Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện
Đại học Thủy lợi” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của Th.S Đào
Thị Uyên. Đề tài này đƣợc tác giả độc lập nghiên cứu trên cơ sở tham khảo tài liệu, khảo sát
thực tế và sự phân tích, đánh giá tổng hợp của bản thân. Khóa luận hoàn toàn không có sự sao
chép nguyên văn của bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011
Tác giả khóa luận
Phạm Thị Kim Cúc
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ..................................................... 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn .............................................................. 3
7. Bố cục của Khóa luận ................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN ĐẠI HỌC THỦY LỢI VÀ
VẤN ĐỀ TỔ CHỨC, BẢO QUẢN VỐN TÀI LIỆU ................................. 3
1.1. Giới thiệu về Thƣ viện Đại học Thủy lợi ................................................... 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Đại học Thủy lợi ........ 4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................... 5
1.1.2.1. Chức năng .......................................................................................... 5
1.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 6
1.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................................................... 6
1.1.3.1. Cơ sở vật chất ..................................................................................... 6
1.1.3.2. Trang thiết bị ..................................................................................... 7
K52- Thông Tin - Thư Viện
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
1.1.4. Thành phần vốn tài liệu của Thƣ viện ĐHTL ........................................ 8
1.1.5. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ .......................................................... 10
1.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức......................................................................... 10
1.1.5.2. Đội ngũ cán bộ ................................................................................. 12
1.1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin .............................................. 12
1.2. Những vấn đề về tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ................................. 14
1.2.1. Về tổ chức vốn tài liệu ............................................................................ 14
1.2.2. Về bảo quản vốn tài liệu ......................................................................... 15
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ
viện Đại học Thủy lợi ........................................................................................ 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ BẢO QUẢN VỐN
TÀI LIỆU TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC THỦY LỢI ..................................... 18
2.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi ................. 18
2.1.1. Xử lý tài liệu – cơ sở khoa học cho công tác tổ chức vốn tài liệu ....... 19
2.1.1.1. Xử lý hình thức ................................................................................ 19
2.1.1.2. Xử lý nội dung .................................................................................. 20
2.1.1.3. Các kỹ thuật khác ........................................................................... 26
2.1. 2. Phƣơng thức tổ chức vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi ...... 27
2.1. 2.1. Kho đóng ......................................................................................... 30
2.1.2.2. Kho mở .............................................................................................. 31
2.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi .............. 44
2.2.1. Những nhân tố hủy hoại tài liệu ............................................................ 45
2.2.1.1. Tác động của môi trƣờng tự nhiên : ............................................... 45
2.2.1.2. Thiên tai, hỏa hoạn ........................................................................... 46
2.2.1.3. Sự lão hóa của tài liệu ...................................................................... 46
2.2.2. Nội dung công tác bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi48
2.2.2.1. Vệ sinh kho........................................................................................ 48
2.2.2.2. Đóng và sửa chữa tài liệu................................................................. 51
2.2.2.3. Chuyển dạng tài liệu sang các vật mang tin khác ......................... 51
2.2.2.4. Công tác phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn .................................... 51
2.2.2.5. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo quản ................ 52
K52- Thông Tin - Thư Viện
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
2.2.2.6. Công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo quản tài liệu đối với cán
bộ và bạn đọc ................................................................................................. 53
2.3. Tiến hành công tác kiểm kê và thanh lý tài liệu...................................... 54
2.3.1. Kiểm kê tài liệu .................................................................................... 54
2.3.2. Thanh lý tài liệu ...................................................................................... 55
CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHO TÀI LIỆU TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC THỦY
LỢI ................................................................................................................ 56
3.1. Nhận xét và đánh giá ................................................................................ 56
3.1.1. Ƣu điểm ................................................................................................... 57
3.1.2. Nhƣợc điểm............................................................................................. 59
3.2. Đề xuất những giải pháp ........................................................................... 59
3.2.1. Tổ chức vốn tài liệu hợp lý .................................................................... 60
3.2.2. Tăng cƣờng bảo quản vốn tài liệu ......................................................... 61
3.2.3. Củng cố nguồn lực thông tin .................................................................. 63
3.2.5. Bồi dƣỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thƣ viện ....................... 64
3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo hƣớng dẫn ngƣời dùng tin .................................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
K52- Thông Tin - Thư Viện
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hƣớng toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ đang là đặc điểm chi phối mọi quốc gia, đƣa
con ngƣời bƣớc vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên phát triển của công nghệ thông tin. Đây
là thời kì “bùng nổ thông tin” rộng lớn, toàn diện và chƣa từng có từ trƣớc tới nay. Với lƣợng
thông tin khổng lồ, tăng lên theo số mũ lũy thừa, luôn đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp tổ
chức và bảo quản chúng một cách hợp lý, khoa học. Điều này, chính là chìa khoá cho sự phát
triển của mỗi quốc gia, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhận thức đƣợc vai trò to lớn
của thông tin, các cơ quan thông tin thƣ viện đã và đang trở thành những đơn vị tổ chức, quản
lý và cung cấp thông tin về mọi lĩnh vực, phục vụ mọi đối tƣợng ngƣời dùng tin.
Hoà với xu thế phát triển chung của thời đại và của các trung tâm thông tin - thƣ viện,
Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi Hà Nội đã và đang khẳng định vị thế của mình trong việc đáp ứng
nhu cầu tin của ngƣời dùng tin. Do đó, cán bộ tại thƣ viện luôn coi việc tổ chức và bảo quản
vốn tài liệu là cơ sở, nền tảng cho mọi hoạt động của mình, là vấn đề then chốt, quyết định sự
tồn tại và phát triển của Thƣ viện. Tổ chức sắp xếp và bảo quản vốn tài liệu không khó, nhƣng
tổ chức, sắp xếp làm sao để lấy ra đựơc tài liệu trong khoảng thời gian ngắn nhất, đồng thời
vẫn bảo quản tốt tài liệu, tạo thuận lợi cho việc sử dụng, thì đó mới là một vấn đề lớn.
Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi trong những
năm qua đã trở thành một nhiệm vụ không hề dễ dàng, khi mà xã hội đang đứng trƣớc sự gia
tăng khổng lồ của khối lƣợng thông tin, đặc biệt là thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, kỹ thuật
và công nghệ. Đi cùng với sự phát triển về số lƣợng của nguồn thông tin, Thƣ viện phải có
những biện pháp tổ chức và bảo quản nguồn vốn đó để phục vụ bạn đọc một cách hiệu quả
nhất. Ý thức đƣợc tầm quan trọng này, trong những năm qua, Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi Hà
Nội đã tiến hành xây dựng, tổ chức và bảo quản vốn tài liệu của mình, vừa phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nƣớc, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy, học
tập và nghiên cứu của cán bộ và sinh viên trong trƣờng, vừa phải đảm bảo phù hợp cho sự
phát triển lâu dài trong một tƣơng lai xa của Thƣ viện.
Với ý nghĩa quan trọng đó, tôi đã quyết định chọn đề tài “Công tác tổ chức và bảo
quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi” làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Liên quan đến vấn đề tổ chức và bảo quản vốn tài liệu đã đƣợc nghiên cứu tại nhiều
Thƣ viện lớn ở Việt Nam nhƣ : Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thƣ viện Đại học
K52- Thông Tin - Thư Viện 1
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Quốc gia Hà Nội, Thƣ viện Tạ Quang Bửu - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội… Nhƣng tại
Thƣ viện Đại học Thủy lợi thì đề tài này chƣa đƣợc nghiên cứu. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài
“Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi”. Qua đề tài
của mình, tôi cũng muốn đi sâu tìm hiểu công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại đây. Để
rút ra những ƣu và nhƣợc điểm và đóng góp ý kiến cá nhân mình, nhằm góp phần nâng cao
hơn nữa công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích:
Tìm hiểu rõ thực trạng công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học
Thuỷ lợi.
Qua đó, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế, đồng thời đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện tốt mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung giải quyết một số vấn đề
sau:
- Khái quát về Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi.
- Nêu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu với Thƣ viện
Đại học Thuỷ lợi.
- Mô tả thực trạng công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thuỷ
lợi.
- Phân tích, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong công tác tổ chức và bảo quản vốn tài
liệu của Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản
vốn tài liệu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt nhiệm vụ đã đặt ra trong đề
tài khóa luận, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đƣợc xác định và giới hạn nhƣ sau:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học
Thuỷ lợi.
- Phạm vi nghiên cứu : Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học
Thuỷ lợi Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
K52- Thông Tin - Thư Viện 2
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Để hoàn thành khóa luận, tôi đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng
pháp duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp tiếp cận:
+ Nghiên cứu, phân tích tài liệu
+ Quan sát
+ Phỏng vấn
+ Thống kê số liệu
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn - Về mặt lý luận: Khóa luận góp phần làm phong phú thêm vốn hiểu biết chung về ý
nghĩa của công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu đối với hoạt động Thông tin – Thƣ viện.
-Về mặt thực tiễn : Khóa luận đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn chỉnh công
tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi, đáp ứng tốt hơn chất lƣợng
tìm kiếm của ngƣời dùng tin.
7. Bố cục của Khóa luận Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Khóa luận bao
gồm 4 chƣơng sau:
Chƣơng 1 : Khái quát về Thƣ viện Đại học Thủy lợi và vấn đề tổ chức và bảo quản vốn
tài liệu.
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học
Thủy lợi.
Chƣơng 3 : Một vài nhận xét, kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi.
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN ĐẠI HỌC THỦY LỢI VÀ
VẤN ĐỀ TỔ CHỨC, BẢO QUẢN VỐN TÀI LIỆU
K52- Thông Tin - Thư Viện 3
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc 1.1. Giới thiệu về Thƣ viện Đại học Thủy lợi
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Đại học Thủy lợi
Ngay sau khi Trƣờng Đại học Thủy lợi đƣợc thành lập, năm 1959, Thƣ viện cũng đƣợc
ra đời và phát triển đồng hành với sự phát triển của Trƣờng. Từ đó đến nay, Thƣ viện đã trải
qua hơn 50 năm phát triển với từng gắn với lịch sử phát triển của trƣờng và những thăng trầm
của đất nƣớc. Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện có thể chia thành 5 giai đoạn
chính:
Giai đoạn 1959 – 1965
Những ngày mới thành lập, tổ Thƣ viện không có cơ sở tập trung mà đƣợc nhà Trƣờng
bố trí tại tầng 1 nhà Hành chính và thêm một phòng đầu hồi tầng 2 với 3 cán bộ. Đối tƣợng
phục vụ của Thƣ viện trong giai đoạn này là học viên lớp chuyên tu và chính khoá 1, 2, 3, 4,
5, và 6 thuộc 3 ngành đào tạo là Thuỷ công, Thuỷ nông và Thuỷ văn.
Giai đoạn 1965 – 1975
Từ tháng 6 năm 1965 đến năm 1973, Thƣ viện cùng với toàn Trƣờng sơ tán 2 lần tại
tỉnh Bắc Giang.
Từ năm 1968, Thƣ viện đã có những đổi mới ban đầu về nghiệp vụ, sách đã đƣợc phân
loại theo chuyên môn và bắt đầu có phích sách.
Năm 1970, Thƣ viện bắt đầu xây dựng hệ thống giá sách, các sách chuyên môn và tạp
chí đƣợc phân loại và sắp xếp theo khổ sách và theo ngôn ngữ.
Đến năm 1975, tổng số cán bộ tại tổ Thƣ viện là 6 ngƣời.
Giai đoạn từ 1975-1989
Từ năm 1975, Thƣ viện đã có những cố gắng rất lớn để tăng cƣờng và đa dạng hóa
nguồn tài liệu phục vụ cho học tập và nghiên cứu. Lúc này nhân lực của Thƣ viện cũng đƣợc
tăng lên, nâng tổng số cán bộ là 11 ngƣời.
Từ năm 1989 – 2005
Tháng 10 năm 1989, tổ Thƣ viện thuộc phòng đào tạo đã chính thức trở thành một đơn
vị trực thuộc Ban Giám hiệu theo Quyết định số 200 QĐ/TC ngày 28/10/1989. Kể từ đó, Thƣ
viện mang một trọng trách mới của một trung tâm thông tin không ngừng phấn đấu để đáp
ứng cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của Trƣờng Đại học Thủy lợi.
K52- Thông Tin - Thư Viện 4
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Năm 1990. Thƣ viện đƣợc chuyển lên tầng 5 nhà Hành chính với tổng diện tích sử dụng
là 490m2. Đến năm 1997, Thƣ viện bắt đầu thực hiện quản lý sách trên máy tính bằng phần
mềm CDS/ISIS for DOS, sau đó đổi sang WINSIS do UNESCO cung cấp miến phí thông qua
Trung tâm Khoa học và công nghệ Quốc gia.
Đến cuối năm 2004, hầu nhƣ toàn bộ giáo trình đã đƣợc “mới hóa”; gần nhƣ “xóa sổ”
các tài liệu rôneo typo từ năm 1987 về trƣớc.
Giai đoạn từ 2005 đến nay
Tháng 6/2005, PGS.TS Nguyễn Hữu Thái nghỉ hƣu. ThS. Nguyễn Thị Phƣơng Trà
đƣợc bổ nhiệm làm Giám đốc Thƣ viện. Cuối tháng 6/2005, toàn bộ 3 tầng của tòa nhà A45
đã đƣợc giao cho Thƣ viện với tổng diện tích sử dụng 2.080 m2.
Năm 2006, Thƣ viện đã đƣợc trang bị hoàn toàn mới về cơ sở vật chất tƣơng đối đồng
bộ cho hệ thống các phòng đọc, phòng tự học, phòng sách, báo, tài liệu tiếng Việt và Ngoại
văn bằng nguồn kinh phí của Trƣờng. Thêm vào đó, Thƣ viện cũng đƣợc dự án của Đan Mạch
hỗ trợ kinh phí để trang bị cổng từ, các thiết bị an ninh Thƣ viện và các thiết bị phụ trợ ( máy
in mã vạch, thiết bị đọc mã vạch cố định và di động, máy in thẻ nhựa …), mạng LAN và hệ
thống máy tính cho hoạt động nghiệp vụ và cho sinh viên tra cứu. Về nhân lực, Nhà trƣờng
tăng cƣờng thêm cho Thƣ viện 2 cử nhân công nghệ thông tin, nâng cao tổng số cán bộ lên 16
ngƣời, các cán bộ đƣợc đào tạo về chuyên môn thƣ viện, thủy lợi, ngoại ngữ, ngoại thƣơng,
công nghệ thông tin và một số ngành khác.
Tháng 8/2006, phần mềm Quản lý Thƣ viện Libol đƣợc nâng cấp lên phiên bản 6.0. Từ
tháng 7/2006, Thƣ viện bắt đầu tiến hành hồi cố lần lƣợt các kho sách.
Kể từ ngày thành lập, chỉ là một tổ Thƣ viện với vài cán bộ và cơ sở vật chất, còn
nhiều thiếu thốn, trải qua hơn 50 năm thăng trầm với bao gian khổ thời chiến tranh, khó khăn
về nhân lực và cơ sở vật chất nhƣng Thƣ viện vẫn luôn hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, đóng
góp tích cực cho sự trƣởng thành và vững mạnh của Nhà trƣờng. Đặc biệt 20 năm kể từ khi
đƣợc tách ra hoạt động độc lập (28/10/1989 – 28/10/2009), Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã có
những bƣớc tiến không ngừng để nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác nghiệp vụ cũng
nhƣ hiệu quả phục vụ. Đó là sự phấn đấu không mệt mỏi của các thế hệ lãnh đạo và cán bộ
nhân viên Thƣ viện.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.1.2.1. Chức năng
Thƣ viện có chức năng giúp hiệu trƣởng về:
K52- Thông Tin - Thư Viện 5
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc + Quản lý công tác thông tin Thƣ viện
+ Tổ chức thực hiện công tác lƣu trữ và khai thác tƣ liệu thông tin, sách báo, tạp chí,
giáo trình, tài liệu điện tử phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn và hằng năm về việc bổ sung, cập nhật tài liệu,
giáo trình, sách, báo và các tạp chí với các chủ đề phù hợp, đáp ứng yêu cầu giảng dạy,
nghiên cứu và học tập của nhà trƣờng;
- Quản lý công tác biên soạn và in ấn giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập của nhà
trƣờng;
- Công tác nghiệp vụ thông tin thƣ viện bao gồm: tập hợp, phân loại tài liệu theo chuẩn
quốc gia và quốc tế, cập nhật, xử lý và bảo quản thông tin trên máy tính, tổ chức khai thác và
truyền thông tin đến độc giả;
- Phục vụ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí và các loại tƣ liệu
khác cho độc giả tại thƣ viện;
- Phục vụ cho mƣợn về nhà gồm: sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, báo, tạp
chí và các loại tài liệu khác.
- Lƣu trữ, bảo quản và tu bổ sách và các loại tài liệu khác;
- Quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và cơ sở vật chất của thƣ viện theo hƣớng
hiện đại hóa;
- Tham mƣu và giúp việc hiệu trƣởng về công tác Thƣ viện ở địa bàn xa trƣờng: Trung
tâm ĐH2, Cơ sở 2...;
- Thu nhận lƣu chiểu những xuất bản phẩm do Đại học Thủy lợi xuất bản; các luận án
tiến sĩ, thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Đại học Thủy lợi và của giáo viên học tập tại nƣớc ngoài; báo
cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc và cấp trƣờng do giảng viên, cán bộ Đại
học Thủy lợi thực hiện đƣợc nghiệm thu đánh giá;
1.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
1.1.3.1. Cơ sở vật chất - Thƣ viện Đại học Thuỷ Lợi đến nay đã có trụ sở, cơ sở vật chất tƣơng đối khang trang,
hiện đang toạ lạc tại tòa nhà A45, trong khuôn viên trƣờng ĐHTL, với diện tích sử dụng khoảng 2.080m2. Thƣ viện hiện đƣợc bố trí, sắp xếp nhƣ sau:
+ 01 Kho Giáo trình – 195 m2 + 01 Phòng Giáo trình - 130 m2
K52- Thông Tin - Thư Viện 6
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
+ 04 Kho Tài liệu tham khảo: Kho Ngoại văn – 65 m2 Kho Mở - 410 m2 Phòng Báo - Tạp chí – 30 m2 Kho Lƣu trữ - 70 m2
+ 03 phòng khai thác đa phƣơng tiện (Multimedia room) - 195m2 + 03 phòng đọc lớn và sân tự học của sinh viên, tổng diện tích 400m2 có sức chứa
khoảng 1.000 chỗ
+ 04 phòng làm việc của các bộ thƣ viện, phòng máy chủ, phòng họp…
Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi hiện có 1 không gian khép kín, biệt lập và yên tĩnh.
Các phòng đọc, kho sách với bàn quầy, giá sách, bàn ghế mới; các trang thiết bị điện
tử, an ninh thƣ viện khá hiện đại, hệ thống đèn, quạt hợp lý, có điều hòa không khí,
máy hút ẩm…
1.1.3.2. Trang thiết bị
Thƣ viện đƣợc lắp đặt các trang thiết bị điện tử, mạng LAN và các thiết bị an ninh thƣ
viện khá hiện đại:
- Phần mềm Quản lý Thƣ viện Libol 6.0 để quản lý vốn tài liệu, quản lý bạn đọc, phục vụ
tra cứu, mƣợn trả tài liệu và các hoạt động nghiệp vụ khác…
- Mạng LAN kết nối với Internet theo đƣờng Leaseline của Trƣờng, có 2 điểm kết nối
Wifi;
+ 3 servers và 4 switchs CISCO;
+ Hệ thống máy tính nối mạng:
20 terminals phục vụ bạn đọc tra cứu tìm tin;
90 PCs trong phòng Multimedia;
21 PCs cho các cán bộ làm nghiệp vụ
05 máy in lazer; 02 máy photocopy
+ Hệ thống an ninh thƣ viện:
Cổng từ 3M
Các loại tem từ dùng cho sách, băng, đĩa...
01 máy khử từ/nạp lại từ cho sách và các loại tài liệu
K52- Thông Tin - Thư Viện 7
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc 01 máy khử từ/nạp lại từ cho băng đĩa
11 máy in hoá đơn phục vụ mƣợn/trả
11 đầu đọc mã vạch cố định (fixed barcode reader)
01 đầu đọc mã vạch di động (mobile barcode reader)
01 máy in mã vạch
01 máy in thẻ nhựa;
01 máy ảnh kỹ thuật số;
Hệ thống kiểm soát vào/ra tự động bằng thẻ proximity.
1.1.4. Thành phần vốn tài liệu của Thƣ viện ĐHTL Thƣ viện ĐHTL là một thƣ viện chuyên ngành khoa học kỹ thuật, có vốn tài liệu phong
phú, đa dạng. Hiện nay kho tài liệu của Thƣ viện có khoảng 228.791 tài liệu với các ngôn ngữ
Việt, Anh, Nga, Pháp… Trong đó bao gồm: tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử.
Tài liệu truyền thống
Sách:
Đây là loại tài liệu chiếm số lƣợng lớn nhất trong kho tài liệu của Thƣ viện, gồm các
loại sau:
- Sách giáo trình: có khoảng 465 đầu – 252.000 bản: Phần lớn là các giáo trình do các
Giáo sƣ, Tiến sỹ và cán bộ giảng dạy tại các khoa, Bộ môn trong trƣờng biên soạn,
thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trƣờng nhƣ: Thủy văn và tài nguyên thiên nhiên,
Thủy lực, Quản lý tài nguyên nƣớc, Kỹ thuật công trình thủy lợi …
- Sách tham khảo: bao gồm sách tham khảo tiếng Việt và sách tham khảo tiếng nƣớc
ngoài.
+ Sách tham khảo tiếng Việt: có số lƣợng 7.448 đầu – 17.308 cuốn, gồm các sách chuyên
ngành kỹ thuật, kỹ thuật thủy lợi, tin học, ngoại ngữ, khoa học xã hội, văn học, nghệ
thuật…
+ Sách tham khảo tiếng nƣớc ngoài: trong đó sách tiếng Anh có 3.247 đầu /4435 cuốn, các
ngôn ngữ khác chủ yếu là tiếng Nga, tiếng Trung: khoảng 4.700 đầu/ hơn 7.000 cuốn.
K52- Thông Tin - Thư Viện 8
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Trong những năm gần đây, để đáp ứng cho yêu cầu của bạn đọc, phục vụ cho chƣơng
trình giảng dạy của các lớp tiên tiến và đáp ứng kịp thời công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, Thƣ viện ĐHTL đã tận dụng và khai thác triệt để mọi kinh phí, nguồn
đầu tƣ, viện trợ để tăng số lƣợng tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài, đặc biệt là sách
tham khảo bằng tiếng Anh.
Luận văn, luận án:
Với khoảng 1428 đầu – 1882 bản, thuộc tất cả các chuyên ngành đào tạo của trƣờng,
bảo vệ trong và ngoài nƣớc. Đây là nguồn tài “chất xám” có giá trị khoa học, thực tiễn, đã
đƣợc thẩm định, và có khả năng ứng dụng vào thực tế, là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng
giá trị đối với bạn đọc.
Số lƣợng
252.000 17.308 Đơn vị Bản Bản Loại hình tài liệu Giáo trình Tài liệu tham khảo tiếng Việt
11435 Bản Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài
Luận văn, luận án 1882 Bản
1%
4%
Giáo trình
6%
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
89%
Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài
Luận văn, luận án
Bảng 1: Số lƣợng vốn tài liệu của Thƣ viện
K52- Thông Tin - Thư Viện 9
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Hình 1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ vốn tài liệu của Thƣ viện
Báo, tạp chí:
Hiện nay, phòng báo tạp chí có 90 đầu báo, tạp chí. Trong đó có 12 đầu báo ngày và
một số đầu báo và tạp chí Tiếng Anh chuyên ngành do các tổ chức và các trƣờng nƣớc ngoài
tặng.
Tài liệu điện tử:
- Đĩa dữ liệu: 400 đĩa
- 1 Cơ sở dữ liệu Thƣ mục sách: 13.795 biểu ghi
- Sách số hóa: 374 đầu
- Giáo trình điện tử: 93 đầu
- Bài chích báo, tạp chí: trên 100 bài.
Nhƣng hiện tại, vốn tài liệu điện tử này chƣa đƣợc Thƣ viện tổ chức và đƣa ra phục vụ
đông đảo tới bạn đọc mà chỉ phục vụ cho những đối tƣợng là các cán bộ quản lý, giảng viên,
hỗ trợ họ trong việc viết sách.
Với nguồn tài liệu phong phú nhƣ vậy, vấn đề đặt ra cho Thƣ viện ĐHTL hiện nay là
làm thế nào tổ chức và bảo quản thật hợp lý, khoa học nguồn tài liệu đó để khai thác sử dụng
tối đa giá trị của nó, góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của mọi đối tƣợng ngƣời
dùng tin.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
1.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2: Sơ đồ tổ chức Thƣ Viện Đại học thủy lợi
K52- Thông Tin - Thư Viện 10
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
K52- Thông Tin - Thư Viện 11
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
1.1.5.2. Đội ngũ cán bộ
Thƣ viện Đại học Thuỷ Lợi có 17 cán bộ. Trong đó, có 1 thạc sĩ, 15 ngƣời có trình độ
Đại học: Số ngƣời tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin Thƣ viện là 5, kỹ sƣ công nghệ thông
tin là 2, còn lại là các chuyên ngành khác hỗ trợ sự phát triển của Thƣ viện nhƣ ngoại ngữ,
ngoại thƣơng, thƣơng mại và thủy lợi.
Thƣ viện có cơ cấu quản lý theo từng chức năng nghiệp vụ riêng biệt:
- Ban Giám đốc: 2 ngƣời
- Khối Nghiệp vụ thƣ viện và Quản trị mạng (hiện có 5 ngƣời):
+ Công tác xuất bản, bổ sung (1 ngƣời)
+ Công tác biên mục, tạo các ấn phẩm thƣ viện (3 ngƣời).
+ Quản trị mạng LAN và hệ thống servers + PCs (1 ngƣời)
- Khối phục vụ bạn đọc (hiện có 12 ngƣời):
+ Phòng Giáo trình (4 ngƣời)
+ Kho Mở (4 ngƣời)
+ Kho Ngoại văn (1 ngƣời)
+ Phòng Báo chí (1 ngƣời)
+ Hƣớng dẫn thông tin (2 ngƣời)
1.1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi Hà Nội có số lƣợng ngƣời dùng tin đông đảo, hiện có hơn
12.720 ngƣời và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động của Thƣ viện không
ngừng đi lên. Ngƣời dùng tin tại Thƣ viện đƣợc chia thành các nhóm chính:
- Giảng viên, cán bộ trong trƣờng;
- Sinh viên chính qui, tại chức, học viên cao học và nghiên cứu sinh tại trƣờng;
- Ngoài ra, Thƣ viện còn cung cấp giáo trình, tài liệu tham khảo cho một số cơ sở đào tạo
tại chức xa trƣờng nhƣ Cơ sở 2, Đại học 2 và một số trƣờng Đại học khác.
+ Nhóm cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, chuyên viên: Với 435 ngƣời trong tổng số bạn
đọc của Thƣ viện. Tuy nhiên, họ đóng vai trò nòng cốt của xã hội, là “nguyên khí quốc gia”.
Họ vừa là đối tƣợng sử dụng Thƣ viện, vừa là ngƣời tạo ra nguồn thông tin có giá trị khoa học
12
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc cao cho thƣ viện. Với đặc thù là hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật mà cụ thể là kỹ
thuật thủy lợi, nhu cầu tin của họ chuyên sâu. Họ quan tâm tới những thông tin mới, kịp thời.
Bên cạnh tài liệu tiếng Việt, họ rất cần tài liệu tiếng nƣớc ngoài nhƣ: tiếng Anh, Pháp, Nhật…
những nƣớc có nền khoa học kỹ thuật phát triển trên thế giới.
+ Nhóm sinh viên chính qui, tại chức là 10.080 ngƣời và học viên cao học, nghiên cứu
sinh có số lƣợng là 285 ngƣời. Nhiệm vụ chính của họ là học tập và họ là đối tƣợng ngƣời
dùng tin chủ yếu của Thƣ viện. Với mô hình đào tạo theo hình thức tín chỉ, đòi hỏi họ phải
học, đọc và tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn có trong các tài liệu dạng truyền thống cũng nhƣ
hiện đại: tài liệu tham khảo, báo, tạp chí khoa học, luận án, luận văn, cơ sở dữ liệu trực tuyến,
bài giảng điện tử…
Số lƣợng 435 Đơn vị ngƣời
10080 ngƣời
285 ngƣời
Đối tƣợng Cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, chuyên viên Sinh viên chính qui, tại chức Học viên cao học, nghiên cứu sinh Bảng 2: Số lƣợng ngƣời dùng tin tại Thƣ viện
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ngƣời dùng tin tại Thƣ viện
3%
4%
Cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, chuyên viên
Sinh viên chính qui, tại chức
93%
Học viên cao học, nghiên cứu sinh
Hình 3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ngƣời dùng tin tại Thƣ viện
Mỗi nhóm ngƣời dùng tin lại có những đặc điểm tâm lý, ngành nghề khác nhau, ảnh
hƣởng lớn đến nhu cầu tin khác nhau của họ. Việc phân chia ngƣời dùng tin thành những
nhóm nhỏ, giúp thƣ viện quản lý bạn đọc tốt hơn, đồng thời phục vụ tốt hơn. Qua đó, việc bổ
13
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc sung nguồn tin sẽ đi sát và phù hợp với nhu cầu từng nhóm ngƣời dùng tin, giúp cho Thƣ viện
có những chính sách ƣu đãi, kế hoạch xây dựng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiệu quả,
trên cơ sở nắm vững từng loại nhu cầu. Từ đó sẽ nâng cao chất lƣợng hoạt động của Thƣ viện
đối với mọi đối tƣợng ngƣời dùng tin khi tới Thƣ viện.
1.2. Những vấn đề về tổ chức và bảo quản vốn tài liệu
1.2.1. Về tổ chức vốn tài liệu Năm 1934, nhà Thƣ viện học ngƣời Nga U.V.Grigorev đã đƣa vào trong thành ngữ
khoa học khái niệm “Tổ chức kho sách thƣ viện”. Ông cùng với một số nhà thƣ viện học khác
đã nghiên cứu những vấn đề về tổ chức vốn tài liệu với một phƣơng pháp luận đúng đắn, góp
phần làm phong phú thêm lý luận Thƣ viện học.
Dƣới danh từ tổ chức kho sách thƣ viện, ngƣời ta hiểu đây là một loạt các nghiệp vụ
nhằm làm cho vốn tài liệu “ có một trật tự nhất định”. Yêu cầu của việc tổ chức vốn tài liệu, là
trƣớc hết phải phân chia toàn bộ vốn tài liệu thành nhiều kho, phù hợp với điều kiện thực tế
của từng Thƣ viện, và giữa các kho đó có mối liên quan mật thiết, hữu cơ với nhau, tạo thành
một thể thống nhất, nhằm phục vụ bạn đọc hiệu quả nhất.
Tổ chức vốn tài liệu là một loạt các khâu nghiệp vụ cần tiến hành nhằm làm cho kho tài
liệu có một trật tự nhất định để chúng ta có thể sẵn sàng phục vụ nhu cầu tin của ngƣời dùng
tin, vừa bảo quản tài sản đảm bảo nhất. Các thao tác đó là:
- Xử lý tài liệu
+ Xử lý nội dung
+ Xử lý hình thức
- Phƣơng thức tổ chức vốn tài liệu
Tổ chức vốn tài liệu trong Thƣ viện quy định bởi những yếu tố sau:
+ Quy mô - loại hình Thƣ viện
+ Chức năng - nhiệm vụ của Thƣ viện
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Thƣ viện
+ Số lƣợng, chất lƣợng vốn tài liệu
+ Số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ Thƣ viện
14
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Để tổ chức vốn tài liệu hiệu quả, bên cạnh việc đáp ứng bốn tiêu chí trên, còn phải
phát huy đƣợc hết các nguồn lực của thƣ viện.
Nếu công tác bổ sung vốn tài liệu giúp cho công tác bổ sung vốn tài liệu của thƣ
viện thƣờng xuyên đƣợc tăng cƣờng về chất lƣợng và số lƣợng thì việc khai thác giá trị của tài
liệu lại phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức vốn tài liệu của thƣ viện. Nên bất kì một cơ quan
thông tin thƣ viện nào cũng cần phải sắp xếp tổ chức vốn tài liệu một cách hợp lý và khoa học
thì mới có thể khai thác hết đƣợc nguồn tin quý báu của mình và đáp ứng tối đa nhu cầu của
ngƣời dùng tin.
Nhƣ vậy tổ chức vốn tài liệu là sắp xếp tài liệu của cơ quan Thông tin – Thƣ viện một
cách khoa học, chính xác nhằm tạo điều kiện tốt nhất để đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời sử
dụng một cách nhanh chóng và chính xác đồng thời nâng cao chất lƣợng sử dụng nguồn tin
trong thƣ viện. Không những thế, việc tổ chức vốn tài liệu hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình
bảo quản, kiểm kê kho tài liệu đƣợc thuận tiện và rõ ràng hơn.
1.2.2. Về bảo quản vốn tài liệu Ngày nay, ở tất cả các thƣ viện, vốn tài liệu không chỉ có ý nghĩa về mặt vật chất, mà
còn có ý nghĩa vô giá về mặt giá trị văn hóa, tinh thần. Nó đã hội tụ những tri thức, vốn sống
phong phú của nhân loại đƣợc tích lũy từ nhiều thế hệ, là di sản văn hóa của dân tộc và là tài
sản chung của toàn xã hội. Vì thế, trong mọi hoạt động của mỗi cơ quan thông tin – thƣ viện,
bảo quản vốn tài liệu ngày càng trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu. Bảo quản vốn tài liệu
không chỉ đơn thuần là bảo quản sách báo khỏi bị hƣ hỏng, đảm bảo sự toàn vẹn và hiện trạng
vật lý bình thƣờng của các tài liệu trong kho, mà ở góc độ khái quát, bảo quản vốn tài liệu
chính là bảo quản di sản văn hóa của dân tộc và của toàn nhân loại.
Nghiên cứu về vấn đề bảo quản vốn tài liệu, trong cuốn sách của IFLA: “ Những
nguyên lý bảo tồn và bảo quản vốn tài liệu Thư viện” đã đƣa ra định nghĩa:
- Bảo tồn ( Preservation) : Bao gồm tất cả những suy xét về mặt quản lý và tài chính liên
quan đến việc tàng trữ và cung cấp tiện nghi, biên chế, các chính sách, kỹ thuật và các phƣơng
pháp đƣợc sử dụng để bảo tồn các tài liệu Thƣ viện và lƣu giữ cùng với những thông tin chứa
đựng trong đó.
15
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc - Bảo quản ( Conservation ): Chỉ những chính sách và hoạt động thực tiễn đặc thù, nhằm
bảo vệ các tài liệu Thƣ viện và lƣu trữ khỏi bị làm hƣ hỏng, gây thiệt hại và hủy hoại, bao gồm
những phƣơng pháp và kỹ thuật do đội ngũ chuyên môn đề ra.
- Phục chế ( Restorvation ) : Chỉ những kỹ thuật và ý kiến đƣợc sử dụng bởi những nhân
viên kỹ thuật tham gia vào việc làm cho tốt lại những tài liệu Thƣ viện đã bị hƣ hỏng bởi thời
gian, bởi việc sử dụng và bởi những nhân tố khác.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa, xã hội, nhu cầu
thông tin cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Sách báo và các tài liệu khác nhập vào Thƣ
viện gia tăng nhanh chóng, đòi hỏi những ngƣời làm công tác Thƣ viện cần có một chƣơng
trình bảo quản đồng bộ, toàn diện và lâu dài trƣớc tác động của thiên nhiên, con ngƣời, và sự
lão hóa của bản thân các tài liệu đó. Vấn đề bảo quản vốn tài liệu đặt ra cho tất cả các loại
hình thƣ viện, cho mọi loại tài liệu có trong thƣ viện, với phƣơng châm nhƣ một nhà thƣ viện
học ngƣời Mỹ đã nói : “Làm cho thư viện của chúng ta hữu ích và bảo tồn tài liệu lâu, chừng
nào mà nó còn cần thiết. Bảo quản là vô nghĩa nếu không có mục tiêu là sử dụng”.
Có thể nói, vấn đề bảo tồn, bảo quản vốn tài liệu thƣ viện, chống lại mọi tác nhân hủy
hoại, đang là mối quan tâm nghề nghiệp tất yếu và là vấn đề cấp bách của các thƣ viện toàn
thế giới. Bởi bảo quản vốn tài liệu không chỉ nâng cao chất lƣợng hoạt động của thƣ viện, mà
còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các cơ quan thông tin – thƣ viện.
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam đã ảnh hƣởng rất lớn đến công tác bảo
quản vốn tài liệu, làm cho công tác này ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp.
Nhƣ tất cả các thƣ viện khác, tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi, vấn đề bảo quản vốn tài
liệu có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thƣ viện ĐHTL, bên cạnh việc tổ chức tốt vốn tài
liệu phục vụ và đáp ứng nhu cầu bạn đọc, còn có nhiệm vụ bảo quản và giữ gìn lâu dài vốn tài
liệu đó, nhằm thực hiện đƣợc mọi chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu trong các cơ quan TT-TV có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Trong quá trình tổ chức vốn tài liệu, các Thƣ viện đồng thời giải quyết hai nhiệm
vụ mâu thuẫn nhau, nhƣng có mối quan hệ biện chứng với nhau, đó là : sử dụng tích cực vốn
tài liệu của Thƣ viện và bảo quản chúng lâu dài. Tổ chức vốn tài liệu khoa học làm cho vốn tài
liệu nói chung và từng cuốn sách nói riêng đƣợc bảo quản trong điều kiện tốt nhất. Bảo quản
16
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc vốn tài liệu tốt sẽ nâng cao chất lƣợng phục vụ, tiết kiệm ngân sách cho Thƣ viện trong việc
bổ sung, phục hồi, phục chế các tài liệu bị mất mát hƣ hỏng. Nhiệm vụ của công tác tổ chức
vốn liệu là phải điều hòa đƣợc mâu thuẫn đó, đảm bảo việc luân chuyển tài liệu một cách
nhanh chóng tới ngƣời dùng tin, thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc trong thời gian ngắn nhất.
Đồng thời, vốn tài liệu cũng đƣợc bảo quản lâu dài vì đây đƣợc coi là tài sản chung của xã hội,
góp phần giữ gìn di sản văn hóa dân tộc nói riêng và nhân loại nói chung.
Tổ chức vốn tài liệu khoa học, bảo quản vốn tài liệu tốt sẽ nâng cao chất lƣợng phục vụ,
tiết kiệm đƣợc ngân sách cho thƣ viện trong việc phục hồi, phục chế tài liệu bị rách nát hƣ
hỏng.
Tổ chức vốn tài liệu là nghiên cứu việc phân bổ, sắp xếp các sách để giữ gìn lâu dài và
thuận tiện cho việc sử dụng. Công việc này có ý nghĩa đối với tất cả các hoạt động của cơ
quan TT-TV. Việc phân bổ tài liệu, quy định trật tự sắp xếp trong kho tài liệu đƣợc tiến hành
với mục đích là để tận dụng, sử dụng đến mức tối đa và bảo quản tốt nhất những tài liệu trong
thƣ viện.
Cũng xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, Thƣ viện Đại học Thuỷ lợi đã đặt ra những yêu
cầu khắt khe đối với công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu. Với đặc điểm là thƣ viện
trƣờng đại học chuyên về lĩnh vực khoa học kỹ thuật và kỹ thuật thủy lợi, lĩnh vực luôn đổi
mới, đòi hỏi nội dung tài liệu cũng luôn đƣợc cập nhật, ngôn ngữ tài liệu đa dạng phong phú,
chú trọng phát triển cả những tài liệu nƣớc ngoài, đối tƣợng ngƣời dùng tin lại đông đảo…Đòi
hỏi Thƣ viện phải có cách thức tổ chức tốt vốn tài liệu và bảo quản tài liệu thật khoa học, hợp
lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình, để chúng luôn trong tƣ thế sẵn sàng
phục vụ bạn đọc.
Ý thức đƣợc vai trò to lớn của công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, Thƣ viện Đại
học Thuỷ lợi trong những năm qua đã tích cực đổi mới công tác này, nhằm tạo ra một không
gian vốn tài liệu vừa phong phú vừa gần gũi và bảo quản thật hợp lý nguồn tài liệu này. Trong
nỗ lực mang tài liệu đến gần hơn với bạn đọc, góp phần thúc đẩy sự nghiệp Thƣ viện phát
triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dùng tin trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc. Thƣ viện xác định: Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu là ngƣời bạn
đắc lực nhất, tạo động lực hỗ trợ cho việc hoàn thành nhiệm vụ này.
17
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ
BẢO QUẢN VỐN TÀI LIỆU TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC THỦY LỢI
2.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi Trong bối cảnh hội nhập, cùng với những tiến bộ vƣợt bậc về khoa học kỹ thuật
trong mọi lĩnh vực, đòi hỏi con ngƣời cũng phải biết phát triển theo. Do đó, nhu cầu khai thác,
tìm kiếm thông tin về mọi lĩnh vực của con ngƣời cũng đa dạng phong phú. Với tƣ cách là một
Thƣ viện chuyên ngành, mang đặc thù riêng của một trƣờng đào tạo về khoa học kỹ thuật thủy
lợi, Thƣ viện Đại học Thủy lợi ra đời với vốn tài liệu khá đa dạng, phong phú, là nhu cầu tất
yếu khách quan nhằm mục đích phục vụ một số lƣợng lớn độc giả là cán bộ, giảng viên và
sinh viên trong trƣờng.
Trong suốt quá trình hoạt động của bất kì cơ quan thông tin thƣ viện nào, vấn đề tổ
chức vốn tài liệu luôn là một trong những công việc hằng ngày. Công việc này là một loạt các
khâu nghiệp vụ, từ tiếp nhận tài liệu, vào sổ đăng kí, phân loại, mô tả… cho đến khâu sắp xếp
tài liệu lên giá để tiến hành phục vụ bạn đọc. Tiếp cận với công tác tổ chức vốn tài liệu, dễ
nhận thấy những điểm mới và mang bản sắc riêng của Thƣ viện Đại học Thủy lợi. Từ phƣơng
pháp tổ chức loại hình tài liệu cho đến phân chia kho, sắp xếp tài liệu… Trên thực tế, công tác
18
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc tổ chức vốn tài liệu của Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã mang một hiệu ứng tích cực, tạo thói
quen sử dụng thƣ viện của bạn đọc, mang lại cảm giác thỏa mái, thích thú cho bạn đọc trong
và ngoài trƣờng, tăng hiệu quả sử dụng Thƣ viện.
2.1.1. Xử lý tài liệu – cơ sở khoa học cho công tác tổ chức vốn tài liệu Trong quá trình hoạt động, tùy thuộc vào nguồn tin vốn có và đối tƣợng bạn đọc của
mình, mà các Thƣ viện có cách tổ chức vốn tài liệu khác nhau, nhằm làm cho vốn tài liệu đƣợc
sắp xếp theo một trật tự khoa học. Tuy nhiên, để làm tốt đƣợc điều đó, các Thƣ viện phải căn
cứ vào những dấu hiệu nhất định: cách đăng kí tài liệu, cách mô tả tài liệu, cách phân loại tài
liệu, cách định kí hiệu xếp giá cho tài liệu… Trên thực tế, quá trình xử lý tài liệu trên cả
phƣơng diện nội dung và hình thức, chính là cơ sở khoa học cho việc tổ chức và sắp xếp vốn
tài liệu của bất kỳ cơ quan thông tin – thƣ viện nào.
Công tác xử lý vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi bao gồm các công đoạn sau:
2.1.1.1. Xử lý hình thức
Đăng kí tài liệu
Đăng kí tài liệu là một khâu nghiệp vụ rất quan trọng trong công tác Thƣ viện nói
chung và quá trình xử lý tài liệu nói riêng. Nó là cơ sở khoa học để giúp cán bộ Thƣ viện nắm
bắt đƣợc tất cả các tài liệu có từ trƣớc tới nay. Hơn nữa, đăng kí tài liệu còn giúp cán bộ Thƣ
viện biết đƣợc tình trạng kho sách, từ đó có biện pháp, kế hoạch phát triển và bổ sung vốn tài
liệu với nhũng quy mô khác nhau, làm cho vốn tài liệu trong Thƣ viện ngày càng đa dạng,
phong phú.
Mỗi cuốn sổ đăng kí đƣợc coi là tài liệu pháp lý, giúp cán bộ kiểm tra thƣờng
xuyên vốn tài liệu, báo cáo toàn bộ những vấn đề liên quan đến bộ sƣu tập đó cho các cấp lãnh
đạo. Vì vậy, đăng kí tài liệu luôn đòi hỏi phải thực hiện một cách đều đặn, chính xác, kịp thời.
Có nhƣ thế mới đảm bảo công tác tổ chức, bảo quản và phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả cao.
Cũng nhƣ tất cả các Thƣ viện trên cả nƣớc, công tác đăng kí tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy
lợi đƣợc thực hiện một cách đều đặn, nghiêm túc và chính xác, với những quy tắc nhất định.
Trƣớc kia việc đăng kí tài liệu mới bổ sung về thƣ viện đƣợc thực hiện thủ công trên
hai sổ đăng kí : Sổ đăng kí tổng quát và sổ đăng kí cá biệt. Tuy nhiên, kể từ cuối năm 2006,
Thƣ viện đã sử dụng phần mềm để hỗ trợ việc đăng kí tài liệu. Theo định kì, sổ tổng quát và
19
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc đăng kí cá biệt sẽ đƣợc in ra và đóng thành quyển mà không phải đăng kí thủ công bằng tay.
Cách làm này vừa tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức cho cán bộ Thƣ viện vừa đảm bảo tính
chính xác cao.
Sau khi đăng kí vào sổ Đăng kí tổng quát và đăng kí cá biệt, tài liệu đƣợc chuyển sang
một thao tác kỹ thuật khác, đó là mô tả tài liệu.
Mô tả hình thức tài liệu:
Mô tả tài liệu có ý nghĩa quan trọng trong công tác thƣ viện, thƣ mục, thông tin. Nó
là cơ sở chủ yếu để tổ chức mục lục, biên soạn thƣ mục. Nó xác định đƣợc những đặc tính của
tài liệu về nhiều phƣơng diện, để có thể nhận dạng nó một cách chính xác và không nhầm lẫn
với các tài liệu khác. Mô tả tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi đƣợc tiến hành ngay sau
đăng kí tài liệu.
Trƣớc đây, cán bộ Thƣ viện Đại học Thủy lợi tiến hành mô tả bằng phƣơng pháp thủ
công – mô tả và viết phích mô tả bằng tay, hoặc đánh máy chữ. Khi ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác thông tin – thƣ viện, TVĐHTL đã tiến hành mô tả theo tiêu chuẩn mô
tả quốc tế ISBD. Biên mục tài liệu trên phần mềm CDS/ISIS do UNESCO cung cấp miễn phí,
đƣợc Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Việt hoá và đƣa vào sử dụng từ
những năm 80 ở một số thƣ viện lớn.
Từ 2006, đƣợc sự hỗ trợ của Dự án Đan Mạch, Thƣ viện đã đƣợc cài đặt phần mềm
Libol 6.0 và trang bị máy tính, Server cùng một số thiết bị điện tử khác để hỗ trợ cán bộ làm
việc. Do vậy, công tác biên mục mô tả tài liệu tại TVĐHTL hiện nay đƣợc thực hiện trên máy
tính và chuyển sang mô tả theo quy tắc AACR2 kết hợp với khổ mẫu MARC21. Trên cơ sở
đó, Thƣ viện đã chuyển dữ liệu từ phần mềm CDS/ISIS sang phần mềm Libol.
2.1.1.2. Xử lý nội dung Công tác xử lý nội dung tài liệu đƣợc Thƣ viện Đại học Thủy lợi tiến hành gồm : phân
loại, định từ khóa và tóm tắt nội dung tài liệu, phục vụ cho việc tìm tin nhanh nhất, hiệu quả
nhất.
Phân loại tài liệu
Phân loại tài liệu là việc xác định các tài liệu theo từng môn loại tri thức. Dựa trên cơ sở
nội dung của tài liệu, gắn cho tài liệu ấy kí hiệu phân loại và sắp xếp chúng theo một trật tự
20
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc nhất định, nhằm tổ chức kho tài liệu theo nội dung, tổ chức hệ thống tra cứu tài liệu theo ký
hiệu phân loại một cách hiệu quả.
Từ năm 2006 đến nay, Thƣ viện Đại học Thủy lợi bắt đầu sử dụng khung phân loại DDC
ấn bản rút gọn số 14 do Thƣ viện Quốc hội Mỹ biên soạn. Tất cả vốn tài liệu của Thƣ viện
đƣợc chia thành 10 lớp cơ bản, trong mỗi lớp lại có nhiều phân lớp và trong mỗi phân lớp
đƣợc phân chia chi tiết để xác định các khía cạnh của tài liệu.
Cấu trúc khung phân loại DDC: cụ thể xem ở phần phụ lục
Ví dụ : Cấu tạo một kí hiệu phân loại của khung phân loại DDC:
624.19
Trong đó : 624 : Kỹ thuật xây dựng
624.19 : Công trình ngầm
Với đặc thù về các ngành đào tạo của Trƣờng Đại học Thủy lợi Hà Nội, vì vậy lớp 624 (
Kỹ thuật xây dựng) và lớp 627 ( Kỹ thuật thủy lợi) đƣợc sử dụng nhiều nhất. Tài liệu cũng
đƣợc bổ sung nhiều hơn, phong phú hơn với các tài liệu chuyên về lĩnh vực đó để phù hợp với
sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng.
Việc phân loại tài liệu nhằm hai mục tiêu: giúp cán bộ thƣ viện nhận dạng và xác định vị
trí của cuốn sách thông qua ký hiệu xếp giá và nhóm tất cả các tài liệu có cùng một chủ đề vào
một chỗ.
Định từ khóa tài liệu
Công tác định từ khóa của Thƣ viện Đại học Thủy lợi đƣợc thực hiện cùng với công tác
mô tả và phân loại trên khổ mẫu MARC 21 của phần mềm Libol 6.0.
. Để có từ khóa chính xác và khoa học, Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã dựa vào bảng từ khóa do
Thƣ viện Quốc gia và Trung tâm thông tin Quốc gia biên soạn. Việc định từ khóa đối với Thƣ
viện hết sức phức tạp, vì một số tài liệu chuyên sâu trong bộ từ khóa lại không có. Do đó,
trong quá trình định từ khóa, cán bộ xử lý tài liệu phải bổ sung và thay thế bằng một số từ, hay
cụm từ tƣơng đƣơng.
Tóm tắt tài liệu
21
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Tóm tắt tài liệu là quá trình phân tích nội dung tài liệu, phản ánh độ cô đọng nội dung
dƣới một vài câu viết ngắn gọn nhƣng đầy đủ thông tin giúp ngƣời dùng tin nắm đƣợc nội
dung tài liệu ở mức độ khái quát hoặc chi tiết.
Cũng nhƣ định từ khóa, tóm tắt phụ thuộc vào loại mục đích và loại hình tài liệu của Thƣ
viện. Loại hình tóm tắt mà Thƣ viện sử dụng là tóm tắt chỉ dẫn, nêu lên đặc trƣng cơ bản của
cuốn sách giúp bạn đọc nắm đƣợc nội dung cuốn sách đề cập.
Hiện nay, Thƣ viện Đại học Thủy lợi chỉ làm tóm tắt với giáo trình, luận án, luận văn,
sách tham khảo tiếng Việt. Đối với sách ngoại văn chỉ làm từ khóa.
Định ký hiệu xếp giá cho tài liệu
Trên cơ sở phân tích chủ đề, nội dung tài liệu và xác định ngành, lĩnh vực mà nội dung
tài liệu đề cập thì cán bộ phân loại tiếp tục xác định kí hiệu phân loại cho nội dung tài liệu đó.
Ký hiệu xếp giá là cơ sở để định vị, sắp xếp tài liệu lên giá. Tùy thuộc vào cách tổ chức
kho tài liệu của Thƣ viện mà ƣu tiên lựa chọn dấu hiệu nào là quan trọng nhất.
Ký hiệu xếp giá của tài liệu trong kho phải đảm bảo có 2 ký hiệu chính đó là ký hiệu phân
loại (theo khung phân loại mà Thƣ viện đó sử dụng) kết hợp với ký hiệu mã hóa tên sách hoặc
tên tài liệu. Ở Thƣ viện Đại học Thủy lợi còn bao gồm năm xuất bản tài liệu (ký hiệu xếp giá ở
phòng giáo trình) và gồm năm xuất bản tài liệu với số đăng kí cá biệt của cuốn sách (ký hiệu
xếp giá ở phòng đọc Mở và phòng Ngoại văn) .
Ký hiệu xếp giá gồm:
- Ký hiệu phân loại: sử dụng bảng phân loại DDC. Đây là tiêu chí chủ yếu để xếp tài
liệu.
- Kí hiệu tên tài liệu hoặc tên tác giả: để sắp xếp các tài liệu trong cùng một chuyên
ngành.
- Số thứ tự tập
- Năm xuất bản
- Số thứ tự bản copy
Các kí hiệu đƣợc thể hiện nhƣ sau:
THƢ VIỆN ĐHTL
Ký hiệu phân loại Kí hiệu tên tài liệu hoặc tên tác giả- Số thứ tự tập Năm xuất bản
22
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Số đăng kí cá biệt
631.2 GIA (1) 1998
TK/008256
Ký hiệu phân loại
Ký hiệu phân loại là kết quả của quá trình phân loại tài liệu. Ký hiệu phân loại tại Thƣ
viện ĐHTL đƣợc dùng để đánh chỉ số cho các tài liệu theo môn ngành tri thức khoa học theo
khung phân loại DDC ấn bản rút gọn số 14. Ký hiệu phân loại đƣợc xem nhƣ một công cụ để
xếp tài liệu trên giá trong kho mở. Ký hiệu phân loại trong nhãn xếp giá chi tiết cụ thể đến
mức độ nào còn tùy thuộc vào khối lƣợng tài liệu có trong kho mở nói chung và trong từng đề
mục, chuyên ngành khoa học nói riêng.
Ký hiệu tên tác giả / tên tài liệu
Ký hiệu tên tác giả:
- Nếu tác giả là ngƣời Việt Nam thì sẽ lấy kí hiệu là hai chữ cái đầu của họ và một chữ
cái đầu của tên, hai phần ngăn cách nhau bằng dấu gạch ngang.
Ví dụ : Nếu tác giả là Nguyễn Xuân Trọng thì sẽ có kí hiệu là : NG-T
- Tác giả nƣớc ngoài:
+ Tác giả Âu – Mỹ : Ký hiệu tên tác giả đƣợc cấu tạo bởi ba chữ cái đầu liền nhau của
họ
Ví dụ : George F. Simmons SIM.
Anie Bethery BET
+ Tác giả phƣơng Đông : phiên âm họ tên tác giả ra chữ Latinh và định kí hiệu tác giả
nhƣ với tác giả Âu – Mỹ (lấy 3 chữ cái đầu của Họ tác giả).
Ví dụ: Mao Trạch Đông: MAO
Kim Nhật Thành: KIM
+ Nếu tên tác giả nƣớc ngoài đƣợc dịch ra tiếng Việt mà có dấu, khi định kí hiệu không
lấy dấu (bỏ dấu).
23
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Ví Dụ : V.I. Lênin: LEN
- Tác giả tập thể:
+ Lấy 3 chữ cái đầu tiên của tên tác giả tập thể (nếu có dấu thì bỏ dấu.
Ví dụ: Đảng Cộng sản Việt Nam: DAN
+ Đối với tác giả tập thể là tên của các tổ chức viết tắt thì đƣợc giữ nguyên khi định kí
hiệu xếp giá.
Ví dụ: WTO - FAO
Kí hiệu tên tài liệu:
- Tên tài liệu tiếng Việt : lấy 3 chữ cái đầu của tiên trong tên tài liệu và bỏ dấu.
Ví dụ : tên tài liệu là “ Niên giám thống kê 1998” , ký hiệu tên tài liệu sẽ là NIE.
+ Nếu từ đầu tiên của tên tài liệu là số, khi định kí hiệu xếp giá phải phiên âm chữ số
đó ra chữ cái và áp dụng nhƣ cách trên.
Ví dụ: “ 7 thói quen lớn của ngƣời thành đạt”
“7” = “Bảy”: BAY
- Tài liệu tiếng nƣớc ngoài:
+ Áp dụng nhƣ đối với tài liệu tiếng Việt.
+ Đối với tên tài liệu có từ đầu tiên là quán từ ,mạo từ (a, an, the, la, le, de,…) không
lấy quán từ mạo từ làm căn cứ định kí hiệu xếp giá mà lấy từ tiếp theo trong tên tài
liệu.
Ví dụ: “The quiet American”:
Bỏ mạo từ “The” và mã hóa 3 chữ cái đầu của từ “quiet” : QUI
Việc định kí hiệu xếp giá theo cách này thuận tiện: Cán bộ không phải tra tìm chữ số
trong bảng Cutter, không phải băn khoăn trong việc định kí hiệu cho các tên tác giả phiên âm
khi xếp giá tài liệu cùng môn loại xếp cùng vị trí . Tuy nhiên hệ thống chữ cái khó nhớ hơn hệ
thống chữ số khi xếp giá.
Số thứ tự tập:
Một tài liệu có thể có nhiều tập, trong trƣờng hợp đó tài liệu sẽ đƣợc sắp xếp theo số thứ
tự của tập: từ nhỏ đến lớn.
24
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Số tập/ phần của tài liệu đƣợc ghi ngay sau kí hiệu tên tác giả / tên tài liệu và đặt trong
dấu ngoặc đơn.
Ví dụ: Thi công các công trình thủy lợi do Bộ môn Thi Công – Trƣờng Đại học Thủy lợi
viết:
THƢ VIỆN ĐHTL THƢ VIỆN ĐHTL
627
627 THI (1) THI (2)
2004 2004
Năm xuất bản của tài liệu:
- Đối với những tài liệu có cùng chỉ số phân loại, cùng tác giả thì tài liệu xuất bản trƣớc
thì đƣợc xếp trƣớc, tài liệu xuất bản muộn hơn sẽ đƣợc xếp kế sau, theo thứ tự thời
gian tăng dần.
- Năm xuất bản của tài liệu đƣợc ghi ngay sau dƣới kí hiệu tên tác giả / tên tài liệu.
Ví dụ: Cuốn “ Hóa học đại cương” của tác giả Nguyễn Văn Minh xuất bản năm 1992 và năm 2010 có kí hiệu nhƣ sau:
THƢ VIỆN ĐHTL THƢ VIỆN ĐHTL
540
540 NG-M NG-M
1992 2010
Số thứ tự bản copy:
Một tên tài liệu thƣờng có nhiều bản, khi mô tả sẽ đánh số thứ tự của từng cuốn một.
Đó cũng là một căn cứ để xác định thứ tự của một bản trong một nhóm tài liệu giống nhau khi
xếp lên giá, đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm kê.
25
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Ví dụ: Cuốn sách “ Thi công hầm và công trình ngầm” của tác giả Nguyễn Xuân Trọng có
kí hiệu xếp giá nhƣ sau:
THƢ VIỆN ĐHTL
624.193 NG-T 2004
TK/004031
- 624.193: Chỉ số phân loại theo bảng DDC. Cuốn sách nằm trong mục
624: Kỹ thuật xây dựng
Và trong mục 624 nó sẽ có chỉ số phân loại cụ thể là 193
624.193: Thiết kế - thi công các công trình ngầm
- NG –T: Kí hiệu tên tác giả: Lấy hai chữ cái đầu của họ NGUYỄN kết hợp với tên chữ cái
đầu của tên ta sẽ có kí hiệu là NG – T.
- 2004: Năm xuất bản của tài liệu.
- TK/ 004031: TK : Tài liệu tham khảo
004031: Số Đăng kí cá biệt của cuốn sách
2.1.1.3. Các kỹ thuật khác Để phục vụ bạn đọc đƣợc dễ dàng, nhanh chóng, tránh sự nhầm lẫn, các khâu nhƣ :
đóng dấu, ghi ký hiệu, dán nhãn, dán chỉ từ… cũng rất quan trọng góp phần tăng cƣờng tính
khoa học trong chu trình đƣờng đi của sách.
Đóng dấu
Tất cả các tài liệu nhập vào cơ quan TTTV nói chung, Thƣ viện ĐHTL nói riêng đều
phải đóng dấu sở hữu của cơ quan TTTV đó. Đây là cơ sở để nhận biết tài liệu đó thuộc Thƣ
viện nào. Tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi, dấu của Thƣ viện đƣợc quy định đóng ở trang tên
sách và trang 17 của tài liệu.
Dán nhãn sách
26
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Tại phòng giáo trình, do đặc điểm là tài liệu sắp xếp theo các chuyên ngành đào tạo
của trƣờng và bày trên bàn nên nhãn sách đƣợc dán ngay trên mặt trƣớc trang bìa tài liệu cách
mép trên từ 1 đến 2 cm.
Tại phòng đọc Mở và phòng Ngoại văn, nhãn sách đƣợc dán ở gáy sách theo chiều
thẳng đứng ( nếu gáy sách rộng). Nếu gáy sách hẹp, có thể dán lên mặt trƣớc bìa sách, và cách
mép dƣới của cuốn sách từ 3 - 4 cm.
Dán mã vạch
Mã vạch đƣợc dán ở chính giữa, cách mép dƣới của tài liệu 1,5 cm của mặt trƣớc trang
bìa tài liệu. Nếu vị trí đó có chữ, thì dán lệch sang bên trái của tài liệu. Thƣ viện quản lý tài
liệu theo mã vạch, các hoạt động lƣu thông tài liệu diễn ra đều lấy mã vạch làm cơ sở. Bởi một
tài liệu chỉ có duy nhất một mã vạch, và không trùng với bất kỳ một tài liệu nào khác.
Dán chỉ từ
Đối với tài liệu kho mở, Thƣ viện dán vào một trang bất kỳ của tài liệu. Mục đích của
việc này là để kiểm soát vào/ra tài liệu trong việc tổ chức kho mở. Bạn đọc tự do lựa chọn tài
liệu, nhƣng vẫn đƣợc thƣ viện quản lý chặt chẽ. Khi tài liệu mang ra ngoài thƣ viện, nếu chƣa
làm thủ tục mƣợn, chƣa đƣợc cán bộ khử từ, thì đi qua cổng từ, lập tức sẽ phát ra âm thanh
báo động. Do vậy, hạn chế tình trạng mất sách, giúp bảo vệ vốn tài liệu của Thƣ viện một cách
hiệu quả.
Vào phiếu nhập máy: định từ khóa, tóm tắt, nhập CSDL, xây dựng hệ thống mục lục.
Mỗi cuốn sách khi nhập về Thƣ viện đƣợc bộ phận nghiệp vụ biên mục theo chuẩn khổ mẫu
MARC 21 thông qua phân hệ Biên mục trong phần mềm Libol, tạo thành hệ thống mục lục
trên máy tính cho bạn đọc truy cập qua phân hệ OPAC. Công tác này phải chính xác từng giai
đoạn nếu không bạn đọc sẽ không tìm thấy tài liệu mình cần.
2.1. 2. Phƣơng thức tổ chức vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi Tài liệu sau khi xử lý, sẽ đƣợc phân chia về các kho và đƣợc tổ chức sắp xếp theo một
trật tự nhất định. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tổ chức kho sách có tính khoa học, phù hợp
27
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc với nhu cầu bạn đọc. Là một Thƣ viện có vốn tài liệu phong phú, số lƣợng độc giả đa dạng,
Thƣ viện ĐHTL luôn quan tâm tới vấn đề tổ chức vốn tài liệu. Vì đây là vấn đề then chốt, là
“cái gốc” để thƣ viện có thể khai thác triệt để vốn tài liệu và thực hiện đúng chức năng của
mình. Do vậy, muốn tổ chức tốt vốn tài liệu có hàng loạt các yêu cầu đặt ra cho Thƣ viện
ĐHTL.
Toàn bộ vốn tài liệu của Thƣ viện ĐHTL đƣợc tổ chức thành hai loại kho cơ bản sau :
+ Kho đóng
+ Kho mở
Ngay cái tên cũng nói lên sự khác biệt và đối lập nhau, nhƣng chúng vẫn thƣờng đi
cùng với nhau để hỗ trợ và khắc phục nhƣợc điểm cho nhau, tạo cho vốn tài liệu đƣợc quản lý,
khai thác, sử dụng một cách hiệu quả.
Căn cứ vào đặc điểm và thành phần vốn tài liệu, Thƣ viện ĐHTL đã tổ chức vốn tài liệu
theo phƣơng thức trong sơ đồ sau:
Phƣơng pháp tổ chức vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi
Kho đóng Kho mở 28
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
Kho Lƣu Phòng đọc Mở Phòng Giáo trình Phòng Ngoại văn Phòng Báo, tạp chí Hình 3 : Sơ đồ tổ chức vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi
Trong mỗi kho tài liệu lại sắp xếp chủ yếu theo hai dấu hiệu : nội dung và hình thức.
- Tổ chức sắp xếp theo nội dung:
+ Sắp xếp theo môn loại tri thức
+ Sắp xếp theo chủ đề, chuyên đề
- Tổ chức sắp xếp theo hình thức tài liệu:
+ Sắp xếp theo loại hình tài liệu
+ Sắp xếp theo ngôn ngữ
+ Sắp xếp theo khổ cỡ
+ Sắp xếp theo thời gian
+ Sắp xếp theo số đăng kí cá biệt
+ Sắp xếp theo chữ cái
+ Sắp xếp theo địa lý Hiện nay, hệ thống kho tài liệu của Thƣ viện ĐHTL đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm
tài liệu và đối tƣợng bạn đọc, trong đó việc sắp xếp đƣợc kết hợp theo nhiều dấu hiệu khác
nhau một cách linh hoạt, để hạn chế nhƣợc điểm và tăng ƣu điểm của từng phƣơng pháp sắp
xếp riêng biệt.
Quy tắc sắp xếp : Thƣ viện Đại học Thủy lợi cũng tuân thủ theo đúng quy tắc sắp xếp
chung : từ trên xuống dƣới, từ trái qua phải, sắp xếp đi dọc theo từng giá thuận theo chiều
quan sát của bạn đọc từ trên xuống dƣới.
Nếu sắp xếp tài liệu có thể phản ánh đƣợc hình thức hoặc nội dung tài liệu, cho biết đƣợc
vị trí hoặc tìm kiếm đƣợc dễ dàng theo những quy tắc thống nhất, thì tổ chức kho tài liệu lại
ảnh hƣởng đến nhu cầu, thói quen sử dụng, cách tiếp cận tài liệu, và cả mối quan hệ tƣơng
quan giữa bạn đọc với ngƣời cán bộ thƣ viện. Vì vậy, tổ chức kho và phƣơng pháp sắp xếp
luôn phải có sự ăn ý, kết hợp nhuần nhuyễn với nhau, thể hiện ý đồ tổ chức vốn tài liệu khoa
học, hợp lý nhất.
29
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
2.1. 2.1. Kho đóng Cũng nhƣ nhiều Thƣ viện khác trong cả nƣớc, Thƣ viện ĐHTL đã tổ chức vốn tài liệu
của mình theo dạng kho đóng. Kho đóng là hình thức phục vụ bạn đọc thông qua đối tƣợng
trung gian là cán bộ thƣ viện. Kho đóng là kho độc giả đến mƣợn tài liệu, phải tra cứu hệ
thống mục lục truyền thống hoặc mục lục đọc máy, phải ghi phiếu yêu cầu và mƣợn qua thủ
thƣ. Độc giả không đƣợc trực tiếp vào kho tài liệu.
- Ưu điểm :
+ Tiết kiệm đƣợc diện tích kho giá.
+ Tài liệu dễ dàng đƣợc bảo quản, kiểm kê nên dễ dàng nhận biết số lƣợng tài liệu mất mát hƣ
hỏng trong quá trình kiểm kê từ đó có chính sách bổ sung tài liệu tốt hơn.
+ Thuận lợi cho cán bộ thƣ viện trong việc lấy tài liệu phục vụ bạn đọc, do tài liệu đƣợc sắp
xếp theo số đăng kí cá biệt tức theo thứ tự tăng dần của số tự nhiên.
+ Tổ chức kho đóng tránh đƣợc tình trạng mất mát tài liệu, xé tài liệu do bạn đọc gây ra.
- Nhược điểm
+ Ngƣời dùng tin không đƣợc trực tiếp vào kho sách, mà phải mất công tìm kiếm tài liệu qua
hệ thống tra cứu tìm tin và viết phiếu yêu cầu để cán bộ thƣ viện đi lấy tài liệu. Do đó, ngƣời
dùng tin mất công chờ đợi, thậm chí tài liệu lấy đƣợc lại không phù hợp với đề tài mà họ cần
tìm hoặc tài liệu đã bị mƣợn trƣớc.
+ Bạn đọc không trực tiếp tiếp xúc với tài liệu nên không thể nảy sinh nhu cầu thông tin mới,
không tạo hứng thú cho bạn đọc, nên bạn đọc tới rất ít.
+ Cán bộ thƣ viện vất vả hơn vì phải đi lại nhiều để lấy tài liệu phục vụ, nhất là các trung tâm
thông tin thƣ viện lớn, nhiều tài liệu, đông độc giả.
Với những ƣu và nhƣợc điểm trên, đồng thời dựa vào điều kiện thực tế hiện nay, Thƣ
viện Đại học Thủy lợi chỉ tiến hành tổ chức kho đóng cho Kho Lƣu của Thƣ viện.
Kho lưu của Thư viện Đại học Thủy lợi
30
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Kho lƣu là kho sách đƣợc thành lập theo chủ trƣơng cần lƣu trữ từ 1 đến 2 bản của mỗi
tên sách nhằm bảo tồn vốn tài liệu cho Thƣ viện chống tình trạng mất sách của Thƣ viện. Kho này có diện tích là 70 m2, gồm những sách có năm xuất bản cũ (sách xuất bản từ năm 1970 –
1995), ít đƣợc bạn đọc sử dụng trong một thời gian dài, sách thừa bản và sách từ kho Mở
chuyển lên. Đối với tài liệu tham khảo tối đa cho mỗi bản lƣu là 2 bản, giáo trình thì tất cả các
đầu sách đều đƣợc lƣu lại một bản.
Đối tƣợng phục vụ của kho lƣu trữ là : cán bộ, giảng viên muốn tìm hiểu tham khảo
thêm nghiên cứu các tài liệu cũ để viết sách, các sinh viên năm cuối, học viên cao học muốn
nghiên cứu tham khảo thêm tài liệu để làm đồ án, luận văn, luận án cho mình.
Kí hiệu xếp giá của kho lƣu là sự kết hợp giữa các yếu tố sau: Tên cơ quan Thƣ viện +
mã vạch + số đăng kí cá biệt ( Kí hiệu kho/giá và dãy số tự nhiên chính là ký hiệu xếp giá).
Tài liệu trong kho đƣợc sắp xếp theo số đăng kí cá biệt, xếp theo quy tắc từ trái qua
phải, từ trên xuống dƣới, trên mỗi giá đều có chỉ dẫn nên cán bộ Thƣ viện rất dễ tìm và cất tài
liệu.
Ví dụ: Cuốn “Móng cọc thép” của tác giả Lê Đức Thắng sẽ có kí hiệu:
KL/000593:
- KL/ GTL: Ký hiệu Kho ( Kho lƣu/ Giáo trình lƣu)
- 000593: Số đăng kí cá biệt, số thứ tự đƣợc bổ sung (dãy số tự sinh thông qua phần
mềm Libol).
Với cách sắp xếp này cán bộ có thể dễ dàng lấy tài liệu nhanh chóng, tiết kiệm đƣợc
diện tích kho nhƣng hình thức kho không đẹp, những tài liệu đƣợc xếp cạnh nhau không có
mối quan hệ với nhau về nội dung, tác giả. Ví dụ: Tài liệu về kỹ thuật lại đặt cạnh tài liệu về
khoa học xã hội, tác giả ngƣời Việt lại xếp cạnh tác giả nƣớc ngoài…nên khó khăn cho cán bộ
giới thiệu tới bạn đọc những tài liệu có nội dung tƣơng tự. Số đăng kí cá biệt là kí hiệu xếp
giá nên khi số đăng kí cá biệt bị sai lệch, cán bộ sẽ khó tìm thấy tài liệu trong kho dẫn đến tài
liệu không đến đƣợc tay bạn đọc.
2.1.2.2. Kho mở Kho mở ( hay còn gọi là cách tiếp cận tài liệu trực tiếp) là cách tổ chức tài liệu theo
“kiểu mở”, theo đúng nghĩa của nó. Việc sắp xếp tài liệu dựa theo nội dung chủ đề, căn cứ vào
31
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc ký hiệu xếp giá đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng chỉ số phân loại ( rút ra từ khung phân loại mà
Thƣ viện đang sử dụng) kết hợp với kí hiệu tên tác giả hoặc tên sách.
- Ưu điểm
+ Độc giả đƣợc tự do vào kho và tìm sách trên giá. Bạn đọc đƣợc tiếp cận trực tiếp nội
dung của sách, họ có thể xem lƣớt để xác định xem tài liệu đó có cần không. Bạn đọc có
thể tự do lựa chọn tài liệu phù hợp với yêu cầu của mình.
+ Dễ phát hiện và nảy sinh nhu cầu thông tin mới. Tại những thời điểm khác nhau, nhu cầu
của bạn đọc cũng có sự thay đổi và trong môi trƣờng thuận lợi nhƣ ở kho mở, khi toàn bộ
tài liệu với nhiều nội dung khác nhau đều đƣợc đƣa lên sắp xếp lên giá, bạn đọc đƣợc tiếp
cận nhiều vấn đề khác nhau trong cùng một kho tài liệu, sẽ kích thích nhu cầu bạn đọc và
giúp bạn đọc thỏa mãn nhu cầu đa dạng của mình một cách dễ dàng, nâng cao kỹ năng tìm
tin cho độc giả.
+ Giảm đáng kể thời gian của ngƣời đọc khi không phải chờ đợi lấy tài liệu qua các khâu
(nhƣ tra tìm tài liệu trên hệ thống tra cứu, viết phiếu yêu cầu, chờ đợi cán bộ thƣ viện đi
lấy sách từ trong kho ra…).
+ Cán bộ thƣ viện không phải tiếp nhận yêu cầu từ phía bạn đọc và không phải vào kho lấy
tài liệu, do đó tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức.
+ Tài liệu trong kho mở thƣờng đƣợc sắp xếp theo nội dung, môn loại hay chủ đề do đó
giúp bạn đọc thuận tiện cho việc nghiên cứu và học tập tài liệu theo từng chuyên đề, theo
các chuyên ngành khoa học (tổ chức theo ký hiệu phân loại), hay của cùng một tác giả
(nếu sắp xếp theo mã hóa tên tác giả), hoặc theo thời gian (nếu sắp xếp theo thứ tự thời
gian xuất bản của tài liệu)…
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho thƣ viện trong việc lựa chọn sách, báo triển lãm theo từng
chủ đề, hoặc biên soạn các bản thƣ mục, giới thiệu thông tin… tuyên truyền tích cực hơn
nữa cho các tài liệu tốt, giúp đỡ thiết thực trong việc thông báo có hệ thống cho các cán bộ
khoa học, các nhà chuyên môn những thành tựu mới nhất về khoa học – kỹ thuật, kinh tế,
văn hóa, xã hội…
Hiện nay, kho mở là một hình thức phục vụ bạn đọc có hiệu quả đã và đang đƣợc nhiều
thƣ viện áp dụng. Với phƣơng thức phục vụ này, các tài liệu đã đến đƣợc tay ngƣời sử dụng
một cách nhanh chóng và rộng rãi hơn.
- Nhược điểm:
32
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc + Tổ chức kho tài liệu mở tạo điều kiện cho nguời dùng tin tiếp cận trực tiếp cận với tài
liệu, có thể xem kỹ nội dung, chủ đề tài liệu. Tuy nhiên, cách sắp xếp tài liệu theo hƣớng
tự chọn cũng gặp phải một số nhƣợc điểm sau:
+ Tốn diện tích kho và khoảng trống giữa các giá, trên giá. Việc tổ chức kho tài liệu này
phải có diện tích rộng, tài liệu thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, bổ sung nên phải có chỗ trống
để dành cho tài liệu mới, khoảng cách lối đi giữa các giá cũng phải rộng để bạn đọc đi lại
và tìm sách dễ dàng.
+ Việc bảo quản và an toàn cho tài liệu là vấn đề khó khăn, phức tạp hơn nhiều so với tổ
chức kho đóng. Tài liệu dễ bị cắt xén, mất mát hƣ hỏng, đặc biệt là ở các thƣ viện lớn, số
lƣợng bạn đọc đông, cán bộ thƣ viện không thể kiểm soát hết đƣợc.
+ Cán bộ thƣ viện mất thời gian chỉnh lý, sắp xếp tài liệu lên giá, vì sau mỗi buổi phục vụ,
tài liệu bị xáo trộn.
+ Phải có hệ thống an ninh bảo vệ tài liệu nhƣ camera, hệ thống cổng từ...
+ Công tác phục vụ bạn đọc trong kho mở rất đặc biệt do tính chất sắp xếp của tài liệu nên
đòi hỏi ngƣời cán bộ phải có kiến thức cơ bản về khung phân loại và cách cấu tạo kí hiệu xếp
giá, ký hiệu tác giả để sắp xếp tài liệu vào đúng vị trí. Vì vậy, việc sắp xếp tài liệu ở đây khó
hơn nhiều so với kho đóng. Bạn đọc không phải sắp xếp tài liệu lên giá sau khi sử dụng.
Bằng những nỗ lực vốn có của mình, Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã và đang tạo nên
những điểm nhấn quan trọng trong tổ chức và hoạt động của Thƣ viện. Tổ chức vốn tài liệu
theo hình thức kho mở chính là một trong những điểm nhấn đó. Phƣơng thức phục vụ mới này
thực sự đã làm biến đổi về chất trong công tác tổ chức vốn tài liệu phục vụ bạn đọc của Thƣ
viện, nhằm hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả phục vụ xã hội, thực hiện khẩu hiệu “ tất cả
vì bạn đọc”. Việc tổ chức vốn tài liệu theo hình thức kho mở đang đặt ra nhiều vấn đề quan
tâm cho Thƣ viện Đại học Thủy lợi: Tổ chức kho sách nhƣ thế nào, bố trí các lĩnh vực tri thức
ra sao, và nhất là cách tổ chức, sắp xếp tài liệu trên giá sao cho khoa học, vừa giúp cán bộ Thƣ
viện dễ dàng quản lý kho sách, vừa giúp độc giả dễ dàng tiếp cận tài liệu. Việc tổ chức kho mở
nói chung và tại Thƣ viện của Trƣờng Đại học Thủy lợi nói riêng là một việc làm hết sức đúng
đắn và kịp thời. Việc mở rộng phƣơng pháp tiếp cận tài liệu này cũng là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với một thƣ viện nhƣ trƣờng Đại học Thủy lợi
Hiện nay, Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã tổ chức đã tổ chức 4 phòng phục vụ theo hình
thức kho mở:
33
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc - Phòng giáo trình (ở tầng 1)
- Phòng Báo, tạp chí (ở tầng 1)
- Phòng Ngoại văn (ở tầng 2)
- Phòng đọc Mở (Phòng tài liệu tham khảo Tiếng Việt - ở tầng 3)
Phòng mƣợn giáo trình
Phòng mƣợn giáo trình là phòng phục vụ đặc trƣng của Thƣ viện các trƣờng Đại học.
Đây là kho tài liệu lớn nhất của Thƣ viện, với 445 đầu giáo trình, 350.000 bản (theo số liệu
thống kê năm 2009), phản ánh đầy đủ số lƣợng, loại hình sách giáo trình các môn học cơ sở và
chuyên ngành.... với số lƣợng nhiều bản trên một đầu giáo trình. Thƣ viện luôn đáp ứng đƣợc
đầy đủ nhu cầu tài liệu của sinh viên đầu mỗi học kỳ.
Thông thƣờng trong các cơ quan TTTV, phòng giáo trình đƣợc tổ chức dƣới hình thức
kho đóng. Nhƣng ở Thƣ viện ĐHTL, do số lƣợng bạn đọc và số lƣợng tài liệu này càng gia
tăng, phòng giáo trình lại đƣợc tổ chức theo hình thức kho Mở để đảm bảo phục vụ nhanh
chóng đồng thời bảo quản tài liệu lâu dài, giúp ngƣời dùng tin tìm tài liệu một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
Tài liệu trong phòng giáo trình đƣợc sắp xếp theo các khoa, tƣơng ứng với các chuyên
ngành đào tạo của Trƣờng, bao gồm :
- Sách chính trị
- Sách cơ bản
- Khoa công trình
- Khoa kỹ thuật tài nguyên nƣớc
- Khoa kinh tế
- Khoa thủy văn
- Khoa môi trƣờng
- Khoa cơ khí
34
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc - Khoa công nghệ thông tin
- Khoa năng lƣợng
- Khoa kỹ thuật bờ biển
Cách tổ chức nhƣ trên tƣơng ứng với các giá là các khoa và tài liệu đƣợc xếp thành các
khu riêng biệt. Ƣu tiên những tài liệu có tần suất sử dụng lớn để cán bộ thƣ viện linh hoạt khi
lấy tài liệu phục vụ. Trong mỗi khoa tài liệu lại đƣợc sắp xếp theo thứ tự chữ cái A, B, C, … Z
tên giáo trình. Mặc dù đƣợc xếp trên giá với từng Khoa nhƣng mỗi cuốn sách đều có một ký
hiệu xếp giá riêng. Nếu ở phòng đọc Mở ký hiệu xếp giá đƣợc dán ở gáy của tài liệu và xếp
theo kí hiệu xếp giá thì ở phòng giáo trình không xếp theo kí hiệu xếp giá mà chỉ sắp xếp theo
loại giáo trình. Trong trƣờng hợp cùng một tên sách, nhƣng có tác giả, số tập khác nhau, thì
ứng với mỗi loại sẽ phân ra, để dễ nhận biết và sắp xếp sách. Phòng giáo trình của Thƣ viện
không có chỉ dẫn cụ thể về các tài liệu tại đầu mỗi khoa, nên đòi hỏi cán bộ thƣ viện phải có
nhiều kinh nghiệm trong việc xếp giá, xác định dễ dàng vị trí các tài liệu trên giá để phục vụ
bạn đọc nhanh chóng.
Hằng ngày, phòng giáo trình tiếp nhận 500 lƣợt bạn đọc vào mƣợn tài liệu phục vụ học
tập, nghiên cứu. Hiện nay công tác mƣợn trả giáo trình đƣợc thực hiện trên máy tính với sự hỗ
trợ của phần mềm Libol 6.0. Phòng cho phép sinh viên đƣợc mƣợn tài liệu về nhà trong vòng
150 ngày. Sinh viên làm mất hay hỏng tài liệu cũng phải đền theo đúng quy định của Thƣ
viện.
Phòng đọc Mở (Phòng tài liệu tham khảo Tiếng Việt)
Để hoạt động Thƣ viện ngày càng đạt hiệu quả cao, đáp ứng tốt nhu cầu của của số
lƣợng lớn độc giả, Thƣ viện ĐHTL đã tổ chức Phòng đọc Mở tại tầng 3 để đảm bảo cho việc
phục vụ nhanh chóng đồng thời bảo quản tài liệu lâu dài, đặc biệt giúp ngƣời dùng tin tìm tài
liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Phòng mở đƣợc tổ chức từ tháng 3/ 2006 vừa
đảm bảo các chuẩn về kỹ thuật tổ chức kho, vừa hiện đại hóa với sự đóng góp của công nghệ
thông tin và hệ thống thiết bị an ninh ( chỉ từ, cổng từ, máy in....). Phòng này bao gồm hai
khuôn viên đó là kho sách tự chọn với hơn 17.000 bản sách và 90 chỗ ngồi phục vụ cho bạn
đọc học và đọc tại chỗ.
35
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Trong phòng đọc mở đƣợc chia thành các tiểu kho nhƣ sau:
+ Kho sách tham khảo.
+ Kho tài liệu tra cứu
+ Kho luận văn, luận án
+ Kho tài liệu quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và định mức
Để thuận tiện cho việc sắp xếp tài liệu trong kho mở cũng nhƣ giúp bạn đọc dễ dàng
tìm kiếm đƣợc tài liệu, Thƣ viện sử dụng thêm bảng trợ kí hiệu màu sắc quy định về việc cho
mƣợn tài liệu đối với bạn đọc. Đối với những cuốn sách có dán tem hồng ở gáy thì bạn đọc chỉ
đƣợc mƣợn tại chỗ. Tối đa cho mỗi tài liệu là 2 bản dán tem hồng để đọc tại chỗ. Tùy thuộc
vào số lƣợng tài liệu đó nữa.
Tại phòng đọc này, tài liệu sau khi bạn đọc sử dụng xong đƣợc trả tại quầy bàn thủ thƣ
chứ bạn đọc không tự mình sắp xếp tài liệu lên giá. Vì lƣợng sách luân chuyển ở phòng này rất
lớn nên khi nào tài liệu trả nhiều mà vắng bạn đọc thì cán bộ sẽ tranh thủ đi cất sách, không cứ
là đầu giờ, giữa giờ hay cuối buổi làm việc. Cách làm này mang tính linh hoạt, sách đƣợc sắp
xếp trở lại vị trí nhanh hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thƣờng xuyên của bạn đọc.
Kho tài liệu tham khảo
Kho sách tham khảo có vốn tài liệu khá đa dạng phong phú, ngoài tài liệu là giáo
trình còn có tài liệu là sách tham khảo với đầy đủ các lĩnh vực : khoa học xã hội, khoa học tự
nhiện, khoa học kỹ thuật. Nhƣng trong đó tài liệu phục vụ chuyên ngành đào tạo của trƣờng
chiếm một số lƣợng lớn.
Thƣ viện sử dụng khung phân loại DDC làm khung tổ chức sắp xếp kết hợp với năm xuất
bản và kí hiệu tên tác giả hoặc tên tài liệu tạo nên ký hiệu xếp giá của tài liệu nên kho sách
đƣợc phân chia thành nhiều giá, và đƣợc sắp xếp theo các ký hiệu phân loại từ chung đến
chuyên sâu, từ chuyên ngành rộng đến chuyên ngành hẹp của Khung phân loại DDC.
Tài liệu tham khảo sẽ đƣợc sắp xếp theo môn loại tri thức theo thứ tự từ 0 đến 9 của
khung phân loại DDC:
000 Tổng hợp
100 Triết học và các khoa học liên quan
200 Tôn giáo
300 Các khoa học xã hội
36
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc 400 Ngôn ngữ học
500 Các khoa học tự nhiên
600 Kỹ thuật
700 Nghệ thuật
800 Văn học
900 Địa lý lịch sử
Việc sắp xếp tài liệu ở đây theo trình tự ƣu tiên nhƣ đây: - Ký hiệu phân loại: sử dụng bảng phân loại DDC. Đây là tiêu chí chủ yếu để xếp tài
liệu.
- Kí hiệu tên tài liệu hoặc tên tác giả: để sắp xếp các tài liệu trong cùng một chuyên
ngành.
- Số thứ tự tập
- Năm xuất bản
Ví dụ : Một tài liệu trong kho sách tham khảo:
Cuốn “ Thoát nước” của tác giả Hoàng Văn Huê sẽ có kí hiệu xếp giá nhƣ sau:
THƢ VIỆN ĐHTL
628 HO-H 2002
TK/002576
Trong đó :
- 628.3: Ký hiệu khung phân loại ( Xử lý nƣớc thải)
- HO – H : Ký hiệu tên tác giả
- 2002 : Năm xuất bản của tài liệu
- TK : Tham khảo
37
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc - 002576 : Dãy số đăng kí cá biệt tự sinh của cuốn sách.
Cách sắp xếp này mang đến cho bạn đọc một cái nhìn tổng thể, toàn diện và logic về
nhóm tài liệu có cùng nội dung hiện có trong phòng đọc. Bạn đọc không những có thể xem
lƣớt, nhận dạng tài liệu cần tìm trƣớc khi quyết định có nên đọc tại chỗ hay mƣợn cuốn sách
đó về nhà nghiên cứu hay không mà còn có thể thấy ngay những tài liệu khác liên quan đến
vấn đề mà họ quan tâm. Điều này rất cần thiết với những bạn đọc lần đầu đến thƣ viện chƣa
biết cách tra cứu qua cơ sở dữ liệu trên máy tính.
Trong từng ngành khoa học lớn, sách lại đƣợc phân chia ra từng ngành khoa học nhỏ
hơn.
Ví dụ: 627. Kỹ thuật thủy lợi
627.1 Đƣờng thủy nội địa
627.2 Cảng, bến cảng
627.3 Phƣơng tiện cảng biển
Trong từng ngành hẹp sách lại đƣợc sắp xếp theo vần chữ cái (A, B, C…) của ký hiệu
tên sách hoặc tên tác giả. Điều này giúp bạn đọc có thể trực tiếp và dễ dàng tìm kiếm sách qua
bảng nội dung và chỉ dẫn ở đầu mỗi giá sách.
Ví dụ: Muốn tìm tài liệu về “ Nước lũ” ta nhìn trên đầu giá sách có ghi:
627. Kỹ thuật thủy lợi
Sau đó tìm đến 627.4: Điều tiết nƣớc lũ
Kho sách tra cứu:
Tài liệu tra cứu là một bộ sƣu tập đặc biệt và có giá trị lớn. Hiện nay số tài liệu tra cứu
của Thƣ viện gồm:
- Bách khoa toàn thƣ
- Từ điển
- Kỷ yếu, bản đồ
- Niên giám, thống kê
- Cẩm nang, báo cáo khoa học...
Sách tra cứu là tài liệu đặc biệt nên đƣợc sắp xếp ở ngay đầu phòng đọc mở, do đó bạn
đọc dễ dàng tìm thấy tài liệu khi bƣớc vào phòng đọc Mở.
Kí hiệu xếp giá của sách tra cứu đƣợc cấu tạo bởi:
38
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc + Ký hiệu phân loại (theo khung phân loại DDC)
+ Kí hiệu tên tác giả hoặc tên sách,
+ Năm xuất bản của tài liệu.
+ Số đăng kí cá biệt của tài liệu
Ví dụ: Cuốn “Từ điển Khoa học & công nghệ Anh – Việt”, của tác giả :Hoàng Mộng Lân,
Hoàng Đắc Lực, Ngô Quốc Quýnh, sẽ có ký hiệu nhƣ sau:
THƢ VIỆN ĐHTL
600.03
HO-L
Ký hiệu phân loại khung DDC Ký hiệu tên tác giả TK/000696 Số đăng kí cá biệt
Tài liệu tra cứu đƣợc sắp xếp theo từng loại hình, trong mỗi loại hình lại sắp xếp theo
năm xuất bản của tài liệu. Mỗi tài liệu sẽ đƣợc sắp xếp tƣơng ứng với các ngăn giá. Chẳng hạn
các loại từ điển sẽ đƣợc xếp cùng nhau trong đó có thể gồm từ điển tiếng Việt, Anh, Pháp, hay
từ điển toán học, vật lý... Chính điều này đã giúp cho bạn đọc dễ dàng tìm kiếm tài liệu mình
cần đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc yêu cầu sắp xếp tài liệu trong kho.
Kho luận văn, luận án:
Luận văn, luận án là nguồn tài liệu đƣợc bổ sung định kì hàng năm. Sau các khóa học,
các học viên cao học và nghiên cứu sinh bảo vệ tốt nghiệp đều phải nộp lại một bản luận án,
luận văn của mình cho Thƣ viện.
39
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Đây là tài liệu tham khảo với các đề tài, công trình nghiên cứu thuộc ngành chƣơng
trình đào tạo của Trƣờng, có giá trị khoa học cao và là nguồn tài liệu quý.
Do diện tích phòng có hạn, đến nay Thƣ viện mới chỉ thu nhận, tổ chức và bảo quản luận
án tiến sĩ và luận văn thạc sỹ. Các khóa luận và đồ án tốt nghiệp của sinh viên cũng là nguồn
tài liệu nội sinh có giá trị.
Luận văn, luận án trong kho mở này đƣợc sắp xếp theo số đăng kí cá biệt kết hợp với
năm hoàn thành luận văn, luận án theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, từ trái qua phải. Cách sắp xếp
này sẽ thuận tiện cho thƣ viện trong việc kiểm kê tài liệu vì mỗi đề tài lại thuộc một lĩnh vực
khác nhau của ngành kỹ thuật thủy lợi, cán bộ thƣ viện cũng dễ dàng phát hiện ra khi bạn đọc
xếp tài liệu sai vị trí.
Ví dụ : Luận văn thạc sĩ kĩ thuật của tác giả Đặng Xuân Trọng hoàn thành năm 2009
với đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ bê tông cốt thép không gian 3 chiều (3D) trong
kết cấu cửa van vùng triều”, sẽ có ký hiệu nhƣ sau:
THƢ VIỆN ĐHTL
624 DA-T 2009
LA / 000772
Trong đó:
- 624 : Ký hiệu khung phân loại DDC
- DI –T : Kí hiệu tên tác giả
- 2009 : Năm hoàn thành luận án
- LA/ 000772 : Số đăng kí cá biệt của tài liệu.
Tài liệu luận văn,luận án bạn đọc không đƣợc phép mƣợn về nhà, nếu có yêu cầu photo,
bạn đọc làm thủ tục với cán bộ thƣ viện.
Tài liệu quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức:
40
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức là tài liệu đặc thù nên đƣợc Thƣ viện bố trí,
sắp xếp giá riêng thành 1 khu vực, thuận tiện cho độc giả tra cứu, nhất là các sinh viên năm
cuối làm đồ án, học viên cao học, nghiên cứu sinh… làm luận văn, luận án, đề tài…
Quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức mỏng nên để bảo quản tốt vốn tài liệu, tránh
đƣợc tình trạng đổ, rách gáy sách Thƣ viện đã tiến hành xếp tài liệu vào các file nhựa. Tài liệu
ở đây đƣợc xếp theo môn loại tƣơng ứng với 10 lớp của khung phân loại DDC.
Ví dụ: 620.103 Cơ học ứng dụng
627. Kỹ thuật thủy lợi
627.12 Sông và suối
Mỗi file nhựa có thể gồm 2 đến 3 môn loại khác nhau, tùy thuộc số lƣợng tài liệu.
Trƣớc các file nhựa đều có chỉ dẫn về các môn loại rất tiện cho bạn đọc tìm kiếm.
Nói tóm lại, sắp xếp tài liệu trong kho mở theo phân loại sẽ phản ánh đƣợc đầy đủ tính
khoa học cũng nhƣ tính logic của tài liệu. Điều này thực sự đã và đang giúp ích rất lớn cho
công tác tổ chức khai thác thông tin của Thƣ viện cho ngƣời dùng tin, đồng thời giúp ngƣời
dùng tin có thể lựa chọn chính xác những thông tin hoặc tài liệu mình cần.
Phòng ngoại văn
Căn cứ vào hình thức, ngôn ngữ của tài liệu và tạo điều kiện cho những bạn đọc có khả
năng nghiên cứu và học tập bằng tiếng nƣớc ngoài nên Thƣ viện đã tổ chức ra phòng ngoại
văn.
Phòng ngoại văn đƣợc tổ chức phục vụ theo hình thức kho mở. Phòng ngoại văn lƣu trữ
khoảng 6.247 đầu tài liệu tham khảo quý giá bằng tiếng Anh và 4.700 đầu tài liệu các ngôn
ngữ khác (tiếng Pháp, tiếng Nga…) thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật
và khoa học xã hội và nhân văn sách hỗ trợ tiếng nƣớc ngoài… giúp cho độc giả tự học tập,
nghiên cứu thông qua trình độ ngoại ngữ của mình. Ngoài nguồn bổ sung là mua thì Thƣ viện
cũng có nguồn biếu tặng, tài trợ từ các cá nhân hay các dự án, các tổ chức gửi tặng.
Tƣơng tự nhƣ phòng giáo trình và phòng đọc mở, phòng ngoại văn cũng sử dụng Khung
phân loại DDC ấn bản rút gọn số 14 để sắp xếp tài liệu lên giá. Tài liệu đƣợc sắp xếp theo môn
loại và trong từng môn loại lại sắp xếp theo trật tự chữ cái ABC của tên tài liệu hoặc tên tác
giả. Sau đó tài liệu lại đƣợc sắp xếp theo dấu hiệu năm xuất bản của tài liệu.
41
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
Ví dụ: Cuốn sách “ Handbook of practical gear design” của Darle W. Dudley có kí hiệu
xếp giá nhƣ sau:
THƢ VIỆN ĐHTL
621.8 DUD 1994
NV/001385
- 621.8: Kỹ thuật chế tạo máy
- DUD: Kí hiệu tên tác giả ( 3 chữ cái đầu của họ)
- 1994: Năm xuất bản của tài liệu
- NV/001358: NV: Phòng Ngoại văn
001358: Số đăng kí cá biệt
Để thuận tiện cho việc tra tìm của bạn đọc cũng nhƣ việc quản lý tài liệu thì cán bộ
phụ trách ở phòng Ngoại văn còn sử dụng thêm trợ ký hiệu bảng màu cho tài liệu. Vì vậy, khi
cầm một cuốn sách trong tay, cán bộ thƣ viện có thể trả lời cho bạn đọc nhiều câu hỏi khác
nhau (tài liệu nhập từ nguồn nào, đã đƣợc số hóa hay chƣa,..) mà không cần phải tra máy tính .
Do đặc thù của tài liệu ở phòng này là tiếng nƣớc ngoài nên đối tƣợng đến sử dụng
sách này không nhiều, tuy nhiên cùng với chiến lƣợc của Nhà trƣờng, với những thay đổi về
chƣơng trình đào tạo, tất yếu đối tƣợng sử dụng sách tiếng nƣớc ngoài sẽ nhiều hơn. Bạn đọc
chủ yếu của phòng Ngoại văn là cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh
viên của chƣơng trình đào tạo tiên tiến, sinh viên có nhu cầu học tập, nghiên cứu. Vì thế thƣ
viện muốn tạo cho độc giả một điều kiện thuận lợi, một không gian tốt nhất cho việc đọc và
nghiên cứu sách cho độc giả. Đặc biệt, sách đƣợc tài trợ từ các trƣờng Đại học ở Canada, đƣợc
nhiều thầy cô tham khảo và đánh giá cao, sẽ góp phần làm phong phú thêm kho sách của Thƣ
viện Đại học Thủy lợi.
42
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Tài liệu trong phòng này độc giả đƣợc mƣợn về trong vòng 2 tuần, mỗi lần đƣợc mƣợn
2 cuốn, đến hạn trả mà độc giả có nhu cầu cần thì có thể đến gia hạn thêm, nếu chƣa có bạn
đọc nào đăng ký mƣợn.
Phòng báo tạp chí
Báo, tạp chí là loại tài liệu mang tính cập nhật thông tin nhanh, thời sự cao và đƣợc
xuất bản định kì theo ngày, tuần, tháng và quý nên lƣợng bạn đọc tới phòng báo, tạp chí cũng
khá đông. Phòng báo, tạp chí đƣợc bố trí ngay tại tầng 1 rất thuận lợi cho sinh viên đến đọc
và mƣợn báo, tạp chí.
- Đối với các báo ngày: Thƣ viện sắp xếp ngay tại bàn quầy để tiện cho bạn đọc trong
việc tìm kiếm, cập nhật thông tin hằng ngày.
- Đối với các báo tuần và tạp chí: đƣợc Thƣ viện tổ chức sắp xếp và trƣng bày trên các ô
giá.
Hình thức sắp xếp này khá đơn giản nhƣng đã tận dụng đƣợc đặc trƣng của ấn phẩm
định kì (đó là tên báo, tạp chí khá ổn định, ít thay đổi) và thói quen của bạn đọc là thƣờng nhớ
tên báo, tạp chí mình cần tìm. Vì vậy, với cách sắp xếp nhƣ vậy bạn đọc rất dễ sử dụng đƣợc
nguồn tài liệu có trong phòng. Đồng thời để thuận tiện cho việc tìm kiếm của bạn đọc, Thƣ
viện phân báo, tạp chí ra thành từng khu vực riêng biệt.
+ Khu vực báo, tạp chí nƣớc ngoài: từ ô số 1 đến ô số 20. Đây là nguồn chủ yếu đƣợc
biếu, tặng.
+ Khu vực báo, tạp chí chuyên ngành thủy lợi : từ ô 21 đến ô 40.
+ Khu vực báo, tạp chí về tin học, công nghệ thông tin
+ Khu vực báo, tạp chí về văn hóa, nghệ thuật và xã hội.
Để tránh nhầm lẫn, cán bộ thƣ viện còn dán cả số của ô lên trang bìa của ấn phẩm và đặt
báo, tạp chí lên trƣng bày ở mặt trƣớc của mỗi ô. Với cách làm nhƣ vậy giúp cho cán bộ thƣ
viện không phải vất vả trong khâu kiểm kê, bạn đọc không bị nhầm khi trả tài liệu lên giá.
Ví dụ: Danh mục tên báo, tạp chí :
Tên báo, tạp chí Số ô
Economic News 14
43
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Sunflower 16
Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trƣờng 30
Tài nguyên nƣớc 32
Thế giới vi tính 50
Làm bạn với máy tính 53
Thể thao và văn hóa 75
Tiếp thị và gia đình 98
Trong mỗi ô báo chỉ xếp các số mới nhất của ấn phẩm định kỳ đó. Khi có số báo mới,
thƣ viện lại tiến hành rút đi những số cũ nhất trong các số đã trƣng bày. Bạn đọc đƣợc tiếp cận
với những số báo, tạp chí mới mang tính cập nhật, còn muốn có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu
sâu, cần những số báo cũ thì bạn đọc phải ghi phiếu chờ đợi cán bộ phục vụ.
Nhìn chung cách tổ chức, sắp xếp các ấn phẩm định kì ở phòng báo, tạp chí rất khoa
học. Bạn đọc thỏa mãn đƣợc nhu cầu cập nhật thông tin hàng ngày, không phải chờ đợi lấy
báo, tạp chí, không phải giở tới hàng tập báo mới biết những thông tin mới nhất. Đây là hình
thức phục vụ đƣợc khá nhiều bạn đọc ƣa thích vì vậy mà đây là nơi thu hút đƣợc một số lƣợng
bạn đọc đông đảo… Tuy nhiên với việc để bạn đọc tự xếp lại tài liệu sau khi sử dụng xong dễ
gây nên tình trạng lộn xộn, nhầm lẫn trong kho gây ảnh hƣởng tới việc tìm kiếm thông tin.
Phòng báo tạp chí tổ chức theo hình thức kho mở với cả hai hình thức phục vụ là đọc
tại chỗ và mƣợn về nhà.
+ Đối với hình thức đọc tại chỗ: Bạn đọc có thể tự lựa chọn tài liệu mình cần sau đó mang ra
đọc tại bàn.
+ Đối với bạn đọc muốn mƣợn báo tạp chí về nhà: Bạn đọc phải ra đăng kí với thủ thƣ, số
lƣợng mƣợn là 2 cuốn trong thời gian là bốn ngày.
2.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi Song song với công tác thu thập, phát triển và tổ chức vốn tài liệu, ngay từ khi mới
thành lập, thì vấn đề bảo quản vốn tài liệu đã đƣợc lãnh đạo Thƣ viện rất quan tâm.
Hiện nay, công tác bảo quản vốn tài liệu của Thƣ viện bao gồm nhiều hoạt động để loại
trừ yếu tố lý – hóa – sinh học, gây ra những tổn hại cho tài liệu. Trong quá trình xây dựng,
Thƣ viện đã đảm bảo những tiêu chuẩn cụ thể của kho tài liệu, thiết lập môi trƣờng bảo quản
44
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc và lựa chọn các vật mang tin thích hợp để lƣu giữ tài liệu. Hệ thống quạt thông gió, máy điều
hòa, máy hút ẩm, rèm cửa… giúp khống chế nhiệt độ và độ ẩm trong kho… Những công việc
này, đã và đang đƣợc cán bộ tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi thực hiện với cả tinh thần, trách
nhiệm và lƣơng tâm nghề nghiệp của mình.
2.2.1. Những nhân tố hủy hoại tài liệu Mặc dù công tác bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện ĐHTL đƣợc cán bộ hết sức chú
trọng, song dƣới tác động mạnh mẽ của các nhân tố xung quanh, vốn tài liệu tại Thƣ viện đang
bị hủy hoại, làm giảm giá trị của chúng. Tình trạng này xảy ra do một số tác nhân sau:
2.2.1.1. Tác động của môi trƣờng tự nhiên : (Bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, bụi…)
Nhiệt độ, độ ẩm :
Theo tài liệu về thiết kế Thƣ viện của trƣờng Đại học Cornell cho biết : các loại tài
liệu của Thƣ viện rất nhạy cảm trong việc thay đổi môi trƣờng nhƣ nhiệt độ, độ ẩm cao…
Nhiệt độ cao làm cho giấy bị khô giòn, dễ gãy và làm mờ chữ. Vì hầu hết các phản ứng hóa
học gây hƣ hỏng tài liệu, có tỷ lệ tăng gần gấp đôi khi nhiệt độ tăng khoảng 10 C. Còn độ ẩm
cao (80 % - 90 % ), tạo điều kiện cho các chất khí, các chất hóa học, làm gia tăng sự lão hóa
của tài liệu. Đó là điều kiện thúc đẩy sự tăng trƣởng của nấm mốc, sự hoạt động thƣờng xuyên
của các loại côn trùng.
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam đã ảnh hƣởng rất lớn đến công tác
bảo quản vốn tài liệu tại các Thƣ viện ở Việt Nam nói chung và Thƣ viện ĐHTL nói riêng.
Mùa hè nắng nóng, làm giảm độ bền của giấy, các ấn phẩm đã bị lão hóa, dễ gãy. Mùa xuân
ẩm ƣớt, thích hợp cho các loại nấm mốc phát triển. Mặc dù đã có hệ thống điều hòa, máy hút
ẩm, quạt… nhƣng không phải lúc nào nhiệt độ tại các phòng cũng ổn định, cũng là nguyên
nhân làm cho tài liệu bị hƣ hỏng.
Ánh sáng: Bao gồm ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo.
+ Ánh sáng tự nhiên: mang các tia bức xạ mặt trời, gây phản ứng hóa học, quang học đối
với tài liệu. Nếu ánh sáng rọi vào tài liệu nhiều lần, sẽ làm cho giấy ngả màu, mực bị nhạt dần
và giấy bị khô ròn, dẫn đến tài liệu bị rách mép, biến dạng.
45
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc + Ánh sáng nhân tạo : Hiện nay, toàn bộ các phòng của Thƣ viện đều đƣợc lắp hệ
thống đèn huỳnh quang, đĩa phần nào giảm đƣợc nhiệt độ trong kho, song các bóng đèn này
lại phát ra các tia cực tím có thể phá hủy các liên kết hóa học trong giấy.
Bụi :
Trong quá trình tổ chức phục vụ bạn đọc, Thƣ viện thƣờng xuyên mở cửa sổ để đón
ánh sáng tự nhiên và không khí, điều này đã gián tiếp gây ra những hƣ hỏng cho tài liệu. Bởi
trong không khí có rất nhiều những hạt bụi li ti, cùng các tế bào nấm mốc, vô số vi khuẩn và
trứng các côn trùng. Những thứ này khi rơi vào tài liệu, nếu gặp điều kiện thích hợp, sẽ phát
sinh và phát triển, làm hƣ hỏng và làm xƣớc hết các phim ảnh, băng đĩa.
Vi sinh vật, côn trùng:
Các tài liệu xuất bản đã lâu của Thƣ viện đều lƣu lại dấu vết của các vi sinh vật và côn
trùng trên trang giấy. Các tài liệu này khi bị chúng phá hoại thì tuổi thọ và độ bền giảm xuống.
Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác bảo quản vốn tài liệu Thƣ viện.
Hiện nay, trong các kho sách của Thƣ viện, nấm mốc, mối mọt là loại vi sinh vật gây
hủy hoại cho tài liệu nhiều nhất. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do nhiệt độ giữa
các phòng chƣa thích hợp. Qua quá trình khảo sát thực tế tại các kho tài liệu của Thƣ viện cho
thấy rằng, Kho giáo trình bị nấm mốc, mối mọt xâm nhập nhiều nhất. Vì đây là kho lƣu giữ
một lƣợng tài liệu lớn, lại nằm ở ngay tầng 1, nên rất ẩm ƣớt. Khi xâm nhập vào sách, chúng
không chỉ đục các trang sách báo thành những vết thủng nham nhở, mà còn gặm mòn các bìa
sách và gáy sách. Sự xâm nhập của vi sinh vật và côn trùng gây hƣ hỏng một số lƣợng tài liệu
lớn, chúng làm cho tài liệu bị rách nát, mờ chữ và mất dần giá trị.
2.2.1.2. Thiên tai, hỏa hoạn Thiên tai, hỏa hoạn thƣờng không dự báo trƣớc cho con ngƣời, nên hậu quả của nó vô
cùng nghiêm trọng và có sức tàn phá tài liệu ghê gớm. Khi thiên tai, hỏa hoạn xảy ra, không
chỉ một số tài liệu có nguy cơ phá hủy, mà thông thƣờng một bộ phận hoặc toàn bộ tài liệu đều
có nguy cơ bị phá hủy.
2.2.1.3. Sự lão hóa của tài liệu Tài liệu đƣợc bảo quản, giữ gìn đến đâu, nhƣng sau một thời gian tài liệu vẫn bị hủy
hoại hƣ hỏng. Ngƣời ta gọi đó là sự lão hóa của tài liệu. Bản chất của quá trình này là sự biến
46
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc đổi lý – hóa – sinh ở trong tài liệu. Do tác động tổng hợp của các yếu tố bên trong và bên
ngoài, nên giấy đã bị ô xi hóa và quá trình thủy phân, làm giảm chỉ tiêu bền cơ học của giấy.
Cũng nhƣ Thƣ viện khác, sự lão hóa của tài liệu tại Thƣ viện ĐHTL, là nguyên nhân
có tác động rất mạnh tới quá trình hƣ hỏng tài liệu. Sách, báo bằng giấy trong quá trình chế tạo
ngƣời ta sử dụng nhiều hóa chất, đặc biệt là axit để tẩy trắng. Dƣới tác động của độ ẩm không
khí, giấy dần dần bị hủy hoại. Mặt khác, mực in cũng là hóa chất, nên dƣới tác động của môi
trƣờng cũng làm cho chính văn tài liệu bị hƣ hỏng.
Sự lão hóa tài liệu đến nay đang là một vấn đề rất lớn đối với công tác bảo quản chúng
tại bất cứ cơ quan thông tin – thƣ viện nào. Hiện nay, chƣa có một biện pháp tích cực nào để
chống lại sự hủy hoại đó một cách triệt để.
2.2.1.4. Tác động của con ngƣời Đối với tài liệu, con ngƣời là ngƣời bạn gần gũi và thân thiết nhất, nhƣng đôi khi con
ngƣời lại trở thành “kẻ thù” trực tiếp và nguy hiểm nhất đối với tài liệu. Con ngƣời vừa là chủ
thể tạo ra sách, đồng thời cũng là chủ thể gây nên những hƣ hại cho sách. Việc không tuân thủ
đúng những quy định của Thƣ viện trong quá trình sử dụng sách, sự thiếu ý thức của bạn đọc,
sự thiếu trách nhiệm của cán bộ thƣ viện, là nguyên nhân làm hủy hoại và mất tài liệu.
Hằng ngày, Thƣ viện phục vụ hàng trăm lƣợt ngƣời đến nghiên cứu, sử dụng Thƣ viện,
nên vòng quay của sách, báo rất cao. Do đó, tài liệu rất dễ bị hao mòn rách nát. Mặc khác,
nhiều bạn đọc vô ý khi sử dụng sách. Họ cuộn tài liệu, bẻ gập gáy sách, gấp sách, đánh dấu
trang, tẩy xóa, viết vào tài liệu, làm dây bẩn, thậm chí cắt, xé những tài liệu mình cần…
Bên cạnh đó, vì Thƣ viện tổ chức các phòng đọc theo hình thức kho mở. Do đó, số
lƣợng bạn đọc mà cán bộ Thƣ viện phục vụ hằng ngày rất đông, cán bộ Thƣ viện không thể
kiểm soát, nhắc nhở và kiểm tra thƣờng xuyên đƣợc tài liệu trƣớc và sau khi bạn đọc mƣợn tài
liệu. Đồng thời việc lấy sách và sắp xếp sách lên giá không đúng cách của cán bộ Thƣ viện và
bạn đọc cũng làm cho tài liệu nhàu nát và nhanh chóng bị bong gáy.
Do chiến tranh và chuyển sang cơ sở mới
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nƣớc từ năm 1965 đến năm 1972, đế quốc Mỹ leo thang
bắn phá miền Bắc, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Thời gian này để bảo vệ nguồn tài liệu quý hiếm
và phục vụ cho công tác đào tạo, giáo dục của trƣờng, sách và Thƣ viện cũng theo trƣờng sơ
tán. Do đó các kho sách phải bố trí phân tán theo vị trí ở của các khóa sinh viên, Thƣ viện gặp
khó khăn về nhiều mặt đặc biệt là vấn đề bảo quản vốn tài liệu. Điều kiện bảo quản không có,
47
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc lại chuyển đi chuyển lại nhiều lần, đã làm tài liệu của Thƣ viện ĐHTL bị hủy hoại, hƣ hỏng và
gây thất thoát.
Cuối tháng 6/2005, toàn bộ 3 tầng của tòa nhà A45 đã đƣợc giao cho Thƣ viện với tổng
diện tích sử dụng 2.080 m2 với trang bị hoàn toàn mới về cơ sở vật chất, tƣơng đối đồng bộ
cho hệ thống các phòng đọc, phòng tự học, phòng sách, báo, tài liệu tiếng Việt và Ngoại văn
bằng nguồn kinh phí của Trƣờng. Nhiệm vụ đặt ra cho các Thƣ viện lúc này là phải chuyển
toàn bộ vốn tài liệu từ Thƣ viện cũ tại tòa nhà Hành chính sang tòa nhà mới, để phục vụ bạn
đọc đƣợc nhanh chóng. Việc dồn kho, chuyển kho đã làm không ít tài liệu bị hƣ hỏng và giảm
tuổi thọ.
Để giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa việc sử dụng tích cực các nguồn tài liệu có
trong Thƣ viện và bảo quản chúng lâu dài, đang là một vấn đề khó khăn. Trƣớc thực tế đó,
trong những năm qua, Thƣ viện ĐHTL đã đƣa ra những biện pháp thiết thực nhằm bảo tồn,
bảo quản lâu dài vốn tài liệu của mình.
2.2.2. Nội dung công tác bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi Nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những tác động của các yếu tố gây hại đến vốn tài liệu,
cán bộ Thƣ viện ĐHTL đã và đang nỗ lực thực hiện các biện pháp sau:
2.2.2.1. Vệ sinh kho Hầu hết các tài liệu trong thƣ viện ĐHTL chủ yếu bằng giấy. Đƣợc sản xuất bằng hợp
chất hữu cơ nên giấy dễ bị thời gian và điều kiện môi trƣờng tác động. Trong công tác bảo
quản, để khắc phục tối đa những tác nhân gây hại đến tài liệu, Thƣ viện đã chủ trƣơng lấy biện
pháp bảo quản tài liệu trong môi trƣờng thích hợp là chủ yếu. Các yếu tố : gió, nắng, nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, bụi đều đƣợc Thƣ viện xem xét kỹ lƣỡng, nhằm đƣa ra các biện pháp phòng
chống và xử lý thích hợp nhất.
Công tác bảo quản vốn tài liệu đƣợc Thƣ viện đặc biệt chú ý quan tâm từ khi thƣ viện
chuyển sang tòa nhà mới.
Xây dựng cơ sở và các trang thiết bị trong kho:
Ngay từ khi thiết kế, xây dựng, Thƣ viện đã chú ý tới vị trí các kho ở các phòng khác
nhau, để tạo thuận lợi cho bảo quản cũng nhƣ phục vụ bạn đọc. Các phòng đều đƣợc đặt ở nơi
cao ráo, thoáng khí. Tòa nhà của Thƣ viện đƣợc xây dựng trong khuôn viên của trƣờng, cách
xa trục đƣờng quốc lộ và các khu công nghiệp.
48
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Hệ thống cửa sổ tại các phòng đều đƣợc lắp đặt kính trắng theo dạng cửa lùa, có chốt
an toàn.
Hiện nay, tại phòng đọc mở và phòng ngoại văn, hệ thống kho giá đƣợc làm bằng
inox, chủ yếu là giá kép hai mặt, cùng với các tấm ke sách, di chuyển dễ dàng tùy theo độ ít
nhiều của sách trên giá. Với cấu tạo của giá sách nhƣ hiện nay, Thƣ viện vừa đảm bảo sách
không bị xê dịch trong quá trình lấy sách và cất sách, vừa chống đƣợc mối mọt và côn trùng
xâm hại.
Chống ảnh hưởng của khí hậu:
Để tạo sự thông thoáng của kho tài liệu, hiện nay, Thƣ viện ĐHTL duy trì hai biện pháp
:
+ Biện pháp thông gió tự nhiên: Bằng hệ thống cửa chính và cửa sổ
+ Biện pháp dùng hệ thống thông gió nhân tạo : Sử dụng quạt trần, quạt thông gió và
máy điều hòa nhiệt độ, nhằm hút khí và ổn định nhiệt độ và độ ẩm trong kho. Bình thƣờng
trong các kho (nhất là trong các kho ở tầng 1), hơi ẩm từ nền nhà bốc lên làm cho tài liệu bị
ẩm mốc. Khi thời tiết hanh khô, không mƣa, nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời thấp hơn trong kho,
cán bộ Thƣ viện đã mở cửa các kho sách, để tạo sự thông thoáng. Ngƣợc lại, khi nhiệt độ và
độ ẩm ngoài trời cao hơn trong kho, thì hệ thống cửa sổ đƣợc đóng lại và sử dụng quạt hút ẩm,
quạt trần, điều hòa…
Có thể nói việc lắp đặt hệ thống thông gió cho kho sách của Thƣ viện đã đƣợc thực hiện
khoa học, phù hợp với điều kiện diện tích của kho và đặc điểm khí hậu. Nhờ đó, đã từng bƣớc
ổn định độ ẩm trong phòng, bụi bẩn cũng đƣợc đánh bật một phần ra khỏi kho sách theo luồng
gió, góp phần hạn chế đáng kể sự phát sinh của nấm mốc gây hại cho tài liệu của Thƣ viện.
Để đảm bảo ánh sáng trong kho, bên cạnh việc lắp đặt hệ thống cửa kính trắng, các kho
của Thƣ viện đƣợc lắp các bóng đèn huỳnh quang có hộp tạo ánh sáng trắng, với độ khuếch
tán về cƣờng độ tử ngoại thích hợp, ít hao tổn điện năng, phù hợp với môi trƣờng kho.
Tài liệu muốn đƣợc bảo quản tốt thì điều kiện xếp kho cũng là một nhân tố quan
trọng. Các sách, báo xếp cách xa trần, nền nhà và tƣờng, để tránh ẩm ƣớt, không cho nấm mốc
có điều kiện phát triển… Ngăn cuối cùng của giá sách cách mặt đất khoảng 20 cm, cách tƣờng
một khoảng từ 60 – 70 cm, với mục đích chống ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào sách; các
giá này đƣợc xếp vuông góc với cửa sổ để những luồng gió và ánh sáng lan tỏa hết kho sách,
nhƣng vẫn ngăn cản đƣợc ánh sáng chiếu trực tiếp vào kho sách.
49
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Sách trên các giá đƣợc xếp ngay ngắn, không quá chặt để có thể dễ dàng lấy sách ra
khỏi giá. Tại các kho mở, sách đƣợc xếp theo khung phân loại DDC, nên cuối mỗi mục trên
giá, Thƣ viện luôn để một khoảng trống để bổ sung những sách mới cho những lần bổ sung
tiếp theo, tránh việc di chuyển vị trí của sách, giảm sự hƣ hại cho sách.
Để hạn chế những tác động xấu của môi trƣờng, công tác vệ sinh kho sách đƣợc cán
bộ Thƣ viện đặc biệt quan tâm. Để làm tốt công tác đó, Thƣ viện đa có một đội ngũ lao công
chuyên đảm nhiệm việc lau chùi, quét dọn sàn nhà, hệ thống cửa và các dãy hành lang. Công
việc này đƣợc tiến hành hằng ngày, hằng giờ, nhằm hạn chế tối đa bụi bẩn trong phòng.
Chống vi sinh vật côn trùng
Để phòng chống các loại vi sinh vật và côn trùng gây hại tài liệu, cán bộ Thƣ viện
ĐHTL đã đƣa ra và thực hiện triệt để các biện pháp nhằm hạn chế sự phát triển của chúng, bảo
vệ tài liệu.
Các biện pháp chống loại vi sinh vật và côn trùng mà Thƣ viện đã thực hiện chủ yếu
chia làm 2 nhóm : Phòng ngừa và tiêu diệt. Trong đó, các biện pháp phòng ngừa giữ vị trí
quan trọng bậc nhất, và là cơ sở của tất cả các hệ thống chống lại côn trùng phá hoại.
Khi xây dựng tòa nhà, Thƣ viện đã đổ một lƣợng lớn thuốc diệt trừ mối tại nền
móng của Thƣ viện, nhằm ngăn chặn mối làm tổ đục chân móng và bay vào các kho sách phá
hoại tài liệu. Hàng ngày, cán bộ Thƣ viện tại các phòng thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra kho
sách, không để tình trạng sách bị bụi bặm, làm cho côn trùng phá hoại phát triển một cách dễ
dàng. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện ra tài liệu bị nấm mốc, lập tức tách tất cả những
cuốn sách bị hƣ hại ra khỏi giá sách, và tiến hành xử lý chúng bằng cách trải tài liệu bị nấm
mốc ra, rồi lấy bông,hoặc gạc thấm dung dịch formalin 3% lau nhẹ trên bề mặt tài liệu bị mốc.
Đối với sách nhiễm mốc nặng, thì dùng giẻ tẩm cồn 90% lau nhẹ nhàng, rồi mới lau dung dịch
diệt nấm mốc. Tất cả tài liệu đã đƣợc khử dung dịch, thì đem ra chỗ thoáng phơi khoảng 12h.
Khi phát hiện nấm mốc trên diện rộng, Thƣ viện nên liên hệ với các cơ quan liên quan, nhằm
đƣa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Những biện pháp này chỉ mang tính chất dự phòng, bởi hiện nay hệ thống kho tàng
của Thƣ viện đƣợc xây dựng đúng quy cách với các trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho công tác
bảo quản. Vì thế, những tác hại của các loại côn trùng và nấm mốc ít có nguy cơ ảnh hƣởng
đến vốn tài liệu của Thƣ viện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong mọi hoạt động của Thƣ viện
nói chung và công tác tổ chức và bảo quản tài liệu nói riêng.
50
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc 2.2.2.2. Đóng và sửa chữa tài liệu Công tác sửa chữa, phục chế và đóng bìa cho sách, báo tạp chí , là một trong những biện
pháp quan trọng để bảo quản lâu dài kho sách ở các Trung tâm TTTV hiện nay. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng này, cán bộ Thƣ viện Đại học Thủy lợi thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra
tài liệu,lựa chọn các sách báo, tạp chí có dấu hiệu xuống cấp, hƣ hỏng để kịp thời tiến hành
đóng bìa, đóng gáy cho sách.
Hiện nay, bằng những hoạt động cụ thể, Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã làm tốt công tác
sửa chữa và phục chế tài liệu, làm tăng tuổi thọ của tài liệu, đồng thời tạo điều kiện tốt cho bạn
đọc khai thác và sử dụng tài liệu.
2.2.2.3. Chuyển dạng tài liệu sang các vật mang tin khác Dƣới tác động của nhiều nhân tố hủy hoại tài liệu, phần lớn các tài liệu bằng giấy sau
một thời gian dài sử dụng đã bị ố vàng, ẩm mốc, dễ bị mủn nát. Do đó, để hạn chế việc sử
dụng tài liệu gốc có giá trị nhƣng đang có nguy cơ hƣ hỏng, Thƣ viện đã tiến hành số hóa tài
liệu từ năm 2008.
Tính đến nay đã có 374 đầu sách tiếng Anh và 93 đầu giáo trình do các thầy cô giáo
trong trƣờng viết đã đƣợc số hóa, nhằm phục vụ cho việc đổi mới chƣơng trình giảng dạy.
Nhƣng những tài liệu số hóa này chƣa đƣa ra phục vụ đông đảo mà chỉ phục vụ cho đội ngũ
giáo viên, cán bộ trong trƣờng.
Do viêc số hóa tài liệu tốn kém, đòi hỏi các trang thiết bị hiện đại :Thiết bị nhập dữ liệu
(máy tính, máy quét, các phần mềm…). thiết bị xử lý nên hiện nay công tác số hóa của tài liệu
đòi hỏi có kinh phí lớn. Sắp tới, Thƣ viện sẽ tiến hành số hóa những tài liệu quý hiếm, tài liệu
tồn tại ở dạng độc bản nhƣng lại có nhiều ngƣời sử dụng.
2.2.2.4. Công tác phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn
Với công tác phòng chống thiên tai:
Dù ở địa phận an toàn ít có lũ lụt nhƣng Thƣ viện ĐHTL vẫn có biện pháp phòng chống
nhƣ: kho tài liệu xây bằng bêtông, nền nhà cao ráo… Để chống mƣa gió làm tài liệu bị ẩm,
Thƣ viện trang bị cửa kính để đảm bảo khi trời mƣa, nƣớc mƣa sẽ không hắt vào kho tài liệu.
Chống hỏa hoạn:
51
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Sách là loại tài liệu dễ cháy, vì vậy hỏa hoạn trong Thƣ viện là rất nguy hiểm. Để giữ
gìn, bảo vệ kho tàng tri thức của nhân loại, đảm bảo an toàn cho cán bộ và bạn đọc, Thƣ viện
ĐHTL trong những năm qua rất quan tâm, chú ý đến công tác phòng hỏa.
Bằng nguồn kinh phí hiện có, Thƣ viện đã trang bị các phƣơng tiện phòng cháy, bình
bọt CO2… Các bình này đƣợc đặt tại các hành lang gần lối đi vào các phòng, các kho tài liệu.
Bên cạnh, có dán tờ áp phích để hƣớng dẫn cách cứu hỏa tức thời. Thƣ viện còn trang bị hệ
thống báo cháy tự động, khi phát hiện cháy, chỉ cần ấn vào nút báo động, lập tức nhân viên
chữa cháy có mặt để xử lý kịp thời.
Các thiết bị trong phòng, các kho nhƣ : cửa, giá kệ… đều bằng inox, có thể chịu lửa. Hệ
thống điện đều đƣợc mắc tuân thủ theo các kỹ thuật an toàn. Các đƣờng dây điện đều đƣợc đặt
ngầm trong tƣờng, các ổ điện đƣợc tổ chức theo dạng kín, để loại trừ nguy cơ cháy do chập
điện.
Cán bộ Thƣ viện luôn tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy phòng cháy chữa cháy của Thƣ
viện: Không đƣợc mang đồ dễ cháy vào Thƣ viện. Khi hết giờ làm việc, cán bộ tại các phòng
đều phải ngắt cầu dao tổng, rồi mới đóng cửa phòng. Trong trƣờng hợp bị mất điện, tuyệt đối
không dùng đèn, nến vào kho lấy tài liệu, mà phải dùng pin để soi tài liệu.
Với tinh thần trách nhiệm cao, cùng với những cố gắng của mỗi cán bộ, Thƣ viện Đại
học Thủy lợi đã làm tốt công tác phòng hỏa. Vì thế, Thƣ viện chƣa để xảy ra những hậu quả
đáng tiếc đối với toàn bộ vốn tài liệu của Thƣ viện.
2.2.2.5. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo quản Song song với công tác vệ sinh kho, chuyển đổi dạng tài liệu, phục chế, đóng bìa tài liệu
… Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã lắp đặt cho mình các trang thiết bị hiện đại, nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quản trong việc bảo quản tài liệu.
Hiện nay, Thƣ viện sử dụng phần mềm quản lý Thƣ viện Libol 6.0 của công ty Tinh
Vân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý bạn đọc và tài liệu, lƣu hành và tạo kỹ năng tra
cứu hiệu quả cho ngƣời dùng tin.
Thƣ viện đã ứng dụng công nghệ hiện đại nhƣ: lắp cổng từ ở cửa ra vào của Thƣ viện.
Tùy vào đặc điểm từng kho mà Thƣ viện áp dụng các công nghệ khác nhau, nhằm quản lý tốt
vốn tài liệu.
52
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Tất cả các tài liệu trong Thƣ viện đều đƣợc áp dụng công nghệ mã vạch. Nhờ đó,
trong quy trình mƣợn trả sách, cán bộ Thƣ viện thao tác cùng lúc với việc dùng đầu đọc quét
lên mã vạch của thẻ đọc và mã vạch của cuốn sách đó. Việc tiếp cận cơ sở dữ liệu bằng mã
vạch ghi trên thẻ sinh viên và cuốn sách, giúp cán bộ Thƣ viện có thể biết đƣợc bạn đọc đã
mƣợn những tài liệu nào, trong bao lâu, do vậy mà tình trạng bạn đọc không trả sách cho Thƣ
viện không thể xảy ra.
Đối với các tài liệu tại phòng đọc Mở: Thƣ viện đã đƣa một số thiết bị chống bạn đọc
lấy cắp tài liệu nhƣ: cổng từ, chỉ từ. Các tài liệu trƣớc khi đƣa ra phục vụ, đều phải đƣợc xử lý
qua phòng nghiệp vụ. Tại đây, sau khi tài liệu đƣợc xử lý xong, cán bộ Thƣ viện sẽ tiến hành
dán chỉ từ cho từng cuốn sách. Chỉ từ đƣợc dán sau trong gáy sách, ở bất cứ trang nào, mà bạn
đọc, thậm chí cả cán bộ Thƣ viện cũng không thể nhìn thấy đƣợc. Với các thiết bị này, dù bạn
đọc có mang đƣợc sách khỏi phòng đọc, nhƣng khi đi qua hệ thống cổng từ để ra khỏi Thƣ
viện, sẽ bị cổng từ phát hiện ra.
Với sự hỗ trợ của các trang thiết bị,các phƣơng tiện hiện đại, công tác bảo quản vốn tài
liệu trong những năm qua đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả, điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc điện tử hóa công tác quản lý kho sách tại Thƣ viện.
2.2.2.6. Công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo quản tài liệu đối với cán bộ và bạn đọc Bảo quản vốn tài liệu không chỉ là trách nhiệm của cán bộ Thƣ viện mà còn là nghĩa vụ
và trách nhiệm của mỗi bạn đọc đến sử dụng thƣ viện. Để nâng cao hơn nữa tinh thần trách
nhiệm của cán bộ và bạn đọc trong việc sử dụng và bảo quản vốn tài liệu. Thƣ viện ĐHTL đã
có những biện pháp nhất định:
Đối với bạn đọc:
+ Hằng ngày, Thƣ viện có rất nhiều độc giả đến đọc và mƣợn tài liệu về nhà. Vì thế Thƣ
viện đã tiến hành các biện pháp tuyên truyền, giáo dục bạn đọc.
+ Mở các lớp hƣớng dẫn sử dụng Thƣ viện cho các bạn sinh viên khóa mới, để sinh viên
biết cách sử dụng Thƣ viện, hiểu nội quy cũng nhƣ các quy định khi vào đọc và mƣợn tài liệu.
+ Công tác giáo dục bạn đọc nhƣ trực tiếp nhắc nhở bạn đọc khi học trực tiếp tiếp xúc với
tài liệu trong quá trình mƣợn – trả sách, hoặc nhắc nhở bạn đọc qua các hội nghị bạn đọc. Khi
53
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc bạn đọc mƣợn sách của Thƣ viện thì cán bộ thƣ viện đã nhắc nhở bạn đọc giữ gìn sách cẩn
thận và thông báo ngày trả sách.
+ Bên cạnh đó Thƣ viện còn giáo dục bạn đọc gián tiếp thông qua các hình thức nhƣ nội
quy thƣ viện, triển lãm tài liệu, bản tin… Nội quy Thƣ viện đƣợc dán ở một vị trí bạn đọc dễ
nhìn thấy nhƣ ở cửa các phòng phục vụ.
+ Việc bạn đọc phải đặt cọc cho từng cuốn giáo trình, nhằm mục đích làm cho bạn đọc luôn
có tinh thần trách nhiệm giữ gìn và trả sách đúng hạn, giúp cho phòng giáo trình bảo quản tài
liệu một cách có hiệu quả.
+ Đối với trƣờng hợp bạn đọc trả tài liệu không đúng hạn, cán bộ phòng mƣợn thƣờng xuyên
nhắc nhở. Nếu bạn đọc cố tình vi phạm, thì tùy theo mức độ mà Thƣ viện đƣa ra các biện pháp
xử lý: nhắc nhở, khóa thẻ, thu thẻ…
+ Trƣờng hợp bạn đọc làm hỏng, hoặc mất tài liệu phải đền Thƣ viện. Trƣờng hợp bạn đọc
Đối với đội ngũ cán bộ:
Thư viện có những biện pháp khi học chưa có ý thức trách nhiệm đối với kho tài liệu của mình,
cố tình sử dụng tài liệu trái quy định. Tùy theo mức độ nặng nhẹ mà Trung tâm có những biện pháp
xử lý thích hợp.
cố tình lấy cắp tài liệu nếu bị phát hiện sẽ bị thu thẻ và báo lên khoa.
2.3. Tiến hành công tác kiểm kê và thanh lý tài liệu
2.3.1. Kiểm kê tài liệu Kiểm kê các kho sách của Thƣ viện là một trong những quá trình phức tạp của việc tổ
chức và bảo quản kho sách của Thƣ viện, là công tác quan trọng tỉ mỉ đòi hỏi nhiều công sức
lao động và thời gian. Kiểm kê giúp các cơ quan TTTV có điều kiện kiểm soát lại quá trình
hoạt động của mình từ bƣớc chuẩn bị ban đầu đến khâu cuối cùng. Còn kết quả thu đƣợc sau
kiểm kê giúp đơn vị khắc phục nhƣợc điểm và phát huy ƣu điểm. Tác dụng của kiểm kê là đẩy
mạnh những hoạt động của đơn vị với chất lƣợng và hiệu quả.
Kiểm kê tài liệu là công việc rà xoát lại tài liệu, cả những tài liệu bạn đọc mƣợn so với
sổ đăng kí tổng quát và chứng từ khác để xác định sự tồn tại của chúng trong kho.
Công tác kiểm kê đƣợc coi là một phƣơng pháp làm cho Thƣ viện tổ chức và quản lý
đƣợc vốn tài liệu tốt hơn và là biện pháp quan trọng trong việc bảo vệ vốn tài liệu một cách
hiệu quả và lâu dài.
54
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Công tác kiểm kê có ý nghĩa quan trọng trong công tác Thƣ viện, vì trong quá trình
kiểm kê ngƣời ta xác định đƣợc sự có mặt cụ thể của từng tài liệu (hiện đang còn trên giá hay
đã cho mƣợn, đã thất lạc…) đồng thời cũng biết đƣợc tình trạng kho sách có đƣợc bảo quản
tốt hay không, phát hiện các tài liệu bị xếp nhầm chỗ, các tài liệu cần phải tu sửa, đem đóng
bìa hoặc đính chính một số khuyết điểm trong việc đăng kí, biên mục, phân loại. Ngoài ra
công tác kiểm kê còn giúp ta nắm vững đƣợc tình hình của công tác quản lý đối với các tài
liệu cho mƣợn, việc thực hiện trả sách đúng kì hạn và việc mƣợn sách quá lâu của bạn đọc.
Thƣ viện kiểm kê 1 lần / 1 năm và thƣờng tổ chức vào tháng 7, đợt nghỉ hè. Khi mà tất
cả sinh viên đều hoàn trả sách cho Thƣ viện. Thƣ viện tiến hành kiểm kê theo mã vạch.
Phƣơng pháp kiểm kê theo mã vạch đƣợc tiến hành nhƣ sau: Dùng máy quét mã vạch, quét
qua nhãn mã vạch trên tài liệu, máy sẽ tự đọc và đánh dấu vào danh mục có sẵn trong máy.
Khi kiểm kê xong những tài liệu nào không có sẽ hiện lên máy.
Công tác kiểm kê diễn ra khá phức tạp và đòi hỏi phải mất nhiều thời gian và công sức
song kết quả thu đƣợc rất bổ ích. Qua kết quả kiểm kê, Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã thấy rõ
những ƣu khuyết điểm trong công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu của mình nhƣ sau:
- Nắm đƣợc tình hình tổ chức , bảo quản vốn tài liệu.
- Phát hiện các tài liệu bị xếp nhầm chỗ và xếp lại.
- Phát hiện các tài liệu bị hỏng, rách nát, mối mọt cần tu sửa và đóng bìa.
- Nắm đƣợc tài liệu bị mất là bao nhiêu.
- Bao nhiêu tài liệu cán bộ, sinh viên, giáo viên chƣa hoàn trả cho thƣ viện.
- Đối với những tài liệu quá rách nát, nội dung không còn phù hợp với Thƣ viện sẽ rút
ra để thanh lý…
Chính vì vậy, sau mỗi đợt kiểm kê, Thƣ viện luôn xem xét lại nội quy, quy chế làm việc,
đề ra các biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của Thƣ viện Đại học Thủy lợi. Do
đó, công tác Thƣ viện ngày càng đƣợc nâng cao và không ngừng phát triển để đạt đƣợc những
thành tích nhƣ ngày hôm nay.
2.3.2. Thanh lý tài liệu Bên cạnh công tác kiểm kê thì công tác thanh lý cũng là một khâu quan trọng trong công
tác xây dựng và bảo quản vốn tài liệu cho Thƣ viện. Công tác thanh lý phải có kế hoạch và
55
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc thực hiện thƣờng xuyên nhằm loại bỏ những tài liệu quá cũ nát do quá trình sử dụng nhiều
hoặc những tài liệu đã bị lỗi thời, lạc hậu, giá trị thông tin khoa học hạn chế, không còn phù
hợp với chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng.
Do mang đặc tính là một trƣờng về khoa học kỹ thuật nên tốc độ lỗi thời của tài liệu rất
nhanh chóng. Nhận thức đƣợc điều đó nên Thƣ viện Đại học Thủy lợi thƣờng xuyên tiến hành
thanh lý tài liệu. Để tài liệu luôn mới cả về nội dung và hình thức, phục vụ tốt hơn nhu cầu của
bạn đọc ngày càng tăng.
Tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi, công tác thanh lý đƣợc tiến hành 5 năm một lần (đối với
tài liệu là sách). Công tác thanh lý đƣợc tiến hành theo các bƣớc nhƣ sau:
- Lập danh sách những tài liệu cần thanh lý để Ban lãnh đạo Thƣ viện phê duyệt.
- Tiến hành thanh lý xóa biểu ghi ngay trên phần mềm Libol 6.0.
- Rút tài liệu đƣợc thanh lý ra khỏi các giá trong kho sách.
Còn đối với báo, tạp chí đƣợc thanh lý hàng năm.
Có thể nói, bên cạnh những khó khăn trong công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu,
Thƣ viện đã cố gắng khắc phục bằng việc thực hiện tốt các công đoạn về kỹ thuật cũng nhƣ
các biện pháp bảo quản vốn tài liệu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHO TÀI LIỆU TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC
THỦY LỢI
3.1. Nhận xét và đánh giá Kể từ sau ngày thành lập, Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã trở thành một địa chỉ quen
thuộc và là niềm tự hào của những sinh viên học tập dƣới mái trƣờng Đại học Thủy lợi.
Đóng góp một tiếng nói riêng vào hoạt động thƣ viện của nƣớc nhà, Thƣ viện Đại học
Thủy lợi đã mang đến những điểm mới lạ và thể hiện năng lực thực sự trong hoạt động của
Thƣ viện nói chung và công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu nói riêng. Để phát huy hơn
56
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc nữa những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, trƣớc hết phải nắm bắt đƣợc thực trạng, phải
nhìn nhận vấn đề một cách khách quan. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công
tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thƣ viện Đại học Thủy lợi, tôi nhận thấy có những ƣu
điểm và hạn chế sau:
3.1.1. Ƣu điểm
Về công tác tổ chức vốn tài liệu:
Nhìn chung công tác tổ chức vốn tài liệu ở đây khá tốt và đạt tiêu chuẩn. Thƣ viện luôn
bám sát tình hình thực tế của cơ quan mình, học hỏi nghiên cứu và áp dụng các phƣơng pháp
tổ chức kho hợp lý, khoa học. Hệ thống kho sách, báo của Thƣ viện đƣợc bố trí dựa vào chức
năng, nhiệm vụ và đối tƣợng phục vụ, nên những hiệu quả mà Thƣ viện đạt đƣợc rất đáng
khích lệ. Trong quá trình hoạt động, Thƣ viện luôn ý thức đƣợc trách nhiệm của mình là một
Thƣ viện khoa học kỹ thuật, đa ngành nên việc tổ chức khoa học, hợp lý vốn tài liệu thƣ viện
đƣợc tiến hành và áp dụng triệt để.
- Tổ chức kho mở của TVĐHTL đã và đang thu hút đƣợc số lƣợng bạn đọc đông đảo,
đạt hiệu quả phục vụ cao, vòng quay của tài liệu đƣợc nâng lên đáng kể, cho thấy một quyết
định lựa chọn đúng đắn. Với việc bạn đọc tự vào kho lựa chọn tài liệu theo nhu cầu của mình,
đã giúp cán bộ thƣ viện không phải đi lại lấy sách và cất sách, đặc biệt là bạn đọc đƣợc xem,
đọc bất kì tài liệu nào có trong kho cũng là một cách mà Thƣ viện giới thiệu tài liệu tới bạn
đọc một cách nhanh chóng.
- Phƣơng pháp sắp xếp tài liệu của Thƣ viện hết sức đa dạng, đƣợc kết hợp với nhau
khá linh hoạt, cho phép tổ chức vốn tài liệu trong kho một theo một trật tự nhất định.
- Việc tổ chức, phân chia phòng mƣợn thành hai phòng riêng, phòng mƣợn giáo trình ở
tầng 1 và phòng mƣợn sách tham khảo ở tầng 3, dƣới hình thức kho mở là hợp lý.Hình thức tổ
chức hai kho nhƣ hiện nay, tiết kiệm đƣợc diện tích kho. Tài liệu đƣợc xếp theo chuyên ngành
(đối với phòng giáo trình) và theo phân loại kết hợp với kí hiệu tác giả hoặc tên tài liệu ( đối
với phòng mƣợn sách tham khảo), giúp cán bộ dễ dàng phân loại tài liệu, việc bảo quản cũng
thuận lợi và hiệu quả.
- Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã mạnh dạn chuyển đổi sang sử dụng khung phân loại
DDC. Việc lựa chọn bảng phân loại DDC trong phân loại tài liệu và tổ chức kho mở, không
chỉ phù hợp với thành phần, nội dung kho tài liệu của Thƣ viện, tạo thuận lợi cho việc tổ chức
57
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc vốn tài liệu theo nội dung một cách khoa học, mà còn mở ra cho Thƣ viện một bƣớc tiến mới
trong việc hội nhập, hợp tác trao đổi tài liệu với các Thƣ viện trong nƣớc và quốc tế. Nó giúp
bạn đọc nghiên cứu, tiếp cận tài liệu đi từ những vấn đề chung khái quát, đến chi tiết,cụ thể,
qua đó hình thành một hệ thống tri thức mạch lạc, logic.
- Cùng với việc chuyển đổi sang DDC, Thƣ viện cũng đồng thời khắc phục một số hạn
chế còn tồn tại nhƣ tổ chức dán mã màu cho sách. Thông qua việc dán mã màu cho sách giúp
cho việc sắp xếp tài liệu trong kho thuận tiện hơn, linh hoạt hơn, tránh sự nhầm lẫn cho thủ
thƣ trong quá trình sắp xếp tài liệu. Việc làm này giúp cho tài liệu bạn đọc trả sau khi đọc
nhanh chóng trở lại giá, tăng vòng quay của tài liệu trong kho.
- Hoạt động hồi cố sách đƣợc Thƣ viên duy trì thƣờng xuyên. Thƣ viện đã hồi cố đƣợc
một số lƣợng sách lớn,phục vụ cho bạn đọc.
- Vấn đề tin học hóa cũng đƣợc Thƣ viện đặc biệt quan tâm, Thƣ viện vẫn tiếp tục phối hợp
với công ty Tinh Vân tập trung xử lý những vấn đề còn tồn tại trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin tại các phòng chức năng, tiếp tục triển khai module kho và lƣu thông kho mở, chỉnh
sửa module OPAC, phục vụ mạng LAN, tạo điều kiện cho bạn đọc tìm kiếm tài liệu nhanh
nhất.
Về công tác bảo quản tài liệu
Từ nhiều năm qua thƣ viện đã tiến hành tốt công tác bảo quản vốn tài liệu. Do vậy, Thƣ
viện đã nhận đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
- Vốn tài liệu phong phú, đa dạng, hệ thống kho tàng thoáng mát, sạch sẽ, cơ sở vật chất
trang thiết bị hiện đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tìm kiếm thông tin của bạn đọc theo
phƣơng châm: ”tất cả vì bạn đọc, vì người dùng tin”. Trung bình Thƣ viện phục vụ 200 lƣợt
ngƣời đọc/ngày, chƣa tính đến số lƣợng ngƣời tìm đến thƣ viện nhƣ là nơi lý tƣởng cho việc tự
học, tăng lƣợt luân chuyển tài liệu lên gấp nhiều lần.
- Thƣ viện đƣợc đầu tƣ trang bị những trang thiết bị hiện đại để bảo quản vốn tài liệu nhƣ: hệ
thống cổng từ, máy hút bụi, máy điều hòa ở các phòng, hệ thống báo cháy tự động, quạt thông
gió cho mỗi kho sách để chống ẩm cho sách.
- Công tác vệ sinh kho sách, chống mối mọt, ẩm mốc đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đều đặn.
- Hoạt động sửa chữa phục chế và đóng bìa tài liệu hƣ hỏng luôn đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên. Thƣ viện đã tu bổ và sửa chữa một khối lƣợng sách báo không nhỏ để phục vụ bạn đọc.
58
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc - Nhờ những phƣơng thức giáo dục bạn đọc một cách trực tiếp và gián tiếp qua các quy chế
nghiêm ngặt của Thƣ viện, mà đã giảm đƣợc đáng kể hiện tƣợng mất và rách sách. Tài liệu
đƣợc bảo quản ngày càng tốt.
Do công tác bảo quản tốt mà vốn tài liệu của Thƣ viện Đại học Thủy lợi vẫn trong tình
trạng tốt, luôn trong sẵn sàng phục vụ bạn đọc.
3.1.2. Nhƣợc điểm Bên cạnh những ƣu điểm có đƣợc công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại TVĐHTL
vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Về công tác tổ chức vốn tài liệu:
- Tổ chức phục vụ theo hình thức kho mở dễ đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin
nhƣng cũng gây ra một vài trở ngại. Đó là việc tìm kiếm lựa chọn tài liệu phải căn cứ vào ký
hiệu xếp giá, khiến cho bạn đọc gặp khó khăn. Trong khi đó trình độ sử dụng thƣ viện của bạn
đọc còn bị hạn chế. Nhiều bạn đọc khi đến Thƣ viện không biết cách tra tìm tài liệu, chƣa nắm
vững cách tổ chức, sắp xếp tài liệu trên giá cũng nhƣ một số loại tài liệu rất ít đƣợc bạn đọc sử
dụng, đặc biệt là tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài.
- Tình trạng lộn xộn sách trên giá vẫn còn, sách để không đúng chỗ quy định. Đặc
biệt là tại phòng đọc mở tình trạng này xảy ra rất nhiều.
Về công tác bảo quản vốn tài liệu:
- Công tác bảo quản tuy đã đƣợc cán bộ Thƣ viện ĐHTL hết sức cố gắng, song không khỏi
mất mát hƣ hỏng.
- Tài liệu trong phòng đọc Mở nhanh chóng xuống cấp do ý thức của bạn đọc vẫn chƣa tốt.
- Do diện tích thƣ viện hạn chế nên tại một số phòng đọc vẫn xảy ra tình trạng quá tải vào mùa
thi.
3.2. Đề xuất những giải pháp
Một thƣ viện phát triển nhanh và bền vững, chính là một thƣ viện biết dựa vào lợi thế
của nguồn lực thông tin mình hiện có, biết cách tổ chức chúng một cách khoa học hợp lý, để
có thể tạo thuận lợi cho việc bảo quản, khai thác, và biết tổ chức công tác phục vụ hiệu quả,
với các sản phẩm, dịch vụ thông tin chất lƣợng, hiện đại, đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời dùng
59
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc tin. Chính vì vậy, công tác tổ chức vốn tài liệu và phục vụ ngƣời dùng tin trong giai đoạn hiện
nay, đang trở thành vấn đề trung tâm của mọi hoạt động, quyết định đến hiệu quả hoạt động và
khả năng thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dùng tin. Tuy Thƣ viện đã có nhiều đổi mới để đáp ứng
với tình hình thực tiễn đặt ra, nhƣng vẫn còn một số hạn chế khó tránh khỏi cần đƣợc khắc
phục để Thƣ viện có thể bƣớc tiếp vào cuộc hành trình mới, trên chặng đƣờng dài cần không
ngừng cố gắng, phấn đấu. Với mong muốn công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, sẽ mang
lại hiệu quả cho hoạt động của Thƣ viện Đại học Thủy lợi không chỉ tại thời điểm trƣớc mắt,
mà còn có một ý nghĩa lâu dài, tôi đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1. Tổ chức vốn tài liệu hợp lý
Hoàn thiện công tác tổ chức vốn tài liệu:
+ Đối với phòng mƣợn giáo trình
Cần thêm những thông tin chỉ dẫn về vị trí xếp giá tài liệu cụ thể hơn. Thƣ viện cần
mau chóng bổ sung để thuận tiện cho việc tìm kiếm tài liệu, đồng thời đảm bảo sắp xếp tài liệu
một cách thống nhất.
Trƣớc mỗi đầu giá, nên liệt kê vần chữ cái của tên tài liệu đƣợc xếp tại giá đó.
Ví dụ: Giá 1 từ A – K, Giá 2 từ L – N... dễ theo dõi, tìm kiếm và sắp xếp tài liệu một cách
nhanh chóng.
+ Đối với phòng báo, tạp chí:
Để khai thác nguồn thông tin này đƣợc tốt hơn, Thƣ viện nên xây dựng cơ sở dữ liệu
bài trích với những tên tạp chí khoa học thuộc chuyên ngành giảng dạy, nghiên cứu, học tập
của Trƣờng.
Ví dụ : Tạp chí khoa học kỹ thuật, Tạp chí Khoa học đất, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thủy
lợi và môi trƣờng, Tạo chí Tài nguyên nƣớc, Tạp chí Thủy lợi, Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn...
+ Đối với tài liệu luận văn, luận án:
Thƣ viện cần chuyển đổi ký hiệu xếp giá cũ và tổ chức sắp xếp thống nhất, phù hợp với
phƣơng thức tổ chức hiện hành. Để những luận văn, luận án có cùng một nội dung không bị
phân tán và tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc tìm kiếm tài liệu.
Phân chia và bố trí kho tài liệu:
60
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Diện tích Phòng đọc Mở có hạn, nên thƣ viện chỉ tổ chức và bảo quản đƣợc nguồn tài
liệu nội sinh luận văn, luận án. Vì thế, thời gian tới, Thƣ viện có chính sách mở rộng diện tích
kho để tổ chức và bảo quản các khóa luận và đồ án tốt nghiệp của sinh viên trong trƣờng – là
nguồn tài liệu nội sinh rất có giá trị.
Công tác tổ chức vốn tài liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của Thƣ viện. Do vậy, Thƣ viện cần có sự đầu tƣ của các cấp lãnh đạo, nhằm nâng cao hiệu
quả phục vụ và tăng cƣờng giá trị sử dụng của vốn tài liệu trong kho.
Nguồn tài liệu điện tử của Thƣ viện chƣa có nhiều, việc tổ chức nguồn thông tin này
bị dao động. Vì thế, muốn tổ chức và sử dụng nguồn tài liệu điện tử có hiệu quả, Thƣ viện cần
thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng,nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ Thƣ viện
bằng nhiều hình thức khác nhau: cử cán bộ tham gia các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn về công tác
tổ chức vốn tài liệu đặc biệt là tài liệu điện tử. Tổ chức cho cán bộ tham quan, khảo sát và học
hỏi kinh nghiệm tổ chức kho tài liệu tại các Thƣ viện hiện đại trong và nƣớc để từ đó có biện
pháp áp dụng, điều chỉnh phƣơng thức tổ chức vốn tài liệu của Thƣ viện cho phù hợp. Tổ
chức các buổi hội thảo chuyên đề nâng cao kiến thức về công tác tổ chức và bảo quản vốn tài
liệu.
Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác tổ chức vốn tài liệu
Cần có chính sách đầu tƣ thích hợp cho hoạt động kho mở : Kinh phí cho hoạt động kho
mở phải đƣợc xem xét, tính toán trên cơ sở khoa học phù hợp so với hoạt động khác của công
tác phục vụ. Nên xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, thể chế có liên quan đến chính sách bổ
sung, bảo quản tài liệu trong kho mở. Thƣ viện cần lập kế hoạch cụ thể hàng năm, đảm bảo
nguồn kinh phí ổn định cho công tác tổ chức và hoạt động trong kho mở.
3.2.2. Tăng cƣờng bảo quản vốn tài liệu - Tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho công tác bảo quản: Trong công tác bảo quản vốn tài liệu,
vấn đề kinh phí là rất quan trọng. Thƣ viện nên đầu tƣ thêm kinh phí cho công tác bảo quản để
trang bị thêm các phƣơng tiện kỹ thuật cho các kho sách nhƣ: trang bị đồng bộ hệ thống giá
sách bằng innox, máy hút bụi, … tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác bảo quản tài liệu.
- Từng bƣớc hoàn thiện trang thiết bị đảm bảo cho sự ổn định lâu dài cho tài liệu.
- Lắp hệ thống cửa sổ cho kho lƣu trên tầng 4, tạo sự thông thoáng, tránh tình trạng ẩm mốc.
61
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc - Trang bị các giá sách mới cho phòng giáo trình để thay thế cho các bàn để sách hiện nay,
tránh việc mối mọt xâm nhập vào tài liệu, đồng thời tạo thẩm mỹ cho Thƣ viện.
- Đầu tƣ mua và lắp đặt hệ thống camera ở xung quanh các phòng và các giá tại các kho mở
cùng với màn hình đƣợc đặt trên bàn thủ thƣ, giúp cán bộ quan sát bạn đọc, để phát hiện và xử
lý kịp thời các hành vi lấy cắp và làm hƣ hại tài liệu.
- Thực hiện đầy đủ các quy chế đảm bảo an toàn cho kho tài liệu:
+ Thƣờng xuyên cử cán bộ kỹ thuật đi kiểm tra hệ thống các đƣờng dây điện, cầu chì,
mối mọt… Đặc biệt, phải tiến hành tổng vệ sinh kho và có chế độ bồi dƣỡng độc hại cho các
cán bộ phục vụ và quản lý kho tài liệu.
+ Khi vệ sinh kho, bên cạnh việc lau chùi gáy sách, Thƣ viện cần trang bị các máy hút
bụi để có thể hút các mảnh li ti trong các trang sách.
- Nguồn lực thông tin của Thƣ viện Đại học Thủy lợi hiện nay chủ yếu là bằng giấy. Vì thế,
Thƣ viện cần đầu tƣ thêm kinh phí nâng cấp hệ thống Server, trang bị phầm mềm quản lý tài
liệu điện tử, tài liệu số, mua các trang thiết bị (máy quét, máy scanner…), để số hóa một phần
vốn tài liệu hiện có, tạo điều kiện cho Thƣ viện bảo quản nguồn tài liệu này, đặc biệt là các tài
liệu quý hiếm chỉ có một bản, nhƣng tần suất sử dụng cao.
- Khối lƣợng tài liệu tại các phòng, các kho của Thƣ viện hiện nay là rất lớn, nên chƣa thể
tiến hành bảo quản đồng loạt. Để áp dụng một chƣơng trình bảo quản tiên tiến, đòi hỏi phải có
nguồn kinh phí tƣơng đối lớn. Vì thế, Thƣ viện cần có những dự án bảo quản khả thi nhất để
đệ trình lên các cấp có liên quan phê duyệt và cấp kinh phí.
- Thƣ viện có chƣơng trình cụ thể và toàn diện để nâng cao trình độ của cán bộ bảo quản,
hợp tác với các tổ chức và cơ quan bảo quản lớn trong khu vực và trên thế giới. Nghiên cứu
đầu tƣ, xây dựng cơ sở bảo quản hiện đại nhƣ: buồng chân không, buồng đông lạnh,… để
công tác bảo dƣỡng, phục chế tài liệu gốc đƣợc hiệu quả.
- Thƣ viện cần xác định đúng vai trò của việc tuyên truyền, giáo dục ý thức đối với bạn đọc
và cán bộ:
+ Đối với cán bộ: Thƣờng xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng về công
tác bảo tồn, bảo quản vốn tài liệu. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, giúp cán bộ hiểu đƣợc
những tài liệu mình đang quản lý có giá trị nhƣ thế nào đối với đời sống, cũng nhƣ đối với mọi
hoạt động của cộng đồng xã hội, đặc biệt là sinh viên và cán bộ trong trƣờng. Để từ đó, khi
62
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của mình, họ sẽ tự điều chỉnh những quan điểm và hành vi
đối với công việc đƣợc giao.
+ Đối với bạn đọc: Thƣờng xuyên tổ chức các buổi hƣớng dẫn ngƣời dùng tin với nội
dung giới thiệu cho họ có cái nhìn khái quát về nguồn lực thông tin. Cần giúp họ biết đƣợc
những nội quy cụ thể, các quyền lợi và nghĩa vụ của họ khi sử dụng tài liệu. Thƣ viện cần thực
hiện nghiêm ngặt những quy định hành chính, có thái độ cứng rắn với các trƣờng hợp vi phạm
quy chế Thƣ viện, trong việc làm mất mát, hƣ hỏng vốn tài liệu.
3.2.3. Củng cố nguồn lực thông tin Nguồn lực thông tin là thành phần quan trọng để hình thành nên hoạt động của Thƣ
viện. Chất lƣợng nguồn lực thông tin ảnh hƣởng tới việc thỏa mãn nhu cầu tối đa của ngƣời
dùng tin. Củng cố và phát triển thông tin phải làm tốt công tác bổ sung tài liệu song song với
công tác thanh lý tài liệu, loại bỏ những tài liệu thừa mà không sử dụng đƣợc nữa.
Tài liệu điện tử của Thƣ viện còn ít vì vậy cần đầu tƣ kinh phí hơn nữa cho mảng bổ
sung tài liệu điện tử, tài liệu trực tuyến để tăng cƣờng nguồn lực thông tin cho Thƣ viện và đáp
ứng nhu cầu dùng tin của cán bộ, giáo viên, sinh viên, nghiên cứu sinh,... phục vụ công tác đào
tào của Nhà trƣờng đạt hiệu quả cao
Thƣ viện cần làm phong phú các tài liệu điện tử: Bằng cách số hóa các tài liệu có giá
trị, quý hiếm của Thƣ viện từ dạng truyền thống, nhờ đó vừa giải quyết đƣợc vấn đề bảo quản
tài liệu tốt, vừa giúp bạn đọc khai thác, sử dụng lâu dài hiệu quả các nguồn tài liệu của Thƣ
viện..
3.2.4. Đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong bốn yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới chất
lƣợng hoạt động của Thƣ viện. Và đặc biệt chất lƣợng hoạt động thông tin thƣ viện của
Trƣờng đại học có ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa
học của nhà trƣờng.
Xác định đƣợc tầm quan trọng đó nhà trƣờng đã đầu tƣ xây dựng thƣ viện hiện đại, các
máy tính nối mạng tốc độ cao, bàn ghế, giá kệ mới… điều này tạo hứng thú cho sinh viên khi
tới thƣ viện, tăng sự hứng thú cho cán bộ thƣ viện tới làm việc. Hơn nữa do nhu cầu của sinh
viên,cũng nhƣ cán bộ ở đây rất cao nên cần mở rộng diện tích phòng đọc để thỏa mãn nhu cầu
học tập của sinh viên đặc biệt là trong mùa thi.
63
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Thƣ viện nên phối hợp với công ty Tinh Vân nghiên cứu khắc phục tình trạng lỗi mạng,
tra cứu chậm để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin của bạn đọc đƣợc hiệu quả hơn.
3.2.5. Bồi dƣỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thƣ viện Cán bộ thƣ viện là chủ thể hoạt động của Thƣ viện, là cầu nối đƣa nguồn tài nguyên
thông tin tới ngƣời dùng tin. Để nâng cao chất lƣợng hoạt động của Thƣ viện cũng nhƣ đáp
ứng nhu cầu và đảm bảo thông tin cho ngƣời dùng tin thì việc nâng cao trình độ cho cán bộ
thông tin thƣ viện là điều cần thiết, phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi các thành tựu vƣợt bậc của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin có
ảnh hƣởng sâu sắc tới các lĩnh vực của đời sống xã hội thì hoạt động thông tin thƣ viện cũng
không nằm ngoài tác động ấy.
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, giúp họ luôn đƣợc củng cố và nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cũng nhƣ xây dựng đƣợc các kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, làm chủ các ứng dụng công nghệ, kỹ thuật…, sử dụng thành thạo máy tính,
công cụ tra cứu hiện đại. Đồng thời giúp cán bộ nắm vững nội dung, thành phần vốn tài liệu có
trong Thƣ viện để trợ giúp bạn đọc tìm kiếm, tuyên truyền, phổ biến các tài liệu phù hợp với
nhu cầu bạn đọc. Tạo dựng cho cán bộ tác phong, thái độ phục vụ chuyên nghiệp, tận tình
hƣớng dẫn bạn đọc khi họ gặp khó khăn.
Để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, Thƣ viện cần:
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ thƣ viện tự học tập, nghiên cứu, bồi
dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện chuyên đề có sự tham gia của các chuyên gia
thông tin thƣ viện trong nƣớc và nƣớc ngoài, cử cán bộ đi tham quan khảo sát tại các Thƣ viện
và trung tâm Thông tin trong và ngoài nƣớc.
+ Cử cán bộ đi giao lƣu, tập huấn, khảo sát thực tế ở trong và ngoài nƣớc, để qua đó
tiếp thu, học hỏi những phƣơng thức tổ chức vốn tài liệu khoa học, hợp lý, các hình thức phục
vụ ngƣời dùng tin mới mẻ, hiện đại có tính ứng dụng và phù hợp với điều kiện thực tế của Thƣ
viện, để ngày càng nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức vốn tài liệu tại Thƣ viện.
+ Mời các chuyên gia trong nƣớc và nƣớc ngoài có trình độ chuyên môn cao về lĩnh
vực thƣ viện, công nghệ thông tin… để truyền đạt các kỹ năng kinh nghiệm trong việc xây
dựng, tổ chức vốn tài liệu, cũng nhƣ tổ chức các hoạt động của thƣ viện theo hƣớng hiện đại.
64
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc Để qua đó, cán bộ thƣ viện nắm bắt đƣợc các xu hƣớng tiến bộ đang diễn ra, giúp nảy sinh các
ý tƣởng, kế hoạch mới thúc đẩy hoạt động Thƣ viện ngày một hiệu quả hơn.
3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo hƣớng dẫn ngƣời dùng tin Đào tạo ngƣời dùng tin phải đào tạo ngay từ ban đầu và xuyên suốt cả một quá trình
ngƣời dùng tin sử dụng thƣ viện. Hiện nay Thƣ viện đã tổ chức đào tạo ngƣời dùng tin cho các
bạn sinh viên mới vào tuần đầu giáo dục công dân của nhà trƣờng, nhƣng công tác này cần
đƣợc tổ chức thƣờng xuyên hơn nữa và đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức đa dạng phong phú
hơn nhằm:
+ Đảm bảo cho toàn bộ bạn đọc đƣợc trang bị các kỹ năng tìm tin và sử dụng hiệu quả
các trang thiết bị của Thƣ viện, giúp họ nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức vốn tài liệu và khai
thác đƣợc tối đa các nguồn thông tin có trong Thƣ viện, phục vụ cho những mục đích học tập,
nghiên cứu, giảng dạy…
+ Thƣ viện nên xuất bản các tài liệu hƣớng dẫn ngƣời dùng tin, xây dựng các clip nhỏ
trên Wesite hoặc bố trí tại cửa ra vào của Thƣ viện, nhằm giới thiệu một cách ngắn gọn, cô
đọng nhất những kiến thức cần thiết để khai thác, sử dụng Thƣ viện dễ dàng, hiệu quả.
KẾT LUẬN
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của
bất kỳ cơ quan TT-TV nào. Hiệu quả hoạt động của Thƣ viện sẽ đƣợc đảm bảo trên cơ sở tổ
chức, sắp xếp và bảo quản vốn tài liệu một cách khoa học và hợp lý. Tổ chức và bảo quản vốn
tài liệu tốt sẽ đảm bảo việc luân chuyển tài liệu một cách nhanh chóng tới bạn đọc, từ đó góp
phần thỏa mãn nhu cầu bạn đọc trong thời gian ngắn nhất.
Trong thời gian vừa qua, với những đổi thay mạnh mẽ từ phía Nhà trƣờng, cùng với
nhịp hối hả của những thay đổi ấy, Thƣ viện Đại học Thuỷ Lợi cũng vƣơn vai chào đón một
sức sống mới, xứng đáng là một điểm hẹn lý tƣởng cho những kiến thức vô tận ẩn chứa trong
65
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc từng trang sách. Thƣ viện Đại học Thủy lợi đã từng bƣớc xây dựng đƣợc nguồn tài liệu phong
phú, hoàn thiện bộ máy tra cứu, nâng cao chất lƣợng bạn đọc, không ngừng cải tiến công tác
tổ chức và bảo quản vốn tài liệu. Mặc dù còn nhiều khó khăn và hạn chế, song Trung tâm luôn
luôn cố gắng và khắc phục để có thể đáp ứng nhu cầu bạn đọc và bảo quản vốn tài liệu lâu dài.
Góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên
Trƣờng Đại học Thủy lợi.
Hy vọng trong tƣơng lai gần, sự quan tâm đúng mức của Nhà trƣờng, kết hợp với sự
cố gắng nỗ lực của toàn thể đội ngũ của Thƣ viện, Thƣ viện sẽ có những bƣớc phát triển vƣợt
bậc. Từng bƣớc vƣơn lên trở thành một trong các Thƣ viện hiện đại có khả năng hòa nhập với
các Trung tâm TTTV trong khu vực và trên thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Phan Tân (1997), Tin học trong hoạt động thông tin, Văn hóa – Thông tin, Hà
Nội.
2. Kim Thị Hoa(2000), Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Hà Nội,
Khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin – Thƣ viện, Trƣờng Đại học
KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
3. Lê Văn Viết (2002), Cẩm nang nghề Thư viện, Văn hóa thông tin, Hà Nội.
4. Ngô Thị Mỹ Hạnh (2008), Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện và
mạng Thông tin Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp
chuyên ngành Thông tin – Thƣ viện, Trƣờng Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội),
Hà Nội.
5. Ngô Thị Hằng Nga (2004), Công tác bảo quản vốn tài liệu ở Thư viện Quốc gia Việt
Nam, Khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin – Thƣ viện, Trƣờng Đại
học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
66
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc 6. Nguyễn Thị Thu Hải (2010), Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm
Thông tin Khoa học – Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Khóa
luận tốt nghiệp tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin – Thƣ viện, Trƣờng Đại học
KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
7. Nguyễn Thúy Hằng (2006), Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ở Thư viện Trường Đại
học Công Đoàn Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin –
Thƣ viện, Trƣờng Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
8. Nguyễn Tiến Hiển, Kiều Văn Hốt ( 2005), Tổ chức và bảo quản tài liệu, Trƣờng Đại
học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
9. Phan Văn (1993), Thư viện học đại cương, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.
10. Tạ Thị Thịnh (1998), Phân loại và tổ chức mục lục phân loại, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
11. Website của Thƣ viện Đại học Thủy lợi : http://lib.wru.edu.vn
67
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Kim Cúc
68