Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin gửi lời

cảm ơn chân thành nhất đến TS. Phan Văn Hòa

đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực

hiện khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Lan Anh -

trưởng phòng và các anh chị chuyên viên trong

phòng Tổng Hợp của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh

Thừa Thiên Huế, đã luôn hướng dẫn và giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa

Kinh tế và Phát Triển - trường Đại học Kinh Tế

Huế đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận

lợi và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong

i

suốt thời gian học tập cũng như thực hiện khóa

luận này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến

gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, giúp

đỡ tôi trong suốt khóa học.

Huế, ngày 11 tháng 5 năm 2013

Phan Thị Thúy

i

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG............................................................................... iv

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... v

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................................... vi

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2

5. Kết cấu của khóa luận ..............................................................................................3

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................4

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................4

1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư .............................................................................4

1.1.1.1. Khái niệm về dự án ..................................................................................4

1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án......................................................................4

1.1.2. Quản lý dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước .....................6

1.1.2.1. Sản phẩm đầu tư xây dựng .......................................................................6

1.1.2.2. Bản chất của các dự án xây dựng .............................................................7

1.1.2.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng.............................8

1.1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng.....................................................................10

1.1.3.1. Khái niệm ...............................................................................................10

1.1.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................................10

1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng............................................10

iii

1.1.3.4. Nội dung quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách

Nhà nước .............................................................................................................11

1.1.4. Khái niệm về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ........................................13

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...........................................................................................14

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý dự án xây dựng GTĐB ở một số địa phương trong

cả nước (tại Nghệ An).............................................................................................16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ

HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012 ...............19

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................19

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................................19

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................19

2.1.1.2. Tài nguyên..............................................................................................20

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế trong khoảng

thời gian 2009- 2012...............................................................................................22

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách ....................................................22

2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnhThừa Thiên Huế .......................................................24

2.1.2.3. Tổng đầu tư toàn xã hội..........................................................................25

2.1.2.4. Kim ngạch xuất - nhập khẩu ..................................................................26

2.2.HIỆN TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA

THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2012 ......................................................................27

2.2.1. Hiện trạng cơ sơ hạ tầng GTĐB trên địa bàn Thừa Thiên Huế....................27

2.2.2. Tình hình huy động vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB31

2.2.2.1. Vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB ................................31

2.2.2.2. Các loại nguồn vốn ngoài NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB ...... 32

2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế giai đoạn 2009- 2012 ............................................................................33

2.2.4. Kết quả đạt được từ đầu tư xây dựng GTĐB bằng nguồn vốn NSNN.........35

iv

2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2012......................................36

2.3.1. Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng ...........................................................36

2.3.2. Công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư......................................................37

2.3.2.1.Căn cứ pháp lý lập kế hoạch và bố trí vốn NSNN cho đầu tư xây dựng GTĐB....37

2.3.2.2. Tình hình thực hiện bố trí vốn đầu tư cho các công trình xây dựng GTĐB .... 38

2.3.3. Công tác lập và quản lý quy hoạch giao thông đường bộ ............................41

2.3.3.1. Quan điểm phát triển quy hoạch GTĐB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế đến năm 2020...............................................................................................41

2.3.3.2. Căn cứ lập quy hoạch GTĐB .................................................................42

2.3.3.3. Tình hình quản lý, phê duyệt thẩm định các quy hoạch GTĐB.............43

2.3.4. Công tác đấu thầu ........................................................................................43

2.3.4.1. Tình hình phổ biến, quán triệt và thực hiện các văn bản pháp quy

của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đấu thầu ....................................................43

2.3.4.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu cho dự án đầu tư xây dựng

GTĐB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...........................................................44

2.3.4.3. Kết quả đạt được trong công tác đâu thầu dự án đầu tư xây dựng

GTĐB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...........................................................45

2.3.5. Công tác giám sát đánh giá đầu tư................................................................47

2.3.5.1. Căn cứ pháp lý cho công tác giám sát đầu tư.........................................47

2.3.5.2. Tình hình thực hiện giám sát các dự án đầu tư xây dựng GTĐB...........48

2.3.5.3. Đánh giá công tác giám sát đầu tư xây dựng GTĐB .............................50

2.3.6. Công tác thanh quyết toán và giá xây dựng..................................................51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG VỐN

NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..................................53

3.1. GIẢI PHÁP VỀ THỦ TỤC PHÁP LÝ...............................................................53

3.1.1 Bổ sung quy định trách nhiệm pháp lý trong khâu lập quy hoạch ................53

3.1.2. Nâng cao chất lượng các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ...........53

v

3.1.3. Xác định rõ cơ chế phối hợp và kiểm tra giữa các bên liên quan trong

thực hiện đầu tư ......................................................................................................54

3.1.4. Hình tất các thủ tục yêu cầu đối với giai đoạn kết thúc đầu tư.....................57

3.2. GIẢI PHÁP CẢI TIẾN TỔ CHỨC QUẢN LÝ .................................................57

3.2.1. Thúc đẩy quá trình phân cấp quản lý trong công tác lập quy hoạch và

quản lý dự án đầu tư ...............................................................................................57

3.2.2. Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động

đầu tư xây dựng CSHT GTĐB ..............................................................................58

3.2.3. Mở rộng cạnh tranh trong hoạt động bảo trì CSHT GTĐB.........................58

3.2.4. Chính sách và biện pháp phát triển nguồn nhân lực.....................................58

3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực và tiến độ thực hiện dự án ...........59

3.2.6. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng...................................................59

3.2.7. Đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, giải ngân khối lượng xây dựng .......60

3.2.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra giám sát các dự án đầu tư ..............................60

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................61

1. KẾT LUẬN ............................................................................................................61

2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................62

PHỤ LỤC .....................................................................................................................62

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC VÀ KÝ HIỆU

CSHT Cơ sở hạ tầng

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

KCN Khu công nghiệp

CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CN Công nghiệp

GTVT Giao thông vận tải

QL Quốc lộ

HĐND Hội Đồng Nhân Dân

UBND Uỷ Ban Nhân Dân

XDCB Xây dựng cơ bản

GTĐB Giao thông đường bộ

NSNN Ngân sách nhà nước

GPMB Giải phóng mặt bằng

TTHuế Thừa Thiên Huế

ĐVT Đơn vị tính

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 1: Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2012 ...... 23

Biểu đồ 2: So sánh nguồn thu ngân sách Thừa Thiên Huế so với Đà Nẵng và

QuảngTrị trong năm 2011......................................................................... 24

Biểu đồ 3: Cơ cấu tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012.................................................... 24

Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB tỉnh Thừa Thiên Huế

giai đoạn 2009- 2012 ................................................................................ 31

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh TTHuế giai đoạn 2009- 2012................... 22

Bảng 2: Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ngành.................................................... 25

Bảng 3: Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009- 2012 ..... 26

Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009- 2012 ............ 27

Bảng 5: Mạng lưới GTĐB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 ................ 28

Bảng 6: Phân loại chiều dài đường và mặt đường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

giai đoạn 2009 - 2012.................................................................................. 29

Bảng 7: Vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ .............. 30

Bảng 8: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB giai đoạn 2009-2012 .............. 32

Bảng 9: Vốn NSNN đầu tư xây dựng mới GTĐB giai đoạn 2009-2012 ................. 33

Bảng 10: Vốn NSNN đầu tư nâng cấp, sửa chữa GTĐB giai đoạn 2009-2012 ......... 34

Bảng 11: So sánh số Km đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong hai năm

2009 và 2012 ............................................................................................... 35

Bảng 12: Tình hình thực hiện bố trí vốn đầu tư cho các dự án xây dựng GTĐB ...... 38

Bảng 13: Danh mục các quy hoạch GTVT quan trọng của tỉnh Thừa Thiên Huế

đếnnăm 2012 ............................................................................................... 41

Bảng 14: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu các gói thầu GTĐB trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 44

Bảng 15: Các hình thức lựa chọn nhà thầu được sử dụng theo hình thức đấu thầu

chodự án xây dựng GTĐB .......................................................................... 45

Bảng 16: Vốn kế hoạch và vốn thực hiện đầu tư xây dựng GTĐB............................ 47

Bảng 17: Tiến độ thực hiện các dự án xây dựng GTĐB ............................................ 48

Bảng 18: Nguyên nhân dự án xây dựng GTĐB chậm tiến độ.................................... 48

ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Trong những năm gần đây, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bên

cạnh những thành tựu, còn có nhiều vấn đề bất cập. Tình trạng bố trí vốn ngân sách

không hợp lý cho các công trình, công tác quy hoạch giải phóng mặt bằng chậm ảnh

hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, năng lực quản lý của cán bộ cấp huyện, xã tham

gia công tác quản lý còn yếu…ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các công trình

giao thông.

Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã chọn đề tài: “ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN

VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ”. Trong khóa

luận này tôi tập trung hoàn thành các vấn đề sau

1.Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế giai đoạn 2009- 2012. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới.

2. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:

Các báo cáo liên quan đến công tác quản lý dự án giao thông đường bộ trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

- Báo cáo tình hình thực hiên và bố trí vốn xây dựng cơ bản (các năm 2009 đến 2012)

- Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư ( các năm 2009 đến 2012)

- Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu ( các năm 2009 đến 2012)

- Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế (các năm 2009 đến 2012).

3. Phương pháp nghiên cứu:

-Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu và các thông tin liên quan

đến đề tài qua các báo cáo, số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa

Thiên Huế.

x

-Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên

viên các phòng ban của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huêa

-Phương pháp xử lí số liệu:

Đối với các số liệu đã được công bố: dựa vào các số liệu đã được công bố để tiến

hành thống kê, tính toán thô, tổng hợp, đối chiếu, chọn ra những thông tin phù hợp với

hướng nghiên cứu của đề tài.

-Phương pháp thống kê kinh tế:

Sử dụng phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối

để đánh giá hiện tượng theo không gian và thời gian.

4. Các kết quả đạt được:

Đã đánh giá một cách tổng quan và khách quan về tình hình quản lý dự án đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

+ Hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Công tác phân cấp xây dựng.

+ Công tác bố trí vốn xây dựng giao thông đường bộ.

+Công tác đấu thầu.

+Công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

+ Công tác thanh quyết toán giá xây dựng.

xi

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Trang

Phụ lục 1: Biểu đồ tổng vốn đầu tư toàn tỉnh TTHuế giai đoạn 2009 - 2012...........62

Phụ lục2: Bảng tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh TTHuế giai đoạn 2009- 2012 .......62

Phụ lục 3: Mật độ đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 ..............63

Phụ lục 4: Bảng danh mục các dự án GTĐB chậm tiến độ năm 2010 .....................64

Phụ lục 5: Bảng danh mục các dự án GTĐB vi phạm thủ tục đầu tư năm 2010 .......54

Phụ lục 6: Bảng danh mục một số dự án GTĐB xây dựng mới bằng nguồn vốn

NSNN trên địa bàn tỉnh TTHuế giai đoạn 2009-2012 ...............................66

Phụ lục7: Bảng danh mục một số dự án GTĐB nâng cấp, sửa chữa bằng nguồn vốn

NSNN trên địa bàn tỉnh TTHuế giai đoạn 2009-2012 ...............................67

xii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài:

Cơ sở hạ tầng giao thông đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã

hội của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Nó là điều kiện tiền đề cho việc

phát triển kinh tế và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế.

Tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Nhà

nước và lãnh đạo của tỉnh, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đạt được nhiều thành

tựu. Đã thực hiện đầu tư nhiều dự án nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới giao thông

đường bộ. Từ đó nhiều công trình giao thông hoàn thànhđưa vào khai thác sử dụng

góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội(đóng góp ngành 12% vào

GDP của Thừa Thiên Huế) [8], củng cố an ninh quốc phòng của cả nước và tỉnh. Cùng

với những thành tựu đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao

thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong gian đoạn này có những bước

tiến đáng kể. Vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho giao thông đường bộ tăng hằng năm,

công tác phân cấp đầu tư xây dựng xuống từng địa phương đã tạo sự chủ động cho

chính quyền cấp dưới quản lý dự án được đầu tư tại địa phương…

Tuy nhiên, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng CSHT GTĐB trên địa bàn

tỉnh trong giai đoạn hiện nay tồn tại những bất cập. Công tác bố trí vốn NSNN cho các

dự án GTĐB dàn trãi không trọng điểm dẫn đến nợ đọng các công trình lớn, công tác

giải phóng mặt bằng chậm làm kéo dài tiến độ thực hiện dự án, nhiều quy hoạch ngành

chồng chéo, không thống nhất với quy hoạch lãnh thổ…

Đó là xuất phát của nhiều tồn tại của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

đường bộ của tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. Do đó cần phải đổi mới tư duy trong

công tác quản lý dự án GTĐB để xây dựng mạng lưới GTĐB một cách khoa học, ổn

định, bền vững, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn tới.

Vì vây, tôi đã chọn nghên cứu đề tài:“QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ” để nghiên cứu làm

khóa luận tốt nghiệp của mình.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế giai đoạn 2009- 2012. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự

án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên

địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án, quản lý dự án đầu tư sử dụng

vốn ngân sách Nhà nước.

- Đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

đường bộ sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn

2009- 2012.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sơ

hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1.Đối tượng nghiên cứu:

Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dự án, quản lý dự án đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

3.2.Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế

- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2009- 2012, đề xuất giải pháp

đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu và các thông tin liên quan

đến đề tài qua các báo cáo, số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa

Thiên Huế.

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên

viên các phòng ban của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế.

2

Phương pháp xử lí số liệu:

Đối với các số liệu đã được công bố: dựa vào các số liệu đã được công bố để tiến

hành thống kê, tính toán thô, tổng hợp, đối chiếu, chọn ra những thông tin phù hợp với

hướng nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp thống kê kinh tế:

Sử dụng phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối

để đánh giá hiện tượng theo không gian và thời gian.

5.Kết cấu của khóa luận:

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, khóa luận được chia làm 3

chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án, quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân

sách Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai

đoạn 2009- 2012

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh

ThừaThiên Huế trong giai đoạn tới.

3

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư

1.1.1.1.Khái niệm về dự án

Có rất nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy thuộc theo mục đích mà nhấn mạnh một

khía cạnh nào đó.

Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dựa án: Cách hiểu “tĩnh” và

cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống

(một trạng thái)mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai: “Dự án là một lĩnh vực

hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng,

nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằmm tạo ra một thực thể mới.”

Trên phương diện quản lý: “Dự án là những nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra một

sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.

Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nổ lực tạm thời, nghĩa là mọi dự án

đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự

án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ, (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm

hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm

tương tự đã có hoặc dự án khác.

1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án.

- Dự án có mục đích và kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả

được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại

hay là một chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị.

Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ

cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ

hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức

tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý

nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc

hoàn thành với chất lượng cao.

4

- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một

sự sáng tạo, giống như các thực thể sống, dự án cũng trãi qua các giai đoạn: hình

thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc...Dự án không kéo dài mãi mãi. Mọi

dự án đều có chu kỳ sống, nó bắt đầu khi một mong muốn hoặc một nhu cầu của người

yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ được kết thúc sau khi bàn giao cho người yêu

cầu một sản phẩm hoặc dịch vụ như là một sự thỏa mãn cho nhu cầu của họ.

Chu kỳ sống của dự án được coi là biến động vì nó diễn ra theo các giai đoạn rất

khác nhau, chúng được phân biệt bản chất các hoạt động của chúng cũng như bằng số

lượng và loại nguồn lực mà chúng đòi hỏi. Ví dụ: với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng (CSHT) giao thông vận tải giai đoạn xác định dự án và chuẩn bị đầu tư cần các

nhà dự báo, lập quy hoạch, họ có các phiếu giao việc hoặc hợp đồng lập một quy

hoạch tổng thể giao thông vận tải vùng hoặc quy hoạch chi tiết giao thông vận tải

chuyên ngành. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trước hết cần các nhà tư vấn thiết kế, chuyên

gia dự báo, chuyên gia phâ tích kinh tế - xã hội... Còn giai đoạn thực hiện dự án đòi

hỏi các nhà kế hoạch phải xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện dự án, các nhà thiết

kế kỹ thuật và một số lượng các nguồn lực đặc biệt là vật tư thiết bị.

- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ ).Khác với quá

trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất

hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất,

hầu như không lặp lại như Kim tự tháp Ai Cập hay đê chắn lũ Sông Thames ở London.

Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác tính duy nhất ít rõ ràng hơn và dễ bị che đậy bởi tính

tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí

khác nhau, khách hàng khác... Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của

dự án.

- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương quan phức tạp giữa các bộ phận

quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên

hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dụ án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ

quan quản lý nhà nước.... Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà

sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức

năng và bộ quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực

5

hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Tính chất

này của dựa án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ các bên tham gia có

cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc quản lý, điều phối

nguồn lực... Để thực hiện tha hf công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cấn

duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.

- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau

cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các

hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị...Trong đó có “hai thủ

trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai

mệnh lệnh lại mâu thuẫn nhau... Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ

phức tạp nhưng năng động.

- Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô nguồn vốn, vật

tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,

thời gian đầu tư và vận hành dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro

cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mức độ không chắc chắn, nó phụ thuộc

vào: Tầm cỡ của dự án, mức độ hao mòn của dự án, công nghệ được sử dụng, mức độ

đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí, tính phức tạp và tính không

thể dự báo được của môi trường dự án...

Ngoài các đặc trưng cơ bản trên, dự án còn có một số đặc trưng như:

+ Tính giới hạn về thời gian thực hiện.

+ Bị gò bó trong những ràng buộc nghiêm ngặt: yêu cầu về tính năng của sản

phẩm dịch vụ, yêu cầu về chức năng của công trình, các chỉ tiêu kỹ thuật, các định

mức về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, thời hạn bàn giao... Các ràng buộc trên phụ

thuộc vào bối cảnh của dự án.

1.1.2. Quản lý dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

1.1.2.1. Sản phẩm đầu tư xây dựng

Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao gồm cả

việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các

thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất

đinh. Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia

6

chế tạo sản phảm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, các

doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư

thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài

chính, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

1.1.2.2. Bản chất của các dự án xây dựng

Dự án xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: một mặt dự án xây dựng là tập hợp

các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể,

kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công v.v… được giải quyết đối với công trình

xây dựng; mặt khác, đây là môi trường hoạt động phù hợp với những mục đính đã được

đặt ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng đối với các công trình mới hoặc

cải tạo đối với các công trình hiện hữu đang sản xuất. Tóm lại, dự án xây dựng được

hiểu như một phạm vi hoạt động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động

của công trình, hệ thống sản xuất, công nghệ kỹ thuật, môi truờng… cũng như sự hình

thành toàn thể từ quan điểm thống nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực

hiện. Loại dự án xây dựng được xác định bởi quy mô, thời hạn thực hiện, chất lượng,

mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên… và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi phải có một tổ

chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt động với nhau

một cách hiệu quả. Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây

dựng có vốn đầu tư không lớn, nhưng thời điểm giành cơ hội cạnh tranh bán sản phẩm

của chủ đầu tư ra ngoài thị trường lại cấp bách, do vậy, mà công tác quản lý dự án xây

dựng đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa đặc biệt quan

trọng trong kinh doanh. Về chất lượng dự án xây dựng có thể không sai sót, nhưng điểm

chủ yếu đối với chất lượng công trình là độ tin cậy và bền vững cao. Những dự án như

vậy chúng ta thường gặp ở những nhà máy hóa chất, khí gas hoặc điện nguyên tử.. Dự

án xây dựng không phải tồn tại một cách ổn định cứng. Hàng loạt những phần tử của nó

đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác

nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài

như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật, thậm chí cả các điều kiện tự

nhiên - xã hội v.v… Những phần tử riêng của dự án có thể được sử dụng vừa như các

yếu tố thuộc thành phần bê trong, vừa như bên ngoài của chính nó, chẳng hạn, một đơn

7

vị xây lắp chuyên ngành đồng thời có thể thực hiện công việc của một vài dự án khác

nhau. Khởi đầu dự án xây dựng có thể được tính từ thời điểm xuất vốn đầu tư để thực

hiện công trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể còn phải chờ đợi, cân nhắc các

phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại một cách trừu tượng

cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế. Kết thúc dự án xây dựng được tính

vào thời điểm bàn giao công tình đưa vào sử dụng và vận hành sản xuất ra sản phẩm đạt

công suất thiết kế. Trong điều kiện thị trường, chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công

trình đang xây dựng, mà điều chính yếu là kết quả từ công trình xây dựng mang lại

nguồn thu và lợi nhuận như thế nào sau khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi

vậy, chủ đầu tư xem sự vận hành của công trình trong tương quan với những mục đích

kinh doanh của mình. Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố

chi phí trong toàn bộ dự án. Thật vậy, khoản chi phí trực tiếp cho quá trình vận hành

công trình có thể giảm đáng kể do việc tăng chi phí ban đầu ở giai đoạn xây dựng. Thí

dụ: Khi sử dụng vật liệu bao che công trình cách nhiệt tốt, mặc dù có thể làm tăng chi

phí ban đầu, nhưng lại giảm đáng kể mức độ tiêu hao năng lượng để điều hòa nhiệt độ

trong suốt quá trình sản xuất. Trong thành phần của bước thực hiện dự án, việc lựa chọn

công ty tư vấn và nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong

bước thực hiện các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả

trong kỹ thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng,

biện pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án, chính là khả năng phối hợp

tiên đến khi kết thúc công trình. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi tổng các

chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư (trong dự án khả thi) và thời

gian thực hiện phải tương úng với hạn định trong kế hoạch.

1.1.2.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng

Ngành xây dựng có những đặc thù nếu được xem xét riêng thì cũng có ở các

ngành khác, nhưng khi kết hợp chúng lại thì chỉ xuất hiện trong ngành xây dựng, vì thế

cần được nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia làm bốn nhóm: bản chất tự nhiên

của sản phẩm, cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng; những nhân tố

quyết định nhu cầu; phương thức xác định giá cả. Những đặc điểm sản phẩm xây dựng

có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành

8

xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình xây dựng có nhiều điểm khác biệt

so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách

là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có đặc điểm sau:

- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về

phương pháp chế tạo.

- Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư,

điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.

- Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư

xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành xây

dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và

tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa

gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của công trình.

- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật

tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác

nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp

thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.

- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố

đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.

- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do

đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt

công trình.

- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ thuật

và quốc phòng.

- Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản

sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm xây

dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hóa trong từng giai đoạn

phát triển một đất nước.

- Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu nâng đỡ bao che không trực tiếp tác động

tới đối tượng lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi người

thiết kế phải chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng hợp lý, tiết kiệm.

9

1.1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.1.3.1. Khái niệm

Quản lý đầu tư trong xây dựng là tập hợp những tác động của nhà nước, chủ đầu

tư đến toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kể từ bước xác định dự án đầu tư xây dựng

đến khi thực hiện dự án tạo ra công trình bàn giao đưa vào sử dụng để đạt được mục

tiêu đầu tư đã xác định.

1.1.3.2.Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý lập báo cáo đầu tư để xin phép đầu tư

- Quản lý lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án hoặc báo cáo kinh tế

kỹ thuật xây dựng công trình.

- Quản lý việc điều chỉnh dự án đẩu tư xây dựng công trình.

- Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng

công trình.

- Quản lý về cấp phép xây dựng công trình

- Quản lý lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

- Quản lý thi công xây dựng công trình

- Quản lý khối lượng thi công xây dựng

- Quản lý môi trường xây dựng

- Quản lý bảo hành công trình xây dựng.

1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng

- Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.

- Đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn

môi trường.

- Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp vói các quy định của pháp luật về đất

đai và pháp luật khác có liên quan. Ngoài những nguyên tắc trên thì tùy thuôc theo

từng nguồn vốn sử dụng cho dự án mà quản lý nhà nước đối với dự án còn phải theo

nguyên tắc sau:

10

+ Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nước quản lý toàn diện quá trình

đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập

thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn

giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.

+ Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư

phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước

chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án đầu tư tự chịu

trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.

+ Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tư nhân: Chủ đầu tư quyết định hình

thức đầu tư và nội dung quản lý dự án. Riêng trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp từ

nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo

quy định đối với loại nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án.

1.1.3.4. Nội dung quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

Xuất phát từ yêu cầu, nguyên tắc, mục tiêu và phạm vi đầu tư phát triển từ ngân

sách nhà nước; Quy chế về quản lý đầu tư xây dựng của Chính phủ, các nội dung chủ

yếu của quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước gồm:

-Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản CSHT giao thông đường bộ

từ ngân sách.

+ Các dự án CSHT giao thông đường bộ được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư

phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt.

+ Các dự án CSHT giao thông đường bộ được ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực

hiện đầu tư hoặc thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư phù hợp với những quy

định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng.

Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư nhằm phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án đầu

tư xây dựng cơ bản một cách hợp lý có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển

kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.

- Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, quy định

các biện pháp, cách thức tổ chức và vận hành các biện pháp nhằm phân định rõ thẩm

quyền quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của các cơ quan có

thẩm quyền như:

11

+ Thẩm quyền quyết định đầu tư;

+ Thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm;

+ Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu;

+ Thẩm quyền phê duyệt dự toán …

Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc và chịu sự điều chỉnh

của chính sách nhà nước về phân cấp quản lý kinh tế xã hội theo ngành, lãnh thổ. Mục

đích của cơ chế này nhằm giảm sự tập trung cao độ vào các cơ quan trung ương đồng

thời nâng cao trách nhiệm của các Bộ, ngành, chính quyền địa phương trong việc quản

lý các dự án thuộc phạm vi ngành, lãnh thổ mình phụ trách.

- Công tác lập và quản lý quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

hội; quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch phát triển vùng … Mục đích, yêu cầu của

công tác lập và quản lý quy hoạch là xây dựng những căn cứ khoa học, thực tiễn, làm

cơ sở cho việc hoạch định và chỉ đạo thực hiện các chủ trương, các kế hoạch, chương

trình, dự án phát triển trong 5 năm, 10 năm và 15 năm.

+Quy hoạch giúp cho nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong tỉnh,

ngoài tỉnh và nước ngoài hiểu rõ được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư, khả năng

hợp tác liên doanh, liên kết trên địa bàn cũng như với các tỉnh khác. Mặt khác giúp các

cấp uỷ Đảng, UBND các cấp chỉ đạo, điều hành việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện

đại hoá, đột phá phát triển phù hợp với cơ chế thị trường.

- Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng là

quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự

án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư được xem như là một yêu cầu không thể thiếu và là

cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Đây là công việc được tiến hành

trong các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi hoặc

các nghiên cứu chuyên đề).

+ Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các đặc

trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.

+ Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề có liên

quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trường, công nghệ, kỹ thuật,

khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt động, về quản lý thực

12

hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế … với các

thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án này; Đồng thời đánh giá để

xác định xem dự án có giúp quốc gia đạt được các mục tiêu xã hội hay không, nếu có thì

bằng cách nào, và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay không khi đạt các mục tiêu này.

+ Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định,

đưa tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Như vậy, về mặt chuyên môn yêu cầu

chung của công tác thẩm định dự án là đảm bảo tránh thực hiện đầu tư các dự án

không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư có lợi.

Mặt khác, thẩm định dự án còn là công việc được thực hiện theo quy định về

quản lý đầu tư, vì vậy cần được tiến hành theo các yêu cầu về quản lý. Về mặt này,

công tác thẩm định dự án phải được tiến hành phù hợp với các quy định hiện hành về

quản lý đầu tư và đảm bảo thời hạn quy định.

- Quản lý công tác đấu thầu

Công tác đấu thầu là việc lựa chọn nhà thầu theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ

theo quy mô, tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng dự án để quy định các cách tổ

chức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, …); quy định thang điểm chấm

thầu … nhằm mục đích giảm chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn

thời gian thực hiện dự án.

- Công tác thanh quyết toán nhằm đánh giá lại toàn bộ hoạt động đầu tư, xác định

giá trị và hiệu quả thực tế của các dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.

- Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng

- Năng lực Ban quản lý và chủ đầu tư

- Công tác giám sát đánh giá đầu tư

- Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đầu tư và xây dựng

1.1.4. Khái niệm về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ

a) Quốc lộ: Là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh;

đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền

từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu

chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -

xã hội của vùng, khu vực.

13

b) Đường tỉnh: Là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành

chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan

trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Đường huyện: Là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm

hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị

trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

d) Đường xã: Là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp,

bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan

trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

e) Đường đô thị: Là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.

f) Đường chuyên dụng: Là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của

một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

Sau hơn 25 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, hệ thống CSHT GTĐB của đất

nước cũng đã có nhiều thay đổi rõ rệt. Nhà nước ban hành nhiều chính sách ưu tiên

phát triển GTĐB từ khâu lập quy hoạch cho đến bố trí vốn các dự án. Tuy nhiên thực

tế đáng buồn là cơ sở hạ tầng GTĐB yếu kém chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

Theo Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) 2011-2012 đã

xếp hạng Việt Nam đứng thứ 123/142 quốc gia về chất lượng kết cấu hạ tầng tổng

hợp, trong đó giao thông đường bộ đứng thứ 123/142. Nguyên nhân CSHT GTĐB

Việt Nam yếu kém và thiếu đồng bộ là do công tác quản lý dự án xây dựng CSHT

GTĐB nhiều sai phạm

-Chất lượng công tác lập, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt thiết

kế, dự toán công trình ở hầu hết các tỉnh có nhiều sai sót.

Dự án đầu tư không đồng bộ, thiếu tính khả thi, vừa thiết kế và thi công, dẫn đến

tăng giá trị dự toán, giá gói thầu. Tỉnh Hà Nam có ba dự án được làm chủ đầu tư tại tờ

trình của UBND tỉnh và của Bộ Giao thông - Vận tải cam kết khởi công năm 2009 và

hoàn thành vào 2010 với số vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng. Tuy nhiên, đó đều là những

dự án “rùa bò”. Cũng thuộc dự án giao thông, tại các tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình đều

14

vừa chậm tiến độ, vừa không được bố trí đủ vốn như cam kết. Việc nghiệm thu thanh

toán khối lượng hoàn thành sai phạm nhiều tỷ đồng... Dự án quốc lộ 279, Dự án quốc

lộ 32, Dự án đường vành đai biên giới phía Bắc, Dự án tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp,

Dự án xây dựng tuyến đường Nam Sông Hậu,vv... đã có những sai phạm gây thất thoát

tiền ngân sách lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Một số dự án đầu tư còn vượt quá khả năng

thực tế, không tập trung đủ nguồn lực của Trung ương cũng như địa phương nên dẫn

đến không có khả năng thực hiện dự án hoặc dự án bị kéo dài quá lâu...

-Chất lượng quy hoạch cơ sở hạ tầng giao thông chưa cao. Quy hoạch tổng thể

toàn quốc và vùng chưa được hoàn thiện để làm cơ sở cho quy hoạch kết cấu hạ tầng

kinh tế thiết yếu; thiếu sự kết nối tạo nên tổng thể cho phù hợp với sự phát triển chung

của đất nước. Chất lượng các chiến lược, quy hoạch phát triển chưa bảo đảm, thiếu

đồng bộ, tính khả thi thấp. Công tác quản lý sau quy hoạch yếu, thiếu sự chỉ đạo tập

trung, sự phân công, phối hợp chưa ăn khớp. Quỹ đất dành cho giao thông đô thị thấp.

Nhiều dự án được khởi công và xây dựng trong điều kiện nguồn vốn bố trí đủ,

song vẫn không đảm bảo tiến độ như kế hoạch. Nếu như trước đây các dự án này thiếu

vốn thì điểm vướng hiện nay là thiếu mặt bằng để thi công. Trong số các dự án chậm

tiến độ, đầu tiên phải kể đến đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng. Dự án này sau hơn 3

năm xây dựng, đến nay có gói thầu mới thực hiện được hơn 20% khối lượng, một số

gói thầu thì đạt hơn 45%. Hiện tại, tuyến đường vẫn còn nhiều điểm vướng mặt bằng

chưa giải tỏa, khiến các nhà thầu không thể thi công liên tục. Công tác giải phóng mặt

bằng chậm, kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và làm tăng chi phí đầu tư. Đặc

biệt là trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Do tình trạng chậm trễ kéo dài, mới đây nhà thầu

Tokyu (Nhật Bản) đòi chủ đầu tư đền bù 200 tỉ đồng do chậm bàn giao mặt bằng ở dự

án xây dựng cầu Nhật Tân (Hà Nội) làm phát sinh nhiều chi phí cho nhà thầu.

-Nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa hợp lý. Mặc dù thiếu

vốn nhưng chi phí đầu tư cho các công trình, nhất là công trình giao thông khá lớn,

song hiệu quả kinh tế - xã hội chưa cao. Nguồn vốn đầu tư hằng năm và việc phân bổ

nguồn vốn này cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông còn hạn chế, chủ yếu

vẫn dựa vào nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Chưa có cơ chế chính sách

15

thuận lợi, minh bạch để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, tư nhân trong nước

tham gia xây dựng các dự án giao thông. Việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính

quốc tế, các nhà tài trợ để cung cấp vốn cho các dự án mất nhiều thời gian trong khi

các quy định về hình thức hợp tác đầu tư giữa Nhà nước và tư nhân (PPP) vừa mới

hình thành.

-Triển khai dự án chậm, năng lực quản lý hạn chế. Chưa minh bạch cả từ phía

chính quyền, chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu. Vấn đề đền bù, giải tỏa, thu hồi đất,

phương pháp, cách thức tiến hành còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Công

tác bảo hành, bảo trì và sửa chữa thiếu kinh phí, chưa được coi trọng đúng mức... Dự

án đường ô tô cao tốc Nội Bài - Lào Cai do Tổng Công ty Đầu tư phát triển đường cao

tốc VN (VEC) làm chủ đầu tư có chiều dài 264 km, được chia làm 8 thầu xây lắp

chính với nguồn vốn vay của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và phát hành trái

phiếu công trình, tổng mức đầu khoảng gần 2 tỷ USD. Dự án bắt đầu được triển khai

thi công từ tháng 7/2009, tuy nhiên đến nay tiến độ của dự án không đạt được yêu cầu.

Tính đến hết năm 2011, giá trị sản lượng của dự án mới đạt khoảng 20% giá trị các gói

thầu. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này ngoài các yếu tố khách quan như thời tiết,

giải phóng mặt bằng, giá cả nguyên vật liệu tăng cao… thì nguyên nhân chính là do

năng lực huy động của các nhà thầu, tư vấn giám sát chưa phù hợp.

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý dự án xây dựng GTĐB ở một số địa phương trong

cả nước(tại Nghệ An)

Trong những năm qua, ngành Giao thông Nghệ An triển khai rất nhiều dự án,

nhằm mục tiêu cải thiện hạ tầng giao thông, như Dự án đường Tây Nghệ An, Châu

Thôn - Tân Xuân, đường N5, dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 8B; riêng trong 8 công

trình trọng điểm của tỉnh, ngành giao thông đã có 4 dự án: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 1

đoạn Diễn Châu - Quán Hành, Quốc lộ 1- Thị xã Thái Hòa, Đại lộ Vinh - Cửa Lò và

xây dựng Khu Di tích lịch sử Truông Bồn.

Các công trình, dự án của ngành triển khai trong điều kiện Nghị quyết 11 ra đời

thắt chặt đầu tư công nguồn vốn từ ngân sách bị cắt giảm, nên ngành đã có những chủ

trương phù hợp với tình hình thực tiễn.

16

-Đối với những dự án không trọng điểm

Sở GTVT Nghệ An đã chỉ đạo giảm tiến độ, có vốn đến đâu bố trí đến đó. Khi có

nguồn vốn thì chỉ đạo thi công dứt điểm từng đoạn; không thi công dàn trải mà tập

trung các trọng điểm, các nút giao thông… Đồng thời chỉ đạo các đơn vị thi công xây

dựng các phương án bảo đảm giao thông cho mọi loại phương tiện trong thời gian giản

tiến độ thi công, nhất là trong mùa mưa lũ.

-Đối với các dự án trọng điểm: Tùy tình hình, điều kiện cụ thể của dự án mà

ngành đưa ra phương án giải quyết nguồn vốn khác nhau

+ Tranh thủ huy động mọi nguồn vốn từ các bộ ngành đồng thời lựa chọn nhà

thầu có năng lực tài chính thi công.

Chẳng hạn: Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 1 đoạn Diễn Châu - Quán Hành dài

23,4 km, chia làm 4 gói thầu với tổng mức đầu tư 1.217 tỷ đồng. Đây là công trình

trọng điểm không chỉ của tỉnh mà thuộc cấp quốc gia nhằm tháo gỡ ách tắc trên tuyến

Quốc lộ 1 khi có quá nhiều phương tiện tham gia giao thông dẫn đến tình trạng quá tải.

Khởi công ngày 19/9/2010, lúc đó, vốn xây lắp của công trình chỉ mới bố trí được

50 tỷ đồng. Để bảo đảm tiến độ, chủ đầu tư đã lựa chọn nhà thầu có năng lực tài chính thi

công kết hợp với việc tranh thủ các bộ ngành, Chính phủ để có được nguồn vốn sớm nhất.

Năm 2011, nguồn vốn bố trí cho dự án là 90 tỷ đồng, 2012 là 190/110 tỷ đồng dự kiến

(ngoài vốn đền bù giải phóng mặt bằng). Đến hết năm 2012, nguồn vốn bố trí chỉ mới hơn

1/4 tổng mức đầu tư nhưng giá trị xây lắp của các công trình thấp nhất đạt 31%, cao nhất

80%: cầu Cấm hoàn thành 80% công việc, cầu vượt đường sắt 63%... Hiện nay, đơn vị thi

công đạt hơn 68% khối lượng công việc. Chủ đầu tư đang nợ đơn vị hàng chục tỷ đồng.

Với phương châm có nguồn là tập trung lực lượng, phương tiện thi công nhanh, dứt điểm,

đơn vị phấn đấu đến 31/12/2013 bàn giao công trình. Để đảm bảo kinh phí cho thi công,

công ty đã sử dụng nhiều nguồn vốn như vay ngân hàng, huy động nội lực…

+ Lựa chọn nhà thầu có tiềm lực để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án như kế hoạch

Đối với dự án Quốc lộ 1 - Thái Hòa, ngành GTVT Nghệ An xác định đây là công

trình trọng điểm nối hành lang Đông Tây không chỉ của Nghệ An mà cả vùng Bắc

Trung bộ nhằm phát triển kinh tế vùng Tây Nghệ An, tuyến đường hoàn thành sẽ rút

ngắn quãng đường xuất hàng hóa qua cảng Đông Hồi - Nghi Sơn hàng chục km.

Ngành đã lựa chọn nhà thầu có tiềm lực, đó là Công ty 36 thuộc Bộ Quốc phòng.

17

Dự án tổng mức đầu tư 855 tỷ đồng, chiều dài tuyến 29 km, sau gần 2 năm khởi

công, hiện nay đã thông tuyến; giá trị xây lắp thực hiện được 270 tỷ đồng, đạt 48%,

trong quý 2/2013 đang phấn đấu hoàn thành 10 km để bàn giao đưa vào sử dụng. Điều

đáng nói là trong khoảng khối lượng 270 tỷ đồng hoàn thành, chủ đầu tư đang nợ nhà

thầu khoảng 120 tỷ đồng. Đây là dự án thể hiện cao độ tinh thần “nhà thầu đồng hành

cùng chủ dự án”. Nhà thầu cùng với chủ đầu tư tháo gỡ những vướng mắc về vốn,

cùng chạy vốn. Đây cũng là một cách làm mới trong việc phối hợp giữa chủ đầu tư và

nhà thầu để tháo gỡ khó khăn về vốn nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công.

+ Lựa chọn phương pháp “cuốn chiếu” khi tình hình huy động vốn gặp khó

khăn, tập trung nguồn vốn hạn hẹp hoàn thành cho những gói thầu quan trọng, sau đó

tùy hoàn cảnh thi công các gói thầu còn lại.

Dự án Đại lộ Vinh - Cửa Lò, một trong những công trình trọng điểm với phương

thức khai thác quỹ đất để xây dựng công trình trong thời điểm giá nhà, đất xuyên đáy

nên không thể thu hút được các nhà đầu tư. Để tháo gỡ khó khăn, ngành đã tham mưu

cho các cơ quan chức năng đưa vào nghị quyết của hội đồng nhân dân cơ chế vay vốn.

Được Bộ Tài chính hỗ trợ bằng nguồn vốn vay ưu đãi, gói thầu số 5 với tổng chiều dài

3 km cuối tuyến đã được khởi công, đến nay khối lượng công việc hoàn thành khoảng

50%; dự kiến 30/6/2013 sẽ đưa vào sử dụng. Khi đường được đưa vào sử dụng quỹ đất

trong phạm vi quy hoạch sẽ đưa vào khai thác, nguồn thu từ quỹ đất này sẽ được đầu

tư cho các gói còn lại. Trong điều kiện khó khăn đầu tư, khai thác theo kiểu “cuốn

chiếu” được xem là phương án “khôn ngoan”.

18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

- Thừa Thiên - Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa Thủ đô Hà Nội

và thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố

Đà Nẵng, phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển

Đông. Về tổ chức hành chính, Thừa Thiên - Huế có 8 huyện và thành phố Huế với 150

xã, phường, thị trấn.

- Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trên trục đường giao thông quan trọng xuyên suốt

Bắc - Nam, có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo chiều dài của

tỉnh. Thừa Thiên Huế cũng là tỉnh nằm trên Hành lang kinh tế Ðông - Tây (EWEC)

nối vùng đông bắc Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Bờ biển của tỉnh dài 120

km, có cảng Thuận An và vịnh Chân Mây với độ sâu 18 - 20m, đủ điều kiện xây dựng

cảng nước sâu với công suất lớn. Ðường không có Cảng hàng không quốc tế Phú Bài.

Hệ thống sông ngòi gồm các sông chính như sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu, sông

Nong, sông Truồi..

b) Đặc điểm địa hình.

- Thừa Thiên - Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 127 km, chiều rộng

trung bình 60 km với đầy đủ các dạng địa hình rừng núi, gò đồi, đồng bằng duyên hải,

đầm, phá và biển tập trung trong một không gian hẹp, thấp dần từ Tây sang Đông, phía

Tây là dãy núi cao, phía giữa là đồi núi thấp và phía Đông là dải đồng bằng nhỏ hẹp.

- Phần phía Tây chủ yếu là đồi núi chiếm tới 70% diện tích tự nhiên. Núi chiếm

khoảng ¼ diện tích tự nhiên, nằm ở biên giới Việt - Lào và vùng tiếp giáp với Đà

19

Nẵng. Phần lớn các đỉnh núi có độ cao từ 800 đến hơn 1.000 m, trong đó có núi Bạch

Mã và Hải Vân là những địa danh du lịch nổi tiếng. Địa hình phần đồi phân bố chủ yếu

ở vùng trung du, trong các thung lũng, chiếm khoảng ¼ diện tích tự nhiên, độ cao phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải 20 - 250.

c) Khí hậu

- Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chất chuyển

tiếp từ á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp

giữa miền Bắc và miền Nam nước ta.

- Thời tiết chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11

với lượng mưa trung bình từ 2.500 - 2.700 mm. Mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng

7, mưa ít, lượng nước bốc hơi lớn, thường có mưa giông. Nhiệt độ trung bình hàng năm tại Huế là 240C. Số giờ nắng trung bình 2.000 giờ/năm. Độ ẩm trung bình 84%.

Số lượng bão khá nhiều, thường bắt đầu vào tháng 6, nhiều nhất là vào tháng 9, 10.

2.1.1.2. Tài nguyên

a) Tài nguyên đất

- Thừa Thiên - Huế có tổng diện tích đất tự nhiên là 505.398,9 ha với khoảng 10

loại đất chính. Các loại đất có diện tích tương đối lớn là đất phù sa, đất đỏ vàng, đất

mùn vàng trên núi, đất cát, mặn… phân bố trên các vùng khác nhau.

- Quỹ đất đang sử dụng vào phát triển cây nông nghiệp là 59.710 ha, chiếm

11,8% diện tích tự nhiên. Đất canh tác cây hàng năm là 44.879 ha, chiếm 75,1% diện

tích đất nông nghiệp. Ngoài ra, còn có đất trồng cây lâu năm và đất vườn tạp; đồng cỏ

tái tạo dùng vào chăn nuôi và đất có mặt nước dùng vào nông - ngư nghiệp. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người hiện nay là 564 m2. Tuy diện tích đất chưa sử dụng

năm 2000 là 193.559 ha, trong đó: đất bằng là 21.668, đất đồi núi là 139.953 ha (chiếm

75% tổng diện tích đất chưa sử dụng), tạo nhiều khả năng mở rộng diện tích trồng

rừng nguyên liệu, cây công nghiệp, cây ăn quả như: cao su, cà phê, dứa… nhằm tạo

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và trồng cây lâm nghiệp, mở rộng diện tích

rừng. Diện tích mặt nước chưa sử dụng là 26.183 ha có thể khai thác để phát triển nuôi

trồng thuỷ sản các loại.

20

b) Tài nguyên rừng

Thời điểm năm 2002, toàn tỉnh có 234.954 ha đất lâm nghiệp có rừng, trong đó:

177.550 ha rừng tự nhiên và 57.395 ha rừng trồng. Diện tích rừng chia theo mục đích

sử dụng, rừng sản xuất là 62.778 ha, rừng phòng hộ 119.558 ha và rừng đặc dụng 52.605 ha. Tổng trữ lượng gỗ toàn tỉnh khoảng 17,3 triệu m3. Hiện nay, đất trống, đồi

trọc còn khoảng 125 nghìn ha, chiếm 25% diện tích tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên

lớn tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh mở rộng diện tích rừng trong những năm tới.

c) Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản của Thừa Thiên - Huế rất phong phú và đa dạng, với hơn

100 điểm khoáng sản, trong đó có các loại chủ yếu như: đá vôi, đá granít, cao lanh, titan,

than bùn, sét, nước khoáng… Tổng trữ lượng đá vôi khoảng trên 1.000 triệu tấn gồm các

mỏ Long Thọ có trữ lượng khoảng 14 triệu tấn, Phong Xuân trữ lượng khoảng 200 triệu

tấn, Văn Xá trữ lượng khoảng 230 triệu tấn, Nam Đông khoảng 500 triệu tấn… Mỏ đá

granit đen và xám ở Phú Lộc trữ lượng lớn. Cao lanh với tổng trữ lượng khoảng trên 40

triệu tấn, tập trung chủ yếu ở A Lưới, Hương Trà. Các mỏ cát với hàm lượng SiO2 trên

98,4% và trữ lượng khoảng trên 15 triệu tấn được phân bổ nhiều nơi trong tỉnh. Titan có

tổng trữ lượng khoảng trên 2 triệu tấn phân bổ dọc theo dải cát ven biển thuộc các huyện

Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc. Các mỏ nước khoáng ở vùng Phong Điền, Phú

Vang… đang được dùng để sản xuất nước giải khát và phục vụ chữa bệnh.

d) Tài nguyên du lịch

Tiềm năng du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế khá phong phú, đa dạng bao gồm

các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Cảnh quan thiên nhiên sông núi, rừng,

biển rất kỳ thú và hấp dẫn với những địa danh nổi tiếng như sông Hương, núi Ngự, đèo

Hải Vân, núi Bạch Mã, cửa Thuận An, bãi biển Lăng Cô, đầm phá Tam Giang... Cố đô

Huế là một trong những trung tâm văn hóa lớn của Việt Nam, hiện đang lưu trữ một

kho tàng vật chất đồ sộ, có quần thể di tích cố đô đã được UNESCO xếp hạng di sản

văn hoá nhân loại với những công trình về kiến trúc cung đình và danh lam thắng cảnh

nổi tiếng. Ngoài ra, tỉnh Thừa Thiên Huế còn có hàng trăm chùa triền với kiến trúc dân

tộc độc đáo và một kho tàng văn hoá phi vật chất đồ sộ với các loại hình lễ hội tôn

giáo, lễ hội dân gian, lễ hội cung đình.

21

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế trong

khoảng thời gian 2009- 2012

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách

a) Tăng trưởng kinh tế

Trong giai đoạn này nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế (TTHuế) gặp nhiều

khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009. Tuy nhiên Đảng Bộ

và UBND tỉnh đã đưa ra những giải pháp kịp thời để khắc phục khó khăn vì vậy mà

nền kinh tế toàn tỉnh giai đoạn này đạt được những thành tựu nhất định.

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009 - 2012

Đơn vị tính: %

STT Năm 2009 2010 2011 2012

1 Tổng số 11,09 12,61 11,08 10,07

Công nghiệp, xây dựng 14,4 16,6 11,6 9,1 2

Nông lâm ngư nghiệp 2,5 1,0 3,3 3,0 3

Dịch vụ 10,8 12,2 12,7 12,8 4

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2011,2012

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân11,212 %, tuy nhiên mức tăng trưởng

không đồng đều qua các năm cũng như trong cơ cấu ngành. Năm 2010 có mức tăng

trưởng cao nhất trong giai đoạn này 12,61%, do công nghiệp- xây dựng có mức tăng

trưởng khá từ 14,4% (2008) đến 16,6% (2010) đồng thời năm 2010 Thừa Thiên Huế tổ

chức Festival 2010 vì thế mà GDP trong ngành dịch vụ tăng từ 10,8% (2009) đến

12,2% (2010) đã đóng góp đáng kể và GDP của cả tỉnh. Xét theo cơ cấu ngành, thì dịch

vụ có mức tăng trưởng kinh tế tăng cao và đều qua các năm so với hai cơ cấu ngành còn

lại, 10,8% (2009) đến 12,8% (2012) sở dĩ có mức tăng trưởng khá như vậy là do định

hướng phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành phố Festival của cả nước“

Quyết định số 143/2007/QĐ-TTg ngày 30/08/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về phê

duyệt Đề án xây dựng thành phố Huế thành thành phố Festival” , với định hướng như

vậy cho nên dịch vụ là ngành thế mạnh của tỉnh. Năm 2011 và 2010 GDP tỉnh giảm từ

22

12,61 % (2010) xuống còn 11,08% (2011) và 10,07% (2012), do ngành công nghiệp-

xây dựng chiếm tỷ trọng lớn giảm mạnh từ 16,6%( 2010) xuống còn 9,1% (2012),

ngành nông lâm ngư nghiệp giảm nhẹ 3,3% (2011) xuống còn 3,0%(2012).

b) Thu ngân sách nhà nước

Tỷ đồng

Biểu đồ 1: Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009- 2012

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên THuế 2011, 2012

Trong giai đoạn này thu ngân sách nhà nước đạt 13.297 tỷ đồng, năm 2009 có

mức thu thấp nhất 2.580 tỷ đồng do nền kinh tế toàn cầu 2009 bị khủng hoảng ảnh

hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam và Thừa Thiên Huế, sức khỏe doanh nghiệp

giảm sút đồng thời việc thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế theo nghị

quyết của Chính phủ, càng làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong

năm 2009 thấp hơn 3 năm còn lại. Đến năm 2010 nền kinh tế có dấu hiệu phụ hồi

nhờ đó mà nguồn thu ngân sách tăng lên 3.523 tỷ đồng, năm 2011 có giảm nhưng

không đáng kể.

23

Tỷ đồng

Biểu đồ 2: So sánh nguồn thu ngân sách Thừa Thiên Huế so với Đà Nẵng và Quảng Trị trong năm 2011

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế thu ngân sách trong năm 2011 là 3.300 tỷ đồng cao hơn Quảng

trị 1.900 tỷ đồng, tuy nhiên nguồn thu này thấp hơn so với Đà Nẵng rất nhiều 9.215,66

tỷ đồng. Thừa Thiên Huế phấn đấu đến năm 2015 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, muốn vậy cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ giao thông nói riêng phải

đi trước một bước. Các công trình giao thông đường bộ trên địa bàn chủ yếu sử dụng

vốn ngân sách nhà nước, do vậy để đạt được được mục tiêu đã đề ra tỉnh cần có các

biện pháp huy động vốn từ các doanh nghiệp trong nước cũng như trong dân cư.

2.1.2.2.Cơ cấu kinh tế tỉnhThừa Thiên Huế

24

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2011, 2012

Cơ cấu tỉnh Thừa Thiên Huế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng dịch vụ,

công nghiệp, nông nghiệp. Cụ thể: dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất 48,2%, công nghiệp

chiếm 37,5 %, nông lâm ngư nghiệp chiếm 14,35%. Sở dĩ có sự chuyển dịch tích cực

như vậy là do Đảng và Nhà Nước đã có những chủ trương phát triển tỉnh Thừa Thiên

Huế là thành phố du lịch. Những Quyết định quan trọng: “ Quyết định số

143/2007/QĐ-TTg ngày 30/08/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt Đề án

xây dựng thành phố Huế thành thành phố Festival”

Bảng 2: Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ngành

ĐVT: %

STT Năm 2009 2010 2011

42,6 44,1 44,3 1 Công nghiệp, xây dựng

13,4 12,0 11,1 2 Nông lâm ngư nghiệp

44,0 43,9 44,5 3 Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2011, 2012

Dịch vụ mức độ đóng góp vào GDP cao nhất (xét theo giá trị % ) bình quân cả 3

năm là 44,13%, tuy nhiên tăng không đông đều,năm 2010 giảm vì công nghiệp trong

năm này tăng 1,5%, trong khi đó ngành công nghiệp có mức đóng góp vào GDP tăng

đều 42,6% năm 2009, 44,1% năm 2010 và tăng lên 44,3%. Ngày nông nghiệp có mức

đóng góp thấp nhất (xét theo giá trị %) bình quân 12,16%

2.1.2.3. Tổng đầu tư toàn xã hội

Trong giai đoạn 2009-2012 Thừa Thiên Huế đã thu hút được một lượng vốn đầu

tư lớn từ trong và ngoài nước. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội là 39.943 tỷ đồng [7].

Vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao, tăng từ 7.243 tỷ đồng năm 2009 lên đến 12.500

tỷ đồng năm 2012. Lượng vốn đầu tư toàn tỉnh tăng cao như vậy do vốn đầu tư trực

tiếp từ nước ngoài và vốn đầu tư từ dân cư tăng mạnh. Cụ thể vốn đầu tư nước ngoài

năm 2009 từ 821 tỷ đồng năm 2009 lên đến 1.900 tỷ đồng năm 2012 gấp 2,31 lần so

với năm 2009,vốn đầu tư từ dân cư tăng mạnh năm 2009 chỉ là 752 tỷ đồng nhưng đến

năm 2012 là 1.400 tỷ đông tăng 186% so với năm 2009. Vốn tín dụng đạt tăng trưởng

bình quân 12,8%/năm. Vốn ngân sách nhà nước vẫn tăng về quy mô năm 2009 là 2354

25

tỷ đồng tăng lền 3931 tỷ đồng năm 2012 tăng 166,99% so với năm 2009.

Bảng 3:Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn

2009-2012

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

TỔNG VỐN TRÊN ĐỊA BÀN 7.243 9.200 11.000 12.500

I.VỐN ĐẦU TƯ ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ 6.219 7.995 9.430 10.800

1.Vốn NSNN 1.586 1.970 2.113 2.846

2.Vốn tín dụng 2.127 2.859,5 2.900 2.994

3.Đầu tư của doanh nghiệp 780 1.052 970 525

4.Vốn đầu tư của dân 800 1.250 1.400 752

5. Vốn viện trợ nước ngoài 675 715 690 408

6. Vốn đầu tư nước ngoài 821 910,5 1.400 1.900

II.VỐN ĐẦU TƯ QUA BỘ NGÀNH TW 1.024 1.205 1.570 1.700

1.Ngân sách tập trung 768 900 1.000 1.085

2.Vốn tín dụng 75 115 160 230

3.Đầu tư của doanh nghiệp 76 125 360 320

4.Vốn viện trợ nước ngoài 105 65 50 65

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2011, 2012

2.1.2.4. Kim ngạch xuất - nhập khẩu

Hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế đạt nhiềukết quả tích cực;

giá trị xuất khẩu vào các thị trường truyền thống đều tăng, đồng thời các thị trường

mới có tiềm năng cũng được các đơn vị tìm kiếm khai thác; các cơ sở sản xuất hàng

hóa xuất khẩu đã đi vào ổn định, chất lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu có

26

giá trị cao.

Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009- 2012

STT Năm Đơn vị tính 2009 2010 2011 2012

Triệu USD 145,40 257,5 380 460,5 1 Tổng kim ngạch xuất khẩu

2 Kim ngạch xuất khẩu đầu người USD/ người 133,50 236,0 344,8 413,0

Triệu USD 113,40 208,3 234,0 335,0 3 Tổng kim ngạch nhập khẩu

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2011,2012

Tổng giá trị xuất khẩu năm 2009 đạt 145,4 triệu USD tăng lên 460,5triệu USD

năm 2012, với tốc độ tăng bình quân qua các năm từ 2009- 2012 là 14,86%. Nguyên

nhân xuất khẩu giai đoạn này có chuyển biến tích cực là do một số nhóm hàng xuất

khẩu tăng mạnh trong giai đoạn này như hàng dệt may; dăm gỗ; thủy sản..

Thị trường xuất khẩu chủ yếu vẫn là thị trường Mỹ; thị trường EU chiếm 18,04%

KNXK; thị trường Nhật Bản chiếm 11,17% tổng KNXK; thị trường Trung Quốc

chiếm 9,88% tổng KNXK; các nước ASEAN chiếm 2,19% tổng KNXK; các thị

trường khác như Canada, Ai Cập, Australia, các nước A rập, Cu Ba...chiếm 1,82%

tổng KNXK. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Nguyên liệu sản xuất bia, nguyên liệu

sản xuất tân dược, phụ tùng máy móc...

Kim ngạch nhập khẩu có tăng qua các năm trong giai đoạn này, mức tăng bình

quân 14,64%. Về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu

lớn,tiếp đến là thị trường ASEAN; Đài Loan; Ấn Độ; EU..

Tuy nhiên, giai đoạn 2009- 2012 Thừa Thiên Huế vẫn đạt xuất siêu khi kim

ngạch xuất khẩu cao hơn kim ngạch nhập khẩu 352,7 triệu USD.

2.2.HIỆN TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA

THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2012

2.2.1. Hiện trạng cơ sơ hạ tầng GTĐB trên địa bàn Thừa Thiên Huế

Trong những năm gần đây, nhận thấy được tầm quan trọng của hệ thống hạ tầng

GTĐB, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã dành khá nhiều ưu tiên cho đầu tư phát triển

27

cơ sở hạ tầng GTĐB. Cùng với việc xây dựng các chính sách khuyến khích tư nhân và

nguồn vốn ngân sách tham gia đầu tư dưới nhiều hình thức thì hệ thống hạ tầng GTĐB

Thừa Thiên Huế đã có bước phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ. Các tuyến đường QL

đã được xây mới làm cho khoảng cách giữa Thừa Thiên Huế và các tỉnh thành phố

khác được thu hẹp; năng lực vận tải cũng được nâng cao; số vụ tai nạn giao thông trên

các tuyến QL cũng như các điểm đen giảm đáng kể. Giao thông nông thôn cũng được

cải thiện, số xã không có đường bê tông ngày càng giảm góp phần vào công cuộc xóa

đói giảm nghèo.

Bảng 5: Mạng lưới GTĐB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012

ĐVT: Km

STT Năm Số lượng Tỷ lệ (%)

453,55 9,92% 1 Quốc lộ

400,91 8,77% 2 Tỉnh lộ

211,53 4,62% 3 Đường đô thị ven đô

830,30 18,15% 4 Đường huyện

2.677,94 58,54% 5 Đường xã

Toàn tuyến 4.574,23 100%

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế

Mạng lưới đường bộ Thừa Thiên Huế nhìn chung được bố trí chưa hợp lý ở chổ,

tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh nhưng GTĐB phát triển chưa theo để đáp ứng nhu

cầu vận tải, điều này thể hiện rõ đường xã chiếm tỷ trọng lớn 58,544% trong tổng số

loại đường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chất lượng của các con đường còn kém,

phần lớn các con đường còn hẹp, đường Quốc lộ có 4 hoặc 3 làn đường không có, loại

đường có bề rộng 2 làn xe trở lên chiếm khoảng 30%. Đường bộ trên địa bàn chủ yếu

là đường 1 làn xe với bề mặt đường từ 3,5-4m. Số đường chưa được trãi nhựa mặt còn

28

rất lớn chiếm 70,77% toàn tuyến trên địa bàn.

29

Bảng 6: Phân loại chiều dài và mặt đường GTĐB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

năm 2012

ĐVT :Km

Bê tông

Đá nhăm

Bê tông

Cấp

Loại

Tổng

%trãi

Hệ thống đường bộ

nhựa

láng nhựa

xi măng

phối

khác

số

mặt

275,79

126,76

51,00

0,00

0,00

453,55 88,76

1. Quốc lộ

180,46

171,13

33,30

16,03

0,00

400,91 87,70

2. Tỉnh lộ

24,00

191,92

373,35

158,10

82,93

830,30 26,01

3.Đường huyện

26.66

106,50

947.95

950,87 645,96 2.677,94 4,97

4.Đường xã

128,53

68,38

10,77

3,84

0,00

211,53 93,09

5.Đường đô thị

29,92

11,85

54,41

131,91 332,03 40,32

6.Đường chuyên dụng 103,94

Tổng số

739,38

694,61

1.428,22 1.183,25 860,80 4.906,26 29,23

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế

-Đường Quốc lộ: Có chiều dài 453,55 km với tỷ lệ trãi mặt đường 88,76%, bề

rộng mặt đường trung bình 5,5m. Đường QL hằng năm vẫn được nâng cấp và tu sửa

tuy nhiên mặt đường còn hẹp, gồ ghề, xuống cấp nghiêm trọng. Công trình trên tuyến

đường chất lượng thấp, nhiều cầu yếu hư hỏng, khó đảm bảo vai trò con đường độc

đạo kết nối giữa vùng núi phía Tây và đồng bằng ven biển.

- Đường tỉnh: Trên tổng số 23 tuyến thì tỉnh lộ có tỷ lệ trãi mặt đường nhựa

chiếm 87,70% và đã có một số tuyến đã được nâng cấp nhưng hầu hết các tuyến còn

lại không đảm bảo tiêu chuẩn của đường cấp V, bề rộng mặt đường thay đổi liên tục,

kết cấu mặt không thống nhất và tình trạng mặt đường đã hư hỏng quá nhiều, công

trình trên tuyến còn nhiều cầu, cống xuống cấp không đồng bộ, chưa được đầu tư đúng

mức, năng lực thông hành thấp.

-Đường đô thị và vành đai: Tỷ lệ rãi mặt đường cao 93,09% tuy nhiên tình trạng

các cầu trong thành phố do được xây dựng đã lâu thì nay đã xuống cấp, hư hỏng hạn

chế đáng kể khả năng phục vụ nhu cầu vận tải, lưu thông giữa các vùng như cầu Ga,

cầu Lương Mai, cầu Đông Ba, cầu Tân Xuân Lai, cầu Niêm Phò, cầu Phú Thứ….

không đáp ứng được phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế trong tương lai gần 5- 15

30

năm nữa..UBND tỉnh đã có “Quyết định số 2032/QĐ-UBND Phê duyệt đề án khôi

phục, nâng cấp các cầu yếu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020”, với tổng mức

kinh phí gần 259 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2020, nâng cấp 32 cầu yếu với tổng mức

kinh phí 123,035 tỷ đồng.

- Giao thông nông thôn: Các tuyến đường chính về xã hay các trung tâm của xã

đều được bê tông hóa hay nhựa hóa, đảm bảo phục vụ một cách cơ bản nhu cầu đi lại

trước mắt cho người dân ở khu vực nông thôn trong mùa khô, tuy nhiên tỷ lệ trãi mặt

đường rất thấp chỉ 4,97 % không thể đảm bảo tốt nhu cầu đi lại của người dân trong

mùa mưa lũ nhiều tuyến đường bị lầy lội do không được trãi nhựa gây khó khăn cho

việc đi lại của người dân

2.2.2. Tình hình huy động vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB

2.2.2.1. Vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB

Muốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng GTĐB thì vốn là yếu tố quyết định, quá

trình huy động vốn và sử dụng vốn luôn gắn bó mật thiết với nhau đặc biệt là đối với

nguồn vốn NSNN. Lượng vốn huy động sẽ đóng vai trò quyết định đối với nhu cầu sử

dụng vốn và nhu cầu sử dụng vốn là căn cứ để nhà nước có thể phân bổ và huy động

vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB hằng năm.

Trong giai đoạn này 2009- 2012 tốc độ tăng trưởng kinh tế Thừa Thiên Huế là

khá cao (bình quân 11,212%/năm), cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế nguồn vốn

NSNN đầu tư cho cơ sở hạ tầng GTĐB ngày càng tăng. Tổng vốn NSNN đầu tư xây

dựng GTĐB là 3.349,10 tỷ đồng.[7]

Bảng 7: Vốn NSNN đầu tư xây dựng CSHT GTĐB của TTHuế giai đoạn 2009-2012

STT Năm Đơn vị 2009 2010 2011 2012

Tỷ đồng 2.345 2.870 3.113 3.931 1 Vốn NSSN

787,18 1.162,35 1.353,35 2 Vốn đầu tư phát triển GTĐB Tỷ đồng 671,86

100 117,17 147,66 116,43 % 3 Tốc độ tăng liên hoàn

355,70 1.093,80 1.323,40 4 Vốn NSNN đầu tư cho GTĐB Tỷ đồng 576,20

100 61.87 307,51 120,99 % 5 Tốc độ tăng liên hoàn

Nguồn:Báo cáo tổng hợp nguồn vốn của tỉnh TTHuế qua các năm 2009- 2012

31

Trong giai đoạn này vốn NSNN đầu tư cho GTĐB tăng một cách đáng kể từ

576,200 tỷ đồng tăng lên 1.323,400 tỷ đồng năm 2012 gấp 2,3 lần so với năm 2009.

Đặc biệt trong năm 2011 nguồn vốn NSNN đầu tư cho GTĐB tăng một cách đột biến

307,51% so với 2010, nguyên nhân nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này tăng là do

UBND tỉnh có“Quyết định 2032/QĐ-UBND ngày 27/10/2010 của UBND tỉnh về phê

duyệt đề án khôi phục, nâng cấp cầu yếu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020” với

mức vốn đầu tư gần 259 tỷ đồng giai đoạn 2011- 2016 và “Quyết định số 1320/QĐ-

UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề cương Đề án phát

triển hạ tầng đô thị Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020” Với

định hướng ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông trong năm 2011 vì vậy vốn NSNN bố

trí trong năm 2011GTĐB chiếm 37,5% trong tổng vốn NSNN đầu tư trên địa bàn

Thừa Thiên Huế [7]. Riêng năm 2010 vốn NSNN đầu tư cho GTĐB giảm còn 355,70

tỷ đồng so với năm 2009 là 567,700 tỷ đồng, do mục tiêu trong năm 2010 vốn NSNN

ưu tiênđầu tư cho giáo dục tỷ lệ này chiếm 38% trong tổng số vốn NSNN đầu tư trên

địa bàn tỉnh, trong khi đó giao thông chỉ chiếm 5,91% trong tổng số vốn NSNN [7]vì

thế mà vốn NSNN đầu tư cho GTĐB giảm trong năm 2010 là điều dễ hiểu.

2.2.2.2.Các loại nguồn vốn ngoài NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB

Do đặc điểm của các công trình hạ tầng GTĐB đòi hỏi một lượng vốn lớn nên vốn

tập trung từ NSNN không thể đáp ứng do đó chính tiến hành huy động vốn cho hoạt động

đầu tư phát triển GTĐB từ các nguồn khác nhau nhu trái phiếu chính phủ, trái phiếu công

trình, vay nước ngoài ODA…Đây là xu hướng đúng đắntrong tình trạng vốn tập trung

củta NSNN còn hạn hẹp và xu hướng này sẽ làm cho vốn đầu tư cho GTĐB tăng lên.

Biểu đồ 7: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHTGTĐB tỉnh TTHuế giai đoạn 2009-2012

Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn tỉnh TTHuế qua các năm 2009- 2012

32

Vì hoạt động đầu tư phát triển nói chung và đầu tư cho GTĐB nói riêng thời

gian đầu tư và thu hồi vốn dài, không những thế đầu tư cho GTĐB vì mục đích phát

triển cho nên vốn đầu tư cho GTĐB trong giai đoạn này, chủ yếu là vốn NSNN

chiểm tỷ lệ 75,63%, tiếp đến là vốn trái phiếu Chính Phủ 18,45%, các nguồn vốn

khác chiếm tỷ lệ nhỏ.

Tuy nhiên cơ chế huy động vốn cho GTĐB ngày càng thay đổi và được định hình

cụ thể, nhà nước đang khuyến khích mọi nguồn vốn tham gia đầu tư vào phát triển hạ

tầng gio thông nói chung và và GTĐB nói riêng. Chính vì vậy tỷ trọng các nguồn vốn

Trái Phiếu Chính Phủ, vốn NGO có xu hướng ngày càng tăng cụ thể Trái phiếu Chính

Phủ tăng từ 20 tỷ đồng (2009) đến 731 tỷ đồng (2012), vốn NGO không có trong năm

2009 nhưng đến năm 2012 là 20 tỷ đồng.

Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB giai đoạn 2009-2012

Đơn vị tính: Tỷ đồng

NS tỉnh, Trái phiếu Năm NStập trung VốnODA VốnNGO Vốn khác huyện-xã CPhủ

244,30 20,00 95,50 211,87 0,00 0,00 2009

374,60 47,70 32,00 212,92 15,00 5,00 2010

410,30 73,00 53,50 195,90 15,00 10,00 2011

670.41 0,00 10,00 230,10 20,00 0,00 2012

1.699,61 798,70 191,00 Tổng 850,79 50,00 15,00

Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốntỉnh TTHuế qua các năm từ 2009 đến 2012

Đây được coi là xu hướng đúng đắn, không thể quá phụ thuộc vào nguồn vốn NSNN,

đây là bước đi mà các nước phát triển đã làm từ lâu và đạt được những kết quả to lớn.

2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế giai đoạn 2009- 2012

a) Đầu tư và xây dựng mới GTĐB

Đây là các dự án chiếm phần lớn vốn đầu tư trong tỏng vốn đầu tư từ NSNN cho

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB. Nhận thấy thực trạng hạ tầng GTĐB trên địa

bàn tỉnh không thể đáp ứng nhu cầu của xã hội nên Thừa Thiên Huế đã chú tâm xây

dựng mới hệ thống hạ tầng GTĐB đặc biệt là các công trình trọng điểm.

33

Bảng 9: Vốn NSNN đầu tư xây dựng mớiGTĐB giai đoạn 2009- 2012

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2009

2010

2011

2012

Tỷ đồng 567,200 355,700 1.093,800 1.323,400

1 Vốn NSNN đầu tư GTĐB

2 Vốn NSNN đầu tư xây dựng mới GTĐB Tỷ đồng 134,485 338,872 1.045,722 1.059,412

%

23,710 95,269

95,604

80,052

3 Tỷ lệ/vốn NSNN đầu tư GTĐB

Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn tỉnh TTHuế qua các năm từ 2009 đến 2012

Trong giai đoạn 2009-2012, vốn NSNN đầu tư xây dựng mới GTĐB tăng năm

sau cao hơn năm trước, năm 2009 là 134.485 tỷ đồng đến năm 2011 UBND tỉnh thực

hiện Đề án phát triển hạ tầng đô thị Thừa Thiên Huế vì vậy mà vốn NSNN đầu tư

xây dựng mới các công trình GTĐB tăng lên đến 1.045,722 tỷ đồng (2011) và

1.059,412 tỷ đồng (2012) chiếm 95,604% và 80,052 % năm 2011 và năm 2012.

Chính vì lẽ đó mà trong giai đoạn này các đường liên tỉnh, cầu cống và mở rộng

đường quốc lộ được khởi công xây dựng. Các công trình GTĐB được xây dựng mới

bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn như là:Đường QL IA - Lợi Nông, Đường Thuỷ

Châu nối tỉnh lộ 10A...

b) Đầu tư nâng cấp và duy tu bảo dưỡng GTĐB

Đầu tư mới là rất quan trọng nhưng không thể bỏ qua công tác nâng cấp và duy

tu bảo dưỡng, sửa chữa đường bộ. Mặc dù NSNN tăng trong những giai đoạn

này,nhưng Thừa Thiên Huế còn nhiều mục tiêu khác để thực hiện vì vậy nâng cấp và

sửa chữa GTĐB là biện pháp tạm thời trong hoàn cảnh hiện tại. Đầu tư vào nâng cấp

và sửa chữa GTĐB vừa giúp tỉnh tiết kiệm nguồn vốn cho mục tiêu khác, nhưng đồng

thời cải tạo tạm thời được năng lực vận tải của tỉnh để có thể đáp ứng được các mục

tiêu trước mắt. Vốn đầu tư nâng cấp và sửa chữa hệ thống hạ tầng GTĐB chiếm một

lượng nhỏ trong tổng số vốn hàng năm của ngành GTĐB, trình bình chiếm khoảng

26,34 % [7] trong giai đoạn này.

34

Bảng 10: Vốn NSNN đầu tư nâng cấp, sửa chữa GTĐB giai đoạn 2009-2012

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2009

2010

2011

2012

Tỷ đồng 567,20

355,70 1.093,80 1.323,40

1 Vốn NSNN đầu tư GTĐB

16,83

48,08

263,99

2 Vốn NSNN nâng cấp, sửa chữa GTĐB Tỷ đồng 432,72

%

76,29

4,73

4,40

19,95

3

Tỷ lệ vốn đầu tư nâng cấp sửa chữa

GTĐB/vốn NSNN đầu tư GTĐB

Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn tỉnhTTHuế qua các năm từ 2009 đến 2012

Qua bảng trên có thể dễ dàng nhận thấy vốn NSNN nâng cấp và sửa chữa GTĐB

năm 2009 432,715 tỷ đồng cao hơn vốn NSNN đầu tư xây dựng mới GTĐB 298,230

tỷ đồng chiếm 76,290 % trong tổng vốn NSNN đầu tư cho GTĐB. Ngyên nhân là do

trong năm 2009 nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, giá cả vật liệu

tăng vì thế mà tỉnh Thừa Thiên Huế ưu tiên đầu tư nâng cấp và sửa chữa nhiều công

trình giao thông để tiết kiệm nguồn vốn NSNN.

2.2.4. Kết quả đạt được từ đầu tư xây dựng GTĐB bằng nguồn vốn NSNN

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB bằng nguồn vốn NSNN trong giai đoạn

này đã góp phấn thực hiện các mục tiêu hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội nói chung và

ngành giao thông trên địa bàn Thừa Thiên Huế nói riêng. Đến cuối năm 2012 có nhiều

cây cầu, tuyến đường được xây dựng mới và nhiều hạ tầng đã được nâng cấp và còn

giá trị sử dụng trong nhiều năm như: cầu Dã Viên qua sông Hương hoàn thành

2/9/2012, cầu Phú Cam hoàn thành năm 2011...

Hệ thống mạng lưới GTĐB không ngừng tăng lên và về chất lượng và số lượng,

năm 2009 toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có khoảng 3.373,631 km đường bộ nhưng đến

năm 2012 con số này đã tăng lên là 4.906,261km tăng 1.532,63 km so với năm 2009.

Có thể thấy rõ được các kết quả đạt được của hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

GTĐB giai đoạn 2009-2012 ở bảng so sánh dưới đây

35

Bảng 11: Kết quả đầu tư tăng độ dài đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế

năm 2009 và 2012

ĐVT:%

STT Năm 2009 2012

430,00 453,55 1 Quốc lộ

344,27 400,91 2 Tỉnh lộ

180,51 211,53 3 Đường đô thị

493,80 830,30 4 Đường huyện

13,54 332,03 5 Đường chuyên dụng

191,51 2.677,94 6 Đường xã

Tổng số 3.373,63 4.574,23

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế

2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2012

2.3.1. Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng

- UBND tỉnh có Quyết định số 2487/2003/QĐ-UB ngày 01/12/2003 Uỷ quyền

cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn

vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả các khoản được cấp từ ngân sách cấp trên,

vốn huy động hợp pháp) có mức vốn không quá 3 tỷ đồng; Uỷ quyền cho Chủ tịch

UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư các dự án có mức vốn không lớn hơn

300 triệu đồng;

- Căn cứ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ

Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định số số 52/1999/NĐ-CP

ngày 08 tháng 7 năm 1999; UBND tỉnh có Quyết định số 1188/2006/QĐ-UBND ngày

02/6/2006 Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự án đầu

tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả các khoản được cấp từ ngân sách

36

cấp trên, vốn huy động hợp pháp) có mức vốn không quá 5 tỷ đồng; Uỷ quyền cho Chủ

tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư các dự án có mức vốn không lớn hơn

500 triệu đồng. Các dự án được phân cấp phải được UBND cấp trên đồng ý về mặt chủ

trương, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với khả

năng cân đối nguồn vốn. Quyết định 1188/2006/QĐ-UBND thay thế quyết định số

2487/2003/QĐ-UB.

- Việc thực hiện tốt việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng đã giành quyền tự

quyết định và tự chịu trách nhiệm cho các cấp ở cơ sở và các chủ đầu tư.

+ Tạo điều kiện cho cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chủ động quyết định

đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền được phân cấp. Giảm thủ tục hành chính với các

cấp các ngành.

+ Giảm bớt công việc không cần thiết cho UBND tỉnh và các ngành.

+Nâng cao trách nhiệm của cấp được phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng.

Qua thực tế thực hiện cho thấy còn nhiều bất cập, phân bổ vốn cho nhiều công

trình, dự án khá phân tán; bố trí vốn cho các dự án quá nhỏ không có khả năng hoàn

thành dự án theo tiến độ để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Tình trạng bố trí vốn

dàn trải, phân tán đã giảm ở cấp tỉnh nhưng lại diễn ra ở cấp Huyện, Thị xã. Trình độ

chuyên môn về quản lý đầu tư của các đơn vị được phân cấp chưa đáp ứng được yêu

cầu, độ ngũ cán bộ còn thiếu. đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng

ở các Huyện, Thị xã; các xã, phường, thị trấn vừa thiếu vừa yếu kém về trình độ; 1 số

Phòng Hạ tầng kinh tế ở cấp Huyện không có cán bộ có trình độ Đại học quản lý đầu

tư xây dựng chuyên ngành;Việc chấp hành quy định về chế độ báo cáo tình hình thực

hiện các công trình XDCB, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư của các huyện, thị, các

chủ đầu tư với các cơ quan quản lý nhà nước còn thiếu và chậm.

2.3.2. Công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư

2.3.2.1.Căn cứ pháp lý lập kế hoạch và bố trí vốn NSNN cho đầu tư xây dựng GTĐB

- Căn cứ Quyết định số 278/QĐ-BKH ngày 19/11/2009 của Bộ trường Bộ Kế

hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà

nước năm 2010;

37

- Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010

- Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/05/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát

triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020

2.3.2.2. Tình hình thực hiện bố trí vốn đầu tư cho các công trình xây dựng GTĐB

- Công tác lập kế hoạch trong các năm qua đã được triển khai sớm, dân chủ, công

khai, chấp hành nghiêm túc các quy định, nguyên tắc, định hướng của Chính phủ, của

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; UBND tỉnh, các cấp, các

ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng các quy định của nhà nước về

quản lý đầu tư xây dựng.

- Thực hiện đúng cơ cấu vốn đầu tư do Chính Phủ và UBND tỉnh Thừa Thiên

Huế cho các dự án và chương trình mục tiêu.

- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho Huyện, Thị xã, gắn

quản lý đầu tư xây dựng với quản lý ngân sách. Thực hiện việc phân cấp về vốn và

công trình trước đây do Tỉnh quản lý cân đối chuyển giao cho cấp huyện, thị xã tự cân

đối và bố trí.

Tuy nhiên công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư xây dựng GTĐB trong giai

đoạn này còn tồn tại những vướng mắc sau:

-Bố trí vốn kế hoạch không đáp ứng nhu cầu nguồn vốn

Trong giai đoạn này tổng mức đầu tư của các dự án là 21.821,797 tỷ đồng trong

khi đó tổng vốn NSNN bố trí vốn kế hoạch là 3.3761,6 tỷ đồng [7].

Chăng hạn: Cầu Phú Cam (2010-2011) có tổng mức đầu tư là 16,100 tỷ đồng

nhưng bố trí vốn hết năm 2012 chỉ 12,5 tỷ đồng, QL 49A đoạn qua thành phố

Huế (2010-2011) có tổng mức đầu tư 16,800 tỷ đồng nhưng vốn bố trí kế hoạch là

10 tỷ đồng…

38

Bảng 12: Tình hình thực hiện vốn đầu tư cho các dự án xây dựng GTĐB ở tỉnh TTHuế

giai đoạn 2009-2012

Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

583,20

377,30

1400,80 1.400,30

1

Vốn NSNN bố trí kế hoạch

107

98

120

129

-Số dự án theo kế hoạch

576,20

355,70

1.093,80 1.323,40

2

Vốn NSNN thực hiện

- Vốn công xây dựng mới

119,42

134,00

27,00

596,20

- Vốn công trình chuyển tiếp

443,78

187,20

54,30

680,00

67

87

23

89

-Số dự án thực hiện

7,00

21,60

307,00

76,90

3

Vốn còn thiếu để thanh toán khối lượng

40

11

97

40

Số dự án còn thiếu vốn để thực hiên

Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn XDCB TTHuế qua các năm 2009-2012

Qua bảng trên ta có thể thấy vốn NSNN bố trí kế hoạch cho đầu tư GTĐB lớn

hơn vốn NSNN thanh toán khối lượng thực hiện qua các năm, cụ thể vốn NSNN bố trí

kế hoạch là 149,38% (bình quân cả giai đoạn) so với vốn NSNN thanh toán khối

lượng thực, mức chênh lệch này lớn. Năm 2011, vốn NSNN bố trí kế hoạch là

1.093,800 tỷ đồng trong khi đó vốn thanh toán khối lượng thực hiện là 81,300 tỷ đồng,

tỷ lệ vốn thanh toán/ vốn kế hoạch năm 2011 là 0,0743 lần tức 1 tỷ đồng vốn kế hoạch

mà chỉ có 734 nghìn vốn thanh toán khối lượng thực hiện trong năm. Đây chính là

nguyên nhân khiến nhiều dự án GTĐB bị treo do thiếu vốn để thi công công trình

-Lượng nợ đọng vốn xây dựng từ nguồn vốn ngân sách còn lớn, nhiều công trình

hoàn thành nhưng chưa có khả năng thanh toán và thiếu khả năng cân đối.Tổng nợ

đọng trong giai đoạn này lớn 412,50 tỷ đồng (chênh lệch giữa tổng mức đầu tư và vốn

thanh toán thực tế từ nguồn vốn kế hoạch giải ngân), nguyên nhân của tình trạng nợ

đọng trên là do:

39

+Giải ngân vốn NSNN chậm hơn so với kế hoạch, dẫn đến thiếu vốn để thanh

toán khối lượng hoàn thành trong năm

Chẳng hạn năm 2009 thực hiện theo Quyết định 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của

Thủ tướng Chính phủ về kiềm chế lạm phát, UBND tỉnh đã đình hoãn chưa khởi công 21

dự án đầu tư có tổng mức vốn đầu tư 127 tỷ đồng; do tình hình xây dựng cơ bản gặp nhiều

khó khăn, Chính phủ đã cho phép kéo dài thời hạn giải ngân vốn đầu tư phát triển thuộc

ngân sách nhà nước năm 2008 đến hết 30/6/2009 với giá trị là 226,3 tỷ đồng [7], do đó mà

lượng vốn nợ trong năm 2009 tăng lên 226,3 tỷ đồng đến hết tháng 6/2009.

+ Dự án đến hạn phải hoàn thành kế hoạch nhưng thiếu vốn để chi trả do đó phải

vay nợ để hoàn thành đúng kế hoạch. Cụ thể:

Dự án Cầu đường bộ Bạch Hổ qua sông Hương có tổng mức đầu tư 714 tỷ đồng,

dự kiến sẽ khánh thành vào ngày 02/9/2012. Vốn đã bố trí 531,4 tỷ đồng; trong đó vốn

TPCP 270 tỷ đồng (năm 2012 là 170 tỷ đồng), vốn tạm ứng ngân sách tỉnh 61,4 tỷ

đồng, vốn vay Kho Bạc Nhà nước Trung ương 200 tỷ đồng. Để giải quyết khó khăn

cho nhà thầu, đảm bảo nguồn lực thực hiện, đã đề nghị Bộ cho ứng trước 400 tỷ đồng

để thanh toán khối lượng hoàn thành, hoàn ứng ngân sách tỉnh và trả nợ Kho Bạc Nhà

nước Trung ương.

- Tình trạng bố trí vốn kế hoạch dàn trãi. Nguyên nhân là do: Cho lập dự án mới còn

nhiều, trong khi khả năng bố trí vốn để đầu tư xây dựng còn bị hạn chế. Hàng năm có kế

hoạch chuẩn bị đầu tư, xong số dự án ghi danh mục chuẩn bị đầu tư vẫn còn nhiều, mặt

khác trong năm phát sinh thêm không ít chủ trương cho lập dự án. Chẳng hạn:

+Dự án nâng cấp Quốc Lộ 49A: Dự án được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải

phê duyệt theo Quyết định số 2050/QĐ-BGTVT ngày 14/07/2009 của với tổng mức

đầu tư dự kiến gần 2.443 tỷ đồng, giai đoạn 1 là 1.892 tỷ đồng với chiều dài toàn tuyến

khoảng 71km. Năm 2011 mới được bố trí 50 tỷ đồng để đầu tư một số đoạn đường

thường xuyên bị sạt, lở trên địa bàn huyện A Lưới. Riêng đoạn từ Quốc lộ 49 qua

thành phố Huế vẫn chưa được thực hiện.

+Dự án nâng cấp Quốc Lộ 49B: Đã được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt cho

nâng cấp đoạn Thuận An - Tư Hiền - Quốc lộ 1A tại Quyết định số 3114/QĐ-BGVT

ngày 29/10/2010; song, đến nay Dự án vẫn chưa được bố trí vốn để triển khai thực

40

hiện. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải cho thực hiện Dự án

nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng tuyến ven biển

2.3.3.Công tác lập và quản lý quy hoạch giao thông đường bộ

2.3.3.1. Quan điểm phát triển quy hoạch GTĐB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

đến năm 2020

Tỉnh Thừa Thiên Huế là một vùng giàu tiềm năng về phát triển kinh tế. du lịch,

dịch vụ và có nguồn nhân lực vô cùng thuận lợi, trình độ dân trí cao do vậy cần phải

nhanh chóng hoàn chỉnh một hệ thống giao thông hiện đại nhằm tạo tiền đề cho sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, củng cố an ninh quốc phòng.Với quan điểm,

muốn phát triển kinh tế với tốc độ bình quân từ nay đến năm 2020 là 12-16% thì

ngành giao thông vận tải phải đi tiên phong trong việc tăng tốc độ phát triển phải đạt

17-20% mới có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

- Chú trọng đầu tư xây dựng mới một số tuyến đường làm động lực thúc đẩy sự

phát triển kinh tế xã hội cho một số vùng, nhất định là nhữn vùng nông nghiệp thuần

túy hiện nay. Các tuyến đường mới phải phát huy được tác dụng vừa tạo điều kiện cho

phát triển kinh tế, vừa đảm bảo phục vụ tốt an ninh quốc phòng, phòng chống lụt bão.

- Toàn bộ mạng lưới GTĐB phải được gắn kết thành một hệ thống giao thông

liên hoàn, thống nhất đảm bảo mối liên hệ với giao thông của cả nước, vùng và đại

phương, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân, đáp ứng được yêu cầu công nghiệ

hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

41

Bảng 13: Danh mục các dự án Quy hoạch GTVT quan trọng của

tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020

Chủ

Số và

Ngày

S T

Danh mục các QH

đầu tư

ký hiệu

phê duyệt

T

Sở GTVT

1317/

24/5/06

1 Rà soát QH mạng lưới GTVT toàn tỉnh đến

năm 2020

QĐ-UBND

Sở XD-

PD QH

GTVT

định hướng

2 QH định hướng hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Huế và vùng phụ cận đến 2020

Sở GTVT

230/

24/01/08

3 QH phát triển giao thông vận tải tỉnh Thừa

Thiên Huế đến năm 2020

QĐ-UBND

Sở GTVT

2449/QĐ-

23/11/2011

UBND

4 Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh TT-Huế giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm

2030

Nguồn: Đề án Quy hoạch GTVT tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020

2.3.3.2. Căn cứ lập quy hoạch GTĐB

- Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ

tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế

trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020;

- Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch

và điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các

sản phẩm chủ yếu;

-Căn cứ Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của

UBND tỉnh về việc quy định phân công, phân cấp và ủy quyền giải quyết một số vấn

đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

42

2.3.3.3. Tình hình quản lý, phê duyệt thẩm định các quy hoạch GTĐB

UBND Tỉnh đã chỉ đạo hoàn thành lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

hội toàn tỉnh đến năm 2020, làm cơ sở để lập, rà soát điều chỉnh các quy hoạch ngành,

lĩnh vực trên địa bàn toàn tỉnh. Đến nay, hầu hết các ngành, lĩnh vực đã có quy hoạch

tầm nhìn đến năm 2020.

Nhìn chung, công táclập, thẩm định, phê duyệt các dự án liên quan đến quy

hoạch trên địa bàn tỉnh đều chấp hành đúng các quy định hiện hành của nhà nước về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ngày

23/08/2010 ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đàu tư xây

dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế

Tuy nhiên công tác lập và quản lý quy hoạch GTĐB trong giai đoạn này còn một

số vướng mắc:

- Một số đơn vị tư vấn quy hoạch, khảo sát thiết kế trên địa bàn còn yếu nên

chất lượng các quy hoạch còn chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội

của địa phương.

- Nhiều đơn vị, cá nhân chưa nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác quy

hoạch. Việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình lập quy hoạch ngành,

lãnh thổ chưa thống nhất, thiếu sự phối hợp nên xảy ra tình trạng quy hoạch chồng

chéo và không ăn khớp giữa quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ.

2.3.4.Công tác đấu thầu

2.3.4.1. Tình hình phổ biến, quán triệt và thực hiện các văn bản pháp quy của nhà

nước liên quan đến lĩnh vực đấu thầu

- Công tác đấu thầu trong giai đoạn này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế triển

khai và quán triệt theo đúng các quy định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

đấu thầu do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan như: Luật Đấu thầu;

Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản

số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009; Nghị định 85/2009/NĐ - CP ngày 15

tháng 10 năm 2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng

theo Luật Xây dựng; Nghị định 68/2012,NĐ - CP và các Thông tư hướng dẫn, quy

định chi tiết các nội dung liên quan đến công tác đấu thầu.

43

- Các văn bản pháp luật trên đã tạo nên một hệ thống cơ sở pháp lý về đấu thầu

rất đầy đủ, chi tiết và thống nhất; làm cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước các và các

chủ đầu tư áp dụng và thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn,và trách nhiệm trong công

tác quản lý và thực hiện công tác đấu thầu.

2.3.4.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu cho dự án đầu tư xây dựng GTĐB

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

a) Về công tác thanh tra

Qua thanh tra, về cơ bản thẩm quyền, trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch

đấu thầu của UBND cấp huyện tuân thủ đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, do việc cập

nhật các văn bản pháp lý mới liên quan đến lĩnh vực quản lý của các bộ các phòng ban

thuộc huyện chưa kịp thời, quy trình phối hợp chưa tốt nên công tác lập, thẩm định kế

hoạch đấu thầu vẫn còn một số thiếu sót về việc phân chia các gói thầu trong kế hoạch đấu

thấu (việc phân chia chưa đầy đủ, hầu hết còn thiếu gói thầu bảo hiểm công trình).

b) Vế kiểm tra công tác đấu thầu

Tiến hành kiểm tra tại 5 đơn vị; Ban đầu tư và Xây dựng tỉnh, Ban Đầu tư và Xây

dựng huyên Phong Điền, Ban đầu tư và Xây dựng Giao thông tỉnh, Ban Quản lý phát

triển đô thị mới, Ban Đầu tư và Xây dựng thị xã Hương Thủy. Kết quả đấu thầu tại các

đơn vị trên tổng hợp trong giai đoạn này cho thấy:

+ Năng lực kinh nghiệm quản lý và tực hiện về công tấc đấu thầu của các chủ

đầu tư đã được nâng lên, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với từng công trình, dự

án và gói thầu. Về cơ bản, công tác thẩm định và phê duyệt các nội dung liên quan đến

đấu thầu của các chủ đầu tư đã đáp ứng được quy định hiện hành.

+ Việc lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu việc thông báo mời thầu,

bán hồ sơ mời thầu, nhận hồ sơ dự thầu, công tác đóng thầu, mở thầu…, đến đánh giá

hồ sơ dự thầu đều được chủ đầu tư và tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện phù hợp quy

định hiện hành về thời gian và quy trình lựa chọn các thành viên tổ chuyên gia đấu

thầu đề có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ đấu thầu theo quy định.

+ Thông tin của các gói thầu được lựa chọn với hình thức đấu thầu rộng rãi được

chủ đầu tư cung cấp đầy đủ, kịp thời để đăng tải trên Báo Đấu thầu theo quy định của

Luật Đấu thầu.

44

c) Về năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu

Đến thời điểm hiện nay, hầu hết các cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu trong

lĩnh vực đấu thầu của tỉnh đều có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu; tính

chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đấu thầu cũng cố và tăng cường đáng kể. Nhiều

chủ đầu tư đã chủ động cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về đấu thầu để nâng cao

năng lực, chuyên môn và phục vụ công tác đấu thầu

2.3.4.3. Kết quả đạt được trong công tác đâu thầudự án đầu tư xây dựng GTĐB trên

địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Trong giai đoạn này, tổng số gói thầu tham gia đấu tham gia công tác đấu thầu

xây dựng GTĐB là 1080 gói thầu, tiết kiệm cho NSNN thông qua đấu thầu là 158.113

tỷ đồng [10].

Cụ thể năm 2010 có tỷ lệ tiết kiệm cao nhất 11,52% tương đương 63,515 tỷ

đồng, là do trong năm số dự án GTĐB sử dụng hình thức đấu thầu rộng rãi nhiều

chiếm tỷ lệ 86,06% trong khi đó áp các hình thức còn lại dưới< 3%. Năm 2011 có mức

tiết kiệm thấp nhất chỉ đạt 0,341% tương đương 6,666 tỷ đồng nguyên nhân là năm

2011 áp dụng hình thức chỉ định thầu trong đấu thầu các gói thầu GTĐB chiếm tỷ lệ

90,282% tương đương 288/319 gói thầu. Năm 2009 tuy lượng tiền tiết kiệm cao nhất

74,890 tỷ đồng nhưng không phải là có mức tiết kiệm cao nhất vì giá trị của các gói

thầu tham gia đấu thầu trong năm cao hơn các năm khác.

Bảng 14: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu các gói thầuxây dựng GTĐB trên địa

bàn Thừa Thiên Huế

STT Nội dung ĐVT 2009 2010 2011 2012

Tổng số gói thầu Gói thầu 188 244 319 329 1

Tổng giá trịgói thầu Tỷ đồng 760,74 551,36 684,36 588,44 2

Tổng giá trị dự thầu Tỷ đồng 717,67 492,98 679,81 580,88 3

Tổng giá trị trúng thầu Tỷ đồng 685,85 487,85 677,69 575,40 4

Tiết kiệm trong đấu thầu Tỷ đồng 74,89 63,52 6,67 13,04 5

% 9,84% 11,52% 0,34% 2,22% 6 Tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầu

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu TTHuế qua các năm từ 2009 đến 2012

45

Công tác đấu thầu dự án xây dựng GTĐB tất cả các hình thức đấu thầu, tuy nhiên

hình thức được sử dụng nhiều nhất là chỉ định thầu. Bảng số liệu dưới đây cho chúng

ta thấy rõ

Bảng 15: Các hình thức lựa chọn nhà thầu cho dự án xây dựng CSHT GTĐB tỉnh TTHuế giai đoạn 2009-2012

Hạn chế Hình thức Đấu thầu Chỉ định Tự Chào hàng ĐVT và các Tổng đấu thầu rộng rãi thầu thực hiện cạnh tranh loại khác

15 188 Gói thầu 50 13 89 21 2009

100 26,596 47,340 6,915 11,170 7,979 % Tỷ lệ %

4 244 Gói thầu 210 12 13 5 2010

100 86,066 4,918 2,049 5,328 1,639 % Tỷ lệ %

20 319 Gói thầu 2 288 8 3 2011

100 0,627 90,282 0,940 2,508 6,270 % Tỷ lệ %

16 329 Gói thầu 34 279 0 0 2012

100 0 % 0 10,334 84,802 4,863 Tỷ lệ %

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu TTHuế qua các năm 2009 -2012

Đặc thù của các công trình xây dựng GTĐB cần nhà thầu có năng lực chuyên

môn cao và khả năng tài chính tốt, do thế hình thức đấu thầu chỉ định thầu được sử

dụng rộng rãi trong tất cả các gói thầu

Năm 2009:89/188 gói thầu chiếm tỷ lệ 47,34% tổng số gói thầu

Năm 2010: 12/244 gói thầu chiếm tỷ lệ 4,918% tổng số gói thầu, nguyên nhân có

sự sụt giảm này là do trong năm này hình thức đấu thầu rộng rãi được sử dụng phổ

biến 210/211 gói thầu chiếm tỷ lệ 86,066%.

Năm 2011: 288/319 gói thầu chiếm tỷ lệ 90,282% tổng số gói thầu, năm 2012

chiếm 84,802% tổng số gói thầu.

Các hình thức đấu thầu hạn chế, đấu thầu rộng rãi, tự thực hiện và khác chiếm tỷ

lệ nhỏ khoảng dưới 15% tổng số gói thầu, chủ yếu là các gói thầu bảo hiểm công trình,

gói thầu tư vấn…

46

Tuy nhiên công tác đấu thầu trong giai đoạn này vẫn còn tồn tại những vướng

mắc sau:

+Vấn đề nhân sự của một số chủ đầu tư là UBND các xã ở vùng sâu, vùng xa còn

hạn chế năng lực, kinh nghiệm, thiếu chuyên môn nghiệp vụ nên quá trình thực hiện

đấu thầu của các dự án vẫn còn một số thiếu sót như: thẩm quyền ban hành quyêt định

thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu, không áp dụng mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu

thầu, nội dung báo đánh giá hồ sơ dự thầu, thiếu các chỉ định thầu các gói thầu tư vấn.

Ngoài ra, một số đơn vị tư vấn trong lĩnh vực đấu thầu cho chủ đầu tư còn hạn chế về

năng lực cũng là nguyên nhân dẫn đến thiếu sót trên.

+ Công tác lựa chọn nhà thầu đối với đối với một số gói thầu theo hình thức chỉ

định thầu rút gọn chưa được thực hiện đung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản

2 Điều 31 Nghị định 85/2009/NĐ- CP: bên mời thầu và nhà thầu không thực hiện thủ

tục thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

+Vấn đề quản lý sau đấu thầu còn chưa được thực hiện thường xuyên:Sản phẩm

của quá trình đấu thầu cuối cùng là hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng

thầu. Hiệu quả đạt được từ công tác đấu thầu phụ thuộc rất nhiều vào việc triển khai

các ràng buộc đã nêu trong hợp đồng. Tuy nhiên, theo báo cáo của các Chủ đầu tư thì

trong một số hợp đồng chưa đảm bảo các vấn đề về tiến độ, phạm vi điều chỉnh hợp

đồng, phương pháp điều chỉnh chưa thể hiện cụ thể về thưởng phạt vi phạm hợp đồng,

việc quản lý thực hiện hợp đồng còn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là trong

bối cảnh giá cả leo thang.

2.3.5. Công tác giám sát đánh giá đầu tư

2.3.5.1. Căn cứ pháp lý cho công tác giám sát đầu tư

- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng

bằng nguồn vốn Nhà nước, trong đó có đẩy mạnh và tăng cường công tác giám sát,

đánh giá đầu tư

-Thực hiện Nghị định 07/CP và Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số:559/HD-

KH&ĐT ngày 20/10/2003, về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác Giám sát

đánh giá đầu tư (GSĐGĐT) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

47

2.3.5.2. Tình hình thực hiện giám sát các dự án đầu tư xây dựng GTĐB [12]

a) Lập, thiết kế và thẩm định các dự án quy hoạch

Nhìn chung, công táclập, thẩm định, phê duyệt các dự án liên quan đến quy

hoạch trên địa bàn tỉnh đều chấp hành đúng các quy định hiện hành của nhà nước về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quyết định 2989/2006/QĐ-UBND ngày

29/12/2006 của UBND tỉnh Ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền giải

quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế; Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ngày 23/08/2010 ban hành Quy

định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đàu tư xây dựng công trình sử dụng

vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Tình hình thực hiện các dự án

+Giá trị khối lượng thực hiện trong năm; mức độ đạt được so với kế hoạch

Bảng 16:Vốn kế hoạch và vốn thực hiện NSNN đầu tư xây dựng GTĐB

Đơn vị tinh: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

1 Vốn kế hoạch NSNN đầu tư GTĐB 583,200 377,300 1400,800 1.400,300

2 Vốn thực hiện NSNN đầu tư GTĐB 576,200 355,700 1.093,800 1.323,400

94,5% 3 Mức độ đạt được so với kế hoạch % 98,8% 94,3% 78,1%

Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn tỉnh TTHuế qua các năm từ 2009 đến 2012

Thực hiện Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về việc xây

dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020; tỉnh Thừa Thiên

Huế đã tích cực chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao, cơ bản nguồn vốn NSNN

đã được phân bổ có mục đích, tập trung hơn vì vậy mà mức độ giải ngân cho các dự án

GTĐB trong giai đoạn này cao bình quân trên 90,3% Mức độ giả ngân khá cao nhưng

vẫn còn thấp so với yêu cầu, thực tế lượng nợ đọng vẫn cón khá cao 1.107,2 tỷ đồng

[7], các dự án lớn có nguồn thu quỹ đất thực hiện chậm, vẫn còn nhiều vướng mắc

trong giải phóng mặt bằng.

48

b) Thực hiện tiến độ dự án

Nhìn chung các công trình xây dựng GTĐB hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch,

tuy nhiên số dự án không hoàn thành đúng kế hoạch vẫn còn khá nhiều do nguyên

nhân khách quan và cả chủ quan.

Bảng 17: Tiến độ thực hiện của dự án xây dựng GTĐB ở TTHuế giai đoạn 2009-2012

STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

107 89 120 129 1 Số dự án được bố trí vốn trong năm

89 120 129 2 Số dự án được quyết định đầu tư trong năm 107

14 16 14 12 3 Số dự án chậm tiến độ

15 31 31 16 4 Số dự án điều chỉnh trong kỳ

16 2 5 1 5 Số dự án vi phạm quy định về quản lý

Nguồn: Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư tỉnh TTHuế qua các năm 2009 - 2012

Số dự án không hoàn thành khối lượng công trình chiếm tỷ lệ 38,87% tổng số dự

án được quyết định đầu tư. Cụ thể:

Số dự án chậm tiến độ có 56 dự án chiếm tỷ lệ 12,58% tổng số dự án quyết định

đầu tư. Và số dự án điếu chỉnh trong kỳ có 93 dự án chiếm tỷ lệ 20,89% tổng số dự án

quyết định đầu tư, và số dự án vi phạm quy định vế quản lý có 24 dự án, chiếm tỷ lệ

5,38% số dự án được quyết định đầu tư. Nguyên nhân các dự án không hoàn thành

đúng khối lượng công trình theo kế hoạch được nói rõ ở bảng 19 sau:

Bảng18:Nguyên nhân dự án xây dựng GTĐB chậm tiến độ ở TTHuế

giai đoạn 2009-2012

Đền bù Năng lực Thay đổi Năm Thời tiết giải phóng thi công Thiếuvốn Khác thiết kế mặt bằng của chủ đầu tư

3 11 4 2 1 0 2009

3 8 4 2 0 0 2010

0 3 0 0 9 4 2011

0 7 4 0 7 6 2012

Nguồn: Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư tỉnh TTHuế qua các năm 2009-2012

49

Ví dụ: Dự án đường Hồ Đắc Di có tổng mức đầu tư 32,6 tỷ đồng theo kế hoạch

thực hiện 2008-2009, tuy nhiên do công tác đền bù giải phóng mặt bằng ( tổng mức

đền bù là 26,5 tỷ đồng) chậm nên công trình kéo dài đến năm 2011 hoàn thành. Như

vậy chậm tiến độ dự án 2 năm

- Tổng số dự án điều chỉnh trong kỳ và dự án vi phạm các quy định là 117 dự án,

nguyên nhân chủ yếu: điều chỉnh quy mô đầu tư, chuyển địa điểm xây dựng dự án,vi

phạm thủ tục đầu tư...Hầu hết các dự án giao thông nông thôn vi phạm thủ tục đầu tư

là do vi phạm thủ tục đấu thầu. Chẳng hạn: năm 2010 tổng cộng có 14 dự án vi phạm

thủ tục đầu tư, thì 100% vi phạm thủ tục đấu thầu [10]. Ví dụ: Đường giao thông nông

thôn xã Phú Thuận, xã Phú Hải, xã Vinh Hưng, đường Cấp phối xã Vinh Thái....

- Các vướng mắc chính trong công tác thi công công trình xây dựng GTĐB:

+Còn một số dự án thi công quá thời gian quy định nhưng chưa hoàn thành.

Nguyên nhân chủ yếu do sự phối hợp điều hành của các ban, ngành ở cấp cơ sở với

chủ đầu tư thiếu đồng bộ nên một số công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh

còn chậm.

+Nhiều công trình chủ đầu tư cho tạm ứng vốn lớn, nhưng nhà thầu không bố trí

đủ nhân lực, máy móc như khi đấu thầu nên thi công chậm. Hợp đồng giữa chủ đầu tư

và nhà thầu chưa chặt chẽ (phạt vi phạm hợp đồng, xử lý các phát sinh và quy định về

sử dụng vốn tạm ứng) nên thiếu cơ sở cho chủ đầu tư xử phạt hợp đồng. Chủ đầu tư

thiếu cương quyết yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng như khi đấu thầu và xử phạt trễ

hợp đồng.

+Chất lượng công tác tư vấn lập và tư vấn thẩm tra dự án, thiết kế kỹ thuật, dự

toán chưa cao, thậm chí có biểu hiện xem nhẹ, coi thường vai trò của tư vấn thẩm tra.

Do đó, đã bắt đầu bộc lộ những sai sót trong quá trình lập, thẩm định, trình phê duyệt

dự án.

2.3.5.3. Đánh giá công tác giám sát đầu tư xây dựng GTĐB [12]

Phần lớn các chủ đầu tư đã thấy được lợi ích của việc giám sát, đánh giá dự án

đầu tư nên đã tích cực thực hiện công tác này. Bình quân có 27/81 chủ đầu tư báo cáo

giám sát [12]

50

a) Đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo

Đối với các dự án có sử dụng từ trên 30% vốn ngân sách đang triển khai, tình

hình chấp hành chế độ báo cáo tương đối tốt; tuy nhiên, đối với các dự án đã kết thúc

đầu tư, đang trong giai đoạn quyết toán, công tác chấp hành chế độ báo cáo chưa được

các chủ đầu tư quan tâm đúng mức.

Để hỗ trợ tốt cho chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, Tỉnh Thừa Thiên Huế

đã xây dựng phần mềm hỗ trợ. Hiện nay, phần mềm đã hoàn thiện và đang hướng dẫn

các Chủ đầu tư nhập báo cáo qua phần mềm theo quy định.

b) Đánh giá chất lượng của các báo cáo

Nhìn chung nội dung Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư qua các năm của

các cơ quan gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư đã đề cập tương đối đầy đủ các nội dung

chính theo mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư.

Tuy nhiên, nhìn chung, chất lượng công tác giám sát, đánh giá dự án vẫn còn

chưa cao. Nhiều chủ đầu tư vẫn còn thực hiện với tính chất đối phó, chưa đi vào chiều

sâu. Do đó, kết quả giám sát, đánh giá dự án chủ yếu vẫn thiên về đánh giá những tồn

tại do nguyên nhân khách quan, chưa nêu được trách nhiệm, vai trò của chủ đầu tư

trong quá trình quản lý dự ántư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.

2.3.6. Công tác thanh quyết toán và giá xây dựng

- Công tác thanh quyết toán của chủ đầu tư chậm so với qui định, chất lượng lập

hồ sơ quyết toán còn thấp thiếu cơ sở.

- Một số dự án thủ tục thanh toán, cấp phát chưa đảm bảo nhưng vẫn cấp phát.

Có công trình đã quyết toán nhưng khi thanh tra, kiểm tra vẫn tìm ra những thất thoát

lãng phí. Thủ tục thanh toán, cấp phát và thẩm định quyết toán chưa cải tiến, đôi khi

còn gây phiền hà không cần thiết.

- Về giá xây dựng:

+ Một số công tác xây dựng chuyên ngành hoặc có công nghệ thi công mới chưa

xây dựng được định mức, đơn giá.

+ Còn duyệt đơn giá vật liệu riêng cho nhiều công trình, mặc dù các công trình

bên cạnh đang áp dụng đơn giá chung cho cùng loại vật liệu.

51

+ Giá vật liệu thông báo chậm, thông báo theo từng quý không phù hợp với sự

thay đổi nhanh của thị trường. Hệ số đơn giá vật liệu khu vực theo Quyết định:

1837/QĐ-UB ngày 22/12/1998 của UBND tỉnh mới chỉ cho các trung tâm các huyện,

chưa phù hợp với những công trình nằm xa trung tâm được tính hệ số, dẫn đến chủ đầu

tư phải xin thông báo giá riêng cho từng công trình, điều này gây ra hiện tượng giá vật

liệu xây dựng không có tính thống nhất. Một số giá vật liệu chưa sát giá thị trường.

52

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. GIẢI PHÁP VỀ THỦ TỤC PHÁP LÝ

3.1.1 Bổ sung quy định trách nhiệm pháp lý trong khâu lập quy hoạch

- Nội dung Quy hoạch: Bộ Giao thông vận tải cần đưa ra quy định pháp lý về yêu

cầu nội dung quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết. Phát triển Giao thông toàn tỉnh

và vùng lãnh thổ cũng như quy hoạch phát triển giao thông đường bộ trên địa bàn

huyện, cần quy định rõ các tổ chức có chức năng làm quy hoạch các cấp, quy định rõ

trách nhiệm của các tổ chức này đối với chất lượng quy hoạch do họ thiết kế, nghiên

cứu; quy định chế độ cập nhật, sửa đổi các quy hoạch nhằm mục đích nâng cao chất

lượng của quy hoạch, tăng tính thống nhất giữa các quy hoạch các cấp; hạn chế tình

trạng quy hoạch treo, quy hoạch phải đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi phát triển CSHT

Giao thông đường bộ phục vụ phát triển các ngành kinh tế từng thời kỳ.

- Trách nhiệm lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch: Cần tăng cường hiệu lực pháp

lý của các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức liên quan đến công tác

lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch để tránh tình trạng thời gian phê duyệt dự toán và

giao nhiệm vụ quá kéo dài làm rút ngắn thời gian nghiên cứu thời gian lập quy hoạch,

ảnh hưởng lớn đến chất lượng của quy hoạch hoặc có những quy hoạch đã hoàn thành

song thời gian chờ thẩm định, phê duyệt kéo dài mà không ai chịu trách nhiệm.

- Trách nhiệm quản lý: Xác định rõ trách nhiệm quản lý và kiểm soát thực hiện

quy hoạch để tránh có những đầu tư trái với quy hoạch. Quy định kỳ rà soát, kiểm tra

tiến trình thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch để đảm bảo tính thời sự của

quy hoạch.

3.1.2. Nâng cao chất lượng các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư

- Bổ sung một số yêu cầu trong nội dung lập dự án đầu tư xây dựng công trình

+ Phân tích ảnh hưởng của môi trường của dự án đến thành công của dự án.

53

Môi trường trong đó dự án tồn tại bao gồm môi trường địa lý tự nhiên, môi

trường kinh tế,môi trường xã hội, môi trường pháp lý môi trường tổ chức, môi trường

công nghệ…của dự án hiện tại và tương lai.

+ Phân tích ảnh hưởng của các bên liên quan đến thành công của dự án. Phân tích

mục đích, mong đợi cũng như quyền lực của họ đối với dự án, các tác động mà họ có

thể thực hiện cho dự án.

+ Phân tích rủi ro của dự án bao gồm các dự kiến rủi ro có thể xảy ra, ước tính

tần suất có thể xảy ra rủi ro, đánh giá tác động của rủi ro đến dự án, đề xuất các biện

pháp có thể thực hiện để giảm rủi ro.

+ Xác định rõ các cơ chế, nguyên tắc chuyển giao kết quả giữa các giai đoạn của

dự án để đảm bảo có được tất cả những hỗ trợ cần thiết cho đơn vị thực hiện giai đoạn

tiếp theo của dự án. Trên cơ sở phân tích như vậy mới thấy được toàn diện những khó

khăn và thuận lợi khi thực hiện dự án để có những sự chuẩn bị trước đảm bảo cho sự

thành công của dự án.

- Tăng cường dự báo nhu cầu vận tải, nghiên cứu đánh giá tác động của dự án

đến môi trường, phân tích tài chính, phân tích kinh tế dự án và xây dựng mới các đơn

giá định mức cho các hạng mục công việc này (% giá trị trong tổng giá trị của lập dự

án đầu tư xây dựng công trình) nhằm nâng cao chất lượng của dự án đầu tư.

- Coi trọng quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư nhằm khắc phục

tình trạng đầu tư dàn trải không hiệu quả góp phần chống thất thoát lãng phí ngay từ

chủ trương đầu tư. Cần phải phân tích, so sánh đánh giá hiệu quả của các dự án thuộc

danh mục đề nghị đầu tư để tập trung đầu tư vào một số dự án đem lại hiệu quả cao

nhất và khả thi về nguồn vốn đầu tư, có như vậy công trình đầu tư mới nhanh kết thúc

đưa vào khai thác, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

3.1.3. Xác định rõ cơ chế phối hợp và kiểm tra giữa các bên liên quan trong thực

hiện đầu tư

Lý thuyết quản lý dự án chỉ ra rằng khâu yếu nhất trong một hệ thống là nơi giáp

ranh hay còn gọi là mặt phân giới giữa các cấp, giữa các chức năng, giữa các chủ thể,

giữa các thành phần của hệ thống. Thực hiện đầu tư là một giai đoạn quan trọng của

quá trình đầu tư xây dựng mà trong đó có sự tham gia của nhiều bên hữu quan với

54

những quan hệ rất phức tạp. Xuất phát từ thực tiễn quản lý dự án xây dựng giao thông

ở tỉnh Thừa Thiên Huế và lý thuyết quản lý dự án dưới đây là một số đề xuất về cơ chế

phối hợp và kiểm tra giữa các bên:

- Xác định cơ chế hòa nhập hiệu quả ở các mặt phân giới: Để tạo ra một sự phối

hợp tốt nhất là nhân tố quan trọng quyết định thành công của dự án.Để có sự phối hợp

cần thiết thì phải có các quy định pháp lý có hiệu lực cao về trách nhiệm của mỗi bên,

phải xây dựng các định mức,tiêu chuẩn, thiết lập các quy trình phối hợp làm cơ sở cho

việc xây dựng cơ chế hòa nhập tại ranh giới giữa các bên, các mặt phân giới quan

trọng là:

+ ¾ Mặt phân giới động giữa khâu giải phóng mặt bằng và khâu thực hiện xây

dựng, các bên liên quan là chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu và chính quyền địa

phương nơi dự án thi công. Để giải quyết tốt công tác giải phóng mặt bằng đối với địa

phương cần đẩy nhanh chương trình tái định cư và giải phóng mặt bằng, thực hiện các

quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết về lãnh thổ. Các dự án đề xuất của các quy hoạch

phát triển giao đường bộ cần được phổ biến rõ cho chính quyền địa phương các cấp để

có kế hoạch chuẩn bị trước. Công tác tuyên truyền, thuyết phục nhân dân là rất quan

trọng. Các địa phương cần nẳm rõ các quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa

bàn mình nhất là quy hoạch đất đâi cho phát triển giao thông vận tải đường bộ và công

bố cho toàn dân được biết phải tuân theo các quy định về sử dụng đất trong phạm vi

quy hoạch.

Các địa phương cần có kế hoạch dài hạn thu hồi các vùng đất đã quy hoạch này

để đảm bảo có mặt bằng sẵn sàng khi bắt đầu thực hiện dự án. Khi dự án có quyết định

đầu tư, giữa giám đốc điều hành dự án và chính quyền địa phương cần xây dựng

chương trình tái định cư và giải phóng mặt bằng cụ thể và khả thi. Giám đốc điều hành

dự án cần thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình này như vậy

mới đảm bảo đúng tiến độ.

+ ¾ Mặt phân giới tĩnh giữa các tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu, cục giám định

và quản lý chất lượng công trình và tư vấn giám sát. Trong đó nổi bật lên là vấn đề

tuân thủ các quy định pháp lý trong đấu thầu và hợp đồng tư vấn.

55

Tuân thủ ngiêm ngặt quá trình đấu thầu

Quá trình đấu thầu thường diễn ra rất khốc liệt giữa các nhà thầu với nhau.Mỗi

công ty có một quan điểm lợi ích khác nhau, mặt khác còn bị ràng buộc bởi các điều

kiện của tổ chức cho vay vốn và phải tuân thủ theo pháp luật. Thêm vào đó các mối

quan hệ xã hội phức tạp điều này đòi hỏi những người thực hiện công tác quản lý dự

án phải tuân thủ nghiêm túc những quy định về mặt pháp lý của quá trình đấu thầu.

Mọi thủ tục cần thiết phải được đúng cấp có thẩm quyền phê duyệt, không đi tắt, đốt

cháy giai đoạn làm sai quy định. Việc bảo mật hồ sơ, tài liệu và mọi thông tin trong

quy trình đấu thầu là rất quan trọng, nhân tố con người là quyết định. Phải chú trọng

những người đủ tư cách đạo đức nghề nghiệp và điều kiện làm việc cũng ảnh hưởng

đến việc bảo mật hồ sơ. Nếu có sự tiết lộ thông tin ra ngoài có thể dẫn tới khiếu kiện

gay cản trở rất lớn đến quá trình thực hi ện. Sử dụng trình duyệt việc bảo mật thông tin

luôn phải được chú ý.

Hồ sơ mới thầu phải rõ ràng, chặt chẽ: hồ sơ phải chi tiết đầy đủ phù hợp với các

nội dung của hồ sơ mời thầu và phải được phê duyệt trước ngày mở thầu để làm cơ sở

đánh giá và lựa chọn ứng thầu thắng cuộc.

+ Sử dụng tư vấn:

Giai đoạn thiết kế: Lựa chọn tư vấn thiết kế phải có đủ năng lực, kinh nghiệm với

một đội ngũ kỹ sư giỏi theo đúng chuyên ngành, trong quá trình thực hiện cần tăng

cường công tác kiểm tra theo dõi việc tuân thủ các điều khoản đã ký kết trong hợp

đồng về chất lượng nhân sự…Theo dõi,giám sát phẩm chất con người.

Các số liệu khảo sát địa chất, địa hình, thủy văn, số liệu điều tra, dự báo lưu

lượng giao thông…là đầu vào quan trọng cho khâu thiết kế. Phần kinh phí cho công

tác này nằm trong hợp đồng tư vấn và thường bị cắt gi ảm nên trong quá trình thương

thảo hợp đồng, chủ đầu tư phải yêu cầu tư vấn giải trình cụ thể và chi tiết để đảm bảo

những tài liệu này được cung cấp đầy đủ.

- Xây dựng cơ chế cần tăng cường hiệu lực quản lý về điều kiện hành nghề của tư

vấn giám sát, quy định, kiểm tra, giám sát của cục giám định và quản lý chất lượng công

trình. Nghiên cứu có thêm chế tài mạnh mẽ hơn nữa để các chủ đầu tư thực hiện nghiêm

túc công tác giám sát đánh giá đầu tư, gắn báo cáo với giám sát tại chỗ. Báo cáo giám

sát đầu tư phải thực chất đi sâu vào phân tích nguyên nhân của các vướng mắc.

56

3.1.4. Hình tất các thủ tục yêu cầu đối với giai đoạn kết thúc đầu tư

Đơn giản hóa các hồ sơ phải hoàn tất, ứng dụng tin học trong quản lý lưu trũ hồ

sơ. Cải cách công tác nghiệm thu đảm bảo sự nghiêm minh và sản phẩm nghiệm thu

phải đảm bảo yêu cầu theo các tiêu chuẩn quy định. Cần đưa ra các quy định đối với

việc phân tích đánh giá sau dự án trên quan điểm mức độ thỏa mãn các mục tiêu tổng

quát và mục tiêu cụ thể của dự án. Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng là người

sửdụng sản phẩm của dự án và phân tích hiệu quả kinh tế sau dự án.

3.2. GIẢI PHÁP CẢI TIẾN TỔ CHỨC QUẢN LÝ

3.2.1. Thúc đẩy quá trình phân cấp quản lý trong công tác lập quy hoạch và quản

lý dự án đầu tư

- Đối với công tác lập quy hoạch:

+ Phân định rõ nhiệm vụ lập quy hoạch: Sở giao thông vận tải chịu trách nhiệm

lập quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải toàn tỉnh và vùng, các cơ quan

chuyên ngành chịu trách nhiệm lập quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chuyên ngành

phải phù hợp với quy hoạch tổng thể, các địa phương lập quy hoạch phát triển giao

thông đường bộ địa phương, quy hoạch này phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và

quy hoạch chuyên ngành. Sở giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,

ra soát quy hoạch của các chuyên ngành và địa phương để đảm bảo quy hoạch đạt chất

lượng và đảm bảo tính thống nhất giữa các quy hoạch.

- Đối với công tác quản lý:

+ Phân cấp các trách nhiệm và quyền lực quản lý nhà nước cho các cơ quan

chuyên ngành, chuyển trách nhiệm quản lý đầu tư CSHT GTĐB cho các cơ quan

chuyên ngành. Xác định rõ lại việc phân cấp quản lý cho các huyện, xã: Các huyện sẽ

chịu trách nhiệm xây dựng các quy hoạch giao thông vận tải địa phương dựa trên

những đường lối chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải và của cả Tỉnh. Quản lý trực tiếp

CSHT GTĐB địa phương bao gồm cả việc bảo trì cơ sở hạ tầng và quản lý các dự án

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương, quản lý vốn cho cơ sở hạ tầng theo các

tiêu chuẩn rõ ràng, cần tăng cường vai trò kiểm tra của bộ giao thông vận tải đối với

các ở giao thông vận tải để đảm bảo tính thống nhất của các quy hoạch và đảm bảo các

tiêu chuẩn của quy hoạch, chất lượng quy hoạch.

57

3.2.2. Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động

đầu tư xây dựng CSHT GTĐB

- Ưu tiên hàng đầu cho việc cổ phần hóa các doanh nghiệp xây dựng giao thông

của nhà nước và các doanh nghiệp tư vấn để các doanh nghiệp này chuyển sang hoạt

động theo luật doanh nghiệp. Bổ sung, sửa đổi luật khuyến khích các thành phần kinh

tế tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đặc biệt là giao thông đường bộ.

- Xác định các tiêu chuẩn và những hướng dẫn, định mức, đơn giá xây dựng cơ

bản để bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư.

- Nâng cao các tiêu chuẩn và chất lượng của các công việc được ký kết hợp đồng

để tăng giá trị của kinh phí được chính phủ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, tránh tình trạng

do thiếu kinh phí ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc kinh phí đầu tư phải thay

đổi, điều chỉnh nhiều ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng.

3.2.3. Mở rộng cạnh tranh trong hoạt động bảo trì CSHT GTĐB

Hoàn thiện hệ thống quản lý khai thác sửa chữa công trình giao thông đương bộ:

- Các doanh nghiệp bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông sẽ hoạt động như các doanh

nghiệp kinh doanh của nhà nước để tăng các biện pháp khuyến khích cũng như quyền

tự chủ đối với vi ệc quản lý. Tiến tới đấu thầu quyền quản lý khai thác, thu phí và ký

kết hợp đồng phụ đối với các công việc bảo trì trong những lĩnh vực thích hợp với

nguồn kinh phí

- Nhiệm vụ sửa chữa lớn công trình cần được xác định rõ ràng và được kiểm soát

thông qua cơ chế đấu thầu được tiến hành trong điều kiện cạnh tranh nhiều hơn,

khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia đấu thầu.

- Từng bước nâng cao các chỉ tiêu chất lượng về bảo trì, tăng chi phí cho công tác

bảo trì, tăng cường các biện pháp huy động vốn, bảo trì CSHT GTĐB

3.2.4. Chính sách và biện pháp phát triển nguồn nhân lực

- Cần có chính sách rõ ràng về khuyến khích đào tạo, nâng chuẩn về trình độ tối

thiểu đối với đội ngũ cán bộ của tỉnh, chuẩn về trình độ đối với các nhà thầu, tư vấn, đặc

biệt là các tiêu chuẩn về học vị và ngoại ngữ đối với cán bộ được đề bạt. Tạo ra nhiều cơ

hội đào tạo thông qua việc định hướng lại cho các viên nghiên cứu, các trường về nhiệm

vụ đào tạo và nâng cao các chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu thực tế.

58

- Nâng cao năng lực tổ chức cán bộ lao động trong chyên môn nghiệp vụ, trong

việc đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực và xây dựng các chính sách và chiến lược cụ

thể bao gồm cả kế hoạch đào tạo cho ngành, đưa ra những ưu tiên rõ ràng cho việc

đào tạo.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực và tiến độ thực hiện dự án

- Tăng cường tổ chức bán đấu giá quỹ đất để huy động nguồn lực cho đầu tư phát

triển. Ưu tiên bố trí vốn cho công tác bồi thường GPMB, các dự án tạo quỹ đất để bán,

các dự án chỉnh trang đô thị, các dự án có khả năng hoàn thành trong năm hoặc có

khối lượng thi công lớn. Có giải pháp cho ứng trước ngân sách cho các dự án tạo vốn

từ quỹ đất, giải phóng mặt bằng, thanh toán khối lượng hoàn thành và đẩy nhanh tiến

độ thực hiện một số chương trình, dự án quan trọng khả năng hoàn thành

- Các Sở, Ban ngành tiếp tục làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính và

các bộ liên quan trình Chính phủ bổ sung nguồn vốn Hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách TW,

vốn trái phiếu Chính phủ, vốn kích cầu,... cho các chương trình, dự án quan trọng.

- Tiếp tục rà soát, phát hiện và xử lý những vướng mắc trong việc triển khai thực

hiện các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách nhà nước,trái phiếu chính phủ, tín

dụng đầu tư của nhà nước.

- Rà soát báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây

dựng CSHT GTĐB trong năm đê kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3.2.6. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

- Kiện toàn và nâng cao năng lực Hội đồng Bồi thường GPMB; xây dựng và ban

hành quy định về bố trí và thanh quyết toán vốn bồi thường GPMB; quy trình thủ tục

và các chế tài trong bồi thường GPMB; cơ chế phối hợp giữa Chủ đầu tư và Hội đồng

Bồi thường GPMB; Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ đối với các hộ dân có tiền bồi thường

GPMB thấp hơn tiền đất tái định cư.

- Đề nghị Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo Hội đồng bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp thường xuyên, đồng bộ với các chủ đầu tư nhằm

đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng, mặt bằng. Rà soát các dự án của các nhà đầu tư

trên địa bàn không đáp ứng tiến độ, để tháo gỡ vướng mắc hoặc đề xuất cấp có thẩm

quyền thu hồi dự án nếu không triển khai thực hiện.

59

3.2.7. Đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, giải ngân khối lượng xây dựng

-Theo dõi, đôn đốc các Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án (lập kế

hoạch tiến độ cho từng dự án để theo dõi giám sát và xử lý tình huống ngay khi có

vướng mắc), phối hợp với nhà thầu, tư vấn quản lý dự án nghiệm thu ngay khi có khối

lượng hoàn thành và hoàn tất hố sơ thanh toán nhằm giải ngân nhanh nhất nguồn vốn

được giao, không để tình trạng vốn chờ công trình. Rà soát tham mưu UBND tỉnh điều

chuyển ngay vốn đầu tư của các dự án không có khả năng giải ngân cho các dự án có

khối lượng hoàn thành nhưng chưa đủ vốn.

- Cương quyết không bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa

hoàn tất công tác quyết toán theo quy định, không giao dự án đầu tư mới cho những

chủ đầu tư có từ 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán,

không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn thành quyết toán

các dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về nhà thầu.

3.2.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra giám sát các dự án đầu tư

- Đôn đốc các Chủ đầu tư, Nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; báo cáo

kịp thời các khó khăn vướng mắc để tháo gỡ. Tăng cường công tác thanh tra và kiểm

tra các dự án đầu tư xây dựng theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống

thất thoát, lãng phí. Trước mắt tập trung vào các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà

nước, các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia. Kiên quyết thực hiện các chế

tài đối với các vi phạm.

- Kiểm tra, giám sát thực hiện Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 của Thủ

tướng Chính phủ về việc sử dụng hàng hoá, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước trong

công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước; Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày

15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách

nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị 05/CT-UBND ngày 13/02/2012 của

UBND tỉnh về việc tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình sử

dụng vốn nhà nước năm 2012.

60

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập của đất nước, tỉnh TTHuế đã và đang đạt

được những thành tựu to lớn về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB. Tuy

nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, thì việc quản lý chưa chặt

chặt chẽ trong công tác quản lý dự án GTĐB bằng vốn NSNN dẫn đến hệ thống

GTĐB vốn đã thiếu lại càng không thể bắt kịp đà phát triển và gián tiếp kìm hãm qúa

trình tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh TTHuế. Song với kinh nghiệm

quản lý dự án đầu tư xây dựng CSHT GTĐB bằng nguồn vốn NSNN của các địa

phương trong nước là bài học tốt cho tỉnh TTHuế. Xây dựng một hệ thống mạng lưới

GTĐB hoàn chỉnh, góp phần giải quyết vấn đề giao thông trong khu vực đô thị và

nông thôn, tăng cường khả năng phục vụ hệ thống giao thông vận tải.

2. KIẾN NGHỊ

Kiến nghị với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Hiện nay, đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách, các quyền trong quản lý đầu

tư được trao cho chủ đầu tư quá nhiều. Trong khi chủ đầu tư chỉ là người đại diện quản

lý vốn, không phải là đại diện chủ sở hữu vốn. Cách thức quản lý đầu tư như hiện nay

tạo ra những khó khăn trong quản lý một cách chặt chẽ, hiệu quả vốn nhà nước, dễ tạo

ra kẽ hở gây thất thoát, lãng phí vốn. Đề nghị UBND tỉnh xem xét quy định theo cơ

chế: cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phải quản lý từ đầu về thiết kế, dự toán

các công trình đầu tư bằng vốn ngân sách.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. TS. Từ Quang Phương (2006). Giáo trình quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất bản

Lao động - Xã hội, Hà Nội.

[2]. Viện sĩ. TS Nguyễn Văn Đáng (2005). Giáo trình quản lý dự án xây dựng, Nhà

xuất bảnTổng hợp Đồng Nai

[3]. Bùi Mạnh Hùng ( 2009)Giáo trình kinh tế xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng.

[4]. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - TS Từ Quang Phương (2010). Giáo trình kinh tế

đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân

[5]. Những quy định pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng và quy chế đấu thầu,

(2000), Nhà xuất bản Tài chính.

[6]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo “ Tình hình thực hiên xây

dựng cơ bản qua các năm 2009 đến 2012”, (2012)

[7]. Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo “Tổng hợp nguồn vốn

đầu tư tỉnh TTHuế qua các năm 2009 đến 2012,” ( 2012)

[8]. Niêm giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2009, 2012

[9]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo “Tình hình kinh tế xã hội

5 năm của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2006- 2010”,(2010)

[10]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo “Tình hình thực hiện công

tác đấu thầu qua các năm 2009 đến 2012”, (2012)

[11]. TS Lý Huy Tuấn,” Công tác quy hoạch giao thông vận tải: Cần đổi mới toàn

diện”,Tạp chí Kinh tế và Dự Báo, số 16, Nhà xuất bản, (2012), trang 14

[12]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo “Công tác giám sát, đánh

giá đầu tư tổng thể qua các năm 2009 đến 2012”, (2012)

[13]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo “Quy hoạch tổng thể kinh

tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 “, (2012)

[14]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Đề án “Quy hoạch phát trển GTVT

tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020”, (2012)

Các trang web:

[15]..http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=388&idmid=3&ItemID=12961

[16].http://sgtvt.thuathienhue.gov.vn/Portal/?GiaoDien=2&ChucNang=115&HtID=4

62

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:Biểu đồ tổng vốn đầu tư toàn tỉnh TTHuế giai đoạn 2009- 2012

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TTHuế 2011, 2012

Phụ lục2:Bảng tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh TTHuế giai đoạn 2009- 2012

Đơn vị tính: Tỷ đồng (theo giá hiện hành)

Năm 2009 2010 2011 2012

Tổng số 16.112,1 20.243,2 26.498,4 26.335,3

1. Công nghiệp, xây dựng 6.053,8 8.056,2 10.306,0 9.874,8

2. Nông lâm ngư nghiệp 2.655,3 2.962,9 4.001,6 3.777,0

3. Dịch vụ 7.403,1 9.224,1 12.190,7 12.683,6

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2011,2012

63

Phụ lục 3: Mật độ đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012

Số liệu thông kê Đơn vị Vùng ngoại ô Nội đô Toàn tỉnh Ghi chú

Diện tích Km^2 4.991,60 70,99 5.062,59 T. Kê 2008

Dân số Người 808.502,00 339.822,00 1.087.579,00 1.4.2009

Mật độ Ng/Km^2 161,97 4.786,90 214,83

Chiều dài đường Km 4.212,82 693,44 4.906,26 T.Kê 2011

Mật độ đường Km/ Km^2 0,84 9,77 0,97

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế

64

Phụ lục 4:Bảng danh mục các dự án GTĐB chậm tiến độ năm 2010

NGUYÊN NHÂN

Điều chỉnh

Năng lực

STT

CHỦ ĐẦU TƯ

TÊN DỰ ÁN

Thiếu

Thay đổi

Đền bù

Thời

dự toán,

thi công,

vốn

thiết kế

GPMB

tiết

dự án

TK

Ban ĐTXD TP Huế

Đường trung tâm mặt cắt 100m Khu An Vân Dương

X

1

Đường ra sông Phát Lát nối dài

X

2

Đường Thủy Dương - Thuận An

X

3

Ban ĐTXD Phú Vang

Cầu Lương Lộc

X

4

Đường đến cồn Hợp Châu

X

5

Ban ĐTXD A Lưới

Đường A Ngo đi thôn Quảng Lợi xã Sơn Thủy

X

6

Ban ĐTXD A Lưới

Đường giao thông Par Ay đi xã Hồng thủy

X

X

7

Lát vỉa hè Trung tâm thị trấn A Lưới

X

8

Ban ĐTXD Nam Đông

Cầu Hồng Thủy

X

X

X

9

Ban ĐTXD Hương Thủy Đường liên xã Dương - Phương huyện Hương Thủy

X

10

Đường thôn Kim Sơn ra đường Cư Chánh - Tuần

X

11

Cầu Khe Dài

X

12

Ban ĐTXD Huyện Phú Lộc

Đường ven đầm Cầu Hai nối thị trấn Phú Lộc và xã Lộc Trì

X

13

Ban ĐTXD Hương Trà Đường vào KCN tái định cư Lim

X

14

8

Tổng số

14

0

2

0

3

4

Nguồn: Báo cáo Giám sát, đánh gía tổng thể đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế 2010

64

Phụ lục 5:Bảng danh mục các dự án GTĐB vi phạm thủ tục đầu tư năm 2010

Nội dung vi phạm

Chủ trương

Phê duyệt

Điều

STT

CHỦ ĐẦU TƯ

TÊN DỰ ÁN

Quy

Lập, thẩm định,

Thủ tục

và thỏa

nhiệm vụ

chỉnh

hoạch

phê duyệt dự án

đấu thầu

thuận quy mô

khảo sát

dự án

1

UBND xã Phú Thuận

Đường giao thông nông thôn xã Phú Thuận

X

2

UBND xã Lộc An

Đường bê tông nông thôn xã Lộc An

X

3

UBND xã Vinh Hưng

Đường bê tông nông thôn xã Vinh Hưng

X

X

4

UBND xã Phú Xuân

Đường bê tông nông thôn xã Phú Xuân

X

5

UBND xã Phú Thanh

Đường bê tông nông thôn xã Phú Thanh

X

X

6

UBND xã Vinh An

Đường giao thông nông thôn xã Vinh An

X

7

UBND xã Phú Đa

Đường giao thông nông thôn xã Phú Đa

X

8

UBND xã Vinh Thanh

Đường bê tông nông thôn thôn 3, 4 xã Vinh Thanh

X

9

UBND xã Vinh Thái

Đường cấp phối xã Vinh Thái

X

X

10 UBND xã Vinh Thái

Đường bê tông nông thôn thôn xã Phú Diên

X

11 UBND xã Vinh Hiền

Đường giao thông nông thôn thôn xã Vinh Hiền

X

12 UBND xã Phú Hải

Đường giao thông nông thôn thôn xã Phú Hải

X

13 UBND xã Điền Hòa

Đường cấp phối; Đường bê tông thôn 3

X

X

14 UBND xã Hương Phong Đường bê tông thôn Vân Quật Thượng

X

2

TỔNG CỘNG

0

2

0

14

65

Phụ lục 6: Bảng danh mục một số dự án GTĐB xây dựng mới bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh TTHuế giai đoạn 2009-2012

STT Tên dự án Địa điểm Thời gian thi công Năng lực thi công Tổng mức đầu tư

P.Lộc 2008-2010 51,995 1 Đường vào khu du lịch Bãi Chuối (Lăng Cô)

P.Lộc 2007-2010 3,3346km 32,677 2 Đường trung tâm khu đô thị Chân Mây

Huế 2009-2010 42,4m 17,994 3 Cầu Nam Giao

Huế 2009-2010 32m 14,945 4 Cầu Kho Rèn

Huế 2010-2011 75m 18,998 5 Cầu Bao Vinh

Huế 2010-2011 45m 16,100 6 Cầu Phú Cam

Huế 2011-2012 HL 93, 50m 24,301 7 Cầu Ga.

P.Vang 2011-2012 HL 93, 50m 1,786 8 Cầu Chợ Nọ.

P.Điền 2011-2012 177,3m 16,365 9 Cầu Hưng Thái.

A.Lưới 2009-2010 L=145,2 11,326 10 Cầu Hồng Quảng

P.Điền 2010-2011 60m 5,106 11 Cầu Khe Hiên huyện Phong Điền

P.Vang 2009 2,4Km 5,146 12 Đường dân sinh thôn Chiết Bi, xã Phú Thượng

P.Lộc 2009-2010 700m 2,983 13 Đường vào khu dân sinh và du lịch Hói Mít

P.Lộc 2009-2010 860m 3,665 14 Đường nối Quốc lộ IA ra biển tại thị trấn Lăng Cô đoạn

giữa Công ty Du lịch Hương Giang và nhà thờ Loan Lý

P.Điền 2010-2011 970m 913 15 Vỉa hè Quốc lộ IA đoạn qua thị trấn Phong Điền

P.Lộc 2010-2011 150 16 .Vỉa hè Quốc lộc IA đoạn qua trung tâm thị trấn Phú Lộc

Q.Điền 2008-2010 3,2km 5,085 17 Cầu Bộ Phi và đường nối Vân Căn (TL 11A)

66

Phụ lục7: Bảng danh mục một số dự án GTĐB nâng cấp, sửa chữa bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh TTHuế giai đoạn 2009-2012

Năng lực Tổng mức STT Tên dự án Địa điểm Thời gian thi công thi công đầu tư

DA Nâng cấp đường tỉnh 11B đoạn Km 12-Km 16+262 P.Điền 2008-2009 10,789 1

Nhựa hoá đường tỉnh 11B đoạn từ cầu Khe Đá đến đường tỉnh 9 P.Điền 2011-2012 12,909 2

Nhựa hoá đường tỉnh giai đoạn 3(đường tỉnh 10D và 10B) Tỉnh 2009-2010 1,321 500 m 3

Nâng cấp, mở rộng đường ven sông Bồ, đoạn từ cầu Tứ Phương Văn. H.Trà 2011-2012 5,602 23,1m 4

Nâng cấp, mở rộng đường vào trung tâm xã Bình Điến. H.Trà 2011 24,354 1,6km 5

Nâng cấp mở rộng đường Kim Trà, huyện Hương Trà H.Trà 2011-2012 8,935 499m 6

Nâng cấp đường vào trung tâm huyện Nam Đông N.Đông 2011 9km 15,000 7

Sửa chữa mặt đường Nguyễn Huệ, thành phố Huế Huế 2009 2,471 756 m 8

Sửa chữamặt đường Lê Lợi, thành phố Huế Huế 2009 595 350m 9

Huế 2009 1,27km 1,533 10 Đường nội bộ khu du lịch - thương mại Hùng Vương

Sửa chữa mặt đường Lý Thường Kiệt, thành phố Huế Huế 2009 38,5km 807,091 11

Sửa chữa mặt đường Ngô Quyền, thành phố Huế Huế 2009 2,1 km 6,645 12

Nguồn: Báo cáo Tổng hợp nguồn vốn tỉnh TTHuế giai đoạn 2009-2012

67