất so với loại hình tài trợ tài chính.

- Người cung ứng tài trợ loại này không phải là các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, mà là các nhà sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ hoạt

động trong thương mại quốc tế.

- Các hình thức tài trợ bằng hàng hoá và dịch vụ thường gồm có bán chịu trả chậm bằng hối phiếu kỳ hạn, cho thuê tài chính, hàng đổi hàng, thương mại bù

trừ…

1.3.2.3. Tài trợ bằng “chữ tín” của người tài trợ

- Người tài trợ mang toàn bộ địa vị, uy tín và thương hiệu của mình đứng ra cam kết thanh toán hay cam kết bồi thường cho người thụ hưởng, nếu người nhận tài trợ không hoàn thành nghĩa vụ quy định trong thư tín dụng, thư bảo lãnh.

- Người tài trợ chủ yếu của loại hình tài trợ này là các tổ chức trung gian tài chính và các tổ chức của Chính phủ, tuy nhiên chủ yếu vẫn là các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các tài trợ ngắn hạn.

- Loại tài trợ TMQT này rất thông dụng ở các nước có nền sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Từ cuối thế kỷ 20, trên thế giới đang chứng kiến một trào lưu các nước thực hiện cải cách cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế thị trường

trên cơ sở công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Do đó, nhu cầu đối với loại hình bảo 5

lãnh thanh toán và hoặc bảo lãnh đầu tư rất là lớn. Bên cạnh sự gia tăng về tốc độ

cũngnhư về quy mô của loại hình bảo lãnh đơn, loại “đồng bảo lãnh” cũng phát

triển rất ngoạn mục.

- Các loại hình tài trợ bằng “chữ tín” thường gồm có như bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng, Chấp nhận thanh toán hối phiếu, Tín dụng dự phòng, Tín dụng

chứng từ, Thư uỷ thác mua…, trong số đó, Tín dụng chứng từ và Bảo lãnh ngân

hàng phổ biến hơn cả.

1.3.2.4. Tài trợ bằng dịch vụ tài chính và ngân hàng

- Trong kinh doanh thương mại quốc tế, khách hàng không thể tự mình thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thanh toán quốc tế, hối đoái, ký gửi và bảo

quản tiền tệ, séc, thẻ ngân hàng, hối phiếu và các chứng từ có giá khác… mà phải

uỷ thác cho các tổ chức trung gian tài chính thực hiện.

- Đặc trưng của loại hình tài trợ này là người cung ứng tài trợ sẽ thu phí từ khách hàng sau khi hoàn thành nghĩa vụ cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Thực

ra, người cung ứng dịch vụ có thể thu phí trước, bởi vì một khi chưa hoàn thành

nghĩa vụ cung ứng dịch vụ, thì cũng chưa có cơ sở để tính phí. Ngoài ra do đặc tính

của thương mại dịch vụ là sản xuất và tiêu thụ dịch vụ xẩy ra đồng thời, nhu cầu

dịch vụ đến đâu thì sản xuất dịch vụ cung ứng đến đó, cho nên việc tính chi phí

dịch vụ chỉ có thể sau khi cung ứng dịch vụ đã được thực hiện.

- Từ góc độ trên cho ta nhận xét rằng đặc trưng của thương mại dịch vụ là bán chịu hay nói một cách văn hóa hơn, thương mại dịch vụ gắn liền với tài trợ

dịch vụ là lẽ đương nhiên. Theo thống kê phổ cập từ ngân hàng các nước phát triển,

phí dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng thương mại,

có khi tới trên dưới 40% hàng năm.

1.3.3. Căn cứ vào nguồn tài trợ 1.3.3.1. Tài trợ thương mại quốc gia

- Tài trợ thương mại giữa Người cư trú với nhau, không có sự tham gia của

Người phi cư trú gọi là tài trợ thương mại quốc gia.

- Nguồn tài trợ từ trong nước chủ yếu được huy động từ thị trường tín dụng và thị trường vốn trung và dài hạn. Thị trường tín dụng cung ứng nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu. Thị trường tín dụng được cấu thành bởi hai thị trường: Thị trường

tín dụng ngân hàng và Thị trường tín dụng thương mại:

+ Thị trường vốn trung và dài hạn mà chủ yếu là thị trường chứng khoán là kênh huy động và phân phối vốn trung và dài hạn của nền kinh tế quốc dân bằng

cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu trên thị trường sơ cấp;

6

+ Đặc trưng của thị trường tín dụng ngân hàng là nơi huy động tất cả các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hình thành trong xã hội vào trong tay ngân hàng để tái

phân phối bằng tiền cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng;

+ Thị trường tín dụng thương mại là nơi mà các doanh nghiệp và hoặc các tổ chức kinh tế (không phải là tài chính) cho vay lẫn nhau không bằng tiền, mà

bằng hàng hoá hoặc dịch vụ;

- Các doanh nghiệp hoạt động thương mại quốc tế có thể huy động vốn từ các thị trường nêu trên hoặc là để cấu thành vốn cố định, hoặc là để bổ sung vốn lưu động đưa vào quy trình tái sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu. Đặc trưng của

dòng vốn tài trợ từ thị trường vốn trong nước là bằng nội tệ, do đó không chịu rủi

ro tỷ giá hối đoái.

1.3.3.2. Tài trợ thương mại quốc tế

- Tài trợ thương mại giữa Người cư trú và Người phi cư trú hoặc giữa Người phi cư trú với nhau gọi là tài trợ thương mại quốc tế. Ngày nay, người ta không căn

cứ vào quốc tịch khác nhau của những người cung ứng và người nhận tài trợ để

phân loại tài trợ quốc gia hay quốc tế.

- Tài trợ thương mại quốc tế bao giờ cũng là sự vận hành hai chiều của dòng vốn tài trợ quốc tế khác nhau. Một là dòng vốn cung ứng từ Người cư trú cho

Người phi cư trú. Hai là dòng vốn tiếp nhận của Người cư trú từ Người phi cư trú.

- Dòng vốn tài trợ TMQT được cấu thành bởi hai dòng vốn khác nhau: dòng vốn tài trợ từ các tổ chức tư nhân, trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại phân

bổ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế thông qua thị

trường tín dụng, theo nguyên tắc cho vay, có hoàn trả và đền bù bằng tiền lãi và

dòng vốn từ các tổ chức chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế được phân bổ trực

tiếp cho các nước thành viên và các tổ chức chỉ định của nhà nước.

1.4. Các phƣơng thức tài trợ thƣơng mại quốc tế chủ yếu tại ngân hàng

thƣơng mại

1.4.1. Phương thức tín dụng chứng từ

- Đối với người nhập khẩu: Người nhập khẩu có cơ hội được mở rộng nguồn cung cấp hàng hóa cho mình và giảm thiểu thời gian công sức trong việc tìm kiếm đối tác có uy tín. Bên cạnh đó, cùng với sự tham gia của các ngân hàng nên người

nhập khẩu sẽ được ngân hàng kiểm tra mọi chứng từ xuất trình khi thực hiện thanh toán. Người mua/người nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều khoản trong L/C và trong quá trình L/C chưa hết

hiệu lực thì người nhập khẩu có thể yên tâm về tiền của mình. Ngoài ra, người nhập khẩu còn được ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích như

7

cho vay vốn để nhập khẩu, tư vấn thị trường, đồng tiền thanh toán, ưu đãi về phí,

lãi vay, tỷ giá….

- Đối với người xuất khẩu: Người xuất khẩu sử dụng phương thức TDCT sẽ đảm bảo được việc thu hồi tiền vì bản thân L/C là một cam kết của ngân hàng chắc chắn sẽ trả tiền cho họ khi người xuất khẩu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.

Người bán chắc chắn thu được tiền hàng với bộ chứng từ hoàn hảo. Việc thanh toán

không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người xuất khẩu sẽ thu hồi được vốn, không

bị đọng vốn trong thời gian thanh toán. Hơn nữa, người bán có thể thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, bán hay vay vốn ngân hàng bằng cách thế chấp bộ chứng từ.

- Đối với ngân hàng: Ngân hàng thu được một khoản phí khá lớn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn huy động thêm một khoản tiền gửi (khi có ký quỹ) phục vụ cho

các hoạt động như: cho vay XNK, xác nhận, bảo lãnh…phát triển các nghiệp vụ,

cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho hoạt động tài trợ TMQT như chiết khấu bộ

chứng từ, bảo lãnh, bao thanh toán…Tuy nhiên, phương thức thanh toán này rất

phức tạp, tỷ mỷ, chi tiết thể hiện trong việc lập chứng từ, đòi hỏi các bên khách

hàng, ngân hàng phải có những hiểu biết về kinh doanh đối ngoại, thị trường, ngành

hàng, thông lệ quốc tế, phong tục tập quán các nước…các cán bộ tác nghiêp phải có

trình độ chuyên môn sâu

1.4.2. Phương thức nhờ thu

- Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó người bán (người xuất khẩu) ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ từ người mua (người

nhập khẩu) căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thương mại (chứng

từ giao hàng) thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.

- Nhờ thu kèm chứng từ: Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán/người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng

dịch vụ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua/người nhập

khẩu không những căn cứ vào hối phiếu, hóa đơn đòi tiền mà còn căn cứ vào bộ

chứng từ gửi hàng thanh toán đổi lấy chứng từ, hoặc chấp nhận thanh toán đổi lấy chứng từ, hoặc thực hiện các điều kiện và điều khoản quy định đổi lấy chứng từ.

So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ được sử dụng phổ biến hơn, tuy nhiên các ngân hàng trong phương thức này vẫn chỉ đóng vai trò trung gian thu

hộ tiền cho khách hàng.

Bên cạnh đó, nhờ thu kèm chứng từ có hạn chế là: người bán/người xuất khẩu thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người

mua, chứ chưa khống chế được việc trả tiền hay không của người mua. Chính vì vậy, các bên xuất, nhập khẩu cần xem xét nghiên cứu kỹ khi lựa chọn phương thức

8

thanh toán phù hợp, đảm bảo quyền lợi tối đa cho các bên trong giao dịch thương

mại quốc tế.

1.4.3. Phương thức khác

- Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài

chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng

phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.

- Bao thanh toán đối ứng (Factoring): Là việc các tổ chức tài chính/tổ chức tín dụng mua bán các khoản thu ngắn hạn từ việc mua bán hàng và thực hiện dịch

vụ của khách hàng trên cơ sở sự thỏa thuận khung dài hạn.

- Bao thanh toán tuyệt đối (Farfaiting): Là việc các tổ chức tài chính/tổ chức tín dụng mua bán miễn truy đòi người bán các khoản thu. Người mua các khoản

phải thu đó chấp nhận rủi ro tín dụng của người có nghĩa vụ thanh toán, nếu như

người có nghĩa vụ thanh toán không thể thanh toán khoản phải thu đó.

- Biên lai tín thác: Là việc ngân hàng chuyển giao hàng hóa cho khách hàng nhưng giữ lại quyền thu tiền bán bán hàng, khoản thu tiền bán hàng sẽ là nguồn để

trả nợ ngân hàng. Việc chuyển giao hàng hóa thực hiện trên cơ sở một biên lai tín

thác.

- Cam kết chia sẻ rủi ro: Là việc một ngân hàng cam kết với một ngân hàng khác sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn những rủi ro thuộc phần trách nhiệm của mình

trong việc ngân hàng đó thực hiện tài trợ cho khách hàng của họ. Các cam kết này

thường chỉ sử dụng cho các hoạt động tài trợ ngắn hạn và trung hạn. Cơ sở của việc

tiến hành thực hiện cam kết là các giao dịch XNK: xác nhận các L/C không hủy

ngang/bảo lãnh, tài trợ nguồn tài chính chuẩn bị cho hoạt động XNK.

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển tài trợ thƣơng mại 1.5.1. Nhân tố ngoài ngân hàng

- Cơ chế chính sách: Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài trợ TMQT. Trong điều kiện hiện nay các ngân hàng hoạt động dựa trên cơ sở những văn bản của NHNN, của bộ Tài chính và các bộ ban ngành liên quan khác ban hành. Các văn bản cần phải truyền tải mọi nội dung một cách đầy

đủ, đồng bộ và kịp thời. Do vậy nếu bất cập trong cơ chế chính sách sẽ ảnh hưởng tới các tác nghiệp trực tiếp, đồng thời ảnh hưởng tới hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng. Trong tài trợ thương mại quốc tế phải đối mặt với rất

nhiều rủi ro. Tuy nhiên hiện nay chưa có văn bản chính thức nào quy định trách nhiệm kiểm tra chứng từ, hướng dẫn kiểm tra chứng từ khi các doanh nghiệp mở

L/C, chuyển tiền, thanh toán nhờ thu…các NHTM không được hướng dẫn cụ thể 9

việc kiểm tra tính hợp pháp của giấy phép XNK, chứng từ hàng hóa, hợp đồng

ngoại thương…dẫn đến khó khăn trong việc quản trị rủi ro của hoạt động tài trợ

thương mại. Như vậy sẽ góp phần làm hạn chế sự phát triển của tài trợ thương mại.

Vì vậy cần phải có một cơ chế chính sách rõ ràng quy định cụ thể, hướng dẫn các NHTM về nghiệp vụ tài trợ TMQT và kiểm tra chứng từ, hợp đồng ngoại thương

khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụtài trợ TMQT và quy định rõ trách nhiệm của

ngân hàng, doanh nghiệp trước pháp luật, đặc biệt khi khách hàng mở L/C và thanh

toán hợp đồng ngoại thương theo L/C. Quản trị rủi ro càng tốt thì tài trợ thương mại quốc tế càng phát triển.

- Môi trường pháp lý: Để tạo khả năng hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua hoạt động thương mại quốc tế cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ

ngân hàng, khung pháp lý của mỗi nước đòi hỏi phải được bổ sung, đổi mới và

hoàn thiện theo hướng đạt chuẩn quốc tế. Do đó hoạt động tài trợ TMQT phải chịu

sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật quốc gia và luật quốc tế, nên các văn bản pháp

lý phải được ban hành đồng bộ, tránh chồng chéo, bất cập, tạo ra khung pháp lý đạt

chuẩn quốc tế cho hoạt động tài trợ TMQT, tạo điều kiện để hoạt động tài trợ

TMQT được thực hiện và kiểm soát an toàn, hiệu quả, phù hợp theo thông lệ quốc

tế, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, ngân hàng và quốc gia.

- Phương thức thanh toán tài trợ TMQT: Bản thân các phương thức thanh toán trong hoạt động tài trợ TMQT như nhờ thu, L/C, bảo lãnh, bao thanh toán…

được thực hiện ở cấp độ chuyên môn cao hơn các phương thức thanh toán trong

nước, vì vậy nó ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro khi nghiên cứu tìm hiểu và

đưa ra những cảnh báo, chấn chỉnh đối với các sai sót trong nghiệp vụ, gian lận

trong thanh toán một cách đúng và chuẩn xác. Vậy nếu không nắm vững được

nghiệp vụ thanh toán trong tài trợ TMQT thì dẫn đến hậu quả là các rủi ro sẽ xảy

ra. Như vậy sẽ làm hạn chế sự phát triển của tài trợ TMQT.

1.5.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng

- Bộ máy tổ chức: Việc bố trí sắp xếp các bộ phận ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Hoạt động tài trợ TMQT phải được thực hiện khoa học, phải được quản trị rủi ro chặt chẽ. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và chất lượng của tài trợ TMQT.

- Yếu tố con người: Trong mọi hoạt động con người đóng vai trò trung tâm tiếp nhận và xử lý các thông tin, nghiệp vụ, đảm bảo các giao dịch được thực hiện chính xác và thông suốt. Trình độ và kinh nghiệm, sự nhạy bén, sự linh hoạt, sự

hiểu biết nông hay sâu rộng nghiệp vụ tài trợ TMQT…của cán bộ, có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển của tài trợ TMQT. Khả năng thực hiện các nghiệp vụ tài trợ

10

TMQT, khả năng nhận diện rủi ro, phân tích đưa ra các giải pháp hạn chế, khắc

phục, phòng tránh rủi ro hoàn toàn phụ thuộc vào con người.

- Công nghệ thông tin: Việc thực hiện các nghiệp vụ tài trợ TMQT đều dựa trên các trang thiết bị hiện đại, việc thu thập thông tin cũng dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin. Hơn thế nghiệp vụ quản trị rủi ro của hoạt động tài trợ

TMQT cũng nhờ vào hệ thống báo cáo đa chiều, các chương trình quản lý và nhận

diện rủi ro OPRISK MONITOR và SYSMON… Hệ thống này được thực hiện dựa

trên cở sở là sự phát triển của công nghệ thông tin. Như vậy công nghệ thông tin phát triển khả năng tiếp cận với các dự án tài trợ TMQT ngày càng dễ dàng hơn,

việc thực hiện các nghiệp vụ cũng trở nên dễ dàng hơn, đồng thời quản trị rủi ro

cũng chặt chẽ hơn.

1.6. Các quy định liên quan đến hoạt động tài trợ quốc tế 1.6.1. Các tập quán quốc tế

 Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (UCP)

Thương mại quốc tế phát triển kéo theo sự phát triển đa dạng các dịch vụ ngân

hàng làm trung gian cho hoạt động mua bán quốc tế, làm cho tín dụng chứng từ có

cơ sở phát triển và được sử dụng rộng rãi.

Do mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật, tập quán riêng và thể chế chính trị

khác nhau, nên đã cản trở hoạt động của các ngân hàng, mà cụ thể là các giao dịch thanh toán bằng phương thức Tín dụng chứng từ, từ đó dẫn tới cản trở thương mại

quốc tế. Vì vậy cần có một nguyên tắc nguyên tắc chung để điều chỉnh phương thức

thanh toán bằng L/C nhằm giảm thiểu các tranh chấp, tăng tính hiệu quả của

phương thức này.

Bản UCP đầu tiên được ICC phát hành từ năm 1933 với mục đích là khắc

phục các xung đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc

xây dựng một bộ quy tắc thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. Theo đánh

giá của các chuyên gia, UCP là bộ quy tắc (thông lệ quốc tế) tư nhân thành công

nhất trong lĩnh vực thương mại. Ngày nay, UCP 600 ra đời thay thế các UCP cũ là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng tỷ đô la hàng năm trên toàn thế giới.

UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng thương

mại quốc tế (ICC) soạn thảo và phát hành, quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu tuân thủ UCP.

 Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC 522)

URC 522 là một hệ thống các điều luật của ICC nhằm quy định những vấn đề

có liên quan đến nhờ thu chẳng hạn như:

11

Các quy định thống nhất về nhờ thu, sửa đổi năm 1995. Số xuất bản 522, của

ICC sẽ được áp dụng cho tất cả nhờ thu được định nghĩa trong UCR 522 khi mà các

quy định như thế là một bộ phận cấu thành nội dung của “chỉ thị nhờ thu” và ràng

buộc tất cả các bên liên quan trừ khi có sự thoả thuận khác rõ ràng hoặc trừ khi trái với các quy định trong luật của địa phương, một bang hay một quốc gia và/ hoặc

các quy chế mà không thể bỏ qua được. Các ngân hàng sẽ không có nghĩa vụ phải

tiến hành nhờ thu hoặc bất cứ chỉ thị nhờ thu nào, hoặc các chỉ thị liên quan sau

này. Nếu một ngân hàng, vì một lý do nào đó không chịu tiến hành nhờ thu hoặc bất cứ các chỉ thị liên quan nào mà ngân hàng này nhận được thì ngân hàng này

phải cần phải thông báo ngay cho bên ra chỉ thị nhờ thu bằng đường viễn thông,

nếu không có thể, thì hoặc bằng các phương tiện khẩn cấp khác.

1.6.2. Các văn bản của nhà nước

Hiện nay chính phủ, NHNN chưa có một văn bản quy chế cụ thể nào quy định

đối với nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế tại các NHTM. Khi muốn lựa chọn

luật, thông lệ quốc tế để điều chỉnh các hợp đồng ngoại thương, hàng hóa, chứng từ

thanh toán, các bên tham gia phải tự lựa chọn dựa trên những hiểu biết của mình, vì

vậy độ an toàn trong giao dịch không cao. Chính vì thế buộc các ngân hàng phải

căn cứ vào các văn bản pháp luật do Chính phủ, NHNN và các bộ, ban ngành liên

quan để hướng dẫn các cán bộ nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế. Các văn bản chính sách được các NHTM sử dụng là:

- 104/2012/TT – BTC: 25/06/2012: Về việc quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng XK của nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ

sau khi đầu tư.

- 35/2012/TT – BTC 02/03/2012: Hướng dẫn một số điều của Nghị định số. - 75/2011/NĐ – CP ngày 30/08/2011 của chính phủ về tín dụng đầu tư và

tín dụng XK của Nhà nước.

- 02/2012/TT – NHNN: 27/02/2012 : Hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa ngân hàng nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- 28/2012/TT – NHNN 03/10/2012: Quy định về bảo lãnh ngân hàng. - 11/2012/NĐ – CP/22/02/2012: Về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị

định số 163/2006/NĐ – CP về giao dịch bảo đảm.

1.6.3. Các văn bản quy định của Vietinbank

Vietinbank đã đề ra và thực hiện hệ thống các văn bản quy định, phân định rõ

nhiệm vụ và trách nhiệm của các phòng ban, việc ban hành các văn bản và quy trình có những điểm riêng phù hợp với từng vị trí.

12

Tại bộ phận tác nghiệp trực tiếp tại sở giao dịch và bộ phận tiếp nhận yêu cầu

của khách hàng tại các chi nhánh Vietinbank. Hệ thống quy chế, quy trình nghiệp

vụ áp dụng cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế gồm:

- Quyết định 1964/QĐ/NHCT22 ngày 10-11-2006 của tổng giám đốc Vietinbank ban hành quy chế nghiệp vụ tài trợ TMQT Ngân hàng TMCP công

thương Việt Nam.

- Quyết định số 2073/QĐ/NHCT22 ngày 12-11-2006; số 2001/QĐ-NHCT22 ngày 17-11-2006; số 2002/QĐ-NHCT22 ngày 17-11-2006; số 2000/QĐ-NHCT22 ngày 17-11-2006; số 2095/QĐ-NHCT22 ngày 29-11-2006 ban hành các quy trình

nghiệp vụ thư tín dụng, nghiệp vụ nhờ thu, nghiệp vụ chiết khấu chứng từ hàng

xuất, nghiệp vụ bảo lãnh và quy định về kiểm soát hệ thống báo cáo quản lý nghiệp

vụ tài trợ thương mại quốc tế.

Để phù hợp với tình hình mới, Vietinbank đã ban hành một số văn bản bổ

sung hướng dẫn, chỉ đạo quá trình xử lý giao dịch như:

- Văn bản 2351/CV-SGDIII/TTXNK ngày 14-05-2008 của Tổng giám đốc

quy định trách nhiệm nghĩa vụ của các chi nhánh và Sở giao dịch.

- Văn bản 5235/CV-NHCTSGDIII ngày 06-10-2008 của Tổng giám đốc về

hướng dẫn nghiệp vụ chứng từ xuất khẩu.

- Và một số văn bản khác liên quan tới chỉ đạo, hướng dẫn quá trình thực

hiện nghiệp vụ.

Hiện nay chi nhánh hoạt động dựa trên cơ sở các văn bản chung của nhà nước

và đồng thời thực hiện đúng các quy định của NHTMCP công thương Việt Nam.

Chi nhánh đã liên tục cập nhật những văn bản mới quy định về tài trợ TMQT của

nhà nước từ đó xây dựng những quy trình nghiệp vụ phù hợp với những quy định

của nhà nước. Mặt khác, chi nhánh cũng đề ra những chính sách phù hợp với yêu

cầu của nhà nước đối với ngành ngân hàng.

13

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

THANH XUÂN – HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Thanh Xuân 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hội sơ chính

- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ

năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành

Ngân hàng Việt Nam

- Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi

nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

- Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. - Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. - Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát

hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

- Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương

mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.

- Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và

toàn thế giới.

- Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát

triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank Chi nhánh Thanh Xuân

Ngày 22/04/1997 Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT) công bố quyết

định số 17/HĐQT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT về việc thành lập Chi

nhánh Thanh Xuân trực thuộc Chi nhánh NHCT Đống Đa trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau hai năm đi vào hoạt động, đến tháng 3 năm

1999, Chi nhánh được tách ra trực thuộc NHCT nay là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank). Năm 2012, Chi nhánh Thanh Xuân tròn 15 tuổi, cái tuổi tràn đầy sức xuân. Đây cũng là năm đánh dấu mốc quan trọng trên con

đường xây dựng và phát triển bằng những nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi, vượt qua khó khăn, thách thức của các thế hệ cán bộ nhân viên đã giúp cho hoạt động

kinh doanh của Chi nhánh Thanh Xuân tăng trưởng vượt bậc.

14

Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân được đặt tại khu Nội Chính,

phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Ở đây do đặc điểm dân cư trên địa bàn

quận chủ yếu là cán bộ công nhân viên, hưu trí và các thành phần tiểu thủ công

nghiệp do vậy khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty trách hiệm

hữu hạn và các cá nhân. Ngoài ra còn có các nhà máy, công ty trên địa bàn mở tài

khoản và có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Vietinbank – Chi

nhánh Thanh Xuân

2.2.1. Huy động vốn

Trong những năm gần đây trước tình hình tài chính quốc tế có nhiều biến động,

tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, điều này đã làm

cho việc huy động vốn của các NH nói chung và Vietinbank nói riêng gặp không ít

khó khăn. Nhưng với uy tín hoạt động lâu năm trên địa bàn, có một hệ thống khách

hàng đa dạng và ổn định, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân đã có mức tăng trưởng

nguồn vốn đáng kể, điều này đã đáp ứng được nhu cầu cho vay của nền kinh tế, góp

phần điều tiết và ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn hoạt động.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

2011 2012 2013

Tăng so Tăng so Chỉ tiêu Số Số Số % % với năm % với năm tiền tiền tiền 2011 2012

Theo thời gian 7.863 100 9.686 100 23,19 11.901 100 22,86

- Không kỳ hạn đến 1.703 21,66 1.787 18,45 4,94 1.529 12,85 (14,44) 12 tháng

- Kỳ hạn trên 12 6.160 78,34 7.899 81,55 28,23 10.372 87,15 31,30 tháng

Theo loại tiền g i 7.863 100 9.686 100 23,19 11.901 100 22,86

- Nội tệ 6.608 84,04 8.571 88,49 29,70 10.450 87,81 21,92

- Ngoại tệ 1.255 15,96 1.115 11,51 (11,11) 1.196 10,05 7,25

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

15

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình huy động vốn tại ngân hàng

VietinBank chi nhánh Thanh Xuân vẫn tiếp tục tăng trưởng qua các năm. a. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian qua các năm 2011 – 2013

Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Dữ liệu qua các năm trong bảng huy động vốn cho thấy: trong giai đoạn 2011

- 2013, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân có tổng nguồn vốn huy động tương đối

lớn và tăng dần qua các năm. Trong đó năm 2012 là năm có tốc độ tăng của tổng

nguồnvốn huy động là lớn nhất, so với năm 2011 thì năm 2012 mức tăng tổng

nguồn vốn huy động của chi nhánh là 9.686 tỷ đồng - tương ứng với tỷ lệ tăng 23,19%. Sự gia tăng của tổng nguồn vốn huy động năm 2012 so với năm 2011 chủ yếu là do sự tăng của tiền gửi ngắn hạn (<12 tháng) và tiền gửi dài hạn (>12 tháng),

nhưng mức tăng của tiền gửi dài hạn cao hơn so với tiền gửi ngắn hạn (so với năm 2011, mức huy động vốn của tiền gửi ngắn hạn tăng 4,94% - chiếm tỷ trọng 18,45%, tiền gửi dài hạn tăng 28,23% - chiếm tỷ trọng 81,55%). Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 11.901 tỷ đồng. Như vậy so với năm 2012 thì tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng thêm một lượng tương đối lớn 2.214 tỷ đồng – với tỷ lệ tăng tương ứng 22,86%. Bên cạnh đó tiền gửi ngắn hạn

16

của chi nhánh lại giảm, tuy giảm với mức độ không nhiều bằng mức độ tăng của

tiền gửi dài hạn nhưng điều này đã làm ảnh hưởng đến tỷ trọng giữa tiền gửi ngắn

hạn và tiền gửi dài hạn của chi nhánh trong tổng nguồn vốn huy động (so với năm

2011, tỷ trọng của tiền gửi ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy động giảm từ 18,45% xuống 12,85%, còn tỷ trọng của tiền gửi dài hạn tăng từ mức 81,55% lên

87,15%).

Từ số liệu trên cho thấy khả năng thu hút vốn trung và dài hạn của chi nhánh

khá khả quan và ổn định. Trong giai đoạn 2011 – 2013 thị trường có nhiều biến động lớn về lãi suất, tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng chi nhánh vẫn đảm bảo được

lượng vốn huy động tăng, điều này đã cho thấy được chi nhánh đã thực hiện các

chiến lược cũng như các chính sách rất phù hợp. Chi nhánh đã nhiều lần điều chỉnh

lãi suất huy động vốn, sử dụng lãi suất cạnh tranh đối với các hình thức tiền gửi có

kỳ hạn. Đồng thời với chính sách lãi suất, chi nhánh đã tăng cường và mở rộng sự

ưu đãi đối với khách hàng về các mặt như: giảm chi phí phục vụ, tư vấn tiền gửi,

mở các đợt tiết kiệm dự thưởng, phát triển các sản phẩm mới như tiết kiệm bậc

thang, đa dạng hoá về mặt kỳ hạn. b. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền qua các năm 2011 – 2013

Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

17

Nhìn qua bảng số liệu, ta thấy huy động vốn bằng tiền nội tệ luôn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động tại Vietinbank chi nhánh Thanh

Xuân.Tuy huy động vốn bằng ngoại tệ chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn

huy động, nhưng huy động vốn bằng ngoại tệ vẫn có xu hướng tăng nhẹ qua các năm từ năm 2011 - 2013. Cụ thể tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ và nội tệ từ

2011 - 2013 như sau:

Nội tệ: Tiền gửi bằng nội tệ năm 2011 là 6.608 tỷ đồng, chiếm 84.04% tổng

nguồn vốn huy động. Năm 2012, tiền gửi đã tăng 29.07% so với năm 2011, tăng lên đến 8.571 tỷ đồng, chiếm 88.49% tổng nguồn vốn huy động. Con số này tiếp tục

tăng trong năm 2013, tăng lên 10.450 tỷ đồng, chiếm 87.81% tổng nguồn vốn huy

động. Nguyên nhân là do Việt Nam vẫn đang là một nước đang phát triển nên việc

sử dụng đồng nội tệ của người dân vẫn được ưa chuộng nhiều hơn, thói quen vẫn

thích mua sắm, tiêu dùng, tích trữ đồng nội tệ của người Việt Nam đã hình thành từ

trước tới giờ.

Ngoại tệ: Năm 2012 tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi đạt 1.115 tỷ đồng, giảm

134 tỷ đồng so với năm 2010 (tương ứng giảm 11,11%). Nhưng sang năm 2013,

tiền gửi ngoại tệ lại tăng lên đến 1.196 tỷ đồng, tương ứng tăng 7.25% so với năm

2012. Như vậy, trong 3 năm trở lại đây ta có thể thấy được tổng nguồn vốn huy

động bằng ngoại tệ tuy có sự biến động không đều nhưng nó vẫn có chiều hướng tăng. Các doanh nghiệp mua ngoại tệ rồi gửi vào tại ngân hàng để phục vụ cho hoạt

động XNK tại họ. Điều này cho thấy đồng ngoại tệ đang dần dần có tầm ảnh hưởng

quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Nhận xét: Như vậy ta có thể thấy rõ sự chênh lệch tỷ trọng giữa nội tệ và

ngoại tệ. Nguồn vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều lần vốn ngoại tệ và là

nguồn tạo ra lợi nhuận chính cho Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Trong giai

đoạn gần đây thì những bất ổn về giá ngoại tệ, sự biến động của giá vàng đã làm

cho tỷ lệ gửi tiền bằng ngoại tệ có chiều hướng giảm xuống ở hầu hết các NHTM.

Tuy nhiên Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân vẫn duy trì được tỷ lệ đồng ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động là nhờ chi nhánh đã hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu từ rất lâu, lượng giao dịch cũng như lượng khách hàng khá ổn định, nên vốn huy động bằng ngoại tệ không bị giảm sút từ năm 2011 - 2013.

2.2.2. Tinh hình sử dụng vốn

Bên cạnh tốc độ tăng trưởng về huy động vốn, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân luôn chú trọng phát triển hoạt động cấp tín dụng. Chi nhánh luôn nỗ lực

không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, chi nhánh luôn đặt vấn đề chất lượng tín dụng lên hàng đầu.

18

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

2011 2012 2013

Tăng so Tăng so Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %

với năm 2012 với năm 2011

Dƣ nợ cho 3.615 100 4.437 100 22,72 5.444 100 22,70 vay

Cho vay ngắn 1.853 51,26 2.599 58,59 40,27 3.054 56,11 17,50 hạn

1.762 48,74 1.837 41,41 4,27 2.389 43,89 30,05 Cho vay trung – dài hạn

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Biểu đồ 2.3. Doanh thu hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn 2011 – 2013

Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được dư nợ cho vay ngắn hạn trong các năm gần đây luôn cao hơn so với dư nợ của trung – dài hạn. Năm 2011 dư nợ cho vay ngắn hạn là 1.853 tỷ đồng – chiếm tỷ trọng 51,26%, đến năm 2012 đã đạt 2.599 tỷ đồng – chiếm tỷ trọng 58,59%, tức là tăng lên 746 tỷ đồng (tương ứng tăng

40.27%). Sang năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên 455 tỷ đồng, tương ứng

19

tăng 17,50% - chiếm tỷ trọng 56,11%. Trong khi dư nợ cho vay trung – dài hạn

năm 2013 là 2.389 tỷ đồng, tương ứng tăng 30,05% - chiếm tỷ trọng 43,89% so với

năm 2012.

Như vậy, trước tình hình khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao như hiện nay thì tâm lý mọi người có xu hướng gửi tiền trong kì hạn ngắn, nhằm mục đích phòng

tránh rủi ro trước sự tác động của lạm phát làm cho đồng tiền mất giá. Bên cạnh đó

với quy định của NHNN không được sử dụng quá 30% vốn huy động ngắn hạn để

cho vay trung - dài hạn, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân cũng đã điều chỉnh cho tỷ trọng dư nợ cho vay trung - dài hạn ở mức hợp lý. Ngoài ra, chi nhánh cũng

không ngừng mở rộng cho vay đối với các DNVVN cũng như cho vay tiêu dùng

nhằm đa dạng hóa khách hàng, giảm thiểu rủi ro.

2.2.3. Tốc độ tăng trưởng

Bảng 2.3. Kết quả lợi nhuận thu đƣợc trong giai đoạn 2011 – 2013

Đvt: tỷ đồng

2011 2012 2013

Nội dung Tăng so với Tăng so với Giá trị Giá trị Giá trị năm 2011 năm 2012

250

158

(36,80)

171

8,23

Lợi nhuận

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trƣởng của chi nhánh trong giao đoạn 2011 – 2013

Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

20

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được lợi nhuận của Vietinbank chi nhánh

Thanh Xuân qua các năm có sự biến động không đều. Lợi nhuận sau thuế của chi

nhánh năm 2012 giảm so với năm 2011 là 92 tỷ đồng (tương ứng giảm 36,80%).

Nhưng sang đến năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh có chiều hướng tăng, tuy lượng tăng là khá nhỏ (năm 2013 lợi nhuận sau thuế tăng tương ứng 8,23% so với năm

2012). Tuy nhiên nếu so sánh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay thì chi

nhánh đã thực hiện rất tốt các chiến lược nhằm giảm tối đa sự tác động của khủng

hoảng vào lợi nhuận của chi nhánh. Điều này cho thấy chi nhánh đã xây dựng được một bộ máy hoạt động rất hiệu quả. Bên cạnh đó chi nhánh cũng là một trong các

chi nhánh có lợi nhuận tăng tương đối cao trong hệ thống các chi nhánh của

VietinBank. Như vậy có thể thấy được Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân đã nắm

bắt được rất tốt các cơ hội để phát triển cũng như mở rộng thị trường của mình.

Ngoài ra, chi nhánh còn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như uy tín

của mình trong lòng khách hàng, từ đó tạo niềm tin vào khách hàng và thu hút thêm

rất nhiều khách hàng khác đến với ngân hàng.

2.2.4. Hoạt động dịch vụ

Bên cạnh những thành tích về huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn… Để

tăng cường uy tín của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân đối với khách hàng, chi

nhánh cũng có hàng loạt những hoạt động dịch vụ khác, đóng góp không nhỏ vào thành công của chi nhánh.

Bảng 2.4. Kết quả hoạt động dịch vụ tại chi nhánh qua các năm

2011 2012 2013

Tăng so Nội dung Đvt Giá Tăng so với Giá trị Giá trị trị năm 2011 với năm 2012

5.097 5.446 6,85 5.854 7,49 Thanh toán chuyển tiền Triệu đồng

1.555 2.843 82,83 2.600 (8,55) Thẻ Triệu đồng

430 590 37,21 687 16,44 Mua bán ngoại tệ Triệu USD

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Thanh toán chuyển tiền: Nhìn chung dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong giai đoạn 2011 – 2013 tăng đều qua các năm. Trong năm 2012 dịch vụ thanh toán

21

chuyển tiền đạt được 5.446 triệu đồng, tăng hơn năm 2011 là 349 triệu đồng (tương

ứng 6,85%). Con số này tiếp tục tăng trong năm 2013, so với năm 2012 thì dịch vụ

thanh toán chuyển tiền tăng 408 triệu đồng, tương ứng tăng 7,49%. Trong năm

2013, chi nhánh đã triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ liên quan tới hoạt động thanh toán chuyển tiền như chuyển đổi giao dịch thẻ vào hệ thống INCAS, triển

khai dịch vụ Home Banking với khách hàng doanh nghiệp lớn. Vietinbank chi

nhánh Thanh Xuân cũng đã ký kết thỏa thuận thanh toán song phương với Ngân

hàng phát triển Việt Nam và phối hợp với Kho bạc nhà nước, Tồng cục hải quan và Tổng cục thuế để thực hiện thu ngân sách Nhà nước qua chi nhánh. Bên cạnh đó

chi nhánh đã xây dựng được lòng tin vào khách hàng. Ngoài ra còn là sự phục vụ

nhiệt tình của các nhân viên trong chi nhánh cũng đã làm hài lòng kể cả khách hàng

khó tính nhất.

Thẻ: Qua bảng số liệu nhìn chung dịch vụ phát hành thẻ tuy có sự biến động

qua các năm nhưng lượng giảm là không đáng kể. Cụ thể với chi nhánh năm 2012

đạt được 2.843 triệu đồng, tăng khoảng 1.288 triệu đồng (tương ứng tăng 82,83%)

so với năm 2011. Năm 2013 dịch vụ phát hành thẻ có xu hướng giảm nhưng lượng

giảm là không đáng kể (so với năm 2012 giảm 243 triệu đồng, tương ứng giảm

8,55%). Sự giảm sút nhẹ từ dịch vụ thanh toán qua thẻ cũng rất dễ hiểu, trong thời

gian gần đây người sử dụng thẻ có nhiều hoang mang lo ngại về các vụ việc liên quan đến thẻ giả, thất thoát tiền, không rút được tiền... Vì vậy không riêng

Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân mà hầu hết dịch vụ thẻ tại các NHTM đều có xu

hướng giảm sút. Điều này đòi hỏi chi nhánh cần phải có cách quản lý thẻ một các

phù hợp, tránh gây ra các trường hợp gây bất lợi cho KH.

Mua bán ngoại tệ: Trong hơn 3 năm trở lại đây, với chính sách tập trung vào

kinh doanh ngoại tệ. Năm 2012, mua bán ngoại tệ đạt 590 triệu USD, tăng 160 triệu

USD, tương ứng tăng 37,21% so với năm 2011. Có sự tăng đột biến này phải kể

đến sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ nhân viên bộ phận kinh doanh tiền tệ và

ban lãnh đạo chi nhánh. Bên cạnh đó, với uy tín thương hiệu là ngân hàng có thể mạnh trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ nên thương hiệu Vietinbank đã có sức hút khách hàng, số lượng mua bán ngoại tệ tại chi nhánh chiếm tỷ trọng cao. Sang năm 2013, mua bán ngoại tệ tiếp tục tăng, so với năm 2012 tăng 97 triệu USD (tương

ứng tăng 16,44%). Như vậy kinh doanh ngoại tệ luôn được coi là thế mạnh tại chi nhánh, góp phần hỗ trợ phát triển các dịch vụ khác như thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi mậu dịch, chi trả kiều hối, cung cấp tín dụng, hỗ trợ du học...

22

2.3. Thực trạng tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank – chi nhánh Thanh Xuân 2.3.1. Tình hình tài trợ thương mại quốc tế tại Vietinbank - chi nhánh Thanh Xuân

Trong nhưng năm qua đã đánh dấu sự nỗ lực của các NHTM Việt Nam trong

việc cam kết hội nhập với thị trường ngân hàng - tài chính khu vực và quốc tế. Đây cũng là cầu nối trung gian giữa các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài thông

qua các hoạt động TTQT – TTTM. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng

lên đáng kể qua các năm.Điều này đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta bước qua

khó khăn để phát triển nhanh, bắt kịp xu thế phát triển của thế giới. Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của hoạt động dịch vụ, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân

luôn chú trọng mở rộng phát triển hoạt động tài trợ TMQT và nó đã góp phần

không nhỏ vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.

2.3.1.1. Tài trợ thương mại quốc tế theo thời gian

Bảng 2.5. Kết quả tài trợ thƣơng mại quốc tế theo thời gian

Đvt: triệu USD

2011 2012 2013

Nội dung Tăng so với Tăng so với Giá trị Giá trị Giá trị năm 2011 năm 2012

167 176 5,39 191 8,52 Ngắn hạn

122 130 6,56 134 3,08 Trung hạn

112 123 9,82 127 3,25 Dài hạn

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

23

Biểu đồ 2.5. Doanh thu tài trợ thƣơng mại quốc tế theo thơi gian

Đvt: triệu USD

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Qua bảng số liệu trên nhìn chung quy mô vốn tài trợ theo thời gian của

Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân tăng, măc dù lượng tăng không nhiều nhưng nó

vẫn có xu hướng tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ sự ổn định về nguồn vốn của

chi nhánh, ổn định về khách hàng. Hầu hết các khách hàng quen biết vẫn quay lại

giao dịch, hợp tác với Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Bởi vì Vietinbank là một

trong những ngân hàng có thế mạnh về tài trợ TMQT. Cụ thể là: Năm 2012, tài trợ

ngắn hạn đạt 176 triệu USD, tương ứng tăng 5,39% so với năm 2011. Đến năm 2013, con số này tiếp tục tăng lên đến 191 triệu USD, tương ứng tăng 8,52% so với

năm 2012. Như vậy ta có thể thấy được tỷ lệ vốn tài trợ trong ngắn hạn so với tổng

tài trợ theo thời gian chiếm 41% - 42%, chiếm gần một nữa trong tổng tài trợ theo thời gian, tỷ lệ này tương đối cao, chứng tỏ hình thức cho vay tài trợ ngắn hạn là hình thức cho vay chiếm ưu thế, mang lại hiệu quả lớn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Quy mô vốn tài trợ trong trung và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với quy mô vốn tài trợ trong ngắn hạn nhưng nó vẫn có xu hướng tăng. Cụ thể: Trong trung hạn, năm 2012 là 130 triệu USD, tương ứng tăng 6,56% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 tài trợ trong trung hạn chỉ tăng rất nhẹ so với năm 2012 (tương ứng tăng 3,08% so với năm 2012). Năm 2012, tài trợ trong dài hạn tăng 11 triệu USD,

24

tương ứng tăng 9,82% so với năm 2011. Sang năm 2013 đạt 127 triệu USD, tương

ứng tăng 3,25% so với năm 2012. Nguyên nhân là do nguồn vốn của chi nhánh còn

hạn chế. Bên cạnh đó trong điều kiện kinh tế hiện nay các ngân hàng không chỉ

riêng chi nhánh luôn cần một lượng vốn lớn để quay vòng hoạt động.

2.3.1.2. Tài trợ thương mại quốc tế theo nghiệp vụ xuất nhập khẩu

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện hoạt động tài trợ TMQT tại chi nhánh

Đvt: triệu USD

2011 2012 2013

Nội dung Tăng so với Tăng so với Giá trị Giá trị Giá trị năm 2011 năm 2012

Thanh toán 55 74 34,55 82 10,81 xuất khẩu

Thanh toán 102 112 9,80 117 4,46 nhập khẩu

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Biểu đồ 2.6. Doanh thu tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh qua các năm

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Nhìn vào cán cân thanh toán XNK của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân chính là một góc nhìn thu nhỏ của cán cân thanh toán XNK tại Việt Nam.Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh số thanh toán của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân trong thời gian qua tăng trưởng và ổn định. Năm 2012, thanh toán xuất khẩu

25

của chi nhánh là 74 triệu USD, tăng 34,55% so với năm 2011. Trong giai đoạn này

tình hình thị trường xuất nhập khẩu không có diễn biến gì bất thường nên doanh

nghiệp ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu hơn. Điều này đã làm nhu cầu tài trợ để

xoay vòng vốn cũng theo đó tăng lên. Sang năm 2013 thanh toán xuất khẩu của chi nhánh vẫn tiếp tục so với năm 2012 (so với năm 2012 thanh toán xuất khẩu tăng

10,81%). Điều này chứng tỏ là ngày càng nhiều doanh nghiệp tin tưởng và chọn

Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân là nơi tài trợ cho hoạt động kinh doanh của

mình. Bên cạnh sự tăng trưởng về doanh số cho vay qua các năm thì cũng phải nhìn nhận một thực tế là lượng tăng của việc tài trợ xuất khẩu vẫn còn thấp và chưa

xứng với tiềm năng hiện có của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Chính vì vậy

mà trong những năm tới thì chi nhánh cần phải có những biện pháo để tăng doanh

số cho vay xuất khẩu để phần nào phục vụ được nhiều nhu cầu vay của doanh

nghiệp xuất khẩu, phù hợp với chủ trương khuyến khích xuất khẩu của nước ta.

Doanh số cho vay tài trợ nhập khẩu lớn hơn rất nhiều so với doanh số cho vay

xuất khẩu bởi nước ta vẫn là một nước nhập siêu. Doanh số cho vay năm 2012 đạt

112 triệu USD, tăng 9,80% so với năm 2011. Con số này vẫn tiếp tục tăng và có sự

khởi sắc vào năm 2013. Năm 2013 tăng 4,46% so với doanh số cho vay tài trợ nhập

khẩu năm 2012.

Vậy hoạt động cho vay tài trợ XNK của chi nhánh đã có những bước tăng trưởng về doanh số rõ rệt qua các năm. Doanh số cho vay tài trợ XNK đang dần

được thay đổi tỷ trọng. Tỷ trọng doanh số cho vay xuất khẩu đang dần dần được

cân bằng so với tỷ trọng doanh số cho vay nhập khẩu. Nguyên nhân là:

Trong mấy năm gần đây kim ngạch XK của Việt Nam đều đạt tốc độ tăng

trưởng trên 15%, kim ngạch NK luôn đạt tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 16%. Sự tăng

trưởng này có thể được lý giải như sau:

+ Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã tận

dụng được cơ hội vị thế thành viên để mở rộng thị trường XNK, các rào cản thương

mại dần được dỡ bỏ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các DN XNK Việt Nam xâm nhập thị trường quốc tế.

+ Nhà nước ban hành nhiều chính sách hỗ trợ các DN XNK, chẳng hạn như Chỉ thị số 47/2004/CT-TTg về các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các sản

phẩm công nghiệp XK,…

+ Đầu tư trong và ngoài nước cho sản xuất các mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam như dệt may, giày dép, hàng nông sản,…tăng mạnh; các DN NK cũng tăng

cường NK các mặt hàng có nhu cầu lớn như: máy móc, thiết bị, ô tô, dược phẩm,…

+ Thuế NK của Việt Nam giảm, do đó nhu cầu về hàng hoá NK tăng nhanh.

26

Sự gia tăng này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán XNK của hệ

thống NHTM Việt Nam nói chung và Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân nói riêng.

Bên cạnh đó, tình trạng nhập siêu của Việt Nam cũng liên tục tăng trong thời gian

qua, tuy mức tăng này luôn được Chính phủ điều chỉnh sao cho cân bằng với mức xuất khẩu nhưng nó vẫn khiến cho thanh toán hàng nhập luôn chiếm tỷ lệ lớn trong

TTQT. Tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân, thanh toán hàng nhập luôn chiếm tỷ

trọng từ 60% - 70% tổng giá trị thanh toán.

2.3.1.3. Tài trợ thương mại quốc tế theo tiến trình giao hàng

Bảng 2.7. Kết quả hoạt động tài trợ TMQT theo tiến trình giao hàng

Đvt: triệu USD

2011 2012 2013

Nội dung Giá trị Giá trị Giá trị Tăng so với năm 2011 Tăng so với năm 2012

1.Trước giao hàng

Tài trợ lưu kho

217

5,99

244

6,09

230

L/C điều khoản đỏ

183

9,84

225

11,94

201

2. Sau giao hàng

Chiết khấu bộ CT

131

140

6,87

155

10,71

theo L/C

Ứng trước bộ CT

179

8,38

201

3,61

194

nhờ thu

Bao thanh toán

128

7,03

144

5,11

137

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

1.Trước giao hàng - Tài trợ lưu kho Là một sản phẩm tài trợ thương mại, trong đó người xuất khẩu (chủ sở hữu lô hàng lưu kho) được Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân tài trợ từ khâu hàng được lưu vào kho chờ xuất khẩu cho đến giai đoạn sau giao hàng. Nhìn chung hoạt động

tài trợ hàng lưu kho của chi nhánh tăng trưởng khá đều trong giai đoạn 2011 – 2013 với mức tăng xấp xỉ 6%.

Năm 2012, doanh thu từ hoạt động này là 230 triệu USD, tăng 13 triệu USD

(tương ứng tăng 5,99%) so với năm 2011. Tỷ lệ tăng này vẫn được chi nhánh duy trì vào năm 2013, doanh thu năm này đạt 244 triệu USD, tăng 14 triệu USD so với năm 2012. Như vậy ta có thể thấy được sự ổn định về khách hàng tại chi nhánh.

27

Doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng khá cao trong nghiệp vụ tài trợ TMQT

trước giao hàng, chiếm khoảng 52% - 54%. Điều này cho thấy được các doanh

nghiệp xuất khẩu đã nhìn nhận được các lợi ích mà hoạt động tài trợ này đem lại:

+ Tài trợ trọn gói ngay từ khi có hàng lưu kho cho đến khi hàng đã được

xuất cho người mua;

+ Có cơ hội lớn hơn trong việc tiếp cận với tín dụng ngân hàng do quyết định tài trợ được đồng thời dựa trên đánh giá chất lượng thực tế giao dịch, khả năng

thực hiện hợp đồng thương mại và tình trạng tài chính của doanh nghiệp;

+ Có thể chờ đợi điều kiện thị trường tốt hơn để bán hàng được giá mà

không lo về vốn tồn đọng. - L/C điều khoản đỏ L/C điều khoản đỏ là phương thức thanh toán đặc biệt được sử dụng với mục

đích hỗ trợ vốn cho người bán hàng (người hưởng lợi). Theo đó, ngân hàng phát

hành hoặc ngân hàng được chỉ định sẽ ứng trước một tỉ lệ nào đó trên tổng giá trị

của L/C cho người hưởng lợi. Trước kia, L/C điều khoản đỏ được sử dụng ở một số

nước trong một số ngành kinh doanh đặc thù như mua bán len, sợi, bông, trong đó

người mua cần ứng trước cho người bán để người bán có đủ tiền thu mua

hàng.Ngày nay, phương thức này vẫn được sử dụng trong một số ngành nghề kinh

doanh và thương mại đặc thù, nơi vị thế của người mua thấp hơn của người bán, hoặc do có mối quan hệ đặc biệt mà người mua muốn tạo điều kiện để người bán có

vốn mở rộng hoạt động kinh doanh.

Tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân hoạt động L/C điều khoản đỏ hoạt động

khá hiểu quả. Năm 2011, doanh thu đạt 183 triệu USD. Năm 2012, con số này đã

tăng lên 201 triệu USD, tăng khoảng 18 triệu USD (tương ứng tăng 9,84%) so với

năm 2011. Con số này tiếp tục tăng lên 225 triệu USD vào năm 2013, tăng khoảng

24 triệu USD (tương ứng tăng 11,94%) so với năm 2012. Có sự tăng trưởng này là

do hoạt động L/C điều khoản đỏ là hoạt động mà khi thực hiện giao dịch cả bên bán

lẫn bên mua đều có lợi. Đối với bên bán hàng họ được ứng trước vốn để thu mua nguyên liệu và sản xuất hàng hóa hay đảm bảo nguồn tiêu thụ của hàng hóa. Đối với bên mua hàng họ sẽ tạo được quan hệ tốt với bên bán hàng, điều này rất có lợi cho họ trong các cuộc giao dịc tiếp theo. Ngoài ra còn tăng khả năng cạnh tranh

trong các thị thường mà người bán chiếm ưu thế.

2. Sau giao hàng - Chiết khấu bộ CT theo L/C Dựa trên tiền đề sự phát triển của nghiệp vụ phát hành L/C, nghiệp vụ thanh toán L/C trả ngay và trả chậm cũng theo đó tăng trưởng mạnh mẽ cả về số món

cũng như doanh số thanh toán. Năm 2011, chiết khấu bộ CT theo L/C của chi 28

nhánh là 131 triệu USD, sang năm 2012 con số này đã tăng lên 140 triệu USD

(tương ứng tăng 6,87% so với năm 2011). Đến năm 2013 con số này tiếp tục tăng

lên đến 155 triệu USD, tương ứng tăng 10,71% so với năm 2012. Tuy nhiên,

Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân phát hành L/C trả chậm rất ít, chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn là 3% trong tổng doanh số L/C nhập, mà chủ yếu phát hành L/C trả

ngay. Điều này cho thấy, NH rất cẩn trọng trong nghiệp vụ phát hành L/C trả chậm

do chi nhánh theo đuổi mục tiêu an toàn trong nghiệp vụ phát hành L/C. Tuy nhiên,

điều này cũng có mặt trái của nó, chính vì chi nhánh chưa mạnh dạn trong việc phát hành L/C trả chậm, cho nên chưa đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng.

Chính điều này đã làm chi nhánh mất đi một số khách hàng tiềm năng.

Bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân xuất phát từ phía DN. Việc chấp

nhận phát hành L/C trả chậm đồng nghĩa với việc NXK chấp nhận rủi ro khi thực

hiện tài trợ cho đối tác là NNK. Do đó, các NXK nước ngoài rất hạn chế chấp thuận

mở L/C trả chậm, bởi lẽ các DN NK Việt Nam chưa có uy tín cao, chưa thực sự

sòng phẳng và đủ năng lực trong thanh toán. Ngoài ra, khâu kế hoạch hóa của các

DN NK chưa tốt nên chưa tạo được niềm tin cho NH.

- Ứng trước bộ CT nhờ thu Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân thực hiện ứng trước vốn cho các bộ chứng

từ nhờ thu hàng xuất khi bộ chứng từ được xuất trình tại chi nhánh để nhờ thu.

Với thế mạnh là một trong những ngân hàng có tiền lực về tài trợ XNK, điều

đó đã làm cho hoạt động tài trợ nàydiễn ra sôi nổi. Cũng với đó phải kể đến hoạt

động ứng trước chứng từ hàng xuất. Nhìn chung hoạt động ứng trước bộ CT nhờ

thutại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân có xu hướng tăng đều qua các năm. Cụ

thể: năm 2012 doanh thu của hoạt động này đạt 194 triệu USD, tương ứng tăng

8,38% so với năm 2011. Năm 2013, con số này đạt 201 triệu USD, tăng 7 triệu

USD (tương ứng tăng 3,61%) so với năm 2012.

Thông thường, khi mở L/C cho đến khi xuất hàng là một khoảng thời gian

cũng khá dài nhưng đối với những bộ chứng từ trả sau thậm chí là trả ngay đôi khi thời gian chờ thanh toán còn dài hơn nữa. Trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì không thể gián đoạn, rất nhiều khoản chi phí phải chi ra cho hoạt động sản xuất hàng ngày nên nếu thiếu vốn sẽ khó khăn cho hoạt động

sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức tài trợ này của chi nhánh. Hình thức ứng trước được đa số doanh nghiệp lựa chọn vì đảm bảo được nguồn vốn, tăng tính thanh khoản của bộ chứng từ và đặc biệt thủ

tục đơn giản, thuận tiện.

29

- Bao thanh toán Nhìn chung doanh số bao thanh toán tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân

tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2012, doanh số là 137 triệu USD, tương ứng

tăng 7,03% so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 VietinBank trở thành thành viên của Tổ chức Bao thanh toán Quốc tế (FCI) và chính thức triển khai cung

cấp dịch vụ bao thanh toán cho khách hàng.Chính điều này cũng ảnh hưởng phần

nào đến doanh thu từ bao thanh toán tại các chi nhánh đặc biệt là tại Vietinbank chi

nhánh Thanh Xuân. Chỉ sau một năm triển khai sản phẩm này, doanh số bao thanh toán xuất khẩu của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân tính đến cuối năm 2013 đạt

gần 144 triệu USD, tương ứng tăng 5,11% so với năm 2012, kết quả cao nhất trong

số các chi nhánhcuat Vietinbank trên địa bàn Hà Nội. Một sản phẩm TTTM mới

được Vietinbank triển khai trên toàn hệ thống năm 2013 là UPAS LC (Thư tín dụng

trả chậm nhưng thanh toán trả ngay).Với sản phẩm UPAS LC, khách hàng nhập

khẩu Việt Nam được tiếp cận nguồn tín dụng ngoại tệ hấp dẫn, cạnh tranh do có sự

hợp tác giữa Vietinbank và các ngân hàng lớn trên thế giới.

2.3.1.4. Tài trợ thương mại quốc tế theo đối tác

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu tài trợ cho các doanh nghiệp tại chi nhánh năm 2013

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Với thế mạnh là một trong các ngân hàng thương mại nhà nước lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam có mặt tại địa bàn quận Thanh Xuân, với mạng lưới

kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý thông tin ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế, chi nhánh đã đáp ứng nhu

cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán XNK hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy chi

30

nhánh đã thu hút được một lượng lớn khách hàng là các doanh nghiệp thực hiện

kinh doanh TMQT trên địa bàn hoạt động, trong đó bao gồm các doanh nghiệp

không có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tính đến ngày 31-12-2013 chi nhánh đã tài trợ 409 triệu USD cho các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 63% và 240 triệu USD cho các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 37% tổng số vốn tài trợ của

Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân.

2.3.1.5. Tài trợ thương mại quốc tế theo hình thức tài trợ a. Nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C)

Bảng 2.8. Kết quả hoạt động tài trợ TMQT- nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C) qua các năm

Đvt: triệu USD

2011 2012 2013

Nội dung Tăng so với Tăng so với Giá trị Giá trị Giá trị năm 2011 năm 2012

1.L/C nhập

1.1 Phát hành

+ Số món

371

9,43

438

7,88

406

+ Giá trị

143

1,40

159

9,66

145

1.2 Thanh toán

+ Số món

531

(2,07)

566

8,85

520

+ Giá trị

112

(1,79)

138

25,45

110

2. L/C xuất

2.1 Thông báo

+ Số món

266

252

21,74

207

(22,18)

+ Giá trị

84

88

11,39

79

(5,95)

2.2 Thanh toán

+ Số món

275

(5,45)

321

23,46

260

+ Giá trị

82

(1,22)

94

13,58

81

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

31

Biểu đồ 2.8. Doanh số tài trợ L/C nhập khẩu qua các năm

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

- L/C nhập Qua bảng số liệu trên cho thấy nghiệp vụ tài trợ L/C nhập khẩu là một thế

mạnh của chi nhánh, tuycó sự biến động nhưng vẫn có chiều hướng tăng qua các

năm. Điều này chứng tỏ bộ phận TTQT của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân hoạt

động có hiệu quả và thu hút thêm được nhiều khách hàng mới.

Năm 2011, số món thanh toán là 531 với tổng trị giá là 112 triệu USD, sang

năm 2012, số món thanh toán giảm xuống 520, tổng trị giá là 110 triệu USD (tương

ứng giảm 1,79% so với tổng trị giá năm 2011). Tuy nhiên đến năm 2013 số món

thanh toán và tổng trị giá đã có chiều hướng tăng trở lại. So với năm 2012, số món

thanh toán tăng 46 món (tương ứng tăng 8,85%), tổng trị giá thanh toán tăng 28

triệu USD (tương ứng tăng 25,45%). Nguyên nhân là do:

+ Trong năm này các khách hàng lớn của chi nhánh như Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh, Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô… nhập máy móc, thiết bị nhằm đẩy mạnh đầu tư công nghệ chế biến để đạt tiêu chuẩn về ATTP.

+ Bên cạnh đó chi nhánhcònthay đổi mức phí mở L/C. Mức phí mở L/C không bị tính theo mức giá cố định, mà được tính dựa vào loại L/C, đối với L/C trả ngay thì mức phí là 0,1% của số tiền ký quỹ, hoặc 0,15% của số tiền chưa ký quỹ, đối với L/C trả chậm thì mức phí là 0,2% của số tiền chưa ký quỹ. Tỷ lệ này cũng

32

có thể được thay đổi tuỳ theo từng đối tượng khách hàng. Chính điều này đã thu hút

một số lượng khách hàng nhất định đến với chi nhánh.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đang trên đà phát triển. Vì thế nhu cầu

xuất khẩu cũng tăng theo, tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu của NHTM phát triển. Trên thực tế lượng khách hàng xuất trình L/C xuất khẩu qua Vietinbank

chi nhánh Thanh Xuân khá cao. Nguyên nhân chính là do Vietinbank chi nhánh

Thanh Xuân ngày càng có kinh nghiệm và uy tín với khách hàng, nên thu hút được

ngày càng nhiều khách hàng hơn. Và kết quả như sau:

Biểu đồ 2.9. Doanh số tài trợ L/C xuất khẩu qua các năm

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Nhìn chung tài trợ L/C xuất khẩu tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân qua

các năm tuy có sự biến động không nhiều nhưng vẫn có xu hướng tăng. Năm 2012,

số món thanh toán là 260 món với tổng giá trị là 81 triệu USD, tương ứng giảm

1,22% so với năm 2011. Như vậy ta thấy được tuy năm 2012 có xu hướng giảm cả về số món lẫn giá trị nhưng lượng giảm về giá trị chiểm tỷ lệ khá nhỏ. Điều này chứng tỏ giá trị của từng món tài trợ tại chi nhánh đang tăng lên. Sang năm 2013, cùng với các chính sách mới của nhà nước nhằm tăng cường xuất khẩu thì chi

nhánh cũng đẩy thực hiện hoạt động L/C xuất khẩu. Cụ thể: Năm 2013, đã có sự tăng cả về số món lẫn tổng giá trị, so với năm 2012 số món tăng lên 312 món với tổng giá trị 94 triệu USD, tương ứng tăng 13,58%.

Qua nhận xét trên ta thấy được hoạt động tài trợ theo chứng từ (L/C) tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân hoạt động khá tốt. Điều này phải kể đến sự cố

33

gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên cũng như các chính sách của ban

lãnh đạo. Trong những năm gần đây chi nhánh đã chú trọng và đẩy mạnh hoạt động

tư vấn cho khách hàng. Đây là một trong những chiến lược quan trọng của chi

nhánh. Khi khách hàng có bất kỳ sự thắc mắc về hợp đồng ngoại thương, phát hành thư tín dụng, hoặc các vấn đề liên quan đến TTQT, quản lý tài chính, hay quản trị

rủi ro,…các chuyên viên khách hàng với trình độ chuyên môn sẵn có, kinh nghiệm

của bản thân sẽ tư vấn sử dụng các sản phẩm, dịch vụ NH phù hợp nhất cho khách

hàng. Bên cạnh đó, dưới sự cập nhật thông tin hàng ngày trên toàn hệ thống, các chuyên viên khách hàng thường xuyên cung cấp các thông tin để hỗ trợ hoạt động

sản xuất kinh doanh của DN như: thông tin về thị trường mà DN đang kinh doanh

và có liên quan, thông tin về thị trường tài chính NH, các thông tin về lãi suất, biểu

phí, tỷ giá,… b. Nghiệp vụ nhờ thu

Nghiệp vụ tài trợ TMQT thông qua phương thức nhờ thu kèm chứng từ không

phải là nghiệp vụ cơ bản và mang tính truyền thống của Vietinbank chi nhánh

Thanh Xuân. Do vậy, doanh số thu được từ hoạt động này còn ở mức rất khiêm tốn

với tỷ trọng không đáng kể. Dưới đây là bảng thể hiện kết quả hoạt động này của

Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân:

Bảng 2.9. Kết quả hoạt động tài trợ TMQT - nghiệp vụ nhờ thu qua các năm

Đvt: triệu USD

2011 2012 2013

Nội dung Tăng so với Tăng so với Giá trị Giá trị Giá trị năm 2011 năm 2012

1.Nhờ thu hàng nhập

11,28 12,90

+ Số món

195

217

245

13,61 71,20

+ Số tiền

7,64

8,68

14,86

2.Nhờ thu hàng xuất

21,15

+ Số món

223

208

(6,73)

252

11,45

+ Số tiền

13,96

15,64

17,43

12,03

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Doanh số thanh toán hoạt động nhờ thu hàng xuất khá biến động qua các năm. Năm 2011, nhờ thu xuất khẩu có số món đạt 223 món, số tiền đạt 13,96 triệu USD.Đến năm 2012, tuy số món giảm nhưng giá trị của tổng số món lại tăng, cụ

34

thể: nhờ thu xuất khẩu có số món giảm 6,73% nhưng số tiền tăng 12,03% so với

năm 2011, điều này chứng tỏ giá trị của mỗi món hàng xuất được tăng lên đáng kể,

nghĩa là ngân hàng ngày càng nhận được những đơn hàng nhờ thu có giá trị lớn,

điều này sẽ làm tăng thu nhập cho chi nhánh. Nhưng sang năm 2013 thì cả số món và số tiền đều tăng lên, cụ thể số món tăng 21,15% và số tiền tăng 11,45%.

Trong khi đó, doanh số từ hoạt động nhờ thu hàng nhập lại tăng đều qua các

năm. Con số này từ 7,64 triệu USD năm 2011 tăng lên đến 8,68 triệu USD năm

2012, mức tăng là 1,04 triệu USD tương ứng với 13,61%. Giá trị này tiếp tục tăng trong năm 2013, tăng 6,18triệu USD so với năm 2012, ứng với mức tăng là 71,2%

so với năm 2012.

Có thể thấy rằng nghiệp vụ thanh toán nhờ thu mặc dù có số món tương đối

cao nhưng giá trị của từng món thì lại nhỏ. Đây có thể là do bản chất nghiệp vụ này

chỉ phù hợp cho các giao dịch có số tiền bé, với các giao dịch được thực hiện trong

lần đầu tiên hay phù hợp với các khách hàng không có sự tin tưởng vào đối tác của

mình. Nhìn chung doanh số thanh toán nhờ thu có tốc độ tăng trưởng chậm. Chính

điều này kéo theo sự phát triển chậm chạp của hoạt động tài trợ TMQT trên cơ sở

phương thức nhờ thu kèm chứng từ. c. Nghiệp vụ Forfaiting

Bảng 2.10. Kết quả tài trợ hoạt động tài trợ TMQT - nghiệp vụ Forfaiting qua các năm

Đvt: triệu USD

2011 2012 2013

Nội dung Tăng so với Tăng so với Giá trị Giá trị Giá trị năm 2011 năm 2012

43

59

37,21

70

18,64

Doanh thu

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

35

Biểu đồ 2.10. Doanh thu từ nghiệp vụ Forfaiting

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động forfaiting, Vietinbank là

ngân hàng hàng đầu trong việc tư vấn và cung cấp các sản phẩm đa dạng, phong

phú, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp về bảo lãnh ngân hàng, giúp

doanh nghiệp có thêm năng lực để thực hiện các cơ hội kinh doanh và giảm thiểu

rủi ro.

Doanh thu từ hoạt động forfaiting tăng trưởng khá qua các năm. Năm 2012,

doanh thu từ hoạt động forfaiting là 43 triệu USD, tăng 16 triệu USD so với năm

2011, tương ứng với tăng thêm 37,12%. Đến năm 2013, doanh thu từ hoạt động forfaiting tăng lên 11 triệu USD so với năm 2012, tương đương với mức tăng

18,64%. Nguyên nhân do:

- Là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam với uy tín cao trên thị trường trong nước và quốc tế cùng kinh nghiệm lâu năm trong việc tư vấn và cung cấp các sản phẩm bảo lãnh trong nước cũng như bảo lãnh có yếu tố nước ngoài

- Sản phẩm bảo lãnh đa dạng, phong phú, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu về

bảo lãnh của doanh nghiệp

- Đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan đến bảo lãnh, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đàm phán với các bên có liên quan và tránh được những rủi ro trong kinh

doanh.

36

2.3.2. Quy trình tài trợ thương mại quốc tế tại Vietinbank - chi nhánh Thanh Xuân 2.3.2.1. Chính sách tài trợ thương mại quốc tế tại Vietinbank - chi nhánh Thanh Xuân Đặt mình trong vai trò và vị thế của một doanh nghiệp, kinh doanh trong lĩnh

vực tiền tệ, kinh doanh với phương châm lấy khách hàng làm trung tâm, coi đối tác là điểm tựa của sự phát triển bền vững trong hệ thống. Vietinbank chi nhánh Thanh

Xuân hiểu được mỗi khó khăn mà doanh nghiệp đang chịu phải, kinh tế khó khăn,

lạm phát thì ngày một biển đổi không ngừng, thị trường dần thu hẹp, tỷ giá đồng

ngoại tệ liên tục biến động, hoạt động tín dụng trong hệ thống cũng ngày càng bị thắt chặt... Với tiềm lực tài chính mạnh và chiến lược kinh doanh đúng đắn, chi

nhánh luôn duy trì giải ngân và hỗ trợ vốn, đảm bảo khả năng thanh toán cho các

hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp, trở thành điểm tựa vững chắc cho hoạt động tài

chính của doanh nghiệp trong những năm qua.

Lãi suất cho vay được chi nhánh áp dụng khác nhau tùy thuộc từng khách

hàng. Chi nhánh áp dụng mức lãi suất cho vay thỏa thuận nhưng lãi cho vay tối

thiểu đối với cho vay nội tệ được thấp hơn tối đa 0,01%/tháng so với lãi suất cho

vay của các NHTM khác trên địa bàn, với cho vay ngoại tệ thì tối thiểu chỉ được

thấp hơn tối đa 0,1%/năm so với lãi suất cho vay của các NHTM khác trên địa bàn.

Ngoài ra, chi nhánh đã đi đầu với việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới như

tài trợ xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi, chứng từ xuất khẩu trọn gói…

Như vậy, chúng ta thấy chi nhánh luôn luôn khuyến khích hoạt động tài trợ

TMQT bằng các biện pháp khác nhau, bằng các hình thức khác nhau,chi nhánh

luôn tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp XNK trên địa bàn hoạt động. Điều

này không những góp phần vào sự phát triển của chi nhánh mà còn góp phần thúc

đẩy phát triển hoạt động TMQT của đất nước.

2.3.2.2. Quy trình thủ tục tài trợ thương mại quốc tế

Tại chi nhánh với mỗi hình thức tài trợ thương mại quốc tế có một quy trình

và thủ tục khác nhau. Tuy nhiên, quy trình thủ tục của nghiệp vụ bảo lãnh mang

tính khái quát chung cho các nghiệp vụ khác.

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân: Điều kiện khách hàng được bảo lãnh: Chi nhánh bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với chi nhánh, có bảo

đảm hợp pháp cho nghĩa vụ bảo lãnh, có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh liên quan đến TMQT khả thi, hiệu quả khi đề nghị vay vốn, đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các điều kiện

về quy định của pháp luật về thương phiếu

- Hồ sơ bảo lãnh:

37

+ Hồ sơ pháp lý (quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh…);

+ Hồ sơ kinh tế (dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có liên quan đến TMQT khả thi, báo cáo tài chính kỳ trước liền kề thời điểm đề nghị bảo lãnh…);

+ Văn bản đề nghị bảo lãnh; + Hợp đồng vay vốn (phù hợp với những thông lệ, tập quán TMQT và

pháp lệnh thực hiện hợp đồng kinh tế);

+ Văn bản chấp nhận hạn mức vay điều kiện trả nợ nước ngoài của chi

nhánh.

- Phạm vi bảo lãnh Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh cho một khách hành không vượt quá 15%

vốn tự có của chi nhánh. Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt

quá 15% vốn tự có của chi nhánh thì chi nhánh cùng với khách hàng tổ chức tín

dụng khác thực hiện đồng bảo lãnh. Khi vượt qua 15% vốn tự có của chi nhánh thì

chi nhánh ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới với khách hàng đó, đồng thời

thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với khách hàng theo quy định.

Tuy nhiên, tổng mức bảo lãnh được quy định trong từng thời kỳ và có sự thay đổi.

- Phát hành bảo lãnh:

+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài gồm phát hành thư bảo lãnh để nhận nợ ngoại tệ, thanh toán trả chậm, ký hối phiếu hoặc chứng từ nhận nợ do TGĐ

Vietinbank quyết định, ký phát hành trên cơ sở xem xét đề nghị của Giám đốc

Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Giám đốc chi nhánh không được ký phát hành

thư bảo lãnh, hối phiếu, chứng từ nhận nợ với nước ngoài kểt cả thư hứa, cam kết;

+ Bảo lãnh khác: Giám đốc chi nhánh được phép ký phát hành những bảo lãnh khác cho người thụ hưởng nước ngoài sau: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực

hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành.

Phát hành bảo lãnh tại Chi nhánh tuân thủ theo quyền phán quyết cho vay tối

đa và hạn mức tín dụng đối với khách hàng do HĐQT quy định.

- Nội dung bảo lãnh:

+ Cam kết bảo lãnh của chi nhánh gồm những nội dung về số tiền bảo lãnh, phạm vi, đối tượng, thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

+ Ngoài các nội dung trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên: Giải quyết tranh chấp phát sinh, Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác (nếu có).

- Phí bảo lãnh

38

+ Hiện nay, mức phí bảo lãnh khách hàng phải trả cho chi nhánh tối đa là 1,5%/năm (ký quỹ 100%) và 2%/năm (ký quỹ <100%) tính trên số tiền được bảo

lãnh. Ngoài ra, khách hàng phải thanh toán cho chi nhánh các chi phí hợp lý khác

phát sinh khi thực hiện giao dịch bảo lãnh khi các bên có thoả thuận bằng văn bản;

+ Trường hợp khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho chi nhánh sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn nhưng không quá 150% lãi suất của khoản vay được

bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn mà chi

nhánh đang thực hiện tại thời điểm chậm trả. Thời gian chậm trả tính từ ngày đến hạn thanh toán phí bảo lãnh theo thoả thuận.

Sau khi doanh nghiệp có nhu cầu được bảo lãnh hoàn thành hồ sơ theo quy

định của chi nhánh. Chi nhánh sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ được lập đúng

với các quy định về tổng mức bảo lãnh và nội dung bảo lãnh, đồng thời bộ hồ sơ đã

đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì chi nhánh sẽ tiến hành làm hợp đồng bảo lãnh

cho doanh nghiệp. Nếu bộ hồ sơ được lập không đúng quy định thì chi nhánh sẽ

thông báo đến doanh nghiệp để sửa đổi các điều khoản sao cho phù hợp

2.4. Đánh giá kết quả hoạt độngtài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank - chi

nhánh Thanh Xuân

2.4.1. Kết quả đạt được 2.4.1.1. Hiệu quả kinh doanh

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu của các doanh

nghiệp XNK Việt Nam; Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân, luôn cố gắng đáp ứng

kịp thời những nhu cầu của khách hàng khi đến với chi nhánh. Là chi nhánh đã

thánh lập hơn 15 năm, là một trong những chi nhánh luôn đứng trong top các chi

nhánh xuất sắc của Vetinbank. Chính vì vậy chi nhánh luôn có một đội ngũ nhân

viên dồi dào kinh nghiệm, đăc biệt là trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế:

Thứ nhất: Là một trong các chi nhánh lớn tại Hà Nội của hệ thống Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam. Về hoạt động tài trợ TMQT trong những năm gần

đây chi nhánh luôn giữ vị trí cao về doanh số hoạt động tài trợ XNK.

Thứ hai: Trong giai đoạn từ 2011 - 2013 là khoảng thời gian thành công xuất sắc nhất của chi nhánh trên nhiều lĩnh vực, thể hiện ở các chỉ tiêu kinh doanh tương đối khả quan. Năm 2012 có một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra, về tổng tài

sản, về dư nợ, về huy động vốn… nhưng nhìn chung kết quả hoạt động có sự tăng trưởng tốt. Tài trợ thương mại cũng đạt được những kết quả rất tốt, tăng cường uy tín của chi nhánh đối với các doanh nghiệp và các ngân hàng đối tác trên thế giới,

đóng góp một tỷ trọng lớn trong doanh thu của ngân hàng.

Thứ ba: Năm 2013 tổng doanh số về tài trợ TMQT của chi nhánh đạt 22,8

nghìn tỷ VNĐ chiếm hơn 20% tổng doanh số hoạt động chung của chi nhánh. Đồng 39

thời trong các năm qua uy tín của chi nhánh đã tăng lên đáng kể điều đó được thể

hiện qua sự tin cậy của các doanh nghiệp đối với chi nhánh. Hiện nay,chi nhánh đã

có một hệ thống khách hàng đa dạng, không chỉ là những doanh nghiệp vừa và nhỏ

mà ngoài ra chi nhánh còn có những khách hàng là những tập đoàn kinh tế lớn, những công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Thứ tƣ: Chi nhánh đã mở rông quy mô hoạt động, thực hiện liên kết với nhiều

ngân hàng đại lý của các ngân hàng nước ngoài trên thế giới. Tính đến năm 2013,

chi nhánh đã chính thức thiêt lập mối quan hệ với 153 đại lý của các ngân hàng nước ngoài tại nhiều quốc gia. Điều này làm tăng thêm uy tín của ngân hàng đồng

thời tạo sự an toàn cho khách hàng, giúp khách hàng nhận được tài trợ TMQT trong

thời gian sớm nhất.

Thứ năm: Chi nhánh đạt được những kết quả đó trên cơ sở sự tạo điều kiện

của NHNN với những quy định thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại nói chung và của chi nhánh nói riêng. Đồng thời, sự kiện Việt Nam gia

nhập WTO cũng là điều kiện thuận lợi để ngân hàng phát huy vai trò của mình một

cách tích cực. Các quan hệ thương mại song phương và đa phương không ngừng

được cải thiện và phát triển, đã tạo tiền đề cho hoạt động ngoại thương diễn ra

mạnh mẽ hơn bao giờ hết, nhu cầu được tài trợ và thanh toán qua NH theo đó cũng

tăng vượt bậc.

2.4.1.2. Kết quả về thị phần hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại chi nhánh

Trong những năm gần đây, hoạt động tài trợ TMQT của chi nhánh đã có

những chuyến biến đáng kể, các giao dịch được thực hiện một cách thống nhất, an

toàn, chính xác, ổn định. Hệ thống thanh toán hiện đại, mạng lưới rộng khắp trên

toàn địa bàn hoạt động. Với rất nhiều ngân hàng đại lý trên toàn thế giới có mặt tại

địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội, tuy nhiên NHTMCP công thương Việt Nam -

chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội là một trong bốn ngân hàng thương mại hàng đầu

Việt Nam có doanh số và thị phần thanh toán các giao dịch trong hoạt động xuất

nhập khẩu lớn nhất trên địa bàn quận, chiếm 12% thị phần toàn ngành ngân hàng.

40

Bảng 2.11. Thị phần hoạt động tài trợ thanh toán XNK của chi nhánh và các NHTM khác trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội

Đvt: %

2011 2012 2013 Năm Ngân hàng

NHTMCP công thương Việt Nam 9 12,1 8

NHTMCP ngoại thương Việt Nam 24,1 21,6 27

NH đầu tư và phát triển Việt Nam 10,6 11,9 11,2

NHNN và phát triển nông thôn Việt Nam 7,01 8 10,6

46,6 Các ngân hàng thương mại khác 50,29 48,7

(Nguồn: Tổng hợp trên Internet)

Nhìn chung thị phần tài trợ thanh toán XNK của Vietinbank chi nhánh Thanh

Xuân trên địa bàn hoạt động còn hạn chế so với các NHTM cùng hoạt động, tuy

nhiên năm 2012 đánh dấu bước tăng trưởng thị phần của chi nhánh, và hiện tại đã

vượt qua một số ngân hàng, đặc biệt khi so sánh với chính chi nhánh, thị phần tổng

tài sản, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh trên địa bàn chiếm bình quân

14%, trong khi thị phần tài trợ thanh toán XNK chỉ ở mức 7 - 12% là mức thấp so

với quy mô và tiềm năng của chi nhánh. Tuy nhiên quy mô, thị phần của chi nhánh

còn rất nhỏ so với tiềm năng của một NHTM lớn trên địa bàn hoạt động, việc xây

dựng một chiến lược cụ thể, phù hợp, nhằm mở rộng, nâng cao thị phần tài trợ

thanh toán XNK, đảm bảo an toàn kinh doanh là một vấn đề cấp thiết của chi

nhánh.

2.4.1.3. Nguyên nhân dẫn đến kết quả đạt được a. Quy chế, quy trình trong hoạt động tài trợ TMQT

Trên cơ sở các văn bản pháp luật do Chính phủ, NHNN và các bộ, ban ngành liên quan ban hành, chi nhánh đã có những nghiên cứu, xem xét, cân nhắc và ban hành các văn bản hướng dẫn,quy trình nghiệp vụ cụ thể, chi tiết đối với từng sản phẩm nghiệp vụ tài trợ TMQT, áp dụng cho từng phòng, bộ phận chức năng tham

gia, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tài trợ TMQTđược thực hiện theo một quy trình đầy đủ, đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát được mọi giao dịch từ khâu tiếp nhận nhu cầu khách hàng đến khi hoàn thành và đóng hồ sơ lưu trữ. Như vậy, làm hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ TMQT, đồng thời tạo uy tín cho chi nhánh nói riêng và cho Vietinbank nói chung.

41

Tại chi nhánh hoạt động tài trợ TMQT luôn chiếm vị trí quan trọng. Nhưng đi

kèm với tài trợ TMQT chi nhánh luôn chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát. Chi

nhánh đã đưa ra nhưng hướng dẫn cụ thể đối với công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm

toán đối với nghiệp vụ tài trợ TMQT nhằm hạn chế những rủi ro cho khách hàng đồng thời cũng là cho chi nhánh. Đó là một yêu cầu cấp thiết mà nhiều ngân hàng

thương mại hiện nay cần thực hiện. b. Công tác đào tạo

Theo báo cáo của chi nhánh từ 2011 - 2013, chi nhánh đã tự tổ chức nhiều khóa học tập ngắn ngày tại nước ngoài và trong nước cho những cán bộ làm công

tác chuyên trách tại chi nhánh, ngoài ra chi nhánh còn phối hợp với Trường đào tạo

và phát triển nhân lực của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam tổ chức nhiều

lớp tập huấn cho cán bộ của chi nhánh, một số lớp ngoại ngữ và hướng dẫn sản

phẩm mới cho cán bộ các phòng ban của chi nhánh đã được thực hiện nhằm nâng

cao trình độ của các cán bộ.Bên cạnh đó chi nhánh còn tham dự các khóa tập huấn

của sở giao dịch tổ chức, tham dự các buổi thảo luận trao đổi kinh nghiệm giữa các

bộ phận nghiệp vụ của các chi nhánh khác thuộc Vietinbank nhằm trau dồi thêm

kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, chính vì vậy chất lượng cán

bộ được nâng lên, chất lượng nghiệp vụ ngày càng đảm bảo độ chính xác, an toàn

cao, tạo uy tín với khách hàng và các ngân hàng đối tác nước ngoài. c. Hệ thống kỹ thuật và cơ sở vật chất.

Với hệ thống kỹ thuật hiện đại và đồng nhất tạo điều kiện thực hiện các giao

dịch một cách nhanh nhất, đồng thời Chi nhánh cũng trang bị tốt hệ thống kỹ thuật

nhằm kiểm tra đánh giá hoạt động tài trợ TMQT bao gồm các module tác nghiệp

như: TF, quản lý vốn, kinh doanh ngoại tệ, hệ thống hỗ trợ giao dịch INCAS, hệ

thống máy fax, Scan hiện đại…các chứng từ trong hoạt động tài trợ TMQT được

phản ánh trung thực, đầy đủ, hồ sơ tài liệu trên máy được lưu trữ an toàn chính xác

cùng với hệ thống báo cáo giám sát hỗ trợ giúp công tác kiểm tra được dễ dàng

hơn. Dựa vào các báo cáo đa chiều, báo các TF, cảnh báo rủi ro trên hệ thống SYSMON giúp phát hiện những sai sót trong tác nghiệp, những dấu hiện vi phạm hạn mức,... để kịp thời đưa ra cảnh báo chấn chỉnh, đảm bảo các giao dịch được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ một cách nhanh nhất, nhưng cũng đồng thời

đảm bảo an toàn vốn tài sản của ngân hàng và khách hàng.

2.4.2. Những hạn chế tồi tại và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế còn tồn tại a. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh

Qua những chỉ tiêu đã phân tích, có thể nhận thấy chi nhánh đã có sự phát

triển rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn có những khó khăn mà chi nhánh gặp 42

phải. Những khó khăn này ảnh hưởng tới quy mô hoạt động của chi nhánh. Một số

chỉ tiêu đã đạt được thể hiện sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có

của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân.

Quy mô hoạt động tài trợ XNK tại chi nhánh vẫn còn nhỏ, doanh số tài trợ XNK chưa cao. Mặc dù từ khi đi vào hoạt động đến nay doanh số tài trợ XNK đã

tăng mạnh, với tốc độ cao nhưng so với các NHTM cổ phần khác cùng hoạt động

trên địa bàn quận Thanh Xuân và đặc biệt so với Vietcombank, Eximbank,…thì

quy mô hoạt động của chi nhánh còn bé, số lượng món còn ít, giá trị mỗi món chưa cao, do đó giá trị tài trợ XNK còn thấp.

Có sự chênh lệch quá lớn trong cơ cấu khách hàng tài trợ tại chi nhánh, khách

hàng là những nhà NK chiếm tỷ lệ lớn trong khi đó khách hàng là nhà XK còn

khiêm tốn. Đây là một hạn chế lớn bởi giao dịch với các nhà XK đặc biệt là DN

lớn, thường xuyên thực hiện các hợp đồng ngoại thương với giá trị cao sẽ đem lại

cho chi nhánh nhiều thuận lợi. Đó là: Các DN lớn thường là các đơn vị có uy tín

cao, có năng lực tài chính tốt, chi nhánh có thể yên tâm khi cấp tài trợ cho họ. Mặt

khác các DN XK khi có nguồn thu ngoại tệ về, nếu chưa có nhu cầu thông thường

họ sẽ gửi ngay tại NH cấp tài trợ hoặc bán lại cho NH. Như vây, chi nhánh có thể

coi đây là nguồn huy động ngoại tệ có chi phí thấp cho mình. Hiểu được điều này

thời gian gần đây, chi nhánh đã có những ưu đãi nhất dịnh cho khách hàng XK như giảm nhiều chi phí dịch vụ khách hàng XK đến xin tài trợ, hay sử dụng chính sách

ưu tiên về lãi suất cho họ. Kết quả là số lượng khách hàng XK có tăng lên nhưng đa

số chỉ là DN nhỏ.

Quy mô nguồn vốn ngoại tệ của chi nhánh hiện nay còn nhỏ, nguồn ngoại tệ

huy động hàng năm chỉ chiếm khoảng 25% - 27% tổng nguồn vốn huy động của chi

nhánh, trong đó tỷ trọng huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao. Đây là một trong

những nguyên nhân khiến lãi suất bình quân đầu vào củachi nhánh cao hơn các

NHTM khác trong địa bàn quận Thanh Xuân. Quy mô nguồn ngoại tệ nhỏ, lãi suất

đầu vào cao đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh, năng lực đầu tư, khả năng thanh khoản, nguồn ngoại tệ có thể bán ứng trước và nguồn vốn kinh doanh trên thị trường ngoại hối của chi nhánh gây khó khăn cho nghiệp vụ tài trợ XNK. b. Hạn chế trong quy trình nghiệp vụ

Từ yêu cầu thực tế phát sinh, việc soạn thảo, tham mưu ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ của các phòng ban trong hệ thống của chi nhánh đối với nghiệp vụ tài trợ TMQT trong thời gian qua còn chậm. Dẫn tới trong quá trình thực hiện, quy

chế, quy trình chưa thống nhất, đồng bộ, một số nội dung quy định trách nhiệm giữa các phòng ban còn chưa đầy đủ, rõ ràng. Kết quả ghi nhận ý kiến của các

phòng ban cho rằng, việc quy định một số phòng ban trong chi nhánh phải chịu 43

trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tính chính xác các hồ sơ chứng từ là chưa phù hợp

và công bằng. Bởi hoạt động tài trợ TMQT là một quy trình nghiệp vụ nên cần phải

có sự kiểm tra, kiểm soát trong cả quá trình thực hiện. Chi nhánh chưa ban hành

quy định tiêu chuẩn chất lượng theo mục tiều đề án, chưa ban hành được quy trình luân chuyển chứng từ trong chi nhánh theo mục tiêu đề án, chưa ban hành các quy

chế nghiệp vụ tài trợ TMQT mới thay thế quy chế trước đây, trong khi chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận liên quan đã thay đổi. c. Hạn chế về trình độ cán bộ

Mặc dù hàng năm chi nhánh luôn tổ chức các cuộc thi sát hạch nghiệp vụ đối

các bộ nghiệp vụ, tuyển dụng các bộ mới có năng lực trình độ, hiểu biết đủ điều

kiện đáp ứng yêu cầu công việc. Tuy nhiên do khả năng thích ứng đối với các công

việc khó, đòi hỏi áp lực cả về thời gian và chất lượng, nên lượng cán bộ đạt yêu

cầu, đạt chuẩn quốc tế làm việc tại các phòng ban liên quan đến nghiệp vụ tài trợ

TMQT còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động tài trợ

TMQT.

Bên cạnh đó một số cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài

trợ TMQT còn bị hạn chế về năng lực, trình độ, kỹ năng kiểm tra còn thiếu, ứng xử

còn cứng nhắc, lại chậm đổi mới nên đối tượng kiểm tra chưa tâm phục khẩu phục,

chưa đưa ra được nhiều cảnh báo kịp thời làm hạn chế sự phát triển của tài trợ TMQT. d. Hạn chế trong quản trị rủi ro

Mặc dù,chi nhánh đã có hệ thống kiểm tra, kiểm soát để hạn chế các rủi ro cho

hoạt động tài trợ thương mại quốc tế... tuy nhiên khả năng kiểm soát tự động của hệ

thống còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro đặc biệt trong thời điểm tập trung giao dịch lớn,

sức ép sử lý nhanh giao dịch đối với thanh toán viên và kiểm soát viên. Cụ thể như:

khi thanh toán, số tiền hoạch toán và số tiền trên điện chuyển tiền khác nhau nhưng

chương trình vẫn cho phê duyệt, chưa tự động chặn khi số tiền trên điện chuyển

tiền lớn hơn số tiền ghi nợ tài khoản của khách hàng, một số trường hợp thời hạn hiệu lực của facility (hạn mức) ngắn hơn thời hạn hiệu lực của L/C hoặc số tiền của L/C vượt hạn mức được cấp mà chương trình không cảnh báo, chương trình cũng chưa tự động cảnh báo cho người sử dụng biết người hưởng ở nước cấm vận, chưa

cảnh báo khi người sử dụng nhập sai format điện Swift, nhiều trường hợp người sử dụng vẫn phê duyệt được giao dịch vượt quá thẩm quyền phê duyệt cấp 1, cấp 2. Như vậy khả năng kiểm soát rủi ro và đưa ra cảnh báo sớm của chi nhánh còn bị

hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh nói chung và hiệu quả tài trợ TMQT nói riêng.

44

2.4.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan

- Môi trường kinh doanh Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, các ngân hàng thương mại khác cũng chú

trọng và thúc đẩy các hình thức tài trợ . Rõ ràng, với một quốc gia đang phát triển

với tốc độ nhanh như Việt Nam thì hoạt động tài trợ TMQT là một lĩnh vực hứa

hẹn nhiều tiềm năng. Chính vì vậy mà không chỉ riêng Vietinbank chú trọng phát triển hoạt động này mà nhiều NH khác cũng đang ra sức đa dạng hóa các loại hình

tài trợ TMQT.

Không chỉ vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các NH trong nước mà đáng lo

hơn là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các chi nhánh NH nước ngoài. Trong một

cuộc khảo sát gần đây của chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNRP) phối hợp

với Bộ kế hoạch và đầu tư đã đưa ra con số bất ngờ: 42% DN và 50% dân chúng

được hỏi đều trả lời rằng họ sẽ lựa chọn vay ở NH nước ngoài hơn là các NH nội

địa. Lý do là các NH này có tính chuyên nghiệp cao hơn, thủ tục đơn giản hơn, dịch

vụ tốt hơn và mức độ tin cậy cao hơn.

Bên cạnh đó do đặc thù của hoặt động tín dụng XNK là chịu ảnh hưởng rất

lớn của thị trường mà môi trường kinh tế của trong và ngoài nước. Như chúng ta đã biết trong thời gian qua, sự quản lý của nhà nước trong hoạt động thương mại như

cấp giấy phép XNK, quản lý hàng hóa XNK, buôn lậu,…thiếu chặt chẽ làm hàng

hóa trong nước ế đọng, sản xuất đình trệ. Dẫn đến các cơ sở sản xuất trong nước

phải giảm công suất, sản lượng gây tồn đọng vốn tài trợ của các NHTM nói chung

của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân nói riêng, hàng NK hoặc phải tồn kho hoặc

phải bán chịu, vốn NH bị chiếm dụng. Gần đây tình hình tỷ giá ngoại tệ, giá vàng,

giá bất động sản có nhiều biến động mạnh, gây khó khăn cho chi nhánh trong việc

đưa ra các quyết định tín dụng. Trong khi đó ở Việt Nam chưa có một thị trường

ngoại hối hoàn chỉnh chỉ mới ở dạng sơ khai là thị trường ngoại tệ liên NH. Hoạt động trên thị trường liên NH diễn ra theo một chiều, khi ngoại tệ dư thừa thì NH nào cũng chào bán đến khi khan hiếm thì chào mua… dẫn đến tình trạng khi tỷ giá biến động hoặc tập trung nhiều nghiệp vụ thanh toán thì nguồn ngoại tệ rất hạn chế.

- Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ Môi trường pháp lý cho hoạt động NH đặc biệt là hoạt động tài trợ TMQT chưa đầy đủ nên việc thi hành các chính sách gặp nhiều khó khăn và có hiệu lực

chưa cao. Hệ thống NH ra đời từ cơ chế quản lý kinh tế quan liêu, bao cấp, cơ chế kinh tế thì trường đang hình thành với nhiều thử thách và phức tạp. Hành lang pháp

lý cho hoạt động NH và tài trợ TMQT còn yếu, bất cập. Không những thế, hệ thống 45

luật pháp chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ và ổn

định chưa đảm bảo tính rõ ràng và dự báo trước được. Tính ổn định của luật pháp,

chính sách chưa cao, một số luật pháp chính sách liên quan đến hoạt động tài trợ

TMQT thay đổi nhiều gây khó khăn cho hoạt động tài trợ của các NH.

Một hạn chế nữa là các văn bản quy định về công tác XNK, thuế quan, hải

quan của Việt Nam chưa ổn định, thay đổi liên tục đã gián tiếp làm ảnh hưởng đến

hoạt động tài trợ TMQT.

- Công tác cung cấp thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế Hoạt động của NH là hoạt động kinh tế tổng hợp, gắn liền với tất cả các lĩnh

vực của đời sống, KT - XH do vậy nó chịu sự chi phối rất lớn của các quy luật kinh

tế thị trường, hệ thống pháp luật và các cơ chế quản lý kinh tế quốc gia. Như vậy,

nhu cầu về thông tin của các NH là rất lớn, tuy nhiên hiện nay công tác xây dựng

hệ thống cung cấp thông tin và việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của

NH vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Trung tâm thông tin của NHNN cung cấp

số liệu thiếu cập nhật, thiếu tính đầy đủ và chính xác. Sự phối kết hợp giữa các

NHTM còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin do vậy tạo kẽ hở cho khách hàng

lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn nhiều nơi. Chính sự yếu kém trong việc cung

cấp thông tin mà hiện nay các cán bộ NH khi muốn tìm hiểu về khách hàng thường

tìm hiểu trên phương án, báo cáo tính toán của khách hàng, hoặc thẩm định không sát được giá cả, định mức kinh tế. Điều này làm ảnh hưởng đến việc cho vay vốn để

mở L/C nhập của các NH, tài trợ đến sản xuất hàng XK, chiết khấu bộ chứng từ

hàng xuất…

- Nguyên nhân từ phía các DN XNK

+ Năng lực vay vốn của DN

Tình hình chung của các DN là vốn điều lệ của họ rất thấp. Theo quy định của

NHNN thì các NHTM không được cho phép cho vay quá 15% cốn tự có của NH

trong khi nhu cầu vay vốn của DN cho các hoạt động kinh doanh của mình (trong

đó bao gồm các hoạt động XNK) lại chiếm đến 70-80% trong tổng số vốn cần thiết. Đối với các DN Nhà nước, vốn lưu động được giao không đáng kể, tài sản cố định tập trung lớn nhất là đất đai nhưng chủ yếu là dưới hình thức thuê, do đó theo quy định của Luật đất đai 2007 thì chỉ được thế chấp cầm cố giá trị tài sản trên đất.

Các tài sản trên đất đó nếu không là máy móc nhà xưởng đã cũ thì cũng hình thành từ vốn vay NH đối với các tài sản mới đầu tư. Do vậy đến nay, hầu hết các DN Nhà nước trên địa bàn quận Thanh Xuân có quan hệ tín dụng XNK với chi nhánh không

đảm bảo được chỉ tiêu về tài sản đảm bảo dẫn đến việc không thể tăng thêm quy mô tín dụng.

46

Đối với DN ngoài quốc doanh thì hầu hết đều có tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng

nguồn vốn lớn. Tuy nhiên đó chỉ là sự so sánh về tỷ lệ còn nếu là số tuyết đối thì

ngay cả những công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn lớn nhất hiện nay

cũng chỉ có vốn chủ sở hữu khiêm tốn (khoảng vài chục tỷ đồng) do đó khi muốn thực hiện các thương vụ lớn thì vấn đề đảm bảo tài sản nợ vay luôn là một bài toán

hóc búa đối với cả DN và NH.

+ Sự thiếu kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh XNK của DN Việt Nam Theo số liệu của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam thì có tới 70% giám đốc DN vừa và nhỏ chưa được đào tạo về nghiệp vụ thương ngoại thương

trong khi 80 - 95% số DN đó có tham gia kinh doanh XNK hoặc ủy thác XNK. Một

số giám đốc DN còn chưa sử dụng thành thạo ngoại ngữ khi đàm phán ký kết hợp

đồng với nước ngoài, cộng với hiểu biết về tập quán quốc tế, trình độ nghiệp vụ

ngoại thương còn non yếu nên dễ dàng dẫn đến sai sót trong qúa trình ký kết hợp

đồng. Một thực tế nữa là các DN Việt Nam do thiếu thông tin, thiếu mối quan hệ

với đối tác nước ngoài làm cho các DN không mua được hàng trực tiếp từ người

sản xuất hoặc nhà phân phối lớn mà phải ký hợp đồng với trung gian, như vậy giá

mua sẽ bị đẩy lên cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN và tất nhiên cũng

ảnh hưởng đến NH. b. Nguyên nhân chủ quan

Các sản phẩm của chi nhánh còn nhiều hạn chế. Tuy các loại hình tài trợ XNK

của Vietinbank nói chung và của chi nhánh nói riêng rất đa dạng nhưng chỉ mới tập

trung khai thác được ở một vài loại hình như: tài trợ bằng phương thức nhờ thu, tài

trợ bằng phương thức TDCT, bảo lãnh, các loại hình tài trợ khác chưa được quan

tâm một cách đúng mức. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mới bắt đầu ở mức sơ

khai, các sản phẩm phát sinh như hoán đổi, quyền chọn, tương lai...còn khá mới mẻ

nên khả năng cung cấp nguồn ngoại tệ phục vụ tài trợ TMQT còn hạn chế.

Chưa chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tài trợ TMQT.

Công tác thẩm định còn nhiều sai sót. Đội ngũ chuyên viên thẩm định còn trẻ kỹ năng nghiệp vụ vững nhưng còn thiếu kinh nghiệm về thực tế gây ảnh hưởng đến việc thẩm định. Quy trình thẩm định còn thiếu sót gây nhiều khó khăn trong việc thẩm định. Trong khi đó, thẩm định lại là một khâu đặc biệt quan trọng quy định

chất lượng họat động tài trợ, là cơ sở để ngân hàng ra quyết định tài trợ với những dự án an toàn và có tính khả thi.

Hạn chế về công nghệ NH. Công nghệ chính là nền tảng cho sự phát triển của

mọi DN trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là với DN kinh doanh trong lĩnh vực NH. Tại Chi nhánh các chương trình phục vụ cho các hoạt động Tài trợ TMQT vẫn

chưa hoàn thiện, còn nhiều lỗi trong hệ thống TTQT, việc nhận tin, truyền tin và 47

hạch toán còn trục trặc, chương trình báo cáo thống kê TTQT không có sự đổi mới

còn nhiều lặc hậu, chưa cập nhật các số liệu kịp thời, đầy đủ.

Công tác phòng ngừa rủi ro, kiểm soát nội bộ còn thiếu sót. Như trên chúng ta

đã biết, mặc dù Chi nhánh đã quan tâm nhiều đến vấn đề quản trị rủi ro và áp dụng một hệ thống quản trị, kiểm soát rủi ro tiên tiến. Tuy nhiên do mới được áp dụng,

trong khoảng thời gian ngắn chưa thể đạt kết quả như mong muốn. Bên cạnh đó vấn

đề kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng chưa thực hiện tốt.

Hoạt động Marketing sản phẩm tài trợ XNK chưa được chú trọng Trong điều kiện hiện nay đặc biệt khi các NHTM ra sức phát triển để hội nhập

kinh tế quốc tế thì vấn đề cạnh tranh để phát triển ngày càng gay gắt. Trên cùng

một thị trường, cùng một địa bàn các NH đều đưa ra các loại hình sản phẩm tài trợ

giống nhau, buộc các NH phải hết sức chú ý đến công tác marketing.

Tại chi nhánh công tác marketing chưa được chú trọng đúng mức. Các hoạt

động marketing chưa được tiến hành có tổ chức và hệ thống. Chưa được sự phối kết

hợp hài hòa giữa các phòng ban trong nội bộ của chi nhánh để đưa ra chính sách

phù hợp, hiệu quả. Chính vì vậy mà hoạt động marketing còn mang tính thụ động,

các biện pháp kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ còn hạn chế.

Sự phối hợp giữa các bộ phận còn kém hiệu quả. Sự phát triển tài trợ TMQT

dựa trên sự phối hợp nhịp nhàng của ba bộ phận là bộ phận tín dụng, bộ phận TTQT, bộ phận kinh doanh ngoại hối. Nếu chi nhánh biết cách phối hợp hoạt động

của ba bộ phận này thì chắc chắn hiệu quả của tài trợ TMQT sẽ tăng lên rất nhiều.

Tại chi nhánh, trong tài trợ ngoại thương các phòng ban này hoạt động gần như độc

lập với nhau, không tạo thành một quy trình khép kín. Tài trợ ngoại thương chỉ

được coi là nhiệm vụ chính của phòng tín dụng. Từ đó dẫn đến tình trạng nhiều khi

khách hàng xin tài trợ ở Chi nhánh nhưng lại tiến hành thanh toán ở một chi nhánh

của NH khác trên cùng địa bàn hay khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ TTQT ở chi

nhánh. Cũng như có trường hợp khách hàng xin tài trợ đồng thời thanh toán tại chi

nhánh nhưng do hoạt động còn rời rạc, đồng thời phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp nên đã gây mất nhiều thời gian, chi phí cho DN từ đó mà độ tín nhiệm với các sản phẩm tài trợ XNK của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng.

48

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI

QUỐC TẾ TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI

NHÁNH THANH XUÂN – HÀ NỘI 3.1. Định hƣớng và mục tiêu của tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank –

Chi nhánh Thanh Xuân

3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Vietinbank – Chi nhánh Thanh Xuân trong

phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu hơn vào sân chơi chung của

các quốc gia khác trên thế giới, hội nhập ngày càng sâu rộng với hành lang pháp lý,

các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang dần được bãi bỏ đã mang đến những

cơ hội rất lớn cho Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Nhưng đồng thời cũng mang

lại nhiều thách thức, đòi hỏi Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân phải ngày càng

hoàn thiện về mọi mặt để có thể đứng vững trong cơ chế của nền kinh tế thị trường.

- Những cơ hội:

+ Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và xu thế tự do hóa tài chính trên toàn thế giới, Chính phủ Việt Nam đang đặt quyết tâm cao về cải cách hệ thống tài chính

- tiền tệ - ngân hàng Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. Việt Nam đã và đang thực

hiện các biện pháp chấn chỉnh lành mạnh hóa hệ thống tài chính, tiền tệ. Chính phủ rất quan tâm đến công cuộc cải cách, đổi mới lĩnh vực NH, coi đây là khâu trọng

yếu, nhân tố quan trọng trong công cuộc cải cách kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng

của Việt Nam...

+ Hội nhập quốc tế đang và sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đồng thời nâng cao vị thế quốc tế của

NHTMCP công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh nói riêng trong các giao

dịch tài chính tiền tệ quốc tế và tài trợ TMQT.

+ Trong giai đoạn mới, sự hội nhập quốc tế cũng đưa đến điều kiện về tiếp cận các luồng vốn quốc tế và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế, giúp cho chi nhánh đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu vốn của nền kinh tế trong nước.

+ Yêu cầu hội nhập sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng, nâng cao năng lực

quản lý điều hành, trình độ cán bộ, cơ chế chính sách phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế.

- Thách thức Hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay bao gồm rất nhiều các NHTM nhà nước và số lượng các ngân hàng này đang tiếp tục gia tăng, NH chính sách, các NH

liên doanh, NH cổ phần, chi nhánh của NH nước ngoài, các văn phòng đại diện NH 49

nước ngoài. Các NH này xây dựng cho mình một hệ thống các NH đại lý và các chi

nhánh trên hầu khắp địa bàn các quận ở thành phố Hà Nội. Trong đó có địa bàn

quận Thanh Xuân một trong những quận có tiềm năng phát triển kinh tế nhất của

Hà Nội. Không đợi đến khi Việt Nam mở của hoàn toàn lĩnh vực tài chính NH, nhiều NH nước ngoài đã tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam thông qua việc

góp vốn vào các NH nội địa, thay vì chỉ dừng lại ở những hoạt động phục vụ cho

các công ty của nước họ đầu tư tại Việt Nam như trước đây. Thị phần dư nợ cho

vay và huy động vốn của các chi nhánh NH nước ngoài cũng tăng khá mạnh trong năng 2011: riêng thành phố Hồ Chí Minh, thị phần dư nợ cho vay tăng từ 12% của

những năm trước lên đến 19% hiện nay, còn thị phần huy động vốn từ 12% lên gần

16%. Ngoài hoạt động cho vay và đầu tư, các chi nhánh NH nước ngoài còn chiếm

thị phần khác lớn trong lĩnh vực TTQT, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, bảo

lãnh phát hành trái phiếu. Căn cứ vào tăng trưởng XK cao, các luồng chu chuyển

vốn quốc tế, TTQT và lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng tăng,

thì tất yếu sẽ có một cuộc đổ bộ của các NH nước ngoài vào Việt Nam trong thời

gian tới.

Hiện nay, nhiều tổ chức tài chính nước ngoài đã tiếp cận thị trường tài chính-

tiền tệ Việt Nam để tham gia vào thị trường này dưới nhiều hình thức khác nhau.

Do việc áp dụng lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài, mở chi nhánh và

các điểm giao dịch, dỡ bỏ dần hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND và khả năng

mở rộng dịch vụ ngân hàng nên hoạt động của các ngân hàng nước ngoài ngày càng

sôi động.

Trong năm 2013, cũng như các ngân hàng mẹ ở nước ngoài, hoạt động kinh

doanh của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng

của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, các

TCTD nước ngoài tại Việt Nam vẫn hoạt động an toàn, hiệu quả và làm tốt vai trò

cầu nối cho các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường và DN Việt Nam.

Như vậy, các NHTM nói chung và chi nhánh nói riêng đang phải đứng trước nguy cơ bị mất thị phần ngay trên sân nhà, trong đó hoạt động tài trợ TMQT là một trong những lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất.

3.1.2. Phương hướng phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại Chi nhánh

- Nâng cao sức cạnh tranh của chi nhánh trong lĩnh vực tài trợ TMQT, đảm bảo kinh doanh có an toàn, hiệu quả, bền vững, hiện đại cao trong điều kiện hội

nhập quốc tế.

- Giữ vững tốc độ tăng trưởng, đảm bảo duy trì và mở rộng thị phần, duy trì

vị trí trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam.

50

- Duy trì tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ tài trợ TMQT trung bình khoảng

30% /năm, chiếm tỷ trọng 55% trong tổng phí dịch vụ của ngân hàng.

- Giữ vững mạng lưới khách hàng hiện có, tập trung vào các công ty, tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn có lịch sử lâu đời trong lĩnh vực TMQT, đồng thời mở rộng thêm khách hàng mới nhưng có trọng tâm và chiến lược cụ thể cho từng giai

đoạn.

- Đa dạng hóa và chuẩn hóa các sản phẩm tài trợ TMQT cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm: dịch vụ ngân hàng kết hợp với bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu, tài trợ TMQT và kinh doanh ngoại tệ…

- Năng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụtài trợ TMQT, cán bộ quản lý, cán bộ KTKSNB đạt trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, thông thạo ngoại

ngữ, tinh thông nghiệp vụ, đạt các tiêu chuẩn về nghiệp vụtài trợ TMQT, nắm vững

các khía cạnh pháp lý liên quan đến nghiệp vụtài trợ TMQT theo các quy định

trong nước và thông lệ quốc tế.

- Đa dạng hóa đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụtài trợ TMQT, chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững mạng lưới khách hàng cũ là các công ty,

tổng công ty, các tập đoàn lớn, các doanh nghiệp XNK truyền thống, mở rộng mạng

lưới khách hàng là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ có tham gia sản

xuất, XNK các mặt hàng hiện Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh.

- Tiếp tục nâng cao cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ, nâng cao

mức độ tự động hóa trong sử lý giao dịch và sử lý rủi ro.

3.2. Giải pháp phát triển tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank – Chi

nhánh Thanh Xuân đến năm 2015

3.2.1. Giải pháp tổng thể 3.2.1.1. Đầu tư thích đáng cho công nghệ ngân hàng

Hiện nay, các ngân hàng thương mại luôn cạnh tranh ngay gắt với nhau. Trước

tình hình này chi nhánh cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mà áp dụng

công nghệ tin học vào hoạt động NH để thực sự phục vụ tốt cho hoạt động tài trợ TMQT tại chi nhánh là một trong những công cụ cạnh tranh tốt nhất.

Thực tế chứng minh trình độ công nghệ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý rủi ro và triển khai các sản phẩm mới của NH. Mặt khác, công nghệ là một

trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển, là điều kiện để hội nhập vào cộng đồng NH quốc tế.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ hiện đại hoá công nghệ, chi nhánh cần chọn

lựa hệ thống công nghệ hiện đại đáp ứng những thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế phục vụ cho việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và quản lý điều hành. Tập

trung đầu tư hiện đại hoá công nghệ NH cho chi nhánh ở trình độ quốc tế. Nâng cấp 51

hệ thống tin học, hoàn thiện mạng giao dịch trực tuyến. Đẩy nhanh ứng dụng công

nghệ tin học trong các nghiệp vụ NH, đầu tư phần mềm tiện ích, đào tạo cán bộ đủ

năng lực tiếp nhận kỹ thuật mới.

Muốn vậy, chi nhánh cần có một tiềm lực tài chính đủ mạnh, với tình hình tài chính như hiện nay đã có thể đầu tư các trang thiết bị hiện đại. Nhưng để có thể đầu

tư đúng chỗ và mang lại hiệu quả, chi nhánh cần phân công nhiệm vụ nghiên cứu,

phân tích và đánh giá cho một bộ phận chuyên trách nhằm đảm bảo nguồn lợi từ

đầu tư khoa học công nghệ lớn hơn chi phí cần bỏ ra, đồng thời theo dõi để nắm bắt tình hình công nghệ biến đổi trên thị trường và đi trước đón đầu những nhu cầu của

khách hàng sắp xuất hiện trong tương lai để có phương án kịp thời.

3.2.1.2. Tổ chức nâng cao bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ

đảm bảo đủ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao

Con người luôn là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của bất cứ tổ

chức nào. Mặc dù trong những năm qua cán bộ công nhân viên của chi nhánh luôn

có những chính sách đãi ngộ thích hợp và môi trường làm việc chuyên nghiệp năng

động, xong để phát triển hơn nữa, trong tương lai công tác này vẫn rất cần được

chú trọng.

- Liên tục đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.Liên tục cập nhập thông tin thị trường để phân tích để nhận thức được quy luật thị trường. Bên cạnh đó cán bộ nhân viên cũng cần nắm bắt được luật và thông lệ quốc tế.

- Hàng năm tổ chức các cuộc thi nhằm tuyển dụng nhân tài, trẻ hóa đội hình. - Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ tiếp tục học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ. Có những chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ

chuyên gia giỏi.

- Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Tổ chức các đợt thi đua và tổ chức khen thưởng

từng đợt nhằm tạo động lực làm việc ở mỗi nhân viên.

- Khuyến khích nhân viên tham gia các cuộc hội thảo nhằm có sự trao đổi

kinh nghiệm, kiến thức.

- Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho

cán bộ trong toàn hệ thống

- Cùng với việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý hoạt động XNK cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ trên cơ sở đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có, đồng thời đào tạo mới đội ngũ kế cận. Để làm được điều này cán bộ

nghiệp vụ XNK phải: am hiểu sâu sắc về tình hình thị trường trong và ngoài nước có kiến thức về KDQT, luật pháp và tập quán buôn bán, giỏi ngoại ngữ, có đầu óc

52

thực tiễn, biết tính toán không chỉ lợi ích của DN và cả của nền kinh tế, biết cách

đàm phán, thương thuyết và có tình thần hợp tác.

- Bên cạnh đó vốn kiến thức về tài chính ngân hàng cũng hết sức cần thiết trong quá trình đàm phán, xây dựng một hợp đồng ngoại thương cũng như lựa chọn phương thức tài trợ phù hợp từ phía ngân hàng.

3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ 3.2.2.1. Đa dạng hóa hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt, chi nhánh phải nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ, hoàn thiện các

hình thức tài trợ hiện có và phát triển ngày càng đa dạng hơn các hình thức tài trợ

thương mại khác để đáp ứng nhu cầu, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn các hình

thức tài trợ mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho khách hàng. Cùng với các

hình thức tài trợ TMQT truyền thống, chi nhánh cần triển khai cập nhật các hình

thức mới và hoàn thiện hơn những hình thức truyền thống để hạn chế rủi ro cho cả

khách hàng và chi nhánh. a. Nghiệp vụ bảo lãnh

Hiện nay, hầu hết các XNK Việt Nam chưa có uy tín trên thị trường quốc tế

nên ít được các nhà XNK ở nước ngoài tin tưởng và để ý tới. Do vậy, việc bảo lãnh

cho các doanh nghiệp là nhu cầu không thể thiếu đặc biệt là trong quá trình tìm kiếm khả năng XNK. Với thế mạnh là một ngân hàng lớn trong hệ thống các

NHTM quốc doanh hiện nay, Vietinbank cần phát huy vai trò của mình bằng cách

mở rộng các nghiệp vụ bảo lãnh góp phần tài trợ về uy tín cho các doanh nghiệp

XNK Việt Nam trong kinh doanh. Bên cạnh việc mở rộng các hình thức bảo lãnh,

Vietinbank cũng cần phải lưu ý việc thực hiện quy trình bảo lãnh nghiêm ngặt như

một khoản vay cùng loại: thẩm định và lập đủ hồ sơ tín dụng, phân kỳ kế hoạch thu

nợ, kiểm tra quản lý vốn, tổ chức hạch toán nội bảng và ngoại bảng ... để tránh

những rủi ro cho ngân hàng. b. Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán cho khách hàng

- Trong hình thức tài trợ XK, hình thức bao thanh toán có ưu điểm nổi bật và hiện nay cũng chỉ mới được triển khai tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Bao thanh toán không chỉ là nghiệp vụ tài chính đơn thuần mà còn bao gồm nhiều dịch

vụ tài chính bổ sung và các doanh nghiệp có thể sử dụng một số hoặc toàn bộ dịch vụ này tùy theo nhu cầu sử dụng.

- Trong hoạt động XK, nhà bao thanh toán giúp đỡ các nhà XK trong nước bằng việc đánh giá uy tín vay mượn của nhà NK nước ngoài, bảo trợ tín dụng và các dịch vụ nhờ thu thông qua hệ thống ngân hàng đại lý. Hoạt động bao thanh toán

không cần đến thư tín dụng cũng như các hồi phiếu ngoại thương, vì vậy nó thích 53

hợp sử dụng cho các hoạt động XK thường xuyên theo định kỳ và theo hợp đồng

dài hạn. Do đó, đối tượng mua bán của bao thanh toán là những đơn vị kinh tế vừa

và lớn với doanh số hoạt động XK hàng năm lớn. Đây cũng chính là những đối

tượng khách hàng mà Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân luôn hướng tới. c. Nghiệp vụ chiết khấu

Các NHTM nhà nước hiện nay hầu như đều áp dụng hình thức chiết khấu

chứng từ hàng XK theo L/C có truy đòi. Trong khi, các NH liên doanh, các chi

nhánh NH nước ngoài đều rất ưa thích chiết khấu miễ truy đòi. Làm được như thế là bởi họ rất tự tin về khả năng đánh giá bộ chứng từ của mình và rất am hiểu về

luật pháp quốc tế khi có tranh chấp xảy ra. Hơn nữa khả năng nắm bắt thông tin của

họ cũng khá tốt về ngân hàng phát hành L/C, người mua, hàng hóa.... do họ có

mạng lưới hệ thống rộng khắp trên thế giới (trong nhiều trường hợp thậm chí ngân

hàng phát hành L/C là ngân hàng cùng hệ thống với họ và người mua cũng là khách

hàng giao dịch với ngân hàng họ ở nước ngoài).

Loại hình tài trợ chiết khấu miễn truy đòi mở ra một hướng mới cho cả ngân

hàng lẫn doanh nghiệp XK. Ngân hàng tài trợ mua đứt quyền thụ hưởng bộ chứng

từ của nhà XK và gánh chịu rủi ro trong trường hợp bộ chứng từ không được thanh

toán. Hình thức này buộc Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân phải có trách nhiệm

cao hơn trong việc kiểm tra chứng từ và đòi tiền bộ chứng từ theo L/C, đồng thời ngân hàng phải phát huy được lợi thế của mình trong việc đánh giá mức độ rủi ro

của bộ chứng từ để đổi lấy mức phí và lợi nhuận cao hơn từ nghiệp vụ. Với hình

thức tài trợ này, mức tào trợ chiết khấu sẽ được tính vào hạn mức tín dụng cấp cho

ngân hàng phát hành, do đó không ảnh hưởng đến khả năng tài trợ của nhà XK.

Nhà XK có thể hưởng thêm các tiện ích tín dụng mà không làm ảnh hưởng đến khả

năng yêu cầu tài trợ ở các thương vụ khác. Có thể nói, vai trò của ngân hàng trong

nghiệp vụ này cũng giống như công ty bảo hiểm mua lấy rủi ro cho khách hàng mà

phần rủi ro này thường là rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng phát hành là rất thấp.

Hiện nay, Vietinbank có mạng lưới chi nhánh cũng khá rộng và nghiệp vụ kiểm tra chứng từ theo L/C xuất của nhân viên cũng đã khá vững vàng. Do đó, việc triển khai nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi là rất nên và đã có thể áp dụng được. Trước mắt có thể chọn một số mặt hàng XK chủ lực, có thế mạnh của Việt Nam

như hàng dệt may, giày da, hàng nông sản, thủy sản, sản phẩm gỗ,... để thực hiện nghiệp vụ này.

Trong bước đầu thực hiện, để đảm bảo chắc chắn thu được tiền hàng từ ngân

hàng nước ngoài, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân cần đưa ra một số yêu cầu sau:

54

+ Khác hàng được phép chiết khấu miễn truy đòi: là khách hàng truyền thống, có giao dịch thường xuyên với Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân, có uy tín

đối với ngân hàng.

+ Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn hỏa, phù hợp với quy định của L/C. + Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được ủy quyền thanh toán phải là ngân hàng có uy tín, có quan hệ tốt và thường xuyên với Vietinbank chi nhánh

Thanh Xuân, thanh toán nhanh, sòng phẳng.

+ Mặt hàng XK phải là những mặt hàng chiến lược, được khuyến khích

XK và có thị trường kinh doanh là thị trường quen thuộc.

Áp dụng tốt nghiệp vụ chiết khấu sẽ giúp Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân

tăng thêm lợi nhuận, thu hút thêm khách hàng, nâng cao uy tín đồng thời khuyến

khích các nhà XK Việt Nam lập được bộ chứng từ hoàn hỏa, nâng cao được trình

độ của các doanh nghiệp. d. Mở rộng các hình thức tài trợ XNK cho khách hàng

Đối với tài trợ NK, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân mới chỉ cho vay trên cơ

sở thanh toán L/C, hợp đồng NK ký kết mà chưa thực hiện các hình thức hối phiếu

nhận nợ hay chấp phiếu ngân hàng. Thêm vào đó, các nghiệp vụ mở L/C đặc biệt

hỗ trợ XNK của chi nhánh cũng còn rất mới mẻ. Nhưng bên cạnh những tiện ích mà

các L/C mang lại thì con số thực tế tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân về việc mở các loại L/C còn khá khiêm tốn. Sở dĩ như vậy cũng một phần là do khách hàng

chưa có nhu cầu về loại hình này, nhưng nguyên nhân lớn hơn là do chi nhánh chưa

đủ uy tín cũng như kinh nghiệm để thực hiện.

Mặt khác, chưa có văn bản nào quy định việc sử dụng các nghiệp vụ này hoặc

nếu có thì chưa đủ và chưa hoàn thiện. Trong thời gian tới, khi đã có các văn bản

pháp luật cụ thể, nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn, thị trường chứng khoán sôi

động hơn thì việc áp dụng các hình thức này vào thực tiễn là hoàn toàn có thể.

3.2.2.2. Xây dựng chiến lược dài hạn đề định hướng phát triển hoạt động trợ

thương mại quốc tế

Để tăng thị phần trong hoạt động tài trợ TMQT và chiếm lĩnh thị trường, chi nhánh cần xây dựng chiến lược dài hạn nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT. Cần nghiên cứu động cơ của khách hàng trong việc lựa chọn tài trợ TMQT của chi

nhánh trên cơ sở hồ sơ khách hàng.

Nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra những chính sách đúng đắn, đáp ứng

nhu cầu khách hàng.

Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với từng lĩnh vực

để định hướng cho cơ cấu tài trợ XNK của chi nhánh.

55

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi đưa ra quyết định tài trợ

Một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến nâng cao hiệu quả của

hoạt động tài trợ TMQT của NHTMCP công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh

Xuân là do công tác thẩm định dự án còn hạn chế. Do vậy chi nhánh cần làm tốt các nội dung chủ yếu sau:

- Xác định yêu cầu của công tác thẩm định dự án tài trợ TMQT:

+ Đứng trên giác độ người tài trợ vốn để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh

tế - xã hội của từng dự án.

+ Xem xét mục tiêu, yêu cầu của doanh nghiệp cần tài trợ có phù hợp với

hoạt động kinh doanh của chi nhánh hay không

+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia từng ngành nghề

chuyên sau để nâng cao chất lượng thẩm định.

+ Công tác thẩm định phải được chuẩn hoá, phù hợp với tình hình thực tế

phát triển KT - XH của đất nước trong từng thời kỳ.

+ Đối với các dự án tài trợ vốn dài hạn, cần tiến hành thẩm định thường

xuyên, liên tục, toàn diện trong suốt quá trình tài trợ vốn.

+ Thu thập, xử lý và cập nhật tất cả các thông tin có liên quan đến dự án,

nhất là thông tin về cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước.

+ Đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, tổng hợp, phân tích tổng kết thực tiễn

của cán bộ thẩm định.

+ Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tài trợ thông qua một số hoạt động như: Củng cố kiểm toàn về công tác tổ chức thẩm định dự án tài trợ. Thực hiện tốt

quy trình thẩm định, thu thập thông tin từ nhiều nguồn để đối chiếu, xử lý thông tin,

phân tích cặn cẽ trước khi đưa ra quyết định, xem xét các yếu tố rủi ro như lạm

phát, tỷ giá hối đoái...

3.2.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động trợ thương mại quốc tế, đặc

biệt phải mở rộng quan hệ với các ngân hàng thương mại khác

Thực hiện công tác đánh giá mối quan hệ với các ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trên địa bàn hoạt động và có thể vượt ra ngoài địa bàn, vượt qua khỏi biên giới lãnh thổ quốc gia trong thời gian qua để có những định hướng rõ ràng trong việc phát triển quan hệ với từng NH, từng thị trường, từng khu vực. Xây

dựng mối quan hệ này là rất hữu ích vì chi phí thâm nhập thị trường nước ngoài thấp, lựa chọn NH thứ ba xác nhận uy tín của chi nhánh, cung cấp thông tin và tư vấn đáng tin cậy về khách hàng ở nước ngoài trong các thương vụ và các giao dịch

có liên quan. Mặt khác, thông qua NH liên kết, có thể tận dụng được hạn mức tín dụng, hạn mức xác định L/C, hạn mức thanh toán, ký kết hiệp định khung vay vốn

trung và dài hạn đối với dự án NK máy móc thiết bị, đồng thời có thể tận dụng 56

được bộ máy quản lý của các NH liên kết để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của

mình.Rà soát lại công tác quản lý chữ ký ra nước ngoài đảm bảo chặt chẽ. Xây

dựng hạn mức tín dụng đối với các NH mà chi nhánh đang có quạn hệ tiền gửi giúp

ban lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh an toàn, linh hoạt, thích ứng với các thay đổi trên thị trường.

3.2.2.5. Tăng cường quản lý rủi ro để phát triển an toàn nâng cao uy tín

Rút kinh nghiệm từ những sai sót nảy sinh trong thời gian qua, gây ảnh hưởng

lớn đến uy tín của chi nhánh nói riêng và của Vietinbank nói chung trong tài trợ thương mại, để có thể mở rộng sản phẩm dịch vụ cần phải: a. Chủ động tham gia quản lý rủi ro các dự án tài trợ TMQT

Quản lý rủi ro bao gồm các biện pháp tác động đến quá trình hoạt động của dự

án nhằm nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiều đã đề ra.

- Quản lý tài sản hình thành từ vốn tài trợ của chi nhánh.

+ Xây dựng kho hàng đủ tiêu chuẩn để quản lý vật tư, hàng hoá hình thành

từ vốn tài trợ của chi nhánh.

+ Hệ thống kho quỹ két sắt an toàn để thu nhận các tài sản cầm cố của

người cần tài trợ.

+ Bảo hiểm hàng hoá, tài sản để phòng ngừa rủi ro bất khả kháng.

- Quản lý rủi ro đối với lãi suất với lãi suất,tỷ giá cần triển khai các nghiệp

vụ.

+ Hợp đồng mua bán kỳ hạn + Nghiệp vụ SWAP về tỷ giá và lãi suất

- Quản lý việc sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ phục vụ tài trợ TMQT. Việc sử dụng ngoại tệ đựơc thực hiện trên cơ sở cân đối nguồn và

nhu cầu ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ, khoản tài trợ, và dựa trên nguyên tắc:

+ Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK. + Trong thẩm định dự án tài trợ phải đánh giá khả năng tái tạo nguồn ngoại

tệ để trả nợ của doanh nghiệp.

+ Lập kế hoạch số ngoại tệ cần sử dụng trong tháng kế tiếp để đảm bảo có

đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn. b. Tăng cường năng lực quản lý, điều hành đối với các cấp lãnh đạo

Lựa chọn, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, tập trung đào tạo ngoại ngữ, kiến thức kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. 100% cán bộ lãnh đạo phục trách tài trợ TMQT được trang bị kiến thức quản lý rủi ro các nghiệp vụ tài trợ

TMQT, kinh doanh ngoại tệ. c. Hợp tác với các NH nước ngoài tổ chức Hội nghị tập huấn các chuyên đề bảo

lãnh, hối phiếu, TTQT, phòng chống gian lận, lừa đảo, rửa tiền.

57

3.2.3. Giải pháp hỗ trợ 3.2.3.1. Xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng Dựa trên thực tế, khách hàng là người đảm bảo sự tồn tại của chi nhánh. Vì

thế chi nhánh cần phải xây dựng các chính sách, đề xuất các biện pháp nhằm tiếp cần, thu hút các khách hàng lớn, uy tín, có tiềm năng và có hiệu quả.

Để xây dựng chiến lược khách hàng, chi nhánh cần phải tạo ra uy tín về đảm

bảo an toàn tín dụng, hấp dẫn về lợi ích vật chất, ưu đãi về phí, lãi suất cho vay...

Mặt khác cần chú ý củng cố và phát triển các khách hàng truyền thống, phát triển các khách hàng tiềm năng, thực hiện tốt công tác tiếp thị, mở rộng và phát triển liên

kết với các ngân hàng trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, thông

tin của khách hàng ở nước ngoài.

3.2.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

Kiểm tra, kiểm soát là một giải pháp hỗ trợ vô cùng quan trọng đối với hoạt

động tài trợ thương mại, bởi chỉ có thể thông qua việc giám sát chặt chẽ mới có thể

đảm bảo các khoản tài trợ của chi nhánh là thiết thực và có thể thu hồi. Cần ban

hành và thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra, kiểm sóat các hoạt động tài trợ

TMQT.

Kiểm tra, rà soát lại những khoản nợ cho vay bắt buộc, phân tích rõ nguyên

nhân, đề ra các biện pháp cụ thể đối với những món nợ vay bắt buộc còn vật tư hàng hoá, phải đôn đốc các đơn vị tiêu thụ hàng trả nợ cho chi nhánh để các khoản

nợ không bị quá hạn hay bị thất thu.

Đối với những món hàng nợ vay bắt buộc còn tại sản thế chấp, phải tiến hành

phát mại, đấu giá công khai để thu hồi nợ.

Đối với những khách hàng không trả nợ cho chi nhánh, phải tìm mọi cách đôn

đốc để thu hồi nợ.

Những món nợ khó đòi khách hàng không trả nợ được, phải thông báo ngay

với cơ quan pháp luật để thu hồi, sau khi thu nợ vay của chi nhánh phần còn lại

phải trả khách hàng.

Hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, quản lý điều hành Văn bản ban hành có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của

chi nhánh. Để hoàn thành hệ thống văn bản chi nhánh cần: - Thực hiện đúng quy trình soạn thảo văn bản. - Thường xuyên tổ chức hệ thống và rà soát các văn bản đã ban hành kịp thời

điều chỉnh và đình chỉ các văn bản không còn đúng thiếu thực tiễn.

- Chỉnh sửa các cơ chế, nghiệp vụ phù hợp với sự thay đổi của chi nhánh

trong quản lý, trong quy mô hoạt động…

58

3.2.3.3. Phát triển hoạt động Marketing

Trước sức ép cạnh tranh theo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, không những

NHTM mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều

phải quan tâm đến tăng cường các hoạt động marketing. Chi nhánh cũng cần có những biện pháp phát triển cho riêng mình.

Trên sơ sở xây dựng một chính sách khách hàng và chính sách sản phẩm phù

hợp, chi nhánh cần thường xuyên duy trì mối quan hệ với khách hàng để có thể vừa

đưa ra được thông tin của chi nhánh vừa có thể thu thập thông tin từ phía doanh nghiệp, nắm được nhu cầu của họ và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó.

Tăng cường thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh nhằm nâng cao giá trị

thương hiệu thông qua các kênh truyền thông.

Mở rộng mạng lưới chi nhánh, văn phòng giao dịch nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho khách hàng tiếp cận với các dịch vụ phù hợp, hữu ích.

59

KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài,

hoạt động ngân hàng nói chung và tài trợ TMQT nói riêng luôn đóng vai trò quan

trọng, là khâu trung gian kết nối quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa giữa các nước có lợi thế so sánh, đồng thời điều tiết và sử dụng hiệu quả nguồn vốn

trong quá trình phát triển nền kinh tế.

Hoạt động tài trợ TMQT ngày càng khẳng định vai trò của mình, đối với

những đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trở thành những dịch vụ hàng đầu tầm cỡ của mỗi NHTM. Do đó đòi hỏi các ngân

hàng phải không ngừng mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ TMQT một

cách có hiệu quả tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn vốn, đồng thời làm tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

Từ những tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng cũng như thuận lợi và khó khăn

trong quá trình phát triển tài trợ TMQT tại NHTMCP công thương Việt Nam - chi

nhánh Thanh Xuân - Hà Nội, em đã đề xuất một số ý kiến nhằm đóng góp vào

chiến lược nhằm mở rộng và phát triển hơn nữa cả về quy mô cũng như chất lượng

của hoạt động tài trợ TMQT của chi nhánh, để chi nhánh từng bước trở thành một

ngân hàng ngày càng vững mạnh trên địa bàn hoạt động.

Với đề tài tương đối rộng và phức tạp cùng với thời gian có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất trong công tác tài

trợ TMQT tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Tuy nhiên với kinh nghiệm hiểu

biết có hạn, thời gian thực tập ngắn nên việc thực hiện đề tài không khỏi gặp nhiều

khó khăn và cũng không tránh khỏi được hết những sai sót. Em rất mong nhận được

sự góp ý của các thầy (cô), những người có kinh nghiệm để bài viết của em được

hoàn thiện hơn.

Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Đặng Anh

Tuấn - người đã trực tiếp hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài

này, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong NH Vietinbank – chi nhánh Thanh Xuân đã hết sức tạo điều kiện và thời gian giúp đỡ em trong thời gian qua.

m xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Huyền

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Quy (2003), Thanh toán quốc tế bằng L/C - Các tranh chấp thường phát sinh và cách giải quyết, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 2. PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến (05/2008), Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế,

Nhà xuất bản Thống kê

3. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất

bản Thống Kê.

4. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản giáo

dục.

5. Đinh Xuân Trình (2012), Thanh toán quốc tế trong ngoại thương & Tài trợ

thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, tr.443 - 503

6. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Làm thế nào để lượng hóa rủi ro tác nghiệp

trong ngân hàng, Diễn đàn Nghiên cứu trao đổi tại Vietinbank.

7. Nguyễn Đức Tuấn (2010), Nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực

ngân hàng, Diễn đàn nghiên cứu trao đổi tại Vietinbank.

8. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài

Chính.

9. Scotiabank (2011), Tài liệu Hội nghị Tập huấn TTQT-TTMT các Ngân

hàng thương mại Việt Nam.

10. Frederic S.Miskin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà

xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật.

61