LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Quản trị kinh doanh, Ngành Marketing cùng các thầy cô bộ môn đã cho tôi kiến
thức trong những năm học vừa qua và tạo điều kiện cho tôi được làm khoá luận tốt
nghiệp.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cám ơn thầy PGS.TS Nguyễn Văn Phát, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bài khoá luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ông Nguyễn Hữu Quyền –
Giám đốc Công ty TNHH MTV TMVT & QC Thuận Phát và Bà Phan Thanh Yến – Kế
toán trưởng cùng toàn thể anh (chị) nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thành bài khoá luận này.
Vì thời gian không nhiều và kiến thức còn hạn hẹp nên bài khoá luận sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh thần cầu thị học hỏi và muốn hoàn thiện mình
hơn, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét nhiệt tình từ thầy cô
giáo và quý Công ty.
Xin chân thành cám ơn!!!
Sinh viên
Lê Thị Loan
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................i
MỤC LỤC ...........................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... viii
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu..............................................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................3
4.1. Thu thập số liệu.......................................................................................................................................3
4.4. Phương pháp thiết kế chọn mẫu ..............................................................................................................4
4.5. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu .....................................................................................................5
4.6. Quy trình nghiên cứu...............................................................................................................................9
5. Bố cục bài khóa luận ..................................................................................................................................9
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................11
1.1.Cơ sở lý luận ..........................................................................................................................................11
1.1.1.Phân phối.............................................................................................................................................11
1.1.2.Kênh phân phối ...................................................................................................................................11
1.1.3.Trung gian thương mại........................................................................................................................14
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................11
1.1.4.Tổ chức kênh phân phối ......................................................................................................................17
1.1.5.Các kênh phân phối liên kết dọc – VMS.............................................................................................21
1.1.6.Quản trị kênh phân phối ......................................................................................................................22
1.1.7.Quản lý hậu cần trong kênh phân phối................................................................................................26
1.1.8.Các mô hình nghiên cứu liên quan......................................................................................................27
1.1.9. Đề xuất mô hình nghiên cứu ..............................................................................................................29
1.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................................31
1.2.1. Thị trường mì ăn liền Việt Nam.........................................................................................................31
1.2.2. Thị trường mì ăn liền tại Huế .............................................................................................................33
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢM PHẨM MÌ ĂN LIỀN ACECOOK CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VẬN TẢI & QUẢNG CÁO THUẬN PHÁT TẠI PHÍA NAM THỪA THIÊN HUẾ ...................................................................................35
2.1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam................................................................................35
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................................................35
2.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh .........................................................................................................................36
2.1.4.Quyền lợi và nghĩa vụ để trở thành nhà phân phối của Công ty cổ phần Acecook.............................37
2.1.4.1.Quyền và nghĩa vụ của Bên A..........................................................................................................37
2.1.4.2.Quyền và nghĩa vụ của Bên B..........................................................................................................38
2.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam....................................................35
2.2.1. Giới thiệu về Công ty .........................................................................................................................39
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................................................40
2.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty......................................................................................................................40
2.2.4.Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận ...............................................................................................41
2.2.5.Tình hình nguồn lực của Công ty trong giai đoạn 2013-2015 ............................................................42
2.2.5.1.Tình hình lao động của Công ty Thuận Phát....................................................................................42
2.2.5.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014-2015 ..................................................44
2.2.5.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 – 2015..............................................47
2.2.Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát ..39
2.3.Thực trạng kênh phân phối sản phẩm Acecook của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải và Quảng cáo Thuận Phát .......................................................................................49
2.3.1.Cấu trúc kênh phân phối của Công ty và tình hình hoạt động của chúng ...........................................49
2.3.1.1.Các loại kênh phân phối của Công ty Thuận Phát ...........................................................................49
2.3.1.2.Tình hình hoạt động của các kênh phân phối...................................................................................50
2.3.2.Thực trạng công tác quản lý hệ thống kênh phân phối........................................................................51
2.3.2.1.Thực trạng công tác tuyển chọn thành viên kênh.............................................................................51
2.3.2.2.Quản lý các dòng chảy trong kênh ...................................................................................................52
2.3.2.3.Quản lý các thành viên kênh ............................................................................................................53
2.3.2.4.Quản lý hậu cần trong kênh phân phối.............................................................................................55
2.3.3.Kết quả khảo sát đánh giá của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối của Công ty ..........................56
2.3.3.1.Mô tả mẫu điều tra ...........................................................................................................................56
2.3.3.2.Phân tích những đánh giá của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối của Công ty Thuận Phát ....62
2.4.Đánh giá chung về hệ thống kênh phân phối của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát........................................................................................84
3.1.Định hướng phát triển ngành mì ăn liền Việt Nam ................................................................................86
3.2.Định hướng phát triển của Công ty Thuận Phát trong năm tới ..............................................................88
3.3.Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối ......................................................................................89
3.3.1.Giải pháp hoàn thiện tổ chức kênh phân phối .....................................................................................89
3.3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý kênh phân phối sản phẩm của Công ty.................................................89
3.4. Giải pháp về “Cung cấp hàng hoá” .......................................................................................................92
3.5.Giải pháp về “Chính sách bán hàng” .....................................................................................................92
3.6.Giải pháp về “Nghiệp vụ bán hàng”.......................................................................................................92
3.7.Một số giải pháp khác ............................................................................................................................93
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM ACECOOK CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ QUẢNG CÁO THUẬN PHÁT........................................................................................86
3.1. Kết luận .................................................................................................................................................94
3.2.Kiến nghị................................................................................................................................................95
3.2.2.Đối với địa phương .............................................................................................................................95
3.2.3.Đối với Công ty Thuận Phát................................................................................................................95
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................97
PHIẾU ĐIỀU TRA .............................................................................................................0
XỬ LÝ SỐ LIỆU SPSS ......................................................................................................6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê số lượng đại lý bán sỉ và lẻ của Công ty Thuận Phát ..........................4 Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2014-2015...........................................42 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014-2015 ...................46 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thuận Phát giai đoạn 2014-2015 ...........................................................................................................48 Bảng 2.4: Thống kê thời gian hoạt động của nhà bán lẻ ....................................................56 Bảng 2.5: Thống kê doanh số tiêu thụ trung bình theo quý của nhà bán lẻ .......................57 Bảng 2.6: Thời gian hợp tác với Công ty Thuận Phát........................................................59 Bảng 2.7: Cách thức đặt hàng.............................................................................................59 Bảng 2.8: Chính sách của Công ty dành cho nhà bán lẻ ....................................................60 Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach's alpha cho các biến .........................................................62 Bảng 2.10: Kiểm định KMO and Bartlett's Test ................................................................64 Bảng 2.11: Phân tích nhân tố lần 1.....................................................................................65 Bảng 2.12: Phân tích nhân tố lần 2.....................................................................................67 Bảng 2.13: Thống kê mức độ đánh giá của đại lý về "Quan hệ cá nhân" ..........................71 Bảng 2.14: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Quan hệ cá nhân" ........................72 Bảng 2.15: Thống kê mức độ đánh giá của nhà bán lẻ về "Chính sách bán hàng" ............73 Bảng 2.16: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Chính sách bán hàng" .................74 Bảng 2.17: Thống kê mức đánh giá về nhóm "Nghiệp vụ bán hàng" ................................75 Bảng 2.18: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Nghiệp vụ bán hàng"...................76 Bảng 2.19: Đánh giá của nhà bán lẻ về nhóm "Cung cấp hàng hoá" .................................77 Bảng 2.20: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Cung cấp hàng hoá" ....................78 Bảng 2.21: Phân tích tương quan Pearson..........................................................................80 Bảng 2.22: Kết quả hồi quy tuyến tính...............................................................................81 Bảng 2.23: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...................................................................81 Bảng 2.24: Kiểm định F độ phù hợp của hồi quy ..............................................................82 Bảng 2.25: Kiểm định các giả thuyết thống kê ..................................................................83
DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu............................................................................................9 Hình 2.1: Mô hình trung gian thương mại..........................................................................15 Hình 2.2: Kênh phân phối trên thị trường tiêu dùng ..........................................................17 Hình 2.3: Kênh phân phối trên thị trường công nghiệp .....................................................17 Hình 2.4: Đánh giá hoạt động của thành viên kênh ...........................................................25 Hình 2.5: Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng Mỹ .....................................................28 Hình 2.6: Chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức ....................................29 Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất...............................................................................30 Hình 2.8: Thị phần mì ăn liền Việt Nam 2014 ...................................................................32 Hình 2.9: Mức bán lẻ và tiêu dùng tại Huế qua 3 năm (2012-2014)..................................34 Hình 2.10: Sơ đồ tổ chức Công ty Thuận Phát...................................................................40 Hình 2.11: Kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát ........49 Hình 3.1: Hoàn thiện bộ máy tổ chức cho Công ty Thuận Phát.........................................88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đồ thị thể hiện trình độ học vấn của nhân viên Công ty Thuận Phát ............43 Biểu đồ 2.2: Lý do lựa chọn Thuận Phát làm Công ty phân phối ......................................58 Biểu đồ 2.3: Nguồn hàng của nhà bán lẻ............................................................................61 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện quy mô thị trường mì ăn liền giai đoạn 2009-2014............86 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện thị phần của Acecook, Masan và Asia Food trên thị trường giai đoạn 2010-2014 ...........................................................................................................87
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TMVT & QC: Thương mại vận tải & Quảng cáo
TTP: Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
đưa sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp ra thị trường. Ngoài các yếu tố khác trong
marketing mix như: giá, sản phẩm, xúc tiến thì phân phối đóng vai trò như một cầu nối
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Ngành hàng tiêu dùng là ngành rất đa dạng với
nhiều chủng loại sản phẩm và tính năng tương tự lẫn nhau, khiến cho người tiêu dùng khó
khăn trong quá trình quyết định mua. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngoài các chính
sách hậu mãi, khuyến mãi, tặng quà,… chỉ có ích trong ngắn hạn thì có một yếu tố quan
trọng có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn đó là kênh phân phối.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển với dân số nằm trong độ tuổi lao động chiếm
đến 70% là thị trường lớn cho ngành hàng tiêu dùng. Thu nhập bình quân đầu người tăng
cũng thúc đẩy ngành hàng tiêu dùng của Việt Nam như nhu cầu lớn hơn về chất lượng và
an toàn thực phẩm, quan tâm hơn đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe, ưa thích
những sản phẩm có thương hiệu, danh tiếng,… Ngoài ra, Việt Nam đang tiến hành đàm
phán để gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TTP).
Nếu Hiệp định được ký kết sẽ xóa bỏ hàng rào thuế quan, điều này dẫn đến việc các sản
phẩm hàng tiêu dùng ngoài nước ồ ạt vào thị trường Việt Nam. Đây là thách thức lớn cho
nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành hàng tiêu dùng nói riêng, chúng thúc đẩy các
doanh ngiệp tiến hành các hoạt động marketing mix phải mạnh mẽ và cải tiến hơn nữa,
đặc biệt là trong khâu phân phối sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường một cách tốt
nhất.
Công ty Cổ phấn Acecook là nhà sản xuất hàng đầu mì ăn liền tại Việt Nam với
hơn 300 đại lý phân phối phủ rộng khắp trên toàn đất nước. Các sản phẩm của Acecook
như Hảo Hảo, Hảo 100, Nhịp Sống,… là những sản phẩm bán chạy nhất trên thị trường.
Trên thị trường mì ăn liền, Acecook là đối thủ nặng ký đối với các thương hiệu như
1 SVTH: Lê Thị Loan
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát
Massan, Asia Foods, Micoem với trên 65% thị phần. Kênh phân phối rộng rãi của
Acecook là kênh quan trọng góp phần mở rộng thị trường so với các hãng khác.
Tại Huế, có hai đại lý phân phối của Acecook chia Huế thành 2 khúc thị trường
phía Nam và phía Bắc. Thuận Phát là công ty phân phối các sản phẩm của Acecook tại
phía Nam Thừa Thiên Huế. Khu vực phía Nam là nơi tập trung của các trường đại học
của Đại học Huế với số lượng sinh viên rất lớn, đây là thị trường lớn cho ngành mì ăn
liền. Sự cạnh tranh giữa các thương hiệu mì ăn liền trên thị trường này đang và sẽ ngày
càng gay gắt hơn nữa. Thuận Phát cũng đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn nên
việc đánh giá và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của công ty là điều tất
yếu.
Đề tài “Đánh giá hệ thống kênh phân phối của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Thương mại vận tải và Quảng cáo Thuận Phát về sản phẩm mì ăn
liền Acecook tại phía Nam Thừa Thiên Huế” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng về hệ
thống phân phối của Công ty từ chính những “khách hàng” – các nhà bán buôn, bán lẻ
trong kênh phân phối của công ty. Từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế của hệ thống
phân phối hiện tại và đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng của công ty TNHH
MTV Thuận Phát từ các nhà bán lẻ tại phía Nam Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất các giải
pháp và hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm hàng tiêu dùng của Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa lý thuyết về kênh phân phối và kênh phân phối hàng tiêu dùng.
-Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kênh phân phối hiện tại.
-Tìm hiểu ý kiến đánh giá của các nhà bán lẻ về kênh phân phối của Công ty, tìm
ra những điểm mạnh, điểm yếu mà Công ty đang gặp phải.
2 SVTH: Lê Thị Loan
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát
-Đề xuất những giải pháp, cải tiến hệ thống kênh phân phối nhằm hoàn thiện hay
phát triển hệ thống kênh phân phối cho Công ty Thuận Phát.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
-Chính sách phân phối của Công ty Thuận Phát đối với nhà bán buôn, bán lẻ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Nghiên cứu đánh giá của nhà bán buôn, nhà bán lẻ về hệ thống kênh
phân phối, tình hình tiêu thụ sản phẩm, những yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối hiện
tại. Từ đó đưa ra định hướng giải pháp và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công
ty.
-Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Công ty và tại các nhà
bán lẻ nằm trong kênh phân phối của Công ty.
-Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi
Phòng kế toán của Công ty giai đoạn 2014-2015 và nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập
qua bảng hỏi từ các nhà bán lẻ nằm trong hệ thống kênh phân phối của Công ty, tiến hành
điều tra từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập số liệu
4.1.1.Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn nội bộ:
-Thông tin về Công ty TNHH MTV Thuận Phát: giới thiệu Công ty, sơ đồ bộ máy
tổ chức của công ty, các số liệu về nhân sự, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Công ty giai đoạn 2014-2015.
Nguồn bên ngoài:
-Những lý thuyết liên quan đến kênh phân phối được tim hiểu qua các tài liệu
online, ofline, các nghiên cứu tương tự, có liên quan đến đề tài.
-Tham khảo từ các bài luận văn, khóa luận, chuyên đề đã được nghiên cứu trước
đó.
3 SVTH: Lê Thị Loan
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát
4.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
-Thu thập số liệu từ việc điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn cá nhân trực tiếp các
nhà bán lẻ trong kênh phân phối của Công ty.
-Thu thập các ý kiến từ các thành viên kênh, từ các nhân viên của Công ty.
4.4. Phương pháp thiết kế chọn mẫu
Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, nghiên cứu tiến hành khảo
sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể.
Thuận Phát có tổng cộng 411 nhà bán lẻ và bán sỉ nhưng do nguồn thông tin từ
Công ty không rõ ràng nên không xác định rõ được số nhà bán lẻ và và bán sỉ cụ thể. Do
đó, tôi sẽ tiến hành khảo sát chung để tiến hành nghiên cứu.
Bảng 1.1: Thống kê số lượng đại lý bán sỉ và lẻ của Công ty Thuận Phát
Khu vực Số lượng Chọn mẫu
17 0 A Lưới
60 48 Hương Thủy
7 0 Nam Đông
147 0 Phú Lộc
Phú Vang 102 0
78 62 Phía nam TP Huế
411 110 Tổng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Thuận Phát)
-Mẫu nghiên cứu: các nhà bán lẻ của Công ty tại phía Nam Thừa Thiên Huế
Cỡ mẫu: Xác định theo công thức tỷ lệ và để đảm bảo cỡ mẫu điều tra là lớn nhất
nên chọn p=0.5, từ đó ta có p.q=0.25 và chọn z2=1,96, e=0.07 ráp vào công thức:
(1 − ) = Tính ra được n=100
4 SVTH: Lê Thị Loan
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát
Như vậy, để đảm bảo tính logic và thuận tiện cho việc phân tích, kiểm định các giả
thuyết thống kê trừ các trường hợp các bảng hỏi không hợp lệ tôi tiến hành điều tra với số
lượng 110 mẫu.
Trong 110 mẫu được chọn này
Do hạn chế về mặt thời gian, tôi sẽ chỉ tiến hành điều tra tại 2 khu vực là Thành
phố Huế và Hương Thủy.
Dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn, các đơn vị cấp I được
chọn là Thành phố Huế và Hương Thủy.
Tổng số đại lý của các đơn vị mẫu cấp I là 60+78=138 đại lý.
Các đơn vị mẫu cấp II được chọn ra từ 138 đại lý này, sử dụng lệnh
RANDBETWEEN cho các đơn vị mẫu cấp I để chọn ra các đơn vị mẫu cấp II.
(78*110)/138=62, theo -Thành phố Huế: chọn đơn vị mẫu lệnh
RANDBETWEEN(1,78) chọn ra 63 đại lý.
(60*110)/138=48, theo -Hương Thủy: chọn đơn vị mẫu lệnh
RANDBETWEEN(1,60) chọn ra 48 đại lý.
Qua quá trình điều tra 110 bảng hỏi và thu được 100 bảng hỏi hợp lệ sử dụng trong
quá trình nghiên cứu.
4.5. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp thống kê mô tả.
Dữ liệu sơ cấp: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.
-Phân tích những đánh giá của nhà bán buôn, nhà bán lẻ đối với chính sách phân
phối sản phẩm Acecook của Công ty Thuận Phát: Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã
hóa và làm sạch. Sau đó sẽ tiến hành phân tích bằng thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy
thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm tìm ra những nguyên nhân trong khâu phân
phối sản phẩm.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua đại lượng Cronbach’s Alpha: Hệ
số Cronbach’s Alpha là một hệ số kiểm định về mức độ tin cậy và tương quan giữa các
biến quan sát trong thang đo; cho biết sự chặt chẽ và thống nhất trong các trả lời nhằm
5 SVTH: Lê Thị Loan
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát
đảm bảo người hỏi đã hiểu cùng một khái niệm. Độ tin cậy đạt yêu cầu phải lớn hơn hoặc
bằng 0,8. Tuy nhiên, theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (Phân tích dữ liệu với
phần mềm SPSS, 2005), Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên cũng có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đỗi với người được phỏng vấn
trong bối cảnh nghiên cứu nên khi kiểm định sẽ lấy chuẩn Cronbach’s Alpha>=0,7. Đồng
thời hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của
các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của
các biến khác trong thang đo càng cao. Theo Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có
hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại ra khỏi thang đo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA:được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến quan
sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair Et al, 1998).
Kiểm định KMO và Bartlett's Test
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá
trị từ 0,5 trở lên (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị Sig < 0,05, các
biến có hệ số truyền tải Factor loading nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Phương pháp trích
“Principal Components” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố
thang đo các thành phần độc lập.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007) thì giá trị Sig. của Bartlett’s
Test nhỏ hơn mức ý nghĩa α=0,05 cho phép bác bỏ giả thiết H0 và giá trị 0,5 nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp: Ma trận xoay các nhân tố Các điều kiện cần thiết: - Hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích EFA. Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,5 để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài (theo Hair Et al, 1998). - Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách 6 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. - Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp Principal Component Analysis với phép xoạy Varimax. Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%. Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 ra khỏi mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 mới được sử dụng để giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính. Phân tích hồi quy tuyến tính bội Được sử dụng để mô hình hoá mối quan hệ nhân quả giữa các biến, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc (hay biến được giải thích) và các biến kia là các biến độc lập
(hay biến giải thích). Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 điều
chỉnh. Giá trị R2 điều chỉnh không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó được sử dụng phù hợp với hồi quy tuyến tính đa biến. Phân tích tương quan: Kiểm định mối tương quan để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập cũng như giữa các biến độc lập trong mô hình. Sử dụng thống kê hệ số tương quan Pearson (Pearson Correlation Coefficient) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của hai biến đinh lượng trong mô hình. Nếu hệ số Pearson bằng 0 chỉ ra rằng hai biến không có mối liên hệ tương quan, ngược lại nếu giá trị càng tiến dần về 1 thì hai biến có mối quan hệ tương quan chặt chẽ. Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính: Phân tích hồi quy sẽ cho thấy được mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập của nó trong mô hình. Phương pháp chọn biến đưa vào mô hình để xây dựng hồi quy tuyến tính được chọn là Enter. Đây là phương pháp mà SPSS sẽ xử lý tất cả các biến độc lập mà nhà nghiên cứu muốn đưa vào mô hình. 7 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình Thứ nhất, đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính: Mô hình thường
không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện. Trong tình huống này R2 điều
chỉnh từ R2 được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội (Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Khi đưa thêm biến giải
thích vào mô hình hồi quy thì R2 thường tăng lên dù biến đó có giải thích tốt cho biến
động của biến phụ thuộc hay không, còn R2 điều chỉnh thì chưa chắc tăng lên, vì vậy để
đánh giá độ phù hợp của mô hình ta dùng hệ số xác định R2 điều chỉnh. Thứ hai, kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính: Kiểm định ANOVA hay kiểm định F dùng để kiểm định độ phù hợp của mô hình tương quan, nghĩa là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập hay biến phụ thuộc. Để có thể suy mô hình này thành đại diện của tổng thể ta cần phải tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai ANOVA. Giả thuyết: H0: β1=β2=β3=β4=0 mô hình hồi quy không có ý nghĩa H1: Tồn tại βk ≠0 mô hình hồi quy có ỹ nghĩa Nếu Sig. (F) < α = 0,05 thì bác bỏ H0: mô hình hồi quy có ý nghĩa. Thứ ba, để kiểm định về ý nghĩa của mô hình, ta cần phải xem xét cả hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan của mô hình. Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor) VIF của các biến độc lập trong mô hình lớn hơn 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Ngoài ra hệ số Durbin Watson dùng để kiểm tra tự tương quan của mô hình, có giá trị dao động trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu hệ số Durbin Watson dần về 2 chứng tỏ mô hình không bị tự tương quan, nếu hệ số gần về 0 thì có tự tương quan thuận và dần về 4 thì có tự tương quan nghịch. Sử dụng phân tích thống kê mô tả: Bảng phân bố tần suất (Frequency) sử dụng các thông số thống kê mô tả cho nhiều loại biến. Ta có thể khảo sát dữ liệu thông qua các công cụ như: tần số xuất hiện, tần suất. Ngoài ra nó còn cung cấp cho ta các phép đo lường thống kê như: độ tập trung, độ phân tán,… 8 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 4.6. Quy trình nghiên cứu Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu 5. Bố cục bài khóa luận Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn Chương 2: Phân tích ý kiến đánh giá của các đại lý về thực trạng hệ thống phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát tại phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát tại phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. 9 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Phần III: Kết luận và kiến nghị 10 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 1.1.Cơ sở lý luận 1.1.1.Phân phối 1.1.1.1.Khái niệm phân phối Phân phối là tiến trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng thông qua các thành viên trung gian bằng nhiều phương thức và hoạt động khác nhau. 1.1.1.2.Chức năng của phân phối Thay đổi quyền sở hữu tài sản: quá trình phân phối chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người sản xuất đến người bán buôn, bán lẻ và cuối cùng đến người tiêu dùng. Vận động di chuyển hàng hoá: là chức năng quan trọng nhất của phân phối thông qua các hoạt động dự trữ, lưu kho, bốc xếp vận chuyển, đóng gói và bán hàng. Thông tin hai chiều: một mặt thông qua các phần tử trung gian, hoạt động của họ, nhà sản xuất, giới thiệu sản phẩm và các hoạt động của mình nhằm khuyến khích việc tiêu thụ. Nhà sản xuất nắm bắt được các thông tin về nhu cầu, thị hiếu, tâm lý tiêu dùng của khách hàng ở các vùng thị trường khác nhau. Những người trung gian cũng là nguồn cung cấp thông tin thương mại cho nhà sản xuất. Chia sẻ rủi ro trong kinh doanh: nhà phân phối sẽ cùng nhà sản xuất san sẻ rủi ro trong kinh doanh, cũng có nghĩa vụ trong việc thúc đẩy tiêu thụ. Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tập trung mọi nguồn lực cho nhiệm vụ sản xuất của mình, hạn chế những thiệt hại do tình trạng ứ đọng vốn tạo nên. 1.1.2.Kênh phân phối 1.1.2.1.Khái niệm kênh phân phối Ngày nay, các doanh nghiệp rất đề cao vai trò của kênh phân phối trong chiến lược marketing mix. Có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra về kênh phân phối. 11 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Theo quan điểm nhà sản xuất: Kênh phân phối là con đường để đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Theo quan điểm của nhà trung gian thương mại: kênh phân phối là một dãy quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng chuyển qua các tổ chức khác nhau. Theo quan điểm người tiêu dùng: kênh phân phối là hình thức lỏng lẻo của các công ty liên doanh để cùng thực hiện một mục đích thương mại. Theo quan điểm của nhà quản trị Marketing: Kênh phân phối là một sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hay người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn nhu cầu của họ. Theo TS. Lê Thế Giới (1999): Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Theo Philip Kotler (2003): Kênh phân phối là tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Theo PGS.TS Trương Đình Chiến (2008): kênh phân phối là một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp. Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình làm cho hàng hóa sẵn sàng trên thị trường để sử dụng, tiêu dùng. Kênh phân phối hình thành nên dòng chảy sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng (TS.Nguyễn Thị Minh Hoà, 2015) 1.1.2.2.Chức năng của kênh phân phối Kênh phân phối làm công việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng. Kênh phân phối lấp khoảng cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thông tin: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược và tạo thuận lợi cho trao đổi. 12 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Truyền thông và xúc tiến bán: Triển khai và phổ biến thông tin có sức thuyết phục cao về hàng hóa đang kinh doanh và các sản phẩm mới. Tiếp xúc: Tìm ra và cung cấp thông tin đến khách hàng tiềm năng. Cân đối: Định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu của khách hàng, bao gồm những hoạt động như: phân loại, xếp hạng, tập hợp và đóng gói,… Thương lượng: Cố gắng đạt được thỏa thuận cuối cùng về giá và các điều kiện khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm. Phân phối vật chất: Vận chuyển và lưu kho hàng hóa. Tài trợ: Huy động và phân bổ nguồn vốn cần thiết để dự trữ, vận chuyển, bán hàng và thanh toán các chi phí hoạt động của kênh phân phối. Chia sẻ rủi ro. 1.1.2.3.Các dòng chảy của kênh phân phối Các kênh phân phối hoạt động thông qua các dòng chảy kết nối các thành viên trong kênh với nhau. Mỗi dòng chảy mô tả công việc mà các thành viên kênh phải thực hiện trong quá trình phân phối hàng hóa. Các dòng chảy trong kênh vận động theo nhiều hướng với cường độ khác nhau cho thấy mức độ phức tạp của việc tổ chức và quản lý Dòng thông tin: mô tả quá trình trao đổi thông tin giữa các thành viên kênh trong hoạt động phân phối. quá trình phân phối. Quá trình trao đổi thông tin có thể diễn ra giữa hai thành viên kế cận hoặc không kế cận. Các thông tin trao đổi trong kênh có thể là tình hình thị trường, khối lượng, chất lượng và giá cả sản phẩm; thời gian địa điểm và phương thức thanh toán. Dòng đàm phán: mô tả sự tác động qua lại lẫn nhau của các bên mua và bán liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm. Đồng thời đây là dong hai chiều chỉ rõ đàm phán liên quan đến sự trao đổi song phương giữa người mua và người bán ở tất cả các cấp của kênh. Dòng sản phẩm: mô tả công việc di chuyển hàng hóa trong không gian và thời gian từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng qua hệ thống kho tàng và phương tiện vận chuyển. 13 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Dòng sở hữu: Mô tả việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ thành viên này sang thành viên khác trong kênh. Mỗi lần mua và bán là mỗi lần hàng hóa được chuyển sở hữu từ người bán sang người mua. Như vậy trong kênh phân phối có thể có nhiều lần chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Dòng xúc tiến: thể hiện sự phối hợp và trợ giúp hoạt động xúc tiến giữa các thành viên trong kênh với nhau. Ví dụ, nhà sản xuất thực hiện hoạt động quảng cáo và tuyên truyền cho cả những người là thành viên trong kênh phân phối của họ. 1.1.2.4.Vai trò của kênh phân phối Đảm bảo đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng sau cùng, khắc phục những ngăn cách về thời gian, địa điểm, quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng. Do được phát triển và thiết lập trên cơ sở của quá trình chuyển hóa và phân công lao động nên nó giúp cho nhà sản xuất và phân phối nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và sử dụng kênh Marketing như là một công cụ cạnh tranh trong nỗ lực thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của những khách hang mục tiêu đã lựa chọn. Là một tài sản của doanh nghiệp đánh giá giá trị và uy tín của nó trên thị trường mắc dù kênh marketing không phải là một cấu trúc nội bộ của doanh nghiệp. 1.1.3.Trung gian thương mại 1.1.3.1.Khái niệm trung gian thương mại Trung gian thương mại (còn gọi là trung gian phân phối) là kết quả của phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa và hiệu quả tiếp xúc với khách hàng. Việc bán sản phẩm qua trung gian thương mại đem lại cho nhà sản xuất nhiều lợi ích: -Nhà sản xuất không có đủ nguồn lực tài chính để phân phối trực tiếp sản phẩm của mình đến người tiêu dùng cuối cùng vì việc phân phối trực tiếp tốn kém hơn. -Khi sử dụng trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ tăng lên do đảm bảo được việc phân phối rộng khắp và sản phẩm được đưa đến thị trường mục tiêu nhanh chóng hơn. -Trung gian sẽ tạo điều kiện cung ứng các sản phẩm bổ sung. 14 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát -Nhà sản xuất có điều kiện để tập trung đầu tư vào công việc sản xuất ngay cả khi nhà sản xuất có đủ điều kiện để thực hiện chức năng phân phối, nhưng nếu việc đầu tư vào hoạt động sản xuất đem lại nhiều lợi nhuận hơn thì họ vẫn lựa chọn cách phân phối thông qua trung gian. -Nhờ các mối quan hệ tiếp xúc với khách hàng, kinh nghiệm chuyên môn hóa và quy mô hoạt động, các trung gian phân phối sẽ làm lợi cho nhà sản xuất nhiều hơn là khi nhà sản xuất tự đảm nhận việc phân phối sản phẩm. -Sự xuất hiện của trung gian thương mại làm giảm bớt các giao dịch trong trao đổi xét trên phạm vi toàn xã hội. Hình 2.1: Mô hình trung gian thương mại 1.1.3.2.Phân loại trung gian thương mại Trung gian bán buôn: Là những đơn vị mua hàng hóa để bán lại cho nhà bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước, người bán buôn khác. Trung gian bán buôn được chia làm hai loại: (1) Doanh nghiệp thương mại bán buôn sở hữu hàng hóa; (2) Đại lý, môi giới và bán buôn hàng hóa ăn hoa hồng – là nhà bán buôn nhưng có thể không sở hữu hàng hóa. 15 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Trung gian bán lẻ: Bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh, bán hàng hóa cho người tiêu dùng. Trung gian bán lẻ có thể được phân loại theo loại hình kinh doanh, mức độ liên kết dọc,mức dịch vụ cung ứng,… Người lãnh đạo kênh/người điều khiển kênh: Kênh phân phối có thể được xem như một hệ thống bao gồm các tổ chức, cá nhân liên kết với nhau. Hệ thống này có người lãnh đạo để điều khiển hoạt động nhằm đạt hiệu quả mong muốn. Người lãnh đạo kênh có thể là nhà sản xuất, nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ. Các loại trung gian thương mại khác nhau thực hiện các chức năng phân phối khác nhau trong kênh Marketing. 1.1.3.3.Các cấp độ của kênh phân phối Theo cấp độ trung gian có mặt trong kênh, kênh phân phối được chia thành các loại như sau: -Kênh trực tiếp hay còn gọi là kênh cấp 0: Không có trung gian, nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng như: bán đến từng nhà, bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, bán qua thư, điện thoại đặt hàng, mạng internet,… -Kênh gián tiếp: Nhà sản xuất bán hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian, tùy theo số cấp trung gian có trong kênh mà kênh được xếp vào loại kênh cấp 1, cấp 2 hoặc cấp 3. Kênh gián tiếp thường được dùng phổ biến trong thị trường hàng tiêu dùng, trái lại kênh trực tiếp thường được sử dụng trong việc phân phối hàng hóa công nghiệp do hầu hết các thị trường công nghiệp thường có ít khách hàng nhưng quy mô mua hàng lớn. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ. 16 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Hình 2.2: Kênh phân phối trên thị trường tiêu dùng Hình 2.3: Kênh phân phối trên thị trường công nghiệp 1.1.4.Tổ chức kênh phân phối 1.1.4.1.Khái niệm tổ chức kênh phân phối Tổ chức kênh phân phối (thiết kế kênh) là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát triển kênh mới hoặc cải tiến kênh hiện tại (TS. Nguyễn Thị Minh Hoà, 2015). 17 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 1.1.4.2.Phân tích nhu cầu và ước muốn của khách hàng Người tiêu dùng có thể chọn kênh phân phối yêu thích hơn dựa trên giá, sự phối hợp chủng loại sản phẩm, tính tiện lợi và mục tiêu mua sắm riêng (kinh tế, xã hội, trải nghiệm). Người làm marketing cần nắm rõ các nhóm khách hàng khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau trong suốt quá trình mua sắm và yêu cầu của khách hàng về mức độ đảm bảo dịch vụ. Các chỉ tiêu chủ yếu dùng để đánh giá mức độ đảm bảo dịch vụ: -Quy mô lô hàng: Số đơn vị sản phẩm mà kênh phân phối cho phép một khách hàng điểm hình mua vào mỗi đợt. -Thời gian chờ đợi và chuyển hàng hóa: Thời gian trung bình khách hàng phải chờ đợi để được nhận hàng hóa. -Tính thuận tiện: Mức độ dễ dàng mà kênh phân phối tạo ra cho khách hàng khi mua sắm. -Tính đa dạng của chủng loại sản phẩm: Khách hàng thường ưa thích những điểm bán có chủng loại hàng hóa đa dạng, bởi vì khi có nhiều hàng hóa để lựa chọn, khả năng tìm thấy cái họ cần cao hơn. -Dịch vụ hỗ trợ: Các dịch vụ hỗ trợ như tín dụng, chuyển phát, lắp đặt, bảo trì được cung cấp bởi kênh phân phối. Càng nhiều dịch vụ hỗ trợ thì khối lượng công việc mà kênh phân phối phải đảm đương càng nhiều. Càng nhiều dịch vụ đầu ra được cung cấp, chi phí cho kênh phân phối càng cao và làm tăng giá bán. 1.1.4.3.Thiết lập mục tiêu kênh phân phối và các điều kiện hạn chế Thiết lập mục tiêu kênh phân phối gồm: (1)Xác định mức độ dịch vụ có thể cung cấp cho khách hàng, (2)Chi phí liên quan và (3)Mức độ hỗ trợ cho các thành viên kênh. Dưới áp lực của cạnh tranh, các thành viên kênh nên phân chia nhiệm vụ, chức năng sao cho tối thiểu hóa chi phí nhưng vẫn đáp ứng được dịch vụ mong đợi. Người làm marketing phải biết thay đổi mục tiêu kênh cho phù hợp với môi trường marketing rộng lớn. Khi kinh tế suy thoái,các nhà sản xuất sẽ mong muốn đưa hàng hóa 18 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát ra thị trường bằng các kênh phân phối ngắn hơn và ít dịch vụ hơn nhằm giảm được giá bán cuối cùng. 1.1.4.4.Xác định cấu trúc kênh phân phối có thể thay thế Xác định chiều dài của kênh phân phối: Lựa chọn phân phối trực tiếp hay phân phối gián tiếp qua trung gian. Phân phối trực tiếp và gián tiếp đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định dựa trên nhiều yếu tố. Xác định chiều rộng của kênh phân phối: có ba phương thức phân phối -Phân phối rộng rãi: Không hề có sự chọn lọc trung gian. Mục đích hướng đến là có mặt trên toàn bộ thị trường với chiến lược gia tăng số lượng bán và thâm nhập tối đa thị trường ở một vùng nào đó. Phương thức này thường áp dụng trong trường hợp: mặt hàng tiêu dùng thông thường, khách hàng cần các địa điểm bán hàng thuận tiện, số lượng khách hàng đông đảo, phạm vi thị trường rộng lớn, giai đoạn tăng trưởng và bão hòa của chu kỳ sống sản phẩm. -Phân phối độc quyền: Chỉ có một trung gian thương mại được bán sản phẩm của doanh nghiệp ở một khu vực địa lý cụ thể. Chính sách phân phối độc quyền thường nhắm đến việc kiểm soát hoàn toàn hoạt động của nhà phân phối như việc định giá, tín dụng, quảng cáo, dịch vụ,… và ngăn không cho nhà phân phối bán hàng của đối thủ cạnh tranh thông qua các thỏa thuận bằng miệng hoặc văn bản giữa các thành viên trong kênh. Chính sách phân phối độc quyền phù hợp khi doanh nghiệp cần giám sát hoạt động của nhà phân phối chặt chẽ, khi sản phẩm đang ở giai đoạn giới thiệu. -Phân phối chọn lọc: Là chính sách cân bằng giữa phân phối rộng rãi và phân phối độc quyền. Chính sách này giới hạn số lượng nhà phân phối, nghĩa là doanh nghiệp tìm một số trung gian thích hợp để bán sản phẩm ở một khu vực thị trường cụ thể. Phân phối chọn lọc có ưu điểm là không phải phân tán nguồn lực cho quá nhiều trung gian; xây dựng được mối quan hệ với các trung gian đã được tuyển chọn và đạt được mức bán trên trung bình; cho phép bao phủ thị trường ở mức tương đối nhưng vẫn kiểm soát được các trung gian và chi phí ít hơn so với chính sách phân phối rộng rãi. 19 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Lựa chọn loại hình trung gian thương mại: Ở mỗi cấp trung gian thường có nhiều loại hình trung gian thương mại khác nhau cùng hoạt động. Cơ sở để lựa chọn loại hình trung gian thương mại: -Xác định những công việc phân phối nào cần thực hiện khi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. -Khách hàng, phương thức kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của trung gian thương mại và các chức năng phân phối có thể đảm nhiệm. Các điều khoản và trách nhiệm của thành viên kênh phân phối: -Chính sách giá yêu cầu nhà sản xuất phải tính giá và chiết khấu cho các khâu trong kênh, đảm bảo công bằng và hợp lý cho từng thành viên kênh -Điều kiện bán hàng thể hiện các quy định về thanh toán, quy định về đảm bảo số lượng, chất lượng hàng hóa với các chính sách ưu đãi khi trung gian thương mại mua hàng hóa với khối lượng lớn. -Quyền hạn về lãnh thổ của nhà phân phối liên quan đến việc xác định khu vực lãnh thổ mà từng thành viên trong kênh được quyền bán để họ phát huy hết sức mạnh trong khu vực đó. -Trách nhiệm đối với các dịch vụ hỗ trợ phải được ấn định cho từng thành viên kênh. Số lượng các phương án kênh phân phối thay thế: Xác định chiều dài, chiều rộng và loại trung gian. 1.1.4.5.Đánh giá và lựa chọn kênh tối ưu Để lựa chọn được kênh phân phối thỏa mãn tốt nhất những mục tiêu dài hạn, doanh nghiệp cần phải đánh giá theo những tiêu chuẩn thích hợp. Tiêu chuẩn kinh tế: Mỗi kênh phân phối sẽ tạo ra mức bán khác nhau và chi phí khác nhau. Kênh phân phối ddược chọn phải đảm bảo tối đa hóa mức tiêu thụ mong muốn với tổng chi phí thấp nhất. 20 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Phân phối vật chất: Kênh phân phối phải đảm bảo mức dịch vụ khách hàng (sự sẵn có của sản phẩm, dịch vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ) đã xác định với tổng chi phí phân phối thấp nhất (chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho). Tiêu chuẩn kiểm soát kênh: Trong tổ chức kênh phân phối, doanh nghiệp phải quyết định mức độ kiểm soát hay điều khiển kênh mong muốn. Tiêu chuẩn thích nghi: Do hoàn cảnh thị trường luôn luôn thay đổi nên nhà sản xuất cần thiết lập loại kênh phân phối thích ứng được với sự thay đổi đó. Tiêu chuẩn về khả năng bao phủ thị trường: Tùy theo đặc tính của sản phẩm, nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng mà mức độ bao phủ thị trường được điều chỉnh hợp lý. Mức độ bao phủ thị trường trong phân phối giảm dần từ phân phối rộng rãi, phân phối chọn lọc tới phân phối độc quyền. 1.1.5.Các kênh phân phối liên kết dọc – VMS Hệ thống phân phối liên kết dọc – VMS là các kênh phân phối có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng marketing tối đa tới thị trường. Các thành viên trong kênh có sự liên kết chặt chẽ với nhau như một thể thống nhất vì mục tiêu thỏa mãn nhu cầu thị trường của cả hệ thống kênh. Các công việc trong phân phối được phân chia hợp lý cho từng thành viên kênh. Tương tự, mỗi thành viên kênh cũng nhận được một phần lợi ích tương ứng với những công việc phân phối mà họ thực hiện. VMS tập đoàn: Là sự kết hợp các giai đoạn sản xuất và phân phối về cùng chủ sở hữu. VMS hợp đồng: Các cơ sở độc lập ở nhiều khâu sản xuất và phân phối khác nhau, cùng thống nhất chương trình trên cơ sở hợp đồng nhằm đạt hiệu quả kinh tế và mục tiêu marketing cao hơn khi hoạt động riêng lẻ. Trên thị trường hiện nay, kênh marketing hợp đồng phổ biến nhất, ước đạt 40% tổng doanh số bán lẻ. Có 3 dạng VMS hợp đồng khác nhau: chuỗi tình nguyện, hợp tác xã bán lẻ và hệ thống nhượng quyền thương mại. 21 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát VMS được quản lý: Đạt được sự phối hợp giữa các giai đoạn sản xuất và phân phối không phải bằng sở hữu chung hay hợp đồng ràng buộc mà bằng quy mô và ảnh hưởng của một thành viên tới những người khác. 1.1.6.Quản trị kênh phân phối 1.1.6.1.Khái niệm quản trị kênh phân phối Quản trị kênh phân phối là toàn bộ công việc quản lý, điều hành và hoạt động của hệ thống kênh nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên, qua đó thực hiện mục tiêu phân phối của doanh nghiệp (TS.Nguyễn Thị Minh Hoà, tr23,2015). 1.1.6.2.Tuyển chọn thành viên kênh Nguồn thông tin giúp tìm kiếm thành viên kênh: Đơn vị bán hàng theo khu vực của doanh nghiệp, người bán lại sản phẩm hiện nay của doanh nghiệp, khách hàng, thông tin thu thập khi tham gia hội chợ, trưng bày thương mại và thông tin quảng cáo. Xác định tiêu chuẩn lựa chọn thành viên kênh đối với nhà sản xuất. Có nhiều tiêu chuẩn cần xem xét để lựa chọn thành viên kênh nên tùy trường hợp cụ thể mà mức độ quan trọng của từng tiêu chuẩn có sự khác nhau: -Điều kiện tín dụng và tài chính. -Sức mạnh bán hàng: Thể hiện qua chất lượng của nhân viên bán hàng, số lượng nhân viên bán hàng thực sự đang làm việc và khả năng trợ giúp kỹ thuật của lực lượng bán hàng. -Dòng sản phẩm kinh doanh: Bao gồm 4 khía cạnh: các sản phẩm cạnh tranh, các sản phẩm tương thích, các sản phẩm được ưa chuộng và chất lượng dòng sản phẩm. -Danh tiếng: hình ảnh của trung gian thương mại trong cộng đồng. Danh tiếng của trung gian thương mại sẽ ảnh hưởng bất lợi hoặc tích cực đối với danh tiếng của nhà sản xuất. -Khả năng chiếm lĩnh thị trường: Bao gồm khả năng chiếm lĩnh các thị trường địa lý mà nhà sản xuất mong muốn và thị phần thực tế hiện có. -Thành công về quản trị: Mỗi trung gian là doanh nghiệp độc lập và hiệu quả hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của hoạt động quản trị. 22 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát -Khả năng quản lý: Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá vấn đề này là khả năng tổ chức, đào tạo và duy trì lực lượng bán. -Quan điểm, thái độ: Quan điểm và thái độ của các trung gian thương mại sẽ dẫn tới sự nhiệt tình trong hợp tác với nhà sản xuất. -Quy mô: Quy mô hoạt động của trung gian thương mại ảnh hưởng đến doanh số bán của nhà sản xuất vì các trung gian có quy mô thường được tổ chức tinh vi, có dòng sản phẩm tốt, lực lượng bán hàng có năng lực và được trang bị về cơ sở vật chất tốt hơn các trung gian nhỏ. Thuyết phục các thành viên tham gia vào kênh: Để đảm bảo các đối tượng được tuyển chọn đồng ý tham gia vào kênh, nhà sản xuất cần nêu rõ thành viên kênh sẽ được ủng hộ và trợ giúp cụ thể như thế nào. Thông thường, các thành viên kênh quan tâm đến bốn yếu tố sau: -Dòng sản phẩm đem lại lợi nhuận cao -Sự giúp đỡ về quản lý -Sự trợ giúp về quảng cáo và những hoạt động xúc tiến khác -Các chính sách buôn bán công bằng và quan hệ hữu nghị Trên góc độ của nhà sản xuất thì đây là các yếu tố để thuyết phục trung gian thương mại tham gia vào kênh. Tuy nhiên nếu đứng ở góc độ là các trung gian thương mại thì bốn yếu tố trên lại chính là yếu tố để tuyển chọn thành viên kênh. 1.1.6.3.Khuyến khích thành viên kênh Các thành viên trong kênh phải thường xuyên được khuyến khích để đạt hiệu quả làm việc tốt nhất. Trước hết nhà sản xuất phải tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của các thành viên kênh vì các trung gian thương mại là những doanh nghiệp kinh doanh độc lập, là một thị trường độc lập có sức mạnh riêng, có mục tiêu riêng, có chiến lược kinh doanh riêng,… Các trung gian hoạt động như một người mua cho khách hàng của họ. Họ nỗ lực bán cả nhóm hàng chứ không phải từng mặt hàng riêng lẻ. Trong nhiều trường hợp, quan điểm kinh doanh của các nhà trung gian thương mại rất khác với quan điểm của các nhà 23 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát sản xuất, nhà sản xuất phải điều tra các thành viên kênh để có chính sách bán hàng thích ứng với nhu cầu, mong muốn của họ. Có nhiều phương pháp mà nhà sản xuất thường sử dụng để khuyến khích thành viên kênh hoạt động, trong đó có ba phương pháp phổ biến: -Thiết lập quan hệ thành viên: Nhà sản xuất có thể khuyến khích thành viên kênh bằng các hoạt động như thanh toán cho trưng bày sản phẩm trong cửa hàng, trợ cấp cho vay lãi suất ưu đãi, trả một phần lương nhân viên bán hàng, điều chỉnh giá hàng tồn kho, ưu tiên trả lại hàng, đề cập đến thương hiệu nhà phân phối trong hoạt động truyền thông của nhà sản xuất,… -Hợp tác: Nội dung của các chương trình khuyến khích giống với hỗ trợ trực tiếp nhưng việc tổ chức thực hiện phải thông qua các bước gồm: (1) xác định mục tiêu cần đạt được; (2) tìm hiểu nhu cầu và khó khăn của nhà phân phối; (3) thực hiện chương trình hỗ trợ và (4) đánh giá chương trình hỗ trợ sau khi thực hiện. -Xây dựng chương trình phân phối: Gồm 3 bước: (1) phân tích mục tiêu của nhà sản xuất, yêu cầu và khó khăn của trung gian, loại hình và mức độ hỗ trợ mà các thành viên trong kênh cần có; (2) xác định chính sách phân phối cụ thể; (3) đề xuất thỏa thuận kinh doanh như một chương trình hoạt động cho các thành viên kênh. Doanh nghiêp phải biết sử dụng các công cụ marketing mix trong quản lý hoạt động của kênh phân phối. Nhà sản xuất phải gắn các quyết định về sản phẩm, giá bán, xúc tiến hỗn hợp tới các quyết định kênh. Các công cụ marketing mix phải được sử dụng hợp lý để tạo nên sự hợp tác của các thành viên kênh hoạt động theo chiến lược phân phối của doanh nghiệp. 1.1.6.4.Đánh giá hoạt động của thành viên kênh Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh gồm ba bước: 24 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Hình 2.4: Đánh giá hoạt động của thành viên kênh Tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của thành viên kênh có thể được xây dựng trên các lĩnh vực: Hoạt động bán -Lượng hàng hóa bán hiện tại so với lương hàng hóa bán trong lịch sử. -So sánh lượng hàng bán của một thành viên với tổng lượng hàng bán của các thành viên trong kênh. -Lượng hàng bán của từng thành viên kênh so với chỉ tiêu được xác định trước. Duy trì tồn kho -Toàn bộ mức tồn kho và mức tồn kho theo dòng sản phẩm. -Điều kiện và phương tiện tồn trữ, vận chuyển. -Kho đệm được sử dụng trong bao lâu. -Tính hợp lý của hệ thống lưu trữ tài liệu và quản lý tồn kho. Khả năng của lực lượng bán -Số lượng nhân viên bán hàng dành cho sản phẩm của nhà sản xuất. -Mức độ hiểu biết kỹ thuật và kỹ năng bán hàng của nhân viên bán hàng. 25 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát -Quyền lợi của nhân viên bán hàng khi bán sản phẩm của nhà sản xuất. Thái độ của thành viên kênh Cạnh tranh -Sự cạnh tranh từ phía những trung gian khác. -Cạnh tranh từ các dòng sản phẩm cạnh tranh khác mà các thành viên kênh có kinh doanh. -Triển vọng tăng trưởng của các thành viên. 1.1.7.Quản lý hậu cần trong kênh phân phối 1.1.7.1.Xử lý đơn đặt hàng Khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận xử lý đơn đặt hàng phải nhanh chóng kiểm tra lại lượng hàng tồn kho, xác định khả năng và hình thức thanh toán của khách hàng, sau đó lập các hóa đơn và chứng từ cần thiết để giao cho các bộ phận khác thực hiện các khâu tiếp theo. Doanh nghiệp nên sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại để thực hiện nhanh quá trình xử lý đơn đặt hàng.[10] 1.1.7.2.Quản lý kho bãi Lưu kho Mọi doanh nghiệp đều phải dự trữ hàng hóa trong khi chờ bán, việc này rất cần thiết vì sản xuất và tiêu thụ ít khi cùng thời điểm. Kho bãi nhiều nơi thì phân phối càng nhanh nhưng chi phí cũng tăng nên các doanh nghiệp cần tính toán cẩn thận để cân đối giữa mức độ phục vụ khách hàng và chi phí phân phối. Tùy vào quy mô của công ty đề ra các quyết định về kho bãi và đảm bảo không gian cất giữ hàng hóa phải phù hợp với điều kiện bảo quản, lưu trữ, sắp xếp, bốc dỡ hàng,… Xác định lượng hàng tồn kho Xác định lượng hàng tồn kho cũng là một quyết định quan trọng trong phân phối hàng hóa, quyết định này ảnh hưởng đến việc thỏa mãn khách hàng vì nếu hàng tồn kho đầy đủ thì các đơn hàng sẽ được cung cấp ngay lập tức, nếu tồn kho không đủ sẽ gây thiếu hàng, tồn kho quá nhiều hàng gây tồn hàng, lỗi thời,… 26 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Xác định hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí lưu kho sẽ tăng dần khi mức độ phục vụ khách hàng cũng tăng. Các nhà quản trị cần biết khi nào đặt hàng và đặt bao nhiêu. Mức tồn kho này được gọi là điểm đặt hàng – điểm đặt hàng cao hay thấp thùy thuộc vào nhu cầu và đắc điểm của khách hàng. 1.1.7.3.Vận chuyển hàng hóa Các doanh nghiệp cần quan tâm đến những quyết định về vận chuyển sản phẩm. Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển sẽ ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm, thời gian giao hàng cho khách, chất lượng của sản phẩm khi giao hàng,… Khi vận chuyển hàng hóa đến các trung tâm, kho bãi hay khách hàng, doanh nghiệp có thể lực chọn các hình thức như: Vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, đường biển hay đường hàng không nếu cần. 1.1.8.Các mô hình nghiên cứu liên quan Tham khảo ở các mô hình nghiên cứu trước, đầu tiên phải nhắc đến nghiên cứu của Geynsken, Steenkamp & Kumar (1999). Nghiên cứu này đề cập đến sự hài lòng về mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà bán lẻ trên hai phương diện: -Sự hài lòng về kinh tế: Dựa vào đánh giá kết quả doanh số, lợi nhuận, giảm giá,… mà nhà bán lẻ có. -Sự hài lòng về xã hội: Dựa vào các đánh giá những khía cạnh về tâm lý xã hội trong mối quan hệ tương tác giữa các đối tác kinh doanh được thỏa mãn, vui mừng, thoải mái. Một nghiên cứu của Geynsken, Steenkamp & Kumar đã chỉ ra rằng mặc dù sự hài lòng về kinh tế và sự hài lòng về xã hội khác nhau nhưng vẫn có một sự liên hệ giữa hai yếu tố này. Ví dụ: sự hài lòng về kinh tế làm giảm sự xung đột giữa các đối tác làm tăng sự hài lòng về xã hội [Geynsken, Steenkamp & Kumar, 1999, pp 223-238]. Thứ hai là mô hình Chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (American Customer Satisfaction Index – ACSI) đề cập đến chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể hay đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. Sự hài lòng của khách hàng là một sự đánh giá toàn diện về việc sử dụng một 27 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát dịch vụ hoặc hoạt động bán của doanh nghiệp – cốt lõi của mô hình ACSI. Các yếu tố bao vây xung quanh yếu tố này bao gồm: mong đợi của khách hành, hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận và giá trị cảm nhận của các dịch vụ kèm theo về sự trung thành hay sự than phiền của khách hàng. Hình 2.5: Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng Mỹ Thứ ba là Chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức của Sweeney và cộng sự (1997) cho rằng sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đối với giá trị và thiện chí mua hàng hay sử dụng một dịch vụ cụ thể có thể thấy thông qua hai mô hình: -Mô hình 1: Cho thấy ngoài những nhận thức về chất lượng sản phẩm và giá cả, nhận thức về chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật đều có ảnh hưởng trực tiếp tới nhận thức về giá trị. -Mô hình 2: Cho thấy nhận thức về chất lượng chức năng không những có ảnh hưởng trực tiếp tới thiện chí mua của khách hàng mà còn ảnh hưởng tới nhận thức về kỹ thuật, từ đó tiếp tục ảnh hưởng tới nhận thức về sản phẩm. Tuy nhiên, cả hai nhận thức trên đều không ảnh hưởng trực tiếp tới nhận thức về giá trị. Từ hai phân tích trên, một mô hình sửa đổi được đề xuất dựa trên mô hình 2 và bổ sung giả thuyết rằng chất lượng kỹ thuật cũng ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị cảm nhận từ mô hình 1. 28 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Hình 2.6: Chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức Tiếp theo là mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà bán lẻ của Hardock, Ohlwein [Hardock, Ohlwein, 2000, pp 106-121].Để đảm bảo thành công của một công ty thì điều quan trọng nhất đó chính là sự hài lòng của khách hàng. Trong một cuộc khảo sát một số công ty bán lẻ lớn năm 1995 đã tìm ra 10 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà bán lẻ đến kênh phân phối của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố: tiếp xúc cá nhân, đóng gói/hậu cần, xúc tiến bán, mức độ hợp tác, trưng bày, các tính huống, chính sách giá, chính sách điều kiện, chất lượng và linh động, quản lý. Dựa trên những nghiên cứu trước đó, nhóm tác giả Phạm Đức Kỳ, Trần Mỹ Vân, Lương Minh Trí (2011) đã tổng kết, tổng hợp, đánh giá trong mối quan hệ với điều kiện sản xuất, phân phối tại Việt Nam. Nhóm tác giả đã rút ra được 6 yếu tố tác động cơ bản nhất đến sự hài lòng của nhà bán lẻ gồm: hàng hóa, chính sách bán hàng, nghiệp vụ bán hàng, cơ sở vật chất và trang bị, quan hệ cá nhân. 1.1.9. Đề xuất mô hình nghiên cứu Trong nghiên cứu đề tài, nhà bán lẻ là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc tìm hiểu về kênh phân phối của doanh nghiệp. Những đánh giá của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối của công ty sẽ giúp công ty tìm ra những yếu điểm, hạn chế trong chính 29 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát sách phân phối của họ đến các nhà bán lẻ. Theo thực tế nghiên cứu từ các đề tài liên quan và thực tiễn tại công ty Thuận Phát, tôi nhận thấy mô hình của nhóm tác giả Phạm Đức Kỳ, Trần Mỹ Vân, Lương Minh Trí (2011)phù hợp với đề tài của mình: Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất Cung cấp hàng hóa: Giữ vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản hình thành nên việc mua bán. Nếu không có hàng hóa thì việc mua bán sẽ không xảy ra. Cho dù là hàng hóa có tính vô hình ở lĩnh vực dịch vụ hay lĩnh vực sản xuất thì hàng hóa là một yếu tố không thể thiếu. Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản và công việc kinh doanh của các đại lý bán lẻ. Chính sách bán hàng: là yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của kênh phân phối, một trong nhẽng yếu tố thuộc về sự hài lòng về kinh tế của kênh phân phối. Nghiệp vụ bán hàng: Là yếu tố cần thiết giúp cho việc cập nhật về dịch vụ, giá, quy trình,… nhằm đảm bảo lợi ích của nhà bán lẻ, giúp cho công việc của họ trở nên đơn giản, dễ dàng hơn, tăng khả năng cạnh tranh; giúp người tiêu dùng thuận tiện hơn trong 30 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát việc mua sắm và sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Riêng với doanh nghiệp, yếu tố này làm tăng doanh thu bán hàng và thị phần. Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Thể hiện sự quan tâm của công ty đối với nhà bán lẻ góp phần quảng bá hình ảnh tốt đẹp của công ty. Yếu tố này được đưa vào do nó hỗ trợ việc bán hàng cho các đại lý bán lẻ, giúp tăng thêm lợi nhuận và thực hiện công việc kinh doanh dễ dàng hơn. Quan hệ cá nhân: Trong phong tục tập quán của người Á Đông họ rất coi trọng những mối quan hệ ngoài kinh doanh, giữ chữ tín, những mối quan hệ này ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ trong kinh doanh. 1.2.Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thị trường mì ăn liền Việt Nam Mì ăn liền là món mì khô chiên trước với dầu cọ, thường ăn sau khi cho nước sôi vào khoảng 3-5 phút. Người sáng chế ra món ăn tiện lợi này là ông Momofuku Ando hay còn được gọi là “Cha đẻ của mì ăn liền”. Ông từng có tên trong danh sách những nhân vật
có tầm ảnh hưởng ở châu Á do tạp chí Time Asia bình chọn1. Từ đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, các nhà tư sản người Hoa ở Sài Gòn bắt đầu sản xuất mì ăn liền theo công nghệ Nhật Bản. Từ đó đên nay, mì ăn liền đã trở thành món ăn không thể thiếu của mọi người dân Việt Nam trên khắp mọi miền đất nước không kể giàu nghèo, giai cấp, văn hóa,… Hiếm có sản phẩm nào có tầm phủ sóng rộng như mì ăn liền, khi tốc độ tăng trưởng của thị trường này luôn nằm trong top đầu ngành hàng tiêu dùng. Hiệp hội mì ăn liền thế giới cho biết, mức tiêu thụ sản phẩm này tại Việt Nam đang đứng thứ 4 trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Indonesia và Nhật Bản.Tổng sản lượng thị 1 http://vietnambranding.com
2 http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/183841/cuoc-chien-ty-do-cua-nhung-goi-my-tom.html trường trong nước khoảng hơn 7 tỷ gói/năm, cùng doanh thu hơn 20000 tỷ đồng (Theo số
liệu thống kê năm 2014)2. 31 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 20% Vina Acecook Massan 51% 12% Asia Food Khác 17% Hình 2.8: Thị phần mì ăn liền Việt Nam 2014 Doanh nghiệp Việt không dẫn đầu thị trường mì ăn liền Việt mà Acecook Việt Nam – với 100% vốn đầu tư từ Nhật Bản là một trong những doanh nghiệp đầu tiên sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam từ năm 1993. Với lợi thế gia nhập thị trường lâu năm và chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, Acecook dẫn đầu với 51.5% thị phần. Sau đó là các doanh nghiệp Việt với Massan Consumer với 16.5%, Asia Food với 12.1%, còn lại là các doanh nghiệp nhỏ khác (Vifon, Miliket,…)(Số liệu thống kê tháng 7/2014). Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người cũng tăng cao nên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng gay gắt. Các nhà sản xuất cho biết, khẩu vị của người tiêu dùng rất đa dạng nên sản phẩm phải đáp ứng khẩu vị thì mới được chấp nhận. Thương hiệu nào chậm đổi mới, cải tiến về cả hình thức lẫn chất lượng là bị loại bỏ ngay. Cuộc đua ngày càng khốc liệt khi các nhà đầu tư không ngừng rót vốn vào nhà sản xuất. Năm 2012, Vina Acecook tăng thêm vốn đầu tư 10 triệu USD và đưa vào hoạt động 2 nhà máy sản xuất mì ăn liền với quy mô, công nghệ hiện đại nhất Đông Nam Á. Việc phân khúc và định vị thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc định vị sản phẩm của khách hàng. Vina Acecook định vị thương hiệu nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng đã được bảo chứng bởi công nghệ Nhật Bản với phân khúc trung bình như Hảo 32 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Hảo, Hảo 100,… thì Massan lại định vị thương hiệu ở phân khúc tầm trung với thông điệp rất thiết thực “không sợ nóng”, còn Vifon lại định vị thương hiệu là một thương hiệu lớn và lâu đời tại Việt Nam,… 1.2.2. Thị trường mì ăn liền tại Huế Thừa Thiên Huế là một tỉnh thuộc miền Trung với diện tích tự nhiên 5.053,99 km2, dân số trung bình 1.105,5 nghìn người. Thừa Thiên Huế có 8 huyện và Thành phố Huế với 150 xã, phường, thị trấn. Thành phố Huế nằm trên trục giao thông quan trọng Bắc-Nam và trục hành lang Đông-Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Là Cố đô qua nhiều triều đại nhà Nguyễn, Thừa Thiên Huế là nơi giao thoa về kinh tế - xã hội – văn hóa của ba miền Bắc – Trung - Nam. Thừa Thiên Huế do đó là một trong những
trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước3. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, dân số của Thừa Thiên Huế có sự biến động nhẹ qua 3 năm (2012 – 2014): năm 2012 là 1113.9 nghìn người, năm 2013 là 1122.7 nghìn người, năm 2014 là 1131.8 nghìn người. Dân số tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ, hàng tiêu dùng cũng tăng theo. Cụ thể, tổng mức bán lẻ hàng hóa và 3 Cổng thông tin điện tử thành phố Huế: huecity.gov.vn/ dịch vụ tiêu dùng tại Huế qua 3 năm tăng mạnh. 33 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Hình 2.9: Mức bán lẻ và tiêu dùng tại Huế qua 3 năm (2012-2014) Đời sống xã hội ngày càng nâng cao nên người tiêu dùng Huế cũng nhận thức này càng cao về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe lâu dài cho họ nên việc quan tâm đến những sản phẩm có thương hiệu và có uy tín trên thị trường là điều tất yếu. Vì vậy các doanh nghiệp như Vina Acecook, Massan, Asia Food nhanh chóng gia nhập vào thị trường này. Tuy Huế không phải là địa điểm đặt các cơ sở sản xuất mì ăn liền của những doanh nghiệp trong và ngoài nước nhưng đây là một thị trường rất tiềm năng. Hằng năm, tai Huế có hàng ngàn học sinh, sinh viên từ khắp cả nước đến học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn thành phố Huế. Đây là miếng bánh béo bở mà các doanh nghiệp sản xuất mì ăn liền nhắm đến. Họ đưa ra nhiều chính sách phân phối với nhiều khuyến mãi, tặng kèm vào các dịp lễ, Tết tại khu vực Huế nhằm giành được thị phần cao hơn trên khu vực. 34 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 2.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam 2.1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam Được thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1993 và chính thức đi vào hoạt động năm 1995, sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất lượng và dinh dưỡng cao. Với phương châm “Biểu tượng của chất lượng”, trong những năm qua, Acecook Việt Nam luôn đặt tôn chỉ về chất lượng, an toàn thực phẩm và dinh dưỡng lên hàng đầu. Tất cả sản phẩm của công ty đều được thẩm định kỹ càng qua từng khâu từ nguyên liệu đầu vào đến khâu thành phẩm nhằm đem đến cho khách hàng một sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng trong từng khẩu phần ăn. Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam và còn vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng với chất lượng cao hơn, ngon hơn, tạo ra một nét văn hóa ẩm thực phong phú đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của khách hàng và góp phần phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển - 15/12/1993: Thành lập Công ty Liên doanh Vifon Acecook. - 07/07/1995: Bán hàng sản phẩm đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. - 28/02/1996: Tham gia thị trường xuất khẩu Mỹ. Thành lập chi nhánh Cần Thơ. 35 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát -Năm 1999: Lần đầu tiên đoạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao. -Năm 2000: Ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo – Bước đột phá của công ty trên thị trường mì ăn liền. -Năm 2003: Hoàn thiện hệ thống nhà máy từ Bắc đến Nam. -Năm 2004: Chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Acecook Việt Nam và di dời nhà máy về khu công nghiệp Tân Bình. -Năm 2006: Chính thức tham gia thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà máy tại Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa & Nay. -Năm 2008: Đổi tên thành Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam (18/01). Thành viên chính thức của Hiệp hội mì ăn liền thế giới. -07/07/2010: Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất. -Năm 2012: Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á. -Năm 2015: Công ty Cổ phần Acecook đã thay đổi nhận diện thương hiệu mới. 2.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh Giá trị cốt lõi: “Sản xuất và kinh doanh sản phẩm thực phẩm an toàn, chất lượng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng”. Triệt để vấn đề quản trị công ty, vấn đề chấp hành các quy định, mục tiêu của công ty và vấn đề công khai thông tin. Tăng cường khả năng cạnh tranh về giá và trở thành doanh nghiệp vững bước trên trường quốc tế. Nhắc tới Acecook Việt Nam là nhắc tới thương hiệu trẻ trung, năng động, gần gũi, có tinh thần trách nhiệm với xã hội. Tầm nhìn và sứ mệnh: “Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ năng lực quản trị để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa”. Đóng góp vào việc nâng cao đời sống ẩm thực không chỉ riêng xã hội Việt Nam mà còn cả thế giới thông qua việc sản xuất và kinh doanh thực phẩm chất lượng cao. 36 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Thông qua việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thời đại nhằm: Mang lại sự hài lòng cho người tiêu dùng. Mang lại cuộc sống ổn định và sự phát triển của cán bộ công nhân viên. Trở thành một doanh nghiệp có vị trí và sự ủng hộ trên toàn thế giới. 2.1.4.Quyền lợi và nghĩa vụ để trở thành nhà phân phối của Công ty cổ phần Acecook Bên A: Công ty cổ phần Acecook Việt Nam Bên B: Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải và Quảng cáo Thuận Phát 2.1.4.1.Quyền và nghĩa vụ của Bên A Cung cấp thông tin về sản phẩm, tổ chức các chương trình khuyến mại, quảng cáo để hỗ trợ Bên B bán hàng và phân phối sản phẩm tùy vào từng thời điểm nếu xét thấy cần thiết. Chỉ định khu vực và tuyến bán hàng của Bên B và có quyền thay đổi, điều chỉnh khu vực và tuyến bán hàng tùy theo tình hình kinh doanh và định hướng phát triển của Bên A. Khi có sự thay đổi khu vực và tuyến bán hàng, Bên A sẽ thông báo cụ thể Bên Bằng văn bản tới Bên B. Bên A sẽ ấn định chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu phân phối và thông báo bằng văn bản cho Bên B. Được quyền kiểm tra hệ thống báo cáo và sổ sách bán hàng liên quan ngành hàng của Bên A và kiểm kê số lượng hàng tồn sản phẩm của Bên B tại tất cả các kho của Bên B bất kì thời điểm nào trong thời gian làm việc hoặc trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của Bên A mà không cần báo trước. Giao hàng đúng số lượng và địa điểm theo đơn đặt hàng mà hai bên thống nhất trong trường hợp Bên B không nợ quá hạn được nêu ở điều khoản thanh toán. Tư vấn trưng bày bán hàng và phân phối sản phẩm. 37 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Có trách nhiệm hỗ trợ giải quyết khiếu nại của Người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm. Tính toán và thanh toán các khoản thưởng thi đua, chương trình khuyến mãi, hỗ trợ nhân sự cho Bên B theo định kỳ (nếu có). Hỗ trợ phương tiện, nhân sự, tư vấn, đào tạo, huấn luyện nếu xét thấy đủ khả năng và cần thiết để phục vụ cho việc bán hàng và phân phối sản phẩm. 2.1.4.2.Quyền và nghĩa vụ của Bên B Các vấn đề liên quan về phân phối Được quyền bán và phân phối các sản phẩm trong khu vực và tuyến bán hàng được chỉ định của Bên A. Được quyền biết các thông tin liên quan đến thực hiện việc bán và phân phối. Bên B có nghĩa vụ đạt các chỉ tiêu bán hàng và chỉ tiêu phân phối do Bên A ấn định. Đảm bảo giao hàng đầy đủ cho tất cả các đơn hàng mà nhân viên bán hàng đã thực hiện việc chào bán trong vòng 48 giờ (ngoại trừ trường hợp bất khả kháng). Đảm bảo thực hiện đúng các chính sách về giá bán (bán đúng giá quy định của Bên Bên A, không được bán thấp hơn giá quy định). Thực hiện đúng các chương trình khuyến mại, chương trình hỗ trợ bán hàng mà Bên A tổ chức cho khách hàng của Bên B. Đảm bảo số lượng sản phẩm tồn kho an toàn theo quy định của Bên A áp dụng cho Bên B và các quy chuẩn về bảo quản hàng hóa. Đảm bảo đáp ứng việc ứng trước tiền mặt, sản phẩm và vật phẩm khuyến mại khi Bên A có yêu cầu thực hiện chương trình khuyến mại, hoặc xử lý các vấn đề về thị trường. Bên A sẽ thanh/quyết toán lại cho Bên B trong thời hạn sớm nhất có thể. Các vấn đề về đầu tư tài chính và cơ sở hạ tầng, quy định báo cáo Đảm bảo khả năng tài chính để thực hiện việc thanh toán cho các đơn đặt hàng. Khi cần thiết Bên B phải mở rộng đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển của Bên A. Đảm bảo các nguồn lực luôn sẵn có để phục vụ cho việc bán hàng và phân phối sản phẩm như: phương tiện giao hàng (xe tải, xe máy,…), máy vi tính (phần mềm quản 38 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát lý,…), nhân sự giao hàng, kho bãi đảm bảo đủ để thực hiện tồn kho an toàn và phục vụ cho các đợt khuyến mại phát triển sản lượng bán hàng, điện thoại, fax. Dành sẵn một phòng họp cho bộ phận kinh doanh họp hằng ngày và treo các bảng thông tin liên quan đến hoạt động bán hàng. Thực hiện đầy đủ các báo cáo (báo cáo đặt hàng, tồn kho, bán hàng,..) mà Bên A yêu cầu. 2.2.Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát 2.2.1. Giới thiệu về Công ty Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI & QUẢNG CÁO THUẬN PHÁT. Tên viết tắt công ty: Thuận Phát Co, Ltd Hình thức: là doanh nghiệp được thành lập theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – cá nhân, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Ngày thành lập: 02/04/2009 Số đăng ký kinh doanh: 3300916504 Mã số thuế: 3300916504 Địa chỉ liên hệ: Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát 23 Nguyễn Tất Thành, phường Thủy Dương, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Điện thoại: 0917020404 Fax: 054 3 954 567 Email: thuanphattmvtqc@yahoo.com 39 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải và Quảng cáo được thành lập ngày 02 tháng 04 năm 2009 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 02 tháng 05 năm 2009 với chủ sở hữu công ty là ông Nguyễn Hữu Quyền. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là mua bán lương thực thực phẩm, vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, in ấn pano áp phích, bảng hiệu và mua bán các mặt hàng tiêu dùng như: đường, sữa, dầu ăn, mì ăn liền,… Sau nhiều năm hoạt động, Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường, trở thành nhà phân phối độc quyền của nhiều công ty như Acecook, Tân Hiệp Phát,.. trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Hình 2.10: Sơ đồ tổ chức Công ty Thuận Phát (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Thuận Phát) 40 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Qua sơ đồ hình 2.10 dễ dàng nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty Thuận Phát còn khá đơn giản. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, phía dưới là 2 phòng kinh doanh và phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng. Khi có kế hoạch hay chỉ thị gì từ phía giám đốc thì tất cả các nhân viên đều được biết và tham gia thảo luận nhằm hoàn thiện hơn và phục vụ vì mục tiêu chung của Công ty. Thuận Phát sử dụng cơ cấu này vì quy mô Công ty không lớn, không sản xuất, chỉ phân phối hàng của các Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng. 2.2.4.Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất trong Công ty, có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và quyết đính tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh: Xây dựng chiện lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng tháng, quý, năm và các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty. Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Tìm kiếm khách hàng, phụ trách công tác bán hàng và thu hồi Công ty. Phòng kế toán: Trực tiếp quản lý về thu chi tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ kế toán và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo Luật định. Bên cạch đó, kế toán còn tham mưu về tổ chức lao động, theo dõi bảo hiểm và an toàn lao động, theo dõi ngày công lao động và tính tiền lương cho nhân viên. Phòng kế toán còn kiêm luôn cả việc tuyển dụng nhân sự, tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho Công ty. Bộ phận bán hàng: Có trách nhiệm giới thiệu và bán sản phẩm cho doanh nghiệp. Thực hiện các chương trình khuyến mãi, hậu mãi của doanh nghiệp và giao cho họ. Kho: Có nhiệm vụ quản lý hàng hóa. Phụ trách sắp xếp, vận chuyển hàng hóa trong kho và bảo quản hàng hóa trong kho. Vận tải: Chịu trách nhiệm đưa hàng hóa trong kho lên các phương tiện vận tải, đưa hàng đến đúng nơi, chạy đúng tuyến quy định, đảm bảo an toàn cho hàng hóa 41 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 2.2.5.Tình hình nguồn lực của Công ty trong giai đoạn 2013-2015 2.2.5.1.Tình hình lao động của Công ty Thuận Phát Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2014-2015 Tiêu chí 2015/2014 Năm 2014 Năm 2015 +/- Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (người) (người) 100 40 100 12 42,86 28 Tổng số lao động Theo giới tính Nam 24 85,71 33 82,5 9 37,5 4 14,29 7 17,5 3 75 Nữ Theo trình độ học vấn 3 10,71 5 12,5 2 66,67 Đại học 5 17,86 10 25 5 50 Cao đẳng 11 39,29 17 42,5 6 54,54 Trung cấp THPT, 9 32,14 8 20 -1 -12,5 THCS (Nguồn: Phòng kế toán Công ty ) Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của Công ty trong thời buổi công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong đó, lực lượng lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện những hoạt động bán hàng, phân phối sản phẩm hiệu quả, thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng thì Công ty cần quan tâm đến lực lượng lao động của mình. Dựa vào bảng 2.2 ta thấy số lao động của Công ty tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 2014 là 28 người, năm 2015 là 40 người tăng 42,86%. Điều này là tất yếu khi Công ty ngày càng mở rộng kinh doanh phân phối thêm nhiều mặt hàng và có thêm nhiều khách hàng đòi hỏi cần thêm nguồn lao động để đáp ừng đủ nhu cầu khách hàng. 42 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Cơ cấu lao động phân theo giới tính có sự chệnh lệch rất lớn giữa nam và nữ. Qua bảng 2.2 về tình hình lao động của Công ty, ta thấy năm 2014 có 24 lao động nam chiếm 85,71%, lao động nữ chiếm 14,29%, năm 2015 có 33 lao động nam chiếm 82,5% và 7 lao động nữ với 17,5%. Nhân viên Công ty là những người đang trong độ tuổi lao động, chủ yếu từ 25 tuổi đến 35 tuổi, đây là độ tuổi lao động lý tưởng nhất. Thuận Phát là một Công ty chuyên phân phối hàng hóa nên công việc chủ yếu là tìm kiếm khách hàng và vận chuyển hàng hóa đến nơi đặt hàng, công việc này khá phù hợp với những người có sức khỏe nên Công ty thường lựa chọn những lao động nam có sức khỏe tốt và có khả năng làm việc dưới áp lực cạnh tranh cao. 12.5% 20% Đại học 25% Cao đẳng Trung cấp 42.5% THPT, THCS Biểu đồ 2.1: Đồ thị thể hiện trình độ học vấn của nhân viên Công ty Thuận Phát (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Để Công ty hoạt động một cách hiệu quả và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì Công ty cần có cơ chế quản lý hiệu quả với nguồn lao động có trình độ. Cơ cấu lao động có sự biến động tăng qua các năm và số lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học có xu hướng tăng. Lao động trung học cơ sở, trung học phổ thông giảm từ 9 người năm 2014 43 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát đến năm 2015 là 8 người tương ứng giảm 12,5%, đây là những lao động làm việc lâu năm với Công ty và chủ yếu nằm trong bộ phận kho chuyên làm những công việc như vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa; lao động với trình độ trung cấp năm 2014 là 11 người đến năm 2015 là 17 người tăng thêm 54,54% so với năm 2014; lao động với trình độ Cao đẳng năm 2014 là 5 người đến năm 2015 là 10 người tăng thêm 50% so với năm 2014; lao động với trình độ Đại học chỉ tăng thêm 2 người từ năm 2014 đến năm 2015 từ 1 lên 2 người trương ứng với tỷ lệ tăng 66,67%.Từ năm 2014 đến nay Công ty tuyển dụng nhiều do việc mở rộng thị trường cũng như các sản phẩm kinh doanh cần đến đội ngũ lao động có trình độ nhằm đưa ra những kế hoạch, phân chia công việc phù hợp với từng thành viên trong Công ty. 2.2.5.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014-2015 Tài sản là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty nên việc quản lý và bảo tồn tài sản phải được thực hiện một cách công khai minh bạch để toàn thể nhân viên trong Công ty được biết và việc kinh doanh bảo đảm được tồn tại và phát triển. Qua bảng 2.2 ta thấy hầu hết các chỉ tiêu qua 2 năm từ 2014 đến 2015 đều tăng, năm 2015 được đánh giá là năm có bước phát triển vượt bậc khi hầu hết các chỉ tiêu đều tăng khá mạnh. Cụ thể: Về tài sản: Tổng tài sản tăng đáng kể 5438 triệu đồng tương ứng tăng 90,17% so với năm 2014. Trong đó, lượng tăng chủ yếu là do lượng tăng của tài sản ngắn hạn, năm 2014 là 4355 triệu đồng lên 8455 triệu đồng năm 2015, tương ứng tăng 194,14%. Điều này là do các chỉ tiêu như: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác đều tăng rõ rệt. Điều này cho thấy lượng tài sản tăng qua mỗi năm của Công ty khá lớn, thể hiện Thuận Phát ngày càng mở rộng kinh doanh thêm nhiều khu vực, chịu trách nhiệm phân phối những đơn hàng lớn từ các đại lý. Về nguồn vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Trong đó, khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2014 nợ phải trả là 4831 triệu đồng chiếm gần 80% trong tổng 44 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát nguồn vốn. Đến năm 2015 nợ phải trả là 10269 triệu đồng tăng gấp đôi so với năm 2014. Trong đó vốn chủ sở hữu không đổi là 1200 tỷ đồng nhưng tỷ trọng của nó lại giảm từ 19,9% xuống còn 10,46%. Do nguồn nợ phải trả là nợ ngắn hạn nên ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ của doanh nghệp do phải thường xuyên trả một khoản nợ khi đến hạn. Tuy khoản nợ phải trả nhiều nhưng Công ty chưa bao giờ làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. 45 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014-2015 2015/2014 Chỉ tiêu % trị Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) +/- (Triệu đồng)
5438 100 190,17 Năm 2014
Giá
(Triệu đồng)
6031 100 Năm 2015
Giá
trị
(Triệu đồng)
11469 A.TÀI SẢN 4355 72,21 8455 73,72 4100 194,14 279 6,4 795 9,4 516 284,94 I.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản
tương đương tiền 2611 59,95 5220 61,74 2609 199,92 2.Các khoản phải thu
ngắn hạn 909 20,87 21,87 940 203,4 1849 556 12,78 6,99 35 106,3 591 3.Hàng tồn kho
4.Tài sản ngắn hạn khác 1676 27,79 26,28 1338 179,83 3014 1598 95.35 96,41 1308 181,85 2906 78 4,65 3,59 30 138,46 108 II.Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định
2.Tài sản dài hạn khác 100 5438 190,17 6031 100 11469 4831 80,1 89,54 5438 212,57 10269 4648 96,21 93,39 4942 206,32 9590 B.NGUỒN VỐN
I.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn 183 3,79 6.61 496 371.04 679 1200 19,9 10,46 0 0 1200 2.Nợ dài hạn
II.Vốn chủ sở hữu 46 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Phát 2.2.5.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 – 2015 Bảng 2.3 cho thấy doanh thu năm 2015 tăng cao so với năm 2014, năm 2015 doanh thu đạt 45 624,37 triệu đồng, tăng 9907,62 triệu đồng tương đương với 27,74%. Gía vốn hàng bán cũng tăng cao, cụ thể năm 2014 là 32805,68 triệu đồng đến năm 2015 là 41359,46 triệu đồng tương đương với tăng 26,07%. Tuy nhiên, năm 2015 các khoản chi phí như chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh tăng do Công ty vừa tuyển thêm một lượng nhân viên mới khá nhiều và trang bị thêm về cơ sở vật chất (mua xe chở hàng) làm lợi nhuận hơi giảm nhưng vẫn cao so với năm 2014. Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2015 có chuyển biến tích cực, khả quan, doanh thu tăng cao qua các năm. Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán có dấu hiệu tăng nhẹ, Công ty cần có chiến lược mới phù hợp với như cầu thị trường hiện nay. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty khá hiệu quả nhờ những chính sách phân phối, các chiến lược kinh doanh hợp lý và đúng đắn cungx như hoạt động xây dựng thương hiệu của công ty có dấu hiệu tốt hơn. Tuy nhiên, trong thời gian tới, với Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TTP) được ký kết, các doanh nghiệp trong ngước sẽ gặp phải khó khăn vô cùng lớn khi mà các sản phẩm nước ngoài sẽ du nhập ồ ạt vào Việt Nam với giá thành rẻ sẽ khiến cho người tiêu dùng có xu hướng “sính ngoại” nhiều hơn. Đây là một khó khăn cho không chỉ Thuận Phát mà cả nền kinh tế Việt Nam sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, Thuận Phát cần có những biện pháp cụ thể để giải quyết nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh và lợi nhuận cho mình. 47 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thuận Phát giai đoạn 2014-2015 2015/2014 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 (Triệu đồng) (Triệu đồng) +/- (Triệu đồng) % 35 716,75 45 624,37 9 907,62 27,74 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 0 0 0 0 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 35 716,75 45 624,37 9 907,62 27,74 3.Doanh thu thuẩn bán hàng và cung cấp dịch vụ 41 359,46 8 553,78 32 805,68 26,07 4.Giá vốn hàng bán 4 264,91 1 353,84 2 911,07 46,5 5.Lợi nhuận gộp 135,87 33,03 102,84 32,11 6.Doanh thu hoạt động tài chính 7.Chi phí tài chính 1 032,42 198,85 833,57 23,85 2 317,95 104,37 2 213,58 4,71 8.Chi phí quản lý kinh doanh 70,43 5,43 65,00 8,81 9.Thu nhập khác 10.Chi phí khác - - 2,57 - 70,43 8 62,43 13,29 11.Lợi nhuận khác 56,95 27,76 29,19 95,1 12.Lợi nhuận trước thuế 11,39 5,39 6,00 89,83 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp 45,56 22,37 23,19 96,46 14.Lợi nhuận sau thuế (Nguồn: Phòng kế toán Công ty) 48 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 2.3.Thực trạng kênh phân phối sản phẩm Acecook của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải và Quảng cáo Thuận Phát 2.3.1.Cấu trúc kênh phân phối của Công ty và tình hình hoạt động của chúng 2.3.1.1.Các loại kênh phân phối của Công ty Thuận Phát Hình 2.11: Kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát (Nguồn: Phòng kế toán Công ty) Dựa vào sơ đồ trên ta có thể thấy, Công ty Thuận Phát phân phối các sản phẩm của Công ty cổ phần Acecook theo 2 kênh: Thứ nhất là kênh phân phối sản phẩm từ Công ty đến các điểm bán lẻ như các cửa hàng tạp hóa, các quầy bán hàng ở chợ. Sau đó họ sẽ bán các sản phẩm cho người tiêu dùng. Đối với những tổ chức bán lẻ này họ cũng được hưởng các chính sách ưu đãi, chiết khấu từ Công ty nếu như họ mua theo số lượng lớn và ổn định. Nếu những điểm bán lẻ này ký hợp đồng dài hạn với Công ty thì sẽ nhận được nhiều ưu đãi hơn khi họ trở thành khách hàng trung thành của Công ty. Đây là kênh phân phối khá phổ biến trong ngành hàng tiêu dùng. Qua đó, Công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động trên thị trường tỉnh 49 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Thừa Thiên Huế, bán được hàng với số lượng lớn, hạn chế chi phí vận chuyển và mở rộng mối quan hệ với các điểm bán lẻ trên toàn tỉnh. Thứ hai là kênh phân phối sản phẩm từ Công ty – Nhà bán buôn – Điểm bán lẻ - Người tiêu dùng cuối cùng. Đối với kênh phân phối này Công ty không bán hàng cho các điểm bán lẻ để các nhà bán lẻ bán cho người tiêu dùng mà các điểm bán lẻ mua sản phẩm của Công ty qua các nhà bán buôn hay đại lý của Công ty. Việc phân phối theo kênh này tập trung chủ yếu ở khu vực đông dân cư phục vụ nhanh chóng cho các điểm bán lẻ khi có nhu cầu. Tuy nhiên việc phân phối này làm tăng giá sản phẩm lên và mất thêm chi phí mặt bằng. Ngoài ra, các nhà bán buôn còn bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, điều này gây lộn xộn trong việc kiểm tra, giám sát việc tiêu thụ hàng hóa. Nhìn chung, kênh phân phối của Công ty tiếp cận được đến toàn bộ khu vực trong phạm vi của mình, đáp ứng nhanh và tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế do thiếu nguồn nhân lực, số lượng các thành viên kênh chưa hiểu rõ công việc của mình. 2.3.1.2.Tình hình hoạt động của các kênh phân phối Từ khi thành lập đến nay, Thuận Phát luôn tuân theo hai kênh phân phối đã đặt ra từ đầu và kênh phân phối đã và đang được mở rộng về quy mô. Công ty có nhiều hình thức thanh toán nhằm thuận tiện cho khách hàng của họ. Thứ nhất là thanh toán một phần khi đặt hàng, phần còn lại thanh toán ngay sau khi giao được hàng. Phương thức thanh toán này làm cho cả hai bên tin tưởng lẫn nhau, lần trả đầu có thể coi như là một phần đặt cọc cho Công ty để Công ty chuyển hàng hóa đến cho khách hàng của họ. Phân chia làm hai lần trả cũng khiến cho khách hàng dễ dàng trong việc chuẩn bị chi phí mua hàng hóa. Thứ hai là thanh toán một lần sau khi giao hàng. Công ty tạo những điều kiện thuận lợi là chiết khấu từ 2%-3% dành cho những khách hàng thanh toán theo hình thức này. Điều này khuyến khích các nhà bán lẻ, bán luôn thanh toán nhanh chóng và doanh thu của Công ty không bị tồn đọng. Cuối cùng là hình thức thanh toán trả góp. Hình thức thanh toán này thường dành cho những cửa hàng kinh 50 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát doanh lớn với nhiều mặt hàng nhằm giữ chân họ trở thành khách hàng trung thành của Công ty. Tuy nhiên điều này cũng khiến Công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn. Hàng hóa của Công ty được nhập trực tiếp từ Công ty cổ phần Acecook chi nhánh miền Trung được đặt tại Thành phố Đà Nẵng. Khách hàng có thể gọi điện đến đặt hàng cho Công ty hoặc trực tiếp đến để đặt hàng. Khi đơn đặt hàng được chuyển xuống kho, kho sẽ chuyển hàng đến cho khách hàng theo đúng địa chỉ và số lượng mà khách hàng đã đặt hàng. Điều này làm cho khách hàng biết đến Công ty nhiều hơn và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Hệ thống kênh phân phối của Công ty được phân bố rộng rãi tại khu vực phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau 6 năm hoạt động, Công ty đã trở thành Công ty phân phối lớn về mì ăn liền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với thị trường chủ lực là vùng phía Nam Thừa Thiên Huế. Việc lựa chọn các trung gian phân phối theo các đoạn thị trường chủ yếu dựa vào nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người tiêu dùng theo mật độ dân cư. Công ty đã tập trung lựa chọn những điểm bán ở các khu trung tâm với dân cư đông đúc như gần các trường đại học, khu dân cư,… Đó chính là những khách hàng thường xuyên và tiềm năng của Công ty. Mì ăn liền là sản phẩm phục vụ cho tất cả mọi đối tượng khách hàng nên việc định vị hệ thống kênh phân phối chỉ dựa vào mật độ dân số và mức độ cạnh tranh của các sản phẩm cùng ngành nên việc làm của Công ty là khá đơn giản. 2.3.2.Thực trạng công tác quản lý hệ thống kênh phân phối 2.3.2.1.Thực trạng công tác tuyển chọn thành viên kênh Lực lượng bán hàng của Công ty bao gồm tất cả các nhân viên thuộc phòng kinh doanh và giám sát bán hàng của Công ty cổ phần Acecook tại Công ty Thuận Phát. Có thể chia lực lượng bán hàng ra thành hai nhóm: lực lượng bán hàng bên trong và lực lượng bán hàng bên ngoài: Lực lượng bán hàng bên trong: Là những nhân viên làm việc tại Công ty và thuộc phòng kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của họ là tìm kiếm thị trường mới, nhận 51 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát đơn đặt hàng từ các nhà bán buôn, bán lẻ qua điện thoại và làm các thủ tục phân phối hàng hóa, chiết khấu theo quy định nhằm hỗ trợ công tác bán hàng. Lực lượng bán hàng bên ngoài: Là những nhân viên kinh doanh của Công ty đi chào hàng, tìm kiếm khách hàng mới và nhận đơn đặt hàng trực tiếp từ các nhà bán buôn, bán lẻ. Ngoài ra, họ còn giải đáp những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng về sản phẩm và những ý kiến của khách hàng sau bán hàng. Nhân viên phòng kinh doanh được tuyển chọn dựa trên những tiêu chí về trình độ, kỹ năng, khả năng nắm bắt thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng làm việc theo nhóm, chịu được áp lực về doanh số. Một số yêu cầu khi tuyển chọn nhân viên kinh doanh: -Tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên ngành quản trị kinh doanh, Marketing, Thương mại. -Độ tuổi từ 23 – 35. -Hiểu biết thị trường, khả năng làm việc nhóm hiệu quả. -Chịu được áp lực về doanh số. -Sẵn sàng đi nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng. -Tính cách vui vẻ, thoải mái. Nếu trúng tuyển sẽ được thử việc trong vòng 2 tháng với mức lương cứng là 2 triệu. Sau thời gian thử việc nếu được chọn sẽ ký hợp đồng dài hạn. 2.3.2.2.Quản lý các dòng chảy trong kênh Dòng thông tin: Công ty có một đội ngũ các nhân viên bán hàng làm công tác cầu nối giữa công ty và khách hàng của họ. Nhân viên bán hàng sẽ tìm hiểu các vấn đề về nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, giá cả, chủng loại sản phẩm từ phía khách hàng và bên ngoài công ty. Sau đó sẽ thông tin đến cho các thành viên trong công ty nhằm đưa ra các chính sách, giải pháp để giải quyết cho những vấn đề đang và sắp xảy ra. Dòng đàm phán: Khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng thì những nhân viên bán hàng của công ty sẽ trực tiếp đến đàm phán để xác định rõ các thông tin về đặt hàng như: 52 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát số lượng, chủng loại, giá cả, nơi giao hàng, hình thức thanh toán. Trên cơ sở đó công ty sẽ tiến hành chuyển giao hàng cho khách hàng theo đơn đặt hàng. Dòng sản phẩm : Các sản phẩm của công ty được chuyển vào kho theo số lượng mà công ty đã đặt hàng từ phía Công ty cổ phần Acecook. Từ kho của công ty, sản phẩm sẽ được chuyển giao cho các đại lý khi họ có nhu cầu lấy hàng. Bộ phận vận tải chịu trách nhiệm chuyển hàng đến các đại lý theo đơn đặt hàng. Công ty Thuận Phát chịu tất cả các chi phí vận chuyển. Tuy công ty chỉ có một điểm tập kết hàng nhưng quy mô cũng khá
lớn trên 200m2 thuận tiện cho việc lấy và chở hàng. Dòng sở hữu: Khi các nhà bán buôn, bán lẻ đặt hàng thì công ty sẽ thực hiện theo như trong hợp đồng đã kí kết với đại lý như: giao hàng theo số lượng đặt, xuất hóa đơn bán hàng, hóa đơn thanh toán, hình thức thanh toán để chuyển giao quyền sở hữu lượng hàng hóa đó cho họ. Dòng xúc tiến: Công ty được nhà sản xuất là Công ty cổ phần Acecook cung cấp cho các chương trình khuyến mãi, các chính sách chiết khấu, giảm giá và các chương trình quảng cáo, xúc tiến bán cho các đại lý. Với những chính sách xúc tiến như vậy, công ty Thuận Phát tiến hành bằng các hình thức chào hàng cho khách hàng mới và công ty cũng đưa ra những chính sách chiết khấu riêng của công ty cho những khách hàng lâu năm của họ nhằm giữ chân khách hàng. Những chính sách xúc tiến này làm mở rộng thi trường cho không chỉ công ty Thuận Phát mà còn đưa sản phẩm Acecook đến tay người tiêu dùng một cách dễ dàng hơn. 2.3.2.3.Quản lý các thành viên kênh Hiện tại Công ty không có phòng ban nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc theo dõi hay quản lý các hoạt động của các nhà bán buôn, bán lẻ. Công ty chỉ tiếp xúc với họ khi nhận giao hàng và nhận hàng hay Giám đốc Công ty cũng thường xuyên ghé thăm hoặc Giám sát bán hàng sẽ đi đến các nhà bán buôn, bán lẻ nhận đơn đặt hàng. Khi có thắc mắc có thể gửi ngay qua fax hay gọi điện trực tiếp đến Công ty để Công ty giải quyết. Công tác quản lý trong kênh được thực hiện như sau: 53 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Mua hàng Các nhà bán buôn, bán lẻ mua hàng của Công ty thông qua Giám sát bán hàng hoặc nhân viên bán hàng của Công ty bằng hình thức gặp mặt trực tiếp hoặc gọi điện thoại. Khi nhận được đơn đặt hàng từ phía Giám sát bán hàng và nhân viên bán hàng, bộ phận kho sẽ tiến hành kiểm tra và vận chuyển hàng. Giá cả Khách hàng mua hàng theo giá mà Công ty cổ phần Acecook định giá mới nhất. Trường hợp do biến động giá thất thường của thị trường thì giá bán có thể thay đổi không báo trước. Số tiền thanh toán cho Công ty (doanh thu) là số tiền hàng tính theo giá bán buôn trừ đi chiết khấu nhà bán buôn, bán lẻ được hưởng, các khoản thưởng và khuyến mãi nếu có. Công ty sẽ niêm yết giá bán lẻ để các nhà bán buôn, bán lẻ bán đúng giá niêm yết. Vận chuyển và giao hàng Công ty tính chi phí vận chuyển theo thoa thuận của hai bên đã ký trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển được áp dụng 1 lần/ 1 đơn đặt hàng. Khi giao hàng, nhân viên giao hàng sẽ đưa phiếu xuất kho, trên đó ghi đầy đủ số lượng các sản phẩm theo đơn đặt hàng mà khách hàng đã đặt. Thanh toán Khách hàng thanh toán cho Công ty bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc trả góp với hóa đơn trên 100 triệu. Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì ngay sau khi giao hàng có thể thanh toán ngay cho nhân viên giao hàng hoặc trong vòng 3 ngày sau khi giao hàng khách hàng phải thanh toán xong tiền hàng. Sau 3 ngày mà họ vẫn chưa trả đủ tiền hàng thì số tiền còn thiếu sẽ trở thành tiền nợ ngắn hạn của đại lý và phải chịu mức lãi suất 1.2%/ tháng cho số nợ đó. Trong trường hợp thanh toán cho nhân viên giao hàng phải có đủ giấy tờ chứng minh là nhân viên của Công ty, phải có hóa đơn thanh toán có dấu của Công ty còn hiệu lực. Những trường hợp thanh toán không có hóa đơn, chứng từ bán hàng Công ty Thuận Phát sẽ không chịu trách nhiệm đối với số tiền đó. 54 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Nếu thanh toán bằng chuyển khoản phải có hóa đơn chuyển khoản của nhà bán buôn, bán lẻ vào tài khoản của Công ty và được ngân hàng xác nhận. Nếu muốn thanh toán chậm trong vòng 1 đến 3 tháng với hóa đơn trên 100 triệu đồng thì Công ty Thuận Phát sẽ ký hợp đồng trả góp theo những quy định đã ghi trong hợp đồng. 2.3.2.4.Quản lý hậu cần trong kênh phân phối Xử lý đơn đặt hàng: Bộ phận bán hàng là bộ phận chuyên nhận, xử lý các đơn đặt hàng qua điện thoại và nhận đặt hàng trực tiếp từ phía khách hàng. Khi có đơn đặt hàng, nhân viên bán hàng sẽ liên lạc với kho để xem lượng hàng có trong kho có đủ cho đơn đặt hàng hay không và báo lại cho nhân viên bán hàng để nhân viên bán hàng thông báo cho khách hàng. Nếu lượng hàng còn đủ sẽ tiến hành giao hàng theo đơn đặt hàng. Quản lý kho bãi: Công ty Thuận Phát chỉ có một kho dự trữ hàng ngay tại trụ sở
chính của Công ty với diện tích khoảng 200m2 có thể dự trữ được lượng hàng trị giá khoảng 3 tỷ đồng. Tuy nhiên do chỉ có một kho bãi mà số lượng các nhà bán buôn, bán lẻ thì không ngừng tăng lên dẫn đến chi phí vận chuyển tăng cao và giá của sản phẩm cũng tăng. Hàng tháng, Công ty có nhập hàng từ nhà sản xuất là Công ty Cổ phần Acecook khoảng từ 2 đến 3 lần với trị giá mỗi lần khoảng 2 tỷ đồng. Lượng hàng này được nhập khi Công ty Thuận Phát cần chứ không theo một nguyên tắc nhất định nào. Khi lượng hàng tồn kho xuống dưới 30% là lúc Thuận Phát cần nhập hàng mới về. Thuận Phát xuất nhập kho theo nguyên tắc “Nhập trước xuất trước” nhằm tránh tình trạng hàng tồn kho bị hết hạn hay để lâu trong kho có thể làm giảm chất lượng sản phẩm. Vận chuyển hàng hoá: Sau khi kho xác định được đơn hàng và chuẩn bị đủ lượng hàng đặt thì chúng sẽ được vận chuyển ra xe tải và đưa đến địa chỉ đã đặt hàng. Hiện Thuận Phát có 3 xe tải có hộp kín phía sau để bảo quản hàng hoá khi di chuyển với tải trọng là 1.5 tấn. Quy trình vận chuyển hàng hoá như sau: Hằng ngày, sau khi vận chuyển hàng hoá đến nơi đặt hàng thì cuối ngày, kho nhận thêm các đơn hàng cho ngày tiếp theo và được chuyển vào xe để ngày hôm sau đi đưa hàng. Với quy trình vận chuyển như vậy, 55 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Thuận Phát có thể tận dụng thời gian để chuyển hàng đến tay khách hàng một cách nhanh hơn và đạt hiệu quả hơn. 2.3.3.Kết quả khảo sát đánh giá của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối của Công ty 2.3.3.1.Mô tả mẫu điều tra 2.3.3.1.1.Thống kê về nhà bán lẻ Thời gian hoạt động của nhà bán lẻ : Bảng 2.4: Thống kê thời gian hoạt động của nhà bán lẻ Cửa hàng của anh/chị kinh doanh được bao lâu? Tần số Tỷ lệ (%) Thời gian 35 35 Dưới 3 năm 41 41 Từ 3 đến 6 năm 24 24 Trên 6 năm 100 100 Tổng (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Dựa vào bảng 2.6 ta thấy đa số các nhà bán lẻ hoạt động từ 3 đến 6 năm chiếm 41% tương đương với 41 nhà bán lẻ, số nhà bán lẻ hoạt động dưới 3 năm là 35 chiếm 35% và trên 6 năm là 24 đại lý chiếm 24% so với tổng số mẫu điều tra. Điều này cho thấy các nhà bán lẻ của Thuận Phát đa số là những cửa hàng đã kinh doanh lâu năm và có một lượng khách hàng quen thuộc nhất định thuận lợi trong việc bán nhiều loại mặt hàng. 56 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Doanh số tiêu thụ trung bình theo quý: Bảng 2.5: Thống kê doanh số tiêu thụ trung bình theo quý của nhà bán lẻ Doanh số tiêu thụ trung bình theo quý của nhà bán lẻ ? Tần số Tỷ lệ (%) Doanh số 25 25 <50 triệu đồng 43 43 Từ 50 đến dưới 150 triệu đồng 21 21 Từ 150 đến dưới 300 triệu đồng 11 11 Trên 300 triệu đồng 100 100 Tổng (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Trong 100 mẫu điều tra có 25 nhà bán lẻ với doanh số tiêu thụ trung bình hàng quý dưới 50 triệu đồng chiếm tỷ lệ 25%, 43 nhà bán lẻ có doanh số nằm trong khoảng từ 50 triệu đến dưới 150 triệu đồng chiếm 43%, có 21 nhà bán lẻ có doanh số nằm trong khoảng từ 150 triệu đến dưới 300 triệu đồng chiếm 21% và 11 nhà bán lẻ có doanh số trên 300 triệu đồng chiếm 11% so với tổng số mẫu điều tra. Những nhà bán lẻ hợp tác với Thuận Phát là những cửa hàng có vốn kinh doanh tương đối thấp và không đòi hỏi nhiều về vốn. 2.3.3.1.2.Tình hình hoạt động với Công ty Thuận Phát 57 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 50 45 44 45 40 34 35 30 30 29 30 26 25 22 22 21 20 18 18 18 20 17 17 17 14 15 11 11 11 8 8 10 5 4 5 0 Quan trọng nhất (%) Quan trọng thứ 2 (%) Quan trọng thứ 3
(%) Quan trọng thứ 4
(%) Quan trọng thứ 5
(%) 2.Nhân viên Công ty thân thiện, nhiệt tình 1.Công ty có nhiều ưu đãi, chiết khấu 3.Cách thức đặt hàng đơn giản, dễ dàng 4.Phương thức thanh toán hợp lý 5.Phân phối đa dạng chủng loại sản phẩm Biểu đồ 2.2: Lý do lựa chọn Thuận Phát làm Công ty phân phối (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Dựa vào biểu đồ 2.2 ta có thể thấy những chính sách về chiết khấu, ưu đãi là lý do quan trọng nhất mà họ quan tâm khi lựa chọn nhà phân phối với 45% nên sự cạnh tranh giữa các nhà phân phối rất gay gắt. Đứng quan trọng thứ 2 là yếu tố về nhân viên và cách thức đặt hàng với tỷ lệ là 30% cho thấy các nhà bán lẻ mong muốn cách thức đặt hàng nhanh chóng và thuận tiện để họ không gặp khó khăn mỗi khi đặt hàng cho Công ty. Khi lựa chọn các nhà phân phối, nhà bán lẻ thường lựa chọn những nhà phân phối có thể đem lại nhiều lợi ích nhất về nhiều mặt như về chiết khấu, ưu đãi, về cách thức đặt hàng,… tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho nhà bán lẻ. 58 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Thời gian hợp tác với Công ty Thuận Phát Bảng 2.6: Thời gian hợp tác với Công ty Thuận Phát Anh/chị đã đặt hàng sản phẩm của Công ty Thuận Phát được bao lâu? Tần số Tỷ lệ (%) Thời gian 41 41 Dưới 1 năm 43 43 Từ 1 đến 3 năm 16 16 Từ 3 đến 6 năm 100 100 Tổng (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Qua bảng 2.8, ta thấy số nhà bán lẻ đặt hàng của Thuận Phát đa số là “từ 1 đến 3 năm” chiếm tỷ lệ cao nhất là 43%, tiếp theo là “dưới 1 năm” chiếm 41%. Điều này thể hiện những nhà bán lẻ hợp tác với Công ty là những nhà bán lẻ mới và tỷ lệ nhà bán lẻ lâu năm với Công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ là 16% cho thấy hoạt động của kênh phân phối chưa đạt hiệu quả có thể khiến cho khách hàng tin tưởng và hợp tác lâu dài với Công ty. Cách thức đặt hàng: Bảng 2.7: Cách thức đặt hàng Anh/chị thường đặt hàng Acecook với Công ty Thuận Phát bằng hình thức nào? Đặt hàng Tần số Tỷ lệ (%) 52 24,8 1,Điện thoại trực tiếp đến Công ty 91 43,3 2,Gặp nhân viên bán hàng để đặt hàng 67 31,9 3,Gặp giám sát bán hàng để đặt hàng 210 100 Tổng (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Có 3 cách để đặt hàng với Thuận Phát nhưng đa số thường “Gặp nhân viên bán hàng để đặt hàng” chiếm cao nhất 43.3% và “Gặp giám sát bán hàng để đặt hàng” chiếm 31.9%. Thuận Phát thường cho các nhân viên bán hàng đến các cửa hàng hỏi thăm tình hình, lượng bán của nhà bán lẻ và nhận đơn đặt hàng của họ làm cho họ có cảm giác được 59 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát quan tâm hơn so với việc gọi điện thoại đặt hàng tuy nhiên việc này sẽ khiến chi phí đi lại của nhân viên tăng lên làm giảm lợi nhuận của Công ty. Những chính sách của Công ty Thuận Phát đối với nhà bán lẻ: Bảng 2.8: Chính sách của Công ty dành cho nhà bán lẻ Những chính sách của Công ty dành cho nhà bán lẻ Chính sách Tần số Tỷ lệ (%) 101 33,1 1,Chính sách giá: chiết khấu, giảm giá 87 28,5 2,Chính sách thanh toán: nhanh, chậm, trả góp,… 74 24,3 3,Hỗ trợ về sản phẩm: thông tin sản phẩm, đổi, trả,… 43 14,1 4,Hỗ trợ PR: băng rôn, quảng cáo,… 305 100 Tổng (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Công ty Thuận Phát có nhiều chính sách dành cho các nhà bán lẻ, trong đó chính sách được sử dụng nhiều nhất là “Chính sách giá: chiết khấu, giảm giá” chiếm 33,1%, tiếp theo là “Chính sách thanh toán: nhanh, chậm, trả góp,…” chiếm tỷ lệ 28,5% cho thấy những nhà bán lẻ rất quan tâm đến các tiêu chí về giá cả, thanh toán khi hợp tác với Công ty. Ngoài ra “Hỗ trợ PR: băng rôn, quảng cáo,…” ít được nhà bán lẻ quan tâm chỉ chiếm 14,1% nên Công ty Thuận Phát cần có những giải pháp PR cho Công ty một cách hiệu quả hơn. 60 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Đối thủ cạnh tranh: Biểu đồ 1.3: Nguồn hàng của nhà bán lẻ 13% khong co 87% (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Các nhà bán lẻ mà Công ty phân phối sản phẩm Acecook phân bố rộng rãi trong khu vực được chỉ định bởi Công ty Cổ phần Acecook. Những cửa hàng này đã kinh doanh lâu năm và có mối quan hệ tốt với Công ty Thuận Phát. Trên cơ sở đó, Công ty Thuận Phát cũng đưa ra những chính sách ưu đãi, chiết khấu riêng cho từng nhà bán lẻ mà Công ty phân phối nhằm giữ chặt mối quan hệ lâu dài và không ngừng mở rộng thêm các điểm bán trên khu vực. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nhà bán lẻ còn nhập hàng từ đối tác khác ngoài Công ty Thuận Phát tương ứng với tỷ lệ 13%. Điều này thể hiện sự không hài lòng của đại lý với hệ thống phân phối của Công ty hay về sản phẩm phân phối của Công ty. Thuận Phát cần có giải pháp khác dành riêng cho những nhà bán lẻ này để tránh trường hợp họ rời bỏ Công ty. 61 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 2.3.3.2.Phân tích những đánh giá của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối của Công ty Thuận Phát 2.3.3.2.1.Kiểm định độ tin cậy của thang đo Hệ số Cronbach’s alpha cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong bảng hỏi, để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa các biến. (Bob E.Hays, 1983). Trong mỗi nhóm, các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Kết quả xử lý dữ liệu SPSS cho ra kết quả như sau: Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach's alpha cho các biến Biến quan sát Hệ số tương quan
biến tổng Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến 0,465 0,672 0,500
0,536 0,650
0,627 0,505 0,645 0,549
0,507
0,708 0,807
0,814
0,779 0,637 0,792 0,619
0,437 0,795
0,823 0,540 0,809 HH-Cung cấp hàng hoá: Cronbach’s alpha=0,771
HH1-Công ty Thuận Phát giao hàng đúng
hẹn
HH2-Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu
HH3-Số lượng sản phẩm giao đúng số
lượng đặt hàng
HH4-Luôn sẵn sàng giao hàng ngay khi
được đặt hàng
CS-Chính sách bán hàng: Cronbach’s alpha=0,827
CS1-Phương thức thanh toán tiện lợi
CS2-Có mức ưu đãi phù hợp cho đại lý
CS4-Tỷ lệ chiết khấu hợp lý theo số lượng
đặt hàng
CS5-Công ty Thuận Phát cho trả chậm tiền
hàng
CS6-Công ty Thuận Phát cho nợ tiền hàng
CS7-Công ty có chiết khấu riêng cho đại lý
khi thanh toán tiền hàng trong 1 lần
CS8-Công ty Thuận Phát giải quyết nhanh
chóng các vấn đề xảy ra 62 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 0,594
0,548 0,823
0,835 0,800 0,728 0,822 0,701 0,542 0,679 0,612 0,591 0,540 0,681 0,555 0,752 0,607 0,727 0,675 0,689 0,541 0,759 NV-Nghiệp vụ bán hàng: Cronbach’s alpha=0,830
NV1-Nhân viên bán hàng nhiệt tình
NV2-Nhân viên bán hàng hiểu rõ về sản
phẩm
NV3-Nhân viên cung cấp kịp thời các
chương trình khuyến mãi, hỗ trợ cho đại lý
NV4-Nhân viên nhanh chóng giải đáp
những thắc mắc của khách hàng
HT-Hỗ trợ về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Cronbach’s alpha=0,738
HT1-Hỗ trợ chi phí quảng cáo (bảng hiệu,
áp phích,…)
HT2-Hỗ trợ công cụ bán hàng (giá đựng
sản phẩm,…)
HT3-Hỗ trợ chi phí trang trí bán hàng
QH-Quan hệ cá nhân: Cronbach’s alpha=0,786
QH1-Công ty Thuận Phát thường tặng quà
vào các dịp lễ, Tết,…
QH2-Có các ưu đãi lớn cho khách hàng
thường xuyên của Công ty
QH3-Có chính sách ưu tiên cho khách hàng
lâu dài
QH4-Thường nhận được các thông tin
quảng cáo từ Công ty (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Ở nhóm yếu tố chính sách bán hàng có biến “Đảm bảo giá sản phẩm theo quy định của Công ty cổ phần Acecook” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên đã bị loại ra khỏi mô hình. Sau khi loại biến này ra khỏi mô hình thì ở tất cả các nhóm yếu tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 và ở mỗi biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Kết luận: Các biến quan sát đủ điều kiện để tiến hành các bước tiếp theo. 63 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 2.3.4.2.2.Phân tích nhân tố khám phá EFA Trong đề tài nghiên cứu này, phân tích nhân tố sẽ giúp ta xem xét khả năng có cần rút gọn số lượng biến quan sát hay không, và có cần sắp xếp và nhóm lại thứ tự các biến trong nghiê cứu này hay không. Kiểm định KMO và Bartlett's Test Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị Sig < 0,05, các biến có hệ số truyền tải Factor loading nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Phương pháp trích “Principal Components” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập. Bảng 2.10: Kiểm định KMO and Bartlett's Test KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,744 Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 1057,561 Sphericity Df 231 Sig. ,000 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Kết quả kiểm định KMO thu được bằng 0,774 lớn hơn mức ý nghĩa α và giá trị Sig của kiểm định Bartlett’s Test nhỏ hơn mức ý nghĩa α nên có cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0 hay dữ liệu khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Ma trận xoay các nhân tố Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1 thu được kết quả như sau: 64 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Bảng 2.11: Phân tích nhân tố lần 1 Biến quan sát Nhóm nhân tố 1 2 3 4 5 0,739 HT2-Công ty hỗ trợ công cụ bán hàng (Giá đựng sản phẩm) QH3-Công ty có chính 0,732 sách ưu tiên cho khách hàng lâu dài 0,725 QH1-Công ty thường tặng quà vào dịp lễ, Tết 0,713 HT3-Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng 0,702 QH4-Thường nhận được các thông tin quảng cáo từ Công ty 0,685 QH2-Công ty có các ưu đãi lớn cho khách hàng thường xuyên của Công ty 0,631 HT1-Công ty hỗ trợ chi phí quảng cáo (bảng hiệu, áp phích,…) 0,767 CS5-Công ty Thuận Phát cho trả chậm tiền hàng 0,715 HH1-Công ty Thuận Phát giao hàng đúng hẹn 0,704 CS6-Công ty Thuận Phát 65 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát cho nợ tiền hàng 0,681 CS4-Công ty Thuận Phát đưa ra mức chiết khấu hợp lý 0,575 CS7-Công ty có chiết khấu cho đại lý khi thanh toán tiền hàng trong một lần 0,530 CS8-Công ty giải quyết nhanh chóng các vấn đề xảy ra 0,850 NV4-Nhân viên giải quyết nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng 0,830 NV3-Nhân viên cung cấp kịp thời các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ cho nhà bán sỉ, lẻ NV1-Nhân viên bán hàng 0,775 nhiệt tình NV2-Nhân viên bán hàng 0,715 hiểu rõ về sản phẩm 0,808 CS2-Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ thanh 0,739 CS1-Phương thức toán tiện lợi HH4-Công 0,649 ty sẵn sàng giao hàng ngày khi nhận 66 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát đơn đặt hàng 0,724 HH2-Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu 0,616 HH3-Công ty giao đúng lượng hàng đặt (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy cá nhóm nhân tố ban đầu bị xáo trộn lẫn nhau như nhóm “Hỗ trợ về cơ sở vất chất và trang thiết bị” và nhóm “Quan hệ cá nhân” được gộp chung lại thành một nhóm. Mặt khác 2 biến của nhóm “Cung cấp hàng hoá” là “Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu” và “Công ty giao đúng lượng hàng đặt” bị tách ra thành một nhóm riêng nhưng do không đủ điều kiện về số lượng biến trong nhóm nên bị loại ra khỏi mô hình. Ta tiến hành xoay ma trận lần 2 thu được bảng sau: Bảng 2.12: Phân tích nhân tố lần 2 Biến quan sát Nhóm nhân tố 1 2 3 4 0,744 HT2-Công ty hỗ trợ công cụ bán hàng (Giá đựng sản phẩm) 0,733 QH3-Công ty có chính sách ưu tiên cho khách hàng lâu dài 0,722 QH1-Công ty thường tặng quà vào dịp lễ, Tết 0,711 HT3-Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng 0,702 QH4-Thường nhận được các thông tin quảng cáo từ Công ty 0,686 QH2-Công ty có các ưu đãi lớn cho 67 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát khách hàng thường xuyên của Công ty 0,638 HT1-Công ty hỗ trợ chi phí quảng cáo (bảng hiệu, áp phích,…) 0,794 CS5-Công ty Thuận Phát cho trả chậm tiền hàng 0,732 HH1-Công ty Thuận Phát giao hàng đúng hẹn 0,731 CS6-Công ty Thuận Phát cho nợ tiền hàng 0,701 CS4-Công ty Thuận Phát đưa ra mức chiết khấu hợp lý 0,588 CS7-Công ty có chiết khấu cho đại lý khi thanh toán tiền hàng trong một lần 0,505 CS8-Công ty giải quyết nhanh chóng các vấn đề xảy ra 0,841 NV4-Nhân viên giải quyết nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng 0,831 NV3-Nhân viên cung cấp kịp thời các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ cho nhà bán sỉ, lẻ 0,780 NV1-Nhân viên bán hàng nhiệt tình 0,724 NV2-Nhân viên bán hàng hiểu rõ về sản phẩm 0,788 CS2-Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ 0,772 CS1-Phương thức thanh toán tiện lợi 0,657 HH4-Công ty sẵn sàng giao hàng ngày 68 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát khi nhận đơn đặt hàng Egenvalue 4,599 4,365 1,854 1,222 22,996 21,827 9,271 6,109 Phương sai trích (%) (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Đối với các tiêu chuẩn đặt ra trước đó, ta thấy với kết quả phân tích trên thu được tổng phương sai trích là 60,203% lớn hơn 50% và các giá trị Eigenvalue đều lớn hơn 1 nên việc phân tích nhân tố là phù hợp. 2.3.4.2.3.Sắp xếp và nhóm các yếu tố trong mô hình Căn cứ vào kết quả ma trận xoay các nhân tố, ban đầu có 5 nhóm yếu tố sau khi bị loại ra khỏi mô hình còn 3 nhóm yếu tố. Theo Bollen và Hoyle, 1991; Hair và ctg, trường hợp này có thể xảy ra trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội. Các nhân tố mới được định nghĩa như sau: Nhóm 1: “Quan hệ cá nhân” có giá trị Eigenvalue=4,599>1. Là những đánh giá của nhà bán lẻ về chính sách bán hàng Acecook của Công ty Thuận Phát. Nhóm yếu tố này gồm: QH1-Công ty hỗ trợ công cụ bán hàng (Giá đựng sản phẩm) QH2-Công ty có chính sách ưu tiên cho khách hàng lâu dài QH3-Công ty thường tặng quà vào dịp lễ, Tết QH4-Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng QH5-Thường nhận được các thông tin quảng cáo từ Công ty QH6-Công ty có các ưu đãi lớn cho khách hàng thường xuyên của Công ty QH7-Công ty hỗ trợ chi phí quảng cáo (bảng hiệu, áp phích,…) Nhóm yếu tố này giải thích được 22,996% sự biến động của phương sai và là nhóm có mức giải thích cao nhất. Nhóm 2: “Chính sách bán hàng” có giá trị Eigenvalue=4,365>1. Là những đánh giá của nhà bán lẻ về những chính sách bán hàng trong việc bán sản phẩm Acecook của Công ty. Nhóm này bao gồm các biến: 69 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát CS1-Công ty Thuận Phát cho trả chậm tiền hàng CS2-Công ty Thuận Phát giao hàng đúng hẹn CS3-Công ty Thuận Phát cho nợ tiền hàng CS4-Công ty Thuận Phát đưa ra mức chiết khấu hợp lý CS5-Công ty có chiết khấu cho nhà bán lẻ khi thanh toán tiền hàng trong một lần CS6-Công ty giải quyết nhanh chóng các vấn đề xảy ra Nhóm yếu tố này giải thích được 21,827% sự biến động của phương sai và là nhóm có mức giải thích thứ 2. Nhóm 3: “Nghiệp vụ bán hàng” có giá trị Eigenvalue=1,854>1. Là những đánh giá của nhà bán lẻ về nhân viên bán hàng Acecook của Công ty Thuận Phát. Nhóm này bao gồm các biến: NV1-Nhân viên giải quyết nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng NV2-Nhân viên cung cấp kịp thời các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ cho nhà bán sỉ, lẻ NV3-Nhân viên bán hàng nhiệt tình NV4-Nhân viên bán hàng hiểu rõ về sản phẩm Nhóm yếu tố này giải thích được 9,271% sự biến động của phương sai và là nhóm có mức giải thích thứ 3. Nhóm 4: “Cung cấp bán hàng” có giá trị Egenvalue 1,222>1. Là những đánh giá của nhà bán lẻ về chính sách cung cấp sản phẩm Acecook của Công ty Thuận Phát. Nhóm này bao gồm các biến: HH1-Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ HH2-Phương thức thanh toán tiện lợi HH3-Công ty sẵn sàng giao hàng ngày khi nhận đơn đặt hàng Nhóm yếu tố này giải thích được 6,109% sự biến động của phương sai và là nhóm có mức giải thích thứ 4. 70 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 2.3.4.2.4.Thống kê mô tả đánh giá của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm Acecook của Công ty Thuận Phát Đánh giá của đại lý về nhóm yếu tố “Quan hệ cá nhân” Bảng 2.13: Thống kê mức độ đánh giá của đại lý về "Quan hệ cá nhân" Hoàn toàn Không Bình Hoàn toàn Biến quan sát Đồng ý (%) ý không đồng đồng ý thường đồng ý (%) (%) (%) (%) 0 0 8 55 37 QH1-Công ty hỗ trợ công cụ bán hàng (Giá đựng sản phẩm) QH2-Công ty có chính sách 0 0 6 52 42 ưu tiên cho khách hàng lâu dài 0 0 2 40 58 QH3-Công ty thường tặng quà vào dịp lễ, Tết 0 0 7 51 42 QH4-Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng 0 0 2 59 39 QH5-Thường nhận được các thông tin quảng cáo từ Công ty 0 0 6 48 46 QH6-Công ty có các ưu đãi lớn cho khách hàng thường xuyên của Công ty 0 0 3 59 38 QH7-Công ty hỗ trợ chi phí quảng cáo (bảng hiệu, áp phích,…) (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) 71 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Đối với yếu tố “Quan hệ cá nhân”, đánh giá của nhà bán lẻ tập trung ở mức cao, chủ yếu là mức 4 và mức 5 là mức đồng ý trở lên. Biến “Công ty hỗ trợ chi phí quảng cáo (bảng hiệu, áp phích,…)” được đa số các nhà bán lẻ chọn “đồng ý” với 59% và biến “Công ty thường tặng quà vào dịp lễ, Tết,…” với tỷ lệ chọn mức “Hoàn toàn đồng ý” là 58% thể hiện mối quan hệ tốt đẹp của Công ty đối với từng nhà bán lẻ trên tỉnh Thừa Thiên Huế. -Kiểm định One-Sample T Test với giá trị trung bình bằng 4 thu được bảng sau: Bảng 2.14: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Quan hệ cá nhân" Mean Test value Biến quan sát Sig. (2-
tailed) Mean
Different 4.29 0.000 0.29 QH1-Công ty hỗ trợ công cụ
(Giá đựng sản
bán hàng
phẩm) 4.36 0.000 0.36 QH2-Công ty có chính sách
ưu tiên cho khách hàng lâu
dài 4.56 0.000 0.56 4 QH3-Công ty thường tặng
quà vào dịp lễ, Tết 4.35 0.000 0.35 QH4-Công ty hỗ trợ chi phí
trang bị bán hàng 4.37 0.000 0.37 QH5-Thường nhận được các
thông tin quảng cáo từ Công
ty 4.40 0.000 0.40 QH6-Công ty có các ưu đãi
lớn cho khách hàng thường
xuyên của Công ty 4.35 0.000 0.35 QH7-Công ty hỗ trợ chi phí
quảng cáo (bảng hiệu, áp
phích,…) (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) 72 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Giả thuyết: H0: Đánh giá của đại lý về nhóm “Quan hệ cá nhân” bằng giá trị kiểm định H1: Đánh giá của đại lý về nhóm “Quan hệ cá nhân” khác giá trị kiểm định Với mức ý nghĩa α=5%. Ta thấy: Sig.(2-tailed) của tất cả các kiểm định đều bằng 0,000 < mức ý nghĩa α. Nên có cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0, và mean different >0. Kết luận: Mức độ đồng ý của khách hàng về “Quan hệ cá nhân” trên mức 4. Đánh giá của nhà bán lẻ về nhóm yếu tố “Chính sách bán hàng” Bảng 2.15: Thống kê mức độ đánh giá của nhà bán lẻ về "Chính sách bán hàng" Biến quan sát Đồng ý
(%) Hoàn toàn
không đồng
ý (%) Không
đồng ý
(%) Bình
thường
(%) Hoàn toàn
đồng
ý
(%) 3 2 11 55 29 CS1-Công ty Thuận Phát
cho trả chậm tiền hàng 1 2 18 53 26 CS2-Công ty Thuận Phát
giao hàng đúng hẹn 0 4 19 45 32 CS3-Công ty Thuận Phát
cho nợ tiền hàng 2 3 20 47 28 CS4-Công ty Thuận Phát
đưa ra mức chiết khấu hợp
lý 0 0 7 51 42 CS5-Công ty có chiết khấu
cho nhà bán lẻ khi thanh
toán tiền hàng trong một lần 1 3 26 58 12 CS6-Công
ty giải quyết
nhanh chóng các vấn đề xảy
ra (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) 73 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Nhận xét: Đánh giá của nhà bán lẻ đối với nhóm nhân tố Chính sách bán hàng rất cao . Số khách hàng hài lòng và hoàn toàn hài lòng đều nằm trên mức 50%. Trong đó nhận định “Công ty giải quyết nhanh chóng các vấn đề xảy ra” được đánh giá cao nhất với 58%. Tuy nhiên vẫn có một số nhà bán lẻ chiếm khoảng 30% chưa thực sự hài lòng với chính sách bán hàng của Thuận Phát, cụ thể như: Công ty Thuận Phát cho trả chậm tiền hàng, Công ty Thuận Phát cho nợ tiền hàng hay Công ty Thuận Phát giao hàng đúng hẹn. Điều này cho thấy Công ty do Thuận Phát cần tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp cho chính sách bán hàng. -Kiểm định One-Sample T Test với giá trị trung bình bằng 4 thu được kết quả: Bảng 2.16: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Chính sách bán hàng" Mean Test value Sig. (2- Mean Biến quan sát tailed) Different 0,566 0,050 4,05 CS1-Công ty Thuận Phát cho trả chậm tiền hàng 4,01 0,899 0,010 CS2-Công ty Thuận Phát giao 4 hàng đúng hẹn 4,05 0,544 0,050 CS3-Công ty Thuận Phát cho nợ tiền hàng 3,96 0,653 -0,040 CS4-Công ty Thuận Phát đưa ra mức chiết khấu hợp lý 4,35 0,000 0,350 CS5-Công ty có chiết khấu cho nhà bán lẻ khi thanh toán tiền hàng trong một lần CS6-Công 3,77 0,002 -0,230 ty giải quyết nhanh chóng các vấn đề xảy ra (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) 74 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Giả thuyết: H0: Đánh giá của nhà bán lẻ về “Chính sách bán hàng” bằng giá trị kiểm định H1: Đánh giá của nhà bán lẻ về “Chính sách bán hàng” khác giá trị kiểm định Với mức ý nghĩa α=5%. Ta thấy: Sig.(2-tailed) của các biến CS1, CS2, CS3, CS4 đều có giá trị> mức ý nghĩa α. Nên có cơ sở thống kê thừa nhận giả thuyết H0, và mean different >0. Kết luận: Đánh giá của nhà bán lẻ về “Chính sách bán hàng” đều ở mức 4. Sig.(2-tailed) của 2 biến còn lại là CS5 và CS6 có giá trị< mức ý nghĩa α. Nên có cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0, biến CS5 có giá trị mean different>0 nên có thể kết luận đánh giá của nhà bán lẻ về “Công ty có chiết khấu cho nhà bán sỉ, lẻ khi thanh toán tiền hàng trong một lần” trên mức 4 và biến CS6 có giá trị mean different<0 nên có thể kết luận đánh giá của nhà bán lẻ về “Công ty giải quyết nhanh chóng các vấn đề xảy ra” dưới mức 4. Nhận định về các yếu tố liên quan đến chính sách bán hàng đều được kiểm định One Sample TTest với t=4. Theo như nghiên cứu thì đánh giá của nhà bán lẻ đối với các yếu tố liên quan đến chính sách bán hàng chưa thực sự hài lòng về các chỉ tiêu nên Công ty Thuận Phát cần thường xuyên nghiên cứu, đưa ra những chính sách bán hàng mới nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Đánh giá nhóm yếu tố “Nghiệp vụ bán hàng” Bảng 2.17: Thống kê mức đánh giá về nhóm "Nghiệp vụ bán hàng" Hoàn toàn Không Bình Hoàn toàn Biến quan sát Đồng ý (%) ý không đồng đồng ý thường đồng ý (%) (%) (%) (%) 8 15 48 29 0 NV1-Nhân viên giải quyết nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng 0 13 14 40 33 NV2-Nhân viên cung cấp kịp thời các chương trình 75 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát khuyến mãi, hỗ trợ cho nhà bán sỉ, lẻ NV3-Nhân viên bán hàng 0 0 2 43 55 nhiệt tình NV4-Nhân viên bán hàng 0 0 4 55 41 hiểu rõ về sản phẩm (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Các nhà bán lẻ được điều tra đa số đồng ý với nhận định “Nhân viên bán hàng nhiệt tình” là 55% cao nhất trong nhóm “Nghiệp vụ bán hàng”. Tuy nhiên việc cung cấp các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ cho nhà bán lẻ còn gặp nhiều bất cập khi có đến 13% nhà bán lẻ được khảo sát không đồng ý với nhận định trên. -Kiểm định One-Sample T Test với giá trị trung bình bằng 4 thu được kết quả: Bảng 2.18: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Nghiệp vụ bán hàng" Mean Test value Sig. (2- Mean Biến quan sát tailed) Different 3.98 0.82 -0.020 NV1-Nhân viên giải quyết nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng 3.93 0.484 -0.700 NV2-Nhân viên cung cấp kịp thời các chương trình khuyến mãi, hỗ 4 trợ cho nhà bán sỉ, lẻ 4.53 0.00 0.530 NV3-Nhân viên bán hàng nhiệt tình 4.37 0.000 0.370 NV4-Nhân viên bán hàng hiểu rõ về sản phẩm (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) 76 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Giả thuyết: H0: Đánh giá của đại lý về “Nghiệp vụ bán hàng” bằng giá trị kiểm định H1: Đánh giá của đại lý về “Nghiệp vụ bán hàng” khác giá trị kiểm định Với mức ý nghĩa α=5%. Ta thấy: Sig.(2-tailed) của biến NV3, NV4 bằng 0,000 < mức ý nghĩa α. Nên có cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0, và mean different >0. Kết luận: Mức độ đồng ý của nhà bán lẻ về “Nhân viên bán hàng nhiệt tình” và “Nhân viên bán hàng hiểu rõ về sản phẩm” đều trên mức 4. Giá trị Sig.(2-tailed) của biến NV1, NV2 đều lớn hơn mức ý nghĩa α. Nên thừa nhận giả thuyết H0 và Mean Different<0. Kết luận: Mức độ đồng ý của nhà bán lẻ về “Nhân viên công ty nhanh chóng giải đáp những thắc mắc của khách hàng” và “Nhân viên công ty cung cấp kịp thời các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ cho nhà bán buôn, bán lẻ” đều ở mức 4. Đánh giá của nhà bán lẻ về nhóm “Cung cấp hàng hoá” Bảng 2.19: Đánh giá của nhà bán lẻ về nhóm "Cung cấp hàng hoá" Hoàn toàn Không Bình Hoàn toàn Biến quan sát Đồng ý (%) ý không đồng đồng ý thường đồng ý (%) (%) (%) (%) 0 3 26 51 20 HH1-Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ thanh 1 1 34 44 20 HH2-Phương thức toán tiện lợi 1 2 38 45 14 HH3-Công ty sẵn sàng giao hàng ngay khi nhận đơn đặt hàng (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) 77 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Nhận xét: Đánh giá của nhà bán lẻ đối với nhóm nhân tố Chính sách bán hàng rất cao . Số khách hàng hài lòng và hoàn toàn hài lòng đều nằm trên mức 60%. Trong đó nhận định “Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ” được đánh giá cao nhất với 51%. Tuy nhiên vẫn có một số nhà bán lẻ chưa thực sự hài lòng với chính sách bán hàng của Thuận Phát, cụ thể như: “Công ty sẵn sàng giao hàng ngay khi nhận đơn đặt hàng” có đến 38% đại lý lựa chọn mức đánh giá là “Bình thường”. Điều này cho thấy Công ty do Thuận Phát cần tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp cho chính sách bán hàng. -Kiểm định One-Sample TTest với giá trị trung bình bằng 4 thu được kết quả: Bảng 2.20: Kiểm định One-Sample T Test cho nhóm "Cung cấp hàng hoá" Mean Test value Sig. (2- Mean Biến quan sát tailed) Different 3,88 0,116 -0,120 HH1-Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ 4 3,81 0,020 -0,190 HH2-Phương thức thanh toán tiện lợi 3,69 0,000 -0,310 HH3-Công ty sẵn sàng giao hàng ngày khi nhận đơn đặt hàng (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Giả thuyết: H0: Đánh giá của nhà bán lẻ về “Cung cấp hàng hoá” bằng giá trị kiểm định H1: Đánh giá của nhà bán lẻ về “Cung cấp hàng hoá” khác giá trị kiểm định Với mức ý nghĩa α=5%. Ta thấy: Sig.(2-tailed) của biến HH2, HH3 bằng 0,000 < mức ý nghĩa α. Nên có cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0, và mean different <0. Kết luận: Mức độ đồng ý của nhà bán lẻ về “Phương thức thanh toán tiện lợi” và “Công ty sẵn sàng giao hàng ngay khi nhận đơn đặt hàng” đều dưới mức 4. Điều này cho thấy nhà bán lẻ chưa thực sự hài lòng 78 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát với “Cung cấp hàng hoá” nên Thuận Phát cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp thích hợp. Giá trị Sig.(2-tailed) của biến HH1 lớn hơn mức ý nghĩa α. Nên thừa nhận giả thuyết H0 và Mean Different<0. Kết luận: Đánh giá của nhà bán lẻ về “Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ” ở mức 4. 2.3.4.2.5.Phân tích hồi quy tuyến tính bội Phân tích tương quan Kiểm định mối tương quan để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập cũng như mối quan hệ giữa các biến độc lập trong mô hình. Hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng lớn chứng tỏ mối quan hệ tuyến tính càng lớn và phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù hợp. Nếu giữa các biến độc lập cũng có mối tương quan lớn với nhau thì đó là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Mô hình nghiên cứu ban đầu có 4 biến tác động lên biến phụ thuộc HL-“Hài lòng” là:QH-Quan hệ cá nhân, CS-Chính sách bán hàng, NV-Nghiệp vụ bán hàng và HH-Cung cấp hàng hoá. Các giả thuyết được đưa ra: H0: Không có mối tương quan giữa các nhân tố với sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát. H1: Có sự tương quan giữa nhân tố “Cung cấp hàng hoá” và sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát. H2: : Có sự tương quan giữa nhân tố “Chính sách bán hàng” và sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát. H3: : Có sự tương quan giữa nhân tố “Nghiệp vụ bán hàng” và sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát. H4: : Có sự tương quan giữa nhân tố “Hỗ trợ về cơ sở vật chất và trang thiết bị” và sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát. 79 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát H5: : Có sự tương quan giữa nhân tố “Quan hệ cá nhân” và sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát. Sau khi tiến hành phân tích thu được kết quả như sau: Bảng 2.21: Phân tích tương quan Pearson HL QH CS NV HH Giá trị 1,000 -0,063 0,544 0,029 0,480 Pearson Coefficient Sig.(2-tailed) 0,000 0,537 0,000 0,777 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Dựa vào bảng ta thấy biến “Hài lòng” chỉ có mối tương quan với 2 nhóm yếu tố CS-Chính sách bán hàng và HH-Cung cấp hàng hoá với tương quan lần lượt là 0,544 và 0,480. Giá trị Sig.(2-tailed) của 2 nhóm đều bằng 0,000<α=5% nên ta kết luận có sự tương quan giữa “Hài lòng” với “Chính sách bán hàng” và “Cung cấp hàng hoá” trong mô hình. Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính Phân tích hồi quy sẽ cho thấy được mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập của nó trong mô hình. Phương pháp chọn biến đưa vào mô hình để xây dựng hồi quy tuyến tính được chọn là Enter. Đây là phương pháp mà SPSS sẽ xử lý tất cả các biến độc lập mà nhà nghiên cứu muốn đưa vào mô hình. Mô hình nghiên cứu được hình thành bởi 1 biến phụ thuộc HL-Sự hài lòng của đại lý về hệ thống kênh phân phối sản phẩm Acecook của Công ty Thuận Phát và 2 biến độc lập: CSBH-Chính sách bán hàng và HH-Cung cấp hàng hoá. Ta có thể thiết lập mô hình hồi quy như sau: HL= β0+β1CS+β2HH Trong đó: HL: Biến phụ thuộc “Sự hài lòng” CS: Nhân tố độc lập 1 “Chính sách bán hàng” 80 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát HH: Nhân tố độc lập 2 “Cung cấp hàng hoá” Kết quả hồi quy tuyến tính Bảng 2.22: Kết quả hồi quy tuyến tính T VIF Std. Biến Giá trị Hệ số β Hệ số β Error Sig.(2- chuẩn hoá tailed) (Constant) 2,258 0,061 9,348 0,000 CSBH 0,275 0,069 3,962 0,400 0,000 1,495 HH 0,150 0,061 2,464 0,249 0,016 1,495 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Sau khi phân tích hồi quy, kết quả hồi quy giải thích cho Sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm Acecook của Công ty Thuận Phát như sau: HL = 2,258+0,275CS+0,150HH Để kiểm định về ý nghĩa của mô hình, ta cần phải xem xét cả hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan của mô hình. Ta thấy hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor) VIF của các biến độc lập trong mô hình đều rất nhỏ, nằm trong khoảng từ 1 đến 2 và nhỏ hơn 2. Thể hiện tính đa cộng tuyến cả mô hình rất nhỏ và mô hình được chấp nhận. (Hệ số VIF lớn hơn 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến). Kết luận: Mô hình hồi quy phù hợp Đánh giá độ phù hợp của mô hình Bảng 2.23: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Mô hình R R Square Adjusted R Durbin- Waston 1 0,581 0,337 0,324 1,733 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) 81 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,324 thể hiện 32,4% sự biến thiên của mức độ hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập là chính sách bán hàng và cung cấp hàng hoá. Mức độ phù hợp của mô hình tương đối cao. Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu. Để kiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm định độ phù hợp của mô hình. Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm tra tự tương quan của mô hình, có giá trị dao động trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu hệ số Durbin Watson dần về 2 chứng tỏ mô hình không bị tự tương quan, nếu hệ số gần về 0 thì có tự tương quan thuận và dần về 4 thì có tự tương quan nghịch. Hệ số Durbin watson của mô hình này bằng 1,731, gần về 2 nên có thể kết luận mô hình không bị tự tương quan. Kiểm định sự phù hợp của mô hình Kiểm định F dùng trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy . Để có thể suy mô hình này thành đại diện của tổng thể ta cần phải tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai ANOVA. Giả thuyết: H0: β1=β2=β3=0 mô hình hồi quy không có ý nghĩa H1: Tồn tại βk ≠0 Bảng 2.24: Kiểm định F độ phù hợp của hồi quy Trung bình Tổng bình Mô hình Df bình F Sig. phương phương 2,574 24,678 0,000 5,148 2 Hồi quy 4 yếu tố 0,104 10,118 97 Phần dư 15,266 99 Tổng (Nguồn: xử lý số liệu SPSS) 82 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Ta thấy: Giá trị Sig.=0,000 < mức ý nghĩa α=5% nên ta có cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận: Mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp và có thể suy rộng ra cho toàn bộ tổng thể. Giải thích ý nghĩa phương trình Mô hình với hệ số Bêta: HL = 2,258 + 0,275CS + 0,150HH Trong đó: HL: Sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải và Quảng cáo Thuận Phát. CS: Chính sách bán hàng của Công ty HH: Cung cấp hàng hoá Dựa vào phương trình hồi quy ta thấy mức độ hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối có quan hệ tuyến tính với các yếu tố: CS – Chính sách bán hàng với hệ số Bêta chuẩn hoá cao nhất là 0,400 và HH – Cung cấp hàng hoá với hệ số Bêta chuẩn hoá là 0,249. Tất cả các hệ số Beta chuẩn hóa đều lớn hơn 0 chứng tỏ cả 2 biến Chính sách bán hàng và Cung cấp hàng hoá đều có tác động tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc là Sự hài lòng của nhà bán lẻ. Mặt khác giá trị sig. của kiểm định ý nghĩa hệ số Beta đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α=5%, nên ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, và cho rằng các hệ số trong phương trình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook có liên quan đến các yếu tố: chính sách bán hàng và cung cấp hàng hoá. Bảng 2.25: Kiểm định các giả thuyết thống kê Giả thuyết Giá trị Sig. Kiểm định Kết luận H2: : Có sự tương quan giữa nhân tố Bác bỏ giả Sự hài lòng của nhà 0,000 “Chính sách bán hàng” và sự hài thuyết H0 bán lẻ tương quan lòng của nhà bán lẻ về hệ thống βk>0 thuận chiều với yếu kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền tố Chính sách bán 83 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát hàng Acecook của Công ty Thuận Phát. H1: Có sự tương quan giữa nhân tố Bác bỏ giả Sự hài lòng của nhà 0,016 “Cung cấp hàng hoá” và sự hài lòng thuyết H0 bán lẻ tương quan của nhà bán lẻ về hệ thống kênh βk>0 thuận chiều với yếu phân phối sản phẩm mì ăn liền tố Cung cấp hàng hoá Acecook của Công ty Thuận Phát. (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Kết luận: Từ mô hình ban đầu đưa ra nghiên cứu, sau khi tiến hành các phân tích bằng phần mềm SPSS thu được 2 nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến “Sự hài lòng của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty Thuận Phát”. Trong đó nhóm “Chính sách bán hàng” ảnh hưởng lớn nhất với giá trị β bằng 0,275 và nhóm “Cung cấp hàng hoá” với giá trị β bằng 0,150. Qua đó ta thấy được các nhà bán lẻ quan tâm nhiều đến “Chính sách bán hàng và Cung cấp hàng hoá nên Thuận Phát cần phải quan tâm nhiều tới hai nhân tố này. 2.4.Đánh giá chung về hệ thống kênh phân phối của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát Qua việc phân tích những đánh giá của nhà bán lẻ về hệ thống kênh phân phối của Công ty Thuận Phát cho thấy các nhà bán lẻ khá hài lòng với hệ thống phân phối của Công ty. Tuy nhiên vẫn có một số các nhà bán lẻ chưa hài lòng với các chính sách, hệ thống phân phối của Công ty. Điều đó là do sự nỗ lực, cố gắng của Công ty trong những năm qua trong công tác quản trị kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng mạnh qua các năm do Công ty đưa ra những chính sách mới. Tuy nhiên, vẫn còn một số các nhà bán lẻ chưa hài lòng mặc dù Công ty đã có những thay đổi về chính sách bán hàng, nghiệp vụ bán hàng,… nhằm phát triển và mở rộng thị phần của Công ty trên thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế. Mặt khác, do số lượng các điểm bán sỉ, bán lẻ tập trung không đồng đều, đông đúc ở thành thị và thưa thớt ở miền núi, nông thôn nên công tác chăm sóc khách hàng (ở các khu vực huyện Nam Đông, 84 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát A Lưới) còn gặp nhiều khó khăn. Số lượng nhân viên thị trường còn ít, phân bố chưa hợp lý và còn thiếu kinh nghiệm. Trong hệ thống kênh phân phối Công ty chưa có chính sách động viên và khuyến khích các thành viên thích đáng do thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty khá thuận lợi, sản phẩm bán ra tiêu thụ nhanh. Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ nhưng chưa đồng bộ, chỉ tập trung vào phần cứng còn phần mềm thì chỉ mua dạng bán kèm theo thiết bị, máy móc như Word, Excel,…Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, do hạn chế về công nghệ nên Công ty phân phối chậm chạp, quản lý nguồn thông tin khó khăn. 85 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 3.1.Định hướng phát triển ngành mì ăn liền Việt Nam Theo báo cáo mới nhất do Euromonitor phát hành tháng 4 năm 2015, thị trường mì ăn liền Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng 10% trong năm 2014, với doanh số đạt hơn 24.300 tỷ đồng. Mặc dù vẫn giữ được mức tăng trưởng hai chữ số nhưng đây là mức
tăng trưởng thấp nhất trong 5 năm trở lại đây4. Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện quy mô thị trường mì ăn liền giai đoạn 2009-2014 (Nguồn: Euromonitor) Thị trường mì ăn liền cạnh tranh vô cùng gay gắt với nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ 4 http://www.euromonitor.com/ Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor International là một tổ chức được thành lập vào năm 1972 với hơn 1000 chuyên gia nghiên cứu thị trường và chuyên gia tư vấn toàn cầu cung cấp thông tin thị trường, sách tham khảo, hồ sơ nghiên cứu doanh nghiệp và dự báo thị trường của trên 80 quốc gia. [Truy cập ngày 30/12/2015] trên từng phân khúc thị trường. Tuy nhiên, thị phần nhiều nhất vẫn thuộc về 3 doanh 86 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát nghiệp lớn là Acecook, Masan Consumer và Asia Food. Acecook có thương hiệu chủ lực là Hảo Hảo, Vina Acecook và Hảo 100; Masan có 3 thương hiệu chính là Omachi, Kokomi và Sagami còn Asia Food là Gấu Đỏ và Hello. Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện thị phần của Acecook, Masan và Asia Food trên thị trường giai đoạn 2010-2014 (Nguồn: Euromonitor) Năm 2010, Acecook chiếm 48,2% thị phần, hơn gấp đối Masan (12%) và Asia Food (11,6%) cộng lại thì đến năm 2014, thị phần của Acecook chỉ còn 38,9% trong khi Masan tăng gấp đôi lên 24,6%. Dựa vào đồ thị ta thấy thị phần của Acecook đã bị cướp mất bởi Masan và Masan cũng lấy đi một phần thị phần của Asia Food. Đây là một mối nguy lớn cho Acecook khi mà thị trường vừa gia nhập thêm một đối thủ mới là Kinh Đô 87 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát với thương hiệu Đại Gia Đình. Acecook cần có những thay đổi mới để cạnh tranh với
những đối thủ ngày một lớn mạnh này5. 3.2.Định hướng phát triển của Công ty Thuận Phát trong năm tới Thuận Phát là một Công ty chuyên phân phối nên việc mở rộng và phát triển kênh phân phối là việc quan trọng. Để làm được việc này, Công ty đã đề ra những phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới như sau: Cải tiến bộ máy tổ chức, tách phòng kinh doanh và phòng marketing ra riêng để thuận tiện cho công việc của mỗi bên. Phòng kinh doanh phụ trách việc lập các kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc, quản lý công nợ, doanh thu và lập các hợp đồng mua bán, phân phối với khách hàng. Phòng marketing chịu trách nhiệm về việc tìm hiểu thị trường, là cầu nối giữa công ty với khách hàng, tìm kiếm khách hàng, lập kế hoạch marketing cho Công ty. Hình 3.1: Hoàn thiện bộ máy tổ chức cho Công ty Thuận Phát Tăng cường công tác tiếp thị nhằm giữ vững và phát triển thị trường, mở rộng hệ 5 http://vietnambranding.com/thong-tin/chuyen-de-thuong-hieu/7419/cuoc-chien-mi-an-lien [Truy cập ngày
30/12/2015] thống phân phối ra toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 88 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ của nhân viên bán hàng và bộ phận chăm sóc khách hàng bởi vì đây là hai bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Khi đã có đủ kiến thức chuyên môn, nhân viên bán hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của Công ty và bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ làm nhiệm vụ giữ chân khách hàng lâu dài. Đầu tư, tuyển mộ đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm về quản trị mạng nhằm giảm bớt các quá trình xử lý đơn hàng hay kiểm soát lượng hàng hoá của Công ty một cách thuận tiện, đơn giản hơn. 3.3.Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 3.3.1.Giải pháp hoàn thiện tổ chức kênh phân phối Hiện nay, Công ty Thuận Phát đã mở rộng hệ thống nhà bán lẻ của mình ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố thuộc vùng Nam Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, việc phân bổ chưa phù hợp, cụ thể, tại huyện Phú Lộc có đến 147 nhà bán buôn, bán lẻ trong khi đó huyện Nam Đông chỉ có 7. Thuận Phát cần có giải pháp nhằm lấp đầy khoảng trống giữa các nhà bán buôn, bán lẻ và tránh những xung đột không đáng có với nhau và giảm bớt chi phí cho các bên. Khu vực thành thị: Dân số đông, mức sống của người dân cao nên có nhiều nhà phân phối của những thương hiệu khác cạnh tranh trực tiếp với Acecook nên Thuận Phát cần tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà bán buôn, bán lẻ , tiếp thu những góp ý, ý kiến của họ nhằm phát triển, hoàn thiện hơn hệ thống phân phối của Công ty. Khu vực nông thôn:Có khoảng cách khá xa với kho của Công ty, mật độ dân số thấp và nguồn lực của Công ty chưa đủ để có thể kiểm soát, quản lý các nhà bán buôn, bán lẻ một cách hiệu quả. Thuận Phát cần đến một đại lý có uy tín làm đại diện cho Công ty tại khu vực này (Nam Đông, A Lưới) nhằm quản lý lượng tiêu thụ cũng như tìm hiểu nhiều hơn về khu vực thị trường này. 3.3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý kênh phân phối sản phẩm của Công ty Thuận Phát nên phân chia khu vực thị trường cho từng nhân viên cụ thể để họ có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Việc phân chia theo khu vực thị trường làm 89 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát cho Công ty dễ dàng theo dõi và quản lý hơn, tìm ra những khó khăn của từng thành viên và nhanh chóng đưa ra các giải pháp ứng phó, tránh các trường hợp trì trệ, lãng phí chi phí của Công ty dành cho khu vực thị trường đó. Ngoài ra còn giúp Thuận Phát tìm hiểu rõ hơn từng khu vực thị trường, các đối thủ trên khu vực thị trường đó và đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh hợp lý. 3.3.3.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kênh phân phối Để nâng cao hiệu quả việc quản lý kênh phân phối, Thuận Phát cần đưa ra những thay đổi tích cực cả trong và ngoài công ty. Cụ thể: Thứ nhất, đối với nhân viên trong công ty: Trình độ chuyên môn của nhân viên còn thấp, Công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng hay phối hợp với Công ty sản xuất là Công ty cổ phần Acecook đưa các chuyên gia hay những nhà quản lý bán hàng giỏi đến để tập huấn, giao lưu với nhân viên giúp họ có thể có thêm kiến thức cả về lý thuyết và thực tiến để có thể nâng cao khả năng bán hàng của bản thân. Thuận Phát cần nâng cao tiêu chuẩn khi tuyển chọn thành viên mới và đưa ra những lợi ích, hoa hồng cho nhân viên để giúp Công ty có những phương án hay giải pháp mới, đột phá nhằm phát triển công ty khi tuyển chọn. Thứ hai, đối với các nhà bán buôn, bán lẻ: Khi tuyển chọn cần lưu ý đến việc phân bố một cách khoa học vị trí các nhà bán buôn, bán lẻ trên phân khúc của mình, tránh các trường hợp quá nhiều ở khu vực này và thưa thớt ở khu vực kia. Thuận Phát nên lấy các ý kiến về việc bố trí gian hàng, quy trình phân phối của Công ty có đạt yêu cầu hay không nhằm lấy được lòng tin của họ. Ngoài ra, khi khách hàng giới thiệu cho Công ty một khách hàng mới, Công ty phải lưu ý và đưa vào ý kiến trong cuộc họp của Công ty và có ưu tiên lựa chọn. 3.3.3.2.Tuyển chọn thành viên kênh Khi quyết định mở thêm trung gian phân phối, Thuận Phát cần có những điều kiện để lựa chọn kênh của Công ty như sau: Thứ nhất, vị trí của cửa hàng mà Công ty đang lựa chọn. Thuận Phát phải tìm hiểu về các nhà bán buôn, bán lẻ ở khu vực thị trường đó của Công ty đã đủ chưa, nguồn lực 90 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát tài chính có đạt yêu cầu hay chưa, thời gian hoạt động, uy tín trong khu vực,… Cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng, cẩn thận để tránh gặp phải những rủi ro không đáng có. Thứ hai, ngoài những yêu cầu trên, khi tiến hành đàm phán cần xem xét thái độ của nhà bán buôn, bán lẻ có nhiệt tình với bản thoả thuận hay không, hỏi ý kiến của những khách hàng quen thuộc của cửa hàng để xem xét ý kiến của họ về việc hợp tác phân phối với Công ty Thuận Phát. Thứ ba, thuyết phục nhà bán buôn, bán lẻ tham gia vào kênh phân phối của Công ty bằng những lợi ích hấp dẫn, chiết khấu giá bán, hợp tác đôi bên cùng có lợi và những lợi ích khác khi đã trở thành thành viên của kênh phân phối của Công ty Thuận Phát. 3.3.3.3.Khuyến khích các thành viên trong kênh Có nhiều cách để động viên các thành viên kênh nỗ lực bán hàng cho Công ty như các khuyến khích bằng tiền như tăng hoa hồng, tăng chiết khấu hoặc giảm giá bán khi đặt hàng số lượng nhiều hoặc khuyến khích bằng vật chất như tặng quà vào các dịp lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành lập Công ty,… để gắn chặt mối quan hệ hợp tác lâu dài. 3.3.3.4. Đánh giá các thành viên trong kênh Việc phân chia khu vực cho từng nhân viên phụ trách sẽ giúp cho Công ty thu thập được nhiều thông tin về lượng hàng bán, nhu cầu của người tiêu dùng, thông tin về đối thủ cạnh tranh. Qua đó, tiến hành đánh giá và xếp loại và khen thưởng cho những nhà bán buôn, bán lẻ có kết quả kinh doanh tốt, qua đó thúc đẩy các trung gian phân phối khác trong kênh cùng phấn đấu đạt được mục tiêu chung của Công ty. Mặt khác, tìm ra những cửa hàng hoạt động còn yếu kém và tìm ra các giải pháp khắc phục. 3.3.3.5.Giải pháp hoàn thiện quản lý hậu cần trong kênh phân phối Công ty Thuận Phát cần quan tâm nhiều hơn đến công tác hậu cần trong kênh phân phối, nắm bắt nhu cầu thị trường, tiết kiệm tối thiểu chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho mà vẫn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong công tác quản lý kho bãi, Thuận Phát đã có một kho ở gần trung tâm thành phố rồi nên cần tìm kiếm một địa điểm đặt kho hàng mới rộng hơn và gần các huyện để 91 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá đến các đại lý ở các huyện, thị xã cách xa thành phố. Trong công tác vận chuyển hàng hoá, cùng với mục tiêu mở rộng thị trường ra toàn tỉnh, Thuận Phát cần vận chuyển một lượng lớn hàng hoá trong một ngày nên những chiếc xe trọng tải nhỏ sẽ bị quá tải. Ngoài việc tìm kiếm một kho bãi mới thì Công ty cũng nên đầu tư thêm vào cơ sở vật chất, trang thiết bị vận chuyển hàng hoá. 3.4. Giải pháp về “Cung cấp hàng hoá” Công ty cần nghiêm khắc hơn trong việc quản lý thời gian giao hàng của nhân viên vận chuyển hàng hoá đến nơi đặt hàng. Các đơn đặt hàng cần được chia ra theo thời gian giao hàng nhanh hay chậm và số lượng mỗi đơn hàng, để sắp xếp hàng hoá lên xe vận chuyển một cách hợp lý, khoa học và thuận tiện cho quá trình giao hàng không bị xáo trộn. Khi lượng hàng còn trong kho khoảng 1/3 hay ¼ thì Thuận Phát nên liên lạc với Công ty sản xuất để nhập thêm hàng mới để cung cấp đủ cho đại lý và tránh tình trạng tồn đọng hàng trong kho. 3.5.Giải pháp về “Chính sách bán hàng” Thuận Phát đã và đang có những chính sách ưu đãi lớn cho cácnhà bán buôn, bán lẻ. Trong dịp Tết Bính Thân đang đến gần, lượng tiêu thụ sản phẩm mì ăn liền sẽ tăng cao, đây là cơ hội để Công ty có thể tiêu thụ với số lượng lớn. Do đó, Công ty cần mở rộng thêm các chính sách như: cho nợ tiền hàng, trả chậm, trả góp nhằm khuyến khích đặt hàng với số lượng lớn. Để làm được chính sách trên, Công ty cần đến một nguồn vốn kinh doanh lớn qua việc huy động vốn vay từ phía ngân hàng hoặc hợp tác với các đối tác kinh doanh khác. 3.6.Giải pháp về “Nghiệp vụ bán hàng” Hằng quý nên mở các lớp đào tạo lại kỹ năng bán hàng cho nhân viên bán hàng, mời các chuyên gia trong lĩnh vực bán hàng đến giao lưu với nhân viên trong Công ty. Hằng tháng nên tổ chức các buổi giao lưu với tất cả các nhân viên trong Công ty giúp các thành viên gắn kết với nhau hơn. 92 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Việc phân chia khu vực phân phối cho từng nhân viên khiến cho nhân viên có cảm giác trách nhiệm hơn và nỗ lực vào công việc của mình. Công ty nên đưa ra các chỉ tiêu như “Nhân viên giỏi của tháng” với các điều kiện về lượng bán, kỷ luật trong Công ty, thái độ đối với thành viên trong Công ty,… để tăng sức cạnh tranh giữa các thành viên nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. 3.7.Một số giải pháp khác Về nguồn vốn: Do nguồn vốn chủ yếu của Công ty là từ những khoản nợ ngắn hạn nên đến kỳ đáo hạn sẽ khó khăn trong việc xoay vòng vốn nên Công ty cần một nguồn vốn vững chắc hơn để có thể thực hiện được những mục tiêu mới. Thuận Phát có thể huy động vốn vay từ các ngân hàng với thời gian đáo hạn dài hơn từ 5 năm đến 10 năm hoặc hợp tác với các đối tác kinh doanh khác để giảm các khoản chi phí khác. Về dòng thông tin: Công ty nên áp dụng các phương pháp tính toán, các quy trình nhập liệu thông tin khách hàng tiên tiến hơn thay vì chỉ sử dụng phần mềm Excel, Word như hiện tại nhằm giảm bớt quá trình xử lý đơn hàng và kiểm soát lượng hàng một cách thuận tiện hơn. 93 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 3.1. Kết luận Với gần 7 năm hình thành và phát triển, Thuận Phát dần khẳng định là một Công ty phân phối mì ăn liền lớn trên thị trường Thừa Thiên Huế. Là một Công ty phân phối nên Thuận Phát hiểu rõ vai trò vô cùng quan trọng của hệ thống phân phối, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của toàn Công ty. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt, việc phân phối hàng hoá ra thị trường như thế nào cho hiệu quả và đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất là điều mà các nhà quản trị trăn trở. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát, tôi đã nghiên cứu đối tượng khách hàng là các nhà bán buôn, bán lẻ của Công ty và đưa vào nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hệ thống kênh phân phối của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát về sản phẩm mì ăn liền Acecook tại phía Nam Thừa Thiên Huế” và đưa ra một số kết luận như sau: Đầu tiên, từ các thông tin thứ cấp có được, tôi tiến hành phân tích tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây, thực trạng phân phối các sản phẩm mì ăn liền trên địa bàn Thừa Thiên Huế, tình hình của các nhà bán buôn, bán lẻ trong hệ thống kênh phân phối của Công ty Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp 100 bảng hỏi định lượng từ phía các nhà bán lẻ trong hệ thống kênh phân phối của Công ty. Theo kết quả điều tra cho thấy mức độ tác động của các yếu tố là khác nhau. Trong đó có hai yếu tố được đánh giá cao hơn là Chính sách bán hàng và Cung cấp hàng hoá so với các yếu tố còn lại: Quan hệ cá nhân, Hỗ trợ cở sở vật chất và trang bị bán hàng và Nghiệp vụ bán hàng. Tuy nhiên, đa số các nhà bán lẻ tương đối hài lòng với hệ thống kênh phân phối của Công ty Thuận Phát. Từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm mì ăn liền Acecook của Công ty TNHH MTV Thương mại vận tải & Quảng cáo Thuận Phát. 94 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, do còn nhiều hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, nghiên cứu chỉ điều tra 100 bảng hỏi và suy rộng cho toàn bộ tổng thể, do đó có thể sai sót trong quá trình xử lý và đưa ra kết quả mong thầy cô và ban lãnh đạo Công ty Thuận Phát đóng góp ý kiến để tôi có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện bài nghiên cứu một cách tốt nhất. 3.2.Kiến nghị 3.2.2.Đối với địa phương Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm trên dải đất miền Trung, là vùng kinh tế trọng điểm nên việc phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các tuyến đường mới chất lượng cao tại các huyện, thị xã, hỗ trợ cho việc vận chuyển hàng hoá của Công ty. Hệ thông thông tin liên lạc cũng cần được đầu tư và phát triển để đảm bảo tính thông suốt trong quá trình truyền thông tin đến cho khách hàng. Chính quyền địa phương nên quy định chặt chẽ đối với các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh lành mạnh. Chính quyền cần xử lý chặt chẽ và nghiêm khắc trong việc xử lý hang nhái, hàng lậu, hàng trốn thuế, các gian lận thương mại. 3.2.3.Đối với Công ty Thuận Phát Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chức năng của tỉnh để kịp thời nắm bắt những thông tin về thị trường, các chính sách mới để thay đổi cho phù hợp tránh rơi vào trạng thái bị động. Thường xuyên tiến hành các nghiên cứu thị trường, điều tra thị trường nhằm dự báo những nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và có kế hoạch bán và dự trữ hàng hoá phù hợp. Đầu tư thêm cơ sở vật chất cho Công ty, đặc biệt là bộ phận kho bãi để phục vụ cho mục tiêu mở rộng thị trường của Thuận Phát trong thời gian tới. Giữ vững mối quan hệ lâu dài với các thành viên kênh hiện tại của Công ty và tìm kiếm thêm nhiều nguồn khách hàng mới. Quan tâm, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cũng như thái độ của các thành viên trong Công ty. 95 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Kế thừa và ứng dụng thương mại điện tử vào công tác quản lý kênh nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của các trung gian thương mại góp phần đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. 96 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Nguồn tài liệu tiếng Việt: [1]. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1, tập 2, NXB Hồng Đức. [2].PGS.TS Trương Đình Chiến (2002), Quản trị kênh Marketing: Kênh phân phối, Trường ĐHKT Quốc dân, NXB Thống kê. [3].Ths. Nguyễn Thị Minh Hoà, Ths. Lê Quang Trực. Ths. Phan Thị Thanh Thuỷ (2015), Giáo trình Quản trị Marketing, Trường ĐHKT ĐH Huế, NXB Đại học Huế. [4].Ths. Lê Quang Trực (2014), Bài giảng Quản trị Marketing, Trường ĐHKT ĐH Huế. [5].Ths. Phan Thị Thanh Thủy (2014), Bài giảng Nghiên cứu Marketing, Trường ĐHKT ĐH Huế. [6]. Tống Viết Bảo Hoàng (2013), Bài giảngMarketing căn bản, Trường ĐHKT ĐH Huế. Nguồn tài liệu tiếng Anh: [7].Hair Et al (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice Hall. [8].Nunally & Bernstein (1994), Psychometric, McGraw Hill. [9].Othman & Owen (2001), Adopting and Measuring Customer Service Quality in Islamic Banks. [10].Philip Kottel và Kevin Keller (2012), Marketing Management, Prentice Hall. Nguồn tài liệu online: [11].Acecook Việt Nam http://www.acecookvietnam.vn/ [12].Báo Doanh nhân Sài Gòn (2015), TTP là gì? Tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam? http://www.doanhnhansaigon.vn/van-de/tpp-la-gi-tac-dong-ra-sao-den-kinh-te- viet-nam/1079258/ [13].Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế 97 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát http://www.thuathienhue.gov.vn/vi-vn/ [14].Cuộc chiến mì ăn liền http://vietnambranding.com/thong-tin/chuyen-de-thuong-hieu/7419/cuoc-chien-mi- an-lien [15]. Thị trường mì ăn liền 24.000 tỷ: Acecook “teo tóp”, Masan tăng tốc http://cafef.vn/doanh-nghiep/thi-truong-mi-an-lien-24-000-ty-acecook-teo-top- masan-tang-toc-20151002154139916.chn [16].Nguyễn Phú Tiến – Cục tin học hoá, Nghiên cứu kinh nghiệm của Mỹ trong đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ chính phủ điện tử. http://aita.gov.vn/tin-tuc/1659/nghien-cuu-kinh-nghiem-cua-my-trong-danh-gia- muc-do-hai-long-cua-nguoi-dan-doi-voi-dich-vu-chinh-phu [17].Tổng cục thống kê www.gos.gov.vn 98 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát ………………………….. Số phiếu:………………. Xin chào quý Anh/Chị ! Tôi là sinh viên khóa K46 Marketing khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “Đánh giá hệ thống kênh phân phối của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thương mại vận tải và Quảng cáo Thuận Phát về sản phẩm mì ăn liền Acecook tại phía Nam Thừa Thiên Huế”. Để hoàn thành đề tài này, rất mong Anh/Chị dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Những ý kiến đóng góp của Anh/Chị là thông tin rất quan trọng để tôi hoàn thành tốt đề tài này. Những thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Anh/Chị. ------------------------------------------------------------------------------------------- PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào những phương án mình lựa chọn) Câu 1: Cửa hàng của Anh/Chị kinh doanh được bao lâu? Dưới 3 năm Từ 3 đến 6 năm Trên 6 năm Câu 2: Anh/Chị đã đặt hàng sản phẩm của Công ty Thuận Phát được bao lâu? Dưới 1 năm Từ 1 đến 3 năm Từ 3 đến 6 năm Câu 3: Anh/Chị thường đặt mua sản phẩm Acecook với Công ty Thuận Phát bằng cách nào? (Có thể chọn nhiều đáp án) SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Điện thoại trực tiếp đến Công ty Gặp nhân viên bán hàng để đặt hàng Gặp giám sát bán hàng để đặt hàng Câu 4: Tại sao anh/chị lại chọn Thuận Phát làm nhà phân phối? (Đánh số thứ tự từ 1 đến 4 tương đương với mức độ quan trọng nhất, quan trọng nhì, quan trọng ba, quan trọng 4) Công ty có nhiều ưu đãi, chiết khấu Nhân viên Công ty thân thiện, nhiệt tình Cách thức đặt hàng đơn giản, dễ dàng Phương thức thanh toán hợp lý Phân phối đa dạng chủng loại sản phẩm Câu 5: Doanh số tiêu thụ trung bình hàng quý của cửa hàng? <50 triệu đồng Từ 50 đến dưới 150 triệu đồng Từ 150 đến 300 triệu đồng Trên 300 triệu đồng SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Câu 6: Những chính sách mà Anh/Chị đã nhận được từ Công ty Thuận Phát là gì? (Có thể chọn nhiều đáp án) Chính sách giá: chiết khấu, giảm giá,… Chính sách thanh toán: nhanh, chậm, trả góp,… Hỗ trợ về sản phẩm: thông tin sản phẩm, đổi, trả sản phẩm Hỗ trợ PR: băng rôn, biển quảng cáo, catalog,… Câu 7: Anh/Chị có lấy sản phẩm mì ăn liền từ các công ty khác ngoài công ty Thuận Phát hay không? Không Có (ghi rõ):……………………………………………………………………. Câu 8: Anh/Chị hãy cho biết mức độ đồng ý của mình về những nhận định sau: (Khoanh tròn vào đáp án lựa chọn) Hoàn toàn Không Bình Hoàn Câu a: Cung cấp hàng hóa Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý 1 2 3 4 5 1, Công ty giao hàng đúng hẹn 1 2 3 4 5 2, Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu 1 2 3 4 5 3, Công ty giao đúng lượng hàng đặt 1 2 3 4 5 4, Công ty sẵn sàng giao hàng ngay khi nhận đơn đặt hàng Câu b:Chính sách bán hàng Hoàn toàn Không Bình Hoàn Đồng ý không toàn đồng ý thường SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát đồng ý đồng ý 2 3 4 5 1 1, Phương thức thanh toán tiện lợi 2 3 4 5 1 2, Có mức ưu đãi phù hợp cho nhà bán sỉ, lẻ 2 3 4 5 1 3, Đảm bảo giá sản phẩm theo quy định của công ty Acecook 2 3 4 5 1 4, Tỷ lệ chiết khấu hợp lý 2 3 4 5 1 5, Công ty cho trả chậm tiền hàng 2 3 4 5 1 6, Công ty cho nợ tiền hàng 2 3 4 5 1 7, Công ty có chiết khấu cho nhà bán sỉ, lẻ khi thanh toán tiền hàng trong 1 lần 2 3 4 5 1 8, Công ty giải quyết nhanh chóng các vấn đề xảy ra Hoàn toàn Không Bình Hoàn Câu c: Nghiệp vụ bán hàng Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý 2 3 4 5 1 1, Nhân viên bán hàng nhiệt tình 2 3 4 5 1 2, Nhân viên bán hàng hiểu rõ về sản phẩm 2 3 4 5 1 3, Nhân viên cung cấp kịp thời các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ cho nhà bán sỉ, lẻ SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 1 2 3 4 5 4, Nhân viên giải quyết nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng Hoàn toàn Không Bình Hoàn Câu d: Hỗ trợ về cơ sở vật Đồng ý không toàn chất và trang thiết bị đồng ý thường đồng ý đồng ý 1 2 3 4 5 1, Công ty hỗ trợ chi phí quảng cáo (bảng hiệu, áp phích,…) cho các cửa hàng 1 2 3 4 5 2, Công ty hỗ trợ công cụ bán hàng (giá đựng sản phẩm,…) 1 2 3 4 5 3, Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng Hoàn toàn Không Bình Hoàn Câu e: Quan hệ cá nhân Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý 1 2 3 4 5 1, Công ty thường tặng quà vào các dịp lễ, Tết,… 1 2 3 4 5 2, Công ty có các ưu đãi lớn cho khách hàng thường xuyên của công ty 1 2 3 4 5 3, Công ty có chính sách ưu tiên cho khách hàng lâu dài 1 2 3 4 5 4, Cửa hàng thường nhận được các thông tin quảng cáo từ công ty Hoàn toàn Không Bình Hoàn Câu f: Sự hài lòng của nhà Đồng ý SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát không toàn bán sỉ, lẻ đồng ý thường đồng ý đồng ý 1 2 3 5 4 1, Anh/Chị hài lòng với chính sách phân phối của công ty Thuận Phát 1 2 3 5 4 2, Anh/Chị sẽ tiếp tục đặt hàng các sản phẩm của công ty Thuận Phát trong thời gian tới 1 2 3 5 4 3, Anh/Chị sẽ giới thiệu với những người trong nghề hợp tác với công ty Thuận Phát Câu 9: Anh/Chị có đề xuất gì với Công ty Thuận Phát để góp phần nâng cao hiệu quả kênh phân phối của công ty trong thời gian tới? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN Tên cửa hàng:…………………………………… Địa chỉ:………………………………………….. Số điện thoại:…………………………………… Cám ơn Anh/Chị đã hoàn thành bảng khảo sát này! SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 1.Mô tả mẫu điều tra cua hang cua anh/chi kinh doanh duoc bao lau Percent Frequenc
y Valid
Percent Cumulative
Percent 35 35.0 35.0 35.0 41 41.0 76.0 41.0 Valid 100.0 duoi 3 nam
tu 3 den 6
nam
tren 6 nam
Total 24
100 24.0
100.0 24.0
100.0 anh/chi da dat hang san pham acecook cua cong ty thuan phat
duoc bao lau
Percent Frequenc
y Valid
Percent Cumulative
Percent 41.0 41.0 41 41.0 84.0 43.0 43 43.0 Valid 100.0 16.0 16 16.0 100.0 duoi 1 nam
tu 1 den 3
nam
tu 3 den 6
nam
Total 100 100.0 $dh Frequencies Percent of
Cases Responses
N Percent 52 24.8% 52.0% 91 43.3% 91.0% dat
hanga 67 31.9% 67.0% dien thoai truc tiep
den cong ty
gap nhan vien ban
hang de dat hang
gap giam sat ban
hang de dat hang 210 100.0% 210.0% Total
a. Group SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát $cs Frequencies Percent of
Cases Responses
N Percent 101 33.1% 101.0% 87 28.5% 87.0% chinh
sacha 74 24.3% 74.0% 43 14.1% 43.0% chinh sach gia: chiet
khau, giam gia,...
chinh sach thanh
toan: nhanh, cham,
tra gop,...
ho tro vè san pham:
thong tin san pham,
chinh sach doi tra
ho tro pr: bang ron,
bien quang cao,
catalog,... 305 100.0% 305.0% Total
a. Group anh/ chi co lay san pham mi an lien tu cac cong ty khac
ngoai cong ty thuan phat hay khong
Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Frequenc
y Valid 87.0
100.0 khong
co
Total 87
13
100 87.0
13.0
100.0 87.0
13.0
100.0 2.Phân tích Cronbach’s alpha Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .711 4 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected Cronbach's if Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Correlation Item Deleted Deleted cong ty thuan phat 11.58 2.610 .465 .672 giao hang dung hen chat luong san pham 11.72 2.931 .500 .650 dat yeu cau so luong san pham giao dung so luong 11.57 2.773 .536 .627 dat hang luon san sang giao hang ngay khi co don 11.90 2.556 .505 .645 dat hang SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 3,Thống kê mô tả Percent cong ty thuan phat giao hang dung hen
Valid
Percent Frequenc
y Cumulative
Percent 1 1.0 1.0 1.0 Valid 3.0
21.0
74.0
100.0 hoan toan khong
dong y
khong dong y
binh thuong
dong y
hoan toan dong y
Total 2
18
53
26
100 2.0
18.0
53.0
26.0
100.0 2.0
18.0
53.0
26.0
100.0 4, Hồi quy KMO and Bartlett's Test .744 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of
Sphericity df
Sig. 1057.56
1
231
.000 Rotated Component Matrixa 1 2 4 5 Component
3 .739 .732 .725 ho tro cong cu ban
hang (giá dung san
pham,...)
cong ty co chinh sach
uu tien cho khach
hang lau dai
cong ty thuong tang
qua vao cac dip le,
tet,... SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát .713 .702 .685 .631 .767 .715 .704 .681 .575 .530 .850 .830 ho tro trang bi ban
hang
thuong nhan duoc cac
thong tin quang cao
tu cong ty
co cac uu dai lon cho
khach hang thuong
xuyen cua cong ty
ho tro chi phi quang
cao (bang hieu, ap
phich,...)
cong ty thuan phat
cho tra cham tien
hang
cong ty thuan phat
giao hang dung hen
cong ty thuan phat
cho no tien hang
cong ty dua ra muc
chiet khau hop ly
cong ty thuan phat co
chinh sach chiet khau
cho nha ban buon,
ban le khi thanh toan
tien hang trong mot
lan
cong ty giai quyet
nhanh chong cac van
de xay ra
nhan vien cong ty
nhanh chong giai dap
nhung thac mac cua
khach hang
nhan vien cung cap
kip thoi cac chuong
trinh khuyen mai, ho
tro nhà ban buon, ban
le SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát .775 .715 .808 .739 .649 .724 .616 nhan vien ban hang
nhiet tinh
nhan vien ban hang
hieu ro ve san pham
co muc uu dai phu
hop cho nha ban
buon, ban le
phuong thuc thanh
toan tien loi
luon san sang giao
hang ngay khi co don
dat hang
chat luong san pham
dat yeu cau
so luong san pham
giao dung so luong
dat hang
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Total Total Total % of
Variance Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
22.996
21.827
9.271
6.109 Cumulativ
e %
22.996
44.823
54.094
60.203 4.599
4.365
1.854
1.222 Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
18.392
16.316
14.038
11.456 Cumulativ
e %
18.392
34.708
48.747
60.203 3.678
3.263
2.808
2.291 Cumulative
%
22.996
44.823
54.094
60.203
65.171
69.537
73.300
76.939
80.255
83.485
86.313
88.740
90.955
92.991
94.796
96.565
97.768
98.814
99.767
100.000 22.996
21.827
9.271
6.109
4.968
4.366
3.763
3.639
3.316
3.230
2.828
2.427
2.215
2.036
1.805
1.770
1.203
1.046
.953
.233 4.599
4.365
1.854
1.222
.994
.873
.753
.728
.663
.646
.566
.485
.443
.407
.361
.354
.241
.209
.191
.047 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component
3
2 4 1 .744 .733 .722 .711 .702 .686 .638 .794 .732 .731 .701 ho tro cong cu ban
hang (giá dung san
pham,...)
cong ty co chinh sach
uu tien cho khach
hang lau dai
cong ty thuong tang
qua vao cac dip le,
tet,...
ho tro trang bi ban
hang
thuong nhan duoc cac
thong tin quang cao
tu cong ty
co cac uu dai lon cho
khach hang thuong
xuyen cua cong ty
ho tro chi phi quang
cao (bang hieu, ap
phich,...)
cong ty thuan phat
cho tra cham tien
hang
cong ty thuan phat
cho no tien hang
cong ty thuan phat
giao hang dung hen
cong ty dua ra muc
chiet khau hop ly SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát .588 .505 .841 .831 .780 .721 .788 .772 .657 cong ty thuan phat co
chinh sach chiet khau
cho nha ban buon,
ban le khi thanh toan
tien hang trong mot
lan
cong ty giai quyet
nhanh chong cac van
de xay ra
nhan vien cong ty
nhanh chong giai dap
nhung thac mac cua
khach hang
nhan vien cung cap
kip thoi cac chuong
trinh khuyen mai, ho
tro nhà ban buon, ban
le
nhan vien ban hang
nhiet tinh
nhan vien ban hang
hieu ro ve san pham
co muc uu dai phu
hop cho nha ban
buon, ban le
phuong thuc thanh
toan tien loi
luon san sang giao
hang ngay khi co don
dat hang
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát ho tro cong cu ban hang (giá dung san pham,...) Percent Frequenc
y Valid
Percent Cumulative
Percent 8
55 8.0
55.0 8.0
55.0 8.0
63.0 Valid 37 37.0 37.0 100.0 binh thuong
dong y
hoan toan
dong y
Total 100 100.0 100.0 cong ty co chinh sach uu tien cho khach hang lau dai One-Sample Statistics N Mean Std.
Deviation Std. Error
Mean 100 4.29 .608 .061 100 4.36 .595 .059 100 4.56 .538 .054 100 4.35 .609 .061 100 4.37 .525 .053 100 4.40 .603 .060 100 4.35 .539 .054 ho tro cong cu ban
hang (giá dung san
pham,...)
cong ty co chinh sach
uu tien cho khach
hang lau dai
cong ty thuong tang
qua vao cac dip le,
tet,...
ho tro trang bi ban
hang
thuong nhan duoc cac
thong tin quang cao
tu cong ty
co cac uu dai lon cho
khach hang thuong
xuyen cua cong ty
ho tro chi phi quang
cao (bang hieu, ap
phich,...) SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát One-Sample Test Test Value = 4 t df Sig. (2-
tailed) Mean
Difference 95% Confidence Interval
of the Difference Lower Upper 4.770 99 .000 .290 .17 .41 6.051 99 .000 .360 .24 .48 10.412 99 .000 .560 .45 .67 5.745 99 .000 .350 .23 .47 7.045 99 .000 .370 .27 .47 6.633 99 .000 .400 .28 .52 6.495 99 .000 .350 .24 .46 ho tro cong cu ban
hang (giá dung san
pham,...)
cong ty co chinh sach
uu tien cho khach
hang lau dai
cong ty thuong tang
qua vao cac dip le,
tet,...
ho tro trang bi ban
hang
thuong nhan duoc cac
thong tin quang cao tu
cong ty
co cac uu dai lon cho
khach hang thuong
xuyen cua cong ty
ho tro chi phi quang
cao (bang hieu, ap
phich,...) SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát cong ty thuan phat cho tra cham tien hang Correlations QH CS NV HH HL 1 -.004 .407** -.100 -.063 QH 100 .969
100 .000
100 .323
100 .537
100 -.004 .576** .544** 1 .123 CS .969
100 100 .223
100 .000
100 .000
100 .407** .123 1 -.018 .029 NV .000
100 .223
100 100 .858
100 .777
100 -.018 -.100 .576** 1 .480** HH .323
100 .000
100 .858
100 100 .000
100 .029 .480** 1 -.063 .544** HL Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .537
100 .000
100 .777
100 .000
100 100 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát Model R R Square Adjusted R Change Statistics Square df1 df2 Model Summaryb
Std. Error
of the
Estimate R Square
Change F
Change Sig. F
Change 1 .581a .337 .324 .32296 .337 24.678 2 97 .000 Durb
in-
Wats
on
1.73
1 a. Predictors: (Constant), HH, CS
b. Dependent Variable: HL Model ANOVAa
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square 2 5.148 2.574 24.678 .000b 1 .104 Regressio
n
Residual
Total 97
99 10.118
15.266 a. Dependent Variable: HL
b. Predictors: (Constant), HH, CS Model T Sig. Unstandardized
Coefficients Collinearity
Statistics B Std. Error Coefficientsa
Standardized
Coefficients
Beta VIF Toleranc
e 2.258 .242 9.348 .000 1 (Con
stant
)
CS
HH .275
.150 .069
.061 .400
.249 3.962
2.464 .000
.016 .669
.669 1.495
1.495 a. Dependent Variable: HL SVTH: Lê Thị Loan Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát SVTH: Lê Thị LoanPHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Nghiệp vụ
bán hàng
Chính sách
bán hàng
Cơ sở vật chất
và trang bị
Cung cấp
hàng hóa
Quan hệ cá
nhân
Đánh giá
của nhà
bán lẻ
Thi phan mi an lien Viet Nam
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN
PHỐI SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN ACECOOK CỦA CÔNG TY TNHH
MTV THƯƠNG MẠI VẬN TẢI & QUẢNG CÁO THUẬN PHÁT TẠI
PHÍA NAM THỪA THIÊN HUẾ
Đồ thị thể hiện trình độ học vấn của nhân viên
Công ty Thuận Phát
Lý do đại lý lựa chọn Thuận Phát làm Công ty phân phối
Anh/chị có lấy sản phẩm mì ăn liền từ các
công ty khác ngoài Thuận Phát không?
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN
PHỐI SẢN PHẨM ACECOOK CỦA CÔNG TY TNHH MTV
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ QUẢNG CÁO THUẬN PHÁT
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU ĐIỀU TRA
XỬ LÝ SỐ LIỆU SPSS