TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
BÙI NHƢ NGỌC
THỐNG KÊ BOSE – EINSTEIN
VÀ CÁC ỨNG DỤNG TRONG HỆ NHIỀU HẠT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vật lí lí thuyết
Hà Nội – 2018
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn trân thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy cô của trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt là thầy cô trong khoa Vật Lý của trƣờng đã tận
tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho em trong những năm học qua, tạo điều kiện có
nhiều thời gian để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Nguyễn Thị Phƣơng Lan và thầy giáo
ThS Đỗ Chí Nghĩa đã nhiệt tình hƣớng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Thầy cô là ngƣời đã giúp em ngày càng tiếp cận và có niềm đam mê khoa học trong
suốt quá trình làm việc.
Trong quá trình ngiên cứu vì thời gian có hạn và bƣớc đầu làm quen với phƣơng
pháp ngiên cứu nên đề tài khó tránh khỏi nhƣng thiếu sót. Em mong nhận đƣợc những
ý kiến đóng góp của các thầy cô để em họ thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn
thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin trân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2018.
Sinh viên
Bùi Nhƣ Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận và những nghiên cứu của em dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình, nghiêm
khắc của cô ThS Nguyễn Thị Phƣơng Lan và thầy ThS Đỗ Chí Nghĩa. Bên cạnh đó, em
cũng nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của các thầy cô trong khoa Vật Lý
Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2.
Vì vậy, em xin cam đoan nội dung đề tài: “ Thống kê Bose – Einstein và các
ứng dụng trong hệ nhiều hạt” là kết quả nghiên cứu, học tập của riêng em. Các kết
quả trong đề tài này là trung thực và hoàn toàn không trùng lặp với các đề tài khác.
Sinh viên
Bùi Nhƣ Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................................................... 1
1. Mục đích nghiên cứu................................................................................................... 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
NỘI DUNG...................................................................................................................... 2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỐNG KÊ BOSE – EINSTEIN................................ 3
1.1 Hệ nhiều hạt và phƣơng pháp nghiên cứu hệ nhiều hạt.............................................3
1.1.1 Khái quát hệ nhiều hạt. ....................................................................................................... 3
1.1.2 Các phương pháp nghiên cứu hệ nhiều hạt. ................................................................... 4
1.2. Tổng quan trạng thái của hệ hạt Boson..................................................................... 4
1.2.1. Giới thiệu về hệ hạt Boson. ............................................................................................... 4
1.2.2. Đặc trưng của hệ hạt Boson. ............................................................................................ 5
1.3. Hàm phân bố thống kê Bose – Einstein. 7
1.4. Giới hạn áp dụng của hàm phân bố thống kê Boson – Einstein..............................10
1.3.1. Thống kê Bose – Einsstein. ............................................................................................... 7
1.3.2 Hàm phân bố thống kê Bose – Einstein. .......................................................................... 8
CHƢƠNG II. MỘT VÀI ỨNG DỤNG CỦA THỐNG KÊ BOSE – EINSTEIN TRONG HỆ NHIỀUHẠT. ............................................................................................. 11
2.1 Áp dụng thống kê Bose – Einstein nghiên cứu bức xạ nhiệt cân bằng.................... 11
2.1.1 Bức xạ nhiệt cân bằng. ..................................................................................................... 11
2.1.2 Các định luật bức xạ. ........................................................................................................ 13
2.2 Hiện tƣợng ngƣng tụ Bose – Einstein. 18
2.2.1 Hiện tượng ngưng tụ Bose – Einstein. ........................................................................... 18
2.2.2. Đột phá mới trong vật lý với việc tạo ra siêu ánh sáng photon 22
2.2.3. Ngưng tụ Bose – Einstein đầu tiên của nguyên tố Erbium. ...................................... 24
2.3. Lý thuyết nhiệt dung của vật rắn. 25
2.3.1. Lý thuyết nhiệt dung của Einstein. ................................................................................ 26
2.3.2. Lý thuyết nhiệt dung Debye. ........................................................................................... 27
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................................. 31
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại vật lý học
cũng phát triển một cách không ngừng, trải qua nhiều giai đoạn và đạt đƣợc rất nhiều
thành tựu khoa học đáng kể.Vật lý thống kê là một bộ phận trong vật lý hiện đại. Vật lý
thống kê gồm vật lý thống kê cổ điển và vật lý thống kê lƣợng tử, vật lí thống kê lƣợng
tử tổng quát hơn, chặt chẽ hơn vật lí thống kê cổ điển.
Nhắc đến vật lí hiện đại chúng ta nghĩ ngay đến nhà bác học Anh-xtanh (1879-
1955) là nhà vật lý lý thuyết ngƣời Đức, ngƣời đã phát triển thuyết tƣơng đối tổng
quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại.
Vật lý thống kê là ngành vật lý ngiên cứu hệ nhiều hạt. Từ việc nghiên cứu mối
liên hệ giữa các đặc tính vĩ mô của hệ với các tính chất và các định luật chuyển động
của hạt vi mô tạo nên hệ bằng các phƣơng pháp thống kê. Hiện nay, các phƣơng pháp
của vật lí thống kê đƣợc áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau của vật lí hiện
đại kể từ các vật ngƣng tụ cho đến lý thuyết các hạt cơ bản.Thông qua việc tìm hiểu
các thống kê lƣợng tử ngƣời ta áp dụng để ngiên cứu những tính chất và các ứng dụng
trong hệ nhiều hạt. Trên đây là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài: “ Thống kê Bose –
Einstein và các ứng dụng trong hệ nhiều hạt” để có cái nhìn tổng quan hơn, sâu sắc
hơn về tính chất của hệ nhiều hạt và sự hứng thú giải quyết các bài tập trọng tâm. Từ
đó, vận dụng vào thực tiễn khơi dậy niềm đam mê đối với bộ môn Vật lý và nhận thấy
đƣợc những ứng dụng to lớn của vật lý đối với các ngành khoa học khác.
1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu, hệ thống lí thuyết thống kê Bose – Einstein.
- Tìm hiểu các ứng dụng trong hệ nhiều hạt.
- Áp dụng thống kê Bose – Einstein để nghiên cứu một số hiện tƣợng vật lí mới.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1
- Các hạt đồng nhất Boson.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Áp dụng thống kê Bose – Einstein vào hệ lƣợng tử.
- Nghiên cứu các ứng dụng trong hệ nhiều hạt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu tham khảo.
- Phƣơng pháp vật lí lí thuyết.
- Phƣơng pháp thống kê.
NỘI DUNG
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỐNG KÊ BOSE – EINSTEIN
1.1 Hệ nhiều hạt và phƣơng pháp nghiên cứu hệ nhiều hạt
1.1.1 Khái quát hệ nhiều hạt
Hệ nhiều hạt là hệ gồm hai hạt trở lên. Chúng ta khảo sát trong bài toán hệ nhiều
hạt có thể là các nguyên tử, phân tử, ion, electron, photon, neutron trong các hạt nhân
lớn… Hiểu nôm na là hệ có các bậc tự do lớn. Việc gia tăng thêm số hạt trong hệ sẽ
dẫn đến sự thay đổi tính chất của hệ tạo nên những đặc điểm mới cho hệ nhiều hạt. Bài
toán hệ nhiều hạt thực chất là bài toán của hệ phƣơng trình Hamilton (cho hệ cổ điển)
hay phƣơng trình Shrodinger (cho hệ lƣợng tử).
Khảo sát theo quan điểm cơ học cổ điển.
Xét 1 hệ gồm có N hạt tự do, khảo sát không gian pha tức không gian 2Nf chiều
đối với hệ có f bậc tự do.
Trong trƣờng hợp đơn giản f = 3, trạng thái của hệ đƣợc diễn tả bằng 3N tọa độ
và 3N vận tốc. Ta cũng biết rằng trạng thái của hệ đƣợc diễn tả bằng 3N tọa độ suy
rộng, 3N xung lƣợng suy rộng:
(1.1) q1,q2,q3,…..q3N q
(1.2) p1,p2,p3,…..p3N p
Chúng ta đi giải các phƣơng trình Hamilton sau để xác định tọa độ và xung
lƣợng của các hạt trong hệ tại thời điểm bất kì: (đây là hệ 6N phƣơng trình 6N ẩn)
̇ { với k = 1,2, …3N (1.3) ̇
Trong đó H là hamilton của hệ, ̇ và ̇ lần lƣợt là đạo hàm theo thời gian của tọa độ
và xung lƣợng.
H(q,p) = T(q,p) + U(q,p) (1.4)
3
Với T(q,p) và U(q,p) lần lƣợt là động năng, thế năng của hệ.
Để xác định đƣợc trạng thái của hệ N hạt ở thời điểm bất kì ta cần phải biết 6N
điều kiện ban đầu.
Khi t = 0, tọa độ suy rộng và xung lƣợng của hệ có dạng:
(1.5) q1(t, q(0), p(0)), q2(t,q(0),p(0)),…, q3N(t,q(0),p(0))
(1.6) p1 (t, q(0), p(0)), p2(t,q(0),p(0)),…, p3N(t,q(0),p(0))
↔ (1.7) { q1(0), q2(0),…, qf(0) q(0)
(1.8) { p1(0), p2(0),…, pf(0) p(0)
Mỗi trạng thái của hệ đƣợc gọi là một điểm pha (q,p). Do sự chuyển động
không ngừng của các hạt trong hệ khiến tọa độ và xung lƣợng của hệ luôn biến đổi
theo thời gian, do đó điểm pha của hệ di chuyển vẽ nên quỹ đạo pha.
1.1.2 Các phương pháp nghiên cứu hệ nhiều hạt.
Đối với hệ nhiều hạt (N ≥ 2), một trong những khó khăn khi nghiên cứu đó là có biến
số lớn(3N). Vì vậy, ta dựa vào các đặc trƣng khác nhau của hệ để có thể lựa chọn các
phƣơng pháp giải bài toán phù hợp. Về nguyên tắc, ta chỉ cần giải một số phƣơng trình
nhất định, tìm 6N điều kiện ban đầu của hệ là bài toán sẽ đƣợc giải quyết. Tuy nhiên,
trong thực tế ta còn gặp phải rất nhiều khó khăn.Vì vậy,đơn giản nhất, căn bản nhất là
áp dụng các phƣơng pháp thống kê.
1.2 Tổng quan trạng thái của hệ hạt Boson
1.2.1 Giới thiệu về hệ hạt Boson
Boson đƣợc đặt theo tên nhà vật lý học ngƣời Ấn Độ Satyendra Nath Bose.
Boson là tất cả các loại hạt có spin nguyên (0, ±1, ±2…) tất cả các hạt trong tự nhiên
đều đƣợc chia làm hai loại: boson và fermion. Boson có thể nằm cùng một trạng thái
lƣợng tử, không tuân theo nguyên lý Pauli. Theo lý thuyết thống kê spin, Boson lấy các
giá trị nguyên. Chúng là loại hạt duy nhất tuân theo thống kê Bose – Einstein.
4
1.2.2 Đặc trưng của hệ hạt Boson
Trong tự nhiên, các hạt tạo nên từ các hạt cơ bản hơn nhƣ proton hay hạt nhân
nguyên tử cũng thuộc nhóm Boson hoặc Fermion tùy thuộc vào tổng spin của chúng.
Boson là nhóm các hạt sơ cấp có spin nguyên, tuân theo thống kê Bose –
Einstein, bao gồm các hạt mang tƣơng tác điện từ (Photon), tƣơng tác yếu (Boson W và
Z), tƣơng tác mạnh (Gluon), tƣơng tác hấp dẫn ( Graviton) và hạt Higgs.
Tên Hạt Kí Phản Charge(e) spin Khối Trung
hiệu hạt lƣợng(GeV/c2) gian
tƣơng
tác
photon Y Tự nó 0 1 0 Điện Xác
từ nhận
W- W+ -1 1 80,4 Lực Xác Boson
Tƣơng nhận W
tác yếu
Boson Z Z Tự nó 0 1 91,2 Lực Xác
Tƣơng nhận
tác yếu
Gluon g Tự nó 0 1 0 Lực Xác
tƣơng nhận
tác
mạnh
H0 Tự nó 0 125,3 0 Khối Xác Higgs
lƣợng nhận boson
Graviton G Tự nó 0 0 2 Lực Chƣa
5
hấp xác
dẫn nhận
Boson W hay hạt W là một hạt cơ bản có khối lƣợng bằng 160.000 lần khối
lƣợng của electron hay khoảng 80 lần khối lƣợng của proton hay neutron tƣơng đƣơng
với khối lƣợng của nguyên tử Brôm.
Boson W là hạt mang điện tích hoặc -1 hoặc +1. Chúng là phản hạt của nhau,
nhƣng cả hai đều không là hạt vật chất. Boson W là hạt truyền tƣơng tác trong tƣơng tác yếu, và tồn tại ở một thời gian cực ngắn, chỉ khoảng 3.10-25 giây sau đó phân rã
sang các dạng khác.
Boson W phân rã tạo thành hoặc là một quark, hoặc là 1 phản quark có điện
tích khác hoặc là một lepton điện tích hay phản neutrino.
Hình1: Biểu đồ Feynman cho thấy sự trao đổi cặp Boson W. Đây là một trong các ví
dụ về sự dao động của hạt trung hòa điện Kaon.[Ảnh Internet]
Boson Z hay hạt Z là một hạt cơ bản, có khối lƣợng khoảng 91 GeV/c2, tƣơng
đƣơng với khối lƣợng của nguyên tử Zirconium. Boson Z là hạt trung hòa và không có
sự khác biệt trong số lƣợng tử. Vì vậy, phản hạt của boson Z chính là boson Z.
6
Boson Z là hạt trung gian trong tƣơng tác yếu và không làm ảnh hƣởng đến điện
tích, do khối lƣợng của boson Z là rất lớn so với khối lƣợng của photon; trong lớp năng
lƣợng thấp các hiệu ứng trao đổi boson Z là bé nếu so sánh với sự trao đổi photon.
Boson Z đƣợc tạo ra bởi quá trình va chạm của electron và positron- phản hạt của
electron. Năng lƣợng của vụ va chạm này vừa đủ để sinh ra một boson Z và đã đƣợc
nghiên cứu trong máy va chạm tuyến tính ở SLAC.
Theo mô hình chuẩnmột lý thuyết Gauge, lực giữa các fermion đƣợc mô hình
hóa bằng cách tạo ra các boson, có tác dụng nhƣ các thành phần trung gian. Hệ
Lagrange của mỗi tập hợp hạt boson trung gian không thay đổi dƣới một dạng biến đối
gọi là biến đổi gauge, vì thế các boson này còn đƣợc gọi là Gauge boson. Gauge
boson là các hạt cơ bảnmang tƣơng tác cơ bản. Chúng là W boson của lực hạt nhân
yếu, gluon của lực hạt nhân mạnh, photon của lực điện từ, và graviton của lực hấp
dẫn.[5]
1.3 Hàm phân bố thống kê Bose – Einstein
1.3.1 . Thống kê Bose – Einsstein
Albert Einstein (1879 – 1955) là nhà vật lý học ngƣời Đức. Trong suốt cuộc đời,
ông đã xuất bản rất nhiều sách và hàng trăm bài báo về vật lý, về chính trị.
Trong vật lý,ông là ngƣời đã phát triển thuyết tƣơng đối tổng quát một trụ cột của vật
lý hiện đại.
Khi bắt đầu sự nghiệp ông đã nhận ra cơ học Newton không còn thống nhất các
định luật của cơ học cổ điển với các định luật của trƣờng điện từ. Từ đó, ông phát triển
thuyết tƣơng đối đặc biệt thông qua các bài báo đăng năm 1905.
Năm 1916, ông cho ra đời lý thuyết về hấp dẫn, xuất bản một bài báo về thuyết tƣơng
đối tổng quát.
Năm 1917, Einstein sử dụng thuyết tƣơng đối tổng quát miêu tả mô hình cấu
trúc của toàn thể vũ trụ.
7
Năm 1921, ông đƣợc trao giả Nobel Vật Lý “Cho những cống hiến của ông đối
với vật lí lí thuyết, và đặc biệt cho sự khám phá ra định luật của hiệu ứng quang
điện”.Ngoài những nghiên cứu của bản thân ông còn hợp tác với rất nhiều các nhà
khoa học khác để tạo ra các nghiên cứu mới nhƣ thống kê Bose – Einsstein, máy làm
lạnh Einstein và nhiều ngiên cứu khác…
Năm 1924, Einstein nhận đƣợc một miêu tả về mô hình thống kê từ nhà vật lý
học ngƣời Ấn Độ Satyendra Nath Bose trên cơ sở một phƣơng pháp đếm với giả sử ánh
sáng có thể đƣợc hiểu là khí của các hạt không thể phân biệt đƣợc.
Thống kê Bose – Einstein do Satyendra Nath Bose phát triển, Albert Einstein
ủng hộ và mở rộng ra đối với các hạt có khối lƣợng và spin nguyên. Thống kê này chỉ
áp dụng cho các hạt không bị giới hạn ở vị trí chiếm giữ trong một trạng thái hay các
hạt không tuân theo nguyên lý loại trừ Pauli. Những hạt này đƣợc các nhà vật lý gọi
chung là Boson.
1.3.2 Hàm phân bố thống kê Bose – Einstein
Chúng ta xét hệ có N hạt thay đổi, áp dụng công thức chính tắc lƣợng tử lớn[2]:
(1.9) { } .
Trong đó:
là xác suất xác định trạng thái của hệ.
là độ suy biến của hệ ở mức năng lƣợng ;
N là số hạt trong hệ; là nhiệt độ tuyệt đối;
là thế hóa học;
là thế nhiệt động lớn.
Gọi là năng lƣợng của một hạt riêng lẻ của hệ; là số hạt trong hệ có cùng năng
lƣợng .
Nếu hệ gồm các hạt không tƣơng tác thì ta có:
8
; (1.10) ∑
(1.11) ∑
∑
Vậy phân bố chính tắc lƣợng tử lớn có dạng:
∑
(1.12)
Ta đặt
Khi đó phân bố đƣợc viết lại dƣới dạng:
( ∑ ) (1.13)
Trong trƣờng hợp tổng quát có thừa số G( vì có khả năng xuất hiện các
trạng thái vật lí mới khi chúng ta hoán vị (về tọa độ) các hạt.
Đối với hệ boson là hệ đƣợc mô tả bằng hàm sóng đối xứng nên các phép hoán vị về
tọa độ không làm xuất hiện trạng thái vật lí mới nên khi đó:
Từ định lí xác suất ta có thể tìm đƣợc số hạt trung bình trên mức năng lƣợng bất kì:
(1.14) ̅̅̅ ∑ ∑
{
(1.15) } Áp dụng điều kiện chuẩn hóa ta có: ∑
∑
Với Z = exp { ) là tổng trạng thái.
∑
(1.16) Ta có: .
Xét đạo hàm (1.17) ∑
| (1.18) Suy ra trị trung bình của số chứa đầy : ̅̅̅
Đối với hệ hạt Boson: ta có tổng trạng thái:
9
∑
(1.19) ∏ ∑
Từ đó:
(1.20) ∑ ;
Theo (1.18) ta có phân bố của các số chứa đầy trung bình:
(
| (1.21) ̅̅̅ )
Chú ý đến sự suy biến năng lƣợng ở mức và ,
= N ta có: Thế hóa học theo (1.20) và (1.21) đƣợc xác định từ điều kiện ∑ ̅̅̅
{
(1.22) ̅̅̅ )
Công thức (1.22) đƣợc gọi là công thức của thống kê Bose – Einstein
1.4 Giới hạn áp dụng của hàm phân bố thống kê Boson – Einstein
Thống kê Bose – Einstein là lý thuyết thống kê miêu tả hệ lƣợng tử trong đó không
giới hạn các hạt phân bố trên cùng một mức năng lƣợng, áp dụng khi hệ có hàm sóng
đối xứng nhau hay nói cách khác là ứng với trƣờng hợp khi hạt có spin nguyên.
Thống kê Bose – Einstein chỉ áp dụng cho các hạt không bị giới hạn ở vị trí chiếm giữ
trong một trạng thái, hay các hạt không tuân theo nguyên lí loại trừ Pauli.
Thống kê Bose - Einstein miêu tả tập hợp các hạt không phân biệt đƣợc, không tƣơng
tác với nhau ở vào một lớp các trạng thái năng lƣợng rời rạc khác nhau ở cân bằng
nhiệt động, một đặc trƣng của các hạt tuân theo thống kê Bose - Einstein lý giải cho
nguyên lý hoạt động của Laser và sự chảy không ma sát của heli siêu lỏng….
10
CHƢƠNG II
MỘT VÀI ỨNG DỤNG CỦA THỐNG KÊ BOSE – EINSTEIN TRONG
HỆ NHIỀU HẠT
2.1 Áp dụng thống kê Bose – Einstein nghiên cứu bức xạ nhiệt cân bằng
2.1.1 Bức xạ nhiệt cân bằng
Bức xạ là hiện tƣợng một vật thể phát ra các sóng điện từ lan truyền trong không
gian thực chất quá trình phát và lan truyền sóng điện từ là quá trình lan truyền năng
lƣợng. Con ngƣời có thể làm cho các vật chất phát sóng điện từ bằng cách truyền năng
lƣợng cho nó bằng các tác dụng hóa học, cơ học…
Phƣơng pháp đơn giản nhất để truyền năng lƣợng cho vật thể là truyền nhiệt trực tiếp
cho vật.
Bức xạ nhiệt là bức xạ điện từ đƣợc tạo ra bởi các chuyển động nhiệt của các hạt
điện tích trong vật chất. Mọi vật luôn bức xạ các sóng điện từ ra môi trƣờng xung
quanh.
Khi nhiệt độ của vật lớn hơn độ không tuyệt đối thì sự va chạm giữa các nguyên
tử hoạt động làm thay đổi động năng của các nguyên tử hoặc phân tử. Điều này làm
tăng tốc độ điện tích hoặc gây ra các dao động lƣỡng cực từ đó sản sinh ra bức xạ điện
từ.
Ở nhiệt độ thấp sóng điện từ bức xạ có tần số nằm trong vùng hồng ngoại, nhiệt
độ của vật càng tăng thì tần số cũng tăng theo. Nếu nhiệt độ của vật không đổi thì bức
xạ đó đƣợc gọi là bức xạ nhiệt cân bằng.
Năng lƣợng truyền đi bằng bức xạ không cần thông qua một môi trƣờng trung gian
mặc dù bức xạ có thể chụp, chép lại khi nó đi qua nhiều môi trƣờng khác nhau.
Đặc trƣng cho bức xạ là cƣờng độ bức xạ (phụ thuộc vào tần số hoặc bƣớc sóng). Bức
xạ phát ra thông qua vùng bƣớc sóng mà bức xạ đó phát ra.
11
Công suất bức xạ là năng lƣợng vật chất mất đi trong một đơn vị thời gian do
vật bức xạ. Nó phụ thuộc vào nhiệt độ tuyệt đối của vật bức xạ. Nhiệt độ tuyệt đối của
vật càng cao thì công suất bức xạ càng cao và ngƣợc lại.
Nếu một vật phát ra bức xạ đáp ứng các đặc tính vật lí của vật đen ở trạng thái
cân bằng nhiệt động lực học thì các bức xạ này đƣợc gọi là bức xạ vật đen với công
thức nổi tiếng của Planck về mật độ năng lƣợng bức xạ. Định luật Planck mô tả quang
phổ của bức xạ vật đen chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của vật.
Hình 2: Đường cong bức xạ Planck khi nhiệt độ tăng dần.(Ảnh Internet).
Vật đen là một vật có hệ số đặc trƣng cho bức xạ hoặc hấp thụ bằng một. Vật đen đƣợc xem nhƣ là khí photon có spin S = do đó chúng là các hạt boson. Chúng ta sẽ đi tới công thức Planck bằng việc áp dụng thống kê Bose – Einstein cho khí photon. Ở trạng thái cân bằng nhiệt động các photon đƣợc bức xạ và hấp thụ không ngừng,
đồng thời năng lƣợng của trƣờng bức xạ không đổi. Mỗi hạt photon mang năng lƣợng
, tần số ( ). Vì vậy với khí photon thế hóa bằng không.
Ta đƣợc hàm phân bố photon theo các trạng thái lƣợng tử:
12
(
)
(
)
f(E) = = (2.1) = f(
kí hiệu là năng lƣợng của photon tƣơng ứng với tần số ; N( là số photon
có năng lƣợng .
Xét trong không gian vector tổng số trạng thái photon đƣợc xác định bởi ⃗ nằm
trong khoảng (k, k+dk) trên một đơn vị thể tích là:
(2.2)
ở đây thừa số 2 xuất hiện phía trƣớc vì trạng thái lƣợng tử có 2 bội suy biến g =
2 ứng với 2 phân cực độc lập của photon. Thay k = vào (2.2) ta có số trạng thái
photon ứng với cả hai phân cực có tần số nằm trong khoảng ( :
d
(2.3)
Vậy ta có thể tính trung bình tổng số photon trong khoảng tần số khảo sát:
(
(2.4) N = f( = )
Tiếp tục ta chia năng lƣợng trung bình nhận đƣợc cho khoảng tần số d ta sẽ thu đƣợc
năng lƣợng bức xạ của vật đen:
(
(2.5) )
Công thức phân bố cƣờng độ bức xạ theo tần số (2.5) đƣợc gọi là công thức Planck.
2.1.2 Các định luật bức xạ
a, Định luật Stefan – Boltzmann về bức xạ
Năm 1879, Josef Stefan sau khi tiến hành nhiều thí nghiệm về bức xạ nhiệt dựa
trên các đo đạc thực nghiệm của John Tyndall đồng thời kết hợp với những cơ sở lý
thuyết do Ludwig Boltzmann suy luận ra bằng các tính toán lý thuyết vào năm 1884, sử
dụng nhiệt động lực học, đã đúc kết thành định lý Stefan – Boltzman.
13
Định lý Stefan – Boltzmann mô tả năng lƣợng bức xạ từ một vật đen tƣơng
ứng với nhiệt độ cụ thể.
Công suất bức xạ nhiệt của một vật thì tỷ lệ với lũy thừa bậc bốn của nhiệt độ tuyệt đối
của vật bức xạ và diện tích bề mặt của vật bức xạ.
Theo công thức Planck (2.5) lƣợng năng lƣợng bức xạ vật đen tuyệt đối dƣới
dạng sóng điện từ có tần số nằm trong khoảng ( có dạng:
(
)
(2.6) dE( = =
Từ công thức (2.1.6) ta xác định năng lƣợng toàn phần của bức xạ cân bằng
trong thể tích V có dạng:
∫
(
(2.7) E = ∫ )
Đặt x = rồi tính tích phân:
∫
;
Khi đó (2.1.7) đƣợc viết lại bằng:
E = (2.8)
Với a =
Suy ra:
(2.9)
Công thức (2.9) là biểu thức của định luật Stefan – Boltzmann.
Trong đó: k là hằng số Boltzmann, h là hằng số Planck, c là vận tốc ánh sáng trong
chân không.
Thực nghiệm chứng tỏ rằng những vật thể hấp thụ mạnh mọi bức xạ tới cũng là
những phát xạ tốt và ngƣợc lại những vật thể cho sự phát xạ mạnh những bức xạ tới
cũng là những vật thể phát xạ kém.
14
Do mọi vật đều phát ra các bức xạ nhiệt vào môi trƣờng xung quanh nên đồng
thời nó cũng hấp thụ bức xạ nhiệt từ các vật thể xung quanh nó. Các vật có sự tập trung
dày đặc của các phân tử có tính chất phát xạ tƣơng đƣơng nhƣ vật đen tuyệt đối. Do đó,
định luật Stefan – Boltzmann rất gần gũi với thực tiễn, gắn liền với quá trình nóng lên
và phát sáng của vật rắn, hay các thiên thể khí đậm đặc nhƣ mặt trời và những ngôi
sao…
Ví dụ tính công suất bức xạ: Cho biết công suất bức xạ của Mặt Trời gần bằng
4. W, bán kính Mặt Trời là 6,5. . Tính nhiệt độ tuyệt đối ở bề mặt Mặt Trời
nếu có thể xem Mặt Trời là vật đen tuyệt đối . Tính nhiệt lƣợng của một diện tích
là 1 trên bề mặt Trái Đất đƣợc hấp thụ ánh sáng mặt trời trong một giây. Cho biết
hệ số hấp thụ của Trái Đất là . bán kính quỹ đạo của chuyển động Trái Đất
quanh Mặt Trời là 1,5. km. Tính nhiệt lƣợng đó bằng Cal và eV.
Lời giải:
Áp dụng công thức tính công suất bức xạ (đối với Mặt Trời) ta đƣợc:
= 132,8.
= =
Suy ra T = 3395
Công suất hấp thụ trên 1 trên bề mặt trái đất:
Năng lƣợng Mặt Trời phân bố trên một hình cầu bán kính là khoảng cách đến Trái Đất
nên trong một giây năng lƣợng đó là 0,0109J hay bằng 6,8.
b, Định luật dịch chuyển Wien.
Vào năm 1896, nhà vật lí Wilhelm Wien đã đƣa ra định luật Wien dùng để mô
tả quang phổ của bức xạ nhiệt. Phƣơng trình mô tả chính xác ngắn bƣớc sóng(cao tần)
phổ phát xạ nhiệt từ các vật thể nhƣng nó không phù hợp với thực nghiệm đối với bƣớc
sóng(tần số thấp) phát xạ.
15
Wilhelm Wien đã khảo sát công suất bức xạ của vật đen tuyệt đối ( theo từng bƣớc sóng ở các nhiệt độ khác nhau. Ông dùng cách suy luận nhiệt động lực học và các số liệu thực nghiệm để dẫn đến mối liên hệ giữa công suất bức xạ và bƣớc sóng. Đối với vật thể bức xạ có nhiệt độ tuyệt đối nhất định ứng với bƣớc sóng sao cho bƣớc sóng đó ứng với công suất bức xạ cực đại. Ta viết lại công thức Planck (2.5) theo bƣớc sóng của ánh sáng bức xạ:
(
)
(2.10)
Sau đó, ta lấy vi phân (2.1.10) theo bƣớc sóng và cho nó bằng 0.
Đặt x = (2.11) ta có phƣơng trình siêu việt:
x.exp(x) = 5.exp(x) – 5
giải phƣơng trình ta đƣợc nghiệm x = 4,9650. Thay giá trị x vào (2.11) ta đƣợc định luật dịch chuyển Wein: (2.12)
với b là hằng số Wien có độ lớn bằng 2,896. m.K; là bƣớc sóng Wien.
Tích số của bƣớc sóng Wien và nhiệt độ tuyệt đối của vật bức xạ là một
hằng số không đổi.
Hình 3: Đồ thị biểu diễn bước sóng ứng với đỉnh của bức xạ đối với quang phổ khác
nhau của các vật đen như là một hàm nhiệt độ.[Ảnh Internet]
16
Nếu ta xét mức phát xạ vật thể tối đa trên một đơn vị tần số thì ta phải sử dụng
một hằng số tỉ lệ khác nhau nhƣng hình thức vẫn giữ nguyên: bƣớc sóng đỉnh tỉ lệ
nghịch với nhiệt độ hay tần số đỉnh tỉ lệ thuận với nhiệt độ.
Trong thực tiễn, động vật có vú với nhiệt độ da khoảng 300kK phát ra bức xạ
cực đại ở khoảng 10 trong hồng ngoại xa. Hay khi so sánh màu sắc rõ ràng của
nguồn sáng (đèn huỳnh quang, đèn LED, photoflash…) thƣờng thƣờng phải trích dẫn
nhiệt độ màu, ánh sáng huỳnh quang màu xanh – trắng đôi khi đƣợc sử dụng trong văn
phòng có thể có nhiệt độ màu 6500K, đèn sợi đốt màu đỏ nhạt có thể có nhiệt độ màu
2000K.
c, Định luật Reyleigh – Jeans.
Định luật Rayleigh – Jeans do nhà vật lý học Lord Rayleigh phát triển có thể đƣợc sử
dụng để mô tả phổ bƣớc sóng dài của bức xạ nhiệt nhƣng không mô tả phổ bƣớc sóng
ngắn của phát xạ nhiệt.
Quan điểm của vật lí cổ điển coi các nguyên tử phát xạ và hấp thụ liên tục từng lƣợng
năng lƣợng bức xạ nhỏ bao nhiêu tùy ý.
Định luật Rayleigh – Jeans tƣơng đƣơng với sự phát xạ quang phổ của bức xạ điện từ
nhƣ một hàm của bƣớc sóng từ vật đen có nhiệt độ nhất định.
Giả sử trong trƣờng hợp . Dựa vào công thức Planck (2.5) ta cũng có thể xác
;
định đƣợc công thức Rayleigh – Jaens có dạng:
Trong đó: k là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ tuyệt đối.
Định luật Raylaigh – Jeans phù hợp với kết quả thực nghiệm ở bƣớc sóng lớn.
Có một điều khá thú vị liên quan đến công thức này đó là nó đƣợc tìm ra trƣớc
công thức Planck vì vậy ngƣời ta nghĩ rằng nó đúng với mọi tần số. Do đó nảy sinh
17
mâu thuẫn giữa quan sát và dự đoán của vật lí cổ điển đƣợc gọi là “thảm họa tử
ngoại”.
2.2 Hiện tƣợng ngƣng tụ Bose – Einstein
2.2.1 Hiện tượng ngưng tụ Bose – Einstein
Ngƣng tụ Bose – Einstein (BEC) là trạng thái vật chất đặc biệt của khí Boson
loãng, các nguyên tử đƣợc làm lạnh đến nhiệt độ rất gần độ không tuyệt đối. Dựa vào
các điều kiện này, một phần lớn các boson tồn tại ở trạng thái lƣợng tử thấp nhất,đó là
khi các boson giảm đến trạng thái không vận tốc, tại điểm mà các hiệu ứng lƣợng tử trở
nên rõ rệt ở mức vĩ mô. Ta gọi hiệu ứng này là hiện tƣợng lƣợng tử mức vĩ mô.[5]
Vào những năm đầu của thế kỷ XX (1924 – 1925), hai nhà vật lí học Satyendra
Nath Bose và Albert Einstein đã tiên đoán sự tồn tại của trạng thái vật chất này. Tiên
đoán này dựa trên ý tƣởng về một phân bố lƣợng tử cho các photon đƣợc đƣa ra bởi
ông Bose để giải thích phổ phát xạ và hấp thụ của vật đen tuyệt đối. Sau đó, Einstein đã
mở rộng ý tƣởng của Bose cho hệ hạt vật chất.
Trong quá trình nghiên cứu các thí nghiệm đã cho thấy sự phức tạp trong hệ.
Những nỗ lực không ngừng của Bose và Einstein đã cho kết quả về khái niệm khí Bose
trong lý thuyết thống kê Bose – Einstein miêu tả phân bố thống kê cho những hạt đồng
nhất với spin nguyên. Các hạt boson bao gồm photon cũng nhƣ các nguyên tử heli-4
đƣợc phép tồn tại ở cùng một trạng thái lƣợng tử nhƣ nhau.
Einstein chứng minh rằng khi làm lạnh hay hạ nhiệt độ của các nguyên tử
Boson đến nhiệt độ thấp thì hệ này sẽ tích tụ hay ngƣng tụ lại trong trạng thái lƣợng tử
thấp nhất có thể và tạo ra một trạng thái vật chất mới.
Sau khi phát hiện ra tính siêu lỏng của heli-4 vào năm 1938, Fritz London đã
đề xuất ra các phƣơng pháp gần đúng đầu tiên dựa vào tính siêu chảy của heli-4.
Cho đến nay trên khắp thế giới có đến 13 nguyên tố đã đƣợc làm cho ngƣng tụ. Mƣời
trong số các ngƣng tụ này đƣợc tạo ra từ mƣời nhóm nguyên cứu khác nhau. Lí thuyết
18
đầu tiên của tƣơng tác khí Bose trong lĩnh vực BEC đƣợc xây dựng vào năm 1947 bởi
Bogoliubov.
Năm 1995,khí ngƣng tụ đầu tiên đã đƣợc tạo ra bới nhóm của Eric Cornell và
Carl Wieman ở phòng thí nghiệm JILA thuộc Viện Công nghệ tiêu chuẩn quốc gia
(NIST) tại đại học Colorado ở Boulder. Họ tạo ra bằng cách làm lạnh nguyên tử khí
Rubidi đến 170(nK).
Cùng thời gian đó, Wolfgang Ketterle ở Học viện Công nghệ Massachusetts
tạo ra ngƣng tụ Einstein đối với nguyên tử Natri và duy trì đƣợc hệ 2000 nguyên tử này
trong thời gian lâu cho phép ngiên cứ tính chất này của hệ. Chính thành tựu này đã
giúp Cornell, Wieman và Ketterle nhận đƣợc giải Nobel Vật Lý vào năm 2001.
Cuối cùng một ngƣng tụ nữađƣợc nghiên cứu thành công đó là ngƣng tụ của nguyên tử
Hidro đã đƣợc hoàn thành vào năm 1998. Có hai kĩ thuật làm lạnh để tạo ra các nguyên
tử BEC loãng trong phòng thí nhiệm bằng cách kết hợp tia laser làm lạnh và làm lạnh
bay hơi. Kĩ thuật làm lạnh nhờ kết hợp tia laser dựa trên bẫy các nguyên tử có sự dịch
chuyển Zeeman trong bẫy từ - quang và làm lạnh chúng đến khoảng 10 K. Sau đó
đƣợc bắn phá bởi các photon trong chùm tia laser phản lan truyền trong không gian ba
chiều. Kĩ thuật làm lạnh thứ 2 đƣợc thực hiện bằng cách loại bỏ đuôi năng lƣợng cao
của phân bố nhiệt từ cái bẫy do đó làm giảm nhiệt độ.
Trong vật lý các hạt đƣợc chia ra làm hai lớp hạt cơ bản: lớp Boson và lớp
Fermion. Boson là các hạt có spin nguyên và tuân theo thống kê Bose – Einstein. Đối
với mô hình khí lí tƣởng khi nhiệt độ đạt đến độ không tuyệt đối tất cả các hạt boson có
thể cùng tồn tại trên một trạng thái lƣợng tự với năng lƣợng thấp nhất. Đó chính là
ngưng tụ Bose – Einstein. Trong trƣờng hợp một hệ khí lí tƣởng ba chiều tồn tại một
chuyển động pha mà hệ khí sẽ ngƣng tụ ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ này. Sau khi sát
hiện tƣợng Ngƣng tụ Bose các nhà vật lí thực nghiệm đã tiếp tục đạt đƣợc những thành
công trong việc làm lạnh khí Fermion dù khó hơn nhƣ là đối với boson.
19
Áp dụng thống kê Bose – Einstein cho hệ các hạt có spin nguyên hay spin bằng không
(photon, mezon,..) đƣợc gọi là các hạt Boson hay khí Bose.
Hình 4: Trạng thái ngưng tụ của nguyên tử Rubidi. Qua hình vẽ ta thấy tốc độ phân bố chuyển động của các nguyên tử theo từng vị trí, màu sắc. Màu đỏ chỉ nguyên tử chuyển động nhanh, màu xanh và màu trắng chỉ nguyên tử chuyển động chậm. Phía bên trái là trước khi xuất hiện ngưng tụ Bose – Einstein. Ở giữa là ngay sau khi ngưng tụ. Bên phải là chỉ trạng thái ngưng tụ xuất hiện rõ hơn. ở đỉnh màu trắng các nguyên tử có cùng vận tốc và vị trí hay cùng trạng thái năng lượng. (Ảnh Internet).
Đối với khí Bose lí tƣởng, theo công thức thống kê Bose – Einstein số hạt
trung bình có năng lƣợng trong khoảng ( đƣợc xác định:
(
)
; (2.13) dn(
trong đó: dN( là số các mức năng lƣợng trong khoảng ( .
Ta đi xác định dN( . Theo quan điểm lƣợng tử, các hạt Bose chứa trong thể
tích V có thể xem nhƣ các sóng đứng De Broglie. Do đó, ta có thể xác định dN(
thông qua công thức cho ta số sóng đứng có chiều dài của vector sóng ⃗ (k, k+dk):
dN(k) = (2.14)
theo hệ thức De Broglie giữa xung lƣợng và vector sóng ⃗ :
20
(2.15) ⃗
Ta có thể viết lại (2.14) dƣới dạng:
Đối với hạt phi tƣơng đối tính (v ):
dN(p) = (2.16)
(2.17)
(2.18) Ta có: √
√ √
Theo (2.16): dN( =
Do các hạt có thể có các định hƣớng spin khác nhau nên số trạng thái khả dĩ ứng với
một giá trị spin s của hạt là g = 2s+1. Khi đó:
√ √
(2.19) dN(
Nhƣ vậy theo công thức (2.2.1) số hạt trung bình có năng lƣợng trong khoảng (
là:
√
(
√
dn( )
bởi vì số hạt toàn phần là N nên ta có phƣơng trình:
√ ∫
(
√
(2.20) ∫ )
Đầu tiên ta có thể chứng minh thế hóa học tiếp theo đó ta có thể chứng minh
rằng giảm dần khi nhiệt độ tăng lên ( .
Khi đó:
√ ∫
∫ √
(
)
√
N = = (2.21)
Hàm dƣới dấu tích phân có giá trị bằng 2,31.
21
Do đó, khi hạ nhiệt độ xuống có thể tăng từ một giá trị âm đến 1 giá trị lớn
hơn (nhƣng vẫn âm) và cuối cùng có thể đạt đến giá trị cực đại bằng không ở một
nhiệt độ nhất định nào đó. Đối với tất cả các khí Bose, nhiệt độ là rất nhỏ. Đối
với Heli-4, thì . Khi nhiệt độ đó khác không sẽ tồn tại một khoảng nhiệt
độ nào đó thấp hơn cả nhiệt độ tới hạn : 0
Trong khoảng nhiệt độ đó hiển nhiên . Khi đó đối với điều kiện: chỉ có
thể thỏa mãn khi số hạt N’ nhỏ hơn N. Khi và điều kiện (2.19)
) (2.22) (
Do số hạt trong hệ là không đổi, do đó kết quả thu đƣợc phải đoán nhận vật lí một cách
đặc biệt. N’ khi chỉ ra số các hạt toàn phần N chỉ có 1 phần số hạt N’ có
thể phân bố theo mức năng lƣợng tƣơng ứng:
√
(
)
(
√
√
(2.23) dn( )
Ở nhiệt độ thấp hơn một phần các hạt của khí bose sẽ nằm ở mức năng
lƣợng thấp nhất và các hạt còn lại sẽ đƣợc phân bố trên các mức khác theo định luật:
) (
Hiện tƣợng vừa mô tả trong đó một số hạt của khí Bose chuyển xuống mức
năng lƣợng không và hai phần của khí Bose phân bố khác nhau theo năng lƣợng. Đƣợc
gọi là sự ngƣng tụ Bose. Ở nhiệt độ không tuyệt đối, tất cả các hạt của khí Bose sẽ nằm
ở mức không.
2.2.2. Đột phá mới trong vật lý với việc tạo ra siêu ánh sáng photon
Bƣớc đột phá trong lĩnh vực vật lý khi cho ra đời một loại ánh sáng mới bằng cách làm
lạnh các phân tử photon sang trạng thái đốm màu đã đƣợc tạo ra bởi các nhà khoa học
ngƣời Đức.
22
Trong tự nhiên, mọi vật chất thƣờng tồn tại ba trạng thái: rắn, lỏng, khí. Qua quá
trình nghiên cứu đã phát hiện một trạng thái mới của vật chất đƣợc gọi là: “Trạng thái
ngưng tụ Bose – Einstein”. Nó từng đƣợc tạo ra vào năm 1995 ở các nguyên tử siêu
lạnh của một chất khí, các nhà khoa học đã từng nghĩ việc tạo ra đƣợc trạng thái này là
không khả quan ở các hạt photon.
Hình 5: Một siêu photon được tạo ra khi các hạt photon bị làm lạnh tới một trạng thái vật chất được gọi tên là “trạng thái ngưng tụ Bose – Einstein”.(Ảnh Internet)
Nhƣng bốn nhà vật lý Jan Klars, Julian Schmitt, Frank Vewinger và Martin
Weitz thuộc Đại học Bonn ở Đức mới đây vừa thông báo đã hoàn thành nghiên cứu:
các hạt trong một trạng thái ngƣng tụ Bose – Einstein truyền thống đƣợc làm lạnh tới
độ không tuyệt đối , cho tới khi chúng hòa tan vào nhau và trở nên không phân biệt
đƣợc, tạo thành một hạt khổng lồ. Họ đặt tên cho các hạt mới này là các siêu photon.
Các nhà khoa học từng cho rằng, các photon sẽ không thể đạt đƣợc trạng thái này vì
việc vừa làm lạnh ánh sáng, vừa ngƣng tụ nó cùng lúc là điều không thể xảy ra. Do
photon có khối lƣợng bằng không nên nó dễ dàng bị hấp thụ vào môi trƣờng xung
quanh và biến mất khi chúng bị làm lạnh.
23
Bốn nhà vật lý Đức cuối cùng đã tìm đƣợc cách làm lạnh các hạt photon mà
không làm giảm số lƣợng của chúng. Để duy trì số lƣợng hạt photon các nhà khoa học
đã chế tạo ra một thùng chứa làm bằng những tấm gƣơng đặt vô cùng sát nhau và chỉ
cách nhau khoảng 1 micromet. Giữa các gƣơng đặt các phần tử “thuốc nhuộm”(một
lƣợng nhỏ thuốc nhuộm màu). Khi các photon va chạm với những phân tử này, chúng
bị hấp thụ và sau đó đƣợc phát tán.
Các tấm gƣơng đã “tóm” các photon bằng cách giữ cho chúng nhảy tiến – lui
trong một trạng thái bị giới hạn. Tại quá trình đó, các hạt photon trao đổi nhiệt lƣợng
mỗi khi chúng va chạm vào 1 phân tử thuốc nhuộm. Sau đó, chúng bị làm lạnh tới mức
nhiệt độ phòng. Dù chỉ ở nhiệt độ phòng cũng đã đủ lạnh để các photon kết lại thành
một hạt khổng lồ hay đây chính là trạng thái ngưng tụ Bose – Einstein.
Trong bài viết trên tạp chí Nature (2010), nhà vật lý James Anglin thuộc
trƣờng Đại học kỹ thuật Kaiserslautern (Đức) đánh giá thử nghiệm trên là “một thành
tựu mang tính bước ngoặt”. Công trình của các nhà khoa học này có thể giúp mang tới
những ứng dụng trong việc chế tạo tia laser mới, với khả năng sinh ra ánh sáng có bƣớc
sóng vô cùng ngắn trong các dải tia X hoặc tia cực tím. Để làm đƣợc điều này chắc
chắn phải mất một thời gian.[5]
2.2.3 Ngưng tụ Bose – Einstein đầu tiên của nguyên tố Erbium. Các chất khí lạnh có những tính chất đặc biệt mang lại một hệ lí tƣởng để
nghiên cứu những hiện tƣợng vật lí cơ bản. Với việc lựa chọn Erbium – 1 một nguyên
tố lạ của đội nghiên cứu hàng đầu là Francesca Felaino thuộc viện Vật lí thực nghiệm,
Đại học Innsbruck. Đó là vì những tính chất đặc biệt của nó mang lại những khả năng
mới để nghiên cứu trong lĩnh vực vật lí lƣợng tử.
Đội nghiên cứu của Francesca Ferlaino là nhóm đầu tiên thành công một ngƣng tụ của
nguyên tố lạ Erbium. “Nguyên tố Erbium tương đối nặng và có từ tính mạnh, những
24
tính chất này dẫn đến một trạng thái lưỡng cực cực độ của các hệ lượng tử” Ferlaino
cho hay.
Bà cùng với đội nghiên cứu của mình đã tìm ra một phƣơng pháp đơn giản để
làm lạnh nguyên tử lạ này đó là dùng tia laser và kĩ thuật làm lạnh bay hơi. Ở nhiệt độ
gần độ không tuyệt đối, một đám mây khoảng 70000 nguyên tử Erbium tạo ra một
ngƣng tụ Bose – Einstein từ tính. Trong một ngƣng tụ, các hạt mất đi tính đơn lẻvà
đồng bộ hóa thành trạng thái của chúng.
Cesium, stontium và erbium là ba nguyên tố hóa học lạ mà các nhà vật lí
Innsbruck đã ngƣng tụ thành công. Sự ngƣng tụ của nguyên tố Cesium đƣợc Rudolf
Grimm và nhóm của ông thực hiên thành công vào năm 2002.
Năm 2009, Florian Schreck, một thành viên của nhóm Rudolf Grimm đã thực
hiện hóa một ngƣng tụ của strontium.
Tính đến nay đã có tổng cộng 13 nguyên tố đã đƣợc làm ngƣng tụ, mƣời trong các
nguyên tố này đƣợc thực hiện thành công bởi mƣời nhóm nghiên cứu quốc tế khác
nhau. Ngƣng tụ mới của Erbium là một hình mẫu lý tƣởng để bắt chƣớc những hiệu
ứng phát sinh từ sự tƣơng tác tầm xa – cơ sở của cơ chế động lực học phức tạp có mặt
trong tự nhiên.
2.3 Lý thuyết nhiệt dung của vật rắn
Lý thuyết cổ điển cho rằng nhiệt dung của vật rắn không phụ thuộc vào nhiệt độ.
(2.24)
Nếu xét với 1mol vật rắn, có số nguyên tử bằng số Avogradro thì nhiệt dung của nó
đƣợc xác định bằng nhiệt dung mol của vật rắn:
là hằng số chất khí. ; R= 3.18
Đó là nội dung của định luật Dulong – Petit tìm ra bằng thực nghiệm. Điều này là hoàn
toàn dễ hiểu vì khi ở nhiệt độ cao nên áp dụng thống kê cổ điển là vô cùng hợp lý. Vậy
25
khi ở nhiệt độ thấp thì sao? Để giải thích đƣợc thì chúng ta phải đi áp dụng các thống
kê lƣợng tử.
2.3.1 Lý thuyết nhiệt dung của Einstein.
Vào năm 1907, Einstein đƣa ra lý thuyết nhiệt dung dựa trên quan điểm lƣợng
tử nhằm khắc phục những thiếu sót của lý thuyết nhiệt dung cổ điển, cho phép giải
thích có kết quả sự giảm của nhiệt dung riêng theo nhiệt độ.
Einstein cho rằng chuyển động của các nguyên tử trong vật rắn chính là các chuyển
động của các dao động tử điều hòa ba chiều có tần số gọi là tần số Einstein. Các dao
động tử điều hòa một chiều với tần số có phổ năng lƣợng gián đoạn. Năng lƣợng
trung bình của dao động tử đƣợc xác định:
(2.25) lnZ với Z = ∑ = ̅ = k
Năng lƣợng trung bình trong hệ là tổng năng lƣợng của 3N dao động tử (mỗi nguyên tử
có ba bậc tự do) có giá trị là:
(
)
} (2.26) E = 3N ̅ = 3N{
Ta tính nhiệt dung theo định lý Einstein:
( (
) )
(2.27)
Qua đó, ta thấy rằng theo lý thuyết Einstein thì nhiệt dung của vật rắn phụ thuộc vào
các nhiệt độ khác nhau.
Ở nhiệt độ cao :
) (2.28) (
Kết quả này phù hợp với thực nghiệm.
Ở nhiệt độ thấp ) ( ) (
26
Khi đó:
(2.29) ) (
Khi T 0 thì giảm theo định luật hàm mũ, thực nghiệm chỉ ra rằng khi T thấp .
2.3.2 Lý thuyết nhiệt dung Debye. Vào năm 1912, Debye đã đƣa ra lý thuyết mới về nhiệt dung chất rắn, lý thuyết
này phù hợp nhất, đúng đắn nhất cho nhiệt dung ở nhiệt độ thấp.
Debye cho rằng các nguyên tử khác nhau dao động bên trong vật rắn với các
tần số khác nhau. Coi vật rắn là môi trƣờng liên tục nên sự truyền dao động trong vật
rắn là sự truyền sóng âm.
Sóng âm truyền trong vật rắn có thể có3 loại là sóng dọc với vận tốc và sóng
ngang phân cực, sóng ngang độc lập với vận tốc .
Giả sử ta xét hệ 3N dao động tử điều hòa liên kết đƣợc thay thế bằng tập hợp 3N dao
động chuẩn (hay còn gọi là “mốt”).
Đối với sóng dọc:
d .
(2.30) d ( ) =
Đối với sóng ngang (do có 2 phân cực):
(2.31) d
Khi đó vận tốc âm trung bình có dạng đơn giản là:
.
(2.32)
Số dao động trong vật rắn có tần số trong khoảng từ đến đƣợc xác định:
. (2.33) dn( ) =
Hệ 3N dao động với tần số khác nhau ta lấy tích phân theo tần số :
27
∫
.
Tần số cực đại đƣợc gọi là tần số Debye.
Năng lƣơng trung bình của mỗi dao động chuẩn là
(
(2.34) ̅̅̅̅ )
Nội năng của vật rắn đƣợc xác định:
(2.35) E = ∫ ̅̅̅̅dn(
Suy ra:
∫
(
)
∫
E = (2.36)
Số hạng thứ nhất của vế phải không phụ thuộc vào nhiệt độ T nên nhiệt dung đƣợc
xác định nhƣ sau:
(
∑
( (
) )
) (2.37)
Ta đặt x = và kí hiệu ; đƣợc gọi là nhiệt độ Debye.
Khi đó:
) . (2.38) ∫ (
Viết dƣới dạng ngắn gọn:
(2.39)
∫
đƣợc gọi là hàm Debye. Trong đó
Ở vùng nhiệt độ cao:
(thỏa mãn) th ì có giá trị nhỏ. Xét điều kiện T
Nếu x rất nhỏ ta lấy xấp xỉ:
28
∫
Vậy ta có:
(2.40) (Cv)mol = 3R
Kết luận: Trong vùng nhiệt độ cao lý thuyết debye phù hợp với định luật dulong -
petit.
Ở vùng nhiệt độ thấp:
∫
Khi đó rất lớn; y rất lớn thì:
(2.41)
Kết luận: Trong vùng nhiệt độ rất thấp lý thuyết debye có kết quả hoàn toàn phù hợp
với thực nghiệm.
29
KẾT LUẬN
Khóa luận tốt nghiệp “Thống kê Bose – Einstein và các ứng dụng trong hệ
nhiều hạt” hoàn thành đã thu đƣợc các kết quả sau:
Tổng quan những kiến thức cơ bản nhất và các phƣơng pháp nghiên cứu hệ
nhiều hạt, tìm hiểu đƣợc các đặc trƣng vật lý của hệ hạt Boson.
Tổng quan về thống kê Bose – Einstein: xây dựng thống kê Bose – Einstein
cho hệ hạt đồng nhất. Từ đó đƣa ra ngƣng tụ Bose – Einstein đối với khí Bose lí tƣởng,
nghiên cứu bức xạ nhiệt cân bằng, và nhiệt dung của vật rắn.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[1] Nguyễn Quang Báu, Bùi Bằng Đoan, Nguyễn Văn Hùng, Vật lý thống kê, NXB ĐH
Quốc gia Hà Nội, 1999.
[2] Vũ Thanh Khiết, Vật Lý thống kê, NXB Giáo Dục, 1988.
[3] Nguyễn Hữu Mình , Đỗ Hữu Nha, Vật lý thống kê lượng tử, NXB ĐH Sƣ phạm.
[4] Yung – Kuo Lim, Trƣờng ĐH Khoa học và Công nghệ Trung Hoa, Bài tập và lời
giải Nhiệt động lực học và vật lý thống kê, NXB GD.
[5] www.wikipedia.org.