BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐIỆN TỬ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN

QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp ngành : LƯU TRỮ HỌC

Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN NGỌC LINH

Sinh viên thực hiện : ĐOÀN THỊ VY

Mã số sinh viên : 1405LTHC069

Khóa : 2014-2018

Lớp : ĐH LTH 14C

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Lần đầu tiên được tiếp xúc và đi sâu nghiên cứu kỹ một vấn đề rất rộng

và khó, tác giả không tránh khỏi những bỡ ngỡ và thiếu sót. Với trình độ có

hạn, tác giả chưa trang bị được một cách đầy đủ và toàn diện mọi kiến thức

chuyên ngành Văn thư Lưu trữ. Do vậy, trong thời gian làm khóa luận, tác giả

phải sử dụng nhiều tài liệu tham khảo khác nhau. Tuy nhiên, các tài liệu này

chỉ được sử dụng ở mức độ tham khảo với mục đích nâng cao nhận biết và

mở rộng vấn đề có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Những số liệu trong

Khóa luận phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả

thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong bài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu

của các cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Mọi ý

kiến, khái niệm không phải của tác giả đều được trích dẫn và nêu rõ nguồn.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tác giả xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm về nội dung đề tài của mình.

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Ngọc Linh, người đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành

khóa luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Văn thư Lưu trữ

trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong suốt 4

năm học tập tại Trường.

Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các anh chị đang công tác

tại UBND quận Tây Hồ đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập và

hoàn thành Khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Đoàn Thị Vy

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

Cơ sở dữ liệu CSDL

Công nghệ thông tin CNTT

Hội đồng nhân dân HĐND

Tài liệu lưu trữ TLLT

Ủy ban nhân dân UBND

Xác định giá trị tài liệu XĐGTTL

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài. .......................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................ 4

6. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 5

7. Bố cục đề tài. .............................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TLLT

ĐIỆN TỬ .......................................................................................................... 7

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 7

1.1.1. Các khái niệm về công tác quản lý TLLT điện tử ............................... 7

1.1.1.1. Tài liệu lưu trữ .................................................................................. 7

1.1.1.2. Tài liệu điện tử .................................................................................. 7

1.1.1.3. Tài liệu lưu trữ điện tử ...................................................................... 9

1.1.2. Yêu cầu quản lý TLLT điện tử ............................................................ 9

1.1.2.1. Yêu cầu về thông tin, CSDL ............................................................. 9

1.1.2.2. Yêu cầu về đội ngũ nhân sự ............................................................ 15

1.1.2.3. Yêu cầu về cơ sở vật chất ............................................................... 15

1.1.3. Vai trò của tài liệu điện tử .................................................................. 16

1.1.3.1. Tài liệu điện tử giúp hoạt động quản lý và công tác hành chính trở

nên nhanh chóng, dễ dàng và tiết kiệm hơn. ................................................ 17

1.1.3.2. Lưu trữ tài liệu điện tử giảm thiểu phần lớn không gian và kho tàng

so với tài liệu giấy. ....................................................................................... 19

1.1.3.3. TLLT điện tử giúp cơ quan bắt kịp với sự phát triển khoa học công

nghệ hiện đại. ............................................................................................... 19

1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 20

1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND quận Tây

Hồ ................................................................................................................. 23

1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ....................................................... 23

1.3.2. Vị trí và chức năng ............................................................................. 24

1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ..................................................................... 25

1.3.4. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 26

1.3.5. Đặc điểm TLLT tại UBND quận Tây Hồ .......................................... 28

1.3.5.1. Thành phần TLLT ........................................................................... 28

1.3.5.2. Loại hình TLLT của UBND quận Tây Hồ ..................................... 30

1.3.5.3. Nội dung của tài liệu lưu trữ của UBND quận Tây Hồ .................. 31

1.3.5.4. Tình trạng của tài liệu ..................................................................... 31

Tiểu kết chương 1: ....................................................................................... 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TLLT ĐIỆN TỬ TẠI UBND

QUẬN TÂY HỒ ............................................................................................ 33

2.1. Hoạt động quản lý TLLT điện tử. ......................................................... 33

2.1.1. Các văn bản quy định về công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND

quận Tây Hồ. ................................................................................................ 33

2.1.2. Tình hình tổ chức nhận sự thực hiện công tác quản lý TLLT điện tử

tại UBND quận Tây Hồ. .............................................................................. 33

2.1.3. Tình hình tài liệu được số hóa. ......................................................... 34

2.1.3.1. Khối lượng tài liệu số hóa ............................................................... 34

2.1.3.2. Thành phần và nội dung tài liệu số hóa .......................................... 35

2.1.3.3. Tình trạng tài liệu số hóa ................................................................ 35

2.1.3.4. Quy trình thực hiện số hóa .............................................................. 36

2.2. Hoạt động nghiệp vụ TLLT điện tử ...................................................... 38

2.2.1. Công tác thu thập TLLT .................................................................... 38

2.2.2. Công tác xác định giá trị TLLT điện tử ............................................. 39

2.2.1.1. Các nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn xác định giá trị TLLT

điện tử. .......................................................................................................... 40

2.2.1.2. Thực trạng việc xác định giá trị TLLT điện tử tại UBND quận ..... 42

2.2.2. Công tác bảo quản TLLT điện tử ....................................................... 43

2.2.3. Công tác tổ chức khai thác sử dụng TLLT điện tử. ........................... 45

2.3. Nhận xét ................................................................................................ 50

2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................. 50

2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 51

2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 52

* Tiểu kết chương 2: .................................................................................... 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG

TÁC QUẢN LÝ TLLT ĐIỆN TỬ TẠI UBND QUẬN TÂY HỒ. ............ 54

3.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý

TLLT điện tử. ............................................................................................... 54

3.2. Đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ của TLLT điện tử ............ 55

3.2.1. Công tác tạo lập TLLT điện tử .......................................................... 55

3.2.2. Về công tác XĐGTTL ....................................................................... 56

3.2.3. Về công tác thu thập và bảo quản TLLT điện tử ............................... 57

3.2.4. Công tác khai thác sử dụng TLLT điện tử ......................................... 59

3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ..................................................... 60

3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý TLLT điện tử. ................ 62

3.5. Tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác quản lý TLLT điện tử. .... 64

3.6. Ứng dụng CNTT, bắt kịp xu hướng hiện đại. ....................................... 66

3.7. Tham khảo kinh nghiệm quản lý TLĐT của một số nước trên thế giới 67

Tiểu kết chương 3: ....................................................................................... 70

PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, là sự bùng nổ

các nguồn lực thông tin, là kỷ nguyên của kinh tế trí thức. Trong nền kinh tế

trí thức, thông tin đã trở thành lực lượng sản xuất hàng đầu, quyết định sự

phát triển của xã hội.

Cùng với sự phát triển đó công nghệ điện tử đã len lỏi vào mọi lĩnh vực

cuộc sống xã hội. Thông tin điện tử đã trở thành một nguồn tài nguyên quý

giá phục vụ cho hoạt động quản lý và mọi nhu cầu của đời sống xã hội. Tại

một số quốc gia đã vận hành “chính phủ điện tử” và tích cực định hướng công

dân của mình tới cách tiếp cận với hệ thống chính quyền theo phương thức

mới. Hiện nay các thuật ngữ “tài liệu điện tử” hay “CSDL”, “số hóa tài liệu”

không còn xa lạ với rất nhiều người nữa, đặc biệt là đối với các cán bộ lưu trữ

tại các cơ quan tổ chức. Những tiện ích mà tài liệu điện tử mang lại đã đem

đến những thành tích tốt trong công việc.

Trong hàng loạt các cơ quan, tổ chức hiện đại, thư tín, văn bản, giao

dịch điện tử đã xuất hiện đồng thời và có tín hiệu thay thế dần thư tín, văn

bản, giao dịch bằng giấy. Khác với tài liệu truyền thống - thông tin được ghi

trên giấy và con người có thể cầm đọc được trực tiếp, trong bất cứ hoàn cảnh

nào thì đối với tài liệu điện tử, thông tin được ghi trên đĩa cứng, đĩa mềm,

băng từ, đĩa CD, đĩa DVD, các thiết bị lưu trữ khác và chỉ có thể khai thác, sử

dụng được thông qua máy tính có chứa phần mềm tương thích. Có thể nói,

tài liệu điện tử đã và đang được sản sinh với khối lượng lớn, các vấn đề

nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cũng như vấn đề quản lý đối với TLLT điện tử

đang là cơ hội và thách thức đối với những người làm công tác lưu trữ, đòi

hỏi phải được đầu tư nghiên cứu sâu rộng hơn nữa.

Với những lợi ích thiết thực mà TLLT điện tử mang lại, UBND quận

Tây Hồ đã tiến hành thực hiện và áp dụng tại cơ quan về quản lý TLLT điện

1

tử tuy nhiên kết quả thu được còn hạn chế. Trong đó, việc quản lý và cung

cấp thông tin TLLT điện tử còn chứa đựng những rủi ro như: cơ sở dữ liệu bị

xóa, thông tin bị chỉnh sửa,… Chính vì vậy cần thiết kế một hệ thống lưu giữ

tránh tình trạng xâm nhập trái phép, thực hiện chế độ quản lý tài liệu điện tử

như là một bộ phận tổng thể các hồ sơ tài liệu, thông tin của cơ quan; và cần

có khuôn khổ chiến lược đối với tài liệu lưu trữ điện tử. Hơn nữa hiện nay

việc ban hành văn bản về quản lý TLLT điện tử tại UBND quận Tây Hồ nói

riêng và cơ quan quản lý Nhà nước nói chung đang còn gặp nhiều khó khăn,

chưa có văn bản nào quy định cụ thể.

Để có một cái nhìn đúng đắn về tài liệu điện tử, đồng thời làm tốt công

tác quản lý loại hình TLLT điện tử thì UBND quận Tây Hồ cần đề ra những

giải pháp để khắc phục những hạn chế. Điều này không chỉ góp phần tối ưu

hoá thành phần Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam mà còn góp phần vào sự

nghiệp bảo tồn di sản văn hoá dân tộc, di sản văn hoá nhân loại trong thời đại

mới.

Chính vì những lý do trên nên tác giả đã lựa chọn vấn đề “Nâng cao

hiệu quả công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND quận Tây Hồ, Thành

phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu Khóa luận cho mình.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.

Nghiên cứu về TLLT điện tử đã và đang được tiến hành dưới nhiều góc

độ, cả về lý luận và thực tiễn.

Thứ nhất, dưới góc độ lý luận, có giáo trình “Lý luận và thực tiễn công

tác lưu trữ”. Cuốn giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về các

nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ. Bên cạnh đó là các cuốn sách chuyên khảo

như: “Tài liệu điện tử trong quản lý” (Nguyễn Cảnh Đương - dịch), “Quản lý

tài liệu điện tử” – tài liệu hướng dẫn của Lưu trữ Quốc gia Mỹ, “Cải tiến công

tác quản lý tài liệu điện tử” (Bộ Quốc Phòng úc - sách dịch);

Cuốn sách “Tin học và đổi mới quản lý công tác văn thư, lưu trữ” của

Tiến sĩ Dương Văn Khảm, do Nhà Xuất bản chính trị quốc gia xuất bản tại Hà

2

Nội, năm 1994. Nội dung của cuốn sách này chủ yếu đề cập đến vai trò của

công nghệ thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn

thư, lưu trữ mà quản lý văn bản là một nội dung nhỏ trong cuốn sách.

Thứ hai là các công trình nghiên cứu khoa học, các báo cáo tham gia

hội nghị, hội thảo liên quan tới tài liệu điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ

Nhà nước.

- Các báo cáo tại Hội nghị khoa học của Cục Lưu trữ Nhà nước trong

“Kỷ yếu Hội nghị khoa học lưu trữ tài liệu điện tử, Hà Nội, tháng 12-1998”;

“Kỷ yếu hội nghị SARBICA về xác định giá trị và bảo quản tài liệu điện tử”

năm 2004.

- Đề tài khoa học cấp ban đảng của Vũ Hồng Mây: “Nghiên cứu, xây

dựng quy trình quản lý, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư ở các ban

tham mưu, giúp việc cấp ủy từ Trung ương đến cấp tỉnh” năm 2010;

- Đề tài cấp Bộ của TS. Lưu Kiếm Thanh về “Quản lý văn bản điện tử

trong cơ quan nhà nước hiện nay” năm 2008; Đề tài khoa học cấp ngành

của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước: “Nghiên cứu ứng dụng tin học trong

việc phân loại, quản lý tài liệu từ văn thư vào lưu trữ” do thạc sỹ Lê Văn

Năng chủ trì. Nội dung của đề tài chủ yếu mới tập trung vào việc giải quyết

các vấn đề về mặt kỹ thuật tin học và hoạt động theo chế độ cục bộ;

Thứ ba, nghiên cứu về tài liệu điện tử cũng đã được nhận được rất

nhiều sự quan tâm, điều này được thể hiện qua các bài viết đăng trên tạp chí

Văn thư Lưu trữ Việt Nam như bài viết của tác giả Cam Anh Tuấn: “Áp dụng

tiêu chuẩn ISO trong công tác văn thư - một số kinh nghiệm thực tiễn”, Tạp

chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6, 2009;

Dương Mạnh Hùng: “Trao đổi về lập hồ sơ điện tử”, Tạp chí Văn thư

Lưu trữ Việt Nam, số 6, 2008; Lê Thị Mùi: “Bàn về phương pháp bảo vệ cơ

sở dữ liệu và các chiến lược bảo quản tài liệu điện tử”, Tạp chí Văn thư Lưu

trữ Việt Nam, số 5, 2007…

Ngoài ra tác giả đã tham khảo, tiếp cận các nguồn thông tin trên

3

internet (các ebook, bài báo điện tử, các website lưu trữ của Việt Nam và một

số quốc gia trên thế giới như Singapore, Anh, Mỹ…);

Những nguồn tư liệu trên đã cung cấp cho tác giả những kiến thức hữu

ích về lý luận và thực tiễn, giúp tác giả hoàn thiện được đề tài khóa luận này.

3. Mục tiêu nghiên cứu.

Qua đề tài Khóa luận này, tác giả muốn đặt ra và giải quyết các vấn đề

sau:

- Giới thiệu thành phần, nội dung, đặc điểm, giá trị TLLT tại UBND

quận Tây Hồ trong việc phục vụ quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh

vực khác nhau.

- Khảo sát thực trạng công tác quản lý TLLT điện tử và tìm ra những

ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của công tác này.

- Từ đó, đưa ra các nhóm biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công

tác quản lý TLLT điện tử tại UBND quận Tây Hồ, góp phần thúc đẩy công

tác văn thư lưu trữ phát triển.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND

quận Tây Hồ.

* Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Nghiên cứu trực tiếp tại UBND quận Tây Hồ

- Về thời gian: Khối TLLT điện tử đang được bảo quản tại UBND quận

Tây Hồ từ năm 2007 đến nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Ở đề tài này, tác giả tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu;

- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND

quận Tây Hồ và đặc điểm, thành phần, nội dung tài liệu đang được bảo quản

nơi đây.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý TLLT điện tử tại

4

UBND quận Tây Hồ.

- Tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý

TLLT điện tử; từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác này.

6. Phương pháp nghiên cứu.

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã kết hợp sử dụng những

phương pháp truyền thống và hiện đại.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là một phương pháp rất phù

hợp với việc nghiên cứu, tìm hiểu về một vấn đề mới mẻ, chưa có nhiều tài

liệu liên quan.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo rất nhiều nguồn tài

liệu từ các công trình nghiên cứu trước.

- Phương pháp điều tra, khảo sát tài liệu: Tác giả đã tiến hành thu thập

tài liệu liên quan đến vấn đề trên thông qua các sách, tạp chí, các công trình

nghiên cứu khoa học. Kết hợp với phương pháp hệ thống, đã phân tài liệu

thành các nhóm kiến thức phục vụ trực tiếp cho từng nội dung của đề tài.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để có cách nhìn đầy đủ

hơn về vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp so sánh để tìm ra những

điểm khác biệt giữa TLLTtruyền thống và TLLT điện tử cũng như sự khác

nhau trong công tác quản lý hai loại hình tài liệu này. Trên cơ sở so sánh các

ý kiến, quan điểm, số liệu khác nhau về những vấn đề liên quan tới quản lý

TLLT; đưa ra những nhận định khách quan, khoa học hơn.

7. Bố cục đề tài.

Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:

Phần mở đầu

Phần nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác quản lý TLLT điện tử

Chương 2: Thực trạng quản lý TLLT điện tử tại UBND quận Tây

5

Hồ

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý

TLLT điện tử tại UBND quận Tây Hồ.

Phần kết luận

Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực để hoàn thành đề tài, nhưng do đang

còn hạn chế về nhiều mặt trong quá trình thực hiện đề tài nên không tránh

khỏi khuyết điểm và sai sót. Tác giả rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý

của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài khóa luận được hoàn thiện

6

hơn.

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TLLT ĐIỆN TỬ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm về công tác quản lý TLLT điện tử

“Tài liệu” là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động

1.1.1.1. Tài liệu lưu trữ

của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình

nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim;

băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ

thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in;

ấn phẩm và vật mang tin khác (Luật lưu trữ năm 2011).

Tại điều 2 Luật lưu trữ 2011: “Tài liệu lưu trữ” là tài liệu có giá trị

phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để

lưu trữ.

TLLT bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản

gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.

1.1.1.2. Tài liệu điện tử

Thuật ngữ “tài liệu điện tử” đã được xuất hiện từ năm 1990 với nhiều

tên gọi khác nhau, điển hình như: “tài liệu được đọc bằng máy tính”, tài liệu

trên vật mang là máy tính (từ tính)”, “tài liệu được máy tính hướng dẫn” hay

“đồ họa máy tính”.

Sự phát triển của công nghệ máy tính đã giúp cho việc trong bất kỳ

hoàn cảnh và điều kiện nào thì thông tin từ tài liệu giấy đều có thể đọc bằng

máy tính điện tử (quét hình). Tất cả các thông tin đều được thực hiện theo

vòng đời từ tạo lập tới hủy – dưới dạng điện tử.

Thuật ngữ “tài liệu điện tử” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau từ

các nước châu Âu, chẳng hạn:

7

Trong pháp luật Nga, định nghĩa tài liệu điện tử lần đầu tiên xuất hiện ở

Luật liên bang về “chữ ký điện tử số” quy định: “Tài liệu điện tử - đó là tài

liệu mà thông tin của nó được thể hiện dưới dạng điện tử - số”. Có thể hiểu

định nghĩa này như sau: tài liệu điện tử là hình thức biểu diễn tài liệu dưới

dạng một tập hợp những sự thực hiện ở dạng điện tử và của những sự thực

hiện liên quan qua lại tương ứng với chúng trong môi trường số, không rằng

buộc khái niệm với cả những vật mang tin đặc biệt (ví dụ như chữ ký điện tử

số).

Theo định nghĩa của Lưu trữ quốc gia Mỹ: “Tài liệu điện tử - đó là tài

liệu chứa đựng thông tin số, đồ thị và văn bản có thể được ghi trên bất cứ vật

mang máy tính nào (nghĩa là chứa thông tin được ghi dưới hình thức thích

hợp cho xử lý chỉ nhờ sự hỗ trợ của máy tính).

Tại Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn xã hội và các khái niệm tài liệu

“Tài liệu điện tử” là vật mang tin được tạo lập ở dạng mà thông tin

điện tử khác nhau, tài liệu điện tử được định nghĩa và hiểu đơn giản như sau:

trong đó được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương

tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền

dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự hình thành trong

quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc là vật mang tin mà

thông tin trong đó được tạo lập bằng việc biến đổi các loại hình thông tin trên

các vật mang tin khác sang thông tin dùng tín hiệu số.

Tài liệu điện tử được tạo lập trong các CSDL và hệ thống quản lý tài

liệu để phục vụ việc sử dụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức, xã hội và phụ

thuộc vào các nhân tố: Quy định của pháp luật; nguồn gốc hình thành từ cơ

quan, tổ chức, cá nhân; quy trình công việc, thủ tục hành chính; đặc điểm của

tài liệu; công nghệ và vật mang tin. CSDL là một hệ thống các thông tin có

cấu trúc, được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ nhằm thỏa mãn yêu cầu khai

thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng

8

dụng chạy cùng một lúc với những mục đích khác nhau.

1.1.1.3. Tài liệu lưu trữ điện tử

Tại Khoản 1 Điều 13 của Luật lưu trữ quy định: “Tài liệu lưu trữ điện tử là

tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình

hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn để lưu trữ hoặc được

số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác”

Theo định nghĩa này ta có thể hiểu và phân tích như sau:

- Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ

liệu. “Thông điệp dữ liệu” là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và

được lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Luật giao dịch điện tử năm 2005) và

được hình thành trong quá trình của cơ quan tổ chức cá nhân.

- Những thông điệp dữ liệu này sẽ được lựa chọn để số hóa tài liệu trên

các vật mang tin khác nhau. Những tài liệu được lựa chọn lưu trữ là những tài

liệu có giá trị phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo Từ điển tra cứu nghiệp vụ quản trị văn phòng và văn thư lưu trữ

Việt Nam của PGS.TS Dương Văn Khảm: Số hóa tài liệu là quá trình chuyển

các dạng dữ liệu truyền thống sang dữ liệu trên các phương tiện điện tử và

được các phương tiện đó nhận biết. Có thể hiểu, số hóa là việc chuyển các dữ

liệu (tài liệu) truyền thống như các bản viết tay, bản in trên giấy, hình ảnh, âm

thanh, phim, dữ liệu toàn văn với nhiều định dạng khác nhau sang dữ liệu trên

máy tính và được máy tính nhận biết như tài liệu ban đầu. Số hóa tài liệu có

những tiện ích đáng kể mà tất cả các cơ quan tổ chức hiện nay đang áp dụng

để xử lý công việc một cách hiệu quả.

1.1.2. Yêu cầu quản lý TLLT điện tử

1.1.2.1. Yêu cầu về thông tin, CSDL

Thông tin là nguồn tài nguyên quý giá của một cơ quan, tổ chức. Các

phần mềm máy tính là những công cụ hiệu quả để xử lý thông tin và hệ quản

trị CSDL là công cụ phổ biến cho phép lưu trữ và rút thông tin một cách hiệu

quả.

9

Hệ quản trị CSDL, những cải tiến trong kỹ thuật và việc xử lí CSDL đã

đưa đến các cơ hội sử dụng thông tin một cách linh hoạt và hiệu quả khi dữ

liệu được tổ chức, lưu trữ trong các cấu trúc hệ thống. Hệ quản trị CSDL là

một thành công trong nhiều lĩnh vực và đặc biệt là trong thương mại.

Để đảm bảo được những thông tin và CSDL được nhập hiệu quả cần

phải đảm bảo được những yêu cầu cơ bản, cụ thể như sau:

Thứ nhất, phải thiết lập các định dạng tài liệu điện tử, tùy từng loại

hình TLLT thì có các định dạng khác nhau, hiện nay có 6 loại định dạng cơ

bản sau:

- Các định dạng văn bản được xây dựng nhờ sự trợ giúp của quá trình

biên soạn:

+ Các định dạng phần mềm Microsoft Word và Word Perfect

+ Định dạng RIF (Rich Text Format) được bảo đảm bởi nhiều phụ lục

phần mềm trong khi đó vẫn giữ định dạng văn bản đã đặt.

+ Định dạng PDF (Portable Document Format) gồm có hình ảnh trang

và cả văn bản và biểu đồ. Có thể đọc được những file định dạng PDF bằng

nhiều phần mềm để đọc file khác nhau, nhưng chúng được xây dựng chỉ nhờ

phần mềm Adobe Acrobat.

+ Định dạng file XPS (XML Paper Specification) - dạng tài liệu mới

đang được Microsoft phát triển cùng với Microsoft Silverlight, tương tự như

PDF (Portable Document Format). Với định dạng XPS, bạn có thể đóng gói

nội dung của một tài liệu thông thường thành một dạng chuẩn có thể chia sẻ

hay xuất bản một cách nhanh chóng bởi dung lượng nhỏ, chất lượng tốt và

không ai có thể chỉnh sửa được file gốc này một khi đã được xuất bản.

- Các định dạng đồ họa lưu giữ hình ảnh bao gồm:

+ Định dạng DIF (Drawing Interchange Format) được sử dụng rộng rãi

trong các chương trình thiết kế bằng máy tính cho các kỹ sư và kiến trúc sư;

+ Định dạng EPS (Encapsulated PorScript) là một tập tin mở rộng cho

một định dạng tập tin đồ hoạ được sử dụng trong các hình ảnh dựa trên vector

10

trong Adobe Illustrator. Một tệp EPS có thể chứa văn bản cũng như hình ảnh

đồ hoạ. Nó cũng thường có chứa một phiên bản bản đồ bit của hình ảnh để

xem đơn giản hơn là hướng dẫn vector để vẽ hình ảnh. Định dạng này được

sử dụng rộng rãi trong các hệ thống biể quyết hay bầu cử tại bàn.

+ Định dang BMP (Bitmap) – định dạng tương đối kém về chất lượng

và thường được dùng vào quá trình soạn thảo văn bản.

+ Định dạng TIFF (Tagget Image File Format) sử dụng rộng rãi trong

các ứng dụng phần mềm.

+ Định dạng GIF (Graphics Interchange Format) sử dụng rộng rãi trong

các phần mềm dành cho Internet.

- Các định dạng CSDL được xây dựng nhờ những phần mềm chuyên

dụng - các hệ thống quản lý CSDL:

Hệ thống quản lý CSDL cho phép xác định những mối quan hệ giữa

các thành phần thông tin của CSDL, thực hiện các tác động khác nhau tới

thông tin của CSDL (tìm kiếm, đánh dấu, thực hiện những phép toán khác

nhau, lập báo cáo và chỉ dẫn, v.v.). Những ví dụ về hệ thống quản lý CSDL là

Microsoft SQL Sever, Oracle, MySQL, IBM DB2, Sybase và những phần

mềm khác.

Ví dụ, CSDL về khách hàng gồm có trường thông tin tên người mua,

địa chỉ và thông tin về hàng hóa. Những trường đó có thể được tổ chức thành

các bảng riêng biệt (thí dụ, một bảng cho tất cả các trường với họ tên của

khách hàng).

CSDL có thể chuyển sang định dạng văn bản, nhưng khi đó bị mất đi

mối liên hệ giữa các trường thông tin với các bảng (ví dụ, lúc đó có thể nhận

được mười trang họ tên, mười trang địa chỉ và nghìn trang thông tin về hàng

hóa, tức là thông tin không liên kết).

- Các định dạng bảng điện tử:

Những file trong định dạng bảng điện tử lưu giữ trong các ô những con

số và mối liên hệ giữa những con số đó. Ví dụ, một ô có thể chứa công thức

11

thực hiện việc cộng dữ liệu của hai ô khác. Giống như các file CSDL, các file

bảng điện tử thường có định dạng của chính phần mềm tạo ra nó. Một số

chương trình có thể nhập khẩu và khai thác những dữ liệu của các nguồn khác

kể cả của những chương trình dùng để trao đổi dữ liệu kiểu này (thí dụ, định

dạng DIF (Data Interchange Format)). Các file của bảng điện tử có thể chuyển

đổi thành file văn bản, nhưng những con số và mối liên hệ giữa các số sẽ bị

mất đi.

- Các định dạng nghe-nhìn/video-audio.

Những định dạng đó chứa các hình ảnh chuyển động (ví dụ video số,

hoạt hình) và các dữ liệu âm thanh được xây dựng và có thể xem, nghe nhờ

các chương trình tương thích và lưu giữ trong định dạng đơn chương trình.

- Đánh dấu ngôn ngữ còn được gọi là các định dạng đánh dấu, gồm có

các hướng dẫn đính kèm để biểu diễn nội dung của file. Chúng là:

+ SGML (Standard Generalized Markup Language) được sử dụng trong

các cơ quan nhà nước ở nhiều nước trên thế giới và là tiêu chuẩn quốc tế;

+ HTML (Hypertext Markup Language) được sử dụng để hiển thị hầu

như toàn bộ thông tin của mạng World Wide Web;

+ XML (Extensible Markup Language) – ngôn ngữ tương đối đơn giản

dựa trên cơ sở SGML và được dùng phổ biến khi quản lý thông tin và trao đổi

thông tin.

Từng định dạng file có điểm mạnh và điểm yếu riêng khi áp dụng vào

việc bảo đảm tài liệu cho quản lý. Ví dụ, những định dạng văn bản

(MicrosoftWord, WordPerfect, RTF v.v.) thuận tiện cho tìm kiếm ngữ cảnh

theo các tài liệu trong CSDL, còn các định dạng đồ hoạ (PDF, TIFF v.v.) giúp

nhận được hình ảnh khi scan với toàn bộ những đặc điểm bên ngoài của nó và

giữ tài liệu có dạng đúng như trên giấy với đầy đủ chữ ký, con dấu, bút tích.

Thứ hai, đảm bảo được các dữ liệu nhập vào các phần mềm được bảo

quản, không bị mất dữ liệu.

Việc bảo đảm việc bảo quản tài liệu điện tử không chỉ để tạo ra các

12

điều kiện bảo quản tối ưu cho các phương tiện lưu trữ thông tin điện tử, mà

còn đảm bảo thông tin có đầy đủ và được thực hiện đúng theo quy trình xử lý

văn bản. Để cho các tập tin máy tính không bị mất, người ta phải lưu

trữ chúng trong hai hoặc nhiều bản sao, được lưu trên những vật ghi tin điện

tử riêng biệt (máy tính làm việc và phương tiện sao lưu). Và nếu mất đi một

trong những bản sao, người ta có thể nhanh chóng tạo một bản sao tập tin

mới.

Trên thực tế, tập tin tạo ra được đặt trong ổ cứng máy tính, lưu trên

máy chủ và sao lưu (bản sao) trên đĩa RAID (hệ thống sao lưu dự phòng cơ

bản), băng từ và đĩa quang từ tính (CD -RW, DVD-RW). Rất ít các cơ quan,

tổ chức tách khối tài liệu điện tử này khỏi máy chủ của họ và lưu giữ riêng

trên phương tiện truyền thông bên ngoài. Bởi tốc độ tăng trưởng của các tài

nguyên lưu trữ tụt hậu phía sau với tỷ lệ giảm giá cho các ổ đĩa cứng, cho

phép các cơ quan, tổ chức tăng năng lực máy chủ của họ một cách dễ dàng.

Cần phải lựa chọn các loại vật mang tin và tuổi thọ của chúng phù hợp

với các yếu tố sau:

– Các loại tài liệu điện tử được lưu trữ và tổng khối lượng của chúng,

– Tuổi thọ dự kiến của các tài liệu và việc đảm bảo tiếp cận với chúng,

– Phương thức sản xuất các vật mang tin và chế độ bảo quản của lưu

trữ,

– Các yêu cầu để đảm bảo tính xác thực của tài liệu.

Đặc biệt chú ý đến sự lựa chọn dạng vật mang tin phải được đưa ra

trong các trường hợp sử dụng các tài liệu điện tử như là bằng chứng bằng văn

bản hoặc bằng chứng pháp lý. Nếu tài liệu khi tạo lập không sử dụng chữ ký

số điện tử (EDS), nên sao chép chúng trên CD-R đĩa quang học ghi một lần.

Thứ ba, phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ thông tin trong TLLT điện tử.

Tài liệu cần thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng yêu cầu của lãnh

đạo bao gồm:

- Đảm bảo về nội dung pháp lý

13

- Đảm bảo về hình thức đầy đủ để đảm bảo văn bản có giá trị

Nếu sử dụng thông tin không đầy đủ sẽ dẫn đến nhận định hoặc ra

quyết định sai và văn bản đó sẽ trở nên không có giá trị. Ví dụ: Văn bản được

lưu trữ nhưng lại không có chữ ký thì văn bản đó sẽ không có giá trị mặc dù

nó rất quan trọng đối với cơ quan.

Thứ tư, cập nhật thông tin, CSDL nhanh chóng, kịp thời, chính xác.

Tài liệu tại UBND quận Tây Hồ sản sinh ra từng ngày, vì cán bộ bộ văn

thư lưu trữ luôn phải trong tình trạng cập nhật các dữ liệu thông tin mọi lúc

mọi nơi đề phù hợp với công việc đang diễn ra. Đồng thời việc cập nhật thông

tin cũng phải đảm bảo nhanh chóng chính xác nhất là trong khâu nhập cơ sở

dữ liệu vào phần mềm và truyền nhận văn bản. Bởi thông tin cần truyền đạt

đến người nhận tin đúng lúc họ cần, ngược lại, thông tin đó có thể trở thành

lạc hậu và không còn nguyên giá trị. Ví dụ: việc cập nhật mỗi đầu tuần lịch

làm việc cho các cán bộ trong cơ quan nếu giử không kịp thì sẽ không giải

quyết được công việc theo đúng thời hạn quy định.

Thứ năm, hệ thống được đảm bảo thống nhất và hoàn chỉnh.

Hệ thống lưu trữ tài liệu điện tử cần phải đảm bảo:

- Cơ chế nhập và tạo ra các tài liệu điện tử (máy quét, E-mail, nhập trực

tiếp và lưu);

- Xem tài liệu;

- In tài liệu;

- Tìm kiếm nhanh các tài liệu theo các tham số khác nhau, chẳng hạn

như theo thư mục phân nhánh và theo các thuộc tính của tài liệu (lập chỉ mục

tài liệu);

- Phân quyền truy cập vào tài liệu điện tử;

- Không có khả năng xóa tài liệu;

- Lưu trữ tin cậy, sao lưu tài liệu điện tử;

- Theo dõi lịch sử thay đổi tài liệu;

- Khả năng tích hợp với các hệ thống sẵn có.

14

Hệ thống lưu trữ điện tử là một giải pháp toàn diện cho các vấn đề được

đề cập. Việc tổ chức và thiết lập một hệ thống lưu trữ điện tử hợp lý không

phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Hệ thống này bao gồm các yếu tố cấu thành

không bắt buộc, nhưng cần có. Hệ thống cần phải đảm bảo:

- Lưu trữ thông tin;

- Ghi nhận thông tin;

- Trình bày thông tin;

- Cho phép sử dụng thông tin (không chỉ để "nhìn" mà còn có thể chỉnh

sửa và tạo một cái mới trên cơ sở thông tin đã có, đồng thời không gây thiệt

hại cho các thông tin đã lưu trữ trước đây);

- Quản lý thông tin.

1.1.2.2. Yêu cầu về đội ngũ nhân sự

Việc đào tạo, tuyển dụng đội ngũ nhân sự phải đảm bảo phù hợp với sự

thay đổi của xã hội, điển hình như việc quản lý văn bản được thực hiện trên

máy tính; do đó, người làm công tác văn thư lưu trữ phải am hiểu về các phần

mềm, công nghệ thông tin để tiến hành lưu trữ tài liệu đúng và chính xác. Ví

dụ: Người dùng phải thể tiếp cận tới các CSDL để khai thác thông tin theo các

cấp độ khác nhau: từ thư mục tới toàn văn; khai thác riêng rẽ từng CSDL hay

khai thác theo Nhóm CSDL,.... Hoặc liên kết tới các nguồn tài nguyên thông

tin bên ngoài. Mức độ và khả năng liên kết đến đâu phụ thuộc vào sự hợp tác

với các cơ quan khác và việc khai thác các tầng thông tin số hoá đó cũng có

những khác biệt. Chẳng hạn: có vùng/mảng thông tin được khai thác tự do,

miễn phí, nhưng có những vùng/CSDL phải có mật khẩu, phải trả tiền,.... để

thực hiện được điều này thì cán bộ văn thư lưu trữ cần hiểu rõ về các CSDL

và các thao tác nghiệp vụ phải linh hoạt.

1.1.2.3. Yêu cầu về cơ sở vật chất

Khi lưu trữ tài liệu điện tử thì tất cả các hoạt động đều phụ thuộc vào

máy tính và các phần mềm, các khoa học công nghệ để ngày càng nâng cao

chất lượng hoạt động của việc quản lý văn bản. Để thực hiện được điều này

15

cần phải có hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và phải cập nhật thường xuyên các

phần mềm mới để bắt kịp với xu hướng hiện đại. Các cơ sở vật chất phải đảm

bảo được như sau:

- Mạng có tốc độ kết nối nhanh với INTERNET.

- Hệ thống máy chủ lớn thực hiện việc quản trị và các dịch vụ khác

nhau

- Trang thiết bị số hoá, bao gồm các dạng máy Scan phù hợp với công

việc

- Hệ thống máy trạm để cập nhật, khai thác thông tin;

- Các thiết bị công nghệ chuyên dụng cho thư viện điện tử: mã vạch,

quản lý và in thẻ, máy quét, máy sao CD,....

Về phần mềm: đến nay, trên thế giới có nhiều phần mềm phục vụ cho

việc xây dựng và phát triển phục vụ cho việc lưu trữ tài liệu điện tử. Mỗi phần

mềm đều có những ưu, nhược điểm riêng nhưng thông thường một

phần mềm khả dĩ phải có các module chính như sau: Bổ sung; Biên

mục; Quản lý Kho; Mục lục trực tuyến; Phân hệ lưu hành; Quản lý tài liệu

điện tử; Truy hồi và trình bày thông tin; Quản trị hệ thống.

Ngoài ra, để tổ chức lưu trữ tài liệu điện tử ta cũng cần có: Phần mềm

Hệ thống Hệ điều hành và Hệ quản trị các CSDL; Phần mềm quản lý văn bản

đi và đến; CD/ROM, phần mềm văn phòng điện tử; hoặc áp dụng Clouoffice -

phần mềm quản lý tài liệu chuyên nghiệp; các thiết bị hỗ trợ cho việc thực

hiện khâu nghiệp vụ về lưu trữ tài liệu điện tử như: máy tính, máy scan…

1.1.3. Vai trò của tài liệu điện tử

Sự ra đời của khoa học công nghệ kéo theo sự xuất hiện của một loại

tài liệu hoàn toàn mới - tài liệu điện tử. Có thể hiểu tài liệu điện tử là tài liệu

mà toàn bộ quá trình sinh ra, tồn tại và tiêu hủy được thực hiện trong môi

trường điện tử. Loại tài liệu này hiện đang chi phối mạnh mẽ hoạt động của

nền hành chính nói riêng và của xã hội nói chung, tại tất cả các quốc gia và có

xu hướng thay thế dần tài liệu giấy. Sự xuất hiện và thâm nhập ngày càng sâu

16

rộng của tài liệu điện tử vào các hoạt động xã hội và công tác hành chính đã

có vai trò to lớn trong việc điều hành quản lý Nhà nước. Cụ thể:

1.1.3.1. Tài liệu điện tử giúp hoạt động quản lý và công tác hành chính

trở nên nhanh chóng, dễ dàng và tiết kiệm hơn.

Thứ nhất, sự chu chuyển văn bản nhanh chóng trong môi trường điện

tử. Đây chính là ưu thế cơ bản và vượt trội của tài liệu điện tử so với tài liệu

giấy. Mạng lưới công nghệ thông tin ngày càng rộng đồng nghĩa với sự ra đời

của internet ngày càng phát triển, chỉ trong một vài giây tài liệu của cơ quan

trong nước có thể truyền sang nước ngoài một cách dễ dàng, chính xác mà

mọi người không cần phải di chuyển rời chỗ làm việc của mình. Khả năng

chu chuyển nhanh chóng của văn bản điện tử giúp cho việc cung cấp thông tin

một cách ngay lập tức cũng như của việc xử lý văn bản một cách dễ dàng, tiết

kiệm khối lượng thời gian, chi phí và tăng đáng kể hiệu quả lao động trong cơ

quan, tổ chức nói chung và đối với mỗi cá nhân nói riêng.

Thứ hai, sự kết nối giữa các cá nhân và các chi nhánh trong cùng một

cơ quan, tổ chức, giữa cơ quan trung tâm với các chi nhánh, bộ phận cách xa

về địa lý: khi sử dụng hệ thống chu chuyển văn bản điện tử, toàn bộ cơ quan,

tổ chức được đặt trong một môi trường thông tin chung, nhiều người có thể

cùng tham gia vào quá trình xử lý văn bản và giải quyết công việc trong cùng

một hệ thống. Điều này bảo đảm sự thông suốt và thống nhất trong quá trình

xử lý văn bản. Chẳng hạn một cơ quan lớn có nhiều chi nhánh phân bổ trên

khắp đất nước Việt Nam, khi muốn xử lý một văn bản và sự góp ý của lãnh

đạo cấp trên chỉ cần chuyển văn bản qua phần mềm hệ thống đã thiết lập và

định dạng tại cơ quan; từ đó văn bản sẽ được chuyển ngay đến người nhận chỉ

trong vòng một vài giây. Ngoài ra, việc sử dụng văn bản điện tử thông qua

internet và hộp thư điện tử bảo đảm sự liên kết với các hệ thống bên ngoài.

Hình thức chuyển giao văn bản thông tin phổ biến nhất thông qua internet

hiện nay trên khắp thế giới là gửi qua gmail.

Thứ ba, đảm bảo quá trình tìm kiếm và xử lý thông tin văn bản được

17

diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và hệ thống: việc tiếp cận tài liệu và tìm kiếm

thông tin trên hệ thống văn bản điện tử có thể mang lại kết quả hầu như ngay

lập tức thông qua CSDL và hệ thống tra tìm tự động (hay còn gọi là phần

mềm quản lý tài liệu điện tử).

Phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ được coi là giải pháp quản lý khoa

học trong thời buổi công nghệ thông tin hiện nay. Với những lợi ích tuyệt vời,

phần mềm quản lý tài liệu đang dần thay thế cách quản lý truyền thống

rườm rà có nhiều rủi ro, đồng thời giúp đơn vị sử dụng được yên tâm về tính

bảo mật thông tin cùng kho lưu trữ rộng lớn vô thời hạn. Phần mềm quản lý

tài liệu giúp đơn giản hóa quá trình lưu trữ, tìm kiếm thông tin. Trước

khi phần mềm quản lý tài liệu chưa xuất hiện, việc lưu trữ, tra cứu, tìm kiếm

tài liệu thường tốn rất nhiều thời gian. Đặc biệt là tại những đơn vị có khối hồ

sơ, văn bản lớn như trường học, bệnh viện,… do đó, tại những đơn vị này

thường phải tốn một không gian lớn để lưu trữ đồng thời luôn phải tiêu hủy

hồ sơ sau một khoản thời gian nhất định để tránh sự quá tải. Đặc biệt, nếu

người quản lý hồ sơ bản cứng không được đào tạo nghiệp vụ thủ thư bài bản,

sẽ thật khó cho người tìm kiếm thông tin sau này. Khắc phục được nhược

điểm đó của cách lưu giữ thông tin truyền thống, phần mềm quản lý tài

liệu giúp đơn vị sử dụng số hóa thông tin, thậm chí mật mã hóa thông tin để

lưu trữ trên hệ thống. Đơn giản hóa quá trình lưu trữ thông tin, khi cần tìm

kiếm, người dùng chỉ cần gõ tên tài liệu cần tìm tại ô tìm kiếm, chỉ vài giây

sau đã có được tài liệu mình cần. Như vậy với các đơn vị khối hành chính nhà

nước có bộ máy làm việc cồng kềnh hay những doanh nghiệp lớn, việc sử

dụng một phần mềm quản lý tài liệu dạng hệ thống sẽ tiện lợi hơn.Việc tìm

kiếm văn bản và thông tin văn bản mang tính hệ thống rất cao vì được thực

hiện thông qua phần mềm quản lý tài liệu điện tử. Kết quả tra tìm thường cho

ra một hệ thống văn bản có cùng dạng thông tin. Việc sử dụng văn bản điện tử

và lưu giữ trong môi trường điện tử cũng giảm thiểu khả năng thất lạc văn

bản, điều có thể dễ dàng xảy ra đối với tài liệu giấy.

18

Thứ tư, chỉnh sửa văn bản đơn giản và nhanh chóng cũng là một ưu thế

của tài liệu điện tử: nếu trước đây, với tài liệu truyền thống trên nền giấy, việc

sửa lại một văn bản thường mất nhiều thời gian và công sức (thường phải

chép lại toàn bộ trang tài liệu cần sửa) thì ngày nay, việc soạn thảo văn bản

trên máy tính điện tử cho phép chỉnh sửa nội dung đơn giản và nhanh chóng.

Tuy nhiên, đây vừa là ưu thế của tài liệu điện tử vừa là thách thức đối với nền

hành chính và công tác lưu trữ.

Thứ năm, cho phép đảm bảo an toàn thông tin, bằng cách sử dụng chữ

ký số, hạn chế đối tượng tiếp cận tài liệu (bằng cách đặt password), đặt chế độ

kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu. Ngoài ra, việc sử dụng văn bản điện tử cho

phép làm việc cùng lúc với nhiều văn bản khác nhau và duy trì lịch sử làm

việc với văn bản.

Thứ sáu, đảm bảo việc quản lý văn bản từ khi chúng được sản sinh ra

đến khi chuyển giao vào lưu trữ (trong suốt “vòng đời tài liệu”). Theo các nhà

lưu trữ Bắc Mỹ thì vòng đời tài liệu trải qua 4 giai đoạn bao gồm: Tạo lập

CSDL -> tạo lập tài liệu -> bảo trì (xác định giá trị tài liệu) -> lưu trữ tài liệu.

1.1.3.2. Lưu trữ tài liệu điện tử giảm thiểu phần lớn không gian và kho tàng

so với tài liệu giấy.

Đối với tài liệu giấy, khi muốn lưu trữ cần phải xây dựng kho với diện

tích tương đối lớn và cần trang bị nhiều cơ sở vật chất để tránh các tác nhân

gây hại đối với tài liệu, mất khá lớn khoản chi phí khi muốn lưu trữ một khối

lượng tài liệu lớn. Tuy nhiên đối với văn bản điện tử trang bị hệ thống chu

chuyển văn bản cho phép tiết kiệm phần lớn chi phí văn phòng phẩm cho việc

in ấn, photocopy, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho vấn đề vận chuyển văn

bản bằng đường bưu điện, tiết kiệm sức lao động và tăng hiệu suất lao động,

đảm bảo an toàn tài liệu.

1.1.3.3. TLLT điện tử giúp cơ quan bắt kịp với sự phát triển khoa học

công nghệ hiện đại.

Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ thông tin

19

đã hỗ trợ đắc lực cho nhu cầu truyền tin và khai thác thông tin, dữ liệu của

nhân loại. Trong đó, hệ thống thông tin điện tử Internet được mọi người quan

tâm sử dụng nhiều nhất nhờ tính thông dụng trong việc giao tiếp, tìm kiếm và

đọc thông tin bằng tính năng ưu việt của các phần mềm ứng dụng về quản lý,

số hóa tài liệu. Trên hệ thống thông tin điện tử Intenet không chỉ diễn ra sự

giao tiếp, phổ cập thông tin mà còn hình thành nên một thị trường thông tin

hàng hóa rộng lớn, nhiều tiềm năng.

1.2. Cơ sở pháp lý

Trong quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của mình, những

năm qua UBND quận Tây Hồ đã áp dụng một số văn bản của Nhà nước trong

việc thực hiện công tác quản lý TLLT điện tử. Cụ thể như sau:

- Luật Lưu trữ năm 2011 đã quy định về quản lý TLLT điện tử:

Điều 13: Quản lý TLLT điện tử

1. Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ

liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được

lựa chọn để lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin

khác.

2. Tài liệu lưu trữ điện tử phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin

đầu vào, bảo đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả

năng truy cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn,

nghiệp vụ riêng biệt.

3. Tài liệu được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác

không có giá trị thay thế tài liệu đã được số hóa.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.

- Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2013/NĐ-CP quy định chi tiết

một số điều của Luật Lưu trữ, trong đó quy định cụ thể về quản lý tài liệu lưu

trữ điện tử tại chương II.

Nghị định yêu cầu tài liệu điện tử hình thành trong quá trình hoạt động

của cơ quan, tổ chức phải được lập hồ sơ, lựa chọn và bảo quản theo nghiệp

20

vụ lưu trữ và kỹ thuật công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý tài liệu điện

tử.

Khi giao nhận tài liệu lưu trữ điện tử, Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử

phải kiểm tra tính xác thực, tính toàn vẹn và khả năng truy cập của hồ sơ.

Đồng thời, hồ sơ phải bảo đảm nội dung, cấu trúc và bối cảnh hình thành và

được bảo vệ để không bị hư hỏng hoặc hủy hoại, sửa chữa hay bị mất dữ liệu.

- Luật số 03/2003/QH11 Luật Kế toán ngày 17/6/2003:

Luật Kế toán đã đề cập tới chứng từ điện tử và lưu trữ chứng từ điện tử.

Tuy nhiên, những quy định đó chỉ giới hạn trong lĩnh vực kế toán và chưa có

tác động lớn đến công tác văn thư, lưu trữ.

Các văn bản có liên quan và quy định chi tiết đến Luật Kế toán:

Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng

trong lĩnh vực kế toán nhà nước;

Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng

trong hoạt động kinh doanh;

Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 31/3/2002 của Thủ tướng Chính

phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và

thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

Quyết định số 376/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước ban hành Quy định về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử đã qua sử dụng

để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010, Thủ tuớng

Chính phủ đã quy định để bảo đảm môi trường pháp lý phải “Xây dựng quy

định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên toàn quốc” và

giao cho Bộ Nội vụ trách nhiệm “Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và

Truyền thông xây dựng, ban hành quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử

lý văn bản điện tử trên toàn quốc”.

21

- Luật số 51/2005/QH11 Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005:

Đây là một văn bản quy phạm pháp luật đặt nền móng cho cơ sở pháp

lý của tài liệu lưu trữ điện tử. Luật Giao dịch điện tử ra đời đã có những tác

động quan trọng đến công tác văn thư, lưu trữ trong bối cảnh của việc sử dụng

tài liệu, văn bản điện tử để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá

nhân thông qua phương tiện điện tử.

Để thi hành Luật Giao dịch điện tử trong các lĩnh vực khác nhau của

đời sống xã hội, các văn bản quy định chi tiết đã được các cơ quan quản lý

nhà nước ban hành. Trong đó có thể kể đến:

Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký

số;

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao

dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ về

thương mại điện tử;

Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao

dịch điện tử trong hoạt động của ngân hàng;

Thông tư số 50/2009/TT-BTC ngày 16/3/2009 của Bộ Tài chính hướng

dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán;

Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày

23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01 tháng 07 năm 2010 của Bộ Nội

vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số

chuyên dùng phục vụ cho cơ quan thuộc hệ thống chính trị;

- Luật số 67/2006/QH11 Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006

22

Trước thực tế nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng cao

trong hoạt động tổ chưc, quản lý, điều hành nội bộ cũng như trong giao dịch

giữa cơ quan, tổ chức cá nhân đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có một luật điều

chỉnh về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan, tổ chức. Trong công tác văn phòng, văn thư và lưu trữ ứng

dụng công nghệ thông tin là một nhu cầu tất yếu và có tác động quan trọng

đến hiệu quả của các lĩnh vực này. Tài liệu điện tử và tài liệu lưu trữ điện tử là

sản phẩm của công nghệ thông tin và phần mềm máy tính, vì vậy sự ra đời

của Luật số 67/2006/QH11 Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006 có tác

động quan trọng đối với loại hình tài liệu này. Đây là một cơ sở pháp lý quan

trọng quy định những vấn đề cơ bản về hạ tầng công nghệ thông tin cho các

giao dịch điện tử nói chung và công tác lưu trữ điện tử nói riêng, đưa tài liệu

lưu trữ điện tử tiến thêm một bước xa cùng với sự phát triển nhanh qua khoa

học công nghệ hiện nay.

Các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công nghệ

thông tin được ban hành: Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của

Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan

nhà nước; Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT ngày 09/4/2008 của Bộ Thông

tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ

thông tin trong cơ quan nhà nước;…

- Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 01/2011/TT-

BTTTT ngày 04 tháng 01 năm 2011 về việc công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ

thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Trong đó quy

định các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn về kết nối; tiêu chuẩn về tích hợp dữ liệu; tiêu

chuẩn về truy cập thông tin; tiêu chuẩn về an toàn thông tin; tiêu chuẩn về dữ

liệu đặc tả.

1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND

quận Tây Hồ

1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

23

UBND quận Tây Hồ là một đơn vị Hành chính được thành lập theo

Nghị định số 69/CP của Chính Phủ ban hành ngày 28/10/1995 và được

UBND Thành phố Hà Nội giao cho nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên địa bàn

bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 1996.

Khi thành lập, tại Quyết định số 4428/QĐ-UBND của Thành phố Hà

Nội ban hành ngày 15/12/1995 về thành lập các phòng, ban chuyên môn giúp

việc trực thuộc UBND Quận Tây Hồ, UBND quận có 12 phòng ban chuyên

môn, 08 đơn vị sự nghiệp và các đoàn thể thực hiện những chức năng, nhiệm

vụ của mình.

Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội, phía Đông giáp

Quận Long Biên, phía Nam giáp Quận Ba Đình, từ Đông Bắc xuống Đông

Nam dọc theo sông Hồng, Quận Tây Hồ giáp huyện Đông Anh và Gia Lâm,

phía Tây giáp huyện Từ Liêm và Quận Cầu Giấy.

Quận Tây Hồ với diện tích tự nhiên là 2.393,7 ha và hiện có trên

110.000 người cư trú trên địa bàn của 08 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thụy

Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thượng. Quận Tây Hồ có

Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa giới quận, là một

cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước.

Sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, quận Tây Hồ đã ngày càng

lớn mạnh. Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020,

quận Tây Hồ thuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm. Như vậy,

trong tương lai Tây Hồ sẽ là khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Với vị trí

đó, quận Tây Hồ có điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao

gồm cả nguồn vốn tài chính, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ) để thúc

đẩy nhanh sự phát triển Kinh tế - Xã hội của quận nói riêng và của Thủ đô Hà

Nội nói chung.

1.3.2. Vị trí và chức năng

UBND quận Tây Hồ là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,

quản lý phạm vi lãnh thổ của quận theo Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị

24

quyết của HĐND quận và Cơ quan cấp trên trong các lĩnh vực: Kinh tế, chính

trị, an ninh, xã hội, quốc phòng. Cụ thể là:

- Phát triển Kinh tế, Công nghiệp, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thương

nghiệp, Văn hoá, Xã hội, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ;

- Về thu chi ngân sách của địa phương;

- Về tuyên truyền Giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thi hành pháp luật;

- Về phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản Nhà nước của các tổ chức và

công dân, bảo vệ các quyền tự do dân chủ của nhân dân;

- Về công tác thi hành án, giải quyết đơn thư khiếu nại.

UBND quận Tây Hồ do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành

của HĐND, là cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm

trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.

UBND Quận Tây Hồ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa

phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy Hành

chính Nhà nước từ Trung ương đến Cơ sở, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và

quyền làm chủ của nhân dân địa phương.

1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn

UBND quận Tây Hồ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập

thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. UBND quận Tây Hồ có nhiệm vụ chỉ đạo

điều hành thực hiện các nhiệm vụ, Chương trình công tác tuần, tháng, quý,

năm đã đề ra, quản lý chỉ đạo, hướng dẫn các Phường trong hoạt động quản lý

Nhà nước. UBND quận Tây Hồ thực hiện nhiệm vụ của mình theo Luật Tổ

chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003. Cụ thể là:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển Kinh tế, Xã hội, An ninh,

Quốc phòng dài hạn và hàng năm của quận. Xây dựng kế hoạch đầu tư và xây

dựng các công trình trọng điểm của quận trình HĐND cùng cấp thông qua,

quyết định, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

- Xây dựng chương trình, công tác hàng năm của UBND quận, các biện

pháp thực hiện Nghị Quyết của HĐND quận về Kinh tế, Xã hội, An ninh,

25

Quốc phòng, Thông qua các báo các của UBND quận trước khi trình HĐND

quận.

- Xây dựng quy chế làm việc của UBND quận, công tác tổ chức bộ máy

và thực hiện chế độ quản lý cán bộ theo phân cấp và quy định của Nhà nước.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân do

UBND quận trực tiếp quản lý.

- Kết luận những vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ chủ

chốt do UBND quản lý hoặc những vụ việc phức tạp theo quy định của Luật

Khiếu nại tố cáo.

- Kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của tập thể và mỗi

cá nhân thành viên của UBND quận hàng năm.

- Giải quyết những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm

quyền của UBND quận.

1.3.4. Cơ cấu tổ chức

* Về cơ cấu: Hiện tại, UBND quận Tây Hồ bao gồm 4 thành viên: 01

Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch.

Thực hiện Quyết định số: 2537/QĐ-CTUBND ngày 16/9/2016 của Chủ

tịch UBND quận Tây Hồ về việc phân công công tác của Chủ tịch và các Phó

Chủ tịch nhiệm kỳ 2016 – 2021.

- Chủ tịch UBND quận (Đỗ Anh Tuấn) phụ trách chung, lãnh đạo, quản

lý, điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện các lĩnh vực công tác cả UBND

quận trước Thành ủy, Chủ tịch UBND Thành phố, Thường trực Quận ủy và

HĐND quận. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các

vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ

của UBND huyện, phụ trách các lĩnh vực sau :

+ Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương

trình công tác của UBND quận, công tác đối ngoại;

+ Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; quốc

phòng, quân sự địa phương;

26

+ Công tác tổ chức bộ máy cán bộ: bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,

cách chức; kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo

quy định của pháp luật; công tác thi đua – khen thưởng;

+ Chỉ đạo thực hiện công tác thu, chi ngân sách địa phương theo phân

cấp; công tác lập dự toán, phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc theo

quy định;

+ Công tác xây dựng và phát triển đô thị, quản lý đầu tư xây dựng;

+ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; công tác theo dõi thi

hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính, công tác bồi thường nhà nước.

+ Các vấn đề về đất đai

- 01 Phó Chủ tịch UBND quận (Nguyễn Lê Hoàng) phụ trách các lĩnh

vực: Công tác quản lý đô thị; công tác quản lý đất đai và tài nguyên môi

trường; công tác giải phóng mặt bằng; các dự án đầu tư xây dựng quận; ban

hành quy định về quản lý Hồ Tây đối với các nội dung công việc thuộc thẩm

quyền của UBND quận; công tác phòng chống thiên tai; thực hiện công tác

tiếp dân và một số vấn đề khác.

- 01 Phó Chủ tịch UBND quận (Nguyễn Đình Khuyến) phụ trách các

lĩnh vực: Phát triển kinh tế, quản lý đầu tư và công tác giải phóng mặt bằng,

tuyền truyền phổ biến giáo dục pháp luật, công tác thu chi ngân sách, kiểm

soát thủ tục hành chính và các vấn đề khác.

- 01 Phó Chủ tịch UBND quận (Phạm Xuân Tài) phụ trách lĩnh vực

Văn hoá xã hội, bao gồm: Giáo dục - đào tạo, Y tế, dân số, gia đình và trẻ em,

Lao động việc làm, đào tạo dạy nghề, chính sách xã hội, BHXH, Xoá đói

giảm nghèo, Văn hoá, thông tin, thể thao, du lịch, công tác tiếp dân giải quyết

khiếu nại tố cáo và các vấn đề xã hội khác.

* Về bộ máy: Theo Quyết định số 4428/QĐ-UB ngày 15 tháng 12 năm

1995 của UBND quận Tây Hồ quyết định về việc thành lập các phòng, ban

chuyên môn trực thuộc UBND quận Tây Hồ” có 12 phòng, ban chuyên môn.

Bao gồm:

27

Văn phòng HĐND & UBND Quận.

Phòng Nội vụ.

Phòng Thanh tra.

Phòng Lao động Thương binh và Xã hội.

Phòng Văn hoá Thông tin - Thể dục thể thao.

Phòng Kinh tế.

Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Phòng Quản lý - Đô thị.

Phòng Tư pháp.

Phòng Tài chính - Kế hoạch.

Phòng Y tế

Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Ngoài ra, còn có 6 Đoàn thể chính trị: Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ,

Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động; Bên

cạnh đó, còn có các đơn vị hiệp quản: Đội quản lý thị trường, Đội thi hành án,

Đội thanh tra Giao thông công chính, Đội quản lý trật tự xây dựng, Viện kiểm

sát nhân dân, Toà án nhân dân…

1.3.5. Đặc điểm TLLT tại UBND quận Tây Hồ

1.3.5.1. Thành phần TLLT

UBND quận Tây Hồ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước

tại địa bàn trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội. Chính vì thế,

nguồn tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của UBND quận rất đa

dạng và phong phú. Tài liệu nơi đây phản về các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,

văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,… được sản sinh ra từ các cơ quan khác

nhau trên địa bàn quận. Có thể khái quát về thành phần tài liệu hình thành

trong quá trình hoạt động của UBND quận Tây Hồ như sau:

- Tài liệu do UBND quận sinh ra: Đây là loại tài liệu có giá trị quan

trọng nhất đối với cơ quan nhà nước cấp quận. Nội dung của tài liệu này phản

ánh đầy đủ và toàn diện các lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi, chức năng,

28

nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước tại địa phương như:

kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, đất đai… Những tài liệu này chiếm sô lượng

lớn nhất trong phông và cũng chứa nhiều thông tin quan trọng nhất bao gồm

các loại hình văn bản như: Quyết định, thông tư, kế hoạch, đề án, báo cáo…

- Tài liệu của HĐND gửi đến. Những tài liệu này chủ yếu là các loại văn bản

nghị quyết, quyết định, chỉ thị nhằm chỉ đọa, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các

hoạt động của UBND quận.

- Tài liệu của cơ quan cấp trên gửi xuống: gồm các văn bản như: Nghị

quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư, kế hoạch… của các cơ quan

như Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội; các tài liệu này chứa đựng những

thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về các

lĩnh vực mà cơ quan nhà nước cấp quận có nhiệm vụ chấp hành và tổ chức

thực hiện.

- Tài liệu của các cơ quan ngang cấp gửi đến, bao gồm các loại nghị

quyết, thông báo, công văn… để trao đổi, thống nhất và lấy ý kiến tham khảo,

sửa đổi về các lĩnh vực hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp quận.

- Tài liệu của các cơ quan cấp dưới gửi lên: là tài liệu của các phòng,

ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc UBND quận và UBND các phường

nhằm xin ý kiến chỉ đạo hoặc báo cáo kết quả công tác. Tài liệu của các đơn

vị sự nghiệp thuộc quận như: Ban quản lý dự án, phòng lao động thương binh

và xã hội, phòng Tư pháp, phòng quản lý đô thị, giáo dục – đào tạo, UBND

phường Bưởi, UBND phường Nhật Tân….

- Tài liệu của cơ quan, đơn vị hiệp quản như công an quận, Ban chỉ huy

quân dự huyện, Chi cục thuế quận, BHXH quận…. tài liệu này chứa đựng

những thông tin để kết hợp với UBND quận giải quyết công việc.

- Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương

chính quyền quận cũng có mối liện hệ công tác với nhiều tổ chức chính trị xã

hội như: Thành ủy, quận ủy, LĐLĐ quận, quận đoàn…

Ngoài ra, trong thành phần tài liệu hình có đơn, thư, góp ý, kiến nghị,

29

khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức, của quần chúng nhân dân

về các vấn đề liên quan đến việc điều hành, chỉ đạo, quản lý của các cơ quan

nhà nước cấp quận.

1.3.5.2. Loại hình TLLT của UBND quận Tây Hồ

TLLT phản ảnh toàn diện, đầy đủ các hoạt động của các cơ quan, tổ

chức tại cấp quận cho nên các loại hình tài liệu cũng phong phú và đa dạng.

Trong đó, tài liệu hành chính chiếm khối lượng lớn trong hoạt động của

UBND quận, chủ yếu được thể hiện trên chất liệu giấy. Ngoài ra còn có tài

liệu nghe nhìn (băng ghi âm, ghi hình),…, tài liệu khoa học công nghệ; và tài

liệu điện tử được số hóa từ tài liệu giấy. Qua sự tìm hiểu thực tế tại UBND

quận Tây Hồ, tài liệu có những loại hình đang được bảo quản trong kho như

sau:

- Thứ nhất, trong quá trình hoạt động của UBND quận tài liệu hình

hành chính là tài liệu được sản sinh ra nhiều nhất. Nội dung của tài liệu phản

ánh đầy đủ chức năng quản lý Nhà nước trên mọi mặt của đời sống xã hội từ

khi thành lập đến nay. Đó là những tài liệu về chỉ đạo, quản lý, lãnh đạo, đôn

đốc, điều hành của UBND đối với các cơ quan chuyên môn và các cơ quan

phường, những tài liệu về thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả công tác của

UBND; hồ sơ về các kỳ họp của UBND về các vấn đề cụ thể trong địa bàn

quản lý; các vấn đề chuyên môn như đất đai hay thủ tục cải cách hành

chính…

- Thứ hai, tài liệu khoa học kỹ thuật và công nghệ: Hiện nay trong công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, UBND quận đã tiến hành xây

dựng các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho phát triển công nghiệp, văn

hóa xã hội; tài liệu về triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, tài liệu khảo

sát, tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn. Tài liệu khoa học kỹ thuật có nhiều

loại như: các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, các loại sơ đồ, các loại bản đồ địa giới

30

hành chính.

- Thứ ba, tài liệu nghe nhìn: chủ yếu là băng, CD ghi lại từ các tài hình

hành chính, chuyển dữ liệu vào các CD; hình ảnh về UBND quận và những

công tác hoạt động của UBND quận từ khi thành lập đến nay.

- Thứ tư, tài liệu điện tử. Trong thời đại hiên nay khi khoa học công

nghệ phát triển tài liệu điện tử đã được ra đời trong vài năm gần đây, các cơ

quan tổ chức bắt đầu áp dụng các phần mềm quản lý văn bản để đưa công

việc được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả. UBND quận Tây Hồ cũng

đã áp dụng phần mềm này để quản lý văn bản, lưu trữ những tài liệu trên máy

tính và truyền văn bản đi khắp nơi đến người nhận ngày lập tức mà không

phải di chuyển.

1.3.5.3. Nội dung của tài liệu lưu trữ của UBND quận Tây Hồ

Về cơ bản nội dung của tài liệu lưu trữ UBND quận đều phản ánh tình

hình kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội cũng như đóng góp của địa phương với

UBND thành phố qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Với những nội

dung như vậy, TLLT của UBND quận có ý nghĩa hết sức quan trọng về nhiều

mặt của xã hội. Trong từng nội dung của TLLT đều bao hàm, chứa đựng

những ý nghĩa thiết thực đối với các nhà nghiên cứu và quản lý tại địa

phương. Bản thân nội dung được phản ánh trong những TLLT đó là những

giá trị mà người sử dụng có thể khai thác cho nhiều mục đích khác nhau.

Hoạt động của chính quyền và nhân dân UBND quận trong việc xây

dựng, phát triển kinh tế từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương thực hiện

chính sách đổi mới, nhiều thay đổi trong kinh tế xã hội của UBND quận thay

đổi rõ nét. Nội dung tài liệu được thể hiện qua từng lĩnh vực quản lý của

chính quyền, bao gồm: Nội chính, văn hóa – giáo dục, lao động, thương binh

– xã hội, kinh tế, quản lý đô thị,…

1.3.5.4. Tình trạng của tài liệu

Tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại UBND quận Tây Hồ được hình thành

trong quá trình hoạt động của cơ quan từ khi thành lập cho đến nay. Tài liệu

31

được sắp xếp trong 3 kho lưu trữ với khoảng 800m giá tài liệu.

- Mức độ thiếu đủ của phông, hoặc khối tài liệu: Tài liệu của các phông

từ khi sản sinh cho đến năm 2008 đang còn thiếu (do lúc đó chưa chú trọng

đến lưu trữ tài liệu và cách bảo quản đang còn hạn chế dẫn đến hỏng tài liệu),

Từ năm 2008 đến 2014 về cơ bản tài liệu trong thời gian này đã chỉnh lý xong

hết và tương đối đầy đủ. Theo số liệu thống kê báo cáo sơ sở năm 2016 của

UBND quận: Tài liệu đã chỉnh lý hoàn chỉnh là 46160 hồ sơ/ đơn vị bảo

quản; có 100 bộ/đoạn phim trong đó đã thống kê biên mục thành 2 giờ nghe;

có 460 ảnh gốc trong đó đã thống kê biên mục 310 chiếc; có 1300 hồ sơ/MB

tài liệu điện tử trong đó đã tạo lập CSDL 900 hồ sơ/MB.

- Mức độ xử lý nghiệp vụ: đa số các phông được bảo quản tại kho lưu

trữ của UBND quận Tây Hồ đã được chỉnh lý hoản chỉnh (được phân loại, lập

hồ sơ, xác định giá trị tài liệ, sắp xếp tài liệu lên giá…). Tuy nhiên vài năm

gần đây, cụ thể là năm 2014 đến nay tài liệu vẫn chưa được chỉnh lý và đang

trong xây dựng dự án chỉnh lý, tài liệu đang còn trong tình trạng bó gói, để

trong các cặp ba dây.

- Tình trạng vật lý tài liệu: chất lượng tài liệu từ khi thành lập UBND

quận đến năm 2008 chưa được tốt, bởi chất liệu giấy không đảm bảo làm tài

liệu bị hư hỏng và việc bảo quản tài liệu chưa được đầu tư. Từ năm 2008 đến

này thì tài liệu được lưu trữ với chất lượng tương đối tốt.

- Tình trạng công cụ thống kê, tra cứu: tại UBND quận Tây Hồ đang sử

dụng công cụ thống kê truyền thống là mục lục hồ sơ, ngoài ra còn có công cụ

thống kê hiện đại như các CSDL kho lưu trữ, CSDL hồ sơ, CSDL văn bản…

Tiểu kết chương 1:

Trên đây là những khái quát về các khái niệm liên quan đến đề tài khóa

luận và giải thích rõ những khái niệm đó; giới thiệu chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND quận Tây Hồ để người đọc hiểu rõ về

32

những công tác hoạt động của cơ quan này

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TLLT ĐIỆN TỬ

TẠI UBND QUẬN TÂY HỒ

2.1. Hoạt động quản lý TLLT điện tử.

2.1.1. Các văn bản quy định về công tác quản lý TLLT điện tử tại

UBND quận Tây Hồ.

Căn cứ vào các VBQPPL của Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ:

Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 hướng dẫn về thể thức và kỹ

thuật trình bày văn bản; Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 về công

tác Văn thư. Các văn bản của cơ quan cấp trên: Quyết định số:

1479/1998/QĐ-UB ngày 14/11/1998 về việc Ban hành quy định về công tác

văn thư lưu trữ của UBND quận Tây Hồ; Quyết định số 7117/QĐ-UBND

ngày 22/11/2013 ban hành Quy chế mẫu về công tác văn thư, lưu trữ trong

các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố Hà Nội.

Trong quá trình hoạt động, UBND quận Tây Hồ đã ban hành các văn

bản nhằm chỉ đạo, hướng dẫn công tác lưu trữ; tuy nhiên đối với các văn bản

về TLLT điện tử hiện nay vẫn chưa có văn bản cụ thể, những TLLT điện tử

chỉ mới dừng ở dạng hình thành từ tài liệu số hóa. Điển hình như các văn bản

về các phần mềm quản lý văn bản, áp dụng các quy định những văn bản đối

với tài liệu hành chính vào TLLT điện tử.

2.1.2. Tình hình tổ chức nhận sự thực hiện công tác quản lý TLLT

điện tử tại UBND quận Tây Hồ.

Văn phòng HĐND & UBND quận Tây Hồ là cơ quan chuyên môn trực

thuộc UBND quận Tây Hồ; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và

công tác của UBND quận. Đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về

33

chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND Thành phố

Hà Nội. Với vị trí, chức năng như vậy đã đặt ra yêu cầu về trình độ cán bộ,

nhân viên văn phòng.

Hiện tại văn phòng HĐND&UBND có 02 cán bộ phụ trách văn thư và

01 cán bộ phụ trách lưu trữ. Với khối lượng công việc nhiều và đòi hỏi tính

nghiệp vụ chuyên môn cao nên cán bộ văn thư và lưu trữ tại đây gặp nhiều áp

lực trong công việc, nhất là đầu tuần, khối lượng văn bản đi và đến liên tục;

nên đôi lúc vẫn còn gặp tình trạng thiết sót. Do sự phát triển công nghệ ngày

càng hiện đại, việc cung cấp thông tin đến người đòi hỏi công nghệ mới, do

đó lãnh đạo văn phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ cần bổ sung thêm nhân

sự có kiến thức chuyên môn vững vàng về công tác văn thư, lưu trữ nhất là về

lĩnh vực tin học văn phòng để công việc hoạt động tại nơi đây được diễn ra

nhanh chóng, chính xác.

Cán bộ làm công tác văn thư lưu trữ hiện nay đã đáp ứng được các nhu

cầu cơ bản của công việc trong cơ quan. Về trình độ chuyên môn, cán bộ văn

thư lưu trữ đều đã được biên chế, có trình độ về chuyên ngành văn thư, lưu

trữ. Qua các năm, được sử chỉ đạo của chủ tịch UBND quận, các cán bộ nơi

đây đã được học tập, đào tạo qua các chương trình học về văn thư, lưu trữ

ngắn hạn; chương trình đạo tạo tin học, bắt kịp với xu thế hiện nay về công

nghệ điện tử; có đủ năng lực thực hiện các công việc về ứng dụng công nghệ

thông tin và sử dụng phần mềm quản lý văn bản, quản lý TLLT; luôn trau dồi,

bổ sung kiến thức quản lý hành chính nhà nước, thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ

quan.

2.1.3. Tình hình tài liệu được số hóa.

Hiện tại UBND quận Tây Hồ TLLT điện tử vẫn chưa tạo lập ở dạng

thông điệp dữ liệu trong quá trình hoạt động của cơ quan mà được số hóa từ

tài liệu trên các vật mang tin khác.

2.1.3.1. Khối lượng tài liệu số hóa

Tại UBND quận Tây Hồ hiện nay có 03 kho lưu trữ của Văn phòng

34

HĐND – UBND với diện tích 40m2, một phòng rộng nhất là 60m2 và 01

phòng tra cứu hồ sơ được bố trí tại tầng 4 của trụ sở UBND quận. Kho lưu trữ

được đặt tại tầng cao nơi khô ráo, có môi trường không khí trong sạch, thuận

lợi cho giao thông, bảo vệ và phòng cháy chữa cháy. Kho lưu trữ UBND quận

Tây Hồ hiện đang bảo quản hơn 800m giá tài liệu trong đó có khoảng 40m giá

tài liệu chưa được chỉnh lý và số hóa, còn lại đều được lập thành hồ sơ hoàn

chỉnh với 46160 hồ sơ/đơn vị bảo quản trong kho và sắp xếp lên giá theo

đúng thứ tự đã được quy định.

2.1.3.2. Thành phần và nội dung tài liệu số hóa

Các hồ sơ quan trọng thuộc khối tài liệu hiện đang được bảo quản tại

UBND quận Tây Hồ được số hóa có thành phần và nội dung tài liệu từ năm

2014 đến nay như sau:

- Tài liệu hành chính là tài liệu được sản sinh ra nhiều nhất tại UBND

quận Tây Hồ. Đó là những tài liệu về chỉ đạo, quản lý, lãnh đạo, đôn đốc, điều

hành của UBND đối với các cơ quan chuyên môn và các cơ quan phường,

những tài liệu về thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả công tác của UBND;...

- Tài liệu khoa học kỹ thuật và công nghệ bao gồm: tài liệu về triển

khai các đề tài nghiên cứu khoa học, tài liệu khảo sát, tài nguyên thiên nhiên

trên địa bàn hoặc các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, các loại sơ đồ, các loại bản đồ

địa giới hành chính.

- Thứ ba, tài liệu nghe nhìn: là hình ảnh về UBND quận và những công

tác hoạt động của UBND quận từ khi thành lập đến nay.

2.1.3.3. Tình trạng tài liệu số hóa

- Mức độ thiếu đủ của phông, hoặc khối tài liệu: Có khoảng 40m giá

tài liệu chưa được chỉnh lý và số hóa. Ngoài ra còn một số tài liệu cũ được thu

thập bổ sung muộn vẫn chưa được số hóa.

- Mức độ xử lý nghiệp vụ: vài năm gần đây, cụ thể là năm 2014 đến

nay tài liệu vẫn chưa được chỉnh lý và đang trong xây dựng dự án chỉnh lý.

- Tình trạng vật lý tài liệu: Khối lượng tài liệu chưa được số hóa vẫn

35

trong tình trạng tốt, không bị hư hỏng.

- Tình trạng công cụ thống kê, tra cứu: tại UBND quận Tây Hồ đang sử

dụng công cụ thống kê truyền thống là mục lục hồ sơ, ngoài ra còn có công cụ

thống kê hiện đại như CSDL văn bản.

2.1.3.4. Quy trình thực hiện số hóa

Căn cứ vào Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN ngày 21 tháng 10 năm

2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc Ban hành Quy trình và

Hướng dẫn thực hiện Quy trình số hóa TLLT để lập bản sao bảo hiểm và bản

sao sử dụng; công việc số hóa tài liệu tại UBND quận Tây Hồ được thực hiện

như sau:

- Bước 1: Giao nhận và vận chuyển tài liệu về nơi chuẩn bị tài liệu

+ Nhân viên chỉnh lý và cán bộ lưu trữ giao nhận số lượng hồ sơ, số

lượng tờ trong từng hồ sơ.

+ Cả 2 bên lập biên bản giao nhận tài liệu

+ Chuyển giao tài liệu từ trong kho đến nơi chỉnh lý (thực hiện tại

phòng tra cứu hồ sơ của UBND quận)

+ Sắp xếp tài liệu lên giá hoặc tủ để bảo quản

- Bước 2: Chuẩn bị tài liệu

+ Chuyển giao tài liệu đến nhân viên làm số hóa, vào sổ theo dõi đăng

ký mượn tài liệu.

+ Tiến hành tháo bỏ ghim, kẹp tài liệu; bóc, tách tờ tài liệu đối với

những tài liệu đóng quyển; tiến hành làm phẳng tài liệu tránh tình trạng tài

liệu bị nhăn hoặc gấp nếp.

- Bước 3: Thực hiện số hóa.

+ Nhận tài liệu: Nhân viên số hóa kiểm tra và đếm từng tờ tài liệu

+ Khởi động máy quét (máy scan), máy tính, thiết bị lưu điện và tạo lập

thư mục lưu ảnh

+ Thực hiện số hóa và lưu ảnh:

• Quét từng tờ tài liệu theo chiều dọc của giấy, không xáo trộn trật tự

36

sắp xếp tài liệu đã được định sẵn theo ban đầu.

• Đặt chế độ quét ảnh trên máy scan và lựa chọn thư mục lưu ảnh.

• Khi quét xong toàn bộ tài liệu của một hồ sơ, thực hiện lệnh xuất các

file ảnh vào thư mục hồ sơ đã được tạo lập

• Đối với tài liệu gốc có cả phần ảnh và phần chữ, thì phần ảnh quét 2

lần; quét một lần lấy rõ phần chữ và lần thứ hai lấy rõ phần ảnh

• Đối với tài liệu có kích cỡ vượt quá khổ A4 thì chia tài liệu gốc thành

từng phần theo khổ A4 và quét lần lượt từ trái qua phải; từ trên xuống dưới

theo chiều kim đồng hồ, các phần liền kề gối lên nhau ít nhất 10mm. Số thứ tự

của ảnh được xác định theo thứ tự quét ảnh

- Bước 4: Chuyển ảnh từ các máy trạm về máy chủ.

Sau mỗi ngày làm việc phải chuyển các thư mục ảnh từ máy tính gắn

với máy quét về máy chủ.

- Bước 5: Kiểm tra số lượng, chất lượng ảnh, quét lại các ảnh chưa đạt

yêu cầu (nếu có)

+ Nhân viên chỉnh lý tiến hành kiểm tra chất lượng màn hình, đặt chế

độ phân giải màn hình phù hợp, chế độ xem ở tỷ lệ 1:1 (100%) -> Thực hiện

kiểm tra ảnh.

+ Mỗi ảnh sẽ được kiểm tra trực tiếp trên màn hình. Nếu tài liệu bị xiên

lệch, chữ bị cắt, bị mất nét… tiến hành quét lại. Khi lưu lại tài liệu thực hiện

thao tác lưu thay thế trên máy tính.

+ Nhân viên chỉnh lý kiểm tra và xác nhận ảnh quét lại.

- Bước 6. Loại bỏ các files ảnh là tiêu chụp đặc biệt trong dữ liệu ảnh

màu và đặt tên files ảnh

- Bước 7: Sao lưu toàn bộ dữ liệu ảnh sang ổ cứng.

37

- Bước 8: Lập danh mục thống kê số lượng ảnh theo hồ sơ

DANH MỤC THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ẢNH SỐ HÓA TÀI LIỆU PHÔNG

STT Hồ sơ số Số lượng ảnh đen trắng Số lượng ảnh màu Ghi chú

- Bước 9. Bàn giao dữ liệu ảnh đen trắng cho đơn vị ghi phim và dữ

liệu ảnh màu cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu;

+ Giao nhận, kiểm tra giữ liệu ảnh đen trắng cho đơn vị ghi phim

+ Giao nhận, kiểm tra dữ liệu ảnh màu cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu

- Bước 10: Chuyển dữ liệu ảnh màu vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu

- Bước 11: Vận chuyển và bàn giao tài liệu cho kho bảo quản

+ Sắp xếp tài liệu, đóng gói, vận chuyển tài liệu về kho bảo quản tài

liệu;

+ Căn cứ Biên bản giao nhận tài liệu, kho bảo quản tài liệu phải kiểm

đếm đến từng tờ tài liệu;

+ Lập Biên bản giao trả tài liệu;

+ Sắp xếp tài liệu lên giá.

- Bước 12: Lập hồ sơ về việc số hóa phông/khối tài liệu

Hồ sơ bao gồm các văn bản:

+ Văn bản của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đồng ý cho lập bản

sao bảo hiểm đối với phông/khối tài liệu và các ý kiến chỉ đạo trong quá trình

số hóa;

+ Biên bản các đợt nhận – trả tài liệu;

+ Các Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu sản phẩm

2.2. Hoạt động nghiệp vụ TLLT điện tử

2.2.1. Công tác thu thập TLLT

* Nguồn và thành phần bổ sung tài liệu điện tử

Tại UBND quận Tây Hồ nguồn thu thập tài liệu lưu trữ điện tử cũng

giống như đối với TLLT truyền thống.

38

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và Quyết định

số 1023/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của UBND quận Tây Hồ về việc Ban

hành danh mục các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và thành phần tài

liệu thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ UBND Quận Tây Hồ.

Các đơn vị thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ bao gồm: Văn

phòng HĐND & UBND Quận; Phòng Nội vụ; Phòng Thanh tra; Phòng Lao

động Thương binh và Xã hội; Phòng Văn hoá Thông tin - Thể dục thể thao;

Phòng Kinh tế; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Quản lý - Đô thị; Phòng

Tư pháp; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Y tế; Phòng Tài nguyên và Môi

trường.

- Thành phần tài liệu điện tử cần giao nộp đó là toàn bộ tài liệu điện tử

phản ánh hoạt động của cơ quan được quy định trong văn bản pháp lý của nhà

nước. Bao gồm hồ sơ điện tử, dữ liệu đặc tả và các tài liệu kèm theo (Đó là

các tài liệu về văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về các hoạt động của UBND quận,

chương trình, kế hoạch, báo cáo về các hoạt động của cơ quan, sổ ghi chép

biên bản cuộc họp và sổ công tác của lãnh đạo,….)

* Quy trình thu thập tài liệu điện tử

- Lưu trữ cơ quan thông báo cho đơn vị giao nộp tài liệu Danh mục hồ

sơ nộp lưu;

- Lưu trữ cơ quan và đơn vị giao nộp tài liệu thống nhất về yêu cầu,

phương tiện, cấu trúc và định dạng chuyển;

- Đơn vị, cá nhân giao nộp hồ sơ và dữ liệu đặc tả kèm theo;

- Lưu trữ cơ quan kiểm tra để bảo đảm hồ sơ nhận đủ và đúng theo

Danh mục; dạng thức và cấu trúc đã thống nhất; liên kết chính xác dữ liệu đặc

tả với hồ sơ; kiểm tra virút;

- Lưu trữ cơ quan chuyển hồ sơ vào hệ thống quản lý TLLT điện tử của

cơ quan;

- Lập hồ sơ về việc nộp lưu TLLT điện tử vào Lưu trữ cơ quan.

2.2.2. Công tác xác định giá trị TLLT điện tử

39

TLLT là một sản phẩm của lịch sử được hình thành trong quá trình hoạt

động quản lý của các cơ quan, cá nhân. Bất kỳ tài liệu nào được sản sinh ra để

phục vụ cho các hoạt động của xã hội tự bản thân nó đã mang một giá trị nhất

định, giá trị ở đây được hiểu theo một cách chung nhất là chúng đã là công cụ,

phương tiện được các nhà quản lý sử dụng cho các mục đích và các yêu cầu

khác nhau (tính khách quan).

XĐGTTL là dựa trên những nguyên tắc, phương pháp và tiêu

chuẩn nhất định để nghiên cứu và quy định thời hạn bảo quản cho từng loại

tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan theo giá trị của chúng về

các mặt như: chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và các giá trị khác, từ

đó lựa chọn để bổ sung những tài liệu có giá trị cho Phông Lưu trữ Quốc gia

Việt Nam.

2.2.1.1. Các nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn xác định giá trị

TLLT điện tử.

“Lưu trữ quản lý quá trình xác định giá trị và thực hiện sự kiểm soát về

tri thức đối với TLLT điện tử”. Xác định giá trị nghĩa là xem xét các giá trị

của tài liệu và quyết định thời hạn bảo quản của chúng; tức là, xác định những

tài liệu nào cần được bảo quản sau khi chúng đã thoả mãn những nhu cầu sử

dụng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức hay cá nhân sản sinh ra tài liệu.

XĐGTTL điện tử được quy định tại Điều 3 Nghị định 01/2013/NĐ-CP

hướng dẫn Luật lưu trữ như sau:

TLLT điện tử được xác định giá trị theo nguyên tắc, phương pháp và

tiêu chuẩn xác định giá trị nội dung như TLLT trên các vật mang tin khác và

phải đáp ứng các yêu cầu sau: Bảo đảm độ tin cậy, tính toàn vẹn và xác thực

của thông tin chứa trong tài liệu điện tử kể từ khi tài liệu điện tử được khởi

tạo lần đầu dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh; Thông tin chứa

trong TLLT điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Tài liệu điện tử cũng phải tuân theo các nguyên tắc trong xác định giá

trị TLLT truyền thống đó là:

40

a. Các nguyên tắc

- Nguyên tắc chính trị

- Nguyên tắc lịch sử

- Nguyên tắc toàn diện - tổng hợp

b. Các tiêu chuẩn:

Đối với TLLT nói chung, xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các

tiêu chuẩn cơ bản sau đây:

- Nội dung của tài liệu;

- Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu;

- Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu;

- Mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ;

- Hình thức của tài liệu;

- Tình trạng vật lý của tài liệu

Ngoài những tiêu chuẩn trên, TLLT điện tử còn có những tiêu chuẩn

riêng sau:

- Bảo đảm độ tin cậy, tính toàn vẹn và xác thực của thông tin chứa

trong tài liệu điện tử kể từ khi tài liệu điện tử được khởi tạo lần đầu dưới dạng

một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.

+ Độ tin cậy của thông tin trong một tài liệu điện tử được thể hiện ở

nguồn gốc xuất xứ của tài liệu đó.

+ Tính toàn vẹn của thông tin trong TLLT điện tử là thông tin không bị

chỉnh sửa, không mất dữ liệu, vẫn giữ được tính nguyên bản ban đầu.

+ Tính xác thực của tài liệu dùng để chỉ sự bền vững qua thời gian của

các đặc điểm ban đầu của tài liệu đó xét về khía cạnh bối cảnh, cấu trúc và nội

dung.

- Thông tin chứa trong TLLT điện tử có thể truy cập, sử dụng được

dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết

- Một tài liệu điện tử được lựa chọn phải đảm bảo đảm được khả năng

duy trì tính xác thực và khả năng truy cập trong suốt quá trình bảo quản sau

41

này. Để đánh giá được tiêu chuẩn này, cần dựa trên những tiêu chuẩn quốc tế

và tiêu chuẩn quốc gia trong tạo lập tài liệu điện tử

Như vậy tiêu chuẩn để xác định giá trị của TLĐT cũng bao gồm các

tiêu chuẩn như đối với tài liệu nói chung, có thể tiến hành xác định giá trị cho

TLLT điện tử dưa trên các cơ sở và tiêu chuẩn cơ bản:

+ Dựa vào nguồn gốc (cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân và hoạt động –

chức năng) sản sinh ra tài liệu;

+ Tài liệu phải đảm bảo độ tin cậy, tính xác thực, nguyên vẹn. Đầy đủ

nội dung, bối cảnh và cấu trúc dữ liệu, giúp người sử dụng có thể truy cập và

hiểu được tài liệu.

c. Các phương pháp:

- Phương pháp hệ thống

- Phương pháp phân tích chức năng

- Phương pháp thông tin

- Phương pháp phân tích sử liệu học

2.2.1.2. Thực trạng việc xác định giá trị TLLT điện tử tại UBND quận

Qua khảo sát thực tế tại UBND quận Tây Hồ, công tác số hóa TLLT

chỉ được 2 nhân viên do Bộ Nội vụ cử xuống để tiến hành thực hiện. Nhân

viên chỉnh lý chỉ có nhiệm vụ scan tài liệu và sắp xếp tài liệu vào các file dựa

vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan. Xác định giá trị để định

thời hạn bảo quản được cán bộ lưu trữ tiến hành thực hiện. Để thực hiện được

nghiệp vụ này, cán bộ làm công tác lưu trữ phải được đào tạo, phải nắm vững

các nguyên tắc, phương pháp và các tiêu chuẩn XĐGTTL, bao gồm cả các

tiêu chuẩn đặc thù đối với TLLT điện tử.

Trên thực tế, TLLT điện tử được XĐGTTL qua cán bộ lưu trữ dựa trên

Thời hạn bảo quản đã được xác định đối với tài liệu giấy. Chưa có một văn

bản cụ thể nào của UBND quận quy định chi tiết về việc thực hiện XĐGTTL

điện tử trên các vật mang tin khác nhau. Đây cũng là một khó khăn lớn đối

với những người làm công tác lưu trữ tài liệu bởi thông tin trong TLLT điện

42

tử được thể hiện bằng các dạng tập tin khác nhau và được sao chép nhiều lần,

việc xóa được các tệp tin gắn trên máy tính cần phải có hướng dẫn cụ thể phù

hợp với công nghệ thông tin ngày càng tiên tiến hiện đại ngày nay. Việc

XĐGTTL điện tử tại UBND quận Tây Hồ vẫn chưa được quan tâm đáng kể,

chỉ chú trọng tài liệu giấy.

Hiện nay UBND quận Tây Hồ căn cứ vào Thông tư 13/2011/TT-BNV

quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của UBND các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để XĐGTTL đối với tài liệu hành

chính.

Tại khoản 3 điều 3 Luật Lưu trữ quy định về quản lý TLLT điện tử như

sau: “Tài liệu được số hóa từ TLLT điện tử trên các vật mang tin khác không

có giá trị thay thế tài liệu đã được số hóa”. Có thể hiểu tài liệu hành chính sau

khi đã được scan (số hóa) thì tài liệu hành chính có thể hủy nhưng những tài

liệu đã được số hóa (tài liệu điện tử) không được xóa dữ liệu. Điều này dẫn

đến bất cập trong quá trình sao chép dữ liệu bởi khối lưỡng CSDL tương đối

lớn.

Đặc điểm của TLLT điện tử là khối lượng lưu trữ trên phần mềm máy

tính tương đối lớn với các trường thông tin khác nhau. Đặc biệt là hiện nay,

đất nước đang trong giai đoạn phát triển, các tiến bộ của khoa học công nghệ

ngày càng được áp dụng rộng rãi đồng nghĩa với việc phần mềm trên máy

tính sẽ thay đổi và cần phải chuyển và cập nhật thông tin kịp thời để tránh bị

lỗi trên các vật mang tin, không để xảy ra trường hợp mất hết dữ liệu cơ sở.

Điều này dẫn đến tính trạng nếu khối lượng TLLT điện tử lớn thì việc cập

nhật tài liệu trên các thiết bị khác sẽ không thể tránh khỏi tình trạng bị mất

thông tin, dữ liệu. Vì vậy việc tiêu hủy TLLT điện tử đang là một vấn đề cần

được quan tâm.

2.2.2. Công tác bảo quản TLLT điện tử

Bảo quản TLLT điện tử là quá trình bảo đảm tính nguyên vẹn của tài

liệu điện tử hướng tới việc làm sao cho tài liệu có thể được tìm thấy và tiếp

43

cận trong suốt thời hạn lưu giữ đã quy định. Những tài liệu điện tử phải được

lưu giữ như thế nào theo thời gian để có thể tìm chúng và tiếp cận được chúng

trong suốt thời hạn lưu giữ, có nghĩa là phải khắc phục được những vấn đề về

sự lạc hậu của kỹ thuật, sự phụ thuộc của chương trình phần mềm, sự hao

mòn vật lý của các vật mang tin. Trong những vấn đề này, sự phụ thuộc của

tài liệu điện tử vào các chương trình (phần mềm) cũng như sự lạc hậu của các

định dạng công nghệ của tài liệu điện tử là đặc biệt phức tạp.

Bảo quản TLLT điện tử được quy định tại Điều 8 Nghị định

01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ như sau:

- TLLT điện tử phải được bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo

công nghệ phù hợp.

- Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu

để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của TLLT điện tử và sử

dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng

phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.

- Phương tiện lưu trữ TLLT điện tử phải được bảo quản trong môi

trường lưu trữ thích hợp.

- Bộ Nội vụ quy định chi tiết các yêu cầu bảo quản TLLT điện tử.

Yêu cầu để đảm bảo việc bảo quản tài liệu điện tử có thể được chia

thành ba loại:

– Bảo đảm trạng thái vật lý của các tập tin, tài liệu điện tử;

– Bảo đảm điều kiện để đọc thông tin trong tương lai;

– Bảo đảm điều kiện để tái tạo các tài liệu điện tử trong dạng con người

có thể đọc được.

Việc bảo quản TLLT điện tử tại UBND quận Tây Hồ được tiến hành

như sau:

* Sắp xếp TLLT điện tử trong phần mềm.

UBND quận đã căn cứ vào Hướng dẫn 169/HD-VTLTNN ngày 10

tháng 3 năm 2010 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc Hướng dẫn

44

xây dựng CSDL lưu trữ để thiết lập các nhóm file lưu giữ tài liệu

Sau khi hồ sơ được scan xong sẽ đưa luôn vào các file đã mặc định ban

đầu.

* Bảo quản các vật mang tin:

Các thông tin dữ liệu đều được thể hiện trên các vật mang tin khác nhau

bao gồm: ổ đĩa quang, màn hình LED, LCD…. Tất cả các vật mang tin đều

được về sinh sạch sẽ và tránh tình trạng va đập, được bảo quản trong môi

trường thích hợp.

* Bảo quản thông tin TLLT điện tử:

Cán bộ lưu trữ sẽ kiểm tra định kỳ các dữ liệu trên phần mềm, kiểm tra

sự liên kết mạng nội bộ, tình trạng máy để tránh khỏi tình trạng mất thông tin

hoặc hỏng dữ liệu. Và chỉ sao chép dữ liệu khi có sự thay đổi về thiết bị máy

tính.

* Chuyển giao vật mang tin và định dạng phần mềm

Tất cả những hồ sơ TLLT được được hệ thống trên phần mềm nhất

định do UBNQ quận thống nhất thực hiện, nếu có sự thay đổi sẽ có công văn

thông báo để kịp cho sự chuẩn bị về các hình thức chuyển, thời gian chuyển,

và địa điểm bàn giao tài liệu.

2.2.3. Công tác tổ chức khai thác sử dụng TLLT điện tử.

Có thể thấy rằng, công tác khai thác, sử dụng tài liệu là công tác tổ

chức toàn bộ những công việc liên quan đến việc đáp ứng một cách kịp thời,

đầy đủ, chính xác các nhu cầu về sử dụng TLLT của các cơ quan, cá nhân.

Công tác khai thác là phần việc cuối cùng của công tác lưu trữ, phản

ánh kết quả của các khâu nghiệp vụ lưu trữ như: thu thập, chỉnh lý, đánh giá,

bảo quản, thống kê, xây dựng CSDL,...

Mục đích của công tác khai thác, sử dụng tài liệu là cung cấp tài liệu

phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền để nghiên cứu, tham khảo đề ra các quyết định quản lý, viết báo cáo,

45

xây dựng kế hoạch công tác,...; cung cấp tài liệu cho việc nghiên cứu tổng

hợp, rút kinh nghiệm công tác; cung cấp nguồn tư liệu chính xác để nghiên

cứu lịch sử, lịch sử cách mạng, lịch sử hoạt động của các cấp, các ngành.

* Nguyên tắc tổ chức khai thác sử dụng TLLT điện tử

- Mọi cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng TLLT điện tử để phục vụ

công tác nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác.

- Cơ quan, tổ chức, có trách nhiệm đăng tải thông tin về quy trình, thủ

tục, chi phí thực hiện dịch vụ sử dụng TLLT điện tử trên trang tin điện tử của

cơ quan tổ chức.

- Đối với danh mục tài liệu được hạn chế sử dụng không được khai thác

và sử dụng trên mạng diện rộng; bởi có những tài liệu mật mà chỉ có nội bộ

cơ quan mới có quyền được truy cập.

- Yêu cầu các cơ quan tổ chức công bố, giới thiệu trích dẫn TLLT.

Theo Đề án của UBND số 907/ĐA-UBND về việc ứng dụng và phát

triển công nghệ thông tin tại quận Tây Hồ, có 13 phần mềm do UBND quận

xây dựng bao gồm:

- Phần mềm Quản lý văn bản đi – đến và điều hành tác nghiệp quận;

- Phần mềm quản lý Hồ sơ hành chính “một cửa” quận;

- Phần mềm Quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;

- Cổng gia tiếp điện tử quận Tây Hồ;

- Phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ;

- Phần mềm kiểm phiếu và tổng hợp kết quả bầu cử QH – HĐND các

cấp;

- Phần mềm quản lý công tác thi đua – khen thưởng quận;

- Phần mềm quản lý xử phạt vi phạm hành chính; quản lý đối tượng

không giam giữ.

Trong đó phần mềm Quản lý hồ sơ lưu trữ đang được cán bộ lưu trữ

trực tiếp quản lý tại phòng Tra cứu hồ sơ đặt tại tầng 4 ngay cạnh kho lưu trữ

46

của UBND quận thuận lợi cho việc kiểm soát TLLT khi muốn xuất khỏi kho.

Phần mềm Quản lý hồ sơ lưu trữ tại UBND quận Tây Hồ có hiện trạng

như sau:

- Được thiết kế trên nền Web

- Ngôn ngữ lập trình: PHP (Hypertext Preprocessor)là một ngôn ngữ

lập trình kịch bản được chạy ở phía server nhằm sinh ra mã html trên

client. PHP đã trải qua rất nhiều phiên bản và được tối ưu hóa cho các ứng

dụng web, với cách viết mã rõ rãng, tốc độ nhanh, dễ học nên PHP đã trở

thành một ngôn ngữ lập trình web rất phổ biến và được ưa chuộng.

- Hệ quản trị CSDL: MySQL (MySQL cũng tương tự như các hệ quản

trị CSDL khác như Postgress, Oracle, SQL server..., đóng vai trò là nơi lưu

trữ và truy vấn dữ liệu.)

- Nguồn vốn: Từ Thành phố Hà Nội

- Thời gian đưa vào sử dụng: Năm 2007

- Tình trạng sử dụng: Trung bình

- Ghi chú: Đang trong tình trạng sử dụng

Hiện tại phần mềm trên đều đang hoạt động bình thường, nhưng do nhu

cầu công việc cần nâng cấp phần mềm theo nguyên tắc: Hoàn thiện các tính

năng đã có sẵn và bổ sung thêm các tính năng mới, nhằm hỗ trỡ các yêu cầu

thực tế trong quá trình sử dụng hiện tại chưa có để phục vụ nhu cầu sử dụng,

khai thác hiệu quả hơn.

Tính đến thời điểm hiện tại, khi độc giả muốn đến khai thác sử dụng

TLLT điện tử tại UBND quận Tây Hồ thì mới chỉ thông qua cán bộ lưu trữ

mà không trực tiếp được sử dụng tài liệu trên thiết bị phần mềm. Trên phòng

Tra cứu hồ sơ cán bộ lưu trữ chỉ sử dụng duy nhất 1 máy tính để tra cứu, khi

độc giả đến tìm hiểu cán bộ lưu trữ sẽ chỉ thực hiện bước tìm kiếm tài liệu ở

trên phần mềm và thực hiện các thủ tục cho mượn tài liệu như tài liệu hành

chính.

* Quy trình khai thác sử dụng TLLT điện tử của UBND quận Tây Hồ

47

cụ thể như sau:

- Bước 1: Độc giả xuất trình chứng minh thư hoặc thẻ cơ quan cho cán

bộ lưu trữ

- Bước 2: Độc giả điền thông tin vào phiếu đăng ký theo mẫu như sau:

- Bước 3: Cán bộ lưu trữ đăng ký vào sổ đăng ký sử dụng tài liệu

Cán bộ lưu trữ xác nhận tài liệu cho mượn ghi vào ”Sổ theo dõi khai

thác, sử dụng tài liệu – hồ sơ lưu trữ” và đăng ký vào ”Phiếu mượn hồ

sơ/Trả hồ sơ” (Phụ lục 9).

Sổ theo dõi gồm 8 cột:

STT Ngày,

Họ và tên

Tên, địa chỉ hồ sơ,

Số HS Hộp

tháng

độc giả

tài liệu

mượn

trả

(Nguồn: Phòng Tra cứu hồ sơ UBND quân Tây Hồ)

- Bước 4: Đối với những tài liệu thông thường cán bộ lưu trữ cũng cấp

cho độc giả như trình tự thủ tục bình thường. Đối với những tài liệu đặc biệt

thì cần xin ý kiến của lãnh đạo cấp trên.

- Bước 5: Bàn giao tài liệu cho độc giả và đăng ký vào sổ giao nhận

+ Tài liệu gửi vào mail thì cán bộ lưu trữ xem xét nhưng tài liệu thông

thường mới được gửi bằng đường truyền mạng này.

+ Đối với tài liệu mật, cho xem tại chỗ, cán bộ lưu trữ sẽ dẫn độc giả

đến phòng photo tại cơ quan và sao chép tài liệu.

* Các hình thức khai thác sử dụng TLLT điện tử:

- Sử dụng các bản sao trên các phương tiện mang tin thực thể

Những bản sao tài liệu được lưu lại trong các máy tính lớn và các hệ

thống máy tính lớn khác, thường là ở một dạng băng từ nào đó. Đối với

những cán bộ sử dụng các máy tính cá nhân thì các đĩa mềm là phù hợp hơn

đối với một lượng nhỏ tài liệu và các CD-ROM đối với lượng tài liệu lớn.

48

Ngoài các dịch vụ đã được nêu trên còn có một số dịch vụ khác cho phép các

yêu cầu chỉ chọn lọc một phần trong toàn bộ tệp và sau đó tạo ra một bản sao

của riêng phần đã được chọn. Các dịch vụ khác có thể cần đến để tạo ra một

bản sao của bất kỳ một tài liệu nào được lưu giữ trong các tệp.

Tại UBND quận Tây Hồ, các cán bộ công chức viên chức đều có máy

tính cá nhân và các thông tin khi muốn sao chép thì thường là những khối tài

liệu tương đối nhỏ bao gồm các văn bản quyết định, báo cáo, thống kê của

cấp trên hoặc các đơn vị trong cơ quan muốn tìm hiểu lại để giải quyết công

việc. Những tài liệu này thường được các độc giả mượn để photo lại để tìm

hiểu và không có trường hợp nào cần sao chụp tài liệu trên các vật mang tin

khác. Đối với những khối tài liệu nhiều thì thường copy vào USB của cá nhân

để tìm hiểu.

- Cung cấp bản sao thông qua các phương tiện truyền thông

Với sự phát triển nhanh chóng và hiện đại của công nghệ thông tin, và

nhất là việc truyền tài liệu qua mạng Internet đã mang lại những hiệu quả

đáng kể trong công việc. Độc giả không cần phải mua hay lưu trữ các phương

tiện mang tin. Ngoài ra, cũng không cần phải đóng gói và chuyển gửi những

tài liệu văn bản bằng các phương tiên thông thường như qua đường bưu điện

để gửi tới độc giả, hay không cần phải kiểm tra việc thất lạc những thứ đã gửi

hay giải quyết các vấn đề liên quan tới sự hư hỏng trong quá trình vận

chuyển. Việc cung cấp thông tin qua các mạng thường rất nhanh chóng và

đáng tin cậy

Các phần mềm về quản lý văn bản, hồ sơ tài liệu tai UBND quận đã

được tiến hành cách đây từ lâu (2007 đối với Phần mềm Quản lý Hồ sơ lưu

trữ). Trong cơ quan đã lắp đặt mạng nội bộ truyền cho các phòng và các thông

tin có thể truyền đến ngay lập tức. Ví dụ như Lịch làm việc đầu tuần tại

UBND quận mỗi sáng thứ 2 đều được cán bộ văn thư lưu trữ truyền đi trước

8h bằng đường truyền mạng để đảm bảo công việc được hoàn thiện đúng tiến

độ. Việc truyền thông tin còn qua bằng gmail – là phương tiện rất thông dụng

49

khi mỗi người muốn chuyển tài liệu cá nhận đến độc giả.

2.3. Nhận xét

Qua việc tìm hiểu hoạt động về công tác lưu trữ TLLT điện tử tại

UBND quận Tây Hồ, em đã rút ra được một số nhận xét khả quan như sau:

2.3.1. Ưu điểm

* Đối với tài liệu điện tử

- Tất cả cá văn bản khi được ban hành đều được cán bộ văn thư tiến

hành scan tài liệu nhanh chóng kịp thời, tiến độ công việc không bị chậm chễ.

Các tài liệu khi được scan được sắp xếp khoa học dễ dàng tìm kiếm. Các tài

liệu điện tử đều là tài liệu gốc, tình trạng vật lý tốt, bản PDF không bị mờ hay

không rõ

- Các trang thiết bị phục vụ cho tài liệu điện tử tương đối tốt, các phiên

bản phầm mềm máy tính đều được cập nhật, đường truyền mạng tương đối ổn

định tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ văn thư chuyển giao văn bản chính

xác hoạt động công việc có hiệu quả.

- Khi tài liệu điện tử được thực hiện tốt tại công tác văn thư giúp cho

công tác lưu trữ được thực hiện đúng theo quy định.

* Đối với việc thu thập và bảo quản TLLT điện tử

Về công tác thu thập được thực hiện giống với tài liệu giấy, tài liệu điện

tử được thu thập đầy đủ, sao chép dữ liệu tương đối cẩn thận. Việc bảo quản

được thực hiện tương đối đầy đủ và đúng theo quy định, tất cả các dữ liệu đều

được kiểm tra, mối liên hệ giữa các dữ liệu được bảo đảm thực hiện tốt, tình

trạng vật lý tương đối tốt cũng như tuổi thọ của tài liệu được bảo quản an

toàn.

Thống nhất được định dạng chuyển, các hình thức (ngoại tuyến, trực

tuyến), đảm bảo được tài liệu được chuyển giao đúng thời gian và địa điểm.

Tài liệu khi được chuyển giao đều là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý, đảm bảo

việc chính xác khi thực hiện hoạt động công việc; hơn nữa dễ dàng thuận

* Đối với việc tổ chức khai thác, sử dụng TLLT điện tử

50

UBND quận Tây Hồ đã có quy định về quy trình thực hiện việc khai

thác sử dụng tài liệu khi độc giả muốn đến tham khảo. Cán bộ lưu trữ thực

hiện công tác này tương đối chặt chẽ theo đúng quy định. Đã có sổ theo dõi

và thực hiện việc ký nhận bàn giao tài liệu chính xác, điều này đã giảm được

phần nào tình trạng mất tài liệu.

2.3.2. Hạn chế

Việc quản lý và cung cấp thông tin TLLT điện tử cho khai thác sử dụng

chứa đựng rất nhiều rủi ro như: CSDL bị xóa, thông tin bị chỉnh sửa… Vì thế

bên cạnh những ưu điểm đã có và đang được thực hiện thì công tác quản lý

TLLT điện tử vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:

- Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý TLLT điện tử còn chưa có văn

bản quy định, chỉ có những quy định chung và đề cập rất ít đến công tác này;

chưa đề cập đến các nội dung về khen thương, xử phạt hành chính và chi phí

khai thác sử dụng đối với TLLT điện tử

* Công tác quản lý TLĐT

Mặc dù cập nhật các phần mềm công nghệ phù hợp hiện nay, tuy nhiên

tình trạng việc sử dụng các phần mềm đó đang còn xảy ra nhiều lỗi; bởi khi

thay đổi một phần mềm mới thì tất cả những phần mềm cũ sẽ bị loại bỏ và

không dùng nữa. Việc cập nhật phần mềm của UBND không phải lúc nào

cũng nhanh chóng, đôi khi truyền văn bản chỉ có một số phòng ban nhận được

bởi đã được cài đặt các chức năng mới, số còn lại không nhận được dẫn đến

tình trang công việc được giải quyết chậm.

Hơn nữa khi thay đổi công nghệ sẽ dẫn đến việc lưu trữ tài liệu điện tử

gặp nhiều khó khăn trong các khâu nghiệp vụ sau.

* Công tác XĐGTTL:

Quy định về XĐGTTL chưa được hình thành đối với TLLT điện tử, các

tài liệu điện tử không được phép tiêu hủy theo quy định của Nhà nước, nó

không có giá trị thay thế các văn bản trên các vật mang tin khác. Vì vậy tất cả

các tài liệu khi được scan trên hệ thống máy đưa vào lưu trữ đều được giữ lại;

51

khiến cho máy tính chứa đựng quá nhiều các thông tin, xảy ra tình trạng các

CSDL được xử lý với tốc độ chậm.

* Công tác bảo quản TLLT điện tử:

Tất cả các file đều có chung 1 chế độ bảo quản, không phân biệt các

hình thức lưu giữ các file khác nhau. Vì vậy khi sao chép tài liệu, kiểm tra tài

liệu sẽ dễ xảy ra tình trạng mất CSDL bởi mỗi một file phù hợp với 1 định

dạng khác mà có chế độ xử lý khác nhau.

* Công tác khai thác, sử dụng TLLT điện tử:

Chưa hình thành được các phần mềm đọc tài liệu được trên mạng, trên

cổng thông tin của UBND quận. Không có phòng đọc trực tuyến cho độc giả

đến tìm tài liệu, các thủ tục khai thác tài liệu đang còn rườm rà, các hình thức

cho mượn tài liệu đang còn hạn chế và chưa đảm bảo được tính toàn vẹn của

tài liệu.

2.3.3. Nguyên nhân

Công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND quận Tây Hồ còn tồn tại

nhiều hạn chế do một số nguyên nhân cơ bản sau:

Thứ nhất, do nhận thức của lãnh đạo UBND quận Tây Hồ chưa thực sự

đầy đủ về vai trò, tác dụng của TLLT điện tử và giá trị to lớn của nó đối với

quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước tại cơ quan, nên chưa dành

cho công tác quản lý này sự quan tâm tương xứng với tầm quan trọng của nó.

Thứ hai, Văn phòng HĐND&UBND quận chưa tham mưu tư vấn kịp

thời cho lãnh đạo trong việc ban hành các quy định cụ thể về nghiệp vụ đối

với TLLT điện tử, đồng thời cũng chưa đưa ra được những giải quyết về các

vấn đề bất cập trong công tác này trong việc phụ vụ công việc quản lý hành

chính nhà nước.

Thứ ba, việc bố trí công chức phụ trách công tác quản lý TLLT điện tử

còn ít, chỉ có 01 cán bộ lưu trữ thực hiện công tác này và phải thuê nhân viên

chỉnh lý về thực hiện. Điều này hạn chế việc chính xác của tài liệu, sự nắm

bắt về tài liệu sẽ bị hạn chế do nhân viên chỉ làm thời vụ. Hơn nữa khối lượng

52

công việc nhiều sẽ đè nặng lên vai người cán bộ lưu trữ khiến họ không có

thời gian quan tâm đến việc nghiên cứu các văn bản, các biểu mẫu dẫn đến

hiệu quả của công việc này chưa cao.

Thứ tư, công tác thanh tra và kiểm tra có lúc, có nơi còn bị buông lỏng,

chưa thực hiện thường xuyên và chưa làm hết quy trình thanh tra theo như

quy định pháp luật thanh tra, vì thế mà đội ngũ cán bộ công chức làm công tác

văn thư lưu trữ đôi khi còn làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm.

Thứ năm, vấn đề cơ sở vật chất cũng đang là một trở ngại lớn cho công

tác quản lý này. Bởi muốn thực hiện tốt đòi hỏi phải có những trang thiết bị

tối ưu, tránh tình trạng thiết bị bị lỗi thời

* Tiểu kết chương 2:

Trong thời gian qua công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND quận đã

đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, việc xử lý văn bản tài liệu nhanh

chóng, chuyển giao và tra tìm tài liệu được dễ dàng và thống nhất. Tuy nhiên

các kết quả này vẫn chưa tương xứng với khối lượng tài liệu cũng như công

việc hằng ngày của cơ quan. Đang còn tồn đọng nhiều hạn chế mà vẫn hưa

được giải quyết cho đến thời điểm hiện tại. Những hạn chế đó xuất phát từ

nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là tự nhận thức của lãnh đạo cũng

như mỗi cá nhân trong cơ quan là chưa cao. Bởi vậy việc đề ra hệ thống giải

53

pháp để khắc phục hạn chế trong thời gian này là vô cùng cần thiết.

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TLLT ĐIỆN TỬ TẠI UBND QUẬN TÂY HỒ.

3.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện việc

quản lý TLLT điện tử.

Trong quy chế công tác văn thư lưu trữ của UBND quận Tây Hồ có

những quy định về quản lý TLLT, nhưng những quy định ấy mới chỉ được áp

dụng đối với tài liệu hành chính, còn đối với tài liệu điện tử thì chưa có một

văn bản nào quy định cụ thể, có những văn bản liên quan nhưng nó rất sơ sài,

ít đề cập đến vấn đề quản lý TLLT điện tử. Do đó việc hình thành một hệ

thống quy định liên quan đến TLLT điện tử là một công việc hết sức cần thiết,

bởi nó là nguyên tắc để mọi người và nhất là cán bộ lưu trữ thực hiện theo

đúng quy định, hoạt động được nhanh chóng chính xác có hiệu quả.

UBND quận Tây Hồ cần dựa vào những văn bản quy phạm pháp luật

của Nhà nước về TLLT điện tử, và những quy định hay văn bản khác có liên

quan để xây dựng nội quy và quy định cho cơ quan, nhất là những văn bản về

nghiệp vụ TLLT điện tử như:

- Quy định về khai thác sử dụng TLLT trên phần mềm hệ thống mạng,

trên trang thông tin của UBND quận;

- Quy định về tiêu hủy tài liệu đối với TLLT điện tử, văn bản về cách

thu thập, bảo quản để hạn chế tình trạng hư hỏng tài liệu;

- Chế độ kiểm tra định kỳ về việc thực hiện công tác lưu trữ đối với tài

liệu điện tử; kiểm tra số lượng và chất lượng hằng năm tiến hành báo cáo với

cấp trên để tìm ra hướng giải quyết khắc phục những khuyết điểm.

- Ban hành danh mục các TLLT hạn chế khai thác, sử dụng và danh

mục tài liệu mật để bảo quản an toàn thông tin tài liệu.

- Quy định rõ các hình thức khen thưởng, xử phạt, chế tài xử lý trong

54

các trường hợp cụ thể tạo thúc đẩy hiệu quả công tác.

- Quy định về các lệ phí cần thiết khi muốn sử dụng TLLT điện tử qua

mạng hay qua cổng thông tin, khi độc giả muốn đến khai thác sử dụng. Điều

này giúp cho việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hiệu quả công việc.

3.2. Đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ của TLLT điện tử

3.2.1. Công tác tạo lập TLLT điện tử

Do chưa có văn bản quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về

việc quản lý TLLT điện tử nên tình hình ứng dụng các phần mềm công nghệ

trong công tác quản lý điều hành, đặc biệt là hệ thống xử lý văn bản chưa theo

yêu cầu của công tác văn thư, lưu trữ về quy trình tạo lập và lưu trữ văn bản ở

giai đoạn văn thư cũng như việc chuyển giao vào lưu trữ để đảm bảo giá trị

pháp lý và giá trị lưu trữ của văn bản, tài liệu. Phần mềm ứng dụng quản lý

văn bản hiện nay ở UBND quận chủ yếu xuất phát từ nhu cầu phục vụ xử lý

thông tin nhanh bằng phương tiện điện tử, tiết kiệm thời gian, mang lại hiệu

quả thông tin kịp thời. Việc bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và khả năng

trụy cập của tài liệu điện tử trong suốt vòng đời của tài liệu từ khi sản sinh,

được lựa chọn để lưu trữ lâu dài chưa được thực hiện.

Để bảo đảm tính xác thực của tài liệu, yêu cầu quan trọng là phải giải

quyết được vấn đề thiết lập các hệ thống thông tin, trong đó tài liệu điện tử

được sản sinh ra trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức phải được

kiểm soát một cách chặt chẽ trong suốt vòng đời của chúng. Vì vậy, vai trò

của UBND quận cần được xác định rõ ràng trong mối quan hệ với các đơn vị,

phòng ban cũng như các cơ quan cấp trên và cơ quan cùng cấp có chức năng

quản lý về CNTT, về cung cấp và quản lý chữ ký điện tử, về xây dựng các

quy định pháp lý đối với tài liệu điện tử, trong việc bảo đảm các yêu cầu kỹ

thuật, các chuẩn dữ liệu, trao đổi thông tin… có liên quan đến việc tạo lập và

bảo đảm tính toàn vẹn của tài liệu điện tử.

Để hoạt động tốt về công tác TLLT điện tử trong thời gian tới cần phải

có những biện pháp sau:

55

- Tài liệu điện tử của cơ quan, tổ chức phải được lập hồ sơ, lựa chọn và

bảo quản theo nghiệp vụ lưu trữ và kỹ thuật CNTT trong hệ thống quản lý tài

liệu điện tử.

- Hệ thống quản lý tài liệu điện tử phải bảo đảm để TLLT điện tử có

tính xác thực, toàn vẹn, nhất quán, an toàn thông tin, có khả năng truy cập và

chuyển đổi theo thời gian ở môi trường điện tử ngay từ khi tài liệu được tạo

lập.

- UBND quận phối hợp với Văn phòng HĐND&UBND quy định quy

trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử và trách nhiệm của các cá nhân,

đơn vị trong quá trình xử lý công việc trong hệ thống quản lý tài liệu điện tử.

- TLLT điện tử hình thành từ việc số hóa tài liệu lưu trữ trên các vật

mang tin khác phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào. Đối với

tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thì không được hủy tài liệu trên

các vật mang tin khác sau khi tài liệu này đã được số hoá.

- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm sử dụng chữ ký số để xác nhận tài

liệu sau khi số hoá để bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của tài liệu điện tử

hình thành từ việc số hóa TLLT trên các vật mang tin khác.Chữ ký số phải

đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về giao dịch điện tử.

3.2.2. Về công tác XĐGTTL

Tài liệu điện tử sẽ trải qua nhiều thay đổi từ thời điểm chúng được sản

sinh cho đến khi hết giá trị hiện hành. Cùng với đó là sự phát triển CNTT

ngày một tăng cao, đồng nghĩa với việc cơ quan sản sinh ra tài liệu liên tục

phải cập nhật các thay đổi đó trong các hệ thống thông tin của mình bao gồm

cả các tài liệu trong một hệ thống. Trong mỗi lần chuyển đổi tài liệu hình

thành trong một hệ thống đã lỗi thời sang một hệ thống mới. Bên cạnh sự thay

đổi sẽ xảy ra một số trường hợp mà không lường trước được có thể gây hậu

quả nghiêm trọng đối với TLLT điện tử vì mỗi công nghệ có một sự định

dạng, cách thức tổ chức dữ liệu khác nhau và đặc biệt là ngày càng ưu việt

hơn, việc sao chép chuyển đổi có khả năng bị mất dữ liệu cao. Một quy trình

56

bảo quản liên tục đối với TLLT sẽ được hình thành. Quy trình này bắt đầu khi

tài liệu được tạo lập theo đúng những yêu cầu về tính xác thực đã đặt ra và

tiếp tục với việc ghi chép lại/tài liệu hoá toàn bộ những thay đổi đối với tài

liệu cũng như các quá trình đánh giá, chuyển giao, tái tạo và bảo quản tài liệu.

Việc XĐGTTL điện tử để lựa chọn cho lưu trữ, phải bao gồm các hoạt

động sau: thu thập thông tin về tài liệu và các bối cảnh của chúng; XĐGTTL;

xác định tính khả thi của việc bảo quản tài liệu, và đưa ra quyết định đánh giá

cuối cùng. Để có được điều đó thì UBND quận cần căn cứ vào những thông

tin về tài liệu cần được thu thập bao gồm thông tin về bối cảnh tạo lập và về

bối cảnh công nghệ – thông tin làm cơ sở, tài liệu được xem là xác thực. Việc

xác định giá trị đòi hỏi phải xác định cả giá trị cần tiếp tục bảo quản của tài

liệu điện tử và tính xác thực của chúng. Vì vậy, khi xác định giá trị tài liệu

UBND quận cần chú trọng 4 yếu tố sau:

– Phải xem xét, xác định tính xác thực của tài liệu;

– Phải xác định tính khả thi của việc bảo toàn tính xác thực của tài liệu

trong suốt quá trình bảo quản, khai thác sử dụng sau này;

– Các tiêu chuẩn đánh giá và việc đánh giá phải được thực hiện ngay

từ đầu trong vòng đời của tài liệu;

– Phải liên tục giám sát tài liệu của cơ quan sản sinh ra tài liệu. Để bảo

đảm các yêu cầu này, cần có những quy định theo nguyên tắc, phương pháp

và tiêu chuẩn xác định giá trị nội dung tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin

khác.

Hơn nữa cán bộ lưu trữ cần phối hợp với lãnh đạo để thành lập Hội

đồng XĐGTTL đảm bảo tài iệu được tiêu hủy chính xác, tránh tình trạng tài

liệu bì tồn đọng khiến bộ nhớ RAM lưu trữ trên máy tính nặng làm mất dữ

liệu

3.2.3. Về công tác thu thập và bảo quản TLLT điện tử

Việc lựa chọn các phương tiện và khuôn thức chuyển giao, bảo quản tài

liệu là yêu cầu cần phải được nghiên cứu, quy định bởi các cơ quan có thẩm

57

quyền. Việc này, đã được nhiều nước như Canada, Mỹ, Anh, Australia … đầu

tư nghiên cứu một cách có hệ thống. Ở Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền

thông đã ban hành Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 01 năm

2011 về việc công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT trong

cơ quan nhà nước.

Cùng với sự lựa chọn và thay đổi của các phương tiện lưu trữ, cũng như

việc các phương tiện lưu trữ được thực hiện trong môi trường công nghệ cũ

không thể sử dụng được trong môi trường công nghệ mới. Vì vậy, phải có

những biện pháp kịp thời để xử lý. Đối với công tác thu thập, bảo quản tài

liệu điện tử là các vật mang tin có dung lượng lớn, có thể chuyển giao dưới

nhiều hình thức như: băng từ, đĩa CD.ROM, DVD, đĩa lưu trữ trực

tuyến…tiết kiệm được thời gian, kho tàng, nhân lực.

Bên cạnh đó là những thách thức như tốc độ thay đổi của công nghệ

cho thấy bất kỳ sự lựa chọn về sự chuyển gia, các phương tiện mang tin chỉ

mang tính nhất thời. Vì không có yêu cầu cụ thể nào về phương tiện lưu trữ

nên việc lựa chọn trách nhiệm chủ yếu ở đây dựa trên các nhân tố ảnh hưởng

đến cơ quan lưu trữ. Vì nỗ lực của lưu trữ không chỉ đơn thuần là bảo quản tài

liệu mà yếu tố truy cập, khai thác sử dụng tài liệu cũng là yếu tố quan trọng

của công tác lưu trữ.

Trong quá trình thu thập tài liệu điện tử, cần phải xem xét những vấn

đề: khuôn thức tệp dữ liệu chuyển giao được chấp nhận; xác định cần phải

làm gì khi tài liệu bị mất hoặc không hoàn chỉnh hoặc có vấn đề về tính xác

thực của tài liệu; xác định phương tiện chuyển giao: chuyển giao trên các

phương tiện số như băng hoặc đĩa quang hay chuyển giao trực tuyến. Chuyển

giao trên băng là các thao tác sao chép các dữ liệu sang băng, thường được

thực hiện bằng cách sử dụng các phần mềm sao lưu, những phần mềm này

thường có tính độc quyền cao, giá thành đắt. Vì vậy, việc lựa chọn phương

tiện chuyển giao cần phải được cân nhắc và thoả thuận trước với cơ quan sản

sinh ra tài liệu là nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử. Sau khi tài liệu được thu

58

thập xong, công tác bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử là: duy trì các thành phần

của tài liệu điện tử và các siêu dữ liệu liên quan; có thể tái tạo được tài liệu

bảo đảm tính xác thực ban đầu. Tái tạo lại tài liệu điện tử là việc khôi phục lại

nó, tức là sắp xếp lại các thành phần số hoá và trình bày nó dưới dạng ban

đầu.

Khi giao nộp tài liệu lưu trữ điện tử vào lưu trữ cơ quan hồ sơ phải tiếp

tục phản ánh nội dung, cấu trúc và bối cảnh đã được hình thành. Hồ sơ phải

được bảo vệ khỏi hư hỏng hoặc các hành vi hủy hoại, thay đổi; dữ liệu không

bị thay đổi, xóa hay bị mất. Trước khi tiến hành giao nộp tài liệu, cán bộ lưu

trữ phải tiến hành kiểm tra chất lượng kỹ thuật để bảo đảm các yêu cầu về

tính xác thực, tính toàn vẹn và khả năng truy cập của hồ sơ.

3.2.4. Công tác khai thác sử dụng TLLT điện tử

TLLT điện tử có nhiều ưu điểm trong việc thực hiện các nghiệp vụ lưu

trữ: có thể tra cứu thông tin tài liệu lưu trữ theo nhiều chiều, đối với các loại

hình tài liệu, đối với nhiều phông; có thể phục vụ đồng thời nhiều độc giả

cùng một thời điểm; có thể lưu trữ trên nhiều phương tiện, bảo quản ở nhiều

nơi, bảo đảm tính an toàn của các CSDL; cung cấp công cụ quản lý hiện đại

cho công tác lưu trữ như thống kê lưu trữ, quản lý độc giả, quản lý kho, quản

lý môi trường bảo quản (nhiệt độ, độ ảm). Để tăng cường phục vụ khai thác,

sử dụng TLLT điện tử nhằm phát huy giá trị TLLT, UBND quận Tây Hồ cần

phải có một số giải pháp nâng cao hiệu quả như sau:

- Thường xuyên đăng tải các thông tin về quy trình, thủ tục, chi phí

thực hiện dịch vụ sử dụng TLLT điện tử và sự thay đổi của nó trên trang tin

điện tử của cơ quan, tổ chức.

- Khuyến khích các đơn vị, phòng ban thực hiện dịch vụ sử dụng TLLT

điện tử trực tuyến.

- TLLT điện tử thuộc danh mục hạn chế sử dụng không được kết nối và

phục vụ sử dụng trên mạng diện rộng.

- Thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan cấp trên về các chức năng

59

cơ bản của phần mềm phục vụ công tác quản lý và sử dụng TLLT điện tử.

- Triển khai phần mềm phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng

TLLT tại bộ phận lưu trữ để đáp ứng các yêu cầu đồng bộ hoá dữ liệu và tích

hợp dữ liệu từ các đơn vị, phòng ban; phục vụ khai thác sử dụng TLLT trực

tuyến.

- Phải có các thông tin về quy trình, thủ tục thực hiện dịch vụ khai thác

sử dụng TLLT trực tuyến, các giấy tờ cần thiết, các bước tiến hành, thời gian

thực hiện, chi phí thực hiện dịch vụ;

- Cho phép độc giả tải về mẫu đơn, hồ sơ để độc giả có thể in ra giấy,

hoặc điền vào các mẫu đơn.

- Độc giả có thể điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại trực

tuyến các mẫu đơn. Các yêu cầu đọc tài liệu và trả lời yêu cầu được thực hiện

qua mạng. Tuy nhiên, cần phải có quy định về chi phí thực hiện giao dịch

này, chi phí này góp phần nâng cao hệ thống cơ sở vật chất cho cơ quan, cải

tiến kỹ thuật và cập nhật những phần mềm mới.

Các dịch vụ lưu trữ, khai thác và tìm kiếm thông tin ngày càng phát

triển với tốc độ nhanh chóng. Bởi vậy, vấn đề quản lý công tác: thu thập;

XĐGTTL; bảo quản an toàn; tổ chức khai thác, sử dụng; bảo đảm tính xác

thực và toàn vẹn thông tin TLLT điện tử là một vấn đề có tính cấp bách và

cũng là thách thức cần phải được các cơ quan quản lý lưu trữ có thẩm quyền

đầu tư nghiên cứu và ban hành các chính sách. Nếu không, có thể xảy ra việc

các cơ quan không thể thu thập được tài liệu điện tử hình thành trong quá

trình hoạt động; không bảo đảm tính toàn vẹn, tính xác thực trong quá trình

thu thập và bảo quản; không bảo đảm được khả năng truy cập trong quá trình

bảo quản do lạc hậu về công nghệ.

3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.

* Tuyển dụng nhân sự làm công tác lưu trữ:

Để thực hiện tốt công tác quản lý TLLT điện tử tại UBND quân Tây

Hồ, việc bố trí nhân sự đúng chuyên môn nghiệp vụ là nhân tố đóng vai trò

60

quan trọng trong công tác lưu trữ tại cơ quan. Trình độ nhân sự làm công tác

lưu trữ tác động trực tiếp đến phương pháp, cách thức tổ chức khoa học, bảo

quản tốt hồ sơ, tài liệu của cơ quan. Nhân sự có trình độ chuyên môn tốt sẽ

tìm ra phương pháp phân loại và sắp xếp tài liệu của cơ quan một cách khoa

học, hợp lý, dễ tra tìm. Ngược lại trình độ chuyên môn kém sẽ ảnh hưởng

không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu.

Hiện nay, cán bộ lưu trữ của Văn phòng HĐND&UBND quận chỉ có 1

cán bộ chuyên trách. Nhưng do khối lượng công việc quá nhiều nên hiệu quả

công việc vẫn chưa đạt được mức tốt nhất. Vì khối lượng công việc nhiều,

thiếu nhân sự nên nhiều khi việc xử lý công việc đang còn chậm trễ như việc

khai thác sử dụng tài liệu vẫn đang còn trong tình trạng độc giải phải chờ đợi

đến lượt, quản lý hồ sơ lưu trữ chưa nắm bắt được hết tình trạng vật lý của tài

liệu; không có thời gian tham mưu cho lãnh đạo cấp trên ban hành các văn

bản quy định chi tiết về nghiệp vụ. Để đảm bảo cho hoạt động lưu trữ nói

chung và đối với quản lý TLLT điện tử nói riêng nhằm nâng cao chất lượng

hiệu quả công việc thì lãnh đạo văn phòng cần bổ sung thêm cán bộ được đào

tạo cơ bản, ưu tiên những người có trình độ tin học văn phòng cao để đáp ứng

với như cầu của công nghệ hiện đại, có kiến thức chuyên sâu, nghiệp vụ vững

vàng để lượng văn bản và tài liệu được giải quyết nhanh chóng, chính xác, kịp

thời.

* Đẩy mạnh bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác

quản lý TLLT điện tử.

Lãnh đạo văn phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ phải thường xuyên

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý

TLLT điện tử thông qua việc phối hợp với các trường Đại học, trường Chính

trị mở các lớp tập huấn, các khóa học về tài liệu điện tử; đồng thời cũng tổ

chức thi lấy chứng chỉ tin học cơ bản ngày một đổi mới để cập nhật và phù

hợp với khối lượng công việc hiện tại.

Việc cử cán bộ lưu trữ đi học phải có trọng tâm, cần phải xác định đúng

61

nội dung ưu tiên trong bồi dưỡng, đào tạo, cơ bản nhất là việc thực hiện quản

lý tài liệu trong môi trường mạng. Mỗi cán bộ nhân viên ngoài bổ sung kiến

thức về trình độ còn phải bổ sung thêm kiến thức về công nghệ thông tin để

đáp ứng yêu cầu công việc tốt hơn. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá

trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ lưu trữ theo quý để

bố trí đúng người, đúng việc, đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời

phải xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng để động viên, khích lệ tính năng

động tích cực và nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ nói chung và công tác

quản lý TLLT đện tử nói riêng, cũng như áp dụng cơ chế kỷ luật đối với

những hành vi vi phạm quy định Nhà nước về công tác lưu trữ.

* Ban hành các chế độ và thực hiện đúng chế độ đãi ngộ cho cán bộ

làm công tác văn thư lưu trữ.

Để cán bộ văn thư lưu trữ yên tâm, gắn bó với nghề phái có chính sách

đãi ngộ thích đáng cho đội ngũ cán bộ văn thư, lưu trữ, cụ thể như chế độ tiền

lương, phụ cấp trạch nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm của ngành lưu trữ.

Ngoài ra, do tính chất công việc đòi hỏi đội ngũ cán bộ văn thư lưu trữ cần

phải được bố trí ổn định và việc phân công nhiệm vụ cho cán bộ văn thư lưu

trữ phải hết sức cụ thể, rõ ràng, phù hợp với trình độ để cán bộ văn thư lưu

ttrwx phát huy hết năng lực của mình cho công việc.

3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý TLLT điện tử.

Việc thường xuyên tổ chức, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động nghiệp

vụ công tác lưu trữ nói chung và công tác quản lý TLLT điện tử nói riêng là

việc làm hết sức cần thiết. Thông qua các hội nghị tổng kết đánh giá giúp các

lãnh đạo cơ quan nắm bắt được tình hình, hiệu quả làm việc của các cán bộ tại

UBND quận Tây Hồ, từ đó đưa ra được những chỉ đạo, điều hành, kế hoạch

cụ thể hơn để nâng cao hiệu quả làm việc.

Thời gian qua, hoạt động thanh tra, kiểm tra về công tác lưu trữ tại

UBND quận Tây Hồ đã có những chuyển biến nhất định, góp phần đảm bảo

an toàn hoạt động của cơ quan; thúc đẩy quá trình chấn chỉnh, củng cố và cơ

62

cấu hệ thống công tác lưu trữ; kịp thời ngăn chặn những sai phạm phát sinh…

Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã đánh giá những kết quả đạt được về

công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan trong thời gian qua đã có những

chuyển biến tích cực; lãnh đạo cơ quan đã quan tâm chỉ đạo thực hiện công

tác văn thư, lưu trữ như: Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 02/10/2012

của UBND quận Tây Hồ Ban hành quy định về quy trình soạn thảo, thẩm

định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của UBND; dự

thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân do UBND quận trình; Thông báo số

57/TB-VP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của UBND quận về việc phân công

nhiệm vụ của cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng thuộc Văn phòng

HĐND&UBND quận Tây Hồ; Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 20/1/2017

của UBND quận Tây Hồ về Công tác văn thư, lưu trữ giai đoạn 2016 – 2017;

Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 20/1/2017 của UBND quận Tây Hồ về Công

tác văn thư, lưu trữ năm 2017; Công văn số 308/UBND-NV ngày 13/3/2017

của UBND quận Tây Hồ về việc hướng dẫn nghiệp vụ về công tác Văn thư –

Lưu trữ.

Ngoài ra các cơ quan đã cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ do Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Sở Nội vụ) tổ

chức.

Bên cạnh những kết quả đạt được, đoàn kiểm tra cũng đã chỉ ra những

tồn tại hạn chế đó là: công tác lập Danh mục hồ sơ cơ quan; lập hồ sơ công

việc của cán bộ, công chức còn hạn chế; công tác soạn thảo văn bản; quản lý

văn bản đi, đến chưa theo quy định; hồ sơ, đang còn tài liệu chưa được sắp

xếp, chỉnh lý; đặc biệt là quản lý TLLT điện tử đang còn rất nhiều thiếu sót

trong các nghiệp vụ…

Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế đã chỉ ra, cần phải đề ra biện pháp

tập trung chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới, đó là:

- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện các văn

bản của nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ;

63

- Đề nghị tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác

văn thư, lưu trữ để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế trong thực

hiện nghiệp vụ văn thư, lưu trữ trong đó chú trọng việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý văn bản điện tử.

Qua đợt kiểm tra sẽ giúp các cơ quan nhìn nhận, đánh giá chính xác

hơn về thực trạng công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan mình. Trên cơ sở đó,

kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, dần từng bước đưa

công tác văn thư, lưu trữ đi vào nề nếp và hoạt động hiệu quả hơn.

Bên cạnh công tác kiểm tra đánh giá thì công tác thi đua, khen thưởng

là một trong những nội dung quan trọng được duy trì ở tất cả các cơ quan, đơn

vị. Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo

của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục những

khó khăn, hạn chế, thúc đẩy phong trào phát triển đi lên. Thi đua, khen

thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên truyền, giáo

dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động

thực tiễn của cán bộ nhân viên thực hiện hoàn thành công việc được giao. Vì

vậy, UBND quận Tây Hồ cần đẩy mạnh hơn nữa công tác thi đua, khen

thưởng; thường xuyên tổ chức thi đua, khen thưởng tạo thành phong trào,

động lực để cán bộ có tình thần tốt hơn, làm việc đạt được hiệu quả cao hơn

nữa.

3.5. Tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác quản lý TLLT điện

tử.

Đảm bảo nguồn kinh phí là một trong những điều kiện quan trọng để tổ

chức tốt các hoạt động quản lý văn thư, lưu trữ. Để đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của công nghệ hiện đại, cùng với sự thay đổi không ngừng của nó,

UBND quận Tây Hồ cần trang bị cho bộ phận văn thư, lưu trữ những thiết bị

cơ bản, cập nhật những phần mềm mới nhanh chóng kịp thời để đáp ứng công

việc.

* Cơ sở vật chất

64

Trang bị hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ nhằm

mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội như:

• Hệ thống kho tàng.

• Hệ thống các phòng đọc.

• Hệ thống máy móc phục vụ công tác bảo quản, phục chế tài liệu.

• Hệ thống máy móc phục vụ số hoá tài liệu.

* Hạ tầng CNTT: bao gồm

- Mạng LAN: UBND quận Tây Hồ có hạ tầng mạng LAN hoàn chỉnh,

kết nối giữa các toà nhà bằng hệ thống cáp quang, đường dây mạng đến tất cả

các phòng/ban trong cơ quan

- Hệ thống Internet bao gồm 2 đường truyền

• Đường truyền kênh riêng (Leased-line) với tốc độ cao, băng thông lớn

phục vụ các dịch vụ trực tuyến của thư viện như: CSDL thư mục (OPAC),

Các phần mềm Website, Mail… và phục vụ truy cập Internet của cán bộ thư

viện.

• Đường FTTH dành riêng cho bạn đọc truy cập Internet và các CSDL

trực tuyến do thư viện tự tạo lập hoặc mua quyền truy cập hằng năm.

- Thiết lập Hệ thống máy tính

• Hệ thống máy trạm phục vụ xử lý tài liệu, số hoá và phục vụ bạn đọc.

• Hệ thống máy chủ có chức năng phục vụ: quản trị mạng (DNS,

DHCP, Firewall, ISA), Lưu trữ dữ liệu (Data Server), Website (Tiếng Việt và

Đa ngôn ngữ).

- Trang thiết bị số hoá: sử dụng máy scan phù hợp với mọi loại giấy,

các loại máy scan phổ biến hiện nay bao gồm

• Máy scanner robot DL3003 do hãng 4DigitalBooks cung cấp, hỗ trợ

scan cả sách, báo-tạp chí từ khổ nhỏ nhất - đến khổ A1 với tốc độ quét trung

bình từ 1.100-1.300 trang / giờ, đây là một trong những thế hệ máy hiện đại

nhất trên thế giới.

• Máy scanner bán tự động khổ A0 nhãn hiệu SupraScan Quartz A0 HD

65

do hãng i2S cung cấp có khả năng quét các tài liệu khổ lớn như bản đồ, bản

vẽ, báo khổ lớn…

• Máy scan Microfilm ScanPro 2000 có thể chuyển dạng được cả

microfilm và microfiche.

• Máy scan dạng phẳng (flatbed) khổ A3 (EPSON XL10000).

- Xây dựng Hệ thống Mượn – trả tự động bao gồm:

• 02 trạm tự phục vụ.

• 02 Hệ thống an ninh, an toàn tài liệu.

• Hệ thống kiểm kê tài liệu

• Trạm lập trình

3.6. Ứng dụng CNTT, bắt kịp xu hướng hiện đại.

CNTT hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội và nó đem lại hiệu quả rất cao. Việc ứng dụng CNTT trong công

tác lưu trữ nói chung và với tài liệu điện tử nói riêng là nhu cầu mang tính

khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ từ thủ

công sang tự động hoá, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất trong khâu

chuyển giao và lưu văn bản, hồ sơ, khai thác sử dụng tài liệu thể hiện được

tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc. Ứng dụng CNTT vào

công tác lưu trữ là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, vì

đây là lĩnh vực mang tính thời đại góp một phần không nhỏ vào quá trình hoạt

động của một cơ quan, đơn vị.

Trong Kế hoạch số 225/KH-UBND của UBND TP Hà Nội đã chỉ rõ

cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,

viên chức trong việc quản lý, bảo quản văn bản, giấy tờ, tài liệu lưu trữ, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính, phục

vụ công tác điều hành, nghiên cứu, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

Tại UBND quận Tây Hồ trong những năm qua đã đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong công tác quản lý văn bản đi, văn bản đến và trao đổi thông tin,

đạt hiệu quả cao. Đồng thời đã triển khai ứng dụng mạng văn phòng điện

66

tử liên thông để trao đổi văn bản; thực hiện ứng dụng các phần mềm trong

công tác quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử.

Để thực hiện tốt hơn nữa việc ứng dụng CNTT giúp UBND đạt được

kết quả cao thì cần phải có những giải pháp cụ thể như sau:

Để ứng dụng thành công CNTT vào công tác văn thư lưu trữ thì yêu

cầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị phải có những giái pháp như:

- Xây dựng hệ thống mạng LAN, kết nối cơ quan các sở ban ngành liên

quan trong hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản

lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của cơ quan và các đơn vị

liên quan.

- Phối hợp các cơ quan chức năng cài đặt phần mềm quản lý văn bản đi,

đến; hồ sơ tài liệu lưu trữ. Tăng cường hơn nữa khâu kết nối đồng bộ các hệ

thống thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an toàn trong điều hành

tác nghiệp.

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức

tạo lập thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng cho cán bộ chuyên trách

công đoàn nói chung và cán bộ làm công tác kiêm nhiệm văn thư nói riêng.

3.7. Tham khảo kinh nghiệm quản lý TLĐT của một số nước trên

thế giới

Xét ở phạm vi quốc tế với nền công nghệ tiên tiến, các quốc gia đều

đặc biệt coi trọng thực hiện việc quản lý tài liệu điện tử. Đối với tài liệu điện

tử là tài liệu được lưu trữ lại có giá trị dùng làm bằng chứng, những tiêu

chuẩn và chỉ dẫn (đặc biệt là những tiêu chuẩn và yêu cầu trong việc bảo quản

tài liệu) rất quan trọng. Ở các quốc gia khác nhau đều đưa ra các tiêu chuẩn

nhằm đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý tài liệu điện tử trong lưu trữ có

hiệu quả, điển hình như: (Trích từ Nguồn: HVTC)

- Tiêu chuẩn liên quan đến việc quản lý tài liệu

“ISO 15489: Thông tin và tư liệu - Quản lý tài liệu” (Information and

Documentation – Records Management), là một bộ tiêu chuẩn về quản lý tài

67

liệu điện tử nổi tiếng nhất hiện nay, được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế

(ISO) công bố năm 2001. Bên cạnh tiêu chuẩn ISO 15489, còn có các tiêu

chuẩn về quản lý tài liệu khác hiện đang được áp dụng phổ biến như Tiêu

chuẩn AS ISO 15489 của Australia, Tiêu chuẩn BS ISO 15489 của Anh v.v…

- Tiêu chuẩn liên quan đến yêu cầu chức năng

+ Tiêu chuẩn DOD 5101.20 của Mỹ về quản lý tài liệu chính thức được

Bộ Quốc phòng Mỹ (viết tắt là DOD) ban hành năm 1997, tức là “Tiêu chuẩn

đánh giá về việc thiết kế ứng dụng phần mềm quản lý tài liệu điện tử”.

+ Tiêu chuẩn MoReq2 của Châu Âu“Yêu cầu đối với mô hình quản lý

tài liệu điện tử” (gọi tắt là MoReq) ra đời năm 2001, mô tả về những yêu cầu

cụ thể trong việc quản lý tài liệu điện tử.

- Tiêu chuẩn liên quan đến siêu dữ liệu về TLLT

Siêu dữ liệu của kho lưu trữ số dùng để mô tả về nội dung, kết cấu của

những TLLT số và các dữ liệu đặc trưng bối cảnh, nhằm tiến hành tổ chức,

quản lý, phát hiện, nhận biết, lựa chọn, định vị, khai thác, sử dụng và đánh giá

đối với nguồn thông tin lưu trữ số, theo sát được sự thay đổi của TLLT trong

quá trình quản lý và sử dụng, hỗ trợ khi thực hiện giá trị dùng làm căn cứ, khi

tổng hợp tích hợp và lưu trữ lâu dài của nguồn thông tin lưu trữ số.

Những tiêu chuẩn liên quan đến siêu dữ liệu về TLLT thường thấy hiện

nay chủ yếu gồm:

+ Tiêu chuẩn ISAD (G): ISAD (G) nghĩa là “Tiêu chuẩn mô tả lưu trữ

quốc tế (Tổng quát chung)”, do Hội đồng Lưu trữ quốc tế (ICA) ban hành

năm 1993,

+ Tiêu chuẩn EAD: EAD tức là “Mô tả TLLT được mã hóa” chủ yếu

dùng để mô tả về nguồn TLLT và bản thảo, bao gồm tài liệu dạng văn bản, tài

liệu điện tử, tài liệu bản cứng và những ghi chép dạng âm thanh.

+Tiêu chuẩn ISAAR (CPF): ISAAR (CPF) là “Văn bản quy phạm lưu

trữ quốc tế về thông tin bối cảnh của pháp nhân, cá nhân và gia đình”.

+ Tiêu chuẩn ISDF: Năm 2008, ICA đã công bố phiên bản thứ nhất của

68

ISDF, tức là “Tiêu chuẩn quốc tế về mô tả chức năng”.

+ Tiêu chuẩn ISDIAH: Năm 2008, ICA đã ban hành “Tiêu chuẩn quốc

tế về mô tả cơ quan lưu trữ TLLT”.

- Tiêu chuẩn liên quan đến Lưu trữ số

Tiêu chuẩn quan trọng nhất dùng cho việc quy phạm hóa công tác lưu

trữ số là Mô hình OAIS, tức là Tiêu chuẩn về “Mô hình tham khảo hệ thống

thông tin lưu trữ mở”, thời gian đầu được phát triển bởi Ủy ban Tư vấn Hệ

thống dữ liệu không gian (Mỹ).

Thông qua những tiêu chuẩn của các quốc gia trên thế giới, các cơ quan

tổ chức tại Việt Nam có thể áp dụng để thực hiện đối với công việc của mình

với các biện pháp cụ thể như:

- Tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu khoa học về tài liệu điện tử

- Nhấn mạnh vào việc quản lý toàn diện, quản lý toàn bộ quá trình

- Cần chi tiết hóa các yêu cầu chức năng trong quản lý tài liệu điện tử

- Cần xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn siêu dữ liệu về TLLT phù

hợp

- Nghiên cứu và xây dựng được những kỹ thuật lưu trữ lâu dài tài liệu

điện tử

- Phát triển hệ thống quản lý tài liệu điện tử, không ngừng cải tiến giao

diện thao tác người dùng

Do việc quản lý tài liệu điện tử là một quá trình biến hóa lâu dài, vì thế,

phải không ngừng hoàn thiện giao diện thao tác người dùng theo những cách

thức:

- Giảm thiểu những siêu dữ liệu mà người dùng phải đăng nhập và tăng

thêm những siêu dữ liệu mà hệ thống có thể tự động tạo lập được;

- Phương án phân loại vừa phải đơn giản hóa lại vừa phải mang tính lô-

gic;

- Nâng cao tính năng tìm kiếm, đồng thời khuyến khích càng nhiều

người dùng tích cực sử dụng hệ thống quản lý tài liệu điện tử, đề xướng thực

69

hiện công tác tự động hóa văn phòng.

Việc thực hiện các tiêu chuẩn và những yêu cầu của nó là một cách để

nâng cao trình độ nghiệp vụ của cơ quan, giúp tăng cường năng lực quản lý

hiệu quả tài nguyên thông tin, từ đó, các cơ quan cũng có thể thu được những

hiệu suất và hiệu ích lớn hơn. Dựa vào tình hình thực tiễn của cơ quan mình,

tham khảo các tiêu chuẩn hiện có của quốc gia và của ngành, kết hợp với một

đơn vị cung ứng phần mềm để cùng tiến hành sửa đổi một số tiêu chuẩn nào

đó hiện đang được sử dụng, tiến hành tổ chức lại và ưu việt hóa một vài quy

trình nghiệp vụ góp phần nâng cao được hiệu suất và hiệu quả của cơ quan.

Tiểu kết chương 3:

Từ những nhận xét đã rút ra được trong quá trình tìm hiểu về công tác

quản lý TLLT điện tử, tác giả đã đề ra những biện pháp, các giải pháp tích

cực nhằm UBND quận thực hiện công tác lưu trữ nói chung cũng như đối với

tài liệu điện tử nói riêng, thúc đẩy hoạt động của cơ quan ngày càng đi lên và

phát triển, đạt được hiệu quả làm việc cao trên tất cả các lĩnh vực. Là tấm

gương để các cơ quan cùng cấp, dưới cấp noi theo, học tập, đưa đất nước càng

70

thêm vững mạnh.

PHẦN KẾT LUẬN

TLLT là di sản văn hóa của dân tộc, là tài sản đặc biệt của Quốc gia,

TLLT chứa đựng những thông tin phong phú, có độ tin cậy cao, phản ánh một

cách toàn diện, trung thực mọi mặt của đời sống xã hội, có ý nghĩa to lớn

trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật bùng nổ đã kéo theo sự

hình thành một nền công nghệ hiện đại áp dụng trong quản lý Hành chính nhà

nước, giúp cho hoạt động của cơ quan tổ chức trở nên dễ dàng, nhanh chóng.

Song song với việc sản sinh ra TLLT trên giấy thì bây giờ hầu hết các cơ quan

đề sử dụng máy tính phục vụ cho việc quản lý văn bản và TLLT điện tử từ đó

xuất hiện. Với vai trò to lớn của TLLT điện tử đã mang lại một nền công nghệ

mới mà ở đó mọi người có thể thực hiện công việc chính xác, tiết kiệm thời

gian.

Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, quận Tây Hồ đã đạt được

nhiều thành tựu to lớn, cùng bắt nhịp với sự phát triển chung của cả nước trên

nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ…. Tất cả

những thành quả đó đã được ghi lại, được thể hiện đầy đủ nhất trong các

TLLT điện tử

Với việc triển khai thực hiện công tác quản lý TLLT điện tử đã được

nêu trên, thời gian qua, UBND quậu Tây Hồ đã gặt hái được một số thành

công nhất định. Điển hình như việc quản lý văn bản điện tử đã được tổ chức

chặt chẽ, luôn cập nhật những công nghệ mới để phù hợp với công việc hiện

tại. Có được những thành công ấy chính là nhờ vào sự chỉ đạo, quan tâm của

lãnh đạo các cấp, đồng thời có sự đóng góp to lớn của đội ngũ công chức,

viên chức UBND quận và đặc biệt là những người trực tiếp thực hiện công tác

này.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu vẫn đang còn tồn tại những khó

khăn hạn chế như chưa có văn bản quy định cụ thể về công tác quản lý TLLT

71

điện tử, cán bộ văn thư lưu trữ đã có kinh nghiệm thực hiện nhưng chưa đảm

bảo được cả về mặt số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất đang còn nghèo

nàn, chưa xây dựng được chương trình quản lý mạng một cách chặt chẽ…

Vì vậy qua quá trình tìm hiểu thực tế, tác giả đã cố gắng đưa ra những

biện pháp nhằm đưa công tác quản lý TLLT điện tử được thực hiện tốt hơn.

Đây có thể coi là một trong những kết quả quan trọng mà đề tài Khóa luận đã

đạt được. Tác giả rất mong những biện pháp này một phần nào giúp được cho

bộ máy hoạt động công tác quản lý hành chính và nhất là công tác lưu trữ

được thực hiện có hiệu quả nhất; và hy vọng có thể góp phần vào việc bảo vệ,

giữ gìn và phát huy được tốt nhất giá trị của tài liệu.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, những nội dung trên chỉ là những

nghiên cứu bước đầu. Bên cạnh đó còn có nhiều vấn đề cần tiếp tục tìm hiểu

và nghiên cứu trong thời gian tới. Điển hình như là các vấn đề về phần mềm

mạng, sự thống nhất trong quá trình giao dịch, định dạng các chế độ thích hợp

khi thực hiện sao lưu…Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đề tài vẫn không

thể tránh được những thiếu xót, tác giả mong rằng sẽ tiếp tục nhận được sự

72

góp ý chân thành của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chu Thị Hậu (2016), “Giáo trình lý luận và phương pháp công tác

lưu trữ”, NXB lao động, Hà Nội.

2. Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước (2009), Công văn số 139/VTLTNN-

TTTH ngày 4/3/2009 về việc quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ

trong mội trường mạng;

3. Đỗ Văn Học (2006), “Quá trình xây dựng, phát triển tổ chức bộ máy

và đội ngũ cán bộ, công chức lưu trữ trong 20 năm đổi mới (1986 -

2006)”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Công cuộc đổi mới ở Việt Nam - những

vấn đề khoa học và thực tiễn, NXB Đại học học Quốc gia Thành phố Hồ Chí

Minh.

4. Nghiêm Kỳ Hồng (2001), Luật Lưu trữ của Việt Nam Cộng hòa năm

1973, Đại học Sài Gòn.

5. Dương Văn Khảm (2015), Từ điển tra cứu nghiệp vụ Quản trị văn

phòng – Văn thư – Lưu trữ Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà

Nội.

6. Lê Văn Năng, Danh mục thuật ngữ liên quan đến tài liệu điện tử,

giao dịch điện tử, công nghệ thông tin. Nguồn: http://www.archive.gov.vn

7. Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.

8. Nghị định của Chính phủ số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm

2007. Quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch

vụ chứng thực chữ ký số.

9. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử

trong hoạt động tài chính của cơ quan nhà nước.

10. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về Ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

11. Nguyễn Lệ Nhung, Các siêu dữ liệu của tài liệu điện tử dưới góc

nhìn Tiêu chuẩn Nga và Tiêu chuẩn quốc tế

Nguồn:http://www.archives.gov.vn/content/Lists/Tin%20nghin%20cu

%20trao%20i/DispForm.aspx?ID=20

12. Nguyễn Lệ Nhung, Khái niệm về tài liệu và tài liệu điện tử,

Nguồn:http://www.archives.gov.vn/content/Lists/Tin%20nghin%20cu

%20trao%20i/DispForm.aspx?ID=17

13. Nguyễn Lệ Nhung, Các vấn đề pháp lý và hệ thống luật pháp liên

quan đến tài liệu điện tử,

Nguồn:http://www.archives.gov.vn/Pages/Tin%20chi%20ti%E1%BA

%BFt.aspx?itemid=3&listId=28a16f14-e4a7-495c-9010-

4b6f6d9fb79c&ws=content

14. Nguyễn Lệ Nhung, Định dạng các files của tài liệu điện tử, Nguồn:

Website - http://my.opera.com

15. Nguyễn Lệ Nhung, Khai thác, sử dụng tài liệu điện tử. Nguồn:

http://www.archives.gov.vn/

16. Phần mềm quản lý tài liệu, văn bản điện tử K-EDMS, Saturday, 25.

December 2007. Nguồn: Website - http://my.opera.com

17. Vũ Thị Phụng (2006), “Nghiệp vụ lưu trữ cơ bản” (Giáo trình cho

hệ trung học chuyên nghiệp), Hà Nội.

18. Vũ Thị Phụng, “TLLT của các doanh nghiệp ở Việt Nam và những

vấn đề khoa học cần nghiên cứu”, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 1, 2003.

19. Vương Đình Quyền (1990), “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ”,

Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

20. Vương Đình Quyền (2005), “Lý luận và phương pháp công tác văn

thư”, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

21. Quốc hội (2011), Luật số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 Luật

Lưu trữ.

22. Quốc hội (2005) Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29

tháng 11 năm 2005.

23. Quốc hội (2006) Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày

29 tháng 6 năm 2006.

24. Dương Văn Khảm (2006) Luật Giao dịch điện tử với công tác văn

thư – lưu trữ, Văn thư Lưu trữ Việt Nam 6/2006, tr.28.

25. Nguyễn Văn Thâm (1993), “Một số đề nghị nhằm cải tiến cách xây

dựng và sử dụng các hệ thống văn bản nhà nước”, kỷ yếu Hội thảo về Phương

thức tổ chức hoạt dộng của bộ máy nhà nước.

26. Tiêu chuẩn quốc tế ISO 15489. Thông tin và tư liệu – Quản lý hồ sơ

27. Tiêu chuẩn Nga TC GOST 15791-90. Các hệ thống xử lý thông tin.

Những thuật ngữ và định nghĩa.

28. Tìm hiểu một số kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý tài liệu

điện tử, (Kỷ yếu hội thảo: Công tác văn thư trong cải cách nền hành chính nhà

nước do Cục văn thư và lưu trữ Nhà nước tổ chức từ ngày 09 đến 10/11/2005)

29. Website:

http://www.archives.gov.vn/

http://www.tailieu.vn/

http://www.thuvienphapluat.vn/

http://www.tayho.hanoi.gov.vn/

http://www.hvtc.edu.vn/

DANH MỤC PHỤ LỤC

STT Số phụ lục Nội dung

Bản dự thảo quy chế văn thư lưu trữ của UBND quận Tây

Phụ lục 1 1 Hồ năm 2017

Công văn 931/UBND-VP Về việc thực hiện phần mềm

Phụ lục 2 2 Quản lý văn bản và điều hành Quận

Đề án 907/ĐA-UBND Ứng dụng và phát triển CNTT quận

Phụ lục 3 3 Tây Hồ

Số 146/VP Quy định Về việc tra tìm, khai thác, sử dụng tài

Phụ lục 4 4 liệu, hồ sơ tại kho lưu trữ của UBND huyện

Quyết định số 1238/QĐ – UBND Ban hành quy chế quản

lý và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành quận Phụ lục 5 5

Tây Hồ

Quyết định số 1023/QĐ-UBND Về việc Ban hành danh

mục các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và thành Phụ lục 6 6

phần tài liệu thuộc diện nộp và lưu trữ UBND quận Tây Hồ

Báo cáo thống kê tổng hợp công tác lưu trữ và TLLT năm

Phụ lục 7 7 2016

Một số hình ảnh về công tác lưu trữ tại UBND quận Tây

Phụ lục 8 8 Hồ

Phiếu khảo sát về việc thực hiện công tác lưu trữ tài liệu

Phụ lục 9 9 điện tử của UBND quận Tây Hồ

Phụ lục 4:

Số 146/VP Quy định Về việc tra tìm, khai thác, sử dụng tài liệu, hồ sơ tại kho lưu trữ của UBND huyện

Phụ lục 5

Quyết định số 1238/QĐ – UBND Ban hành quy chế quản lý và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành quận Tây Hồ

Phụ lục 6:

Quyết định số 1023/QĐ-UBND Về việc Ban hành danh mục các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và thành phần tài liệu thuộc diện nộp và lưu trữ UBND quận Tây Hồ

Phụ lục 7:

Báo cáo thống kê tổng hợp công tác lưu trữ và TLLT năm 2016

Phụ lục 9:

Phiếu khảo sát về việc thực hiện công tác lưu trữ tài liệu điện tử của UBND quận Tây Hồ