TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY GENERALEXIM

Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Thu Hiền

Lớp : Anh 14

Khoá : 44D

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh

Hà Nội, tháng 05/2009

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VAI TRÕ CỦA

XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM .......................................... 4

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI .................................... 4

1.Tổng quan về cây cà phê ............................................................................ 4

1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển cây cà phê ....................................... 4

1.2. Ảnh hường của điều kiện tự nhiên đối với cây cà phê .............................. 5

2. Tình hình sản xuất cà phê thế giới giai đoạn 2004 - 2008 ........................ 6

2..1. Diện tích trồng cà phê ............................................................................ 6

2.2. Năng suất cà phê ..................................................................................... 7

2.3. Sản lượng cà phê ..................................................................................... 7

3. Tình hình xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới 2004 - 2008 ............ 9

3.1. Khái quát chung về xuất khẩu cà phê thế giới.......................................... 9

3.2. Một số nước xuất khẩu cà phê chủ yếu .................................................. 13

4. Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới 2004 - 2008 .................................. 15

4.1. Khái quát chung về nhập khẩu cà phê thế giới ...................................... 15

4.2. Những nước nhập khẩu cà phê chủ yếu ................................................. 18

5. Diễn biến giá cả ....................................................................................... 20

II. VAI TRÕ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM ....................................................... 22

2. Vai trò đối với xã hội ............................................................................... 24

3. Vai trò đối với môi trường ...................................................................... 25

III. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU CÀ PHÊ .......................................................................................... 25

1. Các nhân tố vĩ mô .................................................................................... 26

1.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới ......................................... 26

1.2. Cầu và thị trường nước nhập khẩu ........................................................ 27

1.3. Môi trường cạnh tranh .......................................................................... 27

1.4. Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ .................................... 28

1.5. Yếu tố về sản xuất chế biến .................................................................... 28

1.6. Các nhân tố về quản lý .......................................................................... 29

2. Các yếu tố thuộc vi mô ............................................................................ 29

2.1. Kênh và dịch vụ kênh phân phối của doanh nghiệp xuất khẩu ............... 29

2.2. Giá cả và chất lượng ............................................................................. 30

2.3. Công nghệ chế biến của doanh nghiệp xuất khẩu .................................. 30

2.4. Nguồn lực tài chính của công ty ............................................................ 31

2.5. Nguồn nhân lực của công ty .................................................................. 31

2.6. Các nhân tố khác ................................................................................... 32

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI

CÔNG TY GENERALEXIM ..................................................................... 33

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2004 - 2008 .................................................................. 33

1. Tình hình sản xuất cà phê của Việt Nam ................................................ 33

2. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam .................................................. 35

2.1. Kim ngạch và tốc độ xuất khẩu cà phê................................................... 35

2.2. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu .................................................. 36

2.2.1. Chất lượng cà phê xuất khẩu .............................................................. 36

2.2.2. Giá cà phê xuất khẩu .......................................................................... 37

3. Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam ............................................ 38

4. Cơ cấu và chủng loại ............................................................................... 39

III. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY GENERALEXIM ................ 40

1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 40

2. Nội dung các lĩnh vực hoạt động và ngành nghề sản xuất kinh doanh . 41

3. Hệ thống cơ cấu tổ chức: ........................................................................ 42

4. Nguồn lực công ty ................................................................................... 44

III. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ - CÔNG TY

GENERALEXIM GIAI ĐOẠN 2005 - 2008 ............................................. 46

1. Hoạt động thu mua cà phê xuất khẩu ..................................................... 46

1.1. Vùng thu mua cà phê ............................................................................. 46

1.2. Phương thức thu mua ............................................................................ 47

2. Hình thức xuất khẩu cà phê của công ty ................................................ 49

3. Khối lượng và kim ngạch cà phê xuất khẩu ........................................... 52

4. Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu ....................................................... 55

5. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu ................................................... 57

6. Thị trường xuất khẩu cà phê ................................................................... 60

7. Đánh giá hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty (2004 – 2008) .......... 63

7.1. Những thành tích đã đạt được ............................................................... 63

7.2. Những hạn chế còn tồn tại ..................................................................... 67

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN

NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA

CÔNG TY GENERALEXIM .................................................................... 70

I. DỰ BÁO THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ ĐẾN NĂM 2015 ............................ 70

1. Triển vọng về cung cầu ........................................................................... 70

1.1. Triển vọng về cung ................................................................................ 70

1.2. Triển vọng về cầu .................................................................................. 71

II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT

NAM VÀ CỦA CÔNG TY GENERALEXIM ĐẾN NĂM 2015 .............. 73

1. Mục tiêu phát triển xuất khẩu cà phê của Việt Nam .............................. 73

2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu của công ty Generalexim ........................ 76

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG THỜI GIAN TỚI

..................................................................................................................... 77

1. Về phía công ty ........................................................................................ 77

1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin ........... 77

1.2. Tăng cường hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại ................................ 79

1.3. Thực hiện tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng .................................... 82

1.4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

làm công tác xuất khẩu cà phê ..................................................................... 85

1.5. Từng bước cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả

năng cạnh tranh. .......................................................................................... 87

2. Về phía Nhà nước ................................................................................... 89

2.1. Tổ chức và củng cố hệ thống thông tin dự đoán thị trường .................... 89

2.2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý hoạt động xuất khẩu cà phê ............ 90

2.3. Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xuất khẩu ........................................ 92

2.4. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến; xây

dựng và khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam trên trường Quốc tế ....... 93

2.5. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành cà phê phát triển, nâng

cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.............................................................. 94

3. Về phía Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) và các tổ chức

cung cấp dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu cà phê .................................................. 97

KẾT LUẬN ............................................................................................... 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

1

ACPC

Hiệp hội các nước sản xuất cà phê thế giới

2

AFTA

Khu mậu dịch tự do Asean

3

CEFT

Hiệp định chung về thuế quan ưu đãi

4

ICO

Tổ chức cà phê thế giới

5

ITC

Trung tâm Thương mại quốc tế

6

VICOFA

Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam

7

CQIC

Cơ quan kiểm soát chất lượng cà phê

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Generalexim ................................. 43

Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống lưu thông phân phối cà phê của công ty ................. 47 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: : Sản lượng cà phê thế giới phân theo khu vực qua các niên vụ .... 8

Biểu đồ 2: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới 2004 - 2008 10

Biểu đồ 3: Giá cà phê thế giới 2000 – 2008 ................................................. 21

Biểu đồ 4: : Tỷ trọng nhập khẩu cà phê Việt Nam của 10 nước hàng đầu trong

niên vụ 2004/1005 đến 2007/2008 ................................................................ 39 DANH MỤC BẢNG Bảng 2: Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới ............................................... 16

Bảng 3: Nhập khẩu cà phê thế giới theo loại 2004 - 2008 ............................ 17

Bảng 4: Nhập khẩu cà phê của Nhật Bản trong những năm gần đây ................. 20

Bảng 5: Giá cà phê ICO và giá cà phê tai các thị trường chính ................... 22

Bảng 6. Tỷ trọng xuất khẩu cà phê trong kim ngạch xuất khẩu nông sản ..... 23

Bảng 9: Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam ......................... 39

Bảng 10: Tình hình xuất khẩu cà phê theo phương thức xuất khẩu............... 50

Bảng 11: Kết quả xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim ...................... 53

Bảng 12: Cơ cấu cà phê xuất khẩu của công ty Generalexim ....................... 56

Bảng 13: Chất lượng cà phê xuất khẩu của công ty ...................................... 58

Bảng 14: Giá xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần Generalexim .............. 59

Bảng 15: Các thị trường chính tiêu thụ cà phê của công ty .......................... 61 Bảng 16: Một số đối tác lớn kinh doanh mặt hàng cà phê với công ty .......... 63 Bảng 17: Tình hình xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam ........ 64

Bảng 18: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản ......... 66

Bảng 19: Dự báo sản lượng cà phê cung ứng một số nước trên thế giới ...... 71

Bảng 20: Dự báo tiêu thụ cà phê thế giới ..................................................... 72

Bảng 21: Các nhà máy chế biến cà phê dự kiến được xây dựng ở các tỉnh ... 75

Bảng 22: Dự kiến xuất khẩu cà phê của công ty trong thời gian tới ............. 76

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mỗi

quốc gia. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia có thể khai thác được những lợi

thế của mình nhằm tạo ra nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm… góp

phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu. Đối với

Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt động xuất

khẩu có ý nghĩa thực sự quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế và xã

hội, nâng cao đời sống của người dân.

Kinh doanh cà phê là một hoạt động kinh tế có vị trí quan trọng trên

phạm vi toàn thế giới. Theo Tổ chức cà phê thế giới (ICO) và Trung tâm

Thương mại quốc tế (ITC), giá trị xuất khẩu của cà phê trên thế giới đã vượt

lên so với gạo, hạt tiêu, hạt điều, chè, cao su... hay bất kỳ một sản phẩm nông

nghiệp nào khác. Và thực tế là trong những năm gần đây cà phê đã vươn lên

trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu

hàng năm đạt khoảng hơn 1 tỷ USD. Với lợi thế về đất đai, nhiệt độ, độ ẩm và

đặc biệt là nguồn nhân lực, nước ta có lợi thế rất lớn để đẩy mạnh hoạt động

xuất khẩu mặt hàng này.

Trên lĩ nh v ực sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu , vốn là doanh

nghiệp có bề dà y kinh nghiệ m về xuấ t khẩ u , nhấ t là hà ng nông sả n , năm 2007

Generalexim đã phá t huy thế mạnh truyề n thố ng và vươn lên đứ ng trong Top

Ten (10) doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của cả nước. Tuy nhiên

trong những năm trở lại đây, hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói

chung và của công ty nói riêng còn có nhiều hạn chế chưa tương xứng với

tiềm năng phát triển của ngành như chất lượng còn thấp, giá cả chưa có tính

cạnh tranh, chủng loại cà phê xuất khẩu còn nghèo nàn. Vì vậy để đẩy mạnh

1

hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty trong những năm tới, trước hết cần

phải nghiên cứu một cách đầy đủ về hoạt động xuất khẩu của công ty trong

thời gian qua để từ đó đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn. Từ những lý do

trên cùng với những kiến thức đã được tích luỹ trong nhà trường và thời gian

tìm hiểu thực tế tại công ty Generalexim, em đã chọn đề tài “ HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY GENERALEXIM ” làm luận văn

tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là trên cơ sở tìm hiểu tình hình thị trường cà phê

thế giới và Việt Nam, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu cà

phê của Việt Nam và của Công ty Generalexim trong thời gian qua, tìm ra

những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế cùng với nguyên nhân của nó để

từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu cà phê của công ty trong các giai đoạn tiếp theo.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của khoá luận tốt nghiệp là hoạt động xuất khẩu cà phê của

công ty Generalexim.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu

cà phê trên thị trường thế giới và Việt Nam đồng thời phân tích tình hình xuất

khẩu cà phê của công ty Generalexim giai đoạn từ năm 2004 - 2008 để từ đó

rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh

hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với khảo sát thực tế tại

phòng Nghiệp vụ 5 - Công ty Generalexim. Ngoài ra luận văn còn sử dụng

các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp tổng hợp và phân tích,

phương pháp thống kê, so sánh để khái quát, hệ thống và khẳng định kết quả

nghiên cứu.

2

5. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm 3 chương chính, không kể lời mở đầu, kết luận và danh

mục tài liệu tham khảo.

Chƣơng 1: Thị trƣờng cà phê thế giới và vai trò của xuất khẩu cà

phê đối với Việt Nam

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty

Generalexim

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm

nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim

Do những hạn chế nhất định nên khóa luận không thể tránh khỏi có

những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét và đánh

giá từ phía các thầy cô và bạn bè để em hoàn thiện nhận thức về vấn đề này.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô

giáo Trường Đại học Ngoại Thương đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến

thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.

Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Kim Anh đã hướng dẫn

chỉ bảo nhiệt tình để em có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.

3

CHƢƠNG 1: THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VAI

TRÕ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI

1.Tổng quan về cây cà phê

1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển cây cà phê

Hiện nay trên thế giới có khoảng 75 nước trồng cà phê trong đó có trên

50 nước có cà phê xuất khẩu, nhưng đến nay người ta vẫn chưa xác định được

một cách chính xác lịch sử phát hiện ra cây cà phê. Theo truyền thuyết thì cây

cà phê được một người du mục Ethiôpi ở Châu Phi đã tình cờ phát hiện ra

cách đây khoảng 1000 năm. Sau đó người ta dùng cà phê làm nước uống cho

những đêm đại hành lễ ở nhà thờ và các cuộc hành trình vượt sa mạc. Từ đó

cà phê trở thành một thứ đồ uống phổ biến và được ưa thích ở hầu hết các

nước trên thế giới. Theo ước tình thì trên thế giới có khoảng 25 - 100 loại cà phê nhưng phổ biến sản xuất có những loại sau1:

 Cà phê chè (Coffea Arabica): Có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma,

đây là loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, có giá trị kinh tế cao và chiếm

70% diện tích cà phê của thế giới và trên 75% sản lượng xuất khẩu hàng năm

ở các nước Brazil, Colombia, Mexico, Guatemala, Ấn Độ...

 Cà phê vối (Coffea Canenphora Pierre): Được phát hiện ở Châu Phi

vào đầu thế kỷ XX. Hiện nay cà phê vối được trồng khá phổ biến, gần 30%

tổng diện tích và 28% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới. Cà phê

vối không chịu được lạnh như cà phê chè vì vậy việc gieo trồng chỉ hạn chế

tại các vùng nằm ở 100 vĩ độ Bắc và Nam xích đạo, tập trung chủ yếu tại

Indonexia, Uganda và Việt Nam.

1 : “ History of Coffee – All about Coffee History ” – About coffe / Tổ chức cà phê Thế Giới

4

 Cà phê mít (Coffea Liberica Bull): Có nguồn gốc từ Trung Phi được

phát hiện lần đầu tiên vào năm 1902 tại xứ Ubaqui - Chari nên còn được gọi

là cà phê Chari. Phẩm chất cà phê mít nói chung là rất thấp, vị chua, hương

thơm kém hấp dẫn, do đó giá trị thương mại trên thị trường thế giới không cao.

1.2. Ảnh hường của điều kiện tự nhiên đối với cây cà phê

1.2.1. Đất đai và địa hình

Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất bazan là

lý tưởng nhất vì loại đất này có đặc điểm lý hoá tinh kết và tầng dày. Bên

cạnh đó, cà phê cũng có thể phát triển trên tàn dư núi lửa mà phần lớn là tro

như ở Trung Mỹ, trên đất có tầng phong hoá như Brazil. Ở đó người ta chủ

yếu trồng trên đất phát triển từ đá mẹ, bazan hoặc sa thạch. Ở Tây Phi, Ấn Độ

chủ yếu trồng trên đất Granit. Ở Việt Nam, các loại đất như Granite, sa phiến

thạch, phù sa cổ đều trồng được cà phê. Địa hình trồng cà phê rhường bằng

phẳng hoặc lượn sóng. Những nơi địa hình có độ dốc > 15% phải xử lý nước

tốt công trình xói mòn, không được trồng cà phê vào vùng trũng nước không

thoát nước được.

1.2.2. Khí hậu

Không phải vùng nào trên trái đất cũng trồng được cà phê. Cà phê chỉ

trồng được ở những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngoài yếu tố đất đai, cây cà

phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng , gió.

- Nhiệt độ: Mỗi giống cà phê phù hợp với nhiệt độ khác nhau. Cà phê

chè ở nơi mát lạnh, nhiệt độ thích hợp từ 18 c - 25 c . Vì vậy, cà phê chè

thường được trồng từ miền núi có độ cao 600 - 2500m. Ngược lại, cà phê vối

thích hợp ở những vùng nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp từ 22 c - 26 c.

- Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với loại cà phê chè từ 1300mm

- 1900mm, cà phê vối 1300mm - 2500mm. Ở nước ta, lượng mưa tập trung

70% - 80% vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước, mùa khô kéo dài từ 3 -

5

5 tháng và lượng mưa chỉ chiếm 20% - 30% nên nhiều nơi cà phê thiếu nước

nghiêm trọng, đặc biệt là Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.

- Độ ẩm: Độ ẩm của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh

trưởng và phát triển của cây cà phê.

- Ánh sáng: Cây cà phê chè là loại thích ánh sáng tán xạ, còn cây cà

phê vối thích ánh sáng trực xạ yếu.

- Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà

phê. Gió mạnh làm cho lá bị rách, lá rụng, các lá non bị thui đen; gió nóng làm

cho lá bị khô héo và tăng nhanh quá trình bốc hơi nước đặc biệt là mùa khô.

2. Tình hình sản xuất cà phê thế giới giai đoạn 2004 - 2008

Theo thống kê của tổ chức nông lương Liên hiệp quốc, trên thế giới có

khoảng hơn 80 nước trồng cà phê phân bố ở Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á và

Châu Đại Dương với tổng diện tích trên 10 triệu ha, sản lượng hàng năm biến

động khoảng 5,5 - 6 triệu tấn cà phê nhân.

2..1. Diện tích trồng cà phê

Sản xuất cà phê thế giới tuy tăng giảm thất thường nhưng nhìn chung có

xu hướng tăng lên. Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích

gần 20 triệu hecta. Từ năm 2004 - 2008 diện tích cà phê thế giới đã tăng 3,2

triệu ha (từ 8,2 lên 11,4 triệu ha). Trong đó riêng khu vực Châu Phi tăng 1,5

triệu ha (từ 1,8 lến 3,2 triệu ha), khu vực Châu Á Thái Bình Dương tăng 0,5 triệu ha (từ 0,5 lên 1 triệu ha)2. Theo báo cáo của USDA thì diện tích trồng cà

phê thế giới hàng năm tăng ở mức 0,1% và ở các khu vực khác nhau trên thế

giới thì mức tăng giảm cũng không đồng đều. Nếu như ở khu vực Châu Á Thái

Bình Dương mức tăng trung bình là 2,8% thì diện tích trồng cà phê của những

nước khác lại giảm với tốc độ trung bình là 0,3%/ năm. Hiện nay diện tích

trồng cà phê ở Nam Mỹ là 4,8 triệu ha, Châu Phi đã lên đến 3,2 triệu ha, Châu Á khoảng 1 triệu ha và tại khu vực Bắc và Trung Mỹ 2,4 triệu ha3.

2 : Seminar on geographical indication in London on 20 May 2008 3 “ Statistic of Agriculture – Coffee ” – USDA dated on 6 May 2008

6

Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta

chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, Côte D’Loire (Châu Phi), Indonesia

(Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với

sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn. Cà phê chè hiện nay vẫn

chiếm 70% sản lượng của thế giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung

chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở Đông Phi như: Kenya,

Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á như Ấn Độ, Philippines.

2.2. Năng suất cà phê

Năng suất cà phê bình quân toàn thế giới năm 2004 mới chỉ đạt 5,7

tạ/ha thì đến nay con số đó đã lên tới trên 7 tạ/ha, trong đó ở Châu Phi có 28

nước đạt năng suất bình quân trên dưới 4 tạ/ha, Nam Mỹ và Châu Á trên 6

tạ/ha, Trung Mỹ xấp xỉ 7 tạ/ha. Song song với việc tăng nhanh mật độ trồng

cà phê, trong những năm gần đây các nước sản xuất cà phê trên thế giới cũng

đã áp dụng nhiều giống cà phê mới có hiệu quả như cà phê chè Catimor, Blue

Moutain hay Catuai - kết quả lai giữa Mundo Novo và Caturra. Chính vì vậy

nên đã có hàng chục nước trên thế giới đưa năng suất bình quân đạt trên 1

tấn/ha. Điển hình có Costa Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là

85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên 1,4 tấn/ha, Philipine 1,27

tấn/ha. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương có mức năng suất tăng nhanh, trung bình 0,4%/năm4. Qua phân tích trên có thể thấy rằng việc tăng giảm

năng suất cũng không đều ở các khu vực khác nhau trên thế giới.

2.3. Sản lượng cà phê

Sản lượng cà phê chủ yếu tập trung ở vùng Nam Mỹ với thị phần chiếm

trên 50% trong cả giai đoạn 2004 - 2008 (ngoại trừ niên vụ 2005/2006 con số

này là 49,8%). Trong 4 niên vụ vừa qua, sản lượng đều đạt trong khoảng 50 –

60 triệu bao. Niên vụ 2005/2006 tổng sản lượng cà phê của khu vực này giảm

7,04 triệu bao so với niên vụ 2004/2005. Do ảnh hưởng của cuộc khủng 4 : Coffee Market Report – CMR 0109 – ED’s office - ICO

7

hoảng kinh tế năm 2008, sản lượng cà phê của Brazil và Peru giảm trong khi

đó sản lượng ở Colombia lại tăng nhẹ không đáng kể nên tổng sản lượng cà

phê của toàn khu vực giảm còn 53,7 triệu bao (giảm 12,1% so với niên vụ 2006/2007)5.

Biểu đồ 1: Sản lƣợng cà phê thế giới phân theo khu vực qua các niên vụ

Đơn vị: Triệu bao

Chau Phi

Chau A - TBD

Mexico & Trung My

Nam My

Nguồn: Coffee Total Production by continent - USDA tháng 03/2009

Cũng theo báo cáo của USDA, Châu Phi là khu vực có sản lượng cà

phê thấp nhất trên thế giới khi con số này chỉ dao động từ 13 đến 15 triệu bao.

Niên vụ 2005/2006 sản lượng cà phê của Châu Phi chỉ đạt 13,07 triệu bao -

mức thấp nhất trong 4 niên vụ qua. Tuy nhiên Ethiopia lại là một trường hợp

ngoại lệ khi đã tự mình vượt qua cuộc khủng hoảng về giá nhờ vào mức tiêu

thụ nội địa tăng cao và đạt mức 4,5 triệu bao. Hai niên vụ sau Ethiopi vẫn là

5 : ICO Annual Review 2007/2008 – 7 / Production

8

quốc gia dẫn đầu khu vực về sản lượng cà phê (4,9 triệu bao), theo sau đấy là

Uganda (3,3 triệu bao), Côte d’Ivoire (2,5 triệu bao).

Qua bảng tổng kết sản lượng cà phê thế giới trong 4 niên vụ vừa qua, ta

có thể thấy rằng sản lượng cà phê cũng tăng giảm thất thường. Mặc dù thị

trường cà phê thế giới đã trải qua giai đoạn hết sức khó khăn (2000 - 2004)

nhưng vào niên vụ 2004/2005, sản lượng cà phê vẫn đạt 115,67 triệu bao tăng

6,28 triệu bao so với niên vụ 2005/2006. Như vậy nếu sản lượng đạt mức thấp

nhất vào niên vụ 2005/2006 với 109,39 triệu bao thì đến niên vụ 2006/2007,

sản lượng cà phê thế giới lại đạt mức cao nhất trong suốt thời gian qua (trên

125 triệu bao), tăng 14% so với mùa vụ trước. Sự gia tăng sản lượng này là do

trong những năm gần đây, mức giá cà phê trên thế giới có những chuyển biến

tích cực và tình hình thời tiết có nhiều thuận lợi cho việc gieo trồng cũng như

chế biến cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên, đến niên vụ 2007/2008 , sản lượng chỉ

đạt mức 116,2 triệu bao, giảm 8,4% so với niên vụ 2006/2007 do sự sụt giảm

sản lượng của 2 nước trồng cà phê lớn nhất thế giới là Việt Nam và Brazil. Ở

Brazil, sản lượng cà phê Arabica giảm theo chu kỳ 2 năm 1 lần. Có thể nói

niên vụ 2004/2005 và 2006/2007 là mùa bội thu của cà phê Arabica tại Brazil

khi sản lượng biến động trong khoảng 39 đến 42 triệu bao thì hai mùa vụ còn

lại, sản lượng lại chỉ đạt mức khoảng 32,5 triệu bao. Do sản lượng cà phê của

2 quốc gia này giảm nên cho dù những nước khác có tăng sản lượng đi chăng

nữa thì cũng không thể bù đắp cho lượng giảm ở Việt Nam và Brazil.

3. Tình hình xuất khẩu cà phê trên thị trƣờng thế giới 2004 - 2008

3.1. Khái quát chung về xuất khẩu cà phê thế giới

Hầu hết các nước sản xuất cà phê chủ yếu là để xuất khẩu, đặc biệt là

các nước đang phát triển. Hàng năm khoảng 25 - 30 % sản lượng cà phê sản

xuất ra để tiêu thụ nội địa, số còn lại dùng để xuất khẩu nhưng tỷ trọng này

khá khác biệt tại các nước sản xuất. Với các nước có mức tiêu thụ nội bộ cao

như Brazil, Etiopia hay Indonexia, sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu chỉ

9

vào khoảng trên dưới 70% tổng sản lượng cà phê nhưng với các nước chủ yếu

sản xuất cà phê để xuất khẩu như Côtđivoa, Camơrun, Guatemala hay Việt

Nam, tỷ lệ này có thế lên tới 92 - 95 %.

Biểu đồ 2: Khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới

Đơn vị: Triệu bao / Tỷ US $

: Khối lượng ; : Giá tri

Nguồn: Annual Review 2007/2008 – ICO

Lượng xuất khẩu cà phê của các nước sản xuất cà phê phụ thuộc nhiều

vào tình hình tiêu thụ cà phê thế giới, nhu cầu nhập khẩu của các nước tiêu

thụ và cả những chính sách điều tiết xuất khẩu của tổ chức các nước sản xuất

cà phê (ACPC). Tiêu thụ cà phê thế giới niên vụ 2005/2006 đạt 115,1 triệu

bao (giảm 1,1 triệu bao so với niên vụ 2004/2005), trong khi đó mức tiêu

dùng cà phê nội địa trong giai đoạn này lại tăng cao (30,6 so với 28,7 triệu bao mùa vụ trước)6. Chính hai nguyên nhân chủ yếu này đã dẫn đến việc niên

vụ 2005/2006, sản lượng cà phê xuất khẩu trên thế giới đạt mức thấp nhất

trong suốt giai đoạn nghiên cứu với 87,49 triệu bao, giảm 2,32% so với niên

6 : “ A time to cut down consumption ” Theo Reuters: 17/4/2006

10

vụ 2004/2005. Mặc dù khối lượng cà phê xuất khẩu giảm sút trong niên vụ

này nhưng kim ngạch lại tăng lên 1,1 tỷ USD so với niên vụ 2004/2005 do

mức giá xuất khẩu cà phê đã phần nào phục hồi sau cuộc khủng hoảng kéo dài

từ năm 1997 - 1998.

Có thể nói niên vụ 2006/2007 là mùa vụ bội thu của ngành cà phê thế

giới khi mà cả kim ngạch lẫn khối lượng đều tăng mạnh so với các niên vụ

trước đó. Đây là năm mà Hiệp hội các quốc gia sản xuất cà phê (ACPC) phối

hợp với Cơ quan kiểm soát chất lượng cà phê (CQI) kêu gọi các nước thành

viên hưởng ứng chương trình “ Coffee Quality Program”. Nhờ vào cuộc phát

động này mà các nước sản xuất cà phê trên thế giới đã chú trọng nhiều hơn

vào công tác quản lý chất lượng cà phê xuất khẩu. Chất lượng cà phê được cải

thiện dẫn đến việc mức giá xuất khẩu cũng tăng lên và đạt tổng kim ngạch cà

phê xuất khẩu là 12,5 tỷ USD (mức cao nhất từ trước đến nay). Tuy nhiên đến

niên vụ vừa qua, cà phê xuất khẩu thế giới lại giảm cả về sản lượng lẫn kim

ngạch xuất khẩu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và nhu cầu tiêu

thụ cà phê nội địa tại các nước xuất khẩu tăng mạnh, trong đó phải kể đến

Brazil (17,1 triệu bao), Mexico (2,2 triệu bao), Indonexia (2 triệu bao),

Ethiopia (1,8 triệu bao), Ấn Độ và Colombia (1,4 triệu bao)…Tổng khối

lượng xuất khẩu cà phê năm 2007/2008 giảm 2,9% và kim ngạch giảm 2,7

triệu đô la Mỹ nhưng trong 5 tháng đầu niên vụ 2008/2009 khối lượng lại tăng

6,9% tương đương với mức 40,4 triệu bao so với 37,8 triệu bao cùng kỳ niên

vụ trước. Tuỳ theo từng loại cà phê mà sản lượng xuất khẩu tăng hay giảm

khác nhau.

11

Bảng 1: Khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới theo loại

Đơn vị: Khối lượng (triệu bao ), Kim ngạch( tỷ USD )

Niên vụ 2004/2005 2005/2006 2006/2007 2007/2008

Colombia dịu

Lượng 12,19 12,51 12,71 11,88

Giá trị 1,72 2,02 2,43 1,80

Cà phê dịu khác

Lượng 19,32 21,37 22,06 20,49

Giá trị 2,53 3,20 3,89 2,87

Arabica Braxin

Lượng 27,95 29,72 27,47 26,68

Giá trị 3,04 4,02 4,47 3,29

Arabica

Lượng 59,46 63,6 62,24 59,05

Giá trị 7,29 9,24 10,79 7,96

Robusta

Lượng 30,62 34,59 33,11 29,20

Giá trị 1,72 3,24 4,43 2,12

Nguồn: ICO Annual Review 2007 / 2008 -7

Nhìn vào bảng số liệu tổng kết tình hình xuất khẩu cà phê trên thế giới

theo loại ta có thể thấy rằng xuất khẩu cà phê Arabica có xu hướng tăng dần

về cả kim ngạch lẫn khối lượng xuất khẩu ngoại trừ niên vụ 2007/2008 khi

mà sản lượng xuất khẩu đạt 62,24 triệu bao (giảm 1,36 triệu bao so với mùa

vụ 2006/2007). Trong khi đó cà phê Robusta lại tăng nhanh về giá trị xuất

khẩu. Niên vụ 2004/2005, giá trị xuất khẩu cà phê Robusta thế giới là 1,72 tỷ

USD nhưng đến niên vụ 2007/2008 con số này đã lên tới 4,43 tỷ USD cho dù

khối lượng giảm 1,48 triệu bao. Như trên đã phân tích, do sự sụt giảm của tất

12

cả các nhóm cà phê xuất khẩu nên tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của niên

vụ 2005/2006 giảm 2,32% so với mùa vụ 2004/2005 nhưng nhóm cà phê

Arabica dịu khác (Other Mild Arabicas) lại là một ngoại lệ khi sản lượng vẫn

tăng 1,17 triệu bao. Niên vụ 2006/2007 có thể nói là thành công nhất đối với

ngành cà phê thế giới trong những năm gần đây khi mà tổng sản lượng cà phê

Arabica xuất khẩu tăng 14,3 % và cà phê Robusta tăng 7,3% so với niên vụ

2005/2006. Trong 4 niên vụ vừa qua chúng ta có thể nhận thấy rằng tình hình

xuất khẩu cà phê biến động tăng giảm 2 năm 1 lần. Niên vụ 2005/2006 khối

lượng xuất khẩu giảm, đến năm 2006/2007 lại tăng và tới niên vụ 2007/2008

con số này lại giảm 2,9% so với niên vụ trước. Tuy nhiên theo dự báo của

ICO, trong mùa vụ 2008/2009 khối lượng xuất khẩu cà phê Colombia dịu và

cà phê dịu khác tăng tương ứng là 1,5% và 3,2%.

3.2. Một số nước xuất khẩu cà phê chủ yếu

 Brazil:

Là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, trung bình hàng năm nước

này bán ra thị trường thế giới 25 triệu bao (60 kg/bao), chiếm gần 30% xuất

khẩu thế giới trong đó 75% là cà phê chè (Arabica), còn 25% là cà phê vối

(Robusta). Mỗi khi khối lượng xuất khẩu của Brazil thay đổi, xuất khẩu cà phê

của thế giới cũng thay đổi theo. Theo số liệu tổng hợp của Hiệp hội cà phê

Brazil, năm 2008 lượng xuất khẩu cà phê của nước này là 28,116 triệu bao.

 Colombia:

Là nước đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu cà phê (sau Brazil và Việt

Nam). Khối lượng cà phê trung bình mà quốc gia này xuất khẩu đi trong suốt

giai đoạn 2004 - 2008 là 11 triệu bao (phụ lục 1). Một điều thú vị là xuất khẩu

cà phê hạt của Colombia lại thường được đóng trong bao nặng 70kg, trong khi

đó nhiều nước đóng 60kg/bao.

 Côte D’Ivoire

13

Là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế

giới. Hiện nay đất nước này đang đứng thứ 4 thế giới về khối lượng và chiếm

khoảng 6% khối lượng xuất khẩu cà phê của thế giới. Côte D’Ivoire chủ yếu

xuất khẩu cà phê sang Pháp, Italia. Cộng đồng chung Châu Âu chiếm 80% lượng cà phê xuất khẩu của nước này, trong đó 7 - 10% là cà phê hào tan7.

 Indonesia

Với mức sản xuất trung bình là 6,9 triệu bao/ năm trong 4 năm từ 2004-

2008 (phụ lục 2), hiện nay nước này chiếm 5% sản xuất cà phê thế giới.

Indonesia xuất khẩu nhiều cà phê vối được chế biến bằng phương pháp khô

sang Châu Âu, Nhật và Mỹ. Để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trên thị

trường cà phê thế giới, Indonesia vừa đưa vào hoạt động nhà máy máy liên

doanh của hãng Parasidha và hãng Itochu (Nhật Bản) để chế biến cà phê hoà

tan trị giá 25 triệu đô la Mỹ.

 Ấn Độ

Đứng sau Indonesia về xuất khẩu cà phê chè ở Châu Á. Từ 2004 –

2008, xuất khẩu cà phê hàng năm đạt khoảng 4 triệu bao. Trong thời gian qua

Ấn Độ đã đầu tư nhiều vào việc quản lý và trồng cà phê và đã thu được nhiều

kết quả trong hoạt động xuất khẩu cà phê. Theo dự báo của Uỷ ban kế hoạch

Ấn Độ, khối lượng kim ngạch cà phê của Ấn Độ niên vụ 2008/2009 sẽ tăng

lên mức gần 5 triệu bao.

 Ethiopia

Là quốc gia xuất khẩu cà phê thế giới lâu đời nhất, nơi đây trồng cà phê

chè đầu tiên. Cà phê chè chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của

quốc gia này, chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu. Hàng năm xuất khẩu khoảng

2,5 triệu bao (2004 - 2008), chủ yếu là cà phê chè và 50% dùng cho xuất

khẩu. Đây cũng là nước tiêu thụ cà phê lớn nhất Châu Phi. Ethiopia xuất khẩu

7 : “ Tình hình kinh tế Côte d’Ioire 2008 ” – Thương Vụ Việt Nam tại Marốc – TT Thương Mại VN

14

cà phê chủ yếu sang Đức, Mỹ, Pháp và Nhật, trước đây chủ yếu xuất sang

Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.

4. Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới 2004 - 2008

4.1. Khái quát chung về nhập khẩu cà phê thế giới

Nhu cầu nhập khẩu cà phê thế giới từ năm 2004 đến 2008 tăng bình quân

1,4%/năm. Giai đoạn 2000 - 2004 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cà phê

cộng thêm hiện tượng En Nino ở các nước sản xuất cà phê chính nên nhập khẩu

cà phê thế giới có xu hướng giảm sút (mức trung bình trong khoảng thời gian này

là 79 triệu bao /năm). Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhập khẩu cà phê thế

giới tăng mạnh (đạt mức cao nhất từ trước đến nay với 99,45 triệu bao vào năm

2007). Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đến ngành cà phê thế

giới năm 2008 không phải là nhỏ nhưng khối lượng cà phê nhập khẩu giảm không

đáng kể (giảm 1,95 triệu bao so với mùa vụ 2007). Nguyên nhân của tình trạng

này là do ở các nước phát triển như tại Bắc Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản, những

thị trường chiếm tới 58 % lượng tiêu thụ thế giới, cà phê là một nhu yếu phẩm hàng ngày và chỉ chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của người tiêu dùng8.

Theo những phân tích của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam trước ảnh hưởng

của cuộc khủng hoảng kinh tế đến ngành cà phê thế giới cho thấy lượng tiêu

thụ cà phê thế giới tại các thị trường này vẫn đang được giữ ở mức ổn định.

Thay vì hạn chế lượng tiêu thụ cà phê của mình thì người tiêu dùng tại đây lại

chuyển từ tiêu thụ cà phê tại các quán cà phê, nhà hàng sang uống cà phê tại

nhà và chuyển từ những sản phẩm cà phê đắt tiền sang những thương hiệu cà

phê có giá phải chăng hơn.

8 : “ Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tới ngành cà phê thế giới “ – Niên gián Nông Nghiệp 02/2009

15

Bảng 2: Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới

Đơn vị: ( Triệu bao - 60 kg )

2004 2005 2006 2007 2008

91,85 92,41 97,29 99,45 97,5 Thế giới

26,12 27,32 26,05 26,95 25,93 Bắc Mỹ ( trong đó )

Mỹ 23,18 23,04 23,70 24,21 23,3

34,70 35,14 34,78 35,3 34,21 Tây Âu ( trong đó )

Đức 17,35 16,71 18,54 19,56 18,4

Ý 7,03 7,33 7,54 8,03 7,6

Pháp 5,94 5,71 6,19 6,41 6,2

7,91 8,11 7,56 7,86 7,35 Đông Âu

11,89 12,23 11,34 12,04 11,15 Châu Á - TB Dƣơng

(trong đó)

Nhật 7,253 7,407 7,631 7,086 7,045

11,24 9,61 17,56 17,30 18,86 Các nƣớc khác

Nguồn : ICO, USDA và Landell Mills Commodities Studies Ltd, F.O Lichty

Nếu như sản xuất cà phê tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển như

Nam Mỹ, Châu Á, Châu Phi thì nhập khẩu cà phê lại tập trung chính ở các nước

có nền kinh tế phát triển (chiếm 90% nhập khẩu thế giới). Trong đó Bắc Mỹ là

khu vực nhập khẩu nhiều cà phê nhất trên thế giới với bình quân mỗi năm khoảng

26 triệu bao. Năm 2004 khối lượng cà phê nhập khẩu của khu vực này đạt 26,12

triệu bao (tăng 3,52 triệu bao so với mùa vụ 2003). Tháng 2/2005 ICO đã kết hợp

cùng USDA để đưa ra những chương trình quảng cáo cũng như tuyên truyên tại

nhiều quốc gia ở Bắc Mỹ nhằm khuyến khích tiêu thụ cà phê như giới thiệu các

loại cà phê tách cafein hay giới thiệu các tác động tích cực của cà phê đối với sức

khoẻ như giảm stress. Chính những chương trình thiết thực này đã có những ảnh

hưởng nhất định tới xu hướng tiêu dùng cà phê trên thị trường Bắc Mỹ và dẫn tới

16

việc khối lượng nhập khẩu cà phê của khu vực này tăng cao kỷ lục đạt 27,32 triệu

bao vào năm 2005.

Bảng 3: Nhập khẩu cà phê thế giới theo loại 2004 - 2008

Đon vị: Triệu bao

Mùa vụ 2004 2005 2006 2007 2008

Tổng nhập khẩu 91,85 92,41 97,29 99,45 97,5

Cà phê nhân 78,07 77,62 81,72 83,53 81,9

Cà phê rang 5,89 5,91 6,22 6,36 6,24

Cà phê hoà tan 7,89 7,85 8,27 8,45 8,29

Nguồn: ICO Annual Review 2004- 2008

Căn cứ vào bảng nhập khẩu cà phê thế giới theo loại, ta có thế thấy cà phê

được nhập khẩu chủ yếu dưới dạng chưa chế biến. Trong giai đoạn 2004 - 2008,

cà phê nhân thô chiếm tỷ trọng khoảng 84,2% tổng lượng cà phê nhập khẩu toàn

cầu trong khi đó, cà phê rang và cà phê hoà tan chiếm tỷ trọng tương ứng là 6,4%

và 8,5%. Tuy nhiên nhập khẩu cà phê rang có xu hướng tăng nhanh trong những

năm gần đây từ mức 5,89 triệu bao năm 2004 thì đến năm 2008 con số này đã

tăng lên 0,35 triệu bao. Nhập khẩu cà phê hoà tan chiếm một tỷ trọng không lớn

trong trong tổng lượng nhập khẩu do cà phê hoà tan thường được chế biến ngay

tại nước tiêu thụ. Trong những năm gần đây, nhập khẩu cà phê hoà tan tăng rất

chậm ở các nước tiêu thụ lớn như Mỹ và EU. Mức tăng nhập khẩu cà phê hoà tan

toàn cầu chủ yếu là do xu hướng tăng nhập khẩu và tiêu thụ của các nước Đông

Âu, đặc biệt là Nga với sự phát triển của các loại cà phê chế biến sẵn “ 3 trong 1 ”.

Phương thức nhập khẩu của Mỹ, EU và Nhật Bản có rất nhiều điểm tương

đồng vì cà phê chủ yếu được nhập khẩu từ các nước xuất khẩu qua các thương gia

quốc tế. Nhiều nhà rang xay lớn của Bắc Mỹ và Tây Âu có các trung tâm thu gom

riêng, quan hệ trực tiếp với nhà xuất khẩu. Tuy nhiên hầu hết các nhà rang xay

hiện nay của những khu vực này vẫn mua cà phê qua các trung tâm giao dịch quốc

tế hoặc các nhà nhập khẩu trung gian. Tại nước nhập khẩu, cà phê nhân được các

17

thương gia nhập khẩu phân phối cho các nhà chế biến, nhà kinh doanh và nhà sản

xuất thực phẩm công nghệ. Các nhà kinh doanh cà phê hoà tan chủ yếu là nhập

khẩu cà phê bột với khối lượng lớn và đóng gói tại nước nhập khẩu hoặc nhập

khẩu cà phê hoà tan đã đóng gói sẵn.

4.2. Những nước nhập khẩu cà phê chủ yếu

 Mỹ:

Mỹ là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, có nhu

cầu ổn định mỗi năm trên 1 triệu tấn. 70% lượng cà phê tiêu thụ tại Mỹ là loại

cà phê Arabica nhập từ Colombia, Brazil, Mehico, số còn lại là Robusta nhập

từ Việt Nam và Indonesia. Theo số liệu thống kê thì lượng tiêu thụ ở Mỹ dao

động trong khoảng 18 triệu bao/năm ước khoảng 8,7 tỷ USD/năm. Thị trường

Mỹ đòi hỏi loại cà phê đầu bảng, đặc biệt là cà phê hoà tan chiếm tới 24% thị

phần. Có khoảng 80% kho cà phê dự trữ đóng gói bị chi phối bởi giá bán lẻ

của các công ty Kuft-creneral Food, Proton & Gramble và Nestle, họ chiếm

tới 70% thị trường Mỹ. Thị hiếu tiêu dùng của người Mỹ ngày càng ưa

chuộng các nhãn hiệu cà phê nổi tiếng có chất lượng cao như Starbucks,

Seattle’s Best Coffee, Rosebud…Mỹ cũng như nhiều nước nhập khẩu khác

đều có tái xuất. Ví dụ như năm 2007 Mỹ nhập 24,219 triệu bao và tái xuất 2,906 triệu bao (chiếm 12%)9.

 Đức:

Đức là quốc gia nhập khẩu cà phê lớn thử 2 trên thế giới hiện nay với

khối lượng xuất khẩu bình quân đạt 18,044 triệu bao / năm giai đoạn 2004 –

2008. “ Văn hoá cà phê ” đang gia tăng tại Đức và với xu hướng này, người

tiêu dùng được sử dụng nhiều loại cà phê khác nhau trong đó cà phê hoà tan

được quan tâm chú ý ở Đức. Trung bình mỗi năm quốc gia này nhập khẩu

khoảng 13,78 triệu bao (chiếm trên 70% khối lượng cà phê nhập khẩu). Các

9 : “ Tăng kim ngạch cà phê sang Mỹ: Hai phương thức xuất khẩu ” – Phùng Long – Báo Kinh tế Việt Nam số 28

18

loại cà phê hoà tan ở Đức bao gồm Espresso, Cappuchino, cà phê đá, cà phê

Mo-ka Thổ Nhĩ Kỳ.

 Vương Quốc Anh

Đây là nơi cà phê hoà tan được tiêu dùng lớn nhất, theo báo cáo của

Data Monitor, nhóm nghiên cứu thị trường thì ở Anh cà phê đã và đang thay

thế chè. Trung bình mỗi năm một người Anh sử dụng 15 bảng (23,8 đô la Mỹ)

cho cà phê. Cũng theo báo cáo này, tốc độ tiêu thụ cà phê tăng 11%/năm kể từ

năm 2002, và hiện nay cà phê chiếm thị phần lớn nhất trong các loại đồ uống

ở Anh. Hàng năm (2004 - 2008) Anh nhập khẩu khoảng 3,5 triệu bao. Thống

kê 8 niên vụ cà phê vừa qua, từ niên vụ 1999/2000 đến 2006/2007, bình quân

mỗi năm, nước Anh nhập khẩu 29.000 tấn cà phê từ Việt Nam, năm cao nhất

lên tới 40.000 tấn (niên vụ 2003/2004). Nhiều tập đoàn công nghiệp cà phê

lớn của Anh đã có văn phòng đại diện và công ty liên doanh cà phê tại Việt

Nam như ED &Man, Louis Dreyfus, Amajero…tạo mối quan hệ ngày càng phát triển sâu rộng trong lĩnh vực cà phê.10

 Nhật Bản

Nhu cầu cà phê của Nhật Bản phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu. Hầu

hết cà phê nhân được nhập khẩu ở dạng chưa chế biến (được gọi là cà phê

nhân chưa rang - cà phê nhân sơ chế) sau đó được rang, xay và đóng túi để

bán. Nhật Bản cũng nhập cả cà phê nhân đã rang, cà phê uống liền và chiết

suất cà phê nhưng với số lượng nhỏ. Về mặt số lượng, nhập khẩu cà phê nhân

sơ chế, cà phê nhân thông thường và cà phê uống liền không thay đổi trong

vòng 3 năm trở lại đây. Số lượng nhập khẩu cà phê nhân sơ chế phụ thuộc

phần lớn vào sự dao động về giá trên thị trường thế giới.

10 : “ Xúc tiến thương mại Cà phê Ca cao tại Vương Quốc Anh ”: An Thế Dũng – Tham tán Thƣơng mại Việt Nam tại Anh

19

Bảng 4: Nhập khẩu cà phê của Nhật Bản trong những năm gần đây

Đơn vị: Tấn/Triệu Yên

Năm 2006 2007 2008

Cà phê Lượng G.trị Lượng G.trị Lượng G.trị

Cà phê nhân sơ chế 325.2 129.6 332.4 133.9 363.4 95.9

Cà phê nhân thường 2.5 1.9 2.8 1.8 2.27 1.7

Cà phê uống liền 7.1 6.9 9.4 6.6 6.9 5.9

Chiết suất cà phê 20.05 9.02 7.2 7.2 14.3 5.5

Tổng cộng 353.1 148.4 153.45 153.5 386.1 110.7

Nguồn: Thống kê nhập khẩu - Cục Thống kê Nhật Bản

5. Diễn biến giá cả

Có lẽ ít có loại hàng hoá nào lại có diễn biến giá cả phức tạp như cà phê.

Giá cà phê trên thị trường thế giới biến động không giống như các mặt hàng

nông sản khác. Nó khác ở chỗ là các mặt hàng nông sản chỉ biến động trong

một khoảng thời gian nhất định, còn giá cà phê biến động linh hoạt từng ngày,

từng giờ. Mỗi thị trường lại có mức một mức giá khác nhau vì thị trường luôn

biến động bởi những luồng thông tin khác nhau, mang tính chiến thuật phục

vụ cho mục đích đầu cơ hoặc giải phóng hàng tồn kho.

20

Biểu đồ 3: Giá cà phê thế giới 2000 - 2008

Đơn vị: US cent per pound11

Nguồn: ICO composie indicator price - ICO annual Review 2007/2008

Niên vụ 2005/2006 thị trường cà phê thế giới bắt đầu khởi sắc khi mức giá

bắt đầu tăng mạnh kể từ sau cuộc khủng hoảng cà phê kéo dài 4 năm (2000 -

2004). Theo ICO, giá trung bình của niên vụ này đạt 91,44 US cents/lb, tăng 6,14

US cents/lb so với mùa vụ 2004/2005. Niên vụ 2006/2007 giá cà phê tiếp tục tăng

cao đạt mức 104,24US cents/lb, tăng 14% so với 2005/2006. Mặt khác trong 4

mặt hàng cà phê trên thế giới hiện nay (bảng 5) thì một điều đáng lưu ý là giá cà

phê Robusta không ngừng tăng cao từ niên vụ 2004/2005 và đạt mức 82,73 USD

cents/lb, tăng 34,7% so với niên vụ 2005/2006 do trong giai đoạn này các nhà đầu

tư ra sức thu mua cà phê vì họ biết chắc sản lượng cà phê tồn trữ ở các nước

xuất khẩu lớn như Brazil, Việt Nam, Colombia không còn nhiều như dự kiến.

Giá cà phê lại tiếp tục tăng cao trong suốt niên vụ 2006/2007 và 2007/2008

với mức giá bình quân tại thị trường London lần lượt là 104,24 US cents/lb và

126,67 US cents/lb.

11 : US cent là 1 đơn vị tiền tệ của US. 1 USD = 100 cent, lb là pound, đơn vị tính khối lượng thường được sử dụng ở UK và US. 1lb = 0.4536 kg. US cents per pound là “ giá tiền 1 pound cafe tính theo cent ”.

21

Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoàng kinh tế vào tháng 8

năm 2008 làm cho giá cà phê thời kỳ này giảm mạnh, đặc biệt là những tháng

đầu năm 2009. Theo ICO, giá trung bình những tháng cuối năm 2008 và đầu

năm 2009 giảm 14,5%, mức thấp nhất trong vòng 14 tháng trở lại đây.

Bảng 5: Giá cà phê ICO và giá cà phê tai các thị trƣờng chính

Đơn vị: US cent per pound

Niên vụ

Giá tk

Côlômbia

Cà phê

Arabica

Rôbusta NewYork

London

ICO

dịu

dịu

Braxin

khác

2004/2005

85,30

112,29

111,22 98,22

46,05

108,03

42,72

2005/2006

91,44

113,04

110,84 100,86

61,45

108,17

54,61

2006/2007

104,24 122,08

120,08 108,35

82,73

118,70

74,71

2007/2008

126,67 145,79

142,98 130,44

106,36

140,37

98,28

Nguồn: ICO Indicator and Future Market Price – ICO annual review 07/08

II. VAI TRÕ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM

Cây cà phê đóng vai trò rất quan trọng trong ngành nông nghiệp nói

riêng và kinh tế quốc dân nói chung của nhiều quốc gia trên thế giới. Một biến

động nhỏ về giá cây cà phê ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế

vĩ mô như thất nghiệp, nghèo đói, bất bình đẳng thu nhập, gây ảnh hưởng tiêu

cực tới chính trị và xã hội.

1. Vai trò đối với kinh tế

Cà phê là một trong những loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh

tế cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế

giới trong đó có Việt Nam. Và thực tế là trong những năm gần đây cà phê đã

vươn lên trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch xuất

khẩu hàng năm đạt khoảng hơn 1 tỷ USD. Bên cạnh đó tỷ trọng kim ngạch

22

xuất khẩu cà phê trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản cũng tăng cao, từ chỗ không có gì (trước năm 1989) thì đến nay đã chiếm gần 20%12

Bảng 6. Tỷ trọng xuất khẩu cà phê trong kim ngạch xuất khẩu nông sản

Đơn vị: triệu USD, %

Năm 2005 2006 2007 2008

Tổng giá trị kim ngạch nông sản xuất 4.000 5.800 6.200 10.300 khẩu

Giá trị kim ngạch cà phê xuất khẩu 209,6 992,7 1.121 1.899

Tỷ trọng 5,23% 17,1% 14,95% 18,44%

Nguồn: Viện Khoa học thống kê - Tổng cục Thống kê

Xuất khẩu cà phê góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu

chiến lược xuất nhập khẩu nói riêng và mục tiêu phát triển chiến lược kinh tế

nói chung của đất nước. Trước hết, xuất khẩu cà phê mở ra cơ hội kinh doanh

cho Việt Nam để tăng mức tiết kiệm và đầu tư nội bộ nền kinh tế; tăng năng

suất và thu nhập bình quân của người lao động trong ngành, tạo ra nội lực

mạnh trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời góp phần làm thay đổi cơ cấu sản

xuất nông nghiệp; tăng tỷ lệ cây công nghiệp so với cây lương thực nhằm đem

lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, khi xác định cà phê là mặt hàng xuất

khẩu chủ lực thì sẽ giúp Nhà Nước hoạch định các chính sách như đầu tư, quy

hoạch vùng một cách có hiệu quả trong phát triển kinh tế. Việt Nam là nước

có nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng lại khan

hiếm về công nghệ. Do đó, việc tăng cường hợp tác kinh doanh với nước

ngoài và mở rộng kinh tế quốc tế còn tạo ra nguồn vốn cho đầu tư máy móc

trang thiết bị cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. Chính

nhờ mối quan hệ buôn bán với các nước thông qua việc thành lập Hiệp hội Cà

13/2008

12 : “ Càng trở nên quan trọng vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân” : Tạp chí Cộng Sản, số

23

phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA) và gia nhập Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO)13, Việt Nam đã được hỗ trợ nhiều về vật tư, thiết bị và đầu tư sản xuất cà

phê. Bên cạnh những tác động tích cực đối với nền kinh tế, xuất khẩu cà phê

còn mang lại những lợi ích thiết thực đối với doanh nghiệp và người nông dân.

 Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê

+ Xuất khẩu cà phê giúp các doanh nghiệp có thêm lợi nhuận, thu được

ngoại tệ để đầu tư mua máy móc thiết bị mở rộng và nâng cao sản xuất từ đó

tăng lợi nhuận và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình.

+ Tham gia kinh doanh xuất khẩu cà phê giúp cho các doanh nghiệp,

đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên doanh về cà phê nâng cao được uy tín

cũng như hình ảnh trong con mắt bạn hàng và trên thị trường quốc tế, từ đó

tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh để nâng cao hoạt động, mở rộng thị

trường, tăng thị phần và lợi nhuận.

 Đối với người sản xuất cà phê

+ Cà phê từ lâu đã trở thành một thứ đồ uống phổ biến trên toàn thế giới.

Chính vì vậy việc xuất khẩu cà phê sẽ giúp cho người nông dân trồng cà phê

làm giàu trên chính mảnh đất của mình. Thực tế đã chứng minh rằng lao động

trong ngành cà phê đã tạo ra thu nhập cao hơn so với lao động nông nghiệp nói

chung và lao động trong kinh doanh một số cây nông nghiệp khác nói riêng.

Theo dự tính của Hiệp hội Cà Phê - Ca Cao Việt Nam, phát triển sản xuất và

xuất khẩu cà phê có thể tạo ra khoảng hơn 950 nghìn việc làm có thu nhập cao

vào năm 2010.

2. Vai trò đối với xã hội

Với tổng diện tích trồng đạt trên 500.000 ha và sản lượng 10 triệu bao

mỗi năm, cà phê hiện nay được xếp thứ 2 sau gạo trong danh mục hàng nông

sản xuất khẩu của Việt Nam. Để đạt được sản lượng cao như vậy, ngành cà

phê Việt Nam mỗi năm thu hút khoảng 300.000 hộ gia đình với trên 600.000 13 : Việt Nam thành lập VICOFA vào tháng 1/1990 và gia nhập ICO vào tháng 3/1993

24

lao động, đặc biệt vào 3 tháng thu hoạch, con số này có thể lên tới 700.000 đến 800.000 lao động14. Như vậy, số lao động của ngành cà phê đã đạt tới

1,83% tổng lao động trên toàn quốc nói chung và 2,93% tổng số lao động

trong ngành nông nghiệp nói riêng. Hơn thế nữa, vụ thu hoạch cà phê thường

vào tháng 9, tháng 10 khi mà vụ thu hoạch lúa chưa tới nên việc thu hoạch cà

phê sẽ thu hút thêm nhiều lao động trong thời buổi nông nhàn, tạo cho người nông

dân không những có việc làm, có thu nhập mà còn giúp họ tránh mắc những tệ

nạn xã hội. Đặc biệt là ở các vùng trồng cà phê lại là những vùng tập trung nhiều

đồng bào thiểu số và vùng đồng bào khó khăn như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,

vùng núi phía Bắc.

3. Vai trò đối với môi trƣờng

Cà phê là loại cây thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng của vùng đồi núi,

vùng đất đỏ, những vùng mà có ít loại cây có thể thích hợp với điều kiện thổ

nhưỡng ở đó. Chính vì vậy việc cây cà phê được trồng ở những vùng này sẽ

giúp chúng ta phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ được môi trường sinh

thái. Tuy nhiên việc chế biến cây cà phê còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến

môi trường, nhất là phương pháp chế biến uớt dùng nhiều nước sạch trong

quá trình chế biến và thải ra nhiểu chất thải không có lợi cho môi trường xung

quanh. Nhưng với sự tiến bộ ngày càng cao công nghệ chế biến cà phê cũng

ngày càng được hiện đại hoá thì vấn đề này đã và đang được ngành cà phê

Việt Nam quan tâm và thử nghiệm nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.

III. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

CÀ PHÊ

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê như: chất lượng cà

phê, chính sách của chính phủ, quảng bá thương hiệu...Nhưng tựu chung lại có thể

xem xét ở hai nhóm nhân tố sau:

14 : “ Lên Tây Nguyên hái cà phê thuê ” – Hùng Cường , Báo Lao Động ngày 01/02/2009

25

1. Các nhân tố vĩ mô

1.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới

Cũng như mọi loại hàng hoá khác, xuất khẩu cà phê cũng chịu ảnh

hưởng rất lớn từ chính sách mở cửa hội nhập. Nhờ có chính sách mở cửa hội

nhập với kinh tế thế giới mà thị trường cho xuất khẩu cà phê được mở rộng.

Đối với các quốc gia đang phát triển, chính sách mở cửa hội nhập đúng đắn sẽ

giúp các quốc gia này có thể tiếp cận được với các công nghệ sản xuất và chế

biến cà phê tiên tiến của thế giới thay thế cho các công nghệ cũ kỹ, lạc hậu

trước đó, từ đó mới nâng cao được năng suất và chất lượng của của cà phê

xuất khẩu.

Ngoài chính sách mở cửa hội nhập thì việc tham gia vào các tổ chức

định chế tài chính nói chung như tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các

khu vực thực hiện chung về thuế quan của các quốc gia Đông Nam Á

(CEPT/AFTA) hay Tổ chức cà phê thế giới (ICO), Hiệp hội các nước xuất

khẩu cà phê thế giới (ACPC)…cũng sẽ giúp cho việc xuất khẩu cà phê giảm

thiểu những rào cản tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu cà phê. Theo lịch

trình thực hiện AFTA từ 1/7/2003, thuế nhập khẩu cà phê thành phẩm giảm từ

50% xuống còn 20%. Hiệp định mậu dịch tự do Trung Quốc - Asean cũng

quy định rằng thuế nhập khẩu sẽ giảm xuống 0% đối với Trung Quốc vào

năm 2010 và vào năm 2015 đối với các nước Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanma15. Lộ trình cắt giảm này đang được đàm phán để đẩy nhanh hơn nữa.

Như vậy việc nhập cà phê thành phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất

nhập khẩu cà phê Việt Nam từ Lào và Trung Quốc sẽ có tác động tích cực.

Tuy lượng cà phê thành phẩm nhập khẩu là không đáng kể, nhưng điều này

cũng làm cho việc kinh doanh xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp xuất

khẩu cà phê Việt Nam có thêm điều kiện để kinh doanh mặt hàng cà phê trên

thị trường quốc tế. 15 : “ Giảm thuế nhập khẩu cà phê ” - Tổng Cục thuế Bộ Tài Chính

26

1.2. Cầu và thị trường nước nhập khẩu

Cũng như bất kỳ một loại hàng hoá nào khác, cà phê xuất khẩu cũng

chịu ảnh hưởng bởi cầu của nước nhập khẩu. Khi các nước nhập khẩu có nhu

cầu cao về cà phê thì hoạt động xuất khẩu của nước xuất khẩu sẽ được đẩy

mạnh. Nhưng nhu cầu từ nước nhập khẩu không chỉ là nhu cầu chung về cà

phê mà còn là nhu cầu về các chủng loại cà phê khác nhau. Việt Nam là nước

chủ yếu sản xuất cà phê vối (Robusta), nếu nước nhập khẩu cà phê có nhu cầu

cao loại cà phê này thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam, còn nếu

nước nhập khẩu có nhu cầu cao về cà phê nhưng lại là loại cà phê khác thì

cũng không làm tăng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam.

Dung lượng của thị trường nước nhập khẩu về cà phê cũng ảnh hưởng

lớn tới hoạt động xuất khẩu cà phê. Nếu nước nhập khẩu có nhu cầu về cà phê

nhưng dung lượng của thị trường này không lớn thì lượng cà phê được nhập

vào thị trường này cũng không đáng kể và do đó cũng không làm tăng xuất

khẩu cà phê của nước nhập khẩu là bao nhiêu. Ngoài nhu cầu ra thì thị trường

nước nhập khẩu cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu cà phê của

các nước xuất khẩu. Cho dù nước nhập khẩu có nhu cầu cao về cà phê và

dung lượng thị trường lớn nhưng nước nhập khẩu có các chính sách nhằm hạn

chế nhập khẩu cà phê nhằm bảo hộ cho các nhà sản xuất cà phê trong nước thì

cũng làm hạn chế khả năng xuất khẩu cà phê của các nước xuất khẩu cà phê.

1.3. Môi trường cạnh tranh

Môi trường cạnh tranh càng gay gắt sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới

hoạt động xuất khẩu cà phê của một quốc gia. Nhu cầu về chủng loại cà phê

trên thế giới ngày càng đa dạng, tuy nhiên Việt Nam lại là nước chủ yếu chỉ

sản xuất loại cà phê vối (Robusta). Chính sự nghèo nàn về chủng loại cà phê

cũng như chất lượng cà phê lại thấp hơn các nước khác như Brazil, Colombia,

Indonesia đã làm cho việc xuất khẩu cà phê của chúng ta gặp rất nhiều khó

27

khăn. Ngược lại khi mà thị trường cà phê thế giới có sự cạnh tranh không cao

như cầu vượt quá cung thì sẽ làm cho xuất khẩu cà phê có nhiều thuận lợi.

1.4. Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Mỗi quốc gia đều có những chính sách riêng nhằm tạo điều kiện thuận

lợi hơn cho việc xuất khẩu cà phê. Nếu như chính phủ Việt Nam hỗ trợ hoạt

động xuất khẩu cà phê bằng các chính sách về tài chính như khoanh nợ, xoá

nợ hay hỗ trợ xúc tiến thương mại thì Brazil lại tìm cách nâng cao giá trị cà

phê xuất khẩu bằng các giải pháp như chính phủ tài trợ 50% chi phí cho

nghiên cứu và phát triển (R & D) cho các nhà xuất khẩu và sản xuất các sản

phẩm cà phê chế biến từ quỹ (FIMEF) của Bộ Khoa học - công nghệ và Ngân hàng phát triển quốc gia (BNDES)16. Ngoài ra, chính phủ Brazil cũng thực thi

những chính sách hỗ trợ về lãi suất, tín dụng uư đãi hàng trăm triệu USD để

duy trì hoạt động xuất khẩu cà phê một cách có hiệu quả. Mặc dù, cuộc khủng

hoảng kinh tế trong thời gian qua có ảnh hưởng đến ngành cà phê thế giới

nhưng nhờ có những chính sách hỗ trợ đúng đắn từ phía chính phủ mà vị thế

xuất khẩu của hai quốc gia này vẫn giữ vững. Việt Nam vẫn là nước xuất

khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới sau Brazil và là nước xuất khẩu cà phê

Robusta lớn nhất thế giới.

1.5. Yếu tố về sản xuất chế biến

Việc quy hoạch vùng trồng cà phê hợp lý sẽ giúp khai thác được lợi

thế vùng trong sản xuất cà phê góp phần nâng cao được năng suất, chất

lượng của cà phê, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho chế biến và xuất khẩu

cà phê ở các quốc gia. Công nghệ chế biến cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu cà

phê. Nếu có được công nghệ chế biến cà phê hiện đại với công suất lớn thì sẽ

nâng cao được giá trị của cà phê xuất khẩu cũng như tạo ra sức cạnh tranh

mạnh so với các nước xuất khẩu cà phê khác trên thế giới.

16 : “ Mô hình tổ chức ngành hàng cà phê Brazil: kinh nghiệm cho Việt Nam ” – Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 19/09/2007

28

Việc phân bổ các nhà máy chế biến, các cơ sở kinh doanh cà phê cũng

như các vùng sản xuất cà phê hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình

vận chuyển, chế biến và kinh doanh xuất khẩu cà phê. Qua đó sẽ giảm được

chi phí trong hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh của cà phê xuất khẩu.

Ngoài ra các yếu tố cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu cà

phê. Nếu có được cơ sở hạ tầng tốt thì giúp cho việc vận chuyển cà phê từ nơi

sản xuất tới nơi chế biến và kinh doanh xuất khẩu cà phê được thuận lợi hơn,

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê xuất khẩu, qua đó nâng cao

được kết quả và hiệu quả hoạt động của cà phê xuất khẩu.

1.6. Các nhân tố về quản lý

Có thể nói con người có ý nghĩa quyết định trong mọi vấn đề, đặc biệt

là trong kinh doanh. Với kinh doanh xuất khẩu cà phê cũng vậy, cho dù có

đầy đủ các nhân tố thuận lợi khác nhưng nếu như không có những công nhân

lành nghề, có khả năng vận dụng khoa học kỹ thuật hay khả năng sử dụng

máy móc trang thiết bị hiện đại trong sản xuất chế biến cà phê thì hoạt động

xuất khẩu cà phê cũng không có hiệu quả. Ngoài ra, cho dù một quốc gia có

được mặt hàng cà phê có chất lượng và có sức cạnh tranh cao nhưng không có

người am hiểu về thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất

khẩu cà phê của quốc gia đó cũng không thể có được kết quả tốt. Chính vì vậy

mà những người làm công tác quản lý vĩ mô, hoạch định các chính sách liên

quan đến hoạt động xuất khẩu cà phê đóng một vài trò rất quan trọng trong

hoạt động xuất khẩu cà phê. Nếu những người này có khả năng chuyên môn

cao, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản

xuất và xuất khẩu cà phê theo hướng bền vững và có hiệu quả.

2. Các yếu tố thuộc vi mô

2.1. Kênh và dịch vụ kênh phân phối của doanh nghiệp xuất khẩu

Một kênh phân phối tốt không những giảm chi phí trong hoạt động,

nâng cao sức cạnh tranh cho cà phê xuất khẩu của doanh nghiệp mà còn giúp

29

cho quá trình xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp được nhanh chóng, dễ dàng

và nắm bắt tốt thông tin từ nguồn cung ứng cũng như từ phía khách hàng.

Dịch vụ phân phối tốt cũng sẽ giúp khách hàng hài lòng hơn khi mua

sản phẩm của doanh nghiệp. Dịch vụ phân phối còn là vũ khí cạnh tranh hữu

hiệu của các nhà xuất khẩu nhằm tăng sức cạnh tranh cho cà phê xuất khẩu

của doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của

một quốc gia.

2.2. Giá cả và chất lượng

Đây là yếu tố có tính chất quyết định và ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại

cũng như chỗ đứng của cà phê trên thị trường trong khi yêu cầu của người tiêu

dùng ngày càng cao cùng với cạnh tranh gay gắt. Nếu một sản phẩm cà phê vừa

có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý và hàng hoá có độ an toàn cao cùng

với đó là quảng cáo độc đáo thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Đặc biệt, khi

nước ta đã gia nhập WTO thì vấn đề đó càng trở nên quan trọng nếu muốn tăng

sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp mình. Do đó, phải nâng cao chất

lượng, đa dạng hóa chủng loại, sử dụng công nghệ hiện đại để tăng hiệu quả bán

hàng đồng thời tránh được sự ép giá. Bất kể hàng hoá nào cũng vậy, nếu chất

lượng tốt thì có sức cạnh tranh cao và sẽ được tiêu thụ nhanh và mạnh hơn.

Giá cả luôn bị ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu. Giá thấp thì khối lượng

xuất khẩu có thể tăng lên nhưng giá trị xuất khẩu sẽ không tăng hoặc thậm chí

là giảm. Ngược lại khi giá cà phê cao thì sẽ khuyến khích các nước xuất khẩu

thúc đẩy hoạt đồng xuất khẩu của chính mình trong khi các nước nhập khẩu

thì giảm nhu cầu từ cà phê. Chính vì thế cho dù nước xuất khẩu cà phê có thể

xuất khẩu với lượng ít đi nhưng giá trị lại tăng lên, đem lại hiệu quả cao cho

hoạt động xuất khẩu cà phê.

2.3. Công nghệ chế biến của doanh nghiệp xuất khẩu

Nếu doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến và hiện đại thì doanh nghiệp

đó sẽ có sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xuất khẩu do giá của cà phê

30

chế biến luôn luôn cao hơn nhiều so với cà phê nhân. Khi năng suất lao động

được nâng lên, chất lượng hàng hoá được tốt hơn, giá trị gia tăng trong mỗi

đơn vị hàng hoá cao hơn sẽ tạo cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh

tiêu thụ tốt hàng hoá của chính mình trên thị trường thế giới. Ngược lại nếu

doanh nghiệp chế biến xuất khẩu có máy móc, công nghệ và trang thiết bị lạc

hậu thì các sản phẩm cà phê xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ không có sức

cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh

ngày càng khốc liệt như hiện nay. Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ

chỉ là sản phẩm thô, cà phê nhân có giá trị và chất lượng thấp nên sẽ bị ép giá.

Từ đó sẽ kìm hãm hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp và cũng làm ảnh

hưởng đến xuất khẩu cà phê của cả một quốc gia.

2.4. Nguồn lực tài chính của công ty

Nguồn lực tài chính là yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ công ty nào

đặc biệt là những công ty tham gia hoạt động xuất khẩu cà phê. Nếu không có

đủ nguồn lực tài chính thì các công ty xuất khẩu cà phê sẽ không thể dự trữ cà

phê lâu để chờ đợi thời cơ thuận lợi và như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của công ty. Mặt khác khi không đủ

nguồn lực tài chính thì các công ty không thể tiến hành các biện pháp liên

quan đến xúc tiến bán hàng và tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Chính vì vậy

mà khả năng xuất khẩu của công ty sẽ giảm và góp phần ảnh hưởng đến hoạt

động xuất khẩu cà phê của cả ngành.

2.5. Nguồn nhân lực của công ty

Có thể nói trong các yếu tố thuộc vi mô thì yếu tố con người là yếu tố

quan trọng nhất. Nguồn nhân lực không chỉ ảnh hướng tới khâu sản xuất, chế

biến cà phê mà ngay cả trong quản lý, kinh doanh thương mại quốc tế về cà

phê. Chính trình độ tay nghề của những công nhân, nhân viên sản xuất, chế

biến của công ty sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cà phê xuất

31

khẩu. Qua đó ảnh hưởng đến giá cả cà phê xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu cà

phê của công ty và của cả ngành.

2.6. Các nhân tố khác

Thương hiệu của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

xuất khẩu nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng của một doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh không những nâng cao được khả năng

cạnh tranh của mình trên thị trường mà con nâng cao được cả giá trị sản phẩm

xuất khẩu của doanh nghiệp đó. Có thương hiệu mạnh doanh nghiệp sẽ chủ

động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình mà không phải qua các trung gian

vì thế sẽ kích thích doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu doanh

nghiệp không có thương hiệu thì sản phẩm của doanh nghiệp rất khó tiêu thụ

được trên thị trường thế giới đặc biệt là thị trường đòi hỏi cao về nhãn mác như

thị trường Hoa Kỳ, EU.

32

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY GENERALEXIM

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2004 - 2008

1. Tình hình sản xuất cà phê của Việt Nam

Cách đây khoảng 30 năm, toàn ngành cà phê Việt Nam mới chỉ có vài

trăm hécta với sản lượng khoảng vài ngàn tấn mỗi năm thì nay tổng diện tích

cà phê của cả nước đã vượt con số 500.000 hécta. Nếu như năm 2004 và 2005

tổng diện tích trồng cà phê của Việt Nam là 496.800 hécta và 497.400 hécta

thì đến năm 2007, con số này đã lên tới 506.400 ha, tăng 9.400 ha so với năm

2006. Trước tình trạng giá cà phê tăng cao, đạt mức trên 40.000 đồng/kg năm

2007, đã xuất hiện tình trạng người dân một số tỉnh Tây Nguyên ồ ạt tăng

diện tích cà phê trồng mới. Chính vì vậy để ngăn chặn tình trạng tự phát mở

rộng diện tích trồng mới cà phê hiện nay ở Tây Nguyên và Tây Bắc, Việt

Nam sẽ phấn đấu không mở thêm diện tích trồng cà phê với mục tiêu ổn định diện tích khoảng 500 ngàn ha tới năm 201017.

Năng suất Việt Nam cũng được tăng nhanh và được đánh giá là cao

nhất thế giới. Cùng với tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp

kỹ thuật thâm canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước….đã làm năng suất

và sản lượng cà phê tăng mạnh. Niên vụ 2002/2003 nếu như năng suất bình

quân cà phê chỉ đạt 1,445 tấn/ha thì tới 2 niên vụ sau, năng suất đạt trên 1,8

tấn/ha. Nguyên nhân là do Viện nghiên cứu cà phê Việt Nam những năm qua

đã cung cấp hàng chục tấn giống mới năng suất cao cho các địa phương. Tuy

nhiên trong 2 niên vụ trở lại đây, do tình hình sâu bệnh tàn phá và mưa trái vụ

17 : “ Việt Nam lo vỡ quy hoạch diện tích trồng cà phê”: Lê Văn Đức, Trưởng phòng cây công nghiệp, cây ăn quả (Cục Trồng trọt - Bộ NN-PTNT ) ngày 12/03/2008

33

thường xuyên xảy ra và vốn đầu tư cho ngành giảm nên năng suất cũng có xu

Ta có thể thấy sự biến động quá nhanh của ngành cà phê Việt Nam qua con số

diện tích, sản lượng và năng suất cà phê sau:

hướng giảm đi.

Bảng 7: Diễn biến diện tích, năng suất, sản lƣợng cà phê Việt Nam

Niên vụ Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Năng suât (tấn/ha)

2004/2005 496.800 896.000 1,805

2005/2006 491.400 890.700 1,812

2006/2007 501.300 813.100 1,622

2007/2008 500.800 900.000 1,605

2008/2009* 520.000 960.000 1,589

( Dự kiến )

Nguồn: Cơ sở dữ liệu - Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam

Cùng với sự biến động của năng suất và diện tích trồng cà phê thì sản

lượng cà phê cũng có biến động mạnh. Từ năm 2004 - 2007 sản lượng cà phê

có xu hướng giảm rõ rệt do tại thời điểm này vẫn có khoảng 80% sản lượng

được chế biến bằng phương pháp thủ công, bảo quản không đúng quy trình...

Tuy nhiên, bước sang niên vụ mới nhờ áp dụng các phương pháp kỹ thuật

hiện đại trong chế biến mà sản lượng cà phê lại có xu hướng tăng trong niên

vụ 2007/2008. Với diện tích trồng cà phê như hiện nay, theo ước tính của

VICOFA trong cuộc họp hiệp hội vào trung tuần tháng 3/2009 thì trong sản

lượng niên vụ 2008 - 2009 vào khoảng 960.000 tấn tức là khoảng 16 triệu

bao, thấp hơn mức dự báo tháng 10/2008 các hội viên hiệp hội dự báo là 17,5

triệu bao.

34

2. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam

2.1. Kim ngạch và tốc độ xuất khẩu cà phê

Những năm trước đây cà phê đóng góp khá khiêm tốn trong tổng kim

ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây cà phê

đã vươn lên trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch

xuất khẩu hàng năm đạt hơn 1 tỷ USD. Hiện nay cà phê đứng đầu về kim

ngạch xuất khẩu hàng nông sản (chiếm khoảng 40%) của Việt Nam.

Bảng 8: Kết quả xuất khẩu cà phê của Việt Nam qua các năm

Chỉ tiêu Sản lượng xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu

(tấn) (1.000 USD) Niên vụ

2003/2004 325.000 209.625

2004/2005 624.000 992.740

2005/2006 912.533 1.121.000

2006/2007 1.280.000 1.899.000

2007/2008 1.000.000 2.200.000

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu cà phê hàng năm - Bộ Công Thương

Bảng số liệu trên đã khái quát tình hình xuất khẩu cà phê của Việt nam

trong những năm đầu hội nhập kinh tế quốc tế. Vào năm 2004, chịu tác động

lớn của tình hình xuất khẩu cà phê trên thế giới, xuất khẩu cà phê của Việt

Nam cũng gặp khá nhiều khó khăn. Tuy nhiên niên vụ 2003/2004 cũng là

niên vụ đầu tiên xuất khẩu cà phê bắt đầu có dấu hiệu hồi phục sau 3 năm

thua lỗ nặng nề (2000 - 2003). Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam

trong niên vụ 2004/2005 đã tăng gấp 2 lần về sản lượng và kim ngạch tăng so

với niên vụ 2003/2004. Bước sang giai đoạn 2004 - 2007, xuất khẩu cà phê

của Việt Nam đã có sự phát triển mạnh cả về lượng và chất, kim ngạch xuất

khẩu cà phê đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD, khối lượng vượt mức 1 triệu tấn.

35

Đặc biệt đến niên vụ 2007/2008 lần đầu tiên xuất khẩu cà phê đạt kim

ngạch trên 2 tỷ USD với giá xuất khẩu kỷ lục 1.937 USD/tấn và vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới về nguồn cung ứng cà phê chỉ sau Brazil18. Tuy nhiên

theo dự báo từ Hiệp hội Cà phê - Ca Cao Việt Nam dự báo, xuất khẩu cà phê

Việt Nam trong năm 2009 ước đạt 980 nghìn tấn với giá trung bình khoảng

1.800 USD/tấm, tương đương với kim ngạch khoảng 1,764 tỉ USD, giảm

8,6% về lượng và giảm 17,4% về giá trị so với năm 2008. Nguyên nhân chủ

yếu của việc giảm kim ngạch này là do giá cà phê trên thế giới đang có xu

hướng giảm. Suy thoái kinh tế ở các thị trường nhập khẩu cà phê quan trọng

như Bắc Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản khiến cho giá cả sụt giảm mạnh.

2.2. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu

2.2.1. Chất lượng cà phê xuất khẩu

Sản phẩm cà phê Việt Nam được gieo trồng trên những vùng đất tốt có

khí hậu thích hợp, đặc biệt là những vùng có độ cao trên 200m nên cà phê

càng có ưu thế tạo hương vị thơm ngon, được nhiều người ưa chuộng. Điển

hình là cà phê vối - hầu hết là được chế biến khô và được trồng tập trung ở

Tây Nguyên khoảng từ khoảng 12-14 vĩ độ Bắc và trên độ cao khoảng 400-

700m so với mặt nước biển nên có hương vị khá đặc biệt, được khách hàng

trên thế giới đánh giá rất cao. Hãng Neste SA nhận định : “ Cà phê Việt Nam

có hương vị độc đáo, hương vị này rất hiếm có ở cà phê cùng loại của các nước khác”19.

Tuy nhiên trong thời gian gần đây, do diện tích cà phê trồng tăng một

cách đột biến dẫn tới công tác thu hoạch không đảm bảo tỷ lệ quả chín theo

yêu cầu, một số vùng thu hái quả còn xanh, non nên đã làm giảm đi chất

lượng vốn có của cà phê. Theo Cafecontrol, nếu chế biến đúng quy trình thì

chất lượng cà phê Việt Nam không phải là thấp: 35% rất tốt, 50% tốt, 10%

18 : “ Vấn đề phát triển cây công nghiệp ở nước ta ” : Tạp chí Cộng Sản - Số 3 ( 171 ) năm 2009 19 : Nestle “Enhances the taste of Vietnamese coffee” – Báo Kinh tế Việt Nam ngày 14/01/2008

36

trung bình và 5% kém. Vấn đề phổ biến hiện nay trong các lô hàng cà phê

xuất khẩu của Việt Nam là tỷ lệ hạt đen, hạt vỡ cao, độ ẩm cao, tạp chất vượt

quá quy định. Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cảnh báo, trong 6 tháng (tính

từ tháng 12/2008 về trước), cà phê có nguồn gốc từ Việt Nam bị thải loại

chiếm tới 88% tổng số cà phê bị thải loại của thế giới, tăng 19% so với 6

tháng trước đó.

2.2.2. Giá cà phê xuất khẩu

Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam biến động thất thường, phụ thuộc

nhiều vào giá cà phê thế giới. Cùng với cuộc khủng hoảng của ngành cà phê

thế giới (2000 - 2004), giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam cũng biến động

theo chiều hướng xấu. Giá xuất khẩu cà phê bình quân của Việt Nam trong cả

giai đoạn chỉ đạt 548 USD/tấn (cá biệt có giai đoạn giá xuất khẩu còn thấp

hơn 400 USD/tấn, chỉ bằng 40 - 50% mức giá bình quân của năm 1999), tức

là cứ bình quân 1 tấn cà phê thu về 8,2 triệu đồng (từ khâu sản xuất đến

thương mại) trong khi giá thành sản xuất bình quân của khối dân doanh đã là

8.000 – 9.000 đồng/kg, giá thành khối quốc doanh lên đến 11.000 - 12.000 đồng/kg20. Đến cuối năm 2004, sự hồi phục của thị trường cà phê thế giới đã

kéo giá cà phê xuất khẩu bình quân của Việt Nam nhích lên 660 USD/tấn và

đạt 1.066,5 USD/tấn vào niên vụ 2005 - 2006. Trong những năm trở lại đây,

nhu cầu cà phê thế giới đang tăng với tốc độ 1,5 – 2 %/ năm trong khi lượng

cung cà phê tại các nước sản xuất cà phê chính như Brazil và Việt Nam lại bị

eo hẹp do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh nên nhìn chung giá cà phê xuất

khẩu của Việt Nam có những chuyển biến tích cực với mức giá bình quân trên

1000 USD/tấn. Tính trong niên vụ 2007/2008, giá cà phê xuất khẩu trung bình

của nước ta đạt 1.940 USD/tấn, tăng 32% so với năm 2007, trong đó giá cà

phê có lúc lên mức đỉnh điểm là 2.240 USD/tấn trong tháng 7 và tháng 8 năm

2008. Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế giá cà phê đã giảm 20 : “ Tìm lối ra cho cây cà phê ” : Báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 12/10/2004

37

trong suốt tháng 2 và đầu tháng 3 năm 2009 xuống còn 1537,6 USD/tấn, giảm

18% so với cùng kỳ năm trước.

3. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Khác với các nước sản xuất cà phê trên thế giới, 95% sản lượng cà phê

của Việt Nam là dành cho xuất khẩu. Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất và

xuất khẩu, thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam cũng không ngừng tăng lên.

Nếu trước 1992 cà phê Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Liên Xô và các

nước Đông Âu cũ và một lượng rất ít sang Singapore và Hồng Kông thì đến

nay thị trường nhập khẩu cà phê nhân sống của Việt Nam được mở rộng sang 99 quốc gia và vùng lãnh thổ21; Cho đến nay, các thị trường tiêu thụ lớn nhất

của Việt Nam là Mỹ, Đức, Tây Ban Nha và một số quốc gia khác ở Châu Âu.

Việc gia nhập WTO đã tạo cho Việt Nam có rất nhiều cơ hội mở rộng thị

trường tiêu thụ cà phê. Đức hiện nay là quốc gia tiêu thụ cà phê lớn nhất ở

Châu Âu, năm 2007 Việt Nam cung cấp 234.000 tấn trong tổng số 1,1 triệu

tấn cà phê nhập khẩu của nước này. Bên cạnh đó, chúng ta còn rất nhiều thị

trường tiềm năng như Hà Lan, Marốc, Bồ Đào Nha, Bungary, Hàn Quốc. Dự

báo cuộc cạnh tranh thị phần của các thị trường tiềm năng này trong những

năm tới sẽ rất quyết liệt, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam

một mặt cần phải nâng cao chất lượng của sản phẩm đồng thời phải có những

chiến lược quảng bá thương hiệu rộng khắp nâng cao vị thế của cà phê Việt

Nam đối với thế giới.

21 : “ Tổng kết cà phê mùa vụ 2008 và dự báo cà phê mùa vụ mùa 2009 ” – Thông tin thị trường hàng hoá và chứng khoán phái sinh ngày 01/03/2009

38

Biểu đồ 4: Tỷ trọng nhập khẩu cà phê Việt Nam của 10 nƣớc hàng đầu

trong niên vụ 2004/1005 đến 2007/2008

Nguồn: Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương Mại

Bộ Công Thương/Vietnam - WTO

4. Cơ cấu và chủng loại

Cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành

phẩm chỉ chiếm một phần không đáng kể trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của

Việt Nam, chỉ vào khoảng 0,5 % - 0,7% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu.

Bảng 9: Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam

Đơn vị: Tấn/ %

2005/2006

2006/2007

2007/2008

Niên vụ

Khối

Tỷ

Khối

Tỷ

Khối

Tỷ

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

Cơ cấu

Cà phê nhân

908.517

99.56

1.273.600

99,5

993.000

99,3

Cà phê thành phẩm 4.015,2

0.44

6.400

0.5

7.000

0.7

Cộng

912.533

100

1.280.000

100

1.000.000

100

Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam T1/2009

Như đã nêu ở trên, trong tổng diện tích cà phê Việt Nam thì đại đa số là

cà phê vối, cà phê chè chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích. Mặt khác

39

cà phê chè là loại cây khó tính, khó chăm sóc và có năng suất thấp nên cà phê

xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là cà phê vối. Cà phê chè chỉ chiếm khoảng

5% trong cơ cấu xuất khẩu cà phê của Việt Nam sau khi chúng ta có dự án về

phát triển diện tích trồng cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc vào khoảng cuối

những năm 1990 đầu những năm 2000. Cà phê chè chủ yếu được xuất sang

Hoa Kỳ, Nhật Bản. Cà phê vối được xuất đi nhiều thị trường khác nhau, trong

đó thị trường EU chủ yếu nhập khẩu cà phê vối.

III. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY GENERALEXIM

1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Generalexim là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Bộ Công

Thương (trước đây là Bộ Thương Mại) và đã chuyển đổi thành công ty cổ

phần năm 2006, có trụ sở chính tại 46 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội và

có 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh. Công ty được

thành lập từ năm 1981 theo Quyết định số 1356/TCCB. Thời kỳ đầu thành

lập, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng sau đó đã

nhanh chóng chuyển sang công ty kinh doanh đa ngành nghề, trong đó xuất

nhập khẩu chiếm khoảng 95% doanh thu và lợi nhuận hàng năm. Trên thị

trường trong và ngoài nước công ty luôn được đánh giá cao về uy tín giao

dịch và năng lực tài chính lành mạnh, đáp ứng quy mô kinh doanh.

Từ chỗ ban đầu chỉ có 50 người làm công tác XNK (thực chất là tiếp

nhận hàng viện trợ), vốn lưu động ban đầu chỉ là 139 nghìn đồng, tới nay,

công ty đã có một nền móng kinh doanh vững chắc, hoạt động dưới mô hình

cổ phần năng động. Trong suốt 28 năm hoạt động, công ty liên tục hoàn thành

vượt mức kế hoạch, bảo tồn và phát triển được vốn, đời sống người lao động

được nâng cao vững chắc và nộp ngân sách ngày càng tăng. Đặc biệt công ty

đã giành được Giải thưởng Sao vàng đất Việt và được bình chọn là doanh

nhiệp xuất khẩu có uy tín 3 năm liên tiếp (2005 - 2008).

40

2. Nội dung các lĩnh vực hoạt động và ngành nghề sản xuất kinh doanh

Từ ngày đầu thành lập gắn với môi trường kinh doanh luôn biến động

do Nhà nước bắt đầu thực hiện chính sách “ Đổi Mới”, mở cửa hội nhập kinh

tế khu vực và quốc tế, công ty vốn chỉ được giao nhiệm vụ chủ yếu là kinh

doanh xuất nhập khẩu uỷ thác - là lĩnh vực kinh doanh thương mại thuần tuý

và giới hạn ở khâu lưu thông đối ngoại. Nhưng trong quá trình hoạt động thực

tiễn, để luôn thích ứng với thị trường công ty đã sớm xác định 3 định hướng

phát triển dài hạn trong lĩnh vực hoạt động là: (1)Kinh doanh thương mại

trong đó lấy xuất nhập khẩu là trọng tâm; (2) Sản xuất, gia công, chế biến các

sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước; (3) Cung ứng dịch vụ

thương mại, cho thuê văn phòng, kho bãi, giao nhận.

a. Kinh doanh thương mại - Xuất nhập khẩu

Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo trong hoạt động của công ty và

thường xuyên chiếm trên 95% tỷ trọng trong cơ cấu tổng doanh thu hàng

năm. Hoạt động kinh doanh thương mại của công ty, trong đó xuất nhập khẩu

chiếm vai trò quan trọng hàng đầu, đã thể hiện rõ nét mô hình kinh doanh

tổng hợp với nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng và phương thức kinh doanh linh

động, đa dạng tuỳ theo yêu cầu của thị trường, khách hàng.

- Về xuất khẩu: Trong 3 năm gần đây công ty thực hiện kim ngạch

xuất khẩu khoảng 45-50 triệu USD/năm với các mặt hàng chính là nông sản

các loại (cà phê, gạo, hạt tiêu, hạt điều, lạc nhân, chè...), hàng lâm thổ sản

(quế, hồi, gia vị,...), hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ và một

số mặt hàng khác.

- Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu khoảng 30 triệu USD/năm với

các mặt hàng và nhóm mặt hàng chính là: nguyên-nhiên-vật liệu phục vụ sản

xuất và tiêu dùng, hóa chất, máy móc thiết bị theo các dự án về cung ứng thiết bị

y tế, dầu khí, sản phẩm thép, hợp kim, khoáng sản và một số mặt hàng tiêu dùng.

- Các hình thức kinh doanh thương mại khác: Ngoài kinh doanh

xuất nhập khẩu công ty còn thực hiện một số loại hình kinh doanh khác như

41

làm đại lý bán buôn và bán lẻ, có cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm dệt may

và một số tạp phẩm, kinh doanh thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn thuỷ

hải sản, hoá chất và giống phục vụ nuôi trồng thuỷ hải sản, cây giống phục vụ

nông nghiệp, phân bón, trang thiết bị y tế, dụng cụ dùng trong ngành y-dược

(trừ hoá chất Nhà nước cấm).

b) Hoạt động sản xuất

Công ty đầu tư và tự tổ chức sản xuất một xí nghiệp may với 150 máy

may và máy chuyên dụng, hoạt động chính là gia công hàng may mặc để xuất

khẩu với công suất khoảng 350.000 - 400.000 sản phẩm/năm và doanh số thu

được 200.000 - 250.000 USD/năm tương đương 3 - 4 tỷ đồng/năm. Ngoài ra,

công ty còn tham gia sản xuất, gia công chế biến, lắp ráp hàng xuất khẩu và

hàng tiêu dùng trong nước như đồ chơi, đồ gỗ, dược liệu.

c) Kinh doanh dịch vụ

Trong các năm vừa qua công ty đã tổ chức kinh doanh một số loại hình

dịch vụ như cho thuê kho, bãi để hàng xuất nhập khẩu, cho thuê văn phòng,

nhà xưởng, phương tiện vận tải... cung cấp dịch vụ thương mại xuất nhập

khẩu uỷ thác, giao nhận hàng xuất nhập khẩu...Ngoài ra, công ty còn liên

doanh góp vốn với đối tác Singapore xây dựng và cho thuê Toà nhà văn

phòng 17 tầng tại 53 Quang Trung - Hà Nội; tòa nhà 10 tầng tại 7 Triệu Việt

Vương - Hà Nội; tham gia thành lập và góp vốn trở thành cổ đông chiến lược

của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).

3. Hệ thống cơ cấu tổ chức:

Công ty Generalexim có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến

chức năng bao gồm những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng

biệt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và có mối quan hệ chức năng với nhau.

42

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Generalexim

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG

CÁC CHI NHÁNH XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC

CÁC CÔNG TY LD & GENERALEXIM THAM GIA GÓP VỐN

 Tại Hồ Chí Minh  Phòng Tổ chức  Công ty Phát triểnĐệ Nhất

 Tại Đà Nẵng  Phòng Kế tóan  Ngân hàng TMCP Eximbank

 Tại Hải Phòng  Tài chính  Công ty Giải pháp

 Xí nghiệp may  Phòng Tổng hợp  Phân phối BEEGEN

 xuất khẩu Hải Phòng  Các phòng kinh doanh

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Công ty Generalexim

* Khối kinh doanh:

+ Phòng nghiệp vụ 1: Xuất khẩu nhập khẩu nông sản, khoáng sản, thủ

công mĩ nghệ.

+ Phòng nghiệp vụ 2: Nhập khẩu ô tô, xe máy, máy móc, thiết bị , hoá chất.

+ Phòng nghiệp vụ 3: Gia công, xuất khẩu hàng may mặc.

+ Phòng nghiệp vụ 4: Nhập khẩu linh kiện và lắp ráp xe máy.

+ Phòng nghiệp vụ 5: Xuất hàng sợi và nông sản

+ Phòng nghiệp vụ 6: Xuất nhập khẩu gỗ, lâm sản

+ Phòng nghiệp vụ 7: Chuyên kinh doanh sắt, thép

43

+ Phòng nghiệp vụ 8: Kinh doanh giao nhận, kho bãi

+ Phòng nghiệp vụ 9: Xuất nhập hàng nông sản và công nghệ phẩm

4. Nguồn lực công ty

a) Nguồn nhân lực

Trong quá trình hoạt động, công ty luôn quan tâm xây dựng và không

ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dưới nhiều hình thức như: đào tạo

tại chỗ và đào tạo tập trung (ngắn và dài hạn), chú trọng đào tạo lại nhằm bồi

dưỡng, trang bị bổ sung các kiến thức hiện đại về chuyên môn, nghiệp vụ,

ngoại ngữ, chính trị, tin học... theo yêu cầu công việc.

 Phân loại theo Phòng ban chuyên môn

STT Phòng ban chuyên môn Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Văn phòng công ty 90 30,51

1. Ban Tổng Giám đốc 4 1,36

2. Phòng Tổ chức Hành chính 12 4,07

3. Phòng Tài chính kế toán 14 4,75

4. Phòng Tổng hợp 4 1,36

5. Ban Đầu tư Tài chính 4 1,36

6. Ban Xây dựng cơ bản 4 1,36

7. 40 13,56 Các phòng Nghiệp vụ xuất nhập khẩu (7 phòng)

8. Tổ bảo vệ 8 2,71

Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc 203 68,81

1. Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh 20 6,78

2. Chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng 17 5,76

3. Chi nhánh tại Tp. Hải Phòng 24 8,14

4. Xí nghiệp may 144 48,82

Tổng cộng 295 100

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty Generalexim

44

 Phân loại theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ

STT Phân loại theo trình độ Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Trình độ đại học và trên đại học 131 44,41 1

Trình độ cao đẳng, trung cấp 16 5,42 2.

Công nhân kỹ thuật, dạy nghề 148 50,17 3.

Tổng cộng 295 100

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Công ty Generalexim

b) Tiềm lực về vốn

Quy mô vốn điều lệ của công ty được xác định ở mức 70.000.000.000

VNĐ (Bằng chữ: Bảy mươi tỷ đồng Việt Nam), trong đó:

 Cơ cấu theo tài sản

STT Danh mục Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)

Tài sản cố định và đầu tư 58.357.603.291 83,37 1.

4,50 2. Giá trị quyền sử dụng đất 3.151.800.000 dài hạn

Vốn lưu động 8.490.596.709 12,13 3.

Tổng cộng 70.000.000.000 100

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Công ty Generalexim

 Cơ cấu vốn theo chủ sở hữu

45

Vốn góp Tỷ lệ STT Danh mục SL cổ phần (VNĐ) (%)

1. Cổ phần Nhà Nước 30.275.000.000 3.027.500 43,25

2. Cổ đông nước ngoài 14.000.000.000 1.400.000 20,00

3. Cổ đông khác 25.725.000.000 3.572.500 36,75

Tổng cộng 70.000.000.000 7.000.000 100

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty Generalexim

III. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ - CÔNG TY GENERALEXIM

GIAI ĐOẠN 2005 - 2008

1. Hoạt động thu mua cà phê xuất khẩu

Do công ty là phân tử trung gian liên kết giữa người sản xuất trong

nước với khách hàng nước ngoài, thị trường cà phê của công ty bao gồm hai

bộ phận. Thị trường đầu ra, hay thị trường xuất khẩu, là thị trường chính của công

ty, quyết định sự tồn tại và phát triển của mặt hàng cà phê. Thị trường đầu vào (sau

đây gọi là vùng thu mua) lại quyết định đến khả năng cung cấp về cả số lượng và

chất lượng. Do đó, công ty cần phải biết liên kết hai thị trường này để tạo điều kiện

cho hoạt động xuất khẩu diễn ra hiệu quả đồng thời mở rộng nguồn cung ứng.

1.1. Vùng thu mua cà phê

Generalexim là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chứ

không sản xuất do đó công ty phải tiến hành các hoạt động thu gom để tạo

nguồn hàng xuất khẩu khi việc ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước

ngoài đã được thực hiện, L/C đã được mở (nếu hai bên thoả thuận phương

thức thanh toán là tín dụng chứng từ). Chính vì vậy mà khâu thu mua tạo

nguồn hàng xuất khẩu là một khâu hết sức quan trọng đối với công ty. Trong

thời gian qua, công ty chủ yếu thu mua cà phê ở các tỉnh như Lâm Đồng,

Đồng Nai, Gia Lai, Đắc Lắc, Plâyku, Kontum... Đây chính là những vùng có

sản lượng cà phê được sản xuất ra hàng năm lớn nhất trong cả nước và cũng

46

là nơi có chi phí thu mua thường thấp hơn, chất lượng cà phê được đảm bảo

hơn so với các vùng khác. Nguyên nhân là do trình độ kỹ thuật các khâu như

thu hoạch, phơi sấy, chế biến... tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của cà phê xuất

khẩu. Ngoài ra, nơi đây còn có lợi thế bởi có hệ thống vận chuyển đường thuỷ

đến Cảng Sài Gòn hoặc cảng Cần Thơ rất thuận tiện trong việc xuất khẩu

hàng hóa.

1.2. Phương thức thu mua

Hàng xáo thu gom

Thương lái đường dài

Công ty chế biến cung ứng

Generalexim

XK

Nông dân

Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống lƣu thông phân phối cà phê của công ty

Nguồn: Phòng nghiệp vụ 5 – Công ty Generalexim

Kênh phân phối cà phê của công ty bắt nguồn từ nông dân. Là một

doanh nghiệp không chuyên về sản xuất nên công ty không có chân hàng tại

các địa phương sản xuất nhiều cà phê. Vì thế công ty chỉ tiến hành hoạt động

thu gom cà phê xuất khẩu. Chính vì đặc điểm này mà công ty chỉ có quan hệ

với các nhà máy và các công ty chế biến cung ứng và hầu như không có quan

hệ mua bán trực tiếp với nông dân, hàng xáo thu gom và thương lái đường

dài. Do đó, công ty thu mua cà phê chủ yếu dưới hình thức ký kết hợp đồng

với các công ty khác chuyên tiến hành thu mua cà phê trực tiếp từ nông dân

tại các vùng sản xuất cà phê. Công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí

Minh, thông qua chi nhánh này công ty sẽ tiến hành thu mua cà phê từ các

nguồn khác nhau như các doanh nghiệp tư nhân, đại lý, các nhà máy và cơ sở

chế biến cà phê. Với cách thức thu mua như thế này, công ty có những thuận

lợi và khó khăn nhất định.

 Thuận lợi

Công ty có thể gom hàng một cách nhanh chóng đồng thời đảm bảo

được thời hạn giao hàng, nâng cao được uy tín trên thị trường và đó chính là

47

cơ sở để tăng lợi nhuận và mở rộng phạm vi hoạt động của công ty. Mặt khác,

việc thu mua cà phê từ các cơ sở chế biến xay xát và các công ty thu gom cà

phê sẽ giúp Generalexim có thể giảm thiểu các chi phí và nhân lực liên quan

đến xay xát, chế biến và gia công cà phê xuất khẩu. Hệ thống máy móc phục

vụ chế biến cà phê, kho bãi bảo quản sau chế biến…cũng đòi hỏi đầu tư rất

lớn nhưng nhờ hình thức thu mua này mà công ty không mất các khoản đầu tư

trên. Ngoài ra mua qua trung gian nên công ty không cần phải có người nằm

vùng tại nơi sản xuất, chính điều này đã giảm được một khoản chi phí rất lớn

về mặt nhân công và chi phí mua (thuê) phương tiện làm việc tại các vùng thu

mua đó.

 Khó khăn

Vì không trực tiếp thu mua nên công ty không chủ động trong khâu

kiểm soát nguồn hàng một cách chặt chẽ. Cà phê xuất khẩu của công ty từ

khâu mua trực tiếp từ nông dân đến khâu xay xát chế biến, đóng gói và thậm

chí đưa hàng ra tận cảng đều do nhà cung cấp của công ty đảm nhận, do đó

làm cho mặt hàng cà phê của công ty thiếu những nét riêng biệt về chất lượng

và mẫu mã. Mặc dù các công ty đối tác đều là chỗ hợp tác làm ăn thường

xuyên nhưng do tất cả đều do họ đảm nhận nên đôi khi cũng có những sai sót

về chất lượng hay thời hạn giao hàng.

Một khó khăn nữa là một số đối tác của Generalexim là các công ty tư

nhân với số vốn hạn chế, họ khó có thể đầu tư mua về các máy móc thiết bị xay

xát chế biến hiện đại và vẫn đang sản xuất, chế biến cà phê xuất khẩu theo tiêu

chuẩn cũ TCVN 4193 - 93 do đó làm chất lượng cà phê xuất khẩu không cao.

Điều này gián tiếp ảnh hưởng đến uy tín của công ty Generalexim với các

khách hàng nước ngoài. Hơn thế nữa do phải thu mua qua trung gian nên giá

thu mua của công ty sẽ không thể cạnh tranh bằng những doanh nghiệp thu

mua trực tiếp, từ đó ảnh hưởng đến giá cà phê xuất khẩu của công ty.

48

2. Hình thức xuất khẩu cà phê của công ty

Hiện nay công ty thực hiện hai hình thức xuất khẩu là xuất khẩu trực

tiếp và xuất khẩu uỷ thác.

Theo hình thức nhận uỷ thác xuất khẩu, công ty là người đứng ra tiến

hành các thủ tục xuất khẩu, làm trung gian thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu

cho bên uỷ thác xuất khẩu cà phê và hưởng lợi nhuận theo một tỷ lệ phần

trăm nhất định. Việc tìm kiếm đối tác nước ngoài, chuẩn bị và vận chuyển

hàng hoá ra cảng xếp hàng, công ty đều không phải thực hiện. Công ty chỉ

phải làm các chứng từ, làm thủ tục thanh toán. Từ trước đến nay, với mỗi hợp

đồng xuất khẩu uỷ thác, công ty thường lãi trên dưới 1% tổng giá trị lô hàng.

Trước đây, khi hoạt động xuất khẩu không được tự do thực hiện đối với nhiều

doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp thường xuất khẩu hàng hoá của

mình bằng cách xuất khẩu uỷ thác thông qua công ty Generalexim. Tuy nhiên

kể từ khi Nhà nước có chính sách khuyến khích xuất khẩu, cho phép các

doanh nghiệp trong nước tự do xuất khẩu, công ty ít nhận xuất khẩu uỷ thác

hơn. Do đó tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác của công ty trong thời gian qua không

đáng kể, chỉ dao động trong khoảng từ 3,5 - 6,5%. Đôi khi, sau khi tìm kiếm

được khách hàng nước ngoài, thương lượng được về giá cả nhưng công ty vẫn

từ chối thực hiện xuất khẩu trực tiếp do nhận thấy việc xuất khẩu theo phương

thức này có độ an toàn không cao. Lúc này công ty có thể thoả thuận với

khách nội chuyển sang hình thức xuất khẩu uỷ thác, thực hiện các nghiệp vụ

xuất khẩu và nhận phí uỷ thác để bảo toàn vốn.

Hoạt động xuất khẩu cà phê theo các hình thức xuất khẩu được thể hiện

ở bảng dưới đây:

49

Bảng 10: Tình hình xuất khẩu cà phê theo phƣơng thức xuất khẩu

Đơn vị: USD

Chỉ tiêu Xuất khẩu uỷ thác Xuất khẩu trực tiếp

Tổng Kim

Tỷ Tỷ ngạch Kim ngạch Kim ngạch Năm trọng(%) trọng(%)

6,6 2004/2005 1.156.634,5 16.368.130,5 93,4 17.524.765

5,5 2005/2006 1.165.778,7 20.030.197,3 94,5 21.195.976

3,8 2006/2007 1.667.026,1 42.202.080,9 96,2 43.869.107

3,5 2007/2008 980.000 27.020.000 96,5 28.000.000

Nguồn: Báo cáo tổng hợp – Phòng Tổng Hợp – Công ty Generalexim

Nhìn vào bảng biểu, xuất khẩu uỷ thác của công ty có xu hướng giảm

dần từ 6% ở niên vụ 2004/2005 xuống còn 3.5% vào niên vụ 2007/2008,

trong khi xuất khẩu trực tiếp lại có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn

trên 90%. Khi xuất khẩu trực tiếp, tất cả các hoạt động từ nghiên cứu thị

trường tiềm năng, tìm kiếm bạn hàng cho đến tổ chức vận chuyển hàng hoá,

bảo hiểm, cung cấp các chứng từ tài liệu làm thủ tục hải quan….đều do công

ty đảm nhận. Phòng nghiệp vụ 5 là phòng làm về xuất khẩu cà phê của công

ty sẽ trực tiếp gửi chào hàng, báo giá tới khách hàng. Sau khi nhận được thư

trả lời chào hàng hoặc đơn đặt hàng, phòng nghiệp vụ 5 sẽ xem xét những yêu

cầu sửa đổi của khách hàng một cách nhanh chóng để hai bên tiến hành ký kết

hợp đồng, mặt khác chuẩn bị nguồn hàng cung ứng bằng cách ký hợp đồng

thu mua cà phê với các công ty cung ứng trong nước. Công ty nhận hàng và

giao hàng ngay chứ không mua và dự trữ trong kho mặt hàng cà phê xuất

khẩu. Trong những năm qua, cà phê xuất khẩu của công ty chủ yếu được đóng

gói trong 2 loại bao đay 100% và nhựa PP loại 60 kg. Đây là 2 loại bao bì có

khả năng giữ độ ẩm tốt, thích hợp với việc vận chuyển đường xa, phù hợp với

50

yêu cầu của khách hàng, đồng thời tương đối rẻ và ổn định. Thông thường

công ty vẫn xuất khẩu cà phê theo giá FOB cảng Sài Gòn hay cảng Đà Nẵng,

nhưng đại bộ phận 90% hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty là giao tại

cảng Sài Gòn vì tại thành phố Hồ Chí Minh có chi nhánh của công ty. Bạn

hàng của công ty thường là những doanh nghiệp và các thương nhân nước

ngoài có nhu cầu nhập khẩu cà phê. Sau khi nhập khẩu, họ sẽ bán trực tiếp

hoặc sẽ sơ chế lại rồi đem bán trên thị trường trong nước của họ, vì vậy ký mã

hiệu thường do các công ty hoặc thương nhân nước ngoài quy định. Tại

những thị trường này, công ty không có hệ thống phân phối mặt hàng cà phê

của riêng mình. Do đó, vô hình chung, mặt hàng cà phê xuất khẩu của công ty

lại trở thành mặt hàng của công ty khác. Như vậy, xét dưới một góc độ nào

đó, vai trò của công ty chính là một nhà cung ứng hàng hóa.

Một số ưu và nhược điểm của hình thức kinh doanh xuất khẩu trực

tiếp cà phê hiện nay của công ty

Ưu điểm

Thứ nhất, công ty sẽ không mất khoản chi phí lớn cho việc thiết lập,

xây dựng các cơ sở đại lý nhằm phân phối và bán mặt hàng cà phê trực tiếp

tới tay người tiêu dùng; chi phí cho hoạt động dự trữ, bảo quản, chi phí cho

các hoạt động quản lý bán hàng, các dịch vụ đi kèm sau bán hàng, khấu hao

tài sản...

Thứ hai, công ty sẽ tránh được những rủi ro do môi trường kinh doanh

ở các thị trường nước ngoài gây ra như sự thay đổi về các chính sách, sự bất

ổn kinh tế cũng như chính trị của nước sở tại.

Thứ ba, khả năng thu hồi vốn nhanh hơn, do đó đẩy nhanh vòng quay

của nguồn vốn.

Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm trên, nhược điểm lớn nhất của hình thức này

là công ty không có quyền kiểm soát, chi phối sản phẩm của mình ở thị

51

trường nước ngoài, ngoài ra công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc nắm

bắt những phản ứng của thị trường để tìm ra cơ hội kinh doanh mới, trong

việc tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, do không có thương hiệu

của riêng mình trên thị trường thế giới nên hoạt động xuất khẩu cà phê của

công ty phụ thuộc rất lớn vào khả năng kinh doanh của các bạn hàng. Vì vậy,

vấn đề đặt ra hiện tại đối với công ty đó là tăng cường công tác tìm kiếm và

xây dựng nhiều mối quan hệ tốt, lâu dài với những bạn hàng lớn, có uy tín,

năng lực kinh doanh ở trong và ngoài nước.

3. Khối lƣợng và kim ngạch cà phê xuất khẩu

Hiện nay toàn ngành cà phê Việt Nam có 14222 doanh nghiệp tham gia

xuất khẩu cà phê, trong đó công ty Generalexim là một trong những doanh

nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu cả nước. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu

cà phê của công ty chiếm khoảng 1,9 - 2,3% tỷ trọng trong tổng kim ngạch

xuất khẩu của toàn ngành. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh xuất

khẩu cà phê của các nước trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng

phải đối mặt với những khó khăn nhất định như cuộc khủng hoảng kinh tế vào

tháng 8/2008 hay diễn biến giá cà phê thế giới thay đổi liên tục, lượng cung

cầu cà phê bấp bênh…Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn

được duy trì, phát triển và đạt được những thành tựu đáng khích lệ về cả khối

lượng lẫn kim ngạch xuất khẩu.

22 : Trong 142 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cà phê hiện nay có 49 doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam và 93 doanh nghiệp không trực thuộc Hiệp hội.

52

Bảng 11: Kết quả xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim

Đơn vị: USD/Tấn

Sản lượng Kim ngạch Chỉ tiêu Niên vụ % so với năm trước % so với năm trước

2004/2005 21.265,48 17.524.765 - -

2005/2006 105,4 21.195.976 120,9 22.412,44

2006/2007 134,7 43.869.107 206,8 30.183,2

2007/2008 66,3 28.000.000 63,8 20.000

Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của Công ty Generalexim

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy kim ngạch cũng như khối lượng xuất

khẩu cà phê của công ty tăng mạnh giai đoạn 2004 - 2007. Đặc biệt trong niên

vụ 2006 - 2007, công ty xuất khẩu hơn 30.000 tấn cà phê với kim ngạch lên

tới con số kỷ lục từ trước tới nay khi đạt ngưỡng hơn 40 triệu USD, chiếm tỷ

trọng khá cao (73,56%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản toàn

công ty. Đây cũng là niên vụ mà xuất khẩu cà phê của công ty có mức tăng

trưởng lớn tới 34,7% về khối lượng và 106,8% về giá trị. So với niên vụ

2004/2005, kim ngạch xuất khẩu cà phê niên vụ 2006/2007 tăng gần gấp 2.5

lần, mức sản lượng tăng xấp xỉ 1,5 lần. Nguyên nhân của việc gia tăng mạnh

mẽ về cả khối lượng lẫn kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty là do trong

giai đoạn này chính phủ đã áp dụng chính sách tỷ giá USD ổn định tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu cà phê nói

riêng. Đây cũng chính là giai đoạn mà chính phủ thực thi nhiều chính sách hỗ

trợ xuất khẩu cà phê như việc Cục Xúc tiến Thương Mại (VIETRADE) phối

hợp với Hiệp hội Cà phê Việt Nam phát hành cuốn VietBiz số tháng 6/2006

chuyên đề về cà phê. Việc đăng ký thông tin thông tin quảng bá trên chuyên

mục của “VietBiz” hoàn toàn miễn phí và đã đem lại nhiều kết quả đáng ghi

53

nhận23. Niên vụ cà phê 2006/2007 không chỉ là thành công riêng của thành

công riêng của công ty mà đó còn là kết quả đáng khích lệ của cà ngành cà

phê Việt Nam. Mặt khác, trong năm 2007, giá của tất cả các mặt hàng nông

sản xuất khẩu của Việt Nam đều tăng khá cao so với năm trước. Nếu như giá

cà phê xuất khẩu bình quân của Việt Nam trong cả giai đoạn 2000 - 2004 chỉ

đạt mức 404,9 USD/ tấn thì tới niên vụ 2006/2007, con số này đã lên 1475,8 USD/tấn.24 Chính vì vậy, mặc dù biến động giá diễn biến rất phức tạp, rủi ro

cao, cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã nắm bắt được cơ hội của môi

trường kinh doanh, tập trung nguồn lực để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê, mang

lại hiệu quả cao cả về kim ngạch và hiệu quả. Với việc thực hiện tốt cổ phẩn

hoá năm 2006, bước sang năm 2007 lần đầu tiên công ty đã đạt được vị thế

đáng khích lệ trên thị trường xuất khẩu khi mặt hàng cà phê của công ty nằm

trong Top Ten (10) doanh nghiệp dẫn đầu về quy mô xuất khẩu xuất khẩu cà

phê của cả nước.

Năm 2008 vừa qua được ghi nhận với rất nhiều biến động về tình hình

kinh tế thương mại toàn cầu. Tình hình kinh tế xã hội cả nước diễn ra trong

bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động, phức tạp và bất

thường chưa từng có trong hàng chục năm qua. Giá cả hàng hoá, dịch vụ, tỷ

giá, lãi suất biến động liên tục, trái chiều cả lên và xuống với biên độ lớn; nền

kinh tế vừa lạm phát vừa giảm phát cùng nhiều thiên tai và dịch bệnh diễn ra

trên diện rộng trên cả nước khiến cả sản xuất, kinh doanh và đời sống gặp rất

nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ thậm chí mất

khả năng thanh toán. Đây cũng chính là nguyên nhân khách quan làm cho

khối lượng cà phê xuất khẩu của công ty giảm 33,7% và kim ngạch giảm

36,2% trong niên vụ 2007 - 2008. Tuy nhiên, so với niên vụ 2004/2005, sản

lượng cà phê xuất khẩu niên vụ vừa qua của công ty giảm 1.265,48 tấn nhưng 23 Mời quảng bá trên cuốn VietBiz chuyên đề cà phê : Cục Xúc Tiến Thương Mại ngày 05/05/2006 24 Ngành cà phê Việt Nam trước yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế sau 2 năm gia nhập WTO: Trung tâm thông tin Công nghiệp và và Thương mại - Bộ Công thương ngày 08/01/2009

54

kim ngạch lại tăng lên 10.475.235 USD. Nguyên nhân là do giá cà phê xuất

khẩu của Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến triển vượt

bậc từ 733,91 USD/tấn vào niên vụ 2004/2005 tới 1.940USD/tấn vào niên vụ 2007/200825. Hơn thế nữa, thông qua hoạt động tham dự các chương trình xúc

tiến thương mại của Hiệp hội Cà phê Việt Nam, công ty có thể tìm hiểu về thị

trường cũng như giá cả của các nước sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế

giới nên đã phần nào tránh được tình trạng bị các đối tác nước ngoài ép giá

như những năm trước.

Dù niên vụ 2008 - 2009 đang có nhiều khó khăn như thiên tai, dịch

bệnh... hơn nữa, chính sách tỷ giá đồng ngoại tệ có nhiều thay đổi, bất lợi cho

xuất khẩu. Công ty vẫn phấn đấu trong năm 2009 sẽ xuất khẩu từ 18.000 -

20.000 tấn cà phê, với kim ngạch đạt khoảng 28 - 30 triệu USD tương ứng 54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản trong công ty.26

4. Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu

Với trên 500.000 ha diện tích trồng cà phê, trong đó chủ yếu là cà phê

vối (chiếm 90%), ngành cà phê Việt nam nói chung và công ty Generalexim

nói riêng chủ yếu xuất khẩu cà phê vối (Robusta). Hiện nay cà phê chè chỉ

chiếm chưa đến 5% trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phê của công ty. Việt

Nam có diện tích trồng cà phê chè rất ít, sản lượng cà phê chè chỉ đủ cung cấp

cho các nhà chế biến trong nước nên lượng cà phê chè xuất khẩu cũng rất hạn

chế. Lượng cà phê chè chỉ tăng lên khi ngành cà phê Việt Nam thực hiện dự

án phát triển cà phê chè do AFD hỗ trợ mà Tổng công ty cà phê Việt Nam

làm chủ dự án. Với dự án này tuy thực hiện không hoàn thành kế hoạch và

không thành công nhưng diện tích cà phê chè của Việt Nam cũng tăng lên đáng kể so với những năm trước đây27. Chính điều này đã góp phần làm cho

25 : “ Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2008 ” – Trung tâm Tin Học và Thống kê - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn 26 : Báo cáo tổng kết năm 2008 – Phương hướng nhiệm vụ năm 2009 – Công ty Generalexim 27 : “ Đoạn kết buồn của dự án cà phê chè ” : Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online Ngày 15/11/2008

55

tỷ trọng cà phê chè trong tổng cơ cấu cà phê xuất khẩu của công ty tăng từ 2%

giai đoạn 2000/2004 lên 4,3% vào niên vụ 2007/2008. Tuy vậy nhưng việc cà

phê chè chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng xuất khẩu đã làm cho giá trị xuất

khẩu của công ty không tương xứng với khối lượng xuất khẩu.

Bảng 12: Cơ cấu cà phê xuất khẩu của công ty Generalexim

Đơn vị: Lượng (Tấn), Tỷ trọng (% )

2004/2005

2005/2006

2996/2007

2007/2008

Sản phẩm

Lượng

TT

Lượng

TT

Lượng

TT Lượng

TT

Cà phê nhân

21.233,5 99,8

22.320,5 99,9

30.047 99,6

13.00

99,5

Cà phê thành

31,898 0,15

91,89 0,41

135,82 0,45

70

0,35

phẩm

Tổng

21.265,4

100

22.412,4

100

30.182,8

100 20.000

100

Nguồn: Phòng Tổng hợp – Công ty cổ phần Generalexim

Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng cà phê nhân xuất khẩu của công ty

nhìn chung có xu hướng giảm trong khi đó cà phê thành phẩm lại có xu

hướng tăng lên qua các niên vụ (ngoại trừ niên vụ 2007/2008). Có thể nói đây

là một tín hiệu khả quan trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của

công ty vì như trên đã đề cập, giá cà phê thành phẩm cao gấp 2 lần so với giá

của cà phê nhân. Nếu như niên vụ 2004/2005 tỷ trọng cà phê thành phẩm xuất

khẩu của công ty là 0,15% tương ứng với 31,898 tấn thì tới niên vụ

2006/2007 tỷ trọng xuất khẩu của loại cà phê này đã tăng lên với mức tương

0,45% và đạt sản lượng cao nhất từ trước tới nay là 135,82 tấn vào năm 2007,

chiếm tới 2,1% thị phần trong cơ cấu xuất khẩu cà phê thành phẩm của toàn

ngành. Tuy nhiên đến niên vụ 2007/2008 cà phê thành phẩm của công ty giảm

mạnh về cả về số lượng lẫn tỷ trọng xuất khẩu. Nguyên nhân chính của sự sụt

giảm này chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế lên tình hình

tiêu thụ cà phê tại một số thị trường xuất khẩu cà phê chính của công ty như

Thụy Sỹ, Mỹ, Đức và một số nước khác thuộc khu vực Châu Á. Người tiêu

56

dùng tại các quốc gia này có xu hướng chuyển từ tiêu thu cà phê tại các quán

cà phê, nhà hàng sang uống cà phê tại nhà và chuyên từ những sản phẩm cà

phê đắt tiền sang những thương hiệu cà phê có giá phải chăng hơn.

Nhìn chung chủng loại xuất khẩu cà phê của công ty còn quá đơn điệu

trong khi nhu cầu tiêu dùng trên thế giới lại ngày càng cao. Mặt khác, cà phê

thành phẩm trong cơ cấu xuất khẩu của công ty còn quá ít và gần như không

đáng kể. Vì vậy, việc tăng tỷ trọng cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê

xuất khẩu phải được coi là nhiệm vụ quan trọng của công ty trong thời gian tới

đây. Có như vậy thì giá trị cũng như hiệu quả xuất khẩu của công ty mới được

nâng cao.

5. Chất lƣợng và giá cả cà phê xuất khẩu

Có thể nói cà phê xuất khẩu của Việt nam nói chung và của công ty

Generalexim nói riêng có chất lượng còn thấp và tỷ lệ hạt không đồng đều, tỷ

lệ hạt đen vỡ vẫn còn chiếm tỷ trọng cao. Ngành cà phê Việt Nam hiện nay có

diện tích khoảng trên 500.000 ha, 80% trong số đó thuộc về những hộ nông

dân, những nông trường nhỏ, các doanh nghiệp Nhà nước cả Trung ương và

địa phương chỉ nắm giữ khoảng 20%. Chính vì vậy, với công nghệ sơ chế thủ

công thô sơ và không giống nhau nên chất lượng cà phê khi thu mua chế biến

xuất khẩu là không đều nhau. Bên cạnh đó các hộ trồng cà phê khi phơi sấy cà

phê cũng không đúng kỹ thuật nên mức độ tạp chất cũng khá cao so với sản

phẩm của các nước khác. Như trên đã đề cập thì trong kênh phân phối cà phê,

công ty không có chân hàng tại các địa phương vì vậy mà phải thu mua từ các

công ty cung ứng chuyên thu mua trực tiếp từ các hộ nông dân. Như vậy thì

nguồn hàng vẫn là từ những người nông dân. Đây chính là những nguyên

nhân dẫn tới việc chất lượng cà phê xuất khẩu của công ty nhìn chung vẫn

tương đối thấp. Mặc dù đã có nhiều biện pháp trong việc cải thiện chất lượng

cà phê xuất khẩu nhưng độ ẩm cà phê xuất khẩu của công ty trong những năm

qua vẫn lên tới 13%, nhiều hơn 0,5% so với độ ẩm được xác định theo

57

phương pháp quy định trong tiêu chuẩn ISO 6673 của Ban chất lượng cà phê thuộc ICO28.

Bảng 13: Chất lƣợng cà phê xuất khẩu của công ty

Cà phê Vối Cà phê Chè

Không đều, phần lớn Không đều, xám xanh, nhiều hạt

Hình dáng kích cỡ hạt nhỏ, có lẫn còn xanh, không đủ khô

cành cây, có đá và vỏ

Độ ẩm 13% 13%

Khuyết tật Cao Trung bình

Độ chua Thấp + Thấp đến trung bình

Đặc tính Nhẹ đến mạnh Nhạt có vị cỏ

Độ đậm Trung bình Trung bình

Có mùi hôi, mùi khói, bị Chưa chín, có mùi cỏ, thiếu mùi Vấn đề lên men quá, mốc thơm

Nguồn: Phòng Tổng hợp - Công ty Generalexim - Giám định Vinacontrol

Tuy nhiên trong thời gian gần đây, công ty đã có hợp đồng thu mua cà

phê xuất khẩu từ một số đối tác sản xuất đã đạt tiêu chuẩn mới TCVN 4193:2005 29 như Tập đoàn cà phê Thái Hòa, Hồ Phượng Xanh Cafe, Phát

Đạt, Công Chính, Trung Thành, Tính Nên, Hương Bản, Trúc Tâm, Vĩnh

Hiệp, Hiệp Thành, Đức Hạnh, Hòa Thủy, Hoàng Long. Đây có thể xem là

một động thái tích cực trong việc đảm bảo chất lượng nguồn hàng cà phê xuất

khẩu của công ty vì Hội đồng cà phê thế giới (ICO) đã công nhận tiêu chuẩn TCVN 4193:200530 phù hợp với tiêu chuẩn chung của ICO đã ban hành và

khuyến cáo các nước hội viên áp dụng.

28 : “ Độ ẩm cà phê không được vượt quá 12,5%” - Việt báo - Mạng thông tin Việt Nam ra thế giới ngày 25/06/2008 29 : “ Tiêu chuẩn cà phê mới – Nơi đón đầu, nơi trì hoãn ” Trung tấm báo chí và hợp tác truyền thông quốc tế ( CPI ) ngày 31/10/2007 30 Thay cho tiêu chuẩn cũ là TCVN 4193: 2001: với các chỉ tiêu sơ đẳng là phần trăm lượng ẩm, tỷ lệ hạt vỡ và tạp chất.

58

Chính vì chất lượng cà phê xuất khẩu của công ty nói riêng và của Việt

Nam nói chung còn thấp nên làm cho giá cà phê xuất khẩu có độ chênh cao so

với giá cà phê thế giới và các nước trong khu vực như Indonesia, Thái

Lan…Mức chênh lệch giá xuất khẩu của công ty có so với giá bình quân của

thế giới có khi lên tới trên 150 USD/tấn.

Bảng 14: Giá xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần Generalexim

Đơn vị: USD/tấn

Niên vụ 2004/2005 2005/2006 2006/2007 2007/2008

Giá cà phê thế giới (1) 922,2 1131,5 1540,5 2010

Giá toàn ngành (2) 733,91 1066,5 1463,5 1940

Giá Generalexim (3) 742,31 1076 1475,8 1955,6

So sánh (1) với (2) 188,29 65 77 70

So sánh (1) với (3) 179,89 55,5 64,7 54,4

So sánh (3) với (2) 8,4 9,5 12,3 15,6

Nguồn:

 Báo cáo hàng năm của VICOFA

 Ban vật giá Chính phủ, Viện KTNN, Hiệp hội lương thực Việt Nam

 Báo cáo kinh doanh – Phòng Tổng hợp – Công ty Generalexim

Thông thường giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam thấp hơn giá bán cà

phê cùng loại theo kỳ hạn tại thị trường Luân Đôn khoảng 100 USD/tấn (mức

chuẩn thường sử dụng để so sánh đánh giá tình hình xuất khẩu cà phê của ta

hàng năm), tuy nhiên có đơn vị đã xuất thấp hơn tới 250 USD/tấn. Như vậy

qua bảng trên ta thấy giá cà phê xuất khẩu của công ty so với giá cà phê thế

giới còn có một sự chênh lệch khá lớn. Mức chênh lệch giá xuất khẩu của

công ty so với giá bình quân của thế giới xê dịch trong khoảng 50 - 60

USD/tấn nhưng trong niên vụ 2004/2005, mức giá chênh lệch tới 179,89

USD/tấn. Nguyên nhân của tình trạng này là việc sơ chế cà phê của Việt Nam

nói chung và của công ty Generalexim nói riêng hiện nay chưa phát triển kịp

59

với sự phát triển nhanh chóng của sản xuất cà phê tại Việt Nam. Vì vậy, cà

phê xuất khẩu có chất lượng không cao và việc bị các đối tác nước ngoài ép

giá là điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra, hiện tượng tranh mua tranh bán

trong nước, nhất là vào vụ thu hoạch cũng góp phần làm cho giá cà phê xuất

khẩu của công ty thấp hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế giới.

Tuy nhiên nếu so sánh với giá xuất khẩu chung của toàn ngành thì giá xuất

khẩu cà phê của công ty vẫn cao hơn trung bình từ 8 - 16 USD/tấn. Nguyên

nhân là do từ lâu thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường

trong nước cũng như quốc tế. Hơn thế nữa trong quá trình đàm phán ký kết

hợp đồng, công ty Generalexim thường đàm phán để có thể ký theo mức giá

cố định trước vụ mùa cà phê. Thông thường nếu mức giá cố định thì giá thành

Những tác động trên thị trường cà phê thế giới gây bất lợi lớn đến hoạt

sẽ ổn định hơn vì các bên phải thực hiện hợp đồng theo giá cố định đó.

động xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói chung và công ty nói riêng. Đặc biệt

là trong điều kiện nước ta vốn chậm nắm bắt những thông tin về thị trường

thế giới, công ty chưa quen với những dạng thông tin mang tính chiến thuật

nên rất dễ bị bán hớ. Biến động giá cả lớn có tác động mạnh mẽ đối với người

sản xuất và thu gom cà phê Việt Nam, đặc biệt là trong điều kiện thông tin về

thị trường và giá cả bên ngoài còn hạn chế và khó tiếp cận như hiện nay.

Những biến động giá cả lớn gây tâm lý dao động trong người sản xuất và tạo

cơ hội để người thu mua cà phê gây sức ép với người sản xuất. Vì vậy trong

thời gian tới đây yêu cầu đặt ra cho ngành cà phê Việt Nam là phải tổ chức lại

các hoạt động kinh doanh của các công ty cũng như xây dựng một chiến lược

dài hạn để phát triển bền vững cây cà phê, góp phần nâng cao hoạt động của

ngành và tương xứng với vị trí của mình trong nền kinh tế Việt Nam.

6. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê

Là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt

Nam, công ty đã không ngừng phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu của

60

mình, đưa cà phê Việt Nam vươn ra những thị trường cả trong, ngoài khu vực

và trên toàn thế giới. Đặc biệt là kể từ khi cà phê Việt Nam gia nhập tổ chức

cà phê thế giới (ICO) thì ngành cà phê nói chung và công ty nói riêng lại càng

có nhiều điều kiện thuận lợi xúc tiến, chào hàng và ký kết hợp đồng buôn bán

cà phê với các nước trên thế giới. Hiện nay thị trường xuất khẩu cà phê của

công ty đã lên tới hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó, các thị trường

mới như Nga và Trung Quốc vẫn đang được chú trọng và phát triển. Tuy

nhiên khách hàng chủ yếu của công ty vẫn là các công ty kinh doanh cà phê

có văn phòng đại diện tại Việt Nam như Volcafe, Ecom, Olam….Lượng xuất

khẩu cho các công ty rang xay nước ngoài là rất hạn chế.

Bảng 15: Các thị trƣờng chính tiêu thụ cà phê của công ty

Niên vụ 2006/2007

Khối lƣợng Kim ngạch Thị phần STT Thị trƣờng (Tấn) (USD) (%)

1. Thụy Sỹ 18.250,75 26.641.383,06 60,73

2. Anh 4.927,96 6.917.386,58 15,77

3. Mỹ 2.404,37 3.576.283,37 8,15

4. Đức 1886,59 2.686.960,73 6,12

5. Singapore 1.453,52 2.171.907,12 4,95

6. Hà Lan 744,81 1.126.084,81 2,57

1,71 7. Thị trường khác 515,20 749.101,34

100 Tổng 30.183,2 43.869.107

Niên vụ 2007/2008

1. Thụy Sỹ 11.140 11.596.000 60,15

2. Anh 2.700 3.780.000 13,5

3. Mỹ 1.590 2.226.000 7,95

4. Đức 1.114 1.559.600 5,57

61

5. Singapore 1.620 2.268.000 8,1

6. Hà Lan 446 624.400 2,23

7. Thị trường khác 500 700.000 2,5

100 Tổng 20.000 28.000.000

Nguồn: Báo cáo hàng năm – Phòng Tổng hợp – Công ty Generalexim

Nhìn chung thị trường xuất khẩu cà phê của công ty hiện nay còn mang

tính tập trung và chưa thực sự ổn định. Công ty mới chỉ tập trung xuất khẩu cà

phê sang một số nước như Thụy Sỹ, Mỹ, Đức và một số nước khác thuộc khu

vực Châu Á. Trong đó Thụy Sỹ là thị trường lớn nhất của công ty khi mà

trong cả 2 niên vụ vừa qua chiếm tỷ trọng lên tới hơn 60% trong tổng khối

lượng xuất khẩu của công ty. Nếu như Mỹ và Đức là hai thị trường nhập khẩu

lớn nhất của Việt Nam nói chung và của Tổng công ty cà phê Việt Nam nói

riêng với tỷ trọng hàng năm chiếm tới 13 - 30% trong khối lượng xuất khẩu

thì hai thị trường này lại chỉ chiếm con số khá khiêm tốn (8 - 17%) trong khối

lượng xuất khẩu của công ty Generalexim. Có thể nói việc thị trường của

công ty Generalexim tập trung ở bảy thị trường này nguyên nhân chủ yếu là

do những quốc gia này tập trung nhiều công ty nhập khẩu lớn, có nhiều nhà

rang xay lớn của thế giới. Để mở rộng hơn nữa thị trường nhập khẩu cà phê

trong thời gian tới, hiện tại công ty đã đăng ký làm thành viên (Trust

Member) của một số sàn giao dịch thương mại điện tử như Alibaba,

Go4WorldBusiness, IndiaTradeZone, EC21, ECVN và Vn- Emart nhằm mục

đích tạo thêm nhiều mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước.

62

Bảng 16: Một số đối tác lớn kinh doanh mặt hàng cà phê với công ty

STT Tên khách hàng Thông tin liên hệ

International 1. Olam 9 Temasek Boulevard, #11-02

Limited Suntec Tower Two Singapore 038989

460 Alexandra Road, #26-06 PSA Building 2. Noble Coffee Trading

Singapore 119963

Avenue Etienne Guillemin 16, P.O.Box 64 3. Ecom Agroindustrial

Corp.Ltd CH-1009 Pully, Switzerland

17 State street, 23rd floor, New York 10004- 4. Atlantic (USA) Inc

1501

Chollerstrase 4 P.O.Box 859 CH-6301 Zug, 5. Taloca AG

Switzerland

- Generaal leman-straat 74B-2600 Antwerpen, 6. SA Sucre Export

Suiker Export NV Belgium

7. Volcafe Awitzerland Gertrudstr.1, CH-8401 Winterhur

ltd.

8. Armajaro Trading Ltd 16 Charles Street, London

W1J5DS, United Kingdom

Trading Ground floor, St Mary's Court, 20 Hill Street 9. Tristao

(Panama) S.A - Douglas IM1 1 EU - Isle of Man, British

Isles

Nguồn: Phòng Tổng hợp – Công ty Generalexim

7. Đánh giá hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty (2004 – 2008)

7.1. Những thành tích đã đạt được

Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của

các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với

63

rất nhiều khó khăn (diễn biến giá cà phê trên thị trường thế giới thay đổi liên

tục, lượng cung-cầu của các nước bấp bênh, chất lượng cà phê xuất khẩu chưa

đảm bảo...). Mặc dù trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà

phê vẫn luôn được công ty duy trì và phát triển.

Bảng 17: Tình hình xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam

Niên vụ 2006 - 2007

Kim ngạch (1000 USD) Thị phần (%)

1 Tổng công ty Cà phê Việt Nam 328.337 17.29

182.114 9.59 2 XNK 2/9 Đắc Lắc

135.968 7.16 3 Intimex Hồ Chí Minh

90.772 4.78 4

Thương phẩm Atlantic Việt Nam

43.487 2.29 5 TNHH Minh Huy

53.741 2.83 6 TNHH Thương mại Thái Hoà

47.475 2.50 7 Tín Nghĩa

45.576 2.40 8 TNHH Cà phê Vinh An

43.869 2.31 9 Generalexim

31.523 1.66 10 Cổ phần Petec

896.136 44.19 11 Doanh nghiệp khác

1.899.000 100 Tổng

Niên vụ 2007- 2008

409.200 18.6 1 Tổng công ty Cà phê Việt Nam

153.560 6.98 2 XNK 2/9 Đắc Lắc

137.280 6.24 TNHH Thương mại Thái Hoà 3

134.420 6.11 Intimex Hồ Chí Minh 4

64

5 Tín Nghĩa 68.200 3.10

6 Trung tâm kinh doanh XNK 63.360 2.88

7 XNK Đắc Lắc 47.740 2.17

8 Hoà tan Trung Nguyên 46.860 2.13

9 Cổ phần Petec 41.580 1.89

10 TNHH Thanh Hà 41.360 1.88

11 TNHH Minh Huy 29.920 1.36

12 Generalexim 28.000 1.35

13 Doanh nghiệp khác 998.520 45.31

2.200.000 100 Tổng

Nguồn: Cơ sở dữ liệu - Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam

Hiện nay toàn ngành cà phê Việt Nam có 142 doanh nghiệp xuất khẩu cà

phê bao gồm cả các doanh nghiệp trong và ngoài Hiệp hội VICOFA. Nhìn vào

bảng biểu ta có thể thấy rằng công ty đã và đang khẳng định được vị thế của

mình trong toàn ngành cà phê Việt Nam. Trung bình hàng năm xuất khẩu cà

phê của công ty chiếm 1,8% thị phần, đặc biệt là năm 2007 công ty

Generalexim đã phá t huy thế mạnh truyề n thố ng và vươn lên đứ ng trong Top

Ten (10) doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của cả nước. Bước sang năm

2008, do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế tác động đến thương mại

toàn cầu nên thị phần xuất khẩu cà phê của công ty niên vụ vừa qua giảm 1%

so với niên vụ 2006/2007. Dù trong niên vụ 2007/2008, công ty không còn nằm

trong Top Ten (10) doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của cả nước

nhưng với thị phần 1,3%, công ty vẫn giữ vị trí 12 trong tổng số 142 doanh

nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu cà phê trong thời gian qua.

Xuất khẩu cà phê đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt

Nam nói chung và công ty Generalexim nói riêng. Hàng năm, xuất khẩu cà

65

phê đều chiếm tỷ lệ trên 50% trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của một số

mặt hàng nông sản tại công ty.

Bảng 18: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản

( Đơn vị: Triệu USD )

2004/2005 2005/2006 2006/2007 2007/2008

Mặt hàng Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Cà phê 17,52 55,33 21,19 60,17 43,87 73,5 28 54,1

Gạo 8,07 25,5 7,97 22,4 7,41 12,4 12,16 23,5

Lạc 2,922 9,23 3,007 9,5 3,73 6,24 5,33 10,3

Tiêu 0,53 1,68 0,813 2,31 0,91 1,51 1,30 2,52

Khác 2,61 8,25 1,98 5,62 3,79 6,35 4,95 9,58

Tổng 31,66 100 35,22 100 59,7 100 51,76 100

Nguồn: Báo cáo Tổng kết - Phòng Tổng hợp - Công ty Generalexim

Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng kim ngạch và khối lượng cà phê

xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên (trừ niên vụ 2007/2008 do ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tác động đến thương mại toàn cầu).

Trong cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản của công ty trong thời gian qua, một

điều dễ dàng nhận thấy rằng cà phê là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao

nhất và có tỷ trọng lớn nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng xuất

khẩu nông sản ở Việt Nam hiện nay khi mà xuất khẩu gạo đã dần mất ưu thế

do sự cạnh tranh gay gắt từ các nước như Thái Lan.

Như trên đã phân tích thì tỷ trọng cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà

phê chè xuất khẩu của công ty đã có chiều hướng tăng lên mặc dù vẫn còn ở

mức độ khiêm tốn. Đây là một tín hiệu mừng cho công ty Generalexim bởi cà

phê thành phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giới. Mặt

khác, cà phê thành phẩm cũng có giá trị cao hơn cà phê nhân gấp 1,5 - 2 lần

nên tăng tỷ trọng cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê chè xuất khẩu sẽ

tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty.

66

Thị trường xuất khẩu cà phê của công ty cũng đang từng bước được mở

rộng. Trước đây, công ty chỉ tập trung xuất khẩu vào một số nước nằm trong

khu vực nhưng cho đến nay thì cà phê của công ty đã được xuất khẩu sang

các nước Châu Âu, Châu Mỹ ….Có được kết quả như vậy là do trong thời

gian qua, công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm, xây dựng mối

quan hệ với các bạn hàng ở những thị trường mới. Hàng năm công ty đều cử

các đoàn tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại của Bộ, của Hiệp

hội Cà phê - Ca cao Việt Nam tại Châu Âu, Ả Rập, Ấn Độ. Đồng thời công ty

vẫn duy trì các hình thức xúc tiến thương mại truyền thống như gửi ấn phẩm

quảng cáo, gửi email chào qua các thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các tổ

chức xúc tiến thương mại trong nước như Phòng Thương Mại và Công

Nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến Thương Mại - Bộ Công Thương. Ngoài ra

công ty đã thay đổi và chỉnh sửa bổ sung Catalogue phù hợp với mô hình hoạt

động mới của công ty.

Trong công tác thu mua cà phê tạo nguồn hàng, giữa phòng nghiệp vụ

và chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh đã có sự phối hợp với

nhau rất chặt chẽ. Hơn nữa, cũng thông qua chi nhánh này, công ty đã thiết

lập được nhiều mối quan hệ đáng tin cậy với các nhà cung ứng có uy tín ở các

vùng nguyên liệu. Đây chính là những cơ sở đảm bảo cho công ty có thể thực

hiện các hợp đồng xuất khẩu cà phê đã được ký kết với khách hàng.

7.2. Những hạn chế còn tồn tại

Trong thời gian qua, trong hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty, bên

cạnh những thành công đáng ghi nhận cũng tồn tại một sô hạn chế nhất định.

Thứ nhất: Về công tác thu mua tạo nguồn hàng. vCó thể nói rằng trong

thời gian qua, chất lượng cà phê thu mua của công ty vẫn chưa được đảm bảo,

độ đồng đều không cao, chi phí thu mua nhiều khi còn lớn, do đó đã ảnh

hưởng phần nào đến uy tín và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh xuất

khẩu cà phê của công ty.

67

Nguyên nhân chủ yếu là do công tác thu hoạch, chế biến cà phê chưa

được đảm bảo ở các vùng, tỷ lệ hạt đen, hạt vỡ cao, độ ẩm cao, tạp chất vượt

quá quy định... Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cà phê thu

mua của công ty. Về mặt chủ quan, công ty vẫn chưa chủ động trong công tác

thu mua tạo nguồn hàng. Cụ thể, công ty mới chỉ tiến hành hoạt động này sau

khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài. Thêm vào đó, hầu

hết các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh xuất

khẩu cà phê (mà công ty cũng không phải ngoại lệ) do không muốn bỏ vốn để

thực hiện công tác dự trữ (sợ làm chậm tốc độ chu chuyển của vốn) nên

thường đợi đến khi sắp đến thời hạn giao hàng mới tiến hành thu mua cà phê

nội địa. Hậu quả là có những lúc vào thời điểm giao hàng của công ty cho

khách hàng cũng là thời điểm giao hàng của nhiều doanh nghiệp khác trong

nước. Dó đó làm nảy sinh tình trạng tranh mua tranh bán giữa công ty với các

doanh nghiệp. Đây chính là cơ hội để cho các nhà cung ứng ép giá, đẩy giá

lên cao trong khi chất lượng cà phê đôi lúc lại không được đảm bảo.

Thứ hai: Về công tác nghiên cứu và dự báo thị trường. Nhìn chung

công tác này vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động kinh doanh

xuất khẩu, do đó gây khó khăn, tạo sự thụ động trong hoạt động kinh doanh.

Hiện nay công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty vẫn chỉ mang

tính chất chung chung cho tất cả các mặt hàng xuất khẩu của công ty, được

thể hiện trong các báo cáo kết quả hàng năm nhưng lại chưa có một văn bản

cụ thể về xu hướng thị trường cà phê thế giới trong những năm tiếp theo.

Chẳng hạn đối với thị trường xuất khẩu, công ty chưa dự báo được về sự thay

đổi nhu cầu nhập khẩu cà phê cũng như khả năng cung ứng cà phê trên thị

trường hoặc không nắm bắt được sự biến động của thông tin liên quan đến

tình hình sản xuất, sản lượng thu hoạch, dự trữ, giá cả thu mua cà phê ở từng

thời điểm. Do đó, khi thị trường cà phê thế giới có biến động thì ảnh hưởng

rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Điều này thể hiện rõ qua niên vụ

68

2007 - 2008 khi mà thị trường cà phê thế giới có biến động thì gần như ngay

lập tức công ty đã gặp nhiều khó khăn trong xuất khẩu cà phê, khối lượng

cũng như kim ngạch giảm đột ngột so với những niên vụ trước.

Thứ ba: Về hoạt động xúc tiến thương mại. Các hoạt động xúc tiến

thương mại như quảng cáo, trưng bày giới thiệu sản phẩm, tham dự hội chợ

triển lãm quốc tế chưa được công ty phát triển mạnh. Nguyên nhân chính của

tình trạng này là do công ty sợ tốn kém một khoản chi phí lớn cho các hoạt

động xúc tiến thương mại trong khi hiệu quả mang lại không được đảm bảo.

Ngoài ra, việc nắm bắt tìm hiểu các thông tin liên quan đến thời gian, địa

điểm diễn ra các hoạt động hội chợ, triển lãm quốc tế cũng như các hoạt động

liên quan đến tài trợ cho việc tham gia các hội chợ và triển lãm này của các tổ

chức trong và ngoài nước chưa được công ty thực sự chú trọng.

Thứ tư: Về trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Trong thời gian hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê vừa qua có thể thấy

rằng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên tham gia lĩnh vực kinh

doanh xuất khẩu cà phê chưa cao, tính chuyên môn chưa sâu... Công ty chưa

đào tạo và khuyến khích được đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi về kinh doanh và

bộ phận nghiên cứu thị trường. Đây cũng là nguyên nhân phần nào gây hạn

chế đến khả năng thích ứng của công ty với những thay đổi của môi trường

kinh doanh.

Xuất khẩu cà phê là một chiến lược phát triển trong giai đoạn đẩy mạnh

công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đây cũng là mục tiêu của

cả nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, tình hình xuất khẩu cà phê của nước

ta còn gặp nhiều khó khăn do sự biến động về giá cả trên thị trường thế giới,

đòi hỏi ngành cà phê Việt Nam nói chung và công ty nói riêng phải có những

phương hướng và chiến lược phát triển thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao trong

kinh doanh.

69

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP,

KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU

CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY GENERALEXIM

I. DỰ BÁO THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ ĐẾN NĂM 2015

Việt Nam trồng cà phê chủ yếu là để xuất khẩu (trên 90%), do đó

những biến động của thị trường cà phê thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến

ngành cà phê Việt Nam. Cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của

công ty Generalexim nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu tiêu thụ trên

thế giới. Vì vậy để có những định hướng đúng đắn cho hoạt động xuất khẩu

cà phê của công ty, trước hết chúng ta cần xem xét đến xu hướng biến động

của thị trường cà phê thế giới.

1. Triển vọng về cung cầu

1.1. Triển vọng về cung

Theo dự báo của ICO thì nhịp độ phát triển của sản xuất cà phê sẽ biến

động rất lớn giữa các nước nông nghiệp vì nhịp độ này phụ thuộc vào sự khác

biệt về khả năng cạnh tranh trong sản xuất cà phê, phần lớn là do các yếu tố tự

nhiên như: đất đai, khí hậu... thích hợp để trồng cà phê và các yếu tố chủ quan

như công tác khuyến nông, hiệu quả của việc nghiên cứu khoa học, mở rộng

dịch vụ, các chính sách vĩ mô của cà phê và ngành cà phê.

70

Bảng 19: Dự báo sản lƣợng cà phê cung ứng một số nƣớc trên thế giới

Đơn vị: Triệu bao

Nhịp độ tăng Khu vực Dự báo 2015 (%)

128,7 1,58 Toàn thế giới

48,3 2,63 - Braxin

24,2 0,73 - Việt Nam

16,7 1,6 - Colombia

39,5 1,88 - Các nước khác

Nguồn: “ Coffee Production Projection to 2015 ” - ICO

Như vậy đến thời điểm năm 2015, Brazin vẫn là nước sản xuất cà phê

hàng đầu trên thế giới với gần 130 triệu bao với nhịp độ tăng là 2,63%. Việt

Nam mặc dù sản lượng dự kiến sẽ nhiều hơn Côlômbia 7,5 triệu bao nhưng

tốc độ tăng của quốc gia ngày lại lớn hơn Việt Nam 0,87%.

1.2. Triển vọng về cầu

Do đặc điểm của thị trường cà phê là tính ổn định tương đối và ít co

giãn về cung cầu nên sự tăng trưởng tiêu thụ cà phê trong những năm tới là

khá ổn định. Nhưng có một xu thế mà cần phải chú ý đó là việc các nước

công nghiệp tiêu thụ cà phê Robusta dần chuyển sang cà phê Arabica, xu thế

này thể hiện rất rõ ở Anh và Tây Ban Nha. Theo dự báo của ICO và

Worldbank tiêu thụ cà phê thế giới sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới với

tốc độ khoảng 2%/năm và đến năm 2015 tiêu thụ cà thế giới đạt 130,73 triệu bao31.

31 : “ Tiềm năng lớn của cà phê Việt Nam” – Chuyên đề Công Thương, Nông Nghiệp - Tổng quan kinh tế & xã hội Việt Nam – Kinh tế và dự báo sô 3 tháng 9/2008

71

Bảng 20: Dự báo tiêu thụ cà phê thế giới

Đơn vị : Triệu bao

2015

130,73 Toàn cầu

33,54 Các nước xuất khẩu

Trong đó

2,17 Etiopia

19,50 Brazil

1,58 Colombia

1,34 Ấn Độ

1,88 Nước xuất khẩu khác

97,19 Các nước nhập khẩu

Trong đó

4,56 Canada

20,18 Mỹ

36,86 EC

5,88 Pháp

10,16 Đức

6,00 Italia

8,58

Nước nhập khẩu khác Nguồn: FAO, Agricultural Commodity Projection USDA, Foreign Agriculture

Services.

Tốc độ tăng tiêu thụ cà phê của các nước nhập khẩu cà phê đạt khoảng

1,3%/năm với 97,19 triệu bao vào năm 2015. EU vẫn là khu vực tiêu thụ cà

phê lớn nhất thế giới, chiếm trên 1/3 tổng mức tiêu thụ của các nước đang

phát triển, trong đó dự báo nhu cầu sẽ tăng nhanh ở Mỹ, Đức, Italia trong khi

mức tiêu thụ bình quân đầu người ở Canada và Pháp vẫn khá thấp.

72

II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM

VÀ CỦA CÔNG TY GENERALEXIM ĐẾN NĂM 2015

1. Mục tiêu phát triển xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Theo đề án “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam đến năm 2015 và định hướng 2020 ”32 do Cục Chế biến Thương mại Nông lâm

thủy sản chủ trì soạn thảo thì phương hướng phát triển của cà phê Việt Nam là

phải dựa trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh của sản phẩm trên thị

trường xuất khẩu và nội địa đồng thời phát triển toàn diện, bền vững, hiện đại

hóa đồng bộ các khâu: sản xuất cà phê - chế biến cà phê - xuất khẩu cà phê.

Mục tiêu cơ bản của đề án là nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt

Nam cả về số lượng lẫn chất lượng.

* Mục tiêu định tính

 Tiếp tục thâm canh diện tích cà phê hiện có nhằm nâng cao năng

suất, chất lượng sản phẩm cà phê. Bên cạnh đó vẫn tiếp tục mở rộng diện tích

trồng cà phê trên những khoảng đất trống đồi trọc, phát triển cà phê chè để

tăng sức cạnh tranh và thu nhập của chúng ta trên thị trường.

 Hạn chế tối đa những thiệt hại đối với ngành cà phê do sự biến động

bất lợi của thị trường thế giới; góp phần ổn định cuộc sống, cải thiện thu nhập

của người trồng cà phê, trong đó phần đông là đồng bào các dân tộc thiểu số;

nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp và vị thế của cà phê Việt Nam trên

trường quốc tế; đóng góp đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước.

 Đầu tư thêm các cơ sở chế biến với công nghệ mới, đảm bảo công

suất chế biến sản lượng cà phê xuất khẩu cao; thu hút các nguồn vốn để xây

dựng các cơ sở hạ tầng về đường xá, thuỷ lợi, điện nước... tăng cường các

hoạt động dịch vụ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu cà phê.

32 : Đề án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông phê duyệt theo quyết định số 2635/QĐ – BNN- CB ngày 26/8/2008

73

 Mở rộng thị trường ra các nước theo quan điểm giảm bớt các thị

trường trung gian, tăng tỷ trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp. Chú ý khai

thác lại các thị trường truyền thống cũ trước đây như các nước Đông Âu, Tây

Âu...

 Tăng cường cây che bóng, áp dụng quy trình thâm canh thực hành

nông nghiệp tốt (GAP – Good Agricultural Practices ), thân thiện với môi

trường; từng bước nâng tỷ lệ áp dụng sản xuất bền vững, sản xuất cà phê có

chứng chỉ đạt 50% diện tích vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.

* Mục tiêu định lượng

Căn cứ vào sự phát triển của ngành cà phê trong thời gian qua, chúng ta

xác định được các chỉ số sau:

- Về sản xuất: Triển khai quy hoạch chi tiết và ổn định diện tích trồng cà phê phù hợp với quyết định 150/2005/QĐ-TTg33 của Thủ tướng Chính

phủ. Theo đó diện tích ổn định từ 450.000-500.000 ha, sản lượng khoảng 1

triệu tấn, trong đó cà phê Arabica (chè) chiếm khoảng 10% diện tích ở những

vùng có điều kiện sinh thái phù hợp và thay thế hoàn toàn trên 150.000 ha cà

phê tuổi từ 15 năm trở lên trong giai đoạn 2008-2012. Diện tích cà phê được

tưới nước đạt 90% vào năm 2010 và 100% vào năm 2015; đồng thời phát

triển thêm 300 km đường giao thông để vận chuyển cà phê thu hoạch cho

khoảng 100.000 ha. Tiếp tục phát huy ưu thế của cà phê Robusta (vối) ở các

tỉnh Tây Nguyên; tiến hành thâm canh cao 200.000 ha cà phê theo quyết định số 3988/QĐ-BNN-TT34 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn. Đối với diện tích cà phê không đúng quy hoạch, nơi có dộ dốc cao, vùng

đất trũng, xa nguồn nước tưới cần chuyển sang trồng cây khác. Đề án cũng

33 : Quyết định Phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 34 : Quyết định phê duyệt đề án thâm canh cây công nghiệp lâu năm đến 2010 (cây cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè)

74

đặt mục tiêu giảm giá thành sản xuất cà phê từ 600-650 USD/tấn xuống còn

450-500 USD/tấn từ sau năm 2010 với 80% sản lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế,

được chế biến bằng công nghệ hiện đại.

- Về chế biến cà phê: Phát triển mạnh cà phê hoà tan, cà phê rang xay,

nâng mức chế biến sâu các sản phẩm cà phê đạt 20% vào năm 2015 và 30%

vào năm 2020, hiện nay tỷ lệ này là 12%. Để thực hiện mục tiêu này ngành cà

phê đã có dự án xây dựng một số nhà máy chế biến với công suất 1.000-2.000

tấn/năm ở mỗi tỉnh có diện tích trồng cà phê lớn hơn 50.000 ha.

Bảng 21: Các nhà máy chế biến cà phê dự kiến đƣợc xây dựng ở các tỉnh

Đơn vị tính: Chiếc

Tỉnh

Số nhà máy

Tỉnh

Số nhà máy

Sơn La

2

Nghệ An

1

Lai Châu

1

Thừa Thiên Huế

1

Yên Bái

2

Đắc Lắc

3

Phú Thọ

1

Lâm Đồng

2

Tuyên Quang

2

Đồng Nai

3

Lạng Sơn

1

Hà Nội

1

Nguồn: Viện quy hoạch thiết kế - Bộ Nông nghiệp

- Về xuất khẩu: Năm 2015 phấn đấu xuất khẩu khoảng 2,23 tỷ USD.

Về cơ cấu xuất khẩu phấn đấu tăng tỷ trọng cà phê chè lên sao cho đạt tỷ lệ 3

vối 1 chè. Với mục tiêu trên thì trong thời gian tới tỷ trọng cà phê xuất khẩu

của Việt Nam trong cơ cấu cà phê thế giới sẽ được nâng lên 12,27% vào năm

2015. Tăng tỷ lệ xuất khẩu cà phê nhân sang các thị trường cao cấp, phấn đấu

đến 2015 có 50 - 70% sản lượng cà phê Việt Nam tham gia giao dịch tại các

sàn giao dịch quốc tế có chất lượng cao.

- Về giá xuất khẩu: Đến năm 2015, toàn bộ sản phẩm cà phê Việt Nam

được sản xuất - chế biến hợp chuẩn, hợp quy, giao dịch bình đẳng tại các sàn

giao dịch trong nước và nước ngoài với giá bán ngang bằng hoặc cao hơn giá

75

sản phẩm cùng loại trên thị trường (hiện nay giá xuất khẩu cà phê Việt Nam

thấp hơn giá cà phê rao bán tại thị trường Luân Đôn từ 150 - 170 USD/tấn và

trong khu vực từ 50 - 70 USD/tấn); giá trị gia tăng của sản phẩm do yếu tố

chất lượng mang lại tăng từ 30 - 50% (tính theo giá cố định). Đồng thời phấn

đấu đến năm 2015, đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động 2 sàn giao dịch cà

phê tại Tây Nguyên và thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng các phương thức

mua bán hiện đại: giao dịch kỳ hạn phòng ngừa rủi ro khi có biến động giá

trên thị trường; thí điểm đưa cà phê Việt Nam giao dịch tại các sàn giao dịch

quốc tế (New York, London).

2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu của công ty Generalexim

Qua phân tích những kết quả đạt được, những mặt hạn chế còn tồn tại

trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê trong thời gian qua

cũng như những dự báo tình hình cà phê thế giới và phương hướng xuất khẩu

cà phê của Việt Nam tới năm 2015, công ty đã đề những mục tiêu xuất khẩu

mặt hàng cà phê trong thời gian tới nhằm gia tăng hiệu quả xuất khẩu mặt

hàng cà phê của mình.

Bảng 22: Dự kiến xuất khẩu cà phê của công ty trong thời gian tới

Năm 2009 2015

Kim ngạch (USD) 30.000.000 34.000.000

Sản lượng (Tấn) 20.000 28.000

Tỷ trọng (%) 54 55,81

Nguồn: Phòng Tổng hợp - Công ty Generalexim

Công ty Generalexim đặt mục tiêu từng bước tăng khối lượng cà phê

xuất khẩu để từ đó tăng kim ngạch và tỷ trọng mặt hàng cà phê trong cơ cấu

xuất khẩu nông sản của công ty. Nắm bắt được tình hình thị trường cũng như

nhu cầu phát triển kinh doanh mặt hàng cà phê, trong thời gian tới, công ty

tiếp tục đẩy mạnh việc tạo lập các mối quan hệ bạn hàng với các thương nhân

ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời tiếp tục duy trì

76

mối quan hệ làm ăn tốt với những bạn hàng cũ ở các thị trường truyền thống.

Song song bên cạnh đó, công ty cũng đặt ra mục tiêu từng bước cải thiện chất

lượng cà phê xuất khẩu thông qua việc tìm kiếm những nguồn cung ứng uy

tín. Trong bối cảnh nền kinh tế còn có nhiều biến động trong thời gian tới,

công ty luôn xác định cho mình phương hưóng cạnh tranh bằng cách đa dạng

hoá chủng loại cà phê xuất khẩu đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị

trường cà phê thế giới.

Trên đây là một số phương hướng và mục tiêu phấn đấu phát triển mặt

hàng cà phê của công ty trong thời gian tới, thể hiện quyết tâm rất lớn của công

ty. Tuy nhiên nếu chỉ có sự quyết tâm thôi thì chưa đủ, đòi hỏi công ty phải có

các giải pháp thích hợp để thực hiện những mục tiêu đã đề ra đó của mình.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Về phía công ty

1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin

Ngày nay công tác nghiên cứu thị trường không thể thiếu được đối với

bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty phải tiếp

xúc, cọ sát nhiều hơn với thị trường, nắm bắt được những thông tin của thị

trường, đặc biệt là thông tin của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị hiếu của

khách hàng, mẫu mã, chất lượng, chủng loại và giá cả sản phẩm trên thị

trường, từ đó sẽ giúp cho công ty có nhiều cơ hội mới trong kinh doanh. Qua

nghiên cứu xem xét cho thấy công tác nghiên cứu thị trường của công ty đã

được tiến hành nhưng còn rời rạc và chưa đem lại hiệu quả cao. Một thực tế

đã đề cập là công ty chưa có kế hoạch nghiên cứu kỹ càng và cụ thể đối với cả

thị trường trong và ngoài nước. Hiện tại công ty chỉ mới dừng lại ở mức độ

chờ các đơn đặt hàng từ phía khách hàng nước ngoài rồi mới đi tìm nguồn

hàng trong nước hoặc khi có các chào hàng từ bạn hàng trong nước, công ty

mới đi tìm kiếm khách hàng ngoại. Do đó, công ty kinh doanh một cách thụ

77

động, chi phí tìm kiếm khách hàng luôn rất cao mà hiệu quả lại thấp. Để có

thể năng động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty trước hết

cần phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường cung và cầu cà phê.

Đối với thị trường trong nước, công ty có thể cử các nhân viên có kinh

nghiệm, có hiểu biết về mặt hàng cà phê đi đến các khu vực trồng cà phê lớn

trong cả nước, tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất, sản

lượng thu hoạch, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng cà phê của các

vùng, của đại lý thu mua cà phê và thậm chí là của từng hộ gia đình. Dựa vào

các thông tin thu thập được, công ty mới tiến hành phân tích các số liệu, đưa

ra các phương án khác nhau, so sánh về giá cả, chât lượng cà phê, chi phí để

tiến hành việc thu mua đồng thời kết hợp với các thông tin thu thập qua báo

chí được phát hành từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ

Công Thương, các cơ quan thương vụ của Việt Nam tại nước ngoài., Bộ Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn, Hiệp Hội cà phê Việt Nam… để từ đó lựa

chọn ra cho mình một phương án tối ưu nhất để thực hiện.

Đối với thị trường xuất khẩu, để có thể tổ chức nghiên cứu tại hiện

trường một cách có quy mô đòi hỏi phải đầu tư một khoản tiền rất lớn. Việc

bỏ ra một khoản tiền lớn như vậy để nghiên cứu thị truờng cà phê xuất khẩu

đối với công ty hiện nay là một điều không khả thi. Tuy nhiên, để có thể tìm

hiểu về tình hình tiêu thụ, nhu cầu nhập khẩu cà phê của các quốc gia trên thế

giới cũng như các chính sách về giá cả, chất lượng, chính sách xúc tiến

thương mại của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, công ty có

thể thực hiện theo phương pháp nghiên cứu tại bàn thông qua nhiều nguồn tài

liệu từ VICOFA, ICO, USDA…

Như chương 2 đã đề cập, niên vụ vừa qua (2007/2008) kim ngạch xuất

khẩu cà phê của công ty giảm gần 16 triệu USD. Nguyên nhân của sự sụt

giảm này phần lớn là do yếu tố khách quan như ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế lên thương mại toàn cầu hay giá cả cà phê diễn biến phức tạp

78

nhưng cũng có thể nói một phần là do công ty chưa có sự dự báo chính xác về

thị trường xuất khẩu. Chính vì vậy mà sau khi nghiên cứu kỹ thị trường, công

ty cần phải tiến hành phân tích và dự báo về khả năng sản xuất, dự trữ, nhập

khẩu, sự biến động của giá cả cũng như sự thay đổi cung cầu của thị trường

nội địa và thị trường xuất khẩu trong thời gian tới. Muốn có các thông tin xác

thực về thị trường đòi hỏi phải có bộ phận chuyên môn có trình độ, do đó

công ty cũng nên thành lập phòng thị trường tách biệt hẳn với các phòng ban

hiện có nhằm tăng tính chuyên môn hoá cho các phòng ban.

Thực hiện tốt khâu nghiên cứu thị trường là một trong những giải pháp

cần thiết đối với công ty trong việc tìm kiếm các thông tin chính xác, kịp thời

liên quan đến thị trường cho các nhà quản lí, đồng thời dự báo chính xác về

sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường để từ đó giúp công ty đưa ra được

những chính sách, chiến lược thu mua, dự trữ, xuất khẩu phù hợp cho từng

thời điểm nhằm tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu cho công ty và giảm thiểu

rủi ro trong kinh doanh.

1.2. Tăng cường hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại

Công tác quảng cáo và xúc tiến thương mại có tác dụng vô cùng quan

trọng trong kích thích gợi mở nhu cầu và sự chú ý của khách hàng đối với sản

phẩm, từ đó sẽ dẫn đến mua sản phẩm. Trong thời gian gần đây, hoạt động

xuất khẩu cà phê của công ty còn phụ thuộc nhiều vào một số thị trường như

Thụy Sỹ, Anh, Mỹ…Đây là những thị trường có sự cạnh tranh gay gắt với

những nhà xuất khẩu lớn như Brazil, Colombia. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu cà phê, công ty cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại

nhằm thu hút khách hàng và thiết lập thêm các mối quan hệ với các đối tác.

1.2.1. Xúc tiến bán hàng

Công ty nên chủ động gửi hàng mẫu đến các đối tác trên thế giới thông

qua hệ thống chuyển phát nhanh của bưu điện hoặc một hãng dịch vụ tuỳ theo

yêu cầu của khách hàng. Đồng thời để tăng tính thuyết phục, công ty có thể

79

gửi kèm với hàng mẫu gửi tới các đối tác các catalogue hướng dẫn những

cách chế biến cà phê khác nhau từ nhà sản xuất.

Ngoài ra, các chính sách như khuyến mãi bán hàng, dịch vụ sau bán

hàng cũng nên được công ty quan tâm đến. Đối với những thị trường tiềm

năng như Châu Phi, công ty nên sử dụng các công cụ như chiết khấu, giảm

giá một cách hợp lý cho những khách hàng mua với số lượng nhiều, thường

xuyên nhằm giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài. Bên cạnh đó, công ty cũng nên

chú trọng đến hoạt động sau bán hàng, chứ không chỉ dừng lại ở khâu xuất

khẩu cà phê đi là xong nghĩa vụ như hiện nay. Để làm tốt được điều này, mỗi

khi xuất khẩu cà phê đi, công ty nên chủ động yêu cầu khách hàng gửi các

báo cáo về tình hình tiêu thụ, số lượng hàng xuất còn tồn kho và cả những ý

kiến đóng góp của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, chủng loại cà phê để từ

đó có thể rút kinh nghiệm cho những lần xuất khẩu tiếp theo.

1.2.2. Hội chợ triển lãm thương mại

Hiện nay, công ty đang chưa thực sự chú trọng đến công tác này nên gây

ra hạn chế về khả năng mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng. Chính vì

thế, công ty nên tham gia các cuộc hội chợ trong nước cũng như các hội chợ

triển lãm quốc tế. Đây là những cơ hội tốt để công ty trưng bày và giới thiệu

sản phẩm cà phê của mình cho khách hàng, tranh thủ tìm kiếm bạn hàng và ký

kết hợp đồng xuất khẩu. Thông tin về việc tổ chức các hội chợ triển lãm công

ty có thể lấy từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Công

Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Cà phê - Ca Cao

Việt Nam. Sắp tới đây, hội nghị chuyên đề và Triển lãm trà & cà phê với tên

gọi Tea & Coffee World Cup Europe 2009 sẽ được diễn ra từ ngày 7 đến ngày 9 tháng 6 tại Trung Tâm Hội Nghị Triễn Lãm FIBES (Seville, Tây Ban Nha)35.

Sự kiện này nhằm mục tiêu liên thông, tạo cơ hội liên kết tất cả các mắt xích

của ngành công nghiệp trà và cà phê bao gồm: nhà cung cấp nguyên liệu, chế 35 : “ Trung tâm Xúc tiến Thương mại - Đầu tư - Du lịch Đắk Lắk” cập nhập ngày 27/02/2009

80

biến, máy móc, đóng gói, rang tẩm sấy…Đây là cơ hội tuyệt vời, giúp công ty

thuận tiện hơn trong việc hoạch định phát triển, tạo lập các mối quan hệ, gặp

khách hàng mới, các đối tác làm ăn, tìm ra nhiều phương hướng thúc đẩy lợi

nhuận trong lãnh vực kinh doanh xuất khẩu cà phê đầy biến động này.

1.2.3. Tăng cường các hoạt động Marketing

Để các doanh nghiệp khác biết đến mình, công ty cần phải quảng bá

rộng rãi sản phẩm cũng như thương hiệu của mình. Tuy nhiên, hiện nay công ty

hầu như không có hoạt động Marketing cho mặt hàng cà phê xuất khẩu. Công

ty chỉ chào hàng đến với những bạn hàng đã có quan hệ từ trước và chưa chủ

động tìm thêm những bạn hàng mới. Đã vậy, mối quan hệ của công ty với các

bạn hàng cũ cũng không thường xuyên ổn định mà chỉ giao dịch với nhau theo

từng thương vụ. Để giải quyết tình trạng trên, trước hết, công ty cần có kế

hoạch Marketing sản phẩm cà phê của mình đến với thị trường nước ngoài một

cách rộng rãi thông qua việc quảng cáo sản phẩm cà phê của công ty qua các

báo, tạp chí chuyên ngành, hoặc các trang quảng cáo trên mạng Internet. Hiện

nay công ty đã có trang Web riêng giới thiệu về công ty cũng như mặt hàng cà

phê. Tuy nhiên nội dung thì còn quá đơn giản, không nêu rõ khả năng cung ứng

cà phê của công ty cũng như chất lượng của cà phê xuất khẩu. Việc quảng cáo

xuất khẩu cà phê của công ty trên Web chỉ mới dừng lại ở khâu đưa hình ảnh

của sản phẩm lên mà thôi. Hơn thế nữa, công ty hiện nay cũng chưa có phòng

Marekting riêng. Các hoạt động xúc tiến thương mại, nếu có, đều được tiến

hành bởi các phòng nghiệp vụ. Do công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong

việc tiến hành công tác Marketing nên để tiết kiệm chi phí và có hiệu quả cao,

công ty nên thuê các công ty quảng cáo chuyên nghiệp, phối hợp cùng với các

nhân viên có hiểu biết và kinh nghiệm về mặt hàng cà phê ở các phòng nghiệp

vụ của công ty để tiến hành các hoạt động Marketing. Công ty cũng cần có quỹ

riêng để có thể tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing này.

81

Trong marketing trực tiếp, chào hàng được coi là hình thức xúc tiến

thương mại có chi phí thực hiện thấp mà hiệu quả lại cao vì cùng lúc có thể

chào hàng tới nhiều nơi, nhiều đối tác. Tuy nhiên, thay vì sử dụng hình thức

chào hàng qua email và hệ thống fax như hiện nay, công ty nên có một hệ

thống bán hàng tự động (Sales Force Automation – SFA) thông qua việc cài đặt hệ thống Zoho CRM36. Hệ thống này có các modul không những giúp

công ty trong việc tạo ra các đơn hàng tự động mà còn đánh giá, phân tích các

đơn hàng trong quá trình triển khai, phân tích đối thủ cạnh tranh, dự báo bán

hàng theo thời gian thực, quản lý chỉ tiêu bán hàng, báo cáo.

Bên cạnh đó, với xu hướng phát triển công nghệ thông tin như hiện

nay, các website xúc tiến thương mại đang ngày càng phát triển. Một trong

những giải pháp xúc tiến thương mại cho hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty là tham gia vào sàn giao dịch TMĐT WorldTrade B2B37. Với hệ

thống đối tác trên toàn cầu là các tổ chức thương mại, hệ thống trên 11.800

phòng Thương mại công nghiệp (CCI), công ty công nghệ B2B sẽ xúc tiến

tìm kiếm đối tác theo yêu cầu của công ty. Với nguồn thông tin phong phú,

liên tục và rộng khắp, việc quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm hàng hóa của

công ty thông qua sàn giao dịch này sẽ giúp tăng cường mở rộng mối quan hệ

giữa công ty với các khách hàng cả trong và ngoài nước.

1.3. Thực hiện tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng

Nguồn hàng xuất khẩu đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh

nghiệp tham gia xuất khẩu nào. Thời gian qua, công ty chủ yếu thu mua cà phê

ở các nhà cung ứng là các doanh nghiệp tư nhân. Những hoạt động thu mua cà

phê trực tiếp từ nông dân, sau đó tiến hành phơi sấy, xay xát chế biến, đóng gói

đều do các nhà doanh nghiệp tư nhân này đảm nhiệm. Tuy nhiên, như chúng ta

36 : “ Lực lượng bán hàng tự động ” – Intelligent Integration of information 37 : “ WorldTradeB2B được xem như một cú đột phá về ứng dụng TMĐT vào xúc tiến xuất nhập khẩu và quảng bá DN ” – Hoàng Lộc – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

82

đã biết, các doanh nghiệp tư nhân thường có lượng vốn không lớn cho nên việc

đầu tư mua sắm các máy móc mới, hiện đại còn hạn chế. Hơn nữa, việc tạo

vùng nguyên liệu ký kết hợp đồng với nông dân bao tiêu sản phẩm còn rất mới

mẻ đối với họ. Chính vì vậy, giá thu mua cà phê của công ty thường khá cao

trong khi chất lượng cà phê nhiều lúc không được đảm bảo. Do đó, để thực

hiện tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng, công ty cần:

 Tổ chức mạng lưới thu mua

Nhiệm vụ chính của tổ chức mạng lưới thu mua là lựa chọn đối tác

cung ứng tại các vùng cung cấp cà phê và tìm kiếm biện pháp để quản lý

nguồn cung ứng. Hiện nay công ty đã tổ chức mạng lưới thu mua tại khu vực

phía Nam với một đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đội ngũ

này còn mỏng và chưa thể bao quát hết khu vực sản xuất cà phê mà công ty

muốn khai thác. Trong thời gian tới công ty cần tăng cường thêm chân hàng

tại các khu vực này đồng thời mở rộng diện tích khai thác ra toàn quốc đặc

biệt là những vùng có trồng cà phê Arabica.

 Thực hiện hoạt động dự trữ và bảo quản cà phê xuất khẩu

Dự trữ hàng hóa được coi là phương tiện quan trọng để tăng cường sức

cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà hoạt động thu mua dự trữ cà

phê đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu cà phê

của công ty. Tuy nhiên, có một thực tế là trong thời gian qua, công ty chưa

một lần thực hiện công tác thu mua dự trữ mặt hàng này. Đây là một thiếu sót

rất lớn của công ty. Thông thường, công ty chỉ tiến hành thu mua cà phê ở các

doanh nghiệp tư nhân khi sắp đến thời hạn giao hàng đã ký trong hợp đồng

xuất khẩu. Tất cả các hoạt động từ khâu thu mua hàng hóa cho đến dự trữ và

vận chuyển hàng hóa đến cảng đều do các doanh nghiệp tư nhân này thực

hiện. Kết quả là công ty rất thụ động trong kinh doanh, đồng thời lợi nhuận

đạt được không cao. Để tránh tình trạng bị các nhà cung cấp ép giá lúc sắp

đến thời hạn giao hàng, đồng thời có thể chủ động xuất khẩu cà phê vào bất

83

kỳ thời điểm nào, công tác thu mua dự trữ cà phê xuất khẩu là điều cần thiết

nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này.

Trước hết, công ty cần phải tiến hành xây dựng, thiết lập các nhà kho

chuyên để dự trữ cà phê tại các vùng cung ứng hoặc tập trung chủ yếu tại

miền Nam. Các nhà kho dự trữ này công ty nên giao cho chi nhánh của mình

tại thành phố Hồ Chí Minh quản lý. Công ty có thể tiết kiệm được khoản chi

phí xây dựng mới này bằng cách tiến hành hoạt động kiểm tra các nhà kho

hiện có dùng để dự trữ các mặt hàng khác của công ty nhằm xem xét tính hiệu

quả trong việc dự trữ các mặt hàng này. Qua đó, công ty có thể tìm ra các nhà

kho dự trữ những mặt hàng đem lại hiệu quả kinh doanh không cao bằng hiệu

quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê để tiến hành cơ cấu lại mục đích

sử dụng, đem lại hiệu quả lớn nhất. Bên cạnh đó, công ty cần phải chú trọng

tăng cường lượng vốn mua hàng hóa để dự trữ (hàng hóa dự trữ ở đây có thể

là cà phê thô chưa sơ chế hoặc đã qua sơ chế). Tuy vậy công ty nên dự trữ

mặt hàng cà phê đã qua sơ chế là tốt nhất bởi hiện nay, lượng cà phê xuất

khẩu chủ yếu của công ty vẫn là cà phê thô chưa sơ chế, cà phê đã qua sơ chế

xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất ít, không đáng kể.

Song song với việc thực hiện hoạt động thu mua dự trữ cà phê, công ty

cũng cần phải hết sức chú trọng đến việc công tác bảo quản hàng hóa. Công

việc này nhằm duy trì và bảo đảm số lượng, chất lượng cà phê dự trữ, đồng

thời tránh những tổn thất, hao hụt không đáng có. Vấn đề đặt ra là công ty cần

phải đầu tư mua sắm các trang thiết bị, máy móc tốt phục vụ cho công tác bảo

quản cà phê.

 Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng

Với biện pháp này, công ty có thể cung cấp nguyên, nhiên vật liệu,

phân bón, kỹ thuật cho người trồng cà phê và sau đó sẽ thu mua lại cà phê để

phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Đây là một biện pháp có thể đem

lại nhiều lợi ích cho công ty. Bởi vì công ty Generalexim thường nhập rất

84

nhiều phân bón, máy móc kỹ thuật dùng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu sử

dụng biện pháp này, coi như công ty vừa bán được hàng nhập của mình, lại có

thể vừa mua được hành xuất khẩu với giá ưu đãi, lại không sợ không mua

được cà phê xuất khẩu khi giá cao, khan hàng.

Ngoài việc xác định nguồn vốn cho đầu tư máy móc chế biến cà phê

xuất khẩu thì thì các công ty cũng cần xác định nguồn vốn kinh doanh cho

mình. Trước hết phải xác định vốn kinh doanh thường xuyên phục vụ cho

việc mua bán, dự trữ cà phê phục vụ cho xuất khẩu. Nguồn vốn này phải được

xác định cho từng kỳ kinh doanh, nguồn vốn này sẽ tùy thuộc vào chiến lược

kinh doanh của công ty cho từng kỳ mà có sự khác nhau. Ngoài ra công ty

cũng cần xác định được nguồn tài chính cho bảo hiểm. Như chúng ta đã biết

thì kinh doanh cà phê gặp rất nhiều rủi ro nên thiết nghĩ công ty cần xác lập ra

một quỹ bảo hiểm, gồm tự bảo hiểm và mua bảo hiểm từ các công ty kinh

doanh bảo hiểm. Nguồn này cũng tùy thuộc vào tình hình tài chính của công

ty nhưng quỹ bảo hiểm cần phải chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn kinh

doanh có như thế thì công ty mới có thể hạn chế được những rủi ro trong quá

trình kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê.

1.4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

làm công tác xuất khẩu cà phê

Việc hoàn thiện hệ thống tổ chức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào

là vấn đề có ý nghĩa rất lớn và đặc biệt quan trọng. Điều này giúp cho doanh

nghiệp có thể khai thác một cách tối đa mọi nguồn lực và thế mạnh sẵn có của

mình đồng thời giảm được những chi phí không cần thiết, qua đó làm tăng

hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

Hiện tại, có thể nói rằng hệ thống tổ chức kinh doanh mặt hàng cà phê

của công ty Generalexim chưa thực sự hợp lý. Trong công ty mặt hàng cà phê

hiện nay được kinh doanh thông qua phòng Nghiệp vụ 5. Vấn đề là, Phòng

nghiệp vụ 5 hiện nay đang kinh doanh quá nhiều mặt hàng nông sản (không

85

phải chỉ tập trung riêng mặt hàng cà phê mà còn kinh doanh cả các mặt hàng

nông sản khác như gạo, hạt tiêu, quế, hồi, sắn...). Điều này gây ra tình trạng

chồng chéo nhau, không thể tập trung thế mạnh vào một mặt hàng cụ thể mà

phân tán ra các mặt hàng khác nhau. Đây chính là một trong những nguyên

nhân làm tăng chi phí kinh doanh, mặt khác lại hạn chế thế mạnh của phòng

nghiệp vụ, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cà phê

nói riêng của phòng và hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty.

Để giải quyết tình trạng trên, trong thời gian tới, công ty cần sắp xếp và

xây dựng lại cơ chế xuất khẩu hàng nông sản. Công ty nên giao tập trung xuất

khẩu cà phê cho một phòng nghiệp vụ cụ thể, tránh tình trạng ôm đồm quá

nhiều, gây ra tình trạng chồng chéo. Ngoài ra, phòng nghiệp vụ nên phân chia

thành từng bộ phận, từng khâu trong công tác làm hàng xuất khẩu: khâu xúc

tiến tìm kiếm khách hàng, khâu kinh doanh, khâu chứng từ, khâu thu mua và

kiểm định hàng hóa.

Một vấn đề rất quan trọng nữa đó là nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ

cán bộ làm công tác xuất khẩu cà phê. Đây là yếu tố con người, yếu tố hàng

đầu quyết định sự thành bại của công ty để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của

mình. Đặc thù của hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê đòi hỏi các cán bộ

kinh doanh phải có trình độ, kiến thức không những về ngoại thương mà còn

phải nắm chắc được tình hình thị trường, có phản ứng nhanh chóng và có các

quyết định chính xác. Tuy nhiên thực tế là nhân viên xuất nhập khẩu của công

ty lại chưa năng động và hạn chế về trình độ tiếng anh cũng như vi tính nên

hoạt động như nghiên cứu thị trường của công ty hầu như chưa hề có. Do đó,

để nâng cao trình độ của nhân viên, công ty cần mở các lớp tập huấn thường

xuyên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, vi tính cũng như

nghệ thuật đàm phán cho đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm xây dựng các

hợp đồng có lợi nhất cho công ty. Thêm vào đó, công ty cũng cần giáo dục

thường xuyên về đạo đức kinh doanh cho cán bộ làm công tác xuất khẩu, tạo

86

cho họ ý thức làm việc dù bất kỳ với khách hàng nào cũng phải lấy chữ tín

làm đầu, cố gắng tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng cho dù số lượng

đặt hàng của họ họ nhiều hay ít, hợp đồng có ký kết được hay không.

1.5. Từng bước cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả

năng cạnh tranh.

Chỉ tính riêng ở Việt Nam, số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu

cà phê đã rất lớn. Do mặt hàng cà phê xuất khẩu đem lại lợi nhuận lớn nên rất

nhiều người tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này đã khiến xảy ra

hiện tượng cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu cà phê ở trong nước với nhau.

Đây cũng là một khó khăn không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu cà phê ở

công ty hiện nay.

Để có thể duy trì và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty

Generalexim, công ty cần phải có các biện pháp để nâng cao khả năng cạnh

tranh của sản phẩm cà phê. Ngoài nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách

nâng cao chất lượng hàng hoá, công ty có thể cạnh tranh bằng giá cả. Để cạnh

tranh bằng giá, trước hết công ty cần cắt giảm chi phí trong quá trình xuất

khẩu. Việc cắt giảm chi phí không chỉ giúp giảm giá thành sản phẩm, nâng

cao khả năng cạnh tranh mà còn nâng cao lợi nhuận thu được cho công ty.

Để giảm chi phí, công ty cần cắt giảm các chi phí không cần thiết hoặc

bằng các biện pháp khác nhau nhằm tiết kiệm chi phí. Các chi phí có thể cắt

giảm trong quá trình xuất khẩu cà phê ở công ty bao gồm:

- Chi phí thu mua, tạo nguồn hàng: Để có thể giảm được chi phí thu

mua, tạo nguồn hàng, công ty cần giảm bớt các khâu trung gian trong quá

trình mua hàng xuất khẩu. Công ty mua được hàng từ những nguồn càng gần

với người trực tiếp trồng trọt và chế biến, chi phí phải trả cho các khâu trung

gian càng được giảm. Ngoài ra, đối với những người cung ứng hàng hoá xuất

khẩu, nếu công ty tạo lập được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, tin cậy lẫn nhau,

87

công ty có thể được thanh toán chậm tiền hàng, như vậy, coi như công ty đã

được cung cấp cho một khoản tín dụng.

- Chi phí sơ chế, chế biến: Hiện nay công ty đang có một xí nghiệp chế

biến nông sản xuất khẩu ở Gia Lâm, Hà Nội. Tuy nhiên xí nghiệp này đã

không hoạt động nữa và công ty đang dùng để cho thuê. Nếu có thể đưa xí

nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu trở lại hoạt động, công ty có thể tiết kiệm

được một khoản chi phí khá lớn dành cho việc chế biến cà phê. Với xưởng

chế biến của mình, công ty có thể tự tiến hành các công đoạn chế biến, đóng

gói, kẻ kí mã hiệu mà không phải đi thuê ngoài nữa. Không chỉ tiệt kiệm được

chi phí, nếu tự chế biến, sản phẩm của công ty sẽ ổn định, đảm bảo chất lượng

hơn, đem lại lợi nhuận trong hoạt động sản xuất ở công ty cũng như giải quyết

được công ăn việc làm cho một số lượng không nhỏ công nhân.

- Chi phí vận chuyển nội địa: Từ trước đến nay, công ty vẫn thường

khoán việc giao hàng đến tận cảng cho người cung ứng cà phê xuất khẩu.

Trong khi công ty có phương tiện vận tải cũng như phương tiện bốc xếp của

riêng mình, công ty lại vẫn tiến hành đi thuê ngoài các dịch vụ này với chi phí

đắt đỏ. Nếu có thể tự cung cấp dịch vụ cho mình, công ty có thể giảm được

đáng kể chi phí xuất khẩu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh

tranh, thu về lợi nhuận cao hơn.

- Chi phí thanh toán quốc tế: Thông thường, khi xuất khẩu cà phê,

công ty thường yêu cầu khách hàng thanh toán bằng phương thức tín dụng

chứng từ. Chi phí ngân hàng khi thực hiện phương thức thanh toán này đều

khá cao. Chi phí này dành cho việc thanh toán quốc tế có thể giảm đi nếu hai

bên thoả thuận thanh toán bằng phương thức khác như nhờ thu kèm chứng từ

hoặc chuyển tiền. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, công ty

chỉ có thể áp dụng những phương thức thanh toán này khi làm ăn với các đối

tác tin cậy được.

88

2. Về phía Nhà nƣớc

2.1. Tổ chức và củng cố hệ thống thông tin dự đoán thị trường

Kinh doanh cà phê của các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu bằng hình

thức mua bán hợp đồng kỳ hạn, giá cả được xác định dựa vào giá giao dịch cà

phê trong ngày của thị trường cà phê Luân Đôn (đối với cà phê Robusta) và

thị trường New York (đối với cà phê Arabica). Yếu tố quan trọng nhất của

hình thức kinh doanh này là thông tin và dữ kiện chính xác, kịp thời về thị

trường thế giới để làm cơ sở phân tích dự đoán thị trường, từ đó ra quyết định

mua bán. Đây là yếu tố quan trọng nhất và cũng là điều chúng ta đang thiếu.

Nguồn tin hạn hẹp mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt

Nam có được hiện nay là mua từ các hãng tin Reuters. Từ nguồn tin này và

một số nguồn tin hạn chế khác, kết hợp với kinh nghiệm và cảm tính kinh

doanh của doanh nghiệp để quyết định mua bán đầy rủi ro. Như vậy để nâng

cao hiệu quả kinh doanh, Nhà nước nên tổ chức một hệ thống thu thập và

phân tích thông tin để cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp làm cơ sở ra quyết

định trong việc mua bán. Tổ chức hệ thống thông tin thị trường cần được thực

hiện theo các hướng sau:

- Hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về

hệ thống phân phối, giá cả mặt hàng hiện hành, chủ động áp dụng thương mại

điện tử trong giao dịch mua, bán, ký gửi cà phê trong nước và quốc tế. Trên

cơ sở đúc rút kinh nghiệm sàn giao dịch hiện có ở Buôn Mê Thuột và học tập

kinh nghiệm các sàn giao dịch lớn trên thế giới, tiến hành xây dựng đề án phát

triển hệ thống thương mại cà phê ở nước ta, bảo đảm tính hiện đại, văn minh

thương mại và thích ứng với quá trình mua, bán, ký gửi ở từng vùng trong

nước và quốc tế.

- Xây dựng trung tâm thông tin về xuất khẩu cà phê với mạng lưới

thông tin công nghệ hiện đại sử dụng máy tính nối mạng từ trung tâm thông

tin đến các điểm thu thập thông tin toàn quốc để giúp các doanh nghiệp kinh

89

doanh xuất khẩu cà phê cập nhập thông tin về sản lượng sản xuất, lượng dự

trữ tồn kho, biến động giá cả, tình hình lưu thông tiêu thụ cà phê nội địa và

xuất khẩu. Đồng thời tổ chức một số điểm thu thập tin tưc ở nước ngoài và

trao đổi thông tin với các nước về diễn biến cung cầu, giá cả.

- Thường xuyên thông báo cho các doanh nghiệp về nhu cầu, thị hiếu

đối với sản phẩm cà phê của khách hàng và những diễn biến giá cả thị trường,

hướng dẫn các doanh nghiệp trực tiếp đi nghiên cứu tiếp thị ở những thị

trường chủ yếu, đi tham gia đấu thầu quốc tế ở các nước nhập khẩu cà phê để

giành hợp đồng cung cấp cà phê ổn định cà năm hoặc dài hạn hơn.

- Phân tích và xác định những thị trường nhập khẩu cà phê có nhiều

tiềm năng nhất (nhu cầu nhập khẩu cao), phù hợp nhất với các điều kiện mà

Việt Nam có thể đáp ứng được. Cử hoặc thuê chuyên gia đi nghiên cứu tại các

thị trường đó trong một thời gian nhất định để đánh giá thị trường, nghiên cứu

các nhà sản xuất cạnh tranh và định hình chiến lược sẽ áp dụng.

Từ những thông tin thu thập đuợc thông qua hệ thống thông tin thị

trường trên, hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ gắn bó chặt chẽ với

nhu cầu thị trường thế giới hơn trước. Hay nói cách khác, với giải pháp này

chúng ta có thể đón đầu nhu cầu thị trường, từ đó chiếm lĩnh các thị trường

nhập khẩu kể cả những thị trường khó tình, đòi hỏi khắt khe về chất lượng và

chủng loại. Ngoài ra Nhà nước cần hỗ trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp xuất khẩu mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, củng cố và phát

triển mối quan hệ kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới và

khuếch trương nhãn hiệu cà phê Việt Nam.

2.2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý hoạt động xuất khẩu cà phê

Việc quản lý hoạt động sản xuất và xuất khẩu cà phê hiện nay còn phân

tán thiếu tập trung. Ngoài sự quản lý của hai đơn vị chuyên trách về cà phê là

Tổng công ty cà phê Việt Nam và Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam còn có

một số cơ quan trong các Bộ và các tổ chức Nhà nước đang chịu trách nhiệm

90

về những mặt khác nhau đối với hoạt động của ngành cà phê. Cách tổ chức

này hoàn toàn khác với các nước sản xuất cà phê trên thế giới (họ thường có

một tổ chức chuyên trách phụ trách toàn bộ các hoạt động của ngành). Kinh

nghiệm cho thấy mô hình này được nhiều nước sản xuất cà phê thực hiện

quản lý có hiệu quả và có thể kết hợp lại được những nỗ lực của toàn ngành.

Do vậy, muốn phát triển mạnh, bền vững và cạnh tranh thành công trên thị

trường quốc tế, chúng ta cần áp dụng có chọn lọc những bài học kinh nghiệm

từ những nước sản xuất cà phê thành công trên thế giới.

Biện pháp hiện nay là nhanh chóng thành lập một tổ chức liên kết mọi

hoạt động của sản xuất cũng như xuất khẩu (có thể phát triển từ VINACAFE

hoặc VICOFA). Tổ chức này không chỉ liên kết về mặt kinh tế giữa các doanh

nghiệp Nhà nước mà cần mở rộng cho sự tham gia của khu vực tư nhân kinh

doanh cà phê. Nó đóng vai trò là một tổ chức chịu toàn bộ trách nhiệm đối với

toàn ngành cà phê Việt Nam bao gồm: thị trường, sản xuất, chế biến, xuất

khẩu... Tổ chức này sẽ xây dựng và quản lý một số hệ thống kho để tích trữ và

bảo quản cà phê. Việc xây dựng hệ thống kho có tác dụng giúp chúng ta chủ

động được trước sự biến động của giá cả thị trường cà phê thế giới (khi giá

giảm ta có hệ thống kho để giữ hàng lại, khi giá cao thì ta có hàng để xuất

khẩu ngay), đồng thời đó là một trong những điều kiện để nước ta gia nhập

ACPC - Hiệp hội các nước sản xuất cà phê. Hệ thống kho này cũng sẽ được

dùng để làm dịch vụ cho các nhà kinh doanh xuất khẩu bảo quản hàng hóa

của mình.

Kinh phí ban đầu có thể do Nhà nước cấp, nhưng sau đó chủ yếu lấy

từ nguồn thu trên mỗi tấn cà phê xuất khẩu mà tổ chức này cấp giấy phép và

khoản đóng góp thường niên của các hội viên. Tuy hoạt động độc lập nhưng

tổ chức này lại thực hiện các chủ trương và chính sách dưới sự giám sát của

Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương…Vị

trí vai trò của tổ chức này có thể ví như vị trí vai trò của Phòng Thương mại

91

và Công nghiệp Việt Nam đối với hoạt động công nghiệp và thương mại ở

nước ta.

2.3. Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xuất khẩu

Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh mặt hàng cà phê hiện nay đều

thiếu vốn, đặc biệt là khi diễn biến thị trường có nhiều bất lợi cho hoạt động

sản xuất kinh doanh. Thiếu hụt vốn gây ra nhiều khó khăn trong công tác sản

xuất cũng như công tác thu mua và dự trữ hàng hóa... do vậy cần có các biện

pháp cơ bản để giải quyết tình trạng này. Cụ thể:

- Nhà nước thông qua Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng

thương mại tạo điều kiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vay những khoản

vốn lớn bảo đảm thu mua và dự trữ cà phê xuất khẩu. Đặc biệt, thời gian hoàn

vốn cần nghiên cứu kéo dài hơn để các doanh nghiệp có đủ thời gian tiêu thụ

được cà phê với giá cao.

- Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước giữ lại số tiền hao mòn tài sản

cố định, tạo cho họ lượng vốn lớn để tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó Chính phủ nên bổ sung thêm vốn lưu động cho các doanh nghiệp

Nhà nước kinh doanh có hiệu quả, có lượng hàng tồn kho lớn.

- Tiến hành cổ phần hóa một số doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty

cà phê Việt Nam bằng cách bán một phần sở hữu cho những công nhân đang

làm việc trong nông trường, bán cổ phần cho đối tác chiến lược, thu hút

nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức nước ngoài; qua đó các doanh nghiệp sẽ thu

được thêm kinh nghiệm trong công tác quản lý và kinh doanh.

- Về đầu tư nước ngoài: Trong thời gian tới chúng ta sẽ cần một lượng

vốn lớn đầu tư nước ngoài. Phương hướng chung là chỉ khuyến khích các dự

án theo hình thức liên doanh, không khuyến khích đầu tư 100% vốn nước

ngoài. Như vậy giúp chúng ta quản lý tốt hơn việc sử dụng tài nguyên, đồng

thời ngăn chặn nạn “đầu tư chui” của các văn phòng nước ngoài; khuyến

khích liên doanh trong lĩnh vực chế biến, vì chỉ có liên doanh trong khu vực

92

này thì chúng ta mới có hy vọng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu

cầu xuất khẩu.

2.4. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến; xây

dựng và khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam trên trường Quốc tế

Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia tham gia đề án quốc gia về

nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam thì chi phí

sản xuất hàng nông sản nói chung và cà phê nói riêng của Việt Nam vẫn còn

thấp so với các nước sản xuất cà phê chính trên thế giới. Nguyên nhân chủ

yếu là do giá lao động chỉ bằng khoảng 1/3 so với Brazil và Colombia. Tuy

nhiên những lợi thế trên đang mất dần đi trong quá trình tăng trưởng kinh tế.

Ngay trong tương lai ngắn và trung hạn, Việt Nam phải cạnh tranh nhờ chất

lượng chứ không phải nhờ giá thành thấp. Theo Jan Cvon Enden, chuyên gia

tư vấn của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) khẳng định tại Hội

thảo ''Ảnh hưởng của Ochratoxina đến chất lượng cà phê'' của VICOFA thì “

Biện pháp tốt nhất để nâng cao vị thế cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới

là xây dựng hình ảnh về một nền sản xuất bảo vệ môi trường đồng thời với

sản phẩm cà phê sạch và bền vững”. Chính vì vậy trong những năm tới, tập

trung nâng cao chất lượng cà phê phải được coi là nhiệm vụ rất quan trọng

của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành cà phê. Theo hướng này

phải xây dựng thêm nhiều cụm chế biến công nghiệp bao gồm công nghiệp

chế biến ướt và khô, hệ thống xấy, xay xát đánh bóng, khuyến khích nông dân

áp dụng phương pháp chế biến ướt hoặc bán ướt đối với cà phê vối, đảm bảo

phẩm cấp nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu từ cà phê tăng nhiều so với những năm

trước, nhưng trên thực tế thì giá cà phê Việt Nam vẫn luôn thấp hơn giá cà

phê các nước khác do chất lượng cà phê xuất khẩu của chúng ta còn có nhiều

hạn chế. Theo số liệu của Ủy ban Điều hành Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO),

trong tổng lượng cà phê bị thải loại trên thế giới có tới 88% là của Việt

93

Nam38. Để khắc phục được tình trạng trên, chúng ta phải từng bước hiện đại

hoá các cơ sở tái chế, phân loại cà phê nhân xuất khẩu, khuyến khích các

doanh nghiệp chủ động đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị tiên tiến, áp dụng tự

động hoá dây chuyền sản xuất và giám sát chất lượng sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO : 9000, HACCP39, ISO: 14000 nhằm bảo

đảm từ nay đến năm 2015, hầu hết các cơ sở chế biến cà phê nhân xuất khẩu

tuần thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với yêu cầu

hội nhập kinh tế quốc tế.

Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải nâng cao nhận thức của các doanh

nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê trong việc xây dựng thương hiệu, củng

cố sự tin cậy đối với khách hàng và là công cụ bảo vệ lợi ích của chính doanh

nghiệp. Trên cơ sở cải thiện chất lượng sản phẩm, ngành cà phê và từng

doanh nghiệp phải tích cực xúc tiến việc xây dựng và phát triển thương hiệu

cà phê Việt Nam nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riếng, từng bước khẳng

định xuất xứ và uy tín của cà phê Việt Nam trên trường quốc tế.

2.5. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành cà phê phát triển,

nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh

Để thực hiện tốt các giải pháp về thị trường và nâng cao sức cạnh tranh

của sản phẩm cà phê, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp,

ngành cà phê và Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc

định hướng, hỗ trợ vốn và đặc biệt là ban hành các chính sách có liên quan

nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của ngành cà phê nói chung và của các

doanh nghiệp nói riêng.

38 : “ Cà phê Việt Nam: Vẫn phí hoài lợi thế ” - Quỳnh Minh – Báo Kinh tế & Đầu tư ngày 21/08/2008 39 HACCP là tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and Critical Control Points) đã được Uỷ ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm – CODEX - chấp nhận

94

a) Về Thương mại:

- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hình thành hệ thống giao dịch,

ký, gửi cà phê đảm bảo đầy đủ tính pháp lý, công khai, minh bạch, tạo điều

kiện mang lại nhiều giá trị hơn cho người trồng cà phê.

- Mở rộng và nâng cấp hệ thống thông tin chuyên ngành để giúp cho

người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu của

thị trường và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến

khích xuất khẩu thông qua Hiệp hội ngành hàng. Chuyển từ chính sách can

thiệp thị trường, trợ cấp xuất khẩu sang hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh của cà phê trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế, như: thành

lập các trung tâm giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài, tham gia hội chợ, triển

lãm, quảng bá sản phẩm. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh cà phê thành lập Quỹ xúc tiến thương mại, Quỹ bảo hiểm ngành

hàng để thực hiện các chương trình quảng cáo kích cầu cà phê trong nước và

khắc phục rủi ro trong sản xuất - kinh doanh, đặc biệt trước những biến động

tiêu cực của thị trường cà phê thế giới.

b) Chính sách tài chính tín dụng

Xây dựng các chính sách ưu đãi (như vay vốn từ ngân hàng đầu tư phát

triển, hoặc tham gia chương trình cơ khí trọng điểm) nhằm khuyến khích các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư thiết bị đồng bộ, hiện đại ở

các khâu xát, tách mầu, phân loại, đánh bóng, máy sấy, đóng gói trong chế

biến cà phê nhân xuất khẩu; các doanh nghiệp đầu tư chế biến cà phê hòa tan

và các sản phẩm cà phê khác như cà phê dạng lỏng, cà phê khử cafein, cà phê

hảo hạng, cà phê đặc biệt…Bổ sung các dự án đầu tư sản xuất, chế biến cà

phê vào danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của

95

Nhà nước theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP40 ngày 20/12/2006 của Chính

phủ, theo đó Ngân hàng phát triển cho vay, bảo lãnh những dự án đầu tư, hợp

đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá do Việt Nam sản xuất có thu

hồi vốn trực tiếp.

c) Hoàn thiện chính sách thuế

Chính sách thuế có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của người nông

dân cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê, đồng

thời đảm bảo nguồn thu ngân sách phục vụ các hoạt động phúc lợi xã hội. Tuy

nhiên, chính sách thuế cũng cần được vận dụng một cách linh hoạt trong thực

tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh

xuất khẩu cà phê nên có chính sách thuế và truy thu thuế hợp lý. Khi thị

trường giá tăng cao, hoạt động kinh doanh thuận lợi, Nhà nước có cách tính

riêng; khi thị trường giảm sút, cầu cà phê sụt giảm, giá cà phê xuất khẩu thấp,

Khà nước nên linh hoạt hỗ trợ về thuế, có chính sách khuyến khích xuất khẩu

cho các doanh nghiệp.

d) Chính sách đầu tư

Như đã nói ở trên, trong thời gian tới 2015, chúng ta cần nhiều nguồn

vốn đầu tư để nâng cấp công nghệ chế biến, thực hiện chủ trường công nghiệp

hoá hiện đại hoá trong ngành cà phê. Để làm được điều này, một nhân tố quan

trọng là sự can thiệp của Nhà nước trong việc thực thi các chính sách đầu tư

và thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tới quá trình sản xuất, chế

biến xuất khẩu cà phê như:

- Khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có vốn đầu tư xây

dựng cơ sở chế biến cà phê.

- Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công tác khuyến nông

và trước mắt là tập trung vào lĩnh vực chế biến bảo quản.

40 : “ Nghị định của chính phủ số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà Nước

96

- Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các phương thức: Mở

rộng quan hệ hợp tác, khuyến khích Việt kiều, các tổ chức quốc tế hay các

nước nhập khẩu đầu tư.

e) Chính sách hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành cà phê

Chính phủ cũng cần có các chính sách hỗ trợ trong việc đầu tư phát

triển nguồn nhân lực, bao gồm việc mở các khóa đạo tạo hướng dẫn cho

những người nông dân trồng cà phê về kỹ thuật chăm sóc, thu hái và sơ chế,

bảo quản cho đến việc giúp đỡ các doanh nghiệp đào tạo tay nghề cho các

công nhân làm việc trong các nhà máy chê biến cà phê, đặc biệt là những nhà

máy chế biến cà phê thành phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó Nhà nước cũng

thông qua hệ thống các trường đại học trong cả nước hỗ trợ đạo tạo cán bộ

cho các doanh nghiệp. Đó là thông qua trường Đại học Nông nghiệp để đào

tạo kỹ sư về sản xuất cà phê, Đại học Bách khoa trong việc đào tạo các kỹ sư

về cơ khí cho các nhà máy chế biến và thông qua các trường thuộc khối kinh

tế để đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu cà phê cũng như các cán

bộ quản lý cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Ngoài ra Nhà nước cũng

cần có các khóa học về kinh doanh cà phê, quản trị rủi ro, tìm hiểu hệ thống

phát lý và môi trường kinh doanh của các thị trường xuất khẩu cà phê Việt

Nam cho các cán bộ của những doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê.

3. Về phía Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) và các tổ chức

cung cấp dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu cà phê

- Nâng cao vai trò của VICOFA để liên kết chặt chẽ hơn các doanh

nghiệp kinh doanh cà phê của cả nước lại với nhau để tạo ra sức mạnh tổng

hợp cho ngành cà phê Việt Nam. Như chúng ta đã biết thì việc đẩy mạnh liên

minh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước là một trong những giải pháp

nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp

Việt Nam hiện nay trong môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt. Trong xu

thế hiện nay, khi Nhà nước hầu như không còn can thiệp vào hoạt động kinh

97

doanh của doanh nghiệp thì vai trò của Hiệp hội cà phê là rất quan trọng và

cần thiết. Hiệp hội là cầu nối giữa Nhà nước với doanh nghiệp. Qua hiệp hội,

hoạt động của doanh nghiệp sẽ được phản ảnh chính xác và nhanh chóng tới

các cơ quan quản lý của Nhà nước đồng thời để xuất cho Nhà nước trong việc

hoạch định và ban hành các chính sách phù hợp. Như vậy, VICOFA nên có

những động thái tích cực hơn trong việc thiết lập cơ quan đại diện ở nước

ngoài, trước hết là tập trung vào những thị trường trọng điểm và tổ chức tốt

việc nghiên cứu các điều kiện thâm nhập thị trường nhằm mở rộng thị trường

nhập khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê.

Câu lạc bộ doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đã được VICOFA công bố

quyết định thành lập năm 2003. Mặc dù theo tiêu chí đưa ra ban đầu, hằng

tháng, các thành viên sẽ sinh hoạt tập trung ít nhất một lần với các nội dung

chủ yếu bàn về tình hình thị trường thế giới và trong nước, xác định và thống

nhất khung giá sàn mua cà phê của nông dân và giá sàn xuất khẩu nhằm đảm

bảo lợi ích cho cả nông dân và doanh nghiệp nhưng một thực tế có thể thấy

được hiện nay là mức giá xuất khẩu giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch

đáng kể. Chính vì thế, trong thời gian tới cần nâng cao vai trò hơn nữa của các

câu lạc bộ này nhằm giúp các doanh nghiệp có cơ hội hỗ trợ nhau, điều tiết

được mức xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Tiến hành xây dựng cơ chế thống

nhất mức giá xuất khẩu giữa các hội viên nhằm hạn chế tình trạng phá giá,

tranh mua tranh bán giữa các doanh nghiệp hội viên dẫn đến giá cà phê xuất

khẩu của Việt Nam bị định giá quá thấp so với các nước xuất khẩu cà phê

khác trên thế giới. Bên cạnh đó, VICOFA cũng cần kịp thời có những kiến

nghị kịp thời với Chính phủ để điều chỉnh cũng như hỗ trợ kịp thời cho các

doanh nghiệp xuất khẩu cà phê khi thị trường cà phê thế giới có nhiều biến

động, cũng như khi ngành cà phê Việt Nam gặp khó khăn.

- Tìm kiếm các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp thành viên, nên

thành lập một quỹ của hiệp hội để hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi gặp khó

98

khăn. Nguồn của quỹ là thông qua đóng góp của các thành viên hàng tháng

hoặc hàng năm, theo tỷ lệ lợi nhuận mà họ đạt được hoặc theo doanh thu.

Ngoài ra hiệp hội cũng cần phải tìm kiếm nguồn từ bên ngoài thông qua các

tổ chức của các nước phát triển hoặc của Liên hợp quốc. Bên cạnh đó hiệp hội

cũng có thể lấy nguồn này từ ngân sách Nhà nước hay qua việc bán thông tin

cho các doanh nghiệp trong ngành (với các doanh nghiệp thành viên thì cung

cấp thông tin miễn phí).

- Ngoài việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thành viên thì

hiệp hội cũng cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc đào tạo, quảng bá

sản phẩm cũng như tư vấn hỗ trợ về kỹ thuật pháp lý cũng như thương mại

xuất khẩu cho các doanh nghiệp khi kinh doanh xuất khẩu vào các thị trường

khác nhau trên thế giới.

- Về phía VCCI cần tổ chức các chuyến đi cho các đoàn doanh nghiệp

kinh doanh cà phê sang thị trường nước ngoài đặc biệt là khi tháp tùng các

nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước đi thăm các nước.

- VCCI cũng cần hỗ trợ về tư vấn cho các doanh nghiệp kinh doanh

xuất khẩu cà phê, cũng như các hỗ trợ khác như xúc tiến thương mại, triển

lãm…mà VCCI tổ chức trong và ngoài nước.

- Với các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho xuất khẩu cà phê như

vận chuyển, tư vấn, bảo hiểm, hải quan, kiểm định thì cần nâng cao chất

lượng phục vụ. Tìm cách hạ thấp giá thành các sản phẩm dịch vụ của mình,

đặc biệt là với dịch vụ vận chuyển và lưu cảng vì hiện chi phí cảng biển Việt

Nam cao gấp 1,5 lần so với các cảng trong khu vực. Thủ tục hải quan cần giải

quyết nhanh chóng hơn, đơn giản hơn, giảm phí bảo hiểm và giải quyết nhanh

khi thanh toán các khoản bồi thường cho doanh nghiệp nếu có rủi ro xảy ra.

99

KẾT LUẬN

Sau hơn một thập kỷ xây dựng và phát triển, ngành cà phê Việt Nam đã

có những bước tiến vững chắc, trở thành một trong những ngành hàng nông

sản xuất khẩu hàng đầu, góp phần tích cực trong quá trình xây dựng và phát

triển đất nước. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế

giới, đó là xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, bên

cạnh những cơ hội phát triển thì quá trình hội nhập cũng đem đến cho ngành

cà phê Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của

công ty Generalexim nói riêng không ít những khó khăn thử thách cần phải

vượt qua. Là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Bộ Công Thương với số vốn

ban đầu chỉ có 139.000 VNĐ (thời điểm năm 1981), đến nay công ty

Generalexim đã thực sự trưởng thành về mọi mặt và nằm trong Top ten (10)

doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam hiện nay. Đây là một tín

hiệu đáng mừng cho công ty vì thực tế cà phê là mặt hàng nông sản có giá trị

thương mại rất lớn và trong nhiều năm trở lại đây, cà phê đã trở thành mặt

hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.

Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty ra thị

trường thế giới có cả những thuận lợi lẫn khó khăn khác nhau do những

nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Tuy nhiên với quyết tâm của ban lãnh

đạo và các cán bộ công nhân viên toàn công ty cùng với sự hỗ trợ từ phía Nhà

nước và các cơ quan hữu quan, chắc chắn trong tương lai hoạt động xuất khẩu

cà phê của công ty sẽ lại có những bước khởi sắc như niên vụ 2006/2007.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên trường Đại

học Ngoại Thương đã hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại

trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Thị Kim Anh

đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này.

Sinh viên

ĐINH THỊ THU HIỀN

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.PGS.TS Vũ Đình Thắng Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp - NXB Đại học Kinh

tế Quốc dân 2006

2.GS-TS Lê Duy Thước - Cây cà phê Việt Nam và dự báo phát triển đến năm

2002-2010 - NXB Nông nghiệp 1998;

3. Tổng quan phát triển cây cà phê Việt Nam - Viện quy hoạch và thiết kế nông

nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Hà Nội 2000;

4. Dự án phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2010 - Bộ Nông nghiệp và

phát triển nông thôn;

5. Đề án “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam đến năm 2015 và

định hướng 2020”

6. Các Báo cáo xuất khẩu cà phê hàng năm của ICO ( 2005 – 2008 )

7. Các Báo cáo hàng năm về tình hình thương mại của Vụ KHTK - Bộ Công

Thương;

8. Các Báo cáo hàng năm của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam;

9. Các Báo cáo thống kê số liệu xuất nhập khẩu hàng năm của công ty;

10. Niên giám thống kê - Tổng cục thống kê;

11. Tạp chí kinh tế và phát triển (các số năm 2005- 2008;

12. Tạp chí Thời báo kinh tế Việt Nam (các số năm 2005- 2008;

13. Bản tin thị trường (các số năm 2005- 2008 )

14 Bản tin Kinh tế (các số từ đầu năm 2008 đến nay)

15. Quyết định Phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm

nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020

16. Quyết định phê duyệt đề án thâm canh cây công nghiệp lâu năm đến 2010

(cây cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè)

17. “ Công trình đầu tư phát triển công nghệ chế biến cà phê” - Vinacafe

A. GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU

101

B. WEBSITE TIẾNG VIỆT

18. Bộ Công Thương - www.mot.gov.vn / www.moit.gov.vn

19. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - www.agroviet.gov.vn

20. Bộ Tài chính - www.mof.gov.vn

21. Trung tâm Thông tin thương mại - www.vtic.com.vn

22. Trung tâm thông tin PTNNNT - www.agro.gov.vn

23. Tổng cục thống kê - www.gso.gov.vn

24. Tổng cục hải quan - www.customs.gov.vn

25. Cục xúc tiến Thương mại - www.vietrade.gov.vn

26. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - www.vcci.com.vn

27. Thời báo Kinh tế Việt Nam - www.vneconomy.com.vn

28. Thời báo Kinh tế Sài Gòn - www.thesaigontimes.vn

29. Thông tấn xã Việt Nam - www.vnagency.com.vn

30. Trang thông tin tài chính Việt Nam - www.tintaichinh.vn

31. Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam - www.vicofa.org.vn

32. Tổng công ty cà phê Việt Nam - www.vinacafe.com.vn

33. Công ty Generalexim - www.generalexim.com.vn

C. WEBSITE TIẾNG ANH

34. Ngân hàng thế giới - www.worldbank.org

35. Tổ chức cà phê thế giới - www.ico.org

36. Hiệp hội cà phê Châu Mỹ - www.scaa.org

37. Trung tâm thương mại quốc tế - www.intracen.org

38. Sở giao dịch New York - www.csce.com

39. Sở giao dịch London - www.liffe.com

40. Hãng thông tấn Reuters - www.reuters.com

41. Bộ Nông nghiệp Mỹ http://www.usda.gov

102

Exporting countries Total exports to all destinations Calendar years 2000 to 2007 60-kg bags January-December Country of origin Angola Benin Bolivia Brazil

Burundi Cameroon

2003 9 345 0 79 148 27 981 839 288 607 639 688

2004 17 298 0 73 159 25 710 492 475 980 814 341

2005 5 670 0 93 278 26 478 435 338 925 734 325

2006 4 665 0 73 485 26 190 096 371 441 704 395

2007 5 410 0 92 543 27 354 492 280 927 739 833

2008 3 916 0 95 866 28 116 006 322 805 717 176

95 435

39 830

63 920

43 715

26 200

71 566

2001 21 505 0 106 347 18 016 261 444 242 1 204 964 202 816

2002 14 250 0 69 555 23 172 487 303 166 1 125 159 94 316

Central African Republic Colombia

Congo, Dem. Rep. of Congo, Rep. of Costa Rica

Côte d'Ivoire

Cuba Dominican Republic Ecuador

9 176 661 281 328 0 1 964 980 6 109 614 112 919 154 867 696 650

9 943 630 133 054 0 2 018 297 4 094 522 108 625 97 385 756 389

10 273 425 173 281 0 1 784 034 3 253 215 57 420 116 818 565 289

10 244 392 191 581 0 1 701 812 2 646 649 50 140 151 438 621 453

10 194 315 232 910 0 1 423 940 2 572 734 24 838 45 564 703 921

10 871 247 157 530 0 1 480 336 1 819 246 23 684 41 767 993 485

11 300 421 199 668 0 1 363 850 2 582 005 15 640 77 830 991 115

El Salvador

Equatorial Guinea Ethiopia

Gabon Ghana Guatemala

Guinea Guyana Haiti Honduras

India

Indonesia

Jamaica Kenya

1 533 099 0 2 054 678 250 25 057 3 491 328 135 767 1 070 41 182 2 711 260 3 550 130 4 285 830 26 373 735 704

1 304 030 0 2 229 143 950 25 028 3 820 800 354 647 778 37 022 2 425 237 3 707 066 4 794 720 24 506 919 569

1 327 533 0 2 490 944 0 16 005 3 309 581 296 202 880 32 056 2 779 189 3 647 337 5 455 599 29 186 753 598

1 279 881 0 2 435 069 0 16 259 3 465 793 279 415 480 25 099 2 391 905 2 829 252 6 744 094 15 301 673 140

10 936 184 138 094 0 1 310 369 2 402 057 15 933 124 672 1 014 779 1 292 815 0 2 935 560 1 091 15 957 3 312 109 518 923 1 043 23 787 2 898 414 3 577 417 5 280 435 24 549 597 133

1 210 359 0 2 604 008 403 33 042 3 726 167 435 390 330 20 807 3 312 009 3 259 300 4 149 410 23 395 817 466

2 536 573 179 1 981 856 584 90 633 4 851 592 292 153 514 72 858 2 878 560 4 228 788 5 357 599 28 916 1 328 308 254 599

1 532 914 0 1 376 062 2 024 56 534 4 110 378 355 808 1 147 86 668 2 391 613 3 729 701 5 243 405 28 191 1 095 882 198 119

278 067

232 650

267 067

236 900

119 864

247 184

Lao, People's Dem. Rep. of Liberia Madagascar Malawi Mexico

Nicaragua

5 775 145 329 43 970 2 644 659 955 402

Nigeria Panama Papua New Guinea

446 178 720 17 420 2 570 075 1 445 303 27 951 106 943 848 807

2 335 96 850 18 875 2 912 302 1 259 347 9 413 107 974 908 737

Paraguay

3 583 216 232 61 488 5 303 690 1 366 623 6 744 72 034 1 043 157 5 437

7 227 87 257 63 712 3 333 166 1 364 592 6 855 56 933 1 095 411 600

5 310 82 697 1 057 054 6 156

6 604 118 950 48 882 2 595 593 1 013 237 8 979 86 101 1 147 168 29 819

0 127 034 25 737 2 361 931 1 311 350 5 619 99 145 1 047 665 21 232

780 96 016 20 867 1 984 803 1 002 543 8 197 90 375 1 199 641 23 130

10 173

14 239

103

Peru

Philippines Rwanda Sierra Leone Sri Lanka Tanzania Thailand

2 361 566 4 997 270 158 39 796 2 431 740 349 970 331

2 789 464 7 008 329 949 80 461 2 912 496 102 253 300

2 503 025 12 331 245 426 33 974 5 976 882 665 180 635

3 184 062 28 813 450 444 22 946 6 913 552 832 419 814

2 369 438 34 415 229 917 20 385 2 509 711 757 374 568

3 881 026 38 087 311 000 50 983 7 429 731 541 444 734

2 879 494 32 424 222 167 51 090 3 815 807 248 342 934

Timor-Leste Togo Trinidad & Tobago Uganda

Venezuela, Bol. Rep. of Vietnam

Yemen Zambia Zimbabwe Total

1 195 282 600 3 097 2 513 272 38 367 11 618 376 58 104 64 552 117 057 89 562 101

2 662 796 3 014 278 773 35 903 4 143 866 162 1 147 791 31 665 193 325 2 840 3 059 763 25 934 14 106 443 65 880 114 945 104 568 90 858 978

30 026 100 191 2 145 3 357 847 191 901 11 771 367 60 998 99 446 119 089 88 825 897

45 907 71 558 1 792 2 522 128 259 952 11 631 111 55 327 129 673 97 428 86 348 952

22 436 148 541 2 186 2 627 011 169 835 14 858 991 44 743 103 755 113 008 91 073 995

18 401 163 997 774 2 368 692 22 069 13 432 034 77 869 105 802 70 885 87 597 544

49 302 117 895 792 2 172 889 64 869 13 904 702 60 565 77 946 54 241 92 214 432

31 252 154 908 544 2 693 187 70 263 17 936 219 28 450 53 682 32 403 96 367 286

104

TOTAL PRODUCTION OF EXPORTING COUNTRIES

2003 104 079 103 477

2004 115 558 114 950

2006 126 820 126 204

2007 116 212 115 650

WORLD PRODUCTION TOTAL Angola Benin Bolivia Brazil Burundi Cameroon Central African Rep. Colombia Congo, Dem.Rep. of Congo, Rep. of Costa Rica Côte d'Ivoire Cuba Dominican Republic Ecuador El Salvador Ethiopia Gabon Ghana Guatemala Guinea Haiti Honduras India Indonesia Jamaica Kenya Madagascar Malawi Mexico Nicaragua Nigeria Panama Papua New Guinea Paraguay Peru Philippines Rwanda Sierra Leone Sri Lanka Tanzania Thailand Togo Trinidad and Tobago Uganda Venezuela Vietnam

38 0 125 28 820 338 900 43 11 197 427 3 1 783 2 689 224 351 766 1 477 3 874 0 13 3 610 366 374 2 968 4 508 6 571 37 673 435 48 4 201 1 547 46 172 1 155 52 2 616 293 266 36 37 612 827 144 16 2 599 780 15 231

15 0 165 39 272 437 727 45 12 033 360 3 1 887 2 301 154 491 938 1 437 4 568 0 16 3 703 316 365 2 575 4 592 7 536 21 736 522 21 3 867 1 130 45 90 998 26 3 355 252 450 15 32 763 884 166 15 2 593 629 14 174

2005 109 630 109 117 25 0 135 32 944 285 849 46 12 329 336 3 1 778 1 962 125 310 1 120 1 502 4 003 1 20 3 676 525 356 3 204 4 396 8 659 34 660 599 24 4 225 1 718 69 176 1 268 45 2 419 309 300 60 35 804 999 140 15 2 159 760 13 542

35 0 157 42 512 387 836 78 12 153 378 3 1 580 2 847 100 387 1 167 1 371 4 636 1 29 3 950 473 362 3 461 5 079 6 650 41 826 587 17 4 200 1 300 51 172 807 20 4 249 298 254 31 33 822 766 134 12 2 700 813 19 340

36 0 139 36 070 169 602 64 12 515 397 3 1 784 2 150 70 465 1 110 1 626 4 906 0 25 4 100 387 359 3 842 4 148 6 371 20 652 579 19 4 150 1 700 44 154 968 29 2 953 431 252 41 32 810 653 125 0 3 250 895 16 467

2008 134 163 133 362 50 0 135 45 992 583 800 60 12 300 400 3 1 867 2 500 100 500 640 1 448 6 133 0 25 3 900 335 350 3 833 4 883 6 250 40 950 600 25 4 500 1 600 50 160 850 25 4 450 700 383 20 35 917 825 130 15 3 500 880 19 500

105

106