BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
* *
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
ĐỀ TÀI
Người thực hiện
: Nguyễn Văn Lốc
Niên khóa
: 2008-2012
Tp. Hồ Chí Minh 5-2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
* *
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
ĐỀ TÀI
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Lê Thị Thu Hương
TS. Nguyễn Tiến Công
Người thực hiện
: Nguyễn Văn Lốc
Niên khóa
: 2008-2012
Tp. Hồ Chí Minh 5-2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận này, tôi xin gửi đến cô Lê Thị Thu Hương và
thầy Nguyễn Tiến Công - người thầy - người hướng khoa học - người khuyến
khích động viên và cho tôi những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận - lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Ngoài ra tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Nhà trường, Khoa Hóa Học,
các thầy cô phòng thí nghiệm, các thầy cô trong khoa Hóa đã giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận trong suốt thời gian thực hiện tại phòng thí nghiệm. Cuối cùng là
gia đình, bạn bè - những người thân luôn luôn động viên, giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Vì thời gian có hạn, cũng như chưa có kinh nghiệm, nên trong khóa luận
này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ quý thầy cô và các bạn, để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Văn Lốc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN .................................................................................. 8
I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊ VÒNG THIAZOLE ........................................ 9
1. Vài nét về cấu tạo ......................................................................................... 9
2. Tính chất ....................................................................................................... 9
II PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG THIAZOLE ........................................................................................................... 10
1. Phương pháp đóng vòng gián tiếp thông qua các hợp chất α-halocarbonyl (phương pháp Hantzsch) ................................................................................... 10
2. Phương pháp đóng vòng trực tiếp .............................................................. 14
III. ỨNG DỤNG CỦA DỊ VÒNG THIAZOLE VÀ DẪN XUẤT .................. 15
I. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP ....................................................................................... 26
II. THỰC NGHIỆM ........................................................................................ 26
1. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) ........................................ 26
2. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzandehyde thiosemicarbazone (2) ........ 27
3. Tổng hợp 4-bromo-2-{[2-(4-phenyl-1,3-thiazol-2-yl)hydrazinylidene] methyl} (3a) ....................................................................................................... 27
4. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-bromophenyl)-1,3-thiazol-2-yl] hydrazinylidene}methyl]phenol (3b) ................................................................ 28
5. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazin ylidene}methyl]phenol (3c) .............................................................................. 29
6. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(3-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl] hydrazinylidene}methyl]phenol (3d) ................................................................ 29
7. Tổng hợp 3-{2-[-2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3- thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3e) ............................................................... 30
8. Tổng hợp 6-bromo-3-{2-[2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydra zinyl]- 1,3-thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3f) ......................................................... 31
III. XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ NÓNG CHẢY VÀ PHỔ CỦA CÁC CHẤT ...... 33
1. Nhiệt độ nóng chảy ..................................................................................... 33
2. Phổ hồng ngoại (IR) ................................................................................... 33 3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) ..................................................... 33
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 34
I. TỔNG HỢP 5-BROMO-2HYDROXYBENZALDEHYDE (1) ................... 35
1. Cơ chế phản ứng ......................................................................................... 35
2. Phân tích phổ .............................................................................................. 35
TỔNG HỢP 5-BROMO-2-HYDROXYBENZALDEHYDE
II. THIOSEMICARBAZONE (2) ............................................................................. 38
1. Cơ chế phản ứng ......................................................................................... 38
2. Phân tích phổ .............................................................................................. 39
III. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG THIAZOLE (3) ......... 40
1. Cơ chế phản ứng ......................................................................................... 41
2. Phân tích phổ .............................................................................................. 41
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN ................................................................................. 53
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 60
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hóa học các hợp chất dị vòng đã phát triển một
cách mạnh mẽ. Số lượng các hợp chất dị vòng được tổng hợp ngày càng nhiều,
những đặc tính cũng như tính chất của chúng cũng được nghiên cứu ngày một
đầy đủ và hệ thống. Nhiều đặc tính quý báu của các hợp chất dị vòng được khám
phá và được ứng dụng vào các lĩnh vực của đời sống và sản xuất ngày một phong
phú, đa dạng.
Các hợp chất dị vòng thơm như oxazole, imidazole, thiazole… đang nhận
được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học vì những ứng dụng
của chúng trong các ngành sản xuất như: hóa dược, phẩm nhuộm…ngoài ra nó
còn được ứng dụng trong các hợp chất có hoạt tính sinh học… Trong số đó thì dị
vòng thiazole tỏ ra là một trung tâm mang dược tính đáng để chúng ta quan tâm
nghiên cứu. Một số hợp chất chứa dị vòng thiazole được dùng làm thuốc như
vitamin B 1 (thiamine), Peniciline, Ritonavir... Theo nghiên cứu của nhiều tác giả thì dị vòng thiazole có khả năng chống nấm [12, 26], kháng viêm [3, 16, 25], chống co giật [19, 29], chống ung thư [10], gây ức chế sự phân chia tế bào [5]...
Với mong muốn tổng hợp được những chất mới chứa dị vòng thiazole
đồng thời chứa những nhóm thế khác nhau nhằm góp phần vào việc nghiên cứu
dị vòng thiazole. Chúng tôi quyết định chọn đề tài:
“TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG THIAZOLE TỪ
5-BROMO-2-HYDROXYBEZALDEHYDE”
Chúng tôi thực hện đề tài này nhằm mục đích: tổng hợp được các hợp chất
chứa dị vòng thiazole là dẫn xuất của 5-bomo-2-hydroxybenzaldehyde. Cụ thể là:
Từ 2-hydroxybenzaldehyde thực hiện phản ứng thế electrophile gắn nhóm
-Br vào vị trí số 5 của phân tử 2-hydroxybenzaldehyde tạo thành 5-bomo-2-
hydroxy benzaldehyde (1).
Sau đó cho (1) ngưng tụ với thiosemicarbazide (NH 2NHCSNH 2) tạo
thành 5-bomo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2).
Cuối cùng là thực hiện phản ứng Hantzsch giữa (2) với các dẫn xuất
α-bromoacetophenone hoặc các dẫn xuất của 3-(2-bromoacetyl)coumarin thu
được các hợp chất chứa dị vòng thiazole (3a-f).
Nghiên cứu tính chất vật lý của các chất tổng hợp được bằng cách xác
định nhiệt độ nóng chảy, màu sắc, dung môi kết tinh…
Xác định cấu trúc các chất tổng hợp được bằng cách phân tích phổ hồng
ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR).
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊ VÒNG THIAZOLE
1. Vài nét về cấu tạo
Thiazole là hợp chất dị vòng 5 cạnh thuộc họ 1,3-azole (imidazole,
oxazole, thiazole) trong phân tử có 1 nguyên tử nitơ và 1 nguyên tử lưu huỳnh
chiếm vị trí 1,3 với nhau .
Theo thuyết orbital phân tử (MO) thì dị vòng thiazole có cấu tạo phẳng,
trong vòng có hệ thống 6 electron π, bao gồm 2 electron π của liên kết C=C, 2
electron π của liên kết của C=N và 1 cặp electron p của nguyên tử lưu huỳnh.
Thỏa mãn quy tắc Huckel (4n+2) nên vòng thiazole có tính thơm. Năng lượng liên hợp thơm của nó vào khoảng 84 kJ/mol [1].
Tính bền vững của thiazole được quyết định bởi sự có mặt của hệ 6
electron π giải tỏa trên toàn bộ phân tử. Ngoài ra, nguyên tử nitơ còn 1cặp
electron không tham gia vào sự ổn định tính thơm của vòng nên dị vòng thiazole
có tính base yếu.
Theo quan điểm của thuyết cộng hóa trị (VB) cấu trúc của dị vòng thiazole
N
N
N
N
N
S
S
S
S
S
(V)
(II)
(IV)
(I)
(III)
được xem như sự lai hóa cộng hưởng của một dãy các dạng cộng hưởng khác nhau [19].
Trong đó cơ cấu (I) không mang điện tích sẽ đóng góp chính, các cơ cấu
cộng hưởng khác không bền, trong đó cấu trúc (II) bền hơn các cấu trúc còn lại.
Điều này giải thích về mặt cấu tạo thì dị vòng thiazole tồn tại chủ yếu theo cấu
trúc của (I).
2. Tính chất
Thiazole là chất lỏng màu vàng nhạt nhiệt độ sôi khoảng 116-118oC.
Thiazole kém tan trong nước, tan tốt trong rượu và ether.
II PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ
VÒNG THIAZOLE
Có nhiều phương pháp tổng hợp ra dị vòng thiazole và dẫn xuất của nó
như: phương pháp Hantzsch, tổng hợp Garbriel, tổng hợp Kook-Heilbron, tổng
hợp Tcherniac và nhiều phương pháp khác… Tuy nhiên theo các tài liệu cho thấy
dị vòng thiazole được tổng hợp chủ yếu theo hai phương pháp mà chúng tôi trình
bày dưới đây.
1. Phương pháp đóng vòng gián tiếp thông qua các hợp chất
α-halocarbonyl (phương pháp Hantzsch)
Đây là một trong những phương pháp tổng hợp ra dị vòng thiazole được
nghiên cứu, sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất hiện nay. Theo phương pháp này,
đi từ hợp chất α-halocarbonyl và các hợp chất mang nhóm -NHC(=S)- (thiourea, thioamide và các dẫn xuất của nó [5]). Ví dụ như thiazole (6) không có nhóm thế
Cl
S
S
H2C
CH
to
HC
NH2
N
O
(5)
(4)
(6)
sinh ra khi ngưng tụ chloroacetaldehyde (4) với thioamide (5).
Phản ứng trên đạt hiệu suất thấp vì thioamide không bền. Tuy nhiên các
S
CH3
Cl
S
95oC
CH3
H2C
C
N
benzen
C
NH2
O
H3C
H3C
(9)
(8)
(7)
đồng đẳng của thioamide thì bền vững hơn nhiều, phản ứng trong điều kiện đơn giản [1].
Ứng dụng phương pháp này, nhiều tác giả đã tổng hợp một số hợp chất
chứa dị vòng thiazole như sau:
Theo tài liệu [21], tác giả đi từ 3-acetylcoumarin (10) thực hiện phản ứng
brom hóa thu được 3-(2-bromoacetyl)coumarin (11). Tiếp tục cho chất này phản
ứng với thiosemicarbazone của các aldehyde thơm khác nhau (12) để tạo thành
hợp chất 3-[2-(2-arylidenehydrazinyl)thiazol-4-yl]coumarin (13). Các phản ứng
O
O
Br
Br2
CH3COOH
O
O
O
O (11)
S
(10) 3-acetyl-2H-chromen-2-one (3-acetylcoumarin)
H C NNHCNH2
R
(12)
S
R
NHN=CH
N
O
O
(13 a-i)
chuyển hóa được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hợp chất Hợp chất R R
H 13a 13f 4-NO 2
2-Cl 13b 13g 4-CH 3
4-Cl 2-Br 13c 13h
4-OH 4-Br 13d 13i
4-F 13e
Theo tài liệu [9], hai tác giả P. Manivel và F. Nawaz Khan đi từ dẫn xuất
của isoquinoline thiosemicabazone (14) cho ngưng tụ với α-bromoacetophenone
cùng các dẫn xuất (15) để tạo ra các hợp chất chứa dị vòng thiazole (16). Phản ứng được thực hiện ở 500C trong vòng 2 giờ, chất rắn được lọc và kết tinh trong dung
môi thích hợp thu được sản phẩm.
R2
R3
R1
R4
H2N
R5
N
S
S
O
R5
HN NH
Br
R4
NH
HN
N
R1
R3
N
R2
(16 a-i)
(15)
(14)
Các chất được tổng hợp theo sơ đồ sau:
Hợp chất
R 1 H R 2 H R 4 H R 5 H 16a R 3 CH 3
H CN H H H 16b
H F Cl H H 16c
H H H H 16d CF 3
H H Cl H H 16e
H H CN H H 16f
H H F H H 16g
F H Cl H H 16h
H H H 16i CF 3 CF 3
Theo tài liệu [13], đi từ 8-hydroxyquinoline (17) tác giả thực hiện phản
ứng acyl hóa gắn nhóm acetyl vào vị trí số 5 trong vòng quinoline bằng cách cho
(17) tác dụng với acetyl chloride (xúc tác là AlCl 3) thu được (8-hydroxyquinolin-
5-yl)methyl ketone (18). Từ (18) cho tác dụng với dẫn xuất của
thiosemicarbazide tạo thành thiosemicarbazone (19). Cuối cùng là thực hiện
phản ứng Hantzsch giữa thiosemicarbazone (19) mới tổng hợp được với các dẫn
xuất của α-bromoacetophenone trong dung môi ethanol có thêm natri axetat khan
thu được sản phẩm (20).
O
H3C
O
Cl
H3C
N
N
AlCl3
OH
(18)
OH
(17)
H2N
NH
ethanol
R
S
N H
S
S
R1
N
H3C
N
N
R
N
H3C
R
N H
N H
COCH2Br
R1
N
N
OH
OH
Natri acetate, ethanol
(19)
(20 a-e)
Các phản ứng được thực hiện theo sơ đồ chuyển hóa sau:
R Hợp chất R 1
H 20a CH 3
Br 20b CH 3
Cl 20c CH 3
20d C 2H 5 CH 3
20e C 2H 5 OCH 3
Cũng theo phương pháp Hanztsch, đi từ thiosemicarbazide của 5-bromo-
2-hydroxybenzaldehyde (1) thực hiện phản ứng ngưng tụ và đóng vòng với
α-halocarbonyl, các tác giả trong tài liệu [7] đã tổng hợp thành công hợp chất 4-
bromo-2-[{2-[4-(p-tolyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (21).
OH
OH
S
NH2NHCSNH2
N
MeOH
Br
Br
CHO
NH2
N H
CH3
COCH2Br
OH
S
N
CH3
N
Br
N H
(21)
Các chất được tổng hợp theo sơ đồ chuyển hóa sau:
2. Phương pháp đóng vòng trực tiếp
Dị vòng thiazole được tạo thành bằng cách cho hợp chất có mang nhóm
acetyl (-COCH 3) phản ứng với các hợp chất mang nhóm –NHC(=S)- (thiourea
hoặc thioamide) có thêm brom hoặc iod làm tác nhân đóng vòng.
Áp dụng phương pháp này, theo tài liệu [6] từ acetophenone (22) tác giả
cho phản ứng với thiourea, dung dịch brom được thêm vào hỗn hợp phản ứng từ
từ từng giọt thật chậm, sau khi thêm brom xong hỗn hợp phản ứng được đun cách
thủy, để yên qua đêm lọc và kết tinh sản phẩm trong dung môi thích hợp tạo
CH3
S
Br2
H2N
NH2
N
O
t0
NH2
S
(22)
(23)
thành 2-amino-4-phenylthiazole (23). Sơ đồ phản ứng như sau:
Tương tự như tài liệu [6] trong tài liệu [17] tác giả SR Pattan cùng các
cộng sự đã tổng hợp các hợp chất chứa dị vòng thiazole (25) bằng cách cho các
dẫn xuất của acetophenone (24) với thioure có mặt brom hoặc iod.
NH2
H2N
S
Br2
R
COCH3
R
t0
N
S
NH2
(24)
(25)
R = Cl R = OCH3
Theo tài liệu [23] hợp chất 3-(2-aminothiazole-4-yl)-2H-chromen-2-one
(26) được tổng hợp bằng 2 con đường khác nhau trong đó áp dụng phương pháp
đóng vòng trực tiếp hợp chất (10) với thiourea có mặt iod tạo thành 3-(2-
aminothiazol-4-yl)-2H-chromen-2-one (26). Phản ứng tổng hợp (26) từ (10) chỉ
xảy ra một giai đoạn không cần phải qua chất trung gian 3-(2-bromoacetyl)-2H-
O
Br
C H2
Br2/CHCl3
O
O
4h
O
(11)
3-(2-bromoacetyl)-2H-chromen-2-one
S
CH3
NH2-C-NH2
DMF, 8h
S
S
O
O
NH2-C-NH2
NH2
N
I2/ 8h
(10) 3-acetyl-2H-chromen-2-one
O
O
(26)
3-(2-aminothiazol-4-yl)-2H-chromen-2-one
chromen-2-one (11). Sơ đồ phản ứng như sau:
III. ỨNG DỤNG CỦA DỊ VÒNG THIAZOLE VÀ DẪN XUẤT
Với những tính chất đặc biệt về hoạt tính sinh học cao, các hợp chất chứa
dị vòng thiazole đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu. Qua các nghiên
cứu đã được công bố cho thấy các hợp chất chứa dị vòng thiazole và dẫn xuất của nó có khả năng kháng khuẩn chống nấm [12, 26], kháng viêm [3, 16, 25], chống các cơn co giật [19, 29], chống ung thư [10, 15], gây ức chế sự phân chia tế bào [5].
Chúng tôi xin trích dẫn một số trường hợp tiêu biểu làm đại diện.
Dị vòng thiazole trong các chế phẩm đã và đang được sử dụng
Dị vòng thiazole được tìm thấy trong công thức cấu tạo của một số loại
thuốc như:
Thiamine (27) hay còn gọi là vitamin B 1 có tên hóa học là 3-[(4-amino-2-
methylpyrimidin-5-yl)methyl]-5-(2-hydroxyethyl)-4-methylthiazol-3-ium có khả
năng giúp cơ thể giải phóng năng lượng từ carbohydrate trong quá trình trao đổi
Cl-
N+
N
OH
S
N
NH2
thiamine
(27)
chất, ngoài ra nó còn giúp hệ thần kinh hoạt động bình thường bởi vai trò của nó trong sự tổng hợp acetylcholine - một chất dẫn truyền thần kinh [19].
Sulfathiazol (28) có tên hóa học là 4-amino-N-(thiazol-2-yl)benzene
O
H N
N
S
O
S
H2N
(28)
Sulf athiazol
sulfonamide được sử dụng để làm thuốc kháng sinh [31].
Ritonavir (29) có tên thương mại là Norvir, tên hóa học là thiazol-5-
ylmethyl(3-hydroxy-5-[2-{3-[(4-isopropylthiazol-2-yl)methyl]-3-methylureido}-
3-methylbutanamido]-1,6-diphenylhexan-2-yl)carbamate là chất có khả năng chống HIV [4, 30].
CH3
H3C
N
HO
O
CH3
N
O
H N
H N
S
N
S
N H
O
O
CH3
H3C
(29)
Ritonavir
N
NH
S
N
NO2
N
Cl
(30)
Imidacloprid isostere
Imidacloprid isostere (30) có tên hóa học là (E)-N-{1-[(2-chlorothiazol-5- yl)methyl]imidazolidin-2-ylidene}nitramide, được sử dụng làm thuốc trừ sâu [4].
Epothilone (31) có tên hóa học là (1S,3S,7S,10R,11S,12S,16R)-7,11-
Dihydroxy-8,8,10,12,16-pentamethyl-3-[(1E)-1-methyl-2-(2-methyl-4-thiazolyl)
ethenyl]-4,17-dioxabicyclo[14.1.0]heptadecane-5,9-dione), hợp chất này được tổng hợp theo tài liệu [15]. Tiazofurin (32) có tên hóa học là 2-[(2R,3R,4S,5R)-3,4-
dihydroxy-5-(hydroxymethyl)tetrahydrofuran-2-yl]thiazole-4-carboxamide.
Theo nghiên cứu thì Epothilone, Tiazofurin có khả năng ức chế tế bào ung
O
NH2
OH
O
O
S
N
HO
H
O
HO
O
Tiazof urin
N
O
(32)
Epothilone
S
(31)
OH OH
thư ở người.
Một số hợp chất chứa dị vòng thiazole có khả năng kháng khuẩn và
kháng nấm
Theo tài liệu [24] tác giả tổng hợp các hợp chất chứa dị vòng thiazole (33)
R1
S
O
N
EtOH, MW
Br
R2
H2N
R1
800C
R2
S
R1=Aryl
R2= Me, COOEt, NH2
(33)
theo sơ đồ phản ứng như sau:
Hợp Hợp R 2 R 1 R 1 R 2 chất chất
Me 3,4-dichlorphenyl 3,4-dichlorophenyl 33a 33h NH 2
Me 3-bromophenyl 2,5-dichlorophenyl 33b 33i NH 2
Me 2-chlorophenyl 4-iodophenyl 33c 33j NH 2
3-bromophenyl 4-nitrophenyl CO-OEt 33d 33k NH 2
Phenyl CO-OEt 33e 33l 3,4-dimethoxyphenyl NH 2
4-methoxyphenyl 3,4-dichlorphenyl CO-OEt 33f 33m NH 2
4-methoxyphenyl 33g NH 2
Theo tác giả thì các chất (33a-m) tổng hợp được có hoạt tính kháng khuẩn
và kháng nấm. Các hợp chất (33a-m) được kiểm tra hoạt tính ở nồng độ 0.001
mol/ml sử dụng Chloramphenicol làm chất tiêu chuẩn cho khả năng kháng vi
khuẩn và Fluconazole làm chất tiêu chuẩn cho khả năng kháng nấm.
Khả năng kháng khuẩn: tác giả chọn 3 loại vi khuẩn để kiểm tra E. Coli,
M. Luteus và S. Aureus trong đó vi khuẩn E. Coli và S. Aureus là 2 loại vi khuẩn
phổ biến gây ra ngộ độ thực phẩm. Kết quả kiểm tra cho thấy ở nồng độ 0.001
mol/ml các hợp chất (33a), (33d), (33g) và (33m) có khả năng ức chế tốt đối với
3 loại vi khuẩn trên.
Khả năng kháng nấm: 3 loại nấm được tác giả sử dụng để nghiên cứu khả
năng chống nấm là A. Flavus, A. Niger và C. Lunata. Khu vực ức chế được đo và
so sánh với chất tiêu chuẩn (Flucoazole). Kết quả kiểm tra cho thấy hợp chất
(33b), (33e), (33g) và (33m) có khả năng kháng nấm tốt hơn so với chất tiêu
chuẩn.
Theo tài liệu [11], các tác giả Deepak Singh, Manish Srivastava, A.K.
Gyananchandran và P. D. Gokulan đã tổng hợp các dẫn xuất của dị vòng 2-amino
CH3
H2N
NH2
R1
O
S
R2
Thiourea
I2/ NH3
NH2
N
R1
S
R2
phenylthiazole từ các dẫn xuất của acetophenone và thioure.
(34a-e)
Hợp chất R 1 R 2
34a OCH 3 OCH 3
H 34b NO 2
Cl H 34c
H 34d OCH 3
H 34e NO 2
Các hợp chất (34a-e) được tác giả tổng hợp và kiểm tra hoạt tính sinh học
bằng cách kiểm tra khả năng kháng khuẩn với các loại vi khuẩn S. Aureus, S.
Paratyophi, E. Coli, V. Cholera và S. Sonnei ở các nồng độ 100 μg/ml, 250
μg/ml, 500 μg/ml và 750 μg/ml, sử dụng Streptomycin làm tiêu chuẩn để đánh
giá khả năng kháng khuẩn. Nhìn chung các hợp chất (34a-e) tổng hợp được đều
có hoạt tính kháng khuẩn, so sánh với khả năng kháng khuẩn của Streptomycin ở
cùng nồng độ kiểm tra thì chúng đều có khả năng chống lại các loại vi khuẩn thử
nghiệm ở tất cả các nồng độ kiểm tra. Các hợp chất (34a), (34b) có hoạt tính
kháng khuẩn tương tự như Streptomycin. Còn (34d) và (34e) thì hầu như không
có khả năng kháng khuẩn như Streptomycin. Khả năng kháng nấm: sử dụng
Carbendazim với nồng độ 100 μg/ml làm chất tiêu chuẩn cho khả năng chống
nấm của các hợp chất (34a-e), kết quả cho thấy ở nồng độ 100 μg/ml thì tất cả
các hợp chất (34a-e) tổng hợp được đều có khả năng chống 2 loại nấm mà tác giả
sử dụng để nghiên cứu là Aspergillus niger và Candida albicans.
R1
NH
N
S
N H
R2
(35)
Theo tài liệu [27] thì các hợp chất (35a-j) có công thức cấu tạo như sau:
Hợp Hợp R 1 R 2 R 1 R 2 chất chất
H 4-Cl 4-F 35a 35f 4-NO 2
4-Cl H 3,4-diCl 4-F 35b 35g
3,4-diCl H 4-F 35c 35h 4-CH 3
H 35d 35i 4-CH 3 4-NO 2 2-OCH 3
4-F 4-Cl 35e 35j 4-NO 2 2-OCH 3
Các hợp chất (35a-j) này cũng đã được tác giả kiểm tra khả năng chống
khuẩn và chống nấm, với các chủng vi khuẩn E. Coli, S. Aureus và các chủng
nấm Monascus Purpurea, Penicillium Citrinum. Kết quả kiểm tra cho thấy ở
nồng độ 50μg/ml các hợp chất (35b), (35c), (35i) và (35j) có khả năng ức chế
trên 50% vùng phát triển của các vi khuẩn thử nghiệm. Các hợp chất này có khả
năng ức chế tốt hơn khi sử dụng với nồng độ cao hơn (100μg/ml, 200 μg/ml) so
với thuốc tiêu chuẩn là Amikacin. Tương tự như trên ở nồng độ 50μg/ml thì hợp
chất (35a), (35b), (35c), (35g), (35h), (35i) và (35j) có khả năng ức chế trên 50%
vùng phát triển của các chủng nấm thử nghiệm. Nồng độ này được cho là tốt nhất
thậm chí còn tốt hơn khi được thử nghiệm ở nồng độ cao hơn (100 μg/ml, 200
μg/ml).
Một số hợp chất chứa dị vòng thiazole có khả năng chống các cơn co
giật
Theo tài liệu [19] thì các hợp chất 6-[(3-ethyl-4-methoxythiazol-2(3H)-
ylidene)amino]-2H-chromen-2-one (36) và ethyl 3-ethyl-4-methoxy-2-[(2-oxo-
2H-chromen-6-yl)imino]2,3-dihydrothiazole-5-carboxylate (37) có khả năng
O
N
S
N
S
O
C2H5
N
N
O
O
O
O
C2H5
C2H5
H3CO
H3CO
(37)
(36)
chống co giật.
Theo tài liệu [29] đi từ 4-chloroacetophenone (38) và các chất cần thiết
khác, tác giả đã tổng hợp ra các hợp chất (42a-f).
thiourea/ I2
S
Cl
COCH3
Cl
N
NH2
(38)
(39)
O
O
Cl
phenylchloroformate
S
O
Cl
N
O
N H
(40)
NH2NH2.H2O CH2Cl2
S
O
Cl
N
NH2
N H
N H
(41)
Aromatic aldehyde/ ketone
S
O
Cl
N
N
R2
N H
N H
R1
(42)
Sơ đồ tổng hợp (42) từ (38) được trình bày như sau:
Hợp chất Hợp chất R 1 R 2 R 1 R 2
H H 4-OH 42a 42g CH 3
H 4-Cl 3-Cl 42b 42h CH 3
H H 42c 42i 4-NO 2 4-NO 2
H H 4-OH 42d 42j 4-CH 3
H 42e 42k 4-N(CH 3) 2 C 6H 5 4-NO 2
4-OH 42f 42l CH 3 4-CH 3 C 6H 5
Ngoài khả năng kháng khuẩn (P. Aeruginosa, S. Aureus, S. Albus, B.
Subtilis) thì các hợp chất (42a-l) còn có khả năng chống co giật. Theo kết quả
nghiên cứu của tác giả trong tài liệu [29], cho thấy các hợp chất (42f), (42g),
(42i) và (42k) đều có khả năng chống co giật, các hợp chất (42c), (42d), (42e) và
(42h) thì không có khả năng này. Ngoài ra các chất (42a), (42c), (42d) và (42h)
là những chất gây ngộ độc thần kinh.
Một số hợp chất chứa dị vòng thiazole có khả năng chống ung thư
Cũng theo tài liệu [19] hợp chất 4-amino-3-methyl-5-(2-methyl-1H-
benzo[d]imidazol-1-yl)thiazole-2(3H)-thione (43) là chất có khả năng chống ung
thư đáng kể đến nhất, hợp chất (44) có khả năng chống lại tế bào u ác tính K 562
có IC 50 (nồng độ tối đa gây ức chế 50% tế bào thí nghiệm) vào khoảng 0.09-0.49
O
CH3
NH2
N
NH2
HN
O
HO
N
CH3
N
S
S
O
S
(44)
(43)
μM.
Theo tài liệu [10] một số hợp chất chứa dị vòng thiazole được tác giả tổng
hợp theo phương pháp Hantzsch. Đi từ dẫn xuất của thioamide (với những nhóm
thế R khác nhau) (45), tác giả thực hiện phản ứng ngưng tụ và đóng vòng với 4-
(2-bromoacetylphenyl)acetamide (46) và [3-(2-bromoacetyl)phenyl]acetamide
(34) tạo thành các hợp chất chứa dị vòng thiazole (47) và (50). Từ hợp chất (47)
và (50) tiếp tục cho phản ứng các dẫn xuất của α-bromoacetophenone để tạo
thành những hợp chất (48) và (51) mà trong phân tử có chứa vòng thiazole. Các
hợp chất (48), (51) được tổng hợp theo sơ đồ chuyển hóa dưới đây:
NHAc
O
NH2
NH2
R
Br
N
R
S
(45)
S
(46)
NH4SCN
NHAc
O
Br
H N
NH2
S
N
R
N
S
(47)
R1
R
NH2
S
(49)
O
NH4SCN
Br
NH2
H N
N
N
S
R1
R
N H
S
N
R
S
(50)
S
(48a-l)
R1
O
Br
R1
N
N
R
S
N H
S
(51a-l)
Hợp Hợp R R R 1 R 1 chất chất
H H 51a 48a CH 3 CH 3
51b 48b CH 3 CH 3 CH 3 CH 3
48c 51c CH 3 OCH 3 CH 3 OCH 3
Cl Cl 48d 51d CH 3 CH 3
48e 51e CH 3 NO 2 CH 3 NO 2
48f 51f NHCOCH 3 NHCOCH 3 CH 3 CH 3
H H 48g 51g C 6H 5 C 6H 5
48h 51h C 6H 5 CH 3 C 6H 5 CH 3
48i 51i C 6H 5 OCH 3 C 6H 5 OCH 3
Cl Cl 48j 51j C 6H 5 C 6H 5
48k 51k C 6H 5 NO 2 C 6H 5 NO 2
48l 51l C 6H 5 C 6H 5 NHCOCH 3 NHCOCH 3
Trong đó hợp chất (48) và (51) được tác giả nghiên cứu khả năng chống
lại sự phát triển của các tế bào ung thư. Kết quả kiểm tra cho thấy chúng có khả
năng chống lại các tế bào ung thư BC (Basal-cell carcinoma) tế bào ưng thư biểu
mô, NSCLC (Non-small cell lung cancer) tế bào ung thư phổi, CNSC (cancer
Neural stem cells) tế bào ung thư thần kinh gốc. Đặt biệt đáng chú ý là hợp chất
(48c), (48l), (51c), (51d), (51f), (51j) và (51l) chúng có khả năng ức chế tốt đối
với các tế bào BC, NSCLC. Các hợp chất (51d), (51f), (51j) còn có khả năng ức
chế đối với tế bào CNSC.
Từ kết quả nghiên cứu của những tài liệu tổng hợp ở trên cho thấy các dẫn
xuất của dị vòng thiazole ngày càng được tổng hợp nhiều, chúng có nhiều tác
dụng có ý nghĩa. Với mong muốn tổng hợp được những hợp chất mới chứa dị
vòng thiazole đồng thời chứa những nhóm thế khác nhau nhằm góp phần vào
việc nghiên cứu dị vòng thiazole, chúng tôi đã quyết định tổng hợp và nghiên
cứu cấu trúc của một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ 5-bromo-2-
hydroxybenzaldehyde.
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
CHƯƠNG 2:
THỰC NGHIỆM
I. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP
Các hợp chất chứa dị vòng thiazole được tổng hợp dựa theo sơ đồ tổng hợp
OH
OH
OH
S
Br2
NH2NHCSNH2
N
CH3COOH
CH3CH2OH
Br
CHO
CHO
Br
NH2
N H
C H
sau:
(1)
(2)
O
X
CH2Br
CH2Br
O
O
Dioxan
X
O
AcONa
Dioxan AcONa
O
O
X
OH
OH
X
N
N
N
N
Br
Br
S
S
N H
C H
N H
C H
(3a-d)
a. X = H
(3e-f)
e. X = H
c X = p-NO2
f. X = Br
b. X = p-Br
d. X = m-NO2
II. THỰC NGHIỆM
1. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1)
Hóa chất
3ml benzaldehyde (d=1.17g/ml)
4.6g brom (d = 3.10g/ml)
30 ml acid acetic băng (d=1.049g/ml)
OH
OH
CH3COOH
HBr
Br2
Br
CHO
CHO
Phương trình phản ứng
Cách tiến hành
Cho 3 ml benzaldehyde vào bình cầu 100 ml có chứa sẵn 15 ml acid
acetic băng. Hòa tan 4.6 g brom bằng 15 ml acid acetic băng trong bình tam giác
có nút đậy. Sau đó nhỏ từ từ dung dịch này vào bình phản ứng. Lưu ý giữ bình phản ứng khoảng 20oC, vừa nhỏ vừa lắc cho hỗn hợp phản ứng với nhau. Khi
màu nâu đỏ của bình phản ứng nhạt dần thì cho tiếp lượng brom/acid acetic băng
tiếp theo. Thực hiện phản ứng đến khi hết lượng brom. Để yên qua đêm ở nhiệt
độ phòng. Sau đó đổ hỗn hợp phản ứng vào cốc nước đá, lọc và kết tinh sản phẩm bằng rượu : nước [8]. Thu được tinh thể màu trắng nóng chảy ở 105-107oC.
Hiệu suất 80%.
2. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzandehyde thiosemicarbazone (2)
Hóa chất
2.01g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde
0.91g thiosemicarbazide
20 ml etanol khan
OH
OH
Etanol
S
NH2NHCNH2
H2O
N
Br
S
NH2
Br
CHO
N H
Phương trình phản ứng
Cách tiến hành
Cho 2.01 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde vào bình cầu có chứa sẵn 20
ml etanol, lắc cho tan hoàn toàn. Hòa tan 0.9 g thiosemicacbazide bằng 10 ml
etanol, sau đó cho từ từ vào bình phản ứng. Đun hồi lưu bình phản ứng khoảng
1h. Để yên qua đêm, sau đó lọc và kết tinh sản phẩm bằng dioxan: nước (1:1), thu được chất rắn màu trắng xanh, nóng chảy ở 230-232oC [28]. Hiệu suất 65%.
3. Tổng hợp 4-bromo-2-{[2-(4-phenyl-1,3-thiazol-2-yl)hydrazinylidene]
methyl} (3a)
Hóa chất
5-bromo-2- hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone
2-bromo-1-phenylethanone
Natri acetate khan
Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước
Phương trình phản ứng
OH
N
OH
S
AcONa
CH2Br
N
Br
S
N
N H
C H
Br
O
NH2
Dioxan
N H
C H
(3a)
HBr
H2O
Cách tiến hành
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2)
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat khan (0.002 mol) bằng 20 ml dioxan. Thêm từ
từ dung dịch 2-bromo-1-phenylethanone (0.002 mol) được hòa tan trong 10 ml
dioxan. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Hỗn hợp phản
ứng được đổ vào cốc nước đá, lọc và kết tinh sản phẩm bằng DMF: nước (5:1), thu được chất rắn màu trắng ngà, nóng chảy ở 243-245oC. Hiệu suất 73%.
hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-bromophenyl)-1,3-thiazol-2-yl] 4. Tổng
hydrazinylidene}methyl]phenol (3b)
Hóa chất
5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone
2-bromo-1-(4-bromophenyl)ethanone
Natri acetat khan
Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước
Br
OH
N
OH
S
AcONa
CH2Br
N
Br
Br
S
N
N H
C H
Br
O
NH2
Dioxan
N H
C H
Phương trình phản ứng
(3b)
HBr
H2O
Cách tiến hành
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2)
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch
2-bromo-1-(4-bromophenyl)ethanone (0.002 mol) được hòa tan trong dioxan (10
ml). Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản
phẩm bằng DMF: nước (1:1), thu được sản phẩm dạng bột màu hồng, nóng chảy ở 279-281oC. Hiệu suất 64%.
5. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazin
ylidene}methyl]phenol (3c)
Hóa chất
5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone
2-bromo-1-(4-nitrophenyl)ethanone
Natri acetat khan
Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước
NO2
OH
OH
N
S
AcONa
CH2Br
N
O2N
N
Br
S
N H
C H
Br
O
NH2
Dioxan
N H
C H
Phương trình phản ứng
(3c)
HBr
H2O
Cách tiến hành
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2)
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 2-
bromo-1-(4-nitrophenyl)ethanon (0.002 mol) được hòa tan trong dioxan (10 ml).
Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản phẩm bằng DMF: nước (1:1), thu được chất rắn màu cam, nóng chảy ở 283-285oC.
Hiệu suất 72%.
hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(3-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl] 6. Tổng
hydrazinylidene}methyl]phenol (3d)
Hóa chất
5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone
2-bromo-1-(3-nitrophenyl)ethanone
Natri acetat khan
Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước
O2N
O2N
OH
OH
N
CH2Br
S
AcONa
N
N
Br
S
Br
N H
C H
NH2
O
Dioxan
N H
C H
HBr
Phương trình phản ứng
(3d)
H2 O
Cách tiến hành
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2)
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 2-
bromo-1-(3-nitrophenyl)ethanone (0.002 mol) được hòa tan trong dioxan. Đun
hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản phẩm
bằng DMF: nước (2:1), thu được chất rắn màu trắng ngà, nóng chảy ở 260- 262oC. Hiệu suất 68%.
7. Tổng hợp 3-{2-[-2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-
thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3e)
Hóa chất
5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone
3-(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one
Natri acetat khan
Dioxan 20 ml, dimethylformamide (DMF), nước
O
O
O
OH
OH
N
S
AcONa
CH2Br
N
N
Br
O
Br
O
S
NH2
N H
Dioxan
C H
N H
C H
HBr
H2O
Phương trình phản ứng
(3e)
Cách tiến hành
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2)
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 3-
(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one (0.002 mol) được hòa tan bằng 10 ml dioxan.
Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản phẩm
bằng DMF: nước (7:1), thu được tinh thể hình kim màu xanh, nóng chảy ở 308- 3100C. Hiệu suất 74%.
8. Tổng hợp 6-bromo-3-{2-[2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydra
zinyl]-1,3-thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3f)
Hóa chất
5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone
6-bromo-3-(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one
Natri acetat khan
Dioxan 20 ml, dimethylformamide (DMF), nước
O
O
Br
O
OH
Br
S
AcONa
OH
CH2Br
N
N
O
Br
N
NH2
O
N H
C H
Dioxan Br
S
N H
C H
Phương trình phản ứng
(3f)
HBr
H2O
Cách tiến hành
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone (2)
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 6-
bromo-3-(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one (0.002 mol) được hòa tan bằng 10 ml
dioxan. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh
sản phẩm bằng DMF: nước (4:1), thu được chất rắn màu cam, nóng chảy ở 297- 2990C. Hiệu suất 70%.
Một số tính chất vật lý của các chất được tóm tắt qua bảng 1.
Bảng 1: Một số tính chất vật lý của các chất tổng hợp được.
OH
Công thức cấu tạo Hợp chất Dung môi kết tinh Hiệu suất (%) Hình dạng, màu sắc Nhiệt độ nóng chảy (0C)
Br
CHO
OH
S
N
Rượu: nước 105-107 78 1
Br
NH2
N H
C H
OH
N
230-232 65 2 Tinh thể hình kim màu trắng Dạng bột màu trắng xanh Dioxan: nước
N
Br
S
N H
C H
Br
OH
243-243 73 3a DMF: nước Dạng bột màu trắng ngà
N
N
Br
S
DMF: nước 279-281 64 3b
N H
C H
NO2
OH
Tinh thể hình kim màu hồng
N
N
Br
S
N H
C H
NO2
OH
N
DMF: nước 283-285 72 3c Tinh thể hình vảy màu cam
N
Br
S
N H
C H
O
O
OH
N
DMF: nước 260-262 68 3d Dạng bột màu trắng ngà
N
Br
S
N H
C H
O
O
OH
Br
N
DMF: nước 308-310 74 3e Tinh thể hình kim màu xanh
N
Br
S
N H
C H
DMF: nước 297-299 70 3f Dạng bột màu cam
III. XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ NÓNG CHẢY VÀ PHỔ CỦA CÁC CHẤT
1. Nhiệt độ nóng chảy
Việc xác định nhiệt độ nóng chảy được thực hiện trên máy đo nhiệt độ
nóng chảy dùng mao quản Galengram tại phòng thí nghiệm Hoá Đại Cương –
Khoa Hoá – Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại của các chất được đo bằng máy FTIR 8400S của hãng
Shimadzu, bằng phương pháp ép viên với KBr tại phóng máy khoa Hoá – trường
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của các chất được đo bằng máy
Bruker AC-500MHz sử dụng chất chuẩn nội là TMS trong dung môi DMSO
được thực hiện tại phòng phổ cộng hưởng từ hạt nhân – Viện Hóa học – Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. TỔNG HỢP 5-BROMO-2HYDROXYBENZALDEHYDE (1)
1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybezaldehyde là phản ứng thế
electrophile vào vòng thơm (S EAr), trong đó brom đóng vai trò là tác nhân
electrophile tấn công vào vòng thơm được hoạt hóa bởi nhóm -OH.
Phản ứng xảy ra 2 giai đoạn:
Giai đoạn chậm: Hình thành phức σ, đây là giai đoạn quyết định tốc độ
OHC
OHC
OHC
δ+
δ−
H
- Br-
H
H
H
Br
Br
O
HO
O
Br
Br
phản ứng. Brom được phân cực hóa nhờ vào acid acetic.
OHC
OHC
Br
H
H
H
O
Br
O
Br
Giai đoạn nhanh: Br – tấn công lấy H+ từ phức σ tạo thành sản phẩm.
Sản phẩm thu được có dạng tinh thể hình kim, màu trắng nóng chảy ở
nhiệt độ 106oC như tài liệu [8] mô tả.
2. Phân tích phổ
Phổ hồng ngoại (IR)
Trên phổ IR của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) (xem hình 1, phụ lục 1) ta thấy xuất hiện vân hấp thụ mạnh ở 1672 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm >C=O, kèm theo 1 vân hấp thụ trung bình ở 2876 cm-1 đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H trong nhóm CHO.
Trên phổ IR của (1) ta còn thấy đám vân hấp thụ xuất hiện với cường độ yếu trong khoảng 3000-3100 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết 2-H. Trong khi đó dao động hóa trị của C=C thơm được thấy với 2 vân hấp thụ C sp có cường độ trung bình ở 1610 cm-1 và 1468 cm-1. Ngoài ra còn thấy xuất hiện
vân hấp thụ mạnh ở 626 cm-1 ứng với dao động hóa trị của liên kết C-Br. Đám vân hấp thụ tù và rộng với cường độ yếu ở 3100-3400 cm-1 ứng với dao động của
OOHH
BBrr
CCHHOO
nhóm -OH.
Hình 1. Phổ IR của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1)
Thông qua phổ việc đo và phân tích phổ IR thì ta chưa có thể khẳng định
5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde đã được tổng hợp, ta phải xác định tiếp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của nó.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR)
Nhìn vào phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 5-bromo-2-hydroxy
benzaldehyde (1) (xem phụ lục 2) ta thấy có 2 tín hiệu xuất hiện trong vùng
trường yếu có dạng singlet được quy kết proton trong nhóm -CHO và -OH. Do
liên kết hidro nội phân tử nên proton trong nhóm -OH sẽ cộng hưởng ở trường
yếu hơn proton trong nhóm -CHO. Vậy tín hiệu có độ chuyển dịch δ=10.968
ppm được quy kết cho proton của nhóm -OH. Tín hiệu xuất hiện ở trường mạnh
hơn với δ=10.205 ppm được quy kết cho proton của nhóm -CHO.
Hình 2. Phổ 1H-NMR đầy đủ của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1)
Trong vùng thơm xuất hiện 2 tín hiệu dưới dạng doublet (xem phổ giãn
rộng của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde phụ lục 3) hai tín hiệu này được quy kết cho proton H3 và H6. Proton H3 có sự tương tác spin-spin với proton H4 ngay bên cạnh, do đó hằng số tách J (Hz) sẽ lớn, proton H6 cũng có sự tương tác spin- spin với proton H4 (nằm ở vị trí meta so với nó) nên J (Hz) sẽ nhỏ. Mặc khác, do
sự đẩy electron của nhóm -OH kèm theo sự rút electron của nhóm -CHO nên proton H6 sẽ dịch chuyển về phía trường yếu hơn so với proton H3. Từ sự phân tích trên thì tín hiệu có δ=6.978 ppm, J=8.0 Hz được quy kết cho proton H3. Tín
hiệu xuất hiện ở trường yếu hơn δ=7.711 ppm, J=2.5 Hz được quy kết cho proton H6. Tín hiệu còn lại xuất hiện dưới dạng doublet-doublet cộng hưởng ở δ=7.644 ppm, J 1=2.5 Hz, J 2=8.0 Hz được quy kết cho proton H4 vì proton này có sự tương tác spin-spin với proton H3 và H6 ở bên cạnh. Các tín hiệu này hoàn toàn
phù hợp với đặc điểm của vòng benzen có các nhóm thế ở các vị trí 1, 2 và 5.
3
OH
4
Br
CHO
6
Hình 3. Phổ 1H-NMR giãn rộng 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1)
Như vậy, thông qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân thì ta có thể khẳng định
5-bromo-2-hydroxybezaldehyde đã được tổng hợp thành công.
HỢP 5-BROMO-2-HYDROXYBENZALDEHYDE II. TỔNG
THIOSEMICARBAZONE (2)
1. Cơ chế phản ứng
Dựa theo quy trình tổng hợp của các tác giả trong tài liệu [5, 7, 14, 22, 28]
chúng tôi đã tổng hợp được (2) bằng cách thực hiện phản ứng ngưng tụ giữa 5-
bromo-2-hydroxybenzaldehyde và thiosemicarbazide trong ethanol.
OH
OH
2
Etanol
S
H2O
1 3 NH2NHCNH2
N
Br
S
Br
CHO
NH2
N H
Phương trình phản ứng như sau:
Phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng Nucleophile vào nhóm carbonyl.
Phản ứng xảy ra 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: cặp e tự do trên N1 tấn công vào carbon carbonyl mang điện tích dương. Vì cặp electron tự do trên N2 và N3 đã tham gia liên hợp với
OH
OH
Etanol
S
NH2NHCNH2
H
H2 N
Br
S
NH2
Br
N H
O
O
nhanh
OH
S
H N
Br
NH2
N H
OH
nhóm >C=S bên cạnh nên khả năng tấn công vào nhóm carbon carbonyl là rất kém so với N1.
OH
OH
S
S
-H2O
H N
N
Br
Br
NH2
NH2
N H
N H
OH
Giai đoạn 2: Tách nước. Nhóm hydroxyl sẽ tách ra cùng với H trong nhóm - N1H.
2. Phân tích phổ
Phổ hồng ngoại (IR)
Trên phổ IR (2), xuất hiện vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 3161 cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -NH. Hai vân hấp thụ cũng với cường độ mạnh ở 3254 cm-1 và 3454 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -NH 2, mặc khác vân hấp thụ ở 1672 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên
kết >C=O không còn xuất hiện nữa, chứng tỏ đã có phản ứng xảy ra giữa
5-bromo-2-hydroxylbenzaldehyde (1) với thiosemicarbazide.
Đồng thời còn thấy các tín hiệu đặc trưng khác xuất hiện trên phổ như: hai vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 2997 cm-1 và 3041 cm-1 đặc trưng cho dao động
2-H. Trong khi đó dao động hóa trị của liên kết đôi C=C thơm hóa trị của liên kết C sp cho 2 vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 1600 cm-1 và 1475 cm-1. Còn liên kết đôi C=N cho vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 1610 cm-1. Vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 1545 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết >C=S. Ở 635 cm-1
OOHH
SS
NN
BBrr
NNHH 22
NN HH
vân hấp thụ với cường độ mạnh được quy kết cho liên kết C-Br.
Hình 4. Phổ IR 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR)
Phổ 1H-NMR của (2) được đo trong dung môi DMSO cho các tín hiệu
sau [7]:
Tín hiệu xuất hiện trong vùng trường yếu δ=11.62-11.73 ppm với cường
độ bằng 1 được quy kết cho proton trong nhóm -OH. Tín hiệu có δ=10.23-10.29
ppm cũng có cường độ bằng 1 được quy kết cho proton trong nhóm -NH. Trong
vùng có độ chuyển dịch từ 7.23-8.44 ppm được quy kết cho 4 proton bao gồm 3
proton trên vòng thơm và 1 proton trong nhóm -CH=N. Cuối cùng là nhóm -NH 2
xuất hiện dưới dạng singlet ở trường mạnh với cường độ bằng 2 ở δ=3.34 ppm.
III. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG THIAZOLE (3)
Sử dụng phương pháp cơ bản đã được nhiều tác giả thực hiện [5, 7, 9, 12,
13, 21] là cho thiosemicarbazone tác dụng với các α-bromoacetophenone để tạo dị
vòng thiazole, chúng tôi cho 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone
(2) tác dụng với các dẫn xuất α-bromoacetophenone hoặc 3-(2-bromoacetyl)
coumarin để thu được các hợp chất chứa dị vòng thiazole (3a-f).
1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng xảy ra theo cơ chế đóng vòng Hantzsch. Theo tài liệu [1] cơ chế
H
Br
OH
Ar
OH
S
S
-Br
N
O
N
Ar
O
Br
Br
NH2
NH2
N H
N H
-H+
OH
Ar
S
N
HO
Br
NH
N H
OH
Ar
OH
Ar
S
S
N
HO
N
OH
Br
NH
Br
N H
N H
N H
OH
Ar
S
N
OH2
N
Br
N H
H
H
H
OH
Ar
OH
S
S
Ar
-H2O
N
OH2
N
N
Br
N
Br
N H
N H
phản ứng Hantzsch được biểu diễn như sơ đồ sau:
2. Phân tích phổ
Phổ hồng ngoại (IR)
Vì các hợp chất chứa dị vòng thiazole (3) mà chúng tôi tổng hợp được chỉ
khác nhau về nhóm thế số 4 trên vòng thiazole. Nên hầu như các tín hiệu xuất
hiện trên phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (trừ các proton của
nhóm thế số 4 trên vòng thiazole) của chúng không có sự khác nhau nhiều.
So sánh với phổ hồng ngoại của (2) và phổ hồng ngoại của (3a-f) ta thấy
đã có sự khác biệt. Nhìn vào phổ hồng ngoại của (3a-f) (xem các phụ lục 5, 8,
11, 14, 17, 20) ta thấy đều có các vân hấp thụ sau:
Vân hấp thụ với cường độ mạnh ở trên 3400 cm-1 không còn nữa, chứng
tỏ nhóm NH 2 đã tham gia phản ứng đóng vòng. Nhưng ta vẫn còn thấy xuất hiện một vân hấp thụ với cường độ yếu trong vùng từ 3100-3300 cm-1 đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm -NH.
2-H.
Ở vùng từ 3000-3100 cm-1xuất hiện các vân hấp thụ với cường độ yếu đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết C sp
Hai vân hấp thụ với cường độ mạnh ở vùng 1580-1620 cm-1 tương ứng
với dao động hóa trị của liên kết đôi C=C thơm và C=N.
Vân hấp thụ mạnh ở 1470 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
đội C=N trong vòng thiazole.
Vân xuất hiện với dạng tù và rộng có cường độ yếu ở 3200 cm-1 tương
ứng với dao động của nhóm -OH.
Một tín hiệu ở 610-630 cm-1 tương ứng cho dao động của liên kết C-Br.
Bên cạnh những vân hấp thụ có đặc điểm chung như trên thì ta còn thấy
những vân hấp thụ riêng, đặc trưng cho từng chất. Cụ thể:
Đối với hợp chất (3e), (3f) thì ta thấy xuất hiện thêm các vân hấp thụ ở
1710 cm-1 và 1707 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết >C=O.
Hợp chất (3c) và (3d) còn có vân hấp thụ của nhóm -NO 2 lần lượt ở 1506
cm-1 và 1510 cm-1.
Một số vân hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất chứa dị vòng
thiazole (3a-f) được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Một số vân hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất
X
O
O
OH
OH
X
N
N
N
N
Br
Br
S
S
N H
C H
N H
C H
chứa dị vòng thiazole (3a-f).
3a-d
3e-f
Tần số (cm-1)
Hợp C=C OH C=N X C=O C-Br C sp2-H chất C=N NH (thiazole)
3111- 1604 1477 3061 - 623 3a -H 3169 1593
3111- 1618 1478 3060 - 625 3b 4-Br 3180 1585
3113- 1597 1481 3050 - 630 3c 4-NO 2 3308 1576
3173- 3113 1618 1478 - 635 3d 3-NO 2 3268 3055 1587
3227 1478 3126 1583 1710 630 3e -H
1478 3250 3110 1579 1707 630 3f -Br
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR)
Để tiện cho việc quy kết phổ 1H-NMR thì chúng tôi đánh số các proton và
16
15
X
17
chia công thức cấu tạo thành 2 phần như sau:
B
14
2
1
OH
11 12 13
3
N
6
N
10
4
9
Br
S
5
C H 7
N H 8
3a. X = H
3b. X = p-Br
A
(3a-d)
3c. X = p-NO2
3d. X = m-NO2
18
O
O
17
2
1
OH
11
B
X
16
14
3
12
N
15
13
N
10
9
4
6
Br
S
5
N H 8
C H 7
3e. X = H
A
(3e-f)
3f. X = Br
Như đã nói ở trên, các hợp chất (3a-f) chỉ khác nhau về nhóm thế số 4 trên vòng thiazole vì vậy các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của proton H1-H10 sẽ giống
nhau về dạng xuất hiện, cường độ, hằng số tách (nếu có), chúng tôi gọi hợp phần
này là A, các proton còn lại (gọi là hợp phần B). Tùy từng chất và tùy vào vị trí của proton mà chúng sẽ cho các tín hiệu khác nhau trên phổ 1H-NMR. Sau đây chúng tôi phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất (3c) để quy kết các tín hiệu giống nhau trên hợp phần A của phổ 1H-NMR cho các hợp chất còn lại.
Các proton trên hợp phần A Nhìn vào phổ 1H-NMR của (3c) (xem phụ lục 12), ta thấy ở vùng trường
yếu xuất hiện hai tín hiệu dưới dạng singlet đều có cường độ bằng 1. Tín hiệu có
NO2
15
16
17
14
12
2
1
OH
11
3
13
N
6
9
4
N
10
Br
S
5
7
N H 8
độ chuyển dịch δ=12.344 ppm được quy kết cho proton trong nhóm -NH và tín hiệu có δ=10.386 ppm được quy kết cho proton trong nhóm -OH [21].
Hình 5. Phổ 1H-NMR đầy đủ của 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-
thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (3c)
Nhìn vào phổ 1H-NMR giãn rộng (xem phụ lục 13) và dựa vào công thức cấu tạo của hợp chất (3c) ta có thể quy kết proton H7 và H10 sẽ cho tín hiệu dưới
dạng singlet. Như vậy hai tín hiệu xuất hiện dưới dạng singlet, đều có cường độ bằng 1 được quy kết cho proton H7 và H10. Tín hiệu có độ chuyển dịch δ=8.272 ppm được quy kết cho proton H10 và tín hiệu còn lại ở δ=7.732 ppm được quy kết cho proton H7 [7, 18, 21].
Tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet-doublet ở δ=7.361 ppm, J 1=2.5 Hz, J 2=8.5 Hz với cường độ bằng 1 được quy kết cho proton H3 vì proton này có sự tương tác spin-spin với proton H2 và H5. Do đó proton H2 và H5 cũng sẽ xuất hiện dưới dạng doublet. Proton H2 tương tác spin-spin với H3 thông qua 3 liên kết,
proton H5 tương tác spin-spin với H3 thông qua 4 liên kết, nên proton H2 sẽ cho tín hiệu với hằng số tách J (Hz) lớn khoảng 8.5 Hz còn proton H5 sẽ cho tín hiệu
NO2
15
16
17
14
12
2
1
OH
11
3
13
N
6
9
4
N
10
Br
S
5
7
N H 8
với hằng số tách J (Hz) nhỏ hơn khoảng 2.5 Hz. Như vậy hai tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet ở δ=6.838 ppm, J=8.5 Hz được quy kết cho proton H2 và ở δ=7.756 ppm, J=8.5 Hz được quy kết cho proton H5.
Hình 6. Phổ 1H-NMR giãn rộng của 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-
thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (3c)
X
O
O
2
2
1
1
OH
OH
3
3
X
N
N
6
10
N
N
10
4
4
6
9
9
Br
Br
S
5
S
5
N H 8
N H 8
C H 7
Các tín hiệu của những proton này được tóm tắt qua bảng 3 (δ, ppm và J, Hz):
C H 7 3a-d
3e-f
Bảng 3: Một số tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hợp chất (3a-f)
3e 3b 3c 3d 3a 3f Hợp chất
H H 4-Br Br 4-NO 2 3-NO 2 X
10.379 s 10.373 s 10.351 s 10.386 s 10.371 s 10.417 s OH
6.863 d 6.876 d 6.871 d 6.873 d 6.875d 6.875 d H2 J=8.5 J=9.0 J=8.5 J=9.0 J=8.5 J=9,0
7.349 dd 7.353 dd 7.354 dd 7.361 dd 7.361 dd 7.360 dd
J 1=2.5 J 1=2.5 J 1=2.5 J 1=2.5 J 1=2.5 J 1=2.5 H3
J 2=9.0 J 2=8.5 J 2=8.5 J 2=8.5 J 2=8.5 J 2=8.5
7.741 d 7.756 d 7.748 d 7.756 d 7.759 d 7.759 d H5 J=2.5 J=2.5 J=2.5 J=2.5 J=2.0 J=2.5
8.286 s 8.262 s 8.255 s 8.272 s 8.261s 8.277 s H7
12.268 s 12.241 s 12.232 s 12.344 s 12.350 s 12.289 s H8
7.782 s 7.317 s 7.415 s 7.732 s 7.673 s 7.798 s H10
Các proton trên hợp phần B
4-Bromo-2-{[2-(4-phenyl-1,3-thiazol-2-yl)hydrazinylidene]methyl}phenol
(3a)
Nhìn vào phổ giãn rộng của (3a) (xem phụ lục 7) và nhìn vào công thức cấu tạo thì các cặp proton H13, H17 và H14, H16 là những cặp proton tương đương nhau nên chúng sẽ cho những tín hiệu giống nhau trên phổ 1H-NMR. Tín hiệu
xuất hiện dưới dạng doublet có cường độ bằng 2 với độ chuyển dịch δ=7.855 ppm, J=7,5 Hz được quy kết cho proton H13 và H17. Tín hiệu xuất hiện
dưới dạng doublet-doublet δ=7.406 ppm, J 1=J 2=7.5Hz được quy kết cho proton H14 và H16. Tín hiệu xuất hiện dưới dạng triplet với δ=7.301 ppm, J=7.5 Hz được quy kết cho proton H15 do proton này có tương tác spin-spin với proton tương đương H14 và H16.
4-Bromo-2-[{2-[4-(4-bromophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}
methyl]phenol (3b)
Nhìn vào phổ giãn rộng và công thức cấu tạo của (3b) (xem phụ lục 10) thì hai proton H13 và H17 là tương đương nhau, chúng sẽ cho cùng một tín hiệu trên phổ 1H-NMR. Tương tự proton H14 và H16 cũng tương đương nhau. Do có sự tương tác spin-spin giữa H13 và H14, giữa H16 và H17 nên 2 cặp proton này sẽ xuất
hiện trên phổ dưới dạng doublet với cường độ bằng 2 và có hằng số tách J (Hz)
Br
15
16
17
14
12
2
1
OH
11
3
13
N
6
9
4
N
10
Br
S
5
7
N H 8
tương đối lớn. Trên phổ còn thấy xuất hiện 2 tín hiệu doublet với cường độ bằng 2. Do sự rút electron của dị vòng thiazole nên proton H13, 17 sẽ dịch chuyển về phía trường yếu hơn proton H14, 16 . Vậy tín hiệu có δ=7.806 ppm, J=8.5 Hz được quy kết cho proton H13, 17 và tín hiệu xuất hiện ở δ=7.598 ppm, J=8.0 Hz được quy kết cho proton H14, 16.
Hình 7: Phổ 1H-NMR giãn rộng của 4-bromo-2-[{2-[4-(4-bromophenyl)-
1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (3b)
4-Bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}
methyl]phenol (3c)
Dựa vào công thức cấu tạo của (3c) ta thấy hai proton H13 và H17 là tương đương nhau, H14 và H16 cũng là 2 proton tương đương nhau. Proton H13 và H14 có sự tương tác spin-spin với nhau, tương tự thì proton H16 cũng có tương tác spin- spin với proton H17 vì thế chúng sẽ xuất hiện trên phổ 1H-NMR dưới dạng
doublet (xem phụ lục 13) và mỗi tín hiệu đều có cường độ bằng 2. Trên vòng benzen do có nhóm thế NO 2, nhóm này gây ra hiệu ứng -I, -R do đó làm cho H14 và H16 trở nên thiếu hụt electron vì vậy 2 proton này sẽ cộng hưởng ở trường yếu hơn so với hai proton H13 và H17. Như vậy, ta có thể quy kết các tín hiệu trên phổ
như sau: tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet có độ chuyển dịch δ=8.277 ppm và có hằng số tách J=9.0 Hz được quy kết cho proton H14, 16, tín hiệu xuất hiện dưới
NO2
15
16
17
14
12
2
1
OH
11
3
13
N
6
9
4
N
10
Br
S
5
7
N H 8
dạng doublet nhưng ở trường mạnh hơn có độ chuyển dịch δ=8.111 ppm cũng có J=9.0 Hz được quy kết cho proton H13, 17.
Hình 8: Phổ 1H-NMR giãn rộng của 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-
1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (3c)
4-Bromo-2-[{2-[4-(3-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}
methyl]phenol (3d)
Nhìn vào phổ giãn rộng của (3d) ta có thể quy kết các tín hiệu như sau: tín
hiệu xuất hiện dưới dạng singlet ở trường yếu có δ= 8.673 ppm được quy kết cho proton H13. Do proton H15,17 chỉ có tương tác spin-spin với proton H16, nên hai proton này sẽ xuất hiện dưới dạng doublet ở trường yếu. Proton H15 sẽ cộng hưởng ở trường yếu hơn proton H17 (do hiệu ứng -I, -R của nhóm NO 2). Như vậy ta có thể quy kết các tín hiệu của H15, 16, 17 như sau: tín hiệu doublet ở δ=8.305 ppm, J=8.0 Hz được quy kết cho proton H15, tín hiệu doublet ở δ=8.152 ppm, J=8.0 Hz được quy kết cho proton H17, proton H16 xuất hiện dưới dạng doublet-
16
15
14
17
NO2
12
2
1
OH
11
3
13
N
6
9
4
N
10
Br
S
5
7
N H 8
doublet, J 1=J 2= 8.0 Hz và có độ chuyển dịch δ= 7.712 ppm.
Hình 9: Phổ 1H-NMR giãn rộng của 4-bromo-2-[{2-[4-(3-nitro phenyl)-1,3-
thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (3d)
3-{2-[-2-(5-Bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-thiazol-4-yl}-
2H-chromen-2-one (3e)
Nhìn vào công thức cấu tạo kết hợp với kết quả thu được từ phổ 1H-NMR của (3e) ta có thể dự đoán proton H13 sẽ xuất hiện dưới dạng singlet do không có
tương tác spin-spin với các proton khác, nên tín hiệu có δ=8.544 ppm được quy kết cho proton H13. Proton H15 và H18 cho tín hiệu dưới dạng doublet, proton H16 cho tín hiệu dưới dạng doublet-doublet vì có tương tác spin-spin với 2 proton H15, 17 và proton H17 cho tín hiệu dưới dạng doublet-doublet do tương tác spin- spin với proton H16, 18. Mặt khác do ảnh hưởng của dị tố oxi trong dị vòng chromen làm cho các vị trí H16, 18 giàu electron so với các vị trí còn lại, nên các proton này sẽ cộng hưởng về phía trường mạnh hơn so với H15, 17. Kết hợp 2 yếu
tố này ta có thể quy kết các tín hiệu của các proton trên vòng chromen như sau:
tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet ở trường yếu có δ=7.863 ppm, J=7.0 Hz được quy kết cho proton H15, tín hiệu cũng xuất hiện dưới dạng doublet có δ=7.460 ppm, J=8.5 Hz được quy kết cho proton H18. Hai tín hiệu xuất hiện dưới
18
O
O
17
12
2
1
16
OH
11
14
3
N
15
13
6
9
4
N
10
Br
S
5
7
N H 8
dạng doublet-doublet có δ=7.635 ppm, J 1=J 2=7.5 Hz được quy kết cho proton H17 và ở δ=7.396 ppm, J 1=J 2= 8.5 Hz được quy kết cho proton H16.
Hình 10: Phổ 1H-NMR giãn rộng của 3-{2-[-2-(5-Bromo-2-
hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3e)
6-Bromo-3-{2-[-2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-
thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3f)
Giống với hợp chất (3e) thì proton H13 xuất hiện dưới dạng singlet ở
trường yếu δ=8.460 ppm vì không có tương tác spin-spin với các proton khác. Nhìn vào công thức cấu tạo (3f) thì ta thấy proton H16 bị thay thế bởi nguyên tử
Br vì vậy tín hiệu của các proton trên vòng chromen sẽ khác so với (3e). Tín hiệu
xuất hiện dưới dạng doublet ở δ=7.412 ppm, J=8.5 Hz được quy kết cho proton H18 vì proton này có tương tác spin-spin với proton H17, một tín hiệu khác cũng
xuất hiện dưới dạng doublet nhưng ở trường yếu hơn δ=8.122 ppm và có hằng số tách nhỏ hơn J=2.5 Hz được quy kết cho proton H15 (bị tách bởi proton H17 thông
18
17
O
O
12
16
2
1
OH
11
Br
14
3
N
15
13
6
9
4
N
10
Br
S
5
7
N H 8
qua 4 liên kết). Tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet-doublet cộng hưởng ở δ=7.748 ppm có J 1=2.5, J 2=8.5 Hz được quy kết cho H17 (do có tương tác spin- spin với proton H15,18).
Hình 11: Phổ 1H-NMR giãn rộng của 6-Bromo-3-{2-[-2-(5-bromo-2-
hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3f)
Tín hiệu các proton trên phổ 1H-NMR của các hợp chất (3a-f) được tóm
tắt qua bảng 4 (δ ppm và J Hz):
Bảng 4: Tín hiệu các proton trên phổ 1H-NMR của các hợp chất (3a-f)
3e 3f 3a 3b 3c 3d Chất
H H 4-Br Br 4-NO 2 3-NO 2 X
10.379 s 10.373 s 10.351 s 10.386 s 10.371 s 10.417 s OH
H2 6.863 d J=9.0 6.876 d J=8.5 6.871 d J=9.0 6.873 d J=8.5 6.87 d J=9.0 6.875 d J=8.5
H3
7.353 dd J 1=2.5 J 2=8.5 7.354 dd J 1=2.5 J 2=8.5 7.361 dd J 1=2.5 J 2=8.5 7.361 dd J 1=2.5 J 2=8.5 7.360 dd J 1=2.5 J 2=8.5
H5 7.349 dd J 1=2.75 J 2=8.75 7.741 d J=2.5 7.756 d J=2.5 7.748 d J=2.5 7.756 d J=2.5 7.759 d J=2.5 7.759 d J=2.0
8.286 s 8.262 s 8.255 s 8.272 s 8.261 s 8.277 s
12.268 s 12.289 s 12.241 s 12.232 s 12.344 s 12.350 s
7.782 s 7.798 s 7.317 s 7.415 s 7.732 s 7.673 s H7 H8 H10
8.544 s 8.460 s 8.673 s H13 7.806 d J=8.5 8.111 d J=9.0
- - - H14 7.598 d J=8.0 8.277 d J=9.0 7.855 d J=8.0 7.406 dd J 1=7.5 J 2=8.0
- - H15 7.863 d J=7.0 7.301 t J=7.5 8.305 d J=8.0 8.122 d J=2.5
- H16 7.598 d J=8.0 8.277 d J=9.0 7.396 dd J 1= 7.5 J 2=7.5 7.406 dd J 1=7.5 J 2=8.0 7.712 dd J 1= 8.0 J 2=8.0
H17 7.855 d J=7.5 7.806 d J=8.5 8.111 d J=9.0 8.152 d J=8.0 7.635 dd J 1= 7.5 J 2=7.5
- - - - H18 7.748 dd J 1=2.5 J 2=8.5 7.412 d J=8.5 7.460 d J=8.5
Như vậy thông qua việc xác định và phân tích phổ hồng ngoại cũng như phổ 1H-NMR ta có thể khẳng định các hợp chất chứa dị vòng thiazole (3a-f) đã
được tổng hợp thành công.
CHƯƠNG IV: KẾT
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Trong đề tài “Tổng hợp một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde” chúng tôi đã tổng hợp thành công các chất sau:
1. 5-Bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1)
2. 5-Bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2)
3. 4-Bromo-2-[{2-(4-phenyl-1,3-thiazol-2-yl)hydrazinylidene]methyl}phenol
(3a)
4. 4-Bromo-2-[{2-[4-(4-bromophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}
methyl]phenol (3b)
5. 4-Bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}
methyl]phenol (3c)
6. 4-Bromo-2-[{2-[4-(3-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazinylidene}
methyl]phenol (3d)
- 7. 3-{2-[-2-(5-Bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-thiazol-4-yl}
2H-chromen-2-one (3e)
8. 6-Bromo-3-{2-[2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-thiazol-
4-yl}-2H-chromen-2-one (3f)
Tất cả các chất đã tổng hợp đều được xác định các tính chất vật lý (nhiệt độ
nóng chảy, trạng thái, dung môi kết tinh…) và phân tích cấu trúc phân tử bằng
các phương pháp vật lý hiện đại như phổ IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Từ đó
cho phép chúng ta khẳng định các hợp chất (3a-f) đã được tổng hợp thành công
và hoàn toàn phù hợp với công thức dự kiến.
Các nhóm thế khác nhau ở vòng B ít ảnh hưởng đến độ chuyển dịch hóa
học của các tín hiệu proton trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân ở vòng A.
Từ kết quả thu được ở trên chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu:
Tổng hợp thêm một số hợp chất chứa dị vòng thiazole theo hướng của đề tài
ban đầu, chẳng hạn như cho (2) ngưng tụ với những dẫn xuất của α-bromo
acetophenone và 3-(2-bromoacetyl)coumarin khác.
Nghiên cứu cấu trúc phổ 13C-NMR, MS… và thử hoạt tính sinh học của các
hợp chất chứa dị vòng thiazole thu được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Quốc Sơn, Cơ sở hóa học dị vòng, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm,
494-507, (2010).
[2] Nguyễn Minh Thảo, Hóa học các hợp chất dị vòng, Nhà xuất bản giáo
dục,74-84, (2004).
[3] Apexa D Patel, Dr. C. N. Patel, Synthesis and Biological Evaluation of
Substituted 4-Phenyl -1,3-Thiazole Derivatives as Potential Anti-Inflammatory
agents, International Journal of Drug Development and Research, Vol. 4, No. 1,
pp. 109-111, (2012).
[4] M. M. H. Bhuiyan and A. F. M. H. Rahman, Synthesis and
Antimicrobial Evaluation of Some Thiazole Derivatives, Journal of Scientific
Research, Vol. 3, No. 1, pp. 111-119, (2011).
[5] Issa Yavari, Tayebeh Sanaeishoar, Maryam Ghazvini and Nasir Iravani,
Solvent-free Synthesis of Functionalized 2,3-Dihydrothiazole from
Isothiocyanate, Primary Alkylamines and 2-Chloro-1,3-dicabonyl Compound.
Journal of Sulfur Chemistry, Vol. 31, No. 3, pp. 169-176, (2010).
[6] G. Saravanan, V. Alagarsamy, T.G.V Pavitra, G. Chanukya Kumar, Y.
Savithri, L. Naresh and P. Avinash, Synthesis, Characterization and Anti-
Microbial Activitives of Novel Thiazole Derivatives, International Journal of
Pharma and Bio Sciences, Vol.1, Issue-3, pp. 1-8, (2010).
[7] M.E.Abd El Fattah, A.H.Soliman and H.H.Abd Allah. Synthesis and Biological Activity of Some new Heterocyclic Compounds. 14th Int. Electron.
Conf. Synth. Org. Chem, b026, pp. 1-5, (2010).
[8] Neelima D. Kulkarni, P. K. Bhattacharya. Solution and Solid State
Studies of Some Ternary Complexes of Cu (II) Involving Heteroaromatic N-
Bases and o-hydroxy Aromatic Carbonyls. Candian Journal of Chemistry . Vol.
65, pp. 348-352, (1987).
[9] P. Manivel, F. Nawaz Khan. Synthesis of Some New 2,4-Disubstituted
Hydrazinothiazoles and 2,5-Disubstituted Thiazolidinones. Phosphorus, Sulfur
and Silicon, Vol. 184, pp. 2910-2922, (2009).
[10] Ismail Kayagil and Seref Demirayak, Synthesis and Anticancer
Activities of Some Thiazole Derivatives, Phosphorus, Sulfur and Silicon,184, pp.
2197–2207, (2009).
[11] Deepak Singh, Manish Srivastava, A.K. Gyananchandran and
P.D.Gokulan, Synthesis and Biological Evaluation of Some New Phenylthiazole
Derivatives for their Antimicrobial Activities, Journal of Current Pharmaceutical
Research, pp. 16-19, (04-2010).
[12] A Shafiee, M. Dolatabadi and F. Kamal, Synthesis and Antibacterial
and Antifungal Activities of 4-substituted-2-thiazolylhydrazones, J. Sci. I. R. Iran
Vol 1, No.2, pp. 107-110, (1990).
[13] Mostafa A. Hussin. Synthesis Biologycal Activitives of New
Substituted Thiazoline Quinoline Derivatives, Acta Pharm. Vol. 59, pp. 365–382,
(2009).
[14] Jisha Joseph, N. L. Mary and Raja Sidambaram. Synthesis,
Characterization, and Antibacterial Activity of the Schiff Bases Derived from
Thiosemicarbazide, Salicylaldehyde, 5-bromosalicylaldehyde and their Copper
(II) and Nickel (II) Complexes, Synthesis and Reactivity in Inorganic, Metal-
Organic, and Nano-Metal Chemistry, Vol. 40, pp. 930-933, (2010).
[15] K. C. Nicolaou, Y. He, D. Vourloumis, H. Vallberg, F. Roschangar, F.
Sarabia, S. Ninkovic, Z. Yang, and J. I. Trujillo, The Olefin Metathesis Approach
to Epothilone A and Its Analogues, J. Am. Chem. Soc. Vol. 119, pp. 7960-7973,
(1997).
[16] Athina Geronikaki, Dimitra Hadjipavlou-Litina, Alla Zablotskaya and
Izolda Segal, Organosilicon-Containing Thiazole Derivatives as Potential
Lipoxygenase Inhibitors and Anti-Inflammatory Agents, Bioinorganic Chemistry
and Applications, Volume 2007, Article ID 92145, pp 1-7, (2007).
[17] SR Pattan, NS Dighe, SA Nirmal, AN Merekar, RB Laware, V Shinde
and DS Musmade, Synthesis and Biological Evaluation of Some Substituted
Amino Thiazole Derivatives, Asian J. Research Chem, Vol 2, No.2 ,pp. 196-201,
2009.
[18] S M Mohamed, M Unis and H Abd El-Hady, Synthesis and Mass
Spectral Fragmentation Patterns of Some Thiazole and Imidazolidine
Derivatives, Indiand Journal of chemistry, Vol 45B, pp. 1453-1462, (2006).
[19] Nadeem Siddiqui, M. Faiz Arshad, Waquar Ahsan, M. Shamsher
Alam, Thiazoles: A Valuable Insight into the Recent Advances and Biological
Activities, International Journal of Pharmaceutical Sciences and Drug Research.
Vol. 1, No. 3, pp. 136-143, (2009).
[20] Ashishkumar Kantilal Prajapati and Vishal Pankajkumar Modi,
Synthesis and Biological Activity of N-(5-(4-methylphenyl)diazenyl-4-phenyl-
1,3-thiazol-2yl)benzamide Derivatives, Quim. Nova, Vol. XY, No. 00, pp 1-4,
(2011).
[21] Deepthikini Manjunath Ghate, Synthesis and Oral Hypoglycemic
Activity of 3-[5'-Methyl-2'-aryl-3'-(thiazol-2''-ylamino)thiazolidin-4'-one]
coumarin Derivatives, E-Journal of Chemistry, Vol. 8, No. 1, pp. 386-390,
(2011).
[22] G. Ramanjaneyulu, P. Raveendra Reddy, V. Krishna Reddy and T.
Sreenivasulu Reddy, Direct and Derivative Spectrophotometric Determination of
Copper (II) with 5-Bromosalicylaldehyde Thiosemicarbazone, The Open
Analytical Chemistry Journal, Vol. 2, pp. 78-82, (2008).
[23] Moustafa A. Gouda, Moged A. Berghot, Eman A. Baz, Wafaa S.
Hamama. Synthesis, Antitumor and Antioxidant Evaluation of Some new
Thiazole and Thiophene Derivatives Incorporated Coumarin Moiety, Med Chem
Res, DOI 10.1007/s00044-011-9610-8, (2011).
[24] Sudhakar A. Gaikwad, Amol A. Patil and Madhukar B. Deshmukh,
An Efficient, Uncatalyzed, and Rapid Synthesis of Thiazoles and Aminothiazoles
Under Microwave Irradiation and Investigation of Their Biological Activity,
Phosphorus, Sulfur and Silicon, Vol 185, pp. 103–109, (2010).
[25] Kumar Avanish, Kumar Rajesh. A Review on Synthesis of Schiff’s
Base of 2-Amino-4-phenylthiazole. International Rechearch Journal of Pharmacy
, Vol. 2, No. 6, pp. 11-12, (2011).
[26] Gülhan Turan-Zitouni, Ahmet Özdemir, Zafer Asim Kaplancikli, Jean-
Alain Fehrentz, Pierre Chevallet and Gislaine Dusart. Preparation of Some
Thiazolyl Hydrazone Derivatives and Evaluation of Their Antibacterial
Activities. Phosphorus, Sulfur, and Silicon, Vol. 184, pp. 2613–2623, (2009).
[27] Nadeem Siddiqui, Shaquiquzaman, Mujeeb Ur Rahamn, M.
Faizarshad, Waquar Ahsan, M. Shamsher Alam and Sharique Ahmed. Synthesis,
Characterization and Antimicrobial Eavluation of Some New 11,3-Thiazole-2,4-
diamine Derivativer, Acta Poloniae Pharmaceutica - Drug Research, Vol. 67, No.
3, pp. 239-246, (2010).
[28]. Hasnah Osman, Afsheen Arshad, Chan K Lam and Mark C Bagley,
Microwave-assisted Synthesis and Antioxidant Properties of Hydrazinyl
Thiazolyl Coumarin Derivatives, Chemistry Central Journal, Vol. 6, No. 32, pp.
1-24, (2012).
[29]. Thakur Devendra, Kashyap Pranita, VaishnaYogesh, BargahVirendra,
BandeyAjit, Synthesis and Biological Evaluation of Some Semicarbazones.
Joural of Pharmaceutical and Biomedical Science, Vol. 1, No. 14, pp. 1-5, (2010)
[30] http://www.medicinenet.com/ritonavir/article.htm
[31]http://en.wikipedia.org/wiki/Sulfathiazole
CHO
HO
1
2
6
3
5
4
Br
PHỤ LỤC
) 1 ( e d e y h e d l a z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 1 c ụ l ụ h P
CHO
HO
1
2
6
3
5
4
Br
-
) 1 ( e d y h e d l a z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 a ủ c ủ đ y ầ đ R M N H
1
ổ h P : 2 c ụ l ụ h P
CHO
HO
1
2
6
3
5
4
Br
-
) 1 ( e d y h e d l a z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P : 3 c ụ l ụ h P
NH2
S
NH
N
HO
Br
) 2 ( e n o z a b r a c i m e s o i h t e d y h e d l a z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 4 c ụ l ụ h P
S
N
NH
N
HO
Br
) a 3 ( l o n e h p ) l y h t e m ) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - l y n e h p - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 5 c ụ l ụ h P
4 1
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) a 3 ( l o n e h p ) l y h t e m ) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - l y n e h p - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 ủ đ y ầ đ R M N H
1
ổ h P : 6 c ụ l ụ h P
4 1
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) a 3 ( l o n e h p ) l y h t e m ) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - l y n e h p - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P : 6 c ụ l ụ h P
) b 3 ( l o n e h p ) l y h t e m
Br
S
N
NH
N
HO
Br
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o m o r b - 4 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 8 c ụ l ụ h P
) b 3 ( l o n e h p ) l y h t e m
4 1
Br
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o m o r b - 4 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c ủ đ y ầ đ R M N H
1
ổ h P : 9 c ụ l ụ h P
l o n e h p ) l y h t e m
) b 3 (
4 1
Br
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
-
2
5
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o m o r b - 4 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
3
4
Br
ổ h P : 0 1 c ụ l ụ h P
) c 3 ( l o n e h p ) l y h t e m
4 1
O2N
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o r t i n - 4 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 1 1 c ụ l ụ h P
) c 3 ( l o n e h p ) l y h t e m
4 1
O2N
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o r t i n - 4 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c ủ đ y ầ đ R M N H
1
ổ h P : 2 1 c ụ l ụ h P
l o n e h p ) l y h t e m
4 1
O2N
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
)
4
Br
3 (
-
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o r t i n - 4 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P : 3 1 c ụ l ụ h P
) d 3 ( l o n e h p ) l y h t e m
NO2
4 1
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3 4
Br
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o r t i n - 3 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 4 1 c ụ l ụ h P
) d 3 ( l o n e h p ) l y h t e m
NO2
4 1
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o r t i n - 3 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 ủ đ y ầ đ R M N H
1
ổ h P : 5 1 c ụ l ụ h P
) d 3 ( l o n e h p ) l y h t e m
NO2
4 1
5 1
3 1
2 1
0 1
6 1
1 1
7 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) e n e d i l y n i z a r d y h ) l y - 2 - l o z a i h t - 3 , 1 - ) l y n e h p o r t i n - 3 ( - 4 ( - 2 ( ( - 2 - o m o r b - 4 g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P : 6 1 c ụ l
ụ h P
7 1
6 1
5 1
8 1
4 1
O
3 1
0 1
2 1
O
1 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
) e 3 ( e n o - 2 - n e m o r h c - H 2 - ) l y - 4 - l o z a i h t 3 , 1 - ) l y n i z a r d y h ) e n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 ( - 2 - ( - 2 ( - 3 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 7 1 c ụ l ụ h P
7 1
6 1
5 1
8 1
4 1
O
3 1
0 1
2 1
O
1 1
S
) e 3 ( e n o - 2 - n e m o r h c - H 2 -
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) l y - 4 - l o z a i h t 3 , 1 - ) l y n i z a r d y h ) e n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 ( - 2 - ( - 2 ( - 3 a ủ c ủ đ y ầ đ R M N H
1
ổ h P : 8 1 c ụ l ụ h P
7 1
6 1
5 1
8 1
4 1
O
3 1
) e 3 ( e n o - 2 - n e m o r h c - H 2 -
0 1
2 1
O
1 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) l y - 4 - l o z a i h t 3 , 1 - ) l y n i z a r d y h ) e n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 ( - 2 - ( - 2 ( - 3 a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P : 9 1 c ụ l ụ h P
Br
7 1
6 1
5 1
8 1
) f 3 ( e n o - 2 - n e m o r h c - H 2 -
4 1
O
3 1
0 1
2 1
O
1 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
) l y - 4 - l o z a i h t ) l y n i z a r d y h ) e n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 ( - 2 ( - 2 ( - 3 - o m o r b - 6 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 0 2 c ụ l ụ h P
Br
7 1
6 1
5 1
8 1
4 1
O
3 1
0 1
2 1
O
1 1
S
N
) f 3 ( e n o - 2 - n e m o r h c - H 2 -
9
8
NH
N
7
HO
6
1
2
5
3
4
Br
-
) l y - 4 - l o z a i h t ) l y n i z a r d y h ) e n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 ( - 2 ( - 2 ( - 3 - o m o r b - 6 a ủ c ủ đ y ầ đ R M N H
1
ổ h P : 1 2 c ụ l ụ h P
Br
7 1
6 1
5 1
8 1
4 1
O
3 1
0 1
2 1
O
1 1
S
N
9
8
NH
N
7
HO
6
) f 3 ( e n o - 2 - n e m o r h c - H 2 -
1
2
5
3
4
Br
) 1 ( e d e y h e d l a z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 a ủ c i ạ o g n g n ồ h ổ h P : 1 c ụ l ụ h P
-
) l y - 4 - l o z a i h t ) l y n i z a r d y h ) e n e d i l y z n e b y x o r d y h - 2 - o m o r b - 5 ( - 2 ( - 2 ( - 3 - o m o r b - 6 a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P : 2 2 c ụ l ụ h P
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG: ………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG: …………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG: …………...…………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………