TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC *********

NGUYỄN HỒNG NGỌC

THIẾT KẾ SƠ ĐỒ TƯ DUY HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT HÓA HỮU CƠ PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

HÀ NỘI – 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC *********

NGUYỄN HỒNG NGỌC

THIẾT KẾ SƠ ĐỒ TƯ DUY HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT HÓA HỮU CƠ PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. CHU ANH VÂN

HÀ NỘI – 2017

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới

TS. Chu Anh Vân – Khoa Hóa học - Trường ĐHSP Hà Nội 2, người đã tận

tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn sinh viên lớp K39B

- khoa Hóa học đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.

Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, người thân đã tạo mọi điều

kiện vật chất và tinh thần để tôi hoàn thiện được đề tài của mình.

Mặc dù đã cố gắng, song thời gian và kinh nghiệm bản thân còn nhiều

hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những

ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn để đề tài của tôi được hoàn

thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Hồng Ngọc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công thức CT

Công thức phân tử CTPT

Giáo viên GV

Hiđrocacbon HĐC

Học sinh HS

Nhà xuất bản NXB

Sơ đồ tư duy SĐTD

sản phẩm chính spc

sản phẩm phụ spp

Trung học phổ thông THPT

Ví dụ VD

xúc tác xt

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2

4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1. Lý thuyết hóa hữu cơ cơ bản ................................................................... 3

1.1.1. Đại cương về hóa học hữu cơ ........................................................... 3

1.1.2. Hiđrocacbon no, mạch hở ................................................................ 3

1.1.3. Hiđrocacbon không no, mạch hở ..................................................... 4

1.1.4. Hiđrocacbon thơm ............................................................................ 7

1.1.5. Ancol - Phenol ................................................................................ 10

1.1.6. Anđehit - Axit cacboxylic ................................................................ 12

1.1.7. Este - Lipit ....................................................................................... 14

1.1.8. Cacbohiđrat .................................................................................... 15

1.1.9. Amin – Aminoaxit - Protein ............................................................ 18

1.1.10. Polime và vật liệu polime ............................................................. 20

1.2. Sơ đồ tư duy .......................................................................................... 22

1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy ................................................................... 22

1.2.2. Đặc điểm của sơ đồ tư duy ............................................................. 22

1.2.3. Phương pháp lập sơ đồ tư duy ........................................................ 23

1.2.4. Nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy ..................................................... 24

1.2.5. Sơ đồ tư duy - công cụ hữu hiệu cho dạy học tích cực ................... 25

1.3. Giới thiệu về phần mềm iMindMap ...................................................... 26

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 28

Bước 1: Khởi động phần mềm iMindMap ................................................... 28

Bước 2: Mở file iMindMap đã tạo sẵn hoặc tạo mới iMindMap. ............... 28

Bước 3: Chọn hình ảnh ở trung tâm và đặt tên cho chủ đề trung tâm ......... 29

Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 1 (nhánh chính). ................................................ 31

Bước 5: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3... ........................................................... 35

Bước 6: Hiệu chỉnh và hoàn thiện SĐTD .................................................... 37

Bước 7: Xuất SĐTD ..................................................................................... 42

Bước 8: Lưu và in SĐTD ............................................................................. 46

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 48

3.1. Một số tính năng của sơ đồ tư duy ........................................................ 48

3.1.1. Tính khái quát ................................................................................. 48

3.1.2. Tính trực quan................................................................................. 49

3.1.3. Tính hệ thống .................................................................................. 49

3.1.4. Tính linh hoạt .................................................................................. 51

3.1.5. Tính tâm lí lĩnh hội .......................................................................... 51

3.2. Phương thức sử dụng sơ đồ tư duy ....................................................... 51

3.2.1. Xây dựng sơ đồ tư duy cho một nội dung bài học .......................... 51

3.2.2. Xây dựng sơ đồ tư duy cho nội dung tổng kết kiến thức ................. 54

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 58

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Một đất nước phát triển bền vững, giàu mạnh thì cần có những con người

lao động tự chủ và sáng tạo, điều đó có nghĩa là đất nước đó cần có một nền

giáo dục tiến bộ. Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách

hàng đầu”, và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học rất được quan tâm.

Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tích cực hóa hoạt

động của học sinh. Đó là quá trình làm cho người học trở thành chủ thể tích

cực trong hoạt động học tập của chính họ. Để phát huy tính tích cực của học

sinh cần tạo điều kiện để học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn,

thảo luận nhiều hơn, được phát biểu quan điểm của mình, được đưa ra những

nhận xét về vấn đề đang bàn luận,… được tham gia vào quá trình để chiếm

lĩnh tri thức.

Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm với nhiều kiến

thức trừu tượng và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Từ trước đến nay,

đa số học sinh cho rằng Hóa học là môn rất khó và khô khan. Nhiều học sinh

đã phải vất vả để ghi nhớ kiến thức nhưng kết quả mang lại chưa cao, các em

thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không

biết liên kết các kiến thức lại với nhau, không biết vận dụng các kiến thức đã

học trước đó vào những phần sau. Nguyên nhân chính là do các em chưa tìm

ra phương pháp học tập phù hợp, chưa có phương pháp ghi nhớ kiến thức một

cách hiệu quả. Từ đó dễ gây tâm lý chán nản, buông xuôi dẫn đến lỗ hổng

kiến thức ngày càng rộng hơn và đến một lúc nào đó không thể lấp được.

Hiện nay các giáo viên đang áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích

cực để từng bước chuyển dần trang bị kiến thức cho học sinh sang dạy cho

học sinh cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức. Từ đó, vận dụng vào thực tế và

1

biến đổi thành kĩ năng cho riêng mình. Trong các phương pháp dạy học tích

cực, phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) sẽ giúp học sinh hệ thống

hóa kiến thức, xác định được kiến thức cơ bản từ đó đạt hiệu quả cao trong

học tập. Mặt khác sử dụng phương pháp SĐTD còn giúp học sinh rèn luyện,

phát triển tư duy lôgic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của

học sinh không chỉ trong học tập môn Hóa học mà còn trong các môn học

khác và vấn đề khác trong cuộc sống.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế sơ

đồ tư duy hệ thống hóa lý thuyết hóa hữu cơ phổ thông”.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm ra được phương thức hệ thống hóa lý thuyết hóa hữu cơ phổ thông

một cách chi tiết, hiệu quả. Từ đó có thể nhân rộng cách thức hệ thống hóa

trong cả chương trình học, trong dạy bài mới, bài luyện tập…

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Xây dựng SĐTD về lý thuyết hóa hữu cơ trong chương trình phổ thông.

+ Xây dựng SĐTD về các phản ứng đặc trưng của các hợp chất hữu cơ

trong chương trình phổ thông.

+ Xây dựng SĐTD về phương pháp nhận biết chất hữu cơ.

4. Phạm vi nghiên cứu

Chương trình Hóa hữu cơ phổ thông.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu thiết kế và sử dụng SĐTD một cách hiệu quả sẽ có tác dụng nâng

cao chất lượng học tập, giúp người học dễ nhớ, dễ hiểu, dễ vận dụng, tổng

hợp được các kiến thức đã học, nắm vững kiến thức, phát triển hứng thú, óc

sáng tạo, phát huy tính tích cực, tự giác trong quá trình học.

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Lý thuyết hóa hữu cơ cơ bản

1.1.1. Đại cương về hóa học hữu cơ

- Bậc cacbon được tính bằng số cacbon liên kết với nó.

- Danh pháp hợp chất hữu cơ dựa theo từ chỉ số lượng.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Mono Di Tri Tetra Penta Hexa Hepta Octa Nona Deca

Met Et Prop But Pent Hex Hept Oct Non Dec

- Đồng đẳng: Những hợp chất có thành phần phân tử hơn kém nhau một

hay nhiều nhóm –CH2 nhưng có tính chất hóa học tương tự nhau.

- Đồng phân: Các hợp chất khác nhau có cùng công thức phân tử. Bao

gồm:

+ Đồng phân mạch Cacbon.

+ Đồng phân nhóm chức.

+ Đồng phân vị trí nhóm chức hoặc vị trí liên kết bội.

+ Đồng phân vị trí nhánh. (đối với vòng thơm).

+ Đồng phân hình học (cis-trans).

1.1.2. Hiđrocacbon no, mạch hở

- CTPT: CnH2n+2 (n ≥ 1).

- Tính chất hóa học:

+ Phản ứng thế:

Quy tắc thế: Nguyên tử Hiđro ở nguyên tử cacbon có bậc càng cao,

càng dễ được thế bởi clo (hoặc brom).

3

VD:

+ Phản ứng đehiđro hóa:

+ Phản ứng cracking:

+ Phản ứng oxi hóa:

- Điều chế

+ Trong công nghiệp: Tách từ khí thiên nhiên và dầu mỏ.

+ Trong phòng thí nghiệm:

- Ứng dụng:

CH4 làm nguyên liệu tổng hợp CH3OH, HCHO, C2H2 và dẫn xuất halogen.

1.1.3. Hiđrocacbon không no, mạch hở

1.1.3.1. Anken

- CTPT: CnH2n (n ≥ 2).

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng cộng: Với H2, Br2, HX, X2, H2O...

4

Quy tắc Mac-cốp-nhi-cốp: Trong phản ứng cộng axit hoặc cộng nước

vào liên kết C=C của anken, H ưu tiên cộng vào C chứa nhiều H hơn (cacbon

bậc thấp hơn).

VD:

+ Phản ứng oxi hóa:

+ Phản ứng trùng hợp: Tạo polime.

Oxi hóa hoàn toàn:

Oxi hóa không hoàn toàn:

- Điều chế

+ Trong công nghiệp:

Tách H từ ankan tương tứng:

Cracking ankan:

+ Trong phòng thí nghiệm:

Tách nước từ ancol:

- Ứng dụng: Tổng hợp polime và các hóa chất khác.

5

1.1.3.2. Ankađien

- CTPT: CnH2n-2 (n ≥ 3).

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng cộng:

Cộng H2 (tỉ lệ 1:1 và 1: 2):

Cộng Br2 (Nhiệt độ -80oC cộng 1,2; nhiệt độ 40oC cộng 1,4).

+ Phản ứng trùng hợp:

+ Oxi hóa hoàn toàn:

- Điều chế

- Ứng dụng: Tổng hợp polime.

1.1.3.3. Ankin

- CTPT: CnH2n-2 (n ≥ 2).

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng cộng: Giống ankađien, phản ứng xảy ra theo tỉ lệ 1:1 hay 1:2.

+ Đime hóa:

+ Trime hóa:

+ Phản ứng thế: Các ankyl có nối 3 đầu mạch tham gia phản ứng thế bởi

kim loại hoặc ion kim loại hóa trị I (Na, Ag, Cu…).

6

+ Phản ứng oxi hóa:

Oxi hóa hoàn toàn:

Oxi hóa không hoàn toàn:

- Điều chế:

+ Từ ankan:

+ Điều chế riêng C2H2:

- Ứng dụng:

Hàn xì, điều chế vinyl clorua, vinyl axetat, vinyl axetilen, anđehit axetic…

1.1.4. Hiđrocacbon thơm

1.1.4.1. Benzen (C6H6) và ankyl benzen

- Tính chất hóa học

+ Tính thơm: Dễ thế, khó cộng, bền vững với chất oxi hóa.

+ Phản ứng thế:

Phản ứng halogen hóa: Thế Br2, Cl2.

7

• Khi xúc tác: bột Fe

• Khi chiếu sáng:

Phản ứng nitro hóa: Tác dụng với HNO3 tạo RNO2.

❖ Quy tắc thế ở vòng benzen:

• Khi vòng benzen có sẵn nhóm –ankyl, -OH, -NH2, -OCH3…

→ Ưu tiên thế vào vị trí –o, -p.

• Khi vòng benzen có sẵn nhóm –NO2, -COOH, -SO3H…

→ Ưu tiên thế vào vị trí –m.

8

+ Phản ứng cộng: Cộng Cl2, H2.

+ Phản ứng oxi hóa:

Benzen không phản ứng với KMnO4.

Ankyl benzen phản ứng với KMnO4 khi đun nóng:

+ Phản ứng cháy:

- Điều chế

+ Chưng cất dầu mỏ và nhựa than đá.

+ Điều chế từ ankan, xicloankan:

+ Etylbenzen được điều chế từ benzen và etilen.

- Ứng dụng

+ Benzen: Tổng hợp polime, điều chế nitro benzen, anilin, phenol.

+ Toluen: Sản xuất thuốc nổ TNT (trinitro toluen).

9

1.1.4.2. Stiren

- CT: C6H5CH=CH2

- Tính chất hóa học

+ Cộng Cl2, Br2, HCl, HBr vào nhóm -CH=CH2.

+ Trùng hợp tạo polistiren; đồng trùng hợp với buta-1,3- đien tạo poli

(butađien – stiren).

+ Oxi hóa KMnO4 ở nhóm -CH=CH2.

- Ứng dụng: Sản xuất polime.

1.1.5. Ancol - Phenol

1.1.5.1. Ancol

- CTPT

+ CT chung: R(OH)x (R là gốc hiđrocacbon).

+ Ancol no, mạch hở: CnH2n+2Ox (1≤ x ≤ n).

+ Ancol no, đơn chức: CnH2n+1OH.

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng với Na:

+ Glixerol hòa tan Cu(OH)2 tạo phức chất màu xanh lam.

+ Tác dụng với axit:

+ Phản ứng tách nước

• Tạo anken: (theo quy tắc tách Zai-xep)

• Tạo ete:

+ Phản ứng oxi hóa

Ancol bậc một:

10

Ancol bậc hai:

Ancol bậc ba: bị oxi hóa mạnh thì gãy mạch cacbon.

+ Phản ứng cháy của ancol no, đơn chức:

- Ứng dụng:

Etanol dùng để tổng hợp các chất, làm nhiên liệu, làm dung môi…

Metanol dùng để sản xuất anđehit fomic (tác dụng với CuO), tạo axit

axetic (tác dụng với CO) và tổng hợp nhiều hóa chất khác.

- Điều chế

+ Điều chế metanol

1.1.5.2. Phenol

- Tính chất hóa học

+ Tính axit:

• Không làm đổi màu quỳ tím.

• Tác dụng được với kim loại mạnh và bazơ:

• Tính axit yếu hơn H2CO3.

11

+ Phản ứng thế ở vòng thơm:

- Ứng dụng: Sản xuất poli (phenol-fomanđehit), thuốc nổ (2,4,6-

trinitrophenol), thuốc diệt cỏ 2,4 - D (axit 2,4- điclophenoxiaxetic), diệt nấm

mốc (nitrophenol).

- Điều chế:

1.1.6. Anđehit - Axit cacboxylic

1.1.6.1. Anđehit

- CTPT

+ CT chung: R(CHO)n.

+ Anđehit no, đơn chức: CnH2nO (n ≥ 1).

- Tính chất hóa học:

+ Phản ứng cộng:

Cộng H2 tạo ancol bậc một, cộng H2O, cộng HCN.

+ Phản ứng oxi hóa:

• Tác dụng với Br2, KMnO4 tạo axit cacboxylic.

• Phản ứng tráng bạc:

12

- Ứng dụng: Tạo poliphenol fomanđehit, tạo axit axetic.

- Điều chế:

Ancol bậc 1 + CuO → Anđehit

1.1.6.2. Axit cacboxylic

- CTPT

+ CT chung: R(COOH)n (R là gốc hiđrocacbon hoặc H, n ≥ 1).

+ Axit no, đơn chức: CnH2nO2, n ≥ 1.

- Tính chất hóa học

+ Tính axit:

Đổi màu quỳ tím sang đỏ.

Phản ứng với kim loại trước H:

Phản ứng với bazơ:

Phản ứng với oxit bazơ:

Phản ứng với muối:

+ Phản ứng este hóa:

+ Phản ứng tách nước: (anhiđrit axit)

+ Phản ứng ở gốc hiđrocacbon

Thế X2 ở gốc no:

13

Thế ở vòng thơm (vị trí meta, khó hơn thế benzen).

Cộng vào gốc không no:

- Điều chế

- Ứng dụng: Tổng hợp các hợp chất hữu cơ, axit béo dùng để chế xà

phòng.

1.1.7. Este - Lipit

1.1.7.1. Este

- CTPT

+ Este no, đơn chức: CnH2nO2 (n ≥ 2).

+ Este đơn chức: RCOOR1. (R là H hoặc gốc HĐC, R1 là gốc HĐC).

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng thủy phân

Đặc biệt:

+ Phản ứng cộng của gốc không no:

+ Phản ứng trùng hợp của gốc không no.

- Điều chế

+ Este của ancol:

14

+ Este của phenol:

- Ứng dụng:

+ Làm dung môi, giải khát, mĩ phẩm.

+ Poli(metyl acrylat), poli(metyl metacrylat) làm thủy tinh hữu cơ.

+ Poli(vinyl axetat) dùng làm chất dẻo.

+ Poli(vinyl ancol) làm keo dán.

1.1.7.2. Chất béo

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng thủy phân trong môi trường axit tạo glixerol và axit béo.

+ Phản ứng xà phòng hóa với NaOH tạo glixerol và muối của axit béo.

+ Phản ứng cộng H2 (không no → no).

+ Phản ứng oxi hóa chậm (nối đôi C=C bị oxi hóa trong không khí tạo

peoxit).

- Ứng dụng: Làm thức ăn, điều chế xà phòng, glixerol.

1.1.7.3. Xà phòng

- Natri stearat (C17H35COONa).

- Natri panmitat (C15H31COONa).

- Natri oleat (C17H33COONa).

1.1.8. Cacbohiđrat

1.1.8.1. Glucozơ

- CTPT: C6H12O6

15

- Tính chất hóa học

+ Tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam.

+ Phản ứng tráng bạc:

+ Phản ứng khử Cu(OH)2 tạo Cu2O (kết tủa đỏ gạch): tương tự anđehit.

+ Phản ứng làm mất màu dung dịch brom, KMnO4: tương tự anđehit.

+ Phản ứng cộng H2 tạo sobitol:

+ Phản ứng lên men:

+ Phản ứng đặc trưng của nhóm OH hemiaxetal:

- Điều chế:

- Ứng dụng: Thuốc tăng lực, tráng gương, tạo ancol etylic.

1.1.8.2. Fructozơ

- CTPT: C6H12O6

- Tính chất hóa học

+ Tương tự Glucozơ, fructozơ tác dụng với Cu(OH)2, tác dụng với H2.

+ Vì Fructozơ trong môi trường kiềm chuyển hóa thành glucozơ nên có

phản ứng tráng bạc và phản ứng khử Cu(OH)2 trong kiềm.

+ Nhưng fructozơ không làm mất màu dung dịch brom, KMnO4.

1.1.8.3. Saccarozơ

- CTPT: C12H22O11 (1 gốc α- glucozơ và 1 gốc β- fructozơ liên kết với

nhau bằng liên kết 1,2- glicozit).

16

- Tính chất hóa học

+ Tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam:

+ Thủy phân tạo Glucozơ và Fructozơ:

Saccarozơ glucozơ fructozơ

- Ứng dụng: Sản xuất thực phẩm, kẹo, nước giải khát, dược phẩm.

1.1.8.4. Mantozơ

- CTPT: C12H22O11 (2 gốc α- glucozơ liên kết α- 1,4- glicozit)

- Tính chất hóa học:

+ Tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam:

+ Thủy phân tạo 2 glucozơ:

Mantozơ glucozơ

+ Phản ứng tráng bạc (tương tự glucozơ).

+ Phản ứng khử: Cu(OH)2 tạo Cu2O (kết tủa đỏ gạch).

+ Phản ứng đặc trưng của nhóm –OH hemiaxetal.

+ Phản ứng mất màu dung dịch brom.

1.1.8.5. Tinh bột

- CTPT: (C6H10O5)n với C6H10O5 là gốc α- glucozơ.

- Phân loại:

+ Amilozơ: liên kết α- 1,4- glucozit, không phân nhánh.

+ Amilopectin: liên kết α- 1,4- glucozit và α- 1,6- glucozit, phân nhánh.

- Phản ứng hóa học

+ Thủy phân tạo glucozơ:

17

+ Phản ứng với iot tạo màu xanh tím (đun nóng màu biến mất, để nguội

màu xuất hiện).

- Điều chế:

1.1.8.6. Xenlulozơ

- CTPT: (C6H10O5)n với C6H10O5 là gốc β - glucozơ, liên kết β- 1,4-

glucozit, không phân nhánh, không xoắn.

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng thủy phân tạo glucozơ:

+ Phản ứng với HNO3 tạo xenlulozơ trinitrat (màu vàng, tạo thuốc súng).

+ Phản ứng với anhiđrit axetic tạo xenlulozơ triaxetat.

+ Phản ứng với Cacbon đisunfua (CS2) và NaOH tạo tơ visco.

- Không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan trong [Cu(NH3)4](OH)2.

- Ứng dụng: Làm giấy, vật liệu xây dựng, sợi, tơ…

1.1.9. Amin – Aminoaxit - Protein

1.1.9.1. Amin

- CTPT: Amin no: CnH2n+3N, (n ≥ 1).

- Tính chất hóa học

+ Tính bazơ:

Làm quỳ tím chuyển màu xanh (trừ anilin).

Tác dụng với HCl, H2SO4

+ Phản ứng thế brom vào nhân anilin (vị trí o- và p-) tạo kết tủa trắng:

18

- Ứng dụng: Tổng hợp polime, phẩm nhuộm, dược phẩm.

- Điều chế:

+ Từ NH3 và ankyl halogenua:

+ Khử hợp chất nitro:

1.1.9.2. Aminoaxit

- CTPT: (H2N)x-R-(COOH)y

- Tính chất hóa học

+ Tính lưỡng tính (axit- bazơ).

+ Phản ứng este hóa nhóm –COOH.

+ Trùng ngưng tạo poliamit (tơ nilon 6,7).

axit ε- aminocaproic policaproamit (tơ nilon-6)

- Ứng dụng: Cơ sở kiến tạo nên các loại protein của cơ thể sống, dược

phẩm, sản xuất polime.

19

1.1.9.3. Peptit

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng thủy phân tạo α- aminoaxit.

+ Phản ứng màu biure với Cu(OH)2 tạo phức màu tím đặc trưng. (từ

tripeptit trở lên).

- Ứng dụng: Hoocmon điều hòa nội tiết, là cơ sở tạo nên protein.

1.1.9.4. Protein

- Tính chất vật lý:

+ Hai dạng chính: Dạng hình sợi và dạng hình cầu.

+ Protein hình sợi như keratin của tóc, móng, sừng; miozin của cơ bắp;

fibroin của tơ tằm, mạng nhện: không tan trong nước.

+ Protein hình cầu như abumin của lòng trắng trứng, hemoglobin của

máu: tan trong nước.

+ Protein có tính đông tụ.

- Tính chất hóa học

+ Thủy phân tạo α- aminoaxit.

+ Phản ứng với HNO3 đặc tạo kết tủa màu vàng.

+ Phản ứng màu tím biure với Cu(OH)2 tạo phức màu tím đặc trưng.

- Ứng dụng: Cấu tạo nên cơ thể sống.

1.1.10. Polime và vật liệu polime

- Phân loại

+ Theo nguồn gốc

• Polime thiên nhiên: Cao su, tơ tằm, bông, xenlulozơ.

• Polime tổng hợp: Polietilen, nhựa phenol- fomanđehit.

• Polime nhân tạo (bán tổng hợp): Tơ visco, xenlulozơ trinitrat,

xenlulozơ axetat.

20

+ Theo cách tổng hợp

• Polime trùng hợp.

• Polime trùng ngưng.

+ Theo cấu trúc

• Mạch không phân nhánh: Amilozơ.

• Mạch phân nhánh: Amilopectin, glicogen.

• Mạch không gian: Nhựa Bakelit, cao su lưu hóa.

+ Theo mục đích sử dụng

➢ Chất dẻo: PE, PVC, PVA, PP, teflon, Poli (metyl metacrylat), PPF, PS…

➢ Tơ

• Tơ thiên nhiên: Tơ tằm, bông, len.

• Tơ hóa học:

✓ Tơ tổng hợp: Tơ poliamit (nilon, capron), tơ vinylic.

✓ Tơ nhân tạo: Tơ visco, xenlulozơ axetat.

• Tơ tiêu biểu: Nilon 6,6, lapsan, nitron (olon).

➢ Cao su

• Cao su thiên nhiên (polime của isopren) (đun lưu hóa với lưu huỳnh).

• Cao su tổng hợp (cao su buna, cao su Buna S, buna N, cao su isopren).

➢ Keo dán

• Keo tiêu biểu: epoxi, ure fomanđehit, nhựa vá săm, hồ tinh bột.

- Tính chất hóa học

+ Phản ứng của các nhóm thế trong mạch polime.

+ Phản ứng phân hủy polime.

+ Phản ứng khâu mạch polime (nhựa rezol→ nhựa rezit).

- Điều chế

+ Phản ứng trùng hợp.

+ Phản ứng trùng ngưng.

21

1.2. Sơ đồ tư duy

1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy (SĐTD) do Tony Buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm

ra hoạt động của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Sơ đồ tư duy (bản đồ tư

duy hay lược đồ tư duy) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng

ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết

hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư

duy tích cực [2].

1.2.2. Đặc điểm của sơ đồ tư duy

SĐTD có 4 đặc điểm sau:

- Đối tượng cần quan tâm được tóm lược trong một hình ảnh trung tâm.

- Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng

thành các nhánh.

- Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên

một dòng liên kết. Những vấn đề phụ được biểu thị bởi các nhánh gắn liền với

những nhánh có thứ bậc cao hơn.

22

- Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ với nhau và liên hệ với

chủ đề ở trung tâm [6].

1.2.3. Phương pháp lập sơ đồ tư duy

Việc lập SĐTD có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các

loại bút màu khác nhau hoặc sử dụng phần mềm chuyên dụng và bắt đầu từ

trung tâm với một chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề. Dùng hình ảnh ở trung

tâm sẽ giúp chúng ta tập trung vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn

hơn. Ta nên khuyến khích HS sử dụng màu sắc vì màu sắc sẽ kích thích hoạt

động tư duy của bán cầu não phải. Từ chủ đề ở trung tâm được nối với các

hình ảnh hoặc từ khoá bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính này lại có sự

phân cấp đến các nhánh cấp hai để nghiên cứu sâu hơn. Có thể, sự phân nhánh

cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được kết nối với nhau. Chính

sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả nội dung chủ đề trung

tâm một cách đầy đủ và rõ ràng [3].

Khi lập SĐTD cần lưu ý:

- Ở trung tâm nên dùng hình ảnh hoặc từ ngữ có màu sắc thật lôi cuốn để

diễn tả chủ đề.

- Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp

2 đến các nhánh cấp 1, nối nhánh cấp 3 đến nhánh cấp 2, bằng các đường kẻ.

Các đường kẻ càng gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn và nên

dùng đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng để thu hút sự chú ý của mắt.

- Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và được viết nằm trên đường kẻ.

- Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

- Nên cố gắng tạo phong cách riêng, mỗi người đều là những cá thể độc

đáo nên cần tạo ra một kiểu SĐTD riêng cho mình phản ánh được lối tư duy

độc đáo của mình [6].

23

1.2.4. Nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy

Việc thiết kế SĐTD dùng trong dạy học cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: SĐTD thiết kế phải đảm bảo bám sát mục tiêu và nội dung

bài học.

SĐTD phải thể hiện được mục tiêu kiến thức, kĩ năng của nội dung bài

học, qua đó HS biết, hiểu được kiến thức trọng tâm và vận dụng được vào giải

quyết các vấn đề thực tiễn, học tập.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính chính xác, khoa học và thực tiễn.

Khi thiết kế SĐTD, việc sử dụng các từ khoá, hình ảnh phải đảm bảo

trình bày nội dung một cách ngắn gọn, súc tích, chính xác, khoa học và có

tính thực tiễn.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính hệ thống, khắc sâu kiến thức trọng tâm.

Với SĐTD, kiến thức trọng tâm được thể hiện qua các nhánh một cách

rõ ràng, những ý nào trên cùng cấp, ý nào minh họa, giải thích… tạo nên một

hệ thống toàn vẹn về những kiến thức, kĩ năng mà HS cần nắm vững về chủ

đề bài học.

Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính sư phạm và tính đặc trưng của bộ môn.

Khi thiết kế SĐTD phải lựa chọn nội dung, cách trình bày phù hợp với

đặc điểm lứa tuổi và trình độ của HS. Các từ khoá sử dụng trong sơ đồ phải

đơn giản, dễ hiểu và gần gũi với HS. Với môn hoá học cần sử dụng các phần

mềm vẽ SĐTD có thể kết nối với các thí nghiệm, mô hình, hình ảnh tĩnh và

động về cấu tạo và tính chất của chất.

Nguyên tắc 5: Đảm bảo khả năng phát triển tư duy cho HS.

Khi sử dụng SĐTD trong dạy học, HS được rèn luyện khả năng diễn đạt,

phân tích và giải thích khi đọc SĐTD. Khi làm việc với SĐTD câm, tự thiết

lập SĐTD và tự trình bày thì HS sẽ được rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lí

thông tin, phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng, tư duy logic và tư duy sáng tạo.

24

Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính thẩm mĩ và nghệ thuật.

Hình thức trình bày SĐTD phải bắt mắt, có sự kết hợp hài hòa các màu

sắc, hình ảnh đặc trưng thể hiện tính thẩm mĩ, năng khiếu nghệ thuật, cá tính

và nét độc đáo của người xây dựng [5].

1.2.5. Sơ đồ tư duy - công cụ hữu hiệu cho dạy học tích cực

1.2.5.1. Nhìn thấy “bức tranh tổng thể” của bài học

Ý chủ đạo nằm ở vị trí trung tâm thuận lợi cho việc liên kết với những ý

phân cấp khác giúp dễ dàng triển khai một hệ thống hài hòa, đồng thời nó giữ

vai trò định hướng chủ đạo, là công cụ hiệu quả để tạo hình dáng, cấu trúc

giúp tư duy hoạt động theo cơ chế tự nhiên, những nhánh rẽ xung quanh lại

được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề nghiên cứu sâu hơn.

1.2.5.2. Giải quyết tốt các vấn đề

Việc tạo lập sơ đồ tư duy trong học tập giúp HS phát hiện và giải quyết

vấn đề một cách nhanh chóng, từ đó chiếm lĩnh tri thức khoa học, phát triển

được tư duy và hình thành thế giới quan khoa học, từ đó giáo viên (GV) dễ

dàng điều khiển được quá trình nhận thức của HS.

1.2.5.3. Chuyển tải thông tin bài học hiệu quả

SĐTD có thể chuyển tải một lượng thông tin lớn của bài học thành một

sơ đồ đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng.

1.2.5.4. Kích hoạt trí sáng tạo

Khi lập SĐTD tận dụng tất cả những kỹ năng của bộ não liên quan đến

hoạt động sáng tạo, sự liên hội ý tưởng, tính linh hoạt. Nếu GV có óc tổ chức,

biết cách gợi mở thì sẽ đem lại cho HS những ý tưởng vô cùng độc đáo.

1.2.5.5. Hỗ trợ trí nhớ

Với SĐTD, những phương pháp ghi nhớ được phát huy hết tác dụng, cụ

thể hơn SĐTD có tác dụng xâu chuỗi các kiến thức lại với nhau, các hình ảnh,

ký hiệu trên đó được người thiết kế lựa chọn vô cùng sinh động và đẹp mắt

25

nhưng cũng mô tả được mục đích đề ra. Do đó, việc ghi nhớ kiến thức trở nên

dễ dàng.

1.2.5.6. Tiết kiệm thời gian, tạo hứng thú học tập

Việc tạo lập SĐTD với cách sử dụng các hình ảnh tượng trưng và những

từ khóa thể hiện trọng tâm của vấn đề rồi liên kết chúng lại với nhau một cách

hợp lí, GV có thể giúp HS gần như thuộc bài tại lớp. Với cách hệ thống hóa

kiến thức và triển khai bài học một cách logic từ dễ đến khó, GV sẽ giúp HS

hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn, đạt kết quả cao nên cảm thấy hứng thú

với môn hóa học [1].

1.3. Giới thiệu về phần mềm iMindMap

❖ Hiện nay có rất nhiều phần mềm phục vụ cho việc thiết kế SĐTD như:

- MindManager - một phần mềm do Tony Buzan sáng tạo và được dùng

nhiều tại Việt Nam nhưng chỉ chạy được trên Microsoft Windows.

- FreeMind (phần mềm nguồn mở dùng được trên cả Windows, Mac và

Linux).

- Một số phần mềm khác: ConceptDraw Mindmap, VisualMind, Axon

Idea Processor, Inspiration,…

Đặc biệt, iMindMap được đầu tư xây dựng và phát triển bởi chính Tony

Buzan - người rất nổi tiếng với những sách viết về MindMaps.

Trong nội dung nghiên cứu của mình, chúng tôi chọn phần mềm

iMindMap.

❖ Khái quát về phần mềm iMindMap:

ImindMap là sản phẩm số lấy ý tưởng từ SĐTD nổi tiếng của Tony

Buzan. Luyện tập với chương trình này, người sử dụng sẽ hình thành cách ghi

chép và suy nghĩ tổng thể cũng như chi tiết bằng SĐTD. ImindMap là một

công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hóa được nguồn lực của cá nhân

và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy, kỹ năng

thuyết trình và làm việc khoa học.

26

Điều đặc biệt của iMindMap so với những phần mềm khác là phần mềm

này do chính tác giả Tony Buzan đầu tư phát triển. Có thể nói iMindMap là

một chương trình rất được mong đợi của giới tin học bởi các lí do sau đây:

- Sự quy mô của nó.

- Giao diện đẹp.

- Sản phẩm tạo thành hơn hẳn MindManager…

Tuy iMindMap là phần mềm cài đặt khả năng nhưng có rất nhiều ưu

điểm như hệ thống icon và image của iMindMap rất phong phú, hỗ trợ nhiều

chức năng giúp vẽ nhanh hơn, uốn các nhánh rất dễ dàng, từ khóa trên nhánh

cũng sẽ uốn theo nhánh chứ không “ngay đơ” như MindManager làm SĐTD

sinh động theo ý người dùng nên tính tự do cao, sử dụng dễ dàng các phím tắt

space, insert… để tạo thêm nhánh con từ chủ đề chính hay từ các nhánh lớn,

có chế độ cho vẽ hình trực tiếp trong phần mềm, hỗ trợ Save as nhiều dạng

file khác nhau như pdf, image, presentation,… hỗ trợ chức năng mới như

capture (chụp ảnh), mode text, vẽ nhánh bằng tay…

IMindMap cũng rất dễ sử dụng kể cả những người chưa từng sử dụng

qua hoặc không biết tiếng Anh do giao diện đơn giản giúp dễ dàng tìm ra các

nút lệnh hơn,… Sử dụng iMindMap giúp cho các thành viên hiểu được nội

dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng

cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào SĐTD, bất kì thành viên nào của nhóm

cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.

Tuy nhiên, iMindMap cũng còn một số điểm hạn chế như tốn nhiều bộ

nhớ, muốn tạo nhánh cần quay trở lại topic cấp trên, thiếu các tính năng tự

động sắp xếp, không hỗ trợ tính năng sửa từng chữ tự do trên nhánh,

iMindMap chưa hỗ trợ tính năng về công thức hóa học.

Với tất cả những ưu điểm của iMindMap thì hiện tại phần mềm này được

cộng đồng mạng xem là “phần mềm thiết kế SĐTD tốt nhất” [4].

27

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

Để có thể vẽ được một SĐTD, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

❖ Bước 1: Khởi động phần mềm iMindMap

Nhấn chuột vào Start/Program/iMindMap hoặc double click vào biểu

tượng trên màn hình Desktop.

❖ Bước 2: Mở file iMindMap đã tạo sẵn hoặc tạo mới iMindMap.

Sau khi khởi động phần mềm iMindMap, màn hình hiện lên giao diện

như sau:

- Mở file iMindMap đã tạo sẵn.

• Cách 1: Vào File/Open/Mở file chứa SĐTD/Chọn SĐTD cần mở.

• Cách 2: Nhấn chuột vào Maps. Khi đó màn hình giao diện hiện ra như

sau:

28

Sau đó, lựa chọn các SĐTD cần mở.

- Tạo mới iMindMap.

Từ màn hình giao diện đầu tiên, click chuột trái vào biểu tượng .

❖ Bước 3: Chọn hình ảnh ở trung tâm và đặt tên cho chủ đề trung

tâm

➢ Ý tưởng/chủ đề trung tâm:

Khi khởi động phần mềm iMindMap, chúng ta sẽ thấy xuất hiện một cửa

sổ thông báo yêu cầu chọn một hình ảnh để làm khung cho ý tưởng/chủ đề

29

trung tâm của SĐTD. Ngoài ra, chúng ta có thể chọn “Browse for central

image” để tìm một hình ảnh phù hợp có sẵn trong máy tính của mình.

Click chuột trái vào hình ảnh phù hợp nhất với chủ đề trung tâm, sau đó

nhấn Choose:

Khi đó, ta được một Central Idea:

➢ Đặt tên cho chủ đề trung tâm

Sau đó, nhập tên cho chủ đề trung tâm bằng cách click đôi chuột trái vào

chủ đề trung tâm rồi nhập tên vào.

30

VD: Thiết kế SĐTD hệ thống hóa lý thuyết về “Anđehit” trong chương

trình Hóa hữu cơ lớp 11:

Chúng ta sẽ nhập tên: “Anđehit” cho chủ đề trung tâm, sau đó có thể

chỉnh sửa phông chữ, cỡ chữ, màu chữ… tùy theo nhu cầu của người thiết kế.

❖ Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 1 (nhánh chính).

➢ Tạo những nhánh chính (những ý tưởng cơ bản đầu tiên)

Những ý tưởng đầu tiên được thiết kế sao cho liên kết được với chủ đề

trung tâm. Để điều khiển và kích thích năng lực tư duy, cần phải cấu trúc

những ý tưởng theo phân loại và cấp bậc. Những nhánh chính tái hiện những

ý tưởng cơ bản đầu tiên, đó là những khái niệm ban đầu hoặc “những bản lề”

31

để treo tất cả các ý phụ vào. Những nhánh này giúp tạo ra hình dạng và cấu

trúc SĐTD một cách hết sức tự nhiên theo những suy nghĩ trong đầu chúng ta.

- Tạo một nhánh chính:

Click chuột trái vào vòng tròn ở giữa hình ảnh trung tâm (nó xuất

hiện khi rê chuột lên hình ảnh trung tâm) và kéo rê chuột đến vị trí sao cho

nhánh có độ dài thích hợp rồi thả chuột.

Nên chọn công cụ “Branch” hoặc “Freehand” để có thể nhanh

chóng tạo ra cấu trúc và hình dạng các nhánh. So với đường thẳng, những

nhánh cong tạo bởi iMindMap được thiết kế hấp dẫn hơn đối với mắt và dễ

ghi nhớ vào não hơn.

- Viết tên cho nhánh:

Ngay sau khi tạo ra một nhánh, chúng ta gõ nội dung và nó sẽ tự động

chèn vào nhánh. Từ khóa trên một nhánh nên chọn là các từ đơn giản sẽ làm

cho SĐTD thêm linh hoạt và có sức thu hút. Nó tạo ra trật tự các liên kết và

liên tưởng, giúp kích thích tư duy, hình thành những suy nghĩ và ý tưởng mới.

Vì thế, luôn luôn lựa chọn từ khóa tốt hơn là một chuỗi các từ, cố gắng dùng

các từ đơn giản.

32

Nếu muốn chỉnh sửa, chỉ cần click đôi chuột trái trên nhánh để mở

khung chứa tên/từ khóa một lần nữa và sửa lại theo ý muốn. Dạng và kích

thước phông chữ sẽ tự động được mặc định khi lựa chọn cài đặt ban đầu cho

iMindMap. Nếu muốn thay đổi font và kích thước font sử dụng, chúng ta chỉ

cần bôi đen chữ rồi chỉnh sửa luôn trong khung chữ hiện ra.

Lưu ý: Để vẽ SĐTD hiệu quả, cố gắng chỉ sử dụng các từ khóa trên mỗi

nhánh.

✓ Tên các nhánh chính phụ thuộc vào ý tưởng của người thiết kế -

thường có thể là nội dung chính của bài học hay chủ đề đó (hoặc tên các mục

của bài học trong SGK).

✓ Đối với bài “Anđehit” thì nhánh chính có thể là: Khái niệm, Danh

pháp, Tính chất vật lý, Tính chất hóa học, Ứng dụng, Điều chế và Sơ đồ thí

nghiệm.

33

- Điều chỉnh vị trí của tên nhánh bằng cách: Click chuột trái vào biểu

tượng cài đặt trong vòng tròn ở cuối nhánh, sau đó nhấn vào “Align”.

- Thay đổi hoặc di chuyển các nhánh.

Click chuột trái lên vòng tròn xanh (được tìm thấy bên ngoài điểm

tròn đỏ khi kéo chuột đến ở cuối mỗi nhánh) và kéo rê để thay đổi độ dài

ngắn, lên xuống vị trí của nhánh.

- Để thay đổi hình dạng của nhánh

Để thay đổi hình dạng của nhánh, click chuột trái lên nhánh sẽ

xuất hiện các điểm điều khiển là các vòng tròn màu xanh (nếu rê chuột qua

nhánh sẽ xuất hiện các vòng tròn màu trắng) nằm bên trong nhánh, sau đó

click chuột trái lên các điểm điều khiển này và rê chuột đến vị trí thích hợp để

thay đổi.

- Màu sắc của các nhánh

+ Sử dụng các màu sắc khác nhau cho từng nhánh chính sẽ hữu dụng cho

việc sắp xếp các ý tưởng.

+ Nếu mặc định màu tự động khi chọn lựa ở thanh công cụ chính,

iMindMap sẽ tự động chọn màu sắc cho nhánh tùy thuộc vào cài đặt ban đầu.

34

+ Nếu muốn thay đổi màu sắc của một nhánh nào đó thì bằng cách click

chuột trái lên nhánh đó để chọn và sau đó dùng công cụ “Branch Colour

Picker” để thay đổi màu sắc của nhánh.

Lưu ý: Trong giai đoạn vẽ SĐTD chúng ta không cần tốn quá nhiều thời

gian để định dạng. Chìa khóa để vẽ là suy nghĩ tự do và sáng tạo để ghi nhận

toàn bộ những ý tưởng chính và kết nối chúng lại. Việc tổ chức lại và làm nổi

bật những kết quả có thể thực hiện về sau.

❖ Bước 5: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3...

Các nhánh con cấp 2, 3… chính là các ý triển khai các nội dung chính

của chủ đề (nhánh cấp 1) và các nhánh trước đó.

Các nhánh con có thể được tạo ra dễ dàng và nhanh chóng.

➢ Thêm những nhánh con

Có thể thêm những nhánh con từ những nhánh chính đã có bằng cách

click vào vòng tròn đỏ cuối nhánh và rê chuột đến vị trí thích hợp với độ dài

nhánh hợp lí. IMindMap sẽ tự động tạo ra những nhánh mảnh hơn để đặc

trưng cho các bậc nhỏ hơn của ý tưởng, tức các nhánh càng về sau sẽ càng

mảnh hơn. Khi vẽ các nhánh, chúng ta nên:

• Sử dụng những từ khóa để phát triển và mở rộng ý tưởng chính.

• Cố gắng chỉ sử dụng các từ đơn giản trên mỗi nhánh.

• Mở rộng tất cả các nhánh chính đến khi cảm thấy đã thêm vào đầy đủ

các nhánh con để liên kết tất cả các cấp tiếp theo.

• Có thể đào sâu, mở rộng chủ đề bằng cách thêm vào những nhánh

phụ, những nhánh con để tái hiện những quan điểm, những suy nghĩ…

• Nhớ thêm vào những hình ảnh và biểu tượng ở những vị trí thích hợp

để kích thích tưởng tượng, nhấn mạnh chủ đề và tăng cường trí nhớ.

Nội dung trên các nhánh con được thực hiện tương tự các nhánh lớn,

bằng cách nhập nội dung trực tiếp lên các nhánh.

35

Tuy nhiên, do đặc thù của bộ môn Hóa học có nhiều kí hiệu hóa học với

các chỉ số trên, chỉ số dưới hay những công thức hóa học phức tạp thì việc

nhập công thức trực tiếp là rất khó khăn. Vì vậy, trong nhiều trường hợp

chúng ta dùng cách 2 đó là:

+ Sử dụng phần mềm Microsoft Word để soạn thảo các văn bản dạng

ngắn chứa các nội dung kiến thức cần đưa vào SĐTD.

+ Tiếp theo dùng chức năng chụp màn hình (Prt Sc Sys Rq)  Sau đó

vào Paint cắt, dán, lưu dưới dạng ảnh  Rồichèn vào SĐTD trong iMindMap.

VD: Với nội dung “Phản ứng tráng bạc” của SĐTD về “Anđehit” chúng

ta có thể làm như sau:

+ Vào Microsoft Word soạn thảo nội dung về CTPT của anđehit:

36

+ Dùng chức năng chụp màn hình (Prt Sc Sys Rq) → Vào Paint cắt, dán,

lưu dưới dạng ảnh:

+ Chèn vào SĐTD trong iMindMap:

Vào Insert  Insert Image From File  Chọn ảnh cần chèn.

+ Làm tương tự với các nhánh khác.

❖ Bước 6: Hiệu chỉnh và hoàn thiện SĐTD

➢ Thêm những hình ảnh/biểu tượng vào những ý tưởng chính

Sử dụng hình ảnh và biểu tượng khi tạo ra những nhánh chính sẽ làm

SĐTD rõ ràng và thu hút hơn. Những hình ảnh sẽ hỗ trợ sự liên tưởng và có thể

giúp dễ ghi nhớ vào não hơn. Hơn nữa, chúng ta có thể sử dụng những kí hiệu

và biểu tượng để mã hóa những chủ đề chính. Chẳng hạn, có thể đánh dấu

những nhận xét như tốt hoặc không tốt, quan trọng hay không quan trọng…

- Thư viện hình ảnh: Thư viện hình ảnh bao gồm gần một triệu tập tin mà

chúng ta có thể tìm thấy để đưa vào SĐTD . Nó nằm ở phía trái màn hình hiển

thị. Nhưng sẽ cần kết nối Internet để tìm kiếm trong thư viện này.

Thư viện hình ảnh có một công cụ tìm kiếm đi kèm cho phép gõ vào một

từ hoặc cụm từ bên trong thanh tìm kiếm và chọn bộ sưu tập hình ảnh mà

chúng ta muốn như: ClipArt, 3D still, Animations và Photo Objects... Cũng

có thể chọn số lượng kết quả hiển thị trên mỗi trang. Sau cùng, nhấn biểu

tượng tìm kiếm.

37

Khi đó, chúng ta sẽ được cung cấp những hình ảnh có liên quan đến từ

hoặc cụm từ tìm kiếm. Nếu số lượng vượt quá một trang hiển thị thì có thể

nhấn “Next” để xem phần còn lại.

- Thư viện biểu tượng: Thư viện biểu tượng bao gồm một ngân hàng với

nhiều loại biểu tượng khác nhau có thể sử dụng cho SĐTD. Nhiều biểu tượng

được phân loại thành những bộ sưu tập để dễ sử dụng. Click vào biểu tượng

muốn chèn vào SĐTD.

- Chèn một hình ảnh từ thư viện biểu tượng/hình ảnh

38

+ Chèn lên một nhánh: Để đưa một hình ảnh/biểu tượng vào một nhánh,

đầu tiên phải chọn nhánh cần đưa vào, sau đó mở thư viện ra và chèn đối

tượng (hình ảnh/biểu tượng) vào nhánh.

Chèn vào như một ảnh tự do: Để chèn hình ảnh/biểu tượng mà nó có thể

di chuyển bất cứ vị trí nào trên SĐTD, chắc chắn rằng không có nhánh nào

được chọn, thì chúng ta sẽ chọn hình ảnh thích hợp và nhấn “Insert”. Hình

ảnh này sẽ ngay lập tức xuất hiện trên của sổ làm việc của iMindMap.

+ Đặt lại vị trí hình ảnh/biểu tượng: Hình ảnh/biểu tượng cả khi chèn lên

nhánh hoặc tự do, đều có thể di chuyển đến bất cứ vị trí nào trên SĐTD bằng

cách click lên nó và kéo rê đến vị trí thích hợp và thả ra.

+ Điều chỉnh kích thước hình ảnh/biểu tượng: Click chuột trái lên hình

ảnh/biểu tượng cần điều chỉnh sẽ thấy xuất hiện 8 điểm để điều chỉnh trên đối

tượng, sau đó chọn và kéo thả bất cứ điểm nào trên đối tượng để điều chỉnh

theo mong muốn.

+ Xoay một hình ảnh: Để xoay một hình ảnh thì chỉ cần click chọn hình

ảnh cần xoay, sau đó rê chuột lại công cụ xoay xuất hiện ở góc phải bên dưới

ảnh để xoay.

+ Chèn những hình ảnh bên ngoài phần mềm:

Nếu chúng ta có những hình ảnh được lưu lại ở bất kì file nào trên máy

tính đều có thể dễ dàng chèn nó vào SĐTD.

• Để chèn một hình ảnh lên một nhánh, chọn nhánh đó và chọn

Insert/Insert Image From File. Cửa sổ tìm kiếm hiện ra và chúng ta chỉ cần

chỉ dẫn đến địa chỉ file chứa hình ảnh muốn chèn, sau đó nhấn Open.

• Để chèn một đối tượng ảnh tự do, chỉ cần chọn luôn Insert/Insert

Image From File. Cửa sổ tìm kiếm hiện ra và chúng ta chỉ việc chỉ dẫn đến

địa chỉ file hình ảnh muốn chèn vào sau đó nhấn Open. Hình ảnh vừa chèn sẽ

xuất hiện ở cửa sổ làm việc của SĐTD và nó có thể di chuyển đến bất kì vị trí

nào mà không bị ràng buộc bởi các nhánh.

39

Lưu ý: Nếu muốn chèn công thức hóa học, toán học hay vật lí thì có thể

sử dụng phần mềm ChemDraw, MathType để đánh công thức rồi lưu lại dưới

dạng tập tin ảnh có đuôi “gif”, “png”, “jpg”... Sau đó chỉ việc chèn nó vào

giống như chèn một hình ảnh.

➢ Sự phối hợp màu nền:

Thêm vào màu nền sẽ làm SĐTD trông có vẻ sinh động hơn. Nên nhớ là

sử dụng màu sắc thích hợp giúp ghi nhớ và sáng tạo. Có thể thêm màu nền

bằng cách sau:

Chọn Format/Background, tại “Background” chọn màu thích hợp.

➢ Nhấn mạnh làm nổi bật những chủ đề

- Làm nổi bật những chủ đề (Thêm vào những đám mây)

+ Việc “hightlight” dưới dạng đám mây hoặc những hình dạng khác có

thể làm nổi bật những chủ đề đặc biệt, khiến chúng dễ nhớ và dễ kết nối hơn

các chủ đề lại. IMindMap cho phép có thể thêm vào một đám mây cho một

chủ đề nhấn mạnh những yếu tố quan trọng trong SĐTD.

+ Để thêm đám mây:

• Chọn nhánh chủ đề mà chúng ta muốn thêm đám mây vào.

40

• Chọn Insert/Boundary (hoặc click chuột phải, chọn Insert/Boundary).

Một đám mây sẽ xuất hiện bao quanh chủ đề được chọn, tức từ nhánh đã chọn

đến hết các nhánh con của nó (nếu có).

➢ Đính kèm thông tin

Để triển khai và mở rộng các chi tiết đặc biệt, chúng ta có thể liên kết

với tập tin, địa chỉ web, các nhánh với nhau,… hoặc ghi chú lên một số

nhánh. Điều này có thể được thực hiện nhằm mục đích tra cứu, tham khảo tại

bất kì thời điểm nào.

- Đính kèm các tập tin hoặc liên kết

Sử dụng biểu tượng “Links” để thêm vào tập tin và siêu liên kết đến một

nhánh. Hoặc đơn giản chọn Insert/Links. Chọn File, cửa sổ Add File Link

hiện ra rồi chọn địa chỉ file cần liên kết, sau đó nhấn OK. Còn muốn liên kết

đến một địa chỉ web hoặc một tập tin iMindMap khác thì chọn Web, sau đó

điền địa chỉ web hoặc tên tập tin iMindMap rồi nhấn OK. Để xóa liên kết thì

tại cửa sổ Links chọn liên kết và nhấn biểu tượng sau đó một bảng hiện ra

và ta chọn “Yes”.

41

- Thêm vào những dòng ghi chú

Chúng ta có thể thêm một ghi chú hoặc chú thích cho một chủ đề để dễ

nhớ sau này. Hiển nhiên các ghi chú này sẽ không nhìn thấy trên SĐTD để

tránh sự lộn xộn. Để thêm ghi chú ta chọn nhánh cần thêm vào và có thể thực

hiện theo 1 trong 3 cách sau:

• Cách 1: Chọn Insert/Notes rồi điền vào thông tin cần ghi chú.

• Cách 2: Click phải chuột /Insert/Notes rồi điền thông tin cần ghi chú.

• Cách 3: Sử dụng biểu tượng “Notes” ngay trên giao diện của phần mềm.

Sửa đổi các ghi chú - iMindMap bao gồm một bộ xử lí sẽ cho phép thêm

vào những ghi chú hoặc sửa đổi chúng trên các nhánh. Chúng ta chỉ việc click

vào biểu tượng notes trên nhánh rồi sau đó hiện lên một bảng chứa các ghi

chú đó rồi chỉnh sửa.

❖ Bước 7: Xuất SĐTD

IMindMap cung cấp một chuỗi các lựa chọn định dạng tập tin để xuất ra

với các mục đích chia sẻ và sử dụng khác nhau. Bao gồm: dạng tập tin hình

ảnh, Word, PowerPoint, Web, PDF…

42

➢ Xuất ra dưới dạng tập tin ảnh:

Có thể xuất một bản sao SĐTD dưới dạng tập tin ảnh bằng cách:

Chọn File/Export/Image/Next/Chọn địa chỉ cần xuất ra để lưu ảnh trên

máy và chọn kiểu định dạng file ảnh như: .png, .jpeg, .jpg.

43

➢ Xuất ra dưới dạng tập tin Word

Chọn File/Export/Document, sau đó lựa chọn Word, kiểu trang ngang

hoặc trang đứng, và địa chỉ để lưu lại trên máy rồi nhấn OK. Bản Word sẽ tự

động mở ra. Toàn bộ chữ trên nhánh và các ghi chú sẽ được chuyển hết sang

Word.

➢ Xuất ra dưới dạng tập tin Power Point

Có thể xuất file dưới dạng tập tin Power Point bằng cách chọn:

File/Export/Presentation. Chọn địa chỉ lưu lại và nhấn OK. PowerPoint sẽ tự

động trình bày SĐTD dưới dạng các slide. Trong PowerPoint mọi hiệu ứng sẽ

chạy một cách tự động.

44

Nếu muốn SĐTD khi chuyển thành PowerPoint sinh động hơn,

iMindMap sẽ tự động thiết lập trình tự hiển thị các nhánh của SĐTD trong

PowerPoint.

IMindMap sẽ tự động định rõ vị trí trật tự các nhánh phụ thuộc vào trật

tự xuất hiện các nhánh khi chúng được tạo ra. Chúng ta có thể sửa đổi trật tự,

cách đánh số thứ tự các nhánh bằng cách click lên số thứ tự trên nhánh và

thay đổi giá trị số thứ tự, sau đó nhấn OK. Trật tự nhánh đó sẽ được hoán đổi

với nhánh có số thứ tự trùng với số mà ta thay đổi.

Khi chúng ta hài lòng với trật tự các nhánh, xuất SĐTD ra dạng file theo

các hướng dẫn ở trên. Để xem các trình diễn hiệu ứng, mở file PowerPoint đó

lên, nhấn F5 và click từng cái một để xuất hiện từng nhánh. Chúng ta có thể lựa

chọn Slide Show/Slide Transition để tăng tốc độ chuyển tiếp giữa các nhánh.

Nếu muốn thay đổi qua lại giữa trình bày hiệu ứng động và tĩnh thì chỉ

việc chọn biểu tượng nhỏ của SĐTD ở phía góc phải SĐTD.

Chú ý: Nếu thêm vào màu nền cho SĐTD thì nó sẽ không hiển thị khi

chuyển sang PowerPoint.

➢ Xuất ra dưới dạng trang Web

Có thể xuất SĐTD ra dưới dạng Web. Sự lựa chọn này có thể tìm thấy

trong trình đơn File/Export/Web, chọn địa chỉ để lưu lại, kích thước SĐTD rồi

nhấn Export. Mọi hiệu ứng vẽ được xuất ra dưới dạng hiệu ứng ảnh.

➢ Xuất ra dưới dạng tập tin PDF

Chọn File/Export/PDF để xuất SĐTD ra tập tin dưới dạng PDF. Chúng

ta sẽ được yêu cầu cung cấp địa chỉ để lưu tập tin lại.

Mọi hình ảnh SĐTD sẽ được trình bày ở trang đầu của tập tin PDF và

những ghi chú sẽ được đặt ở các trang tiếp theo, mỗi ghi chú sẽ được đặt trên

một trang riêng để dễ tham khảo.

45

❖ Bước 8: Lưu và in SĐTD

➢ Lưu lại

Cần phải lưu SĐTD lại trước khi thoát khỏi iMindMap.

✓ Cách 1: Chọn File/Save.

✓ Cách 2: Click chuột vào ô lệnh Save trên giao diện chính của chương

trình, màn hình hiện ra hộp thoại:

Chọn Save.

Nếu cần, chọn địa chỉ đường dẫn rồi lưu tập tin lại rồi nhấn Save.

Chú ý: Tất cả các tập tin iMindMap sẽ tự động lưu lại với đuôi tập tin là

“.imx”

46

➢ In ấn

Có thể in ra SĐTD đang thực thi bằng cách chọn công cụ in. Để định

dạng trang in và các tùy biến khi in, vào File/Print/Page Setup. Cửa sổ Page

Setup mở ra và chúng ta có thể lựa chọn kích thước trang in, định dạng khổ

giấy, loại máy in… cho phù hợp.

47

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Một số tính năng của sơ đồ tư duy

Phương pháp SĐTD là phương pháp có tính khái quát cao giúp giáo viên

hệ thống kiến thức, tìm ra các mối liên hệ kiến thức một cách trực quan. Sử

dụng SĐTD rất có hiệu quả trong giờ luyện tập nhờ các tính năng sau:

3.1.1. Tính khái quát

Các kiến thức được chọn lọc đưa vào nhánh chính của SĐTD là cơ bản

nhất, quan trọng nhất của một số bài học, chương. Khi nhìn vào đó, chúng ta

sẽ thấy được tổng thể của các kiến thức, lôgic phát triển của vấn đề và các

mối quan hệ giữa chúng.

VD: Khi thiết kế sơ đồ tư duy để hệ thống hóa lý thuyết về axit

cacboxylic, các kiến thức ở các nhánh được đưa vào đều là các kiến thức

trọng tâm của bài học mà học sinh cần nắm vững, đó có thể là: Khái niệm,

Danh pháp, Tính chất vật lý, Tính chất hóa học, Điều chế, Ứng dụng.

Trong từng nội dung kiến thức đó, lại cần chọn lọc ra những kiến thức

quan trọng nhất. Ví dụ: Nhánh tính chất hóa học của axit cacboxylic, chúng ta

lựa chọn những phản ứng hóa học đặc trưng của axit cacboxylic như:

+ Đổi màu quỳ tím sang đỏ.

+ Phản ứng với kim loại trước hiđro.

+ Phản ứng với bazơ.

+ Phản ứng với oxit bazơ.

+ Phản ứng với muối.

+ Phản ứng este hóa.

+ Phản ứng tráng bạc của HCOOH.

48

3.1.2. Tính trực quan

Thể hiện ở việc sắp xếp các đường liên hệ rõ, đẹp, bố trí hình khối cân

đối, có thể dùng kí hiệu, màu sắc, đường nét đậm nhạt để nhấn mạnh những

nội dung quan trọng. Từ đó sẽ giúp HS dễ nhớ và có hứng thú học tập hơn.

VD: Khi thiết kế SĐTD để hệ thống hóa kiến thức về “Este”, trong phần

tính chất vật lý của este, khi muốn khắc sâu kiến thức về mùi thơm của este,

chúng ta có thể đưa ra một số hình ảnh liên quan để dễ nhớ hơn:

3.1.3. Tính hệ thống

Dùng SĐTD có thể thực hiện được trình tự kiến thức của chương, lôgic

phát triển của kiến thức thông qua các nhánh chính hoặc các nhánh chi tiết

của kiến thức và tổng kết được những kiến thức chốt và những kiến thức có

liên quan.

49

VD: Khi thiết kế SĐTD hệ thống hóa kiến thức về “Hiđrocacbon”, nhìn

vào SĐTD chúng ta có thể biết được trình tự kiến thức của chương

Hiđrocacbon (HĐC), đó là đi từ các HĐC no là ankan, xicloankan đến các

HĐC không no là anken, ankin, ankađien và cuối cùng là các HĐC thơm là

các aren.

Và thông qua những nhánh chính hoặc các nhánh chi tiết chúng ta sẽ biết

được lôgic phát triển của kiến thức:

50

3.1.4. Tính linh hoạt

Với SĐTD, giáo viên có thể chuẩn bị các tình huống dự phòng tránh việc

tổ chức tiết học không đúng giờ. Ngoài ra, GV có thể chính xác hóa kiến thức

ngay trên SĐTD.

3.1.5. Tính tâm lí lĩnh hội

HS dễ dàng hiểu được các kiến thức chủ yếu, quan trọng ở các nhánh

chính của SĐTD và cả lôgic phát triển của kiến thức. Hình ảnh trực quan là

những biểu tượng cho sự ghi nhớ và trí tuệ kiến thức của HS. Đồng thời,

SĐTD cũng phát huy tính sáng tạo cho mọi đối tượng ở nhiều lĩnh vực

khác nhau.

3.2. Phương thức sử dụng sơ đồ tư duy

3.2.1. Xây dựng sơ đồ tư duy cho một nội dung bài học

❖ Mục đích:

- GV tổng kết kiến thức của bài học một cách nhanh chóng, HS nhìn

ngay thấy “bức tranh tổng thể” của bài học. Từ đó, HS hiểu bài và ghi nhớ

kiến thức dễ dàng hơn.

- Nhằm chuyển tải một lượng thông tin lớn của bài học một cách hiệu

quả.

- Tiết kiệm thời gian giảng dạy trên lớp.

51

❖ Dưới đây là minh họa SĐTD sử dụng trong bài Axit cacboxylic (Hoá

học lớp 11) và bài Polyme (Hóa học lớp 12):

• Axit cacboxylic

52

• Polyme

53

3.2.2. Xây dựng sơ đồ tư duy cho nội dung tổng kết kiến thức

❖ Mục đích:

- Giúp cho HS có cái nhìn tổng quát với nhiều nội dung bài học ngay

trong một SĐTD, HS ghi nhớ được các phản ứng và các nội dung kiến thức

quan trọng một cách nhanh chóng.

- Khi làm các bài tập, HS có thể dự đoán được đầy đủ các phản ứng hóa

học xảy ra mà không bị bỏ sót.

- Dùng để nhận biết chất hữu cơ.

- Giúp HS dễ dàng hơn khi làm các bài tập trắc nghiệm liên quan đến

việc đếm các nhận định đúng hoặc sai…

❖ Dưới đây là minh họa SĐTD sử dụng để hệ thống hóa lý thuyết về

các phản ứng quan trọng của hóa hữu cơ phổ thông và các phản ứng đặc

trưng của nhóm chức.

+ Các phản ứng quan trọng của hóa hữu cơ phổ thông

54

+ Các phản ứng đặc trưng của nhóm chức

55

KẾT LUẬN

Từ mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, trong quá trình hoàn

thành khóa luận, chúng tôi đã giải quyết các vấn đề sau:

- Tìm ra được phương thức hệ thống hóa lý thuyết hóa hữu cơ phổ thông

một cách chi tiết, hiệu quả. Từ đó có thể nhân rộng cách thức hệ thống hóa

trong cả chương trình học, trong dạy bài mới, bài luyện tập…

- Đưa ra quy trình chung để thiết kế một SĐTD sử dụng phần mềm

imindMap.

- Thiết kế được 19 SĐTD hệ thống hóa lý thuyết hóa hữu cơ phổ thông.

Việc thiết kế SĐTD bằng phần mềm imindMap góp phần phục vụ việc

dạy và học hóa hữu cơ nói riêng, hóa học nói chung. Khi sử dụng SĐTD một

cách hiệu quả sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng học tập, giúp người học dễ

nhớ, dễ hiểu, dễ vận dụng, tổng hợp được các kiến thức đã học, nắm vững

kiến thức, phát triển hứng thú, óc sáng tạo, phát huy tính tích cực, tự giác

trong quá trình học.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đặng Thị Thuận An (2016), “Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy nhằm

tăng cường hiệu quả các tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THPT”.

[2]. Tony Buzan (2007), Lập lược đồ tư duy, công cụ tư duy sẽ làm thay đổi

cuộc sống của bạn, NXB Lao động xã hội Hà Nội.

[3]. Vũ Thị Thu Hoài (2010), “Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh ôn tập

tổng kết kiến thức trong các bài luyện tập, ôn tập, tổng kết hóa học hữu

cơ”, Kỉ yếu Hội nghị Hóa học toàn quốc lần thứ V- Hà Nội, 10/2010.

[4]. Lưu Thị Thùy Ngân (2012), “Ứng dụng sơ đồ tư duy và các phương pháp

ghi nhớ vào dạy học lý thuyết hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ban nâng

cao”, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

[5]. Nguyễn Thị Sửu, Lê Văn Năm (2009), Phương pháp dạy học hóa học –

Giảng dạy những nội dung quan trọng của chương trình SGK Hóa học

phổ thông, NXB Khoa học và Kĩ thuật.

[6]. Chu Văn Tiềm (2014), “Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ học sinh

tự học trong dạy học các bài luyện tập chương nguyên tử, bảng tuần hoàn

các nguyên tố hóa học – Định luật tuần hoàn, liên kết hóa học chương

trình hóa học 10 nâng cao”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng.

[7]. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên) (2010), Sách giáo khoa Hóa học 11,

NXB Giáo dục.

[8]. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên) (2010), Sách giáo khoa Hóa học 12,

NXB Giáo dục.

57

PHỤ LỤC

58

59

60

61

62

63

64

65

66

67

68

69

70

71

72

73

74

75

76

77