ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN CƯỜNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI CHUỒN KÍN
TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
CNTY - K47 - N01 Lớp:
Chăn nuôi Thú y Khoa:
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã hướng dẫn trong
thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt Nguyễn
Hồng Phong - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2019
Sinh viên
Hoàng Văn Cường
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng ................................................... 27
Bảng 4.1. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 32
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống ............................................................................... 34
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy ........................................................................ 36
Bảng 4.5. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) ....................... 37
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 1 ............................................................... 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị trên lứa 2 ............................................................... 40
Bảng 4.9. Kết quả tham gia các hoạt động khác ............................................. 41
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Protein thô
cs : Cộng sự
FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn
G- : gram(-)
G+ : gram(+)
ME : Năng lượng trao đổi
MG : Mycoplasma gallisepticum
MS : Mycoplasma synoviae
P : Thể trọng
SS : Sơ sinh
Vit : Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề .......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 26
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 26
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 26
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 26
3.4.2. Các khả năng sinh trưởng ...................................................................... 27
v
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà ............... 29
4.1.1. Công tác chăm sóc ................................................................................ 29
4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 31
4.2. Kết quả đánh giá sức sản xuất của gà tại cơ sở ........................................ 33
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 33
4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt .......................................................................... 35
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn ............................................................... 37
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 38
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 38
4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt ....................................................................... 39
4.4. Tham gia các hoạt động khác ................................................................... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí
quan trọng trong nghành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp
thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn
thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo số liệu điều tra vào tháng 10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn
gia cầm cả nước đã đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó đàn gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt
khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà
thịt nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt.
- Thực hiện đầy đủ lịch phòng bệnh cho gà thịt.
- Biết so sánh, tìm hiểu để xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn
gà thịt nuôi chuồng kín.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt.
- Sử dụng các biện pháp để chẩn đoán bệnh cho gà thịt.
- Thực hiên các phác đồ điều trị bệnh.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên.
Diện tích 427.73 km2, dân số 88.439 người. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa
Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3 km về phía Đông Bắc. Địa
phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến
106°04’ độ kinh đông. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn, phía
Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp tỉnh
Bắc Giang, phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Địa
giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông
Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến
đập Thác Huống. Huyện Đồng Hỷ gồm 3 thị trấn và 17 xã: 3 thị trấn: thị trấn
Chùa Hang, thị trấn Sông Cầu, thị trấn Trại Cau. 17 xã: Văn Lăng, Hòa Bình,
Tân Long, Quang Sơn, Hóa Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Cao Ngạn, Đồng
Bẩm, Khe Mo, Văn Hán, Linh Sơn, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến,
Huống Thượng.
Địa hình đất đai: đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm
50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công
cộng 3,2% và đất cho sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang - xa còn gọi là
núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện
Đồng Hỷ ngày nay.
Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng
Khí hậu: Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô.
thấp nhất là 16,1°C.
Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất
4
Khí hậu chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, lượng mưa trung
là 78%.
bình khoảng 2.000 - 2.500 mm/năm
Tài Nguyên
Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ sắt
Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1 - 3
triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng, đất
sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ô tô đến trung tâm. Đất
đai ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và
chăn nuôi gia cầm…
Những năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch như:
sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt 17% kế hoạch;
diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế hoạch; thu ngân sách
trong cân đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao…
Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng
chè, trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng năm 2019. Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, trường học, chợ…
- Trang trại gồm 4 dãy chuồng cách nhau 15 mét, mỗi chuồng gồm có 1
tầng, với quy mô nuôi được 40000 gà/lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng tự động. Máng uống nước
tự động, một dãy chuồng gồm 4 dãy máng ăn và 5 đường nước uống. Nền trại
5
bê tông và mái được lợp bằng tôn, có một lớp trấu dày 5 - 7cm để cách nhiệt.
- Có 2 kho cám, 4 xilo cám, 2 máy phát điện, 2 máy nén khí, mỗi
chuồng 8 quạt thông gió và mỗi trại có 1 lò sưởi, 4 hitter úm gà.
- Trong một chuồng có 4 cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ trong
chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng là
nước giếng khoan công nghiệp có bể xử lí nước trước khi sử dụng.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị
cảnh báo mất điện.
- Mỗi chuồng được lắp đặt một camera và 6 camera xung quanh để theo dõi.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 4760m2 (4 chuồng).
- Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10000 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 70 m, chiều rộng 17 m.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
+ 01 kĩ sư
+ 03 công nhân
+ 02 sinh viên thực tập
+ Và 01 quản lí trại.
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt với trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà broiler C.P 707 (ROSS 308)
- Nguồn gốc xuất xứ : Hãng ross breeder được thành lập từ năm 1920 ở
Anh,.Giống gà Ross được hình thành vào năm 1978 đến năm 1998 thì hợp
6
nhất thành hãng Arbor brands,Nicholas Turkeys,Indian River brands, mặc dù
hợp nhất nhưng tên giống gà Ross vẫn tiếp tục giao dịch trên thị trường thế
giới: Ross 208,Ross 308,Ross 508,Ross 708.Việt Nam nhập gà Ross 208 năm
1993,trong quá trình phát triển nhập thêm Ross 308,Ross 508.
Về đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ
ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối
lượng sống. Về khả năng sản xuất:
Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 như sau:
Khối lượng Tăng khối lượng Ngày Hệ sô chuyển hóa sống tuyệt đối tuổi thức ăn (g) (g/con/ngày)
28 1412 83 1,462
35 2021 89 1,607
42 2562 90 1,751
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác [21].
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà
7
ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa enzym, chỉ để
dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói
theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy làm
thức ăn di chuyển dễ dàng.
- Tiêu hóa ở diều:
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu
hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo
dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ
là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được
phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển
thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ
bằng eo nhỏ. Khối lượng 3,5 – 6 g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mô
liên kết. Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết
dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn
chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1
lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước +
pepsin và HCL —> albumoza + pepton
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
8
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ
có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit
amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit
tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40
ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn trong
các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển
vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi
trường bị kiềm hoá tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các
men phân giải protein và gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha:
pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ rắn
của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức ăn ở
dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng
tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn [21].
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza,
9
amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[9] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
10
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
11
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[9], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
37 0C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng
thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô
hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50
%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi
chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100 %.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
12
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy -
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [9].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
– 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
13
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: canxi, photpho: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 - 1,8
% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 – 1 % khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt,… một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như
natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể…
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Tài liệu của Chanbers J. R. (1990)[12] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
14
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990)[12] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5
tuần đến xuất bán [20].
15
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum, Salmonella pullorum gây
ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục
thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
16
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2 – 5 % để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B -
complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1 g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 - 5 ngày.
Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [22], bệnh do Mycoplasma gallisepticum
gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
17
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông
thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ Doxycycline (50 %): liều 25 g/kg thể trọng, uống liên tục: 5 ngày.
+Tilmicosin: liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục : 5 ngày.
Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
Theo Đoàn Văn Hùng (2014)[17], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà
tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát
khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
18
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1 g/1 lít nước hoặc 100 g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1 g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5
ngày. Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
Bệnh do E. coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.
Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai
đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít
chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp,
ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Tiêm gentamycine với liều 8mg/kg khối lượng cơ thể.
+ Hoặc cho uống florfenicol 20% liều 1ml/10 kg khối lượng cơ thể.
19
+ Bổ sung vitamin C với liều 1g/lít nước để nâng cao sức đề kháng.
2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài
Thuốc doxycyline:
- Tính chất:
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.Coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,
Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp,
Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma,
Chlamydia, Rickettsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt
thích hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E. coli, tiêu chảy
phân trắng do E. coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 1 - 2 lít nước uống.
Thuốc florfenicol
Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng
sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram
(+) và Gram (-). Kháng sinh florfenicol: dạng bột, màu trắng, không mùi,
nhưng có vị đắng và tan kém trong nước.
Cơ chế tác động:
Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách
kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các
acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn không còn khả
20
năng phát triển và tồn tại.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E. coli, tiêu chảy
phân trắng do E. coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 1 - 2 lít nước uống.
Thuốc Tilmicosin
Tilmicosin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm Macrolide và
có tác động lên quá trình tổng hợp protein. Nó có hoạt tính kháng khuẩn,
nhưng ở nồng độ cao lại có tác động diệt khuẩn.
+ Phòng, trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp gây bởi Mycoplasma
spp, Pasteurella multocida, Actinobacillus pleuropneumoniae, Actinomyces
pyogenes and Mannheimia haemolytica…và những vi khuẩn khác nhạy cảm
với Tilmicosin.
Đặc trị các bệnh viêm đường hô hấp do Mycoplasma gallisepticum,
Mycoplasma synoviae và Mycoplasma ghép các vi trùng gây viêm phổi khác
với các triệu chứng viêm phổi khò khè, sưng phù đầu, viêm sưng khớp.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
- Liều lượng và cách dùng:
Gà, vịt, cút (nuôi thịt): 15-20 mg Tilmicosin/ kg thể trọng/ 3-5 ngày.
+ 0,3ml/lít nước
Thuốc himoxin
- Là kháng sinh hàm lượng cao, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng
và điều trị các bệnh viêm da, các viêm nhiễm cấp tính trên đường hô hấp và
tiêu hóa gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin. Với chất dẫn đặc
biệt, độ hòa tan của himoxin - 50% rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu
21
lực trong thời gian dài:
Gia cầm: phòng và trị các bệnh trên đường tiêu hóa, hô hấp (do
Mycoplasma. Haemophilus,…), tiêu chảy (do E. coli, Salmonella,…) và các
bệnh viêm nhiễm khác (do Streptococcus, Staphylococcus,…).
- Liều lượng và cách dùng:
Gia cầm: tiêu chảy, viêm ruột,… liều 0,02 - 0,1g/kg thể trọng.
Hoặc sử dụng theo liều chung như sau:
Hòa trong nước uống: 100g himoxin - 50% với 500 - 1.000 lít nước,
cho uống từ 3 - 6 ngày liên tục.
Trộn vào thức ăn: 100g himoxin - 50% cho 200 - 400 kg thức ăn (500g
cho 1 - 2 tấn thức ăn), cho ăn liên tục trong 3 - 6 ngày.
Quy cách: Gói 100 g hoặc xô 1kg.
- Bảo quản: bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
- Lưu ý: ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất thịt: lợn, gia cầm: 15
ngày. Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sỹ thú y. Không sử dụng cho
các con vật trong thời gian quá dài, hơn 7 ngày liên tục.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và
vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn
nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh
xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới ngành chăn nuôi.
Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Hồ Lam Sơn (2005) [7], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà
broiler. sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất,
22
tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và
gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về
khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày
tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là 296,72
g, gà mái là 261,76 g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là 233,16
g, gà mái là 93,1 g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống là
63,58 g, gà mái là 252,45 g.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [6] cho biết, tốc độ mọc lông
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [5] cho biết, gà broiler nuôi
trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 - 15%.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [10], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là
51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [4] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30 %, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14 % và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16 %. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với
các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E. coli... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002) [18] cho biết, bệnh CRD do 3 loài
23
Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ
yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới
kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có
nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà
đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [16] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là
rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở
đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết, năm 1898, Nocard E. và cs
lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:
Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính
thức đổi thành Mycoplasma.
Trường Giang (2008) [15] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc
đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác
do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E. coli, vì
vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với
các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm ran khí quản, ho, viêm
kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4
ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà
đẻ: bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt
mỏ,…các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở
nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu
ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà
24
con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.
Theo Trần Văn Hòa và cs (2001) [3], gà nhiễm cầu trùng bằng con
đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc
như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi,...Mặc dù bình thường, bệnh cầu
trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà
nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào
dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có
thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng
có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [1], E. coli có sức đề kháng kém,
bị diệt ở nhiệt độ 55 0C trong 1 giờ và ở 60 0C trong vòng 30 phút. Các chất
sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, phenol 0,5% diệt được E .Coli
sau 2 - 4 phút.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới
Arbor Acres (1993) [11] khuyến cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 -
42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường độ
chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường
độ chiếu sáng 5 lux, với gà broiler nuôi dài ngày 49 - 56 ngày thời gian chiếu
sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ 15 là
12 giờ; ngày thứ 16 - 18 là 14 giờ; ngày 19 - 22 là 16 giờ; ngày 23 - 24 là 18
giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ.
Kojima và cs (1997) [13] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện
mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắc xin sống tạo từ
phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được
khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại
vi khuẩn khác.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [4] cho biết, năm 1984
25
Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắc xin nhược độc và
vắc xin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.
Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [12] nhiều gen ảnh hưởng đến
sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
Winkler G và Weinberg M. D (2002) [14] cho biết: các nhà vi trùng
học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E. coli khác nhau. Trong mỗi một
nhóm có 1 hay nhiều serotype. E. coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch
bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E. coli O157H7 mới
xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982,
một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ
dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E. coli O157H7 là vi khuẩn gây
dung huyết.
26
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Nghiên cứu trên gà thịt broiler nuôi chuồng kín.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại gà gia công Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018.
3.3. Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.
- Thực hiện quy trình phòng trị bệnh.
- Các công tác khác.
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin
- Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc
bệnh, chẩn đoán và điều trị.
- Hàng tuần cân gà vào sáng sớm trước khi cho ăn. Trước khi cân quây
và bắt ngẫu nhiên (cân bằng cân nhơn hòa 100 kg sai số tối tối thiểu: ±100 g -
tối đa: ±300 g).
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ
thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.
- Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong chuyên đề:
27
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng
Giai Giai
đoạn Giai đoạn đoạn Giai đoạn Đơn vị Thành phần 1 - 14 15 - 21 22 - 38 38 – xuất tính ngày ngày tuổi ngày chuồng
tuổi tuổi
Năng lượng trao Kcal/kg 3000 3000 3000 3000 đổi (ME)
20,50 19,00 18,00 17,00 Protein thô (CP) %
0,6 - 1,2 0,6 - 1,4 0,5 - 1,2 0,5 - 1,2 Ca (Min - Max) %
P (Min- Max) 0,5 – 1,0 0,4 - 1,0 0,4 - 1,0 0,4 - 1,0 %
Xơ thô % 5,0 5,0 5,0 5,0 (CF) (max)
Độ ẩm (Max) % 14,0 14,0 14,0 14,0
Lysine (min) % 1,00 1,00 0,8 0,8
3.4.2. Các khả năng sinh trưởng
* Tỷ lệ nuôi sống (%)
∑ sốgà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ sốgà đầu kỳ (con)
* Khả năng sinh trưởng
* Sinh trưởng tích lũy
Cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần
trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên khoảng 50 con gà tại 5 điểm của chuồng
nuôi để cân và tính khối lượng trung bình ( ).
* Khả năng chuyển hóa thức ăn
28
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw).
Khối lượng thức ăn trong tuần (kg)
F.C.Rw =
Khối lượng gà tăng trong tuần (kg)
Tổng lượng thức ăn đến thời điểm tính (kg)
TTTĂ cộng dồn = Tổng khối lượng tăng tới thời điểm tính (kg)
* Theo dõi tình hình mắc bệnh củagà
∑ số gà bị nhiễm bệnh
Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100
∑ số gà theo dõi
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [8], trên phần mềm Microsof Excel với các
tham số thống kê sau:
: Là số trung bình
29
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà
Trong quá trình thực tập tại trại gà gia công của Nguyễn Hồng Phong,
xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của
chủ trang trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em đã học hỏi được
những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:
4.1.1. Công tác chăm sóc
Công tác chăn nuôi
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.
Sau khi xuất hết gà, chuyển tất cả các dụng cụ ( máng ăn, máng uống)
và chất thải chăn nuôi (phân, rác) ra khỏi chuồng. Phun thuốc diệt côn trùng,
quét sạch chuồng và khuôn viên trại. Dùng máy rửa chuồng rửa toàn bộ
chuồng (bạt trần, bạt hông, tường, nền, máng ăn máng uống). sau khi rửa trại
tiến hành tưới dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ 1/30 (1kg xút cho 30 lít nước), 1 lít
dung dịch tưới 1,5 m² diện tích chuồng, sau 2 giờ rửa lại bằng nước. Bảo trì
các thiết bị dụng cụ quạt, hệ thống máng ăn máng uống.
Đưa chất độn chuồng quây úm vào, bạt úm vào chuồng. phun sát trùng
bằng omnicide nồng độ 1/200, 1 lít dung dịch cho 4 m² diện tích và phun cả
khuôn viên trại.
Sử dụng Intra hydrocare làm sạch đường ống nước uống, loại bỏ các vi
khuẩn, tỉ lệ 3/100 ngâm ống đường nước uống, ít nhất 24 giờ, sau đó xả lại
với nước sạch.
Phun sát trùng lần 2 dùng Omnicide nồng độ 1/400 phun trước khi thả
gà 7 ngày. Đóng chuồng đảm bảo sạch sẽ trước khi vào gà.
30
- Công tác chọn giống
Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt
sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo
khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 40 – 42 g. Những con gà yếu,
quá nhỏ không đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ.
- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải sẵn nước uống và
thức ăn cho gà tập ăn, đốt lò than sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi
thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi
chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước và thức ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm
bảo 33 – 35 0C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày
tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 25 – 27 0C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với
sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống tự động, máng ăn đều được điều chỉnh
phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt
động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn được
thay bằng máng ăn tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa,
sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm
và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng
ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần
theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.
- Chế độ chiếu sáng
Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn
31
nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế
độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ
chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm
khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh
hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
Thức ăn cho gà: đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính
là thức ăn do Công ty sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau:
Liều lượng Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (gam/con/ngày)
Ăn tự do 1-14 510F
Ăn tự do 15-21 511AF
Ăn tự do 22-38 511F
Ăn tự do 38-xuất chuồng 513F
Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho
gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty C.P đảm bảo đầy đủ về tiêu
chuẩn này.
4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc
làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất
từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực
hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và
tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác vệ
sinh chuồng trại được thực hiện như sau:
- Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà: Dọn, rửa sạch sẽ toàn bộ chất thải
của những lứa trước trong và bên ngoài chuồng. Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài
chuồng. Phun sát trùng bằng omnicide nồng độ 1/200 bên trong chuồng, vào
32
trấu khi chuẩn bị đệm lót. Dùng Omnicide nồng độ 1/400 phun toàn bộ đường
đi lại khuôn viên trại.
- Sau khi vào gà: Hàng ngày, quét dọn kho thức ăn, đường đi lại. Hàng
tuần phun khử trùng toàn bộ khu vực quang chuồng trại, đường đi. Phun toàn
bộ những phương tiện ra vào trại.
Bảng 4.1. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại
Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng Số lần
Dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ Dùng Omnicide nồng Sát trùng 1/30 tưới trên nền chuồng. độ 1/400, làm sạch cỏ, trước 2 Phun sát trùng bằng dọn rác quanh khuôn khi vào gà omnicide nồng độ 1/200. viên trại
Quét dọn, Dùng Omnicide Quét dọn khuôn viên Thứ 2 phun sát trùng nồng độ 22 trại và phun Omnicide 1/200
Quét dọn khu vực dàn mát, Quét dọn khuôn viên Thứ 3 22 đường đi, cửa chuồng nuôi. trại, kho thức ăn
Quét dọn, phun sát
Thứ 4 Phun sát trùng nên chuồng trùng xung quanh 22
tường
Quét dọn, phát quang 22 Thứ 5 Rắc vôi quanh đường đi. cỏ quanh trại.
Quét dọn kho thức ăn 22 Thứ 6 Phun sát trùng nên chuồng đường đi lại
Phun sát trùng quanh 22 Thứ 7 Quét lau dọn toa thức ăn. trại
Phun thuốc sát trùng đầu 22 Chủ nhật mát.
33
Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc
phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
Trong thực tế chăn nuôi với thời gian 45 ngày gà có thể mắc phải một
số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây thiệt hại lớn đến kinh tế như:
Newcastle, Gumboro, Cầu trùng, IB,Cúm A H5N1. Do đó chúng tôi chỉ tiến
hành phòng bệnh cho gà với những bệnh trên.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở
Số Kết Số Bệnh được Loại vắc-xin lượng quả an lứa phòng (con) toàn
2 Scocvac 3 (vaccine cầu trùng) Cầu trùng 10000 100
IB 4/91 + IB (H120) 2 IB + Newcastle 10000 100 ND(lasota)(Newcastle)
2 H5N1 H5N1 10000 100
Newcastle 2 ND(Lasota)(Newcastle) 10000 100 (nhắc lại)
4.2. Kết quả đánh giá sức sản xuất của gà tại cơ sở
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống
Trong chăn nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh về khối lượng, cần phải phấn đấu đạt tỷ
lệ nuôi sống cao. Tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ nhất là chết ở giai đoạn
cuối làm tốn kém thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng làm thiệt hại về kinh
tế. Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao thì cần phải chọn lọc giống tốt cần thực hiện
tốt quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y phòng trừ dịch
bệnh, đảm bảo con giống phát huy tiềm năng sức sống của mình. Sức sống
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản
34
phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét
khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào.
Vì đây là loại gà broiler thời gian nuôi chỉ 42 - 45 ngày là xuất bán.
Trong thời gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi 2 đàn, mỗi đàn 10000 con.
Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng em đã thu được kết quả được
trình bày tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống
Đơn vị: %
Mùa hè Mùa thu Tuần Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn Tuổi (%) (%) (%) (%)
100,00 100,00 100,00 100,00 Ss
98,88 98,88 98,97 98,97 1
99,35 98,23 99,39 98,36 2
99,48 97,71 99,50 97,86 3
99,59 97,30 99,58 97,44 4
99,58 96,88 99,53 96,97 5
98,61 95,49 99,01 95,88 6
Qua bảng 4.3 cho ta thấy: Tỷ lệ nuôi sống của hai lứa không có sự
chênh lệch đáng kể. Tuy nuôi ở 2 mùa khác nhau nhưng đây là hình thức nuôi
khép kín nên cũng giảm được phần nào ảnh hưởng do thời tiết và mùa vụ.
Tính cộng dồn khi kết thúc mỗi lứa ở 6 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở mùa hè đạt
95,49 % và mùa thu đạt 95,88 %.
Qua thực tế chăn nuôi em thấy mùa hè nuôi gà có tỷ lệ chết tương đối
đồng đều so với mùa thu 4,51 % so với 4,12 %. Gà được nuôi trong chuồng kín
giúp giảm thiểu được ảnh hưởng của yếu thời tiết bên ngoài, tiểu khí hậu
chuồng nuôi được đảm bảo và duy trì tốt hơn. Từ kết quả trên nuôi chuồng kín
35
giúp giảm thiểu tối đa ảnh howngr của mùa vụ tới chăn nuôi gà. Tuy nhiên vẫn
có một số ảnh hưởng nhât định. Vì vậy cần hạn chế và khắc phục những ảnh
hưởng đó để chăn nuôi đạt hiệu quả tốt nhất.
4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt
Khối lượng cơ thể gà qua từng tuần tuổi là chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng,
đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi từ khi bắt đầu nuôi cho đến khi
xuất bán, phản ánh chất lượng giống và trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi.
Sinh trưởng tích lũy càng cao thì càng rút ngắn được thời gian chăn nuôi,
đồng thời giảm được chi phí thức ăn và các chi phí khác, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh tế.
Khối lượng cơ thể của gia cầm là một trong những tính trạng di truyền
số lượng, được hình thành bởi nhiều yếu tố di truyền. Sự biểu thị khối lượng
cơ thể của gà qua các tuần tuổi sẽ nói lên khả năng sử dụng thức ăn và tích
lũy chất dinh dưỡng ở các thời kỳ sinh trưởng của chúng, nó tăng dần tuần
đầu cho đến khi kết thúc (giết thịt). Khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu kinh tế
đặc biệt quan trọng đối với các giống gà chuyên thịt.
Trong thực tế khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả
năng thích nghi với môi trường.
Trên cơ sở thu thập số liệu qua các lần cân từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi.
Em đã thu được kết quả như sau:
36
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy
Đơn vị: g/con
Tuần tuổi Mùa hè Mùa thu
SS 42,2 42,1
1 210,0 197,6
2 567,3 490,2
3 1023,5 920,4
4 1560,7 1400,0
5 2109,6 2060,8
6 2823,8 2755,5
Qua bảng 4.4 cho thấy giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi tính chung
khối lượng cơ thể của 2 lứa tương đối đồng đều, gà lứa 1 đạt 2755,5 g/con và
lứa 2 đạt 2823,8 g/con.
Thực tế so sánh giữa 2 lứa tương đối đồng đều. Cụ thể là, khối lượng
gà của lứa 1 ở SS, 1, 2 , 3, 4, 5 và 6 tuần tuổi lần lượt là: 197,6; 490,2; 920,4;
1400,0; 2060,8; 2755,5 g/con và lứa 2 là: 210,0; 567,3; 1023,5; 1560,7;
2109,6; 2823,8g/con. Việc khối lượng gà đạt theo tiêu chuẩn quy định công ty
ở các tuần tuổi là do quy trình chăm sóc tốt, hạn chế nhưng tác động xấu nhất
từ ngoại cảnh, giống đảm bảo tiêu chuẩn, thức ăn đảm bảo chất lượng và việc
điều trị sớm đạt kết quả tốt đã giúp cho đàn gà sinh trưởng đều và khỏe mạnh.
Tốc độ sinh trưởng của gà cũng đúng với kết luận của Hồ Lam Sơn
(2005) [7], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler. Sinh trưởng của gà
broiler cả trống và mái nuôi chuồng kín vào 2 mùa là gần như nhau, không có
có sự chênh lệch quá lớn. Vì khí hậu có ảnh hưởng rất ít đến gà được nuôi
trong chuồng kín.
37
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 - 80 % giá thành sản phẩm, đây là
chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Thông qua lượng thức ăn
tiêu thụ hàng ngày ta có thể biết tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất lượng
thức ăn và trình độ nuôi dưỡng, không những thế nó còn ảnh hưởng đến sinh
trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Các số liệu về tiêu tốn thức ăn
của 2 lứa gà, mỗi lứa 10000 con được thể hiện ở bảng 4.5 và 4.6.
Bảng 4.5. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg)
Mùa hè Mùa thu Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1 1480 1440 1440 1480
2 3800 3880 5320 5250
3 6320 6440 11760 11600
4 7920 8040 19800 19520
5 12080 12240 32040 31600
6 14680 14920 46960 46280
Tổng 46280 46960
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà
Mùa hè Mùa thu Tuần tuổi
Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1 0,96 0,89 0,89 0,96
2 1,32 1,2 1,03 1,19
3 1,51 1,45 1,23 1,35
4 1,69 1,55 1,34 1,48
5 1,92 2,33 1,60 1,62
6 2,31 2,24 1,76 1,79
38
Kết quả bảng 4.6: cho thấy TTTĂ/kg tăng khối lượng cộng dồn của gà
ở 6 tuần tuổi hết 1,79 kg ở mùa hè và 1,76 kg ở mùa thu.
Giữa hai mùa nuôi có sự chênh lệch không đáng kể về TTTĂ/kg tăng
khối lượng. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn đến 6 tuần tuổi thì mùa thu thấp hơn
mùa hè là 0,03 kg.
Sự khác nhau về hiệu suất sử dụng thức ăn cho sinh trưởng giữa hai lứa
có liên quan tới mùa vụ nuôi, việc chăm sóc và sử dụng thuốc điều trị bệnh.
Do mùa thu gà sử dụng ít thức ăn hơn mùa hè 1,76 kg so với 1,79 kg
(TTTĂ/kg). Mùa thu thời tiết mát, dễ chịu khả năng chuyển hóa thức ăn tốt
hơn, cơ thể gà khỏe mạnh, sức đề kháng cao, ít nhiễm bệnh hơn.
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt
Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới
kết quả chăn nuôi như môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh
hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.
Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,
chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc
điều trị…
Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát
hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn đoán
và điều trị. Tại trại thường gặp một số bệnh như CRD, E. coli.
Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển
hình như sau:
Gà bị bệnh CRD: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt, nước
mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm dễ gây
chết trên cả đàn gà.
39
Gà bị bệnh E.Coli: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân loãng, nước
mắt nước mũi chảy không ngừng, gà thở hổn hển như thiếu oxy.
Thực tế cho ta thấy: Môi trường nuôi khép kín, gà được nuôi dưỡng
chăm sóc tốt, nên giảm được sự ảnh hưởng của xấu từ điều kiện môi trường.
Gà được nuôi vào cả 2 mùa đều dễ bị mắc các bệnh như CRD, E. coli,
do độ ẩm độ cao, lượng trao đổi oxy lớn làm cho cơ thể gà bị stress, môi
trường nuôi thường sinh ra các loại khí độc như: H2S, NH3,… Làm giảm sức
đề kháng của gà làm gà dễ mắc bệnh.
4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt
4.3.2.1. Phác đồ và kết quả điều trị
Khi theo dõi ở cả 2 lứa gà, phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng
bệnh, chúng em thường tiến hành điều trị theo phác đồ và đạt được kết quả cao.
Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp
thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 5 ngày điều trị,
đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình
thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể.
Khi tiến hành theo dõi ở cả 2 lứa với tổng mỗi lứa 10000 con nếu thấy
phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, chúng em tiến hành điều
trị trên tổng đàn, kết quả điều trị được thể hiện rõ ở bảng 4.7 và bảng 4.8.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 1
STT
Tên thuốc Liều lượng
Tên bệnh
Cách dung
Tỷ lệ (%)
Số con khỏi (con)
Số gà điều trị (con)
Thời gian điều trị (ngày)
1
CRD 10000
5
9894 98,94
Cho uống
Doxycycline (50%) + Tilmicosin
Doxy: 25mg/kgTT Tilmicosin: 0,3ml/lít nước
2 E. coli 10000
1ml/10kgTT
5
9908 99,08
Florfenicol (20%)
Cho uống
40
Bảng 4.8. Kết quả điều trị trên lứa 2
Số gà
Thời
Số con
Tên
điều
Cách
gian
Tỷ lệ
STT
khỏi
Tên thuốc
Liều lượng
bệnh
trị
dùng
điều trị
(%)
(con)
(con)
(ngày)
Doxy:
Doxycycline
25mg/kgTT
Cho
1
CRD 10000
(50%)
Tilmicosin:
5
9915
99,15
uống
+ Tilmicosin
0,3ml/lít
nước
Florfenicol
Cho
2
E. coli 10000
1ml/10kgTT
5
9933
99,33
(20%)
uống
Theo quan sát thấy, kết quả điều trị bệnh của lứa 1 và lứa 2, không có
sự chênh lệch quá cao.
Ngoài ra, trại còn tiến hành phun dung dịch men sinh học lên nền
chuồng. Có tác khử mùi hôi, tạo môi trường không khí trong lành trong
chuồng nuôi, tăng hiệu quả cho việc phòng và điều trị bệnh cho đàn gà.
Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà
nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép
một số bệnh như E. coli ghép CRD và những con yếu thường bị những con
khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của
gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết.
Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng
trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế
nhưng ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi
phí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng
hiệu quả kinh tế.
41
4.4. Tham gia các hoạt động khác
Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một
số công tác khác như:
Bảng 4.9. Kết quả tham gia các hoạt động khác
STT Nội dung công việc Số lượt
1 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 20
2 Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 5
Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn, máy 3 8 nén…
4 Tham gia vào gà cho trại. 8
Qua bảng 4.9 phản ánh một số hoạt động khác tại trại như phát quang
cỏ, vệ sinh xung quanh trại 20 lần. Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 5
lần. Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn, máy nén 8 lần. Tham
gia vào gà cho trại 8 lần. Đều được hoàn thành như bảng 4.9.
42
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng
phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà broiler, theo phương thức nuôi
chuồng kín chúng em rút ra một số kết luận như sau:
- Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại:
+ Gà tại trại được nuôi theo hình thức khép kín nên hạn chế thấp nhất
ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài, thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và
mỗi giai đoạn có chế độ dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi
sống. Cụ thể là lứa 1 là 95,49 % và lứa 2 là 95,88 %.
+ Khả năng sinh trưởng tích lũy của 2 lứa tương đối đồng đều, khi đạt
đến 6 tuần tuổi của lứa 1, lứa 2 lần lượt là 2755,5 g và 2823,8 g.
+ Khả năng chuyển hóa thức ăn cho thấy lứa 1 tiêu tốn thức ăn ít hơn
so với lứa 2 là 0,03 kg (1,76 so với 1,79).
- Kết quả điều trị:
+ Kết quả điều trị trên 2 lứa giữa 2 lần thực hiện có sự khác nhau, lứa 2
cao hơn lứa 1 lần lượt trên hai bệnh CRD, E. coli là: 99,15% và 98,94%.
99,33% và 99,08%.
5.2. Kiến nghị
Tiếp tục theo dõi ở các mùa vụ, thời điểm khác nhau trong năm, với số
gà lớn hơn để có những kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm về
bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại
thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của
bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng
Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi
sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật
học, Nxb giáo dục, tr 44, 45.
3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi
thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.
4. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và
Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb
Nông nghiệp tr 109 - 129.
5. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao,
Nxb Nông nghiệp.
6. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo
dục Hà Nội, tr 60.
7. Hồ Lam Sơn (2005), Nghiên cứu một số yếu tố dinh dưỡng và thức ăn
nhằm tăng năng xuất chăn nuôi gà Broiler trong điều kiện nóng ẩm
miền Bắc Việt Nam.
8. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002),
Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
9. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo
trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội..
10. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông
nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
11. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,
INC, pp. 20-32.
12. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken,
Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –
Holland, pp. 627 – 628.
13. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S,
Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live
virus vắcxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371.
14. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne
illnesses, Healthgrades.
III. Tài liệu Internet
15. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà
(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).
16. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn
(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày
25/6/200906 ).
17. Đoàn Văn Hùng (2014), Bí quyết phòng, trị bệnh thường gặp ở gà
(https://agriviet.com/threads/bi-quyet-phong-tri-benh-thuong-gap-o-
ga.212161/)
18. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).
19. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết,
phòng và điều trị
(http://nhachannuoi.vn/25-can-benh-pho-bien-cua-ga-cach-nhan-biet-
phong-va-dieu-tri/)
20. Nguồn cây trồng vật nuôi (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của gà (http://caytrongvatnuoi.com/chan-nuoi-ga/cac-yeu-
toanh-huong-den-su-tang-truong-cua-ga/).
21. Nguồn cây trồng vật nuôi (2015), Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
(http://caytrongvatnuoi.com/vat-nuoi/dac-diem-sinh-ly-tieu-hoa-o-ga/)
MỘT SỐ ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh 2: Gà ăn bằng máng chăn tay
Ảnh 1: Cho gà uống thuốc bằng galon
Ảnh 3: Cho gà ăn trên bạt
Ảnh 4: Gà uống bằng núm uống tự động
Ảnh 5: Cân gà Ảnh 6: Thả gà từ hộp gà