TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

======

HOÀNG THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ Pb2+ TRÊN VẬT LIỆU HẤP THU

TỔNG HỢP TỪ BÃ CHÈ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa lý

Hà Nội, 2018

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

======

HOÀNG THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ Pb2+ TRÊN VẬT LIỆU HẤP THU

TỔNG HỢP TỪ BÃ CHÈ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa lý

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. TRẦN QUANG THIỆN

Hà Nội, 2018

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Trần Quang Thiện -

giảng viên khoa Hóa Học, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã giao đề tài và

tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu để

em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hóa Học – Trƣờng Đại

học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học

tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã

động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2018

Sinh viên

i

Hoàng Thị Thúy

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài “ Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ Pb2+

trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ bã chè “ là công trình nghiên cứu của riêng

em dƣới sự hƣớng dẫn của ThS.Trần Quang Thiện, trƣờng Đại học Sƣ phạm

Hà Nội 2. Các số liệu và kết quả trong đề tài là trung thực, chƣa từng đƣợc

công bố trên tạp chí nào cho đến thời điểm này ngoài những công trình của

tác giả.

Hà Nội, ngày ..…. tháng...... năm 2018

Sinh viên

ii

Hoàng Thị Thúy

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... ii MỤC LỤC ..................................................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu chọn nghiên cứu ............................................................................. 2

3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 3 1.1. Bã chè ......................................................................................................... 3

1.1.1. Tổng quan về chè .................................................................................... 3

1.1.2. Thành phần và tính chất của bã chè ........................................................ 3

1.2. Polyanilin (PANi) ....................................................................................... 5

1.3. Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng .............................................................. 6

1.4. Hấp phụ ...................................................................................................... 7

1.4.1. Khái niệm ................................................................................................ 7

1.4.2. Dung lƣợng hấp phụ ................................................................................ 7

1.4.3. Hiệu suất hấp phụ .................................................................................... 8

1.4.4. Phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt ............................................................ 8

1.4.5. Động học hấp phụ ................................................................................. 10

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 13 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 13

iii

2.2. Hóa chất – dụng cụ, thiết bị ..................................................................... 13

2.2.1. Hóa chất................................................................................................. 13

2.2.2. Dụng cụ ................................................................................................. 13

2.2.3. Thiết bị .................................................................................................. 13

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14

2.3.1. Phƣơng pháp hiển vi điện tử quét SEM ................................................ 14

2.3.2. Phƣơng pháp phổ hồng ngoại IR .......................................................... 14

2.3.3. Phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử AAS .................................................. 14

2.4. Tổng hợp vật liệu ..................................................................................... 15

2.4.1. Xử lý bã chè trƣớc tổng hợp ................................................................. 15

2.4.2. Tổng hợp vật liệu .................................................................................. 15 2.4.3. Khảo sát khả năng hấp thu của các vật liệu đối với ion Pb2+ ................ 16

2.3.3.1. Ảnh hƣởng của thời gian .................................................................... 16 2.4.3.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng ion Pb2+................................................... 17

2.3.3.3. Ảnh hƣởng của pH ............................................................................. 17

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 18 3.1. Tổng hợp vật liệu ..................................................................................... 18

3.1.1. Phổ hồng ngoại IR ................................................................................. 18

3.1.2. Kết quả phân tích SEM ......................................................................... 19 3.2. Khả năng xử lý ion Pb2+ ........................................................................... 19

3.2.1. Ảnh hƣởng của thời gian ....................................................................... 19

3.2.2. Ảnh hƣởng của nồng độ chất bị hấp phụ .............................................. 21

3.2.3. Ảnh hƣởng của pH ................................................................................ 23

3.3. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir ................................ 24

iv

KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 26 KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 28

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh

Phƣơng pháp phổ hấp Atomic Absorption AAS

phụ nguyên tử Spectronphotometric

Phổ hồng ngoại Infrared spectroscopy IR

Kính hiển vi điện tử Scanning electron SEM

microscopy quét

Polyaniline Polyanilin PANi

Aniline Anilin ANi

Bã chè BC

Phụ phẩm nông nghiệp PPNN

v

Vật liệu hấp phụ VLHP

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Số sóng của các vật liệu PANi, BC, PANi – BC. .......................... 18

Bảng 3.2. Các thông số của mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của vật

vi

liệu PANi – BC ............................................................................................... 25

DANH MỤC CÁC HÌNH

vii

Hình 1.1. Cấu trúc PANi ....................................................................................................... 5 Hình 1.2. Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir ........................................................ 9 Hình 1.3. Đồ thị sự phụ thuộc của C/q vào C ............................................................... 9 Hình 1.4. Đồ thị sự phụ thuộc của lq (qe – qt) vào t ................................................. 12 Hình 3.1. Phổ IR của các mẫu PANi, BC, PANi – BC............................................ 18 Hình 3.2. Phổ SEM của các vật liệu BC, PANi, PANi – BC. ............................... 19 Hình 3.3. Ảnh hƣởng của thời gian đến nồng độ dung dịch(a) và hiệu suất của quá trình hấp phụ (b) ion Pb2+ theo thời gian đối với các vật liệu. Nồng độ ban đầu C0 = 20 mg/L, pH = 7 ..................................................................................................... 20 Hình 3.4. Ảnh hƣởng của thời gian đến dung lƣợng hấp phụ ion Pb2+ đối với các vật liệu. Nồng ban đầu C0 = 20 mg/L, pH = 7 ...................................................... 21 Hình 3.5. Ảnh hƣởng nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ đến nồng độ của chất bị hấp phụ (a) và hiệu suất của quá trình hấp phụ (b). Thời gian hấp phụ t = 120 phút, pH = 7 .................................................................................................................. 22 Hình 3.6. Ảnh hƣởng nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ đến dung lƣợng hấp phụ. Thời gian hấp phụ t = 120 phút, pH = 7 ....................................................... 22 Hình 3.7. Ảnh hƣởng của pH đến nồng độ dung dịch (a) và hiệu suất của quá trình hấp phụ (b) ion Pb2+ trên các vật liệu. Nồng độ ban đầu C0 = 20 mg/L, t = 120 phút.................................................................................................................................... 23 Hình 3.8. Ảnh hƣởng của pH đến dung lƣợng hấp phụ. Thời gian hấp phụ t = 120 phút, nồng độ ban đầu C0 = 20 mg/L ...................................................................... 23 Hình 3.9. Phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir quá trình hấp phụ ion Pb2+ của vật liệu PANi – BC ............................................................................................... 24 Hình 3.10. Sự phụ thuộc tham số RL vào nồng độ ban đầu của Pb2+ ................. 25

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, thế giới đang rung lên hồi chuông báo động về thực trạng ô

nhiễm môi trƣờng toàn cầu. Nằm trong bối cảnh chung của thế giới, môi

trƣờng Việt Nam cũng đang xuống cấp một cách cục bộ. Nƣớc là nguồn tài

nguyên vô cùng quan trọng và cần thiết cho sự sống nhƣng đang bị ô nhiễm

nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do nguồn nƣớc thải của các khu công nghiệp, khu chế xuất,….chứa rất nhiều ion các kim loại nặng nhƣ Pb2+, Mn2+, Cu2+,…. khi đƣa ra ngoài môi trƣờng hầu hết chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý sơ

bộ. Vấn đề đó đã và đang làm ảnh hƣởng không chỉ đến hệ sinh thái mà còn

đe dọa đến sức khỏe con ngƣời. Do đó việc xử lý ô nhiễm môi trƣờng nƣớc

đang trở thành vấn đề đƣợc quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế

giới.

Đã có nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhằm tách các ion kim loại

nặng ra khỏi môi trƣờng nƣớc nhƣ: phƣơng pháp hóa lý, phƣơng pháp sinh

học, phƣơng pháp hóa học,…. Trong đó phƣơng pháp hấp phụ – sử dụng vật

liệu hấp phụ (VLHP) chế tạo từ các nguồn tự nhiên nhƣ vỏ trấu, vỏ lạc, bã

mía, lõi ngô,.… để tách loại và thu hồi các kim loại nặng từ dung dịch nƣớc

đang đƣợc áp dụng rộng rãi và cho kết quả khả thi.

Phƣơng pháp xử lý sử dụng VLHP sinh học có nhiều ƣu việt so với các

phƣơng pháp xử lý khác nhƣ giá thành xử lý không cao, tách loại đƣợc đồng

thời nhiều kim loại trong dung dịch, có khả năng tái sử dụng VLHP và thu hồi

kim loại.

Bã chè là nguồn nguyên liệu phổ biến ở Việt Nam có sản lƣợng hàng

năm rất lớn. Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào này, em tập trung nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu động học của quá trình hấp phụ ion Pb2+

trên vật liệu hấp thu chế tạo từ bã chè”.

1

2. Mục tiêu chọn nghiên cứu

Nghiên cứu động học của quá trình hấp phụ ion Pb2+ và đánh giá khả

năng hấp phụ ion Pb2+ của vật liệu hấp phụ.

3. Nội dung nghiên cứu

Điều chế vật liệu hấp phụ từ bã chè. Đánh giá khả năng hấp phụ ion Pb2+ của VLHT điều chế từ bã chè.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp phân tích số liệu.

Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét SEM.

Phƣơng pháp phổ hồng ngoại IR.

Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Điều chế đƣợc VLHP từ bã chè để ứng dụng làm vật liệu hấp phụ các

ion kim loại nặng, những ion kim loại gây ô nhiễm môi trƣờng.

2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Bã chè

1.1.1. Tổng quan về chè

Chè có tên khoa học là Camellia sinensis là một loại cây công nghiệp

lâu năm có đời sống kinh tế lâu dài mà mau cho sản phẩm, hiệu quả kinh tế

cao và ổn định. Ở Việt Nam cây chè đƣợc trồng tập trung chủ yếu ở: Tây Bắc,

Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hòa Bình, Trung du và miền núi Bắc Bộ,…[21].

Chè tại Việt Nam đƣợc sản xuất chủ yếu trên quy mô thƣơng mại và

công nghiệp, có khoảng 174.900 tấn chè đƣợc sản xuất mỗi năm. Với sản

lƣợng và sự tiêu thụ lớn nhƣ vậy thì bã chè thu đƣợc là rất lớn. Do đó, việc sử

dụng bã chè để chế tạo VLHP vừa có ý nghĩa về mặt khoa học vừa góp phần

tận dụng nguồn phụ phẩm dồi dào này [22].

1.1.2. Thành phần và tính chất của bã chè

Thành phần sinh hóa của chè biến động rất phức tạp nó phụ thuộc vào

giống, tuổi chè, điều kiện đất đai, địa hình, kỹ thuật canh tác, mùa thu

hoạch,…. Thành phần sinh hóa chủ yếu trong búp chè gồm có [23]:

Nước: là thành phần chủ yếu trong búp chè. Trong búp chè hàm lƣợng

nƣớc thƣờng có từ 75 – 82%.

Tanin: là một trong những thành phần chủ yếu quyết định đến phầm

chất chè. Tanin còn gọi chung là hợp chất fenol, trong đó 90% là các dạng

cactechin. Tỷ lệ các chất trong thành phần hỗn hợp của tanin chè không giống

nhau và tùy theo từng giống chè mà thay đổi.

Ankaloit: trong chè có nhiều loại ankaloit nhƣng nhiều nhất là cafein.

Protein và axit amin: protein là hợp chất hữu cơ phức tạp chứa N, phân

bố không đều ở các phần của búp chè và thay đổi tùy theo giống, thời vụ, điều

kiện canh tác và các yếu tố khác. Protein kết hợp với một thành phần tanin

làm cho vị chát và đắng giảm đi. Vì thế trong một chừng mực nào đó, protein

3

có lợi cho phẩm chất chè xanh. Ngày nay ngƣời ta đã tìm thấy trong chè có 17

axit amin, các axit amin này kết hợp với đƣơng và tanin tạo thành andehit có

mùi thơm của chè đen và làm cho chè xanh khác nhau.

Gluxit và pectin: trong lá chè chứa rất ít gluxit hòa tan, trong khi đó các

gluxit không hòa tan lại chiếm tỷ lệ lớn.Cellulose and hemixenlulo cũng tăng

lên theo tuổi của lá, vì vậy nguyên liệu càng già chất lƣợng càng kém. Hàm

lƣợng đƣờng hòa tan ở trong chè tuy ít nhƣng rất quan trọng đối với hƣơng vị

chè. Đƣờng tác dụng với protein hoặc axit amin tạo nên các chất thơm.

Diệp lục và các sắc tố khác gần nó: trong lá chè có chứa diệp lục tố,

carotin và xantofin. Các sắc tố này biến động theo giống, theo mùa và các

biện pháp kỹ thuật canh tác.

Vitamin: các loại vitamin có trong chè rất nhiều. Chính vì vậy giá trị

dƣợc liệu cũng nhƣ giá trị dinh dƣỡng của chè rất cao. Theo các tài liệu của

Trung Quốc, hàm lƣợng một số vitamin trong chè tính theo mg/L gam chất

khô nhƣ sau: vitamin A: 54,5; B1: 0,70; B2:12,2; PP: 47,0; C:27,0 v.v…

Men: trong búp chè non có hầu hết các loại men, nhƣng chủ yếu gồm

hai nhóm chính:

- Nhóm thủy phân: men amilase, glucosidase, proteasevà một số men khác.

- Nhóm oxi hóa khử: peroxidase and polyphenoloxidase.

Chất tro: hàm lƣợng tro trong chè tƣơi từ 4 – 5 % và trong chè khô từ 5

– 6%. Trong chè, tro chia thành hai nhóm: hòa tan trong nƣớc và không hòa

tan trong nƣớc.

Bã chè là vật liệu lignoxenylulose, có khả năng tách kim loại nặng hòa

tan và màu trong nƣớc nhờ vào cấu trúc xốp và thành phần cellulose. Các

nhóm hydroxy trên cellulose đóng vai trò quan trọng trong khả năng trao đổi

ion, nhóm hydroxy này có khả năng trao đổi yếu vì liên kết OH phân cực

không mạnh [10]. Nhiều biện pháp biến tính đã đƣợc công bố nhƣ oxy hóa

4

các nhóm hydroxy thành các nhóm chức axit hoặc sulfon hóa bằng axit

sunfuric.

Vì vậy bã chè là một tiềm năng rất lớn để chúng ta có thể tận dụng, tái

chế đem lại những lợi ích về kinh tế, xã hội và còn có ý nghĩa quan trọng

trong việc bảo vệ sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng.

1.2. Polianilin (PANi)

PANi là một chuỗi dài gồm các phân tử anilin liên kết với nhau, tùy

vào điều kiện tổng hợp mà PANi có cấu trúc và màu sắc thay đổi theo:

Hình 1.1. Cấu trúc PANi [ 9]

a, b = 0, 1, 2, 3,….

- Với a = 0: Pernigranilin (màu xanh thẫm)

- Với b = 0: Leucoemeraldin (màu vàng)

- Với a = b = 1: Emeraldin (màu xanh)

PANi có các tính chất sau:

- Tính dẫn điện tốt đặc biệt khi nó tạo muối với các axit tạo thành dạng

emeraldin.

- Tính điện sắc [11]: màu của nó thay đổi do phản ứng oxi hóa khử của

màng.

- Khả năng tích trữ năng lƣợng cao [3,15]: sử dụng làm vật liệu chế tạo

nguồn điện thứ cấp.

- Khả năng bảo vệ và chống ăn mòn kim loại.

PANi đƣợc tổng hợp theo hai phƣơng pháp là phƣơng pháp hóa học và

phƣơng pháp điện hóa trong đó phƣơng pháp điện hóa có nhiều ƣu điểm hơn,

tuy nhiên để sản xuất với mục đích chế tạo vật liệu dạng bột với lƣợng lớn thì

5

phƣơng pháp hóa học đƣợc sử dụng nhiều hơn [12].

1.3. Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng

Ở Việt Nam, sau gần 20 năm mở cửa và đẩy mạnh kinh tế với hơn 64

khu chế xuất và khu công nghiệp cộng thêm hàng trăm cơ sở hóa chất và chế

biến trên toàn quốc đã dẫn tới sự tăng nhanh hàm lƣợng kim loại nặng trong

các nguồn thải, tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp và khu dân cƣ lớn

nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,…. Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia

năm 2011 có tới 90% số doanh nghiệp không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất

lƣợng dòng xả nƣớc thải xả ra môi trƣờng do công trình hay thiết bị xử lý

nƣớc thải còn hạn chế đã và đang làm cho vấn đề ô nhiễm kim loại nặng càng

trầm trọng.

Trên thế giới tình hình ô nhiễm kim loại nặng không chỉ diễn ra ở các

nƣớc phát triển mà cả ở những nƣớc đang phát triển và ngày càng diễn biến

theo chiều hƣớng xấu. Các sự cố nhiễm độc kim loại nặng đã đƣợc ghi nhận ở

nhiều nơi trên thế giới nhƣ: Trung Quốc (lƣợng Cr trong nƣớc uống tại Hồng

Kông đã ở mức ung thƣ), Thái Lan (theo báo cáo của Viện Quốc tế quản lý

nƣớc năm 2004 thì hầu hết các ruộng lúa tại tỉnh Tak đã bị nhiễm Cd cao gấp

94 lần tiêu chuẩn cho phép), khu vực Nam Mỹ (ô nhiễm Hg từ hoạt động khai

thác vàng),…. Ảnh hƣởng lâu dài không chỉ đến hệ sinh thái mà còn ảnh

hƣởng đến cả sức khỏe con ngƣời.

 Xử lý môi trƣờng bằng bã chè

Trên thế giới đã nhiều công trình nghiên cứu về khả năng hấp phụ của

bã chè và ứng dụng trong việc xử lý môi trƣờng nhƣ: công trình nghiên cứu

của tác giả Xiaoping Yang [20] đã nghiên cứu khả năng hấp phụ của bã chè biến tính bằng kiềm nhƣ một vật liệu hấp phụ mới để loại bỏ Pb2+ trong dung

dịch nƣớc hay công trình của tác giả P. Panneerselvam [17] đã nghiên cứu loại bỏ ion Ni2+ trong dung dịch nƣớc bởi bã chè phủ oxit nano Fe3O4,….

6

Trong nƣớc việc nghiên cứu về khả năng hấp phụ của bã chè vẫn là vấn

đề khá mới mẻ, chỉ có nghiên cứu của một số nhóm tác giả. Trong đó, tác giả

Đỗ Trà Hƣơng và Trần Thúy Nga (2014) [5] đã nghiên cứu hấp phụ màu xanh

metylen bằng vật liệu bã trà cho kết quả khả quan. Nghiên cứu của Đỗ Trà

Hƣơng và Dƣơng Thị Tú Anh (2014) [4] đã chế tạo thành công vật liệu hấp

phụ bã chè, oxit nano Fe3O4, oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán trên bã chè.

1.4. Hấp phụ

1.4.1. Khái niệm

Theo tác giả Trần Văn Nhân: hấp phụ là sự tập tụ chất trên bề mặt phân

chia 2 pha thể tích (khí – rắn, lỏng – rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng) [2, 3].

Chất hấp phụ là chất mà phần tử ở lớp bề mặt có khả năng hút các phần

tử của pha khác nằm tiếp xúc với nó. Chất hấp phụ có bề mặt riêng càng lớn

thì khả năng hấp phụ càng mạnh. Chất bị hấp phụ là chất bị hút ra khỏi pha

thể tích đến tập trung trên bề mặt chất hấp phụ.

Bề mặt riêng là diện tích bề mặt đơn phân tử tính đối với 1 g chất hấp

phụ. Sự hấp phụ xảy ra do lực tƣơng tác giữa các phần tử chất hấp phụ và chất

bị hấp phụ. Khả năng hấp phụ phụ thuộc vào độ xốp của chất hấp phụ.

1.4.2. Dung lượng hấp phụ

Dung lƣợng hấp phụ (q) là lƣợng chất bị hấp phụ (độ hấp thu) bởi 1

gam chất hấp phụ rắn đƣợc tính theo công thức [12]:

(1.1)

Trong đó:

q: lƣợng chất bị hấp phụ (mg/g).

C0, C: nồng độ ban đầu và nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ (mg/L).

V: thể tích dung dịch (L).

m: khối lƣợng chất hấp phụ (g).

7

1.4.3. Hiệu suất hấp phụ

Hiệu suất hấp phụ (H) là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ (C) và

nồng độ dung dịch ban đầu C0:

(1.2)

1.4.4. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt

Ở nhiệt độ không đổi (T=const), đƣờng biểu diễn q=fT (P hoặc C) đƣợc

gọi là đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt.

Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp

phụ tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng hoặc áp suất của chất bị hấp phụ

tại thời điểm đó ở một nhiệt độ xác định [2,3].

Đối với chất hấp phụ là rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đƣờng

hấp phụ đẳng nhiệt đƣợc mô tả qua các phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt

Henry, Freundlich, Langmuir,…

Nghiên cứu này sẽ nghiên cứu cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp phụ (VLHP) đối với ion kim loại Pb2+ trong môi trƣờng nƣớc theo mô hình đƣờng

hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.

 Phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir [2,3]

Những luận điểm đƣợc đƣa ra khi xây dựng thuyết:

 Sự hấp phụ do lực hóa trị gây ra và xảy ra trên các hóa trị tự do

của các nguyên tử hay phân tử bề mặt chất hấp phụ.

 Các chất bị hấp phụ hình thành một lớp đơn phân tử.

 Sự hấp phụ là thuận nghịch.

 Tƣơng tác giữa các phân tử chất bị hấp phụ với nhau có thể bị bỏ qua.

Phƣơng trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng:

8

(1.3)

Trong đó:

KL: hằng số (cân bằng) hấp thu Langmuir.

q: dung lƣợng hấp phụ cân bằng (mg/g).

qmax: dung lƣợng hấp phụ cực đại (mg/g).

q

qmax

0

Ct

C: nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/L).

Hình 1.2. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir [1]

Để tính các hằng số trong phƣơng trình Langmuir ta đƣa phƣơng trình

C/q (g/L)

(1.3) về dạng đƣờng thẳng:

(1.4)

α

M

0

C (mg/L)

Hình 1.3. Đồ thị sự phụ thuộc của C/q vào C [1]

9

Từ các số liệu thực nghiệm, ta vẽ đƣợc đồ thị sự phụ thuộc của C/q

theo C. Đƣờng biểu diễn có độ dốc là:

(1.5)

Từ đó xác định đƣợc qmax và KL:

(1.6)

Ta có thể xác định tham số cân bằng RL:

(1.7)

Trong đó:

RL: tham số cân bằng.

C0: nồng độ ban đầu (mg/L).

KL: hằng số Langmuir (L/mg).

Phƣơng trình Langmuir xác định đƣợc dung lƣợng hấp phụ cực đại và

mối tƣơng quan giữa quá trình hấp phụ và giải hấp phụ thông qua hằng số

Langmuir KL. Vì thế đây là cơ sở để lựa chọn chất hấp phụ thích hợp cho hệ

hấp phụ.

1.4.5. Động học hấp phụ

Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắn, động học hấp phụ xảy ra theo một loạt

các giai đoạn kế tiếp nhau [2]:

- Chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ - giai đoạn

khuếch tán trong dung dịch.

- Phân tử chất bị hấp phụ chuyển đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ

10

chứa các hệ mao quản – giai đoạn khuếch tán màng.

- Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên tronng hệ mao quản của chất hấp

phụ - giai đoạn khuếch tán trong mao quản.

- Các phân tử chất bị hấp phụ chiếm chỗ các trung tâm hấp phụ - giai

đoạn hấp phụ thực sự.

Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ

quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình động học hấp phụ. Với hệ

hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc, quá trình khuếch tán thƣờng chậm và đóng

vai trò quyết định. Tốc độ của một quá trình hấp phụ đƣợc xác định bởi sự

thay đổi hàm lƣợng của chất bị hấp phụ theo thời gian. Mô hình động học hấp

phụ bậc 1 đã đƣợc đƣa ra để giải thích cơ chế hấp phụ.

Theo mô hình này, tốc độ của quá trình hấp phụ phụ thuộc bậc nhất vào

dung lƣợng chất hấp phụ:

(1.8)

Trong đó:

qe, qt: là dung lƣợng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và tại thời điểm t (mg/g).

k1: là hằng số tốc độ phản ứng theo mô hình động học bậc 1 (thời gian 1).

Áp dụng điều kiện biên tại thời điểm t = 0, q0 = 0 và t = t, qt = qt,

phƣơng trình (1.8) trở thành:

(1.9)

Phƣơng trình (1.9) có dạng tuyến tính bậc nhất.

Từ (1.9) ta xác định đƣợc qe và hằng số

(1.10)

(1.11)

11

lg(qe – qt)

α

M

0

t

Hình 1.4. Đồ thị sự phụ thuộc của lq (qe – qt) vào t

12

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

 Vật liệu hấp phụ.

 Ion kim loại nặng.

 Khả năng xử lý kim loại nặng trong dung dịch bằng vật liệu hấp phụ.

2.2. Hóa chất – dụng cụ, thiết bị

2.2.1. Hóa chất

 Anilin 99,99 %, d= 1,023 g/ml (Merk – Đức).

 Amoni pesunfat (NH4)2S2O8 99% dạng tinh thể trắng (Merk – Đức).  Dung dịch HCl 37%, d=1,174 g/ml (Merk – Đức).

 Pb(NO3)2 99% tinh thể trắng (Merk – Đức).  Etanol, metanol 95% (Trung Quốc).

 NaOH 99% dạng tinh thể trắng (Trung Quốc).

2.2.2. Dụng cụ

 Bình định mức 100 ml, 500 ml, 1000 ml (Đức)

 Bình tam giác 250 ml.

 Cốc thủy tinh 250 ml.

 Pipet có vạch chia 5, 10, 20 ml (Đức).

 Phễu thủy tinh, giấy lọc.

 Rây

2.2.3. Thiết bị

 Tủ sấy Shellab (Mỹ).

 Cân phân tích PA214 (Mỹ).

 Máy khuấy từ IKA (Đức).

 Máy khuấy từ IKA (Đức).

 Thiết bị đo hấp phụ nguyên tử AAS Thermo Anh (Viện Kĩ thuật Nhiệt đới).

 Thiết bị đo kính hiển vi điện tử quét SEM (Viện Kĩ thuật Nhiệt đơi).

 Thiết bị đo phổ hồng ngoại IR (Viện Kĩ thuật Nhiệt đới).

13

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp hiển vi điện tử quét SEM

Phƣơng pháp hiển vi điện tử quét (SEM) giúp quan sát chụp bề mặt các

đối tƣợng cực nhỏ để đánh giá cấu trúc nhờ độ phóng đại đến hàng chục vạn

lần.

Cơ sở của phƣơng pháp: trong kính hiển vi điện tử mẫu bị bắn phá bởi

chùm tia điện tử có độ hội tụ cao. Nếu mẫu đủ mỏng (< 200 nm) chùm tia sẽ

xuyên qua mẫu, sự thay đổi của chùm tia khi qua mẫu sẽ cho những thông tin

về các khuyết tật, thành phần pha của mẫu, đó là kỹ thuật hiển vi điện tử

xuyên qua (TEM). Khi mẫu dày hơn thì sau khi tƣơng tác với bề mặt tia điện

tử thứ cấp sẽ đi theo hƣớng khác. Các điện tử thứ cấp này sẽ đƣợc thu nhận và

chuyển đổi thành hình ảnh (ảnh hiển vi điện tử quét SEM).

SEM cho biết đƣợc chi tiết nano của mẫu nghiên cứu nhƣ hình dạng,

kích thƣớc hạt, biên giới hạt.

2.3.2. Phương pháp phổ hồng ngoại IR

Phân tích phổ hồng ngoại (IR) [13] ta xác định đƣợc vị trí của vân phổ

và cƣờng độ, hình dạng của vân phổ. Phổ hồng ngoại thƣờng đƣợc ghi dƣới

dạng đƣờng cong sự phụ thuộc của phần trăm truyền qua (100I0/I) vào số

sóng ( ).

Phƣơng pháp phổ hồng ngoại đƣợc sử dụng trong nghiên cứu để xác

định cấu trúc của vật liêu compozit đã tổng hợp.

2.3.3. Phương pháp hấp thụ nguyên tử AAS

Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử [6] là phƣơng pháp dùng để xác

định nồng độ của nguyên tố trong dung dịch dựa vào đinh luật Bughe –

Lambe – Bia theo phƣơng trình:

14

Trong đó:

: cƣờng độ vạch phổ hấp thụ.

k: hằng số thực nghiệm.

l: chiều dài môi trƣờng hấp thụ.

C: nồng độ nguyên tố cần xác định trong mẫu đo phổ.

Dựa vào giá trị mật độ quang, ngƣời ta xác định nồng độ nguyên tử của

nguyên tố cần xác định trong thể tích mẫu. Mật độ quang của lớp hấp thụ tỉ lệ

thuận với nồng độ của nguyên tử chứa trong đó tại bƣớc sóng hấp thu ứng với

nguyên tố đó. Tính tỉ lệ này đƣợc bảo toàn trong một nồng độ nhất định, tùy

thuộc vào tính chất của nguyên tố cần xác định và tính chất của đèn.

Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử đƣợc sử dụng để xác định hàm

lƣợng của các kim loại trƣớc và sau khi hấp thu.

2.4. Tổng hợp vật liệu

2.4.1. Xử lý bã chè trước tổng hợp

Xử lý bã chè trƣớc khi tổng hợp đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau: Bƣớc 1: Ngâm bã chè thu thập đƣợc trong nƣớc ở nhiệt độ ở 800C trong

thời gian 30 phút. Lặp lại nhiều lần cho đến khi nƣớc ngâm không còn màu

của bã chè lúc đầu, lọc bỏ nƣớc.

Bƣớc 2: Bã chè sau khi ngâm, đem sấy ở 1000C trong thời gian 5 tiếng

để loại bỏ hơi nƣớc.

Bƣớc 3: Bã chè ở dạng thô đƣợc nghiền nhỏ.

Bƣớc 4: Ngâm bã chè thu đƣợc với etanol trong khoảng thời gian 2 tiếng

Bƣớc 5: Bã chè sau khi ngâm đƣợc hoạt hóa bằng axit HCl 0,05M. Bƣớc 6: Sấy bã chè thu đƣợc sau bƣớc 5 và sấy ở 800C trong 8 tiếng, ta

thu đƣợc vật liệu biến tính

2.4.2. Tổng hợp vật liệu

Vật liệu tổng hợp đƣợc tiến hành qua các bƣớc:

15

Bƣớc 1: Pha hóa chất:

 Pha 1000 mL (NH4)S2O8 0,5 M: cân 114 gam (NH4)2S2O8 cho vào bình

định mức chứa sẵn 1000 mL nƣớc cất thu đƣợc dung dịch (1).

 Pha 100 mL HCl 0,1M: lấy 200 mL HCl 0,5 M cho vào cốc thủy tinh

loại 1000 mL, định mức đến 500 mL.

 Pha 100 mL dung dịch Anilin 0,25 M và HCl 0,1 M: thu đƣợc dung

dịch (2).

Bƣớc 2: Tổng hợp PANi: lấy 500 mL dung dịch (2) vào cốc 1000 mL,

hệ đƣợc đặt trên máy khuấy từ để khuấy trộn. Nhỏ từ từ 200 mL dung dịch (1)

vào cốc (2) dƣới điều kiện có khuấy trong khoảng 10 – 15 phút. Sau khoảng

20 phút, dung dịch trong cốc bắt đầu xuất hiện màu xanh, đó là thời điểm các

polime hình thành, rồi chuyển sang màu xanh đen. Tiếp tục cho phản ứng tiến

hành trong thời gian 8 giờ trên máy khuấy từ cho quá trình polime hóa xảy ra

đƣợc hoàn toàn.

Sản phẩm đƣợc lọc và rửa bằng dung dịch axeton: metanol tỉ lệ 1:1 để loại bỏi hết anilin dƣ. Sấy khô sản phẩm ở nhiệt độ 700C trong thời gian 5 giờ,

sau đó đƣa vào lọ đựng và bảo quản trong bình hút ẩm.

Bƣớc 3: Tổng hợp vật liệu từ bã chè: lấy 500 mL dung dịch (2) vào cốc

1000 mL, hệ đƣợc đặt trên máy khuấy từ để khuấy trộn. Cho thêm 50 gam bã

chè đã qua xử lý vào cốc phản ứng và tiếp tục khuấy trong vòng 20 phút. Nhỏ

từ từ 200 mL dung dịch amoni pesunfat vào cốc phản ứng dƣới điều kiện có

khuấy trong vòng 10 -15 phút. Tiếp tục cho phản ứng tiến hành trong thời

gian 8 giờ trên máy khuấy từ.

Sản phẩm đƣợc lọc, rửa và sấy khô tƣơng tự nhƣ đối với PANi. Thu

đƣợc vật liệu compozit PANi – BC. 2.4.3. Khảo sát khả năng hấp thu của các vật liệu đối với ion Pb2+

2.3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian

16

Cho vào cốc 100 mL khối lƣợng VLHP là m = 0,5 gam, tiếp theo cho vào mỗi cốc 10 mL dung dịch Pb2+ với nồng độ C0 = 20 mg/L. Sau đó dùng

máy khuấy từ với tốc độ khuấy 100 vòng/phút, khuấy trong thời gian khác

nhau t = 30, 60, 90, 150, 180, 300 (phút). Lọc dung dịch qua giấy lọc và đem

đo phổ hấp phụ nguyên tử AAS. 2.4.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch ion Pb2+

Cho vào cốc 100 mL khối lƣợng VLHP là m = 0,5 gam, tiếp theo cho vào mỗi cốc 10 mL dung dịch Pb2+ với nồng độ khác nhau C0 = 10, 20, 30, 40, 50

mg/L tại pH = 7. Khuấy bằng máy khuấy từ trong thời gian t = 120 phút rồi lọc

dung dịch và đem mẫu đo phổ hấp phụ AAS.

2.3.3.3. Ảnh hưởng của pH

Cho vào cốc 100 mL khối lƣợng VLHP là m = 0,5 gam, tiếp theo cho vào mỗi cốc 10 mL dung dịch Pb2+ với nồng độ C0 = 20 mg/L, tại pH = 3, 7,

9. Khuấy bằng máy khuấy từ trong thời gian t = 120 phút rồi lọc dung dịch và

đem đo phổ hấp phụ nguyên tử AAS

17

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tổng hợp vật liệu

3.1.1. Phổ hồng ngoại IR

Kết quả phân tích IR của các mẫu bã chè (BC), polyanilin (PANi),

Polyanilin – bã chè (PANi – BC) đƣợc giới thiệu trên hình 3.1 và bảng 3.1.

Hình 3.1. Phổ IR của các mẫu PANi, BC, PANi – BC.

Bảng 3.1. Số sóng của các vật liệu PANi, BC, PANi – BC.

Số sóng (cm-1) Liên

kết C-H C-O C-N -N=quinoid=N- C=C C-H N-H

vòng vòng

Mẫu thơm thơm

PANi 867,1 1031,7 1182,2 1209,54 1374,1 2976,2 3483,3

-BC

1059,9 1169,1 1264,11 1387,3 2907,5 3483,3 BC

PANi 743,8 1127,7 1292,33 1332,7 2990,3 3469,1

18

Từ bảng 3.1 ta thấy xuất hiện các nhóm chức đặc trƣng: C-H, C-N vòng

thơm, -N=quinoid=N-, C=C, C-H vòng thơm, N-H trong PANi là những

nhóm chức đặc trƣng trong phân tử PANi. Kết quả này cho thấy sự hình thành

PANi trong vật liệu đƣợc tổng hợp với bã chè.

3.1.2. Kết quả phân tích SEM

Kết quả phân tích SEM của các mẫu bã chè (BC), polyanilin (PANi),

Polyanilin – bã chè (PANi – BC) đƣợc giới thiệu trên hình 3.2.

BC PANi

PANi - BC

Hình 3.2. Ảnh SEM của các vật liệu BC, PANi, PANi – BC.

Kết quả phân tích cho thấy các vật liệu gốc PANi/ chè đều có kích

thƣớc nhỏ, cỡ µm, có cấu trúc dạng lớp. Qua hình 3.2 ta thấy vật liệu BC có

cấu trúc lớp tƣơng đối sát với nhau. Vật liệu PANi có cấu trúc dạng xốp. Tuy

nhiên, vật liệu PANi – BC có cấu trúc xốp hơn cả do sự có mặt của PANi. 3.2. Khả năng xử lý ion Pb2+

3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian

Sự phụ thuộc của nồng độ chất bị hấp phụ và hiệu suất của quá trình

19

hấp phụ vào thời gian của các vật liệu: BC, PANi, PANi – BC đƣợc thể

hiện trên hình 3.3.

Hình 3.3. Ảnh hưởng của thời gian đến nồng độ dung dịch(a) và hiệu suất của quá trình hấp phụ (b) ion Pb2+ đối với các vật liệu.

Nồng độ ban đầu C0 = 20 mg/L, pH = 7

Thông qua hình 3.3 ta thấy thời gian hấp phụ tăng lên thì hiệu suất của

quá trình hấp phụ tăng và nồng độ chất bị hấp phụ giảm dần.

Trong khoảng thời gian từ 0 → 120 phút

Đối với BC: hiệu suất hấp phụ tăng từ 14,7 → 69,05%, nồng độ giảm

từ 17,06 → 6,19 mg/L.

Đối với PANi: hiệu suất hấp phụ tăng từ 7,2 → 57,25%, nồng độ giảm

từ 18,56 → 8,55 mg/L.

Đối với PANi – BC: hiệu suất hấp phụ tăng từ 18,8 → 70,7%, nồng độ

giảm từ 16,24 → 5,86 mg/L.

Trong khoảng thời gian từ 120 → 300 phút, hiệu suất hấp phụ tăng và

nồng độ giảm nhƣng không đáng kể.

Kết quả phân tích sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ q vào thời gian

đƣợc giới thiệu trên hình 3.4. Qua hình 3.4 ta thấy khả năng hấp phụ tăng dần

lên khi thời gian hấp phụ tăng lên tƣơng ứng và đƣợc thể hiện thông qua dung

lƣợng hấp. Cụ thể, PANi có dung lƣợng hấp phụ là nhỏ nhất trong thời gian

20

hấp phụ tƣơng ứng là từ 0,028 → 0,25 mg/g, tiếp đến là chè có dung lƣợng

hấp phụ cao hơn từ 0,058 → 0,28 mg/g và cao nhất là PANi - BC có dung

lƣợng hấp phụ từ 0,075 → 0,3 mg/g tƣơng ứng với hiệu sấu hấp phụ đạt H%

= 18,8 → 75%.

Hình 3.4. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng hấp phụ ion Pb2+ đối với

các vật liệu. Nồng ban đầu C0 = 20 mg/L, pH = 7

Thời gian hấp phụ tăng lên trong khoảng 0 → 120 phút và thời gian từ

120 → 300 phút thì dung lƣợng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ có tăng nhƣng thay đổi không đáng kể, chứng tỏ quá trình hấp phụ ion Pb2+ bằng vật liệu gốc

PANi/ chè đã đạt tới trạng thái cân bằng. Vậy thời gian đạt cân bằng hấp phụ

của quá trình là 120 phút.

3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất bị hấp phụ

Sự phụ thuộc của nồng độ chất bị hấp phụ và hiệu suất của quá trình

hấp phụ vào nồng chất bị hấp phụ ban đầu đƣợc thể hiện trên hình 3.5.Từ kết

quả trong hình 3.5 cho thấy trong khoảng nồng độ khảo sát, khi nồng độ ban

đầu của dung dịch tăng thì hiệu suất của quá trình hấp phụ giảm. Hiệu suất

hấp phụ của vật liệu chè – PANi là cao nhất. Nồng độ 20 mg/L thì hiệu suất

đạt tới 59,95%. Có thể nói rằng nồng độ có ảnh hƣởng đặc biệt quan trọng

đến hiệu suất hấp phụ.

21

Hình 3.5. Ảnh hưởng nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ đến nồng độ của

chất bị hấp phụ (a) và hiệu suất của quá trình hấp phụ (b).

Thời gian hấp phụ t = 120 phút, pH = 7.

Từ hình 3.6 cho thấy trong khoảng nồng độ khảo sát, khi nồng độ ban

đầu của dung dịch tăng thì dung lƣợng hấp phụ của ion kim loại nặng của các

vật liệu tăng . Ở nồng độ ban đầu nhỏ (C0 < 20 mg/L), đƣờng biểu diễn sự phụ

thuộc của C0 và q có xu hƣớng tăng nhanh, tuy nhiên khi nồng độ ban đầu lớn

(C0 > 20 mg/L) đƣờng biểu diễn này có xu hƣớng chậm lại. Và ta chọn nồng

độ ban đầu tối ƣu cho quá trình nghiên cứu sau là 20 mg/L.

Hình 3.6. Ảnh hưởng nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ đến dung lượng

hấp phụ. Thời gian hấp phụ t = 120 phút, pH = 7

22

3.2.3. Ảnh hưởng của pH

Sự phụ thuộc của nồng độ chất bị hấp phụ và hiệu suất của quá trình

hấp phụ vào pH của dung dịch hấp phụ đƣợc thể hiện trên hình 3.7.

.

Hình 3.7. Ảnh hưởng của pH đến nồng độ dung dịch (a) và hiệu suất của quá trình hấp phụ (b) ion Pb2+ trên các vật liệu.

Nồng độ ban đầu C0 = 20 mg/L, t = 120 phút

Hình 3.8. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ.

Thời gian hấp phụ t = 120 phút, nồng độ ban đầu C0 = 20 mg/L

Kết quả chỉ ra trong hình 3.7 và 3.8, khi thay đổi pH của môi trƣờng

dung dịch hấp phụ ta nhận thấy: ở môi trƣờng axit mạnh (pH = 1÷5), sự hấp

23

phụ ion Pb2+ của các vật liệu tăng nhanh trong đó vật liệu chè – PANi đạt hiệu

suất lớn nhất tại pH = 5, Hmax = 72,2%, thấp hơn là chè Hmax = 70,55%, thấp

nhất là PANi Hmax = 59,5%. Ở môi trƣờng axit yếu, trung tính (pH = 5÷7) khả

năng hấp phụ của các vật liệu đều giảm dần. Nguyên nhân chính là khi pH

gần trung tính thì cặp electron tự do trong nhóm amin hay imin tạo phức

chelat với các cation kim loại lớn do đó khả năng hấp phụ kim loại tăng. Khi

pH thấp (môi trƣờng axit mạnh) PANi chuyển về dạng không có các electron

tự do, không có khả năng tạo phức với kim loại nên khả năng hấp phụ kém.

Do đó, pH tối ƣu của quá trình hấp phụ là 5. Qua quá trình nghiên cứu

ảnh hƣởng của các yếu tố: thời gian, nồng độ và pH ta có thể rút ra đƣợc kết luận sau: ở điều kiện t = 120 phút, nồng độ dung dịch ion Pb2+ ban đầu C0 =

20 mg/L, pH = 5 thì quá trình hấp phụ đạt đến trạng thái cân bằng và vật liệu

PANi – BC đạt hiệu suất cao hơn cả so với PANi và BC.

3.3. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

Thực hiện nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir đối với

PANi – BC đƣợc giới thiệu trên hình 3.9.

Hình 3.9. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir quá trình hấp phụ ion Pb2+ của vật liệu PANi – BC

Hấp phụ Pb2+ bằng vật liệu PANi – BC tuân theo mô hình hấp phụ

đẳng nhiệt Langmuir với các thông số tính toán đƣợc phù hợp với mô hình:

24

qmax = 2,6 mg/g và KL = 0,0122. Từ đây ta cũng có kết quả về mối quan hệ

giữa C0 và KL đƣợc thể hiện trong bảng 3.2 và hình 3.10.

Bảng 3.2. Các thông số của mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của vật

liệu PANi – BC

PANi – BC

KL C0 (mg/L) RL

10 0,8919

20 0,8028

0,0122 30 0,7345

40 0,6747

50 0,6192

Hình 3.10. Sự phụ thuộc tham số RL vào nồng độ ban đầu của Pb2+

Từ bảng 3.2 và hình 3.10 ta thấy, tham số cân bằng RL phụ thuộc

vào nồng độ ban đầu C0, C0 càng tăng thì RL càng dần đến 0 (mô hình có

xu thế tiến dần đến mức không thuận lợi)

Sự phụ thuộc của C/q vào C đối với vật liệu PANi – BC cũng tuân thủ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, thể hiện bằng các giá trị thông số phù hợp với mô hình: C0 = 10 → 50 mg/L, qmax = 2,6 mg/g, phƣơng trình phụ thuộc y = 0,38473x + 31,57093, R2 = 0,97163 và KL = 0,0122 L/mg, RL = 0,8919 → 0,6192 giảm tƣơng ứng với các giá trị C 0.

25

KẾT LUẬN

Trong quá trình thực hiện khóa luận với đề tài: “Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ Pb2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ bã chè” em đã tiến

hành nghiên cứu đƣợc các nội dung sau đây:

 Đã tổng hợp thành công vật liệu BC, PANi, BC – PANi bằng phƣơng

pháp hóa học.

 Khi nghiên cứu về khả năng hấp phụ của các vật liệu tổng hợp bởi ảnh

hƣởng của các yếu tố thời gian, nồng độ và pH thì rút ra kết luận sau: ở

điều kiện t = 120 phút, nồng độ chất bị hấp phụ ban đầu C0 = 20 mg/L, pH

= 5 thì quá trình hấp phụ đạt đến trạng thái cân bằng và đối với vật liệu:

BC: có hiệu suất của quá trình hấp phụ là H = 70,55% , q = 0,282 mg/g.

PANi: có hiệu suất của quá trình hấp phụ là H = 59,5% , q = 0,238

mg/g.

PANi – BC: có hiệu suất của quá trình hấp phụ là H = 72,2%, q =

0,288 mg/g.

PANi – BC đạt hiệu suất hấp phụ cao nhất.

 Qua quá trình nghiên cứu ta thấy sự phụ thuộc của C/q vào C đối với

vật liệu PANi – BC cũng tuân thủ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir với phƣơng trình phụ thuộc y = 0,38473x+31,57093, R2 =

0,97163 với qmax = 2,6 mg/g và KL = 0,0122 L/mg.

26

KHUYẾN NGHỊ

Do thời gian nghiên cứu còn có hạn nên còn nhiều vấn đề em chƣa thực

hiện đƣợc: nghiên cứu ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu, nghiên cứu ảnh

hƣởng của tốc độ khuấy trộn và khảo sát khả năng hấp phụ của một số vật liệu

compozit trên mẫu thực.

Nếu có điều kiện em mong muốn đƣợc tiếp tục phát triển theo hƣớng

nghiên cứu này.

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Vũ Ngọc Ban (2007), Giáo trình thực tập Hóa lý, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

[2]. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử

lý nƣớc thải, NXB Thống kê, Hà Nội.

[3]. Đặng Kim Chi (2006), Hóa học môi trƣờng, NXB Khoa học

và Kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội.

[4]. Đỗ Trà Hƣơng, Dƣơng Thị Tú Anh (2014), Chế tạo vật liệu

hấp phụ oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán trên bã chè, Tạp chí

Phân tích Hóa, Lý và Sinh học.

[5]. Đỗ Trà Hƣơng, Trần Thị Thúy Nga (2014), Nghiên cứu hấp

phụ màu metyl xanh bằng vật liệu bã chè, Tạp chí Phân tích

Hóa, Lý và Sinh học.

[6]. Phạm Luận (2003), Phƣơng pháp phân tích phổ nguyên tử,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[7]. Trần Văn Nhân (1998-Chủ biên), Hóa lý (tập II), NXB Giáo

dục, Hà Nội.

[8]. Trần Văn Nhân (2004), Hóa keo, NXB Đại học Quốc gia, , Hà

Nội.

[9]. Bùi Hải Ninh (2008), Nghiên cứu ảnh hƣởng của polyaniline đến

cấu trúc PbO2, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Đại học Quốc gia Hà

Nội.

[10]. Nhan Hồng Quang (2009), “Xử lý nƣớc thải mạ điện chrome

băng vật liệu biomass”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại

học Đà Nẵng, số 3(32).

28

[11]. Mai Thị Thanh Thùy (2005), “Tổng hợp polyanilin dạng bột

bằng phƣơng pháp xung dòng và ứng dụng trong nguồn điện

hóa hoc”, Luận văn thạc sĩ khoa hóa học, Đại học Quốc gia Hà

Nội.

[12]. Phạm Thị Tốt (2014), Nghiên cứu ảnh hƣởng của polyaniline

đến tính chất quang điện hóa của titan dioxit, Luận văn Thạc

sĩ Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

[13]. Nguyễn Đình Triệu (2001), Các phƣơng pháp phân tích vật lý

và hóa lý tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Tiếng Anh

[14]. Sikka et al., 1985. Agricultural Waster, 13: 315-317.

[15]. Dwivedi and Rajput (1970), Studies on adsorptive removal

of heavy metal (Cu, Cd) from aqueous solution by tea

waste adsorbent.

[16]. Cai, H.Chen, Peng (2015), Removal of fluoride from

drinking water using tea waste loaded with Al/Fe oxides

[17]. Panneerselvam. P , Norhashimah Morad, Kah Aik Tan,

(2011) “Magnetic nanoparticle (Fe3O4) impregnated onto

tea waste for the removal of nickel(II) from aqueous

solution”, Journal of Hazardous Materials, 186.

[18]. S.Ho.Y, McKay .G (1998), Sorption of dye from aqueous

solution by peat, Chem.Eng.

[19]. Reza Ansari (2006), Application of polyaniline and its

composites for adsorption/ recovery of chromium (VI)

from aqueous solutions, Acta Chim.

[20]. Xiaoping Yang, Xiaoning Cui, (2013) “Adsorption

charateristics of Pb(II) o alkali treated tea residue”. Water

29

Resourcesand industry, 3.

Trang Web

[21]. http://chelangson.com/khai-quat-chung-ve-cay-che-tinh-

hinh-san-xuat-tieu-thu-che-tren-the-gioi-va-o-viet-nam-18-

45-171-CMCDT.htm

[22]. http://ndh.vn/viet-nam-giu-vi-tri-trong-top-5-nuoc-xuat-

khau-che-lon-nhat-20140102045015983p4c150.news

[23]. http://tancuongtea.com.vn/bvct/che-thai-nguyen/51/thanh-

phan-sinh-hoa-va-hinh-thai-cua-cay-che-thai-nguyen.html

30