TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC



NGUYỄN THỊ LINH

NGHIÊN CỨU TĂNG CƢỜNG KHẢ

NĂNG TẢN NHIỆT CỦA MÀNG PHỦ

TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trƣờng

HÀ NỘI, 2018

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

**************

NGUYỄN THỊ LINH

NGHIÊN CỨU TĂNG CƢỜNG KHẢ

NĂNG TẢN NHIỆT CỦA MÀNG PHỦ

TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trƣờng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. Ngô Kế Thế

ThS. Nguyễn Việt Dũng

HÀ NỘI, 2018

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận này được thực hiện tại Phòng Nghiên cứu Vật liệu Polyme &

Compozit, Viện khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam.

Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Việt

Dũng và PGS.TS. Ngô Kế Thế, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa

Học và Công Nghệ Việt Nam đã giao đề tài và nhiệt tình hướng dẫn em trong

suốt quá trình thực hiện khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Phòng Nghiên cứu Vật

liệu Polyme và Compozit đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian qua.

Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hóa học

trường Đại đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã cung cấp cho em những kiến thức

cơ bản trong quá trình học tập để em có thể hoàn thành khóa luận này.

Quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp trong thời gian ngắn không

tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo

của các thầy cô và các bạn sinh viên.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thầy

hướng dẫn. Các kết quả nghiên cứu, số liệu được trình bày trong khóa luận là

hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả của tác giả khác.

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 1

1. TỔNG QUAN ............................................................................................... 2

1.1. Vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa nhiệt dẻo và chất độn gia

cường dạng hạt .................................................................................................. 2

1.2. Giới thiệu chung vật liệu polyme dẫn nhiệt ............................................... 4

1.3. Đèn LED và giải pháp tản nhiệt bằng vật liệu polyme .............................. 7

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 9

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 9

1.4.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 14

2. THỰC NGHIỆM ......................................................................................... 16

2.1. Nguyên liệu .............................................................................................. 16

2.1.1. Chất tạo màng ....................................................................................... 16

2.1.2. Chất độn gia cường ............................................................................... 16

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

2.2.1. Phương pháp khuấy trộn tốc độ cao ...................................................... 17

2.2.2. Phương pháp khuấy trộn tốc độ cao kết hợp rung siêu âm ................... 17

2.2.3. Phương pháp đo hệ số dẫn nhiệt ........................................................... 17

2.2.4. Nghiên cứu hình thái tương tác pha trong vật liệu ............................... 17

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 19

3.1. Ảnh hưởng của khả năng phân tán các hạt chất độn ................................ 19

3.2. Ảnh hưởng của loại chất độn ................................................................... 21

3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng chất độn ........................................................ 23

3.4. Ảnh hưởng của chất tạo màng.................................................................. 29

4. KẾT LUẬN ................................................................................................. 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 32

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Phân đoạn phân tử polyme ................................................................ 5

Hình 1.2. Cấu trúc tinh thể vật liệu kim loại ..................................................... 6

Hình 1.3. Bóng đèn LED sử dụng tản nhiệt nhôm ............................................ 8

Bảng 3.1. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/talc chế tạo bằng các

phương pháp khác nhau .................................................................................. 19

Hình 3.1. Biểu đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu epoxy/talc chế tạo bằng

phương pháp: khuấy tốc độ cao (ET73-K) và khuấy kết hợp rung siêu âm

(ET73). ............................................................................................................ 20

Hình 3.2. Ảnh SEM hình thái bề mặt gẫy vật liệu compozit Epoxy/talc với

phương pháp chế tạo: khuấy tốc độ cao (a) và khuấy kết hợp rung

siêu âm (b) ....................................................................................................... 21

Hình 3.3. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/talc ....... 22

Hình 3.4. Giản đồ hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit theo hàm lượng

khoáng talc ...................................................................................................... 25

Hình 3.5. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/talc ....... 25

......................................................................................................................... 27

Hình 3.6. Giản đồ hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit theo hàm lượng bột

đồng ................................................................................................................. 27

Hình 3.9. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/nhôm .... 29

Hình 3.10. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/pek và

epoxy-pek/talc. ................................................................................................ 30

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Độ dẫn nhiệt của một vài polymer điển hình [6] ................................ 5

Bảng 1.2. Độ dẫn nhiệt của một số chất độn ....................................................... 7

Bảng 1.3. Độ dẫn nhiệt của microcompozit trên cở sở nhựa epoxy ở ................ 9

18°C [9,10] .......................................................................................................... 9

Bảng 1.4. Độ dẫn nhiệt của microcompozit trên cở sở polypropylene ............. 10

Bảng 1.5. Độ dẫn nhiệt của nanocompozit trên cở sở nhựa epoxy ................... 11

Bảng 1.6. Độ dẫn nhiệt của nanocompozit trên cở sở nhựa epoxy ................... 13

Bảng 3.2. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu epoxy compozit chứa các loại

chất độn độn khác nhau. .................................................................................... 22

Bảng 3.3. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/talc chế tạo bằng các

phương pháp khác nhau. ................................................................................... 24

Bảng 3.4. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/đồng ở các tỷ lệ khối

lượng khác nhau. ............................................................................................... 26

Bảng 3.5. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/nhôm ở các tỷ lệ khối

lượng khác nhau. ............................................................................................... 28

Bảng 3.6. thể hiện kết quả đo hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu compozit . 30

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Nghiên cứu chế tạo các loại vật liệu polyme compozit để thay thế vật

liệu truyền thống như kim loại, gỗ, gốm sứ,… trong một số lĩnh vực đã và

đang thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nhiều năm

qua. Trong lĩnh vực chiếu sáng bằng đèn LED, các bộ phận tản nhiệt chủ yếu

sử dụng vật liệu kim loại. Tuy có hệ số dẫn nhiệt cao nhưng loại vật liệu này

có một số hạn chế như tỷ trọng lớn, khó gia công, chi phí nguyên liệu và sản

xuất cao. Vật liệu polyme compozit có thể khắc phục được những hạn chế

này, tuy nhiên, hệ số dẫn nhiệt thấp đang là rào cản lớn nhất để có thể ứng

dụng vật liệu này trong thực tế.

Đề tài “NGHIÊN CỨU TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TẢN NHIỆT CỦA

MÀNG PHỦ TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY” xuất phát từ nhu cầu thực tế đặt

ra và mở ra một hướng ứng dụng mới cho loại vật liệu polyme compozit.

2. Mục đích của đề tài

Tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxy sử

dụng các phụ gia tản nhiệt khác nhau.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Chế tạo vật liệu trên cơ sở nhựa epoxy có chứa các phụ gia tản nhiệt

khác nhau.

 Khảo sát độ dẫn nhiệt của vật liệu theo tiêu chuẩn ASTM.

 Đánh giá ảnh hưởng của các loại chất độn khác nhau đến khả năng tản

nhiệt của vật liệu.

1 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

1. TỔNG QUAN

1.1. Vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa nhiệt dẻo và chất độn gia

cƣờng dạng hạt

Ngay từ những ngày đầu tiên, các chất độn dạng hạt đã đóng một vai

trò sống còn đối với các ứng dụng thương mại của vật liệu polyme [1]. Đầu

tiên, chúng được xem như các chất pha loãng để giảm giá thành, do đó có

tên là chất độn. Tuy nhiên, những khả năng và lợi ích của chúng đã sớm

được nhận ra, và ngày nay được sử dụng với rất nhiều các mục đích khác

nhau. Thuật ngữ chất độn chức năng thường được sử dụng để mô tả các vật

liệu không chỉ để giảm giá thành mà còn cải thiện nhiều tính chất của chất

nền, nên còn được gọi là các chất gia cường.

Muội than là chất độn gia cường được sử dụng rộng rãi nhất trong

công nghiệp polyme, nhờ các đặc trưng lý-hóa cũng như khả năng ứng

dụng mà nó mang lại cho cao su lưu hóa [2]. Tuy nhiên, tính không ổn định

của giá dầu mỏ đã làm gia tăng các quan tâm đến các khoáng tự nhiên

khác, như các hợp chất của oxit silic.

Năm 1950, oxit silic điều chế bắt đầu được sử dụng làm chất độn gia

cường cho các sản phẩm cao su [2]. Năm 1976, Wagner đã nghiên cứu kỹ

việc sử dụng oxit silic và silicat trong cao su và nhận thấy rằng, với sự có

mặt các thành phần này một số tính chất đặc trưng của vật liệu đã được cải

thiện như sự kháng xé rách, tính mềm mại, kháng mài mòn, cách nhiệt,

tăng độ cứng, môđun, tích nhiệt thấp, tính đàn hồi cao và màu sắc không rõ

rệt. Kết hợp với sự thay đổi trong quá trình sản xuất, cần phải thích nghi

với các quá trình xử lý bề mặt chất độn như xử lý nhiệt trong quá trình trộn

hợp với cao su, xử lý nhiệt với sự có mặt của các chất hoạt hóa hay việc sử

dụng các tác nhân ghép nối (titanat, silan).

2 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Tuy nhiên, việc sử dụng oxit silic đã làm tăng giá thành sản phẩm,

trong nhiều trường hợp, giá thành của sản phẩm tăng lên đáng kể, do đó

người ta phải kết hợp sử dụng các chất độn khoáng khác như sét, đá vôi

(CaCO3). Điều này lại làm giảm các tính năng kỹ thuật của sản phẩm. Cùng

với sự phát triển của khoa học và công nghệ, những hạn chế mà các loại

chất độn mang lại cho polyme nền đã được cải thiện. Cùng với đó, những

tính năng mới của những vật liệu polyme compozit này mang lại không

ngừng được khám phá.

Quá trình biến đổi các vật liệu polyme nhiệt dẻo thông qua việc thêm

vào các chất độn dạng hạt cũng đã có một lịch sử lâu dài và nó vẫn tiếp tục

đóng một vai trò quan trọng cả trong lĩnh vực nghiên cứu và thương mại [1].

Lý do dẫn đến điều này là khả năng thiết kế được các loại vật liệu có tính

năng phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Việc sử dụng các loại

vật liệu polyme compozit để thay thế cho các loại vật liệu truyền thống như

kim loại, gỗ và gốm đang nhận được rất nhiều sự quan tâm trong thập kỷ trở

lại đây. Vật liệu polyme compozit có một số lợi thế so với các vật liệu truyền

thống như dễ dàng gia công, dễ tạo hình sản phẩm, tỷ trọng thấp và trong

nhiều trường hợp làm giảm chi phí sản xuất [1,3].

Các loại vật liệu polyme phải được gia cường do các yêu cầu cao về độ

bền cũng như độ cứng trong rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như hàng

không, ô tô, điện tử, vi điện tử, cơ sở hạ tầng và xây dựng, dược phẩm và

công nghiệp hóa chất. Các chất độn gia cường trong vật liệu compozit giúp

tăng cường độ cứng và độ bền nhiệt, giảm độ co ngót và thay đổi màu sắc của

vật liệu [4]. Các chất độn cũng có thể giúp cho quá trình gia công trở nên dễ

dàng hơn thông qua việc làm giảm nhiệt dung riêng của hệ vật liệu và tăng

khả năng dẫn nhiệt [1,4]. Ngoài ra, các chất độn thường được đưa vào polyme

3 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

để tạo ra các tính chất mới mà nó không có được bởi các hầu hết polyme nền

như khả năng chống cháy và độ dẫn nhiệt [5].

Cải thiện khả năng dẫn nhiệt là một trong những ứng dụng mới nhất của

vật liệu polyme compozit. Nâng cao hệ số dẫn nhiệt mà vẫn đảm bảo được

các tính năng cơ lý cũng như một số tính chất khác của vật liệu đã và đang thu

hút được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trong thời gian gần đây.

1.2. Giới thiệu chung vật liệu polyme dẫn nhiệt

Một đặc tính chung quan trọng của polyme là không dẫn điện. Thật vậy,

polyme thường được dùng làm vật cách điện rất hữu hiệu. Chẳng hạn như

poly(vinylchloride) (PVC), PE là vật liệu được dùng để bọc lõi dây điện, và

còn rất nhiều polyme thông dụng khác được sử dụng vì tính cách điện của nó.

Trong kim loại sự dẫn điện xảy ra là do sự di động của các điện tử tự do (free

electron) giữa hai điện áp khác nhau. Dòng điện tử tự do mang điện âm (-)

này di động sinh ra dòng điện đi từ điện áp cao đến thấp như một dòng nước

chảy từ chỗ cao đến chỗ thấp. Vì vậy, điện tử tự do trong kim loại được gọi là

hạt tải điện (charge carrier). Gỗ, đá và những polyme thông thường khác là

chất cách điện vì không có những hạt tải điện. Sự dẫn điện, bán dẫn và cách

điện được giải thích rõ ràng qua khái niệm khe dải năng lượng (energy band

gap) trong vật lý chất rắn (solid state physics).

Tuy nhiên, có rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để cải thiện tính

chất của chúng và đặc biệt là khả năng dẫn nhiệt. Mục đích tạo ra vật liệu có

độ dẫn nhiệt cao để giúp cho quá trình tiêu tán nhiệt hiệu quả. Theo cách này,

nhiệt độ làm việc được giữ ở mức thấp, tránh các khiếm khuyết cách điện do

quá nhiệt. Các polyme thể hiện độ dẫn nhiệt thấp (λpolyme ≈ 0.2 W/m.K) do ba

nguyên nhân chủ yếu sau:

- Sự định hướng ngẫu nhiên của các phân đoạn mạch phân tử polyme.

- Liên kết lỏng lẻo giữa các mạch.

4 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

- Các dao động chỉ truyền hiệu quả dọc theo 1 chuỗi xác định (1 chiều)

Hình 1.1. Phân đoạn phân tử polyme

Độ dẫn nhiệt của một vài polyme điển hìnhđược liệt kê trong bảng dưới

đây.

Bảng 1.1. Độ dẫn nhiệt của một vài polymer điển hình [6]

Polyme

Độ dẫn nhiệt (W/m.K)

LDPE

0.28-0.32

HDPE

0.38-0.58

Nhựa Epoxy

0.17-0.21

Polypropylen

0.18-0.24

Nhựa phenol

0.24-0.29

Truyền phonon là cơ chế dẫn nhiệt chính trong hầu hết các polyme. Các

phonon chuyển năng lượng nhiệt thông qua các tương tác với nhau và với các

hạt hạ nguyên tử [7]. Các khiếm khuyết trong mạng lưới như các vết gẫy, lỗ

trống và độ không tinh khiết có thể đưa đến sự không điều hòa từ đó làm tán

xạ các phonon. Trong hệ đa pha như các vật liệu polyme compozit quá trình

tán xạ cũng diễn ra khi các phonon lan truyền qua bề mặt phân cách giữa các

pha.

5 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Trong kim loại hay các loại vật liệu gốm có cấu trúc tinh thể, các dao

động có thể truyền hiệu quả theo hai hoặc ba chiều. Chính vì vậy, giá trị độ

dẫn nhiệt của các loại vật liệu này khá cao:

- λkim loại ≈ 100 W/mK

- λgốm ≈ 1 – 100 W/mK

Hình 1.2. Cấu trúc tinh thể vật liệu kim loại

Để cải thiện khả năng dẫn nhiệt của vật liệu polyme, áp dụng quá trình

trùng hợp điện để sản xuất các mảng liên kết của các sợi nano polime, các nhà

nghiên cứu của Mỹ đã phát triển một vật liệu polyme có thể dẫn nhiệt tốt hơn

20 lần so với polyme ban đầu. Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) vừa tìm

ra một cách biến polyme được sử dụng rộng rãi nhất (polyethylene), thành

một chất dẫn nhiệt giống hệt như đa số kim loại, nhưng vẫn là một chất cách

điện. Phương pháp của nhóm tác giả sử dụng là định hướng các mạch phân tử

PE từ dung dịch, vật liệu tạo thành có độ dẫn nhiệt gấp 300 lần PE ban đầu.

Polythiophen cũng là vật liệu polyme dẫn nhiệt mới được tổng hợp có độ dẫn

lên đến 4,4 W/mK ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này mới

chỉ bắt đầu, chưa thể ứng dụng trong thực tế.

Việc đưa chất độn vào trong các polyme cách điện là một cách tiếp cận

thông dụng để cải thiện các tính chất điện, tính chất cơ và tính chất nhiệt. Các

vật liệu polyme cách điện được cải thiện có thể làm việc ở nhiệt độ cao với

6 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

ứng suất điện lớn hơn. Độ dẫn nhiệt của polyme được tác động theo cách

truyền thống bằng việc đưa vào các chất độn dẫn nhiệt cao bao gồm:

Graphite, than đen, sợi cacbon, gốm hay các hạt kim loại [8].

Bảng 1.2. Độ dẫn nhiệt của một số chất độn

Khoảng dẫn

Chất độn

nhiệt (W/m.K)

Aramid fiber (0.04-0.05), calcium carbonate (2.4-3),

ceramic beads (0.23), glass fiber (1), magnesium oxide (8-

32), fumed silica (0.015), fused silica (1.1), molybdenum

Dưới 10

disulfide (0.13-0.19), PAN-based carbon fiber (9-100),

sand (7.2-13.6), talc (0.02), titanium dioxide (0.065),

tungsten (2.35), vermiculite (0.062-0.065)

Aluminum oxide (20.5-29.3), pitch-based carbon fiber (25-

10-29

1000)

100-199

Graphite (110-190), nickel (158)

Aluminum flakes and powder (204), beryllium oxide (250),

Trên 200

boron nitride (250-300), copper (483), gold (345), silver

(450)

Tuy nhiên, để có thể sử dụng các vật liệu độn này ứng dụng trong các

thiết bị điện, cần xem xét đến tính chất cách điện của vật liệu. Đặc biệt là các

ứng dụng tản nhiệt cho đèn LED cần có các loại vật liệu có độ dẫn nhiệt cao

nhưng vẫn đảm bảo khả năng cách điện.

1.3. Đèn LED và giải pháp tản nhiệt bằng vật liệu polyme

LED (Light Emitting Diode – điốt phát quang) được coi là giải pháp ánh

sáng của tương lai. So với các phương pháp ánh sáng thông thường như: bóng

đèn sợi đốt, bóng halogen, bóng đèn huỳnh quang, sử dụng bóng đèn LED

đem đến nhiều lợi thế: tiết kiệm năng lượng, hiệu suất phát sáng cao, tuổi thọ

kéo dài, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường. Giải thưởng Nobel Vật lý

7 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

2014 được công bố hôm 7/10, tôn vinh phát minh các điốt phát quang LED

xanh dương, có khả năng tạo ra các nguồn ánh sáng trắng tiết kiệm năng

lượng và sáng hơn. Các nhà khoa học được vinh danh là Isamu Akasaki,

Hiroshi Amano và Shuji Nakamura.

Để nâng cao tuổi thọ cũng như hiệu suất làm việc của bóng đèn LED,

vấn đề tản nhiệt cho đèn LED mang ý nghĩa quyết định. Các bóng đèn LED

hiện thời có tản nhiệt thường được làm bằng nhôm:

Tấm tản nhiệt nhôm

Hình 1.3. Bóng đèn LED sử dụng tản nhiệt nhôm

Việc sử dụng tấm tản nhiệt bằng kim loại mang lại hiệu suất tản nhiệt

cao, tuy nhiên nó cũng có một số bất lợi như: khối lượng lớn, gia công phức

tạp, chi phí nguyên liệu cao. Điều này đặc biệt bất lợi với các loại đèn LED có

công suất cao khi phải sử dụng các tấm tản nhiệt có kích thước lớn và nặng

nề. Giải pháp sử dụng các tấm tản nhiệt được làm từ vật liệu polyme nhằm

khắc phục các hạn chế nói trên. Trong lĩnh vực thiết bị điện, điện tử, các loại

vật liệu polyme thường được biết đến trong các ứng dụng cách điện do khả

năng chế tạo dễ dàng, khối lượng nhẹ và chi phí thấp. Tuy nhiên, độ dẫn nhiệt

thấp dẫn đến một số hạn chế ứng dụng của loại vật liệu này. Do đó, các nỗ lực

hiện nay đang được tiến hành nhằm cải thiện khả năng dẫn nhiệt của vật liệu

polyme nhằm mở rộng khả năng ứng dụng của chúng trong lĩnh vực thiết bị

điện, điện tử nói chung và chế tạo đèn LED nói riêng.

8 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới

a. Microcompozit

Vật liệu microcompozit chứa một chất nền polyme và các hạt micro với

kích thước điển hình trong khoảng 1-100 µm. Trong trường hợp hàm lượng

chất độn lớn (trên 30 % khối lượng), các vật liệu thể hiện độ dẫn nhiệt cao so

với polyme ban đầu. Trong trường hợp này, 2 thông số quan trọng có thể

được xem như đóng vai trò chủ yếu trong việc xác định độ dẫn nhiệt của vật

liệu microcomposite, đó là độ dẫn nhiệt của chất độn và tương tác giữa chúng.

Bảng 3 đưa ra nghiên cứu của Kochetov [9] trong đó vật liệu bao gồm

nhựa epoxy (EP) với các hạt micro nhôm oxit và oxit silic.

Bảng 1.3. Độ dẫn nhiệt của microcompozit trên cở sở nhựa epoxy ở

18°C [9,10]

Kích thƣớc hạt

λEP

λcđ

λcompozit

Vật liệu

% KL

(W/mK)

(W/mK)

(µm)

(W/mK)

31.2

0.17

20-30

4

0.67

EP-Al2O3

45

0.17

0.7-1.7

20

0.72

EP-SiO2

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở hàm lượng Al2O3 thấp, độ dẫn nhiệt của vật

liệu là tương tự nhau. Các hạt micro với độ dẫn nhiệt cao và hàm lượng chất

độn cao có thể tăng cường tốc độ truyền nhiệt như là độ dẫn nhiệt chủ yếu có

được thông qua chúng.

Huang và đồng sự [11] đã xác định độ dẫn nhiệt của vật liệu

poly(phenylene) sulfit dựa trên bo nitrit (BN). Có một sự liên quan tuyến tính

đã được tìm thấy giữa hàm lượng BN và độ dẫn nhiệt của vật liệu. Tính chất

này có thể được đóng góp bởi tương tác giữa các hạt. Các chuỗi dẫn trực tiếp

dòng nhiệt có thể đưa đến 1 sự gia tăng của độ dẫn nhiệt.

9 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Khả năng hình thành các chuỗi hạt dẫn nhiệt ở hàm lượng chất độn cao

đã được nghiên cứu bởi Agari và Uno [12]. Trong vật liệu chứa hàm lượng

chất độn cao, các chuỗi dẫn có thể được hình thành ở nơi mà khoảng cách

giữa các hạt là nhỏ hơn trong các phần khác, đưa đến độ dẫn nhiệt cao dọc

theo các chuỗi.

Một phần trong nghiên cứu của Weidenfeller và cộng sự [13] được tóm

tắt trong bảng 4.

Bảng 1.4. Độ dẫn nhiệt của microcompozit trên cở sở polypropylene

λPP

λcđ

λcompozit

Vật liệu

% KL

(W/mK)

(W/mK)

(W/mK)

PP-đồng

30

0.25

400

1.25

PP-talc

30

0.25

10.6

2.5

Sự khác biệt lớn của độ dẫn nhiệt giữa 2 vật liệu được cho là do sự khác

biệt ghép nối bên trong của các chất độn như là kết quả không thể giải thích

được chỉ bởi sử dụng tính chất của các hạt.

Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra rằng ở hàm lượng chất độn thấp (ít hơn 20

% KL), sự cải thiện độ dẫn nhiệt thường được thấy ít quan trọng. Độ dẫn

nhiệt thấp của nền polymer quyết định chủ yếu đến độ dẫn nhiệt của vật liệu

compozit.

Nhóm tác giả Mousam Choudhury và cộng sự [14] đã nghiên cứu ảnh

hưởng của quá trình biến đổi bề mặt bột nhôm nitrit đến các đặc trưng nhiệt

và điện của vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa epoxy. Để cải thiện khả

năng phân tán của các hạt chất độn nhôm nitrit ở các cấp độ hạt micro và nano

trong chất nền polyme, nhóm tác giả đã sử dụng hợp chất

aminopropyltriethoxysilan để biến đổi bề mặt của nhôm nitrit. Bên cạnh đó,

kết quả đo tính chất điện và nhiệt cho biết rằng việc đưa hợp chất biến đổi bề

mặt đã cải thiện hệ số dẫn nhiệt và tính chất điện của vật liệu nanocompozit

10 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

so với trường hợp không dùng chất biến đổi bề mặt. Ở 20% chất độn nhôm

nitrit có và không có biến đổi bề mặt có một sự gia tăng đáng kể độ dẫn nhiệt

so với chất nền epoxy (từ 0,167 W/mK lên 0,207 W/mK)

b. Nanocompozit

Hình dạng các chất độn nano có thể là 1 chiều (dạng sợi), 2 chiều (dạng

tấm hay phiến) hoặc 3 chiều (dạng cầu) nhưng phải có ít nhất một thông số có

kích thước nhỏ hơn 100 nm. Trong trường hợp của nanocompozit, sự phân bố

của chất độn sẽ phải đồng nhất tối đa và nếu các kết tụ xuất hiện, kích thước

hạt trung bình của chúng phải thấp hơn 100 nm. Một số vật liệu đã được chế

tạo bởi các nhóm nghiên cứu khác nhau [15, 16]. Nói chung, việc đưa các

chất độn nano vào vật liệu polymer có thể đưa đến độ dẫn nhiệt cao hơn khi

so sánh với polymer nền.

Kochetov [9] đã nghiên cứu ảnh hưởng của các hạt BN đến độ dẫn nhiệt

của vật liệu trên cơ sở nhựa epoxy và kết quả được liệt kê trong bảng 5.

Bảng 1.5. Độ dẫn nhiệt của nanocompozit trên cở sở nhựa epoxy

λEP

λcompozit

Vật liệu % KL

Hình dạng Kích thƣớc hạt

(W/mK)

(W/mK)

0.17

Cầu

70 nm

0.240

EP-BN

5.8

0.17

Tấm, phiến 0.5 µm

0.274

EP-BN

5.8

0.17

Cầu

1.5 µm

0.242

EP-BN

5.8

Mặc dù kích thước hạt trung bình của BN tăng từ 70 nm (nanocompozit)

đến 1500 nm (microcompozit), độ dẫn nhiệt là gần như không đổi. Sự khác

biệt giữa các hạt 70 nm và 500 nm có thể được cho là do hình dạng chứ không

phải là do sự khác biệt về kích thước. Trong trường hợp của các hạt dạng tấm,

do tỷ lệ bề mặt cao, khoảng cách trung bình giữa các hạt là nhỏ hơn. Khoảng

cách giữa các hạt giảm có thể là lý do cho việc truyền nhiệt hiệu quả hơn.

11 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Han và đồng nghiệp đã xác định độ dẫn nhiệt của nhựa epoxy với việc

thêm các chất độn BN với kích thước hạt khác nhau. BN-micro, BN-meso và

BN-nano được sử dụng. Trong trường hợp BN-nano, đã quan sát thấy các kết

tụ lục giác kích thước micro . Các tác giả đã thấy rằng không có sự khác biệt

lớn trong độ dẫn nhiệt giữa các vật liệu đã đề cập ở trên. Do đó, họ kết luận

rằng ở nồng độ chất độn thấp và trung bình, kích thước hạt không phải là yếu

tố quan trọng cho độ dẫn nhiệt của vật liệu.

Trong cả hai trường hợp đã được đề cập, kích thước của các hạt BN

không ảnh hưởng nhiều đến độ truyền nhiệt của vật liệu. Ngược lại, các hạt

với tỷ lệ bề mặt cao có thể ảnh hưởng đến độ dẫn nhiệt theo cách tích cực. Tỷ

lệ bề mặt cao có thể gia tăng sự hình thành mạng lưới dẫn bởi sự làm giảm

giới hạn thấm qua và rút ngắn các vai trò bất lợi kháng nhiệt tương tác pha

trong việc truyền nhiệt [17]. Tuy nhiên, việc phân tán tốt các hạt kích thước

nano với tỷ lệ bề mặt lớn hơn là khó hơn do sự gia tăng tương tác giữa các hạt

[18].

Độ dẫn nhiệt của các hạt kích thước nano được thừa nhận là có cùng

khoảng độ dẫn nhiệt với vật gốc ban đầu. Tuy nhiên, hiệu quả của cách tiếp

cận này là không chắc chắn. Độ dẫn nhiệt của các chất độn bị ảnh hưởng bởi

cấu trúc tinh thể của chúng, độ tinh khiết, độ hoàn hảo của cấu trúc, các hiện

tượng tán xạ phonon,… và có thể khác biệt so với cấu trúc dạng khối của vật

liệu ban đầu [19].

Trong bảng 6, hai vật liệu khác nhau dựa trên nhựa epoxy đã được xác

định [9-10, 20].

12 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Bảng 1.6. Độ dẫn nhiệt của nanocompozit trên cở sở nhựa epoxy

λEP

λcđ

λcompozit

Vật liệu

% KL

Kích thƣớc hạt

(W/mK)

(W/mK)

(W/mK)

EP-AlN

0.7

0.17

150-320

60 nm

0.179

EP-MgO

0.7

0.17

45-50

22 nm

0.175

Nhôm nitrit và magie oxit được sử dụng ở cùng hàm lượng. Kết quả cho

biết rằng bản chất độ dẫn nhiệt của các chất độn không đóng góp quan trọng

cho độ dẫn nhiệt của vật liệu.

Trong trường hợp của AlN, chất độn được mong chờ sẽ có độ dẫn nhiệt

của vật liệu cao hơn do độ dẫn nhiệt của chất độn cao hơn, kích thước hạt

trung bình lớn hơn (bởi yếu tố 3). Do đó, có thể thấy rằng không phải độ dẫn

nhiệt của chất độn cao sẽ đưa đến độ dẫn nhiệt của vật liệu cao.

Việc sử dụng các tác nhân ghép nối đã được nỗ lực bởi nhiều nhóm

nghiên cứu để có được tương tác tốt hơn giữa chất độn và chất nền [21]. Nó

được thấy rằng khả năng kháng nhiệt giữa bề mặt tương tác pha suy giảm,

loại bỏ tán xạ phonon khi bề mặt chất độn được xử lý. So sánh kết quả giữa

các vật liệu có và không có biến đổi bề mặt, những người thực hiện thường

cho biết độ dẫn nhiệt cao hơn mẫu sau. Kochetov [9], Irwin [22] và

Choudhury [23] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tác nhân ghép nối đến độ dẫn

nhiệt của vật liệu.

Compozit của nhựa epoxy và BN đã được nghiên cứu bởi Kochetov. Độ

dẫn nhiệt của compozit là cao hơn (gần 3%) khi tác nhân ghép nối silane được

sử dụng. Các nanocompozit polyamide được nghiên cứu bởi Irwin. Compozit

với các chất độn nano được xử lý bề mặt thể hiện độ dẫn nhiệt cao hơn (trung

bình 11%) so với khi không được xử lý và nó được cho là do tương tác giữa

chất độn và chất nền được cải thiện. Cuối cùng, Choudhury đã nghiên cứu

13 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

epoxy – AlN nanocompozit và độ truyền nhiệt hiệu quả hơn (cải thiện trung

bình 13%) được tìm thấy cho compozit khi bề mặt chất độn nano được xử lý.

Việc cải thiện độ dẫn nhiệt được tin rằng do sự liên quan đến tương tác

giữa chất độn và chất nền. Khả năng kết dính tốt hơn giữa chất độn và

polymer nền có thể làm giảm sự tán xạ phonon đưa đến giá trị độ dẫn nhiệt

cao hơn. Nhiều mô hình và lý thuyết về tương tác pha đã được đưa ra để giải

thích vai trò của chúng.

Sự kết tụ các hạt đã được báo cáo trong các tài liệu theo một hướng

nghiên cứu khác rằng, nó có ảnh hưởng đến độ dẫn nhiệt của vật liệu. Han

[24] đã thông báo sự gia tăng độ dẫn nhiệt của vật liệu trên cơ sở nhựa epoxy

khi sự kết tụ của các hạt xuất hiện. Evans và đồng nghiệp đã phát triển một

mô hình để làm rõ đóng góp của các kết tụ đến độ dẫn nhiệt. Họ đã cho biết

độ dẫn nhiệt của các nanocompozit tăng khi các hạt nano kết tụ.

1.4.2. Các nghiên cứu trong nước

Trong lĩnh vực nghiên cứu vật liệu tản nhiệt trong các thiết bị điện, điện

tử ở nước ta hiện nay mới chỉ thấy các nhóm nghiên cứu của phòng nghiên

cứu vật liệu cácbon nano, Viện Khoa học Vật liệu nghiên cứu chế tạo loại

kem tản nhiệt có chứa CNTs dùng trong bộ phận tản nhiệt của máy tính.

Nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Đoàn Đình Phương và cộng sự ở Phòng

Nghiên cứu Vật liệu Kim loại Tiên tiến, Viện Khoa học Vật liệu cũng đã bước

đầu nghiên cứu chế tạo vật liệu kim loại có chứa CNTs có độ dẫn nhiệt cao

bằng phương pháp luyện kim bột, định hướng ứng dụng trong ngành kỹ thuật

điện, điện tử.

Lĩnh vực nghiên cứu vật liệu polyme dẫn nhiệt và đặc biệt là các vật liệu

polyme dẫn nhiệt có khả năng ứng dụng trong thực tế mới chỉ được bắt đầu ở

phòng nghiên cứu vật liệu polyme & compozit, viện Khoa học vật liệu.

14 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Từ năm 2015, tập thể nghiên cứu của phòng bắt đầu nghiên cứu về vật

liệu polyme dẫn nhiệt trên cơ sở nhựa nhiệt dẻo polypropylen, các chất độn

được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm talc, nhôm nitrit và bo nitrit. Các

nghiên cứu bước đầu cho thấy các kết quả khá thú vị là bột khoáng talc có hệ

số dẫn nhiệt thấp nhưng lại gia tăng hệ số dẫn nhiệt cao hơn cho nền polyme

so với hai loại chất độn còn lại là nhôm nitrit và bo nitrit ở cùng nồng độ so

sánh. Tuy nhiên, hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu polyme chế tạo được trong

các nghiên cứu này chưa cao trong khoảng 0,6 – 0,8 W/m.K [25].

Tiếp tục hướng nghiên cứu về vật liệu polyme dẫn nhiệt, trong năm 2016

tập thể phòng tập trung nghiên cứu gia tăng khả năng dẫn nhiệt của vật liệu

trên cơ sở nhựa epoxy và polycacbonat. Trong nghiên cứu này, một số vấn đề

về cơ chế dẫn nhiệt của vật liệu cũng đã được chỉ ra. Hệ số dẫn nhiệt của vật

liệu cao nhất đạt được là 1,143 W/m.K cho vật liệu compozit PC/BN với tỷ lệ

khối lượng 60/40. Tuy nhiên, đối với vật liệu compozit trên cơ sở nhựa

epoxy, hệ số dẫn nhiệt của vật liệu vẫn chưa được cải thiện đáng kể [26].

15 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

2. THỰC NGHIỆM

2.1. Nguyên liệu

2.1.1. Chất tạo màng

a. Nhựa epoxy

- Nhựa epoxy Epotec YD 128 (Thái Lan) với các đặc trưng sau:

Đương lượng epoxy là 185~194 g/eq.

Độ nhớt ở 25 °C là 11000~14000 cPs.

Hàm rắn 100%

b. Chất đóng rắn

- Chất đóng rắn Epotec TH 703: chất đóng rắn polyamine. Là dạng biến

tính của cycloaliphatic polyamine, là chất lỏng màu vàng nhạt.

c. Nhựa than đá: Được chế tạo từ sản phẩm phụ của quá trình cốc hóa

: 65-70 0C - Nhiệt độ chảy mềm

: đen - Màu sắc

2.1.2. Chất độn gia cường

a. Khoáng talc

Khoáng talc có nguồn gốc từ Thanh Sơn, Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ với

thành phần chủ yếu là các oxit kim loại trong đó SiO2 chiếm 61,8% và MgO

chiếm 28,5%. Đề tài sử dụng hai loại bột talc: có và không có biến đổi bề mặt

bằng hợp chất amin silan.

b. Nhôm nitrit

Bột nhôm nitrit (AlN) có nguồn gốc từ Trung Quốc, kích thước hạt trung

bình trong khoảng 5-10 µm.

c. Bột kim loại và oxit kim loại

- Bột kim loại: bột đồng, bột nhôm

- Bột oxit kim loại: oxit sắt, oxit nhôm, oxit kẽm.

Các nguyên vật liệu đều là sản phẩm thương mại của Trung Quốc.

16 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong luận văn này, để đánh giá ảnh hưởng của phương pháp chế tạo

mẫu đến khả năng dẫn nhiệt của vật liệu, hai phương pháp chế tạo mẫu được

áp dụng. Hai phương pháp này bao gồm phương pháp khuấy trộn tốc độ cao

có gia nhiệt và phương pháp khuấy trộn tốc độ cao kết hợp rung siêu âm.

2.2.1. Phương pháp khuấy trộn tốc độ cao

Các chất độn gia cường được trộn hợp đồng nhất với nhựa epoxy Epotec

YD128 ở nhiệt độ 70°C ở các tỷ lệ khối lượng khác nhau sử dụng thiết bị

khuấy cơ. Ủ hỗn hợp ít nhất 24 tiếng sau đó khuấy tốc độ cao ở tốc độ 1000

vòng/phút ở nhiệt độ 70°C. Quá trình khuấy kết thúc sau 8 giờ, hỗn hợp được

pha chất đóng rắn và tạo mẫu đo hệ số dẫn nhiệt.

2.2.2. Phương pháp khuấy trộn tốc độ cao kết hợp rung siêu âm

Trong phương pháp chế tạo mẫu này, hỗn hợp sau khi đã được trộn hợp

bằng phương pháp khuấy trộn tốc độ cao được trình bày trong mục 2.2.1, hỗn

hợp tiếp tục được gia nhiệt lên khoảng 70°C sau đó đưa vào bể rung siêu âm

đã được gia nhiệt đến 70°C trong thời gian 2 giờ. Thiết bị sử dụng của hãng

Branson, model 3510E-MTH (Mỹ), công suất siêu âm 100W, tần số rung

42kHz.

2.2.3. Phương pháp đo hệ số dẫn nhiệt

Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu trên cơ sở nhựa epoxy và các chất độn dạng

hạt được đo trên thiết bị THB 500 của hãng Linseis (Mỹ) tại phòng thí

nghiệm trung tâm công nghệ cao, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Mẫu

dạng hình chữ nhật kích thước 40 x 60 x 5 mm.

2.2.4. Nghiên cứu hình thái tương tác pha trong vật liệu

Hình thái bề mặt gẫy của vật liệu được nghiên cứu bằng kính hiển vi

điện tử quét phân giải cao (FE-SEM), trên thiết bị Hitachi S-4800 tại phòng

thí nghiệm trọng điểm, Viện khoa học vật liệu.

17 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Mẫu nghiên cứu được ngâm vào nitơ lỏng, dùng kìm bẻ gẫy, bề mặt gẫy

được phủ một lớp platin mỏng bằng phương pháp bốc bay trong chân không.

Ảnh SEM bề mặt gãy thể hiện khả năng phân tán độ tương hợp giữa các pha

trong mẫu vật liệu đo.

18 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Trong khuân khổ của luận văn này, các nghiên cứu tăng cường khả năng

dẫn nhiệt của vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy tập trung vào phương

pháp chế tạo cũng như sử dụng các loại chất độn dạng hạt khác nhau. Ngoài

việc tiếp tục ứng dụng khoáng talc, các chất độn dạng hạt có hệ số dẫn nhiệt

cao như các loại bột kim loại và oxit kim loại cũng được sử dụng.

3.1. Ảnh hƣởng của khả năng phân tán các hạt chất độn

Để xác định ảnh hưởng của khả năng phân tán các hạt chất độn trong

chất nền epoxy đến khả năng dẫn nhiệt của vật liệu, nhóm nghiên cứu thực

hiện đề tài đã thử nghiệm hai phương pháp chế tạo mẫu khác nhau bao gồm:

phương pháp khuấy trộn tốc độ cao và phương pháp khuấy trộn tốc độ cao kết

hợp với rung siêu âm để phân tách các hạt chất độn. Kết quả đo hệ số dẫn

nhiệt được thể hiện trên bảng 3.1 và hình 3.1.

Bảng 3.1. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/talc chế tạo bằng các

phương pháp khác nhau

Tỷ lệ

Thành

Phƣơng pháp

λepoxy

λcompozit

Ký hiệu

khối

(W/m.K)

*λchất độn (W/m.K)

(W/m.K)

phần

chế tạo

lƣợng

E0

Epoxy

100/0

-

0,237

-

0,237

ET73-K Epoxy/talc

70/30 Khuấy tốc độ

0,622

0,237

10,6

cao

ET73

Epoxy/talc

70/30 Khuấy tốc độ

cao có rung

0,237

10,6

1,028

siêu âm

*: theo tài liệu tham khảo

19 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

ET73-K ET73

Hình 3.1. Biểu đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu epoxy/talc chế tạo bằng

phương pháp: khuấy tốc độ cao (ET73-K) và khuấy kết hợp rung siêu âm

(ET73).

Nhìn vào bảng kết quả đo hệ số dẫn nhiệt thấy rằng bột khoáng talc đã

có tác dụng gia tăng hệ số dẫn nhiệt của vật liệu từ 0,237 W/m.K của mẫu

epoxy (E0) ban đầu lên 0,622 W/m.K của mẫu Epoxy/talc (chứa 30% bột

khoáng talc, ET73-K). Đặc biệt, khi hỗn hợp được khuấy tốc độ cao kết hợp

rung siêu âm, hệ số dẫn nhiệt của vật liệu tăng đáng kể lên đến 1,028 W/m.K.

Xem xét kỹ hơn khả năng phân tán của các hạt chất độn trong chất nền

epoxy qua ảnh kính hiển vi điện tử quét SEM (hình 3.2) cho thấy các hạt chất

độn phân tách và phân tán đồng đều hơn khi hỗn hợp được rung siêu âm so

với trường hợp hỗn hợp chỉ được khuấy tốc độ cao.

20 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

(a) (b)

Hình 3.2. Ảnh SEM hình thái bề mặt gẫy vật liệu compozit Epoxy/talc với

phương pháp chế tạo: khuấy tốc độ cao (a) và khuấy kết hợp rung

siêu âm (b)

Quá trình truyền nhiệt trong các vật liệu rắn chủ yếu thông qua quá trình

truyền dao động. Rõ ràng, sự phân tán của các hạt chất độn trong chất nền hay

nói cách khác là sự đồng nhất của vật liệu đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng

đến khả năng truyền nhiệt trong vật liệu. Bằng phương pháp khuấy tốc độ cao

kết hợp rung siêu âm giúp cho quá trình phân tán các hạt chất độn trong chất

nền tốt hơn từ đó gia tăng hệ số dẫn nhiệt của vật liệu.

Trong quá trình chế tạo mẫu nghiên cứu tiếp theo, nhóm nghiên cứu tiếp

tục sử dụng phương pháp khuấy tốc độ cao kết hợp với rung siêu âm để chế

tạo mẫu.

3.2. Ảnh hƣởng của loại chất độn

Trong nghiên cứu này, một số loại chất độn với hệ số dẫn nhiệt khác

nhau được đưa vào chất nền epoxy với hàm lượng 30% để khảo sát hệ số dẫn

nhiệt của vật liệu compozit. Kết quả được thể hiện trên bảng 3.2. và hình 3.3

21 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Bảng 3.2. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu epoxy compozit chứa các

loại chất độn độn khác nhau.

Tỷ

lệ

Phƣơng

λepoxy

*λchất độn

λcompozit

Thành phần

khối

pháp

chế

(W/m.K)

(W/m.K)

(W/m.K)

hiệu

lƣợng

tạo

E0

Epoxy

100

-

0,237

-

0,237

ET73

Epoxy/talc

70/30

1,028

10,6

0,237

(biến tính bề mặt)

10,6

ET073 Epoxy/talc

70/30

0,947

0,237

(không biến tính)

Khuấy

EC73

Epoxy/đồng

70/30

0,237

> 400

0,861

tốc

độ

0,237

EA73

Epoxy/nhôm

70/30

> 200

1,876

cao

kết

EAO

Epoxy/oxit nhôm

70/30

hợp rung

0,237

20-29

0,814

siêu âm

EFO

Epoxy/oxit sắt

70/30

0,237

5,8

0,586

EZO

Epoxy/oxit kẽm

70/30

0,237

50

0,743

EAN

Epoxy/nhôm nitrit

70/30

0,237

150-320

0,730

EP73

Epoxy/pek

70/30

0,237

-

0,495

*: theo các tài liệu tham khảo

ET073 EA73

Hình 3.3. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/talc

Kết quả đo hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu compozit cho thấy rằng

mẫu vật liệu có chứa bột nhôm cho kết quả cao nhất với 1,876 W/m.K. Tiếp

theo là mẫu compozit có chứa bột khoáng talc (biến đổi bề mặt) với 1,081

22 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

W/m.K. Các mẫu vật liệu còn lại đều có hệ số dẫn nhiệt cao hơn nhiều so với

mẫu nhựa epoxy E0 ban đầu.

Bảng số liệu đo được cũng cho thấy rằng, hệ số dẫn nhiệt của bột talc

không cao (λ = 10,6 W/m.K) nhưng cho kết quả hệ số dẫn nhiệt của compozit

đạt 1,081 W/m.K. Trong khi đó các loại chất độn có hệ số dẫn nhiệt cao như

bột đồng (λ > 400) hay nhôm nitrit (λ = 150-320) cho hệ số dẫn nhiệt của

compozit lần lượt là 0,861 W/m.K và 0,730 W/m.K. Điều này cho thấy rằng,

hệ số dẫn nhiệt cao của chất độn không đóng vai trò quyết định đến hệ số dẫn

nhiệt của vật liệu compozit thu được.

So sánh hệ số dẫn nhiệt của hai mẫu vật liệu compozit có chứa bột talc

có và không có biến tính bề mặt thấy rằng mẫu có chứa bột talc biến tính bề

mặt có hệ số dẫn nhiệt cao hơn so với mẫu có chứa bột talc không được biến

tính bề mặt, điều này một lần nữa khẳng định khả năng phân tán của chất độn

có trong chất nền có ảnh hưởng mạnh đến khả năng dẫn nhiệt của vật liệu

compozit.

3.3. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất độn

Để nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất độn đến hệ số dẫn nhiệt

của vật liệu, nhóm nghiên cứu lựa chọn 3 loại chất độn mang lại hệ số dẫn

nhiệt cao nhất cho compozit bao gồm: bột talc (biến tính bề mặt), bột đồng và

bột nhôm.

Bảng 3.3, hình 3.4 và hình 3.5 trình bày kết quả đo hệ số dẫn nhiệt của

các mẫu vật liệu epoxy/talc với các tỷ lệ khối lượng khác nhau. Các kết quả

đo cho thấy rằng, trong trường hợp chất độn khoáng talc nhận thấy rằng, hệ số

dẫn nhiệt của vật liệu compozit đạt giá trị lớn nhất 1,028 W/m.K khi hàm

lượng talc đưa vào khoảng 30%. Ở trên hàm lượng này, hệ số dẫn nhiệt của

vật liệu giảm dần. Kết quả này cho thấy xu hướng tương tự với các kết quả

23 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

tính chất cơ lý của vật liệu compozit mà chúng tôi đã thực hiện khi đều đạt

các trạng thái tính chất cao nhất ở hàm lượng khoáng talc khoảng 30%.

Bảng 3.3. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/talc chế tạo bằng các

phương pháp khác nhau.

Thành

Tỷ

lệ

khối

Phƣơng pháp

λcompozit

(W/m.K)

hiệu

phần

lƣợng

chế tạo

E0

Epoxy

100

-

0,237

ET91 Epoxy/talc 90/10

0,677

ET82 Epoxy/talc 80/20

0,839

Khuấy tốc độ

ET73 Epoxy/talc 70/30

1,028

cao kết hợp

rung siêu âm

ET64 Epoxy/talc 60/40

1,002

0,911

ET55 Epoxy/talc 50/50

24 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

1.2

1.028

1.002

1

.

0.839

/

0.911

0.8

K m W

0.677

i

0.6

0.4

0.2374

, λ , t ệ h n n ẫ d ố s ệ H

0.2

0

0

10

20

30

40

50

Hàm lượng khoáng talc (%)

Hình 3.4. Giản đồ hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit theo hàm lượng

khoáng talc

ET64 ET55

Hình 3.5. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/talc

Với chất độn là bột đồng, hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit (bảng

3.4) tăng dần khi hàm lượng chất độn đưa vào từ 10% đến 40%. Ở 40% bột

đồng, hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit đạt giá trị lớn nhất với 1,084

W/m.K. Như vậy, xu hướng tăng hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit

epoxy/đồng cũng khá giống với trường hợp của vật liệu compozit epoxy/talc

khi vật liệu đều đạt giá trị lớn nhất của hệ số dẫn nhiệt ở khoảng 30-40% hàm

lượng chất độn.

25 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Bảng 3.4. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/đồng ở các tỷ lệ khối

lượng khác nhau.

Thành

Tỷ lệ khối

Phƣơng pháp

λcompozit

(W/m.K)

hiệu

phần

lƣợng

chế tạo

E0

Epoxy

100

-

0,237

EC91 Epoxy/đồng 90/10

0,647

EC82 Epoxy/đồng 80/20

0,663

Khuấy tốc độ

EC73 Epoxy/đồng 70/30

0,861

cao kết hợp

rung siêu âm

EC64 Epoxy/đồng 60/40

1,084

0,961

EC55 Epoxy/đồng 50/50

26 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

1.2

1.084

1

.

0.961

/

0.861

0.8

K m W

0.647

0.663

0.6

i

0.4

0.2374

0.2

, λ , t ệ h n n ẫ d ố s ệ H

0

0

10

20

30

40

50

Hàm lượng bột đồng (%)

Hình 3.6. Giản đồ hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit theo hàm lượng bột

EC64 EC55

đồng

Hình 3.7. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compoxit epoxy/đồng

Với chất độn là bột nhôm, hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit cao hơn nhiều

so với hai trường hợp chất độn là bột khoáng talc và bột đồng ở các hàm lượng

tương ứng. Giá trị hệ số dẫn nhiệt của vật liệu xác định được cao nhất cho trường

hợp vật liệu compozit chứa 35% bột nhôm.

27 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Bảng 3.5. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu Epoxy/nhôm ở các tỷ lệ

khối lượng khác nhau.

Thành

Tỷ lệ khối

Phƣơng

λcompozit

(W/m.K)

hiệu

phần

lƣợng

pháp chế tạo

E0

Epoxy

100

-

0,237

EA91

Epoxy/nhôm 90/10

0,804

Khuấy tốc độ

EA82

Epoxy/nhôm 80/20

1,691

cao kết hợp

EA73

Epoxy/nhôm 70/30

1,876

rung siêu âm

EA6535 Epoxy/nhôm 65/35

2,506

28 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

3

2.506

2.5

.

K m / W

2

1.691

1.876

i

1.5

1

0.804

, λ , t ệ h n n ẫ d ố s ệ H

0.5

0.237

0

0

5

10

15

20

25

30

35

Hàm lượng bột nhôm, %

Hình 3.8 Giản đồ hệ số dẫn nhiệt của vật liệu compozit theo hàm lượng bột

nhôm

EA82 EA6535

Hình 3.9. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/nhôm

Như vậy, khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất độn đến hệ số dẫn

nhiệt nhận thấy rằng các mẫu vật liệu compozit có xu hướng đạt được giá trị

hệ số dẫn nhiệt cao khi ở hàm lượng chất độn trong khoảng 30%.

3.4. Ảnh hƣởng của chất tạo màng

Nhựa epoxy và hỗn hợp epoxy/pek đã được sử dụng để khảo sát hệ số

dẫn nhiệt có và không có khoáng talc.

29 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

Bảng 3.6. thể hiện kết quả đo hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu compozit

Tỷ

lệ

khối

λcompozit

Thành phần

(W/m.K)

hiệu

lƣợng

E0

Epoxy

100

0,237

EP91

Epoxy/pek

90/10

0,547

EP82

Epoxy/pek

80/20

0,560

EP73

Epoxy/pek

70/30

0,506

60/40

0,495

EP64

Epoxy/pek

50/50

0,523

EP55

Epoxy/pek

70(70-30)/30

0,957

EPT73

(Epoxy-pek)/talc

EP55 EPT73

Hình 3.10. Giản đồ đo hệ số dẫn nhiệt mẫu vật liệu compozit epoxy/pek và

epoxy-pek/talc.

Khi sử dụng pek kết hợp với nhựa epoxy làm chất tạo màng, hệ số dẫn

nhiệt của vật liệu đã tăng lên, điều này cho thấy pek có tác dụng làm tăng khả

năng truyền nhiệt của nền nhựa epoxy. Tuy nhiên, khả năng dẫn nhiệt của vật

liệu không phụ thuộc vào hàm lượng của phần pek được thêm vào. Giá trị hệ

số dẫn nhiệt của epoxy/pek đạt giá trị dao động trong khoảng 0,5 W/m.K.

Khi thêm bột khoáng talc ở hàm lượng 30% trong chất nền là nhựa

epoxy/pek, hệ số dẫn nhiệt đo được của vật liệu compozit là 0,957 W/m.K.

Giá trị hệ số dẫn nhiệt này tương đương với hệ số dẫn nhiệt của mẫu vật liệu

30 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

chứa 30% bột khoáng talc trong nền nhựa epoxy. Như vậy, sự thay đổi thành

phần chất tạo màng không dẫn đến sự thay đổi hệ số dẫn nhiệt của mẫu vật

liệu compozit.

4. KẾT LUẬN

31 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

- Quá trình phân tán các hạt chất độn có ảnh hưởng nhiều đến khả năng

dẫn nhiệt của vật liệu. Sử dụng phương pháp rung siêu âm để phân tán tốt hơn

các hạt chất độn trong chất nền epoxy, hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu đã

được cải thiện đáng kể.

- Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng chất độn đến khả năng dẫn nhiệt của

vật liệu cho thấy rằng, giá trị hệ số dẫn nhiệt của các mẫu vật liệu đạt giá trị

cao nhất trong khoảng 30-40% chất độn. Mẫu vật liệu compozit epoxy/talc có

hệ số dẫn nhiệt cao nhất 1,028 W/m.K ở hàm lượng 30% bột khoáng talc.

Mẫu vật liệu compozit epoxy/đồng có hệ số dẫn nhiệt cao nhất 1,084 W/m.K

ở hàm lượng 40% bột đồng. Trong khi đó, mẫu vật liệu compozit epoxy/nhôm

có hệ số dẫn nhiệt cao nhất 2,506 W/m.K ở hàm lượng 35% bột nhôm.

- Hệ số dẫn nhiệt cao của chất độn không dẫn đến hệ số dẫn nhiệt cao

của vật liệu compozit chế tạo được.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

32 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

1. R.N Rothon, Particulate-Filled Polymer Composites, Shrewsbury: Rapra

Technology Limited (2003).

2. C.R.G. Furtado, J.L. Leblanc, R.C.R. Nunes, Mica as additional filler in SBR -

silica compounds, European Polymer Journal, 36(3), 1717-1723 (2000)

3. George Wypych. Handbook of Fillers, Toronto, Ont.: ChemTec; Norwich,

N.Y.: Plastics Design Library (2000).

4. Karger - Kocsis J, editor, Polypropylene: an a-z reference, Dordrecht: Kluwer

(1999).

5. Arencon D, Velasco JI. Fracture toughness of polypropylene-based particulate

composites, Materials, 2, 2046-2094 (2009).

6. Takezawa, M. Akatsuka, and C. Farren, High thermal conductive epoxy resins with controlled high order structure, Proc. 7th Intern. Confer. Prop. Appl. Diel.

Materials, 3, 1146-1149 (2003).

7. E.H.Weber,

Development

and

modeling

of

thermally

conductivepolymer/carbon

composites,

PhD

dissertation, Michigan

Technological University (2001).

8. Z. Han and A. Fina, Thermal conductivity of carbon nanotubes and their

polymer nanocomposites: a review, Progr. Polym. Sci., 36(7), 914-944 (2011).

9. R. Kochetov, Thermal and electrical properties of nanocomposites, including

material processing, PhD dissertation, Delft University of Technology, 2012.

10. R. Kochetov, T. Andritsch, U. Lafont, P.H.F. Morshuis, and J.J. Smit, Thermal

conductivity of nano-filled epoxy systems,” IEEE Conf. El. Ins. Diel. Phen.,

Virginia Beach, Virginia, USA, 658-661 (2009).

11. X. Huang, W. Liu, P. Jiang, and T. Tanaka, Boron nitride based poly(phenylene

sulfide) composites with enhanced thermal conductivity and breakdown

strength, Conf. Proc. Inter. Symp. Ins. El, 35-38 (2011).

12. Y. Agari and T. Uno, Thermal conductivity of polymer filled with carbon

materials: effect of conductive particle chains on thermal conductivity, J. Appl.

Polym. Sci., 30(5), 2225-2235 (1985).

33 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

13. B. Weidenfeller, M. Höfer, and F. R. Schilling, Thermal conductivity, thermal

diffusitivity, and specific heat capacity of particle filled polypropylene, Comp.

Part A: Appl. Sci. Manuf., 35(4), 423-429 (2004).

14. Mousam Choudhury, Smita Mohanty, Sanjay K. Nayak, Effect of Surface

Modification of Aluminum Nitride on Electrical and Thermal Characterizations

of Thermosetting Polymeric Nanocomposites, Polymer Composites, 34(1), 1-14

(2013).

15. T. Tanaka, M. Kozako, and K. Okamoto, Toward high thermal conductivity

nano micro epoxy composites with sufficient endurance voltage, J. of Inter.

Council on El. Eng., 2(1), 90-98 (2012).

16. J. Jordan, K.I. Jacob, R. Tannenbaum, M.A. Sharaf, and I. Jasiuk, Experimental

trends in polymer nanocomposites – a review, Mater. Sci. Eng.: A, 393(1-2), 1-

11 (2005).

17. W. Evans, R. Prasher, J. Fish, P. Meakin, P. Phelan, and P. Keblinski, Effect of

aggregation and interfacial thermal resistance on thermal conductivity of

nanocomposites and colloidal nanofluids, Inter. J. Heat and Mass Transfer,

51(5-6), 1431-1438 (2008).

18. C. Sun, Controlling the rheology of polymer/silica nanocomposites, PhD

dissertation, Eindhoven University of Technology (2010).

19. S.L. Shindé and J.S. Goela, High Thermal Conductivity Materials, Springer

(2006).

20. R. Kochetov, T. Andritsch, U. Lafont, P.H.F. Morshuis, S.J. Picken, and J.J.

Smit, Thermal behavior of epoxy resin filled with high thermal conductivity

nanopowders, IEEE El. Ins. Conf., Montreal, QC, Canada, 524-528 (2009).

21. M. Z. Rong, M. Q. Zhang, and W. H. Ruan, Surface modification of nanoscale

fillers for improving properties of polymer nanocomposites: a review, Mater.

Sci. Techn., 22(7), 787-796 (2006).

34 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Viện khoa học vật liệu

22. P.C. Irwin, Y. Cao, A. Bansal, and L.S. Schadler, Thermal and mechanical

properties of polyimide nanocomposites, IEEE Conf. El. Ins. Diel. Phen.,

Albuquerque, New Mexico, USA, 120-123 (2003).

23. M. Choudhury, S. Mohanty, S. K. Nayak, and R. Aphale, Preparation and

characterization of electrically and

thermally conductive polymeric

nanocomposites, J. Minerals Mater. Charact. Eng., 11,744-756 (2012).

24. Z. Han, J.W. Wood, H. Herman, C. Zhang, and G.C. Stevens, Thermal

properties of composites filled with different fillers, IEEE Inter. Symp. El. Ins.,

497-501 (2008).

25. Nguyễn Việt Dũng, Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme dẫn nhiệt định hướng

ứng dụng trong công nghệ chiếu sáng bằng đèn LED. Đề tài cơ sở chọn lọc cấp

Viện khoa học vật liệu, 2015.

26. Phạm Thị Lánh, Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme dẫn nhiệt từ polycacbonat

và nhựa epoxy định hướng ứng dụng trong công nghệ chiếu sáng bằng đèn

LED. Đề tài cơ sở cấp Viện Khoa học vật liệu, 2016.

35 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Linh