BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ Z179

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THU TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A16870

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ Z179

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Thu Quyên

Sinh viên

: Nguyễn Thu Trang

Mã sinh viên

: A16870

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo

Ths. Ngô Thị Quyên người đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp em hoàn thành

khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường đã không

quản ngại khó khăn truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quan trọng và bổ ích. Đây sẽ là hành trang vững chắc trên con đường phía trước của em.

Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long cũng

như các phòng ban trong trường đã luôn tạo điều kiện cho em có một môi trường học

tập tốt nhất để em có cơ hội được nghiên cứu học tập cũng như vui chơi bổ ích.

Xin gởi lời cám ơn đến các cô, chú, anh chị ở công ty TNHH MTV Cơ khí Z179

đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như

tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.

Do kiến thức và khả năng lý luận còn có hạn nên khóa luận vẫn còn những thiếu

sót nhất định. Em mong nhận được những ý kiến đánh giá cũng như góp ý của các thầy

cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo trường Đại học thăng

Long dồi dào sức khỏe để có thể công tác tốt, tiếp tực sự nghiệp trồng người của mình.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội ngày 20 tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thu Trang

CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện

có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu

của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có

nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thu Trang

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP 1

1.1.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 1 1

1.1.2.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1

1.1.3.Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 2 3

1.2.1.Phương pháp so sánh 3

1.2.2.Phương pháp tỷ lệ 4

1.2.3.Phương pháp liên hệ cân đối 5

1.2.4.Phương pháp phân tích Dupont 5

1.3.Cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp 6

1.3.1.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 6

1.3.2.Thông tin bên trong doanh nghiệp 7

1.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 10

1.4.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp 10

1.4.2.Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 12

1.4.3.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 13

1.4.4.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13

1.4.5.Phân tích các chỉ tiêu tài chính 13

1.4.6.Phân tích điểm hòa vốn 18

1.4.7.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp 19

CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI

CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ Z179 22 2.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV cơ khí Z179 22 2.1.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Cơ khí 22 Z179

23 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 23 2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 25 2.2.Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán Công ty Cơ khí Z179 giai đoạn 2010 – 2012 25 2.2.2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 32 35 2.2.3.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

2.2.4.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Cơ khí Z179 giai đoạn 2010 – 2012 39

2.2.5.Phân tích các chỉ tiêu tài chính 40

2.2.6.Phân tích điểm hòa vốn 51

2.2.7.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty giai đoạn 2010 – 2012 2.3.Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 52 54

2.3.1.Ưu điểm 55

2.3.2.Tồn tại 55

CHƯƠNG 3.CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 58

3.1.Môi trường kinh doanh 3.1.1.Thuận lợi 58 58

3.1.2.Khó khăn 58

3.2.Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2014 – 2019 59

3.3.Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty TNHH

MTV Cơ khí Z179 59

3.3.1.Quản lý hàng tồn kho 59

3.3.2.Quản lý chính sách thu tiền 62

3.3.3.Một số giải pháp khác 63

KẾT LUẬN

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký tự viết tắt Tên đầy đủ

BCĐKT Bảng cân đối kế toán

Báo cáo tài chính BCTC

Cung cấp dịch vụ CCDV

Giái trị gia tăng GTGT

Giá vốn hàng bán GVHB

Hoạt động kinh doanh HĐKD

Hàng tồn kho HTK

Lưu chuyển tiền tệ LTCC

Một thành viên MTV

Quản lý doanh nghiệp QLDN

Tài chính doanh nghiệp TCDN

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài sản cố định TSCĐ

Tài sản lưu động TSLĐ

Tài sản ngắn hạn TSNH

Tài sản dài hạn TSDH

Vốn chủ sở hữu VCSH

Vốn lưu động VLĐ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình tài sản của công ty trong giai đoạn 2010 -2012 ........................... 25

Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2010 -2012 ..................................... 27

Bảng 2.3 So sánh giữa nguồn vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng ........ 32

Bảng 2.4. Phân tích nguồn tài trợ vốn ........................................................................... 34

Bảng 2.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 -2012 ... 36

Bảng 2.7. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua các năm ........................ 41

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ............................................................... 43

Bảng 2.9. Các yếu tố sử dụng trọng phương trình Dupont ........................................... 49

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROA trong điều kiện các

nhân tố còn lại được giả định không thay đổi ............................................................... 49

Bảng 2.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE trong điều kiện các

nhân tố còn lại được giả định không thay đổi ............................................................... 50

Bảng 2.12. Doanh thu, chi phí và điểm hòa vốn của công ty giai đoạn 2010 -2012..... 51

Bảng 2.13. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động tại công ty qua các năm ..................... 52

Bảng 2.14. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty qua các năm ....................... 53

Bảng 2.15. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính ............................................. 54

Đồ thị 3.1. Mô hình phân tích tài sản theo phân tích ABC ........................................... 60

Bảng 3.2. Phân loại các loại nguyên vật liệu của công ty theo phân tích ABC ............ 61

Bảng 3.3. Lượng hàng phải kiểm tra mỗi ngày của từng nhóm hàng ........................... 62

Bảng 3.4. Đánh giá lại hàng tồn kho khi sử dụng phân tích ABC ................................ 62

Bảng 3.5. Dự kiến tỷ lệ chiết khấu mới dành cho khách hàng ...................................... 63

Bảng 3.6. Đánh giá lại các khoản phải thu khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu mới ............... 63

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2010 - 2012 .................................... 26

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng các loại tài sản ngắn hạn qua các năm ....................................... 28

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 -2012............................... 30

Biểu đồ 2.4. Tình hình nguồn vốn qua các năm ............................................................ 31

Biểu đồ 2.5. Phân tích tình hình vốn lưu đông ròng của công ty qua tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn ....................................................................................................... 32

Biểu đồ 2.6. Số vòng quay vốn qua các năm ................................................................ 46

Biểu đồ 2.7. Các chỉ tiêu sinh lời qua các năm ............................................................. 47

Đồ thị 1.1. Đồ thị phân tích điểm hòa vốn .................................................................... 18

Đồ thị 3.1. Mô hình phân tích tài sản theo phân tích ABC ........................................... 60

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty…………………………………………………23

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

(WTO), mở ra một bước ngoặc quan trọng cho đất nước nói chung và cho nền kinh tế

nói riêng. Môi trường kinh doanh được mở rộng tạo điều kiện và cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, tối đa hóa lợi nhuận của mình. Bên cạnh đó cũng có thể đem lại những

thách thức cho chính doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều biến động.

Trong bối cảnh hiện tại, xu hướng toàn cầu hóa đang ngày càng được lan rộng, thế

giới đã hình thành một sân chơi chung đối xử bình đẳng với tất cả doanh nghiệp. Sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phài có hướng đi

đúng đắn và thận trọng trong từng chiến lược để có thể tạo được sự vững mạnh tài chính

và đảm bảo nghĩa vụ kinh tế của mình.

Như chúng ta đã biết tài chính thể hiện rõ nội lực của công ty và nó quyết định đến

sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài

chính doanh nghiệp có thể tìm ra những điểm yếu của mình để rút kinh nghiệm và khắc

phục nó. Bên cạnh đó, những thông tin được từ phân tích tài chính doanh nghiệp có thể

giúp cơ quan nhà nước hay các nhà đầu tư có một cái nhìn tổng quát và đúng đắn nhất

về công ty để có thể đưa ra được các chiến lược của mình.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp,

em đã chọn đề tài : “Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiêm hữu hạn một

thành viên Cơ khí Z179” trong giai đoạn 2010 – 2012 làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

-Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những

mặt mạnh và cả những mặt bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng

đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.

-Mục tiêu cụ thể:

 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty, đưa ra các nguyên nhân và

giải thích sự biến động tài chính giai đoạn 2010 - 2012

 Đánh giá tình hình tài chính của công ty, chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn

hay ưu điểm và hạn chế của công ty

 Tìm hiểu và đưa ra một số đề xuất nhằm thay đổi và cải thiện tình hình tài chính

của công ty trong giai đoạn sắp tới.

Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ thể

với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ khí.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty

TNHH MTV Cơ khí Z179 giai đoạn 2010-2012 thông qua các báo cáo tài chính và một số

chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản - nguồn vốn...

4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng một phương pháp nghiên cứu chung thống nhất về phân tích

tài chính. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong khóa luận là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê.kết hợp với những kiến thức đã học cùng

với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Kết cấu của khóa luận được chia thành ba chương với nội dung như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179

Chương 3: Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Cơ

khí Z179

Ngoài ra còn có các mục: lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, phụ lục...

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích TCDN là việc ứng dụng các công cụ, kĩ thuật phân tích đã được sử dụng tổng thể các phương pháp để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một

thời gian nhất định. Từ đó, phân tích TCDN có thể trở thành một công cụ giúp nhà quản

lý hoặc các bên qua tâm có thể đưa ra được những quyết định chính xác nhằm đạt được

mục đích kinh doanh cao nhất. Hay nói cách khác, phân tích TCDN là việc biến các con số trên các báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình

tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các phương pháp hành động

Bên cạnh đó, phân tích TCDN còn là quá trình kiểm tra, xem xét, đối chiếu và so

sánh số liệu tình hình tài chính thực tại của doanh nghiệp với quá khứ hay đánh giá các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp khác nhằm tận dụng các lợi thế và khắc phục

các điểm yếu. Chính vì vậy việc phân tích TCDN mang tính thực tiễn cao và nó cần phải

được cập nhật thường xuyên.

1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình, nhà nước đang thực hiện chính sách công

nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phân tích TCDN có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với những bên liên quan như: cơ quan quản lý nhà

nước, cơ quan tín dụng, bên cung cấp, các chủ nợ, các nhà đầu tư, khách hàng, người

lao động… Do mục đích sử dụng là khác nhau nên mỗi nhóm người này sẽ có nhu cầu

thông tin khác nhau và do mục tiêu quan tâm khác nhau nên mỗi nhóm người cũng sẽ

có cái nhìn nhận và đánh giá tình hình TCDN dưới các góc độ khác nhau.

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, họ là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp và

là người phải hiểu rõ nhất tình hình tài chính của chính mình. Vì vậy, phân tích TCDN giúp nhà quản lý kiểm tra, rà soát các hoạt động của doanh nghiệp theo một chu kì đều đặn để thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá các khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc phân tích TCDN còn hướng các

quyết định của các cấp lãnh đạo theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lại lợi nhuận,.. Đó chính là nền tảng cho các chính sách chung và chiến lược lâu dài của doanh nghiệp.

Trong khi đó, nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp sử dụng vì vậy mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng sinh lời từ các khoản đầu tư, khả năng hoàn vốn và mức độ rủi ro. Phân tích TCDN giúp cho các nhà đầu tư đánh giá và

1

tính toán được giá trị của doanh nghiệp, ước đoán được các giá trị cổ phiếu và phân tích

được mức độ rủi ro để từ đó đưa ra được các quyết định chính xác. Bên cạnh đó, các

nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc đồng vốn của họ bỏ ra có được sử dụng với mục đích

hợp lý và an toàn hay không, phân tích TCDN giúp họ tìm hiểu được hoạt động điều hành của doanh nghiệp, đánh giá mức độ ổn định lau dài của doanh nghiệp.

Nếu phân tích TCDN giúp các nhà đầu tư và các nhà quản lý đánh giá khả năng

sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì đối với các tổ chức tín dụng, phân tích

TCDN mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy các tổ chức tín dụng thường chú trọng tới tài sản, số lượng tiền và các khoản tương đương

tiền của doanh nghiệp cũng như vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đó. Đồng thời các tổ

chức tín dụng cho vay cũng chú ý tới khả năng sinh lời vì đó là cơ sở của việc hoàn trả

vốn và lãi vay. Vậy thì phân tích TCDN sẽ giúp họ thu thập được đầy đủ các thông tin quan tâm.

Không những vậy, người lao động cũng là những người quan tâm tới các thông tin

liên quan tới TCDN bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ. Thông qua

quá trình phân tích TCDN, dựa vào các bảng biểu và các chỉ tiêu, người lao động có thể

đánh giá được triển vọng của doanh nghiệp để tạo dựng niềm tin và đóng góp vào quá

trinh xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong một số doanh nghiệp,

người tham gia lao động được góp vốn mua cổ phiếu như vậy họ cũng trở thành những người chủ của doanh nghiệp cần có quyền lợi, trách nhiệm và gắn bó lâu dài với doanh

nghiệp.

Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước như: cơ quan thuế và cơ quan thống kê

cũng rất quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cơ quan thuế cần nắm bắt

tình hình tài chính của doanh nghiệp để theo dõi nghia vụ nộp thuế của doanh nghiệp.

Những thông tin từ quá trình phân tích TCDN cũng cho cơ quan thống kê có cái nhìn

toàn diện về doanh nghiệp, từ đó có thể tổng hợp lại cá số liệu từ mỗi doanh nghiệp, mỗi

ngành nghề để có thể đưa ra các chiến lược dài hạn mang tầm vĩ mô. Đồng thời, các cơ

quan quản lý Nhà nước thông qua việc phân tích TCDN sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của các ban giám đốc từ đó đưa ra các quyết định bổ sung vốn trong trường hợp các doanh nghiệp nhà nước.

Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu ích và cần thiết đối với tất cả các đối tượng quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía

2

cạnh khác nhau do đó mục tiêu phân tích TCDN của mỗi đối tượng là khác nhau. Tuy

nhiên mục tiêu phân tích TCDN cũng dựa trên các yếu tố cơ bản sau:

Phản ánh trung thực và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đánh

giá một cách chính xác và toàn diện về doanh nghiệp nhẳm đáp ứng các nhu cầu thông tin cho tất cả các đối tượng liên quan.

Cung cấp một hệ thống thông tin đầy đủ và hữu ích về tài sản, nguồn vốn chủ sỡ

hữu, các khoản nợ, khả năng thanh toán , khả năng sinh lời, rủi ro tài chính,…cho chủ

doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức cho vay, người lao động, cơ quan Nhà nước,...

Tính toàn và lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình TCDN từ đó đưa ra

những biện pháp để khai thác các điểm mạnh và khắc phục triệt để các điểm yếu.

Đinh hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo từng mục đích như:

phân phối lợi nhuận, ra quyết định đầu tư, thông qua quyết định cho vay,…

Tạo dựng tiền để, cơ sở cho các báo cáo tài chính nhằm đánh giá và đưa ra được

những nhận định về tình hình HĐKD của doanh nghiệp trong tương lai từ đó đưa ra các

chiến lược phát triển dài hạn.

Cơ sở kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, định mức của doanh

nghiệp. Đồng thời là công cụ để kiểm tra, rà soát quá trình HĐKD của doanh nghiệp

đảm bảo đúng các nguyên tắc pháp luật và đạo đức kinh doanh.

Các mục tiêu ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau tuy nhiên chúng đều được nhìn nhận phụ thuộc vào quyền lợi của cá nhân,tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp.

Do đó việc phân tích TCDN sẽ ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và cần được xem xét trên

từng góc cạnh cụ thể.

1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Để đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và

dự đoán trong tương lai, cần phải xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong

từng báo cáo tài chính đồng thời cũng cần đánh giá mối liên hệ giữa các báo cáo tài

chính với nhau. Việc phân tích tài chính có nhiều phương pháp, thông thường người ta hay sử dụng các phương pháp sau:

1.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng hầu hết trong quá trình phân tích TCDN. Việc sử dụng phương pháp này có thể cho thấy được sự khác biệt cũng như mức độ biến động và xu hướng của đối tượng nghiên cứu từ đó đưa ra quyết định.

Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh hay còn được gọi là gốc so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để đem ra làm căn cứ so sánh. Gốc so sánh thường được lựa chọn tùy theo mục đích của nhà phân tích và thường được sử dụng một số loại gốc so sánh sau:

3

 So sánh số liệu và các chỉ tiêu của kì này với kì trước để đánh giá sự tăng, giảm

của các chỉ số nhằm đánh giá mức độ biến động và nhận xét xu hướng thay đổi.

 So sánh số liệu thực hiện được với các số liệu kế hoạch (định mức) để có thể đánh giá được tình hình thực tế của doanh nghiệp, là căn cứ để kiểm tra mức độ hoàn thành

nhiệm vụ kế hoạch đề ra.

 So sánh cá nhóm chỉ tiêu thực hiện của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng

ngành để thấy được mức độ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

 So sánh các thông số kĩ thuật – kinh tế của các phương án sản xuất kinh doanh

khác nhau của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định.

Điều kiện so sánh: Để có thể so sánh được thì các chỉ tiêu so sánh cần có sự thống

nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và cùng sử dụng một đơn vị đo lường.

Kĩ thuật so sánh: Để đem lại kết quả với tính chính xác cao và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu thì nhà phân tích cần phải vận dụng linh hoạt và chính xác các kĩ thuật

so sánh. Dưới đây là những kĩ thuật thường thấy:

 Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế, các số được so sánh thường có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định. Các giá tri tuyệt đối là hiệu số của các chỉ tiêu kinh tế thuộc kỳ phân tích so với kì gốc.

 Sử dụng số tương đối cho phép nhà phân tích có thể đánh giá đầy đủ và đúng đắn về hiện tượng nghiên cứu cũng như có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để so

sánh. Các giá trị tương đối thường được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân

tích với kì gốc. Một số loại số tương đối thường được sử dụng: Số tương đối động thái,

số tương đối so sánh, số tương đối kế hoạch, số tương đối kết cấu.

1.2.2. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp phân tích tỷ lệ là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến

trong phân tích TCDN. Đây là phương pháp có tính thực tiễn cao vì nó giúp nhà phân

tích khai thác một cách có hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian hoặc từng giai đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ là đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các định mức để từ đó là mốc có thể

nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ tham chiếu.

Trong phân tích TCDN, các tỷ lệ thường được phân thành các nhóm đặc trưng nhất định để phản ánh mục tiêu HĐKD của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ lệ như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn,.. Việc lựa chọn đúng các

tỷ lệ sẽ giúp xác định được chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

4

Phương pháp tỷ lệ thường được kết hợp với phương pháp so sánh để có thể dễ

dàng đánh giá dược các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp qua từng thời kì hoặc dễ dàng

trong việc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành khác.

1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối

Trong các báo cáo tài chính, ta thấy có những chỉ tiêu tài chính có mối liên hệ với

nhau bằng những phương trình kinh tế. Ví dụ như: sự cân bằng giữa tài sản và nguồn

vốn, giữa nhu cầu vốn và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp hay cân

đối thu chi tiền mặt,…

Phương pháp cân đối sẽ giúp tính toán được mức độ ảnh hưởng của nhiều nhân tố

một cách đồng thời đến một chỉ tiêu nào đó. Ngoài ra, phương pháp này còn mô tả và

phân tích mối liên hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng giữa các hiện tượng kinh

tế. Phương pháp cân đối cũng thường được kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được sự đánh giá toàn diện nhất.

1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont

Phương pháp phân tích Doupont xuất phát từ công ty Dupont là công ty hàng đầu

của Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích

các tỷ số tài chính. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ tách chỉ số tổng hợp ROA

và ROE thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối liên hệ với nhau. Điều này cho

phép nhà phân tích có thể đánh giá được chính xác nhân tố nào ảnh hưởng tốt hay xấu tới HĐKD của doanh nghiệp.

ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Số vòng quay TS

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần =

×

Doanh thu thuần Tổng tài sản

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của ROS hay vòng quay tổng tài sản đến ROA ta

áp dụng đẳng thức sau:

ROA = VQTTS n x ( ROS n – ROS n-1)

= ROS n-1 x (VQTTS n – VQTTS n-1)

ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lãi ròng lớn. Sau khi phân tích ta sẽ xác định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có

hai hướng tăng ROA đó là tăng hệ số lãi ròng hoặc tăng vòng quay tài sản. Từ đó thấy được cần phải cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp.

ROE = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Số vòng quay tài sản x Tỷ lệ tài sản

trên VCSH

5

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản =

×

×

Doanh thu thuần Tổng tài sản VCSH

= ROS x AU x EM

Trong đó: AU: số vòng quay tổng tài sản;

EM : hệ số nhân vốn

Để đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE như thế nào, ta sử dụng công thức:

ROE = ( ROS n + 1 – ROS n) x AU n x EM n

= ROS n+1 x (AU n+1 – VQTTS n) x EMn

= ROS n+1 x AU n x (EMn+1 – EMn )

Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ

tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để làm tăng tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng quay tài sản,

thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng ROE, ta có thể tăng ROA hoặc tăng tỷ lệ tài sản trên VCSH, qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra.

Phương pháp phân tích Dupont thường được kết hợp với phương pháp tỷ lệ nhằm

nâng cao hiệu quả phân tích TCDN.

Ngoài các phương pháp phân tích trên, nhà phân tích còn có thể sử dụng rất nhiều

phương pháp hỗ trợ khác như: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp

thay thế liên hoàn,....Nhìn chung, trong quá trình phân tích cần phải áp dụng một cách

linh hoạt và xen kẽ các phương pháp phân tích sao cho hiệu quả thu được là cao nhất.

Bên cạnh đó, nhà phân tích cũng phải đứng trên từng góc độ phù hợp với mục đích phân

tích để có thể đánh giá tình hình TCDN một cách chính xác nhất.

1.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã bước sang giai đoạn nền kinh tế thông tin hóa,

thông tin được coi là đồi tượng lao động của các nhà kinh doanh. Thông tin kịp thời,

chính xác là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp có thể xác định được phương pháp phân tích TCDN nhằm đem lại kết quả cao nhất. Để phục vụ cho quá trình phân tích thì có hai loại thông tin cơ bản sau:

1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp

1.3.1.1. Thông tin chung

Như ta đã biết, mỗi cá thể trong một tổng thể đều bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tổng thể. Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, vì vậy các thông tin về tình hình kinh tế sẽ ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự suy thoái hay tăng trưởng của nền kinh tế đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự biến động của giá cả

6

dẫn đến sự thay đổi của các yếu tố đầu vào cũng như ảnh hưởng đến các cơ hội kinh

doanh từ đó sẽ dẫn tới tác động tới KQKD của doanh nghiệp.

Ngoài ra, trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay cùng với xu thế toàn cầu hóa thì

việc nắm bắt kịp thời các thông tin về nhu cầu thị trường, công nghệ kỹ thuật, chính sách đường lối của Nhà nước, các thông tin về đối thủ cạnh tranh,.. cũng là vô cùng cần thiết.

Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hạn chế rủi ro và

chủ động trước mọi tình huống xảy ra.

1.3.1.2. Thông tin nhóm nghành kinh tế

Trong chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt động, mỗi nhóm ngành kinh tế thường

có những đặc điểm riêng vì vậy để đánh giá được chính xác tình hình tài chính của một

doanh nghiệp, nhà phân tích cần tìm hiểu các thông tin về đặc điểm hoạt động của nhóm

ngành của mình. Đặc điểm của nhóm ngành kinh tế thường liên quan tới tính chất của lĩnh vực HĐKD của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn ảnh hưởng bởi cơ cấu sản xuất, quy

trình áp dụng kỹ thuật,… từ đó ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn hay khả

năng thanh toán,… của từng nhóm ngành.

Bên cạnh đó, các thông tin về quy mô ngành, mức độ cạnh tranh và yêu cầu của

ngành, nhịp độ vận động và xu hướng của ngành cũng là những thông tin mà doanh

nghiệp cần quan tâm khi thực hiện quá trình phân tích. Ngoài ra việc tìm hiểu và nắm

rõ tình hình của các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp đánh giá mức độ rủi ro của ngành. Thông tin nghành kinh tế, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để

nhà phân tích có thể đưa ra các kết luận và đánh giá hợp lý.

1.3.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp

1.3.2.1. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp thường có những định hướng phát triển và đặc điểm kinh doanh

khác nhau, vì vậy nhà phân tích cần nghiên cứu rõ các đặc điểm của doanh nghiệp, chủ

yếu bao gồm các vấn đề sau:

 Cơ cấu tổ chức và hình thái của doanh nghiệp

 Mục tiêu và chiến lược phát triển trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp

 Các đặc điểm về chu kỳ hoạt động của quá trình hoạt động SXKD

 Đặc điểm về việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật và chính sách đầu tư của doanh

nghiệp

 Đặc điểm về quá trình luân chuyển vốn trong quá trình SXKD

 Mối quan hệ của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước, Ngân hàng, nhà cung cấp,

khách hàng và các đối tượng khác.

7

 Các chính sách hoạt động khác.

Các thông tin trên sẽ được nhà phân tích vận dụng trong quá trình đánh giá các chỉ

tiêu phân tích cũng như việc xác định và xây dựng tiến trình phân tích TCDN.

1.3.2.2. Thông tin từ hệ thống kế toán

Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì ngoài những

thông tin nêu trên, nhà phân tích còn có thể sử dụng hệ thống thông tin kế toán cụ thể

được thể hiện qua bốn loại báo cáo tài chính.

Bảng cân đối kế toán:

Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, BCĐKT sử dụng mẫu B01 – DN,

kết cấu của BCĐKT gồm hai phần: tài sản và nguồn vốn và được thiết kế theo kiểu một

bên hoặc hai bên. BCĐKT là một báo cáo tài chính được tổng hợp tại một thời điểm

nhất định và nó phản ánh một cách tổng quát toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các loại tài sản đó.

Khi phân tích TCDN thì mỗi đối tượng có những mối quan tâm khác nhau, do đó cần phải xem xét những gì thông qua BCĐKT để định hướng cho quá trình nghiên cứu.

Tuy nhiên một cách khái quát thì BCĐKT sẽ cung cấp một số thông tin cơ bản sau:

 Thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và nguồn vốn, BCĐKT khái quát tình hình

TCDN tại thời điểm nhất định (thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kì báo cáo).

 Chỉ ra được rõ sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp bao gồm: tài

sản lưu động và tài sản cố định.

 Xác định được cơ cấu vốn và xem xét quan hệ tương quan giữa từng bộ phận vốn

và nguồn vốn.

 Từ các khoản phải thu, khoản phải trả tính toán được khả năng thanh toán cũng

như vòng quay vốn của doanh nghiệp.

 Kiểm tra tình hình chấp hành kế toán

 Xác định các tình trạng mất cân đối, có phương án kịp thời đảm bảo các mối quan

hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự có hiệu quả.

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động SXKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các HĐKD chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Hiện nay mẫu báo cáo kết quả hoạt động SXKD mà các doanh nghiệp sử dụng

8

là mẫu B02 – DN. Tùy từng mục đích sử dụng khác nhau mà doanh nghiệp cũng như

các bên liên quan sử dụng bản báo cáo này:

Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo KQKD cung cấp thông tin tổng hợp về tình

hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự

phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán, thuế...

báo cáo KQKD là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế.

Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo KQKD giúp họ nhận biết khả năng

về tài chính, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro...

để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.

Với khách hàng, báo cáo KQKD giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng

lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ

khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.

Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như

chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến

lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó

cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu

tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng

của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo

LCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng

của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.

Báo cáo này thường được lập vào cuối quý hoặc năm.

Báo cáo LCTT hiện đang được áp dụng tại các doanh nghiệp theo mẫu B03 – DN

và nó xuất phát từ cân đối sau:

Tiền có đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ

Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt

động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thông tin trong thuyết minh BCTC thường được chia làm hai mảng. Mảng thứ nhất

9

đưa ra thông tin về phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như: phương pháp

tính giá, phương pháp ghi nhận doanh thu,.. Mảng thứ hai giải thích cụ thể về các kết

quả tài chính và hoạt động quan trọng của doanh nghiệp.

Một số loại báo cáo bổ sung sau đây:

Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định: Thông qua “Tình hình tăng giảm

tài sản cố định” của thuyết minh BCTC sẽ biết được tình hình biến động của từng loại

tài sản cố định trong kỳ. Qua đó có thể đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản

cố định nhằm nâng cao khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Báo cáo tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn: Thông qua số liệu

trong báo cáo “Tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn” cho thấy sự biến động

về quy mô nguồn vốn huy động được sử dụng trong kỳ cụ thể theo kỳ hạn, loại tiền, đối

tượng theo một cách phân chia nhất định mà các BCTC khác chưa đề cập một cách chi tiết.

Báo cáo tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn: Qua số liệu

trên có thể có cái nhìn chi tiết đối với từng loại tài sản và công nợ theo thời gian đáo hạn

nhằm ứng phó kịp thời với những tình huống trong thực tiễn. Đồng thời xem xét, đánh

giá những khoản cho vay nào đã đến thời gian đáo hạn, những khoản nào khó có khả

năng thu hồi, từ đó đề ra những phương hướng thu hồi nợ, đẩy nhanh vòng luân chuyển

vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.

1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở

hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Nội dung của BCĐKT

thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn. Các chỉ tiêu

được sắp xếp và phân loại theo từng chỉ mục cụ thể để dễ dàng phản ánh theo số đầu kỳ,

cuối kỳ và kiểm tra đối chiếu. Bên cạnh đó, thông qua quá trình phân tích BCĐKT sẽ

xác địn được các phương thức và chuẩn mực kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để từ đó đưa ra được các quyết định hợp lý nhất.

Để phân tích BCĐKT ta cần xem xét và nghiên cứu các vấn đề sau

1.4.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản

Ý nghĩa: Phân tích tình hình biến động tài sản cho phép đánh giá tổng quát về năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Bên cạnh đó việc phân tích cơ cấu tài sản giúp người

phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các tài sản thông qua các thời kỳ

để có thể xác định được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

10

Phương pháp: Phương pháp phân tích là so sánh tổng số vốn giữa cuối kỳ với đầu

kỳ nhằm xác định tỷ trọng từng loại tài sản; so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa cuối kỳ

với đầu năm để xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân cụ thể:

Sự biến động về tiền và các khoản tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán kịp thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi lượng tiền mặt

dự trữ quá cáo sẽ ảnh hưởng tới vòng quay vốn và trả nợ.

Giá trị các khoản phải thu sẽ phản ánh giá trị tài sản doanh nghiệp bị các đơn vị

khác chiếm dụng, nó sẽ phản ánh chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng cũng như phản ánh khả năng quản lý vốn.

Sự thay đổi của giá trị hàng tồn kho sẽ phản ánh rõ quá trình hoạt động SXKD

của doanh nghiệp bên cạnh đó thể hiện được năng lực sản xuất của doanh nghiệp

Sự biến động của các TSLĐ khác liên quan tới quá trình thu hồi, xử lý các tài sản

của doanh nghiệp phản ánh khả năng quản lý của doanh nghiệp

Mặt khác phải xác định được tỷ suất đầu tư và tỷ suất TSCĐ so với tài sản cũng

như tỷ suất TSCĐ so với tổng tài sản:

Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung về đầu tư vốn cho việc trang bị cơ

sở vật chất kỹ thuật mua sắm và xây dựng TSCĐ, đầu tư tài chính.

Tổng tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư chưng = Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua sắm và xây

dựng TSCĐ. Tỷ suất cho biết trong một đồng tài sản có bao nhiêu phần trăm TSCĐ.

Trị giá hiện có của TSCĐ Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tình hình sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh

vực liên doanh, mua cổ phần, cổ phiếu và kinh doanh bất động sản, tạo ra nguồn lợi tức

lâu dài cho doanh nghiệp. Tỷ suất cho biết trong một đồng tài sản có bao nhiêu phần trăm là đầu tư tài chính dài hạn.

Giá trị đầu tư các khoản tài chính dài hạn Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn = Tổng tài sản

1.4.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu của nguồn vốn

Ý nghĩa: Việc phân tích kết cấu nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ, chủ động trong sản xuất kinh doanh hoặc

những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.

11

Phương pháp: Phương pháp phân tích cũng giống như phân tích cơ cấu tài sản

nghĩa là so sánh tổng số nguồn vốn cuối kỳ và đầu kỳ, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn

cụ thể trong tổng số nguồn vốn, xác định số chênh lệch giữa cuối kỳ với đầu năm cả về

số tiền và tỷ trọng của từng nguồn. Điều này cho phép đánh giá được chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp cũng như khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp. Cùng

với quá trình phân tích cơ cấu nguồn vốn, người ta phân tích một số tỷ suất nhằm khẳng

định mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ cao thể hiện tính chủ động

trong sản xuất kinh doanh càng cao do khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính tốt.

Nguồn VCSH Tỷ suất tài trờ = Tổng nguồn vốn

Ngoài ra, người ta sử dụng tỷ suất nợ chung cho biết trong một phần vốn có bao

nhiêu là nợ phải trả

Nợ phải trả Tỷ suất nợ chung = Tổng nguồn vốn

1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

1.4.2.1. Phân tích vốn lưu động ròng

Sử dụng các số liệu tính toán vốn hoạt động thuần. Nguồn vốn này sẽ phản ánh

mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp , đây là số vốn mà doanh nghiệp không cần

đi vay. Phân tích vốn lưu động ròng để có thể đo lường hiệu quả hoạt động cũng như

năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.Theo quan hệ cân đối tổng quát

giữa tài sản và nguồn vốn:

Nguồn vốn lưu động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn

Hay NguồnVLĐ thuần = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Trong trường hợp nguồn vốn lưu động thuần < 0 nghĩa là “ tài sản ngắn hạn nhỏ hơn “nguồn vốn ngắn hạn” (hay nguồn vốn dài hạn < tài sản dài hạn). Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn để hình thành tài sản , cán cân thanh toán sẽ mất cân bằng và dấu hiệu của nguy cơ phá sản. Ngược lại, khi nguồn vốn lưu động

thuần ≥ 0 tức là lượng tài sản của doanh nghiệp lớn hơn nguồn vốn điều này cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư và phát triển tốt.

1.4.2.2. Phân tích tình hình sủ dụng vốn và nguồn vốn

Căn cứ vào số liệu liệt kê sự thay đổi của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm theo tiêu thức. Nếu

12

tăng phần tài sản, giảm nguồn vốn thì phần chênh lệch là phần sử dụng vốn. Nếu tăng

phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì phần chênh lệch là phần tài trợ vốn.

1.4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Ý nghĩa: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một niên độ kế toán. Các số liệu trong báo cáo

sẽ chỉ rõ được doanh thu, lợi nhuận của quá trình HĐKD để đánh giá doanh nghiệp làm

ăn có hiệu quả hay không, đồng thời nó cũng phản ánh tình hình sử dụng vốn, lao động

và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích: Sử dụng các số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động SXKD

trong 3 năm, tính toán sự chênh lệch cả về tuyệt đối và tương đối với các khoản mục:

doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu thuần, GVHB, doanh thu tài

chính, chi phí tài chính, lợi nhuận để tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Ý nghĩa: Báo cáo LCTT có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan

đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo LCTT, ngân

hàng, các nhà đầu tư, Nhà nưóc và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các

dòng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho

các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đó cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần

thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.

Phương pháp phân tích:

Phân tích khả năng tạo tiền: Việc phân tích khả năng tạo tiền dựa trên việc xác

định tỷ trọng tiền thu vào của từng hoạt động trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ:

Tổng tiền thu vào từng hoạt động Tỷ trọng các dòng tiền thu vào từng HĐ = Tổng tiền trong kì

Tỷ trọng này thể hiện mực độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền của doanh nghiệp. Các hoạt động chính như sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt

động đầu tư, hoạt động tài chính.

1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính

1.4.5.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán

Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thanh tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác

nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật.

13

Hệ số thanh toán hiện hành đánh giá khả năng của doanh nghiệp thanh toán các

khoản nợ đến hạn trong vòng một năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành

tiền trong vòng một năm tới (TSNH). Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà

doanh nghiệp đang giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán

Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn

Hệ số trên được đánh giá ở mức lớn hơn 1 là an toàn. Tuy nhiên, một tỷ lệ quá cao

có thể do nhiều nguyên nhân: có nhiều tiền nhàn rỗi, sử dụng nguồn vốn ngắn hạn chưa

hợp lý, nhiều khoản phải thu hoặc nhiều hàng tồn kho. Hệ số nhỏ hơn 1 có thể do doanh nghiệp đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn.

TSNH - Giá trị hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn cao hơn so với khả năng thanh toán hiện hành. Do đó, hệ số này có thể sử

dụng để kiểm tra tình trạng tài sản chặt chẽ hơn. Hệ số cho biết doanh nghiệp có thể sử

dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải

bán hàng tồn kho. Hệ số này lớn hơn 1 được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang

trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến nguồn thu hay doanh số bán. Đây là hệ

số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩ vụ nợ ngắn hạn.Hệ

số này càng cao thì càng được đánh giá tốt.

Tiền + Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn

Hệ số trên phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất khi chủ nợ yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay thấp phần

lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp.

Tỷ số khả năng trả lãi (1) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay

Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận trước thuế và lãi vay để đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm. Tỷ số này càng cao càng thể hiện khả năng của doanh nghiệp sử dụng

thu nhập từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng chi phí lãi vay hàng năm càng lớn, đồng thời lợi nhuận của các nhà đầu tư càng cao. Mức an toàn tối thiểu là 2. Tỷ số này nhỏ hơn 1 thể hiện doanh nghiệp đang bị lỗ.Tuy nhiên, việc đánh giá chỉ tiêu này còn tùy

thuộc việc doanh nghiệp đang hoạt động trong giai đoạn nào của vòng đời kinh doanh.

14

Tỷ số khả năng trả lãi (2) = LCTT thuần từ HĐKD+ Thuế thu nhập + Chi phí lãi vay Chi phí lãi vay

Tỷ số này đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán lãi vay so với tỷ số khả

năng trả lãi dựa trên lợi nhuận vì doanh nghiệp trả lãi vay bằng tiền mặt.Tỷ số này cho

biết mức độ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh để đảm bảo lãi vay.

1.4.5.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển

của một doanh nghiệp. Do đó qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động,

chúng ta có thể biết trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra là ít nhất hay không.

Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển

trong kỳ.Chỉ số này càng cao càng được đánh gia là tốt vì tiền đầu tư cho hàng tồn kho

thấp mà vẫn đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn.Nếu chỉ số này thấp

chứng tỏ hàng tồn kho nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được.Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng

phụ thuộc vào lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

360 Thời gian vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho

Tỷ số này thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc quản lý hàng

tồn kho, là tiêu chuẩn đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

Doanh thu thuần Số vòng quay hàng phải thu = Phải thu khách hàng

Số vòng quay khoản phải thu phản ánh mức độ chuyển các khoản phải thu thành

tiền mặt. Chỉ tiêu này cũng đưa ra những thông tin về chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Số vòng quay khoản phải thu quá thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp kém, nhưng nếu quá cao sẽ giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành, người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý.

360 Thời gian thu tiền bình quân = Số vòng quay khoản phải thu

15

Thời gian thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải

thu thành tiền mặt, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ khách hàng.

GVHB + Chi phí Quản lý và Bán hàng Hệ số phải trả = Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả

360 Thời gian thanh toán khoản phải trả = Hệ số phải trả

Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa và nguyên vật liệu, dịch vụ…

cho đén khi thanh toán cho người bán. Thời gian thanh toán khoản phải trả dài nghĩa là điều kiện thanh toán của nhà cung cấp là thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp

dễ dàng tăng vốn lưu động, tuy nhiên cũng có thể do giá mua cao hoặc doanh nghiệp

đang phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng thương mại.

Thời gian thanh toán khoản phải trả ngắn có thể do điều kiện thanh toán bất lợi từ phía nhà cung cấp. Dù vậy, cũng có khả năng doanh nghiệp có nhiều vốn và tận dụng

chính sách chiết khấu nếu thanh toán sớm để có thể mua hàng với giá cả tốt hơn.Ngoài

ra, để xác định thời gian thanh toán khoản phải trả với doanh nghiệp là tốt hay xấu còn

phải tùy thuộc vào loại hình cũng như chính sách quản lý của mỗi doanh nghiệp.

Chu kỳ kinh doanh =Thời gian quay vòng hàng tồn kho +Thời gian thu tiền bình

quân

Chu kỳ kinh doanh cho biết khoảng thời gian từ khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu

cho đến khi thu được tiền từ bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chu kỳ kinh

doanh tùy thuộc vào thời gian quay vòng hàng tồn kho và thời gian thu tiền bình quân

ngắn hay dài. Điều này tùy thuộc vào những nguyên nhân đã nói ở trên hoặc là do chính

sách của doanh nghiệp.

Vòng quay tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian thanh toán khoản phải trả

Vòng quay tiền cho biết số ngày doanh nghiệp cần tiền để tài trợ cho các khoản

phải thu và hàng tồn kho sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua

hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn chứng tức là doanh nghiệp đang gặp phải khó khan trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở hàng tồn kho và các khoản phải thu, trong khi đó doanh nghiệp phải chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn.

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = Giá trị của TSNH

Chỉ số này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.

16

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = Giá trị của TSDH

Tương tự hiệu suất sử dụng TSNH, hiệu suất sử dụng TSDH cho biết mỗi đồng

TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Để đánh giá tổng quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ta sử dụng

công thức tính hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Giá trị của tổng tài sản

Việc đánh giá chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành và đặc điểm kinh doanh

của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp càng cao. Một tỷ lệ thấp có thể cho thấy vốn đang được sử dụng không hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp thừ hàng tồn kho, khoản phải thu, đầu tư tài sản

nhàn rỗi hoặc tiền mặt vượt quá nhu cầu thực sự của doanh nghiệp.

1.4.5.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời

Với các nhà đầu tư, nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của nhà đầu tư. Nó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ và

là căn cứ để nhà đầu tư đưa ra các quyết định trong tương lai. Hệ số trong nhóm chỉ tiêu

phân tích khả năng sinh lời cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào

trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số lợi nhuận cao có nghĩa là quản lý chi

phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động, điều đó rất có

lợi cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết từ một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này dương chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có lãi và

ngược lại.Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì

thế khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời trên tài sản là hệ số tổng hợp được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết cứ một đồng tài sản thì doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và đồng thời chỉ số này cũng đánh giá hiệu suất sử

17

dụng tài sản của doanh nghiệp.Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn,

thể hiện khả năng sử dụng và quản lý tài sản hiệu quả của doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) =

× 100

Vốn chủ sở hữu

ROE mang ý nghĩa một đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.ROE cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao và ngược

lại.

Để phần tích chi tiết hơn về tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên

VCSH cũng như sự thay đổi của chúng, có thể xem xét trong mô hình phân tích

Dupont, qua đó thấy được yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

1.4.6. Phân tích điểm hòa vốn

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán ra vừa đủ để bù đắp tất cả các

chiphí, bao gồm chi phí cố định (định phí) và chi phí biến đổi (biến phí). Điều này có

nghĩa là tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không thu được lãi nhưng cũng không bị lỗ.

Điểm hòa vốn có thể được phản ánh theo đơn vị hiện vật hay giá trị (điểm hòa vốn theo

sản lượng và điểm hòa vốn theo doanh thu).

Đồ thị 1.1. Đồ thị phân tích điểm hòa vốn

Doanh thu (S) Doanh thu và chi phí

Tổng chi phí

SBE

Biến phí

F

Định phí

P

QBE

Số lượng sản xuất và tiêu thụ (Q) QBE

Phân tích hòa vốn: Đây là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chiphí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ. Để minh họa cho kỹ thuật phân tích hòa vốn ta dùng đồ thị dưới đây:

18

Phân tích hòa vốn theo sản lượng là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí

cố định, chi phí biến đổi và số lượng tiêu thụ. Phân tích hòa vốn theo sản lượng thích

𝐅

hợp với công ty sản xuất, tiêu thụ ít loại hình sản phẩm, dễ dàng xác định chi phí hình

thành từng sản phẩm. Từ đó ta có điểm hòa vốn theo sản lượng như sau: QBE = 𝐏−𝐕

Trong đó, P: Đơn giá bánF: Định phí

V: Biến đơn vịQBE: Số lượng hòa vốn

Nếu số lượng tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận và

ngược lại, nếu số lượng tiêu thụ dưới mức hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.

Phân tích hòa vốn theo doanh thu là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa tổng chi

phí cố định, tổng chi phí biến đổi và tổng doanh thu. Phân tích hòa vốn theo doanh thu

𝐅

thích hợp với công ty sản xuất, tiêu thụ nhiều loại hình sản phẩm và khó khăn trong xác định chi phí hình thành từng sản phẩm. Tại điểm hòa vốn thì tổng doanh thu bằng tổng

chi phí hay EBIT = 0, do đó: SBE = 𝟏−𝐕𝐂/𝐒

Trong đó: S: Tổng doanh thuF: Tổng chi phí cố định

VC: Tổng chi phí biến đổi SBE: Doanh thu hòa vốn

Nếu doanh thu ở mức thấp hơn điểm hòa vốn thì doanh thu không bù đắp được chi

phí hay EBIT < 0 và ngược lại. Để thay đổi điểm hòa vốn thì doanh nghiệp cần thanh

đổi chi phí cố định (F)

1.4.7. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp

1.4.7.1. Đòn bẩy hoạt động

Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty. Trong

đó: Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng thay đổi như chi phí khấu

hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước… Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số

lượng thay đổi như chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng…

Doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí, bên cạnh đó sự xuất hiện của định phí góp phần gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ).

Chi phí cố đinh Chi phí cố định Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động =

=

Tổng chi phí Tổng doanh thu

Đòn bẩy hoạt động (DOL): Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều chi phí cố định thì phần tram thay đổi trong lợi nhuận sẽ lớn hơn phần trăm thay đổi trong doanh thu. Với chi phí hoạt động cố định lớn, 1% thay đổi trong doanh thu hoặc sản lượng sẽ tạo ra sự thay đổi lớn hơn 1% trong lợi nhuận hoạt động (EBIT)

19

% Thay đổi EBIT % Thay đổi EBIT DOL = = % Thay đổi doanh thu thuần % Thay đổi sản lượng

Dựa vào báo cáo thu nhập, có thể tính toán được sự thay đổi trong EBIT và doanh thu

thuần, từ đó đoán giá trị DOL. Giá trị DOL cho ta biết khi doanh thu thuần hoặc sản

lượng thay đổi 1% thì EBIT sẽ thay đổi DOL%.

Để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q (thích hợp với công ty có sản phẩm

mang tính đơn chiếc) ta áp dụng công thức:

𝐐 𝐐−𝐐𝐁𝐄

DOLQ =

Từ công thức này ta có thể thấy, kể từ điểm hòa vốn, nếu sản lượng càng tăng thì

độ bẩy hoạt động càng giảm.Độ bảy hoạt động tiến tới vô cùng khi sản lượng tiến dần

đến điểm hòa vốn.Khi sản lượng càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy hoạt động sẽ tiến dần đến 1.

Đối với những công ty có sản phẩm đa dạng hơn và không thể tính thành đơn vị,

𝐒−𝐕𝐂

ta dùng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu S như sau:

DOLS = 𝐒−𝐕𝐂−𝐅

Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, tức là chỉ cần biến động nhỏ trên doanh

thu hoặc sản lượng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Tính toán được DOL giúp doanh nghiệp dễ dàng quyết định chính sách doanh thu và chi phí hơn.

1.4.7.2. Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính là mức độ mà theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ

và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Doanh nghiệp sử

dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường.

Nợ phải trả Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính = Tổng nguồn vốn

Độ bẩy tài chính (DFL): Chỉ tiêu định lượng để đo lường mức độ biến động của

thu nhập trên cổ phần thường khi EBIT thay đổi

% Thay đổi EPS DFL = % Thay đổi EBIT

Trong đó EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần thường

𝐄𝐁𝐈𝐓

Ta có công thức đầy đủ tính độ bẩy tài chính như sau:

𝐄𝐁𝐈𝐓−𝐈−

DFL =

𝐏𝐃 𝟏−𝐭

20

Giá trị DFL cho ta biết khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên mỗi cổ phần thường

sẽ thay đổi DFL%. Đòn bẩy tài chính có những tác động đến chi phí sử dụng vốn, giá

cổ phần, lợi nhuận và rủi ro.

1.4.7.3. Đòn bẩy tổng hợp

Trên thực tế, doanh nghiệp không chỉ sử dụng một đòn bẩy mà thường kết hợp cả

hai đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận hay thu nhập cổ đông.

Đòn bẩy tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và

chi phí tài trợ cố định.Khi sử dụng kết hợp, sản lượng thay đổi làm thay đổi EBIT, từ đó làm thay đổi EPS.

Độ bẩy tổng hợp (DTL) để đo lường mức biến đổi của EPS khi doanh thu thay đổi.

Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty kết hợp sử dụng cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ

cố định.

% Thay đổi EPS DTL = DOL x DFL = % Thay đổi doanh thu thuần

DTL cho ta biết khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS thay đổi DTL%. Mức độ tác

động của đòn bẩy tổng hợp là thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của

doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

𝐐(𝐏−𝐕)

𝐄𝐁𝐈𝐓+𝐅

Độ bẩy tổng hợp còn được xác định bằng công thức sau:

=

𝐐(𝐏−𝐕)−𝐅−𝐈−

𝐄𝐁𝐈𝐓−𝟏−

𝐏𝐃 𝟏−𝐭

DTLQ =

𝐏𝐃 𝟏−𝐭

Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp

cũng khác nhau.

21

CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ Z179

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV cơ khí Z179

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Cơ khí

Z179

 Tên gọi: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ khí Z179

 Địa chỉ trụ sở chính: Km 12 Quốc lộ 1A - Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội

 Mã số thuế: 0105382003

 Hình thức chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

 Vốn điều lệ: Tại thời điểm 31/12/2013 là 121.156.480.000 đồng

 Đại diện pháp luật: Giám đốc Thượng tá Vũ Đình Nhiệm

Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 là một doanh nghiệp nhà nước được chính thức thành lập ngày 15/3/1971. Công ty được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất

các loại phụ tùng thay thế cho xe cơ giới quân sự, phục vụ cho chiến tranh giải phóng

miền Nam. Hiện nay, nước ta đang trong nền kinh tế thị trường Công ty phải đảm bảo

đời sống cho công nhân viên nên Công ty đã mạnh dạn mở rộng thị trường sang cả phục

vụ cho nền kinh tế quốc dân chứ không chỉ đơn thuần sản xuất hàng quốc phòng.

Trước khi chính thức thành lập, Công ty có tên là Q179 là một bộ phận của Phòng

Công nghệ thuộc Tổng cục Kỹ thuật. Để nâng quy mô hoạt động và tạo điều kiện cho

Công ty có thể hoàn thành được nhiệm vụ quan trọng ngày 15/3/1971, Cục Quản lí quyết

định tách Xưởng mẫu khỏi Phòng Công nghệ và chính thức thành lập Nhà máy A179.

Ngày 10/9/1974 khi Tổng cục Kỹ thuật ra đời, A179 được đổi tên thành Z179 trực thuộc

Tổng cục Kỹ thuật. Nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn này là sản xuất các mặt hàng

phục vụ cho công nghiệp quốc phòng phục vụ cho nhiệm vụ cứu nước.

Tháng 10/2003 theo chỉ thị số 37/CT - BQP ngày 03/07/2003 của Bộ Quốc phòng

về triển khai, sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp quốc phòng giai đoạn 2003-2011 và theo quyết định số 123/2002/QĐ-BQP ngày 09/09/2003, Nhà máy Cơ khí Z179 được sáp nhập vào Nhà máy Cơ khí chính xác 11. Với quyết định này Nhà máy Cơ khí Z179

chính thức đổi tên thành Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 trực thuộc Tổng Công ty

kinh tế kĩ thuật công nghiệp Quốc phòng. Tuy nhiên, về cơ bản Công ty vẫn không thay đổi nhiều về bộ máy quản lí, đặc điểm tổ chức SXKD.

Lĩnh vực kinh doanh: Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 là một Công ty cơ khí chuyên kinh doanh các sản phẩm cơ khí. Sản phầm của Công ty có tính chất nhỏ lẻ, đơn chiếc và tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng cũng như yêu cầu của khách hàng. Khi có

22

đơn đặt hàng, Công ty tiến hành sản xuất từ khâu đầu đến khi hình thành sản phẩm hoàn

chỉnh, ngoài việc chế tạo sản phẩm thì Công ty còn sản xuất các dụng cụ để chế tạo sản

phầm.

Các sản phẩm của công ty bao gồm: Mặt hàng côn xoắn, mặt hàng phụ tùng ô tô, máy xúc, phụ tùng máy đóng tàu và các hàng hóa khác. Ví dụ như: Bánh răng côn xoắn

ben la, bánh răng chữ V, trục răng, phay răng, gá cho vào rãnh, hộp số, trục con lăn,…

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

PGĐ chính trị hành chính

Ban Chính trị

Phòng Tổ chức hành chính

Ban KCS

PX Gia công nóng Giám đốc PGĐ kỹ thuật gản xuất Phòng kỹ thuật cơ điện

Các phân xưởng

PX Gia công cấu tiện

PX Dụng cụ điện

Ban Tài chính

PGĐ KInh doanh PX Cơ khí

Phòng kế hoạch đầu tư

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc: Là người quyết định cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty. GĐ là người đề ra phương hướng sản xuất, các chiến lược phát triển trong tương lai, đề ra các kế hoạch, mục tiêu cụ thể trong ngắn

hạn cũng như dài hạn, là người hoạch định và đưa ra chính sách, đường lối phát triển của Công ty.

Phó giám đốc:

PGĐ kĩ thuật sản xuất phụ trách về hoạt động kĩ thuật, quy trình công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân. PGĐ là người giúp GĐ các mặt nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật khoa học công nghệ, quản lí chất lượng sản phẩm.

23

PGĐ kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và phân bổ kế hoạch, chỉ tiêu cho sản xuất

khinh doanh, có nhiệm vụ theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, thiết kế, kí kết theo dõi các

hợp đồng đã kí, quản lí thành phẩm xuất nhập kho, tổ chức thực hiện và xây dựng

phương hướng kinh doanh, chiến lược sản phẩm.

PGĐ chính trị hành chính: có nhiệm vụ giúp GĐ tổ chức vị trí công tác, phân quyền

hạn các cán bộ, sắp xếp cán bộ và trực tiếp điều hành phòng tổ chức hành chính và đồng

thời chịu trách nhiệm chăm lo đời sống tinh thần, văn hoá tư tưởng cho công nhân viên

trong Công ty.

Ban chính trị: Chịu trách nhiệm về công tác Đảng, đời sống chính trị tư tưởng,

tinh thần cho công nhân viên.

Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp GĐ tổ chức và thực hiện mọi hoạt

động hành chính, quản trị và lao động trong Công ty, giúp GĐ ra các quyết định, quy chế, nội quy, thủ tục về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, giải quyết các vấn đề liên

quan đến chính sách xã hội.

Ban KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra và thử nghiệm chất lượng sản phẩm trong

quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi giao sản phẩm cho khách

hàng; tham gia xây dựng chính sách chất lượng sản phẩm.

Phòng kĩ thuật cơ điện: Chịu trách nhiệm về hoạt động kĩ thuật, xác định thông

số kĩ thuật, lập định mức tiêu hao vật tư, lao động cho sản phẩm; điều tra nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật vào sản xuất.

Ban Tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phản ánh đầy đủ

kịp thời, chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty lên chứng

từ và sổ sách liên quan, cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra các quyết định quản lí;

tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế để đưa

ra các biện pháp hạ giá thành nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.

Phòng Kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức tác nghiệp sản xuất

và bán hàng; quản lí, dự trữ và cung ứng vật liệu, tài sản cố định cho bộ phận sản xuất, soạn thảo đơn hàng và tìm nhà cung cấp, lập định mức dự trữ phù hợp, lập định mức tiền lương cho từng công đoạn cũng như tổng thể của từng loại sản phẩm.

Phân xưởng:

Phân xưởng Cơ khí: cắt gọt, gia công chi tiết từ phôi ra sản phẩm, sản xuất các mặ

hàng cơ khí.

Phân xưởng Dụng cụ cơ điện: cũng có chức năng sản xuất cơ khí, ngoài ra còn có

thêm nhiệm vụ sản xuất các dụng cụ cắt gọt (dao ...), gá lắp phục vụ cho công nghệ chế tạo và trang thiết bị công nghệ.

24

Phân xưởng Gia công cấu tiện: Ngoài chức năng sản xuất cơ khí còn có thêm chức

năng sản xuất hàng siêu trường, siêu trọng. không định hình

Phân xưỏng Gia công nóng: có nhiệm vụ tạo phôi, đúc phôi cung cấp phôi cho ba

phân xưởng trên, sau đó nhận lại các sản phẩm của ba phân xưởng trên và tiến hành nhiệt luyện và xử lí bề mặt; tạo mẫu đúc và đúc các chi tiết các bộ phận.

Mối quan hệ các bộ phận trong việc quản lý hoạt động SXKD tại Công ty là cùng

phối hợp để thực hiện nhiệm vụ quản lí, phân chia rõ quyền hạn, trách nhiệm các phòng

ban.

2.2. Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179

2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Công ty Cơ khí Z179 giai đoạn 2010 – 2012

2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản

Tổng số tài sản năm 2010 của công ty là khoảng hơn 14,5 tỷ đồng. Sang năm 2011, tổng số tài sản của công ty là 16 tỷ, tăng khoảng 1,5 tỷ, với tốc độ tăng hơn 10% so với

năm 2010. Ta thấy, tổng tài sản tăng mạnh ở năm 2011 là do tài sản lưu động tăng, điều

đó cho ta thấy rằng công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều rộng. Đến năm

2012, tổng số tài sản giảm xuống còn khoảng 15,2 tỷ, tốc độ giảm so với năm 2011 là

4,43%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu

mối quan hệ gữa các chỉ tiêu trên bảng tài sản.

Bảng 2.1. Tình hình tài sản của công ty trong giai đoạn 2010 -2012

Chỉ số Đơn vị 2010 2011 2012

TỔNG TÀI SẢN Triệu đồng 14.523 16.000 15.291

Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 9.546 11.303 10.874

Tài sản dài hạn Triệu đồng 4.977 4.697 4.417

% Tỷ suất đầu tư chung 34,27 29,36 28,89

% Tỷ suất đầu tư TSCĐ 34,27 29,36 28,89

% Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0

(Nguồn Các số liệu được tính toán trên Bảng cân đối kế toán)

Trong giai đoạn 2010 – 2012, ta thấy quy mô tài sản của công ty có những biến động đáng kể. Năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản là 65,73% đến năm 2011 tăng lên đạt 70,64%. Năm 2012, giá trị TSNH có giảm xuống còn 10.874 triệu

tuy nhiên tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản vẫn tiếp tục gia tăng đạt 71,11%. Có thể thấy rằng, tỷ trọng về TSNH đều chiếm trên 65% và chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản.

Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty. Công ty Cơ khí Z179 25

thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên tài sản cần tập trung vào đầu tư nguyên vật liệu,

bên cạnh đó các bán thành phẩm và các sản phẩm còn lưu kho cũng chiếm một lượng

lớn tài sản.

71.11

28.89

2012

70.64

29.36

2011

65.73

34.27

2010

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2010 - 2012

Trong ba năm 2010 - 2012, công ty không phát sinh các khoản đầu tư tài chính dài

hạn cũng như chi phí XDCB vì vậy tỷ suất đầu tư chung của công ty chính là tỷ suất đầu

tư TSCĐ. Tỷ suất đầu tư TSCĐ cho biết một đồng tài sản có bao nhiêu phần trăm là TSCĐ. Năm 2010, tỷ suất đầu tư TSCĐ là 0,39%, năm 11 giảm xuống còn 0,35% đến

năm 2012 là 0,37%. Sở dĩ có sự biến động này là do sự thay đổi về tổng tài sản qua từng

năm trong khi đó thì giá trị của TSCĐ hiện có không thay đổi. Điều này đã phản ánh rõ

được tình hình trang bị cơ sở, vật chất của công ty, công ty cần xem xét và cân nhắc

giữa các quyết định có nên đầu tư thêm TSCĐ cũng như các khoản đầu tư tài chính dài

hạn để có thêm cơ hội hay không.

Tài sản ngắn hạn: Trong giai đoạn 2010 – 2012, tài sản ngắn hạn có sự biến động tăng giảm về mặt giá trị tuy nhiên về tỷ trọng thì lại có sự gia tăng, Năm 2010, tài sản

ngắn hạn đạt 9.546 triệu. Năm 2011, tài sản ngắn hạn đạt 11.303 triệu tăng 1.757 triệu tương ứng với tăng 18,41%. Năm 2012, tài sản ngắn hạn giảm xuống chỉ còn 10.874

triệu giảm 429 triệu so với năm 2011. Sở dĩ có dự biến động này là do trong năm 2011, công ty đã dự đoán được sự gia tăng giá thành của các nguyên vật liệu đầu vào trong các năm tiếp theo nên đã mua tích trữ hàng làm tăng lượng hàng tồn kho lên đáng kể. Đến năm 2012, giá thành của các nguyên vật liệu đã có sự gia tăng tuy nhiên do lượng hàng đã tích trữ được từ năm ngoái nên công ty có thể giảm lượng tài sản ngắn hạn của

26

mình đi so với năm 2011 . Ngoài ra sự thay đổi về kết cấu của tài sản lưu động còn là

do sự ảnh hưởng của các nhân tố sau:

Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2010 -2012

Đơn vị: triệu đồng

Số Số Số 2011 - 2010 2012 - 2011

Chỉ tiêu tiền tiền tiền Tuyệt % Tuyệt %

2011 2012 2010 đối đối

A.Tài sản ngắn hạn 9.546 11.303 10.874 1.757 18,41 (429) (3,80)

1. Tiền và các khoản 352 302 388 (50) (14,20) 86 28,48

tương đương tiền

2. Các khoản phải 1.227 587 523 (640) (52,16) (64) (10,9

thu 0)

3. Hàng tồn kho 7.967 10.414 9.963 2.447 30,71 (451) (4,33)

4. TSLĐ khác 0 0 0 0 0 0 0

B.Tài sản dài hạn 4.977 4.697 4.417 (280) (5,63) (280) (5,96)

1. Tài sản cố định 4.977 4.697 4.417 (280) (5,63) (280) (5,96)

2. TSCĐ khác 0 0 0 0 0 0 0

TỔNG TÀI SẢN 14.523 16.000 15.291 1.477 10,17 (709) (4,43)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2011, tiền và các khoản tương đương

tiền giảm xuống còn 302 triệu, giảm 50 triệu tương đương với 14,2 % so với năm 2010.

Bên cạnh đó, tỷ trọng của các khoản tiền và tương đương tiền cũng giảm chỉ còn 1,89%

trên tổng tài sản. Năm 2011 do có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh, công ty dự trữ một lượng hàng khá lớn, vì thế công ty đã dùng vốn bằng tiền để thanh toán, nên lượng tiền còn lại vào cuối năm 2011 giảm so với đầu năm là hơn 50 triệu. Sang năm 2012, tổng giá trị khoản mục này là 388 triệu tăng 86 triệu so với năm 2011 tương đương với

24,48%, nguyên nhân là do công ty đã thu được tiền bán hàng từ các khoản nợ trong

năm, bên cạnh đó công ty còn một khoản thuế chưa nộp nhà nước là 10 triệu. Sự gia tăng này đã đẩy tỷ trọng của khoản mục này lên 2,54% trong tổng tài sản. Điều này sẽ

làm giảm khả năng thanh toán của công ty bên cạnh đó, công ty không thể chủ động

trong việc tận dụng những cơ hội đặc biệt như có thể kiếm lời từ việc đầu cơ mua hàng khi giá nguyên liệu thấp và bán hàng hóa khi giá nguyên liệu cao. Tuy nhiên việc giữ

27

lượng tiền mặt giảm cũng khiến cho chi phí cất trữ tiền mặt giảm, tăng lượng tiền mặt

để đầu tư vào các tài sản khác cũng như làm tăng khả năng sinh lời của tiền. Vì vậy công

ty cần xem xét các chính sách để cân nhắc tiền dự trữ sao cho hợp lý.

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng các loại tài sản ngắn hạn qua các năm

Năm 2011

8.45

54.86

3.67 Năm 2010 2.42 1.89

65.09

Năm 2012

2.54

Tiền và các khoản tương đương tiền

3.42 Các khoản phải thu

Hàng tồn kho

65.16 TSLĐ khác

Các khoản phải thu: Giai đoạn 2010 - 2012, các khoản phải thu giảm cả về giá

trị và tỷ trọng. Năm 2010, các khoản phải thu là 1.227 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,45%

trên tổng tài sản. Đến năm 2011, khoản mục này giảm mạnh chỉ còn 587 triệu đồng,

giảm 640 triệu tương đương với mức giảm 52,13%, tỷ trọng giảm còn 3,67% so với tổng

tài sản. Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm, chỉ còn 523 triệu, giảm 64 triệu so với

năm 2011, tốc độ giảm có chậm lại 10,90%, tỷ trọng giảm còn 3,42% so với tổng tài sản. Khoản phải thu giảm mạnh trong năm 2011 và 2012 là do công ty đã siết chặt chính sách thu tiền bán hàng bằng cách: đưa ra các điều kiện chặt chẽ hơn về các khoản trả nợ trong các hợp đồng như thời hạn trả nợ cụ thể, lãi suất khi kéo dài thành nợ quá hạn,

thường xuyên phân công nhân viên kiểm tra và rà soát các khoản nợ để truy thu trước khi trở thành nợ quá hạn. Bên cạnh đó công ty còn kết hợp áp dụng chiết khấu thanh toán để tạo khuyến khích khách hàng thanh toán sớm và giảm các chi phí đòi nợ. Ngoài ra, trong năm 2011 và 2012 công ty bắt dầu tiếp cận thị trường bán lẻ thay vì chỉ sản xuất các mặt hàng phục vụ cho Bộ Quốc phòng vì vậy mà các thường nhận được tiền ngay trong quá trình giao hàng.

28

Hàng tồn kho: Lượng hàng tồn kho tăng cao trong hai năm 2012, 2011 và tỷ trọng

hàng tồn kho cũng tăng đều qua cả ba năm. Năm 2011, lượng hàng tồn kho tăng 2,4 tỷ

tương đương 30,71%, tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 54,85% lên 65,09%. Đến năm

2012, lượng hàng tồn kho giảm nhẹ 4,33% tuy nhiên tỷ trọng trên tổng tài sản vẫn tăng so với năm 2011 và đạt 65,16%. Năm 2011, 2012 là những năm khó khăn đối với nền

kinh tế nói chung nên lĩnh vực kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng. Việc lưu trữ

lượng hàng tồn kho tăng, bảo đảm cung cấp hàng hóa cho khách hàng khi có những đơn

hàng đột xuất. Do đó công ty quyết định tăng lượng hàng tồn kho để có thể đảm bảo vòng quay hàng tồn kho. Bên cạnh đó, do đặc thù về nghành nghề kinh doanh nên hàng

tồn kho của công ty tồn tại dưới dạng cả bán thành phẩm và thành phẩm chưa giao hàng

nên lượng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng khá lớn. Tuy nhiên nó cũng làm tăng chi

phí quản lý hàng tồn kho. Vì vậy công ty cần cân nhắc kĩ về chi phí quản lý và lợi ích của hàng tồn kho để dự trữ hàng hóa ở mức hợp lý.

Tài sản dài hạn: Quy mô về tài sản dài hạn của công ty Cơ khí Z179 trong giai

đoạn 2010 – 2012 có sự giảm sút cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2011, tài sản dài hạn là

4.977 triệu đồng, giảm 280 triệu, tỷ trọng cũng giảm chỉ còn 29,36%. Năm 2012 tiếp

tục giảm xuống còn 4.417 triệu, giảm 280 triệu, tỷ trọng giảm còn 28,89%. Ta thấy công

ty không có hoạt động đầu tư tài chính dài hạn nên tài sản dài hạn giảm dần là do tài sản

cố định hữu hình giảm dần.

Nguyên giá TSCĐ: Trong cả ba năm nguyên giá TSCĐ vẫn giữ nguyên ở mức

5.598 triệu chứng tỏ công ty không hề mua sắm thêm các trang thiết bị kinh doanh mới.

Điều này là hoàn toàn phù hợp trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, công ty

không có nhu cầu tăng đầu tư dài hạn. Bên cạnh đó, công ty chưa có nhu cầu lớn trong

việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh vì vậy việc giữ nguyên giá trị TSCĐ cũng

giúp cho công ty tránh lãng phí vốn, tiết kiệm được các khoản đầu tư chưa thực sự cần

thiết để có thể tập trung đầu tư vào các nguồn lực đang còn thiếu của công ty.

2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn

Trong giai đoạn 2010 – 2012, cơ cấu về nguồn vốn có sự biến đổi nhưng nhìn chung nợ phải trả trên tổng nguồn vốn qua các năm vẫn duy trì tỷ trọng ở mức trên 70%. Nợ phải trả năm 2010 là 10.346 triệu chiếm tỷ trọng 71,24% trên tổng nguồn vốn. Ta

thấy 100% nợ phải trả của công ty là nợ ngắn hạn vì vậy công ty có thể giảm thiểu được chi phí lãi vay tuy nhiên việc sử dụng hoàn toàn nợ ngắn hạn có thể đem đến cho công ty các rủi ro tiến dụng khi các khoản nợ lần lượt đáo hạn. Năm 2011, công ty mở rộng

quy mô kinh doanh mà vốn chủ sở hữu tăng lên không kịp với tốc độ tăng của quy mô,

làm cho nợ phải trả tăng lên 11.696 triệu, tăng 1.350 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng 13,05%, tỷ trọng cũng tăng lên 73,10%. Năm 2012, quy mô kinh doanh có giảm

29

xuống, bên cạnh đó năm 2012 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả nên công

ty đã trả bớt nợ vay, làm nợ phải trả giảm xuống còn 10.817 triệu, giảm 879 triệu đồng

với tốc độ giảm 7,52%, tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn cũng giảm còn

70,74%. Tỷ suất tài trợ: là tỷ suất phản ánh khả năng đảm bảo tài chính và tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ suất này được tính toán dựa trên tỷ lệ nguồn

vốn CSH chia cho tổng nguồn vốn. Năm 2010, tỷ suất tài trợ của công ty là 28,76%,

năm 2011 là 26,90% và đến năm 2012 đạt 29,26%. Có thể thấy rẳng tỷ suất tự tài trợ

của công ty không cao điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty cũng như tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh đó

còn có thể dẫn đến các rủi ro tiềm tàng về mặt tài chính. Xét về mặt tỷ trọng, năm 2011

tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm, để mở rộng quy mô kinh doanh công ty đã phải tăng tỷ

trọng các khoản nợ ngắn hạn để có thể phục vụ cho các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn do VCSH chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn. Đến năm 2012, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên

tổng nguồn vốn có tăng trở lại, việc tăng trở lại này là một dấu hiệu tốt trong năm 2012.

31/12/2012

70.74

29.26

31/12/2011

73.1

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 -2012

26.9

Nợ phải trả

31/12/2010

71.86

28.76

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Vốn chủ sở hữu

Để tìm hiểu rõ tình hình biến động của nguồn vốn cũng như xác định rõ các nguyên

nhân và đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ đi vào phân tích cụ thể từng khoản mục về nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán:

Vay ngắn hạn: Để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã thực hiện

các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng bằng cách thực hiện các khoản vay cấp vốn bằng các hợp đồng kinh doanh mà công ty đã kí kết với khách hàng, bên cạnh đó dựa theo uy tín của mình, công ty đã đứng ra vay các khoản tiền. Với các khoản vay này thì công ty phải trả lãi suất theo mức lãi suất cơ bản của thị trường qua từng năm, do ảnh hưởng của lạm phát nên mức lãi suất cho vay của công ty trung bình là 18,5%/năm. Năm 2010, công ty đã vay 7.895 triệu tương đương với giá trị khoản nợ là 54,36 triệu đến năm 2011 giá trị các khoản vay tăng lên 7,3% tuy nhiên về tỷ trọng lại có chiếu hướng giảm xuống 30

còn 52,94. Đến năm 2012, công ty đã giảm cả về giá trị và tỷ trọng của khoản mục này

xuống còn 7.660 triệu tương đương với 50,09% trên tổng nguồn vốn . Việc sử dụng các

khoản vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp tránh phải trả lãi cao và các điều kiện hạn chế của vay dài hạn tuy nhiên nó sẽ có thể gây ảnh hưởng tới công ty nếu không có các chiến

lược thanh toán lãi và gốc hợp lý.

8471

9000

7895

7660

8000

7000

6000

5000

4000

3225

3147

2443

3000

2000

1000

10

8

0

0

Phải trả người bán

Vay ngắn hạn

Thuế và các khoản nộp NN

2010

2011

2012

Biểu đồ 2.4. Tình hình nguồn vốn qua các năm

Phải trả người bán: Sự biến động của khoản mục này cũng bị ảnh hưởng bởi quá

trình mở rộng sản xuất của công ty khiến cho năm 2011, phải trả người bán đạt 3.225

triệu tăng 32,01% tuy nhiên đến năm 2012, công ty thu hẹp quá trình sản xuất nên khoản

mục này cũng giảm nhẹ còn 3.147 triệu tương đương với mức giảm 2,42%. Việc tăng

khoản phải trả người bán cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của nhà cung cấp tuy

nhiên về lâu về dài nó có thể ảnh hưởng tới uy tín của công ty.

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Năm 2010 và 2012, công ty vẫn còn các

khoản thuế chưa nộp nhà nước. Nguyên nhân là do đây là các khoản thuế chưa tới hạn, điều này cũng cho thấy công ty đã chấp hành các nghĩa vụ thuế đúng đắn.

Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2010 vốn chủ sở hữu là 4.177 triệu, chiếm tỷ trọng 28,76%. Năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên 4.304 triệu, tăng 127 triệu so với năm 2010 với tốc độ tăng là 3,04%. Tuy nhiên tỷ trọng lại giảm còn 26,90% trong tổng số nguồn vốn. Năm 2012 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng lên

4.474 triệu, tăng 170 triệu với tốc độ tăng là 3,95% so với năm 2011. Đồng thời tỷ trọng cũng tăng lên 29,26%. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là biểu hiện

tốt thể hiện rằng công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của mình, về nguyên 31

nhân làm gia tăng vốn chủ sở hữu là do lợi nhuận giữ lại, cho thấy công ty kinh doanh

có lãi qua các năm, vấn đề lợi nhuận này chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn trong phần phân

tích kết quả hoạt động kinh doanh.

2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

2.2.2.1. Phân tích tình hình vốn lưu động ròng

14000

11696

11303

12000

10874

10817

10346

9546

10000

8000

6000

4000

2000

57

0

-393

2010

2011

2012

-800

-2000

Vốn lưu động ròng

Nguồn vốn ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn

Biểu đồ 2.5. Phân tích tình hình vốn lưu đông ròng của công ty qua tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động ròng (NVLĐ thuần) cho ta biết chênh lệch giữa tài sản ngắn

hạn và nguồn vốn ngắn hạn, ta có tình hình vốn luân chuyển cụ thể qua các năm như

sau: năm 2010 là (800) triệu, năm 2011 là (393) và năm 2012 là 57 triệu. Ta thấy vốn

luân chuyển ròng của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 là một số âm, cho thấy trong 2

năm này tài sản lưu động của công ty không đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn

của mình. Tuy nhiên vốn luân chuyển có xu hướng ngày càng tăng, đến năm 2012 vốn

luân chuyển là một số dương, đây là một biểu hiện tốt cho thấy khả năng trang trải các

khoản nợ của công ty ngày một tốt hơn, sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn ngày

càng giảm.

Bảng 2.3. So sánh giữa nguồn vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng

Đơn vị tính: triệu đồng

2010 2011 2012

Vốn lưu động ròng (1) (800) (393) 57

Nhu cầu vốn lưu động (2) (8.767) (695) (331)

Chênh lệch (1) – (2) 9.567 302 388

(Nguồn: các số liệu tính từ phòng tài chính)

32

Nhu cầu vốn lưu động ròng được tính bằng giá trị hàng tồn kho cộng phải thu ngắn

hạn trừ đi nợ ngắn hạn . Nhu cầu vốn lưu động ròng qua các năm đều có sự biến động

nhưng đều đạt giá trị âm. Năm 2010, nhu cầu VLĐ ròng là -8.767 triệu thì đến năm 2011

tăng lên -695 triệu và tiếp tục tăng vào năm 2012 đạt -331 triệu. Điều này cho thấy nợ ngắn hạn thừa đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Sở dĩ có sự tụt giảm

vào năm 2011 là cho trong năm này công ty đã mở động hoạt động sản xuất hơn nên

nhu cầu về vốn cũng tăng.

Ta thấy trong cả giai đoạn 2010 – 2012, chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng đều là con số dương. Điều này có nghĩa là vốn lưu động ròng có

thể đủ để tại trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Cân bằng tài chính được xem là tốt và

có lợi cho donah nghiệp. Điều này có thể đảm bảo mức độ an toàn về nguy cơ rủi ro tài

chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc giữ lại nguồn vốn lưu động ròng lớn cũng cho thấy công ty chưa thực sự tìm kiếm và phát triển hết các cơ hội tiềm năng của mình.

Trong thời gian tới, công ty sẽ phải xem xét các quyết định của mình.

2.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và nhu cầu vốn

Tạo vốn

Trong năm 2011 để đủ vốn tài trợ cho các khoản sử dụng vốn bao gồm hàng hoá

tồn kho (99,67%) và nộp thuế cho nhà nước (0,33%), công ty đã tìm cách tạo vốn bằng

cách giảm phải thu khách hàng, tăng vay ngắn hạn, tăng phải trả cho người bán. Trong đó nguồn vốn tự tài trợ của công ty như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, phải thu

khách hàng,… chỉ tài trợ 44,68% trong tổng nguồn vốn huy động là 2.455 triệu đồng.

Ta thấy rằng nguồn vốn của công ty 55,32% đến từ các nguồn vốn bên ngoài bao gồm:

phải thu khách hàng, vay ngắn hạn, tăng phải trả cho người bán,... Điều này cho thấy

công ty phải sử dụng nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng nhiều hơn vốn tự có khiến công

ty giảm khả năng chủ động trong quá trình kinh doanh sản xuất của mình.

Năm 2012, tổng nguồn tạo vốn của công ty giảm đáng kể so với 2011, chỉ còn 972

triệu, giảm 1.473 triệu so với năm 2011. Nguyên nhân là cho trong năm này, công ty đã nới lỏng hơn về chính sách thu tiền và đưa ra một vái chính sách chiết khấu cho khách hàng nên nhiều khách hàng đã thanh toán ngay, các khoản phải thu vì vậy mà giảm đáng kể. Bên cạnh đó, công ty không có sự gia tăng về các khoản vay ngắn hạn do nhu cầu

sử dụng không cần thiết

33

Bảng 2.4. Phân tích nguồn tài trợ vốn

Đơn vị: triệu đồng

So sánh 2010-2011 So sánh 2011-2012

Tạo vốn Sử dụng Tạo vốn Sử dụng

vốn vốn

Tiền mặt tại quỹ 49 - - 84

Tiền gửi ngân hàng 1 - - 2

Phải thu khách hàng 640 - 64 -

Hàng hóa tồn kho - 2.447 451 -

Nguyên giá TSCĐ - - - -

Hao mòn TSCĐ 280 - 280 -

Vay ngắn hạn 576 - - 811

Phải trả người bán 782 - - 78

Thuế phải nộp nhà nước - 8 10 -

Nguồn vốn kinh doanh - - - -

- 170 - Lãi chưa phân phối 127

- - - - Quỹ khen thưởng phúc lợi

TỔNG 2.455 2.455 972 972

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Sử dụng vốn

Năm 2011, công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình gần như hoàn toàn vào đầu tư hàng tồn kho. Đây là một chiến lược kinh doanh của công ty khi lo lắng trước tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu cũng như sự biến động của các yếu tố đầu vào

khác. Bên cạnh đó do chiến lược phát triển và mở rộng kinh doanh tăng cao hơn 2010 nên công ty đã quyết định đầu tư vào hàng tồn kho. Tuy nhiên điều này có thẻ dẫn tới

nhiều hệ quả mà chúng ta sẽ phân tích kĩ hơn trong việc phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán.

Năm 2012 tổng nguồn vốn công ty huy động được là 975 triệu, công ty đã sử dụng tập trung chủ yếu cho giảm khoản vay ngắn hạn (83,18%). Nguồn vốn tài trợ được huy động từ các khoản: giảm phải thu khách hàng, giảm hàng hoá tồn kho, tăng giá trị hao

mòn luỹ kế, tăng thuế phải nộp cho nhà nước, tăng lãi chưa phân phối. Trong đó chủ 34

yếu là giảm hàng hoá tồn kho (46,26%) và hao mòn tài sản cố định (28,72%). Như vậy

so với năm 2011, năm 2012 khả năng tự chủ về tài chính của công ty tăng dần, gánh

nặng chi phí lãi vay cũng giảm đáng kể.

2.2.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Sự tồn tại và phát triển của công ty gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh.

Thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể nắm được hiệu quả

sử dụng vốn, trình độ quản lý cũng như khả năng tồn tại và phát triển của công ty.

Tình hình doanh thu :

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2011, với chính sách nâng giá

bán đầu ra của các sản phẩm và thắt chặt chính sách thu tiền bán hàng bằng cách: đưa

ra các điều kiện chặt chẽ hơn về các khoản trả nợ trong các hợp đồng như thời hạn trả

nợ cụ thể, lãi suất khi kéo dài thành nợ quá hạn, thường xuyên phân công nhân viên kiểm tra và rà soát các khoản nợ để truy thu trước khi trở thành nợ quá hạn nên doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 36.385 triệu đồng giảm 2.299 triệu tương đương

với mức giảm 5,94%. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn chung, chỉ số lạm phát

năm 2011 là 18,58% cũng gây ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động bán hàng của công ty.

Năm 2012, tình hình kinh tế đã cải thiện hơn, lạm phát tăng 6,81 %, công ty đã nỗ lực

hơn trong việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng, chủ động tìm kiếm các đối tác mới. Ngoài

ra công ty đã áp dụng các chính sách thu tiền mềm dẻo hơn, thay vì yêu cầu thanh toán sớm công ty đã đẩy mạnh chính sách chiết khấu thanh toán nên tình hình doanh thu được

cải thiện.

Các khoản giảm trừ doanh thu: Có thể nói năm 2011 là một năm ảnh hưởng nặng

nề tới uy tín của công ty, khi mà khoản giảm trừ doanh thu tăng đột biến 730,2% so với

2010. Mức giá trị là 797 triệu đồng trong khí đó năm 2010 chỉ là 96 triệu đồng. Khoản

giảm trừ doanh thu này được tính chủ yếu trên mức hàng bán bị trả lại. Nguyên nhân

khiến chất lượng hàng hóa giảm là do trong năm 2011, công ty đã tuyển thêm một số

công nhân mới chưa có kinh nghiệm nên đã làm hỏng hàng hóa. Bên cạnh đó, sự thay đổi về nhân sự ở ban KCS khiến quá trình kiểm tra kém đảm bảo hơn. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của công ty cũng như các chi phí bồi thường sửa chữa. Năm 2012, giá trị khoản mục này đã giảm xuống còn 112 triệu đồng tương đương với

mức giảm 85,94%. Điều này cho thấy công ty đã khắc phụ tình hình năm 2011 chú trọng tới công tác kiểm tra sản phẩm trước khi giao hàng cho đối tác cũng như cần nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm.

35

Bảng 2.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 -2012

Đơn vị: triệu đồng

So sánh 2010 - 2011 So sánh 2011 - 2012 Số tiền

Số tiền 2010 Số tiền 2012 2011 Chỉ tiêu Tương đối Tuyệt đối

Tương đối (%) Tuyệt đối (%)

1. Doanh thu thuần 38.588 35.588 37.786 (3.000) (7,77) 2.198 6,18

2. Giá vốn hàng bán 35.279 31.907 33.806 (2.628) (7,45) 3.899 12,22

3. Lợi nhuận gộp 3.309 3.681 3.980 372 11,24 299 8,12

4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.562 2.862 2.978 300 11,71 116 4,05

5. Chi phí tài chính 663 713 786 50 7,54 73 10,24

6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 84 106 216 22 26,19 110 103,77

7. Doanh thu khác 124 69 20 (55) (44,35) (49) (71,01)

8. Chi phí khác - - - - - - -

9. Tổng lợi nhuận trước thuế 208 175 236 (33) (15,87) 61 34,86

10. Thuế TNDN 58 49 66 (9) (15,87) 17 34,86

11. Lợi nhuận sau thuế 150 126 170 (24) (15,87) 44 34,86

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

36

Doanh thu thuần năm 2010 của công ty là 38.588 triệu. Năm 2011 doanh thu giảm

xuống còn 35.588 triệu, giảm 3 tỷ với tốc độ giảm là 7,77%. Năm 2012, doanh thu thuần

là 37.786 triệu, tăng so với năm 2011 là 2,2 tỷ với tốc độ tăng là 6,18%. Sự biến động này là hoàn toàn hợp lý với phân tích ở trên.

Doanh thu khác của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm. Khoản thu này

chiếm tỷ trọng không lớn so với doanh thu của hoạt động kinh doanh, năm 2010 là 124

triệu, năm 2011 là 69 triệu và năm 2012 là 20 triệu. Tuy nhiên nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình lợi nhuận, vì thế chúng ta sẽ xét kỹ hơn ở phần lợi nhuận.

Như vậy tình hình doanh thu ta thấy giảm mạnh trong năm 2011 ngoài yếu tố khách

quan của thị trường cạnh tranh, một nguyên nhân tác động không nhỏ là do chính sách

thu tiền bán hàng của công ty. Trong năm 2012, tình hình doanh thu tăng trở lại, tuy không bằng năm 2010 nhưng đã thể hiện bước đi đúng hướng của công ty.

Tình hình chi phí: Để đánh giá được tình hình chi phí của công ty ta sẽ tính toán

tỷ lệ các chi phí trên doanh thu thuần.

Giá vốn hàng bán: Ta thấy tình hình GVHB qua các năm có sự biến động đáng

kể. Cụ thể, năm 2010 GVHB là 35.279 triệu, sang năm 2011, GVHB giảm còn 31.907

triệu giảm 2.628 tương đương với 7,45%,. Đến năm 2012, công ty có sự điều chỉnh về

giá bán do giá vốn thay đổi, chi phí GVHB là 33.806. Việc tăng giá bán sẽ tạo cho công ty một lợi nhuận gộp cao hơn, nhưng mặt trái của việc tăng giá này là sẽ làm lượng hàng

hoá bán ra giảm và doanh thu năm 2011 đã minh chứng điều đó. Tuy nhiên do chi phí

kinh doanh ngày một tăng cao, việc nâng khoảng cách giá bán ra và giá mua vào là

không tránh khỏi, vấn đề ở đây là công ty phải biết cách nâng giá sao cho phù hợp. Như

ở năm 2012, mặc dù nâng giá bán nhưng doanh thu không giảm mà còn tăng là do tốc

độ nâng giá của công ty không quá nhanh, đây là một biểu hiện tốt trong chính sách

quản lý giá của công ty trong năm 2012.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011, công ty đã tuyển thêm nhiều nhân viên ở bộ phận văn phòng, ngoài ra tình hình lạm phát tăng cao đã dẫn đến chi phí QLDN đạt 2.562 triệu tăng 11,71% so với năm 2010. Bên cạnh đó, công ty đã bắt đầu mở rộng thì trường bán lẻ ra bên ngoài nên cần phải tìm kiếm các đối tác mới điều này đã phát

sinh các khoản chi phí mới. Năm 2012, chi phí QLDN là 2.978 tăng 116 triệu so với năm 2011 tuy nhiên tốc độ tăng đã giảm xuống chỉ còn 4,05%. Bên cạnh đó, tỷ trọng chi phí QLDN trên doanh thu thuần giảm còn 5,24%. Điều này cho thấy nỗ lực của công

ty trong năm 2012 để có thể cắt giảm chi phí cũng cho thấy khả năng quản lý chi phí QLDN hiệu quả hơn.

37

Chi phí tài chính: Ta thấy chi phí tài chính qua ba năm đều tăng cả về giá trị tuyệt

đối lẫn tương đối so với doanh thu. Như phân tích ở phần nguồn vốn và sử dụng vốn,

nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được hoạt động kinh doanh của công ty, nên công

ty đã đi vay ngắn hạn và chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Mà đi vay thì phải chịu chi phí tài chính, chi phí lãi vay của công ty tăng cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng. Trong

năm 2010 chi phí tài chính là 663 triệu chiếm 1,72% so với doanh thu. Đến năm 2011

do mở rộng quy mô hàng tồn kho công ty đã tăng đi vay ngắn hạn ngân hàng nên chi

phí tài chính của công ty tăng lên 712 triệu, tỷ trọng so với doanh thu cũng tăng lên 2%. Năm 2012 chi phí tài chính của công ty tiếp tục tăng, do khoản vay năm 2011 chưa trả

hết phải trả tiếp tục trả trong năm 2012, nên chi phí lãi vay năm 2012 là 785 triệu. Điều

này cho thấy công ty cần cố gắng quản lý tốt các khoản vay ngắn hạn để có thể tận dụng

được nguồn vốn và quay vòng tiền.

Tình hình lợi nhuận: Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua sức sinh lợi của các yếu

tố đầu vào hay đầu ra, lợi nhuận được ví như nguồn máu để nuôi sống công ty. Phân tích

tình hình lợi nhuận cho chúng ta biết khả năng tồn tại và phát triển trong hiện tại của

công ty.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Khi lấy lợi nhuận gộp trừ đi chi phí quản lý

và chi phí tài chính ta sẽ được lời nhuận từ HĐKD. Trong giai đoạn 2010 – 2012, lợi

nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng qua các năm về mặt giá trị tuyệt đối lẫn tương đối so với doanh thu. Cụ thể, năm 2010 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh là 84 triệu chiếm tỷ trọng 0,22% so với doanh thu. Năm 2011 lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh 106 triệu, với tỷ trọng trên doanh thu là 0,30%. Năm 2012 lợi

nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên 216 triệu, tỷ trọng tăng lên 0,57% so với

doanh thu. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng qua các năm là điều rất tốt,

cho thấy nguồn thu nhập chính của công ty có xu hướng phát triển tích cực. Tuy nhiên

tỷ lệ này còn nhỏ so với doanh thu, công ty cần đẩy mạnh tỷ lệ này nữa hơn trong tương

lai, bằng cách quản lý tốt các chi khoản mục chi phí.

Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận cuối cùng mà công ty có được, nó bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Ta thấy, năm 2010 lợi nhuận sau thuế là 150 triệu. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế là 126 triệu, giảm 24 triệu so với năm 2012.

Như vậy ta thấy mặc dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2011 cao hơn năm 2010 cả mặt giá trị lẫn tỷ trọng, nhưng tổng lợi nhuận sau thuế lại ngược lại hoàn toàn, nguyên nhân là do năm 2011 khoản thu từ chiết khấu thanh toán mà công ty được hưởng

giảm đáng kể so với năm 2010, bắt nguồn từ nhu cầu vốn tăng cao trong năm 2011, nên

công ty đã không trả tiền hàng sớm cho nhà cung cấp để được hưởng chiết khấu thanh toán nhiều như năm 2010, mà công ty đã dùng số tiền đó cho phục vụ cho hoạt động

38

kinh doanh của mình. Đến năm 2012, lợi nhuận sau thuế tăng trở lại và cao nhất trong

ba năm và đạt 170 triệu, trong khi khoản thu từ hưởng chiết khấu và lãi vay là thấp nhất

so với hai năm qua, với tổng lợi nhuận trước thuế là 236 triệu. Lợi nhuận sau thuế tăng,

trong đó chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt kinh doanh cho thấy công ty hiệu quả từ chất lượng kinh doanh của công ty trong năm 2012 là tốt nhất trong ba năm.

2.2.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Cơ khí Z179 giai đoạn 2010 –

2012

Bảng 2.6. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty giai đoạn 2010 -2012

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 1.278 2.066 1.571

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư 623 889 756

Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính 0 0 0

Lưu chuyển thuần trong kì 1.901 2.955 2.327

Tiền và tương đương tiền đầu kì 2.784 4.523 3.758

Tiền và tương đương cuối kì 883 1.528 1.431

(Nguồn BCTC)

Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh cũng như loại hình công ty nên các khoản

mục đầu tư của công ty chỉ dừng lại ở việc đầu tư các khoản tài sản, bên cạnh đó công

ty cũng không có các hoạt động tài chính mạnh vì vậy chúng ta chỉ xem xét chi tiết tới

LCTT từ hoạt động kinh doanh chứ không xét tới LCTT từ hoạt động đầu từ và tài chính.

Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh

Công ty TNHH Cơ khí Z179 lập báo cáo LCTT theo phương pháp trực tiếp nên

các khoản mục được đưa vào LCTT từ hoạt động kinh doanh bao gồm có tiền thu từ bán hàng, CCDV và tiền chi trả cho các hoạt động,…Giai đoạn 2010 – 2012, LCTT từ hoạt động kinh doanh qua các năm đều đạt dấu dương do giá trị của các khoản doanh thu vẫn

đủ bù đắp được các khoản chi phí. Điều này cho thấy công ty có tình hình kinh doanh

tương đối tốt.

Năm 2010, LCTT từ hoạt động kinh đoanh đạt 1.287 triệu thì đến năm 2011, LCTT đạt 2.066 triệu tăng 779 triệu tương đương với 60.53%. Mặc dù, doanh thu trong năm 2011 giảm hơn so với năm 2010 nhưng các khoản chi phí có tốc độ giảm lớn hơn nên LCTT từ hoạt động kinh doanh vẫn đạt dấu dương. Năm 2012, LCTT vẫn tiếp tục đạt

giá trị dương và đạt 1.571 triệu. Tuy nhiên so với năm 2011 thì LCTT từ hoạt động kinh

39

doanh đã giảm xuống 495 triệu tương đương với mức giảm 23,96%. Các khoản mục

khác như tiền trả cho người bán, tiền chi trả lương cho người lao động hay các khoản

chi phí khác cũng giảm đáng kể. LCTT từ hoạt động kinh doanh giúp đánh giá khả năng

tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt độngvà tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài

chính bên ngoài. Luồng tiền này lớn hơn không là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh

doanh của công ty.

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư:

Năm 2010, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư bao gồm dòng tiền chi cho vay,

góp vốn vào đơn vị khác và dòng tiền vào từ thu hồi cho vay, thu hồi đầu tư góp vốn và

thu lãi cho vay. Trong đó các khoản chi cho vay đã được thu hồi lại trong năm là 550

triệu, thu hồi đầu tư góp vốn lớn hơn số tiền chi ra cho đầu tư góp vốn, bên cạnh đó doanh nghiệp còn thu được tiền lãi cho vay nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu

tư trong năm 2010 mang dấu dương, dòng tiền mua sắm TSCĐ không thay đổi và trong

năm này công ty cũng không thu được tiền từ hoạt động thanh lý TSCĐ.

Năm 2011, công ty thu được từ thanh lý TSCĐ là 234 triệu tuy nhiên công ty không

mua sắm TSCĐ mới, ngoài ra các khoản chi cho vay và chi đầu tư góp vốn cũng tăng

lần lượt là 523 triệu và 98 triệu so với năm 2010, tiền thu lãi cho vay và cổ tức được

chia cũng tăng lên 55 triệu so với năm 2010 nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư mang dấu dương và tăng 266 triệu so với năm 2010. Có thể thấy công ty vẫn chú

Năm 2012, tiền thu từ thanh lý nhà xưởng đã được thanh toán từ năm trước nên năm

2012 không có dòng tiền vào từ thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp tiếp tục giảm các khoản chi

cho vay 324 triệu, các khoản chi đầu tư góp vốn giảm 123 triệu và tiền thu lãi cũng giảm nên dù dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư mang dấu dương nhưng dòng tiền này cũng giảm so với năm 2011 là 133 triệu.

trọng đầu tư vào các TSNH hơn đầu tư vào các TSDH.

Nhìn chung, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư qua các năm đều mang dấu dương,

công ty đã tạo ra được nhiều tiền hơn số tiền sử dụng cho các hoạt động đầu tư.

Từ lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta có lưu chuyển tiền thuần trong kỳ. Giai đoạn 2010 – 2012, lưu

chuyển thuần trong kì đều mang dấu dương, điều này cho thấy các khoản tiền mà doanh nghiệp thu về được nhiều hơn dòng tiền đã sử dụng và nguồn vốn của công ty không bị chiếm dụng, có thể duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh

2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính

2.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán

40

Bảng 2.7. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua các năm

Đơn vị: lần

2010 2011 2012 So sánh (1)-(2) So sánh (2) – (3)

(1) (2) (3) Tuyệt Tương Tuyệt Tương

Chỉ tiêu đối đối đối đối

Khả năng thanh toán hiện 0,92 0,97 1,01 0,05 0,05 0,04 0,04

hành

Khả năng thanh toán 0,15 0,08 0,08 (0,07) (0,47) 0 0

nhanh

Khả năng thanh toán tức 0,03 0,02 0,04 (0,01) (0,33) 0,02 1

thời

Khả năng trả lãi dựa trên 1,31 1,25 1,30 (0,06) (0,05) 0,05 0,04

lợi nhuận

(Nguồn : Các só liệu tính toán từ BCTC)

Khả năng thanh toán hiện hành: Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn của công ty khi đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động

đối với các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới khoản vay mượn thêm. Năm 2010 là

0,92 lần, cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn thì có 0,92 đồng tài sản lưu động đứng sau. Năm

2011 là 0,97 lần; tăng 0,05 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của các

khoản nợ ngắn hạn chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Đến năm 2012 tỷ trọng

này là 1,01 lần, tăng 0,04 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là do công ty đã giảm bớt khoản nợ ngắn hạn, mà chủ yếu là khoản vay ngân hàng. Như vậy ta thấy khả năng thanh

toán hiện hành của công ty mỗi năm một tăng là một xu hướng tốt, tỷ số qua các năm

đều sấp xỉ bằng 1, đặc biệt năm 2012 tỷ số này là lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đầu tư vào

tài sản lưu động không quả mức, vì tài sản lưu động dư thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, đây là biểu hiện khả quan trong tình hình thanh toán hiện thời của công ty, tỷ số này cho ta biết công ty ngày càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn lưu động của mình để tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, chứng tỏ công ty đã dần sử dụng hợp lý nguồn

vốn của minh. Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh khoản cao và những khoản mục có khản năng thanh khoản thấp, nên hệ số thanh toán hiện hành chưa phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ta tiếp tục phân tích khả năng thanh toán nhanh.

41

Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh việc

doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn mà không phải bán hàng tồn kho. Hệ số này phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán

cao hơn so với hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Năm 2010 hệ số này là 0,15 lần, cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,15 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo.

Năm 2011 và 2012, hệ số này là 0,08 lần; giảm 0,08 lần so với năm 2010. Nguyên nhân

là trong hai năm 2011 và 2012 công ty đã sử dụng tiền để đầu tư vào hàng tồn kho, đồng

thời khoản vay ngắn hạn cũng tăng so với năm 2010. Ta thấy vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động, nên hệ số thanh toán nhanh của công ty là khá

thấp, tất cả đều nhỏ hơn 0,5. Cho thấy công ty không có lượng tiền cần thiết để thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn. Không những thế, hệ số này thấp trong năm 2010 và 2011.

Năm 2012 khả năng thanh toán có xu hướng phát triển khả quan, tổng tài sản lưu động đủ để trang trải khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng

quá lớn nên khả năng thanh toán nhanh của cả ba năm là rất thấp, cho thấy vốn bằng

tiền của doanh nghiệp bị ứ động trong hàng tồn kho, công ty nên chú ý khắc phục điểm

điều này, trong những năm tới công ty phải có biện pháp nâng dần hệ số này lên.

Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời là hệ số phản

ánh mức độ cao nhất khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ khi bị chủ nợ yêu cầu

ngay lập tức. Do lượng dự trữ tiền mặt có độ thanh khoản cao của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá nhỏ nên khả năng thanh toán tức thời tại công ty trong 3 năm đều ở mức

nhỏ hơn 1. Năm 2010, hệ số này đạt 0,03 lần, năm 2011 giảm xuống khoảng 0,02 lần

do công ty chủ động giảm quỹ tiền mặt xuống mức thấp hơn năm 2011 là 14,2%. Năm

2012, hệ số này tăng ở mức cao hơn là 0,04 lần so với năm 2011 do công ty đã tăng giá

trị tiền mặt tích trữ tại quỹ. Tuy có sự biến động nhưng giá hệ số thanh toán tức thời của

công ty trong ba năm đều không vượt quá 0,05 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh

toán tức thời của công ty là rất yếu. Việc dự trữ tiền mặt quá ít có thể đem lại cho công

ty các cơ hội đầu tư tuy nhiên có thể dẫn tới rủi ro về trả nợ vô cùng lớn.

Qua ba chỉ tiêu về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, có thể thấy công ty Cơ khí Z179 đang duy trì chính sách mạo hiểm với việc duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn luôn ở mức rất thấp, khó có thể đảm bảo về mặt tài chính và phải chịu áp

lực về rủi ro thanh toán.

Khả năng trả lãi dựa trên lợi nhuận: Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận trước thuế và lãi vay để đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm. Tỷ số này càng cao càng thể hiện

khả năng của doanh nghiệp sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng chi

phí lãi vay hàng năm càng lớn, đồng thời lợi nhuận của các nhà đầu tư càng cao. Ta thấy năm 2010 khả năng thanh toán lãi vay là 1,31. Trong năm 2011 giảm chỉ còn 1,25 lần

42

tức là 1 đồng chi phí lãi vay thì chỉ có 1,25 đồng thu nhập để thanh toán. Sang năm 2012

tỷ số này có tăng trở lại 1,30 lần nhưng vẫn không bằng năm 2010. Ta thấy tỷ số thu

nhập trên lãi vay của các năm đều lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng thanh toán

lãi vay. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ số này qua các năm là quá thấp, do công ty đã đi vay một lượng vốn khá lớn cho hoạt động kinh doanh của mình, làm cho chi phí lãi vay

chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh, tất yếu sẽ làm sẽ ảnh hưởng

đến lợi nhuận còn lại của công ty.

2.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động

Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp được đánh giá trên việc sử dụng

nguồn vốn để có thể đạt được kết quả cao nhất.

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

Chỉ tiêu Đơn 2010 2011 2012

vị

Vòng Số vòng quay HTK 4,84 3,42 3,79

Ngày Thời gian quay vòng HTK 75 106 96

Vòng Số vòng quay khoản phải thu 31,45 60,63 72,25

Ngày Thời gian thu tiền bình quân 11,61 6,02 5,05

Thời gian thanh toán khoản phải trả Ngày 24,92 36,39 33,51

Ngày Chu kì kinh doanh 86,61 112,02 101,05

Vòng Vòng quay tiền 61,69 75,63 67,54

(Nguồn: Các số liệu tính toán từ BCTC)

Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 4,84 vòng;

mỗi vòng là 75 ngày.Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong hai năm 2011 và 2016 giảm

so với 2010. Năm 2011 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 3,42 vòng; mỗi vòng là 106 ngày, giảm 1,42 vòng tương đương với 29,34% so với năm 2010, nguyên nhân là năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô hàng tồn kho, và doanh thu năm 2011 cũng giảm so với năm 2010. Năm 2012 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có tăng trở lại là 3,79 vòng, mỗi vòng là 96 ngày tăng 10,62% so với năm 2011, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn năm 2010, nguyên nhân làm cho vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng trở lại trong năm 2012 là do tình hình doanh thu tăng trở lại, và quy mô hàng tồn kho có giảm lại so với năm 2011. Có thể thấy tình hình bán hàng không được tốt lắm và lượng hàng tồn kho chưa thật hợp lý trong giai đoạn 2010 - 2012. Công ty cần tính toán lại lượng hàng tồn

kho cho phù hợp nhằm làm giảm những chi phí không cần thiết phát sinh liên quan đến

43

hàng tồn kho, tạo điều kiện giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh, hạn chế

nguồn vốn đi vay, góp phần nâng cao lợi nhuận.

Số vòng quay khoản phải thu: Số vòng quay khoản phải thu có xu hướng tăng

qua 3 năm qua. Năm 2010 là 31,45 vòng, tỷ số này là tương đối ổn định với các công ty sản xuất cơ khí. Năm 2011 mặc dù doanh thu năm giảm so với năm 2010, nhưng do

khoản phải thu giảm mạnh nên số vòng quay khoản phải thu tăng lên 60,63 vòng tương

đương với mức tăng 92,78%. Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm, đồng thời doanh

thu tăng nên số vòng quay khoản phải thu tiếp tục tăng lên là 72,25 vòng, tốc độ tăng có tăng nhưng đã giảm xuống chỉ còn đạt 18,75%. Ta thấy vòng quay khoản phải thu tăng

qua các năm chứng tỏ công ty đang siết chặt chính sách thu tiền bán hàng như vậy có

thể bị khách hàng chiếm dụng vốn. Để thấy được mức độ siết chặt đến mức nào ta tiếp

tục phân tích tỷ số kỳ thu tiền bình quân.

Thời gian thu tiền bình quân: là số ngày mà doanh nghiệp cần có để chuyển các

khoản phải thu thành tiền mặt, thể hiện chính xác và rõ ràng hơn khả năng thu hồi nợ

của doanh nghiệp. Năm 2010, thời gian thu tiền bình quân là 11,61 ngày, năm 2011 là

6,02 ngày giảm hơn 5 ngày tương đương với mức 48,15% so với năm 2010 do ảnh

hưởng của chính sách tín dụng và tác động. Sang năm 2012, thời gian thu tiền bình quân

được cải thiện đạt 5,05 giảm 0,97 ngày so với năm 2011. Nguyên nhân làm cho kỳ thu

tiền bình quân giảm đáng kể trong 2 năm 2011 và 2012 là do công ty đã rút ngắn thời gian thanh toán đối với khách hàng thường xuyên trả tiền không đúng hạn, bên cạnh đó

công ty còn áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán vì thế đã tạo được động lực cho

khách hàng thanh toán tiền hàng sớm cho công ty, hạn chế bị khách hàng chiếm dụng

vốn. Thời gian thu tiền bình quân giảm cho thấy công tác thu tiền bán hàng của công ty

rất hiệu quả, vốn bị chiếm dụng ngày càng giảm. Tuy nhiên công ty cần thận trọng vì

nếu chính sách thu tiền quá chặt sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hoá. của một

vài khoản phải thu quá hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được.

Thời gian thanh toán khoản phải trả: Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua

hàng hóa và nguyên vật liệu, dịch vụ… cho đến khi thanh toán cho người bán. Năm 2010, thời gian thanh toán khoản phải trả là 24,92 ngày. Năm 2011, thời gian này là 36,39 ngày tăng 11,47 ngày tương đương 46,03% so với năm 2010. Do đặc thù của công

ty là công ty Nhà nước nên có uy tín cao với nhà cung cấp nên thường được hưởng lợi từ các điều kiện thanh toan. Đến năm 2012, tời gian thanh toán các khoản phải trả đạt 33,51 ngày, giảm 2,88 ngày tương đương 7,91%. Thời gian giảm là do công ty đã thực

hiện chính sách thanh toán chiết khấu để có thể mua hàng với giá cả tốt hơn. Tuy nhiên

để xác định thời gian thanh toán khoản phải trả với doanh nghiệp là tốt hay xấu còn phải tùy thuộc vào loại hình cũng như chính sách quản lý của mỗi doanh nghiệp.

44

Ta thấy khi so sánh thời gian thanh toán khoản phải trả với thời gian thu tiền bình

quân, công ty vẫn có khoảng thời gian thanh toán khoản phải trả dài hơn nhiều cho thấy

hiện tại công ty vẫn đang có nguồn chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng từ

khách hàng. Đây là một lợi thế trong việc đảm bảo được phần nào tiền đáp ứng mục tiêu chi trả.

Chu kì kinh doanh: cho biết khoảng thời gian từ khi mua hàng hóa, nguyên vật

liệu cho đến khi thu được tiền từ bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Năm

2010, chu kì kinh doanh là 86,61 ngày đến năm 2011 tăng lên đạt 112,02 ngày. Chu kỳ kinh doanh tăng lên là do tăng thời gian quay vòng hàng tồn kho nhiều hơn giá trị giảm

của thời gian thu tiền bình quân ngắn. Đến năm 2012, chu kì kinh doanh là 101,05 ngày.

Việc rút ngắn chu kỳ kinh doanh là một trong những chính sách nhằm rút ngắn vòng

quay tiền từ đó đẩy nhanh xoay vòng vốn.

Vòng quay tiền: là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng tài chính của doanh

nghiệp, cho biết số ngày doanh nghiệp cần tiền để tài trợ cho các khoản phải thu và hàng

tồn kho sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua hàng.. Vòng quay

tiền của công ty trong cả ba năm lần lượt là 61,69 ngày, 75,63 ngày và 67,54 ngày. Tuy

có sự biến động nhưng vòng quay tiền trong cả ba năm đều đạt giá trị cao. Điều này cho

thấy, công ty đang gặp phải khó khan trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở hàng tồn

kho và các khoản phải thu, trong khi đó doanh nghiệp phải chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn.

Vòng quay vốn lưu động: Năm 2010 số vòng quay vốn lưu động bình quân là

4,11 vòng. Thời gian một vòng quay vốn lưu động là 88 ngày. Cho thấy cứ một đồng

vốn lưu động thì công ty sẽ thu về 4,11 đồng doanh thu, và để tạo ra được 4,11 đồng

doanh thu công ty phải mất 88 ngày. Năm 2011 một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra được

3,42 đồng doanh thu, giảm 0,69 đồng so với năm 2010, và một vòng quay vốn lưu động

mất 106 ngày tăng 19 ngày so với năm 2010. Nguyên nhân làm giảm vòng quay vốn lưu

động là do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô hàng tồn kho, bên cạnh đó hoạt

động bán hàng của năm 2011 cũng không được thuận lợi làm cho vòng quay vốn lưu động giảm xuống. Năm 2012 trung bình một vòng vốn lưu động tạo ra 3,41 đồng doanh thu, giảm 0,01 đồng so với năm 2011, nguyên nhân là vốn lưu động bình quân trong

năm 2012 cao hơn vốn lưu động bình quân năm 2011, do đó mặc dù danh thu có tăng hơn so với năm 2011 nhưng vòng quay vốn lưu động cũng không có bước cải thiện đáng kể.

45

Biểu đồ 2.6. Số vòng quay vốn qua các năm

2.47

SỐ VÒNG QUAY VỐN TOÀN BỘ

2.22

2.66

8.34

SỐ VÒNG QUANG VỐN CỐ ĐỊNH

7.62

8.02

3.41

SỐ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG

3.42

4.11

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

2012

2011

2010

Qua phân tích trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm 2011 và

2012 không tốt bằng 2010, do công ty đã mởi rộng vốn lưu động mà chủ yếu là mở rộng

hàng tồn kho, đồng thời doanh thu trong năm 2011 và 2012 còn giảm so với doanh thu

năm 2010. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty càng ngày càng

giảm, và lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu ngày càng tăng,

vốn lưu động bị ứ động khá lớn trong hàng tồn kho. Công ty cần rút ngắn hơn nữa vòng

quay vốn lưu động để tiết kiệm vốn, vì nguồn vốn hoạt động của công ty phần lớn là đi

vay ngắn hạn do đó nếu vòng quay vốn mà kéo dài thì chi phí lãy vay càng thêm nặng.

Số vòng quay vốn cố định: Ta thấy vòng quay vốn cố định năm 2010 là 8,02 vòng, có

nghĩa là 1 dồng tài sản cố định tạo ra được 8,02 đồng doanh thu. Năm 2011 vòng quay

vốn cố định giảm xuống còn 7,62 vòng, nguyên nhân chính là do doanh thu năm 2011

giảm so với năm 2010. Năm 2012 vòng quay tài sản cố định tăng trở lại 8,34, nguyên

nhân là do doanh thu năm 2012 tăng trở lại đồng thời tài sản cố định cũng giảm do khấu

hao. Nếu kết hợp với tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định ta có: năm 2010 là 3%, năm 2011 là 2,7%, năm 2012 là 3,8 %. Như vậy năm 2010 cứ 100 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra được 3 đồng lợi nhuận. Đến năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản cố định kém hơn so

với năm 2010, cứ 100 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 2,7 đồng lợi nhuận, giảm 0,3 đồng so với năm 2010. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2012 là tốt nhất, 100 đồng tài sản cố định tạo ra 3,8 đồng doanhh. Ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2012 là tốt nhất, do tình hình kinh doanh trong năm có hiệu quả, nên đã khai thác tốt tiềm năng của tài sản cố định. Công ty cần tiếp tục nâng cao doanh thu hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất của tài sản cố định, tránh tình trạng lãng phí.

46

Số vòng quay vốn toàn bộ: cho ta biết hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn bao gồm

vốn lưu động và vốn cố định. Ta thấy năm 2010 số vòng quay toàn bộ vốn là 2,66 vòng,

tức là 1 đồng vốn tạo ra được 2,66 đồng doanh thu. Năm 2011 số vòng quay toàn bộ vốn

giảm chỉ còn 2,22 đồng , giảm 0,44 đồng so với năm 2010, nguyên nhân là do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh nhưng doanh thu không những không tăng

mà còn giảm so với năm 2010. Năm 2012 số vòng quay toàn bộ vốn tăng trở lại 2,47

vòng, nguyên nhân là do tình hình doanh thu năm 2012 có khả quan trở lại bên cạnh đó

tổng vốn hoạt động cũng giảm xuống, nên hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện hơn năm 2011, nhưng ta thấy vòng quay năm 2012 vẫn còn thấp hơn năm 2010 là 0,19 vòng. Như

vậy mặc dù quy mô hoạt động không lớn bằng 2 năm 2011 và 2012 nhưng hiệu quả sử

dụng vốn năm 2010 là tốt nhất, nguyên nhân là do năm 2011 và 2012 dù quy mô hoạt

động có được mở rộng nhưng tốc độ doanh thu không tăng kịp vói tốc độ mở rộng quy mô, không những thế doanh thu năm 2011 còn giảm so với năm 2010, nên dẫn đến hiệu

quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty trong giai đoạn mở rộng được tốt lắm.

2.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời

380

400

359

350

262

300

2010

250

2011

200

2012

111

150

103

79

100

45

39

35

50

0

ROS

ROE

ROA

Biểu đồ 2.7. Các chỉ tiêu sinh lời qua các năm

Lợi nhuận là yếu tố hàng đầu mà một doanh nghiệp quan tâm khi hoạt động SXKD. Vì vậy nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời có ý nghĩa rất quan trọng, nó sẽ đánh giá kết quả

hoạt động SXKD của một doanh nghiệp. Hệ số trong nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Đây là mối quan hệ giữa lợi nhuận với

doanh thu, hai yếu tố này có mối quan hệ mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, và lợi nhuận cho biết chất lượng, hiệu quả cuối cùng

47

của doanh nghiệp. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết vai trò và hiệu

quả của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu có sự trồi sụt qua các năm, cụ

thể: Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,39 %. Cho ta biết cứ 100 đồng doanh

thu sẽ tạo ra 0,39 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất này giảm còn 0,35 % , giảm 0,04% so với năm 2010. Cho thấy tình hình lợi nhuận trong năm 2011 không được tốt, nguyên

nhân do ảnh hưởng của giá xăng dầu trong năm tăng cao làm cho chi phí quản lý doanh

nghiệp tăng, bên cạnh đó chi phí tài chính cũng tăng làm cho tốc độ lợi nhuận giảm

nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu. Năm 2012 tỷ suất này là khá tốt 0,45 % cao nhất trong 3 năm, nguyên nhân là do trong năm 2012 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có

hiệu quả, doanh thu tăng đồng thời kiểm soát tốt hơn khoản mục chi phí, làm cho lợi

nhuận tăng với tốc độ cao hơn tốc độ gia tăng của doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE): cho chúng ta biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu bỏ ra. Nhìn chung khả năng sinh lời này cũng giảm trong năm 2011 và

tăng trong năm 2012. Năm 2010 là 3,59%, cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ ra công ty sẽ

thu được 3,59 đồng lợi nhuận. Năm 2011 là 2,93 %, giảm so 0,66% so với năm 2010,

chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là không được tốt so với năm 2010. Ta

thấy vốn chủ sở hữu bỏ ra trong năm nhiều hơn so với năm 2010 nhưng lợi nhuận lại

giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giảm. Năm 2012 khả năng sinh lời của

vốn chủ sởi hữu có sự cải thiện đáng kể 3,80%, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo 3,8 đồng lợi nhuận, cho thấy tình hình sử . dụng vốn chủ sở hữu trong năm là có hiệu quả nhất

trong ba năm. Năm 2011 tình hình lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2010

cho ta thấy khả năng sinh lời của vốn tự có trong năm 2011 là không tốt. Trong năm

2012 tình hình tài chính có phần chủ động hơn và cân đối hơn, nên hiệu quả sử dụng

vốn có phần tốt hơn 2 năm trước, công ty nên tiếp tục phát huy hướng phát triển này.

Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn (ROA): cho ta biết hiệu quả kinh doanh cũng

như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Ta thấy tỷ suất này trong năm 2011 là thấp

nhất 0,79%, giảm 0,24% so với năm 2010. Sang năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên toàn

bộ vốn tăng trở lại 1,11%, cho thấy năm 2012 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn hai năm 2010 và 2011. Hiệu quả sử sụng tài sản cố định trong năm 2012 là tốt nhất, 100 đồng tài sản tạo ra được 1,11 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ này còn rất thấp, công

ty cần có biện pháp để nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên, bằng cách tìm ra những biện pháp hữu hiệu để nâng dần tốc độ luân chuyển vốn và đẩy mạnh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.

Mô hình phân tích sử dụng phương trình Dupont

48

Bảng 2.9. Các yếu tố sử dụng trọng phương trình Dupont

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch giữa Chênh lệch giữa

(1) - (2) (1) – (2)

(1) (2) (3) Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối (%) đối đối (%)

ROS (%) 0,39 0,35 0,45 (0,04) (10,26) 0,1 28,57

Số vòng quay tài 9,21 7,49 8,44 (1,72) (18,68) 0,95 12,68

sản (Vòng)

Tỷ lệ tài sản trên 0,28 0,30 0,29 0,02 7,14 (0,01) (3,33)

VCSH (Lần)

ROA (%) 3,59 2,62 3,80 (0,097) (27,02) 1,18 45,04

ROE (%) 1,03 0,79 1,11 (0,04) (23,30) 0,32 40,51

(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC)

Sơ đồ DUPONT trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân

chuyển tài sản có, mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ. Ta thấy tỷ lệ ROE chịu sự

tác động của 2 yếu tố là ROA và tỷ lệ tài sản trên vốn CSH vì vậy muốn nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh hay tăng ROE công ty cần kết hợp đồng bộ nâng cao 2 nhân tố

lẫn số vòng quay tài sản. Vì vậy trước hết chúng ta sẽ đi sâu vào sự thay đổi của ROS và vòng quay tài sản ảnh hưởng như thế nào tới ROA.

trên. Như đã tính toán, ROA của công ty có sự biến động liên tục trong 3 năm trở lại đây, nhìn vào phương trình Dupont, việc ROA tăng hay giảm là do sự thay đổi lên của cả ROS

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROA trong điều kiện các nhân tố còn lại được giả định không thay đổi

Đơn vị tính : lần

Các yếu tố ảnh hưởng tới ROA 2011 - 2010 2012 - 2011

ROS (0,6708) 0,3325

Số vòng quay tài sản (0,2996) 0,844

Tổng (0,9704) 1,1765

Nguồn: Các số liệu tính toán từ BCTC và áp dụng công thức trong phương trình Dupon)

49

Trong hai năm 2010 – 2011, ta thấy khi ROS giảm 0,04% thì ROA giảm 0,6708

lần còn khi vòng quay tổng tài sản giảm 1,72 vòng thì ROA giảm 0,2996 lần. Như vậy

tổng hợp lại trong hai năm này, hai nhân tố làm giảm ROA đi 0,9704 lần. Giai đoạn

2011 – 2012, giá trị các chỉ số ROS và vòng quay tổng tài sản đều tăng kéo theo chỉ số ROA cũng tăng. Ta thấy, khi ROS tăng 0,1% thì ROA tăng 0,3325 lần còn khi vòng

quay tổng tài sản tăng 0,95 vòng thì ROA tăng 0,844 lần. Có thể thấy nguồn gốc làm

tăng hay giảm ROA chủ yếu là do vòng quay tổng tài sản vì vậy muốn tăng tỷ suất lợi

nhuận trên toàn bộ nguồn vốn cần phải tăng trị số này lên tức là phải tăng được lượng doanh thu thuần trên tài sản.

Một doanh nghiệp chỉ được xem là hoạt động có hiệu quả khi số vòng quay vốn

càng ngày càng tăng lên vì đều đó chứng tỏ rằng đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng

có hiệu quả cao, nhưng muốn số vòng quay vốn gia tăng thì đều đó phụ thuộc vào hai yếu tố đó là doanh thu và vốn. Về doanh thu, ta thấy doanh thu giảm mạnh trong năm

2011 như đã phân tích ở phần doanh thu nguyên nhân là do tình hình kinh doanh ngày

càng khó khăn buộc công ty phải nâng giá bán hàng hoá đầu ra, bên cạnh đó chính sách

thu tiền bán hàng cũng một phần ảnh hưởng đến tình hình doanh thu. Về vốn cố định,

tình hình tài sản cố định của công ty hiện nay vẫn còn tốt nên trong vài năm tới chưa

cần thiết đầu tư thêm. Về vốn lưu động, ta thấy khoản mục vốn bằng tiền không biến

động lớn trong ba năm qua, tuy nhiên tỷ số thanh toán nhanh của công ty theo phân tích ở phần trước là thấp và có xu hướng giảm, công ty nên chú ý nâng dần khoản mục vốn

bằng tiền nhằm hạn chế rủi ro thanh toán.

Bảng 2.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE trong điều kiện các nhân tố còn lại được giả định không thay đổi

Đơn vị tính : lần

Các yếu tố ảnh hưởng tới ROE 2011 - 2010 2012 - 2011

ROS (0.1032) 0,2247

Số vòng quay tài sản (0,2012) 0,1239

ROA (0,2716) 0,354

Tỷ lệ tài sản trên VCSH 0,05243 (0,0379)

Tổng (0,2192) 0,3162

(Nguồn: Các số liệu tính toán từ BCTC và áp dụng công thức trong phương trình Dupon)

Để tìm hiểu được nguyên nhân dẫn tới sự tăng hay giảm của tỷ suất lợi nhuận trên VCSH ta xem xét các mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành nên ROE theo

50

phương trình Dupon trong giả định rằng các yếu tố khác không đổi. Ta thấy, trong hai

năm 2010 – 2011, khi ROA giảm 0,04% thì nó sẽ làm giảm ROE 0,0,2716 lần. Bên

cạnh đó trong hai năm này tỷ lệ tổng tài sản trên VCSH lại tăng 0,1% kéo theo ROE

tăng 0,05243 lần. Như vậy, tổng hợp lại, tỷ lệ ROE trong giai đoạn này giảm 0,2192 làm thay đổi ROA giảm xuống 0,2716 và sự tăng lên của hệ số nhân tài sản là 0,05243 lần.

Năm 2011 – 2012, công ty đã có những chiến lược quản lý hiệu quả hơn, công ty

đã thay đổi chính sách bán hàng hợp lý hơn như tăng doanh thu và cát giảm chi phí để

có thể đẩy tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn doanh thu thuần khiến cho ROA tăng. Như vậy ROE tăng lên 0,3162 lần là do ROA đã tăng lên 0,354 lần và tỷ trọng tài

sản trên VCSH đã giảm xuống 0,0379 lần.

2.2.6. Phân tích điểm hòa vốn

Điểm hòa vốn cho ta biết được doanh thu bán ra có đủ đề bù đắp các loại chi phí hay không để từ đó có thể phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công ty

cơ khí Z179 là một công ty sản xuất chuyên về các mặt hàng mang tính chất đơn lẻ và

vô cùng đa dạng. Vì vậy việc phân tích điểm hòa vốn sẽ dựa trên doanh thu:

Bảng 2.12. Doanh thu, chi phí và điểm hòa vốn của công ty giai đoạn 2010 -2012

Đơn vị: triệu đồng

2010 2011 2012

Tổng doanh thu (S) 38.712 35.567 37.806

Tổng chi phí cố định (F) 3.183 3.378 3.485

Tổng chi phí biến đổi (VC) 35.321 32.104 34.085

𝐹

EBIT 208 175 236

1−𝑉𝐶/𝑆

35.367 33.780 34.485 SBE =

(Nguồn: Bảng tổng hợp chi phí)

Giai đoạn 2010 – 2012, điểm hòa vốn của công ty đều đạt mức nhỏ hơn doanh thu. Năm 2010, điểm hòa vốn theo doanh thu là 35.367 triệu. Điều này cho thấy doanh nghiệp

bù đắp được chi phí và hoạt động có lãi. Năm 2011, doanh thu giảm và điểm hòa vốn giảm xuống còn 33.780 triệu. Mặc dù chi phí cố định trong năm có tăng lên do ảnh hưởng của chi phí QLDN tăng và khấu hao tài sản tăng tuy nhiên thì chi phí biến đổi gồm có chi phí sản xuất và chi phí bán hàng có chiều hướng giảm nên nhìn chung năm

2011 doanh thu vẫn đủ bù đắp đủ chi phí. Đến năm 2012, doanh nghiệp vẫn tiếp tục tuyển thêm các nhân viên thuộc khối quản lý nên chi phí cố định tiếp tục tăng , mặc dù

51

chi phí biến đổi cũng tăng lên tuy nhiên điểm hòa vốn vẫn đạt mức 34.485 triệu và nhỏ

hơn doanh thu.

Tuy điểm hòa vốn của công ty luôn ở mức nhỏ hơn doanh thu nhưng chênh lệch

lại không hề lớn, điều này cho thấy công ty cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của minhf. Công ty cơ khí Z179 cần có các chính sách về quản lý chi phí một cách hiệu

quả, giảm thiểu tối đa chi phí cố định và tăng doanh thu để có thể thay đổi điểm hòa vốn

của mình.

2.2.7. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty giai đoạn 2010 – 2012

2.2.7.1. Đòn bẩy hoạt động

Bảng 2.13. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động tại công ty qua các năm

Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính Đơn vị 2010 2011 2012

Chi phí cố định/ Tổng chi phí Lần 0,08 0,10 0,09

Chi phí cố định / Doanh thu Lần 0,08 0,09 0,09

Lần 16,30 40,74 15,77 DOLS

(Nguồn: Tính toán từ bảng tổng hợp chi phí và doanh thu)

Dựa vào bảng số liệu, ta thấy mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty trong

giai đoạn 2010 – 2012 không có nhiều sự thay đổi, dao động từ 0,08 – 0,10. Năm 2011

có sự gia tăng về mức độ sử dụng đòn bẩy là do trong năm này công ty đã mở rộng hoạt

động sản xuất hơn. Bên cạnh đó do tổng chi phí và doanh thu không chênh lệch lớn lên

mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính theo hai cách tính toán có giá trị tương đồng nhau.

Công ty Cơ khí Z179 là một công ty sản xuất hàng hóa do đó các sản phẩm của

công ty là vô cùng đa dạng và mang tính chất nhỏ lẻ, vì vậy ta sử dụng chỉ tiêu đòn bẩy theo doanh thu. Năm 2010, DOLS của công ty đạt 16,03 điều này cho biết khi doanh thu thay đổi 1% thì EBIT sẽ thay đổi 16,3%. Năm 2011, DOLS của công ty đạt giá trị 40,74 tức là khi 1% doanh thu thay đổi thì sẽ thay đổi 40,74% EBIT. Sở dĩ có sự gia tăng đột

biến này là do trong năm 2011, doanh thu của công ty đã giảm xuống do công ty đã nâng giá sản phẩm và áp dụng chính sách thanh toán siết chặt. Công ty có dòn bẩy hoạt động cao tức là chỉ cần biến động nhỏ trên doanh thu cũng có thể gây ảnh hưởng tới lợi nhuận.

Đây có thể coi là một chính sách tận dụng hiệu quả của đòn bẩy hoạt động hợp lý trong năm 2011. Đến năm 2012, DOLS của công ty lại giảm xuống chỉ còn 15,77 tức là khi doanh thu thay đổi 1% thì EBIT sẽ thay đổi 15,77%. Có thể thấy rằng tình hình kinh tế ngày càng khó khăn đã khiến công ty muốn có được sự an toàn trong chính sách tài chính, bên cạnh đó việc tăng doanh thu so với năm 2011 mà chi phí tăng với tốc độ chậm hơn cũng làm ảnh hưởng tới DOLS. Việc giảm DOLS có thể khiến công ty phòng ngừa

52

rủi ro tuy nhiên công ty cũng nên cân nhắc việc tăng chi phí cố định để có thể tận dụng

được đòn bẩy một cách hiệu quả nhất.

2.2.7.2. Đòn bẩy tài chính

Công ty Cơ khí Z179 là công ty chuyên kinh doanh sản xuất vì vậy do đặc thù kinh doanh công ty không phát hành cổ phiếu ưu đãi do đó đòn bẩy tài chính của công ty hình

thành từ việc sử dụng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.

Bảng 2.14. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty qua các năm

Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012

Nợ phải trả Triệu đồng 10.346 11.696 10.817

Tổng nguồn vốn Triệu đồng 14.523 16.000 15.291

EBIT Triệu đồng 208 175 236

Chi phí lãi vay Triệu đồng 88 135 129

Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính Lần 0,71 0,73 0,71

DFL Lần 1,73 4,38 2,21

(Nguồn: Các số liệu tính toán từ BCTT và bảng tổng hợp chi phí)

Giai đoạn 2010 – 2012, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty không có

nhiều biến động, giao động trong khoảng 0,71 – 0,73. Nguyên nhân là do trong giai đoạn

này sự biến động về nợ phải trả và tổng nguồn vốn khá đồng đều với nhau. Năm 2011,

công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nên khoản mục nợ phải trả ra tăng

cao đã đẩy mức đổ sử dụng đòn bẩy tài chính tăng lên cao nhất và đạt 0,73. Năm 2012,

mức độ sử dụng đoàn bẩy tài chính trở về mức 0,71. Ta có thể thấy được nét tương đồng

giữa sự biến động của mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động và tài chính là tương đương

nhau.

Giá trị DFL cho ta biết khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên vốn CSH sẽ thay đổi DFL%. Có thể nói công ty cơ khí Z179 đã sử dụng được đòn bẩy tài chính một cách có hiệu quả. Năm 2010, DFL là 1,73 tới năm 2011 tăng mạnh đạt 4,38. Đến năm 2012, DFL của công ty giảm xuống còn 2,21 do công ty đã giảm các khoản mục đầu tư và chú

ý đến các chính sách siết chặt thanh toán hơ, tuy nhiên đây vẫn là một tỷ số cao cho thấy hiệu quả sự dụng đòn bẩy tài chính của công ty. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp công ty có thêm các cơ hội đầu tư cũng như có cơ hội gia tăng thu nhập cho các nhà đầu tư tuy nhiên hạn chế của nó là có thể dẫn tới nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh của

công ty.

53

2.2.7.3. Đòn bẩy tổng hợp

Bảng 2.15. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính

Đơn vị: Lần

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

16,30 40,74 15,77 DOLS

DFL 1,73 4,38 2,21

DTL 28,26 178,24 34,78

Độ bẩy tổng hợp (DTL) để đo lường mức biến đổi của vốn CSH khi doanh thu

thay đổi. Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty kết hợp sử dụng cả chi phí hoạt động và chi

phí tài trợ cố định. Trên thực tế, doanh nghiệp không chỉ sử dụng một đòn bẩy mà thường

kết hợp cả hai đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận hay thu nhập cổ đông.

DTL cho ta biết khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS thay đổi DTL%. Mức độ tác động

của đòn bẩy tổng hợp là thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh

nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Độ bẩy tổng hợp của công ty cơ khí Z179 khá cao so với các năm đặc biệt là năm 2011 đạt 178,24. Điều này cũng hoàn

tonaf phù hợp với các phân tích ở trên, sở dĩ có sự gia tăng đột biến này là do đòn bẩy

hoạt động của năm 2011 tăng mạnh. Có thể thấy công ty đã chủ động trong việc mở

rộng sản xuất và sử dụng nợ vay để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy

nhiên, mặc dù công ty cơ khí Z179 là một công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng nên có uy

tín và sự đảm bảo lớn nhưng việc sử dụng đòn bẩy tổng hợp ở mức quá cao như này vẫn

có thể xuất hiện các rủi ro bất thường khó lường trước. Công ty cần chủ động và cân

nhắc trong các quyết định của mình hơn.

2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Cơ khí Z179

Giai đoạn 2010 – 2012 là một giai đoạn gặp nhiều khó khăn với nền kinh tế nói

chung và tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 nói riêng. Trong giai đoạn này, công ty đã cố gắng đạt được những thành tựu đáng kể và duy trì được tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và sự bền vững của tình hình tài chính, tuy nhiên công

ty vẫn còn gặp những thiếu sót và hạn chế trong việc quản lý tài sản, nguồn vốn, chi phí hay việc tìm kiếm các cơ hội đầu tư chưa được chú trọng,… Để đánh giá được chính xác tình hình tài chính của công ty cơ khí Z179, chúng ta sẽ dựa vào những phân tích trên để đưa ra một đánh giá chung nhất.

54

2.3.1. Ưu điểm

 Chính sách thu tiền tắt chặt giúp công ty có thể tránh khỏi việc xử lý các khoản nợ khó đòi. Bên cạnh đó chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng đồng thời giảm thiểu được các chi phí thu hồi nợ khó đòi

cũng như chi phí quản lý các khoản phải thu.

 Việc tích trữ các nguyên vật liệu đầu vào được thể hiện qau tỷ trọng hàng tồn khi ra tăng, điều này sẽ giúp cho công ty sẵn sàng ứng phó được với sự biến động về giá cả

của thị trường ảnh hưởng tới các nguyên vật liệu thiết yếu.

 Tổng chi phí so với doanh thu đều giảm qua các năm làm cho lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tăng đều qua ba năm, cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh

chính của công ty càng ngày càng tốt, nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ chi phí giá vốn

hàng bán giảm qua các năm, trong khi tỷ lệ chi phí tài chính vá chi phí quản lý đều tăng

so với doanh thu, nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nên tỷ lệ tổng chi phí giảm so với doanh thu. Theo dự đoán có thể chi phí quản lý và chi phí

tài chính tiếp tục tăng trong những năm tới, do đó công ty phải cố gắng kiểm soát sao

cho tốc độ tăng của chi phí tài chính và chi phí quản lý thấp hơn tốc độ tăng của doanh

thu, đồng thời tiếp tục giảm chi phí giá vốn hàng bán bằng cách nâng giá bán hàng hoá

đầura, tuy nhiên công ty cần phải tính toán thận trong vì vấn đề giá bán là vấn đề hết sức

nhạy cảm với doanh thu.

 Lợi nhuận mang dấu dương trong ba năm chứng tỏ công ty đang làm ăn có lãi và

có khả năng phát triển trong giai đoạn sắp tới.

 Thời gian thanh toán khoản phải trả lớn hơn nhiều thời gian thu tiền bình quân điều này cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này sẽ đem lại

cho công ty cơ hội đầu tư và có được lượng tiền dư thừa hợp lý.

2.3.2. Tồn tại

 Khoản phải thu giảm mạnh trong hai năm 2011 và 2012, và có xu hướng tiếp tục giảm, kỳ thu tiền bình quân khá ngắn 5-6 ngày, mặc dù điều này sẽ giúp cho lượng vốn không bị khách hàng chiếm dụng nhưng biện pháp thu tiền quá chặt như thế sẽ làm giảm doanh thu, công ty cần có chính sách thu tiền nới lỏng và linh hoạt hơn nữa.

 Trong 2 năm 2011 và 2012, hàng tôn kho đều tăng chứng tỏ công tymở rộng quy mô kinh doanh bằng cách đầu tư vào hàng tồn kho, nhưng trong năm 2011 mở rộng quy

mô hàng tồn kho là không đúng lúc làm cho chi phí tồn kho và chi phí lãi vay tăng nhưng doanh thu thì lại giảm, dẫn đến một loạt bất ổn trong tình hình tài chính. Năm 2012 thì

khả quan hơn, hàng tồn kho có giảm đồng thời tình hình kinh doanh thuận lợi, tuy nhiên

55

lượng hàng tồn kho vẫn còn cao so với tình hình tiêu thụ do đó trong năm tới công ty

nên tính toán giảm lượng hàng tồn kho cho phù hợp và tiết kiệm được chi phí.

 Nợ phải trả của công ty tương đối cao chiếm trên 70% tổng nguồn vốn, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty còn thấp. Vốn hoạt động của công ty phụ thuộc

quá nhiều vào sự tài trợ bên ngoài, cụ thể:

Vay ngân hàng: Chiếm tỷ lệ khá cao trong nợ phải trả, và lẽ dĩ nhiên nguồn vốn

này phải chịu chi phí tài chính không nhỏ. Trong năm 2011 vay ngân hàng tăng cao để mở rộng quy mô hàng tồn kho, nhưng do kinh doanh không hiệu quả nên nợ ngân hàng

tăng so với đầu năm. Sang năm 2012 công ty đã cố gắng giảm vay ngân hàng bằng cách

huy động các nguồn vốn như giảm hàng tồn kho, sử dụng lợi nhuận trong kinh doanh.

Nhưng tỷ lệ nợ vay ngân hàng này vẫn còn khá cao làm cho gánh nặng chi phí tài chính

của công ty cũng tăng đều qua các năm, không những thế tốc độ tăng của chi phí lãi vay nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay là

chưa tốt. Do đó trong thời gian tới công ty phải kiểm soát tốt nợ ngắn hạn, dần làm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn để chủ động hơn về mặt tài chính.

Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp: Tăng cao trong hai năm 2011 và 2012 do lượng

hàng mua dự trữ tăng cao. Đây là nguồn vốn không chịu chi phí, nhưng công ty cũng

phải chú ý thanh toán tiền hàng đúng hạn để tạo uy tín với nhà cung cấp, nhằm xây dựng

mối quan hệ làm ăn lâu dài sau này

Nguồn vốn chủ sở hữu: Tăng qua các năm do lợi nhuận giữ lại tăng, cho thấy công

ty kinh doanh có lời trong những năm qua. Trong 2 năm 2010 và 2011 vốn chủ sở hữu

không đủ trang trải cho tài sản dài hạn nên đã sủ dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản

dài hạn gây mất cân bằng tài chính. Sang năm 2012 cán cân tài chính ổn định trở lại, do

nguồn vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng, đồng thời tài sản cố định giảm do khấu hao hằng

năm, nên vốn chủ sở hữu không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ

một phần cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ sở hữu còn thấp so với tổng tổng

nguồn vốn, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng vốn chủ sở hữu nữa để chủ động hơn về mặt tài chính.

 Doanh thu giảm mạnh trong năm 2011 tuy có tăng trở lại vào 2012 nhưng vẫn thấp hơn 2010 có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến tình hình

doanh thu, trong đó chính sách thu tiền bán hàng và chính sách giá bán của công ty tác động không nhỏ. Trong năm tới công ty phải có kế hoạch đẩy mạnh doanh thu hơn nữa nhằm nâng cao vị trí trên thương trường cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

56

 Tuy lợi nhuận trong ba năm có chiều hướng gia tăng nhưng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và lợi nhuận trên tài sản còn thấp. Do đso công ty cần có các biện pháp kiểm

soát chi phí và đẩy mạnh doanh thu để tăng khoảng cách chi phí và doanh thu.

 Công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn tài trợ bên ngoài vì thế khả năng thanh toán của công ty không khả quan lắm không những thế trong hai năm 2010 và

2011 công ty đã dùng nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn nên bị mất cân đối trong thanh toán và đặt doanh nghiệp vào tình trạng nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn. Trong

năm 2012 khả năng thanh toán tổng hợp có khả quan trở lại vì tài sản lưu động đủ đảm

bảo cho nợ ngắn hạn. Nhưng nhìn chung hầu hết vốn lưu động lại tập trung vào hàng

tồn kho, do đó khả năng thanh toán nhanh là rất thấp, nguy cơ rủi ro trong thanh toán là tương đối cao.

 Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn cùng với tỷ suất sinh lời của các loại vốn ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn trong hai năm 2011 và 2012 không tốt bằng 2010. Số vòng quay hàng tồn kho ngày càng giảm chứng tỏ hàng tồn kho chưa thật hợp lý vốn còn bị

tồn động trong hàng tồn kho, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng cũng giảm, hiệu quả

sử dụng vốn cố định có tốt hơn trong năm 2012 nhưng xét chung hiệu quả sử dụng toàn

bộ vốn thì vẫn không tốt bằng năm 2010. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy công tác

thu hồi nợ rất tốt, vốn không bị chiếm dụng nhiều, tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân quá

ngắn cho thấy chính sách thu tiền quá chặt gây ảnh hưởng đến tình hình doanh thu.

57

CHƯƠNG 3.CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

3.1. Môi trường kinh doanh

3.1.1. Thuận lợi

 Công ty trưc thuộc Bộ Quốc Phòng và là đơn vị thuộc bộ đội vì vậy luôn nhận được sự quan tâm của Nhà nước và được hưởng mọi quyền lợi cũng như chế độ chính

sách của một đơn vị bộ đội.

 Công ty là một trong những doanh nghiệp lâu năm trong việc chế tạo các phụ tùng máy móc và sản xuất vì thế đã xây dựng được một thương hiệu vững chắc trong

lĩnh vực của mình.

 Hiện nay đất nước ta đang phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với xu hướng máy móc thay thế dần con người, do đó thị trường cơ khí

ngày càng phát triển tạo môi trưởng kinh doanh cho công ty.

 Đối tác của công ty là những doanh nghiệp Nhà nước đã mối quan hệ làm ăn lâu dài và gắn bó trong nhiều năm do đó tính ổn định rất cao. Bên cạnh đó, công ty cũng

không ngừng cải tiến để có thể đưa sản phẩm của mình phù hợp với thị trường bán lẻ,

mở rộng sản xuất hơn.

 Công ty có đội ngũ cán bộ lâu năm dày dạn kinh nghiệm luôn sẵn sàng truyền

dạy cho lớp cán bộ trẻ nhiệt tình năng động được bổ sung kịp thời vào đội ngũ.

3.1.2. Khó khăn

 Các doanh nghiệp cùng ngành ngày cành phát triển với quy mô và tính chuyên

nghiệp hơn tạo nên sự cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Ngành cơ khí cũng được ưu đãi vay vốn (trong chiến lược phát triển cơ khí việt

Nam đến 2020 và chương trình cơ khí trọng điểm) nhưng trong suốt 10 năm qua cũng

chỉ có khoảng 8 dự án được vay vốn ưu đãi và lãi vay khá cao; chẳng hạn năm 2011 vốn

vay ưu đãi dành cho các doanh nghiệp cơ khí của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ở mức

11,4%. Vì vậy doanh nghiệp rất khó tiếp xúc với nguồn vốn của Nhà nước.

- Tình hình lạm phát và ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái cũng gây nên khó khăn cho công ty khi các chi phí sản xuất cũng như các chi phí khác đều tăng cao làm

ảnh hưởng tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

- Thiếu đầu ra cũng là nguyên nhân quan trọng khiến hàng tồn kho tăng và gây ra khó khăn cho sản xuất. Nhà nước cắt giảm đầu tư công, nhiều thị trường trầm lắng khiến cho máy móc sản xuất ra không bán được phải chất đống trong kho thì doanh nghiệp cơ khí khó có thể tránh khỏi tình trạng đình trệ sản xuất, phá sản...

58

3.2. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2014 – 2019

 Trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng hoạt động SXKD, mở thêm nhiều đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tiến đến làm chủ công nghệ với dây truyền sản xuất hiện đại bậc nhất nhằm đưa công ty trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành.

 Bên cạnh đó, công ty sẽ khai thác triệt để cơ hội ở thị trường ngoài nước, đẩy

mạnh giao thương quốc tế, đưa thương hiệu của đơn vị đến với thị trường quốc tế.

 Về chiến lược phát triển nhân sự, công ty vẫn luôn chú trọng vào nguồn nhân lực của mình và coi đó là tài sản quý giá nhất mang lại thành công. Việc xây dựng chính sách tốt để phát triển nhân lực là một ưu tiên hàng đầu.Công ty sẽ tuyển thêm nhiều

nhân viên mới có trình độ chuyên môn giỏi, không ngừng tăng cường công tác đào tạo

nghiệp vụ. Thuê các kỹ sư giỏi có tay nghế tốt để giúp nhân viên nhanh chóng nâng cao

tay nghề. Tạo môi trường thuận lợi giúp cho nhân viên có khả năng sáng tạo tạo lợi

nhuận cho công ty, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, phòng ban có thành tích xuất sắc, có chính sách động viên những

người có năng lực.

 Chiến lược về tài chính, công ty sẽ duy trì một cơ cấu tài chính lành mạnh và phù hợp là yếu tố quan trọng để giảm rủi ro tài chính cũng như đảm bảo được đủ vốn cho

hoạt động SXKD. Bên cạnh đó, vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp.

Công ty đang dần tiếp cận và tìm cách thức huy động vốn hiệu quả, tiết kiệm như huy

động vốn từ cán bộ công nhân viên, vay ngân hàng… Tuỳ vào tình hình tài chính của công ty và phân tích tình hình thị trường mà công ty sẽ lựa chọn phương án huy động

vốn hiệu quả nhất

 Luôn nâng cao cơ cấu tổ chức và hoạt động, tạo tính năng động trong sự phát triển của công ty nhằm tạo sự hứng khởi trong công việc của từng nhân viên, tạo tính

cạnh tranhlành mạnh trong từng vị trí công việc để mọi nhân viên có thể phát huy tối đa

năng lực của bản thân.

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty

TNHH MTV Cơ khí Z179

3.3.1. Quản lý hàng tồn kho

Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì điều đòi hỏi một lượng hàng tồn kho nhất định. Bởi tồn kho được xem như là “miếng đệm an toàn” giữa cung ứng và sản xuất. Thường thì giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hàng tồn kho là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và có dấu hiệu liên tục tăng nhanh trong giai đoạn 2010 –

59

2012. Việc lưu trữ hàng tồn kho quá lớn có thể khiến hàng tồn kho bị ứ đọng khó tiêu

thụ được và phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên cạnh đó chi phí bảo quản và

lưu kho cũng là một trong những chi phí có thể gây ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp.

Để quản lý tồn kho hiệu quả người ta phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mực độ quan trọng của chúng trong dự trữ, bảo quản vì không phải loại hàng

hóa nào cũng có vai trò như nhau. Phương pháp được sử dụng để phân loại là phương

pháp A-B-C. Nó là một thuật ngữ kinh doanh được sử dụng để xác định một kỹ thuật

phân loại hàng tồn kho thường được sử dụng trong các tài liệu quản lý. Nó còn được gọi là kiểm soát tồn kho chọn lọc. Chính sách dựa trên phân tích ABC:

A SẢN PHẨM: kiểm soát rất chặt chẽ và hồ sơ chính xác

B MẶT: LESS kiểm soát chặt chẽ và tốt hồ sơ

C SẢN PHẨM: đơn giản điều khiển có thể và hồ sơ tối thiểu.

Phương pháp này được phát triển dựa trên một nguyên lý do một nhà kinh tế học

Italia vào thế kỷ 19 là Pareto tìm ra. Ông đã quan sát thấy rằng trong một tập hợp có

nhiều chủng loại khác nhau thì chỉ có một số nhỏ chủng loại lại chiếm giá trị đáng kể

trong cả tập hợp. Theo đó thì phần trăm giá trị và phần trăm số lượng có mối liên hệ

ngược chiều

Đồ thị 3.1. Mô hình phân tích tài sản theo phân tích ABC

% Giá trị

Nhóm A 100

80

Nhóm B

Nhóm C 30

10

% Số lượng

15 30 55

Phân tích ABC cho rằng hàng tồn kho của một tổ chức không có giá trị như nhau.

Như vậy, hàng tồn kho được nhóm thành ba loại (A, B, và C) trong thứ tự của tầm quan trọng ước tính của họ.

60

 Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá trị

tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho;

 Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn kho;

 Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5 -10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 50 – 55% tổng số hàng tồn kho.

Để dánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho dựa trên việc sử dụng phân tích ABC, chúng ta sẽ xem xét giá trị hàng hóa của một số loại hàng hóa cơ bản của công ty sau đó

phân loại theo % giá trị hàng hóa:

Bảng 3.1. Phân loại các loại nguyên vật liệu của công ty theo phân tích ABC

Loại Nhu cầu Tỷ trọng Giá đơn vị Tổng giá trị Tỷ trọng

vật hàng năm theo số (nghìn hàng năm theo giá trị Phân

liệu (chiếc) lượng (%) đồng) (nghìn đồng) (%) loại

200 0.78 210 42,000 0.38 1 C

1,900 7.45 500 950,000 8.54 2 B

9,000 35.29 3 27,000 0.24 3 C

2,500 9.8 250 625,000 5.62 4 B

2,500 9.8 192 480,000 4.31 5 B

400 1.57 200 80,000 0.72 6 C

500 1.96 100 50,000 0.45 7 C

1,000 3.92 4,300 4,300,000 38.64 8 A

2,500 9.8 1,520 3,800,000 34.15 9 A

1,000 3.92 40 35,000 0.31 10 C

1,000 3.92 710 710,000 6.38 11 B

0.27 3,000 11.76 10 30,000 12 C

TỔNG 25,500 100 8,030 11,129,000 100

(Nguồn: Bảng tổng hợp các loại nguyên vật liệu)

Từ đó ta có thể đưa ra kế hoạch quản lý hàng tồn kho với lượng hàng kiểm tra mỗi

ngày được tính toán như sau:

61

Bảng 3.2. Lượng hàng phải kiểm tra mỗi ngày của từng nhóm hàng

Loại hàng Số lượng Chu kì kiểm tra Lượng hàng phải kiểm tra mỗi ngày

A 3.500 30 ngày 3500/30 = 116,6

B 7.900 60 ngày 7900/60 = 131,6

C 14.100 120 ngày 14100/120 = 117,5

Tổng 121,9 loại /ngày

(Nguồn: Các số liệu lấy từ bảng tổng hợp nguyên vật liệu được tính toán theo phân

Giả sử việc áp dụng các mô hình trên là hiệu quả khi đó công ty sẽ không cần dự trữ quá nhiều hàng tồn kho do vậy khối lượng thành phẩm sẽ giảm 30% và dự phòng giám giá hàng tồn kho giảm 50%, chi phí tiết kiệm được sẽ được dùng để đầu tư vào các khoản mục khác

tích ABC)

Bảng 3.3. Đánh giá lại hàng tồn kho khi sử dụng phân tích ABC

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2012

Dự kiến

Hàng tồn kho

Triệu đồng

9.963

8.233.7

11.221

7.854

 Hàng tồn kho

(1.258)

(629)

 Dự phòng giảm giá hàng tồn

kho

Số vòng quay hàng tồn kho

Vòng

3,79

3,91

Thời gian quay vòng hàng tồn kho

Ngày

96

92,07

(Nguồn: Báo cái tài chính và các số liệu dự toán)

Việc sử dụng các mô hình quản lý hàng tồn kho cũng như phân loại hàng tồn kho theo mô hình ABC giúp cho công ty có thể cải thiện được các chỉ tiêu tài chính xử lý hàng tồn kho bên cạnh đói còn làm tiết kiệm chi phí dẫn đến gia tăng lợi nhuận cho công ty và nâng cao tỷ suất sinh lời,

3.3.2. Quản lý chính sách thu tiền

Giai đoạn 2010 – 2012, công ty thực hiện chính sách thu tiền thắt chặt tuy có thể giảm trừ các khoản nợ khó đòi nhưng chính sách này có thể gay ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Tuy nhiên việc thu hồi được hết các khoản nợ không phải là công việc dễ dàng với doanh nghiệp đặc biệt với những khách hàng có nhiều rủi ro trong thanh toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách tăng chiết khấu nhằm tạo động lực

62

thanh toán sớm cho khách hàng. Sau đây chúng ta có thể đưa ra tỷ lệ chiết khấu đề xuất

cho khách hàng:

Bảng 3.4. Dự kiến tỷ lệ chiết khấu mới dành cho khách hàng

Nhóm khách Thời gian thanh toán Tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu

cũ đề xuất

1 Thanh toán tức thời 2% 3%

2 1 – 30 1,2% 2,3 %

3 30 – 60 0,6% 1,2 %

4 60 – 90 0 % 0,8 %

5 90 - 120 0 % 0,5%

Giải sử rằng biện pháp trên giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn khoản phải thu

khách hàng khi đó các khoản phải thu có thể giảm xuống 20 %, công ty cũng có thể cắt

giảm đi 50% chi phí dự phòng được tính toán trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Ta có

thể lập lại bảng đánh giá khoản phải thu:

Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu mới

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Dự kiến thay đổi

Phải thu khách hàng Triệu đồng 523 418

Số vòng quay khoản phải thu Vòng 72,25 90,39

Thời gian thu tiền bình quân Ngày 5,05 3,98

Chi phí dự phòng (Chi phí QLDN) Triệu đồng 33 (125)

Chi phí chiết khấu thanh toán Triệu đồng 0 64

Lợi nhuận sau thuế tăng thêm Triệu đồng 0 41,5

(Nguồn: Báo cái tài chính và các số liệu dự toán)

Việc áp dụng chính sách chiết khấu mới cho khách hàng có thể tăng lợi nhuận sau thuế bên cạnh đó có thể giảm thiểu được các chi phí dự phòng. Ngoài ta còn có thể tăng

luân chuyển trong kì để ít phải sử dụng tiền mặt hơn.

3.3.3. Một số giải pháp khác

 Công ty nên giảm tỷ trọng vay ngân hàng đẻ có thể chủ động hơn về mặt tài

chính cũng như có thể giảm chi phí lãi vay.

63

 Khai thác thị trường bán lẽ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu quảng bá hình ảnh công ty cũng như chất lượng sản phẩm mà công ty kinh

doanh đến khách hàng. Thực hiện tốt dịch vụ hậu mãi như chuyên chở hàng đến tận nơi đối với khách hàng truyền thống nhằm củng cố mối quan hệ lâu bền với khách hàng.

 Thực hiện chính sách giá linh hoạt đối với từng khách hàng, đối với khách hàng

mới có tiềm năng nên bán giá mềm dẻo để tạo ấn tượng tốt ban đầu.

 Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ lành nghề, có chuyên môn và kĩ năng làm

việc tốt, năng nổ và nhiệt tình trong công viêc

 Trong thời gian tới công ty cần bổ sung dần lượng vốn bằng tiền đến một mức độ thích hợp hơn để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh một tốt hơn. Tốt nhất công ty

nên lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để xác định mức tiền mặt tồn quỹ hợp lý sao cho

đảm bảo thanh toán nhưng không bị ứ động vốn quá mức.

64

KẾT LUẬN

Việc phân tích tài chính doanh nghiệp, cụ thể là phân tích tình hình tài chính thông

qua các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính giữa niên độ và cuối niên độ, góp phần

giúp cho các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp nhìn thấy những điểm mạnh để

phát huy, nhìn thấy những mặt còn chưa tốt để có hướng khắc phục.

Ngoài ra, những kết quả từ việc phân tích báo cáo tài chính còn phục vụ cho việc

hình thành những quyết định của các nhà quản trị và nhà đầu tư, giúp họ có những quyết

định đúng đắn và chính xác hơn. Trong thời gian thực tập tại công ty kết hợp với những

kiến thức đã học ở trƣờng, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty, em hy vọng nó sẽ đóng góp phần nhỏ vào công tác quản lý tài chính

của công ty trong thời gian tới.

Tuy nhiên tài chính là một đề tài rất rộng lớn. Hơn nữa, do những hạn chế nhất

định về trình độ và thời gian nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.

Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, ban lãnh đạo công

ty và những ý kiến đóng góp để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong Công ty đã giúp đỡ

em rất nhiều trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình

của nhà trường, các thầy cô trong khoa quản lý. Đặc biệt là cô giáo Ths. Ngô Thu Quyên

đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo, giúp em hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 20 tháng 03 năm 2013

Sinh viên

Nguyễn Thu Trang

PHỤ LỤC

1. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 giai đoạn 2010 –

2012

2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 giai đoạn

2010 – 2012

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 giai đoạn 2010

– 2012

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 - 2012

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012

TỔNG TÀI SẢN 14.523 16.000 15.291

A.Tài sản ngắn hạn 9.546 11.303 10.874

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 388 352 302

III. Các khoản phải thu 523 1.227 587

IV. Hàng tồn kho 7.967 10.414 9.963

0 0 0 V. Tài sản lưu động khác

4.417 4.977 4.697 B.Tài sản dài hạn

4.417 4.977 4.697 I. Tài sản cố định

0 0 0 III. Tài sản cố định khác

TỔNG NGUỒN VỐN 14.523 16.000 15.291

10.436 11.696 10.817 A. Nợ phải trả

10.346 11.696 10.817 I. Nợ ngắn hạn

7.660 7.895 8.471 1. Vay ngắn hạn

3.147 2.443 3.225 2. Phải trả người bán

10 8 0 3.Thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước

0 0 0 II. Nợ dài hạn

4.474 4.177 4.304 B. Nguồn vốn chủ sở hữu

4.474 4.177 4.304 I. Nguồn vốn – quỹ

3.717 3.717 3.717 1.Nguồn vốn kinh doanh

0.663 366 0.493 2.Lãi chưa phân phối

94 94 94 3.Quỹ khen thưởng phúc lợi

0 0 0 II. Nguồn kinh phí

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 -2012

Đơn vị: triệu đồng

Số tiền

Số tiền 2010 Số tiền 2012 2011 Chỉ tiêu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 38.684 36.385 37.896

Các khoản giảm trừ doanh thu 96 797 112

Doanh thu thuần 38.588 35.588 37.786

Giá vốn hàng bán 35.279 31.907 33.806

Lợi nhuận gộp 3.309 3.681 3.980

Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.562 2.862 2.978

Chi phí tài chính 663 713 786

Lợi nhuận thuần từ HĐKD 84 106 216

Doanh thu khác 124 69 20

Chi phí khác - - -

Tổng lợi nhuận trước thuế 208 175 236

Thuế TNDN 58 49 66

Lợi nhuận sau thuế 150 126 170

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 -2012

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012

I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1.Tiền thu thừ bán hàng và CCDV và doanh thu 36.423 32.845 30.926

khác

2.Tiền chi trả cho người bán (23.443) (28.255) (27.047)

3.Tiền chi trả cho người lao động (1.231) (1.542) (1.542)

4.Tiền chi trả lãi vay (888) (1.352) (1.219)

5.Tiền chi nộp thuế TNDN (8) - (10)

6.Tiền thu từ HĐKD khác 980 1.115 1.101

7.Tiền chi từ HĐKD khác (546) (745) (638)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 1.278 2.066 1.571

II.Lưu chuyển tiền từ từ hoạt động đầu tư

1.Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ 0 0 0

2.Tiền thu tử thanh lý, nhượng bán TSCĐ 0 234 0

3.Tiền chi góp vồn và cho vay mua các công nợ của (220) (841) (394)

đơn vị khác

4.Tiền thu lãi cho vay và cổ tức được chia 293 348 321

5.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn và cho vay mua bán 550 1.148 829

của các điwn vị khác

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư 623 889 756

III.Lưu chuyển từ hoạt động tài chính 0 0 0

TÀI LIỆU THAM KHẢO

nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

1. Luật Doanh nghiệp, Chương 1: Những quy định chung 2. Lê Minh Tú (2010), Quản lý tài chính doanh nghiệp , NXB Thống Kê, TPHCM 3. Th.S Nguyễn Hoàng Nam, Th.S Bùi Anh Tuấn (2006), Quản trị tài chính doanh

TPHCM

4. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê,

Fulbright

5. Nguyễn Minh Kiều, Bài giảng phân tích tài chính - Chương trình giảng dạy kinh tế

ĐH KTQD

6. GS.TS Phạm Quang Trung (2013), Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB

động kinh doanh, ĐH Kinh tế , ĐH Đà Nẵng 8. Cộng đồng kinh doanh, http://www.saga.vn 9. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở, http://vi.wikipedia. org/wiki/

7. PGS.TS Trương Bá Thanh , TS Trần Đình Khôi Nguyên, Giáo trình phân tích hoạt