ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

-------------------------

VŨ THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA

POLYME NANOCOMPOZIT TRÊN CƠ SỞ

POLYAMIT 6,6 VÀ NANO BOEHMITE

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa công nghệ - Môi trƣờng

Hà Nội – 2018

ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

-----------------------

VŨ THỊ THANH NGA NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA POLYME NANOCOMPOZIT TRÊN CƠ SỞ POLYAMIT 6,6 VÀ NANO BOEHMITE

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa công nghệ - Môi trƣờng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. LƢƠNG NHƢ HẢI

Hà Nội – 2018

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập nhờ vào nỗ lực của bản thân

cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, em đã hoàn thành khóa luận của

mình đúng với thời gian quy định.

Với lòng biết ơn sâu sắc, trƣớc tiên em xin chân thành cảm ơn TS

Lương Như Hải - Trung tâm Phát triển công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng và tạo điều

kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị, cán bộ công nhân viên

của Trung tâm Phát triển công nghệ cao đã giúp đỡ em trong suốt quá trình

thực tập tại đây.

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Hóa Học –

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức

quý báu trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động

viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2018

Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thanh Nga

Vũ Thị Thanh Nga K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình của cá

nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa

học của TS Lƣơng Nhƣ Hải.

Các số liệu và những kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực,

do chính cá nhân em tiến hành thí nghiệm.

Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2018

Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thanh Nga

Vũ Thị Thanh Nga K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 3

1.1. Giới thiệu chung về vật liệu compozit và nanocompozit .......................... 3

1.1.1. Vật liệu compozit ..................................................................................... 3

1.1.2. Phân loại và đặc điểm của vật liệu compozit ............................................. 3

1.1.3. Vật liệu polyme nanocompozit ................................................................. 5

1.1.3.1. Phân loại ................................................................................................ 6

1.1.3.2. Đặc điểm của vật liệu polyme nanocompozit ......................................... 6

1.1.3.3. Các phƣơng pháp chế tạo ....................................................................... 7

1.1.3.4. Ƣu điểm của vật liệu nanocompozit ..................................................... 10

1.2.1. Lịch sử phát triển .................................................................................... 10

1.2.2. Đặc điểm cấu tạo .................................................................................... 11

1.2.3. Tính chất của polyamit 6,6 ..................................................................... 11

1.2.3.1. Tính chất vật lý .................................................................................... 11

1.2.3.2. Tính chất hóa học ................................................................................ 11

1.2.4. Tình hình nghiên cứu polyamit ............................................................... 12

1.2.5. Ứng dụng ................................................................................................ 14

1.3. Nano boehmit....................................................................................... 14

1.4. Tình hình nghiên cứu vật liệu polyme nanocompozit ............................. 18

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................ 21

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 21

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21

2.3. Thiết bị, hoá chất .................................................................................. 21

2.3.1. Thiết bị ................................................................................................... 21

2.3.2. Hoá chất ................................................................................................. 21

2.4. Phƣơng pháp chế tạo mẫu ..................................................................... 22

Vũ Thị Thanh Nga K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

2.5. Phƣơng pháp xác định một số tính chất cơ lý của vật liệu ...................... 22

2.5.1. Phƣơng pháp xác định độ bền kéo đứt .................................................... 22

2.5.2. Phƣơng pháp xác định hệ số mài mòn Taber .......................................... 23

2.5.3. Độ bền va đập ......................................................................................... 23

2.6. Nghiên cứu cấu trúc vật liệu bằng kính hiển vi điện tử quét trƣờng phát

xạ (FESEM) ............................................................................................... 24

2.7. Nghiên cứu độ bền nhiệt của vật liệu trên máy phân tích nhiệt trọng

lƣợng (TGA)............................................................................................... 25

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 26

3.1. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano boehmit tới tính chất cơ học của vật

liệu ............................................................................................................. 26

3.1.1. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano boehmit tới độ bền kéo của vật liệu ..... 26

3.1.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano boehmit tới độ bền va đập của vật liệu ...... 27

3.1.3. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano boehmit tới độ mài mòn của vật liệu.... 28

3.2. Nghiên cứu cấu trúc hình thái của vật liệu ............................................. 29

3.3. Nghiên cứu khả năng bền nhiệt của vật liệu ........................................... 31

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 35

Vũ Thị Thanh Nga K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại và đặc tính vật lý của boehmit ...................................... 15

Bảng 3.1: Kết quả phân tích TGA của các mẫu vật liệu trên cơ sở polyamit

6,6 ................................................................................................................ 33

Vũ Thị Thanh Nga K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ phƣơng pháp In- situ ............................................................. 8

Hình 1.2: Sơ đồ phƣơng pháp trộn hợp nóng chảy .......................................... 8

Hình 1.3: Cấu trúc của boehmite: trực thoi (trái) và kiểu lớp (bên phải) ....... 15

Hình. 1.4: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng boehmite tới ứng suất kéo của vật liệu

..................................................................................................................... 16

Hình 1.5: Phản ứng biến tính boehmite bằng TESPT ................................... 17

Hình 1.6: Cấu trúc SBR/BM nanocompozit đƣợc biến tính với MAA .......... 18

Hình 2.1: Sơ đồ chế tạo polyamit/boehmit nanocompozit............................. 22

Hình 2.2: Mẫu và máy thử va đập charpy ..................................................... 24

Hình 3.1: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng BM tới độ bền kéo đứt của vật liệu .... 26

Hình 3.3: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng boehmit tới độ bền mài mòn của ........ 29

vật liệu ......................................................................................................... 29

Hình 3.4: Ảnh FESEM mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/4) ................... 30

Hình 3.5: Ảnh FESEM mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/6 .................... 30

Hình 3.6: Ảnh FESEM mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/8) ................... 31

Hình 3.7: Giản đồ TGA của mẫu polyamit 6,6 ............................................. 32

Hình 3.8: Giản đồ TGA của mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/6) ........... 32

Vũ Thị Thanh Nga K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Boehmit BM

Cộng hòa liên bang CHLB

Cao su thiên nhiên epoxy hóa ENR

Liên minh châu Âu EU

Kính hiển vi điện tử quét trƣờng phát xạ FESEM

Cao su nitrile butadiene hidro hóa HNBR

Axit Methacrylic MAA

Polyamide PA

Polyethylene PE

Polyethylene Terephthalate PET

Phần khối lƣợng Pkl

Polypropylene PP

Cao su Styrene Butadiene SBR

SEBS-g-MA Styrene-ethylene/butylene-styrene

triblock ghép anhydride maleic

Bis-(3-triethoxysilyl propyl) tetrasulphit TESPT

Phân tích nhiệt trọng lƣợng TGA

Vũ Thị Thanh Nga K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

Polyme nanocompozit có đặc tính rất độc đáo khi đƣợc bổ sung thêm

một lƣợng nhỏ chất độn nano mà không thể thu đƣợc khi sử dụng chất độn

micro thông thƣờng. Việc bổ sung chất độn nano sẽ nâng cao tính chất cơ

học, điện, quang học và các tính chất khác của vật liệu polyme compozit mà

không ảnh hƣởng nhiều tới đặc tính nhƣ độ dẻo dai, độ cứng,… của vật liệu.

Các polyme đã đƣợc sử dụng để chế tạo vật liệu polyme nanocompozit nhƣ

các loại cao su (cao su thiên nhiên (CSTN), cao su styren-butadien (SBR), cao

su chloropren (CR),…), nhựa nhiệt dẻo (nylon 6, polypropylen (PP),

polyetylen terephtalat (PET), polycarbonat,...), và các polyme blend.

Boehmit (BM) với công thức hóa học lý tƣởng là -AlO(OH), với cấu

tạo gồm hai lớp Al-O đƣợc nối với nhau bằng liên kết hydro giữa các nhóm

hydroxyl. Tƣơng tự nhƣ nanoclay, hầu hết các BM thƣơng mại hóa cũng có

kết cấu tấm nano. Đây là chất độn vô cơ nano loại 2 chiều (2-D) đã thu hút

đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong chế tạo polyme

nanocompozit với khả năng cải thiện độ bền cơ học, khả năng chống cháy

hoặc thay đổi đặc tính kết tinh của vật liệu polyme.

Bi văng là một chi tiết trong phần nồi trƣớc, bi văng đóng vai trò lăn ra

lăn vào để đẩy puli chạy ra vào khi động cơ chuyển động (điều tốc cho xe ga).

Hiện nay, có nhiều hãng sản xuất bi văng và nổi tiếng nhất là hãng Bando của

Đài Loan. Về cấu tạo, bi văng gồm hai phần là phần lõi trong và phần vỏ

ngoài. Phần lõi trong thƣờng đƣợc làm từ kim loại nhƣ đồng, nhôm, sắt,...

Việc dùng kim loại nào làm lõi là tuỳ thuộc vào từng nhà sản xuất lựa chọn.

Phần vỏ ngoài làm từ hợp chất nhựa đặc biệt theo bí quyết riêng của từng nhà

sản xuất. Tuổi thọ và hiệu năng của bi sẽ đƣợc quyết định dựa trên chất lƣợng

nguyên liệu chế tạo bi và độ chính xác của bi.

Vũ Thị Thanh Nga 1 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài

nƣớc cho thấy rằng, polyme nền là polyamit 6,6 và phụ gia nano boehmit có

thể đáp ứng làm nguyên liệu để sản xuất bi văng xe ga. Vật liệu polyme

nanocompozit trên cơ sở polyamit và phụ gia nano boehmit sẽ tạo ra một loại

vật liệu mới có tiềm năng ứng dụng trong thực tế. Chính vì vậy, vấn đề nghiên

cứu chế tạo và tính chất vật liệu polyamit/boehmit nanocompozit định hƣớng

ứng dụng sản xuất bi văng xe ga rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.

Vì lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chế tạo và tính chất

vật liệu polyme nanocompozit trên cơ sở polyamit 6,6 và nano boehmite” để

thực hiện khoá luận tốt nghiệp đại học của mình.

* Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá khả năng gia cƣờng của nano boehmit cho vật liệu polyamit 6,6.

- Định hƣớng ứng dụng của vật liệu trên trong chế tạo các sản phẩm

nhựa kỹ thuật.

* Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano boehmit tới tính chất cơ

học của vật liệu.

- Nghiên cứu cấu trúc hình thái của vật liệu polyamit 6,6/boehmit

nanocompozit.

- Nghiên cứu khả năng bền nhiệt của vật liệu polyamit 6,6/boehmit

nanocompozit.

Vũ Thị Thanh Nga 2 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu chung về vật liệu compozit và nanocompozit

1.1.1. Vật liệu compozit

Vật liệu compozit là loại vật liệu đƣợc chế tạo từ hai hay nhiều thành

phần khác nhau. Mỗi thành phần có tính chất đặc trƣng cơ, lý, hóa riêng biệt,

khi tổ hợp chúng lại sẽ cho một vật liệu có tính chất hoàn toàn mới, khác ƣu

việt hơn so với vật liệu ban đầu. Ngƣời ta có thể định nghĩa, vật liệu compozit

là vật liệu gồm nhiều pha khác nhau kết hợp lại trong đó có một pha liên tục

là pha nền và pha còn lại là pha gia cƣờng có thể ở dạng sợi, hạt,…

Trong thực tế compozit phần lớn là loại hai pha gồm nền (là pha liên

tục trong toàn khối) và cốt (là pha phân tán). Trong đó, nền giữ các vai trò

chủ yếu là liên kết toàn bộ các phần tử cốt thành một khối compozit thống

nhất, tạo khả năng để tiến hành các phƣơng pháp gia công compozit thành các

chi tiết theo thiết kế và che phủ, bảo vệ cốt tránh các hƣ hỏng do các tác động

hoá học, cơ học và môi trƣờng. Ngoài ra, nền phải nhẹ và có độ dẻo cao. Cốt

đóng vai trò tạo độ bền và mô đun đàn hồi (độ cứng vững) cao cho compozit

đồng thời cốt phải nhẹ để tạo độ bền riêng cao cho compozit, cốt có khối

lƣợng riêng nhỏ hay lớn tùy thuộc theo mục đích sử dụng của compozit [8].

Đối với compozit, liên kết tốt giữa nền và cốt tại vùng ranh giới pha là

yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự kết hợp các đặc tính tốt của hai pha

trên. Tính chất của compozit phụ thuộc vào bản chất của nền, khả năng liên

kết giữa nền và cốt và quá trình sản xuất compozit.

1.1.2. Phân loại và đặc điểm của vật liệu compozit

Khi phân loại các compozit, ngƣời ta dựa vào đặc trƣng của nền và cốt.

Nền của compozit có thể đƣợc sử dụng từ polyme, kim loại, gốm và các hỗn

hợp nhiều pha. Nhƣng trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ đề cập đến

compozit có nền là polyme, polyme làm nền cho compozit có thể là các loại

Vũ Thị Thanh Nga 3 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

nhựa nhiệt dẻo, nhựa nhiệt rắn, các elastome và các vật liệu tổ hợp polyme

(polyme blend). Trên cơ sở cốt khác nhau để phân loại compozit, có các loại

compozit: compozit cốt hạt, compozit cốt sợi và compozit cấu trúc.

 Compozit cốt hạt

Đây là compozit có sự phân tán hạt trong vật liệu nền. Hạt cũng có

phân loại theo kích cỡ khác nhau. Do vậy, cũng có compozit phân loại dựa

trên kích cỡ hạt đó là compozit và nanocompozit.

Đặc điểm của compozit cốt hạt là sự hoá bền của nó có đƣợc là nhờ sự

cản trở biến dạng của nền ở vùng lân cận với hạt cốt do sự chèn ép. Ngƣời ta

có thể đƣa các hạt với vai trò là chất độn vào polyme để cải thiện độ bền cơ

học của vật liệu nhƣ: độ bền va đập, khả năng cách âm, tính chịu mài mòn, ổn

định kích thƣớc, chịu nhiệt,… Các hạt độn thƣờng là bột thạch anh, bột thuỷ

tinh, bột nhẹ, ôxit nhôm, đất sét, bột CaCO3, bột than đen,...

 Compozit cốt sợi

Compozit cốt sợi là loại compozit kết cấu quan trọng nhất vì nó có độ

bền riêng và mô đun đàn hồi riêng cao. Tính chất của compozit cốt sợi phụ

thuộc vào sự phân bố và định hƣớng sợi cũng nhƣ kích thƣớc và hình dạng

sợi. Tính chất cơ học của compozit cốt sợi bị ảnh hƣởng bởi yếu tố hình học

của sợi (chiều dài và đƣờng kính của sợi). Bởi vì điều quan trọng nhất đối với

compozit kết cấu cốt sợi là phải có cấu trúc sao cho tải trọng đặt vào compozit

phải đƣợc dồn vào sợi là pha có độ bền cao, nếu tập trung vào nền là pha kém

bền hơn sẽ dẫn đến phá hủy pha này một cách nhanh chóng, hay nói khác đi

cơ tính của compozit phụ thuộc vào mức độ truyền tải trọng từ nền vào sợi.

Những loại sợi đƣợc dùng để chế tạo compozit cốt sợi là sợi thuỷ tinh,

sợi cacbon, sợi polyme và sợi kim loại. Ngoài ra ngƣời ta còn dùng hai hay

nhiều loại sợi trong cùng một nền.

 Compozit cấu trúc

Vũ Thị Thanh Nga 4 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Compozit cấu trúc là loại bán thành phẩm dạng tấm nhiều lớp đƣợc tạo

thành bằng cách kết hợp các vật liệu đồng nhất với compozit theo những

phƣơng án cấu trúc khác nhau. Do đó tính chất compozit tạo thành không

những phụ thuộc vào tính chất các vật liệu thành phần mà còn cả vào thiết kế

hình học của chúng trong kết cấu.

Compozit cấu trúc thƣờng dùng hai loại: loại lớp và tấm xen kẽ. Trong

đó compozit loại lớp đƣợc làm bởi các lớp có độ bền dị hƣớng cao (nhƣ gỗ,

compozit cốt sợi liên tục thẳng hàng), đƣợc sắp xếp sao cho phƣơng có độ bền

cao nhất của các lớp và đƣợc ép kết dính với nhau. Loại tấm xen kẽ gồm ba

lớp, trong đó hai lớp mặt đƣợc chế tạo từ vật liệu có độ bền hay độ vững cứng

cao (nhƣ hợp kim nhôm, titan, thép) và compozit dạng lớp có chức năng chịu

tải trọng theo phƣơng song song với mặt tấm. Lớp giữa có hai chức năng:

ngăn cách lớp hai bên và chống biến dạng theo phƣơng vuông góc tạo độ

cứng vững và tránh cong vênh. Vật liệu làm lõi có thể là polyme xốp, cao su

nhân tạo, chất kết dính vô cơ, gỗ nhẹ hoặc có cấu trúc tổ ong.

1.1.3. Vật liệu polyme nanocompozit

Công nghệ nano là kĩ thuật sử dụng hạt từ 0,1 đến 100 nanomet để tạo

ra sự biến đổi hoàn toàn hợp lý của vật liệu do hiệu ứng kích thích lƣợng tử.

Vật liệu polyme nanocompozit có nền là các polyme và cốt là các hạt

khoáng thiên nhiên hoặc các hạt tổng hợp nhân tạo có kích thƣớc hạt trong 1-

100 nm (kích cỡ nanomet) [14,22].

Nền sử dụng trong chế tạo polyme nanocompozit rất đa dạng, phong

phú bao gồm cả nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn, thƣờng là: nhựa polyetilen

(PE), nhựa polypropylen (PP), nhựa polyeste, cao su thiên nhiên,… Nhƣng

trong khóa luận này chỉ đề cập đến nền là vật liệu polyamit.

Vũ Thị Thanh Nga 5 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Khoáng thiên nhiên: chủ yếu là đất sét – vốn là các hạt silica có cấu tạo

dạng lớp nhƣ montmorillonit, vermicullit, flourominca, bentonit kiềm tính

cũng nhƣ các hạt graphit…

Các hạt nhân tạo: các tinh thể nhƣ silica, CdS, PbS, CaCO3, bột than,…

1.1.3.1. Phân loại

Ba loại polyme nanocompozit đƣợc phân loại dựa vào số chiều có kích

thƣớc nanomet của vật liệu gia cƣờng:

- Loại 1: Là loại hạt có cả ba chiều có kích thƣớc nanomet, chúng là

các hạt nano (SiO2, CaCO3,…).

- Loại 2: Là loại hạt có hai chiều có kích thƣớc nanomet, chiều thứ ba

có kích thƣớc lớn hơn, thƣờng là ống nano hoặc sợi nano (thƣờng là ống, sợi

nano cacbon) và đƣợc dùng làm phụ gia nano tạo cho polyme nanocompozit

có các tính chất đặc biệt.

- Loại 3: Là loại chỉ có một chiều có kích thƣớc cỡ nanomet. Nó ở

dạng phiến, bản với chiều dày có kích thƣớc cỡ nanomet còn chiều dài và

chiều rộng có kích thƣớc từ hàng trăm đến hàng ngàn nanomet. Vật liệu

dạng này thƣờng có nguồn gốc là các loại khoáng sét, graphen,…

1.1.3.2. Đặc điểm của vật liệu polyme nanocompozit

* Với pha phân tán là các loại bột có kích thƣớc nano rất nhỏ nên chúng

phân tán rất tốt vào trong polyme, tạo ra các liên kết ở mức độ phân tử giữa

các pha với nhau cho nên cơ chế khác hẳn với compozit thông thƣờng. Các

phần tử nhỏ phân tán tốt vào các pha nền có tác dụng hãm lực bên ngoài tác

dụng vào vật liệu, làm tăng độ bền của vật liệu đồng thời làm cho vật liệu ổn

định ở nhiệt độ cao.

* Do các hạt có kích thƣớc nhỏ (mức độ phân tử) nên khi kết hợp với

các pha nền có thể tạo ra các liên kết vật lý nhƣng tƣơng đƣơng với liên kết

Vũ Thị Thanh Nga 6 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

hoá học, vì thế cho phép tạo ra các vật liệu có nhiều tính chất mới, ví dụ nhƣ

tạo ra các polyme dẫn có nhiều ứng dụng trong thực tế.

* Vật liệu có kích thƣớc nhỏ nên có thể phân tán trong pha nền tạo ra

cấu trúc rất đặc, do đó có khả năng dùng làm vật bảo vệ theo cơ chế che chắn

rất tốt.

* Hầu hết các vật liệu polyme nanocompozit đều có tính chống cháy

cao hơn so với các vật liệu polyme compozit tƣơng ứng. Khả năng chống

cháy cao là do cấu trúc của than đƣợc hình thành trong quá trình cháy, chính

lớp muội than trở thành rào cách nhiệt rất tốt cho vật liệu, đồng thời ngăn cản

sự hình thành và thoát các chất bay hơi trong quá trình cháy.

* Tóm lại, nhờ kích thƣớc rất nhỏ của các hạt phân tán trong pha nền

của vật liệu nanocompozit cho nên có thể tạo ra các vật liệu có các tính chất

nổi trội hẳn so với các vật liệu thông thƣờng.

1.1.3.3. Các phương pháp chế tạo

Polyme nanocompozit có thể đƣợc chế tạo theo một số phƣơng pháp

tùy theo cách thức kết hợp giữa hai pha vô cơ và hữu cơ. Cho tới nay, ngƣời

ta đƣa ra 3 phƣơng pháp chính để chế tạo polyme nanocompozit, tuỳ theo

nguyên liệu ban đầu và kỹ thuật gia công: phƣơng pháp trộn hợp (nóng chảy

hoặc dung dịch,…), phƣơng pháp sol-gel và phƣơng pháp trùng hợp in-situ

[1,2,6,7].

1.1.3.3.1. Trùng hợp In-situ

Trùng hợp In-situ là phƣơng pháp mà trong giai đoạn đầu tiên các hạt

nano đƣợc phân tán trong monome. Sự phân cực của monome, cách xử lý bề

mặt cũng nhƣ nhiệt độ và thời gian là các đặc điểm quan trọng của giai đoạn

này. Sau đó, hỗn hợp này đƣợc khơi mào nhờ chất khởi đầu hay chất xúc tác,

nhiệt độ hay bức xạ. Cuối cùng hỗn hợp đƣợc trùng hợp để tạo thành vật liệu

polyme nanocompozit.

Vũ Thị Thanh Nga 7 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Chất khởi đầu Monome

Trƣơng Trùng hợp Nanocompozit

Hạt nano

Hình 1.1: Sơ đồ phương pháp In- situ

1.1.3.3.2. Trộn hợp nóng chảy

Sự tƣơng tác giữa các phân tử nano và nền polyme (nhựa nhiệt dẻo) xảy

ra trong quá trình trộn. Khi polyme và hạt nano đƣợc gia nhiệt đến nhiệt độ

lớn hơn nhiệt độ hoá thuỷ tinh của polyme, các mạch polyme có thể đan xen

vào những khoảng trống của phân tử nano.

Nhựa nhiệt dẻo

Trộn hợp Gia nhiệt Nanocompozit

Hạt nano

Hình 1.2: Sơ đồ phương pháp trộn hợp nóng chảy

Vũ Thị Thanh Nga 8 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Ƣu điểm của phƣơng pháp trộn hợp nóng chảy:

+ Tiến hành khá đơn giản: polyme và chất gia cƣờng đƣợc trộn ở tỷ lệ

thích hợp, tùy theo yêu cầu của sản phẩm cuối cùng.

+ Thích hợp cho các loại nhựa nhiệt dẻo do quá trình nóng chảy không

làm ảnh hƣởng đến tính chất của nó.

+ Không gây ô nhiễm môi trƣờng do không dùng dung môi.

1.1.3.3.3. Phương pháp sol – gel

Phƣơng pháp sol-gel dựa trên quá trình thủy phân và trùng ngƣng các

phân tử alcoxide kim loại có công thức M(OR)4, dẫn đến việc hình thành

polyme có mạng liên kết M-O-M, ví dụ nhƣ Si-O-Si. Phƣơng pháp sol-gel

cho phép đƣa phân tử hữu cơ R’ có dạng R’n M(OR)4-n vào trong mạnh vô

cơ để tạo ra vật liệu hữu cơ-vô cơ lai tạo có kích thƣớc nano. Có hai loại

nanocompozit lai tạo đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp sol- gel. Sự phân

chia chúng dựa vào bản chất của bề mặt ranh giới giữa thành phần hữu cơ

và vô cơ:

* Nhóm 1: Các thành phần hữu cơ và vô cơ trong polyme

nanocompozit không có liên kết đồng hóa trị. Ở loại vật liệu này, tƣơng tác

giữa các thành phần dựa trên lực tƣơng tác hydro, lực tĩnh điện và lực Van-

der-Waals.

* Nhóm 2: Thành phần hữu cơ và vô cơ trong vật liệu đƣợc liên kết

với nhau bằng liên kết hóa học.

Phƣơng pháp sol-gel đã đƣợc ứng dụng rộng rãi để chế tạo vật liệu lai

vô cơ – hữu cơ. Ƣu điểm chính của phƣơng pháp này là điều kiện phản ứng

êm dịu, nhiệt độ và áp suất tƣơng đối thấp. Trong trƣờng hợp polyme

nanocompozit mục tiêu của phƣơng pháp là tiến hành phản ứng sol-gel với

sự có mặt của polyme và polyme chứa các nhóm chức để nâng cao khả năng

liên kết với pha vô cơ.

Vũ Thị Thanh Nga 9 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Quá trình sol-gel gồm 2 bƣớc:

- Thủy phân alkoxide kim loại;

- Quá trình đa tụ.

Điểm đặc biệt của phƣơng pháp ở chỗ mạng lƣới oxide đƣợc tạo thành

từ alkoxide cơ kim ngay trong nền hữu cơ. Phƣơng pháp này thƣờng hay sử

dụng với chất gia cƣờng là nanosilica.

1.1.3.4. Ưu điểm của vật liệu nanocompozit

So với vật liệu polyme compozit truyền thống, vật liệu polyme

nanocompozit có những ƣu điểm chính nhƣ sau:

- Do kích thƣớc cực nhỏ cỡ nanomet của vật liệu gia cƣờng nên chỉ cần

một lƣợng nhỏ của nó cũng đã cải thiện đáng kể tính chất nền và làm cho vật

liệu polyme nanocompozit nhẹ hơn, dễ gia công thành sản phẩm hơn so với

vật liệu polyme compozit truyền thống.

- Sự chuyển ứng suất từ nền sang chất độn hiệu quả hơn do diện tích bề

mặt lớn và khả năng bám dính bề mặt phân cách pha tốt.

1.2. Polyamit

1.2.1. Lịch sử phát triển

Polyamit hay Nylon đƣợc Carothers phát hiện vào năm 1931. Ngày

28/10/1938 nylon 6,6 bắt đầu sản xuất thƣơng mại, polyamit lần đầu tiên đƣợc

giới thiệu dƣới dạng polyme sợi. Ứng dụng thƣơng mại đầu tiên là bàn chải

đánh răng, và năm 1941 bột nylon ép đúc đã bắt đầu sản xuất thƣơng mại.

Nylon 6 đƣợc phát triển vào năm 1940. Nylon ép đúc không đƣợc sử dụng rộng

rãi cho đến những năm 1950. Ngày nay, nylon đƣợc sử dụng trong rất nhiều

sản phẩm. Năm 2006, lƣợng nylon 6 và nylon 6,6 đƣợc sản xuất tại Mỹ ƣớc

tính khoảng 1,6 triệu kg. Năm 2011, lƣợng nylon 6,6 đƣợc sản xuất trên toàn

thế giới là 2 triệu tấn.

Vũ Thị Thanh Nga 10 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Đặc điểm cấu tạo

Công thức hóa học của nylon 6,6:

[- CO(CH2)4CO-NH(CH2)6 NH -] n

Ở nhiệt độ thƣờng nylon 6,6 chỉ tồn tại ở trạng thái kết tinh một phần,

song sự kết tinh chỉ có khi kéo dãn. Cấu trúc của nylon 6,6 kết tinh ở dạng

tam tà α và β. Trong đó dạng α ổn định hơn nên chiếm ƣu thế hơn trong cấu

trúc của tơ.

1.2.3. Tính chất của polyamit 6,6

1.2.3.1. Tính chất vật lý

- Tồn tại dạng viên màu trắng, bột hoặc dạng sợi. - Nhiệt độ nóng chảy cao: 260-280oC. - Nhiệt độ chuyển pha: 50oC.

- Khối lƣợng phân tử khoảng 12.000-20.000 g/mol. - Khối lƣợng riêng khoảng 1,09g/cm3.

- Ít bị ăn mòn hoá học.

- Có độ bền dƣới nhiệt độ thấp.

- Đặc tính về ma sát, chịu mài mòn tốt.

- Khả năng chống chịu hoá chất tốt.

- Cách nhiệt tốt.

1.2.3.2. Tính chất hóa học

- Polyamit không bền trong môi trƣờng axit và bazơ. Nó dễ bị thủy

phân trong môi trƣờng axit và bazơ sẽ làm mạch polyme có thể thủy phân

hoàn toàn thành các monome tạo thành chúng.

Vũ Thị Thanh Nga 11 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

- Trong quá trình tổng hợp polyamit 6,6 có thể xảy ra phản ứng trao đổi

tạo nên một hệ cân bằng trùng ngƣng.

Quá trình phản ứng trao đổi xảy ra giữa nhóm amit của mạch polyme

với các nhóm chức axit hoặc amin hoặc giữa các nhóm amit với nhau:

+) Phản ứng axit phân:

+

+) Phản ứng amin phân:

+

+) Phản ứng amit phân:

1.2.4. Tình hình nghiên cứu polyamit

Polyamit 6 và polyamit 6,6 (Nylon 6 và Nylon 6,6) là loại nhựa kỹ

thuật. Chúng có sự kết hợp xuất sắc của các đặc tính nhƣ độ dẻo dai cao, độ

bền kéo và khả năng chống mài mòn, tỷ trọng thấp và gia công khá dễ dàng.

Thật vậy, khả năng chống mài mòn là một yếu tố quan trọng cho các ứng

Vũ Thị Thanh Nga 12 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

dụng phổ biến của chúng. Nhằm nâng cao hơn nữa tính chất cơ học của

chúng và đặc tính ma sát, polyamit đã đƣợc gia cƣờng với một số vi hạt hoặc

sợi, nhƣ CuS, CuF2, CuO, PBS, CaO, CaS và sợi cacbon [9].

Trong những năm gần đây, một số vật liệu nano đã đƣợc sử dụng làm

chất độn thích hợp cho polyamit để cải thiện tính chất cơ lý, đặc biệt là tính

ma sát. Garcia và cộng sự cho thấy, nano-SiO2 có thể làm giảm hệ số ma sát

và tỷ lệ mài mòn của nylon 6. Đặc biệt, khi thêm 2% khối lƣợng nano-SiO2

đã làm giảm hệ số ma sát của vật liệu từ 0,5 xuống 0,18 [10]. Điều này có thể

giải thích, vì bề mặt của nylon 6 nanocompozit đƣợc bảo vệ tốt bởi màng

chuyển giao trên bề mặt của khuôn kim loại. Đồng thời, hàm lƣợng silica

thấp làm giảm tỷ lệ mài mòn, trong khi hàm lƣợng silica cao hơn thì sự ảnh

hƣởng ít rõ ràng hơn. Dasari và cộng sự báo cáo về vai trò của nanoclay tới

đặc tính mài mòn của nylon 6 nanocompozit bằng các phƣơng pháp chế tạo

khác nhau [11]. Các tác giả đã chứng minh rằng, các hạt nanoclay kết khối

dẫn đến tính chất bền mài mòn của nanocompozit là kém nhất, trong khi các

hệ vật liệu thể hiện độ bám dính bề mặt tốt giữa clay với nền polyme, cùng

với sự phân tán clay đồng nhất, đã cải thiện đáng kể khả năng bền mài mòn

của vật liệu. Zhou và cộng sự đã nghiên cứu đặc tính ma sát của Nylon

6/Montmorillonite clay nanocompozit cho thấy, khả năng bền mài mòn thấp

bởi sự xuất hiện các khuyết tật trên bề mặt của polyme/clay nanocompozit,

khả năng bền mài mòn của polyme giảm khi hàm lƣợng nanoclay tăng [12].

Sirong và cộng sự đã nghiên cứu đặc tính mài mòn của Nylon 6.6/clay hữu cơ

nanocompozit, với sự có mặt của copolymer ghép styrene-ethylene/butylene-

styrene triblock với anhydride maleic (SEBS-g-MA) làm tác nhân tăng độ

cứng [13]. Kết quả cho thấy rằng, việc sử dụng SEBS-g-MA cho phép cải

thiện đáng kể tính kháng mòn của vật liệu nanocompozit. Đặc tính này đƣợc

gán cho tác dụng tăng độ cứng của SEBS-g-MA, trong đó tạo ra lớp màng

Vũ Thị Thanh Nga 13 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

mỏng chuyển giao đồng nhất, liên tục và mịn trên bề mặt, nhƣ vậy tránh đƣợc

tiếp xúc trực tiếp của vật liệu polyme nanocompozit. Polyamit 6,6 cũng đã

đƣợc chọn làm chất nền để chế tạo vật liệu compozit/ phụ gia nano [15]. Với

các chất độn khác nhau, chẳng hạn nhƣ hạt nano TiO2 (5%), sợi cacbon ngắn

(15%) và than chì (5%), đã đƣợc thêm vào polyme. Kết quả cho thấy rằng,

nano TiO2 có hiệu quả làm giảm hệ số ma sát và hệ số mài mòn. Để hiểu rõ

thêm về cơ chế mài mòn, bề mặt bị mòn đã đƣợc kiểm tra bằng kính hiển vi

điện tử quét và kính hiển vi lực nguyên tử; một tác dụng trƣợt tích cực của

các hạt nano trên bề mặt vật liệu đã đƣợc đề xuất, góp phần vào sự cải thiện

đáng kể khả năng chịu tải của polyme nanocompozit.

1.2.5. Ứng dụng

Ngày nay polyamit 6 và polyamit 6,6 (Nylon 6 và Nylon 6,6) đƣợc sử

dụng rộng rãi trong đời sống và trong công nghiệp với nhiều ứng dụng khác

nhau.

+ Tơ nylon 6,6 có tính dai, bền, mềm óng mƣợt, ít thấm nƣớc, mau

khô, kém bền với nhiệt, axit, kiềm. Chúng đƣợc dùng trong may mặc, vải lót

săm lốp xe, bit tất, dây cáp, dây dù,…

+ Nylon 6,6 còn đƣợc ứng dụng vào việc chế tạo các chi tiết máy nhƣ:

Bánh răng có khía, khuôn của vòng bi; Thiết bị ngắt điện, lõi quấn, thiết bị

cách ly điện; Chế tạo nhiều bộ chi tiết máy, chi tiết đặc biệt dễ bị ăn mòn nhƣ

các bạc lót; Các cánh quạt bơm nƣớc cũng nhƣ các cơ cấu khóa cửa, các cánh

quạt, chi tiết vỏ.

1.3. Nano boehmit

Boehmite (BM) với công thức hóa học là -AlO(OH), gồm hai lớp Al-

O đƣợc nối với nhau bằng liên kết hydro giữa các nhóm hydroxyl (hình 1.3).

Sự phân loại và các đặc tính vật lý của boehmit đƣợc trình bày trong bảng 1.1.

Vũ Thị Thanh Nga 14 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.3: Cấu trúc của boehmite: trực thoi (trái) và kiểu lớp (bên phải)

Bảng 1.1: Phân loại và đặc tính vật lý của boehmit

Tƣơng tự nhƣ lớp clay, hầu hết các BM thƣơng mại hóa cũng có kết

cấu tấm nano. Đây là chất độn vô cơ nano loại 2 chiều (2-D) đã thu hút đƣợc

sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong chế tạo polyme nanocompozit với

khả năng cải thiện độ bền cơ học, khả năng chống cháy hoặc thay đổi đặc

tính kết tinh. Bên cạnh đó, BM có thể đƣợc sử dụng làm chất hấp thụ, chất

độn cho màng, vật liệu quang học, lớp phủ và vật liệu gia cƣờng compozit

gốm sứ [16].

Vũ Thị Thanh Nga 15 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình. 1.4: Ảnh hưởng của hàm lượng boehmite tới ứng suất kéo của vật

liệu [16]

Tiềm năng của các vật liệu polyme compozit chứa hạt nano alumina đã

đƣợc nghiên cứu bởi một số nhà nghiên cứu về tính mài mòn và ma sát, quang

học và điện [17]. Sự bổ sung của hạt nano alumina trong PP đã cải thiện tính

chất cơ học của vật liệu polyme và tăng khả năng chịu mài mòn của PET/nano

alumina gấp gần hai lần so với polyme không độn. Cũng có một số báo cáo về

khả năng cải thiện tính dẻo dai và độ dẻo trong polyme nhiệt rắn nhờ bổ sung

hạt nano alumina nhƣ việc bổ sung các hạt nano alumina trong cao su epoxy

(ENR) đã làm tăng quá trình lƣu hóa của vật liệu lên 40% và cũng làm tăng

modul kéo 100% và độ giãn dài 300% lên đến 100% so với ENR không độn.

Siengchin và cộng sự đã chứng minh rằng khi bổ sung thêm 2,5% BM có thể

nâng cao độ cứng và độ bền kéo của blend PA6/HNBR.

Nói chung, các lớp BM có xu hƣớng kết tụ với nhau do tƣơng tác mạnh

giữa các hạt gây ra bởi nhóm Al-OH trên bề mặt. Ngoài ra, sự tƣơng tác bề

Vũ Thị Thanh Nga 16 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

mặt kém đƣợc tìm thấy trong các polyme/BM nanocompozit. Sự phân tán

kém và tƣơng tác bề mặt không hiệu quả dẫn đến hiệu suất cuối cùng của

polyme/BM compozit không đạt. Để tối ƣu tiềm năng của BM trong nền

polyme, nỗ lực rất lớn đã đƣợc phát triển để biến tính BM dựa trên hóa học bề

mặt của nó. Cho đến nay, các tác nhân liên kết silane và axit khác nhau đã

đƣợc chứng minh là hiệu quả trong việc biến tính BM. Ví dụ, bis-[3-

(triethoxysilyl)-propyl]-tetrasulfide (TESPT) đã đƣợc sử dụng để biến tính

BM thông qua phản ứng silan hóa giữa aluminols của BM và nhóm ethoxy

của silan. Khi biến tính, tính chất cơ học của cao su nitril/BM nanocompozit

đƣợc cải thiện đáng kể, điều này đƣợc giải thích do kết hợp giữa sự tăng bề

mặt tƣơng tác và phân tán tốt hơn của BM trong nền cao su [18].

Hình 1.5: Phản ứng biến tính boehmite bằng TESPT

Dựa trên tính bazơ trên bề mặt ngoài của BM, nhiều hợp chất có tính

axit nhƣ axit metacrylic [19], axit phosphoric diester hoặc axit acrylic [20],

axit sulfonic [21], và axit tannic [16] đã đƣợc sử dụng để biến tính BM. Chen

và cộng sự đã sử dụng axit metacrylic làm tác nhân biến tính cho cao su

styren-butadien (SBR)/BM compozit. Axit metacrylic đƣợc phối hợp với BM,

nhằm cải thiện khả năng tƣơng hợp giữa SBR và BM. Cơ chế phản ứng của

sự biến đổi là phối hợp BM/MAA và phản ứng ghép MAA/cao su. Sự phối

Vũ Thị Thanh Nga 17 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

hợp BM/MAA đƣợc minh chứng qua sự cải thiện độ phân tán của BM trong

nền cao su.

Hình 1.6: Cấu trúc SBR/BM nanocompozit được biến tính với MAA

Florjańczyk và cộng sự [20] báo cáo rằng, BM biến tính bằng axit

photphoric diester hoặc axit acrylic thể hiện khả năng gia cƣờng mạnh cho

SBR cacboxyl hóa. Mặc dù có những thành tựu, việc biến tính BM vẫn còn là

một thách thức lớn vì phƣơng pháp biến tính còn hạn chế. Ví dụ, axit sulfonic

và axit metacrylic sẽ ăn mòn máy móc thiết bị gia công và có hại cho con

ngƣời, và axit phosphoric có chứa chất nguy hại với môi trƣờng. Còn với tác

nhân silan lại rất nhạy cảm với độ ẩm, và sự silan hóa phụ thuộc nhiều vào

nhiệt độ, pH phản ứng,... Nhƣ vậy, việc biến tính bề mặt BM bằng các hợp

chất silan là rất cần thiết nhằm xác định điều kiện phản ứng tối ƣu và tác nhân

silan thích hợp đối với các nền polyme khác nhau.

1.4. Tình hình nghiên cứu vật liệu polyme nanocompozit

Những năm gần đây việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nano đang

phát triển rất mạnh mẽ. Với tiềm năng to lớn của công nghệ nano, các quốc gia

trên thế giới không ngừng đƣa ra các chiến lƣợc nhằm chú trọng đầu tƣ vào

nghiên cứu và phát triển công nghệ nano. Trong đó ngành khoa học và công

nghệ vật liệu polyme nanocompozit đang thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm.

Vũ Thị Thanh Nga 18 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Ở trên thế giới việc nghiên cứu và phát triển công nghiệp nano đã bắt đầu

từ năm 1990 và trở thành nhiệm vụ quốc gia ở các nƣớc nhƣ Mỹ, Nhật, Hàn

Quốc, và liên minh châu Âu. Về mặt đầu tƣ, theo tờ Lux Reaserch (2004) một

báo cáo đƣợc công bố gần đây của Mỹ, cho biết trong năm 2004 chính phủ của

các nƣớc trên toàn thế giới đã chi cho công nghệ nano đạt 4,6 tỷ USD, trong đó

các nƣớc Bắc Mỹ chi 1,6 tỷ USD, các nƣớc châu Á chi 1,6 tỷ, các nƣớc châu Âu

chi 1,3 tỷ và khoảng 133 triệu USD là của các nƣớc khác [23]. Mỹ là quốc gia đi

đầu trong việc phát triển công nghệ nano. Cùng với việc thông qua Đạo luật

R&D (reaserch and devolop) Công nghệ nano thế kỷ 21 và tiếp theo đó là sáng

kiến công nghệ nano quốc gia, Mỹ đã dành 3,7 tỷ USD đầu tƣ cho công nghệ

nano giai đoạn 2005-2008. Tại châu Âu, mỗi nƣớc đều theo đuổi nhƣng chƣơng

trình phát triển công nghệ nano theo mục tiêu của riêng mình; và cả cấp độ EU,

với một chƣơng trình có nền tảng rộng rãi hơn. Ví dụ, theo chƣơng trình Khung

về Nghiên cứu và Phát triển công nghệ lần thứ 6 (FP 6), EU cam kết tài trợ 350

triệu Euro cho công nghệ nano năm 2003, chiếm 1/3 tổng chi tiêu châu Âu.

Tại châu Á, theo báo cáo của Chƣơng trình Thông tin về công nghệ châu Á

(ATIP) thì Nhật Bản là nƣớc đầu tƣ mạnh cho công nghệ nano hàng đầu thế giới,

năm 2004 Nhật đã đầu tƣ cho lĩnh vực này đạt 900 triệu USD và sẽ tăng lên 950

triệu USD vào cuối năm 2005. Chính phủ Nhật đã coi việc “phát triển những linh

kiện mới sử dụng công nghệ nano” là một trong “5 dự án hàng đầu” nhằm phục

hồi kinh tế đất nƣớc. Ngoài ra các nƣớc châu Á khác nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ,

Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, … cũng đƣa ra những kế hoạch dài hạn và những

khoản đầu tƣ lớn cho việc nghiên cứu và phát triển đầu tƣ công nghệ nano ứng

dụng cho các ngành khác nhau. Tại Việt Nam, trong “Chiến lược phát triển Khoa

học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010” xác định công nghệ vật liệu nano là

một trong những hƣớng công nghệ trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế xã hội đã

nêu rõ những hƣớng chính nhƣ: “Nghiên cứu ứng dụng để sản xuất nanocompozit

Vũ Thị Thanh Nga 19 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

nền polyme và nền kim loại sử dụng trong các ngành kinh tế kỹ thuật; xúc tác cấu

trúc nano trong lĩnh vực dầu khí và xử lý môi trƣờng. Nghiên cứu cơ bản định

hƣớng ứng dụng trong một số hƣớng công nghệ nano có khả năng ứng dụng cao ở

Việt Nam…”.

Ở Việt Nam, hƣớng nghiên cứu vật liệu polyme nanocompozit cũng

đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Các phụ gia nano hay đƣợc sử dụng

nghiên cứu là nanoclay, nanosilica, ống nano cacbon,… Trong đó, nanoclay

là chất độn đƣợc nghiên cứu làm chất gia cƣờng cho polyamit. Tác giả Bùi

Chƣơng và cộng sự [3] đã nghiên cứu chế tạo vật liệu PA6/clay

nanocompozit bằng phƣơng pháp nóng chảy và xác định các dạng cấu trúc

nano tồn tại trong vật liệu bằng nhiễu xạ tia X. Cũng nhóm tác giả trên [4] đã

nghiên cứu đặc trƣng phá hủy của vật liệu polyamit 6/clay nanocompozit cho

thấy, nanoclay làm tăng độ bền kéo và modul nhƣng đồng thời làm giảm độ

dai phá hủy của vật liệu. Trạng thái phá hủy của PA6/clay nanocompozit

chuyển từ phá hủy dẻo sang phá hủy dòn. Tác giả Nguyễn Hữu Niếu và cộng

sự [5] đã nghiên cứu chế tạo PA6/clay nanocompozit để làm vật liệu bạc lót

trƣợt hoạt động trong môi trƣờng nƣớc. Qua so sánh các tính chất cơ lý, mài

mòn của PA6/clay nanocompozit với Capron của Nga và PA6 thuần khiết,

đặc biệt là vật liệu này đã đƣợc ứng dụng vào thực tế và bƣớc đầu cho kết quả

khả quan.

Nhƣ vậy, vật liệu polyme nanocompozit nói chung và polyme

nanocompozit trên cơ sở polyamit 6,6 và nano boehmit sẽ tạo ra một loại vật

liệu mới có tiềm năng ứng dụng to lớn. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu chế

tạo, tính chất và ứng dụng của vật liệu polyamit/boehmite nanocompozit đang

là lĩnh vực nghiên cứu còn rộng mở và hứa hẹn những tƣơng lai tốt đẹp cho

những ứng dụng công nghệ cao của loại vật liệu này.

Vũ Thị Thanh Nga 20 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Chế tạo vật liệu polyamit 6,6/boehmite nanocompozit có tính năng cơ

lý, kĩ thuật tốt đáp ứng yêu cầu ứng dụng trong chế tạo các sản phẩm nhựa kỹ

thuật.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano boehmit tới tính chất cơ

học của vật liệu.

- Nghiên cứu cấu trúc hình thái của vật liệu polyamit 6,6/boehmit

nanocompozit.

- Nghiên cứu khả năng bền nhiệt của vật liệu polyamit 6,6/boehmit

nanocompozit.

2.3. Thiết bị, hoá chất

2.3.1. Thiết bị

1. Máy trộn kín Brabender của CHLB Đức

2. Máy ép gia nhiệt Toyoseiki của Nhật Bản.

3. Thiết bị đo độ bền kéo đứt Gotech AI-7000M của Đài Loan.

4. Thiết bị TABER® Abraser (Abrader) - Model 5135 của hãng

Neurtek, Tây Ban Nha.

5. Thiết bị độ bền va đập RADMANA ITR 2000 của Australia.

6. Thiết bị phân tích nhiệt trọng lƣợng (TGA) Labsys Evo S60/58988

của hãng Setaram (Pháp).

7. Thiết bị kính hiển vi điện tử quét trƣờng phát xạ (FESEM) S-4800

của hãng Hitachi, Nhật Bản.

2.3.2. Hoá chất

- Polyamit 6,6 là loại GOLFAT A1U2700L của Trung Quốc, loại

nhựa này chƣa có chất gia cƣờng.

Vũ Thị Thanh Nga 21 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

- Boehmit là loại Disperal 60 của hãng Sasol (CHLB Đức) với hàm lƣợng Al2O3: 80%, diện tích bề mặt (BET): 95 m2/g, Kích thƣớc hạt: 60 nm.

2.4. Phƣơng pháp chế tạo mẫu

Vật liệu polyme nanocompozit đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp trộn

hợp ở trạng thái nóng chảy thực hiện trên máy trộn kín Brabender (CHLB

Đức) và máy ép thủy lực gia nhiệt của hãng Toyoseiki (Nhật Bản) theo sơ đồ

sau:

Polyamit 6.6

Polyamit/Boehmit nanocompozit Máy ép gia nhiệt Máy trộn kín gia nhiệt Boehmit

Hình 2.1: Sơ đồ chế tạo polyamit/boehmit nanocompozit

+ Chế độ trộn polyamit 6,6 với nano boehmit:

- Thời gian: 10 phút

- Tốc độ trộn: 50 vòng/phút - Nhiệt độ: 260oC.

+ Mẫu đƣợc ép trong khuôn với chế độ công nghệ:

- Áp suất ép: 3 kG/cm2

- Thời gian ép: 5 phút - Nhiệt độ ép: 260oC.

2.5. Phƣơng pháp xác định một số tính chất cơ lý của vật liệu

2.5.1. Phương pháp xác định độ bền kéo đứt

Độ bền kéo đứt của vật liệu đƣợc xác định đo theo tiêu chuẩn ASTM

D638.

Độ bền kéo đứt đƣợc tính theo công thức sau:

Sđ = F/ (a.b)

Vũ Thị Thanh Nga 22 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Trong đó:

- Sđ là độ bền kéo đứt (MPa) hay N/mm2

- F là lực kéo đứt mẫu (kgf)

- a là bề rộng mẫu ở phần nhỏ nhất (mm)

- b là chiều dày mẫu ở phần nhỏ nhất (mm)

2.5.2. Phương pháp xác định hệ số mài mòn Taber

Chỉ số mài mòn Taber đƣợc tính theo tiêu chuẩn ASTM D4060-01 và

đƣợc thực hiện trên thiết bị TABER® Abraser (Abrader) - Model 5135 của

hãng Neurtek, Tây Ban Nha. Chỉ số mài mòn Taber cho biết tỷ lệ hao mòn và

đƣợc tính bằng cách đo sự tổn hao khối lƣợng (tính theo miligam) trên một

ngàn chu kỳ mài mòn. Chỉ số mài mòn thấp thì khả năng bền mài mòn càng

cao. Công thức tính chỉ số mài mòn Taber đƣợc tính theo công thức sau:

I = [(A - B) * 1000] / C

Trong đó:

I: mòn chỉ số mài mòn Taber

A: khối lƣợng mẫu trƣớc khi mài mòn (mg)

B: khối lƣợng mẫu sau khi mài mòn (mg)

C: số chu kỳ kiểm tra

2.5.3. Độ bền va đập

Độ bền va đập Charpy xác định theo tiêu chuẩn ISO 179 - 2010, đo trên

máy RADMANA ITR 2000 (Australia) với tốc độ va đập 3,5 m/giây.

Vũ Thị Thanh Nga 23 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình 2.2: Mẫu và máy thử va đập charpy

2.6. Nghiên cứu cấu trúc vật liệu bằng kính hiển vi điện tử quét trƣờng

phát xạ (FESEM)

Phƣơng pháp này sử dụng một chùm tia electron năng lƣợng cao để chiếu

vào bề mặt mẫu. Khi chùm electron đập vào bề mặt mẫu bị bắn ra tạo thành một

chùm hạt thứ cấp đi tới catot. Tại đây nó chuyển thành tín hiệu và đƣợc khuếch

đại sau đó đƣợc quét lên màn hình tạo ảnh. Mức độ rõ nét của ảnh phụ thuộc vào

các hạt electron thứ cấp đến cactot, mà điều này lại phụ thuộc vào chuyển động

của các hạt electron sau khi bắn ra khỏi bề mặt vật liệu, tức là phụ thuộc vào

mức độ lồi lõm của bề mặt vật liệu. Vì vậy hình ảnh thu đƣợc chính là bề mặt vật

liệu.

Mẫu vật liệu ngâm trong nitơ lỏng, sau đó đƣợc bẻ gãy. Mẫu bẻ gãy đƣợc

gắn lên giá đỡ, bề mặt gãy của mẫu đƣợc đem phủ một lớp platin mỏng bằng

phƣơng pháp bốc bay trong chân không.

Cấu trúc hình thái của vật liệu đƣợc nghiên cứu bằng kính hiển vi điện

tử quét trƣờng phát xạ (FESEM) thực hiện trên máy S-4800 của hãng

Hitachi (Nhật Bản).

Vũ Thị Thanh Nga 24 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

2.7. Nghiên cứu độ bền nhiệt của vật liệu trên máy phân tích nhiệt trọng

lƣợng (TGA)

Phân tích nhiệt lƣợng TGA là một phƣơng pháp phân tích sự thay đổi liên

tục về khối lƣợng của mẫu theo nhiệt độ. Phƣơng pháp này đƣa ra những thông tin

về: nhiệt độ bắt đầu phân hủy, tốc độ phân hủy và phần trăm mất khối lƣợng của

vật liệu ở nhiệt độ khác nhau. Các điều kiện phân tích TGA nhƣ sau:

- Môi trƣờng khảo sát:

- Tốc độ tăng nhiệt độ:

- Nhiệt độ khảo sát: không khí. 10oC/phút. từ nhiệt độ phòng đến 700oC.

Quá trình phân tích nhiệt trọng lƣợng (TGA) đƣợc thực hiện trên máy

Labsys Evo S60/58988 của hãng Setaram (Pháp).

Vũ Thị Thanh Nga 25 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano boehmit tới tính chất cơ học của vật

liệu

3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng nano boehmit tới độ bền kéo của vật liệu

Tính chất của vật liệu từ polyme nói chung và từ polyamit 6,6 nói riêng

không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ phụ gia sử dụng, điều kiện phối trộn

và công nghệ gia công mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hàm lƣợng chất độn.

Trong phần nghiên cứu này, chúng tôi cố định các yếu tố về bản chất vật liệu

cũng nhƣ chế độ gia công và chỉ khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng nano

boehmit (BM) tới tính chất cơ lý của vật liệu. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của

BM tới độ bền kéo đứt của vật liệu đƣợc trình bày trên hình 3.1:

Hình 3.1: Ảnh hưởng của hàm lượng BM tới độ bền kéo đứt của vật liệu

Từ các kết quả trên cho thấy, khi hàm lƣợng boehmit tăng độ bền kéo

đứt của vật liệu tăng mạnh và đạt giá trị lớn nhất ở hàm lƣợng boehmit là 6

Vũ Thị Thanh Nga 26 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

pkl. Sự biến đổi các giá trị này là do khi hàm lƣợng boehmit nằm trong vùng

giới hạn tối ƣu, các hạt chất độn boehmit tạo thành mạng lƣới của mình đồng

thời tách các phân tử polyme ra mọi hƣớng tạo thành mạng lƣới hidrocacbon.

Hai mạng lƣới đan xen, móc xích vào nhau tạo thành một cấu trúc polyme -

chất độn liên tục làm tăng tính chất cơ lý của vật liệu. Khi hàm lƣợng boehmit

vƣợt quá hàm lƣợng tối ƣu các hạt độn dƣ không tham gia vào mạng lƣới sẽ

tạo thành pha riêng biệt phá vỡ cấu trúc đồng nhất của hệ dẫn đến làm giảm

độ bền kéo đứt của vật liệu.

3.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng nano boehmit tới độ bền va đập của vật

liệu

Độ bền va đập của các mẫu vật liệu polyamit/boehmit với hàm lƣợng

boehmit khác nhau đã đƣợc khảo sát. Các kết quả khảo sát đƣợc trình bày trên

hình 3.2.

Vũ Thị Thanh Nga 27 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.2: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng boehmit tới độ bền va đập của vật

liệu

Nhận thấy rằng, khi hàm lƣợng boehmit tăng thì độ bền va đập của vật

liệu lại giảm. Độ va đập là hiện tƣợng phá hủy ở tốc độ cao và bị ảnh hƣởng

bởi các cấu tử thành phần. Hàm lƣợng boehmit thấp thì sự phân tán cũng nhƣ

sự bám dính, bao bọc của polyme vào chất gia cƣờng là rất lớn, lúc này hình

thành các mạng đều, liên tục. Khi hàm lƣợng boehmit lớn hơn thì các hạt

boehmit có xu hƣớng kết khối là giảm sự tƣơng tác giữa polyme và boehmit,

dẫn đến cấu trúc của vật liệu không còn chặt chẽ. Dó đó, hàm lƣợng boehmit

càng lớn thì độ bền va đập của vật liệu lại có xu hƣớng giảm.

3.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng nano boehmit tới độ mài mòn của vật liệu

Độ bền mài mòn của vật liệu polyamit/boehmit đƣợc đánh giá bằng hệ

số mài mòn Taber. Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trên bảng 3.3

Vũ Thị Thanh Nga 28 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.3: Ảnh hưởng của hàm lượng boehmit tới độ bền mài mòn của

vật liệu

Kết quả trên hình 3.3 cho thấy, hệ số mài mòn của vật liệu đạt giá trị

thấp nhất khi hàm lƣợng boehmit vào khoảng 4-6 pkl. Điều này có thể giải

thích, ở hàm lƣợng chất độn thấp thì khả năng tƣơng tác giữa polyme và chất

độn còn chặt chẽ. Khi hàm lƣợng chất độn lớn hơn, thì khả năng tƣơng tác

giữa chất độn và polyme giảm dẫn đến tăng hệ số mài mòn.

3.2. Nghiên cứu cấu trúc hình thái của vật liệu

Cấu trúc hình thái của vật liệu polyamit 6,6 với boehmit đƣợc xác định bằng

phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét trƣờng phát xạ (FESEM). Ảnh FESEM bề

mặt gãy của các mẫu vật liệu tiêu biểu đƣợc thể hiện trên hình 3.4 đến 3.6.

Vũ Thị Thanh Nga 29 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.4: Ảnh FESEM mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/4)

Hình 3.5: Ảnh FESEM mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/6)

Vũ Thị Thanh Nga 30 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.6: Ảnh FESEM mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/8)

Từ các ảnh FESEM cho thấy, ở các mẫu polyamit chứa hàm lƣợng

nano boehmit thấp (4 hoặc 6 pkl), các hạt boehmit phân bố tƣơng đối đồng

đều trên bề mặt của nền polyme. Trong đó, mẫu polyamit chứa 6 pkl boehmit,

các hạt phân bố đồng đều hơn, bề mặt gãy của vật liệu khá mịn màng, nên cấu

trúc hình thái của vật liệu chặt chẽ hơn. Do vậy, độ bền kéo đứt của vật liệu

đạt giá trị lớn nhất (kết quả ở mục 3.1). Khi hàm lƣợng boehmit tiếp tục tăng

(hàm lƣợng 8 pkl), trên bề mặt gãy của vật liệu có hiện tƣợng kết khối của các

chất độn, dẫn tới phá vỡ cấu trúc chặt chẽ của vật liệu và tạo cho vật liệu các

khuyết tật, vì vậy làm cho tính chất cơ học của vật liệu giảm.

3.3. Nghiên cứu khả năng bền nhiệt của vật liệu

Độ bền nhiệt của vật liệu đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp phân tích

nhiệt trọng lƣợng (TGA). Kết quả phân tích nhiệt TGA của các mẫu vật liệu

trên cơ sở cao su polyamit 6,6 đƣợc thể hiện trên các hình và bảng dƣới đây:

Vũ Thị Thanh Nga 31 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.7: Giản đồ TGA của mẫu polyamit 6,6

Hình 3.8: Giản đồ TGA của mẫu polyamit 6,6/boehmit tỷ lệ (100/6)

Vũ Thị Thanh Nga 32 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3.1: Kết quả phân tích TGA của các mẫu vật liệu trên cơ sở

polyamit 6,6

Nhiệt độ bắt Nhiệt độ phân

Tổn hao khối lượng đến 700oC Mẫu

đầu phân hủy (oC) hủy mạnh nhất (oC) (%)

90,467 Polyamit 6,6 339,63 423,77

87,306 Polyamit 6,6/boehmit 341,38 425,28

Các kết quả trên cho thấy, độ bền nhiệt của vật liệu polyamit 6,6 đƣợc

cải thiện rõ rệt khi có thêm 6 pkl boehmit, thông qua nhiệt độ bắt đầu phân hủy của vật liệu tăng từ 339,63oC lên 341,38oC và nhiệt độ phân hủy mạnh nhất tăng gần 2oC, tổn hao khối lƣợng giảm từ 90,467% xuống 87,306%. Điều

này có thể giải thích, một mặt do boehmit là chất độn vô cơ nên khi đƣa vào

nền polyme đã làm tăng ổn định nhiệt, mặt khác chúng đóng vai trò cách nhiệt

và làm hàng rào ngăn cản quá trình chuyển khối của các chất dễ bay hơi sinh ra

trong quá trình phân hủy. Chính vì vậy, với hàm lƣợng nano boehmit thích hợp

đã làm tăng khả năng bền nhiệt cũng nhƣ tính chất cơ học của vật liệu.

Vũ Thị Thanh Nga 33 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu thu đƣợc cho thấy rằng:

- Nano boehmit là chất độn gia cƣờng tốt cho polyamit 6,6, chúng có

thể cải thiện một số tính chất cơ lý của vật liệu. Hàm lƣợng nano boehmit tối

ƣu dùng để gia cƣờng cho polyamit là 6 pkl.

- Với hàm lƣợng nano boehmit thấp (≤ 6 pkl), cấu trúc của vật liệu chặt

chẽ hơn, các hạt boehmit phân tán đồng đều trong nền polyme với kích thƣớc

nhỏ hơn và tƣơng tác với nền polyme tốt hơn.

- Độ bền nhiệt của polyamit 6,6 đƣợc cải thiện đáng kể với 6 pkl

boehmit (nhiệt độ bắt đầu phân hủy và phân hủy mạnh nhất tăng thêm gần 2oC).

Vật liệu polyamit 6,6/boehmit (100/6) nanocompozit có tính chất cơ lý,

kỹ thuật đáp ứng đƣợc cho việc chế tạo bi văng xe ga và các sản phẩm nhựa

kỹ thuật chất lƣợng cao.

Vũ Thị Thanh Nga 34 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. La Văn Bình, Khoa học và công nghệ vật liệu, NXB Đại học Bách khoa,

Hà Nội (2002).

2. Đỗ Quang Kháng, Vật liệu Polyme - Vật liệu Polyme tính năng cao, NXB

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội (2013).

3. Bùi Chƣơng, Trần Hải Ninh, Trần Khánh Duy, Nghiên cứu chế tạo vật liệu

polyamit 6/clay nanocompozit bằng phƣơng pháp nóng chảy, Tạp chí Hóa

học, 42(4), 488-491, (2004).

4. Bùi Chƣơng, Trần Hải Ninh, Lê Mai Loan, Đặc trƣng phá hủy của vật liệu

polyamit 6/clay nanocompozit, Tạp chí Hóa học, 44(1), 67-70, (2006).

5. Nguyễn Hữu Niếu, Dƣơng Tử Tiên, Nguyễn Tiến Cƣờng, Nguyễn Hoàng

Dƣơng, Nghiên cứu chế tạo PA6/clay nanocompozit để làm vật liệu bạc lót

trƣợt hoạt động trong môi trƣờng nƣớc, Tạp chí Phát triển Khoa học và

Công nghệ, 14(K1), 39-45, (2011).

6. Đỗ Quang Kháng, Cao su-Cao su blend và ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa

học tự nhiên và Công nghệ Hà Nội (2012).

Tiếng Anh

7. P. Jawahar, M. Balasubramanian, Preparation and Properties of Polyester-

Based Nanocompozites Gel Coat System, Journal of Nanomaterials, 1-7

(2009).

8. Vigo-kinzig, Composite applications the role of matrix fiber and interface,

VHC Publisher Inc, p. 3-30, (1992).

9. Bahadur S., Gong D., Anderegg J., Investigation of the Influence of CaS,

CaO and CaF2 Fillers on the Transfer and Wear of Nylon by Microscopy

and XPS Analysis, Wear, 197, 271-279, (1996).

Vũ Thị Thanh Nga 35 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

10. Garcia M., De Rooij M., Winnbust L., Van Zyl W.E., Verweij H.,

Friction and Wear Studies on Nylon 6/SiO2 Nanocomposites, Journal of

Applied Polymer Science, 92, 1855-1862, (2004).

11. Dasari A., Yu Z.Z., Mai Y.K., Hu G.H., Varlet J., Clay Exfoliation and

Organic Modification on Wear of Nylon 6 Nanocomposites Processed by

Different Routes, Composite Science and Technology, 65, 2314-2328,

(2005).

12. Zhou Q., Wang K., Loo L.S., Abrasion Studies of Nylon

6/Montmorillonite Nanocomposites Using Scanning Electron Microscopy,

Fourier Transform Infrared Spectroscopy, and X-ray Photoelectron

Spectroscopy, Journal of Applied Polymer Science, 113, 3286-3293,

(2009).

13. Sirong Y., Zhongzhen Y., Yiu-Wing M., Effects of SEBS-g-MA on

Tribological Behavior of Nylon 66/organoclay Nanocomposites, Tribology

International, 40, 855-862, (2007).

14. Xavier Kornmann, Synthesis and characterisation of Thermoset – clay

nanocomposites”, Lulea Tekniska Universite (1999).

15. Chang L., Zhang Z., Zhang H., Schlarb A.K., On the Sliding Wear of

Nanoparticle Filled Polyamide 66 Composites, Composite Science and

Technology, 66, 3188-3198, (2006).

16. Zhenghai Tang, Chengfeng Zhang, Lixin Zhu, Baochun Guo, Low

permeability styrene butadiene rubber/boehmite nanocomposites modified

with tannic acid, Materials and Design, 103, 25–31, (2016).

17. Noraiham Mohamad, Andanastuti Muchatar, Mariyam Jameelah Ghazali,

Dahlan Mohd and Che Husna Azhari, Investigation on impact fracture of

epoxidized natural rubber-alumina nanoparticle composites, Global

Engineers & Technologist Review, 1(2), 26-34, (2011).

Vũ Thị Thanh Nga 36 K40A – Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

18. T. Lin, L. Zhu, W. Chen, S. Wu, B. Guo, D. Jia, Reactivity of sulfide-

containing silane toward boehmite and in situ modified rubber/boehmite

composites by the silane, Appl. Surf. Sci., 280, 888–897 (2013).

19. W. Chen, S. Wu, Y. Lei, Z. Liao, B. Guo, X. Liang, D. Jia, Interfacial

structure and performance of rubber/boehmite nanocomposites modified

by methacrylic acid, Polymer, 52, 4387–4395 (2011).

20. Z. Florjanczyk, M. Debowski, A. Wolak, M. Malesa, J. Plecha, Dispersions

of organically modified boehmite particles and a carboxylated styrene–

butadiene latex: a simple way to nanocomposites, Journal of Applied

Polymer Science, 105, 80–88 (2007).

21. F. Tuba, V.M. Khumalo, J. Karger-Kocsis, Essential work of fracture of

poly (ϵ-caprolactone)/boehmite alumina nanocomposites: effect of surface

coating, J. Appl. Polym. Sci., 129, 2950–2958 (2013).

22. M. Arroyo, Organo-Montmorrillonite as substitue of carbon black in

natural rubber compounds, Polymer, 44, 2447-2453, (2003).

23. Nanotechnology: The Technology for the 21st Centery, Vol. II The Full

Report, Bangkok, Thailand, August, (2002).

Vũ Thị Thanh Nga 37 K40A – Hóa học