BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH   

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

ĐỀ TÀI:

TRẦN THỊ DƯỠNG

TP.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH   

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

ĐỀ TÀI:

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN TIẾN CÔNG

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ DƯỠNG

TP.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012

Lời cảm ơn

Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này em xin chân

thành cảm ơn thầy Nguyễn Tiến Công, người thầy đã tận

tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.

Bên cạnh đó em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn

đối với các thầy cô đang công tác tại khoa Hóa, các thầy cô

phụ trách phòng thí nghiệm khoa Hóa trường Đại học Sư

phạm TP.HCM đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn

thành luận văn được thuận lợi.

Cuối cùng xin được cảm ơn các bạn sinh viên phòng

tổng hợp hữu cơ, các bạn lớp Hóa 4C đã giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

MỤC LỤC

CHƯƠNG I:MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7

CHƯƠNG II:TỔNG QUAN ........................................................................................... 7

II.1. KHÁI NIỆM, CẤU TẠO ......................................................................................... 9

II.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÒNG CUMARIN ............................... 10

II.2.1. Tổng hợp cumarin theo phương pháp ngưng tụ Perkin ........................... 10

II.2.2. Tổng hợp cumarin theo phương pháp Pechmann .................................... 10

II.2.4. Tổng hợp cumarin theo phương pháp Wittig .......................................... 11

II.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP DỊ VÒNG THIAZOLE ....................... 14

II.4.1. Phương pháp 1: Tổng hợp Hantzsch ...................................................... 14

II.4.3. Phương pháp Cook-Heibron .................................................................... 15

II.4.2. Phương pháp 3 ......................................................................................... 15

II.4.4. Phương pháp 4 ....................................................................................... 15

II.5. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT THIAZOLE CÓ CHỨA KHUNG COUMARIN .................................................................................................. 16

CHƯƠNG III:THỰC NGHIỆM .................................................................................... 20

III.1. SƠ ĐỒ PHẢN ỨNG ............................................................................................ 20

III.2. Tổng hợp 2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde (A) .................................................... 21

III.3. Tổng hợp 3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one (B) .............................................. 22

II.3. Tổng hợp 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (C) ................................. 23

II.4. Tổng hợp 3-(amino-1,3-thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (D) .................. 24

II.5. Tổng hợp 3-{2-[2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]thiazol-4-yl}-6- iodo-2H-chromen-2-one (D1) ........................................................................................ 25

II.6. Tổng hợp 3-{2-[2-(2-nitrobenzylidene)hydrazinyl]thiazol-4-yl}- 6-iodo-2H- chromen-2-one (D2) ...................................................................................................... 27

II.7. Tổng hợp 3-{2-[2-(4-chlorobenzylidene)hydrazinyl]thiazol-4-yl}- 6-iodo-2H- chromen-2-one (D3) ...................................................................................................... 28

II.8. Tổng hợp 3-{2-[2-(4-methoxybenzylidene)hydrazinyl]thiazol-4-yl}-6-iodo-2H- chromen-2-one (D4) ...................................................................................................... 29

II.9. Tổng hợp các dẫn xuất của thiosemicarbazone……………….............................31 CHƯƠNG IV:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 33

IV.1. Tổng hợp 2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde (A) .................................................... 33

IV.1.1. Phương trình phản ứng: ......................................................................... 33

IV.1.2. Cơ chế phản ứng: ................................................................................... 33

IV.1.3. Nghiên cứu cấu trúc ............................................................................... 35

IV.1.3.1. Phổ hồng ngoại ................................................................................... 35 IV.1.3.2. Phổ 1H-NMR ...................................................................................... 36

IV.2. Tổng hợp 3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one (B) .......................................... 37

IV.2.1. Phương trình phản ứng .......................................................................... 37

IV.2.2. Cơ chế phản ứng: .................................................................................. 37

IV.2.3. Nghiên cứu cấu trúc ............................................................................... 38

IV.2.3.1 Phổ hồng ngoại .................................................................................... 38 IV.2.3.2. Phổ 1H-NMR ....................................................................................... 39

III.3. Tổng hợp 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (C) .......................... 40

IV.3.1. Phương trình phản ứng: ......................................................................... 40

IV.3.2. Cơ chế phản ứng..................................................................................... 40

IV.3.3. Nghiên cứu cấu trúc ............................................................................... 42

IV.3.3.1. Phổ hồng ngoại ................................................................................... 42 IV.3.3.2. Phổ 1H-NMR ..................................................................................... 43

IV.4. Tổng hợp 3-(amino-1,3-thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (D) ........... 44

IV.4.1. Phương trình phản ứng: ......................................................................... 44

IV.4.2. Cơ chế phản ứng: ................................................................................... 44

IV.4.3. Nghiên cứu cấu trúc ............................................................................... 45

IV.4.3.1. Phổ hồng ngoại ..................................................................................... 45 IV.4.3.2. Phổ 1H-NMR ........................................................................................ 46

IV.5. Tổng hợp các dẫn xuất của thiosemicarbazone……………………………...48

IV.5.1. Phương trình phản ứng...........................................................................48

IV.5.2. Cơ chế phản ứng………………………………………………………48

IV.6. Tổng hợp một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ 3-acetyl-6-iodocumarin với các dẫn xuất của semicarbazone .......................................................................... 48

IV.6.1. Phương trình phản ứng ........................................................................... 48

IV.6.2. Cơ chế phản ứng: ................................................................................... 48

IV.6.3. Nghiên cứu cấu trúc ............................................................................... 49

IV.6.3.1. Phổ hồng ngoại ..................................................................................... 49 IV.6.3.2. Phổ 1H-NMR ....................................................................................... 51

CHƯƠNG V:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 61

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

Trong những thập kỷ gần đây ngành hóa học, đặc biệt là hoá học hữu cơ đã có

những bước phát triển kỳ diệu. Rất nhiều hợp chất phức tạp có cấu trúc tinh vi đã được

tổng hợp và nghiên cứu. Trong các quá trình đó cũng đã phát minh ra nhiều phương

pháp tổng hợp mới đem lại hiệu quả cao. Những hướng nghiên cứu này đã đạt được

thành tựu to lớn về các ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Trong những hướng phát

triển mũi nhọn hiện nay là tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, có khả

năng chống lại các căn bệnh nguy hiểm đang ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con

người, cũng như phục vụ tốt hơn các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Các dị

vòng cumarin, thiazole và các dẫn xuất của chúng đã được phát hiện và tổng hợp từ

khá sớm với nhiều ứng dụng rộng rãi, do chúng là các hợp chất khá hoạt động, thích

nghi cho nhiều quá trình tổng hợp, tồn tại trong tự nhiên ở dạng độc lập hay liên kết

với các hợp chất khác. Hiện nay các hợp chất chứa dị vòng Thiazole, đặc biệt là dị

vòng thiazole gắn với khung cumarin đã và đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu

của nhiều tác giả bởi chúng mang những dược tính có khả năng ứng dụng trong ngành

dược liệu như: hoạt tính kháng khuẩn, chống HIV, chống đông tụ và chống dị ứng.

Ngoài ra một số dẫn xuất chứa dị vòng thiazole gắn với khung cumarin cũng được

thấy có thuộc tính chữa bệnh như: thuốc chống vi trùng, chống tăng huyết áp, ngăn

chặn sự chuyển đổi canxi, ngăn chặn sự đông tụ máu và ảnh hưởng tới động mạch

vành… [1- 3]; các dẫn xuất này cũng còn được thấy có những ứng dụng khác trong đời

sống và sản xuất như dùng làm thuốc nhuộm, làm chất phụ gia làm bền chất dẻo... [1].

Từ những ứng dụng quan trọng trên, với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu

thêm về cấu tạo và hoạt tính của dị vòng thiazol chứa khung cumarin chúng tôi quyết

định chọn đề tài “Tổng hợp một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ 3-acetyl-6-

iodocoumarin”.

Nhiệm vụ của đề tài là:

Đi từ chất đầu là Salicyaldehyde tiến hành tổng hợp 2-hydroxy-5-

iodobenzaldehyde. Tiếp tục vòng hóa tạo 3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one và 3-(2-

bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one. Sau đó tổng hợp nên các hợp chất chứa dị

vòng thiazole qua phản ứng của 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one với

thioure hoặc các thiosemicarbazone.

Nghiên cứu cấu trúc và tính chất của các hợp chất tổng hợp được thông qua

việc xác định nhiệt độ nóng chảy, ghi và phân tích phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ

proton.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN

II.1. KHÁI NIỆM, CẤU TẠO

Thiazole là tên gọi của dị vòng 5 cạnh trong phân tử có chứa 1 nguyên tử nitơ

và 1 nguyên tử lưu huỳnh ở các vị trí 1,3 với nhau. Hợp chất thiazole có đồng phân

3

N

2

N

S

1

1

S thiazole

isothiazole

isothiazole (các nguyên tử nitơ và lưu huỳnh ở các vị trí 1, 2 với nhau).

Theo tài liệu [4] dị vòng thiazole có cấu tạo phẳng chứa 6 electron π liên hợp,

bao gồm 2 electron π của liên kết C=C, 2 electron π của liên kết C=N và cặp electron p

của nguyên tử lưu huỳnh. Theo quan điểm của phương pháp cặp hóa trị, cấu trúc của

dị vòng thiazole được xem như sự lai tạo cộng hưởng của một dãy các cấu trúc giới

N

N

N

N

N

S

S

S

S

S

hạn như sau:

Dưới đây đưa ra các dữ kiện về sự phân bố mật độ electron và độ dài liên kết trong

0.569

-0.103

-0.328 N

N

0.756

0.697

-0.070

+0.023

+0.478

0.590

0.589

S

S

phân tử thiazole [4].

Độ dài liên kết Mật độ electron

Từ sự mô tả cấu trúc ở trên ta thấy trên dị tố nitơ của vòng còn một cặp electron

tự do không tham gia vào sự ổn định hóa vòng thơm. Chính cặp electron tự do này làm

cho thiazole có tính bazơ và tạo ra các liên kết mới.

Như đã trình bày ở phần mở đầu, trong khuôn khổ của đề tài này chúng tôi sẽ

tiến hành tổng hợp các hợp chất của dị vòng thiazole có nhóm thế chứa khung cumarin

ở vị trí số 4.

II.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÒNG CUMARIN

II.2.1. Tổng hợp cumarin theo phương pháp ngưng tụ Perkin

Cumarin có thể được tổng hợp bằng phản ứng giữa Salicyaldehyde và anhidrit

axetic với xúc tác là natri axetat. Đây là phương pháp đơn giản và thuận tiện nhất để

CHO

CH3COONa

(CH3CO)2O

CH3COOH

toC

OH

O

O

tổng hợp cumarin [5].

COOC2H5

CHO

COOC2H5

piperidine axetat

+

COOC2H5

- C2H5OH, toC

O

O

OH

Phản ứng của anđehit salixylic với este malonat tạo thành dẫn xuất cumarin [5].

Phản ứng ngưng tụ Knoevenagel giữa các dẫn xuất của anđehit salixylic và

etylcacboxylat với xúc tác là piperiđin dưới tác dụng của sóng điện từ cũng tạo thành

CHO

R3

R3

piperidine

dẫn xuất cumarin [6].

+

OH

R1

O

O

R1

COOC2H5

R2

R2

II.2.2. Tổng hợp cumarin theo phương pháp Pechmann

Phương pháp Pechmann tổng hợp cumarin đi từ phenol và axit cacboxylic hoặc

este chứa nhóm β-cacbonyl, thông thường hay được sử dụng là etyl axetoaxetat dưới

tác dụng của axit sunfuric [5].

CH3

OH

COCH3

H2SO4

C2H5OH

100oC

COOC2H5

O

O

Phản ứng loại này xảy ra trong các điều kiện rất khác nhau tuỳ thuộc vào cấu

tạo của phenol và loại xúc tác. Nhưng tốt hơn cả là thực hiện phản ứng với phenol có

CH3

COCH3

H2SO4

C2H5COOH

20oC, 24 h

COOC2H5

HO

HO

OH

O

O

( 85%)

khả năng phản ứng lớn nhất là resoxinol [5].

II.2.4. Tổng hợp cumarin theo phương pháp Wittig

Hai tác giả Mali và Yadav đã tổng hợp các dẫn xuất của cumarin theo phương

pháp Wittig sử dụng chất đầu là dẫn xuất của salicyaldehyde phản ứng với

CO2R1

CHO

R3

CO2R1

R3

Ph3P

R2

R2

OH

OH

R2

R3

O

O

R1 = CH3, C2H5

R2 = CH3, H

R3 = Cl, NO2, H

Ph3P=C(R1)(R2) [7]:

Theo tài liệu tham khảo [8] các tác giả Rama Ganesh CK, Yadav D Bodke và

Venkatesh KB đã tổng hợp một số dẫn xuất của cumarin theo sơ đồ sau:

O

CHO

COOEt

Piperidin, MeOH

OEt

COOEt

OH

O

O

1

2

3

NH2NH2, MeOH refluxed for 4 hr

R

O

O

NH2

R

CHO

N

N H

N H

O

O

O

O

EtOH

4

5a-e

SHCH2COOH ZnCl2 / DMF

O

O

S

N

R = H (a), -OCH3 (b), -Cl (c), -OH (d), -CH3 (e)

N H

O

O

R

6a-e

Bảng 1.1: Kết quả thử hoạt tính chống vi trùng của các hợp chất 6a-e

Giới hạn ảnh hưởng (mm)

Hợp chất Gram (+) Gram (-)

S.aureus B.subtilis K.pneumoniaes E.coli

6a 16 20 13 14

6b 14 12 11 09

6c 12 13 16 11

6d 07 05 09 06

6e 11 09 17 12

< 8 mm: không tác động; 8-12 mm: tác động yếu; 13-15 mm: tác động vừa phải; >16

mm: tác động mạnh.

Rao VR tổng hợp thành công một số dẫn xuất chứa khung cumarin có hoạt tính

O

CH2

Cl

CH2Br

CH2Br

O

O

O

O

NO2

3-(3-bromoprop-1-en-2-yl)- 6-chloro-2H-chromen-2-one

3-(2-bromoacetyl)-8-nitro- 2H-chromen-2-one

diệt vi khuẩn diệt nấm mốc [9].

Jayashree BS, Sahu AR, Murthy SM và Venugopala KN đã tổng hợp, xác định

tính chất và hệ số phân bố của một số triazolothiadiazinyl bromocoumarin và dẫn xuất

S

N

N

N

Br

N

Ar

O

O

Ar = C6H5, 3-Br C6H4, 4-Br C6H4, 2-OH C6H4, 2-Cl C6H4

của chúng có hoạt tính chống vi trùng cao [10].

Hansch C tổng hợp thành công dẫn xuất chứa khung cumarin có hoạt tính trừ

CH3

Cl

OC2H5

P

S

O

O

OC2H5

O,O-diethyl (3-chloro-4-methyl-2-oxo-2H-chromen-7- yl)methylphosphonothioate

giun sán [11].

Kumar VP và Rao VR đã tổng hợp thành công một số dẫn xuất chứa khung

coumarin có hoạt tính kháng độc, chống ung thư, chống bệnh lao [9].

S

S

N

N

N

N

N

N

R

N

N

R2

R2

O

O

O

O

R1

R1

R = H, Cl, Br R1 = H, OCH3, Cl, NO2 R2 = -CH2-SH, HS-CH-CH3, -CH2-CH2-SH

II.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP DỊ VÒNG THIAZOLE

II.4.1. Phương pháp 1: Tổng hợp Hantzsch

Đây là phương pháp đơn giản, hữu ích và toàn diện để tổng hợp thiazole, trong

phương pháp này phản ứng giữa một α-halogen cacbonyl với một thioamid. Phương

pháp này đóng vai trò quan trọng trong các trường hợp điều chế các hợp chất chứa

H3C

H

O

NH

N

C6H6

C

H3C

C

toC , -H2O

Cl

H2C

CH3

S

CH3

S

vòng thiazole có nhóm chức ở vị trí số 2 [4].

Khi dùng thioure thay cho thioamide (R= NH2) phản ứng đóng vòng xảy ra

nhanh và thu được 2-aminothiazole có nhóm thế ở vị trí 4 và 5 với hiệu suất tốt cả

trong môi trường acid là môi trường mà thioamid không bền vững.

Theo tài liệu tham khảo [12] các tác giả đã điều chế được 2-aminothiazol với

hiệu suất tốt mà không cần sử dụng α-halogen cacbonyl mà dùng thẳng hỗn hợp ceton

R

S

S

I2

C

H2N

NH2

R

COCH3

H2N

N

R= Ph, p-Cl-Ph, p-OCH3-Ph

và thioure với một chất oxi hóa bất kỳ để đưa halogen vào ( I2 hay SO2Cl2).

II.4.3. Phương pháp Cook-Heibron

Phản ứng xảy ra giữa α-aminonitril với carbon disulfide tạo thành 5-amino-2-

NH2

R

S

CS2

N

R

HS

NH2

N

mercaptothiazole [13].

II.4.2. Phương pháp 3

Phản ứng xảy ra giữa α-halogenoceton với thiocyanat kim loại (Na, K, Ba) tạo

ra α-thiocyanatceton là sản phẩm trung gian. Phản ứng đóng vòng nội phân tử hợp

O

O

N

S

Br

R

R

KSCN/ SiO2 Benzen, 80oC

NH4OAc/ Al2O3 Benzen, 80oC

S

NH2

N

R= 4-OCH3, 3-OCH3, 2-OCH3, 4-Cl

R

chất trung gian này cho 2-aminothiazole trong điều kiện có NH4OAc và Al2O3 làm xúc tác trong benzen ở 80oC [13].

II.4.4. Phương pháp 4

N

HN

CH2

P2S5

CH3

H3C

CHCl3 , toC

S

H3C

CH3

O

O

Đóng vòng hóa các hợp chất 1,4-đicacbonyl mà giữa 2 nhóm đó là dị tố S. Về nguyên tắc phương pháp này tương tự tổng hợp các đơn dị vòng 5 cạnh 1 dị tố theo phương pháp Paal-Knorr [4].

II.5. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT THIAZOLE

CÓ CHỨA KHUNG COUMARIN

Theo tài liệu [2] hai tác giả Deepthi Kini và Man Junath Ghate đã tổng hợp thành công và thử hoạt tính sinh học của các hợp chất 3-[5’-methyl-2’-aryl-3’-(thiazol- 2’’-ylamino)thiazolidin-4’-one]coumarin cho thấy chúng có tác dụng giảm mỡ. Công

O

O

R

N

S C

Br

NH2

N H

C H

Br2

CH3

CH3COOH

Ethanol

O

O

O

O

R

R

HC

N

N

S

HN

HN

SH

N

O

OH

N

CH3

H3C

S

S

O

ZnCl2 / Dioxan

O

O

O

O

R =

4-Cl , 4-OH , 4-F, 4-NO2

trình nghiên cứu của hai tác giả trên được thực hiện theo sơ đồ sau:

Theo tài liệu tham khảo [14] ba tác giả người Ấn Độ là Nadeem Siddiqui,

M.Faiz Arshad and Suroor A. Khan tiến hành tổng hợp một số hợp chất mới của vòng

cumarin kết hợp với thiazolyl semicarbazones có hoạt tính chống co giật. Việc tổng

hợp các chất trong công trình nghiên cứu này được thực hiện theo như sơ đồ sau:

O

CHO

COCH3

CH3

piperidine ethanol

COOC2H5

OH

O

O

1

Br2 /CHCl3

NH2

S

O

N

Br

S

NH2

H2N

O

O

O

O

2

3

NaCNO

NHCONH2

NHCONHNH2

N

N

S

S

NH2-NH2 / H2O

toC

O

O

O

O

5

4

aromatic / heteromatic aldehydes and ketones

R1

NHCONHN

R2

N

S

O

O

6 a-d

a : R1 = C6H5 , R2 = CH3 b : R1 = 4-Cl.C6H4 , R2 = CH3 c : R1 = 2,4-Cl.C6H3 , R2 = CH3 d : R1 = 3,4-Cl.C6H3 , R2 = CH3

Bảng 1.2: Kết quả thử hoạt tính chống co giật của các hợp chất 6a-d

MES scPTZ Neurotoxicity Hợp %Mortality chất 0.5h 4h 0.5h 4h 0.5h 4h

6a 100 (-) 100 (-) 300 (-) 33

6b (-) (-) X X X X X

6c 100 300 300 (-) 100 300 66

6d 30 300 100 (-) (-) (-) 33

Rao VR tổng hợp thành công một số dẫn xuất của dị vòng thiazole có chứa

khung cumarin. Các hợp chất này đã được thử hoạt tính sinh học và cho kết quả về khả

S

S

CH3

N

CH3

N

O

O

O

O

NO2

3-(2-methylthiazol-4-yl)-2H-chromen-2-one

3-(2-methylthiazol-4-yl)-8-nitro- 2H-chromen-2-one

S

S

Br

CH3

CH3

N

N

O

O

O

O

Br

CH3

6,8-dibromo-3-(2-methylthiazol-4-yl) -2H-chromen-2-one

8-methyl-3-(2-methylthiazol-4-yl) -2H-chromen-2-one

năng diệt vi khuẩn và diệt nấm mốc cao [9].

Venugopala KN và Jayashree BS tổng hợp thành công các bazơ Schiff dùng

làm thuốc giảm đau, tác nhân chống cháy là dẫn xuất của aminothiazolyl

bromocumarin [15].

R

R1

S

Br

R2

N C H

N

R3

O

O

R = R1 = R2 = R3 = H, Cl, NO2, OCH3, N(CH3)2

Siddiqui N tổng hợp thành công hợp chất chứa khung cumarin gắn với thiazolyl

O

S

N

R2

N H

N H

N

R1

O

O

R1 = C6H5, 4-Cl-C6H4 R2 = CH3

semicarbazone có hoạt tính chống co giật [16].

Từ những tài liệu tổng hợp ở trên cho thấy các dẫn xuất của dị vòng thiazole

ngày càng được tổng hợp nhiều và có ứng dụng rộng rãi đặc biệt là trong nghành dược

phẩm. Với mong muốn tổng hợp những hợp chất mới chứa dị vòng thiazole và những

nhóm thế khác nhau góp phần vào việc nghiên cứu cấu trúc cũng như hoạt tính của

chúng, chúng tôi đã tổng hợp và nghiên cứu một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ

3-acetyl-6-iodocoumarin.

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM

III.1. SƠ ĐỒ PHẢN ỨNG

Các hợp chất của dị vòng thiazole có gắn khung chromen và dẫn xuất của nó

O

CHO

I

CHO

I

1.KI, NaClO 2.HCl

CH3

Ethyl acetoacetate piperidine

0-50C

OH

OH

O

O

(B)

(A)

Br2 / Dioxan

NH2

O

S

N

I

Br

S

I

H2N

NH2

O

O

O

O

(C)

( D)

S

X

N

C

NH2

N H

C H

H C

HN

N

X

N

S

I

O

O

X = o-OH, m-Br

(D1)

X = o-NO2

X = p-Cl X = p-OCH3

(D2)

(D3) (D4)

được chúng tôi tiến hành tổng hợp theo sơ đồ phản ứng sau

III.2. Tổng hợp 2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde (A)

Hợp chất (A) được tổng hợp dựa theo quy trình mô tả trong tài liệu [17].

CHO

I

CHO

+

KI + NaClO

+ NaCl

+ KOH

0-50C

OH

OH

2-hydroxybenzaldehyde

2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Tên hóa chất Khối lượng Mol

1 Salicyladehyde Khối lượng phân tử 122 (d= 1.17 g/cm3) 0.134 mol 14 ml

166 0.134 mol 22.24 g 2 KI

74.5 90ml 3 NaClO

36.5 400 ml 4 HCl 2N

32 365 ml 5 CH3OH tuyệt đối

40 10 ml 6 NaOH 5N

158 180 ml 7 Na2S2O3 10%

Cách tiến hành

Cho 14ml salicylaldehyde vào cốc 500ml, thêm tiếp 365 ml CH3OH, sau đó

cho 22.24g KI vào hỗn hợp trên, khuấy cho KI tan hoàn toàn. Đặt cốc chứa hỗn hợp

phản ứng vào thau (đá + muối) và đặt trên máy khuấy từ khuấy khoảng 15 phút cho hỗn hợp xuống 0-5oC. Sau đó vừa khuấy vừa cho từng lượng nhỏ nước Javen vào đến

khi không thấy có sự chuyển màu của dung dịch (từ màu nâu sang màu vàng rơm nếu

cho tiếp nước Javel vào mà dd không mất màu vàng rơm thì dừng lại). Nếu lâu mất

màu có thể cho thêm từng lượng nhỏ NaOH 5N vào. Tiếp tục khuấy hỗn hợp phản ứng

thêm 1 giờ nữa.

Trong suốt quá trình phản ứng luôn giữ nhiệt độ ở 0-5oC. Loại bỏ NaClO dư

bằng Na2S2O3 10% (khoảng 180ml). Acid hóa hỗn hợp phản ứng bằng HCl 2N đến

nc= 98-100oC). Hiệu suất 45%.

môi trường acid (khoảng 400ml), khuấy mạnh thu được chất rắn. Kết tinh lại trong hỗn hợp rượu: nước thu được 14.95g sản phẩm màu vàng nhạt có to nc= 98.2oC (Theo [18] to

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm:

Màu sắc Vàng nhạt

Công thức phân tử C7H5IO2

Khối lượng phân tử 248

Nhiệt độ nóng chảy 98.2oC

Khối lượng thực tế 14.95 g

Khối lượng lý thuyết 33,23 g

Hiệu suất 45%

Dung môi kết tinh Rượu : nước

III.3. Tổng hợp 3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one (B)

Quy trình tổng hợp chất (B) được phỏng theo tài liệu tổng hợp 3-

acetylcoumarin được mô tả trong tài liệu [19].

O

I

I

COCH3

piperidine

CHO +

CH3 +

+

C2H5OH

H2O

OH

O

O

COOC2H5

3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one

Phương trình phản ứng

Hóa chất sử dụng

Tên hóa chất Khối lượng phân tử Khối lượng Mol

1 2-hydroxy-5-iodosalicyaldehyde 6.2 g 0.025 mol

2 Ethyl acetoacetate 3.19 ml 0.025 mol

3 Piperidine 248 130 (d= 1.02g/cm3) 85 (d= 0.862g/cm3) 2.47ml 0.025 mol

Cách tiến hành

Cân 6.2 gam chất (A) cho vào cốc 150ml, cho thêm 3,19ml dung dịch ethyl

acetoacetate, lắc đều hỗn hợp. Sau đó cho tiếp khỏang 2.47ml piperidine lắc lên (hỗn

hợp tỏa nhiệt), chất rắn ban đầu tan ra sau đó đặc lại và chuyển sang màu đỏ cam. Cho

cốc vào lò vi sóng 450W công suất máy 50% trong vòng 90 giây.

Kết tinh lại trong hỗn hợp dioxan: nước thu được 6.2g sản phẩm màu vàng nâu

nc= 203.2oC. Hiệu suất 78.98%.

có to

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm:

Màu sắc Vàng nâu

Công thức phân tử C11H7IO3

Khối lượng phân tử 314

Nhiệt độ nóng chảy 203.2oC

Khối lượng thực tế 6.2 g

Khối lượng lý thuyết 7.85 g

Hiệu suất 78.98%

Dung môi kết tinh Dioxan : nước

II.3. Tổng hợp 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (C)

Quy trình tổng hợp chất (C) được phỏng theo quy trình tổng hợp 3-(2-

bromacetyl)coumarin được mô tả trong tài liệu [2].

O

O

I

I

Br

CH3

Br2

HBr

O

O

O

O

3-(2-bromoacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Tên hóa chất Khối lượng phân tử Khối lượng Mol

1 3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2- 314 3.14g 0.01mol one

160 1.6g 0.01mol 2 Brom

88 45 ml 3 Dioxan

Cách tiến hành

Cân 3.14g chất (B) cho vào bình cầu dung tích 250 ml, thêm 30ml dioxan đun

hồi lưu đến khi chất trong bình được hòa tan hoàn toàn sau đó để nguội. Cho 10 ml

dung dịch dioxan vào bình tam giác nhỏ, thêm vào đó 1.6 g brom vào lắc cho tan. Cho

từ từ từng lượng nhỏ dung dịch brom vào bình cầu chứa chất đã chuẩn bị ở trên, vừa

cho vừa lắc bình cầu đến khi dung dịch brom nhạt màu. Thực hiện như trên đến khi hết

dung dịch brom trong bình tam giác tiếp tục lắc bình cầu trong vài phút. Đậy kĩ bình

nc= 189.4oC. Hiệu suất 46.32%.

cầu để yên qua đêm. Kết tinh lại trong hỗn hợp dioxan: nước thu được 1.82g sản phẩm màu vàng rơm có to

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm:

Màu sắc Vàng rơm

Công thức phân tử C11H6IO3Br

Khối lượng phân tử 393

Nhiệt độ nóng chảy 189.4oC

Khối lượng thực tế 1.82 g

Khối lượng lý thuyết 3.93 g

Hiệu suất 46,32%

Dung môi kết tinh Dioxan : nước

II.4. Tổng hợp 3-(amino-1,3-thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (D)

Quy trình tổng hợp chất (D) được phỏng theo quy trình tổng hợp dị vòng

thiazole được mô tả trong tài liệu [2].

S

O

NH2

I

I

Br

S

N

HBr

H2O

H2N

NH2

O

O

O

O

3-(2-aminothiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Tên hóa chất Khối lượng phân tử Khối lượng Mol

393 0.393 g 0.001 mol 1 3-(2-bromacetyl)-6-iodo- 2H-chromen-2-one

2 Thioure 76 0.076g 0.001 mol

3 Natri acetate 82 0.082 g 0.001 mol

4 Dioxan 30 ml

Cách tiến hành

Cân 0.393g chất (C) cho vào bình cầu dung tích 100 ml, thêm 0.082g natri

acetate và vài viên đá bọt. Cho vào hỗn hợp trên 20ml dung dịch dioxan rồi đun hồi

lưu đến khi chất trong bình được hòa tan hoàn toàn (natri acetate không tan). Cân

0.076g Thioure cho vào cốc dung tích 50ml, thêm vào cốc khoảng 10ml dioxan, đun

nhẹ cho thioure tan hoàn toàn. Sau đó cho từ từ từng lượng nhỏ dung dịch thioure vào

bình cầu chứa chất đã chuẩn bị ở trên, thấy xuất hiện ngay kết tủa. Đun hồi lưu trong 1

nc= 183.4oC. Hiệu suất 37.83%.

giờ. Kết tinh lại trong hỗn hợp rượu: nước thu được 0.14g sản phẩm màu vàng rơm có to

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm:

Màu sắc Vàng rơm

Công thức phân tử C12H7IN2O2S

Khối lượng phân tử 370

Nhiệt độ nóng chảy 183.4oC

Khối lượng thực tế 0.14 g

Khối lượng lý thuyết 0.37 g

Hiệu suất 37.83%

Dung môi kết tinh Rượu : nước

II.5. Tổng hợp 3-{2-[2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]thiazol-

4-yl}-6-iodo-2H-chromen-2-one (D1)

Quy trình tổng hợp chất (D1) được phỏng theo quy trình tổng hợp dị vòng

thiazole được mô tả trong tài liệu [2].

OH

H C

HN N

N

S

Br

O

I

OH

I

Br

HBr

H2O

S

Br

O

O

O

O

N

C

NH2

N H

C H

3-(2-(2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene) hydrazinyl)thiazol-4-yl)-6-iodo -2H-chromen-2-one

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Mol Tên hóa chất Khối lượng phân tử Khối lượng

1 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one 393 0.393 g 0.001 mol

2 2-(5-bromo-2- 247 0.247g 0.001 mol hydroxybenzylidene)hydrazinecarbothioamide

3 Natri acetate 82 0.082 g 0.001 mol

4 Dioxan 88 30 ml

Cách tiến hành

Cân 0.393g chất (C) cho vào bình cầu dung tích 100 ml, thêm 0.082g natri

acetate và vài viên đá bọt. Cho vào hỗn hợp trên 20ml dung dịch dioxan rồi đun hồi

lưu đến khi chất trong bình được hòa tan hoàn toàn (natri acetate không tan). Cân

0.247g 2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinecarbothioamide cho vào cốc dung

tích 50ml, thêm vào cốc khoảng 10ml dioxan, đun nhẹ cho tan hoàn toàn. Sau đó cho

từ từ từng lượng nhỏ dung dịch trong cốc vào bình cầu chứa chất đã chuẩn bị ở trên

nc= 306.7oC. Hiệu suất 70.25%.

thấy xuất hiện ngay kết tủa. Đun hồi lưu trong 1 giờ. Kết tinh lại trong hỗn hợp DMF: nước thu được 0.399g sản phẩm màu nâu có to

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm:

Màu sắc Nâu

Công thức phân tử C19H11IBrN3O3S

Khối lượng phân tử 568

Nhiệt độ nóng chảy 306.7oC

Khối lượng thực tế 0.399g

Khối lượng lý thuyết 0.568 g

Hiệu suất 70.25%

Dung môi kết tinh DMF : nước

II.6. Tổng hợp 3-{2-[2-(2-nitrobenzylidene)hydrazinyl]thiazol-4-yl}- 6-iodo-

2H-chromen-2-one (D2)

Quy trình tổng hợp chất (D2) được phỏng theo quy trình tổng hợp dị vòng

thiazole được mô tả trong tài liệu [2].

NO2

H N

H C

N

N

O

NO2

S

I

I

Br

HBr

H2O

S

O

O

O

O

N

C

NH2

N H

C H

3-(2-(2-(2-nitrobenzylidene)hydrazinyl) thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Mol Tên hóa chất Khối lượng phân tử Khối lượng

1 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2- 393 0.393g 0.001mol one

2 2-(2- 224 0.224g 0.001mol nitrobenzylidene)hydrazinecarbothioamide

3 Natri acetate 82 0.082g 0.001mol

4 Dioxan 88 30 ml

Cách tiến hành

Cân 0.393g 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one cho vào bình cầu

dung tích 100 ml, thêm 0.082g natri acetate và vài viên đá bọt. Cho vào hỗn hợp trên

20ml dung dịch dioxan rồi đun hồi lưu đến khi chất trong bình được hòa tan hoàn toàn

(natri acetate không tan). Cân 0.224g 2-(2-nitrobenzylidene)hydrazinecarbothioamide

cho vào cốc dung tích 50ml, thêm vào cốc khoảng 10ml dioxan, đun nhẹ cho tan hoàn

toàn. Sau đó cho từ từ từng lượng nhỏ dung dịch trong cốc vào bình cầu chứa chất đã

chuẩn bị ở trên thấy xuất hiện ngay kết tủa. Đun hồi lưu trong 1 giờ. Kết tinh lại trong nc= 302.2oC. Hiệu hỗn hợp DMF: nước thu được 0.304g sản phẩm màu đỏ cam có to

suất 56.69%.

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm:

Màu sắc Đỏ cam

Công thức phân tử C19H11IN4O4S

Khối lượng phân tử 518

Nhiệt độ nóng chảy 302.2oC

Khối lượng thực tế 0.304g

Khối lượng lý thuyết 0.518 g

Hiệu suất 56.69%

Dung môi kết tinh DMF : nước

II.7. Tổng hợp 3-{2-[2-(4-chlorobenzylidene)hydrazinyl]thiazol-4-yl}- 6-

iodo-2H-chromen-2-one (D3)

Quy trình tổng hợp chất (D3) được phỏng theo quy trình tổng hợp dị vòng

thiazole được mô tả trong tài liệu [2].

H C

HN N

N

Cl

S

O

Cl

I

Br

I

HBr

H2O

O

O

O

O

HC N

S

HN C

3-(2-(2-(4-chlorobenzylidene)hydrazinyl) thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

NH2

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Mol Tên hóa chất Khối lượng phân tử Khối lượng

1 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one 393 0.393g 0.001mol

2 2-(4- 213,5 0.214g 0.001mol chlorobenzylidene)hydrazinecarbothioamide

3 Natri acetate 82 0.082g 0.001mol

4 Dioxan 88 30 ml

Cách tiến hành

Cân 0.393g chất (C) cho vào bình cầu dung tích 100 ml, thêm 0.082g natri

acetate và vài viên đá bọt. Cho vào hỗn hợp trên 20ml dung dịch dioxan rồi đun hồi

lưu đến khi chất trong bình được hòa tan hoàn toàn (natri acetate không tan). Cân

0.214g 2-(4-chlorobenzylidene)hydrazinecarbothioamide cho vào cốc dung tích 50ml,

thêm vào cốc khoảng 10ml dioxan, đun nhẹ cho tan hoàn toàn. Sau đó cho từ từ từng

lượng nhỏ dung dịch trong cốc vào bình cầu chứa chất đã chuẩn bị ở trên thấy xuất

nc= 283.1oC. Hiệu suất 51.97%.

hiện ngay kết tủa. Đun hồi lưu trong 1 giờ. Kết tinh lại trong hỗn hợp DMF: nước thu được 0.264g sản phẩm màu vàng nhạt có to

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm:

Màu sắc Vàng nhạt

Công thức phân tử C19H11IClN3O2S

Khối lượng phân tử 507.5

Nhiệt độ nóng chảy 283.1oC

Khối lượng thực tế 0.264 g

Khối lượng lý thuyết 0.508 g

Hiệu suất 51.97 %

Dung môi kết tinh DMF : nước

II.8. Tổng hợp 3-{2-[2-(4-methoxybenzylidene)hydrazinyl]thiazol-4-yl}-6-

iodo-2H-chromen-2-one (D4)

Quy trình tổng hợp chất (D4) được phỏng theo quy trình tổng hợp dị vòng

thiazole được mô tả trong tài liệu [2].

H C

HN N

O

N

OCH3

OCH3

I

Br

S

I

HBr

H2O

O

O

O

O

S

HC N

C

N H

NH2

3-(2-(2-(4-methoxybenzylidene)hydrazinyl) thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Tên hóa chất Mol Khối lượng phân tử Khối lượng

1 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one 393 0.393g 0.001mol

2 2-(4- 209 0.209g 0.001mol methoxybenzylidene)hydrazinecarbothioamide

3 Natri acetate 82 0.082g 0.001mol

4 Dioxan 88 30 ml

Cách tiến hành

Cân 0.393g chất (C) cho vào bình cầu dung tích 100 ml, thêm 0.082g natri

acetate và vài viên đá bọt. Cho vào hỗn hợp trên 20ml dung dịch dioxan rồi đun hồi

lưu đến khi chất trong bình được hòa tan hoàn toàn (natri acetate không tan). Cân

0.205g 2-(4-methoxybenzylidene)hydrazinecarbothioamide cho vào cốc dung tích

50ml, thêm vào cốc khoảng 10ml dioxan, đun nhẹ cho tan hoàn toàn. Sau đó cho từ từ

từng lượng nhỏ dung dịch trong cốc vào bình cầu chứa chất đã chuẩn bị ở trên thấy

nc= 247oC. Hiệu suất 49.90%.

xuất hiện ngay kết tủa. Đun hồi lưu trong 1 giờ. Kết tinh lại trong hỗn hợp DMF: nước thu được 0.251g sản phẩm màu vàng nâu có to

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm

Màu sắc Vàng nâu

Công thức phân tử C20H14IN3O3S

Khối lượng phân tử 503

Nhiệt độ nóng chảy 247oC

Khối lượng thực tế 0.251g

Khối lượng lý thuyết 0.503 g

Hiệu suất 49.90 %

Dung môi kết tinh DMF : nước

II.9. Quy trình tổng hợp chung các dẫn xuất của thiosemicarbazone Các dẫn xuất của thiosemicarbazone được tổng hợp dựa theo quy trình mô tả

trong tài liệu [21].

S

Dioxan

R

H2O

NH2NHCNH2

R

N

NH2

CHO

N H

S

(E)

(F)

R = o-OH, m-Br

R = p-Cl

(F3)

(F1)

R = o-NO2

(F2)

R = p-OCH3

(F4)

Phương trình phản ứng:

Hóa chất sử dụng

Tên hóa chất Mol Khối lượng phân tử Khối lượng

1 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde 201 2.01g 0.01mol

2 2-nitrobenzaldehyde 151 1.51g 0.01mol

3 4-chlorobenzaldehyde 140.5 1.405g 0.01mol

4 4-methoxybenzaldehyde 136 1.36g 0.01mol

5 thiosemicacbazide 91 3.64g 0.04mol

6 Etanol 46

Cách tiến hành

Cho 0.01mol chất (E) vào bình cầu có chứa sẵn 20 ml etanol, lắc cho tan hoàn

toàn. Cho 0.01mol thiosemicacbazide vào cốc 50ml, thêm vào cốc 15ml etanol rồi đun

nóng nhẹ cho tan hoàn toàn. Sau đó cho từ từ từng lượng nhỏ dung dịch trong cốc vào

bình cầu chứa chất đã chuẩn bị ở trên. Đun hồi lưu bình phản ứng khoảng 1h.

Bảng tính chất vật lý của sản phẩm

(F1) (F2) (F3) (F4)

Màu sắc Tinh thể Dạng bột Tinh thể

Chất rắn màu trắng xanh màu vàng màu trắng màu trắng

Công thức phân tử C8H8OSN3Br C8H8O2SN4 C8H8SN3Cl C9H11OSN3

Khối lượng phân tử 274 224 213.5 209

231.8 213.2 210.2 219.6 Nhiệt độ nóng chảy (oC)

Khối lượng thực tế (g) 2.36 1.94 1.50 1.36

Khối lượng lý thuyết 2.74 2.24 2.13 2.09 (g)

Hiệu suất (%) 86.13 86.61 70.42 65.07

Dung môi kết tinh Dioxan:nước Dioxan:nước Dioxan:nước Dioxan:nước

nc (F1) = 234-236oC, theo [21] : to

nc (F2) = 214-215oC, to

nc (F3) = 210-

Theo [20] : to

nc (F4) = 217-220oC

212oC, to

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

IV.1. Tổng hợp 2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde (A)

CHO

I

CHO

+

KI + NaClO

+ NaCl

+ KOH

0-50C

OH

OH

2-hydroxybenzaldehyde

2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde

IV.1.1. Phương trình phản ứng:

IV.1.2. Cơ chế phản ứng:

Phản ứng tổng hợp 2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde là phản ứng thế

electrophile vào nhân thơm (SEAr), trong đó iod (sinh ra ra từ phản ứng giữa KI và

NaClO) đóng vai trò là tác nhân electrophile tấn công vào vị trí giàu điện tích âm của

OH

O

O

O

CHO

CHO

CHO

CHO

OH

O

O

CHO

CHO

CHO

vòng thơm. Có thể thấy sự phân bố điện tích thông qua sơ đồ cộng hưởng sau:

Cơ chế phản ứng xảy ra như sau:

2 KI + NaClO + H2O I2 + NaCl + 2KOH

Đầu tiên KI tác dụng với NaClO tạo iod

Sau đó iod đóng vai trò là tác nhân nucleophin tấn công vào vào vị trí giàu điện

tích âm của vòng thơm

O

O

OH

O

CHO

CHO

CHO

CHO

- H+

I

H

I

H

I

H

Nếu dùng I2 để iod hoá trực tiếp nhân benzene thì hiệu suất rất thấp, cân bằng

dễ chuyển dịch về hỗn hợp đầu, do iod hoạt động kém. Để cân bằng chuyển dịch sang

phải, thường phải loại HI bằng phản ứng trung hoà hoặc bởi chất oxy hoá (như HNO3,

HIO3,…) hoặc tạo kết tủa AgI bởi AgClO4 hay Ag2SO4/H2SO4 [22].

Trong phản ứng này NaClO đóng vai trò là chất oxy hóa, đồng thời cung cấp I2

2 I

ClO

Cl

2OH

+

H2O

+

+

I2

+

cho phản ứng

Vì vậy trong quá trình điều chế nên cho từ từ NaClO vì NaClO dễ bị phân hủy tạo

NaClO

NaCl

O

thành oxy nguyên tử

Phản ứng được duy trì ở 0oC để vừa tránh sự phân hủy của NaClO và vừa tránh

sự tạo thành sản phẩm thế iod ở hai vị trí.

Tuy nhiên, trong quá trình phản ứng khi cho NaClO vào nếu thấy dung dịch lâu

mất màu thì ta có thể thêm từng giọt NaOH 5N vào nhằm 2 mục đích sau:

1) Trung hoà lượng HI sinh ra giúp cân bằng chuyển dịch sang phải. 2) Lấy H+ trong nhóm OH tạo O- làm hoạt hóa vòng thơm, tăng mật độ điện tích

âm trên vòng thơm

- OH

O

H

O

O

CHO

CHO

CHO

- H2O

O

O

O

CHO

CHO

CHO

IV.1.3. Nghiên cứu cấu trúc

I

CHO

OH

IV.1.3.1. Phổ hồng ngoại

Hình 1: Phổ IR của (A)

Phổ IR của sản phẩm có đám vân hấp thụ trên một khoảng rộng ở 3100- 3350cm-1 đặc trưng của nhóm O-H; Trên phổ cũng có vân hấp thụ rất mạnh ở 1668cm-1 đặc trưng cho nhóm C=O, ngoài ra còn xuất hiện thêm vân hấp thụ ở 2874 cm-1 cường độ yếu đặc trưng cho liên kết C(O)-H của anđehit; vân hấp thụ ở 1604 cm-1 và 1466 cm-1 là của C=C thơm; C-I cho vân hấp thụ ở 557cm-1.

6

I

1 CHO

5

4

2 OH

3

IV.1.3.2. Phổ 1H-NMR

Hình 2: Phổ 1H-NMR của (A)

Quan sát trên phổ 1H-NMR của sản phẩm có thể thấy ở vùng thơm có 2 tín

hiệu doublet ở δ= 6.850ppm (1H, J=9Hz ) và δ=7.872ppm (1H, J=2.5Hz ) và một tín

hiệu doublet-doublet ở δ=7.771ppm (1H, J1 =2.5Hz và J2 =9Hz ). Như vậy có 2

proton tương tác spin-spin với nhau điều đó cho thấy 2 proton này ở vị trí ortho với

nhau. Vậy iod đã phải gắn vào vị trí para với nhóm OH. Có thể thấy tín hiệu tách doublet là của H3 và H6, do H3 tách với H4 thông qua 3 liên kết nên có thông số tách J sẽ lớn hơn so với H6 tách với H4 thông qua 4 liên kết. Ngoài ra do có nhóm hydroxyl

trong vòng benzen đẩy electron làm cho các vị trí ortho và para so với nó giàu điện tích âm hơn các vị trí còn lại. Do đó proton ở H3 bị chắn nhiều hơn nên sẽ chuyển dịch về phía trường mạnh hơn so với proton H6, vậy tín hiệu ở δ=6.850ppm (J = 9Hz) được quy kết cho proton H3 và tín hiệu ở δ= 7.872ppm (J = 2.5Hz) là của H6. Proton H4 có

sự tương tác spin-spin với proton H3 và H6, nên tín hiệu mà proton H4 cho trên phổ sẽ

xuất hiện dưới dạng doublet-doublet. Vì vậy tín hiệu có δ=7.771 ppm được quy kết cho proton H4.

Tín hiệu ở δ=10.160ppm (s,1H) là của proton trong nhóm CHO và ở

δ=10.926ppm (s,1H ) là của proton trong nhóm OH.

IV.2. Tổng hợp 3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one (B)

O

I

I

COCH3

piperidine

CHO +

CH3 +

+

C2H5OH

H2O

OH

O

O

COOC2H5

3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one

IV.2.1. Phương trình phản ứng

III.2.2. Cơ chế phản ứng

Tổng hợp chất (B) được thực hiện theo phản ứng ngưng tụ Pechmann trong môi

trường bazơ. Cơ chế xảy ra như sau [3]:

Đầu tiên cặp electron trên nguyên tử oxi của nhóm –OH đóng vai trò là tác

nhân nucleophin tấn công vào cacbon cacbonyl của ester đồng thời tách loại một phân

O

O

O

O

O

H3C

I

I

I

O

H

H

H

CH3

CH3

- C2H5OH

O

O

O

O

CH3

O H

O

O H

O

CH3

tử C2H5OH.

C=O tạo cacbanion.

O

O

O

O

Piperidine

H

I

I

H

CH3

CH3

-

O

O

N

O

O

H

H

Sau đó piperidin lấy một hidro linh động của cacbon nằm giữa hai nhóm rút

Tiếp theo xảy ra phản ứng đóng vòng nội phân tử do sự tấn công của cacbanion

vào cacbon cacbonyl của nhóm –CHO mang một phần điện tích dương, sau đó tách

loại môt phân tử nước tạo ra chất (B).

O

O

O

O

H

I

I

CH3

CH3

O

O

O

O

H+

O

O

OH H

I

I

CH3

CH3

- H2O

O

O

O

O

(B)

IV.2.3. Nghiên cứu cấu trúc

O

I

CH3

O

O

IV.2.3.1 Phổ hồng ngoại

Hình 3: Phổ IR của (B)

Trên phổ hồng ngoại thấy mất đi tín hiệu đặc trưng cho dao động hoá trị của

nhóm - OH; đồng thời thấy sự xuất hiện 2 đỉnh hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm CO với cường độ mạnh νCO lacton = 1728 cm-1; νCOCH3= 1686cm-1 tương tự

như các tín hiệu tương ứng của hợp chất 3-axetylcumarin được đề cập đến trong tài liệu tham khảo [3] , các pic hấp thụ tiêu biểu ở 3037 cm-1 của Csp2 -H; vân hấp thụ với cường độ yếu ở 2945cm-1 là của Csp3-H; C=C trong vòng thơm cho tín hiệu ở 1601 và 1470cm-1, C-I cho tín hiệu ở 559cm-1.

O

1

2

5

I

CH3

3

O

O

4

III.2.3.2. Phổ 1H-NMR

Hình 4: Phổ 1H-NMR của (B)

Trên phổ cộng hưởng từ proton thấy xuất hiện các tín hiệu đặc trưng cho chuyển

dịch hoá học của các proton trong công thức dự kiến, đặc biệt là trên phổ cộng hưởng

từ proton không thấy xuất hiện tín hiệu của proton trong nhóm OH. Dữ kiện phổ 1HNMR được dẫn ra dưới đây:

Tín hiệu singlet có cường độ bằng 3 và có độ dịch chuyển hóa học δ = 2,580 ppm ứng với 3 proton trong nhóm –CH3 (H5). Ngoài ra trên phổ còn xuất hiện một tín hiệu singlet với độ chuyển dịch δ = 8.583 ppm, đó là tín hiệu của proton H1. Do

không có tương tác spin-spin với các proton khác và do có nhóm C=O tham gia cộng hưởng nên vị trí H1 nghèo điện tích âm hơn nên dịch chuyển về trường yếu hơn so

với các proton khác trong vòng thơm.

Ở vùng thơm còn xuất hiện tín hiệu của 3 proton H2, H3 và H4. Có thể thấy rằng giữa H3 và H4 có tương tác spin-spin mạnh hơn so với H3 và H2, trong khi giữa H4 và H2 xem như không có tương tác. Do đó H4 và H2 sẽ cho tín hiệu doublet nhưng tín hiệu của H2 sẽ có hệ số tách nhỏ hơn, trong khi tín hiệu của H3 là doublet-doublet. Vì vậy ta có thể quy kết như sau: δ= 7.293ppm (J = 9Hz ) là của proton H4; δ=8.016ppm ( J1 = 2Hz, J2 = 8.5Hz ) là của proton H3; δ=8.354ppm (J = 2Hz ) là của proton H2.

III.3. Tổng hợp 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (C)

O

O

I

I

Br

CH2

Br2

HBr

O

O

O

O

3-(2-bromoacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

III.3.1. Phương trình phản ứng:

III.3.2. Cơ chế phản ứng

Do có nhóm C=O rút electron nên proton trong nhóm acetyl tương đối linh

R

CH2

R

H2 C

R

CH2

R

CH2

H

O

O

O

OH

động, trong dung dịch chúng tồn tại cả 2 dạng ceto và enol.

Dạng enol là dạng hoạt động nên chúng sẽ tham gia phản ứng với brom. Tính

nucleophile thể hiện ở carbon mà không thể hiện ở oxi trong nhóm carbonyl do hiện

tượng cộng hưởng vào nối đôi.

R

R

CH2

H2 C

Br

Br

Br

Br

OH

OH

R

H2 C

Br

HBr

O

Phản ứng ban đầu xảy ra chậm, sau đó nhanh hơn là do HBr sinh ra làm xúc tác

H

H

Br

H

Br

Br

O

O

O

Br

H

H

R

C

R

C

R

CH3

H

H

H

H

H

O

O

O

Br

Br

HBr

R

C

R

R

C

CH2Br

H

H

H

H

I

R =

O

O

cho phản ứng

IV.3.3. Nghiên cứu cấu trúc

IV.3.3.1. Phổ hồng ngoại

Hình 5: Phổ IR của (C)

So với phổ IR của chất (C) các liên kết trong cấu tạo của chất (B) cũng cho những tín hiệu tương tự. Tín hiệu trong vùng từ 3000-3100cm-1 là dao động hóa trị của Csp2-H, vân hấp thụ với cường độ rất yếu ở 2950-2850 cm-1 là tín hiệu của Csp3-H, C=O lacton cho tín hiệu với cường độ mạnh ở 1728cm-1 và tín hiệu ở 1676 cm-1 là của COCH2-, vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 1471 cm-1 và 1600 cm-1 là dao động hóa trị của C=C trong vòng thơm, vân hấp thụ ở 559cm-1 là tín hiệu của liên kết C-I và

C-Br cho tín hiệu ở 684 cm-1.

O

1

2

I

5 CH2Br

3

O

O

4

IV.3.3.2. Phổ 1H-NMR

Hình 6: Phổ 1H-NMR của (C)

Quan sát trên phổ đồ ta thấy chất (C) có 5 proton, giảm 1 proton so với chất (B)

và tín hiệu tách singlet, 2H ở δ= 4.878ppm là của 2 proton ở vị trí số 5 cho ta tin

tưởng rằng chất (C) đã tổng hợp thành công. So với proton số 5 của chất (B) thì proton

số 5 của chất (C) chuyển về trường yếu hơn, điều này có thể giải thích là do carbon số

5 của chất (C) có liên kết với brom độ âm điện lớn rút electron làm proton số 5 bị giảm chắn nên chuyển về trường yếu hơn so với proton H5 của chất (B).

Các tín hiệu còn lại ta có thể quy kết tương tự như trên phổ của chất (B) : pic hấp thụ ở δ=8.744ppm, singlet, 1H là của proton H1, tín hiệu tách doublet-doublet, 1H ở δ=8.039ppm (J1=2Hz, J2= 9Hz) là của proton H3, proton H2 cho tín hiệu ở δ=8.374 ppm (J= 2Hz ) và tín hiệu ở δ=7.312ppm (J= 8.5Hz ) được quy kết cho proton H4.

IV.4. Tổng hợp 3-(amino-1,3-thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (D)

S

O

NH2

I

I

Br

S

N

HBr

H2O

NH2

H2N

O

O

O

O

3-(2-aminothiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

IV.4.1. Phương trình phản ứng

IV.4.2. Cơ chế phản ứng

Tổng hợp chất (D) từ (C ) và thioure được thực hiện theo phản ứng ngưng tụ

Hantzsch, dùng natri acetate làm xúc tác.

Cơ chế thường xảy ra theo 2 giai đoạn:

O

O

O

Br

R

R

R

CH2

CH2

C H2

S

S

S

H2N

- HBr

NH2

H2N

NH2

Br H2N

NH

Giai đoạn 1: Tách HBr, tạo liên kết C-S

Giai đoạn 2: Đóng vòng nội phân tử xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile vào

hợp chất carbonyl, xảy ra theo hai bước:

Bước 1: Cặp electron tự do trên N trong nhóm –NH2 đóng vai trò tác nhân

nucleophile tấn công vào carbon carbonyl mang một phần điện tích dương, đây là giai

O

R

S

CH2

O

S

H2N

NH

R

N H2

NH

đoạn chậm, quyết định tốc độ phản ứng.

Bước 2: Quá trình tách nước tạo thành dạng tautome hóa của vòng 2-

aminothiazole. Quá trình tatome xảy ra ưu tiên chuyển dị vòng thu được về dạng dị

H

S

S

S

HO

O

- H2O

NH

NH

R

R

NH

R

N H

N H2

N H

S

I

R =

R

NH2

N

O

O

vòng thơm.

IV.4.3. Nghiên cứu cấu trúc

NH2

N

S

I

O

O

IV.4.3.1. Phổ hồng ngoại

Hình 7: Phổ IR của (D)

Trên phổ xuất hiện một vân đôi có cường độ trung bình hấp thụ ở 3300 – 3500 cm-1 đặc trưng cho nhóm -NH2. Tín hiệu hấp thụ có cường độ yếu ở 3138 cm-1 và

3202cm-1 là của Csp2-H. Vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 1712cm-1 đặc trưng cho

dao động hóa trị của nhóm C=O lacton. So sánh với phổ IR của chất (C) ta thấy đã mất đi tín hiệu của COCH2- ở 1676cm-1. Dao động hóa trị của liên kết C=C thơm đặc trưng với tần số ở 1614 cm-1 và 1471 cm-1.

5

S

1

2

I

6 NH2

N

3

O

O

4

IV.4.3.2. Phổ 1H-NMR

Hình 8 : Phổ 1H-NMR của (D)

Quan sát trên phổ 1H-NMR cuả hợp chất (D) thấy có tổng cộng 7 proton phù

hợp với số nguyên tử hidro trong phân tử chất (D)

Pic hấp thụ ở δ=7.168ppm (s, 2H) là tín hiệu của 2 proton của nhóm NH2. Trên

phổ xuất hiện một tín hiệu singlet với độ chuyển dịch δ = 8.418 ppm được quy kết cho proton H1. Do không có tương tác spin-spin với các proton khác và do có sự cộng hưởng với nhóm C=O nên proton H1 được giảm chắn mạnh nên dịch chuyển về

trường yếu hơn so với các proton khác trong vòng thơm.

Ở vùng thơm còn xuất hiện tín hiệu của 3 proton H2, H3, H4 và H5 . Giải thích

tương tự như các tín hiệu trong phổ của chất (C) ta có thể quy kết như sau:

Pic hấp thụ ở δ=7,245ppm (d, 1H, J=8.5Hz ) là của proton H4; ở δ=7,869ppm (dd, 1H, J1= 2Hz, J2= 8.5Hz ) là tín hiệu của proton H3; ở δ=8.226ppm (d, J=1.5Hz, 1H) được quy kết cho proton H2; tín hiệu siglet, 1H hấp thụ ở δ=7.531ppm được quy kết cho proton H5.

IV.5. Tổng hợp các dẫn xuất của thiosemicarbazone

S

Dioxan

R

H2O

NH2NHCNH2

R

N

NH2

CHO

N H

S

(E)

(F)

R = o-OH, m-Br

R = p-Cl

(F3)

(F1)

R = o-NO2

(F2)

R = p-OCH3

(F4)

IV.5.1. Phương trình phản ứng

IV.5.2. Cơ chế phản ứng

Phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng nucleophin vào carbon carbonyl gồm 2 giai

đoạn như sau:

Giai đoạn 1: cặp electron tự do trên nguyên tử nitơ đóng vai trò là tác nhân

S

H N

NH2

R

R

H

H2N

H2 N

NH2

N H

O

S

O

S

R

H N

NH2

N H

OH

nucleophin tấn công vào cacbon carbonyl mang điện tích dương.

Giai đoạn 2: tách loại một phân tử nước tạo sản phẩm.

H

S

S

R

R

N

N

- H2O

NH2

NH2

N H

N H

OH

Các hợp chất đã tổng hợp được đo nhiệt độ nóng chảy và chúng cho kết quả

phù hợp với dữ liệu mà các tài liệu tham khảo [20] và [21] đã công bố.

IV.6. Tổng hợp một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ 3-acetyl-6-

iodocumarin với các dẫn xuất của semicarbazone (D1-D4)

H C

X

HN N

N

S

O

I

Br

X

I

HBr

H2O

O

O

O

O

HC N

S

X = o-OH, m-Br

(D1)

HN C

NH2

X = o-NO2

X = p-Cl X = p-OCH3

(D2)

(D3) (D4)

IV.6.1. Phương trình phản ứng

IV.6.2. Cơ chế phản ứng

Được thực hiện theo phản ứng ngưng tụ Hantzsch cơ chế xảy ra tương tự như

phản ứng điều chế chất (D) như sau:

O

O

O

Br

R

R

R

CH2

CH2

C H2

S

S

S

H2N

- HBr

Br

R1

R1

NH2

NH2

N

N H

N H

R1

S

S

R1

R1

- H2O

R

N

R

N H

N

N H

I

R1=

X

N

R =

C H

O

O

X = o-OH, m-Br

(D1)

X = o-NO2

X = p-Cl X = p-OCH3

(D2)

(D3) (D4)

IV.6.3. Nghiên cứu cấu trúc

IV.6.3.1. Phổ hồng ngoại

H C

HN N

X

N

S

I

O

O

X = p-Cl

( D2)

( D3)

X = o-NO2

X = o-OH, m-Br

( D1)

X = p-OCH3

( D4)

Do các hợp chất (D1, D2 ,D3, D4) được tổng hợp có công thức chung dạng

Nên hầu như các tín hiệu xuất hiện trên phổ hồng ngoại của chúng không khác

nhau nhiều và có các tín hiệu đặc trưng sau:

So sánh với phổ hồng ngoại của chất (D) ta thấy vân đôi có cường độ trung bình hấp thụ ở 3300 – 3400 cm-1 đặc trưng cho nhóm NH2 đã biến mất thay vào đó là một vân đơn hấp thụ trong vùng 3400-3600 cm-1 đó là tín hiệu của –NH .

Ở vùng từ 3100-3200 cm-1 xuất hiện các vân hấp thụ với cường độ rất yếu đặc

trưng cho dao động hóa trị của liên kết của Csp2-H. Pic hấp thụ với cường độ mạnh từ 1700- 1770 cm-1 đặc trưng cho liên kết C=O lacton. Vân hấp thụ ở 1430 – 1515 cm-1

tương ứng với dao động hóa trị của liên kết đôi C=C thơm.

Đối với phổ IR của chất (D1) ta chỉ thấy một vân hấp thụ dạng tù, rộng trong vùng 3400 – 3600 cm -1 tuy nhiên trong công thức cấu tạo của (D1) còn có nhóm –OH

dao động cùng vùng trên và do hai nhóm –OH và –NH có tần số dao động xấp xỉ nhau

nên cho tín hiệu chập lên nhau do đó mà trên phổ chỉ xuất hiện một tín hiệu đặc trưng cho cả hai nhóm. Vân hấp thụ ở 667 cm-1 đặc trưng cho liên kết C-Br.

Dưới đây là bảng tóm tắt kết quả tổng hợp và một số tín hiệu trên phổ IR của

các hợp chất chứa dị vòng thiazole có gắn khung chromen (D –D4) mà chúng tôi đã

H C

X

HN N

N

S

S

I

I

NH2

N

O

O

O

O

X = o-OH, m-Br

X = p-Cl

( D1)

( D3)

( D)

X = o-NO2

( D2)

X = p-OCH3

( D4)

tổng hợp được.

Bảng 1.3: Một số hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất D –D4

Tần số (cm-1)

C=C Hợp X C=O OH NH NH2 Csp2-H chất C=N

1471 3138 3300 - - - 1712 D 3202 3400 1614

3400 3400 3000 1477 o-OH 1717 - D1 3600 3600 3100 1618 m-Br

1573 3360 1730 3200 - - o-NO2 D2 1478 3620

3360 3100 1597 1717 p-Cl - - D3 3600 3250 1489

1605 3400 1724 3160 - - p-OCH3 D4 1512 3600

III.5.3.2. Phổ 1H-NMR

Như đã trình bày trên phần phân tích phổ hồng ngoại, dãy hợp chất D1 đến D4

chỉ khác nhau về nhóm thế X do đó để thuận tiện cho việc phân tích phổ của các hợp

5

S

6 H N

N

7 CH

1

2

I

N

8

13

12 X

3

O

O

9

11

4

10

chất này tôi đã chia công thức thành hai phần và đánh số như sau:

Hợp phần A Hợp phần B

Có thể thấy rằng các nhóm thế X trong hợp phần B ở xa so với các proton trong

hợp phần A nên xét về mức độ ảnh hưởng của nhóm thế X này lên chúng là không

đáng kể hay có thể nói là các proton trong hợp phần A từ proton H1 đến proton H10 sẽ cho các tín hiệu trên phổ 1H-NMR giống nhau về cường độ, dạng xuất hiện, và hằng

số tách (nếu có). Các proton còn lại trong hợp phần B thì phụ thuộc vào nhóm thế X và vị trí của nó mà chúng sẽ cho các tín hiệu trên phổ 1H-NMR khác nhau về độ chuyển

dịch, cường độ tín hiệu cũng như dạng xuất hiện của nó. Vì vậy mà dưới đây tôi sẽ

phân tích hợp phần A của chất (D1) để từ đó quy kết cho các chất D2, D3 và D4 .

 Hợp phần A của D1

Trên phổ đồ xuất hiện một tín hiệu singlet với cường độ bằng 2 và độ chuyển dịch δ = 8.451 ppm được quy kết cho proton H1. Tương tự như (D), do không có

tương tác spin-spin với các proton khác và do có sự cộng hưởng với nhóm C=O nên proton H1 được giảm chắn mạnh nên dịch chuyển về trường yếu hơn so với các proton

khác trong vòng thơm.

Tín hiệu tách doublet ở δ=8.255 ppm, 1H là của proton H2, do tương tác với proton H3 qua 4 liên kết nên có hệ số tách nhỏ J=2 Hz. Proton H4 cũng xuất hiện với

dạng doublet trên phổ đồ nhưng có hệ số tách lớn J=9 Hz do tương tác spin-spin với proton H3 qua 3 liên kết và ở δ=7.269 ppm.

Ở δ=7.895 ppm là tín hiệu được quy kết cho proton H3, do có tương tác spin- spin với H2 và H4 nên cho dạng xuất hiện là doublet-doublet với J1=2Hz và J2=8.5Hz. So với phổ của (D) thì tín hiệu siglet ở δ=7.799 ppm được quy kết cho proton H5.

55

SS

11

22

II

66 HH NN NN

77 CCHH

NN

OOHH

88

1111

33

OO

OO

44

1100

BBrr

99

Hình 9 : Một phần phổ 1H-NMR dãn rộng của (D1)

 Hợp phần B của (D1)

Tại vùng trường yếu xuất hiện hai tín hiệu singlet có cường độ tích phân bằng nhau được quy kết cho proton của nhóm –NH- và –OH. So sánh phổ 1H-NMR của D1 với

D2, D3 và D4 ta thấy proton của –NH- cho pic hấp thụ ở δ >12 ppm. Do đó ta có thể

quy kết tín hiệu ở δ =12.283 ppm là proton của –NH- và tín hiệu ở δ = 10.390ppm ứng

với proton của nhóm –OH.

55

SS

11

22

II

66 HH NN NN

77 CCHH

NN

OOHH

88

1111

33

OO

OO

44

1100

BBrr

99

Hình 10 : Phổ 1H-NMR của (D1)

Trong vùng thơm còn xuất hiện tín hiệu ở δ =7.357 ppm, 1H được quy kết cho proton H9, do có tương tác spin-spin với proton H8 và H10 nên cho dạng xuất hiện là doublet-doublet với hệ số tách lần lượt là J1= 2Hz và J2= 8.5Hz.

Tín hiệu tách doublet ở δ =6.871 ppm được quy kết cho proton H10, do bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng +R của nhóm –OH làm cho proton số 10 bị chắn mạnh nên chuyển về trường mạnh nhất so với các proton khác trong vùng thơm.

Tín hiệu tách doublet ở δ =7.752 ppm là của proton H8 do tương tác spin-spin với proton H9 thông qua 4 liên kết nên sẽ có hệ số tách nhỏ J= 2.5 Hz. Còn lại tín hiệu ở δ =8.291 ppm, singlet, 1H được quy kết cho proton H7.

 Hợp phần B của (D2)

Nhìn vào phổ 1H-NMR đầy đủ của (D2) tín hiệu xuất hiện dưới dạng singlet ở

trường yếu nhất với δ=12.612ppm được quy kết cho proton trong nhóm –NH-. Dựa vào công thức cấu tạo của (D2), phổ 1H-NMR giãn rộng và sự quy kết các tín hiệu trên phổ của chất trước. Ta có thể dự đoán proton H1, H5, H7 sẽ xuất hiện dưới dạng singlet như vậy tín hiệu xuất hiện ở δ=7.853ppm được quy kết cho proton H5, hai tín hiệu

singlet bị chập vào nhau ở δ=8.479ppm và δ=8.477ppm được quy kết cho proton H1 và H7.

Do hiệu ứng -I,-R của nhóm -NO2 làm cho proton H9 và H11 được giảm chắn mạnh nên sẽ cho tín hiệu ở trường yếu hơn proton H8 và H10. Mặt khác do sự tương tác spin-spin giữa proton H9 với H8 và H10, giữa proton H10 với H9 và H11, nên hai proton H9 và H10 sẽ xuất hiện dưới dạng doublet-doublet. Vậy 2 tín hiệu xuất dưới dạng doublet-doublet ở δ=7.797ppm, J1=J2=7.75Hz được quy kết cho proton H9 và ở δ=7.625ppm, J1=J2=7.75Hz được quy kết cho proton H10. Proton H8 và H11 sẽ cùng

cho tín hiệu ở dạng doublet như vậy tín hiệu ở δ=8.045ppm với cường độ bằng 2 sẽ

NNOO22

77 HH CC

1111

66 HHNN NN

88

NN

1100

22

11

SS

99

II

55

33

OO

OO

44

được quy kết cho 2 proton này.

Hình 11 : Một phần phổ 1H-NMR dãn rộng của (D2)

 Hợp phần B của (D3)

Tại vùng trường yếu xuất hiện tín hiệu singlet, 1H ở δ =12.076 ppm được quy

kết cho proton của nhóm –NH-

Do nhóm thế -Cl ở vị trí para của vòng benzene nên hai proton H9 và H11cũng như H8 và H12 tương đương nhau do đó chúng sẽ xuất hiện trên phổ từng cặp một.

= 7.684 ppm, J=

= 7,497ppm là của δ

= 8.060 ppm được quy kết cho δ

1122

77 HH CC

1111

66 HHNN NN

88

NN

CCll

22

11

SS

99

II

55

33

OO

OO

44

Trong vùng thơm xuất hiện hai tín hiệu doublet với độ chuyển dịch 8.5Hz được quy kết là tín hiệu của các cặp proton (H9, H11) và các cặp proton (H8, H12). Tín hiệu singlet hấp thụ ở proton H7. δ

Hình 12 : Một phần phổ 1H-NMR dãn rộng của (D3)

 Hợp phần B của (D4)

Tương tự như hợp phần B của chất D3, D4 có nhóm thế -OCH3 ở vị trí para của vòng benzene nên hai proton H9 và H11cũng như H8 và H12 tương đương nhau do

đó chúng sẽ xuất hiện trên phổ từng cặp một. Trên phổ đồ xuất hiên cụm tín đặc trưng

của các proton trong vòng thơm trong đó có hai tín hiệu xuất hiện với dạng doublet với cường độ tương đối bằng 2 chỉ có thể là tín hiệu của các cặp proton H9 và H11 , H8 và H12. Do trong vòng benzene có nhóm thế -OCH3 là nhóm đẩy electron mạnh bằng

hiệu ứng cộng hưởng dương (+R) nên mật độ electron tại các vị trí 9,11 cao hơn 8,12 nên các proton H9 và H11 bị chắn mạnh, tín hiệu trên phổ của cặp proton này sẽ dịch chuyển về trường mạnh hơn so với cặp proton H8 và H12. Vậy tín hiệu doublet có độ = 7.007 ppm, J = 8,5Hz được quy kết là tín hiệu của cặp proton H9 và = 7,610 ppm, J= 9Hz được quy kết cho hai proton H8 δ

1122

77 HH CC

1111

66 HHNN NN

88

NN

1133 OOCCHH33

22

11

SS

99

II

55

33

OO

OO

44

dịch chuyển H11 còn tín hiệu tách doublet ở và H12. δ

Hình 13 : Một phần phổ 1H-NMR dãn rộng của (D4)

Bảng 1.4: Bảng quy kết tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hợp chất (D – D4)

12

7 H C

11

6 HN

N

X

13

5

8

N

S

1

2

S

9

1

2

I

I

6 NH2

N

5

3

3

O

O

O

O

4

4

X = p-Cl

X = o-OH, m-Br

( D3)

( D)

( D1)

( D4)

X = o-NO2

X = p-OCH3

( D2)

Các Tín hiệu [ (ppm), J (Hz)]

proton δ D D1 D3 D4 D2 ở vị trí

8.418 8.451 8.477 8.449 8.452 1 (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H)

8.256 8,288 8.252 8.226 8.255 2 (d,1H,J=2) (d,1H,J=1,5) (d,1H,J=2) (d,1H,J=2) (d,1H,J=1,5)

7.895 7.904 7.893 7.893 7,869

3 (dd, 1H, J1= 2, (dd, 1H, J1= (dd, 1H, J1= (dd, 1H, J1= (dd, 1H, J1=

J2= 8.5 ) 2, J2= 8.5) 2, J2= 8.5) 2, J2= 8.5) 2, J2= 8.5)

7,273 7,245 7.269 7,277 7,267 4 (d, (d, 1H, J=8.5) (d, 1H,J=9) (d, 1H,J=9) (d, 1H,J=9) 1H,J=8.5)

7.531 7.799 7,853 7.807 7.779 5 (s,1H) (s,1H) (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H)

7.168 12.283 12.612 12.317 12.076 6 (s, 2H) (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H)

8.291 7.479 8.060 8.027 - 7 (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H) (s, 1H)

7.752 8.045 7.497 7,610 - 8 (d,1H,J=2.5) (d,1H, J=8) (d,1H,J=8.5) (d,1H,J=9)

7,007 7.797 7,684 7.357

- 9 (d, 1H, (dd, 1H, (d, 1H, (dd, 1H, J1=

J=8.5) J=8.5) 2.5, J2= 8.5) J1=J2=7.75)

6.871 7.625

- - - 10 (d,1H, J=9) (dd, 1H,

J1=J2=7.75)

10.390 8.045 7,684 7,007 - 11 (s, 1H) (d,1H, J=8) (d, 1H,J=8.5) (d,1H,J=8.5)

7.497 7,610 - - - 12 (d,1H,J=8.5) (d,1H,J=9)

3.799 - - - - 13 (s, 3H)

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Đi từ chất đầu là Salicyaldehyde chúng tôi đã tiến hành tổng hợp môt dãy các

chất sau:

1) 2-hydroxy-5-iodobenzaldehyde (A)

2) 3-acetyl-6-iodo-2H-chromen-2-one (B)

3) 3-(2-bromacetyl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (C)

Từ (C) đem ngưng tụ với thioure cho sản phẩm (D) và ngưng tụ với các dẫn xuất của

thiosemicarbazone cho các sản phẩm (D1), (D2), (D3), (D4)như sau:

1) 3-(2-amino-1,3-thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one (D)

2) 3-(2-(2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl)thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-

chromen-2-one (D1)

3) 3-(2-(2-(2-nitrobenzylidene)hydrazinyl)thiazol-4-yl)- 6-iodo-2H-chromen-2-one

(D2)

4) 3-(2-(2-(4-chlorobenzylidene)hydrazinyl)thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-one

(D3)

5) 3-(2-(2-(4-methoxybenzylidene)hydrazinyl)thiazol-4-yl)-6-iodo-2H-chromen-2-

one (D4).

Trong số 8 hợp chất đã tổng hợp, các hợp chất (B), (C), (D),(D1), (D2), (D3)

và (D4) chưa thấy trong các tài liệu mà chúng tôi tham khảo. Hợp chất (A) có nhiệt độ

nóng chảy, phổ hồng ngoại phù hợp với dữ liệu mà các tài liệu tham khảo đã công bố.

Việc ngưng tụ tiếp tục (D) với các benzaldehyde thế khác hay cho phản ứng với các

clorua acid để tạo ra các hợp chất azometin và các amid thế cũng như khảo sát hoạt

tính sinh học của các hợp chất mới tổng hợp đang được chúng tôi tiếp tục nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Jignesh P.Raval, Jignasu P.Desai, Chintan K.Desai and Kishor R.Desai; A

comparative study of microwave assisted and convetional systhesis; General papers

Arkivoc 2008, 233-244.

[2] Deepthi Kini and Man Junath Ghate; Synthesis and Oral Hypoglycemic Activity of 3-[5’-methyl-2’-aryl-3’-(thiazol-2’’-ylamino)thiazolidin-4’-one]coumarinDerivatives;

Coden Ecjhao 2011, 386-390.

[3] Bùi Tất Thành, Nghiên cứu và chuyển hóa dẫn xuất 3-acetylcumarin và 3-

acetylcromon đi từ o-hidroxiacetophenon, luận văn thạc sĩ khoa học, trường ĐHSP

Thái Nguyên 2009.

[4] Nguyễn Minh Thảo; Hoá học các hợp chất dị vòng; NXB Giáo Dục 2001,73-80.

[5] Nguyễn Minh Thảo; Hoá học các hợp chất dị vòng; NXB Giáo Dục 2001, 203-203.

[6] Darek Bogdal; Coumarins - Fast Synthesis by the Knoevenagel Condensation

under Microwave Irradiation; J.Chem.Res.(S) 1998, 468-469.

[7] Musiliyu Ayodele Musa; Applications of the baylis-hillman reaction in the

synthesis of coumarin derivationtives; Rhodes University Grahamstown 2002; 25-27.

[8] RamaGanesh CK, Yadav D Bodke, Venkatesh KB; Synthesisand biological

evaluation of some innovative coumarin derivatives containing thiazolidin-4-one ring;

Indian Journal of chemistry 2010, 1151 -1154.

[9] Kumar VP, Rao VR; Synthesis and antitubercular, antiviral and anticancer activity

of 3-(3-mercaptoalkyl-7H-[1,2,4]triazolo[3,4-b][1,3,4]-thiazin-6-yl)chromen-2-one

and its derivatives; Ind J Chem 2008, 11-106.

[10] Jayashree BS, Sahu AR, Murthy SM, Venugopala KN; Synthesis, determination

of partition co-efficient and antimicrobial activity of triazolo thiadiazinyl

chlorocoumarin derivatives for their antimicrobial activity; Mat Sci Ind 2005, 187-190.

[11] Hansch C; Coumarin as anthelmintic agents; Comprehensive medicinal

chemistry, Pergamon Press, Inc., New York, USA1990.

[12] Ming-Shien Yen, Chien-Wen Chen, The synthesis of vinyltriethoxysilane-

modified heteroaryl thiazole dyes and silica hybrid materials; Dyes and Pigments

2010, 129-132

[13] Girish A.Kashid; Synthesis characterization and in-vitro anti-oxiant activity and

inhabitation of plate aggregation of few novel thiazol; Bangalore-560 050 2010.

[14] Nadeem Siddiqui, M.Faiz Arshad and Suroor A. Khan; Synthesis of some new

coumarin incorporated thiazolyl semicarbazones as anticonvulsants; Acta Poloniac

Pharm 2009, 161-167.

[15] Venugopala KN, Jayashree BS; Microwave-induced synthesis of Schiff bases of

aminothiazolyl bromocoumarin antibacterials, Indian JPharm Sci 2008, 88-91.

[16] Siddiqui N, Arshad MF, Khan SA; Synthesis of some new coumarin incorporated

thiazolyl semicarbazones as anticonvulsants; Acta Poloniac Pharm 2009, 161-167.

[17] http://www.chem.wwu.edu/kriz/Iodination%20of%20Phenols.pdf

[18] http://www.lookchem.com/Benzaldehyde-2-hydroxy-5-iodo-/

[19] Nguyễn Tiến Công, Vũ Thị Hải Yến; Tổng hợp 3-axetylcoumarin bằng lò vi sóng

gia dụng; Kỷ yếu Hội hóa Tp. Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập 2008.

[20] Hasnah Osman, Afsheen Arshad, Chan Kit Lam, Mark C Bagley; Microwave-

assisted synthesis and antioxidant properties of hydrazinyl thiazolyl coumarin

derivatives; Chemistry Central Journal 2012.

[21] N. Raghav, M. Singh, S. Jangra, A. Rohilla, R. Kaur and P. Malik; In-vitro

studies of various carbonyl derivatives on liver alkaline phosphatase; J. Chem. Pharm.

Res 2010; 801-807.

[22] Từ Minh Thạnh; Giáo trình hóa học hữu cơ 1; Trường Đại học Sư phạm TP.HCM

2006; 177

I

CHO

OH

O

I

CH3

O

O

O

I

CH3

O

O

OO

II

CCHH 22BBrr

OO

OO

NH2

N

S

I

O

O

SS

II

HH NN NN

CCHH

NN

OOHH

OO

OO

BBrr

SS

II

HH NN NN

CCHH

NN

OOHH

OO

OO

BBrr

NNOO22

HH CC

HHNN NN

NN

SS

II

OO

OO

NNOO22

HH CC

HHNN NN

NN

SS

II

OO

OO

HH CC

HHNN NN

NN

CCll

SS

II

OO

OO

HH CC

HHNN NN

NN

CCll

SS

II

OO

OO

HH CC

HHNN NN

NN

OOCCHH 33

SS

II

OO

OO

HH CC

HHNN NN

NN

OOCCHH 33

SS

II

OO

OO