TRƯỜNG Đại HỌC VÕ TRƯỜNG TOảN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA NGÀNH HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY CỎ PHẢN VẬT TƯ HẬU GIANG
ĐẶNG HOÀI PHƯƠNG
NGÀNH KINH TẾ ĐÓI NGOẠI
GIÁO VIÊN HƯỚNG DÂN
ThS. TRẢN MINH TUẦN
| Hậu Giang, tháng 06 năm 2013 |
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại Trường Đại học Võ Trường Toản. em nhận được
sự giúp đỡ, dẫn dắt tận tình của thầy cô. Từ đó em đã học được nhiều điều bồ ích
từ những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt cho em.
Hôm nay em chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng tập thê
Thầy cô trường Đại học Võ Trường Toản, đã mang lại cho em nhiều kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc cùng tập thê các anh
chị em nhân viên trong Công Cô phân Vật tr Hậu Giang. Đặc biệt là các anh
chị ở bộ phận Phòng Kinh Doanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại công ty. giúp cho em có thêm kiến thức cũng như những hiểu
biết về thực tế công việc để thuận lợi cho quá trình làm việc sau này.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy — Ths.Trần Minh Tuấn đã hướng
dẫn, chỉ bảo giúp em vượt qua những khó khăn trong thời gian hoàn tất chuyên
đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khoẻ tới tất cả
các Thầy cô Trường Đại học Võ Trường Toản và Ban Lãnh Đạo. cùng tập thê
nhân viên Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang .
Chân thành cảm ơn!
Sinh viên.
q_-
Đăng Hoài Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các
số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công fy Cô phân Vật tr Hậu (iang.
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự
cam đoan này.
Hậu Giang, ngày 20 tháng 06 năm 20) L3.
Sinh viên
E—
Đặng Hoài Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẢN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. sinh viên Đặng Hoài
Phương lớp Đại học Kinh Tế Đối Ngoại - Khóa 2 đã chấp hành tốt nội quy của
nhà trường. Có sự nễ lực. tìm tòi học hỏi, nghiên cứu tài liệu. biết vận dụng
những kiến thức vào thực tiễn.
Đề tài có bố cục chặt chẽ, cơ sở khoa học hợp lý.
Đồng ý cho sinh viên Đặng Hoài Phương báo cáo trước hội đồng.
Hậu Giang, ngày 20 tháng 06 năm 2013
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TRÀN MINH TUẦN
HÌ
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
1c 1.}.ỶỊIRHh°1Rh1h g hhhg ..... .... ..
1.11 HH hgˆ1Hg kh} ..... “—ÔÖÔÒÔÒ ..
.. `... ...... ¬"........ .... ....
..... ¬....ˆ
........
“....... my
—..Ô
...... .. ...
...... .. ...
"....
....
..........
ÔÔÒÔÒÔ ....
“ÔÒÔÒ
—ˆ.ÔÔÖÔÖ
......
—...ÔôÔ
....
......
...
... LH BI 1989131 gen
HH6 1164 {cP1hgR“BSN,SSS0 8348985088 4
.....
Ý 1 {“..n#e.
TÓM TÁT NỘI DUNG CHÍNH CỦA KHÓA LUẬN
Theo xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới và diễn biến về tình hình
tăng trưởng, lạm phát đã đặt các doanh nghiệp trước nhiều cơ hội và thách thức.
Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang nhiều năm qua cũng đã tận dụng được nhiều
cơ hội ấy để phát triển và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, cũng như các
doanh nghiệp trong ngành, Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang cũng đang gặp
phải những khó khăn: diễn biến kinh tế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt hơn.... Đặc biệt là sự biến động của thị trường không theo
một qui luật nhất định làm cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kém phần
ôn định, mà nguyên nhân là do công tác Marketing của doanh nghiệp còn nhiều
vấn đề hạn chế. Và để khắc phục những hạn chế đó. đề tài “Phân tích hoạt động
Marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu
Giang ” được thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tiến hành phân tích
doanh thu, chỉ phí, lợi nhuận để tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty và kết hợp với việc sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT,
phân tích môi trường hoạt động kinh doanh....
Kết quả đạt được của đề tài là: Đối với hoạt động Marketing hỗn hợp thì
trong từng hoạt động chức năng đã đạt được các mặt tích cực như: định hướng
chuẩn xác thị trường mục tiêu mà công ty hướng đến phục vụ. cơ chế định giá
phù hợp với đặc điểm của ngành cân đối lợi ích của doanh nghiệp. mạng lưới
phân phối rộng rãi kết hợp với chiến lược chiêu thị tương đối tốt. Đối với các
yếu tố môi trường thấy được tác động rõ rệt của nhân tố kinh tế, văn hóa, pháp
luật thuộc môi trường vĩ mô và nhân tố môi trường vi mô như: đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, nhà cung ứng trong việc tiêu thụ sản phẩm, cần cải thiện
chính sách giá linh hoạt hơn, hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm hiện tại. ngoài
ra cần mở rộng thị trường. tìm kiếm khách hàng mới. Đề thực hiện tốt những
giải pháp đó thì doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn trong việc phân phối mạng
lưới các chỉ nhánh, cửa hàng, đại lí để đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng
cũng như giảm thiểu tối đa chỉ phí cho hoạt động vận chuyền, nâng cao trình độ
chuyên môn của nhân viên....Bên cạnh đó, nhà nước phải có những chính sách
linh hoạt, cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.LÍ ĐO CHỌN ĐỀ TÀI... nnnnnnnnnenenneneeeeo l
1.2. MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU........................ 2-2225 St2S8 2522521823218 E35 E3 51251258 521511Ess5y 2
1,2... lùc: HỆu GD sescoeccneceeinesnsainaSDn1.206100012860810810ã0 66 583684.06006804.8i760E/1460058E 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thỂ...................... s11 1 E511 1531111151 7121E1 1511155152151 cse. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.........................22-52S22E32E22E3EE22E2EE22E252EE2E2EEzEzssreces-
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................ 2222 St2E219232E1232EE2EEEEEEE5152125251255252xe- 3
144.1. KHÔNG AT ueccnusknnksenidiiSHnDDLE401/320g08350610200988188888384/85ã85i0iGdiGii518a0gug.0060a004ueib6LE
VN... ........................... 3
La4.3. Nội dung nghệ. CỬ socseaaseseoabbissolidtotiaisQsGGGAãcc3008.4s04aanal
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU......................... 2-2-5 sSvEEveEtesvrveereerserxerxerserxessereef
PHẢN NỘI DUNG................. 4öibdSi0)18240S00888.42fag320 Dà803800u86g IiiiS9v50/f008980008080800-ng 6
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........6
IBN22009c2)00/905................ 6
1.1.1, Khái niện về MHIIEUP.ssssesesoscsoiasossooloaGiGbSig3.42008ususssuassasasssoB
1.1.1.1, Định nghĩa Marketing...............cseieniaiiaieeoasssesooasaoÔ
[.1.1.2. Bản chât của Marketing............................- -- 5c 2 s2 xxx cxsrsrrervree 7
I.1.1.3. Vai trò của Marketing.......................... .-- - -ssccsstsxnsnirrerrxrrrrrrrrsree 7
1:1.1.4. Chức năng bùa MHHHCEHDE causstooiotobiiCdEEE86 50.0 0skll60essseree 7
1.1.2. Thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu .............................--- --:--«‹----<<-„ Ø
. L,1.2.1. Khái niệm thị trường.............................--- 5< c n S112 1v ng cv rưệt 9
1.1.2.2. Phân loại thị trường .. K144959655956.65ses 2
I.1.2.3. Thị trường mục tiêu và à lựa chún thị trGữHÿ mục ctiêu \SØSEuiing II
1.1.2.4. Phân tích hành vi người tiêu dùng. .. Suá,sge LẮ
1.1.3 Marketing hỗn hợp và các chiến lược trong Marketing hỗn HỢP... đšb¡atÖukgšg I8
1.1.3.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp........................-- ¿+ + scccscxzrrrxererreee I8
1.1.3.2. Chiến lược sản phâm trong marketing hỗn BƠI sánosseerseare 1I§
1.1.3.3. Chiến lược giá sản phẩm trong marketing hỗn hợp... xensolbc22
1.1.3.4. Chiến lược phân phối sản phẩm trong marketing hỗn hợp.. =-. 24
1.1.3.5. Chiến lược chiêu thị bán hàng trong ng, h hỗn hợp............. 25
1.1.4. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến Marketing ... seeeee..28
1.1.8.1. KIỔI KHÔNG 'VTHÌ :-siacobirsaici150640012466000461300/5455(0346138681363605:3g0646 29
1.1.4.2. Môi trường vi mô.. _ _—--ˆ `...
1.1.4.3. Môi trường nội bộ đoanh nghiện... F 2 6ei081121092123.45/111/004-19117010177
1.1.5. Các chiến lược bổ trợ hoạt động Matketing.... c1 S1 ST ng ng 37
1.1.5.1. Khái niệm chiến lược..................... -s-scstcsxvEvSxeEeErrxerxrtsreessrsesscevve, 2/7
Ì,1.52,Các củp độ chiến: lưgg u ceassennaerndonnrkidinriniindnnaniiesisketgneae 38
1.1.5.3.Các dạng chiến lược ............. ¬" -
1.1.5.4. Tiến trình xây dựng chiên R86 bổ trợ ?hgSF động Miarketine. . =
I.1.6. Phân tích các chỉ số lợi nhuận ............
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỌNG MARKETING TẠI CÔNG TY s
PHẢN VẠT TƯ HẬU GIANG... sasssxoscss PO)
2.1. TÔNG QUAN VỀ CÔNG TY Có PHÂN 'VẬT TƯ I IẬU GIANG... KH va 49
21s 1y IƠI thi CÔN HöcccctectqGGEGiin02sinti02050860:21xrasotoesioasee 49
3 n1ic‹ KIUE,ĐHO: HGRTERODWEousessannesnoontpottatDioloxktv40TuAs0r4SAk.ii9930013 98610 -6i0091888n6086msenoseayRfÐ)
vÏ
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...........................---¿ 5 ccsScscc cv srsrrrrerers 50
501001 GOHC THYYP vosksepgisggdasoiogyffsGy|44EQiSDSSEGMANGGROISEIRSSRSqgbasyqsvusng
áo La0uu: DỊ T©TTì: VÖ sscssnsnanagrestssoivaigtgygyS0014646463344294348148)5cui0xggg406135as6xzosgssoseU D0
2.1.Ä..SỮ mạng của Công ÊÝ coi Bidda B0 201010 Cáàà gà ggLiấi tia iu kiäucã4ã00081400y€ 50
2.15. Sơ đồ tô chức của công ty.... ¬—. M.--::+-
2.2. PHÂN TÍCH KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINHD DOANH .. TỶ
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CÔ PHÀN
VẠT TƯ HẠU GIANG... KHE trinh EullenslslrenslrssoonexnsransensenasroessrresrssenagssDlE
2.3.1. Thị trường mục tiêu... 3640GITSSGPSERIHEOGIXRVIEGGHSEIGIENGSRIRRIRGGBEURGemxdft
2.3.2. Định vị sản phẩm ... c Wöt-30:35/00115052111001800090/103404ã001i24446400TT
2.3.3. Chiến lược Mattsting bí hỗn luflnwGr của công #ý HSETHEHPGGiiGsoNisbabsen 59
2.2.3.1. Chiến lược sản phâm............................-- 2 +2t€EExz£EEx£EExecEEvcEExxcrrvrrri 59
2.2.3.2. Chiến lược giá sản phâm .........................-- ¿22-2 tt v3 tra 61
2.2.3.3. Hệ thống kênh phân phân 1... :‹.À...
2.2.3.4. Công tác xúc tiền hỗ trợ bán hàng... .-
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỌNG CỦA YÊU TÓ MÔI. TRƯỜNG ĐẾN
CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY... t1 E1 3v rrưy "——...+%
3.1.NHÓM CÁC YÊU TÓ BÊN NGOÀI C ÔNG TY.. ¿dtogbsoipedtitbElisilsgiegtesaictsssd 68
3.1.1. Nhóm yếu tố môi trưƯỜN VỆ THỒ \sasetgivs6i6i04650/2430169536Gi6666G5004/6030/4000646u363 68
3.1.1.1. Yếu tố kinh Ề........................ - 2c kề St ExSEEEEEEEEEEEEEEEkrEErrkrrkrrkrree 68
3.1.1.2: Yếu tổ chính phù - pháo TUỆ ccssossaossesaosasaaaayasasssaooBÐ
3.1.1.3. Yếu tố khoa học công nghệ........................ -- 6 tt cv cvkcrvrrrcrveg 70
Š:iJ1öá: DH SỐ on ggtn g1 00H ưa GGibABoofiniintenilokt2kiestetgissgessssssssee 7Ì
3.1.2. Nhóm yếu tố môi trường vỉ mô................-- -- cc+scstvEtxkerkerkrtecesrevcevee 72
3.1.2.1. Nhà cung Ứng............................ -- + s + xxx vn ng ng vn ng rc 7]
5.1/32: Đối Giữ cạnh tifllibssesoeanbsaioasoGipiattisuioisattoassaobaaoaoaaCTÐ
3.1.2.3. Khách hàng ... .Ắ.
3.2. NHÓM YÉU TÓ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP... sa lở
3.2.1. Nguồn lực tài chính........................... -- 5c 5s xxx EkEEX7312112111 111211112. re 75
3.2.2. Nguôn nhân sự................................ .----c5-7-ccscssceessssseeeersessssrssessessssooesese. TỔ
3.2.3. Nguồn lực vật chất... Ngbi:GXan# sasxsvagx
CHƯƠNG 4: MỘT SỞ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU U QUÁ C CÔNG ; TÁC
MARKETING Ở CÔNG TY CỎ PHẢN VẬT TƯ HẬU GIANG ........................... §2
4.1. NHÓM GIẢI PHÁP CHO CHIÉN LƯỢC THÂM NHẠP THỊ TRƯỜNG. 83
4.1.1. Giải pháp cho hệ thống phân phối:............................--- 2-2 2 222s22szczzzzze 83
4.1.2. Giải pháp xúc tiễn thương mại .......................... 2-2 se +keSEZ£EeExeExpckvxgrkcrxees 8S
4.2. GIẢI PHÁP CHO NGUÒN NHÂN LỤC. 4bSVhnusgsd04403015091403/64/40365a3085ãsst
Bảng I.1:Phân loại thị trường theo mức độ cạnh tranh..............................-.......... [Ũ
Bảng 1.2: Phân biệt nhấn hiệu — thương hiệU city .0-s8xsssassssUl
Bảng 1.3: Tóm lược các chiến lược của M.Porter.........................-.--.‹----e------.... 40
Bảng 1.4: Tóm tắt các chiến lược mở Tôn thị WUỜH dvsacaadcooassoaasooeaall
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010- 2012............. 52
Bảng 2.3.: Bảng cân đối kế toán Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang giai đoạn
Bảng 2.4: Các chỉ số tài chính của công ty giai đoạn 2010 - 2012....................... 56
Bảng 2.5: Kết quả HĐKD ngành hàng vật liệu xây dựng năm 2010 đến 2012 ...57
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ theo khu vực giai đoạn 2010 — 2012....................... s9
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ thép và xI măng theo khu vực giai đoạn
Bảng 2.8 :Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng giai đoạn 2010 — 2012.........66
Bảng 3.1 Danh sách các nhà cung cấp chính ngành hàng vật liệu xây dựng của
Công ty Cô phân Vật tự Hậu GÌAHE cosciisicebssigniaedixg3u30401.0602.-8Aeáa(,sna T2
Bảng 3.2. Nguôn lực tài chính cảu Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang từ năm
9) ..02059 017575... .4.gẶ......)HẬH....,ÔỎ 71
Bảng 3.3 : Cơ cầu lao động theo trình độ của toàn công ty......................--.:-.:-cs- 78
vin
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tiêu thức phân khúc thị trường (Lưu Thanh Đức Hải. 2007)..... I2
Hình 1.2: Sơ đồ nhân tế ảnh hưởng hành vi mua hàng (Lưu Thanh Đức Hải.
Hình 1.3: Sơ đồ phong cách của người mua hàng (Lưu Thanh Đức Hải, 2007).. 17
Hình 1.4: Cấu trúc của Marketing hỗn hợp (Lưu Thanh Đức Hải, 2007)............ 8
Hình 1.5: Chu kỳ đời sống sản phẩm (Lưu Thanh Đức Hải, 2007)).................... 19
Hình 1.6: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng (Lưu Thanh Đức Hải.
Hình 2.1: Biểu đồ thẻ hiện kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Vật tư
Hậu Giang giai đoạn: 2010 — 202) na nAbvaA16s014661061464:4446i61086i036aiasiCÐ15
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công CP Vật tư Hậu Giang 2012.63
Hình 2.3: Biêu đồ chỉ tiết sản lương tiêu thụ xi măng theo khu vực giai đoạn
20010 -2(012..................... 2-5-5552 SEEt E211 111.1111111. 11krrrerkrrvrrxcsvce.....,.Ổ
Hình 2.4: Biêu đồ sản lương tiêu thụ thép theo khu vực giai đoạn 2010 -2012..65
Hình 3.1: Thị phần đối thủ cạnh tranh của các Công ty vật liệu xây dựng........... 74
Hình 3.2:: Phần trăm tiêu thụ vật liệu xây dựng cho khách hàng............................. 75
TỒN ĐC Nog ỐNG. MOACDNE CSO TRANG ĐỒNG Lo. CÓ THOẢNG DA ÀÁ cà DU (GA AC GGUANN
PHÀN MỞ ĐÀU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Ngày nay với nền kinh tế phát triển theo hướng toàn cầu hóa, giao lưu hợp
tác giữa các quốc gia ngày càng đa dạng phong phú trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Đặc biệt là sự đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, công ty. xí nghiệp ngày
càng lớn dần về quy mô cũng như số lượng. Bên cạnh đó Việt Nam gia nhập tô
chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nước
nhà, tuy nhiên thách thức đem lại cũng không nhỏ. Theo Tổng Cục thống kê.
năm 2007 nguồn vốn FDI đồ vào Việt Nam đạt 21.3 tỷ USD tăng gấp 2 lần năm
2006 và không ngừng tăng qua các năm tiếp theo. Trong năm 2012 vừa qua tổng
số vốn FDI đầu tư đạt 12.72 tỷ USD. Mặc dù chỉ bằng 77% tổng số vốn FDI năm
2011 nhưng đó cũng là con số khá cao trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Qua đó
cho thấy sau khi chính sách ngoại thương được cởi mở hơn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên việc các nhà đầu tư nước
ngoài ð ạt đô vào Việt Nam đã làm cho thị trường trở nên phức tạp. cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Do đó đề tồn tại và phát triên. các doanh
nghiệp phải linh hoạt đôi mới tư duy kinh doanh.
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
chuyên dịch cơ cầu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ thì nhu cầu đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng. cầu đường, trường. trạm. nhà máy xí nghiệp....là điều tất
yếu và hiển nhiên. Theo đại diện Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam cho
biết, Việt Nam là một trong các quốc gia Đông Nam Á có tốc độ đô thị hóa cao
nhất đạt 3.4%. Đồng thời đời sống người dân dần dần được cải thiện. mức sống
cao hơn. nhu cầu sinh hoạt, ăn uống, giải trí...đều tăng lên. Đáp ứng nhu cầu của
xã hội, của người dân, hàng loạt các doanh nghiệp. công ty được thành lập. Đáng
kê nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây
dựng, nhiên liệu, khí đốt đặc biệt là gas...ngày càng phát triển. Theo báo online
vnexpress cho biết, trước bối cảnh kinh tế khó khăn. thị trường bất động sản vẫn
tràm lăng. nhiều dự án nhà thương mại đang xây dựng dơ đang phai tạm ngưng.
Vì vậy. nhu cầu vật liệu xây dựng mà cụ thê là sắt thép. xi măng không có xu
hướng tăng mà thậm chí sản lượng tiêu thụ còn giam xuống. Bên cạnh đó. năm
nay tôn kho thép và xi măng trong nước đang còn ở mức cao. Bộ công thương
cho biết ngành thép còn tồn 330.000 tấn thép tăng 50.000 tấn so với cùng kì nãm
2012 ngành xi măng tồn kho xắp xĩ 4 triệu tắn. Hơn thế. trong điều kiện cung đã
vượt xa cầu như vậy. thép nội lại phải cạnh tranh gay gất với thép ngoại. nhất là
thép Trung Quốc giá rẻ khiến cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
ngành càng thêm khó khăn.
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công íy CP Vật Tư Hậu Giang
Đề thành công và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hiểu một cách cặn kẽ thị trường về những nhu cầu cũng như mong muốn của
người tiêu dùng để thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Phương
pháp tối ưu nhất cho công việc đó chính là Marketing - Bộ môn khoa học nghiên
cứu về các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyên
hàng hóa dịch vụ từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp
hữu hiệu đề bảo vệ. duy trì và phát triển thị trường.
Là một công ty đa ngành hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vưc khác
nhau như vật liệu xây dựng, nhiên liệu. vận chuyền. ..Công ty Cổ phần Vật tư
Hậu Giang (HAMACO) Chỉ nhánh Cần Thơ cũng gặp không ít khó khăn về hoạt
động nghiên cứu thị trường, cung ứng, phân phối. chiêu thị... Những biến động
của thị trường nói trên ảnh hương rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành nói chung cho Công ty Cô phản Vật tr Hậu
Giang nói riêng. Để khắc phục những khó khăn, nắm bắt tốt những cơ hội, tránh
rủi ro của thị trường đem lại cho ngành hàng vật liệu xây dựng của công ty. Đề
tài “Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại
Công ty Cổ phân Vật tư Hậu Giang” đề đề ra các biện pháp giúp công ty nâng
cao hiệu quả Marketing cho ngành hàng vật liệu xây dựng của công ty trên thị
trường là rất cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác Marketing và đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác Marketing của Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang để nâng
cao uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng công tác Marketing ngành hàng vật liệu xây dựng
tại Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang.
- Phân tích các yếu tố môi trường tác động đến công tác Marketing của
ngành hàng vật liệu xây dựng công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Marketing đối
với ngành hàng vật liệu xây dựng tại công ty.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn — 2 §VTH: Đặng Hoải Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng tại công íy CP Vật Tư Hậu Giang
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm như thế nào?
- Công tác Marketing ngành hàng vật liệu xây dựng bao gồm những hoạt
động nào?
- Kênh phân phối của công ty hiện tại ra sao?
- Các yếu tố môi trường ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động Marketing
của công ty?
- Giải pháp nào đê nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing của ngành
hàng vật liệu xây dựng cho công ty ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
chỉ nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thòi gian
e_ Số liệu sử dụng trong đè tài là số liệu năm 2010, 2011.2012.
e_ Đề tài được thực hiện từ ngày 20/04/2013 đến ngày 25/06/2013.
1.4.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng Marketing của công ty và
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing cho Công ty Cổ phần
Vật tư Hậu Giang. Một số nội dung chính được nghiên cứu trong đề tài như sau:
Tìm hiều và phân tích về thực trạng công tác Marketing của công ty thông
qua việc tìm hiểu về cơ cấu tỏ chức, lĩnh vực hoạt động của công ty, đặc điềm thị
trường của ngành hàng vật liệu xây dựng, kết quả hoạt động kinh doanh giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, các chiến lược cụ thê trong Marketing hỗn hợp
mà công ty đang áp dụng.
Phân tích các yếu tổ môi trường: yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. vi mô và
nội bộ công ty để thấy được tác động của các yếu tế này đến việc thực hiện công
tác Marketing tại công ty.
Từ việc tìm hiểu thực trạng Marketing tại công ty và phân tích tác động
của yếu tố môi trường đến công ty để đề ra những giải pháp nhằm làm cho hoạt
động Marketing của công ty hiệu quả hơn.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn có 3Ó SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công íy CP Vật Tư Hậu Giang
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
“Thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH TM - SX Gấu
Vàng” của Nguyễn Thị Thanh Hương (2010). Đề tài nghiên cứu thực trạng công
tác Marketing thông qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu thực trạng công tác Marketing mix với các vấn đề về sản
phẩm. giá cả, phân phối và xúc tiền bán hàng.
- Phân tích yếu tố môi trường tác động đến chính sách Marketing bằng
việc sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT đề đưa ra các chiến lược phù
hợp với tình hình thị trường.
Kết luận về thực trạng mà tác giả đã nghiên cứu là:
- Về sản phẩm thì công ty Gấu Vàng thực hiện tốt việc đặt tên sản phâm
đề khách hàng dễ nhớ tới công ty bằng cách ghép tên công ty vào tên sản phẩm.
- Về mức giá sản phâm của công ty Gấu Vàng tương đối cao so với đối
thủ và mức chiết khấu cho đại lý cũng khá cao đề nhanh chóng đây hàng hóa ra
thị trường và thu hồi vốn nhanh.
- Về phân phối và chiêu thị: kênh phân phối chủ yếu của công ty là các đại
lý trung gian cấp 1. Vì vậy, chính sách chiêu thị của công ty Gấu Vàng chủ yếu
là hướng vào đối tượng này mà ít quan tâm đến các đối tượng khách hàng tiêu
dùng.
- Tác giả nhận định rằng vai trò của công tác nghiên cứu Marketing còn ít
và phụ thuộc vào phòng kinh doanh nên tác giả đã đề xuất thành lập phòng
chuyên trách về Marketing để nghiên cứu tốt hơn các vấn đề thuộc nhu cầu của
khách hàng tiêu dùng như: chất lượng, mẫu mã, thiết kế bao bì, đặt tên sản phẩm:
chính sách giá cả phù hợp với biến động của tình hình thị trường và hình thức
chiết khấu cho các đại lý phù hợp: chọn lựa kênh phân phối hợp lý và có những
chương trình chiêu thị phù hợp với từng kênh phân phối của công ty. Từ đó đề ra
những chính sách Marketing phù hợp nhăm thực hiện tốt các khâu từ sản xuất
đến tiêu thụ hàng hóa.
“Chiến lược Marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề
Việt Nam năm 2010” của Trần Kim Đoàn (2010). Phương pháp phân tích được
sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích những tư
liệu thực tế cả về số liệu thứ cấp và sơ cấp đề từ đó phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 4 SVTH: Đặng Hoài Phương
ÁN HN OP NÓI NÀNG HỆ TA IONG HA ƯN HUNN RE. HUN CHÍ CÔ Ế DO CÀ NINH. Ta Nga
Kết quả nghiên cứu cho thây cân phải tìm hiêu nhu câu của khách hàng về
thói quen sử dụng hàng thủ công mỹ nghệ. Và giải pháp nâng cao doanh sô là
nên mở rộng thị trường băng cách xuât khâu ra thị trường nước ngoài.
"PepsiCo với chiến lược phân phối dẫn đầu đồng bằng sông Cửu Long"
đo Nguyễn Ngọc Bích. lớp CEO 6 — VŒCI chi nhánh Cần Thơ thuộc Viện
Nghiên Cứu Kinh Tế Phát Triển - Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM.
Căn cứ tình hình hoạt động Marketing thực tế tại PepsiCo. phân tích môi
trường Marketing - văn hóa của người dân Đồng bằng sông Cửu Long. tác giả đã
sử dụng phương pháp so sánh. phương pháp tông hợp đê tiến hành phân tích về
kết quả hoạt động marketing theo chỉ tiêu thị phần và độ phủ của sản phẩm đẻ
tìm ra điêm mạnh, điểm mạnh của PepsiCo kết hợp với phân tích môi trường, tìm
ra cơ hội, đe dọa. Từ đó sử dụng công cụ SWOT đề đưa ra chiến lược kinh doanh
cho công ty.
Kết quả phân tích cho thấy, trong năm 2008 — 2009, PepsiCo luôn dẫn đầu
về thị phần: sản lượng tiêu thụ năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 và đạt sản
lượng kế hoạch đã đề ra. Bên cạnh đó, tác giả đã vạch ra các chiến lược đến năm
2012 đưa ra chiến lược phân phối với kênh truyền thông và kênh hiện đại đồng
thời đây mạnh các chiến lược Marketing hình ảnh, Marketing với chương trình
mới và Marketing với sản phẩm mới cùng với chiến lược về tài chính, con người
của PepsiCo.
GVHD: ThS.TrầnMinhTun 5 SVTH: Đặng Hoài Phương
tích huạt động Marketing của ngành hàng VLXD tụi công p CP Vật Tự Hậu Giang
1.1.2. Thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.1.2.1. Khái niệm thị trường
a) Thị trường đơn giản
*Thị trường được hiệu theo nghĩa đơn giản là nơi người bán và người mua
gặp nhau đề trao đôi sản phẩm và dịch vụ. Theo quan điểm này thị trường được
đồng nhất với cái chợ - Market. bao gồm người mua, người bán, sản phẩm hàng
hóa dịch vụ có giá trị để trao đổi và các phương tiện mua bán”. [2. tr.15].
b) Thị trường hiện đại
Thị trường hiện đại theo quan điểm mới phải hội đủ các điều kiện:
©. Phải có ít nhất một nhóm khách hàng tiềm tàng
© Khách hàng phải có sức mua nhất định và phải có khả năng chỉ trả
© Khách hàng có nhu cầu chưa được thỏa mãn và săn lòng chỉ trả.
Thị trường = khách hàng tiềm năng
= Nhân khẩu + sức mua + nguyện vọng mua. [2. tr.1S - tr.16].
1.1.2.2. Phân loại thị trường
Đề doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thì sự hiểu biết về tính chất
thị trường là một điều rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp định hướng đúng đắn chiến lược vẻ thị trường và xác định những phương
thức ứng xử cho phù hợp đề đạt được hiệu quả cao và tăng cường thế lực trên
thị trường. Có rất nhiều tiêu chí đê phân loại thị trường nhưng thường theo các
tiêu chí sau:
a) Căn cứ theo đối tượng trao đổi
Gôm có thị trường hàng hóa và thị trường địch vụ:
- Thị trường hàng hóa: đối tượng trao đổi là hàng hóa.vật phẩm tiêu dùng
với mục đích thỏa mãn nhu câu vật chât với các yêu tô chủ yêu là:
©. Thị trường yếu tố sản xuất (lao động, đất đai....) người mua chủ yếu là
các đơn vị sản xuất kinh doanh, người bán chủ yếu là gia đình, cá nhân hoặc
cũng có thê là các đơn vị tô chức.
© Thị trường hàng tiêu dùng: ở thị trường này thì số lượng người mua rất
đông. nhu cầu đa dạng, phức tạp và có sự khác nhau giữa các vùng và các tầng
lớp khách hàng khác nhau. Người bán thường là các đơn vị sản xuất kinh doanh.
họ cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Cung — cầu trên thị trường thường biến động
nhanh chóng, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có khả năng thích ứng cao.
TT TM TẾ THỦ Đăng Hoài Phương
Phân ích hoạt động Marketing của ngành hàng VL XD tại công tr CP Vật Tự Hậu Giang
- Thị trường dịch vụ: đặc điểm thị trường này là không có sản phẩm tồn
tại dưới hình thái vật chất. không có các trung gian phân phối mà sử dụng kênh
phân phối trực tiếp. [3. tr.22].
b) Căn cứ vào mối quan hệ cung câu
Gồm có thị trường thực tế. thị trường tiềm năng:
- Thị trường thực tế: là thị trường trong đó nhu cầu tiêu dùng đã được đáp
ứng thông qua việc cung cấp hàng hóa. dịch vụ. Khách hàng trong thị trường này
bao gồm những người có nhu cầu và có khả năng thanh toán và họ đã mua
được hàng.
- Thị trường tiềm năng: là thị trường mà khách hàng bao gồm khách hàng
của thị trường thực tế và và những khách hàng có nhu cầu tiêu dùng có khả năng
thanh toán nhưng chưa mua được hàng. [3. tr.23].
©) Căn cứ vào mức độ cạnh tranh
Ta có các loại thị trường sau: thị trường cạnh tranh hoàn hảo. thị trường
bán cạnh tranh. thị trường bán độc quyên. thị trường độc quyên.
Bảng 1.1: Phân loại thị trường theo mức độ cạnh tranh
Sô người Loại sản phâm Sự tham gia của
doanh nghiệp mới
Đồng nhất Tự do
Phân biệt Tự do
Đồng nhất hay phân biệt
Đặc biệt Bị phong tỏa
bán
Cạnh tranh hoàn toàn Rất nhiều
Bán cạnh tranh Nhiều
Bán độc quyên Một vài
Một
Độc quyên hoàn toàn
(Nguồn: Giáo trình Nguyên lý Marketing, Nguyên Bích và Nguyễn Mạnh Tuân, 2005)
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường mà số lượng người mua —
người bán trên thị trường đông và nên không một nhà kinh doanh nào có thê chỉ
phối được giá cả thị trường. Do đó các mối quan hệ kinh tế diễn ra khách quan và
ôn định hơn.
- Phị trường bán cạnh tranh: sỐ lượng người bán trên thị trường nhiều và
có sự phân biệt không đồng nhất với nhau.
- Thị trường bán độc quyền là thị trường mà ở đó số người bán ít và các
sản phâm trên thị trường có sự đồng nhất hay phân biệt. ở thị trường này các nhà
sản xuất vừa phải tuân theo quy luật cạnh tranh nhưng vừa phải tìm giải pháp để
hòng trở thành độc quyên. chỉ phối thị trường.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn _ I0 TT ng Ti Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
- Thị trường cạnh tranh độc quyền: ở thị trường này thì người mua hay
người bán chỉ có một và có khả năng chỉ phối đến các quan hệ kinh tế và giá cả
trên thị trường là rất lớn.[3.tr.24)
1.1.2.3. Thị trường mục tiêu và lựa chọn thị trường mục tiêu
a) Thị trường mục tiêu
Trong thị trường thì có nhiều nhóm khách hàng khác nhau về thu nhập.
giới tính, trình độ văn hóa. nghề nghiệp. vùng địa lý sinh sống. thái độ. sở thích.
Nên để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải cân nhắc,
lựa chọn cần thận nhóm khách hàng trọng tâm mà doanh nghiệp đặc biệt hướng
đến đề tận dụng tối đa các tiềm lực sẵn có và các nỗ lực marketing của mình
nhằm đáp ứng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng ở từng thị trường
khác nhau.
Việc xác định đúng thị trường mục tiêu có vai trò rất quan trọng trong việc
đưa ra một chiến lược marketing đúng đăn cho đoanh nghiệp. [3. tr.25].
b) Phản khúc thị trường
Thị trường không phải là một đám đông hỗn độn. người ta có thê phân
tích thành từng mảng, từng nhóm mang một số đặc tính riêng. Mỗi nhóm. mỗi
mảng thị trường được gọi là một phân khúc gồm những phần tử có chung một
đặc tính. Việc phân khúc thị trường đem lại các lợi ích như sau:
e_ Giúp doanh nghiệp không cạnh tranh tràn lan với nhiều đối thủ mà hướng
đến mục tiêu thị trường trọng tâm chủ lực của mình.
© Xác định được khúc thị trường hấp dẫn nhất đề có thê phục vụ tốt nhất
khách hàng của mình.
© Đê sản xuất, đáp ứng thoả mãn cho khách hàng và không bỏ qua một
mảng thị trường nào.
o_ Đề khách hàng cảm thấy được tôn trọng hơn. không ai bị bỏ rơi.
6 Giúp cho việc quản lý kinh doanh một cách khoa học hơn, hiệu quả hơn
Các tiêu thức để phân khúc thị trường:
Có nhiều tiêu thức để phân khúc thị trường. trong đó nhóm tiêu thức thuộc
đặc tính nhân khâu. nhóm tiêu thức kinh tế - xã hội. nhóm tiêu thức vùng địa lý
và nhóm tiêu thức tâm lý được sử dụng phô biến.
Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý: phân khúc này đòi hỏi phải chia
thị trường thành những địa lý khác nhau như quốc gia. vùng, tỉnh, thành phố.
Công ty có thê quyết định hoạt động trong một hay một vài vùng địa lý hay hoạt
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn T SVTH: Đặng Hoài Phương
PhÂN ÍÍCh Rögt đỒng MGTRCIINC Của ngành hànG X2 roi CÔNG 0 CÁ TU TH M (An
động trong tât cả các vùng, nhưng chú ý đên những khác biệt về nhu câu và sở
thích của từng vùng địa lý.
Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khâu học: là phân chia thị trường
thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân khâu học như tuôi tác. giới tính.
quy mô gia đình, chu kỳ sống của gia đình. thu nhập. nghề nghiệp. học vấn, tôn
giáo. chủng tộc và dân tộc.
Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý: là người mua được chia thành
những nhóm khác nhau căn cứ vào tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách.
Những người trong cùng một nhóm nhân khâu học có thể có những đặc điểm tâm
lý rất khác nhau.
Phân khúc thị trường theo yếu tố kinh tế - xã hội: người mua được chia
thành nhiều nhóm được căn cứ vào thu nhập. nghề nghiệp. trình độ hiểu biết, thái
độ. văn hóa. cách sử dụng và phản ứng đối phó với sản phẩm. Nhiều người làm
marketing tin chắc rằng các biến kinh tế — xã hội là điểm xuất phát tốt nhát đề tạo
dựng các khúc thị trường.
Các tiêu thức phân khúc thị trường được biểu diễn trong sơ đồ đưới đây:
Đặc tính nhân khẩu:
tuôi, giới tính. hôn
Vùng địa lý:
vị trí địa lý.
khu vực.
địa phương
nhân. sô người trong
gia đình
Đặc tính kinh tế xã
hội: thu nhập. nghề
nghiệp. trình độ
văn hóa, tôn giáo...
Đặc tính tâm lý:
tập quán. sở thích. thái
độ tiêu dùng
Hình 1.1: Sơ đồ tiên thức phân khúc thị trường (Lưu Thanh Đức Hải, 2007)
Không phải tất cả các phân khúc thị trường đều hữu ích như nhau. Khúc
thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một
tập hợp những kích thích của marketing. Thị trường bao gồm rất nhiều loại tiêu
dùng, nhiều nhu cầu khác nhau. Những yêu cầu đối với việc phân khúc
thị trường:
GVHDIhSInMnhIn 12 — —- SVTH: Đặng Hoài Phương
Á HA IÍCH NOỤP HN NHAC FC Co NgÄHÀL HẠNG lí Lo TỌÁ DUNG KP CÀ TỤC TRP CÍỰN QGIUUÀNG
nhân và tình hình tài chính. Vì vậy, người làm công tác marketing phải nghiên
cứu nhu cầu có khả năng thanh toán đây là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù
hợp với khả năngmua của khách hàng.
Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh nói chung và kế hoạch. chiến lược
Marketing nói riêng. Căn cứ vào việc phân tích. tìm hiểu và phát hiện nhu cầu
khách hàng các nhà quản trị Marketing có thê thiết lập được chiến lược
Marketing và tô chức thực hiện các hoạt động Marketing sao cho mọi nỗ lực của
tất cả các bộ phận trong công ty đều hướng về khách hàng. đảm bảo rằng sản
phâm bán ra phù hợp với thị hiểu và khả năng tài chính của người tiêu dùng. làm
cho người tiêu đùng thoả mãn ở mức độ cao nhất có thê đạt được. [2. tr.20 - 22].
b) Hành vi người tiêu dùng
Đối với các doanh nghiệp yếu tô thu hút, chiếm lĩnh được lòng tin của
khách hàng trên thị trường là rất quan trọng trong kinh. Và mục tiêu quan trọng
nhất của marketing là làm sao chọn lựa được nhóm khách hàng mục tiêu phù hợp
với sản phẩm và dịch vụ của mình đề làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Vậy làm sao
đề có thê làm thỏa mãn khách hàng bằng chính sản phâm dịch vụ của mình thì
doanh nghiệp phải tìm hiểu khách hàng một cách thấu đáo, biết họ có những
mong muốn gì về sản phẩm. các nhân tố nào ảnh hưởng đến sức mua hàng của
khách hàng. quá trình hình thành hành vi mua hàng. các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi mua hàng... đê có thê có những chính sách marketing phù hợp với nhu
cầu và mong muốn của khách hàng.
> Làm sao để tìm hiểu khách hàng
“Đối với khách hàng tiêu dùng
WHO? - Họ là ai? (giới tính. tuôi. thu nhập. nghề nghiệp)
- Ai là người mua và ai là người sử dụng?
WHAT? - Họ mua sản phâm đề làm gì?
- Nhu cầu của họ muốn thỏa mãn gì về sản phẩm này?
- Họ thích hay không thích sản phâm ở điềm nào?
- Những điểm đặc biệt nào của sản phẩm là quan trọng với họ?
WHEN - Họ cần mua vào thời điểm nào?
HOW - Cách thức mà họ tiễn hành mua?
- Họ có mua thường xuyên không?
GVHD: ThS.Trần MinhTuấn 15 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
D20 0 Sản mioiniifeoaaosinini die ssaninnliaalissabsnegasaiiec lusiiifloansne6nn na sxzaaanmaoGSees 2 0nnmassasl
- Họ tìm ra sản phâm bằng cách nào?
- Họ sẽ mua với giá bao nhiêu?
WHERE. WHAT. WHY?
- Họ mua ở đâu?
- Họ nhận được những lợi ích gì từ sản phâm mà họ mua?
- Tại sao họ mua sản phẩm của bạn mà không phải là sản phẩm của
đối thủ. _
Đối với khách hàng công nghiệp
Gồm các câu hỏi trên và một số thông tin dưới đây.
- Công việc kinh doanh chính của họ là gì?
- Sản phẩm của bạn làm công việc kinh doanh của họ tốt hơn như thế nào?
- Họ sẽ có lợi như thế nào, những lợi ích mà họ thu được trong tương lai
khi sử dụng sản phâm của bạn là gì?” [2, tr.23 - 24].
>_ Những nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng
- Nhân khâu học ( yêu tố số lượng)
Các yếu tố trong nhân khâu học gồm:
©_ Cơ cấu dân số: sự phân bố dân số theo vùng khu vực khác nhau sẽ làm
cho sức mua khác nhau.
©_Tuôi tác sẽ ảnh hưởng làm sức mua thay đôi nhiều
© Giới tính cũng có ảnh hưởng nhiều đến sức mua. nam nữ sẽ có sức mua
khác nhau tùy theo mặt hàng.
© Các giai đoạn khác nhau trong đời sống của gia đình cũng làm ảnh
hưởng đến sức mua khác nhau.
© Đặc tính kinh tế xã hội: nghè nghiệp. trình độ. văn hóa, tôn giáo...
cũng làm thay đổi sức mua.
- Thu nhập và phân phối thu nhập (yếu tô chất lượng)
Thu nhập là yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định mua của khách. Họ
có nhu cầu mua nhưng thu nhập không đủ khả năng thanh toán thì việc mua của
họ sẽ có những thay đôi chăng hạn họ mua những sản phâm thay thế với giá rẻ
hơn chất lượng thấp hơn nhưng có cùng công dụng. [2. tr.25]
GVHD:ThS.TrằnMinhluấn 16 —————— SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công íy CP Vật Tư Hậu Giang
>_ Các nhân tố ảnh hướng đến hành vi mua hàng
Các yêu tô ảnh hưởng đến hành vi mua hàng bao gồm các yếu tố thuộc về: văn
hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Được thê hiện qua sơ đồ 1.2 bên dưới.
Nền văn hóa
Cá nhân
Tuôi đời, giai
đoạn sông
Các nhóm bạn bẻ,
đông sự
Quốc tịch
Động cơ
Nà Thói Người
Ung Giá dịnh B&ttluphong | Hm "
ể _ nhận
Tôn giáo Nghề nghiệp cách sông | Niềm tin và
thái độ
` và địa vị xã hội
Tầng lớp xã hội
Hình 1.2: Sơ đồ nhân tố ánh hướng đến hành vi mua hàng
(Lưu Thanh Đức Hải, 2007)
> Yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
- Những kinh nghiệm hiểu biết: Đó là sự hiểu biết về loại sản phẩm. nơi
nào có bán sản phẩm. giá cao hay thấp. Các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng và hình thành hành vi mua. [2. tr.29]
- Cá tính và phong cách mua hàng: Thông thường người tiêu dùng Š cá
tính khác nhau theo sơ đồ sau đây:
Người thích hưởng thụ
Người
sông
phiêu lưu
phóng
túng
Người sống khắc khổ
Hình I.3: Sơ đồ phong cách của người mua hàng
(Lưu Thanh Đức Hải, 2007)
ïVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 7 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
1.1.3 Marketing hỗn hợp và các chiến lược trong Marketing hỗn hợp
1.1.3.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp
- Định nghĩa Marketing hỗn hợp”:
“Marketing hỗn hợp hay marketing mix là sự phối hợp các hoạt động. sự
bó trí, sắp xếp các thành phần của marketing một cách tối ưu nhất, sao cho phù
hợp với điều kiện kinh doanh thực tế nhằm tăng cường. củng có vị trí của công ty
trên thương trường cả trong ngắn hạn và dài hạn.” [2. tr. I0].
Nếu công ty biết cách phối hợp tốt các thành phần của marketing sẽ mang
lại lợi ích rất lớn cho công ty như: hạn chế rủi ro kinh doanh: tạo điều kiện kinh
doanh thuận lợi. có nhiều cơ hội phát triển: thu được lợi nhuận tối đa và ôn định.
- Các thành phần của marketing hỗn hợp: gồm 4 thành phần cơ bản được
gọi là 4 công cụ của marketing hay 4P.
Product (P¡): sản xuất cái gì? Thế nào? Bao nhiêu? Cách định vị. xây
dựng thương hiệu. —> chiến lược sản phẩm.
Price (Pa): giá bán bao nhiêu? Khung giá? —> chiến lược giá.
Place (P›): bán ở đâu? Lúc nào? — chiến lược phân phối.
Promotion (P¿): bán bằng cách nào? —> chiến lược chiêu thị [2. trang I0].
Hình 1.4: Cấu trúc của Marketing hỗn hợp (Lưu Thanh Đức Hải, 2007)
2.1.3.2. Chiến lược sản phẩm trong marketing hỗn hợp
a) Định nghĩa sản phẩm
Sản phâm được định nghĩa là tông hợp các đặc tính vật lý và hóa học được
tập hợp theo một cách thức nào đó để tạo ra giá trị sử dụng là chưa đầy đủ. Theo
bản chất Marketing, sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể đưa vào một thị trường đề
tạo sự chú ý, mua săm. sử dụng hay tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu. ước muốn
? Marketing hỗn hợp (marketing mix). Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil
Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lây ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra
thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nồi tiếng. E. Jerome MecCarthy. đề nghị phân loại theo
4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần. 18 SVTH: Đặng Hoài Phương
Chân tích hoạt động Markcting của ngành hàng VLXD rại công (y CP Vật Tự Hậu Giang
nào đó bên cạnh giá trị cốt lõi mà sản phẩm mang lại. khách hàng còn muốn
những dịch vụ hỗ trợ mà doanh nghiệp thực hiện. như tài trợ, tư vấn khách hàng.
thỏa thuận giao hành. dịch vụ sửa chữa. bảo hành.. .đề gia tăng sự thỏa mãn.
b) Các chiên lược sản phâm
Chu kì đời sống sản phẩm: cho ta biết được sản phẩm của chúng ta đang
như thế nào trên thị trường và căn cứ vào từng giai đoạn mà ta có biết được mức
chi phí đầu tư. mức lợi nhuận mang về và vị trí của sản phẩm trên thị trường đề
có các chiến lược và nỗ lực marketing phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Một sản phâm thường thì có 4 giai đoạn trong chu kỳ đời sống sản phẩm
là: giới thiệu, phát triển. trưởng thành và suy thoái.
Các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm:
Doanh
thu
Lợinhuận
nhuận
Giới thiệu Phát Trưởng Suy Thời gian
triển thành thoái
Hình 1.5: Chu kỳ đời sống sản phẩm (Lưu Thanh Đức Hải, 2007)
Giai đoạn giới thiệu: là giai đoạn bắt đầu khi một sản phẩm mới được ra
bán trên thị trường. Cần phải có thời gian đê trải sản phẩm ra một số thị trường
và đảm bảo vận chuyền cho các đại lý, nên nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ có
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 19s _ SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoại động Narketine của ngành Ràng XU dại CÔng Q CC VẬN MA
thể là chậm. Trong giai đoạn này lợi nhuận âm hay thấp bởi vì mức tiêu thụ thấp.
các chỉ phí phân phối và khuyến mãi lớn.
Giai đoạn phát triển: là giai đoạn được đánh dấu bằng mức tiêu thụ nhanh.
Những người tiên phong thích sản phẩm và những người tiêu dùng đến sớm bắt
đầu mua sản phẩm đó. Đối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường vì hấp dẫn bởi
những cơ hội sản xuất và lợi nhuận cao. Giá cả vẫn giữ nguyên hay có giảm đôi
chút vì nhu cầu tăng rất nhanh. Trong giai đoạn này lợi nhuận tăng nhanh vì chỉ
phí khuyến mãi được phân bô cho một khối lượng hàng lớn hơn và chỉ phí sản
xuất trên đơn vị sản phâm nhanh hơn so với nhịp độ giảm giá nhờ hiệu quả của
kinh nghiệm.
Giai đoạn trưởng thành: là giai đoạn mà tại thời điểm đó. nhịp độ tiêu thụ
sản phẩm sẽ chững lại và sản phâm bước vào giai đoạn sung mãn tương đối. Giai
đoạn tăng trưởng kéo dài hơn so với các giai đoạn trước và toàn bộ công việc
quản trị marketing đều nhằm giải quyết sản phẩm sung mãn đó.
Giai đoạn suy thoái: mức tiêu thụ giảm nhanh và lợi nhuận giảm, trong
giai đoạn này công ty phải giải quyết một số nhiệm vụ và quyết định để xử lý
những sản phâm già cỗi qua các bước sau: theo dõi và kiểm tra thường xuyên hệ
thống phân phối. ngừng sản xuất kịp thời. có thể cải tiến sản phẩm. hạ giá. tìm thị
trường mới đề thu hồi vốn.
- Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng: chủ yêu là khai thác
thuộc tính của sản phâm. tăng thêm tính năng - công dụng mới đê thỏa mãn
người tiêu dùng phù hợp với mối quan hệ chất lượng —- mức giá.
- Chiến lược đổi mới chủng loại: phát triên sản phâm mới trên thị trường
hiện tại và thường được thực hiện ở giai đoạn trưởng thành trong chu kì đời sống
sản phâm. Có 2 dạng chiến lược thường áp dụng là: thương mại theo hướng đi
lên (tạo sản phâm danh tiếng và định giá cao kinh doanh cùng sản phâm hiện tại
giá thấp — đề lôi kéo khách hàng) và thương mại theo hướng đi xuống (thêm sản
phẩm giá thấp đề có thêm khách hàng và tăng thị phần) [2. tr.46 - tr.47].
e) Vấn đề nhãn hiệu — bao bì sản phẩm
- Nhãn hiệu sản phẩm: "là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa,
dịch vụ cùng loại của các cơ sơ sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng
hóa có thê là từ ngữ. hình ảnh hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó được thê hiện
bằng một hoặc nhiều màu sắc”. [2. tr.48].
“Những yếu tố làm nên nhãn hiệu hàng hóa bao gồm: từ ngữ. số, biêu
tượng, dụng cụ. kiêu dáng. khẩu hiệu, hình thức kinh doanh, kiêu dáng sản phâm.
màu sắc, âm thanh, mùi vị. tổ hợp các yếu tố trên”. [2, tr.48]
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 20 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Markcting của ngành hàng VLXD tại công íy CP Vật Tư Hậu Giang
Căn cứ lựa chọn tên nhãn hiệu: có nhiều cách đề lựa chọn tên thương hiệu,
sau đây là một số yếu tổ liên quan đến đặt tên nhãn hiệu: Nhãn hiệu nói lên được
đặc tính, lợi ích, công dụng, tính năng hoạt động chủ yếu của sản phẩm; Nhãn
hiệu thể hiện thuộc tính nồi bật của sản phâm; Nhãn hiệu theo trường phái đơn
giản, dễ đọc, dễ phát âm. dễ nhớ: Nhãn hiệu có nội dung văn hóa. thâm mỹ. sự
thăng tiến..... [2. tr.5 I].
- Thương hiệu: là hình thức thê hiện bên ngoài, tạo ra ân tượng thê hiện
cái bên trong cho sản phâm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra nhận thức và
niềm tỉn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp và là
nhân tố quyết định để khách hàng mua hàng. Thương hiệu tốt tượng trưng cho
một doanh nghiệp hạng nhất, một sản phẩm hảo hạng. Do vậy, việc định vị
thương hiệu trở thành một chủ đề chính trong chiến lược sản phâm ở doanh
nghiệp [2. tr.52|.
Chúng ta cần nhận thấy sự khác biệt giữa nhãn hiệu và thương hiệu qua
bảng 2.2 dưới đây, đê có những giải pháp Marketing phù hợp.
Bảng 1.2: Phân biệt nhãn hiêu — thương hiệu
Hiện diện trên văn bản pháp lý Hiện diện trong tâm trí khách hàng
Nhãn hiệu là phần xác Thương hiệu là phần hồn
Doanh nghiệp thiết kế, thuê thiết kế
và đăng ký cơ quan sỡ hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp xây dựng và khách hàng
công nhận
Do luật sư đảm nhận đăng ký và Do nhà quản trị thương hiệu và nhà quản trị
bảo vệ Marketing đảm nhận: tạo ra danh tiếng, sự
cảm nhận - liên tưởng tốt với thương hiệu
Xây dựng trên hệ thống luật về Xây dựng trên hệ thống tô chức của công ty
nhãn hiệu thông qua các định chế _ | thông qua công ty nghiên cứu thị trường,
về háp luật các hoạt động truyền thông.
P E truy
(Nguồn : Marketing ứng dụng trong sản xuất TM - DƯ, Lưu Thanh Đức Hải ,2007)
- Bao bì nhãn hiệu: là một bộ phận gắn liền với có chức năng là bảo vệ và
thông tin về sản phẩm. nhằm làm tăng giá trị sản phẩm. giúp thu hút khách hàng.
nhận diên và chống lại sự làm nhái, làm giả hàng hóa.
ïVHD: ThS.Trằn MinhTuấn 2l SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing hàng VLXD tại công (y CP Vật Tư Hậu Giang —
+ Những yêu cầu đối với bao bì: bảo vệ sản phẩm trong vận chuyền. tồn
trữ; hợp thị hiểu (màu sắc. kích cỡ,kiểu dáng đẹp....); hợp pháp (tiêu chuân chất
lượng. độc quyền kiêu dáng bao bì....).
+ Vấn đề thiết kế bao bì: việc thiết kế bao bì cần đảm bảo một số nguyên
tắc saUH :
©_ Đảm bảo tính kỹ thuật của bao bì: bảo vệ. thông tin. đễ sử dụng. cằm.
mở. đi chuyển và tồn trữ.
© Thiết kế bên ngoài: phác họa cho thây được công dụng. chất lượng sản
phẩm, làm nỏi bật tên tuổi của doanh nghiệp. thiết kế phù hợp với thị hiếu khách
hàng, chọn hình ảnh ấn tượng thu hút.
©_ Đảm bảo tuân thủ đúng quy cách về ký hiệu trên bao bì của sản phâm
xuất khâu và hệ thống mã vạch. [2. tr.56 - tr.57]
d) Phán tích sản phẩm và kha năng thích ứng với thị trường
- Nội dung phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng với thị trường: là
nhằm đánh giá mức độ thành công của sản phẩm trên thị trường. phát hiện những
khuyết tật của sản phẩm, vạch ra phương hướng kiểm tra để tìm hiểu sự chấp
nhận của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp và phát hiện cơ hội bán
hàng, khai thác triệt để các cơ hội đó.
- Các bước làm cho sản phẩm thích ng với thị trường:
+ Bước 1: Nghiên cứu sản phẩm cạnh tranh
Thực hiện công việc nghiên cứu so sánh sản phâm của doanh nghiệp so
với sản phẩm cạnh tranh về các vấn đề như: công dụng sản phẩm, chất lượng
nguyên liệu. kỹ thuật sản xuất: các vẫn đề về bao bì như: kiêu dáng, kích cỡ, màu
sắc. sự trình bày nhãn hiệu. công dụng trên bao bì; và các dịch vụ như: thời gian
giao hàng. thời gian bảo hành, phương thức thanh toán. dịch vụ sửa chửa và phụ
tùng thay thế.
+ Bước 2: Nghiên cứu việc châp nhận mua bán
Mục đích của bước này là xem xét thái độ và cảm tưởng của khách hàng
về sản phâm của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp xác định đúng vị trí sản
phâm của doanh nghiệp mình trên thị trường. Đồng thời tìm hiệu nguyên nhân. lý
do mà khách hàng chấp nhận hay tây chay sản phâm của doanh nghiệp.
+ Bước 3: Làm cho sản phẩm thích ứng với thị trường
Từ việc nghiên cứu sản phâm của doanh nghiệp so với sản phâm cạnh
tranh và tìm hiệu nguyên nhân thì doanh nghiệp cân tiên hành cải tiên và điêu
GVHD: ThS.TrầnMinhTuấn 22 — SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
chỉnh lại sản phâm cho phù hợp với nhu cầu khách hàng trên thị trường.
[3. tr.70 - tr.71]
1.1.3.3. Chiến lược giá sản phẩm trong marketing hỗn hợp
a) Tâm quan rong của giá ca
- Đối với khách hàng giá là cơ sở để khách hàng quyết định mua sản phâm
này hay sản phâm khác. Hay giá là công cụ đắc lực. là đòn bây kích thích
tiêu dùng.
- Đối với công ty giá là vũ khí cạnh tranh rất sắc bén trên thị trường. quyết
định doanh số và lợi nhuận. gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng
đến chương trình marketing chung. [2. tr.58]
b) Các chiến lược giá và chiết khấu
- Chiến lược giá của doanh nghiệp
+ Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp: được gọi là chiến lược giá
hướng nội vì doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích bên trong mà không quan
tâm nhiều đến yếu tố thị trường. Chiến lược này thích hợp khi doanh nghiệp có vị
thế trên thị trường và độc quyền tương đối.
+ Chiến lược giá hướng ra thị trường: dựa trên các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như: quan tâm đến khách hàng và các đối thủ cạnh tranh thực hiện bằng
cách giá thấp đề thâm nhập và gia tăng thị phản.
+ Chiến lược giá theo khu vực: căn cứ vào vùng, vị trí, khu vực tiêu thụ đê
định giá bán thích hợp nhằm thu hồi chi phí vận chuyên và chỉ phí thất thoát rủi
ro trong quá trình vận chuyên hàng hóa. [2. tr.70 - tr.71]
- Chiên lược giá sản phâm mới
Khi đưa một sản phẩm mới ta có thê áp dụng các chính sách giá như: giá
cao chắt lọc thị trường (áp dụng đối với sản phẩm có tính chất đặc biệt, sản phâm
kỹ thuật cao); giá thâm nhập thị trường (áp dụng đối với nhóm hàng hóa thông
dụng. phục vụ đại đa số người tiêu dùng và thuận lợi khi thị trường nhạy cảm với
hệ số giá, doanh nghiệp có khả năng giảm chỉ phí) [2. tr.7I |
- Chiến lược giá sản phâm phối hợp
+ Định giá mặt hàng: nhằm tạo ra sự khác biệt về giá giữa các mặt hàng
trong cùng một tuyến sản phẩm nhưng sự khác biệt này là không nhiều. Ví dụ:
máy quay phim nhiều cỡ và công dụng thì thường được các nhà sản xuất định giá
cách biệt không nhiều.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 2 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
- Nhà buôn lẻ: là người trực tiếp bán bán hàng hóa cho người tiêu dùng
cuối cùng, trong thực tế nhà sản xuất, nhà buôn si, đại lý cũng có thê tham gia
hoạt động buôn lẻ.
- Kênh phân phối thông dụng:
CHỊ
Đai lý
Hình 1.6: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng
(Lưu Thanh Đức Hải, 2007)
+ Kênh cấp 0: là kênh mà sản phẩm từ nhà sản xuất xuống tới người tiêu
dùng. Được áp dụng trong trường hợp là sản phẩm mới hoặc sản phâm có giá trị
đặc biệt.
+ Kênh một giai đoạn: là kênh từ nhà sản xuất qua nhà buôn lẻ rồi đến tay
người tiêu dùng.
+ Kênh đầy đủ - dài suốt: là kênh có sự tham gia đầy đủ của các đối tượng
trong hệ thông phân phối. Được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tranh thủ mối
liên kết dọc và hàng hóa phải chia nhỏ cho đến tay người tiêu dùng. [2. tr.85]
e) Lựa chọn kênh phân phối
Đề lựa chọn kênh phân phối hiệu quả chúng ta cần căn cứ vào các tiêu
chuân chủ yếu sau đây:
- Kênh chuyên tải được đa số lượng hàng hóa
- Kênh có tương đối ít thành viên trung gian
- Tiết kiệm chỉ phí Marketing
- Tỉ lệ thiệt hại rủi ro thấp
Bằng cách xếp hạng. cho điểm về mức độ quan trọng của các tiêu chuẩn
nói trên đề đánh giá và chọn lựa kênh phân phối hiệu quả. [2. tr.90]
1.1.3.5. Chiến lược chiêu thị-cỗ động bán hàng trong marketing hỗn hợp
Chiến lược chiêu thị - cô động bán hàng (chiến lược xúc tiễn bán hàng): là
hoạt động truyền thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng đê
GVHD: ThS.Trằn Minh Tuấn _ 25 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Markcting của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
thuyết phục mua. Vì vậy, có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing.
Trong mỗi loại lại bao gồm một tập hợp các công cụ chuyên biệt đê thực hiện
chương trình truyền thông marketing thích hợp trong những thị trường cụ thê với
hàng hoá cụ thê.
Các công cụ cơ bản được sử dụng đề đạt được các mục tiêu truyền thông
được gọi là phối thức truyền thông, đó là quảng cáo, khuyến mãi. PR (quan hệ
công chúng). bán hàng cá nhân. marketing trực tiếp.
a) Quảng cáo
“Quảng cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng vẻ hoạt động kinh doanh,
hàng hóa, địch vụ bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và mục đích không sinh
lời”. Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp người — người mà người
muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng đề
đưa thông tin thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin. [2. tr.101 |
Quảng cáo không phải là sự giao tiếp trực tiếp của doanh nghiệp với
khách hàng nó chỉ là hình thức thông tin một chiều: truyền tin về doanh nghiệp.
sản phâm doanh nghiệp tới khách hàng mà thôi. Do vậy quảng cáo có thê tạo ra
hình ảnh cho hàng hóa, định vị nó trong người tiêu dùng. Song cũng có thê sử
dụng quảng cáo đẻ kích thích tiêu thụ nhanh. đồng thời thu hút thêm khách hàng
phân tán về không gian với chi phí hiệu quả cho mỗi lần xúc tiến quảng cáo.
Doanh nghiệp có thê sử dụng nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau như
báo, tạp chí, t¡ vi, ngoài ra doanh nghiệp còn có thể quảng cáo qua catalog, qua
thư, qua truyền miệng. bao bì. .... Mỗi phương tiện đều có những lợi thế và hạn
chế nhất định vì vậy doanh nghiệp cần xem xét kỹ trước khi quyết định phương
tiện sử dụng trong quảng cáo của mình.
Có thê phân loại các mục tiêu quảng cáo theo mục đích của nó là thông
tin. thuyết phục hay nhắc nhở.
- Quảng cáo thông tin: là hình thức quảng cáo sử dụng hình thức công cụ
truyền thanh, truyền hình. báo chí nhằm giới thiệu thông tin về sản phẩm đến
khách hàng.
- Quảng cáo nhắc nhở: là loại quảng cáo không cần sử dụng nhiều thông
tin về sản phẩm nhưng có thê dùng những hình ảnh. biểu tượng, màu sắc của sản
phẩm đề nhắc nhở và ghi nhớ vào trong tâm trí khách hàng.
- Quảng cáo thuyết phục: doanh nghiệp dùng những câu khẩu hiệu. lời nói
ngắn gọn nhằm thay đổi nhận thức của người mua về chất lượng của sản phẩm
GVHD:ThSIrnMjnhlun 26 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phiân tích loạt động Marketing của ngành: hàng VLXD tại công ƒ) Vật Hậu Giang: —
hoặc hình thành sự ra thích vẻ nhãn hiệu của sản phẩm hay làm cho khách hàng
thay đổi sản phẩm mà họ đã chọn trước đó. [2. tr.105]
b) Khuyến mãi
Là hoạt động nhằm thu hút sự chủ ý của khách hàng và kích thích tiêu thụ:
có tác dụng làm tăng số lượng hàng hóa bán ra bằng các biện pháp kích thích
như: cho tặng, thưởng thêm hoặc các ưu đãi đặc biệt của nhà sản xuất với khách
hàng: so với quảng cáo thì khuyến mãi tạo ra tác động mạnh vào tâm lý tiêu dùng
trực tiếp. tạo ra động lực mua hàng mạnh mẽ hơn.
Trong các phương thức khuyến mãi, phải kê đến hai phương thức là
khuyến mãi cho trực tiếp người tiêu dùng và khuyến mãi cho các đại lý bán hàng.
Và cả hai phương thức này thường được thực hiện song song, hoặc đôi khi được
nhắn mạnh các nhóm khác nhau tùy thuộc vào chiến lược của từng thời đoạn.
Nhiệm vụ của khuyến mãi đối với người tiêu dùng thì khuyến khích họ tiêu dùng
nhiều hơn, mua với số lượng lớn và mở ra khách hàng mới. Đối với thành viên
trung gian khuyến khích các thành viên này tăng cường hoạt động phân phối hơn.
đây mạnh hoạt động mua bán, củng cô và mở kênh phân phối liên tục. nhằm mở
rộng tiêu dùng cho sản phẩm. [2. tr.109]
©) Quan hệ công chúng (PR) — tuyên truyền
Là những hoạt động để thông tin cho công chúng biết về những ưu điểm
của sản phẩm và của doanh nghiệp nhằm đê thông đạt và thu phục khách hàng
hiện tại và khách hàng tiềm năng. Mục tiêu của hoạt động này là: tạo ra sự hiệu
biết của khách hàng đến sản phẩm và công ty: tạo dựng sự tín nhiệm. lòng tin của
khách đối với sản phẩm: kích thích lực lượng bán hàng và các đại lý trung gian
giúp doanh nghiệp giảm bớt chỉ phí chào hàng và khuyến mãi.
Các hoạt động tuyên truyền - quan hệ công chúng mà các doanh nghiệp
thường dùng như tổ chức họp báo, hội thảo chuyên đề, hoạt động tuyên truyền
thông qua các tạp chí doanh nghiệp: Các hoạt động khuyếch trương khác, thường
dùng như: hoạt động từ thiện, hoạt động tài trợ: Phương tiện nhận dạng để thu
hút sự chú ý: logo in trên sách, văn phòng phẩm. bảng hiệu. quần áo đồng phục.
Các quan hệ này giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh tốt đẹp trước con mất
khách hàng hoặc giành quyền quảng cáo. [2. tr.110 — tr.111]
d) Marketing trực tiếp — chào hàng cá nhân
Là sự thông đạt riêng lẻ của nhà sản xuất đối với khách hàng. hiệu quả
mang lại cao do tiếp cận đúng đối tượng đề thuyết phục — không lãng phí thời
gian đồng thời có thê nắm bắt được thông tin và thái độ của khách hàng. Những
công cụ của marketing trực tiếp là: marketing bằng catalog (áp dụng trong trường
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 27 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
hợp nhà sản xuất muốn tiếp cận khách hàng triển vọng). bằng thư trực tiếp (sử
dụng thư chào hàng, tờ bướm, quảng cáo, băng ghi âm - ghi hình. đĩa CD quảng
cáo, hướng dẫn sử dụng nhằm thỏa mãn có chọn lọc thị trường mục tiêu), qua
điện thoại (có hệ thống quay số tự động phát thông điệp đã ghi đến khách hàng
qua danh bạ điện thoại), trên truyền hình. trên truyền thanh. tạp chí. báo (nhà sản
xuất thuê truyền hình riêng, đăng mẫu quảng bá chuyên ngành đẻ giới thiệu sản
phâm chỉ tiết)... [2. tr.1 12]
1.1.4. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến Marketing
Môi truờng Marketing là một trong những khâu cơ bản đê mỗi một công
ty có thể hình thành nên những chiến luợc đúng đắn. Do tính chất luôn biến
động. khó khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường marketing ảnh hưởng sâu
sắc đến đời sống công ty. Những biến đổi trong môi trường này khó có thê dự
đoán trước được. nó có thê gây ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng
nề. Vì thế công ty cần phải chú ý theo đõi tất cả những diễn biến của môi truờng
bằng cách thường xuyên rà soát. theo dõi, đưa ra những dự đoán và đánh giá môi
truờng. không chỉ vậy. với đặc thù Marketing. cần tiến hành những cuộc nghiên
cứu và thu thập thông tin thị trường đề có thể điều chỉnh và thiết kế những chiến
lược Marketing sao cho phù hợp. đáp ứng những thách thức và cơ hội mới trên
thị trường.
Đề có thể xem xét yếu tố môi trường ảnh hưởng như thế nào đối với một
doanh nghiệp. người ta phải năm vững thực trạng của môi trường vĩ mô đê từ đó
có thê đề ra những chiến lược kinh doanh thích hợp. giúp tận dụng một cách hiệu
quả mọi nguồn tài nguyên đề đưa doanh nghiệp đến những thành công và lợi
nhuận cao nhất. Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến những tác động của yếu tố vi
mô nhằm góp phần hoàn thiện khả năng thích nghi với môi truờng kinh doanh,
giúp các doanh nghiệp có những dự kiến quan trọng: làm cơ sở cho việc thực
hiện các chức năng quản trị của mình.
Các yếu tố đó được hình thành theo các nhóm dưới đây:
Nhóm yếu tố môi trường vĩ mô: nhóm này có tác động trên bình diện
rộng và lâu dài đối với doanh nghiệp. Chăng hạn. chúng tác động đến cả ngành
sản xuất kinh doanh. và do đó cũng có tác động đến doanh nghiệp và chiến luợc
kinh doanh, marketing của doanh nghiệp.
Nhóm này bao gôm:
- Các yêu tô kinh tê.
- Các yêu tô văn hóa — xã hội.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 28 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công íy CP Vật Tư Hậu Giang
- Các yêu tô về nhân khẩu. dân số.
- Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị. pháp luật, về sự lãnh đạo và quản
lý của Nhà nuớc.
- Các yếu tô công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Các yếu tố quốc tế.
- Các yêu tố thiên nhiên. [4. tr.59 - tr.60|
Nhóm yếu tố vi mô bên ngoài tổ chức: nhóm này tác động trên bình diện
hẹp và trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chúng bao gồm:
- Nhóm đối thủ cạnh tranh.
- Nhóm các nhà cung ứng.
- Nhóm các khách hàng.
- Chính phủ.
- Nhóm áp lực. |4. tr.60]
Các nhóm nói trên luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi truờng quản
trị của một tô chức. Quản trị gia phải nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi
truờng dê soạn thảo chiến lược và sách lược quản trị cho đúng đắn, giúp tô chức
tồn tại và phát triển.
1.1.4.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm: nhóm các yếu tố môi trường kinh té.
nhóm các yếu tố môi trường xã hội, nhóm các yếu tế môi trường chính phủ, yếu
tố công nghệ và yếu tố tự nhiên; các nhóm yếu tố này có quan hệ với nhau gây
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy khi nói đến quá trình sản xuất kinh doanh, các nhà Marketing phải
dự báo chính xác các yếu tô môi trường vĩ mô, để có thể để ra một chiến lược
phù hợp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
4) Môi trường kinh tế
Trạng thái của môi trường kinh tế cho thấy sự lành mạnh, thịnh vượng của
một nền kinh tế, là bức tranh toàn cảnh sức khỏe của một đất nước. Qua đó.
những nhà đầu tư. những công ty có thể đưa ra những đánh giá, nhận định khái
quát về môi trường đầu tư, khả năng sinh lợi, quy mô thị trường.....
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 20 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tụi công Vật Tư Hậu Giang —_
Những ảnh hưởng từ nên kinh tế của một đất nước đến một công ty là khá
sâu sắc, nó có thể làm thay đồi khả năng tạo ra giá trị và thu nhập của công ty.
Bốn nhân tố quan trọng cần phải theo dõi khi đề cập đến nền kinh tế chính là: tỷ
lệ tăng trưởng và suy thoái của nền kinh tế. lãi suất, tỷ lệ lạm phát và giảm phát.
Thông qua 4 nhân tố này mỗi công ty có thẻ đưa ra những ý kiến sơ lược về quy
mô thị trường, sức mua của khách hàng và khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu
tư.... |4. tr.60 — tr.63|
b) Môi trường quốc tế
Ngày nay, hầu như ranh giới giữa các quốc gia ngày càng bị thu hẹp. Mỗi
một công ty đều ấp ủ những sứ mệnh chỉnh phục toàn cầu. Dịch chuyển vào thị
trường quốc tế mở ra một tiềm năng và tầm với cho các doanh nghiệp. Họ có thê
khai thác những lợi thế về chi phí nhân công. nguyên liệu.... Từ các quốc gia
khác để làm giảm chỉ phí cho đầu ra sản phẩm. Tuy nhiên. họ phải đối mặt với sự
khác biệt về văn hóa, chính trị- pháp luật của mỗi nước, điều đó ảnh hưởng mạnh
đến mẫu mã. hình dáng, kiêu cách.. .của sản phẩm và các hoạt động truyền thông.
Bên cạnh đó các quốc gia thường dựng lên các hàng rào hợp pháp đề ngăn chặn
việc nhập khẩu và bảo vệ một số quyền lợi của các bộ phận doanh nghiệp nào đó
trong nước họ. Và các hàng rào hợp pháp thường được dùng để ngăn chặn là các
tiêu chuân về chất lượng như: ISO 9000. GMP. HACCP hay các tiêu chuẩn về
môi trường như ISO 14000... Do đó, khi tham gia vào thị trường toàn cầu. họ
cần phải có sự cân nhắc và tiền hành nghiên cứu kỹ lưỡng. [4. tr.65]
c) Môi trường công nghệ
Chính những thay đổi trong môi trường công nghệ đã đưa thế giới bước
sang những trang sử mới. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh như ngày nay,
có thê dẫn chứng ra như: công nghệ Internet không dây đã xóa bỏ những khoảng
cách giữa các công ty cho dù họ ở nơi nào trên thế giới.
Phân đoạn này còn đề cập đến các thê chế, các hoạt động liên quan đến
việc sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyên dịch các sự kiện đó vào các vật liệu
mới. Cũng chính từ môi trường công nghệ đã tạo cơ hội cho những công ty ra đời
sau có dịp được cạnh tranh và giành thị phần. hạ thấp chiều cao của rào cản nhập
cuộc và có thê định hình lại cầu trúc ngành tận gốc rễ. [4. tr.67]
đ) Môi trường chính trị- pháp luật
Các nhân tố chính trị - pháp luật có tác động lớn đến các doanh nghiệp nó
có thê tạo ra các cơ hội và đe dọa cho các doanh nghiệp. Một sự thay đổi về
chính sách phát triển kinh tế hay ban hành một điều luật nào đó cũng có thể tạo
ra thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp. Ví dụ như nhà nước chủ trương phát
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn _ 30 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công íy CP Vật Tư Hậu Giang _
triên ngành công nghiệp cơ khí và hạn chế ngành nông nghiệp thì các doanh
nghiệp trong ngành cơ khí sẽ có nhiều ưu đãi hơn và các doanh nghiệp trong hay
liên quan đến nông nghiệp sẽ gặp khó khăn do các chính sách hạn chế phát triên
nông nghiệp của Nhà nước. [4. tr.69 và tr.70]
e) Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa bao gồm các yếu tố như: dân só, phong tục - tập quán.
nghẻ nghiệp, tôn giáo.... Tác động rõ ràng nhất của nhóm yếu tố này là nó sẽ chỉ
phối đến hành vi tiêu dùng của khách hàng và từ đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Thông qua môi trường này, chúng ta có thê biết các giá trị văn hóa và thái
độ xã hội của người dân. Mỗi một môi trường đều có thê là cơ hội nhưng cũng có
thể là đe dọa cho bất cứ công ty nào. Đây là những nhân tố vô hình nhưng lại có
vai trò to lớn, nhất là nó ảnh hưởng đến tâm lý cũng như hành vi mua của khách
hàng. Đặc biệt là tính bền vững của những giá trị văn hóa cốt lõi và các yếu tế
văn hóa đặc thù sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định Marketing. cho nên các
nhân viên làm Marketing phải quan tâm nhiều đến yếu tố văn hóa đề phục vụ
khách hàng tốt hơn. |4. tr.72].
J) Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tổ như: thời tiết - khí hậu, thủy vân,
núi đồi, hệ thống động thực vật. các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác... Dưới
các điều kiện tự nhiên này nó sẽ làm phát sinh ra những nhu cầu khác nhau đòi
hỏi doanh nghiệp cung ứng ra thị trường những sản phẩm — dịch vụ phù hợp với
các nhu cầu đó. [4. tr.78]
1.1.4.2. Môi trường vi mô
Các công ty đối thủ cạnh tranh, những người cung ứng, khách hàng,
chính phủ và nhóm công chúng đều hoạt động trong môi trường vi mô. Các lực
lượng này có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và chúng có xu
hướng tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng làm nảy sinh những mối đe dọa
cho doanh nghiệp. Những lực lượng này là những lực lượng *' không thê không
chế được” mà công ty phải theo dõi và đối phó.
a) Đối thủ cạnh tranh
Trong nhóm đối thủ cạnh tranh có thê kê đến ba nhóm: Đối thủ cạnh tranh
trực tiếp. đối thủ cạnh tranh tiềm ân. và sản phẩm thay thế.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn T SVTH: Đặng Hoài Phương
tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
» Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Mọi tô chức, ngay cả các công ty độc quyền đều có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh. Không một nhà quản trị nào có thê coi thường môi trường cạnh tranh. Khi
họ bỏ qua sự cạnh tranh. họ phải trả một giá rất đắt. Sự hiểu biết về các đối thủ
cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các công ty.
Các đối thủ cạnh tranh với nhau quyết định tính chất và mức độ tranh đua,
hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh. Mức
độ cạnh tranh phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yêu tố như số lượng doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chỉ phí cô
định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Sự tồn tại của các yếu tố này có xu hướng
làm tăng nhu cầu và nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt được và bảo vệ thị
phần của mình chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt.
Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và các giải pháp công nghệ mới cũng
thường làm thay đôi mức độ và tính chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần phân
tích từng đối thủ cạnh tranh về mục tiêu tương lai. nhận định của họ đối với bản
thân và với chúng ta, chiến lược họ đang thực hiện. tiềm năng của họ đề năm và
hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể có. [4. tr.79 - tr.80]
» Đối thủ cạnh tranh tiềm ấn
Đối thủ cạnh tanh tiềm ân là những tổ chức hiện tại chưa phải là đối thủ
cạnh tranh nhưng trong tương lai họ có thê gia nhập ngành và thành đối thủ cạnh
tranh. Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thê là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với
mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Cần lưu ý là việc
mua lại các cơ sở khác trong ngành là biểu hiện của sự xuất hiện đối thủ mới xâm
nhập. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh
tiềm ấn. song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành cũng có ảnh hưởng đến
chiến lược của doanh nghiệp.
Bên cạnh những vẫn đề đó, việc bảo vệ vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài,
những hàng rào này là: lợi thế do sự sản xuất trên qui mô lớn, đa dạng hoá sản
phẩm. sự đòi hỏi của nguôn tài chính lớn, chỉ phí chuyển đổi mặt hàng cao. khả
năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ vững vàng và ưu thê về giá
thành mà đối thủ cạnh tranh không tạo ra được (độc quyền công nghệ. nguồn
nguyên liệu thuận lợi hơn). Một hàng rào khác ngăn cản sự xâm nhập của các đối
thủ tiềm ân là sự chống trả mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã đứng vững.
[4. tr.80 - tr.81]
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 32 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang —_
b) Nhà cung ng
Nhà cung ứng là các tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên
vật liệu cần thiết cho việc sản xuất của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
Để quyết định mua các yêu tố đầu vào, doanh nghiệp cần phải xác định rõ các
nhà cung cấp hiện tại trên thị trường để có được thông tin chính xác trong việc
tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. chất lượng nguyên vật liệu đề lựa chọn
các nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng. uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo
hạ giả.
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thẻ tác động quan trọng đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần phải theo
dõi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí
cung cấp có thê buộc phải tăng giá cả, làm giảm sút doanh số của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị marketing cần phải quan tâm đến mức độ có thê đáp ứng
của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan
hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy
ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Vì vậy, các nhà quản trị trong doanh nghiệp phải tìm cách bảo đảm có
được các nguồn cung ứng nhập lượng đều đặn với giá thấp. Bởi các nhập lượng
này tượng trưng cho các bát trắc - tức là sự không có sẵn hoặc sự đình hoãn của
chúng có thể làm giảm hiệu quả của tổ chức. Doanh nghiệp cần xây dựng mối
quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu để có được nguồn cung ứng ôn
định. |4. tr.8I1 - tr.82]
©) Khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phâm và dịch vụ của
mình. Như vậy khách hàng và nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng
hết sức quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh
doanh của mọi công ty. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở
thích thị hiếu của khách hàng là mục tiêu sống còn cho mỗi doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn lao của doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm đó đạt được do doanh nghiệp biết thoả mãn các nhu cầu và thị hiểu
của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề mấu chốt khác liên
quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thê làm
cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 33 SVTH: Hoài Phương
Cân BC Bo0i HÔNG JOTRCINE CĂN HGỦNG BỖNG W XU (li CÔNG ĐC NHAN HA lang
lượng cao hơn và phải cung cấp nhiêu địch vụ hơn. Người mua có thê mạnh khi
họ có các điều kiện sau:
o_ Lượng mua chiếm ti lệ lớn trong khối lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra của
doanh nghiệp.
o_ Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiêu tôn kém.
© Người mua đưa ra tín hiệu đe doạ đáng tin cậy là sẽ hội nhập về phía sau
với các bạn hàng cung ứng
©_ Sản phẩm của người bán ảnh hưởng không nhiều đến chất lượng sản phâm
của người mua.
Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại khách hàng hiện tại và
tương lai. Các thông tin có được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan
trọng cho việc hoạch định chiến lược. nhất là các chiến lược liên quan trực tiếp
đến marketing. [4. tr.83 - tr.84]
d) Chính phủ
Chính phủ và chính quyền địa phương chắc chắn có ảnh hưởng rất nhiều
đến các tô chức vì nó quyết định những điều mà tô chức có thê hoặc không thê
thực hiện. Chính phủ đóng vai trò quan trọng vừa có thê thúc đây vừa có thê hạn
chế trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp bằng các chính sách khuyến
khích hay hạn chế các lĩnh vực kinh doanh như: những ưu đãi về thuế suất, sự trợ
giúp trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triên (R&D)...
Khi xây dựng chiến lược cũng như lựa chọn sản phẩm/dịch vụ và thị
trường kinh doanh đề đạt hiệu quả cao hơn các nhà quản lý cần tạo được mối
quan hệ tốt với các cơ quan chính phủ như: cơ quan kiêm tra đo lường chất
lượng, cơ quan thuế... nhằm làm cho hoạt động của tô chức thuận lợi hơn.
[4. tr.84]
e) Các nhóm áp lực (nhóm công chúng)
Là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến
doanh nghiệp. có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chuân bị các kế hoạch marketing đối với các
giới công chúng cũng như đối với với thị trường tiêu dùng.
Các nhóm này có thể vì theo đuôi thực hiện những mục tiêu phi lợi nhuận
nhưng có thể là trực hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ví dụ như công ty thuốc lá chịu áp lực từ sự vận động không hút thuốc lá ở nhiều
nơi hay các công ty bảo vệ thực vật gặp khó khăn bởi phong trào 3 giảm 3 tăng.
[4. tr.85]
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 34 SVTH: Đặng Hoài Phương
hân ích hoạt động Markcfine của ngành hàng VLXD tại công y C" Vật Từ Liệu Giang
+ Tiềm năng con người: Trong kinh doanh và đặc biệt là kinh doanh
thương mại, con người là yêu tố quan trọng hàng đầu đề đảm bảo thành công.
+ Tiềm lực vô hình: Là tiềm lực không thê lượng hóa được một cách trực
tiếp mà phải thông qua các tham số trung gian. Tiềm lực vô hình tạo nên sức
mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Sức mạnh này thể hiện ở
khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn chấp nhận và quyết định mua
hàng của khách hàng. Các yếu tố có thể được coi là tiềm lực vô hình bao gồm:
hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mức độ nồi tiếng của hàng
hóa. uy tín và mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo.
+ Khả năng kiêm soát, chỉ phối. độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa
và dự trữ hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào
của doanh nghiệp cũng như ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phâm.
+ Trình độ tô chức quản lý: Là sự hoàn hảo của cấu trúc tô chức. tính hiệu
quả của hệ thống quản lý. Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên
kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu.
Ngoài ra tiềm lực của đoanh nghiệp còn có nhiều yếu tô khác cấu thành.
tuỳ theo mỗi doanh nghiệp với những điều kiện khác nhau mà tiềm lực này được
coi trọng, tiềm lực kia là thứ yếu. Vấn đề ở chỗ doanh nghiệp biết rõ tiềm lực của
mình đề từ đó năm bắt tốt hơn những cơ hội kinh doanh hấp dẫn- phù hợp với
năng lực của mình.
b) Xác định mục tiêu của Công tị.
Muốn thực hiện kinh doanh có hiệu quả cần phải có tư duy chiến lược và
mục đích hành động. nhất là trong Marketing cụ thể của doanh nghiệp. Mục tiêu
của doanh nghiệp là các kết quả mong muốn mà doanh nghiệp phân đấu đề đạt
được bao gồm cả mục tiêu đài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Các mục tiêu của doanh
nghiệp thường đề cập đến là mức lợi nhuận. tăng trưởng, vị thế và an toàn nhưng
mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn phải là mục tiêu lợi nhuận (không tính
đến các tổ chức phi lợi nhuận). Tuy vậy. trong quá trình hoạt động công ty có thẻ
đề ra các mục tiêu khác, mục tiêu ưu tiên, quan trọng số một trong một thời kỳ.
trung hoặc ngắn hạn tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thê.
Mỗi một doanh nghiệp cần xác định cho mình mục tiêu kinh doanh vì đây
sẽ là kim chỉ nam cho hành động, mọi thành viên trong công ty hiểu được mục
đích và hướng mọi nỗ lực của mình vào đấy. mục tiêu của doanh nghiệp thực sự
có tác dụng tập hợp sức mạnh của cả đoanh nghiệp. tạo ra sự nhất quán và thống
nhất cao. Các mục tiêu. mục tiêu tông quát mà lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn
GVHD: ThS.Trằn Minh Tuấn ——— §VTH: Đặng Hoài Phương
cu 24, Sac Ân đác ác Ciáu200Á) A2Zses 1xanalieb XU ĐC (Â/4 54c. ÑcLÀ Má ,Ất „ác LÍ ..l( 1...
có ảnh hưởng lớn và trực tiêp đên việc lựa chọn chiên lược. Mọi mục tiêu cân
được phân tích đề xác định chiến lược nào phù hợp với các mục tiêu đó.
Như vậy mục tiêu có vai trò quan trọng trong quản trị chiên lược, mục tiêu
được phân bô thành các chỉ tiêu, là căn cứ để đánh giá các tình huống xử lý khác
nhau, nó găn liền và chỉ phối mọi hoạt động trong quản lý doanh nghiệp.
Những yếu tô này hình thành nên những điêm mạnh và điểm yếu của tô
chức, có ảnh hưởng khá quan trọng đên việc xác định sử mệnh, mục tiêu của tô
chức và là những tiền đề chủ yếu cho quá trình lựa chọn và xác định mục tiêu.
nhiệm vụ. chiên lược của doanh nghiệp.
1.1.5. Các chiến lược bố trợ hoạt động Marketing
1.1.5.1. Khái niệm chiến lược
Theo trường phái của trường đại học Harvard, trong tác phâm chính sách
kinh doanh - bài học tình huống (1965). thì chiến lược là hệ thống các mục tiêu
được tuyên bố đưới dạng xác định ngành/lĩnh vực kinh doanh mà công ty muốn
tham gia. quy mô - vị trí mà công ty muốn đạt được và các chính sách căn bản,
các kế hoạch đề đạt được mục tiêu đã định. [I. tr.I§|
Nhưng dù là định nghĩa nào. và dù trong những khoảng thời gian khác
nhau thì qua những định nghĩa đó ta cũng thấy có những điềm bất di bất dịch và
có sự thống nhất giữa nhiều tác giả. Từ đó có thể đưa ra những điểm khái quát
hơn về chiến lược với 5 chữ P như sau:
© Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán
©_ Mô thức (Parlern): sự kiên định về hành vi theo thời gian. có thê là dự
định hay không dự định.
©_ Vị thế (Position): phù hợp giữa tô chức và môi trường của nó
© Quan niệm (Perspective): cách thức đề nhận thức sâu sắc về thế giới
© Thủ thuật (Ploy): cách thức cụ thê để đánh lừa đối thủ.
Tóm lại chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới
việc đạt được những mục tiêu cụ thể. Những chiến lược chủ yếu của một doanh
nghiệp chứa đựng những mục tiêu. những cam kết về nguồn lực để đạt được mục
tiêu này và những chính sách chủ yếu cần tuân theo trong khi sử dụng các nguồn
lực này.
Theo định nghĩa này thì chiên lược bao gôm các yêu tô:
© Tìm hiêu hiện trạng của doanh nghiệp
GVHD: ThS.TrầnMinhTuấn 37 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
© Đưa ra mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. tức mục tiêu phát triên
mà doanh nghiệp có thê đạt được trong những năm tới.
©_ Doanh nghiệp sẽ kinh doanh sản phâm gì ở thị trường nào?
© Những biện pháp doanh nghiệp áp dụng đạt được mục tiêu chiến lược.
Nói một cách đơn giản chiến lược là một tập hợp những mục tiêu, và các
chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu đề đạt được các mục tiêu đó. nó cho
thấy rõ công ty đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì. và công ty
sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.
Các chiến lược này biểu thị tông quát thái độ của doanh nghiệp đối với thị
trường. Nó cũng biểu thị một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương hỗ giữa
nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Chiến lược Marketing bao
gồm: Chiến lược thâm nhập thị trường. chiến lược phát triên thị trường, chiến
lược phát triển sản phẩm. chiến lược đa dạng hóa kinh doanh và đặc biệt chiến
lược Marketing luôn luôn quan tâm đến lợi thế cạnh tranh." {3. tr.41]
1.1.5.2. Các cấp độ chiến lược
Không chỉ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lược còn
khác nhau ở nhiều cấp độ. tối thiểu có 3 mức độ được nhận diện, đó là chiến lược
công ty. chiến lược đơn vị kinh doanh và chiến lược chức năng.
a) Chiến lược công t
Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích và phạm vi tông thể của tô
chức để đáp ứng mong đợi của các cô đông. Chiến lược của công ty liên quan
đến tất cả các hoạt động như xác định ngành kinh doanh. những sản phâm. dịch
vụ được sản xuất - kinh đoanh và thị trường của doanh nghiệp như thế nào. Chiến
lược này được nêu rõ ràng trong bản “tuyên bố sử mệnh” của công ty và chỉ rõ
toàn bộ doanh nghiệp nên phát triên như thế nào và ở vị trí nào. Do đó, “chiến
lược công ty phải đề ra trướchướng phát triển cho các đơn vị kinh doanh, giới
hạn lĩnh vực hoạt động của họ trong một ngành”, và nó là kim chỉ nam. là điểm
tham chiếu đê đánh giá các mục tiêu. chiến lược của tô chức. [ 1. tr.31]
b) Chiến lược cáp đơn vị kinh doanh (Strategic Business Unifs (SBU))
Chiến lược này là tổng thê các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp
giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác năng lực cốt lõi của họ vào những
thị trường sản phẩm cụ thể. Nội dung chủ yếu của chiến lược này là: Xác định
việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ cụ thê; dạng thị trường và công ty sẽ cạnh tranh
như thế nào với một hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết của công ty so
với đối thủ. [1. tr.31 và tr.32]
3VHD: ThS.Trần Minh Tuấn ˆ 38 SVTH: Đặng Hoài Phương
KH (HH nà hÊ Heo HếG AC CÓ NÂU nút ñ HẦU, bi VÀ LÔ CUNG CÀ ĐI 1Ó, DỤ CƯ
e) Chiến lược chức năng (chiến lược hoạt động)
Các chiến lược này là công cụ hỗ trợ cho chiến lược cấp đơn vị kinh
doanh và cấp công íy thực hiện một cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cấu thành
trên phương diện các nguồn lực. các quá trình. con người và các kỹ năng cần
thiết. [1. tr.32]
1.1.5.3. Các dạng chiến lược.
a) Chiến lược cạnh tranh tông loại của Michael Porter`
Michael Porter đã xác định ba chiến lược chung có thê áp dụng ở cắp đơn
vị kinh doanh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là: chiến lược dẫn giá. chiến lược
khác biệt hóa, chiến lược tập trung. Đề chọn lựa chọn chiến lược thích hợp thì
doanh nghiệp cần phân tích mô hình áp lực cạnh tranh đề hiểu rỏ các yếu tố ảnh
hưởng đến chiến lược như thế nào:
- Đối thủ tiềm ân: doanh nghiệp cần đánh giá nguy cơ xuất hiện đối thủ
cạnh tranh mới bằng phân tích những rào cản gia nhập ngành như: sự trung thành
đối với nhãn hiệu, mức vốn đầu tư cần thiết sẽ chỉ ra mức độ khó khăn hoặc dễ
dàng cho một đối thủ mới gia nhập ngành.
- Sự đe dọa của sản phâm thay thế: mức độ nguy cơ của sản phẩm thay thế
được quyết định bởi nhân tố như so sánh giá của sản phẩm đang xét với sản
phâm thay thế, sự trung thành của khách hàng.
- Khả năng ép giá của người mua: bao gồm những nhân tố như số lượng
người mua trên thị trườn, thông tin người mua có được. và có hay không các sản
phâm thay thế mà mức độ ép giá của người mua cao hay thấp.
- Khả năng ép giá của nhà cung ứng: những yếu tố như mức độ tập trung
của nhà cung ứng và sự sẵn có các yếu tố đầu vào thay thế sẽ ảnh hưởng đến khả
năng ép giá của nhà cung ứng.
-_ Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: mức tăng trưởng của ngành, sự
thay đôi lượng cầu và mức độ khác biệt về sản phẩm là những nhân tố chi phối
đến mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu giữa các tô chức trong cùng ngành.
Dựa vào phân tích áp lực cạnh tranh ngành và những điểm mạnh điềm yếu
của tô chức mà lựa chọn chiến lược có lợi thế cạnh tranh nhất.
- Chiến lược dẫn giá: là chiến lược đặt giá thấp hơn giá của các đối thủ
cạnh tranh với sản phẩm được thị trường chấp nhận.
° Michael Porter là giáo sư của đại học Havard Hoa Kỳ, là chuyên gia hàng đầu về chiên lược và chính
sách cạnh tranh cua Lb lới và sang lập lý thuyết lợi thế cạnh tranh c của các quốc gia.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 39 _ SVTH: Đặng Hoài Phương
khân (íCR hoại động Markefine của ngành Ràng VLXD tì công CC VẬI Tụ Hậu Giang
- Chiến lược khác biệt hóa: là chiến lược đưa ra thị trường sản phâm độc
đáo nhất trong ngành được khách hàng đánh giá cao về nhiều tiêu chuân khác
nhau của sản phẩm và dịch vụ.
- Chiến lược tập trung: là chiến lược nhằm vào một phân khúc thị trường
hẹp nào đó dựa vào lợi thế về chỉ phí (tập trung theo hướng dẫn giá) hoặc sự
khác biệt hóa sản phẩm (tập trung theo hướng khác biệt hóa). [4. tr.168 - 170].
Ta có thể tóm tắt các chiến lược của M.Porter qua bảng dưới đây:
Bảng I.3: Tóm lược các chiến lược của M.Porter
Lợi thế
Phạm vì ¬ Tính cá biệt của sản
Chi phí thâp ä
phâm
Rộng Chiến lược dẫn đầu về | Chiến lược cá biệt hóa
(toàn ngành) chi phí sản phâm
Hẹp Chiến lược tập trung Chiến lược tập trung
(phân đoạn thị trường) | theo hướng dẫn giá theo hướng khác biệt hóa
(Nguồn: Quan Trị Học. Nguyên Phạm Thanh Nam và Trương Chí Tiến. 2007)
Các chiến lược chung này không phải lúc nào cũng tương thích với nhau.
Mỗi một doanh nghiệp tùy theo từng điều kiện cụ thể của mình mà chọn cho
mình một chiến lược thích ứng. có thê là một một trong ba chiến lược trên hoặc
có thể kết hợp các chiến lược với nhau. Tuy nhiên, Porter cho rằng đề có thê áp
dụng chung các chiến lược với nhau thường thì các doanh nghiệp phải thành lập
các đơn vị kinh doanh riêng biệt, trong đó mỗi đơn vị theo đuôi một chiến lược
riêng biệt.
b) Chiến lược mở rộng thị trường
- Chiến lược thâm nhập thị trường: nhằm gia tăng thị phần cho các sản
phâm hoặc dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện có bằng các nỗ lực tiếp thị
lớn hơn băng cách tăng số lượng nhân viên bán hàng, tăng chi phí quảng cáo.
tăng sản phâm khuyến mãi rộng rãi, hoặc gia tăng các nỗ lực quảng cáo và cải
tiễn đặc tính sản phâm đề tạo nhu cầu mới.
- Chiến lược phát triên thị trường: liên quan đến việc đưa những sản phâm
và dịch vụ hiện có vào những khu vực địa lý mới. Chiến lược được sử dụng khi
thị trường hiện có đã bảo hòa hoặc sắp bảo hòa, thị trường tiềm năng có thể trở
GVHD: ThS.Trần MinhTuấn 40 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang _
thành hiện thực và sản phẩm hiện có của doanh nghiệp chưa lỗi thời, có thê phù
hợp với nhu cầu thị trường. Thực hiện chiến lược này bằng cách: đưa sản phâm
đến những thị trường mà doanh nghiệp khác đã khai thác, tìm đến những khách
hàng tiềm năng. xây dựng kênh bán hàng mới.
- Chiến lược phát triển sản phâm: nhằm tăng doanh thu bằng việc cải tiễn
hoặc sửa đổi những sản phâm hoặc dịch vụ hiện tại. Chiến lược phát triển sản
phâm đòi hỏi chỉ phí nghiên cứu và phát triển lớn và phải hiều rõ nhu cầu của
khách hàng và sản phâm của doanh nghiệp có thê thỏa mãn nhu cầu đó không.
[1. tr.38 và tr.39].
Ta có thê hiểu các chiến lược mở rộng thị trường theo bảng bên dưới.
Bảng 1.4: Tóm tắt các chiến lrợc mở rộng thị trường.
Chiến lược | Sản phâm Cách thực hiện
- - Tăng thị phần lên cho các sản phâm
Thâm nhập
¬ Hiện tại Hiện tại | dịch vụ hiện có trong thị trường hiện có
thị trường
bằng nỗ lực tiếp thị nhiều hơn
Phát triển . " Đưa các sản phâm dịch vụ hiện có vào
¬¬ Hiện tại , "
thị trường các khu vực mới
Phát triên " Tăng doanh số bằng việc cải tiền hay
_ l Hiện tại : Ẩz : Ä 5 si z
sản phâm Sa sửa đôi các sản phâm dịch vụ hiện có
(Nguồn: Quan trị chiến lược, Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, 2010)
c) Chiến lược phát triển hội nhập
- Hội nhập về phía trước: là chiến lược nhằm quyền sở hữu sự sở hữu đối
với các nhà phân phôi và bán lẻ. Phương pháp thực hiện hiệu quả là nhượng
quyền.
- Hội nhập vẻ phía sau: là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền
kiểm soát các nhà cung cấp của công ty.
- Kết hợp theo chiều ngang: chiến lược này tìm kiếm quyền sở hữu hoặc
quyển kiêm soát các đối thủ cạnh tranh của công ty. Đó là sự hợp nhất, mua lại.
chiếm lĩnh quyền kiểm soát của các đối thủ cạnh tranh cho phép tăng hiệu quả về
phạm vi và làm tăng trao đôi các nguồn tài nguyên và năng lực [1. tr.37].
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 4l SVTH: Đặng Hoài Phương
CĐ Diên lâu lá ta BA CLD AC báu uc HH ẤT GẾU
1.1.5.4. Tiến trình xây dựng chiến lược bồ trợ hoạt động Marketing
a) Phân tích các ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
Ở giai đoạn này ta tiễn xem xét lại sự ảnh hưởng của môi trường đến hoạt
động của doanh nghiệp. Ta xem xét ảnh hưởng của yếu tô môi trường vĩ mô như:
tác động của yếu tô kinh tế. văn hóa xã hội. chính trị- pháp luật. công nghệ. nhân
khâu học. tự nhiên. quốc tÉ...: ảnh hưởng của yếu tổ môi trường vi mô như: đối
thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, khách hàng, chính phủ. các nhóm áp lực: môi
trường nội bộ doanh nghiệp và hành vị của khách hàng đê đưa ra từng chiến lược
cụ thê sau khi sử dụng công cụ phân tích thị trường là ma trận SWOT.
b) Phán tích ma trận SWOT trong việc hình chiến lược
Trong các kỹ thuật phân tích chiến lược kinh doanh một trong những mô
hình hay sử dụng là mô hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu. cơ hội.
nguy cơ (viết tắt là SWOT). Phương pháp này giúp ta có thê tông hợp các kết quả
nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và đề ra chiến lược
một cách khoa học. Các bước xây đựng ma trận SWOT gồm các bước sau:
Xác định điêm mạnh điêm yếu chính của công ty và những cơ hội và nguy
cơ mà công ty gặp phải từ môi trường bên ngoài: Đưa ra các kết hợp từng cặp
logic: Đưa ra sự kết hợp giữa bốn yếu tô (nếu có thê). Sơ đồ bên dưới cho ta thấy
cơ cấu của việc phân tích SWOT.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 42 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Re nnnPEWSrv vn nernenmenersnieirsaseniiannnnneer=iiiii=ii=—————_—-_——_———m_=—-
- Những chiến dịch quảng cáo tốt hơn
- Những kỳ năng sáng kiến sản phâm
- Hệ thống thông tin nhạy bén.
Trong thực tế kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp không biết tận dụng triệt
đề mọi sức mạnh của mình. phân tích đêm mạnh của công ty nhằm xác định xem
doanh nghiệp có lợi thế gì hơn so với đối thủ cạnh tranh. sử dụng có hiệu quả lợi
thế đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
o_ Phân tích điểm zếu (Weaknesses).
Điểm yếu là tất c¿ những gì công ty thiếu hoặc thực hiện không tốt bằng
các đối thủ khác hay công ty bị đặt vào vị trí bất lợi. Điềm yếu có thê có hoặc có
thê không làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty mà tùy thuộc vào việc có
bao nhiêu điểm yếu thẻ hiện trong thị truờng.
Các yếu tố thường được nói đến trong khi phân tích Marketing là:
- Không có phương. hướng chiến lược sáng sủa nào.
- Những phương tien. cơ sở vật chất lỗi thời.
- Thiếu chiều sâu vị tài năng quản lý.
- Tụt hậu trong nghi‡n cứu và phát triên thị trường (R&D).
- Chu kỳ sống của sản phẩm quá ngắn.
- Mạng phân phối yếu: kém.
- Giá đơn vị hoặc gii toàn bộ sản phẩm. hàng hóa của công ty cao hơn
tương đối so với những đối t!3ủ cạnh tranh.
Phân tích điểm yếu của doanh nghiệp để thấy rằng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện chưa tốt. cần có những thay đồi kịp
thời. Doanh nghiệp phải khắc phục hoặc hạn chế điểm yếu của mình trong thời
gian truớc mắt hay ít nhất là :ó kế hoạch thay đồi trong tương lai. Tuy nhiên,
cũng phải thừa nhận rằng có n' ững điểm yếu mà doanh nghiệp có thê khắc phục
được nhưng cũng có những diễm yếu mà doanh nghiệp không thê khắc phục
được hoặc có thê nhưng hiện tại -hưa đủ khả năng. Phân tích điểm yếu chính là
đề thực hiện thành công điều đó.
©_ Phân tích cơ hội của doanh r ghiệp (Opportunities).
Cơ hội xuất hiện ở khắp mọi r oi. nó rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên,
dù một tô chức có lớn đến đâu củng không thê khai thác tất cả các cơ hội xuất
hiện trên thị trường mà chỉ có thể khai thác được các cơ hội phù hợp với khả
——————..——._-—--irviirvrvrrzsszn. v..z--E-=—e-----rrrrrarnuansnsnnnnnnnnnnne
GVHD: ThS.Trân Minh Tuân '4 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
năng và mục tiêu của mình. Mặt khác những cơ hội xuất hiện trên thị trường có
thể có lợi cho tô chức này nhưng lại đem bắt lợi cho tô chức khác. Chính vì vậy
doanh nghiệp, tô chức chi nên khai thác một hoặc một số những cơ hội hiện có
trên thị trường. đó là các cơ hội hấp dẫn.
Cơ hội Marketing là một nhân tố lớn trong hình thành chiến lược của công
ty, người quản lý sẽ không thể đưa ra chiến lược đúng cho vị trí của tô chức mình
nêu không nhận biết các cơ hội về sự tăng trưởng. lợi nhuận tiềm tàng trong mỗi
một cơ hội. Cơ hội có thể rất phong phú, dồi dào nhưng cũng có thẻ rất khan
hiểm. nắm bắt được cơ hội đó hay không phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp
riêng biệt. Cơ hội xuất hiện trên thị trường có thê khái quát như sau:
- Những cách mở rộng hàng hoá. sản phẩm đê thoả mãn rộng rãi hơn nhu
cầu khách hàng.
- Khả năng chuyên những kỹ năng hoặc bí quyết kỹ thuật học tới những
sản phâm mới.
- Sự tự mãn của những đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng tăng thêm nhu cầu thị trường.
- Nây sinh những công nghệ mới.
Phân tích cơ hội là nhằm xác định đâu là cơ hội tốt. cơ hội hấp dẫn đẻ từ
đó có những hướng triên khai nhằm khai thác nhanh và có hiệu quả ơn những
doanh nghiệp khác.
©_ Phân tích nguy cơ (Threats).
Yếu tế của môi trường bên ngoài gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là những nguy cơ của môi trường.
Nguy cơ xuất hiện song song với cơ hội của doanh nghiệp. chỉ phối mạnh mẽ
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Những nguy cơ có thê kê đến gồm:
- Những đối thủ có giá thấp hơn.
- Hàng hóa đễ có những sản phẩm thay thế.
- Sự tăng trưởng thị trường chậm.
- Sức mạnh những khách hàng hoặc những nhà cung cấp đang gia tăng.
- Thay đổi nhu cầu của những người mua và sở thích của họ.
Các nguy cơ xuất hiện ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. tô
chức họ chi có thê tránh những nguy cơ có thê xảy đến với mình và nêu phải đôi
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 45 SVTH:Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
TH TT P vn ue-SGE TT TT 0L“ =Cghtr-Etetnv GHI TNEEEEE-VTUERETTALISES-S/TEEME: 57 TREETI-NGEELTEC.S9NNg~SEE2iZ4GƑEP.725.2PWEEE-TETNUIREiEitSi.TE.2E5E:SGEENI7aSYEA
mặt với nó thì có gắng giảm thiệt hại đến mức thấp nhất. Phân tích nguy cơ gIÚp
doanh nghiệp thực hiện những thay đôi. điều chỉnh cần thiết đối với những thay
đổi, biến động có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
eo Các kết hợp chiến lược của SWOT.
Sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội. nguy cơ
ta xây dựng các kết hợp chiến lược như sau:
+ Đầu tiên là sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (SO). mục tiêu của kết
hợp này là sử dụng điểm mạnh của tô chức mình đề khai thác có hiệu quả nhất cơ
hội hiện có trên thị trường.
+ Sự kết hợp thứ hai là sự kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (WO), đây là
kết hợp nhằm tận dụng cơ hội đề khắc phục điểm yếu.
+ Thứ ba. sử dụng điểm mạnh của mình để khắc phục hoặc hạn chế tổn
thất do nguy cơ người ta đưa ra kết hợp chiến lược điểm mạnh và nguy cơ (ST).
+ Cuối cùng là kết hợp (WT). kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ, đây là sự
cố gắng lớn của doanh nghiệp nhằm nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp ở
những khâu. những bộ phận còn yêu kém và cố gắng khắc phục. hạn chế tổn thất
do nguy cơ gây ra. [4, tr.165 - 167|
1.1.6. Phân tích các tỷ số lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi
người bên ngoài và bên trong quan tâm và luôn theo dõi. tìm hiều.
a) Hệ số lãi gộp
Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chỉ phí kinh doanh, đặc biệt là
chỉ phí bất biến. đề đạt lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ sô lãi gộp =
Doanh thu
b) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Hệ số lãi ròng hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận hay suất sinh lời của doanh
thu. Ý nghĩa của hệ số này là I đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
GVHD: ThS.TrầnMinhhTluấn 46 _ SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang —
Lãi ròng
Hệ sô lãi ròng (ROS) =
Doanh thu
€) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Y nghĩa: l đông tài sản có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Hệ sô này càng cao càng thê hiện sự sắp xếp, phân bô và quản lý tài sản hợp lý
và có hiệu quả.
Lãi ròng
Suât sinh lời tài sản (ROA) =
Tài sản
đ) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: ! đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào công ty có khả năng mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao càng thu hút các nhà đầu tư.
Lãi ròng
Suât sinh lời của vôn chủ sở hữu (ROE) =
Vôn chủ sở hữu
[Š. tr.L77 — tr.180]
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập và sử dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp từ các báo cáo
của phòng kế toán (báo cáo hoạt động kinh doanh. doanh thu qua các năm....) và
phòng kinh doanh (chính sách kinh doanh, bảng giá các sản phâm. các chương
trình khuyến mãi và chủ trương phát triển hệ thống phân phối...) của công ty và
một số thông tin thị trường từ các website của các bộ, chi cục ngành xây dựng.
các tạp chí, sách báo....
1.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài là:
- Đối với mục tiêu 1 sử dụng các phương pháp:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu sô của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ
tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện
kỳ này và thực hiện kỳ trước.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn _ 47 SVTH: Đặng Hoài Phương
Thân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Công thức: ÂY= Vị — Yạ
Trong đó:
- Yạ: chỉ tiêu cơ sở
-_Yị :chỉ tiêu kỳ phân tích
- _ Ay là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng đề so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biên động không và tìm ra nguyên nhân biên động của
các chỉ tiêu kinh tê, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
+ So sánh bằng số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc đề thực hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc đề nói lên tốc độ tăng trưởng.
Công thức: Ay = *+—*° x 100 %
“Ó
Trong đó:
- - Vọạ: chỉ tiêu cơ sở
- _ y¡ :chỉ tiêu kỳ phân tích
-_ Â' là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp dùng đề làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu của
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.[5. tr.16 - tr. 18].
- Đối với mục tiêu 2 sử dụng công cụ phân tích SWOT (ma trận phân tích
điêm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa) nhằm phân tích mức độ tác động của
yếu tố môi trường đến việc thực hiện công tác Marketing của ngành hàng vật liệu
xây dựng tại công ty.
- Đối với mục tiêu 3 tổng hợp từ việc phân tích thực trạng công tác
Marketing của công ty ở mục tiêu 1 và phân tích ảnh hưởng của môi trường ở
mục tiêu 2 thì ở mục tiêu ta dùng phương pháp tự luận đề đề ra các giải pháp
Marketing phù hợp với tình hình thị trường và khả năng của công ty.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn _ 48 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CÓ PHÀN VẬT TƯ HẬU GIANG
2.1. TÔNG QUAN VẺ CÔNG TY CỎ PHẢN VẬT TƯ HẬU GIANG
2.1.1. Giới thiệu sự hình thành và phát triển công ty
Ngày 3/3/1976 Công ty cô phần vật tư Hậu Giang được thành lập có tên
là Công ty vật tư tính Hậu Giang. Công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập Š
đơn vị: Công ty vật tư kỷ thuật TP. Cần Thơ, Công ty xăng dầu TP. Cần Thơ.
Công ty vật tư tỉnh Cần Thơ, Công ty xăng dầu tinh Cần Thơ và Công ty xăng
dầu tỉnh Sóc Trăng. Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận và cung ứng vật tư hàng hóa
trên địa bàn TP. Cần Thơ và 14 huyện trong tinh Hậu Giang.
Trải qua 27 năm hoạt động Công ty đã phát triên thêm nhiều ngành hàng
mới và mở rộng mạng lưới phân phối thành lập thêm nhiều chỉ nhánh như: Trung
tâm kinh doanh VLXD 26B (2000). đôi tên thành Công ty vật tư Tông hợp Hậu
Giang (1993), Chi nhánh TPHCM (2001). chỉ nhánh Bạc Liêu (2002). chỉ nhánh
Vị Thanh (2004), phát triển thêm mặt hàng gas đốt — bếp gas — phụ tùng bếp gas
(1993). mặt hàng dầu nhờn (2003).
Tháng 4 năm 2003 chuyên đổi thành Công ty cô phần vật tư Hậu Giang
và áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000. Điều này đảm bảo rằng Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang luôn đề
cao chất lượng trong quản lý nhằm đảm bảo cung cấp sản phâm hàng hóa và dịch
vụ ngày càng cao của khách hàng. Với các sản phâm như sau:
+ Kính doanh vật liệu xây dựng: thép (thép xây dựng. thép hình: tâm.
lá, U, V,...), xi măng, cát, đá, gạch...
+ Kinh doanh khí hóa lỏng. bếp gas. phụ tùng ngành gas. lắp đặt hệ thống
khí hóa lỏng.
Kinh doanh dầu nhờn.
Dịch vụ vận tải hàng hóa thủy - bộ.
‹_ Dịch vụ cho thuê nhà - kho - bãi.
Xuất nhập khâu trực tiếp.
2.1.2. Qui mô hoạt động
Được thành lập từ năm 1976. Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
(HAMACO) đã lớn mạnh và trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu
trong lĩnh vực phân phối các mặt hàng vật liệu xây dựng. øas đốt. phụ tùng bếp
—=====—=—===ă ăäï=ăxx=<===ă=-ẽ===============-=.——
GVHD: ThS.Trân Minh Tuân 49 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
TH an nan si nan 0 can nn nan si nhan nan.
gas. dầu nhờn...tại ĐBSCL. Ngoài việc phân phối mạnh với mạng lưới 6 Cửa
hàng tại TP. Cần Thơ, các Chi nhánh tại Bạc Liêu, Hậu Giang, Sóc Trăng, TP.
HCM, HAMACO còn có hơn 180 đại lý và cửa hàng kinh doanh vật liệu xây
dựng tại ĐBSCL, TP.HCM, gần 200 đại lý gas. bếp gas và trên 50 đại lý dầu
nhờn tại ĐBSCL.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.3.1. Chức năng
Đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho các ngành kinh tế - xã hội. củng có an
ninh và quốc phòng. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu và động lực cho
sự phấn đầu của doanh nghiệp.
Tô chức kinh doanh có hiệu quả, phương thức đa dạng. tạo ra những lợi
nhuận hợp lý, những giá trị về mặt vật chất và tinh thần mới. Lợi nhuận có thê
được tái đầu tư phát triển doanh nghiệp. đó còn là động lực phấn đấu của các cán
bộ, công nhân viên trong toàn Công ty.
Xây dựng đội ngũ công nhân mới. đào tạo đội ngũ cán bộ cho các giai
đoạn năm 2008 — 2010 và các năm tiếp theo.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hoạt động khác của
đơn vị. tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sau khi được Tông cục xây
dựng Việt Nam phê duyệt
Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao
động, tài sản, vật tư, tiền vốn. đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh. thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn.
Chấp hành các chính sách. chế độ pháp luật của nhà nước. thực hiện đầy
đủ các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Áp dụng tiễn bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện
đại hoá cơ sở kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triền đoanh nghiệp. phát triên thị
trường và bảo vệ môi trường.
2.1.4. Sứ mạng của Công ty
6ö HAMACO quyết tâm là đơn vị đứng đầu khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng: Vật liệu xây dựng : Gas đốt
(công nghiệp và dân dụng). bếp gas và phụ kiện ngành gas : Đại lý xăng.
dầu, dầu nhờn. .. trên cơ sở phát triển bền vững về mọi mặt;
GVHD: ThS.Trần Minh 50. SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Markcting của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang _
6© Đảo tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp. được làm việc trong
môi trường thuận lợi. có cơ hội thăng tiên và cùng sở hữu doanh nghiệp:
e_ Bảo toàn và phát triên vốn. đem lại lợi nhuận và cô tức ngày càng cao cho
các cô đông:
o_ Xây dựng thương hiệu HAMACO ngày càng lớn mạnh góp phần vào sự
phát triên chung của toàn xã hội.
2.1.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
HỘI ĐÒNG QUẢN TRỊ BAN KIÊM SOÁT
TỎNG GIÁM ĐÓC
PHÓ TỎNG GIÁM DÓC
PHÓ TỎNG GIÁM DÓC
Phòng
Kế toán
Phòng Tô chức -
Hành chính
Phòng Kế hoạch -
KD. VLXD
Phòng Công nghệ
Phòng Kinh Thông tỉn
doanh Dầu nhờn
Phòng Kinh Chi nhánh Bạc
Liêu
doanh Gas
Chi nhánh Vị
Phòng Kinh Thanh
doanh Sơn
: Chỉ nhánh TP.
Phòng Kinh Hồ Chí Minh
doanh Cát đá
Chỉ nhánh Sóc
Trăng
Cty TNHH MTV
Thiên An
Cty TNHH MTV
TM - DV HAMACO
— -
(Nguôn: Phòng tô chức hành chánh Công ty Cổ phân Vật tr Hậu Giang 2012)
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 51 — SVTH: Đặng Hoài Phương
8uondq roH 8ư#q :H.LAS
c
uẹn [ qu1[A 01] 'SL :HAĐ
(Z107 - (\I0£ tMPH đuDI7) HĐỊ] 2H 1A4 j2) Â 3H02 HIADOD H1 SHỌP JDOUW pHD 12Y 12Y ODQ 2p2 11 đÓ đMO J :HOHSN)
c8“c£- cl6 909'Z- €Góc- //t0EZt- 8/YL/YL 06€ t80'01 ¿98 'tI€ Pl 2n} n#s uỷnu 1ö”
€8`'€£Œ- Z¿6'898- €€6f= §€L0lPl- £6tfZ6t£Z t9t'19E'€ cc9'1LL† NNL §ndL
c8'€£- P88 c¿t'€C- $€ó6fŒ SE9'0P9€- 0/66966 €8 cpt €I 68t 980 61 Al0fiS}(IBHGE TÔI Xeer
€€'091 6I† 6t€£'I 06 88Zl9ZfØ €0006LZ t§€ '0t§ c/8 101'€ 3g uệndu Iỏ*†
¡088 £0€ 1/ €€€t 9It€Z CtL£SI 0£ 18 z8 €€ 2p rd ¡42
61'Z€I $/6'£0t'I I80/- 606Sff£ữŒ €b¿LtzE£ 88/'1ữ6 ¿69'/61'€ 2g d¿uu nự[
Œ 8uöp 1ếou âm
§Z8C- 6€€€Z8†- tLlf 0IE6/E£E- /966/// 90€'€09'Z] 919't86'€I HBfiy TYĐNHEðT
353 896 0££ I 01/2 ZZ60I18£ 69t I£E0§E 10€'008'9€ €£F 1I9'6E đuệt tợq 1d 12)
9/`/I 88Z610Z 69/€- £€0€6/89- 88€16€EI 00£ Z¿£ 1I €08'1€Z81 NŒTÒ !d 142
9y`98- 99y€0€€lI- £€/St §t08Z9€ 068§£t£Z 9€£E't€6 ¿l 80€ 90€ £I (u14 rẹ) tựd 12
§t'0 I00'0Z 866 £PZ9/E 8€/t9I't (£L'ttl't tóy'89/'€ 2.LđH n) qưeo(
€ó'£Œ 0€€001/1 6óF@ 0E6/I8/7 9/1/9/€ 9£/`L9€'t¿ 9€9'€8€'Z8 dỏ3 uẻndu tỏ]
99`/~ ¿0/1/6611 Z£l€C Z9/069$Ð- €890SIE6El £6££Z/60€1 P€I'Elt8€€I ugq 8uệt tọA #1)
L€`8- LSECZL9ZE1- ĐtÈ€CO £6980€9€6- I98/19ISPFl[ 8II06£E8§€T 018 86/'0Y9'I Uy DU (N0R _-
P[€9l6 £9t/tc t9'8S^ 6I£9I- £06 8£ 0Et II 6S9'/£ 111) tiE1ổ O3 382)
L€`8- P6LtZt£€I tỳ€C II6bZS€9c- t9/9/81I1SP[ 8€€10EЧ€I 69 9Z8 099 | ưu trợq nu) ueo(J
(%) SMQP MỊỊ/ZSVJ — (9%) 3MọP HỊH2A/
(Suop u27) (Suop wJ1/3AJ) (Suop wJJSA/) m-
[10Z/Z10Z 010Z/110£ Zl0£ 14ÐN' I10Z !I)N 0IZ 14ÐAJ TỐ
q53 qua
£I0£ -010Z 80Éop tẽt3 qugẽop qupi Zuộp jẻou gnD 3a og3 004 :Z'£ 3utq
:ÁBP Lọnp nội| os 8ượq 31 ugtd eì 2ung9 Á) 8uọ2 en2 ueop qui 8uộp 10t {ut gu) 12x 01ax ạq
£10£ - 010Z NÝYOG IYI2 HNVOđ HNIW ĐNỌG LÝOH VYí)Ò LM H2JL NVYHd 'Z£
133i quaq2
SMĐ1*) HÙH +LỊ 1A4 d2 Á 3M02 tỒI X T4 3SMĐ1J JHĐ3M ĐH2 3MỊ124DEV SMỘP D01 1J2/1 M)1Jq]
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy được răng. trong năm 2010 tình hình
hoạt động của công ty tương đối ôn định. Trong cơ cầu doanh thu của công ty, ngoài
khoản thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp địch vụ đạt 99,58%, thì các khoản thu
từ hoạt động tài chính và thu nhập khác cũng đóng góp một phân tương đối vào tổng
nguồn thu nhập của công ty. cụ thể doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 0,23%, thu
nhập khác đạt 0,19%. Trong khi đó cơ cầu chỉ phí hoạt động không biến động nhiều.
tỷ lệ cao nhất vẫn là giá vốn hàng bán chiếm 95,69%, các khoản chỉ cho hoạt tài
chính chiếm 0,76%, chỉ phí quản lí doanh nghiệp chiếm 1.12%. chỉ phí bán hàng
chiếm 2,43%, riêng đối với chỉ phí khác tuy có phát sinh nhưng vẫn không đáng kẻ.
Qua đó ta thấy được răng, trong năm 2010 công ty đã kiểm soát rất tốt các
khoản chỉ, linh hoạt trong hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính góp phần tăng
tông doanh thu đề tăng lợi nhuận. Có thể thấy điều này qua chỉ số ROS của công ty
đạt 0,012. Chỉ số này cho biết được rằng 1 đồng doanh thu của công ty sẽ kiếm được
0,012 đồng lợi nhuận. Như vậy với quy mô hoạt động khá lớn của công ty và hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả đã mang lại nguồn lợi nhuận đáng kề cho công
ty. Cụ thê đạt 14.314.867 nghìn đồng. Để thấy rõ tình hình hoạt động của công ty
trong những năm gân đây ta xem xét biêu đỏ sau:
Triệu đồng
1800000 1.647.725 I.628.03R
1.589, 1575.910
1600000 L4
1.448.155
1400000
1200000
®' Doanh thui
1000000 # Chỉ phí
800000 Lợi nhuận
600000
400000
200000 19.086 13.445 9.969
0
2010 2011 2012 Năm
Hình 2.1:Biêu đồ thê hiện kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cô phân Vật
tư Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 53 ——————— SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Qua biêu đồ trên ta thấy rằng. tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
đang trên đà xuống đốc. Có thê thấy điều này qua doanh thu bán hàng của công ty
giảm 3,44% so với năm 2010. Bước sang năm 2011, kinh tế Việt Nam gặp nhiều
khó khăn do lạm phát ở mức cao. Theo Tổng cục Thống kê. lạm phát ở năm 2011 là
18,58% và biến động liên tục. Đáng kề nhất là thị trường bất động sản bắt đầu đóng
băng. Nhiều dự án xây dựng khu chung cư. đặc biệt là ở phân khúc khu chung cư
cao cấp phải chào bán với giá rất rẻ. Ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
sụt giảm, thì các khoản thu nhập khác cũng giảm 70,81%. Trong khi đó các khoản
chỉ phí cũng biến động rất lớn. So với năm 2010, giá vôn hàng bán có giảm 3.12%
tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do ảnh hưởng của nên kinh
tế nói chung việc kinh doanh ngày càng khó khăn nên sản lượng hàng hóa bán ra
trong năm 2011 có giảm so với 2010, qua đó giá vốn hàng bán cũng giảm theo là
điều tất yêu, chỉ phí quản lí doanh nghiệp giảm 37.69%. chỉ phí bán hàng giảm
7,10%. Tuy nhiên đối với khoản chỉ phí cho hoạt động tài chính tăng một cách đáng
kế 45,73%, thêm vào đó là các chi phí phát sinh trong năm cũng tăng theo, cụ thể
tăng 45,53% so với năm 2010 do công ty phải sữa chữa một số kho bãi, phương tiện
vận chuyên hàng hóa đã xuống cấp. thêm vào đó đối với các thiết bị xếp dở hàng
hóa công ty phải mua săm mới để bồ sung thêm rút ngăn thời gian xếp dở hàng hóa
vận chuyên để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Như vậy hoạt động bán
hàng, các khoản thu nhập khác đều sụt giảm, trong khi đó các khoản chỉ biến động
khá nhiều, có khoản tăng một cách đáng kẻ làm cho lợi nhuận năm 2011 cũng giảm
một khoảng khá lớn so với năm 2010. Cụ thê lợi nhuận năm 201 ] giảm 29,55% so
với năm 2010.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng, của các doanh nghiệp
cả nước nói chung ngày càng khó khăn hơn trong năm 2012. do kinh tế ngày càng trì
trệ. Theo tạp chí Kinh tế & Phát triển số 186 tháng 12 năm 2012 cho biết rằng, sự
sụt giảm kinh tế là hệ quả tất yếu của tình trạng khó khăn và đình trệ của các doanh
nghiệp . Trong năm có khoảng 50.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc giải thẻ.
Đối với riêng HAMACO. tuy vẫn duy trì hoại động. đứng vững trên thị trường
nhưng bị ảnh hưởng của kinh tế trong nước là điều không tránh khỏi. Nhìn chung.
các chỉ tiêu năm 2012 so với năm 2011 phần lớn bị giảm xuống và mức giảm không
đều. Cụ thể. doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 8.37% so với năm 201 1,
đó là một con số đáng kê đến. Vì trong năm các khoản thu từ hoạt động tài chính
tăng rất nhẹ đạt 0.48%%, mặc dù khoản thu nhập khác có tăng đến 152.19% nhưng
vẫn không bù đắp được do khoản thu này chỉ chiếm phần nhỏ trong cơ cấu doanh
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần —— 54 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
thu của cả công ty. Do thị trường bất động sản đóng băng nên việc xấy cất nhà ở bị
đình trệ. thêm vào đó kinh tế ngày càng xuống dôc như phân tích trên nên việc bán
hàng cung cấp dịch vụ vốn đã khó khăn trong năm 2011 nay phải kéo dài trong suốt
năm 2012. Đối với các khoản chỉ phí cũng biến động đáng kẻ, giá vốn hàng bán có
giảm một khoảng tương đương với doanh thu bán hàng giảm 7.66%, tuy nhiên chỉ
phí quản lí doanh nghiệp lại tăng 17.76%; chi phí bán hàng tăng 3.34%. Đề tháo gỡ
việc đình trệ trong khâu bán hàng và vận chuyên hàng hóa. công ty đã bô sung thêm
đội ngũ bán hàng, bên cạnh đó vận chuyền một số thiết bị xếp dỡ hàng hóa. phương
tiện vận chuyên cần thiết qua lại giữa các kênh phần phối đề kịp thời đáp ứng nhu
cầu của khách hàng nên đã phát sinh thêm một khoảng chi phí bán hàng đồng thời
làm tăng chi phí quản lí doanh nghiệp. Qua đó ta thấy được rằng, trong khi các
khoản thu nhập đều giảm. thì các khoản chỉ phí phát sinh lại tăng làm cho lợi nhuận
giảm 25,85% so với năm 2011. Đề đánh giá một cách chính xác về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty cần phải phân tích thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Ngoài việc phân tích các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh để biết kết
quả lãi — lỗ của công ty thì việc phân tích các con số trong bảng cân đôi kế toán sẽ
cho biết về quy mô của công ty, tính tự chủ về mặt tài chính và cơ cầu sử dụng
nguồn vốn giúp những nhà lãnh đạo có thêm cơ sở đề thực hiện những chiến lược
trong những năm sắp tới. Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm 2010 — 2012
thê hiện qua bảng 3.3, các số liệu được thống kê vào cuối năm.
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang giai
đoạn 2010- 2012
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
A. TÀI SẢN NGẢN HẠN 237.178.270.407 149.736.488.373 112.569.169.142
I. Tiền và khoản tương đương tiền 8152798884 7.132.324.836 13.845.372.306
II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn - - ¡0.000.000.000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn I43.447.875.361 99.825.329.156 62.981.090.070
VI. Hàng tồn kho §2.589.743379 42.683.594.024 25.388.334.845
V. Tài sản ngăn hạn khác 2.987.852.783 95.240.357 354.371.921
B. TÀI SÀN DÀI HẠN 94.885.705.029 93.073.019.283 64.759.522.458
I. Các khoản phải thu dài hạn I 80.000.000 - -
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
JI. Tài sản có định §4.413.636315 82.610.166.653 59.682.034.525
HII. Bất động sản đầu tư - - -
VI. Các khoản đầu tư TC dài hạn 6.609.600.000 8.069.035.358 3.806.000.000
V. Tài sản dài hạn khác 3.682.468.714 24393817272 1.271.487.933
TỎNG CỘNG TÀI SẢN 332.063.975.436 242.089.507.656 177.328.691.600
NGUÒN VÓN
A. NỢ PHẢI TRẢ 258.379.937.010 165.304.160.816 125.155.946.167
I. Nợ ngắn hạn 240.335.634.036 150.231.014.242 124.929.584.630
II. Nợ dài hạn 18.044.302.974 15.073.146.574 266.631.537
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 73.684.038.426 77.505.346.840 52.172.745.433
I. Vốn chủ sở hữu 73.684.038.426 77.505.346.840 51.030.966.056
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác ˆ ¿ 868.779.377
TÔNG CỘNG NGUÒN VỎN 332.063.975.436 242.809.507.656 177.328.691.600
(Nguồn: Phòng kẻ toán ( ống ty Có phân Vật tr Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Qua bảng cân đối kế toán của công ty ta thây rằng, tài sản hay nguồn vốn của
công ty đều có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân của xu hướng giảm trong tổng
nguồn vốn là do có quá ít các nhà đầu tư góp vốn vào công ty. Hiện tại, công ty chủ
yếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vay vốn từ ngân hàng. các tô chức tín dụng để
hoạt động kinh doanh. Để đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty thì cần phân tích các chỉ số tài chính, những chỉ số đó được thê
hiện trong bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 2.4: Các chỉ số tài chính của công ty giai đoạn 2010 - 2012.
Chỉ số tài chính Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012
Tỷ suất lợi nhuận 0.012 0.008 | 0.007
Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn 0.055 | 0.056
Tỷ suất vốn chủ sở hữu 0.173 0.191
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng
cân đổi kế toán của công ty từ năm 2010 đến 2012)
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 56 — SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
- Tỷ suất lợi nhuận cho biết mức lợi nhuận trên Ï đồng doanh thu là bao
nhiêu. như vậy giá trị của tỷ suất lợi nhuận càng cao thì càng tốt. Qua bảng số liệu
trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu của công ty không ngừng giảm
qua các năm, do ảnh hưởng của kinh tế trong nước việc kinh doanh ngày càng khó
khăn. doanh thu bán hàng ngày càng giảm trong khi các khoản chi phí phát sinh
ngày càng tăng nên ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Minh chứng rõ
ràng đó chính là lợi nhuận qua các năm giảm một cách rõ rệt. Do vậy công ty cần
kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chỉ phí để giúp công ty hoạt động hiệu quả.
- Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn cho biết mức lợi nhuận đạt được trên l đồng vốn.
như vậy giá trị của tỷ lệ lợi nhuận so với vốn càng cao thì càng tốt. Qua bảng trên ta
thấy răng. tỷ lệ lợi nhuận so với nguồn vốn kinh doanh tăng giảm không ôn định qua
các năm. Dâu hiệu đáng mừng là trong năm 2012. mặc dù kinh tế khó khăn. hoạt
động kinh doanh của công ty gặp rất nhiều thách thức. tuy nhiên nguồn vốn của
công ty sử dụng tương đối hiệu quả hơn năm 2011. qua đó cho thấy rằng. lãnh đạo
của công ty rất linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn trước những thách thức nền
kinh tế mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
- Tỷ suất vốn chủ sở hữu cho biết mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vồn.
Qua bảng số liệu trên thấy được răng, mức độ tự chủ của công ty về vón chưa cao.
hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Trong năm 201].
tỷ số này giảm một cách đáng kế xuống còn 17.3%. Tuy nhiên bước sang năm 2012,
tăng lên 19,1%, đó là dấu hiệu đáng mừng của công ty. Tuy nhiên đề tự chủ hơn về
nguồn vốn kinh doanh, đòi hỏi công ty phải xem xét các chiến lược kinh doanh
nhằm thu hút vốn đầu tư cao hơn nữa.
Tuy nhiên những phân tích trên là tông quan tình hình hoạt động kinh doanh
của cả công ty, vì là một công ty đa ngành nên cần phải làm rõ sự đóng góp của
ngành hàng vật liệu xây dựng đề thấy được tầm quan trọng của ngành hàng chủ đạo
của công ty. Vậy để tìm hiểu rõ hơn ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 2.5 Kết quả HĐKD ngành hàng vật liệu xây dựng năm 2010 đến 2012
Đơn vị: Nghìn đồng
Doanhthu | 987.813.055 809.655.724 729.469.034
3.309.575 _ 10.675.734 8.764.986
| ROS 0013| —- 0.012
(Nguồn: Phòng kẻ toán Công ty Có phần Vật tr Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 57T —————— SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích loạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Qua bảng 3.5 trên ta thấy được rằng. nhìn chung doanh thu bán hàng của
ngành hàng vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của cả
công ty. cụ thể như sau: năm 2010 chiếm 60%. 2011 chiếm 51%. năm 2012 chiếm
50%. Với sản phẩm ngày càng đa dạng đáp ứng nhu cầu càng cao của khách hàng,
hoạt động với mạng lưới 4 chi nhánh. 6 cửa hàng và hơn 300 đại lí, ngành hàng vật
liệu xây dựng đã kinh doanh với qui mô lớn nhất trong ngành hàng khác của công
ty, nên doanh thu của ngành hàng chiếm một tỷ trọng khá lớn là điều tất yếu.
Trong cơ cầu tông lợi nhuận của công ty, thì lợi nhuận của ngành hàng vật
liệu xây dựng chiếm tỷ trọng tương đối cao. cụ thể như sau: năm 2010 chiếm 70%.
năm 2011 chiếm 79%, năm 2012 chiếm 88%. Hơn thế. tỷ suất lợi nhuận của ngành
hàng đều cao hơn tỷ suất lợi nhuận chung của cả công ty. Qua đó ta thây răng. ngành
hàng vật liệu xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng. có thê nói rằng đây là
ngành hàng đầu tàu trong chiến lược phát triên của công ty.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NGÀNH HÀNG VẠT
LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CÒ PHÀN VẬT TƯ HẬU GIANG
2.3.1. Thị trường mục tiêu
Một doanh nghiệp muốn tỏn tại và phát triển những chiến lược kinh doanh
của mình để giành được thắng lợi trên thị trường, họ phải xác định được đâu là thị
trường chính mà mình hướng đến đề phục vụ. phải biết được thị trường nào có nhu
cầu sử dụng sản phẩm thuộc lĩnh vực công ty sản xuất là nhiều nhất, xác định được
quy mô hiện tại và tiềm năng tương lai thị trường đó có thê mang lại. Việc nghiên
cứu xác định thị trường là một công việc hết sức quan trọng vì thị trường là nơi hoạt
động mua bán diễn ra. ở mỗi thị trường khác nhau sẽ có những người tiêu dùng khác
nhau, thói quen khác nhau mua hàng khác nhau nên việc xác định thị trường phù
hợp với mặt hàng và điều kiện kinh doanh của công ty là bước đầu giúp cho việc
bán hàng diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả .
Hầu hết các sản phẩm thuộc ngành hàng VLXD của công ty chủ yếu được
tiêu thụ trong nước. tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. bộ
phận miền Đông là Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương. Cụ thê như sau:
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 58 _ SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Ti Hậu Giang
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ theo khu vực giai đoạn 2010 — 2012
Đơn vị: tắn
[200 | on | 202 | 2010 | 20 | 2m2
L546
- Bến Tre 789 980
- Đồng Tháp 3209| 2978| 2.154
TP. Hồ Chí Minh 17.732
50
4059| 3462| 2.576| 3.913
Tổng 165.120 | 142.120 | 162.205 87.750| 84.260
(Nguôn: Phòng kế hoạch — Marketing Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang)
73.370)
Qua bảng 3.6 ta thấy răng. tình hình tiêu thụ sản lượng theo khu vực không
biên động nhiều. Đặc biệt trong cơ cầu tiêu thụ theo khu vực qua 3 năm. khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long. luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cầu theo thụ sản
lượng theo khu vực, nôi trội nhất là TP Cần Thơ. Cụ thể như sau: Đồng băng Sông
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn — $9 §VTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Cửu Long đạt 94,15% trong tông số sản lượng tiêu thụ xi măng, trong đó Cân Thơ
chiếm 51,77%, đối với sản phâm thép chiếm 74.97% sản lượng tiêu thụ. trong đó
Cần Thơ đạt 27.85%.
Hiện tại, UBND Thành phố Cần Thơ vừa phê duyệt Đề án *Xây dựng nông
thôn mới tại huyện Vĩnh Thạnh - TP Cần Thơ giai đoạn 2012 - 2020”. Trong đề án
nêu rõ, để xây dựng phát triển nông thôn mới thì xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng là điều tất yếu bao gồm: đường giao thông. trường học. bưu điện, cụm tuyến
dân cư vượt lũ.... Qua đó thấy được rằng Cần Thơ là một thị trường tiềm đầy triển
vọng không chỉ cho các công ty xây dựng mà con đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành cung cấp vật liệu xây dựng.
Như vậy thị trường mục tiêu của Công ty đang hướng đến là ở khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long, cụ thẻ hơn chính là TP Cần Thơ.
2.3.2. Định vị sản phẩm
Với slogan “Uy tín - Chất lượng —- Hiệu Quả”. đó cũng như là lời cam kết của
công ty về chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp. Là công ty đứng đầu trong
lĩnh vực phân phối hàng đầu ở đồng bằng Sông Cửu Long, HAMACO tự hào và
bảo đảm cung ứng các sản phẩm với giả cả phù phù với chất lượng mà sản phẩm
mang lại. Đối với ngành hàng VLXD, thì các sản phẩm của ngành hàng rất để
được thị trường chấp nhận. một mặt do là các sản phẩm thiết yêu trong lĩnh vực
xây dựng, mặt khác với giá cả ở mức trung bình nên rất phù hợp với nhu câu, thị
hiểu của khách hàng. Với định vị chỉ tiết như sau:
+ Khách hàng mục tiêu: cửa hàng bán lẻ và đại lý, công trình
+ Lợi ích cốt lõi: là sản phẩm đảm bảo về chất lượng (đúng với chất lượng
do các nhà sản xuất cung ứng), đảm bảo về số lượng, hoa hồng ôn định.
+ Lợi thế cạnh tranh: thương hiệu mạnh. vị thê hàng đầu. uy tín ấn tượng
của Công ty đối với khách hàng mạnh và tốt.
2.3.3. Chiến lược Marketing hỗn hợp của công ty
2.3.3.1. Chiến lược sản phẩm
Hiện là Công ty phân phối hàng đầu Đồng bằng Sông Cửu Long. HAMACO
không ngừng nâng cao chất lượng chất lượng dịch vụ phục vụ tối đa nhu cầu của
khách hàng. Riêng đối với chiến lược sản phâm. Công ty không ngừng hợp tác. liên
GVHD.ThSTrnMinh lân 60 — SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
kết với các nhà ứng nhằm đa dạng hóa các sản phâm đề đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của nhiêu đôi tượng khách hàng. Cụ thê như sau:
+ Sản phẩm thép:
Năm 1994: thép Miền Nam của Tổng Công ty Thép Việt Nam
Năm 1996: thép Vinakyoei của Công ty thép Liên doanh Thép Việt Nhật
Năm 1997: thép Tây Đô của Công ty Liên doanh thép Tây Đô
Năm:2002: thép Pomina của Công ty TNHH TM & SX Thép Việt
+ Về xi măng:
Năm 1995: xi măng Hà Tiên 2 của Công ty xi măng Hà Tiên 2
Năm 1997: xi măng Holcim và xi măng Hà Tiên 2 - Cần Thơ của Công ty
Liên doanh xi măng Holcim Việt Nam và Công ty cô phần xi măng Hà Tiên 2 —
Cần Thơ.
Năm 2001: xi măng Nghị Sơn của Công ty xi măng Nghi Sơn
Năm 2006: xi măng Chinfon của Công ty xi măng Chinfon
Năm 2007: xi măng Fico của Công ty xi măng Fico Tây Ninh
+ Về cát — đá:
Năm 2000: cát, đá của Công ty TNHH một thành viên đá Biên Hòa
Tuy nhiên, Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang là công ty chuyên phân phói
hàng hóa. kinh doanh các sản phẩm đã sản xuất do các nhà sản xuất cung ứng do đó
việc hoạch định chiến lược sản phẩm đổi với công ty là phát triển tốt các nghiệp vụ
phân phối trong đó: Đầu tư hoàn thiện chất lượng sản phẩm bằng các nghiệp vụ
phân phối, bán hàng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Bên cạnh tập
trung cải tiền nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối. nâng cao uy tín và hình ảnh
của Công ty với khách hàng.
2.3.3.2. Chiến lược giá
Giá là một công cụ quan trọng đề giúp công ty có thê cạnh tranh tốt đối với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. đồng thời giá cả cũng phản ánh lên chất lượng
của sản phẩm và uy tín thương hiệu của công ty trên thị trường (mức giá phải tương
xứng với thương hiệu của công ty) và qua việc định giá công ty sẽ tạo ra mức lợi
nhuận mong muốn của mình.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 6l SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Do ngành hàng vật liệu xây dựng là ngành cơ sở và chịu sự ảnh hưởng của
các nguồn nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là nhập khẩu nên giá vật tư bán ra của Công
ty dựa vào giá cả nhập khâu. Mặt khác do Công ty kinh doanh với hình thức phân
phối sản phâm của các nhà cung ứng nên giá bán ra là tỷ lệ chiết khấu do đơn vị sản
xuất chỉ phối, bên cạnh đó Công ty sẽ có các hoạt động chuyên chở riêng khi giao
hàng nên giá có thê biến động theo tỷ lệ chiết khâu và chi phí cho việc vận chuyền.
Mức giá bán ra phải cân đối giữa giá giao của Công ty cung ứng và giá mà nhà nước
quy định bán ra trên thị trường cũng như giá giao lại cho chỉ nhánh, cửa hàng hay
người tiêu dùng cuối cùng. Hiện tại công ty đang áp dụng các hình thức sau:
Hàng tháng công ty thường đăng tải bảng giá vật liệu xây dựng trên trên
website chính thống của công ty để cung cấp thông tin về giá cả của sản phẩm thuộc
ngành hàng cho khách hàng tham khảo. Điều này đối với công ty có thê đạt được
những mục đích sau:
+ Cung cấp thông tin một cách chính xác nhất cho khách hàng về giá cả của
sản phẩm.
+ Giúp khách hàng có thê tham khảo giá của sản phâm một cách nhanh nhất.
tiện lợi nhất.
+ Đối với công ty. việc này có thể quảng bá được thương hiệu của mình, bên
cạnh đó có thê cắt giảm khoản chỉ phí quảng cáo.
Tuy nhiên việc làm này cũng có điểm hạn chế ở chỗ là chỉ phần nhỏ khách
hàng cập nhật thông tin trên mạng cho nên đối với hình thức này chưa phải là biện
pháp tối ưu.
Đối với các chỉ nhánh, cửa hàng trực thuộc thì công ty gửi bảng báo giá hàng
tháng đề điều chỉnh giá bán phù hợp với những biến động của thị trường.
Hiện tại công ty đang hoạt động dựa trên thương hiệu cũng như uy tín của
mình trên thương trường. Đối với mối quan hệ như các khách hàng lâu năm đó là một
lợi thế. tuy nhiên với các khách hàng tiềm năng thì đòi hỏi công ty cần chủ động hơn
trong việc cung cấp giá cả của sản phâm đến họ vì xét cho cùng với các hình thức
trên thì công ty đang ở trong tình trạng thụ động. chưa chủ động tìm đến khách hàng.
2.3.3.3. Hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối góp phần quan trọng trong việc đưa sản phẩm - hàng hóa đến
tay người tiêu dùng. Hệ thống phân phối có nhiều loại kênh như: kênh trực tiếp từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng, kênh nhiều cấp như: kênh từ nhà sản xuất đến cửa
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 62 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
hàng bán lẻ rồi đến người tiêu dùng hay kênh từ nhà sản xuất đến đại lý buôn sỉ (đại
lý cấp 1) đến cửa hàng bán lẻ đến người tiêu dùng. Mỗi kênh trong hệ thống phân
phối sẽ tạo ra một mức tiêu thụ với những chi phí khác nhau.
Mạng phân phối là yếu tố tiên quyết cho việc phát triên thị trường, mạng
phân phối có hoạt động hiệu quả thì thị trường mới phát triên. Do đó công ty phải
tập trung cho mạng phân phối của mình. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải số
lượng đại lý nhiều hay ít trong một vùng sẽ quyết định doanh thu mà chủ yếu phải
có sự phân phối hợp lý và có hiệu quả về số lượng cũng như khả năng kinh doanh
của chỉ nhánh và đại lý. Việc quy hoạch một cách đúng đắn mạng lưới phân phối sẽ
giúp công ty khắc phục được những khó khăn hiện thời mắc phải : Giảm được chỉ
phí vận chuyền cũng như chỉ phí cho việc bán hàng.
Ngoài việc phân phối mạnh với mạng lưới 6 Cửa hàng tại TP. Cần Thơ, l
cửa hàng tại Thành phó Hồ Chí Minh và các Chi nhánh tại Bạc Liêu. Hậu Giang,
Sóc Trăng, Thành phố Hồ Chí Minh và có hơn 300 đại lý vật liệu xây dựng các tỉnh
lân cận. Cụ thể hệ thống kênh phân phối của công ty được thể hiện qua sơ đỗ sau:
Công ty cô phần vật tư Hậu
Giang
Các chi nhánh
Nhà bán lẻ Nhà bản lẻ
Người tiêu dùng Người tiêu Người tiêu dùng
dùng
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công CP Vật tư Hậu Giang 2012
Cửa hàng
kinh doanh
VLXD
Phòng kinh
doanh
Hiện nay Công ty cô phần Vật tư Hậu Giang có 4 chi nhánh. 4 cửa hàng
(cửa hàng số 1, cửa hàng số 2. cửa hàng 26B. cửa hàng 55 Tầm Vu) 1 phòng kinh
doanh và Công ty cũng trang bị một đội vận tải để sẵn sàng chờ hàng hoá đến các
GVHD: ThS.Trằn Minh Tuân 6 — SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
cửa hàng. đại lý. công trình khi có đơn đặt hàng. Ở đây Công ty phân phối theo 3
hình thức:
Thứ nhất: Công ty phân phối xuống các chỉ nhánh (cấp 1) hoặc cửa hàng
trực thuộc Công ty. các chi nhánh hoặc cửa hàng sẽ phân bô và bán hàng cho các
nhà bán lẻ (cấp 2). nhà bán lẻ sẽ trực tiếp bán hàng đến người tiêu dùng cuối cùng
(cấp 3).
Thứ hai: Công ty có thê trực tiếp bán hàng thông qua các chỉ nhánh hoặc
cửa hàng (cấp 2). sau đó hệ thống phân phối ở cấp 2 sẽ trực tiếp bán hàng cho người
tiêu dùng cuối cùng không thông qua các nhà bán lẻ.
Ghi chú: Các nhà bán lẻ ở đây là các cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng và
người tiêu dùng cuối cùng là các khách hàng công nghiệp hay hộ xây dựng.
Thứ ba: Công ty sẽ phân phối. Ủy quyền cho phòng kinh doanh trực thuộc
Công ty trực tiếp đi tìm và bán hàng cho người tiêu dùng (khách hàng Công nghiệp).
Nhưng bên cạnh đó có một số điểm yếu cần lưu ý là: tuy Công ty có đội vận
tải nhưng việc điều hành còn nhiều vướn mắc về khâu điều phối, chồng chéo nhau
giữa các khâu. Bên cạnh đó các thủ tục ký kết hợp đồng mà nhân viên bán hàng
quản lý còn khá phức tạp gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân phối và bán hàng
của các chi nhánh, cửa hàng hay phòng kinh doanh của Công ty.
Để hiệu rõ hơn việc ứng dụng chiến lược phân phối vào kinh doanh cũng
như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty về các sản phẩm của ngành hàng
vật liệu xây dựng, ta xem xét tình hình tiêu thụ theo khu vực và sản lượng tiêu thụ so
với kế hoạch đề ra.
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ thép và xi măng theo khu vực giai đoạn
2010 —- 2012
Đơn vị: tắn
| Thép
2010 | 2011
Xi măng
2011
140.558
1.562
Đơn vị
2010 2012 |
KV ĐBSCL 152.724
Khác
|_
159.578
.542
65.989 | 64.538
9.481
84.260 73.370
142.120 87.750
162.205
Tổng 165.120
(Nguôn: Phòng kế hoạch — Marketing Công ty có phân vật tư Hậu Giang)
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần SỐ A . - - SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Khác
Tuân " 2011 °° 2012 v
Hình 2.3: Biếu đồ chỉ tiết sản lương tiêu thụ xi măng theo khu vực giai
đoạn 2010 -2012
Qua biểu đồ trên ta thấy được rằng hầu hết sản lượng tiêu thụ ngành xi
măng của công ty đều tập trung ở khu vực Đồng băng Sông Cửu Long. Cụ thê như
sau: năm 2010: 97%. năm 2011: 99%. năm 2012: 94%. Do thị trường chủ yếu của
công ty năm ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long cho nên sản lượng tiêu thụ ở khu
vực này luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tông số sản lượng xi măng bán ra.
2010 ' 30411 2012
Hình 2.4: Biểu đồ chỉ tiết sản lương tiêu thụ thép theo khu vực giai
đoạn 2010 -2012
Cũng như phân tích trên, hầu hết sản lượng của ngành thép được tiêu thụ
mạnh nhất và tập trung nhất là ở khu vực ĐB Sông Cửu Long. Cụ thể: năm 2010 là
75%, năm 2011 là 77%, năm 2012 là 75%. Đồng thời thị trường tiêu thụ qua các
năm luôn có sự thay đôi theo chiều hướng tăng giảm không ôn định, nhất là khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long (Đối với ngành xi măng: năm 2011 giảm so với năm
2010 là 11.92%, song đến năm 2012 tăng so với 2011 là 8,66%: đối với ngành thép
thì giảm đều qua các năm từ 65.989 tấn năm 2010 xuống còn 55.003 tấn năm 2012).
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn SỐ 65 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Từ thực tế qua các năm cho thầy thị trường ở khu vực Đồng băng Sông Cửu
Long luôn chiếm vị trí dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ của Công ty. Điều đó cũng dê
nhận thấy vì Đồng bằng Sông Cừu Long là thị trường chính của Công ty và nó cũng
chính là thị trường mục tiêu mà Công ty luôn nhắm đến.
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng giai đoạn 2010 — 2012
[ NămamU | Nam | Nam32 |
Ké Thực Kế Thực Ké Thực
Hàng hóa hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện
(Nguòn: Phòng kế hoạch — Marketing Công ty cô phân vật tư Hậu Giang)
Nhìn chung sản lượng tiêu thụ ở năm 2010 và 2012 theo từng mặt hàng đều
tăng vượt mực kế hoạch mà Công ty đề ra. Đó là nhờ Công ty rất linh hoạt và chủ
động trong việc nghiên cứu thị trường để năm vững thị hiếu tiêu dùng, qua đó tăng
cường kinh doanh loại hàng mà thị trường ưa chuộng đặc biệt là ngành thép. Kinh
doanh đa dạng hóa các mặt hàng là lợi thế giúp cho Công ty có thê đứng vững trước
đối thủ cạnh tranh, mặt khác Công ty có thê dự báo xu thế thay đổi của giá, nhu cầu
phát triển của ngành. Tuy nhiên năm 2011, sản lượng tiêu thụ không đạt được kế
hoạch đã đề ra không chỉ đỗi với riêng công ty mà còn ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp khác hoạt động trong ngành do bị tác động bởi chính sách kinh tẾ của
nước nhà.
Sự cần thiết khi lập hệ thống phân phối
Đối với một Công ty có quy mô lớn như Công ty cô phần vật tư Hậu Giang
để có thể duy trì sự hiệu quả của hoạt động kinh doanh như hiện nay và đề hoàn
thành nhiệm vụ đảm bảo điều hoà cân đối cung cầu trên thị trường, không để xảy ra
“cơn sốt" giá nguyên vật liệu xây dựng kể cả trong trường hợp vật liệu trên thế giới
tăng đột biến thì hệ thống đại lý và chỉ nhánh mà Công ty đang có là rất cần thiết đề
có thể phân phối vật tư trải đều ở khắp các huyện thị và thành phó.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 7 66 ——— SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại Công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Có thể lây một ví dụ điền hình như. Nếu như Công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang chỉ hình thành các cửa hàng bán lẻ vật liệu xây dựng thì với quy mô lớn của
một công ty cô phần. sự nôi tiếng khi phân phối chính thức các sản phẩm của các
thương hiệu nôi tiếng như: Thép Miền Nam, thép Pomina. xi măng Nghỉ Sơn. xỉ
măng Hà Tiên 2....thì một cửa hàng bán lẻ trung bình sẽ thu hút được khoảng 34
khách hàng. mà công ty hiện có 4 cửa hàng thì sẽ có 128 khách hàng (chủ yếu là
khách hàng công nghiệp). Trong khi một đại lý chỉ có thể thu hút khoảng 10 khách
hàng (do quy mô lẫn danh tiếng đều không bằng Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang).
4 chi nhánh trung bình có khoảng 180 đại lý và cửa hàng nhỏ trực thuộc chỉ nhánh
thì với hệ thống hệ thống 4 cửa hàng và 4 chỉ nhánh có khoảng 1928 khách hàng
mua hàng của Công ty....
Mặc khác sử dụng hệ thống nhà bán lẻ. cửa hàng của Công ty có nhiều ưu
điểm hơn so với những nhược điểm của nó đó là: Ưu điểm: tận dụng kinh nghiệm
thị trường, quan hệ khách hàng tại địa phương của các đại lý, có khả năng phát triển
kênh phân phối rất rộng, mật độ dày, tiếp xúc được nhiều đối tượng khách hàng, tiêu
thụ và kích thích tiêu thụ. lưu kho. vận chuyền, cấp vốn, chấp nhận rủi ro. nhược
điểm: Tốn nhiều chỉ phí vận tải để đưa sản phẩm đến với khách hàng. Tuy nhiên nếu
so với những lợi ích mà các đại lý và của hàng mang lại thì cần thiết phải duy trì và
phát triên thêm kênh phân phối.
2.3.3.4. Công tác xúc tiến hỗ trợ bán hàng
Đê thành công trong kinh doanh ngoài yếu tố chất lượng sản phẩm. giá cả
hợp lý, chọn kênh phân phối phù hợp thì công tác xúc tiễn hỗ trợ bán hàng đóng vai
trò quan trọng không kém nó bao gồm hoạt các hoạt động như: quảng bá giới thiệu
sản phâm, khuyến khích sự tiêu dùng của khách hàng hay củng có và xây dựng
thương hiệu công ty và niềm tin của khách hàng. Các hình thức đề thực hiện các
hoạt động trên như là: quảng cáo. khuyến mãi. marketing trực tiếp — bản hàng cá
nhân...Hiện tại công ty đang sử dụng các hình thức sau đê thúc đây công tác
chiêu thị:
+ Quảng cáo bằng băng rol. phướm nhân sự kiện lớn, ngày kỷ niệm đất nước
+ Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như tivi. báo, mạng...
+ Tặng khách hàng khi viêng thăm với các sản phẩm như áo thun, nón, viết...
Khuyến mãi: là hoạt động xúc tiễn hiệu quả của công ty, nó thu hút và thúc
đây khách hàng hay đại lý. cửa hàng mua sản phâm hàng hóa nhiều hơn. Từ đó có
GVHD: ThS.TrầnMinhTun 67 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
thê củng cố và gia tăng doanh số bán, chặn đầu đối thủ cạnh tranh và thúc đây các
đại lý. cửa hàng tăng cường việc giới thiệu và bán sản phẩm của công ty đến người
tiêu dùng. Do hiện tại kênh phân phối chủ yếu của công ty là kênh gián tiếp nên
chính sách khuyến mãi của công ty hướng chủ yếu vào đối tượng là các nhà phân
phối trung gian với các hình thức như chiết khấu. giảm giá...
Ngoài các chính sách có định dành cho đối tượng này thì hàng tháng công ty
còn có những chương trình khuyến mãi bố sung (chương trình khuyến mãi nóng)
như: khuyến mãi cộng hàng của một số mặt hàng. tặng quà theo danh số đạt được
của một nhóm sản phẩm...
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn ˆ "““Wg SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Chương 3
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA YÊU TỎ MÔI TRƯỜNG
ĐỀN CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY
3.1. NHÓM YÊU TỎ BÊN NGOÀI CÔNG TY
Bao gồm các yếu tô thuộc môi trường vĩ mô và vi mô. các yếu tô môi trường
này có tác động hầu hết đến các ngành sản xuất và kinh doanh. Nó có thể mang lại
những cơ hội cho những ngành nghề hoặc công ty này nhưng cũng có thể mang đến
những thách thức đe dọa cho các ngành nghè hoặc công ty khác.
3.1.1. Nhóm yếu tố môi trường vĩ mô
3.1.1.1. Yếu tố kinh tế
Tình hình kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các ngành nói chung và của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng nói riêng.
Khi nên kinh tế tăng trưởng và phát triển ồn định thì các hoạt động mua bán của
doanh nghiệp diễn ra rất thuận lợi. ngược lại khi nền kinh tế có những biến động lớn
như: lạm phát, suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp vì các
doanh nghiệp khó đưa ra hàng hóa ra thị trường do sức mua giảm.
Năm 2012 vừa qua. kinh tế Việt Nam phải đương đầu với muôn vàn khó
khăn ở trong nước và ngoài nước. Tình trạng yếu kém vốn có của nền kinh tế trong
nước cộng hưởng với những biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới đã tác động
mạnh mẽ tới kinh tế đất nước. Bước sang năm 2013. tuy nền kinh tế chưa thẻ khôi
phục hăn nhưng vẫn có những dấu hiệu đáng mừng trong quý 1/2013 vừa qua: Tuy
mức tăng cao hơn không nhiều nhưng lạm phát đã được kiềm chế. Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) thấp hơn so với cùng kỳ. Cụ thể, CPI tháng 3/2013 giảm 0.19% so với
tháng trước, là tháng có chỉ số giảm sau 7 tháng tăng liên tiếp: so với tháng 12/2012
tăng 2,39%, đây là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ 4 năm qua. Khu vực kinh tế
trong nước, từ chỗ chỉ tăng 3.1% trong cả năm 2012, sang quý 1⁄2013 đã tăng
10.1%: khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kế cả đầu thô) ước tăng 25.6%...
Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước. mặt bằng lãi suất huy động và cho
vay hiện giảm khoảng 2 - 4%⁄2/năm so với đầu năm và trở về mức lãi suất của giai
đoạn 2005 -2006 và thấp hơn năm 2007: trong đó, lãi suất của các khoản cho vay
mới đã giảm mạnh. Với các mức giảm này. lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu
GVHD: ThS.TrằnMinhTun 69 — SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
tiên hiện phô biến ở mức § - 10%/năm: lĩnh vực sản xuất. kinh doanh khác ở mức 9
- 12%/năm. trong đó đối với khách hàng tốt từ 7 - 8%⁄/năm. Đặc biệt. lãi suất của các
khoản cho vay cũ cũng giảm mạnh từ mức khoảng 65% vào thời điểm trước
15/7/2012 xuống còn 20.6% vào cuối năm 2012 và đến giữa tháng 5/2013 chỉ còn
12.9%%. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước. dự kiến thời gian. lãi suất tới tiếp
tục giảm do các ngân hàng thương mại Nhà nước cam kết giảm lãi suất của các
khoản vay cũ về mức tối đa 13%/năm. Đặc biệt gói 30.000 tỷ hỗ trợ bất động sản
của Chính phủ đã được triển khai tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có nhu cầu
mua nhà ở.
Đặc biệt là tốc độ phát triển của kinh tế Thành phố Cần Thơ. với mức tăng
trưởng GDP năm 2012 đạt 1 1.5%. cao hơn 1.2 lần so mức tăng của các tỉnh ĐBSCL.
cao nhất trong 5 thành phô trực thuộc Trung Ương (Hà Nội, TPHCM. Hải Phòng.
Đà Năng. Cần Thơ). Đây là mức tăng trưởng khá cao và hợp lý trong điều kiện sản
xuất khó khăn và tập trung kiềm chế lạm phát. ôn định kinh tế vĩ mô. Cơ cầu kinh tế
trên địa bàn chuyên dịch theo hướng công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông
nghiệp công nghệ cao. Trong bối cảnh thắt chặt tín dụng. cắt giảm đầu tư công
nhưng tông vốn đầu tư xã hội của Cần Thơ luôn xép thứ nhất trong vùng, năm 2012
đạt 34.498 ty đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2010, nhiều công trình trọng điểm
được hoàn thành và đưa vào sử dụng, như: đường Võ Văn Kiệt, đường nối Cần Thơ
- Vị Thanh: 12] công trình sản xuất, thương mại dịch vụ, giao thông. phúc lợi xã hội
khác đã hoàn thành và đưa vào hoạt động. Thu nhập bình quân đầu người của Cần
Thơ năm 2012 đạt 2.514 USD ( tương đương 53.7 triệu đồng ) tăng 174 USD so với
năm 201].
3.1.1.2. Vếu tố chính phủ - pháp luật
Đây là yếu tố ảnh hưởng chung đến toàn ngành đòi hỏi phải biết vận dụng
đúng lúc, đúng nơi theo cơ chế chung.
Đối với ngành vật liệu xây dựng là ngành mà sự biến động của nó có thê liên
quan đến các ngành khác vì nó là nền tảng của mọi ngành cho nên có rât nhiều chính
sách — pháp luật của chính phủ ban hành có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty
như là chính sách điều chỉnh giá nguyên vật liệu. các quyết định của Bộ Thương
Mại về việc ban hành Quy chế đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng. các quy chế về
việc xây dựng các công trình. Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý kinh đoanh vật liệu xây dựng. Các chính sách triên khai phát
triển đại lý bán lẻ của Công ty cô phần vật tư Hậu Giang ...Nhưng ở đây ta chỉ quan
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn cóc T0 s SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
tâm đến các chính sách và quyết định của chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Công ty cô phân vật tư Hậu Giang như:
Thứ nhất: Bộ Công Thương đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ (số 09/BC-
BCT). trong đó nêu rõ: '*Đoàn kiểm tra chưa phát hiện được doanh nghiệp nào găm
hàng với khối lượng lớn (tới hàng vạn tấn) đợi tăng giá cao đề trục lợi làm ảnh
hưởng đến giá cả các mặt hàng xây dựng đặc biệt là thép luôn có hiện tượng tăng giá
ảo trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó là các cơ quan chức năng phối hợp với các
doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng kiểm tra. kiêm soát, giám sát chặt chẽ
giá bán tại các hệ thống phân phối. tiêu thụ...
Thứ hai: Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi liên kết độc quyền nâng
giá bán các sản phẩm vật liệu xây dựng. Văn phòng Chính phủ đã có “Công văn số
1609/VPCP-KTTH thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về việc
tăng cường quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng” đặc biệt ngành thép là ngành dê
biến động do còn phụ thuộc vào thị trường thế giới (có hơn 50% phôi thép của Việt
Nam phải nhập khâu từ nước ngoài).
Hai Công văn trên là điều kiện vô cùng thuận lợi đối với ngành kinh doanh
vật liệu xây dựng nói chung và là cơ hội rất lớn. rất thuận lợi đối với Công ty cô
phần vật tư Hậu Giang nói riêng vì hai Công văn này làm chuyên đôi hình thức kinh
doanh vật liệu xây dựng từ “0hj trường mua bán tự chủ quản lý theo cơ chế có lợi
nhuận là trên hết sang hình thức thành lập hệ thống mua bản công bằng điều tiết
cân bằng giá bán". Hai quyết định này cũng quy định cụ thê. rõ ràng về việc mua
bán hay đầu cơ đề trục lợi làm nâng giá bán sản phẩm cho nên giúp Công ty có thê
tránh được những kiêu cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường đồng thời cũng
giúp Công ty hoạt động thuận lợi hơn.
Nhìn chung các quyết định từ chính sách của nhà nước đưa ra hòng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mua bán một cách bình đăng. công băng cùng có lợi.
3.1.1.3. Yếu tổ khoa học công nghệ
Ngành vật liệu xây dựng là ngành đòi hỏi những công nghệ cao từ khâu sản
xuất đến việc phân phối sản phẩm cũng như việc sử dụng sản phâm cần có những
chuyên môn nhất định. Bên cạnh đó. ngành hàng là những mặt hàng truyền thống
nên khó có thê mô phỏng, điều này làm cho Công ty giảm bớt được lượng đối thủ
cạnh tranh tiềm ân nhất định. Nhưng cũng cần phải nâng cấp và đôi mới những dịch
vụ cung cấp sản phâm tạo nên sự khác biệt trong công nghệ.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 7I SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing cua ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
3.1.1.4. Dân số
Dân số cũng là yếu tố có sức ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Dân số tăng kéo theo nhu cầu về nhà ở tăng lên, chưa
kế đến các nhu cầu về các công trình xây dựng khu đô thị. khu chung cư, trường
học. bệnh viện. khu vui chơi giải trí...
Theo tổng cục thống kê. năm 2012 vừa qua dân số hiện tại ở khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long đạt 17.390,5 ngàn người. trong đó Thành phó Cần Thơ đạt
I214.1 ngàn người với mật độ &62 người/km” gấp 2 lần mật độ trung bình của khu
vực và liên tục tăng qua các năm. Với số lượng dân cư đông đúc. mật độ dày đặc
như thế là cơ hội và cũng là điều kiện đê Công ty phát triên ở thị trường này.
3.1.2. Nhóm yếu tố môi trường vi mô
3.1.2.1. Nhà cung ứng
Yếu tố cung ứng đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc ra
chính sách Marketing của công ty. Sự thay đôi của các yếu tô từ nhà cung cấp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến giá bán. tiễn độ sản xuất sản phâm nên ảnh hưởng đến mức
doanh só, lợi nhuận và uy tín của công ty với khách hàng. Nếu nhà cung ứng ở vị thê
mặc cả thì sự thay đổi của nhà cung ứng về giá nguyên liệu hay chất lượng sản phâm
cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất và marketing của công ty. Ví
dụ như khi nhà cung ứng nâng giá bản sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến chiến lược sản
phâm và chiến lược giá bán lẻ.
Hơn 35 năm hoạt động trong ngành, Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang đã
hợp tác với rất nhiều nhà cung ứng. Với kinh nghiệm dày dặn của mình. và đặc biệt
hơn là uy tín trên thương trường. Công ty đã có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với những
nhà cung ứng hàng đầu của ngành hàng vật liệu xây dựng ở Việt Nam. Sau đây là
danh sách các nhà cung ứng chính của Công ty:
Bảng 3.1 Danh sách các nhà cung cấp chính ngành hàng vật liệu xây
dựng của Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang
Tên nhà cung cấp Địa chỉ | Sản phẩm
GVHD: ThS.Trằn Minh Tuấn c 72 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Cty Liên doanh Thép Tây Đô Cần Thơ
Cty TNHH TM & SX Thép Việt TP. HCM Thép Pomina
Cty Cổ phần Tập Đoàn Hòa Phát
Hưng Yên Thép Hòa Phát
Cty Cô phần Xi măng Hà Tiên 1 TP. HCM Xi măng Vicem
Cty LD Xi măng Holcim Việt Nam TP.HCM | Xi măng Holcim
Cty CP Xi măng Tây Đô Cần Thơ | Xi măng Tây Đô
Xi măng Nghi Sơn | 2001
Cty Xi măng Nghi Sơn
Cty CP Xi măng Fico 2008
Tây Ninh Xi măng Flco
Cty TNHH Một TYV đá Biên Hòa
Đồng Nai Đá 2000
(Nguôn: Phòng kinh doanh công ty Cổ phản Uật tr Hậu Giang)
3.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là yếu tô ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược Marketing của
công ty. Khi đối thủ cạnh tranh có ưu thế về chỉ phí (tức chất lượng sản phâm ngang
nhau nhưng giá thành sản phâm thấp hơn) thì việc họ đặt giá bán thấp hơn hay chính
sách cho đại lý hập dẫn hơn sẽ làm cho việc thực hiện chiến lược giá trở nên khó
khăn và hệ thống phân phối của công ty không hoạt động tốt đo những đại lý không
còn mặn mà với sản phẩm của công ty.
Trên thị trường ngành hàng vật liệu xây dựng hiện nay đã có nhiều Công ty
chuyên cung cấp ngành hàng tương tự do đó việc cạnh tranh của Công ty cần phải
được thực hiện một cách khoa học hơn theo mục tiêu. theo chiến lược, phân tích môi
trường. nhận dạng được điểm mạnh - điểm yếu của Công ty lẫn đối thủ cạnh
tranh.... để từ đó xây dựng chiến lược chung phát triên theo định hướng của Công ty.
Về thị phần: Công ty cô phần vật tư Hậu Giang hầu như đều cạnh tranh với
các đối thủ cung cấp hàng hóa dịch vụ vật liệu xây dựng nhưng nhìn chung về tính
cạnh tranh gay gắt Công ty phải chia thị phần với các công ty là đối thủ chính ở thị
trường Cần Thơ và Sông Cửu Long với các tỷ lệ sau:
GVHD.ThSlânMmnhlấn 73 _ SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
q tông ty CP vật tư Hậu Giang. _ _WCông ty TNI 1H Quang Giảu. |
H ông ty NHH Phương Trần HĐNTN Phước Vũ |
Công ty khác |
(Nguôn: Phòng Marketing Công ty có phần ƯTHG)
Hình 3.1: Thị phần đối thủ cạnh tranh của các Công ty vật liệu xây dựng
Với thị phần như trên thì có thê thây răng Công ty Cô phần Vật tư Hậu Giang
đang dẫn đầu ở thị phần Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 30%. kế đó là công ty
TNHH Quang Giàu chiếm 25% cho thấy đây là một đối thủ mạnh nếu Công ty
không đề phòng thì rất có thê Công ty Quang Giàu vượt lên trên để cạnh tranh vị trí
dẫn đầu với Công ty. Doanh nghiệp tư nhân Phước Vũ chiếm vị trí không nhỏ 18%
có thể xem là một thị phần khá lớn vì đây là Công ty với loại hình kinh doanh tư
nhân nên ích có sự kiểm soát hệ thông. có nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng
nên việc năm giữ thị phần luôn ở vị trí tương đối chủ yếu là điều tiết cán cân hoạt
động kinh doanh trên thị trường, tiếp theo là Công ty trách nhiệm hữu hạn Phượng
Trân chiếm 14% và các Công ty khác chiếm 13% thị phần kinh doanh vật liệu xây
dựng ở khắ các tỉnh thành Đồng bằng Sông Cửu Long.
3.1.2.3. Khách hàng
Đối tượng mà Công ty cung cấp dịch vụ tương ứng với từng loại sản phâm
mà Công ty phân phối. Đối với ngành hàng vật liệu xây dựng Công ty cung cấp chủ
yêu là những công trình. gói thầu. đại lý và bán lẻ xây dựng như: Công ty CP Xây
dựng Cotec. Công ty CP Xây dựng Công trình giao thông. Công ty TNHH Xây dựng
- TM Tân Việt Tín...đã phân phối hầu như khắp các tỉnh Đồng băng Sông Cửu
GVHD: ThS.TrầnMinhTun 74 _ SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Long với tình hình phần trăm tiêu thụ sản phẩm của Công ty cho các đối tượng
khách hàng như sau:
ñCông trình Đại lý Ð Cửa hàng bán lẻ
Hình 3.2: Phần trăm tiêu thụ vật liệu xây dựng cho khách hàng
Từ hình trên ta thấy tình hình tiêu thụ của Công ty tập chung chủ yếu là các
công trình lớn chiếm 45% cho thấy qui mô tiêu thụ của công ty là những khách hàng
lớn có sức mua cao đòi hỏi Công ty phải luôn có nguồn hàng đầu vào ôn định cao,
bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ hàng năm cho công trình không ngừng tăng do đó ta
phải biết nắm bắt cơ hội tốt. có kế hoạch dự báo nhu cầu tăng đề tiêu thụ lượng sản
phâm nhất định cho Công ty. Kế đó là các cửa hàng bán lẻ chiếm khoảng 40% sản
lượng tiêu thụ, đây là lượng khách hàng cân thiết giúp cho doanh thu của Công ty
tăng lên nhanh chóng và đó cũng là lượng khách hàng mục tiêu mà Công ty nhăm
đến trong thời gian sắp tới. Các đại lý và tổng đại lý chiếm khoảng 15% tuy nhiên
đo cung cấp cho đại lý làm cho nguồn vốn thu hồi chậm, giảm hiệu suất hiệu quả
hoạt động của Công ty cho nên trong thời gian tới Công ty sẽ giảm cung cấp cho
lượng khách hàng này, bên cạnh đó là tăng tỷ trọng bán lẻ lên.
Mặt khác Công ty cũng đưa ra những tiêu chí nhất định đê lựa chọn những
khách hàng mục tiêu cho mình.
Về công trình: Công ty lựa chọn dựa trên các tiêu chí như:
s% Quy định lượng hàng hóa cung cấp
s* Quy định mức công nợ cân thiết khi ký kêt hợp đồng mới (hạn mức nợ và đôi
chiêu công nợ)
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 7
L"
SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
s* Thời gian thanh toán một hợp đồng (trung bình từ 5 - 15 ngày tùy theo mỗi
hợp đồng)
s% Quy định các Ngân hàng trung gian thực hiện việc bảo lãnh và xử lý nếu vi
phạm hợp đồng
Về đại lý : đề ký kết làm đại lý của công ty cũng cần có những tiêu chuẩn
nhất định:
s* Đảm bảo việc bán hàng từ Công ty phải đúng chất lượng do Công ty cung cấp
s Việc thanh toán và giải quyết hợp đồng phải được thõa thuận trước
s* Đảm bảo công nợ và thu hồi công nợ cho Công ty
Về cửa hàng bán lé Nhìn chung cũng tương đối giống với tiêu chuẩn của
các đại lý chỉ khác về cơ cấu thực hiện như:
s* Cửa hàng phải kinh doanh những sản phâm do Công ty cung cấp
s* Chịu sự quản lý trực thuộc của Tổng Công ty
Về tiêu chí mà khách hàng lựa chọn
Hiện nay trên thị trường cung cấp vật liệu xây dựng ở Đồng bằng Sông Cửu
Long và Thành Phố Hồ Chí Minh có nhiều thị trường khách hàng như: thị trường
xây dựng công trình, thị trường bản hàng cho các đại lý. thị trường bán lẻ.... Tuy có
nhiều thị trường khách hàng nhưng đều có những tiêu chí lựa chọn rất chung về nhà
cung cấp sản phẩm ngành xây dựng cho mình đó là: thái độ phục vụ tốt. giao đủ
hàng đúng thời gian quy định. đúng chất lượng. thuận tiện trong giao nhận, đảm bảo
lợi nhuận tốt nhất cho khách hàng (đối với người tiêu dùng đó là sự hài lòng) gộp
chung các tiêu chí trên thì Công Ty cô phần vật tư Hậu Giang đảm bảo thực hiện tốt
khoảng 80% các tiêu chí lựa chọn của khách hàng vì thế Công ty Cô phần Vật tư
Hậu Giang đang phát huy mạnh mẽ thế mạnh này đề mở rộng thị trường.
3.2. NHÓM YÊU TÓ MỖI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
3.2.1. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là một yếu tố tông hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được và
khả năng phân phối. quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó. Qua đó ta thấy được răng
tầm quan trọng của nguồn lực tài chính đối việc đầu tư, phát triển hoạt động kinh
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 76 _ SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
doanh của công ty như thế nào. Để hiểu rõ hơn về nguồn lực tài chính của công ty
ta xem bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2. Nguồn lực tài chính cảu Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang từ
năm 2010 đến 2012
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hạng mục
1.647.725.001 1.589.356.643 1.458.107.344
Lợi nhuận trước thuế 19.086.489 13.445.854 9,969,970
Tông nguồn vốn: 332.064.011 242.809.524 177.328.691
73.684.038 77.505.364 52.172.745
258.379.973 165.304.160 125.155.946
(Nguôn: Phòng kẻ toán Công ty Cô phân Vật tư Hậu Giang năm 2010 đến 2012)
Qua bảng 4.2 trên ta thấy răng, mặc dù trong giai đoạn 2011 — 2012. kinh tế
trong nước gặp rất nhiều khó khăn, rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động
hay thậm chí phá sản. nhưng Công ty Cổ phân Vật tư Hậu Giang vẫn hoạt động rất
hiệu quả. Có thể thấy qua doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn ở mức rất cao.
Mặc dù tông nguồn vốn kinh doanh của công ty có giảm nhưng không đáng kể vì
trong năm 2012 công ty đã thanh toán một số khoản nợ đề giảm bớt áp lực tài chính
từ ngân hàng.
3.2.2. Nguồn lực nhân sự
Đề có thể phát triển nhanh chóng theo phương châm hoạt động một cách
mạnh mẽ thì yếu tố bên trong nội bộ Công ty đóng vai trò quyết định. Do đó Công
ty cần hiệu rõ được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực của Công ty đặc
biệt là nhân sự của phòng kinh doanh, kế toán - tài chính, tổ chức — hành chính ...
mỗi một phòng đều mang tầm quan trong và vai trò riêng. nên việc đào tạo và tuyển
chọn nhân viên phải được đầu tư đúng mức.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần. 77 SVTH: Đặng Hoài
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Bảng 3.3 : CƠ CÁU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ CỦA TOÀN CÔNG TY
Trình độ Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Đại học
Trung cấp, Cao đăng
Sơ cấp. CNKT
Khác
(Nguồn: Phòng tô chức Công ty cô phần vật tr Hậu Giang)
Qua số liệu trên ta thấy tổng nhân sự của Công ty cô phần vật tư Hậu Giang
đang có là 140 người. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ. công nhân viên và cán bộ quản lý
của Công ty có trình độ chuyên môn từ chưa qua đào đến tốt nghiệp Đại học. Cơ cầu
nhân sự này chỉ tương đối nhưng còn so với qui mô hoạt động của Công ty và chỉ
đáp ứng được một phần yêu cầu của công việc kinh doanh của Công ty vì có một số
khâu không cần trình độ chuyên môn cao mà chỉ cần có nhiều kinh nghiệm nghiệp
vụ nhưng cũng phải có đội ngủ chuyên môn nghiệm vụ cao mới đảm bảo tính chính
xác hiệu quả công việc. Thực tế ta thấy số lượng lao động có trình độ sơ cấp và chưa
qua đào tạo chiếm tỉ trọng tương đối (32.9%). Điều này là do Công ty chỉ cần một
lượng lao động như thế để đáp ứng nhu câu hoạt động của Công ty như: sắp xếp.
vận chuyền. quản lý kho vận.... mặc dù họ chưa có chuyên môn nghiệp vụ cao
nhưng đã có đủ kinh nghiệm để làm việc. Tuy nhiên Công ty vẫn có đội ngủ lao
động đã qua đào tạo chiếm tỷ trọng cao (67.1%), đây là đội ngủ lao động tương
thích với loại hình kinh doanh của Công ty, với qui mô hoạt động là Công ty cô
phản lại kinh doanh mặt hàng có độ biến động khó với nhiều nhân tố tác động. Đòi
hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao nhất là các nghiệp vụ về nghiên cứu. phân tích hay
tiếp thị bán hàng... Bên cạnh đó đơn vị cũng cần chú trọng đến việc đào tạo, nâng
cao trình độ nhân lực của đơn vị để nâng cao hiệu quả quản lý, sản xuất — kinh
doanh của đơn vị.
Ứng với nguồn lao động đó Công ty cũng trả mức lương tương xứng với
từng năng lực làm việc, trung bình thu nhập bình quân của mỗi người trong Công ty
khoảng 4.600.000 đồng/tháng. Đây là mức lương tương đối cao mà mỗi nhân viên
trong phòng được nhận từ đó có thê kích thích nhân viên làm việc mạnh mẽ hơn với
KG UGGGUOa-ašaặáẶ{
3.2.3. Nguồn lực vật chất
Kho bãi: Tông điện tích kho bãi hiện có của Công ty là 48.500 m”. cụ thê:
|:
2.
3,
A.
LH}
6.
1.
8.
9,
Tông Kho Trà Nóc. TP. Cần Thơ
Kho 8A Đường CMT8. TP. Cần Thơ
Kho 184 Trần Hưng Đạo. TP. Cần Thơ
Kho C22 Lê Hồng Phong. TP. Cần Thơ
Kho 55 Tầm Vu. TP. Cần Thơ
Kho 65A Đường 3/2. TP. Cần Thơ
Kho Bạc Liêu. tỉnh Bạc Liêu
Kho VỊ Thanh. tỉnh Hậu Giang
Kho Sóc Trăng. tỉnh Sóc Trăng
10. Kho Bình Dương. tỉnh Bình Dương
11. Kho 91B. TP.Cần Thơ
12.Kho Phú Quốc. tỉnh Kiên Giang
Phương tiện vận tải - thiết bị xếp dõ:
10.000 mỶ.
3.700 mỶ.
1.000 mỶ.
10.000 m°.
800 mử.
500 mử.
1.000 mỶ.
5.800 mỶ.
1.400 mỶ.
1.000 mỉ.
10.000 mỶ.
2.500 m'.
Đề đáp ứng và chủ động trong xếp dỡ. vận chuyền hàng hóa theo yêu cầu của
khách hàng HAMACO đã thành lập Tô Vận tải với phương tiện và thiết bị như sau:
a.. Phương tiện ván tải bộ.
Tổng số phương tiện vận tải bộ hiện có của Công ty là 55 phương tiện:
Xe tải dưới 5 tấn : — 1Š chiếc.
Xe tải từ 5 đến dưới 10 tấn : 20 chiếc.
Xe tải trên 10 tân : — 10 chiếc.
Xe chuyền dùng cho bê tông tươi : 10 chiếc.
Ngoài ra. công ty còn liên kết trên 20 phương tiện vận tải đường bộ nhằm
đảm bảo phục vụ tốt cho khách hàng.
VHD: ThS.TrằnMinhTun 7o
SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
b.. Phương tiện vạn tại thuy:
Tông số phương tiện vận tải thủy hiện có của Công ty là 35 phương tiện:
- Ghe 50 - 100 tấn ‡ 05 chiếc.
- _ Ghe 20 - 50 tấn . — 25 chiếc.
- _ Xà lan tự hành 650 tấn : 05 chiếc.
Ngoài ra, HAMACO liên kết trên 30 phương tiện vận tải đường thủy. biên
nhăm đảm bảo phục vụ tốt cho Quý khách hàng.
c. Thiết bị xếp dỡ:
- _ Cần câu 20 - 35 tấn : — 06 chiếc.
- Xe XÚC : 02 chiếc.
- Xe nâng 4tấn : — 02 chiếc.
-_ Palan6- 8 tấn : 03 cái.
- _ Băng chuyên xi măng : 01 cái.
d.. Máy gập thép:
- Máy gập thép ; 01 cái,
Từ phân tích các yêu tố ảnh hưởng của môi trường ta có thê hình thành ma
trận SWOT như sau:
GVHD: ThS.Trân Minh Tuần 80 _ SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
(Í
Cơ hội (O)
I. Chính sách xây dựng
nông thôn mới ngày càng
được quan tâm, chú
trọng và được triển khai
ở nhiều địa phương.
2. Chính phủ hỗ trợ gói
30.000 tỷ cho vay hỗ trợ
nhà ở với lãi suất thấp.
3. Lãi suất cho vay đầu
tư giảm còn I1.4%. lạm
phát đang được kiêm
soát ở mức 6,81%.
4. Các công trình xây
dựng lớn tập trung xây
dựng và khả năng tài
chính của họ ngày cảng
tốt hơn.
Đe dọa (T)
I. Khả năng cạnh tranh
của các đối thủ cạnh
tranh ngày càng cao.
2. Môi
doanh
không lành mạnh giữa
trường kinh
và cạnh tranh
các doanh nghiệp (nhập
hàng kém chất lượng,
bán giá thấp để cạnh
tranh).
3. Hiện trạng thu hồi nợ
khăn.
nhất là các công trình.
ngày càng khó
4. Thị trường bắt động
sản vẫn àm đạm
Điểm mạnh (S)
l. Có đội ngủ nhân viên
nhiệt kinh
nghiệm. đoàn kết nội bộ tốt.
tình. giàu
2. Năng lực tài chính mạnh.
khả năng huy động vốn cao.
3. Công ty kinh doanh mặt
hàng VLXD lâu năm nên có
vị thể mạnh trên thị trường
và được khách hàng tin
Các chiến lược (S—O)
- Ñi3a+O¡i¿‡¿: Nâng cao
năng lực cung cấp sản
phẩm. tăng sản lượng
tiêu thụ ở thị trường hiện
tạ => Thâm nhập thị
trường.
~_ SI234†Ot234:
cường hoạt động Mar,
Tăng
phát triển kênh phân phối
— Phát triển thị trường
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần
§I
Các chiến lược (S-T)
- Sias4†Ti;a: Tận dụng
điểm mạnh để đối đầu
trực tiếp với đối thủ >
Phát triên thị trường.
kết
thủ
lực
- Si;4†Ti;x: Liên
liên doanh với đối
mạnh để giảm áp
tranh >
cạnh Liên
doanh.
SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
tưởng về chất lượng.
4. Khả năng cung cấp sản
phâm cao và đa dạng, hệ
thống phân phối rộng.
Điểm yếu( W) Các chiến lước (W-O)
I. Phương tiện vận chuyền
chưa đáp ứng đủ nhu cầu
- WNq+Oy 214: Tăng
cường mối quan hệ với
của Công ty nhất là khai | khách hàng hiện tại. cải
thác thị trường bán lẻ. thiện tốc độ vận chuyên
2. Các chức năng của -> Thâm nhập thị trường.
Marketing chưa được phát | - W; ;tO;: => Chiến lược
huy và thực hiện đầy đủ | nhân sự. Hoàn thiện bộ
như: chưa thu thập được | máy nhân sự (tuyển thêm
thông tin thị trường cũng | nhân viên bán hàng và
như xử lý các thông tin. nhân viên marketing).
3. Đội ngũ bán hàng chưa
đáp ứng đủ nhu cầu về số
lượng.
Các chiến lược (W-T)
- Wqss+Ti ;: Liên kết với
đối thủ giảm áp lực cạnh
tranh-> Liên doanh
GVHD: ThS.Tràn Minh Tuấn — 82
SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUÁ CÔNG TÁC MARKETING
Ở CÔNG TY CÔ PHÀN VẬT TƯ HẬU GIANG
Qua phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh ta thấy được rằng. sự hỗ
trợ rất tích cực từ phía Nhà nước trong việc trợ cấp vốn cho vay đầu tư với lãi suất
thập, bên cạnh đó đối với lãi suất cho vay các khoản nợ cũ của các doanh nghiệp
cũng được giảm xuống rất nhiêu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đối
tượng tiếp cận với nguồn hỗ trợ của Nhà nước, qua đó có thể kích thích nhiều nhà
đầu tư mở rộng qui mô sản xuất cũng như đối với các đối tượng tham gia thị trường
bất động sản. Căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường mục tiêu mà công ty đang
hướng đến, đang và sẽ có rất nhiều cơ hội phát triên thông các các dự án đầu tư xây
dựng nông thôn mới, chính sách xây dựng cầu. đường, trường. trạm. các cụm tuyến
dân cư vượt lũ....Do vậy giải pháp hiệu quả cho công ty trong giai đoạn này là chiến
lược thâm nhập sâu rông thị trường hiện tại đồng thời kết hợp với chiến lược nhân
sự để nâng cao hiệu quả của chiến lược cũng như giúp cho công ty hoạt động ngày
càng hiệu quả hơn.
4.1. NHÓM GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
4.1.1. Giải pháp cho hệ thống phân phối:
Hệ thống phân phối là yếu tô tiên quyết cho việc phát triên thị trường, kênh
phân phối có hoạt động hiệu quả thì thị trường mới phát triên. Do đó công ty phải
tập trung cho mạng phân phối của mình. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải số
lượng đại lý nhiều hay ít trong một vùng sẽ quyết định doanh thu mà chủ yếu phải
có sự phân phối hợp lý và có hiệu quả về số lượng cũng như khả năng kinh doanh
của chỉ nhánh và đại lý. Việc quy hoạch một cách đúng đắn mạng lưới phân phối sẽ
giúp công ty cắt giảm được chỉ phí vận chuyên cũng như chỉ phí cho việc bán hàng.
Số lượng đại lý quá nhiều trong một khu vực sẽ gây cho công ty những khó
khăn trong việc kiểm soát mặt bằng giá cả. vì lúc này các đại lý sẽ cạnh tranh nhau
gây ra sự chênh lệch giá. Số lượng đại lý quá ít. sự phân bồ đại lý không đều thì sản
phâm sẽ khó lưu thông thông suốt làm giảm lượng khách hàng tiềm năng của Công
ty. Chính vì những lý do này mà công ty cần phải tiền hành quy hoạch hệ thông đại
lý một cách hợp lý. Các bước thực hiện sau :
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn g3 ———— SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
+ Đầu tiên là tiến hành phân vùng khu vực và liệt kê tất cả các thị trường mà
công ty đang phục vụ.
+ Khảo sát nghiên cứu về số dự án đang qui hoạch và sắp triển khai thực hiện,
thu nhập bình quân dẫn tới nhu cầu xây cất nhà. thói quen sử dụng sản phẩm như thế
nào, độ thích hợp về điều kiên đia lý.... để từ đó rút ra những thông tin chính xác về
nhu cầu hiện tại của thị trường cũng như nhu cầu tiềm năng và khuynh hướng biến
động của nhu cầu thị trường.
+ Phân tích, so sánh, xem xét sô đại lý và cửa hàng vật liệu xây dựng mở trên
thị trường đã đáp ứng nhu câu chưa?
+ Nếu số đại lý quá nhiều, cung cấp sản phẩm lớn hơn thị trường hiện tại cũng
như nhu cầu tiềm năng của thị trường thì công ty cần hạn chế hoặc loại bỏ một số
chỉ nhánh và đại lý có mức tiêu thụ thấp.
+ Nếu số đại lý không đủ cung cấp cho người tiêu dùng thì công ty cần có
biện pháp kích thích các đại lý bán hàng cho công ty, đồng thời nên xem xét mở
thêm đại lý mới hay chỉ nhánh mới.
+ Nếu các đại lý này không muốn lấy hàng của Công ty mà tiêu thụ sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh thì Công ty nên có biện pháp khuyến khích họ tiêu thụ sản
phẩm của mình bằng cách Công ty hồ trợ cho các đại lý các chi phí vận chuyền, tăng
mức chiết khẩu cho các đại lý nhưng vẫn giữ mức lợi nhuận cần thiết cho Công ty.
hoặc hỗ trợ chỉ phí quảng cáo xúc tiễn với khách hàng...
Sau khi tiến hành qui hoạch và chọn khu vực để mở thêm đại lý. công ty cần
phải tiên hành lựa chọn kênh phân phối tại điểm thị trường đó. Khi lựa chọn công ty
cần phải chú ý các tiêu chuẩn sau:
s% Địa điểm phải phù hợp với việc phân vùng địa điểm trong chiến lược phân
phối của công ty. phải nằm trong khu vực tập trung nhiều dự án án. hay nhiều công
trình cần được xây dựng. đảm bảo phục vụ thị trường tốt nhất
s* Ưu tiên cho những vùng có tiềm năng phát triên cao
s* Xem xét khả năng tài chính, điều kiện tín dụng và sức mạnh bán hàng. danh
tiếng. thái độ. qui mô của các thành viên kênh.
Bên cạnh đó ta nên xem xét giải quyết triệt để các địa điểm tiêu thụ và bán
hàng của công ty đặc biệt là ở các thị trường ngách:
GVHD: ThS.TrầnMinhhTlun 8- SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
+_Ở các huyện. thị xã nhu cầu sử dụng ích và số lượng nhỏ nên sử dụng kênh
phân phối cấp 2 với đại lý bán lẻ số lượng nhỏ, cần cung cấp ngay cơ hội vật tư đến
tay người tiêu dùng nhiều hơn.
+ Ở những nơi tiêu thụ lượng hàng lớn với khối lượng lớn nên thành lập các
trạm dự trữ hàng tồn kho và tập trung kênh phân phối cấp 3 vì đễ vận chuyên và
giảm chi phí vẫn chuyên từ tông Công ty.
4.1.2. Giải pháp xúc tiền thương mại
Để chiến lược xúc tiến hỗn hợp thành công thì công ty cần thực hiện nhiều
hoạt động đề khách hàng biết đến, tin dùng và lựa chọn sản phẩm của công ty từ
việc lập kế hoạch truyền thông cụ thể. Sau đây là kế hoạch sơ bộ cho hoạt động
truyền thông cho công ty:
Quảng cáo: Áp phích và băng rôn ngoài trời.
Áp phích và băng rôn được treo tại tất cả đại lí, cửa hàng. chỉ nhánh của công
ty và thường xuyên thay đôi hoặc làm mới và treo tại các địa điểm được xác định
cầu sử dụng sản phẩm có xu thế tăng và những dịp tổ chức những sự kiện truyền
thông sản phẩm nhằm mục đích hỗ trợ và tăng tính truyền bá cho sản phâm và
những nơi trọng điểm có tỷ lệ tiếp xúc cao với khách hàng.
Quảng cáo trên báo và tạp chí: Thanh niên, tạp chỉ tiếp thị và gia đình. tạp chí
bát động sản. báo xây dựng... Đó là những đầu báo có lượng độc giả lớn.
Bên cạnh đó cần các hoạt động như: tư vân khách hàng có nhu cầu đặt hàng
(đặc điểm của sản phẩm. giá cả...). tô chức các sự kiện như: gặp gỡ khách hàng.
thăm hỏi thường xuyên vẻ tình hình tiêu thụ tại các đại lý. tài trợ cho các công trình
xây dựng công ích.... tặng quà cho các diệp lễ hay mừng sinh nhật của Công ty.
4.2. GIẢI PHÁP CHO NGUÒN NHÂN LỰC
Nguồn nhân lực là yêu tố mang tính chất quyết định đối với sự thành công
của tất cả các doanh nghiệp vì không có con người thì chăng thê làm được việc gì
cả. Là một công ty phân phối hàng đầu ở khu vực Đồng băng Sông Cửu Long, Công
ty Cô phần Vật tư Hậu Giang rất chú trọng việc hoàn thiện củng cô nguồn nhân lực
của mình để việc kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. qua đó giữ vững uy tín.
thương hiệu trên thương trường. Tình hình thực tế cho thây. đội ngũ bán hàng của
công ty còn đang thiêu về số lượng. công tác marketing chưa được phát huy hiệu
quả còn non kém trong việc nghiên cửu thị trường. phân tích và xử lí số liệu.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 85 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
Do vậy đề giải quyết vẫn đề trên, trước mắt công ty cần phải tuyển thêm
nhân viên ở bộ phận bán hàng. riêng đối với bộ phận marketing cần phải chú trọng
công tác đào tạo nâng cao tay nghề. Bên cạnh đó cần quan tâm phát triền các điều
kiện thuận lợi để nhân viên làm việc có hiệu quả nhất. Những điều kiện tiêu biểu
như: mối quan tâm và sự giúp đỡ tận tình của cấp trên cho cấp dưới. hình thành các
tô nhóm phù hợp với nhu câu hợp tác giữa các thành viên trong từng bộ phận chức
năng đề công việc tiến triên nhanh chóng. thời gian làm việc phù hợp với loại hình
công việc chuyên môn...
Sử dụng hệ thống đòn bây tốt nhất nhằm thu hút. khai thác. duy trì và phát
triển lực lượng lao động giỏi lâu dài cho tổ chức. Những đòn bây đó là:
- Khen thưởng kịp thời và xứng đáng với thành tích đạt được.
- Trả lương thỏa đáng theo vị trí chức danh và kết quả lao động cụ thê.
- Đề bạt, thăng tiền nhân viên dựa vào khả năng nhận thức theo thời gian.
- Thỏa mãn các lợi ích vật chất và tỉnh thần của nhân viên thông qua các
chính sách bảo hiêm và chính sách xã hội, chăm sóc nhân viên và gia đình một cách
chu đáo đề kích thích lòng trung thành với tô chức...
Chiến lược này là xây dựng được đội ngủ nhân viên trung thành. tận tụy với
công việc, nâng cao chất lượng công việc và năng suất lao động tăng lên.
GVHD: ThS.Trằn Minh Tuấn 86 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
PHẢN KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Môi trường kinh doanh vật liệu xây dựng trên cả nước nói chung và ở khu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng đang ngày càng phát triển và luôn có
những biến đổi nhanh chóng từ nguồn nguyên liệu trong nước lẫn nước ngoài.
nhưng nhờ chính phủ và Sở Thương Mại kết hợp với Bộ xây dựng luôn tìm biện
pháp hạn chế nhăm chuyển đổi hình thức kinh doanh vật liệu xây dựng từ “ thị
trường mua bán vật tư tự do, tràn lan khó kiểm soát sang hình thức thành lập hệ
thống quản lý chặt chẽ từ giá cả, mực tiêu thụ, sản lượng cần thiết cho nhu cầu trong
nước và nguồn nhạp khâu từ nước ngoài đẻ có thê cân đối kịp thời, đồng thời quy
định rõ trách nhiệm và quyền lợi cho các Công ty trong việc kinh doanh vật liệu xây
dựng”. Những biện pháp này có tác dụng mạnh mẽ làm hạn chế sự gian lận trong
kinh doanh của các nhà phân phối lại đồng nghĩa với việc gia tăng trách nhiệm của
các Công ty (hoặc đơn vị trực thuộc Công ty) cung cấp vật tư cho các phân phối
trung gian. Nếu mỗi chỉ nhánh hay cửa hàng có hành vi gian lận trong việc kinh
doanh như bán không đúng giá. chất lượng vật liệu kém. đầu cơ tích trữ...thì ngoài
việc các đơn vị đó phải chịu trách nhiệm thì Công ty phân phối vật liệu xây dựng
cho chỉ nhánh hay cửa hàng đó cũng phải chịu trách nhiệm với pháp luật.
Trên nền tảng sự ôn định đó. tình hình cạnh tranh giữa các Công ty phân
phối lại diễn ra ngày càng gay gắt hơn. điển hình là các Công ty vật liệu xây dựng
không ngừng mở rộng hệ thống phân phối của mình là một ví dụ. Mặc khác. các
chính sách bán hàng của các Công ty này luôn thay đổi theo từng thời điểm biến
động của giá nguyên liệu trên thế giới cũng là một yếu tô góp phần làm căng thăng
thêm tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh vật liệu xây dựng. Điều này gây
nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty cô phân vật tư Hậu Giang
không chỉ trong những điều kiện thị trường bình thường mà luôn cả những lúc thị
trường vật tư biến động do giá nguyên liệu của thế giới biến động (vì ngoài nhiệm
vụ phải kinh doanh có hiệu quả, Công ty còn có nhiệm vụ điều hoà cung cầu. không
đề xảy ra "cơn sốt" giá nguyên liệu trên thị trường khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long). Nếu trong điều kiện thị trường bình thường Công ty bị cạnh tranh về thù lao.
huê hông cho các đại lý và khách hàng cuối cùng thì trong những lúc thị trường
không ồn định vì giá vật tư tăng thì Công ty lại bị sức ép về sản lượng tiêu thụ tăng
đột biến. Trong hoàn cảnh đó. Công ty cô phần vật tư Hậu Ciiang mặc dù đang giữ vị
trí dẫn dầu trong việc cung cấp xăng dầu trên khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
nhưng điều này không có nghĩa là mãi mãi sẽ như thế. Cho nên để giữ vững vị trí
GVHD: ThS.Trần Minh Tuân §7 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
của mình, Công ty cô phần vật tư Hậu Giang phải nỗ lực duy trì các lợi thế mà Công
ty đang có như là thương hiệu nồi tiếng, thị phần cao. kênh phân phối mạnh... đề
trên những lợi thế cạnh tranh đó Công có thê hoạch định cho mình một chiến lược.
một kế hoạch marketing tốt nhất. có như thế thì Công ty có thể giữ vững vị trí chủ
đạo của mình trên thị trường Đồng băng Sông Cửu Long
Qua quá trính phân tích trên, ta thấy Công ty cô phần vật tư Hậu Giang nên
áp dụng chiến lược thâm nhập sâu vào thị trường và chiến lược phát triên nguồn
nhân lực nhằm tìm cách tăng trưởng các mặt hàng đang kinh doanh trong khi vẫn
giữ nguyên thị trường tiêu thụ, biện pháp thông thường là nô lực mạnh mẽ trong
công tác Marketing. Bên cạnh đó ta có thể định ra chiến lược thâm nhập thị trường
cho tất cả các Chỉ nhánh hoặc một số Chỉ nhánh, cửa hàng chủ lực của Công ty. Các
trưởng Chi nhánh. Trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lựa chọn chiến lược
cụ thê hơn ở cấp đơn vị mình để thâm nhập thị trường và phát triển thị trường.
Ngoài ra Công ty cũng nên dùng chến lược phát triển sản phâm và hầu hết các sản
phẩm kinh doanh của Công ty đều tùy thuộc các nhà cung ứng. và nhà sản xuất cũng
không ngừng cải tiến để sản phâm ngày một tốt hơn, giá thành rẻ hơn nhằm cạnh
tranh trong thương trường hiện nay, Công ty chỉ dựa vào chiến lược phát triên sản
phẩm của các nhà cung ứng và đa dạng hóa mặt hàng đề tăng trưởng khả năng tiêu
thụ trong các thị trường mà Công ty đang tiêu thụ. áp dựng chiến lược phát triển sản
phẩm thông qua kênh phân phối gián tiếp là các đại lý và trực tiếp thì thông qua các
cửa hàng bán lẻ của công ty.
2. KIÊN NGHỊ
2.1. Đối với giải pháp cho hệ thống phân phối
- Xác định thị trường mục tiêu công ty hướng đến, qua đó xác lập hệ thông
phân phối để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tiết kiệm chỉ phí vận
chuyên đề tăng lợi nhuận cho công ty.
: Đưa ra các chính sách ưu đãi đối với các đại lí đê lôi kéo, thuyết phục các đại
lí châp nhận sản phâm của công ty.
Đây nhanh tiền độ hợp tác với các đại lí đề năm bắt cơ hội trước đôi thủ ở thị
trường mục tiêu.
GVHD: ThS. Trần Minh Tuần 88 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
2.2. Đối với giải pháp cho xúc tiến thương mại
Cần có đội ngũ thiết kế hay trích lập khoản chỉ phí để thực thi công tác thiết kế
các áp phích, băng rôn. các tờ phướm đề quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm
của công ty.
- _ Có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng lâu năm. hay chinh sách ưu
đãi đối với những khách hàng thân thiết giới thiệu những khách hàng mới đề tăng thị
phần cũng như đoanh thu cho công ty.
2.3. Đối với giải pháp cho nguồn nhân lực
ˆ Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho nhân viên cũng như có những chính
sách ưu đãi đối với những nhân viên lâu năm. đồng thời khuyến khích nhân viên
mới thông qua các chính sách khen thưởng.
- Cần hoàn thiện ngay phòng marketing về cơ cấu lẫn nhân sự còn thiểu như
hiện nay. kiêm tiếp xúc khách hàng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để từ đó thu
hút thêm nhiều khách hàng mới mở rộng thị trường. Trích lập nguồn ngân sách
marketing cho cả Công ty và cho từng loại sản phâm. Mở lớp bồi dưỡng và huấn
luyện trình độ. kỹ năng bán hàng cho các nhân viên chịu trách nhiệm quản lý đội
ngũ bán hàng ở các cửa hàng bán lẻ của Công ty và nhân viên bán ở các Chi nhánh
giúp họ thấy được tầm quan trọng của việc phục vụ khách hàng.
= Đề văn hóa của tô chức được tốt hơn, qua đó gắn kết, tạo môi quan hệ tốt đẹp
giữa các nhân viên trong tô chức thì cần tô chức các cuộc thi giải trí. khuyến khích
động viên tỉnh thần công nhân viên.
GVHD: ThS.TrầnMinhTun 89 SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật
I. “Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và xuất khâu”. Thông tư của Bộ Tài chính số
77/2013/TT - BTC.
2. “Vẻ ban hành bỏ sung một số giải pháp vẻ thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và cá nhân ”. Nghị quyết của Quốc hội số 08/201 1/QH13.
3. “Về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường”.
Nghị quyết của Chính phủ số 13/NQ-CP.
4. "Về trợ giúp phát triên doanh nghiệp nhỏ và vừa". Nghị định của Chính phủ số
56/2009/NĐ-CP.
II. Sách, giáo trình và luận văn tham khảo
1. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2010). Quản trị chiến lược. Nhà xuất bản
Thống Kê.
2. Lưu Thanh Đức Hải (2007). A/œrketing ứng dụng trong sản xuất thương mại —
dịch vụ. Nhà xuất bản Thống Kê.
3. Nguyễn Bích và Nguyễn Mạnh Tuân (2005). Giáo trình Nguyên lý Marketing.
Nhà xuất bản Hà Nội.
4. Nguyễn Phạm Thanh Nam và Trương Chí Tiến (2007). Quản Trị Học. Nhà xuất
bản Thống Kê.
5. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phán tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất bản
Thống Kê.
HH. Các trang mạng thông tin
1. Bát động sản 2013: http://dantri.com.vn/kinh-doanh/bat-dong-san-gian-nan-muc-
tieu-2013-734004.htm
2. Đề án xáy dựng nông thôn mới của Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2012 - 2020:
http://cantho.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTbToNAElafpQ9gdpZdFrhclDi2UhRZ“Y
2sJNU1OjUhVP0cLTS421Gg-90dm52U3-zDf' THZITSpqAhXcMWXxKVaqs-
2Txdnm§eL9ubzdXhXYu1zN08§cQrGrXBmQ-TbGZUaqessZl0tS-
YOqGITeRIbcUgC2mpgQybDMnYwxkOx4kvpV§luGVwH§cCS8Cd4htudDpCwh
pAtsYQpSDQL ro2ByqMLJINPdnBpOUaL,ICvi6a7ibqd33e9Fmnam1zppuoOJBTWy
IQH9CHNUy3jzve6pBhknI)73sE2eVbMd56YrJSeY9I0Zfg19t1IwY2EN0hQwYGg
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn — - 900 - SVTH: Đặng Hoài Phương
Phân tích hoạt động Marketing của ngành hàng VLXD tại công ty CP Vật Tư Hậu Giang
A3EnqGwsB2a_wIcBHOASPOSSxpTCiFHdlgKbODft3RK6vOr9nTY I§uApGF7f
XZk28Xf7QKWqm2U7Lo99UtaKEFUONexTpxIuGdCSxlqPp1qnqoB2rŠSTwvl0MR
Up _uONxeMQ0N7GBE]JIwS5thAgOIEn6GBDPQAG4i9Dz2GDCz-vqXX9XI13sstt-
m2wi3vza7RyNHoBF-BLbw!!1/dl4/d5⁄L2dBISEvZ0FBIS9nOSEh/
3. Kinh tế Cân Thơ: http:/www.baomoi.com/Thanh-pho-Can-Tho-phan-dau-tro-
thanh-trung-tam-vung-dong-bang-song-Cuu-Long/45/10190405.epi
4_ Kinh tê VN 2011: http://dantri.com.vn/kinh-doanh/kinh-te-viet-nam-201 1-365-
ngay-day-bien-dong-5Š1980.htm
Š. Lạm phát quí !⁄2013: http://vneconomy.vn/20130522124956848P0C9920/van-
tim-thuoc-chua-cho-lam-phat-dac-thu-cua-viet-nam.htm
http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_ vn/ttsk/3312584?pers id=2177092&
item 1d=93062067&p details=l
6. Lãi suất quí 1⁄2013: http://thuvienphapluat.vn/archive/Thong-tu-77-2013-TT-
BTC-qui-dinh-muc-lai-suat-cho-vay-tin-dung-dau-tu-xuat-khau-vb 192192.aspx.
http:/www.vinacorp.vn/news/lai-suat-cho-vay-co-thuc-giam/ct-54639]
1. Tốc độ đô thị hóa: http:/www.phattriendothi.vn/News/Item/136/26/vi-VN/wb-
cong-bo-danh-gia-toc-do-do-thi-hoa-o-viet-nam.aspx
FDI: http://www.gso.øgov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemIID=1 3100
§. Tôn kho sắt thép: http://satthep.nettin-tuc/tin-thep-viet-nam/ton-kho-300-000-
tan-nhap-sieu-thep-van-o-muc-cao-48905.html
9. Tôn kho xi măng: http://www.baomoi.com/Ton-kho-van-tang/50/10935220.epi
GVHD: ThS.Tràn Minh Tuần S9. 'SVTH: Đặng Hoài Phương