TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC --------------
NGUYỄN THANH XUYÊN
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VẢI VỤN
TRONG HOẠT ĐỘNG MAY MẶC Ở XÃ
MỸ THẮNG, HUYỆN MỸ LỘC,
TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trường
HÀ NỘI – 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC --------------
NGUYỄN THANH XUYÊN
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VẢI VỤN
TRONG HOẠT ĐỘNG MAY MẶC Ở XÃ
MỸ THẮNG, HUYỆN MỸ LỘC,
TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trường
Người hướng dẫn khoa học
GVC.ThS. LÊ CAO KHẢI
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã truyền đạt cho em rất
nhiều kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực hóa học, đặc biệt là Hóa học Môi
trường và cùng đó tạo điều kiện giúp em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo ThS. Lê Cao Khải, người đã trực
tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em hoàn thành khóa
luận này kịp tiến độ. Trong thời gian làm việc với thầy, em không những
được tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm
việc nghiệm túc, thái độ nghiên cứu khoa học hiệu quả.
Em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp theo đúng tiến độ của nhà trường
đề ra với sự cố gắng và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô,
bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè – những
người vẫn luôn quan tâm, động viên, là chỗ dựa tinh thần giúp em hoàn thành
tốt nhiệm vụ trong suốt thời gian học tập và quá trình nghiên cứu thực hiện
khóa luận tốt nghiệp vừa qua.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thanh Xuyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2
3. Nội dung của đề tài ........................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẢI SỢI VÀ NGÀNH DỆT MAY .................. 4
1.1. Giới thiệu về vải sợi ....................................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa về vải sợi .................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại và tính chất vải sợi ...................................................................... 5
1.1.2.1. Vải sợi có nguồn gốc tự nhiên ................................................................. 5
1.1.2.2. Vải sợi hóa học ......................................................................................... 7
1.2. Vòng đời của một sản phẩm vải sợi ............................................................... 9
1.3. Công đoạn sản xuất và chế biến vải ............................................................. 11
1.4. Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam ....................................................... 12
1.5. Giới thiệu về ngành dệt may của tỉnh Nam Định ........................................ 15
1.6. Tổng quan về chất thải ngành may .............................................................. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT THẢI VẢI VỤN PHÁT SINH TỪ
NGÀNH DỆT MAY TẠI XÃ MỸ THẮNG ...................................................... 19
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định ................................................................................................. 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 19
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 20
2.2. Giới thiệu về tình hình ngành dệt may của xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định ................................................................................................. 21
2.2.1. Thực trạng về việc phát sinh vải vụn tại làng dệt may xã Mỹ Thắng,
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định ................................................................... 22
2.2.2. Hiện trạng môi trường tại các cơ sở, xí nghiệp sản xuất trên địa bàn xã
Mỹ Thắng .................................................................................................... 24
2.2.2.1. Môi trường không khí ............................................................................ 24
2.2.2.2. Môi trường nước .................................................................................... 26
2.2.2.3. Môi trường đất ....................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CỦA VIỆC PHÁT THẢI
VẢI VỤN RA NGOÀI MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ, XỬ LÝ PHÙ HỢP .......................................................................... 27
3.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm tới môi trường .................................................... 27
3.2. Ảnh hưởng của các khí SO2, NOX, VOCs, CH4 .......................................... 28
3.3. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người .............................................................. 31
3.4. Đề xuất các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp nhằm giảm thiểu lượng vải
vụn thải ra môi trường cho xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định ... 31
3.4.1. Các biện pháp quản lý, giảm thiểu vải vụn ............................................... 31
3.4.2. Xử lý vải vụn bằng nồi hơi đốt vải ........................................................... 36
3.4.3. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh ........................................................... 37
3.4.4. Hướng quản lý, xử lý vải vụn cho ngành dệt may xã Mỹ Thắng nói
riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung ............................................. 38
3.5. Lợi ích của việc tái chế vải vụn ................................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban Nhân dân UBND
Hội đồng Nhân dân HĐND
Poly Aluminium Chloride PAC
Polyvinyl Alcohol PVA
Poly Synthetic Leather PU
Đơn vị tiền tệ (Đô la Mỹ) USD
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GDP
Chất thải rắn công nghiệp CTRCN
CSSX, XN Cơ sở sản xuất, xí nghiệp
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Nhà xuất bản NXB
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2011-2018
(Đơn vị: Tỷ USD) ................................................................................................ 14
Bảng 2. 1: Tình hình dân số và số hộ làm may ở xã Mỹ Thắng ........................ 23
Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại các cơ sở
sản xuất, xí nghiệp dệt may trên địa bàn xã Mỹ Thắng năm 2017 .................... 25
Bảng 3. 1: Nồng độ các chất gây ô nhiễm .......................................................... 28
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Quá trình hình thành vải sợi bông ....................................................... 6
Hình 1. 2: Quá trình hình thành vải tơ tằm .......................................................... 6
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định .................................................... 19
Hình 2. 2: Thực trạng việc đốt vải tại xã Mỹ Thắng ........................................... 24
Hình 3. 1: Chăn tình thương ............................................................................... 33
Hình 3. 2: Đồ chơi trẻ em ................................................................................... 33
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. 1: Quá trình sản xuất sợi ....................................................................... 5
Sơ đồ 1. 2: Quy trình sản xuất vải sợi hóa học .................................................... 7
Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ tóm tắt phân loại vải sợi .......................................................... 9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ngành công nghiệp dệt may đang là một trong những ngành
công nghiệp phát triển đem lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế nước ta, giải
quyết được nhu cầu về việc làm lớn cho người lao động phổ thông, tăng thêm
thu nhập bình quân đầu người.
Bên cạnh những lợi ích mà ngành mang lại thì ngành dệt may hiện nay
đang thải ra một lượng vải vụn lớn ra ngoài môi trường và chưa có cách giải
quyết. Đặc biệt là tại xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định – nơi mà
ngành công nghiệp may đã và đang phát triển mạnh mẽ.
Theo đánh giá của UBND xã Mỹ Thắng, trong nhiều năm qua môi
trường khu vực địa bàn xã đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm chủ
yếu phát sinh từ các mô hình kinh tế gắn liền với sản xuất mà chủ yếu là hoạt
động may mặc. Việc xử lý lượng vải vụn từ ngành này thải ra nhìn chung
chưa đảm bảo theo quy định, công nghệ xử lý chưa triệt để, chủ yếu là đốt,
chôn lấp và để lộ thiên, tốn nhiều diện tích đất và tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm
cao. Việc đốt lượng lớn vải vụn đã thải ra các khí vô cơ độc hại như SO2,
NOx, CO… gây ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất, ảnh hưởng tới
sức khỏe con người. Để giảm thiểu tình trạng thải ra nhiều lượng vải vụn ảnh
hưởng đến môi trường trên, trong những năm qua xã Mỹ Thắng đã có nhiều
cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý như: quy hoạch lại các bãi rác, xây dựng nhà
máy xử lý vải vụn, sử dụng nồi hơi đốt vải…
Tuy nhiên, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm
do ngành dệt may nói riêng vẫn đang là bài toán khó cho địa phương và các xí
nghiệp, cơ sở dệt may trên địa bàn xã.
Xuất phát từ thực tế đó, việc chọn và thực hiện đề tài “Thực trạng ô
nhiễm môi trường và giải pháp xử lý vải vụn trong hoạt động may mặc tại
1
xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định” nhằm tìm hiểu về thực trạng
môi trường tại địa phương và đề ra các giải pháp xử lý, quản lý vải vụn nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu về thực trạng của việc phát sinh vải vụn từ hoạt động may
mặc ảnh hưởng đến môi trường từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, xử lý phù
hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tận dụng vải vụn để sử dụng cho
các mục đích hữu ích khác.
3. Nội dung của đề tài
- Điều tra, phân loại, đánh giá hiện trạng chất thải vải vụn, số lượng
thành phần chất thải vải vụn trong hoạt động may mặc ở xã Mỹ Thắng, huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường
- Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý phù hợp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Sử dụng chất thải vải vụn cho các mục đích hữu ích khác.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm môi trường do việc
thải vải vụn từ hoạt động may mặc tại xã Mỹ Thắng và các giải pháp quản lý,
xử lý nó.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Lượng vải vụn phát sinh từ hoạt động may mặc.
- Các vấn đề môi trường liên quan từ việc phát sinh vải vụn.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin tổng hợp tư liệu.
- Phương pháp điều tra.
2
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê xử lý số kiệu, phân tích tổng hợp số liệu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiễn ban đầu về đánh giá thực
trạng hoạt động phát sinh vải vụn trên địa bàn xã Mỹ Thắng.
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao
nhằm giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp may mặc trên địa bàn xã gây ra.
- Với các đề xuất, giải pháp quản lý và xử lý các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường góp phần thúc đẩy sự tham gia của nhà quản lý, người dân
và các chủ cơ sở sản xuất vì mục tiêu cải thiện môi trường và sức khỏe cộng
đồng.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẢI SỢI VÀ NGÀNH DỆT MAY
1.1. Giới thiệu về vải sợi
1.1.1. Định nghĩa về vải sợi
Vải là một loại vật liệu linh hoạt bao gồm một mạng lưới các sợi tự
nhiên hoặc nhân tạo thường được gọi là sợi chỉ.
“Vải là sản phẩm dạng tấm, có tính chất mềm mại, che phủ và ôm rũ thân thể
con người nhưng phải bền dưới tác dụng cơ lý, hóa học mà nó phải chịu hàng
ngày. Vải thường được dệt hay gia công từ xơ sợi, những quá trình này được
thực hiện trong các nhà máy dệt và in nhuộm hoàn tất” [2].
Sợi là dạng vật chất được tạo thành từ xơ.
“Xơ là những vật thể mềm dẻo, giãn nở (bông, len), nhỏ bé đề từ đó làm ra
sợi, vải. Chiều dài đo bằng milimet (mm), còn kích thước ngang rất nhỏ đo
bằng micromet (µm).” [1]
Xơ được tạo thành từ quá trình:
Đầu tiên, xơ được làm sạch nhằm loại bỏ các tạp chất cát, bụi và vỏ
cây. Sau đó theo tỉ lệ nhất định thì xơ được pha trộn và kéo dài thành các cúi
sợi để các xơ song song mà không xoắn vào nhau. “Quá trình pha trộn này
được tiếp tục bằng cách kết hợp các cuộn cúi và xe mảnh và được gọi là kéo
chuỗi. Việc loại bỏ các xơ sợi quá ngắn và đảm bảo cho xơ sợi rong con cúi
nằm trong giới hạn chiều dài nhất định được gọi là chải thô. Công đoạn chải
thô sẽ tiếp tục làm các sợi song song với nhau và lặp lại cho đến khi không có
hoặc còn rất ít sợi quấn vào nhau. Lúc này thì xơ sợi được gọi là sợi thô, sợi
thô này có đủ độ bền không bị đứt khi kéo sợi. Cuối cùng, xơ sợi đồng nhất ở
dạng sợi thô được kéo và xe lại tạo ra sợi thành phẩm”[4].
4
Xơ Sợi Trộn và pha Làm sạch Kéo duỗi Chải thô Chải kỹ Xe sợi
Sơ đồ 1. 1: Quá trình sản xuất sợi
1.1.2. Phân loại và tính chất vải sợi
Vải sợi được làm từ rất nhiều loại nguyên liệu. Các nguồn nguyên liệu
chính là: từ động vật (len, tơ lụa), thực vật (sợi cotton, sợi đay, vải lanh), từ
khoáng vô cơ (khoáng chất amiang, sợi thủy tinh), nguyên liệu tổng hợp
(nylon, polyester, acrilyc). Từ xưa thì các nguồn nguyên liệu chính để làm các
loại vải sợi đó là các nguồn nguyên liệu từ tự nhiên như: động vật, thực vật,
nguồn khoáng sản. Tuy nhiên vào thế kỉ 20 người ta có tìm thêm loại sợi nhân
tạo làm từ dầu mỏ.
Vì được làm từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau nên vải sợi có độ bền và
sức căng khác nhau. Độ bền của vải sợi được đo bằng Deniers.
1.1.2.1. Vải sợi có nguồn gốc tự nhiên
Vải sợi có nguồn gốc tự nhiên là loại vải được dệt từ các nguồn nguyên
liệu có sẵn trong tự nhiên, được con người khai thác lấy sợi để dệt vải. Đây là
loại vải sợi chính được sử dụng từ hàng ngàn năm qua, từ thời cổ đại cho đến
trước khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu thì loài người chỉ sử dụng các
loại vải sợi từ tự nhiên để làm trang phục.
- Vải sợi có nguồn gốc thực vật
+ Có thành phần chủ yếu là xenlulo được khai thác từ các cây như
bông, đay, gai, lanh… (từ thân cây).
+ Rong biển cũng được sử dụng trong sản xuất vải sợi.
5
Hình 1. 1: Quá trình hình thành vải sợi bông
( Nguồn: Internet)
- Vải sợi có nguồn gốc từ động vật
Vải sợi có nguồn gốc động vật thường được làm từ lông hay da thú.
Ví dụ như:
+ Lông của lạc đà thường được sử dụng trong sản xuất áo khoác, áo
jacket, áo choàng, chăn và đồ giữ ấm khác.
+ Lụa là một loại vải sợi được làm từ các sợi của kén tằm. Nó được dệt
thành một loại vải trơn bóng, được đánh giá cao vì kết cấu và vẻ đẹp của nó.
Hình 1. 2: Quá trình hình thành vải tơ tằm
(Nguồn: Internet)
6
1.1.2.2. Vải sợi hóa học
Vải sợi hóa học là loại vải được dệt bằng sợi hóa học. Căn cứ vào
nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất mà người ta chia vải sợi hóa
học thành vải sợi nhân tạo và vải sợi tổng hợp.
Từ những nguyên liệu khác nhau và theo những quy trình công nghệ
riêng biệt mà vải sợi hóa học được sản xuất, tuy nhiên vải sợi này đều được
tiến hành qua cá giai đoạn cơ bản sau:
Chuẩn bị nguyên liệu đầu vào Chuẩn bị dung dịch kéo sợi dạng chảy lỏng hoặc dạng lỏng
Định hình sợi Tẩy, giặt, tinh chế thành sợi dệt
Sơ đồ 1. 2: Quy trình sản xuất vải sợi hóa học
- Vải nhân tạo: được tạo nên từ chất hữu cơ thiên nhiên nguyên liệu là các
loại tre, gỗ, nứa… có hàm lượng cellulose cao. Các nguyên liệu ban đầu được
hòa tan trong các chất hóa học như soude, carbone disulfure, axit sulfurique,
muối sunlfate để có thể kéo thành sợi có thể dệt vải.
Ví dụ vải sợi nhân tạo:
+ Vải sợi Viscose: được tạo ra từ những vật liệu có nguồn gốc cellulose
như bột gỗ, trải qua quá trình xử lý để tạo thành sợi vải. Trong quá trình sản
xuất các phân tử cellulose nguyên thủy được kết cấu lại. Cấu trúc tinh thể
trong viscose nhỏ hơn cotton 4 – 5 lần và mức độ định hướng thấp hơn. Sợi tơ
7
viscose bóng và có thân hình trụ tròn. Viscose phản ứng nhanh với chất hóa
học và khá bền trong dung dịch kiềm đặc lạnh và loãng nóng.
+ Vải sợi Acetate:
Acetate là từ dùng gọi sợi có chất liệu từ cellulose – acetate. Cellulose
– Acetate có tính dẻo cao, nhưng không bền và bị hư hại trong các loại acid,
đặc biệt là các loại acid vô cơ như Sunfulric acid và các chất kiềm.
Cellulose acetate được dùng làm sợi để chế biến thành vải. Vải chất
liệu này nhìn giống với lục thiên nhiên, ít nhăn, dễ chăm sóc, ít bị trương nở,
ít thấm nước. Chính vì tính chất như trên mà vải sợi Acetate thường được
dùng làm áo mưa, dù che, áo sơ mi…
Vải tổng hợp: được tạo nên từ chất tổng hợp sử dụng nguyên liệu ban
đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt, qua quá trình chuyển đổi phức tạp tạo thành
nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính
chất khác hẳn với nguyên liệu ban đầu.
Ví dụ về vải sợi tổng hợp:
+ Vải sợi PE (Polyester): là một loại vải tổng hợp với thành phần là
ehtylene có nguồn gốc từ dầu mỏ qua quá trình trùng hợp. Vải sợi Polyester
có nhiều ưu điểm đó là không hút ầm nhưng hút thụ dầu. Bởi vì khả năng
không hút ầm mà vải sợi Polyester được sử dụng để chống nước, chống bụi
và chống cháy. “Vải polyester không bị co khi giặt, chống nhăn, và chống kéo
giãn, dễ dàng được nhuộm màu và không bị hủy hoại bởi nấm mốc, cách
nhiệt tốt được dùng để sản xuất gối, chăn, áo khoác ngoài và túi ngủ”[5].
+ Ngoài ra còn có các loại vải tổng hợp như vải sợi PAC được dùng
làm nguyên liệu dệt len nhân tạo, pha với các loại sợi khác để dệt hàng vải
pha. Vải sợi PVA được dùng để dệt vải may quần áo lao động, dây thừng,
lưới đánh cá. Vải sợi PU dùng để may áo vận động viên, áo tắm, quần áo
lót…
8
Thực vật: cotton, vải lanh
Tự nhiên
Động vật: len, nỉ, tơ tằm...
Khoáng: amiang
Vải sợi
Hóa học: cenllulose, protein, sợi thủy tinh, cao su
Nhân tạo
Tổng hợp: PE, PVA, PU, PAC, nylon...
Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ tóm tắt phân loại vải sợi
1.2. Vòng đời của một sản phẩm vải sợi
- Nguyên liệu
Nguyên liệu sản xuất các sản phẩm vải sợi gồm nhiều loại nguyên liệu
như: Đối với vải sợi tự nhiên: lông động vật (cừu, lạc đà…) hay tơ tằm, các
loại có nguồn gốc từ thực vật như bông, len, đay… Đối với vải sợi nhân tạo:
gồm nhiều loại sản phẩm từ ngành hóa dầu, polymer thực vật, thủy tinh, kim
loại. Tùy vào nguyên liệu mà con người sẽ có các phương pháp nuôi trồng và
khai thác thích hợp. Khi các nguyên liệu đã đến thời kỳ “chín” người ta sẽ
tiến hành thu hoạch và xử lý sơ bộ thành các nguyên liệu thô cho công đoạn
sản xuất tại nhà máy.
9
- Sản xuất
Là giai đoạn chuyển hóa nguyên liệu thô đầu vào thành các sản phẩm vải sợi
mong muốn thông qua các quá trình chế biến. Tùy theo yêu cầu của người
dùng về sản phẩm mà có các công nghệ chế biến khác nhau.
Các sơ vụn sẽ được tập trung lại và có các cách tái chế thích hợp nhằm
làm giảm khối lượng chất thải, sự lãng phí và thông qua đó làm giảm khối
lượng tài nguyên khai thác từ môi trường.
- Vận chuyển
Vải sợi sau khi được sản xuất sẽ được vận chuyển đến các nơi bán và
tiêu thụ, thành nguyên liệu đầu vào cho các ngành như thời trang, y tế (bông
băng).
- Tiêu thụ
Tùy vào mục đích sử dụng mà người tiêu dùng sẽ mua các sản phẩm
vải sợi phục vụ cho nhu cầu của bản thân.
Quá trình sử dụng, giặt giũ, tẩy rửa, bảo quản… làm ảnh hưởng đến vải
sợi. Tùy vào loại vải sợi, cách bảo quản và sử dụng mà vải sợi có tuổi thọ cao
hay thấp. Vì thế trong quá trình sử dụng vải sợi, người dùng nên có các kiến
thức về bảo vệ vải sợi cũng đồng thời là một cách tiết kiệm trong việc sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thải bỏ
Vải sợi sau khi hết khả năng sử dụng sẽ bị thải bỏ.
Trước khi đưa đến bãi chôn lấp cần có sự phân loại vải vụn cho mục
đích sử dụng và tái chế.
Đối với vải sợi bị hư hỏng, mài mòn nên có các công tác đánh giá thích
hợp cho khả năng tái chế của chúng. Nếu mức độ hư hại của vải sợi thấp hoặc
cần phải thu hồi các thành phần có giá trị trong vải sợi thì cần tái chế vải sợi.
10
Có các loại vải sợi nên được đốt để lấy năng lượng hoặc chôn lấp tại
các bãi chôp lấp. Tuy nhiên, vấn đề đốt chất thải đặc biệt là các loại vải sợi
cần thiết phải chú ý vì trong quá trình đốt vải sợi dễ dàng sinh các chất độc
hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường. Nếu
chọn giải pháp là chôn lấp thì cần có các quy trình tiền xử lý nhằm làm giảm
ảnh hưởng của vải vụn đến môi trường trước khi đem chôn lấp.
1.3. Công đoạn sản xuất và chế biến vải
Nguyên lý sản xuất vải được dùng phổ biến và lâu đời nhất đó là liên
kết các sợi hay các hệ sợi lại với nhau. “Hình thành vải bằng nguyên lý dệt
thoi cho phép tạo ra được sản phẩm dạng này với độ che phủ lớn, ít tốn
nguyên vật liệu và có nhiều tính năng sử dụng nổi trội” [3].
Quy trình gia công này tương đối là phức tạp và có năng suất thấp.
Ngày nay có rất nhiều nguyên lý hình thành vải được phát minh và áp
dụng vào sản xuất nhưng nguyên lý này vẫn còn được sử dụng rộng rãi và
phổ biến.
Bằng cách dùng kim móc người ta cũng tạo ra được tấm vải từ một sợi
nhỏ. Sản phẩm này có cấu trúc là tập hợp các vòng sợi liên kết với nhau nên
chính vì thế chúng có độ xốp và độ co giãn lớn. Đây cũng là nguyên lý dệt
kim từ thời xa xưa nhưng chúng được phát triển mạnh mẽ khi ngành chế tạo
máy và vật liệu học đạt đến trình độ cao từ nửa sau thế kỷ XX.
Công nghệ sản xuất vải dệt kim cùng với sự ra đời của các thiết bị đã
cho ra đời nhiều mặt hàng phong phú, da đạng không chỉ ở vải tấm mà còn ở
cả các sản phẩm định hình thuận tiện và đáp ứng cho nhu cầu người dùng.
Để hình thành vải ngoài hai phương pháp truyền thống trên thì người ta
còn sử dụng các phương pháp như tạo màng, liên kết đệm xơ bằng cài dính,
dán keo hay may thêu… và phương pháp này được gọi là phương pháp không
11
dệt. Vải không dệt tuy chưa được dùng nhiều trong quần áo nhưng
chúng là một trong những phụ liệu quan trọng của ngành may.
Trong dây chuyền sản xuất dệt may, gia công vải có đặc trưng cơ bản là
thay đổi cấu trúc nguyên liệu từ dạng đường qua dạng mặt chính vì thế mà
các tính chất hóa lý của xơ sợi không gây ảnh hưởng nhiều đến các quá trình
này.
Vải là nguyên liệu chính của ngành dệt may và thời trang nên tính thẩm
mỹ luôn được đề cao. Vải mới được hình thành từ xơ sợi được gọi là vải mộc,
chưa thích hợp cho việc may mặc sẽ qua quá trình gia công nhằm cải thiện
một số tính chất để có thể sử dụng. Vải mộc sẽ được ngâm, nấu tẩy, xử lý hóa
chất để loại bỏ các tạp chất, chất bẩn, tăng cường tính thẩm thấu, làm trắng sơ
bộ sau đó mới đến nhuộm màu. Tùy vào mục đích sử dụng mà người ta có thể
tiến hành thêm vài quá trình như in hoa, làm mềm, làm bóng, tráng phủ, căng
định hình, giặt mài…
1.4. Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những
ngành chủ lực của nền kinh tế Việt Nam. Với sự phát triển của công nghệ kĩ
thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỷ lệ lớn, sự ưu đãi từ
các chính sách của nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng
khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hóa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, vừa góp phần giải quyết nhu cầu lớn việc làm cho người lao động
phổ thông, đóng góp nhiều cho ngân sách quốc gia, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp dệt may đã có những
bước phát triển vượt bậc. “Tốc độc tăng trưởng bình quân của ngành đạt
khoảng 30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trường bình quân
24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước” [3]. Sản
12
phẩm dệt may của Việt Nam đã thiết lập được vị thế của mình trên nhiều thị
trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản…
- Về xuất khẩu
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan., “ Trong 11 tháng đầu
năm 2017 xuất khẩu nhóm hàng dệt và may mặc của Việt Nam đạt 28,84 tỷ
USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2016 – đây là mức tăng trưởng khá so
với mức tăng 5,2% của cùng kỳ năm 2016. Như vây, ngành dệt may đã hoàn
thành 94% kế hoạch xuất khẩu – cao hơn so với mức thực hiện 85,5% của
cùng kỳ năm 2016” [3].
Xuất khẩu nhóm hàng xơ, sợi dệt đạt 1,23 triệu tấn, tương đương 3,27
tỷ USD, tăng 15,7% về lượng và tăng 22,9% về giá trị so với cùng kỳ năm
2016, hoàn thành được 96% kế hoạch cả năm 2017 (năm 2016 tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch là 93,8%).
Xuất khẩu nguyên phụ liệu ngành dệt may đạt 1,57 tỷ USD, tăng 14,8%
so với cùng kỳ hoàn thành 100,3% so với kế hoạch đề ra.
Xuất khẩu vải mảnh, vải kỹ thuật đạt 421,3 triệu USD, tăng 9,2% so
với cùng kỳ, hoàn thành 97% kế hoạch năm 2017.
13
Bảng 1. 1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2011-2018
(Đơn vị: Tỷ USD)
Năm Giá trị xuất khẩu
2011 15,831
2012 17,018
2013 21,092
2014 24,692
2015 27,5
2016 28,3
2017 31
Ước 2018 33,5
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
- Về nhập khẩu
Năm 2017, “Nhập khẩu bông đạt 1,19 triệu tấn trị giá 2,17 tỷ USD tăng
24,9% về lượng và tăng 43% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Nhập khẩu xơ sợi đạt 0,8 triệu tấn, trị giá 1,64 tỷ USD, tăng 1,8% về
lượng và tăng 12,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Nhập khẩu vải ước đạt 10, 35 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu dệt may ước đạt trên 5 tỷ USD, tăng
8% so với cùng kỳ” [6].
Năm 2017 thặng dư thương mại của ngành dệt may đạt giá trị cao nhất
từ trước đến nay.
14
Cả năm 2017, xuất khẩu toàn ngành dệt may đạt 31 tỷ USD tăng 10%
so với con số 28,3 tỷ USD của năm 2016; trong khi nhập khẩu nguyên phụ
liệu của dệt may đạt 19 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm 2016. Nếu trừ đi
lượng nguyên phụ liệu nhập khẩu phục vụ làm hàng nội địa thì thặng dư
thương mại đạt 15,5 tỷ USD – mức cao nhất từ trước tời giờ. Đây là một sự
tăng trưởng kỳ tích của ngành dệt may.
Trong quý II năm 2017 xuất khẩu dệt may gặp nhiều thách thức khó
khăn sau khi Mỹ rút khỏi TPP. Tuy nhiên khi CPTPP có hiệu lực thì tới cuối
năm, giá trị thặng dư thương mại của dệt may Việt Nam lại đạt mức kỷ lục,
đứng đầu trong các ngành hàng xuất khẩu và còn tiếp tục được kỳ vọng trong
các năm tiếp theo.
Trái với những dự báo về khả năng sụt giảm xuất khẩu sang thị trường
Mỹ bởi Mỹ đã rút lui khỏi Hiệp định TPP thì những đơn hàng sang Mỹ vẫn
được ký đều đặn. Cho đến nay thì Mỹ vẫn luôn là thị trường xuất khẩu dệt
may đứng đầu của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 48,3% đạt kim ngạch 12,53 tỷ
USD, tăng 9,4% so với năm 2016.
Năm 2017 cũng là năm đánh dấu mốc quan trọng của ngành dệt may
Việt Nam khi lần đầu tiên xuất khẩu sản phẩm may mặc của nước ta sang thị
trường Trung Quốc đạt giá trị 1 tỷ USD. Điều này cho thấy được rằng các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam luôn nỗ lực tìm kiếm những thị trường mới,
có nhiều tiềm năng bên cạnh các thị trường truyền thống như ASEAN, Đông
Âu…
1.5. Giới thiệu về ngành dệt may của tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định nằm ở trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng, có
tiềm năng lợi thế rất lớn cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là
lợi thế về nguồn nhân lực trẻ dồi dào, được đào tạo cơ bản, có chất lượng cao.
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông được đầu tư khá đồng bộ, rút ngắn
15
khoảng cách và thời gian đi đến thủ đô Hà Nội cũng như cảng biển quốc tế
Hải Phòng. Hạ tầng điện lực có công suất nằm trong Top đầu của cả nước,
luôn sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong địa bàn tỉnh. Vùng kinh tế biển của tỉnh rất giàu tiềm năng về phát triển
công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ và hạ tầng đô thị.
Với những lợi thế đó, tỉnh Nam Định đã đẩy mạnh phát triển các ngành
công nghiệp đặc biệt là ngành dệt may – một trong những ngành kinh tế mang
lại lợi ích kinh tế cao, góp phần vào thu nhập GDP của toàn tỉnh.
Trong những năm qua Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều
nghị quyết, cơ chế, chính sách, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển sản
xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng cho công nghiệp; do đó sản xuất công nghiệp
nói chung và ngành dệt may nói riêng đã đạt được những thành tựu quan
trọng và tăng trưởng khá cao.
Trong sản xuất công nghiệp của tỉnh, ngành dệt may đã khẳng định vai
trò, ví trí đặc biệt quan trọng, là ngành có tốc độ tăng trưởng cao (giai đoạn
2008 – 2013: giá trị sản xuất tăng bình quân 22,3%/năm). Năm 2017 là năm
ngành dệt may gặp nhiều khó khăn, thách thức, tăng trưởng vẫn đạt 13,23%,
góp phần quyết định tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp.
Trong những năm tới, ngành công nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh sẽ
đối mặt với những thách thức để phát triển đó là: nhu cầu đòi hỏi và cạnh
tranh sản phẩm ngày càng gay gắt; yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm; tìm
lối đi cho sản phẩm với thị trường trong và ngoài nước; phát triển ngành với
các biện pháp đi đôi với bảo vệ môi trường, công nghiệp xanh. Những thách
thức đó sẽ cản trở phát triển nếu không được quan tâm thỏa đáng. Mặc dù
vậy, ngành công nghiệp dệt may của tỉnh là ngành kinh tế mũi nhọn có nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển: nguồn nhân công dồi dào, kinh nghiệm, cần
16
cù, chịu khó; cơ sở giao thông kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sự đi lại và phát
triển…
Xuất phát từ yêu cầu khách quan và nội quan của ngành dệt may, để
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 36/2008/QĐ –TTG của Thủ tướng chính
phủ “Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” đó là:
Phát triển ngành dệt may theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa,
nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Tạo điều kiện cho
ngành dệt may Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả.
Khắc phục những điểm yếu của ngành dệt may là thương hiệu của các doanh
nghiệp còn yếu, mẫu mã thời trang chưa được quan tâm, công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển, cung cấp nguyên phụ liệu vừa thiếu, vừa không kịp thời.
Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành, mở rộng thị
trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa. Tập trung phát
triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, giảm
nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành.
Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế
chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn. Di chuyển các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nhiệp tập trung để tạo điều kiện xử
lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động về
các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang dệt may Việt
Nam tại các đô thị và thành phố lớn.
Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành dệt may,
huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển dệt may
Việt Nam. Trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài tham gia
đầu tư vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và thiếu
kinh nghiệm.
17
Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát
triển bền vững của ngành dệt may Việt Nam; trong đó chú trọng đào tạo cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh
nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề chuyên sâu.
1.6. Tổng quan về chất thải ngành may
Ngành công nghiệp dệt may từ lâu đã đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế cũng như phục vụ đời sống của con người.
Khi ngành công nghiệp dệt may càng được cải tiến với những kỹ thuật hiện
đại thì môi trường lại càng bị tác động nghiêm trọng. Các sản phẩm càng bắt
mắt và đa dạng thì những chất thải từ ngành công nghiệp này càng nguy hại
và có tác động không lường đến hệ sinh thái. Những chất thải ngành dệt may
đang trở thành một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường sống.
Hoạt động sản xuất của ngành dệt may bao gồm nhiều công đoạn. Từ
phát triển nguồn nguyên liệu cho tới kéo sợi, dệt vải, nhuộm hoàn tất, may và
tiêu thụ sản phẩm. Tùy thuộc vào đặc thù của từng công đoạn sản xuất mà
phát sinh ra nhiều dạng ô nhiễm như: bụi, tiếng ồn, nhiệt dư, chất thải rắn, khí
thải và nước thải.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT THẢI VẢI VỤN PHÁT SINH TỪ NGÀNH DỆT
MAY TẠI XÃ MỸ THẮNG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định
(Nguồn: Internet)
19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Mỹ Thắng là một xã thuộc huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, Việt Nam.
- Xã Mỹ Thắng có diện tích 7,47 km², dân số năm 2017 là 8984
người, mật độ dân số đạt 1202 người/km².
- Bắc giáp xã Mỹ Hà (huyện Mỹ Lộc) và xã Mỹ Tiến (huyện Mỹ
Lộc)
- Đông giáp xã Mỹ Phúc (huyện Mỹ Lộc) và xã Tiến Thắng
(huyện Lý Nhân, Hà Nam) qua sông Châu Giang
- Nam giáp xã Lộc Hòa (thành phố Nam Định)
- Tây giáp xã Mỹ Phúc (huyện Mỹ Lộc)
Xã Mỹ Thắng được chia thành 14 xóm, bao gồm: Bườn 1, Bườn 2,
Bườn 3, Mai, Mỹ, 7, 8, 9, 10, Kim, Thát Đoài, Thát Đông, Nội, Thịnh.
Với vị trí địa lý thuận lợi, xã Mỹ Thắng nằm trên trục tuyến đường 63B
và cạnh tuyến đường 21B - Hà Nội - Phủ Lý rất thuận lợi cho việc giao
lưu buôn bán với các tỉnh và địa phương khác.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trước đây xã Mỹ Thắng vốn là một xã nông nghiệp, với địa hình bằng
phẳng, khí hậu thuận lợi cho việc phục vụ sản xuất cho địa phương. Song do
nhu cầu phát triển của xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã đã
có các bước đột phá trong việc phát triển kinh tế của địa phương với các mô
hình sản xuất quy mô hộ gia đình, dần dần phát triển thành các xí nghiệp tư
nhân. Bước đầu việc tiếp cận thị trường của các xí nghiệp trên địa bàn xã còn
nhiều khó khăn, việc cạnh tranh về các mặt hàng mẫu mã sản phẩm gặp nhiều
bất cập do nhu cầu cao của thị trường. Nắm bắt được thị hiếu về nhu cầu may
mặc của người dân trong và ngoài tỉnh cũng như nhu cầu xuất khẩu sang nước
20
bạn, các xí nghiệp trên địa bàn xã đã đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất,
cho ra đời các mặt hàng phù hợp với nhu cầu của người mặc và phù với với
khả năng thu nhập của họ. Hiện nay các xí nghiệp may mặc trên địa bàn xã đã
phát triển cả về quy mô số lượng và chất lượng góp phần vào phát triển kinh
tế của địa phương và toàn ngành.
Xã Mỹ Thắng có mạng lưới giao thông đường bộ tương đối hoàn chỉnh,
trên 80% chiều dài đường đã được cứng hóa. Quan trọng nhất là có tuyến
quốc lộ 21B, 10 chạy qua nên rất thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển
hàng hóa. Xã cũng đã thực hiện việc dồn điền đổi thửa xong vào năm 2014.
Hiện nay, xã đang hoàn thiện các thủ tục hoàn thành việc đạt chuẩn nông thôn
mới.
Nền giáo dục của xã cũng tương đối phát triển và hoàn thiện. Xã Mỹ
Thắng đã phổ cấp giáo dục Tiểu học vào năm 1996 và Trung học Cơ sở vào
năm 2002. Chất lượng giáo dục đặc biệt là chất lượng giáo dục văn hóa xếp
loại cao trong cả tỉnh.
Các cơ sở khám chữa bệnh ở xã được trang bị cơ sở vật chất tương đối
đầy đủ, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo chính quy, đáp ứng cơ bản nhu cầu
khám chữa bệnh thông thường của người dân. Các chính sách xã hội đối với
người có công, người nghèo, vấn đề xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
được các cấp chính quyền tổ chức nghiêm túc, sáng tạo, đa dạng, góp phần ổn
định xã hội. Với tiềm năng kinh tế - xã hội thuận lợi, xã Mỹ Thắng chắc chắn
có các bước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa.
2.2. Giới thiệu về tình hình ngành dệt may của xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ
Lộc, tỉnh Nam Định
Nghề may ở xã Mỹ Thắng đã có hơn 50 năm. Ban đầu, bà con trong xã
chủ yếu làm chăn ga, gối, đệm nhưng hiện nay sản phẩm may phong phú đa
dạng hơn. Nếu như trước đây chỉ có vài chục hộ làm nghề may thì nay đã tăng
21
lên hàng trăm hộ với hơn 3000 lao động đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương và giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn xã và các
xã lân cận. Thu nhập từ nghề may chiếm phần lớn trong cơ cấu GDP của toàn
xã. Các sản phẩm làm ra tiêu thụ khắp các tỉnh trong cả nước và xuất sang
Trung Quốc, Lào, Campuchia. Do nhu cầu ngày càng cao của thị trường và sự
cạnh tranh gay gắt của nhiều sản phẩm thời trang trong và ngoài nước, làng
nghề may Mỹ Thắng cũng nỗ lực đổi mới, nâng cấp trang thiết bị máy móc và
chủ động hội nhập. Hình thức sản xuất nhỏ lẻ theo từng hộ gia đình bằng máy
móc thủ công dần được thay bằng những mô hình sản xuất quy mô lớn với
những xưởng may bằng dây chuyển máy móc công nghiệp hiện đại. Nhiều gia
đình thành lập doanh nghiệp, đầu tư hàng tỷ đồng xây dựng nhà xưởng, máy
móc và đào tạo lao động.
Theo kết quả thống kê cho thấy, làng dệt may xã Mỹ Thắng chuyên sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc như:
- Khăn bông, khăn mặt, khăn tắm, áo choàng tắm, in hoa, thêu, cắt
vòng… phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- May mặc: chủ yếu là sản xuất gia công như: quần áo thun, quần áo sơ
mi, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động, quần áo trẻ em, quần áo các
mùa…
- Chăn, ga, gối, đệm, thảm, gấu bông…
2.2.1. Thực trạng về việc phát sinh vải vụn tại làng dệt may xã Mỹ
Thắng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
Ngành dệt may hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh những lợi
ích về kinh tế - xã hội mà ngành dệt may mang lại thì trong quy trình sản
xuất, các xưởng may còn thải ra một lượng lớn CTRCN với thành phần chủ
yếu là vải vụn.
22
Cùng với tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là ngành dệt
may, làng nghề xã Mỹ Thắng hiện đã có 1200 hộ gia đình làm nghề dệt may
trong đó có hơn 20 doanh nghiệp với quy mô lớn với tổng sản lượng hơn
2000 tấn sản phẩm/năm, không chỉ đáp ứng nhu cầu mặc của người dân địa
phương mà còn xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
Bảng 2. 1: Tình hình dân số và số hộ làm may ở xã Mỹ Thắng
STT Xóm Tổng số hộ
Số hộ làm may 52 1 Bườn 1 138
2 Bườn 2 202 38
3 Bườn 3 112 21
4 Xóm Mai 168 63
5 Xóm Mỹ 187 75
6 Xóm 7 262 147
7 Xóm 8 220 162
8 Xóm 9 306 184
9 Xóm 10 185 93
10 Xóm Kim 177 67
11 Thát Đoài 110 62
12 Thát Đông 98 35
13 Nội 107 59
14 Thôn Thịnh 218 142
1200 Tổng số 2490
( Nguồn: Báo cáo địa phương năm 2017)
Tuy nhiên, hàng năm các doanh nghiệp và hộ kinh doanh này thải ra
một lượng lớn vải vụn và chưa có hình thức nào xử lý ngoài việc đem đi tập
kết tại các bãi chôn lấp và đốt. Điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng
23
tới môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của người dân, ô nhiễm
môi trường đất, không khí và nước.
Với dây chuyền công nghệ hiện đại, nguyên liệu sản xuất chủ yếu là
các loại vải, sợi và hóa chất được mua tại thị trường Việt Nam và nhập khẩu.
Trong quá trình sản xuất thì chất thải rắn là dòng thải lớn nhất với lượng thải
hàng chục tấn/năm, bao gồm các xơ sợi thải (có thể ở dạng tái sử dụng được
hoặc không thể tái sử dụng), vật liệu đóng gói thải (giấy, plastic), mép cắt vải
thừa, vải vụn, các loại kim bằng kim loại đã qua sử dụng…
Tất cả các sản phẩm trong quá trình sản xuất đã sản sinh ra một lượng
lớn vải vụn. Lượng vải này được tích tụ tại các hộ kinh doanh, xí nghiệp sau
đó sẽ mang đi ra ngoài các bãi rác, bờ sông, địa điểm tập kết tích tụ tại đó và
đốt.
Hình 2. 2: Thực trạng việc đốt vải vụn tại xã Mỹ Thắng
2.2.2. Hiện trạng môi trường tại các cơ sở, xí nghiệp sản xuất trên địa
bàn xã Mỹ Thắng
2.2.2.1. Môi trường không khí
Kết qủa quan trắc chất lượng môi trường không khí tại các cơ sở, xí
nghiệp sản xuất dệt may trên địa bàn xã Mỹ Thắng được thể hiện ở bảng dưới.
24
Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại các
cơ sở sản xuất, xí nghiệp dệt may trên địa bàn xã Mỹ Thắng năm 2017
TT Các thông số Đơn vị CSSX, XN TCVN 5937-2005 5949-1998
oC
1 Nhiệt độ 28,3 -
2 Tốc độ gió m/s 0,68 -
3 Độ ẩm % 70,6 -
4 Áp suất Pa 1004,6 -
5 mg/m3 0,32 0,35 SO2
6 CO mg/m3 4,16 30
7 mg/m3 0,18 0,2 NOX
8 Bụi mg/m3 0,43 0,3
9 74,7 75 Tiếng ồn dBA
( Nguồn: Báo cáo môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn xã Mỹ
Thắng năm 2017)
Nhìn chung trong quá trình đi quan trắc và điều tra với các kết quả đo
được trong bảng phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu môi trường vẫn chưa
vượt quá mức cho phép. Tuy nhiên do đặc điểm là nằm trong khu dân cư nên
các cơ sở sản xuất kinh doanh này đã gây ảnh hưởng quá nhiều đến đời sống
và môi trường của người dân.
25
2.2.2.2. Môi trường nước
Do đặc thù của ngành dệt may nên lượng nước mà các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn xã sử dụng chưa nhiều, các chỉ tiêu môi trường đo
được ở đây vẫn đảm bảo được tiêu chuẩn cho phép.
2.2.2.3. Môi trường đất
Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã nằm ở nhiều
nơi, chưa có quy hoạch tập trung. Mặc dù địa phương cũng như tỉnh đã có
quy hoạch nhưng do nhu cầu sản xuất cũng như điều kiện về xã hội mà các cơ
sở này vẫn chưa được quy hoạch. Có nhiều cơ sở vẫn trong tình trạng công
nghệ cũ chính vì vậy mà lượng chất thải của ngành dệt may đặc biệt là vải
vụn thải trực tiếp ra môi trường ngày càng nhiều. Nếu không có các biện pháp
kịp thời thì sẽ có hậu quả lâu dài về môi trường xung quanh cũng như môi
trường sống của dân cư.
26
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CỦA VIỆC PHÁT THẢI
VẢI VỤN RA NGOÀI MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ, XỬ LÝ PHÙ HỢP
3.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm tới môi trường
Hoạt động sản xuất của ngành dệt may bao gồm nhiều công đoạn, từ
phát triển nguồn nguyên liệu cho tới các hoạt động may và hoàn thiện sản
phẩm. Tùy thuộc vào từng giai đoạn sản xuất mà phát sinh ra nhiều dạng ô
nhiễm.
❖ Tác động tới môi trường không khí
- Quá trìnhvận chuyển nguyên liệu, sản phẩm từ hoạt động sản xuất và
các hoạt động giao thông khác sẽ thải ra bụi, khí thải như SO2, NOx, CO,
VOCs và tiếng ồn.
- Các hoạt động sản xuất có liên quan đến ngành dệt nhuộm sẽ phát
sinh ra nhiều loại khí thải chủ yếu là hơi dung môi, hơi axit…
- Bụi sinh ra trong quá trình dệt, đánh bóng…
- Ô nhiễm mùi hôi từ các khu vực xử lý nước thải.
- Việc đốt vải vụn tại các bãi tập kết đã sản sinh ra một lượng khí CO2
lớn tác động lớn tới hiệu ứng nhà kính.
- Ô nhiễm không khí do khí thải từ khu vực cháy máy phát điện dự
phòng, từ khí thải lò hơi. Các loại khí thải này bao gồm các tác nhân gây ô
nhiễm không khí như: tiếng ồn, nhiệt, bụi, NOx, SO2, CO, VOCs…
❖ Tác động tới môi trường nước
- Nước thải trong quá trình vắt nước, sấy, nhuộm, từ nhà máy xử lý rác
thải… Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ mặt bằng khu vực dự án, nước mưa
chảy tràn cuốn theo đất cát và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn
nước. Mức độ ô nhiễm của nước thải của ngành công nghiệp dệt may còn phụ
thuộc rất lớn vào loại, lượng hóa chất sử dụng, kết cấu mặt hàng sản xuất (tẩy
27
trắng, nhuộm, in hoa), tỷ lệ sử dụng sợi tổng hợp, loại hình công nghệ sản
xuất, đặc tính máy móc sử dụng.
Nước thải chứa tinh bột xả từ khâu làm sợi làm giảm nồng độ oxy hòa
tan trong nước, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của các loài động thực vật
thủy sinh.
❖ Tác động tới môi trường đất
- Tác động đến môi trường đất từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lý
vải vụn được đánh giá ở mức độ cao là phải kể đến khâu chôn lấp tại các bãi
rác. Do tính chất của các loại vải, trong thành phần còn chưa nhiều chất hóa
học nên thời gian phân hủy rất lâu trong lòng đất khoảng vài chục năm, có
chất đến hàng trăm năm. Các chất ô nhiễm có mặt trong lòng đất sẽ làm giảm
chất lượng đất, đất bị ô nhiễm, hiệu quả canh tác, bạc màu và độ phì nhiêu
kém.
3.2. Ảnh hưởng của các khí SO2, NOX, VOCs, CH4 tạo ra trong quá trình
đốt vải vụn
Bảng 3.1: Nồng độ các chất gây ô nhiễm
Chất Nồng độ (mg/m3)
3000 - 4000 SO2
1000 - 1500 NOX
VOCs 1200 - 1800
1000 - 1500 CH4
( Nguồn: Báo cáo môi trường tại địa phương)
28
❖ Khí SO2
SO2 là một khí không màu, nặng hơn không khí, là một chất gây ô
nhiễm khá điển hình. SO2 có khả năng hòa tan trong nước cao hơn các khí
khác nên dễ gây phản ứng với cơ quan hô hấp của con người và động vật, gây
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con người.
SO2 là chất có tính kích thích ở nồng độ nhất định có thể gây co giật ở
cơ trơn của khí quản, ở nồng độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc đường
khí quản. Khí SO2 tiếp xúc với mắt, chúng tạo thành axit. SO2 có thể xâm
nhập vào cơ quan hô hấp và cơ quan tiêu hóa của con người sau khi hòa tan
được trong nước bọt để ngấm vào máu. Trong máu, SO2 tham gia nhiều phản
ứng hóa học gây rối loạn chuyển hóa đường và protein, gây thiếu vitamin B
va C, ức chế enzyme oxydaza tạo ra methemoglobine để chuyển Fe2+ thành
Fe3+ gây tắc nghẽn mạch máu, làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng
cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở.
SO2 cũng có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua da và gây ra các
chuyển đổi hóa học, làm giảm lượng kiềm trong máu, ảnh hưởng đến tuyến
nước bọt.
SO2 bị oxy hóa ngoài không khí và phản ứng với nước mưa tạo thành
axit sunphuric hay các muối sunfate gây ra hiện tượng mưa axit tác động xấu
tới môi trường.
Mưa axit rơi trên mặt đất sẽ rửa trôi các chất dinh dưỡng trên mặt đất
và mang các kim loại độc hại xuống ao hồ, gây ô nhiễm nguồn nước và phá
hủy sự sinh tồn của các sinh vật trong nước.
29
Khi tiếp xúc với môi trường có hàm lượng SO2 từ 1 - 2 ppm trong vài
giờ gây tổn thương lá cây, đối với các loại thực vật nhạy cảm như nấm, địa y
với hàm lượng 0,15 - 0,3 ppm có thể gây độc cấp tính. Sự có mặt của SOx
trong không khí ẩm còn là tác nhân gây ăn mòn kim loại, bê tông và các công
trình kiến trúc, làm thay đổi màu sắc vật liệu xây dựng và tuổi thọ của chúng.
❖ Khí NOx
Oxit nitơ có nhiều dạng: N2O, NO, NO2…
NO2 là chất gây ô nhiễm không khí và có độc tính cao nhất, có màu nâu
đỏ, mùi gắt và cay. NO2 là khí có tính kích thích mạnh tới đường hô hấp và hệ
thần kinh. Ở nồng độ 100 ppm khí NO2 có thể gây tử vong cho con người và
động vật sau một số phút tiếp xúc.
NO2 góp phần vào sự hình thành những hợp chất như tác nhân quang
hóa và tạo axit làm phai màu thuốc nhuộm vải, làm hỏng vải bông, nylon và
làm han gỉ kim loại.
NO2 là chất gây thủng tầng ozon.
❖ Khí VOCs
VOCs là tên gọi chung của chất lỏng hoặc chất rắn có chứa cacbon hữu
cơ dễ bay hơi. Khi lẫn vào không khí, nhiều loại VOCs có khả năng liên kết
lại với nhau hoặc kiên kết với các phân tử khác trong không khí tạo ra các
hợp chất mới.
Trong khí quyển nếu có VOCs thì sẽ xảy ra phản ứng quang hóa học:
𝑉𝑂𝐶 + 𝑁𝑂2 + 𝑂2 + á𝑛ℎ 𝑠á𝑛𝑔 → 𝑂3 + 𝑁𝑂 + 𝐶𝑂2 + 𝐻2
Gây ảnh hưởng xấu tới khí quyển và sức khỏe con người.
❖ Khí CH4
Khí metan gây hại cho môi trường gấp 33 lần so với CO2, là loại khí
gây hiệu ứng nhà kính.
30
Khí metan là một khí độc, gây hại cho sức khỏe của con người. Metan
dễ cháy và tác dụng với không khí tạo ra sản phẩm dễ cháy nổ nên khi tiếp
xúc với metan có thể gây bỏng. Metan là một chất gây ngạt và có thể thay thế
vị trí của oxi trong không khí ở điều kiện bình thường.
3.3. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Qua các tác động đến từng thành phần môi trường, sự có mặt không
kiểm soát của các chất ô nhiễm trong quá trình thu gom và xử lý vải vụn trong
môi trường sẽ gây tác hại không nhỏ tới sức khỏe của con người. Các tác
động có thể trực tiếp qua đường hít thở các khí độc hại phát sinh từ quá trình
đốt vải vụn, sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nước mặt bị nhiễm các chất độc
rò rỉ từ bãi chôn lấp vải vụn, sự tiếp xúc trực tiếp với các chất độc nhất là đối
với những người đi thu gom và xử lý rác.
Tác động có thể gián tiếp là khi các chất độc hại xâm nhập vào nguồn
nước, đất và không khí. Ở mức độ nhẹ các chất ô nhiễm có thể tác động tức
thời và có thể hồi phục sau một thời gian như đau bụng, tiêu chảy…; nặng có
thể gây bệnh mãn tính, ung thư hoặc có thể tử vong.
Khói đốt của các sản phẩm may cực kỳ nguy hiểm, có thể sản sinh ra
vô số chất độc hại trong đó có dioxin, ngửi phải khí độc này lâu ngày có thể
gây ung thư.
3.4. Đề xuất các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp nhằm giảm thiểu lượng
vải vụn thải ra môi trường cho xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam
Định
3.4.1. Các biện pháp quản lý, giảm thiểu vải vụn
Do trình độ công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm
ngành dệt may nói riêng ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, nguyên nhân là do
chi phí đầu tư các hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường quá lớn, các chi phí vận
31
hành, bảo trì và bảo dưỡng thiết bị còn quá tốn kém so với tiềm lực tài chính
của các doanh nghiệp dệt may, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình. Vậy nên, ưu tiên trước mắt là sử dụng các
giải pháp nội bộ, cần kiểm soát các quá trình sử dụng nguyên liệu, áp dụng
các thiết bị và công nghệ sản xuất mới thân thiện với môi trường, hạn chế đến
mức thấp nhất việc sử dụng và loại bỏ các vật liệu có hại cho môi trường.
Vải vụn thải ra với một khối lượng lớn, có giá trị thấp và quy trình tái
chế phức tạp nên ít được vận dụng chủ yếu được sử dụng cho các mục đích
như làm giẻ lau, làm các đồ thú bông… Trên thực tế thì vải vụn không có xu
hướng tái chế tại chỗ mà chủ yếu là đổ bỏ hoặc đốt, bán lại giá rẻ với một
khối lượng lớn.
Đứng trước tình trạng lượng vải vụn thải ra ngày càng nhiều, một số
biện pháp để giảm thiểu lượng vải vụn đó là:
- Sau mỗi ca sản xuất cần thu gom vải vụn; khi thu gom vải vụn cần kết
hợp với việc phân loại vải vụn (vải cotton, sợi tổng hợp, polymer…) thành
những bao riêng để có thể dễ dàng, thuận lợi trong việc xử lý.
- Các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương cần xây dựng kế hoạch
chi tiết trong việc quản lý vải vụn; có các chính sách tìm ra thị trường quản lý
tái sử dụng sản phẩm làm từ vải vụn.
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc thải, phát sinh vải vụn, tái chế
nguyên liệu nếu có thể.
- Cần đầu tư, thay đổi công nghệ dây chuyền sản xuất theo chiều sâu,
thay đổi nguyên liệu (không sử dụng những nguyên liệu có tính độc hại,
khuyến khích sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, dễ phân hủy,
thân thiện với môi trường).
- Với những loại vải dễ phân hủy như cotton, tơ tằm cần có các biện
pháp chôn lấp thích hợp.
32
Đối với các loại vải vụn có thành phần độc hại để đảm bảo an toàn và
không gây ô nhiễm cần đốt trong lò với nhiệt độ trên 1000oC.
Việc xử lý vải vụn ngay tại chỗ là một trong những việc làm cần thiết
mà có thể giảm thiểu tối đa lượng vải vụn phát sinh:
+ Có thể sử dụng vải vụn may thành các tấm chăn tình thương, ruột và
vỏ gối, sản xuất đồ chơi trẻ em, hộp bút, cặp sách….
+ May vải vụn thành rẻm cửa, thảm trải sàn, vật trang trí…
Hình 3.1: Chăn tình thương
Hình 3.2: Đồ chơi trẻ em
33
Đây là những biện pháp có thể loại bỏ những hạn chế của việc đốt hoặc
chôn lấp vải vụn đồng thời tạo thêm công ăn việc làm thu nhập có nhiều lao
động, tạo ra những nguồn sản phẩm mới với chi phí thấp mang lại hiệu quả
kinh tế.
Việc thu gom, vận chuyển và đặc biệt là đốt chất thải rắn công nghiệp
thì rất tốn kém, chính vì thế mà vấn đề làm thế nào để có thể giảm thiểu lượng
vải vụn phát sinh và đốt ra ngoài môi trường cùng với các biện pháp xử lý
chất thải nói chung là vấn đề cấp bách cần được chú trọng quan tâm.
Để có thể tiết kiệm được chi phí xử lý chất thải và tránh tác động đến
môi trường một cách có hiệu quả cần có các biện pháp sau:
- Tận dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu chất thải vải vụn một cách
tối đa: thu hồi, tái chế và tái sử dụng vải vụn.
- Xử lý, chôn lấp và biến đổi chất thải nguy hại thành các chất thải
không nguy hại, chôn lấp hợp vệ sinh ở các bãi chôn lấp riêng biệt.
- Tất cả các nguồn thải và khối lượng chất thải được xác định chính
xác. Mỗi xí nghiệp, cơ sở kinh doanh cần lập một danh sách ngay tại nguồn
thải nguy hại và đặc tính của chúng. Chất thải nguy hại có thể được phân loại
dựa vào các đặc điểm sau:
+ Tính dễ cháy - hầu hết là các chất bay hơi và các dung dịch lỏng dễ
cháy, chất khí…
+ Tính ăn mòn: acid, base…
+ Tính hoạt động: cyanide, sulfide…
+ Tính độc: các hợp chất độc
Các xí nghiệp, cơ sở kinh doanh cần đặt mục tiêu là giảm thiểu số
lượng chất thải lẫn thành phần độc hại trong chất thải. Biện pháp giảm thiểu
chất thải cần phải được thực hiện như sau:
34
+ Không sử dụng chất thải nguy hại: nguyên liệu, hóa chất độc… Nếu
nguyên liệu và hóa chất độc cần cho công nghệ sản xuất, khi đó sử dụng với
lượng nhỏ nhất (chỉ ở các công đoạn đặc biệt cần).
+ Tái chế nguyên liệu: nếu nguyên liệu và hóa chất độc cần cho công
nghệ sản xuất không thể tái chế khi đó cần biển đổi chúng thành những hợp
chất không độc: như trung hòa chất thải acid bằng kiềm, sử dụng các hợp chất
hoạt động mạnh để oxi hóa hợp chất hữu cơ.
Trong trường hợp không thể biến đổi chúng thành chất thải không nguy
hại, khi đó cẩn thận tồn trữ và xử lý chúng. Tập trung thu gom, chôn lấp với
những loại vải phân hủy như cotton, đốt trong lò với nhiệt độ trên 1000oC đối
với vải vụn có thành phần độc hại mới đảm bảo an toàn và không gây ô
nhiễm.
+ Việc thu gom vận chuyển chất thải cần được hoạch định tốt và tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định về kỹ thuật và độ an toàn.
+ Chính quyền địa phương cần có những chính sách giúp đỡ cho những
cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vải vụn thuận lợi trong việc liên hệ
với các xí nghiệp dệt may và thu mua vải vụn.
Các cơ sở kinh doanh, sản xuất ở xã Mỹ Thắng tuy có số lượng nhiều
nhưng không tập trung mà nằm rải rác, chủ yếu ở các đường quốc lộ. Do đó
địa phương cần phải quy hoạch lại các cơ sở, xí nghiệp này thành cụm tập
trung để dễ dàng hơn trong khâu quản lý, tổ chức.
+ Cần tuyên truyền, giáo dục và có các chính sách phù hợp để các cơ
sở, xí nghiệp ý thức được việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu lượng vải vụn
ra ngoài môi trường trực tiếp đặc biệt là đốt. Đối với các cá nhân, cơ sở cố
tình có những hành động như vậy cần có các biện pháp xử phạt, trừng phạt
thích đáng để lấy làm gương cho những cá nhân, cơ sở khác.
35
Một khi nguồn chất thải nguy hại được xác định và đã tận dụng mọi
phương pháp để giảm thiểu hoặc tái sử dụng chất thải, các cơ sở thải phải có
biện pháp kiểm soát chất thải nghiêm ngặt. Tùy thuộc vào mức ô nhiễm (chất
lượng và số lượng) để quyết định việc đóng cửa xí nghiệp hay đổi mới công
nghệ.
3.4.2. Xử lý vải vụn bằng nồi hơi đốt vải
Việc xử lý vải vụn ngoài các biện pháp chôn lấp và đốt trực tiếp ra
ngoài môi trường thì hiện nay có một phương pháp hữu hiệu mang lại hiệu
quả kinh tế cao và giảm được lượng vải vụn đó là nồi hơi đốt vải vụn. Nồi hơi
đốt vải vụn là loại lò đốt chất thải rắn cấp nhiệt bổ sung cho lò hơi sử dụng
các nguyên liệu như củi, trấu, mùn cưa… Việc sử dụng nồi hơi đốt vải vụn đã
tiết kiệm được chi phí cho việc xử lý vải vụn.
- Về nguyên lý hoạt động của nồi hơi đốt vải vụn
Với buồng đốt phụ bên ngoài, nhiên liệu là rác thải để cho điều kiện
cháy thuận tiện duy trì được nhiệt độ cháy ổn định, điều tiết được lượng oxy
dư dễ dàng trong quá trình cháy nên các quá trình cháy diễn ra triệt để.
Nhiệt độ khói thải cao từ buồng đốt phụ sẽ được dẫn sang lò hơi cùng
với nhiệt lượng chính xác từ các quá trình cháy trong buồng lò hơi như than,
dầu…
Khói thải và các chất độc hại sẽ được xử lý bởi các thiết bị tách bụi,
hấp phụ sau buồng lửa lò hơi theo đường khói thải. Các chất độc hại sau phản
ứng cháy với oxy sẽ bị màng nước cho hạ thủy và chạy theo một quy trình
khác, quy trình này bốc tách riêng chúng ra bằng phương pháp lọc hút thẩm
thấu.
36
- Ưu điểm
Khả năng tiêu hủy vải vụn tốt, thể tích rác có thể giảm từ 75 - 95%,
thích hợp cho những khu vực không có điều kiện về mặt chôn lấp rác, hạn chế
tối đa vấn đề ô nhiễm do đốt lộ thiên và đốt vải vụn bừa bãi.
- Nhược điểm
Chi phí đầu tư cao, việc vận hành, thiết kế lò đốt phức tạp liên quan
đến nhiệt độ của lò trong khi nhu cầu tiêu hủy bằng lò nhiệt của các thành
phần độc hại khác cấp bách hơn (rác y tế). Lò đốt phải vận hành ổn định ở
nhiệt độ 1000 - 1200oC. Nếu nhiệt độ thấp hơn thì các chất hữu cơ khó phân
hủy sẽ không cháy hết gây ra ô nhiễm môi trường, đặc biệt là vấn đề phát thải
các hợp chất dioxin trong quá trình thiêu đốt…
3.4.3. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Đây là phương pháp phổ biến và chi phí xử lý thấp nhất, phương pháp
này phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh là khu vực được quy hoạch, thiết kế, xây dựng
để chôn lấp chất thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công
nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải rắn bao gồm các ô chôn lấp chất thải, chất đệm,
các công trình phụ trợ khác như: Trạm xử lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm
cung cấp điện nước, văn phòng làm việc…
Khi chọn các bãi chôn lấp cần xem xét đến các yếu tố:
- Quy mô bãi: phụ thuộc vào lượng vải vụn phát sinh, đặc điểm của vải
vụn…
- Ví trí bãi chôn lấp:
+ Bãi chôn lấp phải gần nơi phát sinh chất thải nhưng phải có khoảng
cách thích hợp với khu dân cư gần nhất.
+ Địa điểm bãi chôn lấp: là nơi có các khu đất vắng, tính kinh tế không
cao.
37
+ Bãi chôn lấp phải được quy hoạch cách nguồn nước sinh hoạt, nguồn
nước sử dụng trong công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ít nhất là
1000m.
+ Bãi chôn lấp hợp vệ sinh không được đặt tại các khu vực ngập lụt.
+ Không đặt bãi chôn lấp tại những nơi có tiềm năng nước ngầm lớn.
3.4.4. Hướng quản lý, xử lý vải vụn cho ngành dệt may xã Mỹ Thắng nói
riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung
- Việc đầu tiên đó là đẩy mạnh triệt để việc phân loại vải vụn ngay tại
nguồn. Thực hiện tốt khâu này sẽ giảm nhẹ được gánh nặng cho những công
đoạn xử lý về sau.
- Nhà nước nên có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng các công nghệ, quy trình sản xuất sạch và sử dụng các nguyên liệu hóa
chất, thuốc nhuộm thân thiện với môi trường. Mặt khác, từng bước thực hiện
các giải pháp quản lý môi trường. Việc thực hiện thuế môi trường sẽ bù đắp
những tác động của hàng dệt may tới môi trường.
- Sự cải thiện đáng kể của các cơ quan ban hành pháp luật về môi
trường và các nhà sản xuất tuân thủ tốt hơn luật môi trường chứng tỏ sự thừa
nhận đang tăng lên về tầm quan trọng của việc đi tới mô hình bền vững hơn
cho ngành dệt may. Điều quan trọng là dẫn dắt quá trình phát triển của ngành
dệt may hướng tới sự bền vững và xác định một chương trình nghị sự rõ ràng
cho sản xuất dệt may bền vững, điều này có thể loại trừ các mối nguy hại cho
môi trường, cải thiện hiệu suất quá trình và giảm ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường xây dựng mạng lưới trao đổi thông tin về rác thải. Toàn
ngành nên lập trang web riêng về chất thải cho các nguồn thải. Trên cơ sở này
có thể quản lý được các nguồn thải đồng thời những cá nhân, doanh nghiệp có
nhu cầu tái chế các sản phẩm thải của các đơn vị khác có thể truy cập thông
38
tin, tìm hiểu và liên hệ với nguồn cung cấp. Giải pháp này hiệu quả trong
khâu đẩy mạnh tái chế, giảm thiểu lượng rác thải ra môi trường.
- Kiểm soát nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, nhất là công
nghệ và hóa chất phụ trợ, thuốc nhuộm. Bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về nhập khẩu, và sử dụng công nghệ, hóa
chất thân thiện với môi trường. Có biện pháp bảo hộ để phát triển ngành công
nghiệp dệt may, ngăn chặn nguồn nhập khẩu vải vụn từ nước ngoài.
- Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn
chế lớn của ngành dệt may Việt Nam. Hoạt động của ngành dệt may hiện nay
phần lớn là thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản
phẩm đơn giản còn những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao, mang lại giá trị gia
tăng lớn lại chưa đáp ứng được. Vì thế nếu được đầu tư đúng mức về công
nghệ thì ngành dệt may Việt Nam có thể phát huy được hết tiềm năng và chất
lượng cũng như góp phần giảm lượng rác thải phát sinh ra môi trường.
- Thúc đẩy học tập, nghiên cứu các công nghệ mới xử lý vải vụn có
hiệu quả và tiết kiệm chi phí… Các vấn đề về ngành dệt may có liên quan đến
môi trường cần sự chú ý của các ngành và giáo dục về các hậu quả môi
trường đem lại nên trở thành một thành phần cốt yếu của đào tạo về tác động
môi trường của ngành dệt may trong các trường đại học, cao đẳng. Việc
không hiểu biết về tác động môi trường của ngành dệt may là rào cản chính
trên con đường đi tới sự bền vững được cải thiện. Với sự hiểu biết nâng cao
và giáo dục đúng đắn cho tất cả chuỗi cung cấp, có thể thiết lập một ngành
công nghiệp (ngành công nghiệp dệt may nói riêng) có trách nhiệm đạo đức,
thân thiện với môi trường và xã hội.
- Một lĩnh vực mà ngành dệt may có thể tập trung vào đó là những sản
phẩm có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với môi trường. Đời sống và nhu cầu
của người tiêu dùng tăng lên, họ không chỉ quan tâm mẫu mã đẹp mà còn tập
39
trung vào sự bền vững của môi trường và sức khỏe. Nắm bắt thị hiếu khách
hàng, Việt Nam cần hướng tới một ngành công nghiệp dệt may hữu cơ nhiều
hơn để có thể tận dụng được những lợi thế của mảng thị trường này, đồng thời
giúp ngành dệt may tăng thêm giá trị trên thị trường thế giới.
3.5. Lợi ích của việc tái chế vải vụn
Việc tái chế vải vụn không những mang lại hiệu quả về vấn đề kinh tế
mà còn có nhiều lợi ích sau:
- Giảm diện tích bãi rác.
Vấn đề cụ thể là sản phẩm dệt may hiện nay trong bãi rác bao gồm
những sợi tổng hợp nhân tạo khó phân hủy, và những sợi trong quần áo len
khi phân hủy tạo ra khí metan, góp phần vào việc gây ra hiện tượng hiệu ứng
nhà kính.
- Giảm áp lực về việc sử dụng tài nguyên.
- Giảm việc nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất.
Kết quả là giảm thiểu được ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng khi sợi vải
không cần phải vận chuyển từ nước ngoài.
- Lấy lại được nhiều chất xơ của các quá trình cần nhiều năng lượng
gây ô nhiễm là rất cần thiết thay vì phải sản xuất từ nguyên liệu mới.
- Tiết kiệm được năng lượng khi chế biến như là các sản phẩm không
cần nhuộm lại, hoặc sản xuất lại.
- Giảm nhu cầu sử dụng thuốc nhuộm, và việc giảm sửa chữa thiết bị
máy móc sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giảm chi phí đối với rác thải.
- Tạo thêm lợi tức cho mỗi tấn vải tái sử dụng.
- Tái chế quần áo cho những người nghèo.
- Phục hồi những mặt hàng có giá trị.
40
- Hỗ trợ chi phí cho các chương trình đổi mới xã hội, các chương trình
thiện nguyện và đào tạo nghề nghiệp…
41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
❖ Kết luận
Sau một quá trình quan sát, tìm hiểu thu thập thông tin em xin được
đưa ra một số kết luận về thực trạng phát sinh cũng như về các biện pháp
quản lý vải vụn tại địa phương như sau:
- Việc tái chế các nguồn chất thải riêng biệt và đặc biệt là tái chế chất
thải vải sợi là hoạt động đòi hỏi nhiều nhân công, nhưng khác với các ngành
tái chế thủy tinh hoặc giấy, tái chế vải sợi không cần nhiều năng lượng. Ưu
điểm khác biệt của việc tái chế chất thải vải sợi là không phải làm sạch về mặt
cơ bản của sợi tự nhiện, sợi nhuộm và sợi nhân tạo. Các quy trình làm sạch và
nhuộm có phạm vi tác động lớn tới môi trường, tiêu thụ năng lượng, hóa chất
và nước.
- Thu hồi năng lượng là biện pháp hiệu quả nhất để xử lý chất thải vải
sợi hỗn hợp, ở đó các kế hoạch tách nguồn thải hoặc các kỹ thuật mới phân
loại chất thải vẫn chưa khả thi. Tuy nhiên quy mô gây tác động môi trường
lớn diễn ra trong quá trình sản xuất và sử dụng hơn là trong quản lý chất thải.
- Ngành dệt may ở nước ta đang phát triển mạnh. Quá trình phát triển
ngành dệt may gây nên áp lực lớn tới môi trường. Việc mở rộng sản xuất, quy
mô và xuất khẩu nếu không có các biện pháp quản lý và xử lý chất thải sẽ gây
nên những tác động tiêu cực tới môi trường và cả quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Với nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, cùng với tốc độ phát
triển của các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp dệt may, bên cạnh số
lượng sản phẩm sản xuất mỗi ngày thì cùng với đó là lượng vải vụn thải ra
ngoài môi trường của các cơ sở, xí nghiệp dệt may xã Mỹ Thắng ngày càng
nhiều. Việc quản lý và xử lý lượng vải vụn còn nhiều bất cập gây ô nhiễm
môi trường.
42
❖ Kiến nghị
Với mục đích phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, em xin đưa ra một số ý kiến:
- Các xí nghiệp, cơ sở, công ty dệt may cần tăng cường, chú trọng khâu
phân loại rác tại nguồn, đầu tư thay đổi công nghệ theo chiều sâu và công
nghệ xanh. Cần mở thêm các xưởng sản xuất các mặt hàng mới để tận dụng
lượng vải vụn tối thiểu thải ra.
- Các tỉnh, thành phố, địa phương đặc biệt là xã Mỹ Thắng cần có các
biện pháp quy hoạch lại các công ty, cơ sở sản xuất, xí nghiệp thành các cụm
tập trung để dễ dàng quản lý.
- Ngành dệt may nói chung nên thiết lập trang web riêng về chất thải
cho các nguồn thải để quản lý lượng chất thải dễ dàng và quy củ hơn.
- Ưu tiên sản xuất những sản phẩm dệt may có nguồn gốc tự nhiên,
hướng tới một ngành công nghiệp dệt may hữu cơ nhiều hơn để có thể vừa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường mà còn góp phần thân thiện với môi
trường.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1]. Võ Phước Tấn, Vật liệu dệt may, NXB Hồ Chí Minh, năm 2006.
[2]. Huỳnh Văn Trí, Vật liệu dệt may phần 1, NXB Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012.
[3]. Tập đoàn dệt may Việt Nam, Báo cáo dệt may năm 2017, tháng 12 năm
2017.
Địa chỉ trang web
[4]. http://www.idsvn.com/2015/11/quy-trinh-san-xuat-soi.html
[5].http://www.chitheu.net/tin-tuc-chi-theu/khai-niem-ve-soi-polyester.html
[6]. http://ttvn.vn/kinh-doanh/nam-2017-nganh-det-may-xuat-sieu-dat-ky-luc-
420173112215241670.htm
44