intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

300
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam nhằm trình bày về một số khái niệm cơ bản về phân tích cổ phiếu. Phân tích nghành dược Việt nam, phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược. Kết luận và kiến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -----  ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Lê Khánh Hưng Lớp : Anh9 Khóa : 43C - KT&KDQT Giáo viên hướng dẫn : Ts. Nguyễn Thị Việt Hoa Hà Nội - 2008
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU .... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.2 KHÁI QUÁT VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.2.1 Khái niệm ........................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Cơ sở lý luận.................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.3 Nội dung phân tích........................... Error! Bookmark not defined. 1.2.3.1 Phân tích kinh tế vĩ mô ................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.3.2 Phân tích ngành ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.3.3 Phân tích công ty ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. KHÁI QUÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC .. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 2.1 PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM...... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 2.1.1 Thực trạng kinh tế Việt Nam cuối 2007Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Vấn đề nổi cộm Tình hình Kinh tế Việt Nam đầu năm 2008: ..Error! Bookmark not defined. 2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƢỢC VIỆT NAMERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 2.2.1.Giới thiệu chung ............................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Tính mùa vụ của ngành: ................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Các yêu tố tác động tới cạnh tranh trong ngành và ảnh hƣởng của chúng tới hoạt động kinh doanh ngành ...... Error! Bookmark not defined. 2.2.3.1 Sản phẩm thay thế : ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3.2 Sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng. ........................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3.3 Hàng rào ngăn cản các DN mới gia nhập ngành ....... Error! Bookmark not defined. 2.2.3.4 Sức mạnh mặc cả của người mua ................. Error! Bookmark not defined. 2.2.3.5 Sức mạnh mặc cả của người bán ................. Error! Bookmark not defined. 2.2.3.6 Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành .... Error! Bookmark not defined. 2.2.4 Cấu trúc ngành ................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.5 Rủi ro ngành: .................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.6 Tốc độ tăng trƣởng của ngành dƣợc Error! Bookmark not defined. 2.2.7 Chu kỳ của sản phẩm ngành dƣợc .... Error! Bookmark not defined. 2.3. PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT NGÀNH DƢỢC:.........ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
  3. 2.3.1.Phân tích cơ bản về 3 công ty dƣợc niêm yết: .Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Các chỉ số tài chính : ........................ Error! Bookmark not defined. 2.3.2.1 Phân tích so sánh các công ty năm 2007. ...... Error! Bookmark not defined. 2.3.2.2 Phân tích tỉ lệ tài chính công ty DHG qua các năm ... Error! Bookmark not defined.
  4. CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.1 KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƢ: .... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.2 KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÀNH DƢỢC: ......... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.2.1 Giải pháp đổi mới công nghệ và nghiên cứu khoa học: ..........Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Nhóm giải pháp về sản xuất:............. Error! Bookmark not defined. 3.2.3 Giải pháp về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực:Error! Bookmark not defined. 3.2.4 Giải pháp về giám sát chất lƣợng thuốc: ........Error! Bookmark not defined. 3.2.5 Các giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách: Error! Bookmark not defined. 3.2.6 Bảo đảm tài chính:............................ Error! Bookmark not defined. 3.2.7 Nhóm các giải pháp về tổ chức: ........ Error! Bookmark not defined. 3.3 KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN CẤP NHÀ NƢỚC VÀ CHÍNH PHỦ: ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.3.1 Về mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hộiError! Bookmark not defined. 3.3.2 Về các giải pháp chủ yếu ................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. PHỤ LỤC ...................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. DANH MỤC VIẾT TẮT ............... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. DANH MỤC BẢNG BIỂU ......ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
  5. Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã trở thành phong vũ biểu của nền kinh tế. Qua 7 năm Thị trƣờng chứng khoán là công cụ đắc lực nhất cho việc phát triển kinh tế Việt Nam (VN), từ đó có điều kiện để cải thiện đời sống của hơn 80 triệu dân. Nhà đầu tƣ mua bán và định giá cổ phiếu dựa theo các yếu tố cơ bản nhƣ tình hình tài chính của DN, tình hình kinh tế vĩ mô, môi trƣờng đầu tƣ chứng khoán…. Việc mua đi bán lại cổ phiếu của các nhà đầu tƣ trên sàn giao dịch chứng khoán không chỉ dừng lại ở 1 con số cố định các nhà đầu tƣ. Nếu nhƣ nền kinh tế liên tục tăng trƣởng, môi trƣờng đầu tƣ liên tục đƣợc cải thiện thì số nhà đầu tƣ mới trong nƣớc và nƣớc ngoài liên tục gia tăng. Số nhà đầu tƣ mới này là động lực thúc đẩy TTCK phát triển, họ là những ngƣời tiếp sức và giúp cho nguồn vốn đầu tƣ chứng khoán luân chuyển trong nền kinh tế. Để lựa chọn đƣợc một cổ phiếu tốt thì một trong những cách hiệu quả nhất là phải chọn chúng trong những ngành tốt. Phân tích ngành đƣợc biết đến là một trong 3 bƣớc phân tích đầu tƣ: Phân tích thị trƣờng, phân tích ngành và phân tích công ty. Phân tích ngành đã và đang là một yêu cầu tất yếu đối với các các nhà đầu tƣ nói chung và các công ty chứng khoán Việt Nam nói riêng. Đề tài: “Phân Tích Cổ Phiếu Niêm Yết Ngành Dƣợc Việt Nam” sẽ góp phần vào việc xây dựng nền tảng lý luận và thực tiễn trong phân tích ngành cho các nhà đầu tƣ. Lê Khánh Hƣng 1
  6. Luận văn tốt nghiệp 2. Mục tiêu nghiên cứu  Xây dựng cơ sở lý luận quy trình, phƣơng pháp phân tích ngành dƣợc.  Phân tích cổ phiếu niêm yết ngành dƣợc tại Việt Nam  Một số khuyến nghị đầu tƣ trong ngành dƣợc Việt Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề lấy đối tƣợng nghiên cứu là cổ phiếu dƣợc trong đó tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận phân tích ngành và áp dụng vào thực tiễn phân tích ngành dƣợc của Việt Nam năm 2007. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp quy nạp. 5. Kết cấu chuyên đề Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chƣơng chính  Chƣơng 1: Khái quát về phân tích cổ phiếu  Chƣơng 2: Phân tích cổ phiếu ngành dƣợc.  Chƣơng 3: Kết luận và khuyến nghị. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa cùng Công ty OCEAN SECURITY Việt Nam đã tận hình hƣớng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề này. Lê Khánh Hƣng 2
  7. Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU 1.1. Một số khái niệm cơ bản  Thị trƣờng chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán các chứng khoán theo những quy tắc đƣợc ấn định.  Chứng khoán Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: o Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; o Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.  Cổ phiếu Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.  Trái phiếu Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.  Chứng chỉ Quỹ Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tƣ đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.  Công ty cổ phần Công ty cổ phần là DN trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngƣời mua cổ phần đƣợc gọi là cổ đông và đóng vai trò là ngƣời sở hữu công ty.  Cổ phần Lê Khánh Hƣng 3
  8. Luận văn tốt nghiệp Vốn của công ty cổ phần đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau đó gọi là cổ phần. Cổ phần hoàn toàn khác biệt so với cổ phiếu vì cổ phiếu chỉ là hình thức biểu hiện của cổ phần.  Cổ tức Cổ tức là số tiền hàng năm đƣợc trích từ lợi nhuận của công ty phát hành để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ. 1.2 Khái quát về phƣơng pháp phân tích cơ bản cổ phiếu 1.2.1 Khái niệm Phân tích cơ bản là phƣơng pháp phân tích mà ngƣời phân tích đầu tƣ chứng khoán căn cứ vào các nguyên lý cơ bản nhƣ kinh tế học, hoạt động lƣu thông tiền tệ học, đầu tƣ học... để tiến hành phân tích đối với việc quyết định giá trị và giá cả của chứng khoán, đánh giá giá trị đầu tƣ của chứng khoán, phán đoán giá hợp lý của chứng khoán, đƣa ra những ý kiến đầu tƣ tƣơng ứng với nó. Phân tích cơ bản là một trong những phƣơng pháp phân tích chứng khoán đƣợc sử dụng rất phổ biến nhất hiện nay. 1.2.2 Cơ sở lý luận Phƣơng pháp phân tích cơ bản áp dụng với trọng điểm phân tích của chứng khoán là giá trị bên trong của chứng khoán. Cơ sở lý luận của nó là: giá trị bên trong của tài sản bằng với giá trị của lƣợng tiền mong muốn kiếm lời đƣợc bằng chính số tiền đấy trong tƣơng lai. Chính vì vậy, muốn dự đoán giá trị bên trong của chứng khoán nhất định phải tính trƣớc xem lƣợng tiền thu đƣợc đối với số tiền đó trong tƣơng lai là bao nhiêu. Sau khi xác định giá trị bên trong của chứng khoán, tiến hành so sánh với giá của thị trƣờng để xem chứng khoán đó đƣợc đánh giá cao hay thấp. 1.2.3 Nội dung phân tích Phân tích chứng khoán đƣợc nhà đầu tƣ tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi trƣớc khi đƣa ra quyết định đầu tƣ, bao gồm: Khi nào là thời điểm thuận Lê Khánh Hƣng 4
  9. Luận văn tốt nghiệp lợi để đầu tƣ, khi nào cần phải rút ra khỏi thị trƣờng; đầu tƣ vào loại chứng khoán nào để phù hợp với mục tiêu đề ra và giá cả nhƣ thế nào? Quy trình phân tích cổ phiếu có thể tiếp cận theo 3 phƣơng pháp.  Phƣơng pháp phân tích từ trên xuống: Phân tích vĩ mô nền kinh tế, sau đó phân tích ngành rồi mới đến phân tích công ty  Phƣơng pháp phân tích từ dƣới lên: Phân tích các chứng khoán riêng lẻ, sau đó tiến hành phân tích ngành, rồi mới đến phân tích thị trƣờng.  Phƣơng pháp kết hợp : Kết hợp cả 2 phƣơng pháp 1 và 2. Trong thực tế phƣơng pháp phân tích từ trên xuống đƣợc áp dụng rộng rãi, tức là nên bắt đầu quy trình phân tích từ toàn bộ nền kinh tế - xã hội và tổng quan về thị trƣờng chứng khoán trong các ngành khác nhau và trong bổi cảnh toàn cầu. Chỉ sau khi phân tích kỹ về một ngành thì mới có thể đánh giá đầy đủ về chứng khoán đƣợc phát hành của từng công ty trong các ngành tốt hơn. Bởi vậy dƣới đây, bài khóa luận xin trình bày về quy trình phân tích 3 bƣớc, phân tích từ trên xuống, từ tổng quát đến cụ thể:  Bƣớc 1: Xem xét ảnh hƣởng của toàn bộ nền kinh tế - xã hội đối với tất cả các công ty và thị trƣờng chứng khoán.  Bƣớc 2: Phân tích triển vọng của các ngành khác nhau trong môi trƣờng đó  Bƣớc 3: Phân tích từng công ty riêng trong ngành và cổ phiếu thƣờng của các công ty này. 1.2.3.1 Phân tích kinh tế vĩ mô a. Ý nghĩa: Trong lĩnh vực đầu tƣ chứng khoán, việc phân tích kinh tế vĩ mô vô cùng quan trọng. Bởi vì sự biến đổi, phát triển của kinh tế vĩ mô quyết định xu thế chuyển động của tổng thể thị trƣờng chứng khoán. Những yếu tố tác động lớn đến thị trƣờng chứng khoán : chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, chất lƣợng và tốc độ tăng trƣởng kinh tế Lê Khánh Hƣng 5
  10. Luận văn tốt nghiệp của quốc gia. Năm bắt đƣợc những yếu tố này ta mới có thể nắm bắt đƣợc cơ hội đầu tƣ và đƣa ra những quyết định chính xác b. Phƣơng pháp: Ta kết hợp sử dụng 2 phƣơng pháp: phân tích theo tổng lƣợng và phâp tích theo kết cấu  Phƣơng pháp phâp tích theo tổng lƣợng chính là việc tiến hành phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tổng lƣợng vận hành kinh tế vĩ mô cũng những quy luật biến đổi của nó nhƣ phân tích quy luật biến đổi của tổng sản phẩm quốc dân, mức tiêu dùng, tổng ngạch vay NHcùng vật giá.... để nói lên trạng thái diện mạo của tổng thể nền kinh tế.  Phƣơng pháp phân tích theo kết cấu: là phân tích những bộ phận hợp thành trong hệ thống nền kinh tế với những quy luật biến đổi trong mối quan hệ đối chiếu của nó. Ví dụ: quan hệ giữa nông dân giàu và nghèo trong ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân, giữa tổng đầu tƣ và tổng chi phí. Phân tích theo tổng lƣợng là quan trọng nhất nhƣng nó cần sự bổ trợ của phân tích theo kết cấu. c. Nội dung:  Tăng trƣởng kinh tế: nền kinh tế của một quốc gia hay một khu vực có thế đảm bảo sƣ ổn định trong tốc độ phát triển nhất định hay không chính là yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Ta quan tâm đến sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng sản phẩm quốc nội (GDP)... Những số liệu trên đều phản ánh chỉ tiêu mang tính tổng hợp về sự vận động của nền kinh tế. Nếu những số liệu này tốt thì tình hình kinh doanh của các DN (DN) cũng khả quan, do đó giá cổ phiếu trên thị trƣờng cũng tăng theo. Lê Khánh Hƣng 6
  11. Luận văn tốt nghiệp  Biến động chu kỳ của nền kinh tế: mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chu kì kinh tế nhìn chung là: ở giai đoạn tái sản xuất thì giá cổ phiếu tăng cao, giai đoạn phát triển thì giá cổ phiếu tăng nhanh, kéo theo nguy cơ tăng giá khác, nếu ở giai đoạn rủi ro thì giá cổ phiếu sẽ tụt giảm ,ở giai đoạn kinh tế suy thoái tiêu điều thì cổ phiếu sẽ mất giá. Đáng chú ý là giá cổ phiếu thƣờng biến động trƣớc 1 bƣớc (4 đến 6 tháng ) so với tình hình kinh tế thực tế hay đƣợc gọi “tín hiệu dẫn đƣờng”.  Những biến động trong lƣu thông tiền tệ: gồm 2 loại thắt chặt lƣu thông tiền tệ và lạm phát. o Lạm phát:  Lạm phát vừa phải, điều hòa (2-4%/năm đối với các nƣớc phát triển, 4-8%/năm với các nƣớc đang phát triển) thì lại có tác động kích thích nền kinh tế phát triển  Nhƣng nếu lạm phát cao, vƣợt mức trái tức của trái phiếu chính phủ quá xa, thì sẽ gây tác động xấu:  Nhân dân mất lòng tin vào đồng tiền, vì vậy họ sẽ dự trữ hàng hóa, bất động sản, vàng. Từ đó sẽ giảm lƣợng tiền trong lƣu thông, các DN sẽ không có vốn để phát triển sản xuất  Đồng thời giá các loại hàng hóa dịch vụ sẽ tăng cao khiến đời sống nhân dân đi xuống, các DN đình đốn sản xuất, có thể dẫn đến phá sản.  Có một số DN sẽ đƣợc lợi do sự biến động đối lập của giá cả, dẫn đến việc tái phân phối Lê Khánh Hƣng 7
  12. Luận văn tốt nghiệp trong tài sản và thu nhập, tạo nên sự thay đổi về ngành nghề và sản lƣợng nên họ thu đƣợc lợi. Tuy nhiên điều này lại dẫn tới sự bất ổn định của sản phẩm cũng nhƣ tình hình kinh doanh của các DN. Do đó lạm phát cao làm mất lòng tin của các nhà đầu tƣ. o Thắt chặt lƣu thông tiền tệ:  Dƣới góc nhìn của ngƣời tiêu dùng: thắt chặt tiền tệ sẽ giảm sút lòng tin của ngƣời dân vào vật giá, và họ sẽ cân nhắc kỹ hơn khi mua hàng hóa  Đối với nhà đầu tƣ: thắt chặt tiền tệ gây bất lợi cho các khoản đầu tƣ hiện tại của họ, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn giá mức hiện tại . Do đó thắt chặt tiền tệ quá mức có thể gây: lƣơng thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao, lợi nhuận của DN giảm. Việc này sẽ kéo theo sự suy giảm của thị trƣờng chứng khoán  Phân tích chính sách vĩ mô: o Chính sách tiền tệ: là phƣơng thức, chính sách mà ngân hàng trung ƣơng (NHTW) áp dụng để đạt đƣợc mục tiêu của chính sách tiền tệ. Các công cụ gồm có:  Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là lƣợng tiền NHTW bắt ngân hàng thƣơng mại (NHTM) phải kí gửi tại NHTW  Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất NHTW chiết khấu các ngân phiếu chƣa đến hạn của NHTM.  Nghiệp vụ thị trƣờng mở: NHTW công khai mua bán chứng khoán trên thị trƣờng lƣu thông.  Khống chế tín dụng: NHTW khống chế hoạt động tín dụng của NHTM Lê Khánh Hƣng 8
  13. Luận văn tốt nghiệp Chính sách thắt chặt tiền tệ: (giảm cung tiền: nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất tái chiết khấu, tăng khống chế tín dung.) NHTW dùng để bình ổn sự tăng của vật giá , không chế sự tăng trƣởng quá mức, cân bằng cung cầu xã hội. Chính sách nới rộng tiền tệ: (tăng cung tiền, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu, nới lỏng khống chế tín dụng) NHTW tăng khả năng cung ứng tiền tệ, và tổng cầu xã hội khi tổng cầu xã hội nhỏ hơn tổng cung. o Chính sách tài chính: là việc chính phủ áp dụng một loạt những chính sách, biện pháp điều chỉnh thu chi tài chính nhằm đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế nhất định. Các công cụ gồm có: thể chế quản lý tài chính, hỗ trợ tài chính. Nhƣng trong đó công cụ thuế là quan trọng nhất và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Chính sách tài chính nới rộng (giảm thuế, mở rộng chi trả tài chính, giảm phát hành quốc trái...) làm tăng thu nhập của chủ thể kinh tế vi mô, kích thích đầu tƣ, tăng mức thu nhập cho ngƣời dân, kích cầu xã hội, tăng giá cổ phiếu. Chính sách tài chính thắt chặt: ( tăng thuế, tăng phát hành quốc trái...) hạn chế đầu tƣ, giảm nhu cầu xã hội, tăng thu nhà nƣớc, giảm giá cổ phiếu. 1.2.3.2 Phân tích ngành a) Định nghĩa”: Là quy trình xem xét, nhận định, tính toán các yếu tố nhằm hiểu rõ bản chất, đặc tính, và nội dung của ngành cần phân tích. Lê Khánh Hƣng 9
  14. Luận văn tốt nghiệp b) Phƣơng pháp phân tích: Phân tích bằng phƣơng pháp biện chứng, xét các nhân tố, các ảnh hƣởng luôn phải xét trên nhiều khía cạnh, các yếu tố phải đặt trong mối quan hệ đa chiều, tƣơng tác hỗ trợ lẫn nhau c) Công cụ phân tích: Phân tích đƣợc tiến hành bằng các công cụ toán kinh tế, các công cụ vi mô, vĩ mô… d) Mục tiêu phân tích: Kết hợp đƣợc với phân tích thị trƣờng và phân tích công ty, từ đó đƣa ra sản phẩm phân tích phục vụ cho mục tiêu đầu tƣ e) Nội dung phân tích i. Lịch sử ngành trên Thế giới và ở Việt Nam: Chúng ta cần năm sơ lƣợc hoàn cảnh hình thành,quá trình phát triển, thực tế ngành: số DN, thị phần của 1 số DN lớn, tên các DN lớn và lĩnh vực kinh doanh trong ngành, đóng góp của các DN trong ngành cho nền kinh tế. ii. Tính mùa vụ của ngành Tính mùa vụ của ngành thể hiện ở sự gia tăng doanh số trong một khoảng thời gian nhất định trong năm, cùng với việc xem xét đặc thù của sản phẩm từ đó rút ra tính mùa vụ của sản phẩm ngành. Ví dụ: Nƣớc giải khát sẽ đƣợc tiêu thụ mạnh vào mùa hè iii. Sáu yếu tố tác động tới cạnh tranh của ngành Phân tích những yếu tố sau trong sự tác động của nó tới hoạt động kinh doanh của ngành a. Tác động của ngƣời mua tới các DN trong ngành Nhiều ngƣời mua có thể ảnh hƣởng đến lợi nhuận của một ngành bởi vì họ có thể mặc cả cho giá giảm xuống hoặc yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ cao. Ngƣời mua sẽ có tác động rất lớn khi họ mua sắm với khối lƣợng Lê Khánh Hƣng 10
  15. Luận văn tốt nghiệp lớn (ví dụ nhƣ nhà phân phối lẻ). Ví dụ tiêu biểu của trƣờng hợp này là các hãng cung cấp các sản phẩm của một số ngành nhƣ ôtô, phần mềm. Nếu nhƣ các chi phí của các sản phẩm đƣợc biết nhƣ là phần trăm trong tổng chi phí của công ty thì ngƣời mua khá dễ dàng nhận biết khoản mục chi phí này bởi vì rất nhiều ngƣời mua có sự am hiểm về chi phí đầu vào cung cấp cho ngành. b. Tác động của ngƣời bán tới các DN trong ngành Lợi nhuận của ngành cũng bị ảnh hƣởng bởi nhà cung cấp bởi các nhà cung cấp có thể thay đổi giá cả cung nhƣ dịch vụ cung cấp cho ngành. Khi phân tích về vấn đề này cho mỗi ngành chúng ta cần cân nhắc kỹ yếu tố đầu vào là lực lƣợng lao động Một nhà đầu tƣ cần thiết phải phân tích sức mạnh cạnh tranh để từ đó biết đƣợc các yếu tổ ảnh hƣởng đến lợi nhuận tiềm năng của ngành. Bên cạnh đó cũng phải thƣờng xuyên cập nhật các phân tích về ngành cung nhƣ là cấu trúc cạnh tranh của ngành c. Ảnh hƣởng của sản phẩm thay thế Các sản phẩm thay thế làm cho lợi nhuận tiềm năng của ngành bị giới hạn bởi vì chúng giới hạn mức giá cả của công ty trong ngành đƣa ra để bù đắp chi phí. Mặc dù hầu hết mọi thứ đều có ít nhất 1 sản phẩm thay thế song chúng ta cũng phải xem xét giá cả cũng nhƣ chức năng của những loại hàng hoá thay thế đó tác động đến ngàng minh nhƣ thế nào d. Ảnh hƣởng của các sản phẩm mang tính hỗ trợ Các sản phẩm mang tính hỗ trợ là những sản phẩm đi kèm trong việc tiêu dùng ngành. Ví dụ nhƣ mua ngành công nghiệp ô tô thì sản phẩm hỗ trợ của nó là ngành xăng dầu. Sản phẩm hỗ trợ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành chính. Nếu giá sản phẩm hỗ trợ là rẻ thì sẽ tạo động lực cho ngành chính phát triển và ngƣợc lại, giá sản phẩm hỗ trợ là đắt có thể ảnh hƣởng làm suy giảm sản lƣợng tiêu thụ của ngành chính e. Nguy cơ từ đối thủ mới gia nhập Lê Khánh Hƣng 11
  16. Luận văn tốt nghiệp Mặc dù một ngành có thể có ít những đối thủ cạnh tranh nhƣng vẫn có những công ty có khả năng tham gia vào ngành và tạo ra sự cạnh tranh. Mức rào cản càng cao nhƣ giá hiện hành thấp liên quan đến chi phí khiến cho sự đe doạ từ phía đối thủ cạnh tranh càng thấp. Ngoài rào cản tham gia bao gồm sự cần thiết đầu tƣ nguồn tài chính lớn để cạnh tranh và đạt hiệu quả hoạt động. Hơn thế nữa, trong trƣờng hợp một ngành yêu cầu các kênh phân phối rộng rãi mà rất khó có thể ra nhập thì các đối thủ có thể không ra nhập một cách ồ ạt. Cũng tƣơng tự đối với trƣờng hợp mở chi nhánh hoặc thay thế sản phẩm là rất cao. Cuối cùng những chính sách của chính phủ gây cản trở hoặc khuyến khích một ngành phát triển. Nếu nhƣ không có các rào cản thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. f. Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành Đối với việc phân tích ngành, cần thiết phải phán đoán xem sự ganh đua giữa các công ty hiện nay là rất mạnh và tăng, hoặc ổn định. Khi thiết lập sản lƣợng và quy mô của các công ty, phải chắc rằng bao gồm các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài. Hơn thế nữa, tăng trƣởng chậm làm cho các đối thủ cạnh tranh với nhau để có đƣợc thị phần và từ đó càng thúc đẩy sự cạnh tranh. Chi phí cố định cao làm cho các công ty muốn bán đƣợc càng nhiều hàng càng tốt, điều đó có thể dẫn đến sự cắt giảm giá và một sự cạnh tranh lớn hơn. Cuối cùng, tìm kiếm những rào ản hiện tại, nhƣ những điều kiện đặc biệt hoặc những thoả thuận lao động. Điều đó có thể giữ cho các công ty ở lại trong ngành mặc dù tỷ lệ lợi nhuận dƣới mức trung bình hoặc âm. iv. Cấu trúc ngành Phân tích nhằm làm rõ cấu trúc của ngành là dạng nào trong những dạng sau:  Cạnh tranh tự do: có nhiều ngƣời sản xuất, tƣ liệu sản xuất tự do lƣu động, sản phẩn trên thị trƣờng có cùng tính chất, không có sự ảnh hƣởng về giá của 1 DN đến các DN khác, DN luôn là ngƣời Lê Khánh Hƣng 12
  17. Luận văn tốt nghiệp tiếp nhận giá chứ không phải ngƣời đặt giá cả, lợi nhuận DN do nhu cầu xã hội (xh) quyết định, nhà sx, ngƣời tiêu dùng hiểu và có thể tự do gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trƣờng. (loại cạnh tranh này chỉ có trên lý thuyết).  Cạnh tranh độc quyền : các nhà sản xuất có khả năng không chế giá cả trên thị trƣờng. Nhƣng không có hiện tƣợng 1 DN có thể tác động, ảnh hƣởng đến DN khác.  Độc quyền nhóm : một số ít các nhà sản xuất chiếm đƣợc phần lớn phân ngạch thị trƣờng và có ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng:  Độc quyền: là hiện tƣợng 1 số ít các DN sản xuất ra sản phẩm có tính chất đặc biệt (không có hoặc thiếu sản phẩm thay thế). Nhà sản xuất có thể quyết định số lƣợng và giá cả của sản phẩm v. Tốc độ tăng trƣởng và vòng đời sản phẩm của ngành a. Để xác định tốc độ tăng trƣởng của ngành Sử dụng những công cụ toán học để tính toán, ƣớc lƣợng tốc độ tăng trƣởng ngành, sau khi thu đƣợc kết quả ta đem so sánh với GDP và các ngành khác. b. Xác định xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào của vòng đời Những yếu tố để phân tích: tốc độ tăng trƣởng, lợi nhuận thị trƣờng chi phí số lƣợng DN (1)Giai đoạn bắt đầu tăng trƣởng: việc nghiên cứu sản phẩm, phí tiêu dùng phát triển tƣơng đối cao, thị trƣờng lại nhỏ hẹp, sức mua yếu, tình trạng thua lỗ, thiệt hại lại khá phổ biến , các DN phải đối mặt với những khó khăn và rủi ro rất lớn. Đến cuối thời kỳ này cũng với sự nâng cao của kỹ thuật sản xuất của ngành nghề, tổng chi phí sản xuất sẽ hạ và nhu cầu của thị trƣờng sẽ đƣợc mở rộng, các ngành nghề mới dần bƣớc vào thời kỳ phát triển. (2) Giai đoạn tăng trƣởng nhanh: trong suốt giai đoạn tăng trƣởng nhanh, thị trƣờng phát triển. Số lƣợng các công ty trong ngành nhỏ nên sự Lê Khánh Hƣng 13
  18. Luận văn tốt nghiệp cạnh tranh thấp, từng công ty có thể có những đơn hàng lớn. Lợi ích biên là rất cao. Mức tăng trƣởng doanh số bán cao và mức lợi ích biên cao đã làm cho các công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Trong thời kỳ này, lợi nhuận có thể tăng trƣởng vƣợt qua 100%/năm. (3) Giai đoạn tăng trƣởng chín muồi Sự thành công trong giai đoạn 2 thoả mãn phần lớn nhu cầu đối với hàng hoá dịch vụ của ngành. Nhƣ vậy, tăng trƣởng doanh số bán trong tƣơng lai có thể vƣợt qua mức bình thƣờng nhƣng nó tăng nhanh không lâu hơn. Ví dụ, nếu toàn bộ nền kinh tế đang tăng trƣởng 8%, doanh số bán của ngành có thể tăng vƣợt qua tỷ lệ bình thƣờng 15 % đến 20%/ năm. Nhƣ vậy tăng trƣởng nhanh doanh số bán và mức lợi ích biên cao thu hút những đối thủ cạnh tranh đối với ngành đó, đó là nguyên nhân làm tăng cung và giảm giá, điều đó có nghĩa là lợi ích biên bắt đầu giảm tới mức đó bình thƣờng. (4) Giai đoạn ổn định Đây có thể là giai đoạn dài nhất, tỷ lệ tăng trƣởng ngành giảm xuống so với tỷ lệ tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế hoặc phân đoạn ngành. Trong giai đoạn này, các nhà đầu tƣ có thể ƣớc lƣợng dễ dàng mức tăng trƣởng bởi vì doanh số bán có mối tƣơng quan với số liệu nền kinh tế. Mặc dù doanh số bán tăng tuyến tính với nền kinh tế, mức tăng trƣởng lợi nhuận là khác nhau giữa các ngành bởi vì cấu trúc cạnh tranh thay đổi bởi ngành, và từng công ty với ngành bởi vì khả năng kiểm soát chi phí khác nhau giữa các công ty. (5) Giai đoạn tăng trƣởng giảm và suy thoái Trong giai đoạn chín muồi, mức tăng trƣởng doanh số bán giảm bởi sự dịch chuyển cầu hoặc sự tăng trƣởng sản phẩm thay thế. Lợi ích biên tiếp tục bị sứ ép và một số công ty phải đối mặt với lợi nhuận thấp hoặc thậm chí là không có. Các công ty còn lại có thể có mức lợi nhuận trên vốn thấp. Cuối cung các nhà đầu tƣ bắt đầu nghĩ đến việc thay đổi cách sự dụng vốn. Lê Khánh Hƣng 14
  19. Luận văn tốt nghiệp Mặc dù, đây chỉ là sự mô tả thông thƣờng về sự thay đổi chu kỳ sống, chúng sẽ giúp các nhà đầu tƣ nhận ra những giai đoạn trong ngành, từ đó giúp xác định mức tăng doanh số bán tiềm năng. Đối chiếu doanh số bán và tăng thu nhập của một ngành tƣơng tự sự tăng trƣởng trong nền kinh tế giúp các nhà đầu tƣ nhận ra cụ thể giai đoạn của ngành trong chu kỳ sống. 1.2.3.3 Phân tích công ty  Phân tích công ty là bƣớc cuối cùng trong quá trình phân tích ba bƣớc.  Phân tích công ty gồm 2 phần: 1. Phân tích cơ bản về công ty 2. Phân tích tài chính của công ty 1.2.3.3.1 Phân tích cơ bản về công ty: 1.2.3.3.1.1 Phân tích triển vọng phát triển của công ty Nếu công ty có triển vọng phát triển tốt trong tƣơng lai thì các nhà đầu tƣ sẽ nhận thấy những tiềm năng của xu thế phát triển trong tƣơng lai đó, ngay lập tức có thể mua vào cổ phiếu của các công ty này, vì thế giá cổ phiếu của các công ty sẽ tăng nhanh. Ngƣợc lại, các nhà đầu tƣ lo ngại cho tình hình phát triển trong tƣơng lai của các công ty, lập tức sẽ bán ra cổ phiếu của các công ty khiến cho giá cổ phiếu của những công ty đó bị mất giá. Triển vọng phát triển của công ty tốt hay xấu, có thể dựa vào một số phƣơng diện sau để tiến hành phân tích. a) Phân tích chiến lƣợc kinh doanh của công ty Chiến lƣợc kinh doanh là kế hoạch có tính tổng thể mà công ty đặt ra trong môi trƣờng đầy những thách thức và rủi ro khắc nghiệt, đầy những biến động mang tính khốc liệt mà các DN phải đối mặt, để tiến đến sự sinh tồn lâu dài và không ngừng phát triển. Việc đánh giá chiến lƣợc kinh doanh của các công ty có thể tiến hành trên những phƣơng diện sau: Lê Khánh Hƣng 15
  20. Luận văn tốt nghiệp  Khảo sát xem công ty có phải có chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn và thống nhất hay không.  Lãnh đạo cấp cao của công ty có ổn định hay không.  Các hạng mục đầu tƣ, tài nguyên, tài lực, tài nguyên nhân lực … có phù hợp với yêu cầu của chiến lƣợc kinh doanh của công ty hay không. b) Phân tích phƣơng hƣớng tập trung vốn của các công ty Công ty thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu của công ty hoặc số vốn thu thập đƣợc nhờ vay từ ngân hàng (NH) để tập trung cho việc đầu tƣ. Các hạng mục đầu tƣ của công ty có phải có tiền đồ phát triển sáng lạn, có phải có năng lực doanh thu cao, là vấn đề then chốt để phán đoán triển vọng phát triển của một công ty. Các nhà đầu tƣ nên quan tâm nhiều đến tình hính tiến triền và các kế hoạch của các hạng mục đầu tƣ của công ty trên thị trƣờng. c) Phân tích việc thay đổi và đƣa ra các sản phẩm ngày càng mới của công ty: Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế hàng hóa những yêu cầu của thị trƣờng đối với các công ty sản xuất sẽ ngày càng cao, không chỉ yêu cầu các sản phẩm phải có chất lƣợng tốt mà hình thức mẫu mã còn phải đƣợc cải tiến liên lục. Vì vậy, công ty phải tăng cƣờng cho việc đầu tƣ kỹ thuật, mở rộng khai thác, sáng tạo các sản phẩm mới, chỉ có vậy thì mới có thể dựa vào những yêu cầu khác nhau, đa dạng của thị trƣờng để tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với những yêu cầu đó của thị trƣờng. 1.2.3.3.1.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Năng lực cạnh tranh của một công ty là mạnh hay yếu, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự tăng giảm giá cổ phiếu của công ty. Để tiến hành phân tích năng lực cạnh tranh của công ty, có thể căn cứ vào các phƣơng diện sau: Lê Khánh Hƣng 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2