ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH VĂN DŨNG
Tên đề tài:
KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẢ GIÒ XIÊN QUE TẠI NHÀ
MÁY CHẾ BIẾN SẢN PHẨM THỊT HÀ NỘI - CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Công nghệ Thực phẩm : CNSH - CNTP : 2014 - 2018
Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học
Thái nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH VĂN DŨNG
Tên đề tài:
KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẢ GIÒ XIÊN QUE TẠI NHÀ
MÁY CHẾ BIẾN SẢN PHẨM THỊT HÀ NỘI - CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Công nghệ Thực phẩm Lớp: 46 - CNTP Khoa: CNSH - CNTP Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trịnh Thị Chung
Thái nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em đã
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa CNSH –
CNTP, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban giám đốc ở nhà máy chế biến
sản phẩm thịt Hà Nội - công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam và từ các tập thể, gia
đình và bạn bè.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn, cô
Trịnh Thị Chung đã tận tình giúp đỡ, định hướng giúp em hoàn thành đề tài trong
suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn K.s Vũ Trần Độ, cùng các cô bác, anh chị em ở
nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội - công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
trong suốt quá trình thực tập và khảo sát tại công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
quan tâm và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài.
Trong qua trình làm khóa luận, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, ngày tháng 09 năm 2018
Sinh viên
Đinh Văn Dũng
ii
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ, thuật Nghĩa đầy đủ của từ, thuật ngữ (cả tiếng Anh và tiếng Việt) ngữ viết tắt
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
GMP Good Manufacturing Practices (Thực hành tốt sản xuất)
WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
Hazard Analysis and Critical Control Points (Phân tích mối nguy HACCP và điểm kiểm soát tới hạn)
International Organization for Standardization (Tổ chức Quốc tế về ISO tiêu chuẩn hoá)
PPE Personal Protective quipment (Trang thiết bị bảo hộ cá nhân)
Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức FAO Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)
USD United States dollar (Đô la Mỹ)
C.P Charoen Pokphand
EU European Union (Liên minh châu Âu)
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
CP Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt Nam đồng
R&D research & development (nghiên cứu và phát triển)
QA Quality Assurance (Giám sát, quản lý và bảo hành chất lượng)
QC Quality Control (Kiểm tra chất lượng)
FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu lý hóa của chả giò ....................................................................... 6
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu vi sinh vật của sản phẩm chả giò ................................................. 7
Bảng 2.3. Dư lượng thuốc thú y của sản phẩm chả giò ................................................... 7
Bảng 2.4. Dư lượng kim loại nặng của sản phẩm chả giò ............................................... 7
Bảng 4.1. Thành phần dinh dưỡng trong thịt lợn ...................................................... 28
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu trong thịt ............................................................................... 29
Bảng 4.3. Chỉ tiêu acid béo trong mỡ lợn ................................................................. 29
Bảng 4.4. Thành phần dinh dưỡng trong 100g miến dong ...................................... 30
Bảng 4.5. Thành phần dinh đưỡng có trong 100g ngô tươi ..................................... 31
Bảng 4.6. Giá trị dinh dưỡng có 100g cà rốt tươi .................................................... 34
Bảng 4.7. Thành phần các chất có trong 100g nấm mèo .......................................... 38
Bảng 4.8. Tiêu chuẩn muối ăn trong sản xuất ........................................................... 39
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu đường trắng .......................................................................... 40
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu lý hóa của đường ............................................................... 40
Bảng 4.11. Chỉ tiêu cảm quan của bột ngọt ............................................................. 41
Bảng 4.12. Chỉ tiêu lý hóa của bột ngọt .................................................................... 41
Bảng 4.13. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g tỏi ............................................. 42
Bảng 4.14. Thành phần hóa học của tiêu ................................................................. 43
Bảng 4.15. Chỉ tiêu cảm quan của tiêu .................................................................... 43
Bảng 4.16. Chỉ tiêu hóa lý của tiêu .......................................................................... 44
Bảng 4.17. Thành phần các chất có trong 100g hành tím ........................................ 44
Bảng 4.18. Các chỉ tiêu về vi sinh vật ....................................................................... 53
Bảng 4.19. Bảng mô tả sản phẩm chả giò xiên que .................................................. 66
Bảng 4.20. Bảng phân tích mối nguy trong quy trình sản xuất chả giò xiên que tại
nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội. .................................................................. 67
Bảng 4.21. Bảng tổng hợp kế hoạch HACCP ........................................................... 80
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sản phẩm chả giò xiên que .......................................................................... 9
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội ..................... 15
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chả giò xiên que .............................. 46
Hình 4.2. Máy hàn miệng túi liên tục hàn nhanh cho năng suất lớn ......................... 58
Hình 4.3. Máy dò kim loại ....................................................................................... 59
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ...................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Tổng quan về thịt lợn và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn ................................ 3
2.1.1. Tổng quan về thịt lợn ........................................................................................ 3
2.1.2. Các dòng sản phẩm chế biến từ thịt lợn ................................................................ 3
2.2. Tổng quan thị trường chả giò .................................................................................. 5
2.2.1. Tổng quan về sản phẩm chả giò ........................................................................... 5
2.2.1.1. Giới thiệu về sản phẩm chả giò......................................................................... 5
2.2.1.2. Tiêu chuẩn sản phẩm chả giò ............................................................................ 6
2.2.2. Tình hình sản xuất chả giò xiên que ở trong nước và thế giới ................................ 8
2.2.2.1. Tình hình sản xuất chả giò trên thế giới ............................................................. 8
2.2.2.2. Tình hình sản xuất chả giò trong nước. .............................................................. 8
2.3. Một số hệ thống tiêu chuẩn trong quản lý chất lượng thực phẩm hiện nay ......... 9
2.4. Giới thiệu chung và lịch sử hình thành, phát triển của công ty cổ phần Chăn
nuôi C.P Việt Nam .................................................................................................... 13
2.4.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam ...................... 13
2.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam ..... 13
2.4.3. Giới thiệu chung về nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội ....................... 14
2.4.3.1. Thông tin ...................................................................................................... 14
vi
2.4.3.2. Hệ thống quản lý nhà máy .......................................................................... 14
4.1.3.3. Hệ thống an toàn lao động và vệ sinh trong công ty .................................... 20
2.5. Thu mua và vận chuyển nguyên liệu ................................................................ 24
2.5.1. Nguồn nguyên liệu ......................................................................................... 24
2.5.2. Hình thức thu mua .......................................................................................... 24
2.5.3. Điều kiện vận chuyển nguyên liệu ................................................................. 25
2.6. Kiểm tra, xử lý và bảo quản nguyên liệu ........................................................... 25
2.6.1. Súc sản ............................................................................................................ 25
2.6.2. Nông sản ......................................................................................................... 26
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 27
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 27
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
3.3.1. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 27
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 27
PHẦN 4: DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................. 28
4.1. Kết quả khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que ............................................... 28
4.1.1. Nguyên liệu và gia vị dùng trong sản xuất chả giò xiên que ......................... 28
4.1.1.1. Nguyên liệu ................................................................................................. 28
4.1.1.2. Củ gia vị ...................................................................................................... 38
4.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất chả giò xiên que ............................................. 46
4.1.4.1. Sơ đồ quy trình ............................................................................................ 46
4.1.4.2. Thuyết minh quy trình ................................................................................. 47
4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chả giò xiên que ................. 51
4.1.5.1. Ảnh hưởng của thời gian xay thịt đến cấu trúc của sản phẩm ..................... 51
4.1.5.2. Ảnh hưởng của cách gia nhiệt và thời gian gia nhiệt đến chất lượng sản phẩm . 51
vii
4.1.5.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ nạc/mỡ đến giá trị cảm quan của sản phẩm ................ 51
4.1.6. Kiểm tra chất lượng sản phẩm ........................................................................ 52
4.1.6.1. Chất lượng sản phẩm .................................................................................... 52
4.1.6.2. Phương pháp kiểm tra sản phẩm ................................................................. 53
4.1.7. Máy móc và thiết bị trong quy trình sản xuất ................................................ 57
4.2.7.1. Máy cắt ......................................................................................................... 57
4.1.7.2. Máy xay trục vít đứng .................................................................................. 57
4.1.7.3. Máy trộn ...................................................................................................... 58
4.1.7.4. Máy hàn mép túi .......................................................................................... 58
4.1.7.5. Máy dò kim loại .......................................................................................... 59
4.2. Kết quả khảo sát hệ thống ISO 9001 năm 2008 và ISO 22000 áp dụng trong
quản lý nguyên liệu và dây chuyền sản phẩm ........................................................... 60
4.2.1. Tìm hiểu về hệ thống ISO 9001:2008 ............................................................ 60
4.2.1.1. Tìm hiểu chung về ISO 9001:2008 .............................................................. 60
4.2.1.2. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 vào quy trình sản xuất
chả giò xiên que ........................................................................................................ 66
4.2.2. Tìm hiểu sơ lược về hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000 ..................... 81
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 90
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 90
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội được nâng cao thì nhu cầu thực
phẩm của người tiêu dùng cũng trở nên khắt khe hơn. Bên cạnh đó cùng với nhịp
sống công nghiệp hiện nay, con người có ít thời gian để chế biến các món ăn nên
đòi hỏi trong việc ăn uống cũng phải nhanh gọn, tiết kiệm thời gian, đủ chất dinh
dưỡng.Chính vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng các thực phẩm ăn nhanh công nghiệp
ngày càng tăng và các sản phẩm chế biến từ thịt mà có thể dễ dàng sử dụng thì càng
cần thiết để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và nhu cầu cuộc sống của con người.
Chả giò là một trong những sản phẩm đáp ứng được những nhu cầu trên và
ngày càng phổ biến và được người tiêu dùng ưa chuộng, cũng như ngành công
nghiệp chế biến chả giò ngày càng được phát triển.
Hiện nay ở Việt Nam, có rất nhiều cơ sở sản xuất chả giò như VISSAN, TÂN
KÝ...Đều đưa ra các sản phẩm tốt ngày càng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng
thực phẩm. [12]
Trong đó, sản phẩm chả giò xiên que của nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà
Nội – Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam là một sản phẩm được người tiêu
dùng ưa chuộng. Các sản phẩm của nhà máy được sản xuất từ các nguyên liệu do
C.P sản xuất theo chuỗi khép kín, đảm bảo các tiêu chuẩn quản lý quốc tế như ISO
9000 và ISO 22000. Nguyên liệu chính để sản xuất chả giò xiên que là thịt heo, thịt
gà, miến, bắp hạt kết hợp với các loại gia vị và đặc biệt lớp tàu hũ ki tạo cho lớp vỏ
giòn tan khi ăn. Sản phẩm chả giò xiên que tại nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà
Nội – Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam có những điểm khác biệt và các đặc
điểm để phân biệt với các sản phẩm cùng loại và ngày càng có chỗ đứng hơn so với
các sản phẩm khác... [12]. Với những lý do nổi bật trên nên em đã chọn thực hiện
nghiên cứu với đề tài : “Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại nhà
máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội - Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam”
2
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất chả giò xiên que với quy mô công
nghiệp tại nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội - Công ty cổ phần chăn nuôi C.P
Việt Nam
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu được lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy chế biến sản
phẩm thịt Hà Nội – Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
- Khảo sát được quy trình công nghệ sản xuất chả giò xiên que
- Tìm hiểu được hệ thống ISO 9001 năm 2008 và ISO 22000 trong quản lý
nguyên liệu và dây chuyền sản phẩm tại công ty.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về thịt lợn và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn
2.1.1. Tổng quan về thịt lợn
Thịt lợn là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, vì trong
thành phần của nó có chứa một lượng lớn các protein hoàn thiện, chất béo, khoáng,
và một số các vitamin cần thiết cho hoạt động sống bình thường của con người.
Frederic Engels đã khẳng định: “Thức ăn bằng thịt đặc trưng cho tiến hóa của sự
sống, chứa đựng gần như sẵn sàng các chất chủ yếu mà cơ thể cần dùng để trao đổi
chất trong cơ thể”,và ông tiếp tục khẳng định: ”Nhưng điều chủ yếu nhất là thức ăn
bằng thịt đã tác động đến bộ óc, cung cấp rất nhiều những chất cần thiết cho sự phát
triển của bộ óc và nhờ đó mà từ thế hệ này sang thế hệ khác bộ óc có thể phát triển
nhanh chóng và đầy đủ hơn”. Thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt rất đa dạng. Mỗi
vùng dân cư có phương pháp chế biến thịt và các sản phẩm thịt theo thói quen và
khẩu vị riêng. Nhưng phổ biến nhất vẫn là những phương pháp chế biến truyền
thống như muối, làm khô, lên men, hun khói, đóng hộp, xúc xích, chả giò, ... Nhiệm
vụ chủ yếu của ngành hóa sinh học nói chung và ngành chế biến thực phẩm nói
riêng phải đáp ứng yêu cầu đó, phải nghiên cứu những tính chất chủ yếu của các sản
phẩm thịt, các quá trình kỹ thuật chế biến, phương pháp kiểm tra phẩm chất, điều
kiện bảo quản, ... để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, duy trì được
một cách đầy đủ các tính chất tự nhiên ban đầu của chúng. [21]
2.1.2. Các dòng sản phẩm chế biến từ thịt lợn
Cuộc sống hiện đại ngày càng đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của con người.
Bên cạnh nhu cầu được ăn mặc đẹp, được sống cuộc sống thoải mái, tiện nghi thì con
người còn có nhu cầu được ăn ngon, ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để có sức khỏe tốt. Từ
đó, con người có thể làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Vì lí do đó mà ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ, góp phần đáp ứng nhu cầu về ăn
uống cho mọi người. Các sản phẩm thực phẩm được chế biến từ thịt cung cấp đầy đủ
thành phần dinh dưỡng cần thiết của cơ thể. Trong đó phổ biến nhất là các sản phẩm
chế biến từ thịt lợn như: nem chua, pate, lạp xưởng, xúc xích, chả giò...
4
- Nem chua
Nem chua là sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu chính là thịt lợn, bì lợn,
cùng với các nguyên liệu phụ như: muối, đường, bột ngọt..., lợi dụng men có sẵn
trong lá ( lá ổi, lá đinh lăng...), và thính gạo để ủ chín, có vị chua đặc trưng.
Nem chua được sản xuất và phổ biến ở rất nhiều địa phương. Nem chua mỗi
vùng đều có hương vị riêng: nem chua Vĩnh Yên, làng Ước Lễ (Hà Đông), làng Vẽ
(Hà Nội), Quảng Yên (Quảng Ninh), thành phố Thanh Hóa, Đông Ba (Huế)...
Nem chua là sản phẩm thường có mặt vào những dịp lễ, tết quan trọng như:
tiệc cưới, liên hoan... Ngày nay ở một số khu vực còn chế biến nem chua thành
nem chua rán, nướng. Món này đặc biệt hấp dẫn bởi mùi đặc trưng của nó.
Nem chua có nhiều dạng khác nhau, có thể được gói thành những đòn lớn
0,5 kg, 1 kg hoặc có thể được gói thành những gói nhỏ. [17]
- Pate
Pate là một sản phẩm có dạng nhuyễn được chế biến từ thịt và gan của động
vật cùng các gia vị khác.
Pate thường dùng kẹp với bánh mỳ hoặc sandwich, là món rất dễ ăn và thuận
tiện trong các bữa ăn sáng cho những người vội đi lầm hoặc thảnh thơi đi du lịch.
Pate có nguồn gốc từ Pháp và được du nhập vào Việt Nam từ thời Pháp
thuộc (1858 – 1954). Từ Pate trong tiếng Pháp được dành riêng chỉ hỗn hợp của thịt
xay nhuyễn và mỡ.
Ở Việt Nam Pate đã được chế biến theo phong cách Việt đó là người ta
thường dùng phần gan của động vật (thường là gan lợn), vì vậy ở Việt Nam người
ta thường gọi với cái tên thuần Việt là gan xay.
Tùy theo mục đích sử dụng, bảo quản, vận chuyển mà sản xuất Pate khối
hoặc Pate hộp. Kỹ thuật chế biến hai loại sản phẩm này về cơ bản là giống nhau, chỉ
khác nhau về bao bì và công đoạn ra nhiệt sau cùng.
+ Pate khối: sản phẩm được định hình và hấp chín trong những khuôn lớn.
Sản phẩm này được sử dụng trong thời gian ngắn sau khi sản xuất và được bảo quản
lạnh trong thời gian không quá 10 ngày.
5
+ Pate hộp: Pate được cho vào hộp đóng kín nắp và tiệt trùng nên có thể bảo
quản trong thời gian dài 6 – 12 tháng.
Tùy theo thành phần nguyên liệu chính mà Pate có nhiều dạng sản phẩm và
tên gọi khác nhau:
+ Pate thịt: thành phần chính là thịt lợn, gan và bổ sung thêm bì lợn, trong đó
hàm lượng thịt sử dụng nhiều hơn gan và bì lợn.
+ Pate gan: thành phần chính là gan, thịt lợn, bổ sung thêm thịt và bì, trong
đó hàm lượng gan sử dụng nhiều hơn thịt và bì.
Tùy theo gan của từng loại động vật sử dụng mà Pate có nhiều loại như: Pate
gan lợn, Pate gan gà, Pate gan ngỗng... [17]
- Xúc xích
Xúc xích được biết đến như một loại sản phẩm ché biến từ thịt và cũng là một
món ăn tiện lợi lâu đời nhất mà con người đã tạo ra trong quá trình lưu trữ thực phẩm.
Xúc xích được phân biệt hai loại chính là xúc xích khô và xúc xích tươi. Xúc
xích khô thường được gọi là xúc xích xông khói. Còn xúc xích tươi thì đơn giản
hơn chỉ là loại xúc xích được làm thành hình nhưng chưa qua chế biến. Có bao
nhiêu loại xúc xích thì chắc chắn không ai thống kê nổi vì mỗi quốc gai, mỗi vùng
miền đều có nhiều loại xúc xích khác nhau. Xúc xích ngon thường được chế biến
bằng ruột heo hoặc ruột cừu làm lớp bên ngoài. [17]
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều thương hiệu xúc xích được người tiêu
dụng ưa chuộng như VISAN, C.P... Các sản phẩm đều có tính cạnh tranh cao và thể
hiện được điểm nổi bật của từng thương hiệu.
2.2. Tổng quan thị trường chả giò
2.2.1. Tổng quan về sản phẩm chả giò
2.2.1.1. Giới thiệu về sản phẩm chả giò
Chả giò được xem là sản phẩm truyền thống từ lâu đời, giò là tên gọi ở miền
Bắc, còn miền Nam gọi là chả. Chả giò là sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu
chính là thịt nạc cùng với các nguyên liệu phụ như: Mỡ, đường, bột ngọt, muối,
ngô... Chả giò được sản xuất ở tất cả các địa phương trên cả nước. Có thể sản xuất
với quy mô công nghiệp, vừa hoặc nhỏ. Một số thương hiệu chả giò nổi tiếng như
VISSAN, QUỐC HƯƠNG, MINH CHÂU, C.P... Ở Đà Nẵng có chả bò là một đặc
6
sản thường được du khách ưa chuộng và sản phẩm này cũng là lựa chọn ưa thích
của người dân Đà Nẵng.
Chả giò là sản phẩm thường có mặt vào các dịp lễ, tết quan trọng như: Tết nguyên
đán, đám cưới, tiệc, liên hoan... Trong đời sống hàng ngày chả giò được sử dụng trong
những món ăn như: Bánh cuốn, bún, món trộn, bánh mỳ...
Tùy theo thành phần nguyên liệu chính và phương thức chế biến mà chả giò có
nhiều tên gọi và sản phẩm khác nhau như:
- Giò lụa: thành phần chính là thịt và mỡ lợn.
- Giò bò: thành phần chính là thịt nạc bò và mỡ lợn thêm vào. Công nghệ sản xuất
giò bò tương tự như giò lụa, chỉ thay thế thịt nạc lợn bằng thịt nạc bò.
- Chả quế: thành phần giống như giò lụa và thêm vào 1 – 3% bột quế, được đắp
vào ống nhôm hoặc khay nhôm để nướng chín.
- Chả chiên: thành phần giống giò lụa nhưng được định hình, hấp chín và chiên
trong dầu ăn.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn sản phẩm chả giò
a) Chỉ tiêu cảm quan
Tiêu chuẩn cảm quan được đánh giá thông qua các giác quan của con người như:
thị giác, xúc giác, vị giác, khứu giác và thính giác gồm các chỉ tiêu sau:
- Mặt ngoài chả giò mịn , khô ráo, không nhớt; [17]
- Vết cắn của chả giò mịn, ráo, không bở, nhũn; [17]
- Mùi vị chả giò thơm ngon; [17]
- Không có mùi ôi, chua, thiu, mốc. [17]
b) Chỉ tiêu hóa lý
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu lý hóa của chả giò
Tên chỉ tiêu
STT 1 2 3 4 5 Yêu cầu Âm tính 40 Âm tính 167 5
Phản ứng Kreiss Hàm lượng amoniac (mg/100g), không lớn hơn Phản ứng định tính hydrosunfua Hàm lượng nitrit (mg/100g), không lớn hơn Chỉ số peroxyt, số mililit (Na2SO3) 0,002N đung để trung hòa hết lượng peroxyt trong 1kg không lớn hơn
(TCVN, 7049:2002)
7
c) Chỉ tiêu vi sinh vật
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu vi sinh vật của sản phẩm chả giò
STT Tên chỉ tiêu Ý nghĩa Giới hạn tối đa trong 1g chả
3 x 105 1
Tổng số vi sinh vật hiếu khí 2 Coliform 3 4 E. Coli Staphylococus aureus 50 3 10
5 Clostridium perfringene 0
6 Bacillus cereus 10
7 Salmonella/25g 0
8 Clostridium botulinum 0
Thể hiện mức độ ô nhiễm và điều kiện vệ sinh trong sản xuất Thể hiện mức độ vệ sinh Vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy Vi sinh vật gây bệnh sốt cao, buồn nôn Vi sinh vật gây mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy đi nhiều lần/ngày Vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy, buồn nôn Vi sinh vật gây bệnh rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, nhức đầu và sốt nóng Vi sinh vật gây liệt cơ khi bị ngộ độc
(TCVN, 7049:2002)
d) Dư lượng thuốc thú y
Bảng 2.3. Dư lượng thuốc thú y của sản phẩm chả giò
STT Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg)
Họ tetracyclin 0,1 1
Họ cloramphenicol Không phát hiện 2
(TCVN, 7049:2002)
e) Dư lượng kim loại nặng
Bảng 2.4. Dư lượng kim loại nặng của sản phẩm chả giò
STT Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg)
Chì (Pb) 0,5 1
Cadimi (Cd) 0,05 2
Thủy ngân (Hg) 0,03 3
(TCVN, 7049:2002)
8
2.2.2. Tình hình sản xuất chả giò xiên que ở trong nước và thế giới
2.2.2.1. Tình hình sản xuất chả giò trên thế giới
Hiện nay một số Việt Kiều đã mở rộng sản xuất kinh doanh chả giò ra một số
quốc gia như: Canada, Mỹ, Trung Quốc... [12]
2.2.2.2. Tình hình sản xuất chả giò trong nước.
Chả giò được sản xuất ở khắp mọi miền đất nước, tùy từng vùng miền và từng địa
phương mà chả giò nơi đó có những hương vị riêng. Một sốp các thương hiệu chả giò
nổi tiếng trong dân gian như: Chả giò Hà Nội, chả giò Nam Định, chả giò Ước Lễ...
Ngoài ra còn một số thương hiệu nổi tiếng của một số công ty như: VISSAN, QUÊ
HƯƠNG, C.P... Trước đây chả giò được sản xuất chủ yếu trong dân gian, nhưng hiện
nay đã dần được mở rộng sản xuất ở quy mô công nghiệp. Tuy nhiên hiện nay các công
ty và cơ sở sản xuất chả giò vẫn giữ bí mật quy trình công nghệ nên việc nghiên cứu tìm
hiểu chả giò từ các dạng nguyên liệu khác nhau là cần thiết nhằm củng cố những kiến
thức lý thuyết đã học.
Riêng đối với sản phẩm chả giò xiên que thì đây là sản phẩm mang thương thiệu
của công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam.Nguyên liệu chính của chả giò C.P là thịt
lợn, thịt gà, miến, bắp hạt kết hợp hài hòa với các loại gia vị và đặc biệt lớp tàu hũ ki
tạo cho lớp vỏ giòn tan khi ăn. Sản phẩm “chả giò xiên que” được sản xuất từ các
nguyên liệu do CP sản xuất theo chuỗi khép kín, đảm bảo các tiêu chuẩn về quản lý
chất lượng quốc tế như GMP, HACCP và ISO. Nguồn nguyên liệu cũng được lựa
chọn một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tiêu chí tươi, ngon, an toàn, đảm bảo chất dinh
dưỡng và truy xuất được gốc. Chế biến nhanh gọn, tiết kiệm thời gian, phù hợp với
nhịp sống công nghiệp, không cần rã đông, chiên ngập trong dầu 170̊C khoảng 5 – 7
phút thấy vàng đều, vớt ra để ráo dầu là được, dùng chung với bún hoặc rau sống,
nước mắm chua ngọt rất ngon. Thời gian bảo quản lâu, bảo quản ở nhiệt độ 0 – 4̊C
sử dụng trong 25 ngày. Bảo quản -18̊C sử dụng 12 tháng. Một gói sản phẩm chả giò
xiên que có khối lượng 1000g. [12]
9
Hình 2.1 Sản phẩm chả giò xiên que
2.3. Một số hệ thống tiêu chuẩn trong quản lý chất lượng thực phẩm hiện nay
+ Các khái niệm
►ISO
ISO là gì? ISO là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (The International Organization
for Standardization), là một ủy ban quốc tế bao gồm các cơ quan tiêu chuẩn quốc
gia của hơn 160 quốc gia.
ISO 9000 là gì? ISO 9000 là:
- Bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng
- Đưa ra các nguyên tắc về quản lý
- Tập trung vào rủi ro, cơ hội và cải tiến
- Chỉ đưa ra các yêu cầu cần đáp ứng
- Áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức không phân biệt quy mô hay loại
hình sản xuất / dịch vụ
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm:
1. ISO 9000: 2015 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
10
2. ISO 9001: 2015 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
3. ISO 9004: 2009 Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả
4. ISO 19011: 2011 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 là gì?
ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về các yêu cầu của một hệ thống quản lý chất
lượng (QMS) nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000. ISO 9001 là tiêu chuẩn phổ biến
nhất trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và là tiêu chuẩn duy nhất trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000 mà tổ chức có thể được chứng nhận (mặc dù điều này không phải là một yêu
cầu).
+ Các phiên bản của ISO 9001
ISO 9001:1987 Quality systems - Model for quality assurance in
design/development, production, installation and servicing (Quản lý chất lượng - Mô
hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật).
ISO 9001:1994 Quality systems - Model for quality assurance in design,
development, production, installation and servicing (Tiêu chuẩn Việt Nam tương
đương: TCVN ISO 9001:1996 Quản lý chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng
trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật).
ISO 9001:2000 Quality management systems - Requirements (Tiêu chuẩn
Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2000 Quản lý chất lượng - Các yêu cầu).
ISO 9001:2008 Quality management systems - Requirements (Tiêu chuẩn
Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2008 Quản lý chất lượng - Các yêu cầu).
Đây là phiên bản hiện hành của ISO 9001.
ISO 9001:2015 Quality managemeint systems - Requirements (Tiêu chuẩn
Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2015 Quản lý chất lượng - Các yêu cầu).
Đây là phiên bản mới nhất sẽ thay thế phiên bản hiện hành ISO 9001:2008 sẽ hết
hạn vào tháng 9/2018.
ISO 22000 là tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) xây dựng
tập trung vào an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn này có liên hệ với tiêu chuẩn ISO
9000. Tên đầy đủ là ISO 22000 Food safety management systems - Requirements
11
for any organization in the food chain (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Yêu
cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm).
An toàn thực phẩm liên quan đến sự hiện diện của các mối nguy an toàn thực
phẩm khi tiêu thụ sản phẩm. Các mối nguy an toàn thực phẩm có thể xuất hiện tại
bất kì giai đoạn nào của chuỗi thực phẩm nên nhất thiết phải có sự kiểm soát thích
hợp trong toàn bộ chuỗi thực phẩm.
Chuỗi thực phẩm là trình tự các giai đoạn và hoạt động liên quan đến sản
xuất, chế biến, phân phối, bảo quản và sử dụng thực phẩm và thành phần của thực
phẩm đó, từ khâu sơ chế đến tiêu dùng.
Các tổ chức trong chuỗi thực phẩm bao gồm từ nhà sản xuất thức ăn chăn
nuôi và nhà sơ chế thực phẩm, nhà bảo quản, vận chuyển, nhà thầu phụ cho tới các nhà
phân phối và điểm dịch vụ bán lẻ (cùng với các tổ chức có liên quan như nhà sản xuất
thiết bị, vật liệu bao gói, dịch vụ làm sạch, các nguyên liệu và thành phần phụ gia)
►HACCP
tới hạn”; hay được hiểu là “Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các
HACCP là cụm từ viết tắt, có nghĩa là “Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm
mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm”. Hệ thống này
được xem là công cụ phân tích nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng thực
phẩm và là phương pháp hiệu quả được sử dụng toàn cầu nhằm giúp các doanh
nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống nhận diện, ngăn ngừa những mối nguy
thực phẩm và thỏa mãn những yêu cầu luật định.
Nói cách khác, HACCP là một hệ thống kiểm soát các mối nguy hiểm và rủi
ro cho an toàn thực phẩm trong suốt quá trình chế biế là yêu cầu bắt buộc ở hầu hết
các nước bao gồm Mỹ và Châu Âu. Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế
(CODEX) cũng khuyến cáo việc nên áp dụng HACCP kết hợp với việc duy trì điều
kiện sản xuất (GMP) để nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm. Do đó, áp dụng HACCP chính là con đường giúp các doanh nghiệp
sản xuất thực phẩm Việt Nam bước đầu chinh phục các thị trường khó tính trên thế
giới.
12
Tiêu chuẩn HACCP là hệ thống quản lý chất lượng có vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản và thực phẩm xuất khẩu. Tuy vậy, đến nay,
số lượng doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này vẫn chưa nhiều do lo
Các nguyên tắc của HACCP:
7 nguyên tắc:
– Nguyên tắc1: Tiến hành phân tích các mối hiểm nguy
ngại chi phí đầu tư quy trình sản xuất, đào tạo đội ngũ công nhân.
Xác định các mối nguy tiềm ẩn ở mọi giai đoạn ảnh hướng tới an toàn thực
phẩm từ sơ chế, chế biến, phân phối cho tới khâu tiêu thụ cuối cùng. Đánh giá khả
– Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP: Critical Control
năng xuất hiện các mối nguy và xác định các biện pháp kiểm soát chúng.
Points)
Xác định các điểm kiểm soát tới hạn tại từng công đoạn của chuỗi cung ứng
thực phẩm cần được kiểm soát để loại bỏ các mối nguy hoặc hạn chế khả năng xuất
– Nguyên tắc 3: Xác định các ngưỡng tới hạn
hiện của chúng.
Xác định các ngưỡng tới hạn không được vượt quá nhằm đảm bảo khống chế
– Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát các điểm kiểm soát tới hạn
có hiệu quả các điểm kiểm soát tới
Xây dựng hệ thống các chương trình thử nghiệm hoặc quan sát nhằm giám sát tình
– Nguyên tắc 5: Xác định các hoạt động khắc phục cần phải tiến hành khi hệ
trạng của các điểm kiểm soát tới hạn.
thống giám sát cho thấy tại một điểm kiểm soát tới hạn nào đó không được thực
– Nguyên tắc 6: Xác lập các thủ tục kiểm tra để khẳng định hệ thống HACCP
hiện đầy đủ.
đang hoạt động có hiệu quả.
– Nguyên tắc 7: Thiết lập hệ thống tài liệu liên quan đến mọi thủ tục, hoạt
động của chương trình HACCP phù hợp với các nguyên tắc trên và các bước áp
dụng chúng.
13
2.4. Giới thiệu chung và lịch sử hình thành, phát triển của công ty cổ phần
Chăn nuôi C.P Việt Nam [12]
2.4.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Tập đoàn C.P (Charoen Pokphand Group) được thành lập năm 1921 tại
Bangkok, Thái Lan. Nay là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa ngành nghề và là một
trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực công – nông nghiệp và
chế biến thực phẩm.Tập đoàn C.P bắt đầu vào Việt Nam năm 1988 với văn phòng đại
diện tại TP. Hồ Chí Minh. Năm 1993 thành lập công ty TNHH Chăn nuôi C.P Việt
Nam có trụ sở chính tại khu công nghiệp Biên Hòa 2, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Năm 2011 đổi tên thành công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam (CPV).
Các ngành nghề sản xuất chính bao gồm: thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, chế biến thực phẩm (chế biến
thịt và thủy sản).
Hệ thống sản xuất đa ngành khép kín theo mô hình “FEED – FARM –
FOOD” là một thế mạnh của công ty CPV trong sản xuất thực phẩm chất lượng cao
và an toàn cho người tiêu dùng.
2.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam
Năm 1988 mở văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
Năm 1993 thành lập công ty TNHH Chăn nuôi C.P Việt Nam tại tỉnh Đồng
Nai theo giấy phép đầu tư số 545/GP ngày 11/3/1993 theo hình thức FDI. Xây nhà
máy thức ăn chăn nuôi, trại gà giống và nhà máy ấp trứng số 1 tại Đồng Nai.
Năm 1996 thành lập công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam tại
Chương Mỹ, Hà Nội. Xây nhà máy thức ăn chăn nuôi Chương Mỹ, trại gà giống và
nhà máy ấp trứng Hà Nội.
Năm 1998 xây nhà máy sản xuất hạt giống ngô (CP – Seeds) tại tỉnh Đồng Nai.
Năm 1999 xây dựng nhà máy thức ăn thủy sản Bàu Xéo, Đồng Nai; nhà máy
thức ăn gia súc Tiền Giang; nhà máy ấp trứng số 2 Đồng Nai.
Năm 2001 xây nhà máy bao bì , nhà máy chế biến thủy sản và nhà máy chế
biến thực phẩm tại tỉnh Đồng Nai.
Năm 2002 xây nhà máy ấp trứng thứ 3 và trại gà giống tại tỉnh Đồng Nai,
xây dựng trại ươm tôm giống Phan Thiết.
14
Năm 2004 phát triển sản xuất và phân phối thức ăn cá nước ngọt; xây dựng
kho chứa và chi nhánh phân phối thức ăn thủy sản tại thành phố Cần Thơ.
Năm 2005 phát triển sản xuất tôm thẻ chân trắng.
Năm 2006 phát triển ngành thực phẩm chế biến và phân phối sản phẩm
chăn nuôi heo: Heo hơi, heo mảnh, trứng gà so, trứng gà thuốc bắc, Five Star, tôm
chế biến, cửa hàng CP Fresh Mart, CP Kiosk và CP Shop.
Năm 2007 xây nhà máy thức ăn thủy sản Cần Thơ, nhà máy thức ăn chăn
nuôi Bình Dương, nhà máy sơ chế bắp Eakar, Đắk Lăk.
Năm 2009 công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam hợp nhất với công
ty TNHH Chăn nuôi C.P Việt Nam.
Năm 2010 xây nhà máy chế biến thực phẩm Phú Nghĩa, Hà Nội, khánh
thành nhà máy thức ăn thủy sản Bến Tre.
Năm 2011 đổi tên thành công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam. Xây nhà
máy thức ăn chăn nuôi Hải Dương.
Năm 2012 xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi Bình Định.
Năm 2013 khánh thành nhà máy thủy sản Bến Tre và nhà máy tôm đông lạnh Huế.
Năm 2014 phát triển hệ thống phân phối cửa hàng thịt heo CP.
2.4.3. Giới thiệu chung về nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội
2.4.3.1. Thông tin
Tên giao dịch: CPV – NM chế biến sản phẩm thịt Hà Nội
Tên quốc tế: Branch of C.P. Viet Nam thit Ha Noi Product Processing
Factory Breeding Joint stock Company
Địa chỉ: Lô CN – B3, khu công nghiệp Phú Nghĩa, xã Phú Nghĩa, huyện
Chương Mỹ, Hà Nội, Việt Nam
Mã số thuế doanh nghiệp: 3600224423 – 053
Giấy phép kinh doanh: 3600224423 – 053
Giám đốc: Sakchai Chatchaisopon
2.4.3.2. Hệ thống quản lý nhà máy
15
SHE
SX GÀ
SẢN XUẤT
QC
SX XÚC XÍCH
QA
R&D
O S I
VỆ SINH
CƠ ĐIỆN
KHO
KẾ HOẠCH
C Ố Đ M Á G
O Ạ Đ H N Ã L N Ệ I D
VẬN CHUYỂN
I
Ạ Đ
THU MUA
KINH DOANH
NHÂN SỰ
5 SAO
MÔI TRƯỜNG
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội [12]
16
► Chức năng của các phòng ban [12]
• Nhiệm vụ quyền hạn của ban giám đốc
+ Giám đốc điều hành:
Chức năng:
Có quyền quyết định và điều hành mọi chiến lược của công ty theo chính
sách, pháp luật của nhà nước và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp đồng với
khách hàng.
Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xưởng hoạt động theo kế hoạch đã định.
Quyết định bổ nhiệm các chức vụ các cấp: trưởng phó phòng ban đơn vị
thuộc công ty và tuyển dụng các công nhân viên.
Chuyên sâu các lĩnh vực:
Tổ chức phát triển nguồn nhân lực; chiến lược phát triển sản xuất, kinh
doanh, đầu tư, hợp tác; kế hoạch tài chính; chiến lược quy trình công nghệ; nghiên
cứu và phát triển đối ngoại, xuất nhập khẩu.
+ Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách trên lĩnh vực kinh doanh, cũng
có thể thay mặt giám đốc điều hành nếu được ủy quyền.
+ Giám đốc sản xuất: Là người giúp việc cho giám đốc điều hành trên lĩnh
vực sản xuất. Và có thể thay mặt giám đốc điều hành khi được ủy quyền, đồng thời
giám đốc sản xuất cũng như giám đốc điều hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước nhà nước và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh.
• Nhiệm vụ quyền hạn của các phòng ban
+ Phòng sản xuất
Căn cứ vào mục tiêu và mục đích sử dụng, hoạt động của công ty có nhiệm vụ
giúp cho giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nắm bắt kế hoạch điều phối hoạt động, đồng thời lên kế hoạch về nguyên liệu.
Chịu trách nhiệm chuyên sản xuất, chế biến các mặt hàng của công ty phục
vụ cho nhu cầu đề ra.
17
+ Phòng kinh doanh
Thực hiện tất cả các hợp đồng kinh tế đã kí kết, đảm bảo việc lập chứng từ,
trực tiếp phân phối vật tư, hàng hóa và trao đổi sản phẩm kinh doanh.
Thực hiện kí kết hợp đồng kinh tế, hợp tác kinh tế với các tỉnh và các thành
phần kinh tế khác.
Tổ chức giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng và đề xuất phương án về giá cả cho từng loại sản phẩm.
Trực tiếp thực các hợp đồng xuất nhập khẩu thực phẩm, thực hiện các thủ tục
xuất nhập khẩu, giao dịch, đàm phán với thương nhân nước ngoài.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, xác định được phạm vi thị trường cho
các sản phẩm hiện có, dự đoán nhu cầu sản phẩm và đề ra kế hoạch phát triển sản
phẩm trong tương lai.
Tổ chức mạng lưới kinh doanh, mở các cửa hàng, siêu thị.
+ Phòng nhân sự
Quản lý điều phối lao động và định mức lao động. Ngoài ra thì còn bố trí
nhân sự các phòng ban của công ty và đơn vị trực thuộc công ty.
Xử lý theo dõi hợp đồng lao động đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân
viên của công ty.
Thực hiện các nhu cầu nhân công trong nhà máy, chấm công, đề xuất khen thưởng,
kỷ luật, tính lương, cũng như theo dõi hoạt động của các nhân viên trong công ty.
+ Phòng kế hoạch đầu tư
Sửa chữa, vận hành, bảo trì và lên kế hoạch về các thiết bị máy móc cho công ty.
Sửa chữa các công trình phục vụ sản xuất.
Hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cho các đơn vị trong nhà máy.
Theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực của các thiết bị đo lường.
+ Phòng tài chính, kế toán
Chức năng:
Theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo kinh tế
tài chính, dự đoán chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
18
Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài
chính, thúc đẩy việc củng cố chế độ hoạch toán kinh tế.
Kiểm tra việc bảo vệ an toàn tài sản công ty.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính định kỳ tháng cho BGĐ.
Nhiệm vụ:
Tính toán, ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ
tự thời gian trong đơn vị bằng giá tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác trung thực, kịp
thời và có hệ thống.
Qua việc tính toán phản ánh tình hình sử dụng vốn vào trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình biến động về lao động, vật tư và tiền vốn.
Tính toán đúng đắn các chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm,
hàng hóa...xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh.
Phân phối thu nhập một cách công bằng, hợp lý theo đúng chế độ hợp lý theo
đúng chế độ nhà nước, nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước.
Có kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng chức năng và khả năng, dự đoán được
các chi phí và kết quả sản xuất, thực hiện tìm kiếm tối đa, đề ra các biện pháp sử
dụng vốn với thời gian ngắn nhất và hiệu quả cao nhất.
Bảo đảm việc sử dụng hợp lý tiền vốn, thu chi thanh toán đúng chế độ, việc
mua bán thực hiện đúng chính sách, đúng đối tượng; sử dụng vật tư, lao động đúng
định mức; sử dụng tư liệu lao động đúng năng suất; nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định tài chính.
Bảo vệ tài sản công ty, giải quyết xử lý các nghiệp vụ phát sinh một cách
linh hoạt, sáng tạo, đổi mới.
Cung cấp kịp thời và đầy đủ và đầy đủ các số liệu, tài liệu trong việc sản xuất
kinh doanh trong đơn vị. Lập và gửi lên cấp trên các cơ quan tài chính, thuế vụ theo
thời hạn, các báo cáo thường xuyên và định kỳ để các cơ quan chức năng có số liệu
quản lý chính xác.
19
Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến
công tác kế toán.
+ Phòng kỹ thuật – cơ điện
Chức năng:
Tham mưu cho BGĐ về khoa học kỹ thuật; công nghệ, thiết bị máy móc; hệ
thống thông tin điện tử; quản lý mạng.
Tư vấn cho xưởng về cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Ứng dụng công nghệ thông tin và tin học vào trong sản xuất kinh doanh, các
biện pháp về sở hữu công nghiệp.
Theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực của các thiết bị đo lường.
Quản lý mọi hoạt động của toàn bộ thiết bị máy móc trong công ty.
Quản lý các nguồn năng lượng của công ty
Quản lý và theo dõi hệ thống cung cấp điện nước toàn công ty.
Nhiệm vụ:
Cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, tra cứu và giải quyết các yêu
cầu cải tiến
Phát triển và duy trì các biện pháp sản xuất sạch hơn trong công ty.
Quản lý hệ thống nước thải; kiểm tra, giám sát môi trường làm việc của công ty.
Quản lý mạng vi tính và xây dựng các phần mềm cho công tác quản lý, điều
khiển quá trình sản xuất.
Tổ chức và thực hiện các thử nghiệm hóa lý, vi sinh có tác động đến đặc tính
sản phẩm.
Hỗ trợ các hoạt động lao động klhoa học kỹ thuật. Đề xuất các phương án kỹ
thuật, cải tiến đổi mới thiết bị, công cụ lao động.
Phân tích kiểm nghiệm mẫu cho tất cả sản phẩm, báo cáo nhanh kết quả
không đạt cho BGĐ để chỉ đạo chấn chỉnh và sản xuất kịp thời.
Định kỳ gửi dụng cụ, thiết bị đo lường đến cơ quan chức năng kiểm định.
Báo cáo kết quả phân tích cho các đơn vị chức năng.
20
Lập kế hoạch, thực hiện, giám sát hoạt động vận hành; bảo trì, sửa chữa thiết
bị máy móc.
Theo dõi, giám sát việc sử dụng các nguồn năng lượng trong công ty.
Theo dõi, giám sát việc sử dụng điện nước.
Hỗ trợ cho các phòng về thiết bị và máy móc.
+ Phòng KCS
Kiểm soát, xây dựng các quy chế về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất
lượng sản phẩm cho nhà máy.
Kiểm chất lượng nguyên liệu, sản phẩm trong quá trình thu mua và tồn trữ
sản phẩm.
Tham gia thực hiện nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá chất lượng sản phẩm
và nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cấp phiếu xác nhận chất lượng nguyên liệu và thành phần trước khi nhập kho.
Theo dõi phân tích và đánh giá, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về chất lượng sản
phẩm của công ty cho giám đốc và cơ qua quản lý chất lượng sản phẩm cấp trên.
Bộ phận QA:
+ Bộ phận QC: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu
ngyuyên liệu đến khi xuất kho.
+ Đảm bảo dây chuyền sản xuất tuân thủ theo HACCP và ISO 9001:2008.
Bộ phận R&D: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị
trường.
► Các sản phẩm của công ty
Các sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: Xúc xích, thịt gà tươi, chả giò
xiên que, nem chua,...được sản xuất trên dây chuyền và thiết bị hiện đại nhất Việt
Nam đến từ Thái Lan đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
4.1.3.3. Hệ thống an toàn lao động và vệ sinh trong công ty
► Tiêu chuẩn an toàn lao động [12]
- Công nhân phải tuân thủ quy định về an toàn bảo hộ, để vật dụng đúng nơi
quy định.
- Đọc hướng dẫn trước khi sử dụng và vận hành.
- Kiểm tra thiết bị dụng cụ, hóa chất, trước khi tiến hành công việc.
21
- Sử dụng đầy đủ các thiết bị về bảo hộ lao động.
- Thực hiện kiểm tra và ký nhận một cách nghiêm túc.
- Công nhân phải có trách nhiệm bảo quản dụng cụ, hóa chất ở khâu mình
làm việc, không được vận hành ở khâu khác.
- Luôn chấp hành tốt các khâu như bảo dưỡng, các thiết bị phòng tránh chữa
cháy nổ đã được lắp đặt và kiểm tra định kỳ đầy đủ.
- Làm việc phải nghiêm túc, không nói chuyện cười đùa ăn uống khi đang
làm việc.
► Tiêu chuẩn vệ sinh trong chế biến [12]
- Sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, bảo đảm không ô nhiễm các chất độc hại,
mùi vị lạ vào thực phẩm, bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng.
- Đáp ứng quy chuẩn kĩ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do bộ trưởng bộ y tế ban hành.
- Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước
khi lưu thông trên thị trường.
- Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của
bản đăng ký công bố hợp quy đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
- Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn
gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thực và thực hành của người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
• Đối với nhà xưởng
Cơ sở:
- Vị trí nơi sản xuất, chế biến thực phẩm cần được bố trí ở nơi không bị ngập
nước, đọng nước và cách biệt với nguồn ô nhiễm như cống rãnh, rác thải, khu vực
có ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất công nghiệp... Hoặc có các biện
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu và loại bỏ các nguy cơ ô nhiễm từ môi trường.
22
- Có đủ diện tích bố trí các khu vực dây chuyền sản xuất, chế biến thực
phẩm và ở nơi có đủ nguồn nước sử dụng, chế biến và thuận tiện cho việc vận
chuyển thực phẩm.
Bố trí cơ sở vật chất
- Khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm thiết kế theo quy tắc một chiều từ
nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng để tránh ô nhiễm.
- Có sự cách biệt giữa khu sản xuất, chế biến và không chế biến, giữa các
khu tiếp nhận nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bao gói, kho hàng, khu vệ sinh để tránh
ô nhiễm chéo. Nguyên liệu, thành phẩm thực phẩm, vật liệu bao gói thực phẩm, phế
thải phải được thiết kế phân luồng riêng.
- Diện tích khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm phải phù hợp với công suất
sản xuất, chế biến; thiết kế, bố trí nhà xưởng phải phù hợp với công nghệ và chủng
loại sản phẩm, phòng ngừa được sự ô nhiễm chéo thực phẩm khi thao tác, chế biến
và xử lý thực phẩm.
- Nơi tập kết, xử lý chất thải phải ở ngoài khu vực sản xuất thực phẩm.
- Kho bảo quản thực phẩm có biển tên, nội dung, quy trình, chế độ vệ sinh,
sổ sách và thiết bị theo dõi, đủ ánh sáng, có đủ giá, kệ chiều cao theo quy định.
Nhà xưởng:
- Nhà xưởng có kết cấu vững chắc phù hợp với tính chất, quy mô và quy
trình công nghệ sản xuất, chế biến thực phẩm.
- Trần nhà: phẳng, sáng màu, không dột, không thấm nước, không rạn nứt,
không dễ bám các chất bẩn.
- Nền nhà: phẳng, nhẵn, chịu tải trọng, dễ cọ rửa, vệ sinh, không trơn, không
thấm nước, đọng nước và thoát nước tốt.
- Cửa ra vào , cửa sổ làm bằng vật liệu chắc chắn, phẳng, nhẵn, không thấm nước,
đóng kín, thuận tiện cho việc làm vệ sinh, bảo đảm tránh được côn trùng, vật nuôi xâm nhập.
- Vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải được làm bằng các vật liệu
không thấm nước, không thôi nhiễm chất độc hại ra thực phẩm, không bị bào mòn
bởi các chất tẩy rửa, dễ làm vệ sinh.
23
- Đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho người sản xuất, chế biến nhìn được
bình thường.
- Chú ý hướng gió không được thổi từ khu vực nhiễm bẩn, khu vệ sinh sang
khu vực yêu cầu sạch: sản xuất, chế biến, bao gói...
Hệ thống nước:
- Hệ thống cung cấp nước phải đảm bảo kín, không rò rỉ, ống dẫn và phương
tiện chứa đựng nước phải bằng vật liệu an toàn, không ô nhiễm cho nước ăn uống.
- Thiết bị chứa nước phải được thiết kế phù hợp cho việc dự trữ và vệ sinh.
Các nguồn nước trên phải được kiểm tra chất lượng , vệ sinh ít nhất 6 tháng/
lần theo quy định.
Hệ thống xử lý rác thải:
- Có đủ dụng cụ gom chất thải, rác thải; dụng cụ làm bằng vật liệu ít bị hư
hỏng, bảo đảm kín, có nắp đậy, có khóa trong các trường hợp cần thiết.
- Hệ thống xử lý chất thải phải được vận hành thường xuyên và xử lý phải
đạt yêu cầu bảo vệ môi trường.
Nguyên liệu và bao bì thực phẩm:
- Nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm phải có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng, được phép sử dụng theo quy định.
- Bao bì thực phẩm bảo đảm chắc chắn, an toàn, không thôi nhiễm các chất
độc hại, không ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm, không bị ô nhiễm các
tác nhân ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
• Đối với cán bộ, công nhân viên
- Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cung
cấp trong thời gian làm việc và sử dụng đúng mục đích đầy đủ các trang bị.
- Được huấn luyện về quy tắc an toàn và vận hành thiết bị có trong nhà máy.
• Đối với bản thân
- Được trang bị tư trang ủng, găng tay, mũ bảo hộ vật dụng cần thiết để có
thể vào khu vực sản xuất.
- Được kiểm tra sức khỏe định kỳ theo khuôn khổ của công ty, cấp phát thẻ
bảo hiểm, nếu ốm hoặc có bệnh thì được phép nghỉ ngơi cho tới khi khỏi ốm.
- Tuân thủ quy định trước và sau khi vào nơi sản xuất phải đảm bảo vệ sinh.
24
• Đối với vệ sinh trước và sau khi vào sản xuất
Trước khi vào nơi sản xuất :
- Vệ sinh sạch sẽ tay chân trước khi vào khu sản xuất.
- Vệ sinh máy móc trước khi sản xuất.
- Chuẩn bị các vật dụng cần thiết tránh ảnh hưởng tới dây chuyền sản xuất.
Sau khi ra nơi sản xuất:
- Không đem theo vật dụng từ nơi sản xuất ra khỏi đó.
- Đậy kín các nguyên vật liệu còn dư thừa của đợt sản xuất tránh hư hỏng
cho lần sản xuất sau.
- Vệ sinh máy móc, vật dụng trước khi ra về.
2.5. Thu mua và vận chuyển nguyên liệu
2.5.1. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong nhà
máy chế biến nếu không có nguyên liệu thì không thể hoạt động được, công nhân
không có việc làm, lãng phí máy móc và thiết bị... Nguồn nguyên liệu còn ảnh
hưởng rất lớn đên chất lượng sản phẩm. Nguyên liệu xấu không thể sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng cao được.
+ Đối với nông sản thì chủ yếu được thu mmua ở các chợ đầu mối, các đại lý
tư nhân hoặc trạm thu mua.
+ Đối với súc sản thì chủ yếu là nguyên liệu do C.P sản xuất theo mô hình
khép kín.
2.5.2. Hình thức thu mua
Công ty áp dụng hình thức mua theo giá thỏa thuận và hợp đồng ký kết giữa
trạm thu mua và công ty. Theo phương thức thỏa thuận thì trạm có nguồn nguyên
liệu sẽ giao cho công ty với khung giá thỏa thuận do công ty quy định dựa trên giá
xuất và giá cả thị trường để tính. Nếu giá cả hợp lý thì việc mua bán sẽ diễn ra tại
công ty và do nhân viên của công ty chịu trách nhiệm đưa hàng về hay do trạm tùy
theo thỏa thuận.
25
2.5.3. Điều kiện vận chuyển nguyên liệu
► Súc sản
- Thường dùng xe lạnh để vận chuyển nguyên liệu. Khi vận chuyển súc sản
lớn phải chặt làm đôi hay làm bốn, súc sản nhỏ thì để nguyên con.
- Thịt trước lúc vận chuyển đi phải được kiểm tra chất lượng, nhiệt độ, ...
- Trong quá trình vận chuyển cần phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, luôn chú ý
khống chế nhiệt độ và độ ẩm đảm bảo việc thông gió tốt.
- Khi về đến công ty, thịt sẽ được bảo quản lạnh đông trong kho lạnh, thịt
nguyên cấu trúc được xếp chồng lên nhau trên giá đỡ trong kho có không khí đối
lưu. Do có cấu trúc phức tạp nên thịt không được bao gói. Để giảm mức độ mất
nước của thịt, không khí trong kho có độ ẩm lớn hơn 89%.
► Nông sản
Trước khi bốc xếp và vận chuyển nông sản cần được đựng trong bao bì để
tránh cho nguyên liệu bị xay xát, dập nát tạo môi trường tốt cho vi sinh vật xâm
nhập và phát triển sẽ dẫn đến hư hỏng nguyên liệu.
Trên đường vận chuyển về công ty phải được che phủ cẩn thận dể trắng nắng
, mưa, bụi, ... nhưng phải có độ thoáng khí để không làm tăng độ ẩm bên trong khối
nguyên liệu sẽ là nguyên nhân gây hư hỏng.
Xe vận chuyển nguyên liệu phải thường xuyên dược vệ sinh để tránh sự
nhiễm chéo cho nguyên liệu.
2.6. Kiểm tra, xử lý và bảo quản nguyên liệu
2.6.1. Súc sản
Nguyên liệu đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm do nằm trong mô hình khép kín do C.P sản xuất.
Sự kết tinh lại của tinh thể nước đá sẽ gây nên sự hư cấu trúc tế bào. Tuy
nhiên do cấu trúc bền chắc nên mức độ ảnh hưởng không nhiều. Biến đổi chủ yếu
là sự hao khối lượng, sự biến tính chất tan, đặc biệt là ở lớp bề mặt vì nó dễ mất
nước. Các hiện tượng này làm màu sắc thịt ở bề mặt thịt bị thâm dần theo thời gian,
bên trong màu sắc vẫn đỏ tươi. Vì thế phải bảo quản ở độ đông -18̊C đến -25̊C.
26
Khi bảo quản thịt nếu cần giữ trong thời gian ngắn thì chỉ cần làm lạnh sơ bộ
rồi bảo quản; nếu thời gian bảo quản dài thì trước tiên phải làm đông kết thịt, sau đó
đưa vào kho bảo quản đông có nhiệt độ từ -18̊C đến -25̊C.
2.6.2. Nông sản
Theo yêu cầu của công ty chỉ mua nông sản có chất lượng cao. Khi kiểm tra
phẩm chất nông sản phải đạt các yêu cầu sau:
Đạt độ tươi theo quy định.
Màu sắc đẹp, tốt, đạt độ chín theo yêu cầu trong chế biến.
Khi chọn nguyên liệu phải cẩn thận nhằm chọn ra những nguyên liệu không bị
hư, sâu mọt...để đem lại năng suất cao trong sản xuất. Trong qúa trình cắt, gọt
nguyên liệu nào có nguy cơ bị sâu mọt thì phải loại bỏ chúng hoàn toàn.
Điều kiện bảo quản:
Khi rau củ bảo quản ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao thì quá trình hư hỏng
sẽ tăng nhanh, các chất dinh dưỡng trong rau củ sẽ giảm nhanh chóng. Để tránh hư
hỏng nguyên liệu phải được bảo quản trong các sọt nhỏ thông gió để giải quyết
nhiệt và độ ẩm cho nguyên liệu, tránh hiện tượng hô hấp mạnh, nguyên liệu nhanh
chóng hư hỏng.
Đối với rau củ đã qua sơ chế cho vào sọt vận chuyển đến kho trữ mát ở nhiệt
độ 0÷10̊C, khi xếp vào các sọt không được chèn ép làm dập rau củ, nếu không vi
sinh vật dễ xâm nhập và làm hư hỏng rau củ nhanh chóng.
Chú ý chiều cao của bốn góc sọt nhựa bao giờ cũng phải cao hơn chiều cao
của rau củ trong sọt, các sọt nhựa đặt trên sàn tiếp nhận các pallet khoảng 20cm.
Các nông sản bảo quản trong kho mát chất theo lô theo hàng, theo nguyên tắc
vào trước xuất trước, đảm bảo khe hở thông thoáng, đồng thời có dán giấy có ghi
ngày tháng nhập hàng để đảm bảo nông sản luôn tươi không bị ứ hàng.
27
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chả giò xiên que tại nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội - Công ty cổ
phần Chăn nuôi C.P Việt Nam
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội - Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P
Việt Nam
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12/2017 đến giữa tháng 5 năm 2018
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy chế biến sản phẩm
thịt Hà Nội - Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
- Tìm hiểu quy trình sản xuất chả giò xiên que tại nhà máy
- Tìm hiểu hệ thống ISO 9001 năm 2008 và ISO 22000 áp dụng trong quản
lý nguyên liệu và dây chuyền sản phẩm tại nhà máy.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra
- Quan sát, mô tả, phỏng vấn và ghi chép các thông tin về nội dung nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu tập thông tin từ cơ sở thực tập, trong sách, báo và mạng internet.
- Thực địa: Tham gia trực tiếp vào sản xuất.
28
PHẦN 4
DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que
4.1.1. Nguyên liệu và gia vị dùng trong sản xuất chả giò xiên que
4.1.1.1. Nguyên liệu
► Nguyên liệu chính
• Giới thiệu chung về thịt lợn
Sản phẩm chả giò xiên que được sản xuất chủ yếu từ thịt heo, trong thịt chứa
nhiều loại Vitamin như: vitamin B1, vitamin B2, vitamin B6 và một số là vitamin A, D.
Protein như: Colagen, myoglobin là các protein dễ tiêu hóa
Các acid amin không thay thế như: leucin, lyzin, valin, methionin
Các mô cơ, mô tế bào, các thành phần quan trọng chủ yếu có trong loại thịt
nạc và thịt mỡ để tạo nên chả giò xiên que có mùi, vị ngon hấp dẫn người tiêu dùng.
Bảng 4.1. Thành phần dinh dưỡng trong thịt lợn
Thịt heo Nước (%) Protein (%) Lipid (%) Glucid (%) Tro (%)
Nạc 72 20 7 0,4 0,6 Năng lượng (cal/g) 143
Trung Bình 60,1 16 23 0,3 0,6 286
Mỡ 47,5 12,5 39,3 0,2 0,5 406
(TCVN, 7046:2002)
Với các chỉ tiêu lý hóa sinh đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh, phụ gia,... thì thịt
mới được đem đi để chế biến chả giò xiên que.
• Thịt nạc
- Giới thiệu về thịt nạc dùng trong sản xuất chả giò xiên que:
Sử dụng thịt trong sản xuất chả giò xiên que là nguyên liệu quan trọng để sản
xuất chả giò xiên que ngon, đảm bảo thì thịt phải được lựa chọn thật kĩ, lấy từ lợn
sạch nuôi nhốt hợp vệ sinh, sống và sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh được các cơ
quan quản lý cho phép sử dụng làm nguyên liệu sản xuất chả giò xiên que.
Các chỉ tiêu về cảm quan:
29
Trạng thái: thịt tươi bề mặt khô, sạch không dính lông và tạp chất lạ; bề mặt
cắt mịn; có độ đàn hồi, ấn tay không để lại dấu trên bề mặt thịt khi bỏ tay ra; không
rỉ nước, gân; bề mặt thịt không bị bầm dập, tụ huyết, xuất huyết. [14]
Màu sắc: màu của thịt như hồng, đỏ tươi, không có màu khác như tím, xám
hoặc tái xanh. [14]
Mùi: không có mùi lạ hoặc mùi của thịt bị biến chất. [14]
Thành phần trong thịt:
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu trong thịt
Chỉ tiêu Yêu cầu
Độ pH 5,5 – 6,2
Phản ứng định tính H2S Âm tính
Hàm lượng amoniac (mg/100g) ≤ 35,4
Độ trong nước luộc thịt + CuSO4 Hơi đục
(TCVN, 7046:2002)
• Mỡ lợn
Thành phần trong mỡ lợn: Mỡ chủ yếu là triglixerid, este của glixerin và acid
béo. Phần còn lại là acid béo tự do, chất màu, vitamin...
Bảng 4.3. Chỉ tiêu acid béo trong mỡ lợn
Acid béo Hàm lượng
Miristic 0,8 – 3.5
Planmitic 25 – 35
Oleic 41 – 51
Linolic 2,5 – 7,8
Linoleic 1 – 1,5
(TCVN, 7046:2002)
► Nguyên liệu phụ
• Miến
Miến là loại thực phẩm dạng sợi khô được chế biến từ bột gạo, bột đậu xanh,
bột dong hoặc bột sắn bán thành từng bó khoảng 1 lạng. Sợi miến làm từ bột dong
30
thường ngon hơn: dai, trong, không trương lên lúc ăn. Nói chung miến là một thứ
đồ ăn khô sơ chế phổ biến. Miến được sử sụng trong chế biến chả giò là miến dong.
- Mục đích của việc bổ sung miến trong sản xuất chả giò xiên que: Nhằm ổn
định cấu trúc của sản phẩm, tăng hương vị cảm quan, tạo nét đặc trưng riêng cho
sản phẩm chả giò.
Bảng 4.4. Thành phần dinh dưỡng trong 100g miến dong [12]
Thành phần Hàm lượng
Protein 0,61g
Chất béo 0,97g
Cacbohydrat 82,12g
Chất xơ 1,53g
Canxi 40,05mg
Photpho 120,5mg
Sắt 1mg
Nguồn gốc của miến dong
Miến dong được làm từ tinh bột của củ dong riềng.
Củ dong sau khi được chọn lựa kĩ càng sẽ đem đi rửa sạch và xay nhuyễn để
lấy tinh bột.
Nhờ công nghệ sản xuất khép kín, tinh bột dong riềng được chế biến thành
những sợi miến dong thơm ngon, bổ dưỡng.
Không giống như mì gói, được chiên qua dầu nóng làm mất hết chất dinh
dưỡng, miến được sấy khô mà không bị nát, vẫn giữ nguyên được các chất dinh
dưỡng có trong củ dong.
Tác dụng của miến dong riềng với sức khỏe
Cung cấp protein cho cơ thể
Vì sản xuất từ tinh bột nên miến dong chứa một lượng lớn protein cho cơ thể.
Đó là lý do tại sao mọi người lại chuộng miến dong nhất.
Với hương vị thơm ngon, màu sắc miến dễ nhận biết, độ dai giòn của miến
đã tạo nên nét đặc trưng của miến dong.
31
Là thực phẩm an toàn của các bà bầu
Nhờ tính mát vị ngọt của dong riềng, miến dong là thức phẩm an toàn cho
các mẹ bầu khi thèm đồ ăn dặm.
Mặc dù cung cấp ít chất dinh dưỡng cho thai, nhưng các bạn có thể bổ sung
vi chất bằng cách nấu miến với rau tươi, hay thịt xương, giò, thịt heo, thịt bò…
Là thực phẩm thích hợp cho người tiểu đường
Do chứa ít đường tinh bột, không cholesterol – là những chất gây hại và làm
bệnh tiểu đường trầm trọng hơn.
Vì thế, người bệnh tiểu đường nên bổ sung những món làm từ miến dong vào
thực đơn ăn uống hằng ngày và ăn miến thay cơm để làm giảm lượng đường tinh
bột đến mức tối đa.
• Ngô hạt
Ngô, bắp hay bẹ là một loại cây lương thực được thuần canh tại khu vực
trung Mỹ sau đó được lan toả ra khắp châu Mỹ. Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế
giới sau khi có sự tiếp xúc với người châu Âu và châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu
thế kỷ 16.
- Mục đích của việc bổ sung ngô trong sản xuất chả giò xiên que: Giúp ổn
định cấu trúc của sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Bảng 4.5. Thành phần dinh đưỡng có trong 100g ngô tươi [12]
Thành phần Protein Chất béo Cacbohydrat Chất xơ Canxi Photpho Sắt Hàm lượng 4,1g 2,3g 39,6g 1,2g 20mg 187mg 1,5mg
Giá trị dinh dưỡng của ngô
Ngô không chỉ cung cấp lượng calo cần thiết cho sức khỏe, sự trao đổi chất
hàng ngày, mà còn là một nguồn giàu các vitamin A, B, E và khoáng chất. Hàm
lượng chất xơ cao của nó đảm bảo rằng nó đóng một vai trò quan trọng trong việc
32
ngăn ngừa các bệnh về tiêu hóa như táo bón và bệnh trĩ cũng như ung thư đại trực
tràng. Các chất chống oxy hóa có trong ngô cũng hoạt động như các chất chống ung
thư và ngăn ngừa bệnh Alzheimer.
Lợi ích sức khỏe của ngô
Ngô cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe do chứa của các chất dinh dưỡng
chất lượng bên trong. Bên cạnh đó là một bổ sung ngon cho bất kỳ bữa ăn, nó
cũng rất giàu chất phytochemical, và nó cũng giúp chống lại một số bệnh mãn
tính. Một số lợi ích sức khỏe đã được nghiên cứu và phổ biến rộng rãi của ngô
được liệt kê dưới đây.
Nguồn giàu calo: Ngô là một nguồn giàu calo và là một trong những thói
quen ăn uống của nhiều người. Hàm lượng calo ngô là 342 calo mỗi 100 gram, đó là
một trong những nguồn cung cấp calo cao nhất cho các loại ngũ cốc. Đó là lý do tại
sao ngô thường được sử dụng cho những ai muôn tăng cân nhanh chóng.
Giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng và bệnh trĩ: Các chất xơ trong một cốc
ngô có hàm lượng lên tới 18,4% hàm lượng được đề nghị hàng ngày. Điều này hỗ
trợ trong việc giảm các vấn đề về tiêu hóa như táo bón và bệnh trĩ, cũng như làm
giảm nguy cơ ung thư đại tràng.
Nguồn giàu các vitamin: Ngô rất giàu thành phần vitamin B, đặc biệt là
Thiamin và Niacin. Thiamin là điều cần thiết cho việc duy trì sức khỏe thần kinh và
chức năng nhận thức. Thiếu hụt Niacin dẫn đến bệnh Pellagra – một căn bệnh đặc
trưng bởi tiêu chảy, mất trí nhớ và bệnh viêm da, thường được quan sát thấy ở
những người bị suy dinh dưỡng. Ngô cũng là một nguồn tốt của axit Pantothenic –
là một vitamin cần thiết cho sự hấp thụ carbohydrate, protein và chuyển hóa lipid
trong cơ thể. Thiếu acid folic ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến sự ra đời của trẻ sơ
sinh nhẹ cân và cũng có thể dẫn đến dị tật hệ thần kinh ở trẻ sơ sinh. Ngô cung cấp
một tỷ lệ lớn các yêu cầu folate hàng ngày, trong khi hạt ngô rất giàu vitamin E, một
chất chống oxy hóa tự nhiên mà là điều cần thiết cho sự tăng trưởng và bảo vệ cơ
thể khỏi bệnh tật và bệnh tật.
33
Cung cấp các khoáng chất cần thiết: Ngô có chứa khoáng chất phong phú có
lợi cho cơ thể trong đó có phốt pho, magiê, mangan, kẽm, sắt và đồng được tìm thấy
trong tất cả các giống ngô. Nó cũng chứa các khoáng chất vi lượng như selen, rất
khó để tìm thấy trong hầu hết các chế độ ăn bình thường. Phốt pho là rất cần thiết
cho việc điều tiết sinh trưởng, sức khỏe của xương và chức năng thận. Magiê là cần
thiết cho việc duy trì một nhịp tim bình thường và tăng sức mạnh của xương.
Tính chống oxy hóa: Theo nghiên cứu thực hiện tại Đại học Cornell, ngô là
một nguồn giàu chất chống oxy hóa chống lại các gốc tự do là nguyên nhân gây ung
thư. Trong thực tế, không giống như nhiều loại thực phẩm khác, nấu ăn thực sự làm
tăng lượng chất chống oxy hóa có thể sử dụng trong ngô. Bắp là một nguồn giàu các
hợp chất phenolic gọi là axit ferulic, một tác nhân chống ung thư đó đã được chứng
minh là có hiệu quả trong việc chống lại các khối u mà dẫn đến ung thư vú cũng
như bệnh ung thư gan.
Bảo vệ tim của bạn: Theo các nhà nghiên cứu, dầu ngô đã được chứng minh
là có tác dụng chống xơ vữa trên mức cholesterol, do đó làm giảm nguy cơ các bệnh
tim mạch khác nhau. Dầu ngô là cách tốt nhất để tăng cường sức khỏe tim và điều
này được bắt nguồn từ thực tế là ngô chứa hàm lượng axit béo tối ưu. Điều này cho
phép các axit béo omega-3 để loại bỏ sự tổn hại cholesterol “xấu”. Điều này sẽ làm
giảm nguy cơ của các động mạch bị nghẹt, sẽ làm giảm huyết áp và giảm sự thay
đổi của các cơn đau tim và đột quỵ.
Ngăn ngừa thiếu máu: Ngô giúp ngăn ngừa thiếu máu do thiếu hụt các
vitamin. Ngô cũng chứa hàm lượng lớn sắt, đó là một trong những khoáng chất thiết
yếu cần thiết để hình thành tế bào máu.
• Tàu hũ ki
Tàu hũ ki hay còn gọi là phù trúc hoặc váng đậu là một sản phẩm từ đậu
nành. Trong quá trình nấu đậu, một lớp đậu mỏng chứa đạm và chất béo sẽ hình
thành trên bề mặt nồi sữa đậu. Người ta sẽ vớt lớp màng mỏng này và phơi khô để
thành tàu hũ ki.
Phân loại: có ba loại tàu hũ ki cơ bản tươi, khô và gần khô cùng nhiều loại khác.
Chế biến: tàu hũ ki có thể mua ở dạng tươi hay khô.Tàu hũ ki thường được
dùng trong các món chay, ragu và để gói các loại há cảo Trung Quốc. Tàu hũ ki
34
thường mỏng và rất dính nên thường được xếp thành một xấp khi bán. Trước khi
dùng người ta cũng thường chiên sơ để tàu hũ ki được cứng hơn.
- Mục đích của việc bổ sung tàu hũ trong sản xuất chả giò xiên que: Giúp
ổn định cấu trúc của sản phẩm. Tạo cho sản phẩm chả giò lớp vỏ giòn tan, tăng giá
trị cảm quan và đây là một trong những đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt chả giò
xiên que và các sản phẩm cùng loại.
• Cà rốt
Cà rốt (bắt nguồn từ tiếng Pháp carotte), (danh pháp khoa học: Daucus carota
subsp. Sativus) là một cây có củ, thường có màu vàng cam, đỏ, vàng, trắng hay tía.
Phần ăn được của cà rốt là củ, thực chất là rễ cái của nó, chứa nhiều tiền tố của
vitamin A tốt cho mắt.
Trong tự nhiên, nó là loại cây sống hai năm phát triển một nơ chứa lá trong mùa
xuân và mùa hè, trong khi đó vẫn tích lũy một lượng lớn đường trong dễ cái to mập, tích
trữ năng lượng để ra hoa trong năm thứ hai. Thân cây mang hoa có thể cao đến 1m. Với
hoa tán chứa các hoa nhỏ màu trắng, sinh ra quả được các nhà thực vật gọi là quả nẻ.
- Mục đích của việc bổ sung cà rốt trong sản xuất chả giò xiên que: Giúp ổn định
cấu trúc của sản phẩm, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Bảng 4.6. Giá trị dinh dưỡng có 100g cà rốt tươi [12]
Thành phần Hàm lượng
Cacbohydrat 9g
Đường 5g
Chất xơ 3g
Chất béo 0,2g
Vitamin C 7mg
Vitamin B6 0,1mg
Canxi 33mg
Sắt 0,66mg
Photpho 35mg
Kali 240mg
Magie 18mg
Cà rốt là một loại rau củ ngon và rất bổ dưỡng. Với một nguồn đặc biệt tốt
của beta-carotene, chất xơ, vitamin K, kali và các chất chống oxy hóa.
35
Cà rốt có một số lợi ích sức khỏe, là một thực phẩm thân thiện để giảm cân,
tạo ra mức cholesterol thấp và cải thiện sức khỏe của mắt. Các chất carotene chống
oxy hóa trong cà rốt có tác dụng làm giảm nguy cơ ung thư.
Thành phần dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe của cà rốt
Cà rốt có rất nhiều màu sắc chẳng hạn như vàng, trắng, cam, đỏ và tím. Cà
rốt màu cam chứa beta-carotene, một chất chống oxy hóa và được chuyển đổi thành
vitamin A trong cơ thể.
Giá trị dinh dưỡng
Cà rốt chứa một lượng nước khoảng 86-95% và khoảng 10% carbohydrate,
cà rốt chứa rất ít chất béo và protein. Một củ cà rốt trung bình (61 gam) có chứa 25
calo chỉ 4 gram carbs được tiêu hóa.
Carbs
Cà rốt chủ yếu được tạo thành từ nước và carbohydrate. Carbs bao gồm tinh
bột và đường, như đường sucrose và glucose.
Chúng cũng là một nguồn tương đối của chất xơ, với một củ cà rốt trung
bình (61 gram) cung cấp được 2 gram chất xơ.
Chỉ số đường huyết của cà rốt khoảng 16-60, cà rốt tươi có chỉ số thấp nhất,
cao hơn một chút là cà rốt nấu chín và cao nhất là cà rốt xay nhuyễn.
Ăn những thực phẩm mang glycemic thấp có thể đem lại rất nhiều lợi ích sức
khỏe và đặc biệt có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.
Chất xơ
Pectin là hình thức chính của chất xơ hòa tan trong cà rốt. Chất xơ hòa tan có
thể làm giảm lượng đường trong máu bằng cách làm chậm quá trình tiêu hóa đường
và tinh bột.
Các vi khuẩn có ích trong đường ruột được phát triển, giúp cải thiện sức
khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh. Chất xơ hòa tan cũng có thể làm giảm hấp thụ
cholesterol từ tiêu hóa đường, làm giảm cholesterol trong máu.
Các chất xơ không hòa tan trong cà rốt là cellulose, hemicellulose và lignin.
Chất xơ không hòa tan làm giảm nguy cơ táo bón và thúc đẩy tiêu hóa lành mạnh.
36
Cà rốt là khoảng 10% tinh bột, chất xơ và các loại đường đơn giản, được xếp
vào loại có chỉ số đường huyết thấp.
Vitamin và khoáng chất
Cà rốt là một nguồn tốt của nhiều loại vitamin và khoáng chất, đặc biệt là
Vitamin A: Cà rốt rất giàu beta-carotene, được chuyển đổi thành vitamin A
vitamin A (từ beta-carotene), biotin, vitamin K (phylloquinone), kali và vitamin B6.
trong cơ thể. Vitamin A thúc đẩy tầm nhìn tốt, quan trọng cho sự tăng trưởng, phát
Biotin: Một trong những vitamin B, trước đây gọi là vitamin H. Biotin
triển và chức năng miễn dịch.
Vitamin K1: Còn được gọi là phylloquinone, vitamin K quan trọng đối với
đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa chất béo và protein.
Kali: Một khoáng chất cần thiết, quan trọng để kiểm soát huyết áp.
Vitamin B6: Một nhóm các vitamin có liên quan có liên quan đến việc
chức năng đông máu và có thể thúc đẩy sức khỏe của xương.
chuyển đổi thức ăn thành năng lượng.
Cà rốt là một nguồn tuyệt vời của vitamin A ở dạng beta-carotene. Một số
loại vitamin và khoáng chất thiết yếu khác cũng có trong cà rốt như vitamin B,
vitamin K và kali.
Các hợp chất thực vật khác
Cà rốt chứa nhiều hợp chất thực vật, đặc biệt là carotenoid. Một chất có hoạt
tính chống oxy hóa mạnh, giúp cải thiện chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ của
nhiều bệnh. Điều này bao gồm bệnh tim mạch, các bệnh thoái hóa và một số loại
ung thư.
Cà rốt chứa rất nhiều beta-carotene và carotene, 2 hợp chất thực vật này có
thể được chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể. Tuy nhiên, có thay đổi ở một số
người về hiệu quả quá trình chuyển đổi thành vitamin A. Ăn chất béo với cà rốt
cũng có thể giúp bạn hấp thụ nhiều beta-carotene.
Đây là những hợp chất thực vật chính được tìm thấy trong cà rốt:
37
Beta-carotene: Cà rốt màu cam có rất nhiều beta-carotene. Khả năng hấp
Alpha-carotene: Là một chất chống oxy hóa, một phần được chuyển hóa
thu tốt hơn (lên đến 6,5 lần) nếu cà rốt được nấu chín.
Lutein: Một trong những chất chống oxy hóa, chủ yếu được tìm thấy trong
thành vitamin A.
Lycopene: Một chất chống oxy hóa màu đỏ tươi được tìm thấy trong nhiều
cà rốt màu vàng và màu da cam có tác dụng quan trọng đối với sức khoẻ của mắt.
trái cây và rau quả màu đỏ, bao gồm cà rốt màu đỏ và tím. Lycopene có thể làm
Polyacetylenes: Nghiên cứu gần đây đã xác định các hợp chất
giảm nguy cơ ung thư và bệnh tim mạc.
polyacetylene hoạt tính sinh học trong cà rốt có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh bạch
Anthocyanins: chất chống oxy hóa mạnh được tìm thấy nhiều trong cà rốt
cầu và ung thư tế bào.
màu tím hoặc màu đen.
Cà rốt là một nguồn tuyệt vời của nhiều hợp chất thực vật, đặc biệt là các
carotenoid, beta-carotene và lutein.
Lợi ích sức khỏe của cà rốt
Phần lớn các nghiên cứu về cà rốt đã tập trung vào carotenoids.
Giảm nguy cơ ung thư
Chế độ ăn uống giàu carotenes có thể có tác dụng bảo vệ chống lại một số
loại ung thư. Bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng và ung thư dạ dày.
Phụ nữ với các mức độ cao của carotenoid cũng có thể có giảm nguy cơ ung thư vú.
Nghiên cứu lớn cho rằng carotenoid có thể được bảo vệ chống lại ung thư
phổi, các nghiên cứu mới lại cho thấy không có tác dụng bảo vệ.
• Nấm mèo
Nấm mèo thuộc họ tai mèo, protein trong nấm mèo tương tự với protein các
loại thịt; sự hấp thụ protein của nấm này đối với con người cũng rất tốt. Hàm lượng
các axit amin không thay thế khá cao như: leucine, cyrine, vitamin, Fe.
38
- Mục đích của việc bổ sung nấm mèo trong sản xuất chả giò xiên que: Giúp
ổn định cấu trúc của sản phẩm và nhằm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Nấm mèo dùng chế biến chả giò ở dạng khô, vì vậy phải ngâm nước cho
trương nở trước khi đưa vào chế biến.
Bảng 4.7. Thành phần các chất có trong 100g nấm mèo [12]
Thành phần Hàm lượng
Nước 11,4g
Protein 10,6g
Tro 5,8g
Na 201mg
Photpho 63mg
4.1.1.2. Củ gia vị
Hành, tỏi là một trong những củ gia vị được sử dụng phổ biến nhất khi chế
biến thức ăn nhằm làm tăng hương vị cho thực phẩm. Củ gia vị chứa nhiều tinh dầu
và chất kháng sinh có tác dụng kháng khuẩn tốt đối với một số loại vi khuẩn, kéo
dài thời gian bảo quản cho thực phẩm.
Một số tác dụng của củ gia vị:
Tạo mùi tốt át đi mùi xấu. Ví dụ: mùi nồng của hành, tỏi át đi mùi tanh của
thịt, cá...
Chứa nhiều chất kháng sinh thực vật.
► Muối ăn ( NaCl)
Muối ăn là muối dùng để tạo vị mặn và là một trong bốn vị cơ bản nhất của
con người để đánh giá chất lượng vị cho sản phẩm, còn có thể tăng giá trị cảm quan,
muối có tác dụng làm giảm tương tác tĩnh điện protein – protein làm cho sợi cơ bị
trương phồng lên và muối còn là gia vị hàng đầu trong việc sản xuất ra các loại thực
phẩm bất kỳ đều cần hoặc một chút, tạo cho sản phẩm hợp với bất ḱì đối tượng nào.
39
Ngoài ra. Muối còn có tính sát khuẩn nhẹ và chỉ hạn chế sự phát triển của vi
sinh vật chứ không có khả năng tiêu diệt vi sinh vật, nhiệm vụ trung hòa đạm, làm
cho chúng có khả năng giữ chất béo và nước liên kết. Sử dụng trong thực phẩm đặc
biệt là chả giò xiên que làm tăng hương vị kích thích sự thèm ăn đối với thực phẩm
ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật.
Tuy nhiên, hàm lượng muối qua nhiều sẽ gây ra vị mặn khó chịu, khả năng
kết dính ảnh hưởng tới cấu trúc sẽ bị tách rời do muối gây ra, chất lượng sản phẩm
bị ảnh hưởng. Do đó cần phải đưa tỷ lệ thích hợp tránh gây ảnh hưởng tới sản phẩm.
Là chất vô hại đối với người thường nhưng đối với người bị bệnh phù, cao huyết áp
nên tránh sản phẩm chứa nhiều muối.
Bảng 4.8. Tiêu chuẩn muối ăn trong sản xuất
Tiêu chí Yêu cầu
Màu sắc Mùi
Vị
Trắng, trong Không có mùi lạ Dung dịch muối 5% thuần khiết, không có vị lạ Khô ráo, tơi đều trắng sạch 1 ÷ 15 mm
<25% Dạng bên ngoài Cỡ Hàm lượng NaCl theo % khối lượng khô >97% Hàm lượng chất không tan trong nước theo % khối lượng khô
Ca 0,30
Mg 0,40 Hàm lượng các ion theo % khối lượng khô, không lớn hơn
SO4 0,10
(TCVN, 3974 - 84)
► Đường tinh (saccarose)
Đường tinh là thành phần quan trọng, là chất hữu cơ con người thường sử dụng
nhất, vị ngọt cơ bản nhất được đặc trưng bởi dung dịch đường saccarose nồng độ 20g/l,
độ ngọt của đường là 100. Saccarose là loại đường dễ tan,có ý nghĩa về dinh dưỡng, sử
dụng trong thực phẩm, ứng dụng trong việc tráng gương. Vì loại đường này có trong tự
nhiên như trong mía, củ cải đường, ngoài ra còn có trongt dễ, thân, lá của một số loài
thực vật khác, dễ sử dụng cho nên đường saccarose được sử dụng phổ biến.
40
Công thức phân tử của đường Saccarose là C12H22O11 đường đôi, được tạo
thành từ một gốc α – glucose và một gốc β - fructose
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu đường trắng
Chỉ tiêu Yêu cầu
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đểu, tơi, khô, không
vón cục
Mùi, vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không
có mùi vị lạ
Màu sắc Tinh thể màu trắng, khi pha vào nước cất cho dung dịch trong
(TCVN, 6959:2001)
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu lý hóa của đường
Tên chỉ tiêu Mức
99,5-99,7 Độ Pol, ( ̊Z), không lớn hơn
Hàm lượng đường khử, % khối lượng (m/m), không lớn hơn 0,1-0,15
Tro dẫn điện, % theo khối lượng (m/m), không lớn hơn 0,07-0,1
0,6-0,7 Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105 ̊C trong 3h, % khối lượng (m/m),
không lớn hơn
160-200 Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn
(TCVN, 6959:2001) ► Bột ngọt
Bột ngọt là muối của mono natri của acid glutamic, axit này là một axit amin.
Bột ngọt tồn tại ở 2 dạng; dạng bột và dạng tinh thể.
Bột ngọt là chất điều vị có giá trị công nghiệp thực phẩm và ngay cả trong
bữa ăn thường ngày ở mọi gia đình. Mặt khác, bột ngọt còn dùng ở dạng axit để
điều trị một số bệnh suy nhược, mất trí nhớ, bệnh về tim...
Bột ngọt được tổng hợp bằng nhiều phương pháp khác nhau trong công
nghiệp, mặt khác, bột ngọt còn tồn tại ở dạng liên kết hay tự do trong tự nhiên.
Trong công nghiệp, điển hình là phương pháp thủy phân protit, tức là dùng axit hay
enzym để thủy phân protit có trong nguyên liệu trở thành hỗn hợp amino axit, sau
đó tách glutamic ra và sản xuất mì chính.
41
Chức năng của bột ngọt trong chế biến chả giò: có tác dụng tăng cường
hương vị đậm đà cho thực phẩm (dùng liều lượng thích hợp, có giới hạn).
Bảng 4.11. Chỉ tiêu cảm quan của bột ngọt
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Trạng thái Mịn, không vón cục, dễ tan trong nước, số lượng điểm đen trong
10 cm² < 2
Màu sắc Trắng sáng
Mùi thơm Thơm đặc trưng, không lẫn chua, không tanh, không có mùi lạ
Vị Có vị ngọt đặc trưng của bột ngọt
(TCVN, 1459 – 74)
Bảng 4.12. Chỉ tiêu lý hóa của bột ngọt
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
6,5 – 7,0 Độ pH
<1,4% Hàm lượng nước
Hàm lượng natri glutamic >80%
18% Hàm lượng NaCl
<0,05% Sắt
<0,002% Gốc sunfua
Liều lượng bột ngọt dùng trong chế biến thực phẩm được quy định trong chả giò là
0,3 – 0,5% và giới hạn tối đa 10g/kg
(TCVN, 1459 – 74)
►Tỏi
Tỏi là một trong nhưng gia vị đem lại mùi thơm đặc trưng cho sản phẩm do
trong tỏi có vị cay hăng, thơm dịu, giúp làm tăng tính cảm quan cho thực phẩm.
Tùy thuộc vào màu sắc vỏ khác nhau mà được chia thành hai loại tỏi: tỏi tia
và tỏi trắng.
Tỏi trắng có vỏ màu trắng, vị cay hăng thường được trồng vào mùa thu nên
gọi là tỏi thu, thường dúng để ngâm giấm. Còn có một loại tỏi chỉ có một nhánh gọi
42
là tỏi độc đầu do nhánh tỏi nhỏ hoặc vụ trồng quá muộn, không thể phát triển mọc
mầm được nên chỉ thành một nhánh, vị cay của nó rất mạnh.
Tỏi tía có màu tím đỏ, số nhánh ít, nhánh to, vị cay hăng thường được trồng
vào mùa xuân nên gọi là tỏi xuân, hợp để ăn sống hoặc làm gia vị.
Tỏi thường được thu hoạc khi lá bắt đầu vàng. Củ tỏi sau khi thu hoạch
được phơi 4 – 5 ngày trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Sau khoảng 2 tuần khi củ
tỏi đã khô, cắt bỏ thân để lại khoảng 4 – 5 cm.
Trong củ tỏi có chứa từ 0,10 – 0,36%, trong đó hơn 90% chứa các hợp chất
lưu huỳnh(S).
Bảng 4.13. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g tỏi [12]
Thành phần Hàm lượng
Năng lượng Protein Lipit Cacbohydrat Ca Photpho Fe Thiamin Riboflavin Niacin Axit ascorbic
118 Kcal 4,4g 0,2g 23,6g 5mg 44mg 0,4mg 0,25mg 0,03mg 0,9mg 3mg Trong tép tỏi tươi còn chứa một lượng lớn alixin với thành phần chủ yếu là
sunfua (có tỷ lệ cao nhất trong các loại rau quả (3,2%), dễ bay hơi, có liên quan tới
vị cay hăng của tỏi, hàm lượng trong tỏi tía và tỏi độc đầu tương đối cao, hàm lượng
trong tỏi trắng tương đối thấp. Tuy nhiên tỏi tươi không chứa alixin ngay mà chỉ
chứa aliin. Dưới tác dụng của enzym anilase có trong củ tỏi mới cho ra chất alixin.
Công dụng : Tỏi là một món gia vị đặc biệt, dùng chế biến các món ăn, muối dưa
hay ăn sống. Ngoài ra tỏi cũng là một vị thuốc đã được Đông y và Tây y sử dụng từ rất
sớm. Các bệnh có thể dùng tỏi như một phương thuốc là những bệnh về tiêu hóa (đầy
bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, bệnh lị), đau bụng do lạnh, phù thủng, ho gà...
43
► Bột tiêu
Bảng 4.14. Thành phần hóa học của tiêu
Hàm lượng(%)
Thành phần Chất khoáng Chất đạm Cellulose Chất đường bột Chất béo Tinh dầu Piperin Nhựa 1,62 11,72 6,35 62,3 9,21 1,86 8,59 1,19
(TCVN, 7037:2002)
Công dụng: tiêu là một loại gia vị thường được dùng trong chế biến thực phẩm,
tiêu có vị cay nồng, ngọt, mùi thơm rất đặc biệt. Khi cho tiêu vào trong thực phẩm sẽ làm
tăng thêm hương vị, tạo sự hấp dẫn. Trong chế biến tiêu là một trong những gia vị rất cần
thiết nhằm nâng cao giá trị cảm quan, có tác dụng trợ tiêu hóa, giải độc và kháng khuẩn.
Dược tính quan trọng của tiêu:
Tinh dầu tiêu: có tác dụng là giảm đau, lợi tiểu, nhuận tràng, kháng khuẩn,..
Tinh dầu được tách từ hạt tiêu với liều lượng 125 ppm làm ức chế các loài vi sinh
vật, tạo thành độc tố aflatoxin và sự phát triển của Aspergillus parasitius ức chế ở
liều lượng 100 – 300 ppm.
Piperin: có tác dụng làm tăng tính khả dụng sinh học của nhiều chất dinh
dưỡng thiết yếu cho cơ thể.
Bảng 4.15. Chỉ tiêu cảm quan của tiêu
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Trạng thái Tơi, mịn khô, không lẫn tạp chất
Màu sắc Có màu nâu sậm và đen
Mùi vị Vị cay, nồng tự nhiên, có mùi thơm đặc trưng, không có vị lạ
Tạp chất Không có nấm mốc, sâu mọt
(TCVN, 7037:2002)
44
Bảng 4.16. Chỉ tiêu hóa lý của tiêu
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Hàm lượng ẩm (%) <13
Chất không bay hơi chiết được ≥6
Tinh dầu bay hơi (ml/100 khối lượng) ≥1
Hàm lượng piperin (% khối lượng) ≥4
Tro tổng số (% khối lượng) <6
(TCVN, 7037:2002)
► Hành tím
Cũng giống như tỏi hành cũng là một gia vị được thêm vào nhằm làm cho
sản phẩm có mùi thơm và giúp cho sản phẩm có được vị ngon hơn khi dùng.
Hành thường gặp có các loại hành to, hành nhỏ...
Hành to chứa nhiều loại thành phần dinh dưỡng, trong dó hàm lượng caroten
và axit ascorbic khá phong phú.
Bảng 4.17. Thành phần các chất có trong 100g hành tím [12]
Thành phần Hàm lượng
Năng lượng 24 Kcal
Protein 1g
Lipit 0,3g
Cacbohydrat 6,3g
Ca 12mg
Photpho 46mg
Fe 0,6mg
Caroten 1,2mg
Thiamin 0,08mg
Riboflavin 0,05mg
Niacin 0,5mg
Axit ascorbic 14mg
45
Hàm lượng protein, chất khoáng và caroten trong hành nhỏ khá cao. Đặc biệt
là chứa nhiều caroten. Trong mỗi 100g có thể đạt tới 2,14mg caroten. Ngoài ra còn
do có chứa sunfua dễ bay hơi nên có vị cay đặc trưng.
Các hợp chất khác có trong củ hành: axit malic, Phytin và alysunfit. Chứa
các chất kháng sinh alixin, có tác dụng diệt khuẩn mạnh.
Công dụng:
Ngoài chức năng làm gia vị cho thực phẩm , hành có tác dụng kích thích thần
kinh, làm tăng sự bài tiết của dịch tiêu hóa, dùng làm thuốc để trị bệnh viêm phế
quản, chữa ho, chữa chứng ra mồ hôi, lợi tiểu, cảm nhức đầu, làm sáng mắt...
► Rau mùi
Rau mùi hay còn gọi là ngò, ngò rí, ngò tuy, mùi tui, mùi ta, ngổ, ngổ thơm,
nguyên tuy, hương tuy là loài cây hương thảo sống hàng năm thuộc họ hoa tán
(Apiaceae), có nguồn gốc bản địa từ tây nam Á về phía tây đến tận châu Phi. Cây có
chiều cao từ 30 – 50 cm, thân nhẵn, phía trên phân nhánh. Lá ở gốc có cuống dài những
lá phía trên có lá chét chia thành những thùy hình sợi nhỏ và nhọn. Hoa trắng hay hơi
hồng, hợp thành tán gồm 3 – 5 gọng, không có tổng bao; tiểu bao gồm 2 – 3 lá chét
dính ở một phía. Qủa bế đôi hình cầu, nhẵn, dài 2 – 4 mm gồm hai nửa (phân liệt quả),
mỗi nửa có bốn sống thẳng và hai sống chung cho cả hai nửa.
Công dụng: cây có mùi thơm, thường được trồng làm rau thơm và gia vị. Ở
nhiều nước ven Địa Trung Hải, một số nước trung Á, Ấn Độ, Trung Quốc, mùi
được trồng với quy mô lớn để lấy quả làm thuốc và cấy lấy tinh dầu trong công
nghiệp làm nước hoa.
Ngoài ra, người ta còn được dùng để làm cho sởi chóng mọc.
46
4.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất chả giò xiên que
4.1.4.1. Sơ đồ quy trình
Thịt heo
Nông sản: Ngô, cà rốt
Rã đông
Ngâm
Rửa
Gọt vỏ
Phân loại
Rửa
Làm sạch
Cắt sợi
Để ráo
Nghiền
Xay
Định lượng
Gia vị
Phối trộn
Định hình
Nấu
Làm lạnh
Bao gói
Dò kim loại
Sản phẩm
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chả giò xiên que [12]
47
4.1.4.2. Thuyết minh quy trình
► Chuẩn bị nguyên liệu
Nông sản gồm: Ngô, cà rốt, nấm mèo, miến
- Ngâm
Mục đích: Nhằm làm trôi các chất bẩn dính trên củ, ngăn không cho tạp chất
bẩn bám ngược trở lại và loại bỏ phần lớn vi sinh vật trên nguyên liệu.
Thực hiện: Cà rốt được ngâm trong nước chlorine với nồng độ 20 ppm trong
15 phút nhằm tách chất bẩn ra khỏi bề mặt củ, làm sạch củ đồng thời diệt khuẩn lớp
vỏ bên ngoài. Đối với nấm mèo, miến tiến hành ngâm trong nước sạch đến khi
trương nở. Ngô thì được ngâm trong nước sạch.
Nguyên liệu sau khi ngâm sẽ được chà rửa bằng bàn chải để sạch đất cát. Qúa
trình này được thực hiện dưới vòi nước chảy liên tục để làm trôi đất bẩn, ngăn không
cho chất bẩn bám ngược trở lại, loại bỏ phần lớn vi sinh vật bám trên nguyên liệu.
Yêu cầu:
Loại bỏ hoàn toàn lớp đất cát bám vào củ.
Nấm mèo đạt được độ nở cần thiết theo yêu cầu.
Ngô phải sạch, hạt dồng đều.
- Gọt vỏ
Mục đích: Loại bỏ hoàn toàn lớp vỏ bên ngoài bằng cách sử dụng dao hay
kéo để bào hoặc cắt bỏ lớp vỏ bên ngoài củ. Củ sau khi gọt vỏ được rửa trong nước
chlorine 5 ppm.
Đối với nấm mèo thì ta cắt bỏ tất cả phần gốc của nấm mèo đi để loại bỏ tạp
chất và giúp cho sản phẩm ngon hơn.
Thực hiện: Quy trình này do công nhân thực hiện bằng dao hay kéo.
Yêu cầu: Củ phải được gọt sạch vỏ nhưng không không chạm vào lớp thịt củ
bên trong.
- Rửa
Mục đích: Nhằm loại bỏ nước chlorine và chất bẩn còn bám trên củ.
Thực hiện: công nhân rửa củ trong thùng nước, thường xuyên thay nước từ 2 – 3 lần.
48
Phải thay nước liên tục để đảm bảo loại bỏ sạch chlorine.
Củ sau khi rửa bề mặt phải trắng và không còn chất bẩn.
Nguyên liệu sau khi rửa được kiểm tra bằng mắt, sau đó chuyển vào kho bảo
quản mát ở nhiệt độ 5 - 10̊C và chờ công đoạn chế biến tiếp theo (như bào nhỏ, cắt
sợi, phối trộn).
- Cắt sợi
Mục đích:
Giúp cho quá trình phối trộn dễ dàng và đồng đều hơn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình định hình về sau.
Thực hiện:
Nguyên liệu củ sau khi kiểm tra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn sẽ được đưa
vào máy cắt. Sử dụng máy cắt sợi để cắt cà rốt. Sợi sau khi cát có chiều dài 3 – 4
cm, dày 0,3 cm.
Sau khi cắt nếu sợi nào có kích thước chưa đạt yêu cầu sẽ được lựa ra và đem
đi cắt lại.
Riêng đối với nấm mèo thì sau khi rửa ta tiến hành cắt sợi bằng tay rồi mới
chuyển vào phòng bảo quản lạnh.
Súc sản: thịt heo
- Rã đông
Mục đích: nhằm đưa nhiệt độ của thịt về nhiệt độ thích hợp cho quá trình chế
biến cơ học tiếp theo.
Thực hiện: rã đông tự nhiên trong khoảng 7 – 8 giờ tùy theo độ lớn của khối
thịt. Thời gian rã đông bằng phương pháp này tuy lâu nhưng tổn thất dịch bào ít và
chất lượng sau khi rã đông cao.
Sau khi rã đông thịt được rửa bằng nước để loại bỏ vi sinh vật trong dịch
nhày rồi đem đi cắt nhỏ để chuẩn bị cho quá trình xay.
Yêu cầu: kết thúc quá trình rã đông nhiệt độ tại tâm khối thịt là -5 ÷ 0̊C. Bề
mặt khối thịt khô, không ẩm ướt để tránh nhiễm vi sinh vật.
49
- Phân loại
Mục đích: Nhằm cân bằng tỉ lệ nạc mỡ trong sản phẩm.
Thực hiện: Thịt heo được nhổ sạch lông và rửa lại bằng nước sạch.
Yêu cầu: Thịt heo phải được làm sạch hoàn toàn không còn được lông sót lại,
không được dính bụi, tạp chất.
- Để ráo
Mục đích: Để bề mặt thịt khô ráo, không lẫn nước vào sản phẩm và giúp cho
các quá trình xay, trộn và định hình được tiến hành dễ dàng.
Thực hiện: Thịt được để ở trên các khay ở nhiệt độ từ 5 - 10̊C.
Yêu cầu: không còn giọt nước bám trên bề mặt thịt.
- Xay thịt
Mục đích: Nhằm tạo điều kiện cho việc băm nhuyễn và trộn đều các cấu tử
chuẩn bị cho quá trình định hình.
Thực hiện: Thịt được xay bằng máy xay thịt với lưới xay có đường kính 6 mm.
Yêu cầu: Sau khi say thịt có kích thước tương đối đồng đều. Trong khi xay
để tránh sự xâm nhập của vi sinh vật và tạp chất thì quá trình này phải thực hiện ở
nhiệt độ thấp và máy xay phải có nắp đậy kín.
► Định lượng
Mục đích: Chuẩn bị các thành phần theo một tỉ lệ nhất định để đem phối
trộn.
Thực hiện: Công nhân sẽ cân các thành phần theo khối lượng đã định.
Yêu cầu: Cân phải chính xác, không để lẫn tạp chất.
► Phối trộn
Mục đích: Làm cho các cấu tử trong chả giò phân bố đồng đều và làm cho
sản phẩm chả giò được ngon hơn. Qúa trình này rất quan trọng cho mình tạo khẩu
vị phù hợp với người tiêu dùng, giai đoạn này có bổ sung gia vị để tăng mùi và nâng
cao giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Thực hiện: Quá trình này được hiện bằng máy móc.
Yêu cầu: Các thông số của máy phải được điều chỉnh phù hợp.
50
► Định hình
Mục đích: Tạo hình dáng đặc trưng và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Thực hiện: Quá trình này được thực hiện bằng máy.
Yêu cầu: Các thông số của máy phải được điều chỉnh cho phù hợp, các công
nhân vận hành máy phải thường xuyên theo dõi và có biện phấp xử lý khắc phục kịp
thời khi gặp sự cố.
► Nấu
Quá trình nấu là công đoạn quan trọng trong dây chuyền sản xuất chả giò xiên
que dưới tác dụng của nhiệt độ và thời gian nấu, màu sắc của sản phẩm sẽ trở nên
bắt mắt và hấp dẫn hơn.
Mục đích: Là công đoạn quan trọng nhằm loại một phần nước, tiêu diệt phần
lớn vi sinh vật có trong thịt tạo điều kiện cho quá trình bảo quản, đồng thời tạo nên
đặc trưng riêng cho sản phẩm.
Thực hiện: Quá trình này được thực hiện bằng máy móc.
Yêu cầu: Các thông số của nồi nấu phải được điều chỉnh cho phù hợp, các
công nhân vận hành cần phải thường xuyên theo dõi và có biện pháp xử lý khắc
phục khi gặp sự cố.
► Làm lạnh
Mục đích: Kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm
Thực hiện: Sản phẩm sau khi nấu được chuyển qua kho lạnh ở nhiệt độ từ -18
đến -25̊C. Thời gian làm lạnh khoảng 2h.
Yêu cầu: Nhiệt độ tại tâm sản phẩm phải đạt -18̊C. Sản phẩm sau khi làm lạnh
phải giữ nguyên hình dạng ban đầu, không có những vết nứt, gãy vỡ.
► Bao gói
Mục đích: Để bảo vệ sản phẩm khỏi tác nhân bên ngoài và cung cấp cho
người tiêu dùng các thông tin về sản phẩm.
Thực hiện: Sau khi tiến hành định lượng và xếp vào hộp nhựa PS hình chữ
nhật để đi đóng gói. Bao bì để đóng gói là bao bì OPP do C.P sản xuất có in các
thông tin về thành phần, cách sử dụng, cách bảo quản và sản phẩm.
Yêu cầu: Bao bì phải sạch sẽ và nguyên vẹn, trọng lượng tịnh của mỗi hộp
sản phẩm là 1000g.
51
► Dò kim loại
Mục đích: Phát hiện và loại bỏ các sản phẩm có lẫn tạp chất kim loại, đảm
bảo chất lượng cho toàn bộ lô hàng. Bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Thực hiện: Chả giò sau khi bao gói được đưa qua máy dò kim loại, các sản phẩm
có nhiễm kim loại sẽ bị loại bỏ khỏi lô hàng và tìm ra hướng giải quyết khắc phục.
► Hàn mép túi
Sản phẩm chả giò sau khi dò kim loại sẽ được đưa đi hàn miệng túi, cho vào
thùng carton rồi xếp đai nẹp, ghi mã hiệu hàng hóa. Sản phẩm được trữ trong kho
lạnh có nhiệt độ -20̊C.
4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chả giò xiên que
4.1.5.1. Ảnh hưởng của thời gian xay thịt đến cấu trúc của sản phẩm
Thời gian xay ảnh hưởng đến hiệu xuất thu hồi sản phẩm, ban đầu hiệu suất
tăng dần theo thời gian xay và đạt cực đại khi thời gian xay là thích hợp nhất (5
phút). Hiệu suất giảm khi thời gian xay quá dài. Quá trình xay thô dẫn đến sự phóng
thích nước và mỡ trong suốt quá trình gia nhiệt. Khi thời gian xay quá dài dẫn đến
hiện tượng mất nước và mất một ít chất béo.
4.1.5.2. Ảnh hưởng của cách gia nhiệt và thời gian gia nhiệt đến chất lượng sản phẩm
- Độ ẩm của sản phẩm giảm khi thời gian gia nhiệt kéo dài.
- Hiệu suất thu hồi giảm khi thời gian gia nhiệt tăng.
- pH của sản phẩm cũng giảm khi thời gian gia nhiệt tăng.
Thời gian gia nhiệt ảnh hưởng đến độ ẩm va fhieeuj suấ thu hồi sản phẩm.
Khi thời gian gia nhiệt kéo dài làm protein biến tính dẫn đến giảm khả năng hydrat
hóa dẫn đến độ ẩm của sản phẩm giảm và theo đó là sự giảm hiệu suất thu hồi. Mặt
khác khi thời gian gia nhiệt dài thì collagel sẽ biến đổi thành gellatin và một phần
gellatin sẽ hòa tan.
4.1.5.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ nạc/mỡ đến giá trị cảm quan của sản phẩm
- Độ ẩm của sản phẩm giảm dần khi hàm lượng nạc giảm dần và hàm lượng
mỡ tăng. Điều này phù hợp với thành phần cơ bản của nguyên liệu thịt vì khi hàm
52
lượng nạc trong thịt tăng thì cũng tăng khả năng giữ nước trong thịt. Khi gia nhiệt
cấu trúc của sản phẩm ở các tỉ lệ nạc/mỡ khác nhau chưa hoàn toàn đồng nhất do
xảy ra hiện tương tách nước và mỡ. Mặt khác protein biến tính nên khả năng hydrat
hóa nước giảm.
- Hiệu suất thu hồi của sản phẩm cao nhất ở mẫu có tỉ lệ nạc/mỡ là 80/20, vì
ở tỉ lệ này khả năng liên kết giữa nạc/mỡ là tốt nhất.
Khi lượng mỡ quá ít thì khối lượng sản phẩm bị giảm sản phẩm trở nên khô,
cứng. Ngược lại, khi hàm lượng mỡ quá nhiều thì khối lượng sản phẩm sẽ bị giảm
đi do khi gia nhiệt mỡ bị chảy ra. Ngoài ra còn làm mất giá trị cảm quan của sản
phẩm do bề mặt bên ngoài sản phẩm bị nhăn do sản phẩm bị co lại. Bên cạnh đó,
trong quá trình bảo quản chả giò có thể bị ôi.
4.1.6. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
4.1.6.1. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm thể hiện mức
độ thỏa mãn những nhu cầu định trước cho nó trong điều kiện xác định về kinh tế,
kỹ thuật và xã hội.
Không đạt yêu cầu nếu thoát khỏi những điều kiện cụ thể về kinh tế, kỹ
thuật, xã hội. Mặt khác cũng không thể coi yêu cầu chất lượng của mọi sản phẩm
như nhau. Đối với sản phẩm xuất khẩu nhất thiết phải tập trung mọi khả năng để đạt
tới mức chất lượng theo yêu cầu của thị trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là con đường đầy triển vọng, có tính quy
luật của việc nâng cao khối lượng và giá trị của hàng hóa. Trong buôn bán, trong thị
trường thế giới hiện nay, chất lượng giá cả, điều kiện giao nhận là những yếu tố
quyết định cho việc thắng bại trong cuộc cạnh tranh, giành giật thị trường và tìm
kiếm lợi nhuận.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là những biện pháp, phương tiện nhằm ngăn chặn
những sai sót ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và phát hiện những sai sót đó.
53
4.1.6.2. Phương pháp kiểm tra sản phẩm
► Kiểm tra sản phẩm
Kiểm tra: Để bảo quản chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, nhân
viên phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra bán thành phẩm.
Kiểm tra mỗi giờ một lần và ghi lên biểu giám sát về:
+ Nhiệt độ phòng sản xuất phải đạt yêu cầu.
+ Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Kiểm tra vệ sinh xưởng lúc làm việc, xem phế liệu có vứt bừa bãi không.
+ Kiểm tra nước dùng trong phân xưởng có đạt yêu cầu không.
Bán thành phẩm được lấy mẫu gửi lên phòng kỹ thuật để kiểm tra vệ sinh đạt
yêu cầu cho phép trong hệ thống quản lý chất lượng và quy phạm sản xuất.
Khi sản phẩm làm ra được lấy mẫu gửi lên phòng kỹ thuật kiểm tra vi sinh:
+ Kiểm tra tổng số vi khuẩn Staphylococus, ...
+ Kiểm tra E – coli, Coliform, vi khuẩn chịu nhiệt.
Bảng 4.18. Các chỉ tiêu về vi sinh vật
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa
Tổng vi sinh vật hiếu khí (trong 1g sản phẩm) ≤ 106 khuẩn lạc
Coliform (trong 1g sản phẩm) ≤ 100 khuẩn lạc
E – coli (trong 1g sản phẩm) Không có
Staphylococus aureus (trong 1g sản phẩm) Không có
Salmonella (trong 1g sản phẩm) Không có
Shygella (trong 1g sản phẩm) Không có
V. parahaemolyticus (trong 1g sản phẩm) Không có
(TCVN, 7049:2002)
Đạt các tiêu chuẩn trên thì sản phẩm có thời hạn sử dụng là 6 tháng.
Các chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc: trắng, không có vết nâu đen.
Trạng thái: sản phẩm nguyên vẹn, không có vết nứt trên bề mặt.
Chỉ tiêu hóa lý
54
Kích thước các sản phẩm phải đồng đều.
Trọng lượng tịnh: 1000g.
► Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh
Sản phẩm đông lạnh hoàn chỉnh hay thành phẩm đông lạnh là sản phẩm cuối
dây chuyền, có đóng gói bao bì thành đơn vị.
Các chỉ tiêu kiểm tra gồm có: Chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu hóa lý và chỉ tiêu vi sinh.
► Kiểm tra chất lượng sản phẩm trên dây chuyền chế biến
- Khâu tiếp nhận
+ Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm kiểm tra khâu tiếp nhận.
+ Kiểm tra: ngày xuất, thời hạn sử dụng nguyên liệu, nhiệt độ đối với các
nguyên liệu đông lạnh, thùng giấy, bao gói có nguyên vẹn, dơ bẩn hay không ... ghi
vào sổ ngày nhập.
+ Kiểm tra nguyên liệu tiếp nhận; có đúng tiêu chuẩn hay không? Xuống nguyên
liệu trước, phân loại chủng loại nguyên liệu (nếu nhập nhiều mặt hàng cùng lúc).
+ Kiểm tra sơ bộ nguyên liệu: Tốt, xấu, đạt. Không cho nguyên liệu không
đạt (hư hỏng) lẫn vào nguyên liệu chế biến.
+ Xe chở nguyên liệu phải đóng kín cửa.
+ Công nhân chuyển hàng trang bị bảo hộ lao động: rửa tay, nhúng ủng trong
dung dịch nước Chlorine, phải mang găng tay và ủng cao.
+ Khi khuân vác nguyên liệu phải cẩn thận.
+ Kiểm tra súc dịch, ruồi nhặng. Xem tình hình vệ sinh khu tiếp nhận có
thường xuyên không? Phế liệu trong và xung quanh nhà máy. Cửa nẻo chắc chắn
để chặn chuột bọ xâm nhập vào phân xưởng.
+ Khi nhận lãnh hàng cần chú ý kho trữ đồ lạnh và nhiệt độ đông lạnh của
nguyên liệu tránh làm sai ảnh hưởng tới chất lượng.
+ Khi đem đồ vào kho trữ lạnh, đông lạnh; cần có xe bánh nhỏ.
+ Khi đem vật liệu ra kho: nhập trước xuất trước. Xác định thời hạn sử dụng
và chế tạo, đối với rau tươi chú ý ngày nhập và thời hạn sử dụng.
+ Khi chuyển hàng ra khỏi kho không đem trở lại kho.
55
+ Thận trọng khi chuyển hàng ra vào kho không mở cửa suốt thời gian tiếp nhận.
- Khâu xử lý
+ Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm khâu xử lý.
+ Kiểm tra vệ sinh và bảo hộ lao động công nhân: rửa tay, nhúng ủng trong nước
Chlorine khi bước vào sản xuất. Mang đầy đủ găng tay và móng tay phải cắt ngắn.
+ Kiểm tra vật tư sản xuất, dụng cụ như thau, rổ, dao phải sạch sẽ, nhúng
nước Chlorine 100 ppm trước khi dùng; chú ý dao chế biến phải đúng quy cách, sắc
bén và không gỉ sét. Nước đá phải sạch sẽ và xay nhuyễn.
+ Kiểm tra nồng độ Chlorine ngâm nguyên liệu, khắc phục ngay khi dùng
quá liệu.
+ Kiểm tra nước ngâm, rửa nguyên liệu có đúng yêu cầu theo từng loại hay
không.
+ Khi xử lý không để lẫn nguyên liệu thực vật và động vật.
+ Nước rửa nguyên liệu là nguồn nước sạch.
+ Kiểm tra lại nguyên liệu sau khi xử lý có đạt yêu cầu hay không.
- Khâu pha chế
+ Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm kiểm tra khâu pha chế.
+ Kiểm tra vệ sinh và bảo hộ lao động công nhân: rửa tay, nhúng ủng trong
nước Chlorine trước khi bước vào sản xuất.
+ Kiểm tra nguyên liệu trước trong và sau khi cắt, xay, phối trộn, ...
+ Kiểm tra cẩn thận máy trước khi vận hành, thay thế lưỡi dao khác khi thấy
có dấu hiệu hư hỏng.
+ Công nhân trực tiếp đứng máy phải chấp hành nghiêm túc về kỹ thuật và
thời gian phối trộn.
+ Đảm bảo tỉ lệ nguyên liệu, gia vị phối chế chính xác.
+ Đảm bảo hỗn hợp phối chế phải đồng nhất.
- Khâu định hình
+ Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm kiểm tra khâu định hình.
56
+Kiểm tra vệ sinh và bảo hộ lao động công nhân: rửa tay, nhúng ủng trong
nước Chlorine trước khi bước vào sản xuất.
+ Kiểm tra kích cỡ nguyên liệu, bán thành phẩm có đạt yêu cầu hay không.
+ Kiểm tra hình dạng cảm quan bán thành phẩm, trọng lượng bán thành
phẩm.
+ Kiểm tra điều chỉnh các thông số kỹ thuật áp suất, tốc độ, nhiệt độ, ...
- Khâu thành phẩm
Khâu thành phẩm gồm: 3 bước công việc cấp đông, bao gói, xếp kho bảo
quản cần phải kiểm tra. Bố trí nhân viên KCS bám theo ca của khâu thành phẩm.
+ Cấp đông
Kiểm tra khởi động giàn lạnh, giàn lạnh phải khô sạch, không đóng tuyết.
Nhiệt độ đông lạnh: -40 ÷ -45̊C. Thời gian đông lạnh 40 phút.
Kiểm tra các khay nhựa xếp sản phẩm phải sạch sẽ không đóng tuyết.
Kiểm tra nhiệt độ trung tâm sản phẩm xem có đạt đến độ đông lạnh như yêu
cầu chưa.
Sản phẩm sau khi cấp đông phải đông cứng đồng đều và không đóng tuyết.
Phân cách giữa các sản phẩm khác nhau.
Nhiệt độ phòng cấp đông phải đảm bảo ngưỡng an toàn: -22 ÷ -250C
+ Bao gói
Kiểm tra xếp khuôn, định lượng bao gói 1 đơn vị sản phẩm.
Ghi hạn sản xuất theo từng đợt sản phẩm sau khi cấp đông.
Kiểm tra bao bì, mực in, nhãn mác, độ chân không.
Kiểm tra các đường hàn mép.
Kiểm tra nhiệt độ thiết bị và sản phẩm sau khi ép mí.
+ Bảo quản
Kiểm tra nhiệt độ bảo quản thích hợp -180C
Hàng có hạn sản xuất trước xuất trước.
Báo cáo thời gian nhập sản phẩm vào kho.
57
4.1.7. Máy móc và thiết bị trong quy trình sản xuất
4.2.7.1. Máy cắt
Mục đích: Dùng để cắt nguyên liệu sau khi xử lý xong, tùy theo kích thước
của từng loại sản phẩm yêu cầu mà ta điều chỉnh tốc độ máy khác nhau.
Đối với sản phẩm chả giò, nguyên liệu như củ cà rốt máy sẽ cắt bề dày là 0,3
cm, chiều dài là 4 – 5 cm, đối với các nguyên liệu cắt sợi khác cũng cắt tương tự.
Công suất của máy: 60kg/h.
4.1.7.2. Máy xay trục vít đứng
- Mục đích: Xay nông sản và thịt phục vụ các quá trình sản xuất tiếp theo.
Máy xay liên tục theo thời gian. Thịt xay với kích thước là 6 li, mỡ xay với kích cỡ
là 8 li.
► Các thông số cơ bản
- Công suất động cơ: 5HP
- Motor: 3 pha, nguồn điện cung cấp 380 vôn
- Năng suất: 1 tấn/h
► Nguyên lý hoạt động
Máy xay trục vít gồm 2 bộ phận chính là vít tải và cơ cấu xay. Nguyên liệu
được cho vào phễu nạp và đẩy vào vít. Vít tải là một trục xoắn có bước ren nhỏ dần
về phía cuối vít, có nhiệm vụ chuyển nguyên liệu vào cơ cấu xay.
Cơ cấu xay gồm có lưỡi dao hình chữ thập, lắp ở cuối vít tải và đĩa sảng
đứng yên lắp sát lưỡi dao. Khi nguyên liệu chuẩn bị chui qua lỗ sảng thì bị lưỡi dao
hình chữ thập cắt lần 1. Khi chuẩn bị chui qua lỗ sảng 2 thì bị cắt lần 2.
► Ưu và nhược điểm của máy
- Ưu điểm
Cấu tạo và vận hành đơn giản.
Có thể dùng để xay nhiều loại nguyên liệu khác nhau.
Dễ vệ sinh.
- Nhược điểm
Tùy thuộc vào yêu cầu xay nguyên liệu mà chọn đường kính lỗ sàng.
58
► Các sự cố thường gặp
- Máy sử dụng 3 – 4 năm thường hư bạc đạn nên phải thay.
- Dao thường xuyên được mài.
- Máy ít khi gặp sự cố nếu được bảo trì và sử dụng đúng cách.
4.1.7.3. Máy trộn
Mục đích: Để trộn các nguyên liệu thật đồng đều theo yêu cầu của sản phẩm.
Tuy nhiên, máy trộn chỉ sử dụng khi khối lượng nguyên liệu nhiều. Trong
trường hợp khối lượng nguyên liệu ít nên trộn bằng tay nhằm để dễ dàng kiểm soát
và tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Công suất máy: 300 kg/h.
Sự cố thường gặp: Máy ít khi gặp sự cố do được bảo trì sử dụng đúng.
4.1.7.4. Máy hàn mép túi
Mục đích: Dùng để ép bao bì sản phẩm.
Mỗi lần ép được 1 bao bì.
Máy hàn miệng túi liên tục thường có kích thước lớn, dạng nằm ngang và dài,
có đường băng truyền và đường truyền chạy liên tục ép túi nilon liên tục cho hiệu
quả và năng suất cao. Máy thường có nhiệt độ cao hơn các loại máy ép mini kích
thước nhỏ.
Hình 4.2. Máy hàn miệng túi liên tục hàn nhanh cho năng suất lớn
59
4.1.7.5. Máy dò kim loại
Mục đích: Dùng để rà soát phát hiện những tạp chất kim loại lẫn trong sản phẩm.
Đối với kim loại: Phát hiện được các kim loại có kích thước 1,2mm.
Đối với kim loại không phải là sắt: Phát hiện được các kim loại có kích
thước 2,5mm.
Nguyên tắc làm việc: Dựa vào khả năng từ tính của máy để phát hiện. Ta đặt
lên băng tải những bao bì thành phẩm, khi đến hệ thống từ tính nếu hiện có kim loại
hay những tạp chất khác thì lập tức máy sẽ dừng lại.
Công suất của máy 2 giây kiểm được 1 gói sản phẩm với trọng lượng là 1 kg
Hình 4.3. Máy dò kim loại
60
4.2. Kết quả khảo sát hệ thống ISO 9001 năm 2008 và ISO 22000 áp dụng trong quản lý nguyên liệu và dây chuyền sản phẩm
4.2.1. Tìm hiểu về hệ thống ISO 9001:2008
4.2.1.1. Tìm hiểu chung về ISO 9001:2008
+ Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện nay gồm 4 tiêu chuẩn cơ bản là:
ISO 9001:2008, Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu
ISO 9000:2005, Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng
ISO 9004:2009, Quản lý sự thành công bền vững của một tổ chức
ISO 19011:2002, Hướng dẫn dánh giá hệ thống quản lý chất lượng và hệ
thống quản lý môi trường
Tiêu chuẩn ISO 9001 là một tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 sử
dụng để chứng nhận cho các hệ thống quản lý chất lượng. Các tiêu chuẩn khác trong
bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là các tiêu chuẩn hướng dẫn xây dựng và áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng, không dùng để chứng nhận. ISO 9001 không phải là tiêu
chuẩn về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh nghiệp sản xuất cung cấp
các dịch vụ khác nhau đều có thể áp dụng ISO 9000 và đăng kí chứng nhận ISO
9000. Chứng chỉ ISO 9001 không chứng nhận cho chất lượng sản phẩm của một
doanh nghiệp mà chứng nhận rằng một doanh nghiệp có một hệ thống quản lý giúp
cho doanh nghiệp đó đạt được mức chất lượng đã xác định và sự thỏa mãn của
khách hàng.
+ Lợi ích của việc áp dụng ISO 9001:2008
Giúp tổ chức doanh nghiệp xây dựng các quy trình chuẩn để thực hiện và
kiểm soát công việc, phân định rõ trách nhiệm quyền hạn trong đơn vị.
Hệ thống văn bản quản lý chất lượng là phương tiện đào tạo và trao đổi kinh
nghiệm tạo nền tảng để xây dựng môi trường làm việc minh bạch, chuyên nghiệp,
hiệu quả; phòng ngừa sai lỗi, giảm thiểu công việc làm lại do đó nâng cao năng xuất
lao động, hiệu quả làm việc.
61
Giúp cải tiến thường xuyên chất lượng các quá trình và sản phẩm; tăng lượng
hàng hóa/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng thỏa mãn các nhu cầu của khách
hàng của doanh nghiệp.
.Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả
giúp doanh nghiệp kiểm soát được chất lượng sản phẩm/dịch vụ, giảm số lượng sản
phẩm dịch vụ không đạt yêu cầu.
Nâng cao tinh thần nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục tiêu chất
lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự lãnh đao, các nhân viên
được đào tạo tốt hơn.
Tạo dựng niềm tin của khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường nhờ nâng cao khả năng thỏa mãn khách hàng.
Chứng chỉ ISO 9001:2008 giúp doanh nghiệp vượt qua những rào cản kĩ
thuật thâm nhập vào thị trường thế giới.
Tổ chức UNIDO có làm một cuộc điều tra đối với các doanh nghiệp ở châu
Âu, châu Á, châu Phi và Mỹ La Tinh thì thấy các lý do mà doanh nghiệp đưa ra để
áp dụng hệ thống ISO 9000 theo thứ tự như sau:
- Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng ngoài nước
- Xóa bỏ các rào cản trong thương mại
- Gia tăng thị phần, cải thiện hiệu năng nội bộ
- Nhiều đối thủ cạnh tranh đã áp dụng
- Kết hợp được với TQM (Quản lý chất lượng toàn bộ)
- Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước
- Nâng cao tinh thần làm việc và tình cảm của nhân viên đối với công ty
- Củng cố uy tín lãnh đạo
- Chứng tỏ sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào được bên thứ 3 công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008
sẽ thu được những lợi ích sau:
- Bên mua hàng hóa dịch vụ hoặc bỏ thầu miễn giảm việc thử nghiệm lại sản
phẩm.
62
- Xuất khẩu và dễ dàng trúng thầu đối với đối tác nước ngoài.
- Có một hệ thống tin cậy trong việc bán hàng giữa các doanh nghiệp, cũng
như giữa các quốc gia.
- Dễ được các thị trường khó tính chấp nhận, đặc biệt cho các sản phẩm liên
quan đến sức khỏe, an ninh, môi trường.
Chính vì vậy mà muốn hội nhập vào thị trường thế giới, các doanh
nghiệp phải có ngôn ngữ tương đồng với nhau và ISO 9001:2008 là một trong
những ngôn ngữ đó.
+ Nội dung chính của ISO 9001:2008
Nội dung 1: Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ: Kiểm soát hệ thống tài
liệu nội bộ. Tài liệu bên ngoài và dứ liệu của tổ chức.
Nội dung 2: Trách nhiệm của lãnh đạo: Cam kết của lãnh đạo; định hướng
khách hàng; thiết lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng cho các phòng
ban; xác định trách nhiệm quyền hạn cho từng chức danh; thiết lập hệ thống trao đổi
thông tin nội bộ; tiến hành xem xét của lãnh đạo.
Nội dung 3: Quản lý nguồn lực: Cung cấp nguồn lực; tuyển dụng; đào tạo; cơ
sở hạ tầng; môi trường làm việc.
Nội dung 4: Tạo sản phẩm: Hoạch định sản phẩm, xác định các yêu cầu liên
quan đến khách hàng; kiểm soát thiết kế; kiểm soát mua hàng; kiểm soát sản xuất và
cung cấp dịch vụ; kiểm soát thiết bị đo lường.
Nội dung 5: Đo lường phân tích và cải tiến: Đo lường sự thỏa mãn của khách
hàng; đánh giá nội bộ; theo dõi và đo lường các quá trình; theo dõi và đo lường sản
phẩm; kiểm soát sản phẩm không phù hợp; phân tích dữ liệu; hành động khắc phục;
hành động phòng ngừa.
+ Những thay đổi của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 so với tiêu chuẩn ISO
9001:2000
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 về mặt cấu trúc vẫn giữ nguyên không thay đổi
so với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 như sau:
1. Phạm vi
63
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Hệ thống quản lý chất lượng
5. Trách nhiệm của lãnh đạo
6. Quản lý nguồn lực
7. Tạo sản phẩm
8. Đo lường, phân tích và cải tiến.
Những thay đổi chính của phiên bản mới có thể tóm tắt là:
- Làm rõ từ ngữ
- Đại diện lãnh đạo
- Sử dụng nguồn bên ngoài
- Hành động khắc phục, phòng ngừa.
Xem xét vào chi tiết ta thấy nội dung có những điểm mới sau:
1. Phải xác định trong hệ thống quản lý chất lượng cách thức và mức độ
kiểm soát đối với các quá trình có nguồn bên ngoài.
2. Quy định chặt chẽ hơn trong việc kiểm soát các quá trình có nguồn gốc
bên ngoài.
3. Cơ cấu văn bản hệ thống quản lý chất lượng thay đổi. Tầm quan trọng của
hồ sơ nâng lên ngang tầm thủ tục.
4. Nhấn mạnh đến hoạt động phân tích và cải tiến các quá trình.
5. Diễn giải rõ hơn hình thức của thủ tục. Một thủ tục có thể bao gồm nhiều
quá trình hoặc có thể nhiều thủ tục diễn giải cho một quá trình.
6. Chức danh đại diện lãnh đạo quy định rõ hơn phải là thành viên ban lãnh
đạo của tổ chức.
7. Nhấn mạnh hơn về vấn đề phù hợp với các yêu cầu. Có ý nghĩa rộng lớn
và bao quát hơn so với “chất lượng” như sử dụng ISO 9001:2000.
8. Khái niêm “năng lực, nhận thức và đào tạo” thay thế bằng khái “năng lực,
đào tạo và nhận thức”. Nhấn mạnh hơn về công tác đào tạo trong tổ chức.
64
9. Về thông tin nội bộ, tiêu chuẩn mới bổ sung các yêu cầu hệ thống thông
tin. Trước đây chỉ là hệ thống liên lạc.
10. Khái niệm môi trường làm việc được diễn giải rõ hơn về mặt vi khí hậu:
‘Môi trường làm việc” liên quan đến các điều kiện mà tại đó mà công việc được
thực hiện bao gồm các yếu tố về vật lí, môi trường và các yếu tố khác (tiếng ồn,
nhiệt độ, độ ẩm,ánh sáng, thời tiết).
11. Các hoạt động sau giao hàng được nêu cụ thể và rõ hơn.
12. Yêu cầu xem xét thiết kế nêu cụ thể và ví dụ rõ hơn. Như bán hàng qua
internet, việc xem xét bài bản cho từng đơn hàng là không khả thi. Thay vào đó có
thể xem xét thông qua các thông tin thích hợp về sản phẩm catalogue hay tài liệu
quảng cáo.
13. Tài sản của khách hàng được kiểm soát bao gồm cả dữ liệu cá nhân.
14. Trong việc bảo toàn sản phẩm, tiêu chuẩn mới quy định rõ là bảo toàn
sản phẩm thay thế cho việc bảo toàn các yêu cầu của sản phẩm.
15. Trong việc hiệu chuẩn, tất cả các khái niệm về phương tiện đo đều được
thay thế bằng thiết bị đo. Việc hiệu chuẩn cũng nhấn mạnh và coi trọng cả hai
phương pháp hiệu chuẩn và kiểm tra xác nhận.
16. Thăm dò, khảo sát thỏa mãn khách hàng nêu cụ thể rõ ràng hơn: Việc
theo dõi cảm nhận của khách hàng có thể bao gồm việc tiếp nhận đầu vào từ các
nguồn như:
a. Khảo sát thỏa mãn khách hàng
b. Dữ liệu khách hàng về chất lượng sản phẩm chuyển giao
c. Khảo sát ý kiến của người sử dụng
d. Phân tích tổn thất kinh doanh
e. Lời khen, các khiếu nại về bảo hành
f. Các báo cáo của đại lý.
17. Hướng dẫn đánh giá nội bộ được bổ sung tiêu chuẩn ISO 19011:2002
thay thế cho tiêu chuẩn ISO 10011 đã lỗi thời.
65
18. Việc theo dõi và đo lường các quá trình được chú trọng nhiều hơn về sự
phối hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm và tác động lên tính hiệu lực của hệ
thống quản lý chất lượng.
19. Tiêu chuẩn bổ sung phần bằng chứng về sự phù hợp các chuẩn mực
chấp nhận trong việc kiểm soát các quá trình liên quan đến sản phẩm.
20. Các hành động khắc phục, hành động phòng ngừa đều được bổ sung
phần xem xét tính hiệu lực của các hành động thực hiện.
Tiêu chuẩn mới chặt chẽ và cính xác hơn về thuật ngữ.Chú trọng và
hướng dẫn rõ hơn về các vấn đề phân tích dữ liệu.
+ Các bước xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008
Doanh nghiệp phải cải tiến cách quản lý hiện tại theo phương thức được mô
tả trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Các hoạt động tiêu chuẩn yêu cầu mà doanh
nghiệp chưa có sẽ phải bổ sung. Tùy theo trình độ quản lý hiện tại của mình mà một
doanh nghiệp sẽ phải cải tiến nhiều hay ít cho phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 9001:2008. Không nhất thiết phải cải tiến thiết bị, nhà xưởng và sắp xếp
lại tổ chức. Việc này tùy thuộc vào mức độ đáp ứng hiện tại của nhà xưởng, thiết bị,
nhân lực của doanh nghiệp đối với yêu cầu về chất lượng sản phẩm của khách hàng.
Các hoạt động dưới đây là các hoạt động cốt lõi của hệ thống quản lý chất
lượng sẽ phải được tiến hành tại doanh nghiệp:
- Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
- Xác định ra những quá trình tạo giá trị cần thiết để cung cấp đầy đủ giá trị
sản phẩm cho khách hàng.
- Đưa ra chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng để định hướng cho
từng cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới thỏa mãn khách hàng.
- Xác định các trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân trong
doanh nghiệp liên quan đến thỏa mãn khách hàng.
- Lập ra các quy trình làm việc để đảm bảo các quá trình tạo giá trị giá trị
được thực hiện theo một phương pháp thống nhất trong doanh nghiệp.
66
- Đào tạo và hướng dẫn các quy trình làm việc đến toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện đánh giá nội bộ để kiểm tra mức độ tuân thủ các quy trình làm việc.
- Thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa mỗi khi có sự không phù
hợp phát hiện.
4.2.1.2. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 vào quy trình sản xuất
chả giò xiên que
a) Mô tả sản phẩm
Bảng 4.19. Bảng mô tả sản phẩm chả giò xiên que
Tên sản phẩm Chả giò xiên que
Chức năng nguyên vật liệu - Chả giò xiên que là loại thực phẩm
cung cấp nhiều năng lượng, chất dinh
dưỡng,cung cấp đầy đủ các nhóm
chất đạm, béo, đường, vitamin, ... rất
phù hợp cho mọi đối tượng tiêu
dùng.
Nguyên liệu - Thịt nạc heo, mỡ heo, tàu hũ, ngô
hạt, cà rốt, nấm mèo,miến
Thành phần khô - Củ gia vị: bột tiêu, tỏi, đường, bột
ngọt, hành tím
Thành phần khác - Phụ gia
Các chỉ tiêu quan trọng của thành phẩm - Protid >12% khối lượng
phẩm
Cách sử dụng và đối tượng sử dụng - Chả giò xiên que là thực phẩm chế
biến trước khi sử dụng.
- Được chế biến từ thịt heo và các
thành phần nguyên liệu khác phù hợp
với rất nhiều đối tượng người tiêu
dùng.
Hình thức trình bày - Sản phẩm chả giò xiên que có màu
sắc bắt mắt hấp dẫn.
67
- Bao bì được trang trí phù hợp, các
thông tin về sản phẩm được ghi đầy
đủ trên bao bì đúng với quy định về
bao gói.
Yêu cầu trong vận chuyển - Khi vận chuyển chả giò xiên que
phải nhẹ nhàng, an toàn, tránh va đập
mạnh làm biến dạng sản phẩm, gây
ảnh hưởng đến chất lượng.
Thời hạn sử dụng và bảo quản - Bảo quản ở 0 - 4̊C sử dụng dụng
được trong 25 ngày.
- Bảo quản ở -18̊C sử dụng được trong
12 tháng.
- Bảo quản ở điều kiện lạnh.
Phân phối sản phẩm - Sản phẩm chả giò xiên que được giới
thiệu và phân phối thông qua nhiều
đại lý siêu thị trên toàn quốc.
b) Phân tích mối nguy
Bảng 4.20. Bảng phân tích mối nguy trong quy trình sản xuất chả giò xiên que
tại nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội.
Biện pháp
Xác định mối nguy Có mối nguy phòng ngừa
tiềm ẩn xâm nhập an toàn thực Diễn giải cho nào có thể áp Công vào, được kiểm soát phẩm đáng quyết định ở dụng để đoạn hoặc gia tăng ở công kể không cột (3) phòng ngừa
đoạn này (Có/Không) mối nguy
đáng kể.
Tiếp Sinh học: - Có. Các vi - Nguyên liệu - Kiểm tra
nhận - Vi sinh vật gây bệnh sinh vật gây thịt có thể nguyên liệu
nguyên hiện hữu bệnh và kí nhiễm vi sinh trước khi tiếp
68
liệu - Nhiễm vi sinh vật gây sinh trùng có vật có sẵn nhận, chỉ nhận
thịt bệnh thể gây ngộ trong môi nguyên liệu
nạc - Kí sinh trùng độc cho thực trường nuôi. tươi tốt, không
Hóa học: phẩm. - Thịt có thể bị nhiễm bệnh.
- Các kim loại nặng - Các kim loại bị nhiễm - Dùng máy
(Pb, As, Hg...) nặng, dư trong quá soi kí sinh
- Dư lượng thuốc thú y lượng thuốc trình vận trùng.
- Độ tố aflatoxin thú y, độc tố chuyển, tiếp - Trong quá
Vật lý: - Các mảnh aflatoxin gây nhận. trình rửa, kiểm
xương vụn ngộ độc, các - Có thể bị tra có kim loại
chất độc có thể nhiễm từ môi loại ra hoặc
gây nguy hiểm trường nuôi. dúng máy dò
đến tính mạng - Có thể bị kim loại.
con người. nhiễm và tích - Không có
tụ từ môi khả năng xảy
trường nuôi. ra vì heo được
- Các cơ sở tồn trữ ít nhất
chăn nuôi có 12 giờ, được
thể dùng bảo dưỡng,
thuốc thú y nghỉ ngơi, tắm
chữa bệnh rửa và được
cho heo trước kiểm soát bằng
khi giết mổ. GMP, SSOP
- Do trong - Các mảnh
quá trình xương vụn có
nuôi, người thể được loại
nuôi có thể sử trừ ở công
dụng thức ăn đoạn cắt và lọc
hết hạn sử thịt.
69
dụng hoặc
thức ăn thối
có chứa nấm
mốc làm thức
ăn cho heo.
- Do quá trình
pha lót thịt
còn soát lại có
thể ảnh hưởng
đường tiêu
hóa người tiêu
dùng.
- Đã kiểm tra
trong quá trình - Mỡ là nơi tiếp nhận cư trú tự nguyên liệu . Sinh học: Tiếp Không. nhiên của các - Mỡ đã được - Vi sinh vật hiện hữu nhận Nguyên liệu loài vi sinh bảo quản ở Hóa học: nguyên được vận vật. nhiệt độ thấp, - Bị oxi hóa liệu chuyển và bảo - Lông còn ức chế vi sinh Vật lý: mỡ quản an toàn. sót lại trong vật. - Lông quá trình xử - Đã loại bỏ lý mỡ. trong quá trình
rửa.
Tiếp Sinh học; - Có thể lây - Lấy từ nhà
nhận - Vi sinh vật gây bệnh nhiễm từ hệ vi cung ứng có
và bảo lây nhiễm. Không. sinh vật trên uy tín và
quản - Chất thải côn trùng côn trùng. thương hiệu
nguyên như chuột, bọ... - Do côn trên thị trường.
70
liệu Hóa học: trùng thải ra. - Được bảo
phụ, - Các chất diệt côn - Do côn quản nơi
gia vị trùng. trùng chết thoáng mát và
Vật lý: trên nguyên được kiểm tra
- Xác chết côn trùng. liệu. thường xuyên.
- Tạp chất: Cát, bụi, - Có thể bị - Được kiểm
sạn... nhiễm trong tra trước khi
quá trình sử dụng và đã
đóng gói gia được bảo
vị. quản.
- Sử dụng
đường RE.
Các nguyên
liệu và gia vị
khác được lấy
từ nhà cung
cấp tin cậy.
- Quá trình
giã đông có
thể lây nhiễm - Vệ sinh sạch Sinh học: vi sinh vật vi Rã sẽ dụng cụ - Vi sinh vật gây bệnh. Có. sinh vật từ đông thiết bị. dụng cụ do vệ
sinh không
sạch.
- Quá trình
Sinh học: rửa có thể lây - Nước đã Rửa Không. - Vi sinh vật gây bệnh. nhiễm vi sinh được xử lý.
vật từ dụng cụ
71
do vệ sinh
không sạch.
- Quá trình
phân loại có - Thực hiện vệ Sinh học: thể lây nhiễm Phân sinh sạch sẽ - Vi sinh vật gây bệnh Không. vi sinh vật từ loại dụng cụ và dụng cụ do vệ thiết bị. sinh không
sạch.
- Quá trình
làm sạch có
thể lây nhiễm - Thực hiện vệ
vi sinh vật sinh tốt dụng
Sinh học: gây bệnh từ cụ, thiết bị.
- Vi sinh vật gây bệnh dụng cụ do vệ - Không có Làm Vật lý: Không. sinh không khả năng xảy sạch - Tạp chất: Cát, bụi, sạch. ra vì nguyên
sạn... - Các tạp chất liệu được kiểm
có thể còn xót tra rất chặt
lại trước quá chẽ.
trình làm
sạch.
- Có thể lây
nhiễm vi sinh - Vệ sinh sạch vật gây bệnh Sinh học: sẽ dụng cụ từ dụng cụ Để ráo - Vi sinh vật gây bệnh Không. chứa nguyên chứa do vệ lây nhiễm. liệu. sinh không
sạch.
Sinh học: - Có thể lây - Dụng cụ Xay Không. - Vi sinh vật gây bệnh nhiễm do được vệ sinh
72
Hóa học: dụng cụ vệ sạch sẽ và đã
- Do dầu bôi trơn máy. sinh không được kiểm tra.
Vật lý: sạch. - Trước khi
- Mảnh vỡ kim loại. - Nguyên liệu vận hành máy
khi xay có thể làm vệ sinh
nhiễm dầu bôi thiết bị.
trơn máy. - Kiểm tra lại
- Trong quá các lưỡi dao có
trình xay bị hỏng hay
mảnh kim loại không (trước,
có thể lẫn trong và sau
trong nguyên khi xay).
liệu do dao
cắt gây ra.
- Nguyên liệu - Thường hay
khi ngâm có không xảy ra
thể còn tồn vì cơ sở thu
động hóa chất mua nguyên
bảo vệ thực liệu từ các nhà Hóa học: vật do trong cung cấp uy - Tồn dư hóa chất bảo quá trình tín. vệ thực vật Ngâm Không. chăm sóc, và - Phải kiểm tra Vật lý: thu hoạch và giám sát - Tạp chất: Đất, cát, người trồng chặt chẽ bụi... có thể phun nguyên liệu
hóa chất bảo đầu vào.
vệ thực vật - Ngâm đủ
tồn đọng và thời gian theo
tích tụ. yêu cầu.
73
- Trong quá
trình này tạp
chất bị nhiễm
vào nguyên
liệu chưa
được loại bỏ.
- Vệ sinh sạch - Vi sinh vật sẽ dụng cụ gây bệnh có Sinh học: trước khi sử thể lây nhiễm - Vi sinh vật gây bệnh dụng. từ dụng cụ. lây nhiễm. - Thường - Có thể vẫn Hóa học: không xảy ra Gọt vỏ - Tồn dư hóa chất bảo Không. còn tồn dư vì nguyên liệu hóa chất độc vệ thực vật. được kiểm hại. Vật lý: soát chặ chẽ và - Có thể tạp - Tạp chất: Đất, cát, được lấy từ chất vẫn chưa bụi... các nhà cung được loại bỏ. cấp uy tín.
- Vệ sinh sạch
sẽ dụng cụ Sinh học: - Vi sinh vật rửa. - Vi sinh vật gây bệnh lây nhiễm từ - Không xảy ra lây nhiễm. dụng cụ rửa. vì nguyên liệu Hóa học: - Có thể còn được kiểm tra Rửa - Tồn dư hóa chất bảo Không. tồn dư một rất chặt chẽ và vệ thực vật. lượng rất nhỏ được thu mau Vật lý: hóa chất bảo từ các nhà - Tạp chất: Đất, cát, vệ thực vật. cung cấp có uy bụi...
tín.
Cắt sợi Sinh học: Không. - Nhiễm do - Vệ sinh sạch
74
- Vi sinh vật gây bệnh dụng cụ vệ sẽ dụng cụ.
lây nhiễm. sinh không - Trước khi
Hóa học: sạch. vận hành máy
- Dầu bôi trơn máy. - Nguyên liệu làm vệ sinh
Vật lý: có thể bị thiết bị.
- Các mảnh vỡ kim loại nhiễm dầu bôi - Kiểm tra lại
trơn máy các lưỡi dao có
trong quá bị hỏng hay
trình cắt. không.
- Trong quá
trình cắt các
mảnh vỡ kim
loại có thể lẫn
từ dao cắt
hoặc từ thiết
bị.
- Có thể lẫn - Dụng cụ
do dụng cụ, được vệ sinh Sinh học: thiết bị vệ sạch sẽ và đã - Vi sinh vật gây bệnh sinh không được kiểm tra. lây nhiễm sạch. - Trước khi Hóa học: - Nguyên liệu vận hành máy Hóa học: Nghiền Không. khi nghiền có làm vệ sinh - Do dầu bôi trơn máy thể bị nhiễm thiết bị. Vật lý: dầu bôi trơn - Kiểm tra - Mảnh vỡ kim loại máy. thiết bị có bị - Tạp chất: Đất, cát, - Trong quá hỏng hay bụi... trình nghiền không (trước,
mảnh kim loại trong và sau
75
có thể lẫn vào khi vận hành).
trong nguyên - Ít khi xảy ra
liệu từ thiết vì nguyên liệu
bị. được kiểm tra
- Có thể do rất chặt chẽ.
tạp chất từ
trong nguyên
liệu chưa
được loại bỏ
hoàn toàn.
- Trong quá - Dụng cụ
trình định được vệ sinh
lượng các vi sạch sẽ.
sinh vật có thể - Không có Sinh học: lây nhiễm từ khả năng xảy - Vi sinh vật gây bệnh dụng cụ do ra vì nguyên lây nhiễm. chưa được vệ liệu đầu vào Hóa học: sinh sạch. được kiểm tra - Dư lượng thuốc bảo - Trong quá theo quy trình Định vệ thực vât. Không. trình chăm chặt chẽ. lượng - Các kim loại nặng sóc và thu - Công nhân (Pb, As...) hoạch lượng được mang Vật lý: thuốc bảo vệ đầy đủ đồ bảo - Tạp chất như: Đất, thực vật chưa hộ lao động. cát, bụi, tóc, móng được loại bỏ - Dụng cụ tay... hết khỏi nông chứa đã được
sản và các kiểm tra và
loại gia vị. diệt khuẩn.
- Các kim loại - Tóc công
76
năng vẫn còn nhân được búi
tồn dư và lên, rửa tay và
chưa được nơi định lượng
loại bỏ hoàn được vệ sinh
toàn khỏi thường xuyên.
nguyên liệu.
- Trong quá
trình định
lượng công
nhân có thể
vô tình đưa
vào.
- Trong quá - Người công
trình phối trộn nhan được
vi sinh vật có kiểm tra sức
thể lây nhiễm khỏe và mang
từ dụng cụ đầy đủ đồ bảo Sinh học: chứa hoặc từ hộ lao động. - Vi sinh vật gây bệnh công nhân bị - Dụng cụ lây nhiễm. bệnh truyền chứa đã được Phối Hóa học: Không. nhiễm, đồ bảo kiểm tra và trộn - Dầu bôi trơn máy hộ lao động bị diệt khuẩn. Vật lý: nhiễm khuẩn. - Tóc công - Bụi, móng tay, tóc... - Trong quá nhân được búi - Mảnh vỡ kim loại trình vận hành lên, rửa tay,
máy có thể bị khu vực nơi
nhiễm dầu bôi phối trộn được
trơn máy vào vệ sinh sạch
nguyên liệu. sẽ.
77
- Trong quá - Thiết bị được
trình phối trộn vệ sinh sạch sẽ
công nhân có và kiểm tra
thể vô tình trước, trong và
đưa vào. sau khi vận
- Trong quá hành.
trình phối trộn
mảnh vỡ kim
loại có thể lẫn
vào trong
nguyên liệu từ
thiết bị.
- Có thể lây
nhiễm từ
dụng cụ vệ - Vệ sinh sạch
sinh không sẽ dụng cụ,
sạch. thiết bị trước Sinh học: - Công nhân trong và sau - Vi sinh vật gây bệnh vệ sinh không khi thực hiện lây nhiễm sạch. công đoạn Định Hóa học: Không. - Do nhiễm định hình. hình - Do dầu bôi trơn máy dầu bôi trơn - Công nhân Vật lý: máy trong quá được tran bị - Bụi, móng tay, tóc... trình vận hành đầy đủ bảo hộ - Mảnh vỡ kim loại. máy. lao động và
- Trong quá phải được vệ
trình định sinh sạch sẽ.
hình mảnh vỡ
kim loại có
78
thể lẫn vào
trong nguyên
liệu từ thiết
bị.
- Trong quá - Sản phẩm
trình nấu, một sau khi nấu có
số vi sinh vật thể gây ức chế
ưa nhiệt có vi sinh vật ưa Sinh học: thể phát triển. nhiệt. - Vi sinh vật gây bệnh - Có thể - Đây là sản Nấu phát triển. Không. nhiễm vi sinh phẩm phải qua - Nhiễm vi sinh vật gây vật từ thiết bị ché biến nên vi bệnh. nấu hoặc từ sinh vật có thể
môi trường bị tiêu diệt.
bên trong - Vệ sinh thiết
thiết bị nấu. bị nấu.
- Sản phẩm sau khi làm
lạnh có thể ức
chế vi sinh vật
- Trong quá trình làm lạnh
một số vi sinh gây bệnh. - Đây là sản phẩm phải qua
Không. chế biến nên vi Làm lạnh vật từ thiết bị làm lạnh hoặc Sinh học: - Vi sinh vật gây bệnh lây nhiễm
bên trong môi trường làm lạnh. sinh vật có thể bị tiêu diệt. - Phải thường xuyên vệ sinh
kho lạnh.
79
- Trong quá
trình bao gói
có thể còn lại
một số tạp - Công nhân
Vật lý: chất nhỏ mà phải được
Bao - Mảnh kim loại các công đoạn trang bị đầy đủ Không. gói - Tóc, móng tay, mảnh trước chưa đồ bảo hộ lao
găng tay... loại bỏ được động và vệ
hết. sinh sạch sẽ.
- Do công
nhân vô tình
đưa vào.
- Do các công - Phát hiện và đoạn trước loại bỏ hoàn chưa phát Dò toàn phần tử Sinh học: hiện được. Không. kim có chưa kim - Mảnh vỡ kim loại - Do công loại loại ra khỏi lô nhân vô tình hàng. đưa vào.
80
Bảng 4.21. Bảng tổng hợp kế hoạch HACCP
STT CCP1 CCP2
Tiếp nhận nguyên liệu Rã đông Công đoạn
Mối nguy
Sinh học: - Nhiễm vi sinh vật gây bệnh
Sinh học: - Vi sinh vật gây bệnh hiện hữu - Nhiễm vi sinh vật Hóa học: - Các kim loại nặng (Pb, As, Hg...) - Thuốc bảo vệ thực vật Vật lý: - Mảnh vỡ kim loại, mẩu xương trong nguyên liệu
Ngưỡng tới hạn
- Thời gian rã đông, nhiệt độ nguyên liệu sau khi rã
đông theo yêu cầu.
- Điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh đạt yêu cầu. - Phải nằm trong giới hạn cho phép của nhà nước. - Không có kim loại.
Phương Cái gì
- Kết quả kiểm tra định kỳ điều kiện vệ sinh của nhà - Thời gian rã đông, nhiệt độ nguyên liệu pháp
giám
sát
cung cấp. - Nhiệt độ nguyên liệu. - Tờ khai xuất xứ nguồn gốc nguyên liệu. - Độ nhảy của máy dò kim loại
Thế nào
- Đo nhiệt độ nguyên liệu sau khi rã đông
- Xem xét kết quả kiểm tra định kỳ điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm - Đo nhiệt độ nguyên liệu
81
- Xem xét tờ khai xuất xứ nguyên liệu - Cho từng nguyên liệu qua máy dò kim loại.
Tần suất
giám sát
- Từng lô
- Từng lô - Từng lô - Từng lô - Từng lô
- KCS khâu chế biến
Trách nhiệm
giám sát
- KCS tiếp nhận nguyên liệu - KCS tiếp nhận nguyên liệu - KCS tiếp nhận nguyên liệu Công nhân vận hành máy dò
kim loại.
Hành động khắc
- Không nhận lô nguyên liệu có kết quả kiểm tra an toàn vệ - Theo dõi chặt chẽ thời gian rã đông và nhiệt độ phục
nguyên liệu sau khi rã
đông.
sinh không đạt yêu cầu. - Không nhận lô nguyên liệu nằm trong vùng cấm khai
thác, vùng có dịch bệnh và có
chứa thuốc bảo vệ thực vật. - Nếu phát hiện kim loại trong lô hàng thì phải cô lập, đánh
giá mức độ. Tùy trường hợp
xử lý, đồng thời kiểm tra lại
độ nhảy của máy dò kim loại.
4.2.2. Tìm hiểu sơ lược về hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000
+ Phiên bản hiện hành của ISO 22000 là ISO 22000:2005
- Tiêu chuẩn ISO 22000
Tiêu chuẩn ISO 22000 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm, kết hợp các yếu tố quan trọng đã được thừa nhận chung dưới đây nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng:
82
► Trao đổi thông tin tác nghiệp
Nói đơn giản “Trao đổi thông tin tác nghiệp” đó là hình thành nên một yêu cầu,
cam kết chung về an toàn thực phẩm mà các bên từ Nhà cung cấp, nhà sản xuất, các cơ
quan luật pháp và chế định cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng tương tác và thống
nhất về sản phẩm an toàn. Việc trao đổi thông tin với khách hàng và người cung ứng là
yếu tố thiết yếu để đảm bảo nhận biết, xác định và kiểm soát được tất cả các mối nguy
hại về an toàn thực phẩm tại từng bước trong chuỗi thực phẩm.
Trao đổi thông tin với bên ngoài:
Nhằm đảm bảo sẵn có đầy đủ thông tin về các vấn đề liên quan đến an toàn
thực phẩm trong toàn bộ chuỗi thực phẩm, tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì
Nhà cung ứng và nhà thầu.
Khách hàng, người tiêu dùng, đặc biệt là thông tin về sản phẩm (bao gồm
các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với:
các chỉ dẫn liên quan đến mục đích sử dụng dự kiến, yêu cầu bảo quản cụ thể và,
nếu thích hợp, thời hạn sử dụng), các yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn hàng bao gồm cả
Cơ quan luật pháp và chế định
Các tổ chức khác có tác động đến hoặc sẽ bị ảnh hưởng bởi, tính hiệu lực
các sửa đổi và thông tin phản hồi của khách hàng kể cả khiếu nại của khách hàng.
hoặc việc cập nhật của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Trao đổi thông tin nội bộ:
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi
thông tin với các thành viên về vấn đề có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
Nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, tổ chức
phải đảm bảo rằng nhóm an toàn vệ sinh thực phẩm được thông báo một cách kịp
thời các thay đổi, bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau đây:
a) Sản phẩm hoặc sản phẩm mới
b) Nguyên liệu thô, thành phần, dịch vụ
c) Hệ thống và thiết bị sản xuất
d) Cơ ngơi sản xuất, vị trí đặt thiết bị, môi trường xung quanh
83
e) Chương trình làm sạch và vệ sinh
f) Hệ thống bao gói, bảo quản và phân phối
g) Trình độ năng lực của con người và/hoặc sự phân bổ trách nhiệm và
quyền hạn
h) Các yêu cầu về luật định và chế định
i) Hiểu biết về các mối nguy hại liên quan đến an toàn thực phẩm và các biện
pháp kiểm soát
j) Các yêu cầu của khách hàng, ngành và các yêu cầu khác mà tổ chức theo dõi
k) Các yêu cầu liên quan của các bên quan tâm bên ngoài
l) Các khiếu nại chỉ ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm đi liền với sản
phẩm
m) Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến an toàn thực phầ
► Quản lý hệ thống:
Sự tham gia và cam kết của lãnh đạo:
Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về cam kết xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống
Chứng tỏ vấn đề an toàn thực phẩm được hỗ trợ bởi các mục tiêu kinh
bằng cách:
Truyền đạt để toàn bộ tổ chức biết về tầm quan trọng của việc thỏa mãn các
doanh của tổ chức
yêu cầu của tiêu chuẩn này, các yêu cầu về luật định và chế định cũng như các yêu
Thiết lập chính sách an toàn thực phẩm
Tiến hành các xem xét của lãnh đạo
Đảm bảo tính sẵn có của nguồn lực
cầu của khách hàng liên quan đến an toàn thực phẩm,
Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo là phải xác định và thông báo cho tổ
chức về trách nhiệm và quyền hạn nhằm đảm bảo việc hoạt động và duy trì hiệu lực
của hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Mọi cá nhân phải có trách nhiệm
báo cáo các vấn đề về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm cho (những)
84
người được chỉ định, người được chỉ đinh phải có trách nhiệm và quyền hạn nhất
định đối với việc triển khai lập hồ sơ về các hoạt động đó
Lãnh đạo cao nhất phải xem xét hệ thống quản lý an toàn thực phẩm của tổ
chức ở các giai đoạn được hoạch định để đảm bảo sự phù hợp, thích đáng và tính
hiệu lực được duy trì liên tục. Xem xét này phải bao gồm việc đánh giá các cơ hội
cải tiến và nhu cầu thay đổi hẹ thống quản lý an toàn thực phẩm, bao gồm cả chính
sách về an toàn thực phẩm. Hồ sơ về các xem xét của lãnh đạo phải được duy trì.
Yếu tố của việc xem xét, chúng ta cần quan tấm đến chính là đầu vào và đầu ra, đầu
Hành động thực hiện từ hoạt động xem xét của lãnh đạo trước đó
Phần tích kết quả các hoạt động kiểm tra xác nhận
Các trường hợp thay đổi có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm
Tình huống khẩn cấp, rủi ro
Xem xét hoạt động trao đổi thông tin, cả thông tin phản hồi của khách hàng
Đánh gia hoặc kiểm tra bên ngoài
vào nghĩa là thông tin về:
Đầu ra của việc xem xét đó chính là các quyết định và hành động của lãnh
Sự đảm bảo về an toàn thực phẩm
Việc cải tiến tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Nhu cầu về nguồn lực
Các xem xét về chính sách an toàn thực phẩm của tổ chức và các mục tiêu
đạo sau khi xem xét các thông tin đầu vào:
liên quan.
Muốn quản lý được hệ thống ATVSTP thì tổ chức trước hết phải quản lý
được các nguồn lực sẫn có của chính mình, phải lúc nào cũng nâng cao tinh thần
sẵn sàng chuẩn bị, cung cấp đầy đủ những nguồn lực cần thiết để xây dựng, quản lý
Nguồn nhân lực cần phải có:
hệ thống:
· Năng lực
· Kiến thức
85
· Kỹ năng
· Được đào tạo
· Kinh nghiệm
Tổ chức phải:
a) Xác định các năng lực cần thiết đối với các cá nhân mà hoạt động của họ
có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm
b) Tổ chức đào tạo hoặc thực hiện hoạt động khác nhằm đảm bảo các cá
nhân có năng lực cần thiết
c) Đảm bảo các cá nhân chịu trách nhiệm đối với việc theo dõi, khắc phục và
hành động khắc phục của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm đều được đào tạo
d) Đảm bảo các cá nhân nhận thức được sự liên quan và tầm quan trọng của
Cơ sở hạ tầng
Môi trường làm việc
các hoạt động riêng lẻ của cá nhân trong việc đóng góp và an toàn thực phẩm
► Các Chương Trình Tiên Quyết
Các Chương trình tiên quyết (PRPs) được xác định rằng việc sử dụng phân
tích mối nguy hại làm yếu tố thiết yêu để kiểm soát khả năng tạo ra mối nguy hại về
an toàn thực phẩm cho sản phẩm và hoặc nhiễm bẩn hoặc sự gia tăng các mối nguy
hại về an toàn thực phẩm trong các sản phẩm hoặc trong môi trường chế biến.
Các chương trình tiên quyết cần phải phụ thuộc và phân đoạn của chuỗi thực
phẩm mà tổ chức hoạt động và loại hình của tổ chức.Ví dụ như: Thực hành nông
nghiệp tốt (VietGap, GlobalGap), Thực hành thú y tốt (GVP), Thực hành sản xuất
tốt (GMP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Thực hành chế tạo tốt (GPP), …
Các chương trình tiên quyết phải:
+ Thích hợp với nhu cầu của tổ chức về mặt an toàn thực phẩm
+ Thích hợp với qui mô và loại hình hoạt động cũng như tính chất của sản
phẩm được sản xuất và/hoặc sử dụng
86
+ Được áp dụng trên toàn bộ hệ thống sản xuất, làm chương trình áp dụng
chung hoặc là chương trình áp dụng cho một sản phẩm hoặc dây chuyền hoạt động
cụ thể
d) Được nhóm an toàn thực phẩm phê duyệt
Tổ chức cũng phải xác định các yêu cầu về luật định và chế định có liên quan
đến vấn đề nêu trên.
Thiết lập các chương trình hoạt động tiên quyết (PRPs):
Phải lập thành văn bản các chương trình hoạt động tiên quyết và mỗi chương
trình phải có các thông tin sau:
+ Các mối nguy hại về an toàn thực phẩm mà chương trình kiểm soát
+ Các biện pháp kiểm soát
+ Các quy trình theo dõi chứng tỏ rằng các chương trình tiên quyết (PRP) đã
được thực hiện
+ Khắc phục và hành động khắc phục cần thực hiện nếu việc theo dõi cho
thấy là chương trình hoạt động tiên quyết không được kiểm soát
+ Trách nhiệm và quyền hạn
+ Các hồ sơ theo dõi
► Các nguyên tắc xây dựng HACCP.
Trình tự áp dụng HACCP bao gồm 12 bước trong đó 7 bước cuối là 7
nguyên tắc của HACCP
+ Thành lập nhóm HACCP
+ Ghi chép, thuyết minh về thực phẩm (tính an toàn, thời hạn sử dụng, bao
gói, hình thức phân phối)
+ Xác nhận phương pháp sử dụng thực phẩm
+ Vạch sơ đồ trình tự chế biến thực phẩm
+ Kiểm tra tại nhà máy trình tự chế biến thực phẩm
+ Qui tắc 1: Nhận diện mối nguy
+ Qui tắc 2: Xác định điểm kiểm soát tới hạn
+ Qui tắc 3: Xác định giới tới hạn cho mỗi CCP
87
+ Qui tắc 4: Thiết lập thủ tục giám sát CCP
+ Qui tắc 5: Thiết lập kế hoạch hành động khắc phục khí giới hạn tới hạn bị
phá vỡ.
+ Qui tắc 6: Xây dựng thủ tục thẩm tra hệ thống HACCP
+ Qui tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu trữ hồ sơ HACCP
Ngoài ra, bộ tiêu chuẩn ISO 22000 còn có các tiêu chuẩn sau, chủ yếu hỗ trợ
ISO 22000 - Food safety management systems - Requirements for any
việc áp dụng cũng như chứng nhận ISO 22000.
ISO 22001 - Guidelines on the application of ISO 9001:2000 for the food
organization in the food chain.
ISO/TS 22002- Prerequisite programmes on food safety - Part 1: Food
and drink industry (replaces: ISO 15161:2001).
ISO TS 22003 - Food safety management systems for bodies providing
manufacturing
ISO TS 22004 - Food safety management systems - Guidance on the
audit and certification of food safety management systems.
ISO 22005 - Traceability in the feed and food chain - General principles
application of ISO 22000:2005.
ISO 22006 - Quality management systems - Guidance on the application of
and basic requirements for system design and implementation.
ISO 9002:2000 for crop production.
- Tìm hiểu về ISO 22000:2005
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO thì tổ chức ISO vừa ban hành tiêu
chuẩn mới ISO 22000:2005 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - các yêu cầu đối
với tất cả tổ chức trong dây chuyền cung ứng thực phẩm - vào ngày 1/9/2005. Tiêu
chuẩn mới ISO 22000:2005 hệ thống quản lý an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sự
liên kết chặt chẽ trong chuổi dây chuyền cung ứng về thực phẩm được xây dựng bởi
những chuyên gia & tổ chức quốc tế về lĩnh vực thực phẩm có kết hợp với những
nguyên tắc của hệ thống HACCP về vệ sinh thực phẩm (Hazard Analysis and
88
Critical Control Point - Phân tích mối nguy & kiểm soát những điểm trọng yếu
trong quá trình sản xuất - chế biến thực phẩm) và với Ủy ban thực phẩm CODEX
(CODEX - Cơ quan liên kết giữa Tổ chức lương nông thế giới của Liên hiệp quốc
FAO (United Nations’ Food and Agriculture Organization) và Tổ chức Y tế thế giới
WHO (World Health Organization) để biên soạn các tiêu chuẩn về thực phẩm). Các
mối nguy về an toàn thực phẩm có thể được đưa vào bất kỳ giai đoạn nào của dây
chuyền cung ứng thực phẩm do vậy kiểm soát đầy đủ xuyên suốt trong toàn chuỗi
dây chuyền là cần thiết, do vậy an toàn thực phẩm là trách nhiệm liên ngành được
đảm bảo thông qua sự liên kết giữa các bên tham gia vào chuổi quá trình này. Đây
là tiêu chuẩn mới cho phép áp dụng đối với tất cả loại hình tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân... liên quan trong chuỗi dây chuyền thực phẩm để đảm bảo về an toàn thực
phẩm. Phạm vi áp dụng bao gồm từ sau thu hoạch nông nghiệp, nhà sản xuất thức
ăn cho súc vật, nhà sản xuất thiết bị phục vụ sản xuất thực phẩm, những nhà sản
xuất ở giai đoạn đầu đến các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ,
lưu kho thực phẩm và kể cả những cửa hàng bán lẽ và đại lý dịch vụ thực phẩm,
những tổ chức liên quan như cung cấp thiết bị, bao gói, nhà cung cấp chất phụ gia
thực phẩm, những doanh nghiệp/tổ chức làm dịch vụ vệ sinh - dọn dẹp trong các nơi
chế biến, sản xuất, buôn bán thực phẩm. Các căn bệnh mà nguyên nhân gây ra do an
toàn thực phẩm ngày càng nâng cao đáng kể trong các quốc gia phát triển và đang
phát triển vì vậy việc áp dụng tiêu chuẩn mới ISO 22000:2005 là rất cần thiết. Các
mối nguy về sức khỏe, các căn bệnh từ an toàn thực phẩm có thể gây ra các chi phí
đáng kể cho các quốc gia từ việc điều trị bệnh, mất việc, chi phí bảo hiểm, bồi
thường. ISO 22000:2005 bao gồm các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm trong chuỗi dây chuyền cung ứng mà một tổ chức/doanh nghiệp cần
chứng minh năng lực quản lý các mối nguy trong dây chuyền sản xuất - chế biến
thực phẩm để có thể cung cấp sản phẩm cuối cùng một cách an toàn, đáp ứng yêu
cầu của khách hàng cũng như các luật định về an toàn thực phẩm.
Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000:2005 tạo diều kiện cho việc hợp
tác giữa các doanh nghiệp và các tổ chức liên quan sản xuất, chế biến,vận chuyển,
89
bao gói, lưu kho cung cấp thiết bị và dịch vụ ... thực phẩm nhằm hõ trợ cho việc
trao đổi thông tin và kinh nghiệm về việc thống nhất hóa các tiêu chuẩn quốc tế về
an toàn thực phẩm.
Hiện nay bộ tiêu chuẩn ISO 22000;2005 bao gồm các tiêu chuẩn sau đây:
+ ISO/TS 22004, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm: Hướng dẫn áp dụng
ISO 22000:2005 banm hành vào tháng 11/2005 (Food safety management systems
– Guidance on the application of ISO 22000:2005).
+ ISO/TS 22003, Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm: Các yêu cầu cho các
tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (Food safety
management systems - Requirements for bodies providing audit and certification of
food safety management systems) sẽ ban hành vào Quý 1/2006.
+ ISO 22005, Liên kết chuẩn trong chuỗi dây chuyền thực phẩm và thức ăn
súc vật - những nguyên tắc & hướng dẫn chung cho thiết kế và phát triển hệ thống
(Dự thảo tiêu chuẩn - DIS) (Traceability in the feed and food chain - General
principles and guidance for system design and development, Draft International
Standard).
90
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình thực tập tại nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội – Công ty
cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, em xin đưa ra một số kết luận như sau:
- Đã khảo sát được lịch sử hình thành, phát triển của công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam. Đã khảo sát được hệ thống an toàn lao động và vệ sinh trong
sản xuất tại nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội.
- Đã khảo sát được quy trình công nghệ sản xuất chả giò xiên que ở quy mô
công nghệp tại nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội.
- Đã khảo sát được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 áp dụng đối với sản phẩm chả giò xiên que tại nhà máy.
5.2. Kiến nghị
Trong thời gian thực tập tại nhà máy em xin có một vài kiến nghị nhỏ như sau:
- Nếu có thể công ty nên vận dụng các nguồn nguyên liệu gần để giảm bớt
chi phí vận chuyển và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu trong thời gian vận
chuyển. Để nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất cần bồi dưỡng chuyên sâu các
kỹ năng, chuyên môn cho các công nhân và thường xuyên bảo trì các máy móc thiết
bị cũ.
- Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần áp dụng các tiêu chuẩn quản
lý chất lượng tiên tiến và phù hợp nhất. Khuyến khích phát triển các sản phẩm mới.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lê Bạch Tuyết(1996), Các quá trình cơ bản trong sản xuất thực phẩm,
NXB giáo dục, Hà Nội.
2.Nguyễn Duy Thịnh(2002), Bài giảng phụ gia thực phẩm, NXB Đại học
Bách khoa Hà Nội.
3.TCVN 6959:2001, Áp dụng cho đường trắng( Đường RS, White sugar),
Tổng cục đo lường chất lượng, Hà Nội.
4.TCVN 3974 – 84, Muối ăn – yêu cầu kỹ thuật, Tổng cục đo lường chất
lượng, Hà Nội.
5.Phạm Thị Hoàng Anh, Tạ Phú Lộc, Dương Phong Hải(2013), Đề tài mỡ
heo, mỡ bò, mỡ cá, trường Đại học Bách khoa TPHCM.
6.Hà Duyên Tư (2006), Quản lý chất lượng trong công nghệ thực phẩm,
NXB khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
7. Lương Đức Phẩm (2002), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm,
NXB Nông nghiệp – Hà Nội.
8. Nguyễn Công Khuẩn (2008), Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh
thực phẩm, NXB Khoa học, Hà Nội.
9. Lê Doãn Hiên (1993), Hóa sinh thực vật, NXB Nông nghiệp – Hà Nội.
10. Trần Minh Tâm (1997), Bảo quản chế biến nông sản sau thu hoạch, NXB
Nông nghiệp – TP Hồ Chí Minh.
11. Lâm Xuân Thanh (2004), Tài liệu tham khảo môn học dinh dưỡng và an
toàn thực phẩm, NXB Đại học Bách Khoa Hà Nội.
12. Tài liệu lưu hành nội bộ của nhà máy chế biến sản phẩm thịt Hà Nội,
huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
13. TCVN 7037:2002, Hạt tiêu trắng – Quy định kỹ thuật, Tổng cục đo
lường chất lượng, Hà Nội.
14. TCVN 7046:2002, Thịt tươi – Quy định kỹ thuật, Tổng cục do lường
chất lượng, Hà Nội.
92
15. TCVN 1459 – 74, Mì chính – Natri Glutamiat 80% - Yêu cầu kỹ thuật,
Tổng cục đo lường chất lượng, Hà Nội.
16. TCVN 6462:2008, Phụ gia thực phẩm – Erytrosin, Tổng cục đo lường
chất lượng, Hà Nội.
17. TCVN 7049:2002, Thịt chế biến có xử lý nhiệt – Quy định kỹ thuật,
Tổng cục đo lường chất lượng, Hà Nội.
18. TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu.
19. TCVN ISO 9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu.
20. TCVN ISO 22000:2005, Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu.
21. Nguyễn Văn Mười (2006), Tổng quan về thịt.
93
PHỤ LỤC
Nghiên cứu sản phẩm mới
Xúc xích CP
94
Xúc xích CP
Sản phẩm thịt gà tươi
95
XÁC NHẬN ĐÃ SỬA CHỮA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Thái Nguyên ngày…. tháng….năm…
Người nhận xét phản biện Người hướng dẫn
(chữ ký và ghi rõ họ tên) (chữ ký và ghi rõ họ tên)