BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HOÁ HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HOÁ HỌC
Chuyên ngành Hoá hữu cơ
ĐỀ TÀI:
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến
Công
Người thực hiện
: Dương Minh Tú
Niên khoá
: 2008 - 2012
TP. Hồ Chí Minh – tháng 5 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Tiến Công luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cũng như động
viên và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện khoá luận tốt
nghiệp.
Thầy Nguyễn Thụy Vũ, thầy Nguyễn Trung Kiên và thầy Trương Quốc Phú
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài.
Quý thầy cô khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã dạy dỗ em Cảm ơn ba mẹ và gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần vững
trong suốt thời gian học tập tại trường. vàng nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn anh Đỗ Hữu Đức, anh Lê Thiện Phước, chị Lê Thị Hồng Nhung, chị
Nguyễn Thị Chi, chị Lê Thị Thuỳ Dung, chị Phạm Trần Kim Ngân, chị
Nguyễn Thụy Minh Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền thụ những kinh
nghiệm quý báu cho em từ những ngày đầu thực hiện đề tài.
Cảm ơn bạn Phạm Xuân Phú, bạn Đặng Thuỳ Trinh, bạn Trần Thị Hạnh, bạn
Nguyễn Văn Lốc, bạn Trương Chí Hiền, bạn Trần Thị Dưỡng, bạn Nguyễn
Thị Hồng Thái – những người bạn thân yêu đã giúp đỡ, chia sẻ những buồn
vui cùng mình trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn tất cả các bạn thực hiện khoá luận ở phòng hợp chất thiên nhiên,
phòng phân tích hoá lý, phòng hoá lý, phòng nông nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện khoá luận.
Trong quá trình hoàn thành đề tài do chưa có kinh nghiệm và do thời
gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô và các bạn
thông cảm. Đồng thời em cũng mong muốn nhận được sự góp ý chân thành từ
thầy cô và các bạn. Sau cùng, em xin được gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến
tất cả mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012
Tác giả
Dương Minh Tú
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN ........................................................................................ 7
I. Đặc điểm cấu trúc của dị vòng Pyrazole và dẫn xuất ...................................... 8
II. Các phương pháp tổng hợp ............................................................................ 11
1. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất 1,3-dicacbonyl .... 11
2. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất cacbonyl
không no .......................................................................................................... 18 𝜶, 𝜷
3. Phản ứng của các diazo với axetilen hoặc olefin và dẫn xuất ................. 23
4. Một số phương pháp tổng hợp khác ........................................................ 25
III. Một số ứng dụng của dị vòng Pyrazole và dẫn xuất ...................................... 28
1. Dược tính và các ứng dụng trong y học .................................................. 28
2. Trong ngành dệt, phẩm nhuộm ............................................................... 32
3. Trong nông nghiệp .................................................................................. 33
4. Trong tổng hợp hữu cơ ............................................................................ 33
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM .............................................................................. 36
I. Sơ đồ thực nghiệm ......................................................................................... 37
II. Tổng hợp các chất .......................................................................................... 37
1. Tổng hợp dietyl oxalat ............................................................................ 37
2. Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) ......................... 38
3. Tổng hợp hydrazit chứa dị vòng pyrazole (2) ......................................... 39
4. Tổng hợp các dẫn xuất hydrazit N-thế (3a-f) ........................................... 39
5. Tổng hợp dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin từ các hợp chất
hidrazit N-thế (4b-c): ........................................................................................ 41
III. Xác định tính chất và một số tính chất vật lý ................................................. 42
1. Nhiệt độ nóng chảy ................................................................................. 42
Phổ hồng ngoại (IR) ................................................................................ 42 2.
Phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) .................................................... 42 3.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 44
I. Tổng hợp dietyl oxalat ................................................................................... 45
1. Phương trình phản ứng ............................................................................ 45
2. Cơ chế phản ứng...................................................................................... 45
II. Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) ................................ 46
1. Phương trình phản ứng ............................................................................ 46
2. Cơ chế phản ứng...................................................................................... 46
3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................ 47
III. Tổng hợp hydrazit chứa dị vòng pyrazole (2) ............................................... 48
1. Phương trình phản ứng ............................................................................ 48
2. Cơ chế phản ứng...................................................................................... 48
Phương pháp nâng cao hiệu suất phản ứng ............................................. 51 3.
Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................ 51 4.
Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) ..................................... 52 5.
IV. Tổng hợp các dẫn xuất hydrazit N-thế (3a-f) .................................................. 54
1. Phương trình phản ứng ............................................................................ 54
2. Cơ chế phản ứng...................................................................................... 54
Phương pháp nâng cao hiệu suất ............................................................. 55 3.
Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................ 55 4.
Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) ..................................... 56 3.
V. Tổng hợp các dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin từ các hợp chất
hidrazit N-thế (4b-c) ................................................................................................. 60
1. Phương trình phản ứng ............................................................................ 60
2. Cơ chế phản ứng...................................................................................... 60
Phương pháp nâng cao hiệu suất ............................................................. 60 3.
Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................ 61 4.
Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) ..................................... 62 5.
CHƯƠNG IV:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 68
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 72
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển
không ngừng, nhiều hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực hoá học đã được thực
hiện. Cùng với sự phát triển của hóa học hữu cơ nói chung, các hợp chất dị vòng
đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều ngành khoa học, kĩ thuật, cũng như
trong đời sống. Ngày nay, số các hợp chất dị vòng được tổng hợp và nghiên cứu
đã vượt quá xa số các hợp chất không vòng và vòng cacbon. Thực tế hàng năm
số công trình về các hợp chất dị vòng đã chiếm hơn nửa tổng số các công trình về
hóa hữu cơ nói chung được công bố trong các tạp chí chính thức trên thế giới.
Các hợp chất dị vòng thơm như pyrazole, oxazole, isoxazole…có rất nhiều
ứng dụng trong các ngành như: hóa dược, sản xuất phẩm nhuộm, hóa thực vật,
hóa sinh và nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học… Trong số đó, dị
vòng pyrazole và các dẫn xuất là những hợp chất đáng quan tâm bởi dược tính
của chúng. Đó là những hợp chất có hoạt tính sinh hoạt cao, có ý nghĩa trong việc
điều trị hen suyễn, viêm khớp, tăng hoạt tính của một số enzim. Một số dẫn xuất
khác có chứa dị vòng pyrazole có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế
hoạt động của các khối u…
Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu các hợp chất dị vòng
pyrazole và dẫn xuất đã thúc đẩy sự quan tâm của chúng tôi thực hiện đề tài:
“TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG
PYRAZOLE TỪ 4-NITROAXETOPHENOL”
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích:
Từ 4-nitroaxetophenon tổng hợp các dẫn xuất este etyl 4-(4-nitrophenyl)-
2,4-dioxobutanoat và etyl 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacboxylat.
Tổng hợp 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazit, các dẫn xuất hydrazit
N-thế và dẫn xuất chứa đồng thời 2 dị vòng pyrazole và 1,3,4-oxadiazolin.
Nghiên cứu tính chất và cấu trúc các chất tổng hợp được thông qua nhiệt độ
nóng chảy và các phổ IR, 1H-NMR.
CCCHHHƯƯƯƠƠƠNNNGGG III:::
TTTỔỔỔNNNGGG QQQUUUAAANNN
I. Đặc điểm cấu trúc của dị vòng Pyrazole và dẫn xuất
Hợp chất dị vòng 5 cạnh chứa 2 dị tố nitơ đơn giản nhất là pyrazole đơn
giản nhất là pyrazole (1,2-diazol). Pyrazole có công thức phân tử là C3H4N2,
khối lượng phân tử M=68 đvC, có cấu tạo như sau [28]:
H
H
134,9
1 N
2 N
N
N
113,1o
104,1o
133,1
135,9
106,4o
111,9o
3
5
104,5o
141,6
137,3
4
Độ dài liên kết tính bằng pm (1 =100pm)
Góc liên kết tính bằng độ 𝐴̇
Momen lưỡng cực phân tử: 2,21 D
Theo thuyết obitan phân tử (MO), pyrazole có cấu tạo phẳng, các nguyên
cacbon và hai dị tố đều ở trạng thái lai hóa sp2.
Dị vòng pyrazole chứa hệ thống 6 electron (mỗi nguyên tử cacbon và dị
tố nitơ ở vị trí số 2 đóng góp 1electron , còn nguyên tử nitơ còn lại đóng góp 2 𝜋
electron , thỏa mãn quy tắc Huckel (4n + 2) nên pyrazole có tính thơm. Nhờ đó,
𝜋 pyrazole có những tính chất tương tự các hợp chất thơm khác như isothiazole, 𝜋
isoxazol, oxazole, pyridin. Ngoài ra, nguyên tử nitơ ở vị trí số 2 của vòng
pyrazole còn một đôi electron tự do không tham gia vào sự ổn định hoá vòng
thơm nhưng có khả năng thể hiện tính bazơ và tạo ra các liên kết mới [34].
Bằng phương pháp obitan phân tử (MO), người ta đã xác định được mật độ electron ở các nguyên tử trên vòng pyrazole và thấy rằng nguyên tử C4 giàu mật
độ electron nhất và do đó, phản ứng thế với các tác nhân electrophin luôn xảy ra
ở vị trí này [28].
+0,025
-0,107
C
C
+0,051
-0,269
N
C
N
+0,3
H
N
N
N
N
N
N
N
N
H
H
H
H
Điều này hoàn toàn phù hợp với cấu trúc cộng hưởng của pyrazole:
Pyrazole có thể tham gia vào liên kết hydro. Dựa trên xác định chỉ số khúc
xạ phân tử gam, có thể chia các cấu trúc pyrazole liên kết hidro thành 2 nhóm:
- Trime và cateme: pyrazole có các nhóm thế nhỏ gọn ở vị trí 3,5.
- Dime và tetrame: những pyrazole có nhóm thế lớn, gây cản trở không
gian (ở vị trí tương ứng).
Đến tháng 5/2005, bằng nhiều phương pháp tính toán hiện đại, Infantes
cùng các tác giả trên đã phân tích và thống kê có 5 dạng liên kết hidro có thể có
của pyrazole được mô tả trong bảng 1 [32].
N
N
N
H
N
H
N
N
BẢNG 1: CÁC DẠNG N-H PYRAZOLE LIÊN KẾT HIDRO
H M onome
Dime
H
N
N
N
N
N
H
N
N
H
H
H
N
N
N
N
H
N
H
N
N
Tetrame
Trime
H
N
N
N
H
H
N
N
N
H
N
N
N
H
H
N
H
N
N
N
N
N
H
N
H
N
N
H
N
N
Cateme
H exame
Một lĩnh vực cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà hoá học khi nghiên
cứu các pyrazole (cũng như các dị vòng khác nói chung) là khảo sát hiện tượng
tautome hoá hay hiện tượng hỗ biến. Các dạng tautome này dễ dàng đồng phân hoá lẫn
nhau một cách nhanh chóng do sự có mặt của liên kết hidro [35]. Thí dụ:
4
3
5
4
4
3
5
5
3
N
2
H
N
1 N
2
H3C
H3C
H3C
N
N
1
1
N 2
3-metylpyrazole
H 5-metylpyrazole
Như vậy các nguyên tử nitơ trong pyrazole thực tế có thể đóng vai trò như
nhau và trong sự thế không đối xứng có khả năng tồn tại hai cấu trúc tautome
hoá. Chính vì thế chúng là hỗn hợp 2 đồng phân sinh ra trong các phản ứng hoá
học; đồng thời có thể coi 5-metylpyrazole và 3-metylpyrazole là một. Do đó, đối
với các trường hợp như vậy, người ta phải dùng cách đánh số kép trong tên gọi
của chúng. Vì thế hợp chất trên được gọi là 3(5)-metylpyrazole.
II. Các phương pháp tổng hợp
Có 3 phương pháp chung để tổng hợp dị vòng pyrazole như sau:
1. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất 1,3-dicacbonyl
Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là thực hiện phản ứng giữa
hydrazin (hoặc dẫn xuất như ankyl/aryl hydrazin, semicacbazit, amioguanidin)
N
-2H2O
N
O
O NH2
HN
với hợp chất 1,3-dicacbonyl. Sơ đồ chung của phương pháp này là:
Trong phản ứng này, những hợp chất 1,3-dicacbonyl đối xứng chỉ sinh ra
một sản phẩm họ pyrazole duy nhất. Tuy nhiên, những hợp chất 1,3-dicacbonyl
bất đối xứng chứa những nhóm thế khác nhau có khả năng hình thành hai sản
phẩm pyrazole tương ứng [27].
R
R3
N
O
N
R2
R2
N
O +
R NH
R
N
+
NH2
R1
R2
R1
R3
R1
R3
(2)
(1)
Theo công trình [21], tác giả đã tiến hành một số dẫn xuất dẫn xuất chứa dị
vòng pyrazole từ 1,3-dixeton và dẫn xuất hydrazin trong môi trường axit
sunfuric. Hiệu suất của các phản ứng này thường cao hơn các phản ứng được
thực hiện trong các dung môi hữu cơ. Đối với các 1,3-dixeton đối xứng thì chỉ
thu được 1 sản phẩm, nhưng đối với hợp chất 1,3-dixeton bất đối xứng tạo thành
R3
R3
N
N
R1
R2
R1
N
H+
N
R2 +
+
R3 NH
NH2
O
O
R1
R2
2 sản phẩm là đồng phân của nhau:
(4g-4i)
(3a-3i)
Sản phẩm Hiệu suất (%) STT R1 R2 R3
Me Me Ph 3a 86 1
Me Me 3b 86 2 p-MeC6H4
H 3c 96 3
H 3d 92 4
Me But But Me But But Ph 3e 74 5
COOEt Me H 3f 90 6
Me COOEt Ph 3g + 4g (1:1) 91 7
Me Ph Ph 3h + 4h (1:13) 94 8
Me Ph H 3i + 4i (1:11) 96 9
Phản ứng của dixeton bất đối xứng với các hydrazin có thể tạo thành hỗn
hợp đồng phân trong nhiều trường hợp người ta không thể tách riêng các đồng
phân này.
Benzoylaxeton tạo cả 1,3-dimetyl-5-phenylpyrazole và 1,5-dimetyl-3-
phenylpyrazole khi cho tác dụng với metylhydrazin, nhưng chỉ cho ra 3-metyl-
1,5-diphenyl khi phản ứng với phenylhydrazin. Điều này được giải thích là do
𝛽
nguyên tử của C6H5NHNH2 có tính bazơ mạnh hơn và sự axyl hoá luôn xảy
ra ở đó; trong khi đó tính bazơ của nguyên tử của CH3NHNH2 chỉ hơn mạnh 𝑁
𝛼 , nên sự axyl hoá tạo ra hỗn hợp sản phẩm [24] . 𝑁
𝛽
hơn một chút so với
Tác giả Ismail [10] và cộng sự đã tổng hợp các dẫn xuất của quinolin qua 𝑁
phản ứng của etyl 4-(1-etyl-4-hydroxy-2-oxo-1,2-dihydroquinolin-3-yl)-2,4-
dioxobutyrat với hydrazin. Tuỳ thuộc vào lượng hydrazin là đủ hay dư mà sản
phẩm tạo thành có thể là (5) hay (6). Cả hai hợp chất này đều được thấy có ảnh
O
O
OH
O
OH
OC2H5
OC2H5
(COOC2H5)2/Na
O
O
N
O
N
C2H5
C2H5
N2H4
N2H4 (1:1)
N
HN
N
HN
OH
OH
NHNH2
OC2H5
O
O
O
O
N
N
C2H5
C2H5
hưởng đến hoạt tính của cellobiase.
(6)
(5)
Phản ứng ngưng tụ giữa 1,3-dixeton và arylhydrazin ở nhiệt độ phòng trong
dung môi N,N-dimetylaxetamit có sự chọn lọc cao tạo thành sản phẩm chính là
hợp chất (7) với hiệu suất cao [7].
Me
Ar
N
N
Ar
Me
Ar
Me
N
N
+
+
R C6H4NHNH2
HCl 10N DMAc, 24h
O
O
R
R
(7)
(8)
(7): (8) = 93:7
Ar = Ph, R = SO2NH2, 77%; Br, 98%; H, 83%
Ar = 4-MeOC6H4, R = SO2NH2 91%; Br, 91%; H, 87%
Phản ứng của các hidrazit với các hợp chất 1,3-dixeton là phương pháp có
hiệu quả để tổng hợp các N-axylpyrazole. Các tác giả Zhong-Xia Wang và Hua-
Li Qin [21] đã tổng hợp các hợp chất chứa dị vòng pyrazole theo phương pháp
Me
N
Me
Me
Me
R C-NHNH2
N
+
O
O
O
R
O
này:
(9)
R = CH3, C6H5
Các tác giả ở tài liệu [25], đã tổng hợp hợp chất (10) theo phương pháp
CH3
CH3
O
CH3
N
+ CH3COCH2COCH3
N
C
O
O
O
O
OCH2
OCH2CONHNH2
H3C
tương tự:
(10)
Xuất phát từ các hợp chất phenol, tác giả [26] đã tổng hợp được 7 hợp chất
1-(aryloxyaxetyl)-3,5-đimetylpyrazole. Kết quả thăm dò hoạt tính kháng khuẩn
kháng nấm của các hợp chất cho thấy ở nồng độ 100µg/ml, hợp chất 1-
(iodothymyloxiaxetyl)-3,5-dimetylpyrazole (12g) có hoạt tính kháng B. subtillis
ArOH 1) ClCH2COOC2H5 2) N2H4
với mức độ mạnh.
ArOCH2 C NHNH2 O (11)
CH3COCH2COCH3
O
N N
ArOCH2 C
CH3
H3C
(12a-g)
STT Ar Sản phẩm Hiệu suất (%)
p-bromophenyl 12a 1 74
p-clorophenyl 12b 2 64
o-tolyl 12c 3 51
m-tolyl 12d 4 76
p-tolyl 12e 5 80
Thymyl 12f 6 65
p-iodothymyl 12g 7 78
Theo công trình [14], các tác giả đã xuất phát từ dẫn xuất hydrazit của 7-
hydroxy-4-metylcoumarin tác dụng với các 3-(arylazo)-2,4-pentandion đã tổng
hợp thành công nhiều hợp chất chứa dị vòng 1,3-dimetylpyrazole có hoạt tính
oxy hoá, dùng điều trị khối u ngoài cơ thể.
O
CH3
O
O
O
N
R
N N
N
H3C
(13)
CH3
H3C
O
R
N N
O
H3C
O
O
O
O
HN
H2N
CH3
Một cách tương tự, phản ứng của 1-phenylbutan-1,3-dion với axylhydrazin
O
R
+
R C-NHNH2
O
O
H N
N
Ph
Ph
H+
O
N
N
120oC
Ph
OH
Me
Me
Me
tạo ra dẫn xuất 4,5-dihydro-5-hydroxypyrazole [21].
(15)
(14)
Phản ứng tổng hợp dẫn xuất của pyrazole có khả năng hình thành hỗn hợp
sản phẩm có 2 đồng phân khi sử dụng hợp chất 1,3-dicacbonyl không đối xứng,
vì thế đã có một số nghiên cứu nhằm tăng độ chọn lọc cho phản ứng. Một trong
những biện pháp đó là bảo vệ 1 nhóm cacbonyl dưới dạng diaxetat. Nhóm
cacbonyl này sẽ được giải phóng trở lại trong quá trình ngưng tụ đóng vòng với
dẫn xuất của hyrazin. Phản ứng giữa 4,4-dimetoxybutan-1-on với metyl hydrazin
và sau đó là giai đoạn đóng vòng có mặt HCl sẽ hình thành dẫn xuất của pyrazole
chứa các nhóm thế tương ứng [28].
Me
OMe
O
OMe
N-NHMe
N
HCl
+
MeNHNH2
N
- H2O
MeO
MeO
(17)
(16)
Phương pháp tổng hợp dẫn xuất pyrazole, đã được cải tiến trong quá trình
tổng hợp từ muối natri enolat của hợp chất 1,3-dixeton và dẫn xuất axyl hydrazin
trong môi trường axit. Phản ứng hình thành sản phẩm (18) với hiệu suất cao, tuy
nhiên có mặt khoảng 5% sản phẩm phụ là các hợp chất (19), (20). Khi thay đổi
điều kiện phản ứng như dung môi, nồng độ, nhiệt độ, lượng axit sử dụng, phản
ứng tổng hợp sản phẩm (18) có thể đạt hiệu suất 98% [28].
O
ONa
+
F3C
HCl, EtOH/H2O 65oC
NH-NH2.HCl
SO2NH2
SO2NH2
SO2NH2
N
CF3
N
N
CF3
N
N
OH
N
F3C
SO2NH2
(20)
(19)
(18)
Tương tự, quá trình tổng hợp dẫn xuất pyrazole dùng trong ngành sản xuất
dược phẩm cũng được thực hiện giữa muối natri của dạng enolat từ hợp chất 1,3-
dixeton với aryl hydrazin hydroclorat với sự có mặt của axit axetic:
Cl
O
ONa
AcOH
EtO
+
Cl
NH-NH2.HCl
Cl
Cl
Cl
Cl
Cl
Cl
Cl
N
N
N
N
Et
H NN
1) KOH 2) SOCl2 3) Amin
O
O
(22)
(21)
-
2. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất cacbonyl
không no
𝜶, 𝜷
Từ hợp chất cacbonyl
-etilenic
Phản ứng của các hợp chất cacbonyl -etilenic với các hydrazit sẽ tạo 𝜶, 𝜷
hydrazon, sau đó xảy ra sự đóng vòng nội phân tử để tạo ra pyrazolin hoặc hỗn 𝛼, 𝛽
hợp của nó với pyrazole. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hơn, phản
ứng có thể tạo ngay ra pyrazole. Khi một hợp chất cacbonyl không no có 1
nhóm xuất tốt ở vị trí hay , phản ứng với một hydrazin thường tạo thành 𝛼, 𝛽
pyrazole. Chẳng hạn phản ứng tạo thành 1,3-diphenyl-5-metylpyrazole (26) dưới 𝛼 𝛽
đây đã được ghi nhận [24]:
C2H5OOC
C2H5OOC
C6H5
OH
C2H5OOC
C6 H5
H3C
C6H5CH C C
CH3
NH
N
H3C
N
N
H
NH-NH-C6H5
C6H5
(23)
C6H5 (24)
C6H5NHNH2
OH-
COOC2H5
C
C
C6H5CH
CH3
C 6 H 5 N
H3C
N
O
C6H5
(25)
(26)
Một dãy dẫn xuất 4-ankyl-1,3,5-triarylpyrazole đã được tổng hợp từ các
arylhydrazin và diarylenon tạo thành dẫn xuất pyrazolin (27), (28). Tiếp tục oxi
Ar3
O
NN
Ar2
Ar1
Ar2
Ar3NHNH2 DMF, argon 61-74%
Ar1
1. LDA 2. RI 36-97%
hoá sản phẩm đã tạo thành dẫn xuất pyrazole (29) [12].
(27)
Ar3
Ar3
NN
NN
MnO2 66-88%
Ar2
Ar2
Ar1
Ar1
R (29)
R (28)
Ar1 = 4-MeOC6H4; Ar2 = Ph, 4-OTBDPS
Ar1 = Ph; Ar2 = 4-MeOC6H4
Ar3 = Ph, 4-MeOC6H4; R = Me, Et, n-Pr
Theo cách tương tự, tác giả [6] đã tổng hợp được hợp chất (30):
N
Ph
N
N
Ph
NC
N
+
Ph
N
N N
OC2H5
Ph
N
NC
NHNH2
CN
(30)
NH2
Trong công trình [2], khi tác giả thực hiện phản ứng giữa hydrazit với hợp
chất cacbonyl không no trước tiên tác giả thu được dẫn xuất pyrazolin (31).
Sau khi oxi hoá các chất này, sản phẩm nhận được là các dị vòng pyrazole (32) 𝛼, 𝛽
HO
+
NH-CO-CH=CH-Ar
HO
CONHNH2
HO
Ar
HO
CO
N
HO
N
NH
HO
với hoạt tính kháng viêm.
(31)
Br2/H2O
Ar
HO
CO
N
HO
N
NH
HO
(32)
Ar = C6H5; 4-MeOC6H4; 2-NO2C6H4; 3-NO2C6H4; 2-ClC6H4; 4-ClC6H4;
2-OHC6H4; 3-OHC6H4; 4-N(CH3)2C6H4; 3,4,6-(OCH3)3C6H2
Tác giả Katrizky đã tổng hợp dẫn xuất 1-metyl(aryl)-3-phenyl-5-
ankyl(aryl)pyrazole qua phản ứng của -benzotriazolyl- -xeton không no với
metyl và phenylhydrazin [11]. 𝛼 𝛼, 𝛽
Ph
Bt
Ph
Ph
Bt
NaOEt/EtOH
N
RNHNH2 NaOEt/EtOH
N
O
R1
N
R1
R1
N
R (33)
R (34)
Bt = Benzotriazolyl
R = Me, R1= Ph 90%; 4-MeC6H4 86%; i-Pr 50%
R = Ph, R1= 4-MeC6H4 81%; 3-pyridyl 94%; i-Pr 60%
Trong công trình [3], tác giả đã tổng hợp các dẫn xuất 3,5-diphenypyrazole
từ các chalcone. Phản ứng xảy ra giữa hydrazin hydrat với chalcon-epoxit, sau đó
O
O
R6
R6
R1
R1
O
H2O2/OH- 0oC
R2
R2
R5
R5
R4
R3
R4
R3
là quá trình dehydrat hoá.
(35)
NH
N
NH
N
R6
R6
R1
R1
NH2NH2
OH
R2
R2
R5
R5
R4
R4
R3
R3
(37)
(36)
R1 = H, -OCH3; R2 = H, -OCH3; R3 = H, -OCH3
R4 = H, -OCH3; R5 = H, -OCH3, -F, R6 = H, -OCH3
Từ hợp chất cacbony
-axetilenic
Tổng hợp pyrazole từ các hợp chất cacbonyl -axetilenic kém thông 𝜶, 𝜷
dụng hơn từ hợp chất cacbonyl -etilenic vì chúng ít có sẵn và khó điều chế. 𝛼, 𝛽
𝛼, 𝛽
C
C
N
C
O
- H2O
N
+ NH-NH2
Phản ứng của semicacbazit với andehit hay xeton axetilenic (trong một số ít
trường hợp) đã được nghiên cứu. Andehit phenylpropiolic cho hỗn hợp
semicacbazon không chuyển hoá thành pyrazole được. Còn từ andehit tetrolic
(hoặc các axetal của nó), Moureu và Delange (1904) đã tổng hợp ra 5-
metylpyrazole-1-cacboxamit (40) bằng cách lắc semicacbazon tương ứng với
NH2CONHNH2
N
H3C
H3C C C CH
H3C C C CHO
N
NH-N-CONH2
kiềm trong 2 ngày [24].
(38)
CONH2 (39)
N
H3C
CONH2
N (40)
Baldwin và cộng sự [4] đã tổng hợp được hợp chất 3(5)-ankyl-5(3)-
etoxycacbonylpyrazole (42) từ diaxetylenic xetoeste (41). Khi sử dụng
phenylhydrazin thì sản phẩm của quá trình trên tạo thành hỗn hợp sản phẩm (42)
(43) với tỉ lệ từ 2:1 đến 3:2.
R2
O
N
OEt
N
OEt
R2-NHNH2
H
TMS
R1
EtOH
O
O
(41)
(42)
R1
N
N
R2
OEt
O
R1
(43)
R2 = H, R1 = Ph 49%; n-Pr 51%; n-Bu 52%; COOEt 35%
R2 = Ph, R1 = Ph 48% ; n-Pr 60% ; n-Bu 60%
3. Phản ứng của các diazo với axetilen hoặc olefin và dẫn xuất
Phương pháp này ít được sử dụng nhất. Thí dụ đơn giản nhất của phương
CH CH + CH2N2
N
N H
pháp này là phản ứng của axetilen với diazometan tạo ra pyrazole.
Đây là một phương pháp hữu ích trong tổng hợp các dị vòng cơ bản. Điều
kiện phản ứng phụ thuộc nhiều vào bản chất nhóm thế của các dẫn xuất tham
gia phản ứng.
Sự cộng hợp vòng kiểu 1,3 lưỡng cực của các diazo ankan vào axetilen mà
liên kết ba của nó được hoạt hoá bởi sự có mặt các nhóm rút electron bên cạnh
CHO
CHO
ete
CH C-CHO + CH2N2
N
OoC
NH
cũng dẫn đến sự tạo thành các dẫn xuất pyrazole [35].
N (45)
N H (44)
Một số phản ứng tương tự cũng đã được khảo sát. Ví dụ [24]:
C6H5
100oC
N
C6H5
C C-CHO + N2CHCOOCH3
H3COOC
N H
(46) COC6H5
C C-CHO
C6H5OC
+ CH2N2
N
N H
(47)
Metyldiazoaxetat phản ứng rất mãnh liệt với metyl axetilen dicacboxylat trong ete thậm chí ở 0oC; trong khi nhiệt độ cao hơn (khoảng 80-90oC) cần thiết
cho phản ứng của metyl phenylpropiolat. Phản ứng có thể cho hỗn hợp sản phẩm
C6H5
COOCH3
+ N2CHCOOCH3
C6H5
C C-COOCH3
N
H3COOC
N H
(48) và (49).
(48)
+
H3COOC
C6H5
N
H3COOC
N H
(49)
Ngoài ra các hợp chất diazo còn tạo ra pyrazole khi tác dụng với các dẫn
H
C6H5
CN
C6H5
H C CHCN
+ CH2N2
C6H5
N
N
-HCN
xuất olephin [29].
N H (50)
N H (51)
H
CH3
CH3
C6H5
NO2
C6H5
NO2
H+/OH-
H C C
+ CH2N2
C6H5
N
N
N
CH3
N H (53)
(52)
H
H
CH3
C6H5
H3C
H+/OH-
NO2
C6H5
N
+ (C6H5)2N2
NO2
N
H C C H
C6H5
N
C6H5
N H
C6H5
(54)
(55)
4. Một số phương pháp tổng hợp khác
Phương pháp của F. Xie, G. Cheng và Y. Hu, 2006
Phản ứng giữa các iodochromone và phenyl boronic dưới xúc tác Pd(PPh3)4
và K2CO3, sau đó thực hiện phản ứng ngưng tụ khép vòng pyrazole với hydrazin
O
N
NH
I
1) Pb(PPh3)4 2% K2CO3, THF-H2O
R
R
+ ArB(OH)2
2) NH2-NH2
Ar
O
hydrat [22].
(56)
R = H: Ar = 4-MeOC6H4, 82%; 4-CF3C6H4, 73%;
3-MeOC6H4, 84%; 3-CF3C6H4, 80%
Ar = Ph: R = 6-Me, 92%; 6-MeO, 95%; 6-Cl, 90%; 6-NO2, 48%
Phương pháp của H. L. Liu, H. F. Jiang, M. Zhang, 2008
Hợp chất 3,5-diaryl pyrazole (57) được tổng hợp từ các hợp chất aroyl
clorua và các hợp chất ankin đầu mạch với hiệu suất khá cao. Tuy nhiên, nếu sử
O
N
+ R2
Cl
R2
R1
1) Pb(PPh3)4 2% K2CO3, THF-H2O 2) NH2-NH2
dụng hợp chất ankin mạch dài như oct-1-in thì hiệu suất chỉ đạt 15% [13]. R1
N H (56)
R1 = Ph; R2 = Ph, 76%; 4-MeC6H4, 63%; 2-naphtyl, 41%; n-hexyl, 15%
R2 = Ph; R1 = 2-furyl, 73%; 4-MeC6H4, 68%; 4-NO2C6H4 52%; 2-thienyl
Phương pháp của R. Martin, M. R. Rivero, S. L. Buchwald, 2006
Boc
R1
R1
N
I
NHMe
Boc
HN
MeHN
NHBoc
+
CuI, Cs2CO3, THF 80oC, 6-16h
HN
Boc
R2
R2
R3
R3
85%; cyclohexyl, 51%
(58)
Boc N
H N
R1
R1
NBoc
N
TFA
5-exo-dig
CH2Cl2
R2
R2
R3
R3
(59)
(60)
R1 = R2 = H, R3 = n-pentyl, 92%; Ph, 93%
R2 = H R1 = n-Pr, R3 = n-Pr, 83%
R1 = n-Bu ; R3 = COOEt, 81%
R1 = Bn ; R3 = CH2CH2OBn, 72%
R1 = TIPSOCH2, R3 = n-pentyl, 78%
Phức của đồng có tính linh động cao tác động đến sự hình thành liên kết
C-N trong phản ứng tạo thành hidroamin, đây là phương pháp hiện hành đơn
Phương pháp của M. S. Ahmed, K. Kobayashi và A. Mori, 2005 Các dẫn xuất của dị vòng pyrazole (61) có thể được tổng hợp từ phản ứng
giản để tổng hợp pyrazole [15].
của hydrazin với các ankin đầu mạch, aryl iodua trong khí quyển của cacbon
R2
N
R1
N
+
R2NHNH2 + CO + Ar-I
R1
Pb(PPh3)4 1 atm
Ar
monoxit và có mặt xúc tác phức paladi [1].
(61)
R1 = Ph, R2 = H, Ar = Ph, 59%; 4-MeOC6H4, 80%
R2 = Me, Ar = Ph, 91%; 4-MeOC6H4 83%; 4-MeC6H4, 88%; 2-thienyl,
85%
R1 = 4-MeC6H4, R2 = Me, Ar = Ph, 65%
Phương pháp của N. Nakamichi, Y. Kawashita, M.Hayashi, 2004
Ph
Ph
N
Ar
N
Ar
N
N
O2 (1atm) C hoaï t tính CH3COOH 120oC, 2-2,5h
Ar'
Ar'
R1 = n-C6H13, R2 = Me, Ar = 4-MeOC6H4, 93%; 4-MeC6H4, 93%
(62)
Khi có mặt của than hoạt tính, 1,4-dihidropyridin và dẫn xuất pyrazolin với
3 nhóm thế ở vị trí 1, 3, 5 được thơm hoá dưới tác dụng của oxy tạo thành
pyridin và pyrazole tương ứng với hiệu suất cao [16].
Phương pháp của S. T Heller, S. R. Natarajan, 2006
O
OLi
O
O
LiHMDS, toluen
0oC, 2 min
R1
R3
R1
Cl
+ R3
R2
R2
(63)
R4
N
R1
N
R4NHNH2 AcOH/EtOH, THF, 5 phut
R3
R2
(64)
R1 = aryl, heteroaryl
R2 = H, n-propyl, Ph
R1/R2 = CH2CH2OCH2, CH2CH2N(Boc)CH2, (CH2)4
R3 = Aryl, n-C5H11
R4 = H, Me, Ph
Dẫn xuất chứa dị vòng pyrazole được tổng hợp từ 1,3-dixeton (được tạo
thành từ phản ứng giữa hợp chất enolat và ankyl cacbonylclorua) và hydrazin
hydrat. Phương pháp này cho phép tổng hợp một cách nhanh chóng và phổ biến
các pyrazole dễ phân huỷ mà trước đây chưa tổng hợp được [8].
III. Một số ứng dụng của dị vòng Pyrazole và dẫn xuất
Dị vòng pyrazole được điều chế bằng con đường tổng hợp có rất nhiều ứng
dụng thực tế, đặc biệt trong các lĩnh vực y, dược, phẩm nhuộm, hoá chất phát xạ
và huỳnh quang
1. Dược tính và các ứng dụng trong y học
Trong số các dẫn xuất pyrazole có dược tính phải kể đến Antipyrin (2,3-
dimetyl-1-phenylpyrazole-5-on), một chất có tác dụng hạ sốt mạnh, được điều
chế từ 3-metyl-1-phenylpyrazole-5-on [35].
CH3
CH3
CH3
NH
N
N
CH3I - HI
O
O
O
N
N
N
CH3
CH3
C6H5
C6H5
C6H5
(66)
(65)
Pyramidon (69) và Analgin (70) - các thuốc giảm sốt - cũng là các dẫn xuất
ON
H2N
CH3
CH3
CH3
+ 4H
N
N
N
HNO2 - H2O
O
- H2O
O
O
N
N
N
CH3
CH3
CH3
C6H5
C6H5
C6H5
của Antipyrin.
(65)
(68)
(67)
CH3
(H3C)2N
CH3
N
CH3
NaO3SH2C
2CH3Cl
N
N
O
N
O
- 2HCl
CH3
N
CH3
C6H5
(69)
C6H5 (70)
Danh sách các thuốc mà trong thành phần phân tử có vòng pyrazole đã
không ngừng tăng lên. Những nghiên cứu gần đây đã cho biết về tác dụng an
thần của một vài dẫn xuất ankyl và aryl của pyrazole hay chất sunfamit “Orisul”
N
SO2NH
H2N
N
C6H5
(71) có tác dụng chống vi trùng lâu dài.
(71)
Hợp chất 3-(1H-indol-3-yl)-3-oxo-2-[(5-phenyl-2H-pyrazole-3-yl)
hydrazono]-propionitrin (72) qua các kết quả thử nghiệm đã chứng minh có khả
năng kháng viêm và giảm đau [17].
O
CN
H N
N
NH
N
N H
(72)
Hai hợp chất hydrazon: etyl 2-[(3,5-dimetylpyrazole-4-yl)hydrazono]-3-
oxobutylrat (73) và metyl 2-[(3,5-dimetylpyrazole-4-yl)hydrazono]-4-metoxy-3-
oxobutyrat (74) đã được nghiên cứu và khẳng định có khả năng chống vi rút
O
O
C
C
CH2-OCH3
CH3
H3C
H N
H3C
H N
N C
N C
C
N
C
N
OC2H5
CH3
CH3
CH3
N H
N H
O
O
M.tuberculosis (H37Rv) [19].
(73)
(74)
Trong công trình [20], các tác giả đã tổng hợp các hợp chất amit là dẫn xuất
của [6-(3,5-dimetyl-4-clo-pyrazole-1-yl)-3(2H)-pyridazinon-2-yl]axetic và
nghiên cứu hoạt tính kháng viêm và giảm đau trong các cơ thể sống. Kết quả cho
thấy các hợp chất (75), (76) và (77) có hoạt tính kháng viêm và giảm đau tương
tự aspirin và indometaxin. Các hợp chất này hứa hẹn sẽ được sử dụng rộng rãi
trong ngành dược.
O
O
F
N
N
N
N
N
H3C
N
(75)
Cl
CH3
O
O
CF3
N
N
N
N
N
H3C
N
(76)
Cl
CH3
O
O
NH-(CH2)7CH3
N
N
N
H3C
N
(77)
Cl
CH3
Trong các nghiên cứu gần đây, các dẫn xuất pyrazole curcumin đã được
tổng hợp để mở rộng và tăng những tiềm năng của cả curmin và pyrazole đồng
thời khắc phục những nhược điểm của curcumin khi hấp thụ vào ruột. Các dẫn
xuất pyrazole curcumin có khả năng ức chế hoạt động của Lipoxygence ngăn cản
sự phân bào của các tế bào có hại và chống oxi hoá, trị sốt rét [34].
2. Trong ngành dệt, phẩm nhuộm
Nhiều phẩm nhuộm dùng trong ngành dệt, thực phẩm chế biến và công
COONa
N N
NaO3S
N
HO
N
nghệ phim ảnh là dẫn xuất của pyrazole. Chẳng hạn như:
(78)
SO3Na
Tartrazin (78) là chất màu axit tổng hợp dạng bột màu vàng cam, tan trong
nước sử dụng làm chất màu trong thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm; làm thuốc
nhuộm cho len, lụa có thể áp dụng cho các tơ sợi tự nhiên và tổng hợp; ngoài ra
còn được sử dụng trong ngành sơn, mực in, nhựa, da.
COONa
N N
NaO3S
N
O
N
Cl
Cl
SO3Na
Một số dẫn xuất khác của pyrazole dùng làm phẩm nhuộm:
(79)
Xylen
OH
CH3
N N
NaO3S
N
O
N
Crom B
(80)
3. Trong nông nghiệp
Nhiều dẫn xuất của pyrazole còn được dùng làm chất diệt côn trùng như
O
O
N
N
OC
OC
(H3C)2N
(H3C)2N
N
N
C6H5
Isolan, Pyrolan, Pyrazoxon:
Isolan
CH(CH3)2
Pyrolan
(82)
(81)
CH3
O
N
OP
(C2H5O)2
N H
Pyrazoxon
(83)
4. Trong tổng hợp hữu cơ
Dẫn xuất hydrazit chứa dị vòng pyrazole được xem là sản phẩm trung gian
trong quá trình tổng hợp các dị vòng chứa nitơ khác.
Khi cho dẫn xuất hydrazit tác dụng với CS2 trong KOH, tác dụng với 1,2,3-
trietoxypropan trong môi trường etilen glycol và khi tác dụng benzoylclorit, tác
giả [10] đã thu được các dẫn xuất pyrazolotriazin tương ứng.
SH
N
N
N
OH
NH
CS2/KOH
O
N
O
Et
(84)
N
N
N
OH
N
HN
OH
NH
CONHNH2
CH(OEt)3 etylen glicol
O
N
O
N
O
Et
(85)
Ph
Et
N
N
N
OH
NH
PhCOCl
Pyridin
O
N
O
Et
(86)
Còn tác giả Mohamed đã cho dẫn xuất hydrazit tác dụng với
phenylisothioxianat cho các muối cacbazat (87), sau đó cho hợp chất này tác
dụng với dung dịch kiềm rượu đun nóng cho dẫn xuất (88), còn khi tác dụng
với axit polyphotphoric (PPA) cho dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-thiodiazol (89).
Các dẫn xuất này có khả năng làm tăng hoạt tính của một số enzim [9].
Ph
N
N
O
N
CONHNH2
N
N
N
PhNCS
DMF
Ph
Ph
N
N
O
N
CONHNHCSNH-Ph
N
N
N
(87)
Ph
KOH
PPA
toC
toC
Ph
Ph
N
N
O
N
N
O
N
N
N
N
N
NH
S
N
N
N
N
N
N
N
NHPh
Ph
S
Ph
Ph
(88)
(89)
Như vậy các dẫn xuất chứa dị vòng pyrazole có nhiều ứng dụng quan trọng
đã được nghiên cứu rộng rãi bởi các nhà khoa học. Tuy nhiên, dẫn xuất hydrazit
N-thế của dị vòng pyrazole chưa được nghiên cứu nhiều, vì vậy chúng tôi đã tiến
hành tổng hợp một số dẫn xuất hydrazit N-thế và bước đầu tổng hợp dẫn xuất
chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin từ các dẫn xuất hydrazit N-thế của dị vòng này.
CCCHHHƯƯƯƠƠƠNNNGGG IIIIII:::
TTTHHHỰỰỰCCC NNNGGGHHHIIIỆỆỆMMM
I. Sơ đồ thực nghiệm
C2H5OH
HOOC - COOH
C2H5OOC - COOC2H5
O
O
O
O
NH - NH2
Hr
+ NH2-NH2
C2H5
CH3
O
O
+ (COOC2H5)2 C2H5ONa
O2N
O2N
(2)
(1)
CHO
N
N
COCH3
NH - N
CH
Hr
+
R
H
Hr
C
C
+ (CH3CO)2O
O
O
R
R'
(3a-f)
(4b-c)
N
HN
NH
N
O2N
2
R Hr =
và O2N )
3a 3b , 4b 3c , 4c 3d 3e 3f
5-Br, 2-OH 3 4-OCH 3 4-N(CH 4-Cl 2 4-NO 3 4-CH
II. Tổng hợp các chất
1. Tổng hợp dietyl oxalat
Phương trình phản ứng:
(COOH)2 + 2C2H5OH
(COOC2H5)2+ 2H2O
Hoá chất: - 42g axit oxalic rắn
- 82 ml etanol tuyệt đối
- 90 ml benzen
Cách tiến hành:
Chúng tôi tổng hợp dietyl oxalat từ axit oxalic theo phương pháp mà vào tài liệu
[32] đã mô tả. Quy trình cụ thể như sau:
Cho 42g (COOH)2 rắn vào bình cầu 500ml, thêm tiếp 82 ml C2H5OH và 90ml
benzen. Lắp ống gạn và đun hồi lưu (dùng benzen làm chất lôi cuốn hơi nước). Thỉnh
thoảng tháo bỏ lớp nước ở dưới bằng cách mở khóa ống gạn. Phần lớn nước được tách
ra trong 3-4 giờ đầu.
Đun hỗn hợp phản ứng đến khi không còn nước tách ra thì ngừng (thời gian phản
ứng khoảng 14-15 giờ).
Lắp sinh hàn xuôi cất loại benzen ở nhiệt độ 80oC, thu sản phẩm este ở nhiệt độ
Kết quả:
khoảng 184-186 oC.
Este thu được là chất lỏng không màu nhiệt độ sôi 184-186oC. Hiệu suất 86%.
2. Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1)
Phương trình phản ứng
O
O
O
O
C2H5
CH3
+ C2H5OH
C2H5ONa
+ (COOC2H5)2
O
O2N
O2N
Hóa chất
- 8,26g p-nitroaxetophenon (0,05 mol)
- 6,7ml dietyl oxalat
- 1,15g Natri
Cách tiến hành
- 35ml etanol khan
Cho vào bình cầu 100 ml hỗn hợp gồm 1,15g natri và 35ml etanol khan. Khuấy
hỗn hợp trên máy khuấy từ đến khi hoà tan hết lượng natri. Lắp ống làm khan chứa
canxi clorua khan. Sau đó cho từ từ 8,26g p-nitroaxetophenon vào bình phản ứng đến
khi gần tan hết, thêm tiếp 6,7ml dietyloxalat. Khuấy hỗn hợp trên máy khuấy ở nhiệt
độ thấp trong khoảng 1 giờ.
Tiếp tục khuấy hỗn hợp trên máy khuấy từ trong 8 giờ, sau đó để yên hỗn hợp
trong 24 giờ.
Làm lạnh và cho hỗn hợp vào 100ml dung dịch axit HCl 2M. Dùng đũa thuỷ tinh
khuấy đều, đến khi xuất hiện chất rắn màu nâu đỏ. Lọc lấy chất rắn màu nâu đỏ tạo
Kết quả:
thành, kết tinh lại bằng etanol.
Sản phẩm thu được là chất rắn màu nâu đỏ, nóng chảy 115-116oC. Hiệu suất
48,2%.
3. Tổng hợp hydrazit chứa dị vòng pyrazole (2)
O
Phương trình phản ứng O
O
NH - NH2
Hr
+ C2H5OH + 2H2O
C2H5
+ 2NH2-NH2
O
O
O2N
N
HN
NH
N
O2N
Hr =
Hoá chất
và O2N
- 5,3g etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) (0,02 mol)
- 8,5ml hydrazin hidrat 80%
Cách tiến hành
- 25ml etanol khan
Cho vào bình cầu 100 ml hỗn hợp 5,3g chất (1) thêm lượng vừa đủ etanol tuyệt
đối để hòa tan hoàn toàn hỗn hợp trên, thêm 8,5ml hydrazin hydrat 80%. Đun hồi lưu
hỗn hợp phản ứng trong 6 giờ rồi để nguội, lọc lấy chất rắn màu vàng tách ra, kết tinh
Kết quả:
lại bằng dioxan : nước (1:1).
Sản phẩm ở dạng tinh thể màu vàng, có nhiệt độ nóng chảy 170-172oC. Hiệu suất
57%.
4. Tổng hợp các dẫn xuất hydrazit N-thế (3a-f)
Phương trình phản ứng
CHO
NH - N
CH
NH - NH2
Hr
Hr
+
R
+ H2O
O
O
R
N
HN
NH
N
O2N
Hr =
Hoá chất
và O2N
- 1,24g 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazit (2) (0,005 mol)
- 0,005 mol andehit thơm
- 40ml dung dịch dioxan
Cách tiến hành
-50ml dung dịch hỗn hợp nước : DMF (1:2)
Cho 1,24 g hydrazit (2) (0,005 mol) vào bình cầu 100ml thêm lượng vừa đủ
dioxan và 0,005 mol andehit thơm. Lắp sinh hàn ngược và đun hồi lưu hỗn hợp phản
ứng trên trong 4 giờ.
Để nguội dung dịch, lọc chất rắn màu vàng tách ra. Kết tinh lại chất rắn thu được
bằng dung dịch hỗn hợp nước : DMF (1:2). Kết quả:
BẢNG 2: KẾT QUẢ TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÁC
HỢP CHẤT HIDRAZIT N-THẾ (3a-f)
NH - N
CH
Hr
Hiệu Chất -R CTCT Đặc điểm to nc (oC) suất (%)
OH
O
Br
NH - N
CH
Hr
O
5-Br 3a 65,5 203-205 2-OH Dạng bột, màu trắng
4-OCH3 3b 60,5 184-186
OCH3
Dạng bột, màu vàng nhạt
NH - N
CH
Hr
O
4-N(CH3)2 3c 61,5 206-208
N(CH3)2
NH - N
CH
Hr
O
Dạng bột, màu đỏ da cam
4-Cl 3d 59,4 200-202
Cl
NH - N
CH
Hr
O
Dạng bột, màu vàng
NO2
NH - N
CH
Hr
O
4-NO2 3e 57,4 194-195 Dạng bột, màu vàng
CH3
4-CH3 3f 60,3 199-200 Dạng bột, màu vàng
5. Tổng hợp dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin từ các hợp chất
hidrazit N-thế (4b-c):
Phương trình phản ứng
N
COCH3
NH - N
CH
Hr
H
C
N Hr C
+ (CH3CO)2O
O
O
+ H2O
R
R'
N
HN
NH
N
O2N
Hr =
Hoá chất - 0,01 mol (3b-c)
và O2N
- 8ml anhydrit axetic (d=1,08 g/ml)
- 40ml Dioxan : etanol (1:1)
Cách tiến hành
Cho 0,01 mol (3b-c) và 8 ml (CH3CO)2O vào bình cầu 100ml. Lắp sinh hàn
ngược rồi đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 4 giờ. Sau khi để nguội đổ hỗn hợp
phản ứng vào một cốc nước lạnh.
Lọc lấy chất rắn rửa sạch chất rắn bằng nước lạnh, kết tinh lại chất rắn bằng
Kết quả:
dioxan : etanol (1:1).
BẢNG 3: KẾT QUẢ TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÁC
DẪN XUẤT CHỨA DỊ VÒNG 1,3,4-OXADIAZOLIN (4b- c)
N
COCH3
H
N Hr C
C
O
Hiệu suất Chất -R CTCT Đặc điểm to nc (oC) (%)
OCH3
N
COCH3
H
N Hr C
C
O
4-OCH3 4b 45 206-208 Dạng bột, màu trắng
4c 4-N(CH3)2 52 212-214
N(CH3)2
Dạng bột, màu vàng chanh
III. Xác định tính chất và một số tính chất vật lý
1. Nhiệt độ nóng chảy
Các hợp chất đã tổng hợp đều là chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy được đo trên máy
FP62 Mettler Toledo tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ – Khoa Hoá – Trường ĐH Sư
Phạm TP Hồ Chí Minh.
2. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại của tất cả các hợp chất đã tổng hợp được ghi trên máy FTIR-
8400S SHIMADZU dưới dạng viên nén KBr, được thực hiện tại Khoa Hóa – Trường
ĐH Sư Phạm TP Hồ Chí Minh.
3. Phổ cộng hưởng từ proton ( 1H-NMR)
Phổ 1H-NMR của các chất được ghi trên máy Bruker AC 500MHz trong dung
môi DMSO được thực hiện tại Phòng cộng hưởng từ hạt nhân – Viện Hóa học – Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
CCCHHHƯƯƯƠƠƠNNNGGG IIIIIIIII:::
KKKẾẾẾTTT QQQUUUẢẢẢ
VVVÀÀÀ
TTTHHHẢẢẢOOO LLLUUUẬẬẬNNN
I. Tổng hợp dietyl oxalat
1. Phương trình phản ứng
(COOH)2 + 2C2H5OH
(COOC2H5)2+ 2H2O
2. Cơ chế phản ứng
C2H5
C2H5
OH
HO
O
HO
H
O
O
-H
+ C2H5OH
HO
OH
HO
OH
H
O
O
O
O
O
O
O
O
C2H5
O
OH
C2H5O
O
C2H5O
+ H
- H2O
OH
H2O
OH
O
O
O
O
O
O
O
C2H5O
C2H5O
O
C2H5O
+H
+ C2H5OH
-H
HO
OH
HO
OH
O
OH
HO
H
O
C2H5
C2H5
O
C2H5O
O
O
C2H5O
C2H5O
+H
-H
- H2O
HO
OH2
O
HO
OC2H5
O
OC2H5
C2H5
Axit oxalic là một axit mạnh có pK1=1,23; pK2=4,19 và có tính khử mạnh. Với
phản ứng este hóa để tăng hiệu suất thường dùng xúc tác axit (phổ biến nhất là axit
sunfuric đặc). Tuy nhiên nếu dùng xúc tác H2SO4 đặc trong trường hợp này thì xảy ra
phản ứng H2SO4 đặc oxi hóa axit oxalic làm giảm hiệu suất rất nhiều. Vì thế với phản
ứng este hóa axit oxalic, người ta dùng chính axit này làm xúc tác. Như vậy để tăng
hiệu suất phản ứng chúng tôi tiến hành các biện pháp:
Tách nước ra khỏi hỗn hợp phản ứng để cân bằng chuyển dịch theo •
chiều tạo este bằng cách: lắp ống tách nước, dùng benzen làm dung môi để lôi cuốn
hơi nước.
Đun hỗn hợp phản ứng cho đến khi nước không tách ra nữa (thời gian tối •
Sản phẩm
thiểu khoảng 15 giờ).
Este thu được là dung dịch không màu nhiệt độ sôi là 184-186oC, phù hợp với số
liệu mà tài liệu [27] đã mô tả.
II. Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1)
1. Phương trình phản ứng
O
O
O
O
C2H5
CH3
+ C2H5OH
C2H5ONa
+ (COOC2H5)2
O
O2N
O2N
2. Cơ chế phản ứng
Phản ứng xảy ra theo cơ chế ngưng tụ Claisen giữa xeton và este trong môi
trường kiềm.
Phân tử p-NO2-C6H5COCH3 có CH3C=O, nguyên tử oxy có độ âm điện lớn hút
electron về phía nó, làm giảm mật độ electron trên cacbon của nhóm metyl (-CH3),
làm H linh động hơn nên dễ tách ra. Trong môi trường bazơ mạnh C2H5ONa, ion
─.
etylat sẽ tấn công và lấy đi H linh động (ở vị trí α đối với nhóm cacbonyl của xeton)
tạo thành cacbanion -COCH2
Cacbanion được bền hóa do cộng hưởng và đóng vai trò là tác nhân nucleophin
O
O
CH2
CH2
O2N
O2N
trong phản ứng.
─ cộng vào nguyên tử cacbon mang điện dương của nhóm cacbonyl của este (chậm) tạo andol; sau đó tách C2H5O─ tạo thành sản
Tác nhân nucleophin –COCH2
phẩm (nhanh).
O
O
O
O
H
+
+
O
O
O2N
O2N
C2H5O - C2H5OH
O
O
O
O
O
O
CH3
CH3
O
+ C2H5O
O
O
O2N
O2N
Sản phẩm:
Chất (1) là chất rắn kết tinh dạng bột màu nâu đỏ, nóng chảy ở nhiệt độ 115-
116oC, phù hợp với số liệu mà tài liệu [27] đã công bố.
3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR)
Trên phổ IR của chất (1) (xem phụ lục 2) chúng tôi thấy:
- Xuất hiện vân hấp thụ ở 3124 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên
kết đơn Csp2-H
- Xuất hiện vân hấp thụ trong vùng 3000 – 2850 cm-1 đặc trưng cho dao động
hoá trị của liên kết đơn –C-Hno.
- Xuất hiện vân hấp thụ ở 1728, 1718 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của
liên kết –C=O của este.
- Xuất hiện vân hấp thụ ở 1578 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên
kết C=Cthơm.
- Xuất hiện vân hấp thụ ở 1522 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của
nhóm –NO2 gắn trực tiếp vào vòng benzen.
Như vậy, qua việc xác định tính chất của sản phẩm và phân tích phổ IR cho phép
chúng tôi khẳng định đã tổng hợp thành công hợp chất este etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-
dioxobutanoat (1).
III. Tổng hợp hydrazit chứa dị vòng pyrazole (2)
1. Phương trình phản ứng
O
O
O
NH - NH2
Hr
+ C2H5OH + 2H2O
C2H5
+ 2NH2-NH2
O
O
O2N
2. Cơ chế phản ứng
Phản ứng trên diễn ra theo cơ chế cộng nucleophin (AN) vào nhóm
cacbonyl, tác nhân thân hạch là đôi điện tử tự do trên 2 nguyên tử nitơ của hợp
chất hydrazin hidrat (NH2-NH2).
Phản ứng 1: Khép vòng pyrazole
Phản ứng trên xảy ra gồm 2 phản ứng:
Giai đoạn 1: đôi điện tử của nitơ trong nhóm –NH2 sẽ ưu tiên tấn công thân hạch
vào nhóm cacbonyl dương điện hơn tạo oxim đồng thời tách 1 phân tử nước.
Giai đoạn 2: đôi điện tử của nitơ trong nhóm >N-NH2 tấn công vào nhóm
cacbonyl còn lại, đóng vòng đồng thời 1 phân tử nước được tách ra tạo thành hợp chất
pyrazole.
Phỏng theo cơ chế tạo vòng pyrazole từ hợp chất m-tolyloxyaxetohydrazit và
axetylaxeton đã được mô tả trong tài liệu [29], theo chúng tôi trong trường hợp này
phản ứng diễn ra như sau:
O
O
O
O
O
CH3
+
NH2-NH2
HN
EtOOC
O
H NH2
O2N
O2N
O
N
H2N O
H O
-H2O
COOEt
N
EtOOC
H NH2
O2N
O2N
N
N
H O HN
HO HN
COOEt
COOEt
O2N
O2N
HN
N
HN
N
O
CH3
-H2O
COOEt
O
O2N
O2N
O
O
O
O
O
CH3
O
CH3
NH
+
NH2-NH2
O
O
H NH2
O2N
O2N
N
NH2 O
OH O
O
O
-H2O
CH3
CH3
N
O
O
H NH2
O2N
O2N
H
HN
NH
N
N
O
O
OH O
CH3
CH3
O
O
O2N
O2N
N
NH
N
NH
O
CH3
-H2O
COOEt
O
O2N
O2N
Phản ứng 2: Hình thành hợp chất hydrazit
Hoặc:
Phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile AN, tác nhân nucleophile là
hydrazin NH2–NH2 với đôi điện tử tự do của nguyên tử nitơ. Phản ứng thuận nghịch,
NH2
NH2
H2N NH2
Hr
C
OC2H5
OC2H5
Hr
δ+ C
O
O
δ−
NH2
NH2
NH
NH
Hr
C
- OC2H5
Hr
C
OC2H5
H
O
OH
NH2
Hr
H
NH
C
O
xảy ra qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: cộng tác nhân nucleophile NH2–NH2 vào nguyên tử carbon –
carbonyl, đây là giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng.
Giai đoạn 2: giai đoạn tách nhóm –OC2H5.
Phản ứng tạo hydrazit từ este xảy ra thuận lợi trong môi trường kiềm yếu. Vì
trong môi trường acid thì hydrazin sẽ bị proton hoá làm giảm tính nucleophin và este
cũng bị thuỷ phân một phần làm giảm hiệu suất phản ứng. Còn nếu phản ứng thực hiện
trong môi trường kiềm mạnh thì este sẽ dễ dàng bị thuỷ phân làm mất một lượng lớn
este, giảm hiệu suất phản ứng. Sản phẩm:
Sản phẩm thu được là chất rắn dạng bột màu vàng, nóng chảy ở nhiệt độ 170-
Nhận xét:
172oC, dung môi kết tinh là nước : dioxan (2:1).
Phản ứng khép vòng pyrazole được thực hiện giữa hợp chất (1) – hợp chất 1,3-
dicacbonyl bất đối xứng với hydrazin hidrat nên sản phẩm hình thành của quá trình
trên có khả năng tạo thành một hỗn hợp đồng phân gồm 2 chất 5-(4-
nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohidrazit và 3-(4-nitrophenyl)pyrazole-5-cacbohidrazit.
Do nhóm cacbonyl gần nhóm chức este dương điện hơn nên nhóm cacbonyl còn
lại nên sản phẩm 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohidrazit là sản phẩm chính.
Dựa vào một số tính chất vật lý của sản phẩm sau phản ứng như: nhiệt độ nóng
chảy khác nhiều so với hợp chất trước, màu sắc, dạng tinh thể, dung môi kết tinh... cho
phép chúng tôi dự đoán hydrazit (2) đã được hình thành. Việc phân tích phổ hồng
ngoại và phổ cộng hưởng từ proton nhằm khẳng định một cách chính xác hơn cấu trúc
và sự hình đồng phân của hợp chất (2).
3. Phương pháp nâng cao hiệu suất phản ứng
Các phản ứng trên xảy ra thuận lợi trong môi trường bazơ yếu, hydrazin hydrat
tạo môi trường bazơ nên lượng hydrazin cho vào phản ứng phải cho từ từ (chia làm 2
hay 3 đợt) để tránh tạo môi trường bazơ mạnh phân huỷ este.
Để tăng hiệu suất của phản ứng, cần dùng dư một lượng hydrazin để đảm bảo
lượng hydrazin khép vòng pyrazole và tạo dẫn xuất hidrazit (cụ thể ở đây chúng tôi
dùng với tỷ lệ 1:8).
Dùng một lượng vừa đủ etanol để hoà tan chất phản ứng, thuận lợi cho phản ứng;
tránh dùng quá dư sẽ làm cho phản ứng chuyển dịch theo chiều nghịch.
4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR)
Phổ IR của chất (2) (xem phụ lục 3)cho biết đây là hợp chất hydrazit với các vân
hấp thụ đặc trưng cho dao động của các liên kết trong phân tử như sau:
- Vân hấp thụ ở 1690 cm-1 đặc trưng cho dao động của liên kết >C=O trong
phân tử hydrazit. Tần số dao động hoá trị của liên kết C=O giảm so với liên kết C=O trong este là 1728 cm-1, do đôi điện tử trên nguyên tử Nitơ tham
gia vào hệ liên hợp với nhóm C=O mạnh hơn so với đôi điện tử trên nguyên
tử oxi. Vì thế vân hấp thụ của liên kết >C=O trong phân tử hydrazit chuyển
về vùng có tần số thấp hơn.
- Có sự xuất hiện vân hấp thụ mạnh ở tần số 3192 cm-1 và 3123 cm-1 đặc
trưng cho dao động tự do của nhóm N-H. Qua đó chứng tỏ sự hình thành
hợp chất hidrazit có chứa dị vòng pyrazole.
- Xuất hiện vân hấp thụ ở 3080 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên
kết đơn Csp2-H.
- Xuất hiện vân hấp thụ ở 1645 cm-1 và 1601 cm-1 đặc trưng cho dao động
hoá trị của liên kết C=N và C=C của dị vòng pyrazole nhưng do cường độ
biến đổi và thường lẫn với các vân phổ đặc trưng cho dao động khung của
vòng thơm benzen (C=Cthơm) nên khó quy kết chính xác.
5. Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) Như đã nói ở trên phản ứng giữa hydrazine với 1,3-dixeton bất đối xứng có
thể tạo thành hỗn hợp đồng phân 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohidrazit và
N
3-(4-nitrophenyl)pyrazole-5-cacbohidrazit:
5 HN
O
O
4
O
7 8 NH - NH2
1
+ NH2-NH2
C2H5
6
O
O
3
O2N
O2N
2
5 NH
N
4
7 8 NH - NH2
1
6
O
3
O2N
2
Phổ 1H-NMR của (2) xuất hiện đầy đủ các tín hiệu với cường độ như dự
kiến. Tuy nhiên, các tín hiệu thường có dạng ghép của 2 bộ tín hiệu; đặc biệt,
proton trong nhóm NH của dị vòng pyrazole cho 2 tín hiệu rõ rệt với tỷ lệ cường
độ khoảng 7 : 3 (xem hình 1). Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ cường độ giữa 2 bộ tín hiệu trên phổ 1H-NMR (ứng với tỷ lệ mol 2 đồng phân tạo thành) do sự khác
nhau giữa các nhóm thế và điều kiện phản ứng so với các phản ứng khép vòng
pyrazole mà các tài liệu [21, 23] đã mô tả, song sự tạo thành hỗn hợp hai đồng
phân pyrazole cũng là điều thường gặp khi tổng hợp dị vòng này từ các hợp chất
1,3-dicacbonyl bất đối xứng như các tài liệu [5, 21, 23] đã mô tả.
Hình 1: Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất (2)
Dựa vào độ dịch chuyển hóa học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và
cường độ các vân phổ có thể quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton
của (2) (phụ lục 4, 5) như sau:
- Hai tín hiệu ở 8,06 ppm; 8,01 ppm (2H, doublet, 3J=8,5Hz) và 8,31 ppm (2H, doublet, 3J=8,0Hz) được quy kết cho hai loại proton H3,4 và H1,2
trên vòng benzen. Do hiệu ứng liên hợp rút electron của oxi trong nhóm nitro (-NO2) mạnh nên proton H1,2 sẽ dịch chuyển về phía trường yếu hơn so với proton H3,4. Cả hai tín hiệu này đều ở dạng doublet do có
tương tác spin-spin.
- Hai tín hiệu dạng tù rộng có độ dịch chuyển hoá học lần lượt là 9,49 ppm
và 9,87 ppm với tổng cường độ tương đối là 1H được quy kết cho proton H5 trên dị vòng pyrazole. Do sự hình thành đồng thời 2 đồng phân nên
tín hiệu này phân tách rõ rệt thành 2 tín hiệu với tỉ lệ khoảng 7:3 tương
ứng với tỉ lệ mol của 2 đồng phân trong hỗn hợp.
- Trên phổ còn lại 2 tín hiệu dạng singlet, nhìn vào công thức cấu tạo của
(2) ta có thể dự đoán đó là các tín hiệu của proton 6, 7. Mật độ electron
xung quanh hạt nhân đang xét phụ thuộc vào độ âm điện của nguyên tử
hay nhóm nguyên tử bên cạnh. Nguyên tử (hay nhóm nguyên tử) có độ
âm điện càng lớn sẽ càng làm giảm mật độ electron xung quanh hạt nhân
đang xét và do đó làm cho tín hiệu hạt nhân này chuyển về phía trường yếu (δ lớn). Do độ âm điện của N > C nên H7 có δ=14,00 ppm; tín hiệu
dạng singlet, cường độ 1H còn lại là của proton H6 có δ=7,36 ppm.
- Tín hiệu có tù rộng tại 4,56 ppm và cường độ tương đối là 2H đặc trưng cho tín hiệu của nhóm N-H được quy kết cho proton H8 của nhóm NH2. Như vậy, qua việc xác định tính chất của sản phẩm và phân tích phổ IR
và phổ 1H-NMR cho phép chúng tôi khẳng định đã tổng hợp được hợp chất
hydrazit (2), đồng thời cũng cho thấy sự hình thành hỗn hợp hai đồng phân trong
quá trình tổng hợp.
IV. Tổng hợp các dẫn xuất hydrazit N-thế (3a-f)
1. Phương trình phản ứng
CHO
NH - N
CH
NH - NH2
Hr
Hr
+
R
+ H2O
O
O
R
2. Cơ chế phản ứng
Phản ứng xảy ra theo 2 giai đoạn:
• Giai đoạn đầu phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile (AN): phân tử
hidrazit với nhóm NH2 còn đôi điện tử tự do trên nguyên tử nitơ đóng vai trò là tác
H
H
H
R
N
N
C
H δ+
NH - NH2
Hr
Hr
+
R
C
H
OH
O
O
O
δ−
H
H
H
R
N
N
C
Hr
OH
O
nhân nucleophile tấn công vào cacbon cacbonyl của dẫn xuất benzandehit.
• Giai đoạn sau là phản ứng tách nước tạo hydrazide N-thế:
H
H
H
R
H N
N
C
-H2O
R
H N
N
C
Hr
Hr
O
OH
O
3. Phương pháp nâng cao hiệu suất
Trong phản ứng này ta cần hòa tan hoàn toàn hydrazit trong hỗn hợp
nước:dioxan (2:1) để tạo thành dung dịch đồng nhất. Vì dung dịch thu được là
trong suốt nên ta dễ dàng nhận biết phản ứng có xảy ra hay không nhờ lượng kết
tủa dần được tạo thành trong quá trình đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng.
Sau khi kết tinh sản phẩm bằng nước:DMF (1:2), khi lọc lấy chất rắn cần
rửa lại bằng etanol để loại bỏ DMF bám trên sản phẩm.
4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR)
Trên phổ hồng ngoại của các hydrazit N-thế (3a-f) (xem phụ lục 6; 9;12; 15;
18 và 21) đều có một số vân hấp thụ đặc trưng như sau:
- Vân hấp thụ ở vùng 3110-3200 cm-1 là vân đặc trưng cho dao động hóa
trị của liên kết N-H. Tín hiệu của dao động hoá trị của nhóm Csp2-H có
sự trùng chập với tín hiệu của nhóm –NH nên không xuất hiện trên các
phổ IR.
- Ở vùng 2850-2950 cm-1 có sự xuất hiện đám vân hấp thụ mạnh đặc trưng
cho dao động hoá trị của liên kết Csp3-H
- Ở vùng 1670-1700 cm-1 có xuất hiện vân hấp thụ mạnh đặc trưng cho
dao động hóa trị của liên kết >C=O.
- Vân hấp thụ ở khoảng 1600-1620 cm-1 và 1510-1520 cm-1 ứng với dao
động hóa trị của liên kết C=C thơm, C=N.
- Bên cạnh một số vân hấp thụ có đặc điểm chung như trên thì phổ IR của
các hydrazit thế (3a-f) còn có một số vân hấp thụ riêng đặc trưng cho
từng chất. Cụ thề: o Phổ IR của (3a) có đám vân tù và rộng có đỉnh ở 3489 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm OH tham gia liên kết hydro và vân hấp thụ ở 544 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết
C-Br.
o Phổ IR của (3d) có sự xuất hiện vân hấp thụ ở 593 cm-1 đặc trưng
cho dao động hoá trị của liên kết C-Cl.
Kết quả quy kết phổ IR của các hydrazit N-thế được tóm tắt ở bảng 4
BẢNG 4: MỘT SỐ TÍN HIỆU HẤP THỤ TIÊU BIỂU TRÊN PHỔ IR
N
HN
NH
N
NH - N
NH - N
CH
CH
O
O
R
R
O2N
O2N
CỦA CÁC HYDRAZIT N-THẾ
và
Tần số (cm-1) Hợp chất -R O-H N-H C=O C=C, C=N C-H no
5-Br-2-OH 3489 3190 - 1692 1605 3a
3169 2916 - 1667 1609 4-OCH3 3b 3119 2848
4-N(CH3)2 - 3160 2917 1663 1598 3c
3140 4-Cl - - 1682 1591 3d 3111
3188 - - 1670 1603 4-NO2 3e 3163
- 3185 - 1667 1604 4-CH3 3f
3. Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR)
Khi tổng hợp hợp chất (2) đã tạo thành hỗn hợp đồng phân. Khi ngưng tụ
(2) với các benzandehit thơm khác nhau tạo nên các hợp chất (3a-f) cũng có sự xuất hiện đồng phân như hợp chất (2). Phổ 1H-NMR của các hợp chất này có sự
trùng chập của 2 bộ phổ nên mất đi nhiều nét tinh tế của hình dạng vân phổ (xem
hình các phụ lục 7; 8;10; 11; 13; 14; 16; 17; 19;20; 22 và 23) . Ở hợp chất (3a)
thể hiện rõ nét nhất hiện tượng đồng phân với tỉ lệ mol 1:1, các hợp chất cũng
thể hiện hiện tượng này tuy nhiên với các tỉ lệ mol khác nhau.
Hình 2: Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất (3a)
Với qui ước đúng số vị trí:
99
1111
11
9
NN
55 NNHH
5 NH
N
44
4
77 NNHH -- NN
1133 RR
7 NH - N
13 R
11
88 CC HH
1
8 C H
66
6
1100
1122
10
12
OO
O
33
3
OO22NN
O2N
22
2
và
Dựa vào độ dịch chuyển hóa học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và
cường độ các vân phổ có thể quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton
của các hợp chất (3a-f) như sau:
- Trong vùng trường yếu có độ dịch chuyển hoá học từ 11,30 – 12,30 ppm
và 14,10 – 14,30 ppm có sự xuất hiện hai tín hiệu dạng singlet hoặc tù
rộng cường độ tương đối là 1H, dựa vào công thức cấu tạo của các hợp chất chúng tôi dự đoán đây là các tín hiệu của H5 và H7. Khi xem xét mật độ electron của các hạt nhân thì mật độ electron của H5 lớn hơn mật độ electron của H7; mặc khác khi so sánh phổ với hợp chất (2) thì tín hiệu H5 dịch chuyển về trường mạnh hơn so với H7. Chúng tôi quy kết tín hiệu trong vùng 11,30 – 12,30 ppm được quy kết cho H5 của nhóm N-H
trên dị vòng pyrazole, tín hiệu trong vùng 14,10 – 14,30 ppm được quy kết cho H7. Đối với hợp chất (3a) tín hiệu H5 và H7 xuất hiện dưới dạng
tín hiệu singlet với tổng cường độ tương đối là 1H. Ở hợp chất (3c) hai
tín hiệu này lại trao đổi với dung môi nên không xuất hiện trên phổ. - Tín hiệu proton H6 tương đối ổn định có dạng singlet, độ dịch chuyển
trong khoảng 7,45 – 7,60 ppm cường độ tương đối 1H.
- Tín hiệu proton H8 của nhóm imin N=CH xuất hiện dưới dạng singlet
cường độ tương đối 1H trong khoảng 8,50 – 8,70 ppm. Đối với hợp chất (3c) tín hiệu này trùng chập với tín hiệu của các proton H1,2.
- Tín hiệu H1,2 và H3,4 có độ dịch chuyển trong vùng từ 7,54 – 8,35 ppm dạng doublet, cường độ tương đối là 2H hằng số tách 3J = 8-8,5 ppm. Do nhóm –NO2 là nhóm rút electron nên tín hiệu H1,2 dịch chuyển về trường yếu hơn so với H3,4. Nhưng đối với hợp chất (3a) và (3f) thì 2 tín hiệu
này không xác được hình dạng do sự trùng chập 2 bộ phổ với nhau. - Tín hiệu proton H9,10 và H11,12 ở hợp chất (3b) và (3c) có độ dịch chuyển
trong vùng trường thơm từ 6,76 – 8,13 ppm, dạng doublet cường độ
tương đối 2H. Đối với hợp chất còn lại 2 tín hiệu này tương đối không ổn
định và hình dạng tín hiệu có sự thay đổi.
- Bên cạnh những nét chung của các tín hiệu trên, thì phổ 1H-NMR của
các hợp chất cũng có những nét riêng như sau:
o Hợp chất (3a) có sự xuất hiện tín hiệu dạng singlet cường độ tương đối 1H ở 12,23 ppm được quy kết cho proton của nhóm -OH (H13).
o Hợp chất (3b); (3c) và (3f) có sự xuất hiện tín hiệu dạng singlet cường độ tương đối lần lượt là 3H, 6H và 3H có độ
dịch chuyển hoá học lần lượt là 3,82; 2,98 và 2,50 ppm được quy kết cho H13.
Kết quả quy kết phổ 1H-NMR của các hydrazit N-thế được tóm tắt ở bảng 5.
BẢNG 5: BẢNG QUY KẾT MỘT SỐ TÍN HIỆU TRÊN PHỔ 1H-NMR
CỦA CÁC HYDRAZIT N-THẾ
1111
99
55 NNHH
NN
11
9
5 NH
N
44
77 NNHH -- NN
4
1133 RR
7 NH - N
13 R
88 CC HH
11
1
8 C H
66
6
1100
1122
10
12
OO
O
33
3
OO22NN
O2N
22
2
và
Tín hiệu (δ, ppm và J, Hz) Vị trí 3a 3b 3c 3d 3e 3f
8,35 (*) 8,34 (d) 3J = 8,5 8,33 (d) 3J = 8,5 8,34 (d) 3J = 8,5 8,34 (*) 8,34 (d) 3J = 8,0
8,11 (*) 8,34 (*) 8,09 (d) 3J = 8,5 8,09 (d) 3J = 8,5 7,54 (d) 3J = 8,5 7,28 (d) 3J = 8,0
11,98 (br) 12,22 (br) - 11,30 (s) 11,34 (s) 11,89 (s) 11,73 (s) 11,75 (br)
7,48 (s) 7,54 (s) 7,55 (s) 7,51 (s) 7,56 (s) 7,49 (s) 7,49 (s)
14,13 (br) 14,22 (br) 14,15 (br) - 14,29 (s) 14,19 (s) 14,13 (br)
8,33 8,49 (br) 8,62 (br) 8,50 (br) 8,70 (s) 8,62 (s) 8,42 (s)
7,76 (br) 8,13 (br) 8,13 (br) 7,85 (s) 7,73 (s) 7,68 (d) 3J = 8,5 7,55 (d) 3J = 8,0
8,13 (*) 8,01 (*) 7,64 (*) 7,40 (*) 6,91 (*) 6,76 (d) 3J = 8,0 7,03 (d) 3J = 8,5 1,2 (2H) 3,4 (2H) 5 (1H) 6 (1H) 7 (1H) 8 (1H) 9,10 (2H) 11,12 (2H)
12,23 (s) 2,98 (s) - - 2,50 (s) 13 3,82 (s)
Qua kết quả phân tích phổ IR và 1H-NMR của chất (3a-f) chúng tôi khẳng định đã
tổng hợp thành công các hợp chất hydrazit N-thế và có công thức đúng như dự kiến.
V. Tổng hợp các dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin từ
các hợp chất hidrazit N-thế (4b-c)
1. Phương trình phản ứng
N
COCH3
NH - N
CH
Hr
H
N Hr C
C
+ (CH3CO)2O
O
+ H2O
O
R
R'
2. Cơ chế phản ứng
Theo tài liệu [18] cơ chế của phản ứng tạo vòng oxadiazolin từ các hợp chất
H
N
Hr C
N CH
N
Hr C
N CH
O
OH
R
R
+ (CH3CO)2O
CH3
N
N
O
C
Hr C
R
C
N
N
H
O
Hr C
C
R
H
COCH3
O
COCH3
N
H
C
N Hr C
O
R
hydrazon và anhydrit axetic được đề nghị như sau:
3. Phương pháp nâng cao hiệu suất
Trong phản ứng này ta cần hòa tan hydrazit N-thế với lượng (CH3CO)2O
dư gấp 2-3 lần để đảm bảo phản ứng xảy ra hoàn toàn. Dùng 1 cốc nước đá thật
lạnh để cho hỗn hợp sau phản ứng vào nhằm loại bỏ lượng (CH3CO)2O dư.
Dùng đũa thuỷ tinh khuấy mạnh để sản phẩm sẽ kết tủa dưới đáy cốc.
4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR)
Các hợp chất (4b-c) được tổng hợp từ anhydrit axetic các hợp chất (3b-c)
tương ứng. Trên phổ hồng ngoại của các hợp chất (4b-c) (xem phụ lục 24 và 27)
đều có một số vân hấp thụ đặc trưng như sau:
- Vân hấp thụ ở vùng khoảng 3125cm-1 là vân đặc trưng cho dao động hóa trị
của liên kết N-H.
- Ở vùng 2850-2950 cm-1 có sự xuất hiện đám vân hấp thụ mạnh đặc trưng
cho dao động hoá trị của liên kết Csp3-H
- Ở vùng khoảng 1750 cm-1 có xuất hiện vân hấp thụ mạnh đặc trưng cho dao
động hóa trị của liên kết >C=O.
- Vân hấp thụ ở khoảng 1600-1620 cm-1 và 1510-1520 cm-1 ứng với dao
động hóa trị của liên kết C=C thơm, C=N.
Kết quả quy kết phổ IR của các hợp chất (4b-c) được tóm tắt ở bảng 6.
BẢNG 6: MỘT SỐ TÍN HIỆU HẤP THỤ TIÊU BIỂU TRÊN PHỔ IR
N
COCH3
H
C
N Hr C
O
R'
CỦA CÁC HỢP CHẤT (4b-c)
Tần số (cm-1)
-R C=C Chất O-H N-H Csp2-H C-Hno C=O C=N
1748 1693 - -OCH3 - 3123 - 1721 1604 T 4b
1757 1689 - -N(CH3)2 - 3125 - 4c 1720 1604
T
Trên phổ IR của các hợp chất (4b-c) vân hấp thụ của nhóm >C=O có sự dịch
chuyển về trường mạnh hơn so với các hợp chất trước, có lẽ do sự hình thành dị
vòng 1,3,4-oxadiazolin nên vấn hấp thụ này có tần số cao hơn. Ngoài ra vẫn còn có sự xuất hiện của pic N-H ở khoảng 3125 cm-1 chứng tỏ phản ứng khép vòng
1,3,4-oxadiazolin không xảy ra phản ứng axyl hoá ở nguyên tử nitơ trong vòng
pyrazole.
Qua việc quy kết phổ IR của các hợp chất (4b-c) chúng tôi bước đầu khẳng
định việc tạo thành 2 hợp chất trên đúng theo công thức cấu tạo dự kiến.
5. Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) Các các hợp chất (4b-c) cũng xảy ra hiện tượng đồng phân như các hợp chất
N
trước nên nhiều tín hiệu mất đi nét đặc trưng của hình dạng vân phổ.
5 NNH
N
N
NN
5 HN
3
3
11
11
1
7 COCH3 8 H 9
1
7 COCH3 8 H 9
C
C
C
C
6
6
O
O
13 R
13 R
4
4
O2N
O2N
2
2
10
10
12
12
và
Dựa vào độ chuyển dịch hóa học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và
cường độ các vân phổ có thể quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton
của chất (4b-c) như sau (xem phụ lục 25; 26 và 28; 29):
- Khi so sánh phổ của hợp chất (4b-c) và hợp chất (3b-c) chúng tôi nhận thấy
có lẽ do hình thành dị vòng 1,3,4-oxadiazolin nên tín hiệu của proton nhóm
imin CH=N (singlet, 1H ở 8,30-8,40ppm) không còn nữa mà lại thấy tín hiệu H8 dạng singlet dịch chuyển về trường mạnh hơn so với các hợp chất
(3) có độ dịch chuyển hoá học lần lượt là 8,09 ppm và 8,06 ppm. Ngoài ra
còn có sự xuất hiện tín hiệu dạng singlet có cường độ tương đối là 3H ở gần 2,50 ppm ứng với các proton trong nhóm C(O)CH3 được quy kết cho H7.
- Tín hiệu singlet cường độ tương đối là 1H, có độ dịch chuyển hoá học là
lượt là 8,03 ppm và 7,93ppm lần lượt ở các chất (4b-c) được quy kết cho proton H6 của vòng pyrazole. Tín hiệu dịch chuyển không đáng kể so với
các hợp chất hydrazit N-thế trước.
- Tín hiệu H5 của nhóm N-H trên dị vòng pyrazole rất linh động có khả năng
trao đổi với dung môi nên tín hiệu này không xuất hiện trong phổ của hợp
chất (4b-c).
- Trên phổ cộng hưởng từ của (4b-c) đều có sự xuất hiện hai tín hiệu dạng doublet, 3J=8,5 Hz, có cường độ tương đối bằng 2, đều ở trong vùng trường yếu ở δ = 8,20-8,35 ppm tương ứng với hai loại proton H1,2 và H3,4 trên
vòng benzen. Do hiệu ứng rút electron của oxi trong nhóm –NO2 mạnh nên proton H1,2 sẽ dịch chuyển về phía trường yếu hơn so với proton H3,4.
- Ngoài những tín hiệu phổ chung giống nhau như ở trên, thì hợp chất (4b-c)
còn có những nét đặc trưng riêng, cụ thể:
o Ở hợp chất (4b) có 1 tín hiệu dạng multiplet ở vùng trường yếu có độ dịch chuyển hoá học là 6,92 ppm, cường độ 4H được quy kết cho 4 proton H9,10,11,12 có lẽ do có sự tồn tại đồng phân nên làm mất đi hình
dạng tinh tế của vân phổ. Tín hiệu singlet có cường độ 3H, có độ dịch
chuyển hoá học là 3,73 ppm đặc trưng cho nhóm –OCH3 được quy kết cho H13.
o Sự xuất hiện đồng phân ở hợp chất (4c) cũng làm mất đi hình dạng của vân phổ. Ở vùng trường yếu có độ dịch chuyển từ 6,60-6,70 ppm có
sự xuất hiện 2 tín hiệu doublet và multiplet có cường độ tương đối 2H được quy kết cho H9,10 và H11,12. Do hiệu ứng đẩy electron của nhóm – N(CH3)2 nên tín hiệu của H9,10 sẽ dịch chuyển về trường yếu hơn so với H11,12. Nên tín hiệu H11,12 có dạng doublet độ dịch chuyển hoá học là 6,65 ppm; tín hiệu H9,10 có dạng multiplet với độ dịch chuyển hoá
học là 6,79 ppm. Tín hiệu singlet còn lại có độ dịch chuyển hoá học là 2,87 ppm, cường độ tương đối 6H được quy kết cho H13 ứng với nhóm
–N(CH3)2.
Kết quả quy kết phổ 1H-NMR của các hợp chất (4b-c) được tóm tắt ở bảng 7.
BẢNG 7: BẢNG QUY KẾT MỘT SỐ TÍN HIỆU TRÊN PHỔ 1H-NMR CỦA
CÁC HỢP CHẤT (4b-c)
Tín hiệu (δ, ppm và J,Hz)
Vị trí
4b 8,31 (d) 3J=8,5 4c 8,31 (d) 3J=8,5 1, 2 (2H)
8,23 (d) 3J=8,5 8,21 (d) 3J=8,5 3,4 (2H)
- - 5 (1H)
8,03 (s) 7,93 (s) 6 (1H)
2,50 (s) 2,50 (s) 7 (3H)
8,09 (s) 8,06 (s) 8 (1H)
6,93 (m) 6,79 (b) 9,10 (2H)
6,93 (m) 6,65 (d) 3J=9 11,12 (2H)
3,73 (s) 2,87 (s) 13
Qua kết quả phân tích phổ IR và 1H-NMR của chất (4b-c) chúng tôi khẳng định
đã tổng hợp thành công 2 hợp chất trên và có công thức đúng như dự kiến.
CCCHHHƯƯƯƠƠƠNNNGGG IIIVVV:::
KKKẾẾẾTTT LLLUUUẬẬẬNNN
VVVÀÀÀ ĐĐĐỀỀỀ XXXUUUẤẤẤTTT
Trong đề tài:
“TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG PYRAZOLE
TỪ 4-NITROAXETOPHENON”
Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp thành công các hợp chất:
1) Etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1)
2) Etyl hetarylcacbohydrazit (2)
3) N’-(5-brom-2-hidroxybenzyliden)hetarylcacbohydrazit (3a)
4) N’-(4-metoxybenzyliden)hetarylcacbohydrazit (3b)
5) N’-(4-dimetylaminobenzyliden)hetarylcacbohydrazit (3c)
6) N’-(4-clobenzyliden)hetarylcacbohydrazit (3d)
7) N’-(4-nitrobenzyliden)hetarylcacbohydrazit (3e)
8) N’-(4-metylbenzyliden)hetarylcacbohydrazit (3f)
9) 1-[2-(4-metoxyphenyl)-5-hetaryl-1,3,4-oxadiazol-3-yl]etanon (4b)
10) 1-[2-(4-dimetylaminophenyl)-5-hetaryl-1,3,4-oxadiazol-3-yl]etanon (4c)
Các hợp chất chứa dị vòng pyrazole (bao gồm hydrazit, hydrazit N-thế và dẫn
xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin) chưa được tìm thấy trong các tài liệu tham khảo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chất này đều tồn tại dưới hai dạng đồng phân là dẫn
xuất của 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazit và 3-(4-nitrophenyl)pyrazole-5-
cacbohydrazit.
Tất cả các chất đã tổng hợp đều được xác định các tính chất vật lý (nhiệt độ
nóng chảy, trạng thái, màu sắc, tính tan, dung môi kết tinh, …) và phân tích cấu trúc phân tử bằng các phương pháp phổ IR và 1H-NMR. Từ đó cho phép khẳng định đã
tổng hợp thành công các chất hoàn toàn phù hợp với công thức dự kiến.
Vì thời gian có hạn nên đề tài của chúng chỉ dừng lại ở việc tổng hợp một vài
dẫn xuất của hydrazit N-thế, bước đầu chuyển hoá hydrazide N-thế thành dị vòng
1,3,4-oxadiazolin. Theo chúng tôi, đề tài có thể phát triển theo các hướng sau:
- Nghiên cứu khả năng tách riêng 2 đồng phân 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-
cacbohydrazit và 3-(4-nitrophenyl)pyrazole-5-cacbohydrazit bằng phương pháp sắc ký. Sau đó tiếp tục nghiên tính chất phổ (13C-NMR, MS, …) của
các chất đã tổng hợp.
- Tiến hành thăm dò thêm hoạt tính kháng khuẩn với các loại vi khuẩn
khác, khảo sát tính kháng nấm của các dẫn xuất hydrazit N-thế đã tổng
hợp.
- Tiếp tục thực hiện các chuyển hóa trên nhóm –NH–N=CH– để tạo thành
các hợp chất dị vòng 1,3,4-oxadiazolin sau đó tiến hành thăm dò hoạt
tính của các hợp chất tổng hợp được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. M.S.M.Ahmed, K. Kobayashi and A. Mori (2005), “One-pot construction
of pyrazole and isoxazole with palladium-catalyzed four-component
coupling”, Org.Lett, Vol 7, pp. 4487.
2. S. Arunkumar, K. Ilango, R. S. Manikandan and N. Kamalakshimi (2009),
“Synthesis and anti-inflammatory activity of some novel pyrazole
derivatives of gallic acid”, E-Journal of Chemistry, Vol 6, pp. 123-128.
3. B.A.Bahat, S.C.Puri, M.A.Qurish, K.L.Dhar and G.N.Qari (2005),
“Synthesis of 3,5-diphenyl-1H-pyrazole”, Synth.Commun,Vol 35, pp. 1135.
4. J.E.Balwin, T.Mabeck, M.K.Kindermann and M.Nieger (2001), “The
reaction of diacetylenic ketones with nitro nucleophiles; facicle preparation
of alkynyl substituted pyrimidines and pyrazoles”, J.Chem.Soc, Perkin
Trans 1, pp. 2906.
5. Santos Fustero, Antoni Simo-Fuentes and Jusan F.Sanz-Lervera (2009),
“Rencent advance in the synthesic of pyrazole”, Organic preparation and
procedures international, Vol 41, pp. 253-290.
6. Ali Gharib, Manouchehr Jahangir, Mina Roshani (2008), Efficient catylic
synthesis of pyrazolo [3,4-d]pyrimidine, pyrazolo[4,3-e][1,2,3]triazolo[1,5-
c]pyridine, pyrazolo[3,4-d]pyridin-4-one derivatives using heterogeneous
preyssler heteropoly acid H14[NaP5W30O110]/SiO2. 12th International
Electronic conference on synthesis organic chemistry (ECSOC-12).
7. F.Gosselin, P.D.O’Shea, R.A.Webster, R.A.Reamer, R.D.Tillyer and
E.J.J.Grabowski (2006), “Highly regioselective synthesis of 1-aryl-3,4,5-
substituted pyrazoles”, Synlett, pp. 3267.
8. S.T.Heller, S.R.Natarajan (2006), “1,3-diketones from acid chlorides and
ketones: a rapaid and general one-pot synthesis of pyrazole”, Org.Lett, Vol
8, pp. 2675-2678.
9. Mohamed Abdel Himd Abd, Gawaad Hawas (2008), “Synthesis and
cyclization reaction with pyrazolopyrimidinyl keto-esters and their enzymic
activity”, Acta.Chim.Slov, Vol 55, pp. 492-501.
10. M.M.Ismail, H.M.Mahamed (2005), “Synthesis and cyclization reactions
with quinolinyl ketoesters II. Synthesis of novel 3-diazoly quinolinyl and
their enzymic activity”, Chem.pap, pp.127-138.
S.Zhangahd, M.V.Voronkov (2001), 11. A.R.Katrizky, M.Wang,
“Regioselective synthesis of poly substituted pyrazole and isoxazole”,
J.Org.Chem, Vol 66, pp.6787.
12. J.A.Katzenellenbogen, Y.R.Huang (2000), “Regioselective synthesis of
1,3,5-triaryl-4-alkylpyrazoles: novel ligands for the estrogen receptor”, Org.
Lett, Vol 2, pp. 2833.
13. H.L.Liu, H.F.Jiang, M.Zhang, W.J.Yao, Q.H.Zhu and Z.Tang (2006),
“One-pot, three-component synthesis of pyrazoles through a tandem
coupling-cyclocondenstion sequence”, Tetrahedron Lett, Vol 49, pp. 3805.
14. Parames Manojkumar, Thengugel Kochupappy Ravi and Gopalakrishnan
Subbuchettiar (2009), “Synthesis of coumarin heterocyclic derivates with
antiodant activity and invitro cytotoxix activity against tumour cells”, Acta
Pharm, Vol 59, pp. 159-170.
15. R.Martin, M.Rodriquez Rivero and S.L.Buchwald (2006), “Domino Cu-
catalyzed C-N coupling hydroamindation: a highty efficient synthesis
nitrogen heterocycles”, Angew.Chem.Int.Ed, Vol 45, pp. 7079-7082.
16. N.Nakamichi, Y.Kawashita and M.Hayashi (2004), “Activated carbon –
promoted oxidative aromatization of hantzsh 1,4-dihydropyridines and
1,3,5-trisubstitutedpyrazolines using molecular oxygen”, Synthesis, pp.
1015-1020.
17. Balasubranami Nasasimha, Pradeep Kumar, Deepika Sharma (2010),
“Biological activities of hydrazide derivatives in the new millennium”, Acta
Pharmaceutica Sciencia, Vol 52, pp. 169-180.
18. Ravindra et al (2006), “Synthesis of 1,3,4-oxadiazoles”, Indian.J.Chem, pp.
2507-2511.
19. Sevim Rollas and S.Guiniz Kucukguzel (2007), “Biological activitives of
hydrazone derivatives”, Moleculer, Vol 12, pp. 1910-1939.
20. Murat Sukuroglu, Burcu Caliskan Ergun, Serdar Unlu, M.Fethi Sahin, Esra
Kupeli, Erden Yesilada and Erden Banoglu (2005), “Synthesis, analgasic
and anti-inflammatory activitives of [6-(3,5-dimethyl-4-chloropyrazoles-1-
yl)-3(2H)-pyridazion-2-yl]acetamide”, Arch Pharm Res, Vol 28, No. 5, pp.
509-517.
21. Zhong-Xia Wang, Hua-Li Qin (2004), “Solventless synthesis of pyrazole
derivatives”, Green Chemistry, Vol 6, pp. 90-92.
22. F.Xie, G.Cheng and Y.Hu (2006), “Three-component, one-pot reaction for
the combinatorial synthesis 1,3,4-substitutedpyrazoles”, J.Comb.Chem,
Vol 8, pp. 286-288.
23. Wei Xiong, Jiu-Xi Chen, Miao-Chang Liu, Jin-Chang Ding, Hua-Yuc Wu
and Wei-Ke Su (2009), “A general and efficient synthesis of pyrazole
catalyzed by Sc(OTf) under solvent-free conditions”, J.Braz.Chem.Soc, Vol
20, No. 2, pp. 367-374.
24. Nguyễn Tiến Công (2010), Tổng hợp một số dị vòng chứa Nitơ. Báo cáo đề
tài cấp cơ sở (Mã số CS-2009.19.52), Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
25. Nguyễn Tiến Công, Đỗ Hữu Đức (2010), “Tổng hợp một số dẫn xuất của 7-
hydroxy-4-metylcoumarin chứa dị vòng năm cạnh”, Tạp chí khoa học
trường Đại học Sư phạm TP.HCM, T.24, trang 31-35.
26. Nguyễn Tiến Công, Vũ Thị Hồng Nhung (2009), Tổng hợp và cấu trúc của
một số hợp chất 1-(aryloxiaxetyl)-3,5-đimetylpyrazole, Kỷ yếu hội thảo
khoa học nửa thế kỷ trường Đại học Vinh anh hùng, trang 11-15.
27. Huỳnh Cao Cường (2010), Tổng hợp một số hợp chất ethyl-5-arylisoxazole-
3-carboxylate, Khoá luận tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
28. Phan Thanh Sơn Nam (2010), Hoá dị vòng, NXB ại học Quốc gia
TP.HCM.
29. Vũ Thị Hồng Nhung (2008), Tổng hợp một số hợphất chứa dị vòng
pyrazole, Khoá luận tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
30. Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ,
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
31. Trần Quốc Sơn (1979), Cơ sở lý thuyết hoá hữu cơ, NXB Giáo dục.
32. Trần Quốc Sơn (2010), Cơ sở hoá học dị vòng, NXB Đại học Sư phạm Hà
Nội.
33. Đặng Như Tại, Ngô Thị Thuận (1992), Tổng hợp hoá học hữu cơ 1, NXB
Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
34. Đoàn Phạm Thanh Tâm (2010), Nghiên cứu tổng hợp dẫn xut pyrazole từ
Bisdemethoxycurcumin, Khoá luận tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm
TP.HCM.
35. Nguyễn Minh Thảo (2001), Hoá học các hợp chất dị vòng, NXB Giáo dục.
PHỤ LỤC
Phục lục 1: Bảng tóm tắt một số hằng số vật lý của các các chất tổng hợp được
O
O
O
C2H5
O
STT Kí hiệu CTCT Đặc điểm to nc (oC) Hiệu suất (%)
O2N
NH - NH2
Hr
48,2 1 115-116 1 Dạng bột, màu nâu đỏ
O
NH - N
CH
Hr
OH
O
57 170-172 2 2 Dạng bột, màu vàng
Br
65,5 203-205 3 3a Dạng bột, màu trắng
CH
Hr
O
NH - N
OCH3
60,5 184-186 4 3b
NH - N
CH
Hr
O
Dạng bột, màu vàng nhạt
N(CH3)2
61,5 206-208 5 3c
Dạng bột, màu đỏ da cam
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
NH - N
CH
Hr
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
O
59,4 200-202 6 3d
Cl
NH - N
CH
Hr
O
Dạng bột, màu vàng
NO2
NH - N
CH
Hr
O
57,4 194-195 7 3e Dạng bột, màu vàng
CH3
N
60,3 199-200 8 3f Dạng bột, màu vàng
H
C
N Hr C
O
COCH3
OCH3
N
COCH3
H
C
N Hr C
O
45 206-208 9 4b Dạng bột, màu trắng
52 212-214 10 4c
N(CH3)2
Dạng bột, màu vàng chanh
Trang 73
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) 1 ( t a o n a t u b o x o i d - 4 ,
2 - ) l y n e h p o r t i n - 4 ( - 4 l y t e a ủ c R I ổ h P : 2 c ụ l ụ h P
Trang 74
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
22 HH NN
--
HH NN
OO
HH NN
NN
NN 22 OO
22 HH NN
22 HH NN
--
--
HH NN
HH NN
OO
OO
NN
HH NN
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) 2 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h a ủ c R I ổ h P : 3 c ụ l ụ h P
Trang 75
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
22 HH NN
22 HH NN
--
--
HH NN
HH NN
OO
OO
NN
HH NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
-
NN
) 2 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h a ủ c R M N H
NN HH
1
NN 22 OO
NN 22 OO
ổ h P : 4 c ụ l ụ h P
Trang 76
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
22 HH NN
22 HH NN
--
--
HH NN
HH NN
OO
OO
NN
HH NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
-
) 2 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h a ủ c g n ộ r n ã d R M N H
1
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
ổ h P : 5 c ụ l ụ h P
Trang 77
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH OO
HH OO
HH CC
HH CC
rr
rr
BB
BB
NN -- HH NN
NN -- HH NN
OO
OO
NN
HH NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) a 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - m o r b - 5 ( - ’
NN HH
NN
N a ủ c R I
NN 22 OO
NN 22 OO
ổ h P : 6 c ụ l ụ h P
Trang 78
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH OO
HH OO
HH CC
HH CC
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) a 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - m o r b - 5 ( - ’
rr
rr
BB
BB
NN -- HH NN
NN -- HH NN
OO
OO
-
NN
N a ủ c R M N H
HH NN
1
NN HH
NN
NN 22 OO
ổ h P : 7 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
Trang 79
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
HH OO
HH CC
rr
BB
NN -- HH NN
OO
HH NN
NN
NN 22 OO
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH OO
HH CC
rr
BB
NN -- HH NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ) a 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - m o r b - 5 ( - ’
-
OO
N a ủ c g n ộ r n ã d R M N H
1
NN
NN HH
ổ h P : 8 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
Trang 80
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH CC
HH CC
33 HH CC OO
33 HH CC OO
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) b 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b y x o t e m - 4 ( - ’
NN
NN
--
--
HH NN
HH NN
OO
OO
HH NN
NN
NN
NN HH
N a ủ c R I ổ h P : 9 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
NN 22 OO
Trang 81
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) b 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b y x o t e m - 4 ( - ’
-
N a ủ c R M N H
HH CC
HH CC
33 HH CC OO
33 HH CC OO
NN
NN
--
--
HH NN
HH NN
OO
OO
HH NN
NN
1 ổ h P : 0 1 c ụ l ụ h P
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
Trang 82
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH CC
33 HH CC OO
NN
--
HH NN
OO
HH NN
NN
NN 22 OO
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) b 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b y x o t e m - 4 ( - ’
HH CC
33 HH CC OO
NN
--
HH NN
OO
-
NN
N a ủ c g n ộ r n ã d R M N H
1
NN HH
NN 22 OO
ổ h P : 1 1 c ụ l ụ h P
Trang 83
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH CC
22 )) 33 HH CC (( NN
HH CC
22 )) 33 HH CC (( NN
NN
NN
--
--
HH NN
HH NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) c 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o n i m a l y t e m i d ( - 4 ( - ’
OO
OO
HH NN
NN
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
N a ủ c R I ổ h P : 2 1 c ụ l ụ h P
Trang 84
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH CC
22 )) 33 HH CC (( NN
HH CC
22 )) 33 HH CC (( NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) c 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o n i m a l y t e m i d ( - 4 ( - ’
NN
NN
--
--
HH NN
N a ủ c
HH NN
OO
OO
-
HH NN
NN
R M N H
1
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
ổ h P : 3 1 c ụ l ụ h P
Trang 85
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH CC
22 )) 33 HH CC (( NN
NN
--
HH NN
OO
NN
NN HH
NN 22 OO
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) c 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o n i m a l y t e m i d ( - 4 ( - ’
HH CC
22 )) 33 HH CC (( NN
NN
--
HH NN
OO
-
HH NN
N a ủ c g n ộ r n ã d R M N H
1
NN
NN 22 OO
ổ h P : 4 1 c ụ l ụ h P
Trang 86
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
ll
HH CC
CC
ll
HH CC
CC
NN -- HH NN
NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) d 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o l c ( - 4 ( - ’
--
OO
HH NN
HH NN
OO
NN
NN
NN HH
NN 22 OO
N a ủ c R I ổ h P : 5 1 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
Trang 87
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
ll
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) d 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o l c ( - 4 ( - ’
HH CC
CC
NN
--
ll
HH CC
CC
HH NN
OO
-
N a ủ c R M N H
1
NN
NN -- HH NN
OO
NN HH
HH NN
NN
NN 22 OO
ổ h P : 6 1 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
Trang 88
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) d 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o l c - 4 ( - ’
ll
HH CC
CC
NN
--
ll
HH CC
CC
HH NN
OO
NN
-
NN -- HH NN
N a ủ c g n ộ r n ã d R M N H
1
OO
NN HH
HH NN
NN
NN 22 OO
ổ h P : 7 1 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
Trang 89
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
H C
2 O N
HH CC
22 OO NN
N
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) e 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o r t i n ( - 4 ( - ’
-
H N
NN -- HH NN
O
OO
N
HH NN
NN
N H
N 2 O
NN 22 OO
N a ủ c R I ổ h P : 8 1 c ụ l ụ h P
Trang 90
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
H C
2 O N
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) e 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o r t i n ( - 4 ( - ’
N
-
H N
O
-
N a ủ c R M N H
N
1
HH CC
22 OO NN
N H
NN -- HH NN
OO
ổ h P : 9 1 c ụ l ụ h P
N 2 O
HH NN
NN
NN 22 OO
Trang 91
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) e 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b o r t i n - 4 ( - ’
HH CC
22 OO NN
HH CC
22 OO NN
NN
--
HH NN
NN -- HH NN
OO
OO
NN
HH NN
NN
NN HH
-
N a ủ c g n ộ r n ã d R M N H
1
NN 22 OO
NN 22 OO
ổ h P : 0 2
c ụ l ụ h P
Trang 92
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HH CC
33 HH CC
HH CC
33 HH CC
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) f 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b l y t e m
NN
( - 4 ( - ’
--
NN -- HH NN
HH NN
OO
OO
HH NN
NN
NN
NN HH
NN 22 OO
N a ủ c R I ổ h P : 1 2 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
Trang 93
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) f 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b l y t e m
HH CC
33 HH CC
( - 4 ( - ’
HH CC
33 HH CC
NN
--
HH NN
NN -- HH NN
OO
OO
-
NN
N a ủ c R M N H
HH NN
1
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
ổ h P : 2 2 c ụ l ụ h P
`
Trang 94
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) f 3 ( t i z a r d y h o b c a c l y r a t e h ) n e d i l y z n e b l y t e m - 4 ( - ’
HH CC
33 HH CC
HH CC
33 HH CC
NN
--
HH NN
NN -- HH NN
OO
OO
NN
HH NN
-
N a ủ c g n ộ r n ã d R M N H
NN
NN HH
1
ổ h P : 3 2
NN 22 OO
NN 22 OO
c ụ l ụ h P
Trang 95
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
33 HH CC OO CC
HH
33 HH CC OO CC
HH
33 HH CC OO
NN CC
33 HH CC OO
NN CC
OO
OO
CCNN
CCNN HH NN
NN
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) b 4 ( n o n a t e ] l y - 3 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - l y r a t e h - 5 - ) l y n e h p y x o t e m - 4 ( - 2 [ - 1 a ủ c R I ổ h P : 4 2 c ụ l ụ h P
Trang 96
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
33 HH CC OO CC
HH
33 HH CC OO CC
HH
33 HH CC OO
NN CC
33 HH CC OO
NN CC
OO
OO
CCNN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) b 4 ( n o n a t e ] l y - 3 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - l y r a t e h - 5 - ) l y n e h p y x o t e m - 4 ( - 2 [ - 1 a ủ c
CCNN HH NN
NN
NN
-
NN HH
R M N H
1
NN 22 OO
NN 22 OO
ổ h P : 5 2 c ụ l ụ h P
Trang 97
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
33 HH CC OO CC
HH
33 HH CC OO CC
HH
33 HH CC OO
NN CC
33 HH CC OO
NN CC
OO
OO
CCNN
CCNN HH NN
NN
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) b 4 ( n o n a t e ] l y - 3 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - l y r a t e h - 5 - ) l y n e h p y x o t e m - 4 ( - 2 [ - 1 a ủ c g n ộ r n ã d
-
R M N H
1
ổ h P : 6 2 c ụ l ụ h P
Trang 98
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
33 HH CC OO CC
33 HH CC OO CC
HH
HH
((
((
22 )) 33 HH CC NN
NN CC
22 )) 33 HH CC NN
NN CC
OO
OO
CCNN
NN
CCNN HH NN
NN
NN HH
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) c 4 ( n o n a t e ] l y - 3 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - l y r a t e h - 5 - ) l y n e h p o n i m a l y t e m i d - 4 ( - 2 [ - 1 a ủ c R I ổ h P : 7 2 c ụ l ụ h P
NN 22 OO
NN 22 OO
Trang 99
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
33 HH CC OO CC
33 HH CC OO CC
HH
HH
((
((
22 )) 33 HH CC NN
NN CC
22 )) 33 HH CC NN
NN CC
OO
OO
CCNN
NN
CCNN HH NN
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
-
NN
) c 4 ( n o n a t e ] l y - 3 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - l y r a t e h - 5 - ) l y n e h p o n i m a l y t e m i d - 4 ( - 2 [ - 1 a ủ c R M N H
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
1 ổ h P : 8 2 c ụ l ụ h P
Trang 100
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
33 HH CC OO CC
33 HH CC OO CC
HH
HH
((
((
22 )) 33 HH CC NN
NN CC
22 )) 33 HH CC NN
NN CC
OO
OO
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
) c 4 (
CCNN
NN
CCNN HH NN
NN
NN HH
NN 22 OO
NN 22 OO
n o n a t e ] l y - 3 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - l y r a t e h ) l y n e h p o n i m a l y t e m i d - 4 ( - 2 [ - 1 a ủ c g n ộ r n ã d
-
R M N H
1 ổ h P : 9 2 c ụ l ụ h P
Trang 101
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG PYRAZOLE
TỪ 4-NITROAXETOPHENON
NGUYỄN TIẾN CÔNG, DƯƠNG MINH TÚ
Tóm tắt: Etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) được tạo thành trong phản ứng
giữa 4-nitroaxetophenon và dietyl oxalat. Phản ứng giữa hợp chất (1) với lượng dư
hydrazin tạo thành hỗn hợp 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazide và 3-(4-
nitrophenyl)pyrazole-5-cacbohydrazide, những chất này tiếp tục được chuyển hóa
thành các hidrazide N-thế (3a-f). Ngoài ra, hai dẫn xuất (4b-c) chứa đồng thời hai dị
vòng pyrazole và 1,3,4-oxadiazoline cũng đã được tổng hợp qua phản ứng của các
hidrazide N-thế tương ứng (3b-c) với anhydrit axetic. Các hợp chất chứa dị vòng
pyrazole đều chưa được tìm thấy trong các tài liệu tham khảo; cấu trúc của chúng đã được xác nhận qua phổ IR và phổ 1H-NMR.
Synthesized some derivatives containing pyrazole heterocycle from
4-nitroacetophenone
Abstract: The reaction of 4-nitroacetophenone and diethyl oxalate in the presence of
sodium ethylate afforded ethyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoate (1). The reation
of (1) with a exceeding hydrazine yielded mixture of 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-
carbohydrazide and 3-(4-nitrophenyl)pyrazole-5-carbohydrazide, which can be
transformed to N-substituted hydrazides (3a-f). Beside that, two derivatives (4b-c)
containing two heterocycles as pyrazole and 1,3,4-oxadiazoline were synthesized from
respective N-substituted hydrazides (3b-c) and anhydride acetic. All of the derivatives
containing pyrazole heterocycle haven’t been found in the references. Their structures were determined by IR and 1H-NMR spectral data.
Từ khóa (key words): hidrazide, pyrazole, 1,3,4-oxadiazoline
1. MỞ ĐẦU
Các hợp chất chứa dị vòng pyrazole đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều tác giả bởi hoạt tính sinh học phong phú của chúng. Một số dẫn xuất chứa dị
vòng pyrazole có tác dụng điều trị hen suyễn, viêm khớp, tăng hoạt tính của một số
enzim…[3,4]. Một số dẫn xuất khác có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế
hoạt động của khối u [1]. Bên cạnh đó, các hidrazide và dẫn xuất của chúng như
Trang 102
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP hiđrazide N-thế, dị vòng oxadiazoline, … cũng là những trung tâm mang nhiều hoạt
tính [2,6].
Với mong muốn tìm kiếm những hợp chất mới chứa dị vòng pyrazole đồng thời
chứa những nhóm chức có hoạt tính cao, chúng tôi tiến hành tổng hợp các dẫn xuất là
este, hydrazide, hydrazide N-thế và dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazoline đi từ 4-
nitroaxetophenon và dietyl oxalat.
2. THỰC NGHIỆM
Este 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) được tạo thành qua phản ứng
ngưng tụ Claisen giữa 4-nitroaxetophenon và dietyl oxalat khi có mặt natri etylat. Tiếp
tục thực hiện phản ứng khép vòng pyrazol giữa (1) với hydrazin hydrat thu được 5-(4-
nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazide (2). Khi cho hợp chất (2) tác dụng với các
andehit thơm khác nhau tạo ra các dẫn xuất hidrazide N-thế (3a-f). Cuối cùng, thực
hiện phản ứng ngưng tụ khép vòng 1,3,4-oxadiazoline giữa (3b-c) với anhyrit axetic để
thu được các dẫn xuất chứa đồng thời 2 dị vòng pyrazole và 1,3,4-oxadiazoline (4b-c).
Các chuyển hoá được thực hiện theo sơ đồ ở hình 1.
Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1): Cho hỗn hợp gồm
1,15g natri và 35 ml etanol khan vào bình cầu 100 ml. Sau khi natri đã tan hết, cho từ
từ 8,26g p-nitroaxetophenon vào bình phản ứng rồi thêm tiếp 6,7 ml dietyl oxalat.
Khuấy hỗn hợp trong 8 giờ, sau đó để hỗn hợp yên trong 24 giờ. Làm lạnh và cho hỗn
hợp vào 100ml dung dịch axit HCl 2M. Lọc lấy chất rắn màu nâu đỏ, kết tinh lại bằng etanol. Sản phẩm tinh khiết là chất rắn màu nâu đỏ, nóng chảy 115-116oC. Hiệu suất
48,2%.
Tổng hợp 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazide (2): Cho 5,3g (1) (0,02
mol) vào bình cầu 100ml và thêm etanol để hoà tan hết chất rắn, thêm 8,5ml hydrazin
hydrat 80%. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 6 giờ rồi để nguội, lọc lấy chất rắn
màu vàng tách ra, kết tinh lại bằng dioxan : nước (1:1). Sản phẩm tinh khiết ở dạng tinh thể màu vàng, có nhiệt độ nóng chảy 170-172oC. Hiệu suất 57%.
Trang 103
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
O
N
HN
O
O
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
O
NH - NH2
+ NH2-NH2
C2H5
CH3
O
O
+ (COOC2H5)2 C2H5ONa
O2N
O2N
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
(2)
(1)
O2N
CHO
N
HN
N
NN
HN
COCH3
NH - N
CH
+
R
H
C
C
+ (CH3CO)2O
O
O
R
O2N
O2N
R
(3a-f)
(4b-c)
R= 5-Br-2-OH (3a); 4-OCH3(3b, 4b); 4-N(CH3)2(3c, 4c); 4-Cl (3d); 4-NO2(3e); 4-CH3(3f)
Hình 1: Sơ đồ tổng hợp
Tổng hợp các N’-aryliden-5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-carbohydrazide (3a-f):
Cho 1,24 g (2) (0,005 mol) vào bình cầu 100ml, hoà tan bằng lượng vừa đủ dioxan
rồi thêm tiếp 0,005 mol andehit thơm. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 4 giờ, sau
đó để nguội, lọc lấy chất rắn tách ra. Kết tinh lại chất rắn thu được bằng dung dịch
nước : DMF (1:2).
Tổng hợp 1-(2-(4-(dimetylamino)phenyl)-5-(5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-yl)-
1,3,4-oxadiazol-3-yl)etanon và 1-(2-(4-metoxyphenyl)-5-(5-(4-nitrophenyl)pyrazole-
3-yl)-1,3,4-oxadiazol-3-yl)etanon (4b-c): Cho 0,01 mol (3b-c)và 8ml (CH3CO)2O vào
bình cầu 100ml. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 4 giờ. Sau khi để nguội, đổ hỗn
hợp phản ứng vào một cốc nước lạnh, lọc lấy chất rắn tách ra, rửa bằng nước lạnh và
kết tinh lại bằng dioxan : etanol (1:1).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) được tổng hợp qua phản ứng
ngưng tụ Claisen giữa 4-nitroaxetophenon và dietyl oxalat khi có mặt bazơ mạnh (natri
etylat) làm xúc tác. Trên phổ IR của (1) thấy xuất hiện các pic hấp thụ tiêu biểu: 3124 cm-1(Csp2-H), đám pic hấp thụ trong vùng 3000 – 2850 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết đơn (Csp3-H), 1728cm-1(C=O), 1578 cm-1 (C=Cthơm).
Trang 104
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 2: Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất (2)
Hợp chất 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazide (2) được tổng hợp từ (1)
và hidrazin hydrat. Trên phổ IR của (2), ngoài sự xuất hiện của các pic hấp thụ ở 3192 cm-1 và 3123 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm >NH, còn có các pic hấp thụ tiêu biểu: 3080 cm-1(Csp2-H), 1690 cm-1(C=O), 1645 cm-1 và 1601 cm-1(C=N và C=Cthơm). Phổ 1H-NMR của (2) xuất hiện đầy đủ các tín hiệu với cường độ như dự
kiến. Tuy nhiên, các tín hiệu thường có dạng ghép của 2 bộ tín hiệu; đặc biệt, proton
trong nhóm NH của dị vòng pyrazole cho 2 tín hiệu rõ rệt với tỷ lệ cường độ khoảng 7
: 3 (lần lượt ở 9,87ppm và 9,49ppm - xem hình 2). Chúng tôi cho rằng, trong phản ứng
của hợp chất (1) – một hợp chất 1,3-dicacbonyl bất đối xứng – với hidrazin hydrat đã
tạo thành hỗn hợp đồng phân 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohidrazide và 3-(4-
O
O
5 H
N
N
5 H
N
N
4
4
NH2NH2
1
+ 1
COOC2H5
7 8 CONHNH2
8 7 CONHNH2
6
6
3
3
O2N
O2N
O2N
2
2
nitrophenyl)pyrazole-5-cacbohidrazide:
Sự
khác biệt về tỷ lệ cường độ giữa 2 bộ tín hiệu trên phổ 1H-NMR (ứng với tỷ lệ mol
giữa hai đồng phân tạo thành) do sự khác nhau giữa các nhóm thế và điều kiện phản
Trang 105
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ứng so với các phản ứng khép vòng pyrazole mà các tài liệu [7,8] đã mô tả. Sự tạo
thành hỗn hợp hai đồng phân pyrazole cũng là điều thường gặp khi tổng hợp dị vòng
này từ các hợp chất 1,3-dicacbonyl bất đối xứng như đã mô tả trong các tài liệu [5,7,8]. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hai đồng phân này là: δ 14,00ppm (1H, singlet, H7), δ 9,87ppm và 9,49ppm (1H, broad, H5), δ 8,31ppm (2H, doublet, J = 8,0Hz, H1,2), δ 8,06ppm và 8,01ppm (2H, doublet, J = 850Hz, H3,4), δ 7,34ppm và 7,32ppm (1H, singlet, H6), δ 4,56ppm (2H, broad, H8)
Bảng 1: Kết quả tổng hợp và một số tín hiệu trên phổ IR
của các hydrazide N-thế
Hợp
Hiệu suất
Tần số (cm-1)
chất
R
(%)
tnc (OC)
O-H
C=C,
N-H C-H no C=O
C=N
5-Br-2-OH 203-205
3489
3190
-
1692
1605
65,5
(Xem công thức ở bảng 2)
3a
3169
2916
1667
1609
60,5
-
4-OCH3 184-186
3b
3119
2848
61,5
3160
2917
1663
1598
-
4-N(CH3)2 206-208
3c
4-Cl
200-202
59,4
1682
1591
-
3140
-
3d
3111
194-195
57,4
1670
1603
-
3188
-
4-NO2
3e
3163
199-200
60,3
1667
1604
-
3185
-
4-CH3
3f
Bảng 2: Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hydrazide N-thế
11
9
N
5 NH
4
7 NH - N
13 R
1
8 C H
6
10
12
O
3
O2N
2
Vị trí
Tín hiệu (δ, ppm và J, Hz)
3a
3b
3c
3d
3e
3f
1
8,35 (*)
8,34 (*)
8,34 (d) 3J = 8,5
8,33 (d) 3J = 8,5
8,34 (d) 3J = 8,5
8,34 (d) 3J = 8,0
Trang 106
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
3
8,11 (*)
8,34 (*)
8,09 (d) 3J = 8,5
8,09 (d) 3J = 8,5
7,54 (d) 3J = 8,5
7,28 (d) 3J = 8,0
5
11,30 (s)
11,75 (br)
-
11,98 (br)
12,22 (br)
11,89 (s)
11,34 (s)
11,73 (s)
6
7,56 (s)
7,49 (s)
7,48 (s)
7,54 (s)
7,55 (s)
7,51 (s)
7,49 (s)
7
14,29 (s)
14,13 (br)
-
14,13 (br)
14,22 (br)
14,15 (br)
14,19 (s)
8
8,70 (s)
8,42 (s)
8,33 (d)
8,49 (br)
8,62 (br)
8,50 (br)
8,62 (s)
9,10
7,85 (s)
7,76 (br)
8,13 (br)
8,13 (br)
7,73 (s)
7,68 (d) 3J = 8,5
7,55 (d) 3J = 8,0
11,12
7,40 (*)
8,13 (*)
8,01 (*)
7,64 (*)
6,91 (*)
7,03 (d) 3J = 8,5
6,76 (d) 3J = 8,0
13
12,23 (s)
3,82 (s)
2,98 (s)
-
-
2,50 (s)
Ghi chú: dấu (*): tín hiệu bị chồng chất, không phân giải được
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Hai hợp chất (4b, 4c) được tổng hợp qua phản ứng giữa anhydrit axetic với các
hợp chất (3b, 3c) tương ứng. Trên phổ IR của (4b,c) ngoài sự xuất hiện thêm các pic ứng với dao động hóa trị của liên kết C=O ở 1720cm-1 và 1750 cm-1 vẫn còn thấy sự xuất hiện của pic N-H ở khoảng 3125 cm-1 chứng tỏ chỉ xảy ra phản ứng tạo vòng
oxadiazoline mà không xảy ra phản ứng axyl hóa ở nguyên tử nitơ trong vòng pyrazole (điều này phù hợp với việc xuất hiện một tín hiệu của nhóm CH3 trên phổ 1H-NMR của các chất này). Thay đổi rõ nhất trên phổ 1H-NMR của (4b,c) so với các hidrazide
N-thế (3b, 3c) là sự xuất hiện tín hiệu singlet có cường độ tương đối bằng 3 ở gần
2,50ppm ứng với các proton trong nhóm C(O)CH3. Trong khi đó, tín hiệu của proton
trong nhóm imin CH=N (singlet, 1H ở khoảng 8,30÷8,40ppm) không còn nữa mà lại
thấy tín hiệu singlet có cường độ tương đối bằng 1 ở gần 8,00ppm đặc trưng cho tín
hiệu của proton trên vòng pyrazole. Đặc điểm nổi bật về tổng hợp và phổ của các hợp
chất (4b, 4c) như sau:
nc = 209-210oC; hiệu suất H = 45%; IR: 3123cm-1 (N-H), 1748cm-1 và 1721cm-1 (C=O), 1693cm-1 và 1604cm-1 (C=N và C=C thơm); 1H-NMR:
Hợp chất (4b): to
δ 8,31ppm (2H, doublet, J = 8,5Hz, Ar-H), δ 8,23ppm (2H, doublet, J = 8,5Hz, Ar-H),
Trang 107
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP δ 6,93ppm (4H, multiplet, Ar-H), δ 8,09ppm (1H, singlet, vòng oxadiazoline), δ
8,03ppm (1H, singlet, vòng pyrazole), δ 3,73ppm (3H, singlet, CH3O), δ 2,50ppm
nc = 212-213oC; hiệu suất H = 52%; IR: 3125cm-1 (N-H), 1757cm-1 và 1720cm-1 (C=O), 1689cm-1 và 1604cm-1 (C=N và C=C thơm); 1H-NMR:
(3H, singlet, C(O)CH3). Hợp chất (4c): to
δ 8,31ppm (2H, doublet, J = 8,5Hz, Ar-H), δ 8,21ppm (2H, doublet, J = 8,5Hz, Ar-H),
δ 6,79ppm (2H, multiplet, Ar-H), δ 6,65ppm (2H, multiplet, Ar-H), δ 8,06ppm (1H,
singlet, vòng oxadiazoline), δ 7,93ppm (1H, singlet, vòng pyrazole), δ 2,87ppm (6H,
singlet, (CH3)2N), δ 2,50ppm (3H, singlet, C(O)CH3).
và (3a-f) ở trên nên nhiều tín hiệu mất đi nét đặc trưng của hình dạng vân phổ. Do hình thành dị vòng 1,3,4-oxadiazoline nên tín hiệu H8 (gắn với Csp3 ở vòng oxadiazoline)
Các các hợp chất (4b-c) cũng xảy ra hiện tượng đồng phân như các hợp chất (2)
dịch chuyển về trường mạnh hơn so với khi còn ở các hợp chất (3b-c) tương ứng (gắn với Csp2 trong nhóm imin). H5 gắn với nguyên tử nitơ của dị vòng pyrazole linh động
và có khả năng trao đổi với dung môi nên không cho tín hiệu trên phổ của các hợp chất
(4b-c).
4. KẾT LUẬN
Chín hợp chất chứa dị vòng pyrazole (bao gồm 01 hiđrazit, 06 hiđrazit N-thế và
02 dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazoline) đã được tổng hợp. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các chất này đều tồn tại dưới hai dạng đồng phân là dẫn xuất của 5-(4-
nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohidrazide và 3-(4-nitrophenyl)pyrazole-5-
cacbohiđrazide.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdel-Rahman Farghaly (2010) “Synthesis of some new indole derivatives
containing pyrazoles with potential antitumor activity”. ARKIVOC (xi), pp. 177-
187.
2. Harish Rajak. Murli Dhar Kharya, Pradeep Mishra (2007) “Synthesis of some novel
oxadiazole and oxadiazoline analogues for their antiinflammatory activity”,
YAKUGAKU ZASSHI, Vol. 127, No. 10, pp. 1757-1764.
Trang 108
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 3. M.M. Ismail and H.M. Mohamed (2005) “Synthesis and cyclization reactions with
quinolinyl keto esters. II. Synthesis of novel 3-diazolylquinolinones and their
enzymic activity”, Chem. Pap., Vol. 59, No. 2 pp. 127-138.
4. Mohamed Abdel Hamid Abd, Gawaad Awas (2008) “Synthesis and Cyclization
Reactions with Pyrazolopyrimidinyl Keto-esters and their Enzymaic Activity”, Acta
Chim. Slov., Vol. 55, pp. 492-501.
5. Santos Fustero, Antonio Sim´on-Fuentes, and Juan F. Sanz-Cervera. “Recent
Advances in the Synthesis of Pyrazoles. A Review”, Organic Preparations and
Procedures International, Vol. 41, pp. 253–290 (2009).
6. Sevim Rollas and Ş. Güniz Küçükgüzel (2007) “Biological Activitives of
Hydrazone Derivatives”, Molecules, Vol. 17, pp. 1910-1939.
7. Wei Xiong, Jiu-Xi Chen, Miao-Chang Liu, Jin-Chang Ding, Hua-Yue Wu, Wei-Ke
3
Su (2009) “A General and Efficient Synthesis of Pyrazoles Catalyzed by Sc(OTf)
under Solvent-Free Conditions”, J. Braz. Chem. Soc., Vol. 20, No. 2, pp. 367-374.
8. Zhong-Xia Wang, Hua-Li Qin (2004) “Solventless syntheses of pyrazole
derivatives”, Green Chemistry, Vol. 6 , pp. 90-92.
Địa chỉ liên hệ: TS Nguyễn Tiến Công, Khoa Hóa Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh.
Tel: 0908121866
Email: congchemist@yahoo.com
Trang 109
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ
GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN C
HOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 110
SVTH: DƯƠNG MINH TÚ