BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÍ

TRƯƠNG THÀNH SANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP MỚI

XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT

CỦA ĐẦU DÒ NaI(Tl)

Chuyên ngành: Vật lí Hạt nhân

TP. Hồ Chí Minh –năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÍ

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP MỚI

XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT

CỦA ĐẦU DÒ NaI(Tl)

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ĐỨC TÂM

Người thực hiện: TRƯƠNG THÀNH SANG

TP. Hồ Chí Minh –năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm

thành phố Hồ Chí Minh để hoàn thành chương trình Cử nhân Vật lý khóa 41, tôi xin

chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn Ts. Hoàng Đức Tâm đã tận tâm chỉ bảo và giúp

đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm khóa luận. Bên cạnh đó, những ngày được làm

việc cùng nhóm nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của Thầy Hoàng Đức Tâm tại phòng

thí nghiệm Vật lý Hạt nhân đã mang lại cho tôi nhiều kiến thức mới và phương pháp

làm việc khoa học, chính những điều này đã tạo cho tôi niềm đam mê và yêu thích

lĩnh vực mà tôi được đào tạo tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Huỳnh Đình Chương đã hỗ trợ tôi rất nhiều

trong quá trình thực hiện mô phỏng và thực nghiệm của luận văn. Tôi xin cảm ơn quý

Thầy, Cô trong khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã truyền

đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn trong quá trình học tập và nghiên cứu tại

trường.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các thành viên trong nhóm nghiên cứu đã

ủng hộ và giúp đỡ tôi những lúc khó khăn trong quá trình học tập.

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt Tiếng anh Tiếng việt

FEPE Full Energy Peak Efficency

NaI(Tl) Sodium Iodide Thallium Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần Tinh thể Natri Iot Thallium

ENIAC Máy tính tích hợp điện tử

MCNP MCS Electronic Numerical Interagrator Computer Monte Carlo N-Particle Monte Carlo Simulation

MCN Monte Carlo Neutron

MCNG Monte Carlo Neutron-Gamma

ANSI American Nation Standards Institute Monte Carlo N-hạt Mô phỏng Monte Carlo Mô phỏng Monte Carlo Neutron Mô phỏng Monte Carlo Neutron-Gamma Tổ chức Chuẩn Quốc gia Hoa kỳ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Các loại mặt được định nghĩa trong MCNP5 ................................................ 12

Bảng 2.2 Các định nghĩa tham số trong MCNP5 .......................................................... 13

Bảng 3.1 Các thông số của đầu dò NaI(Tl) ................................................................... 21

Bảng 3.2 Thông số của các nguồn phóng xạ ................................................................. 23

Bảng 3.3. Dữ liệu hệ số suy giảm khối từ Nist và thông số của lớp phản xạ từ nhà sản

xuất ................................................................................................................................ 26

Bảng 4.1. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 31 keV theo mật độ lớp phản

xạ phía trước đầu dò NaI(Tl). ........................................................................................ 31

Bảng 4.2. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 31 keV theo

mật độ lớp phản xạ phía trước đầu dò NaI(Tl).............................................................. 32

Bảng 4.3. Dữ liệu thực nghiệm và mật độ tối ưu của lớp phản xạ được nội suy từ dữ liệu

hàm khớp ....................................................................................................................... 33

Bảng 4.4. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 31 keV, 81 keV theo bán

kính tinh thể NaI(Tl) ..................................................................................................... 34

Bảng 4.5. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 32 keV, 59 keV theo bán

kính tinh thể NaI(Tl) ..................................................................................................... 35

Bảng 4.6. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 121 keV theo

bán kính tinh thể NaI(Tl) ............................................................................................... 36

Bảng 4.7. Dữ liệu so sánh mô phỏng hiệu suất của các đỉnh năng lượng theo mô phỏng

và thực nghiệm .............................................................................................................. 38

Bảng 4.8. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 662 keV và 964 keV theo chiều tinh thể NaI(Tl) .................................................................................................... 39

Bảng 4.9. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 1173 keV và 1274 keV theo

chiều tinh thể NaI(Tl) .................................................................................................... 40

Bảng 4.10. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 1332 keV và 1408 keV theo

chiều tinh thể NaI(Tl) .................................................................................................... 41

Bảng 4.11. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của các đỉnh năng lượng và hiệu suất thực nghiệm

....................................................................................................................................... 43

Bảng 4.12. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của các đỉnh năng lượng và hiệu suất thực

1

nghiệm giữa mô hình ban đầu và mô hình tối ưu cả ba thông số ................................. 44

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Đường cong năng lượng của electron trên bề mặt kim loại, một electron ở lớp

vỏ ngoài cùng hấp thụ một photon năng lượng bật ra khỏi kim loại ............................. 4

Hình 1.2 Hiệu ứng Compton .......................................................................................... 5

Hình 1.3 Hiệu ứng tạo cặp .............................................................................................. 6

Hình 1.4. Các hiệu ứng xảy ra khi bức xạ truyền từ nguồn tới đầu dò ........................... 7

Hình 1.5. Phổ đo bức xạ gamma năng lượng 1408 keV ................................................. 7

Hình 3.1. Cơ chế phát ra ánh sáng trong tinh thể NaI(Tl) ............................................ 17

Hình 3.2: Hình mô tả góc khối của nguồn phóng xạ đối với đầu dò NaI(Tl) ............... 19

Hình 3.3. Hình học của đầu dò NaI(Tl) được mô phỏng bằng phần mềm MCNP5 ..... 20

Hình 3.4. Mô phỏng thí nghiệm 1 trong chương trình MCNP5 ................................... 22

Hình 3.5. Nguồn đặt cách đầu dò 40 cm, sử dụng hệ thống điều khiển để điều chỉnh

khoảng cách với sai số 0,01 mm ................................................................................... 23

Hình 3.6. Ảnh chụp bởi mô phỏng đường đi chùm tia gamma trong chương trình MCNP5

....................................................................................................................................... 24

Hình 3.7. Ảnh chụp mô phỏng nguồn phát photon để lại năng lượng trên bề mặt đầu dò

....................................................................................................................................... 27

Hình 3.8. Đường biểu diễn hiệu suất nội của đầu dò NaI(Tl) theo tỉ số d/R ................ 28

Hình 3.9. Ảnh chụp mô phỏng nguồn phát photon để lại năng lượng trong tinh thể

NaI(Tl). .......................................................................................................................... 29

Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn hiệu suất đỉnh năng lượng theo mật độ lớp phản xạ của hai

đỉnh 31 keV(a) nguồn mặt trước đầu dò, 31 keV(b) nguồn đặt bên cạnh đầu dò ......... 33

Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn hiệu suất của các đỉnh năng lượng theo bán kính tinh thể

NaI(Tl) ........................................................................................................................... 37

Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn hiệu suất của các đỉnh năng lượng theo chiều dài tinh thể

NaI(Tl) ........................................................................................................................... 42

MỤC LỤC

Mở đầu ............................................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TƯƠNG TÁC BỨC XẠ GAMMA VỚI VẬT CHẤT .............................................3

1.1. Sự truyền bức xạ gamma qua vật chất .................................................................................3

1.1.1. Hiệu ứng quang điện .....................................................................................................3

1.1.2. Hiệu ứng Compton ........................................................................................................5

1.1.3. Hiệu ứng tạo cặp ...........................................................................................................6

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO VÀ CHƯƠNG TRÌNH MCNP5 ....................8

2.1. Phương pháp Monte Carlo ...................................................................................................8

2.2. Chương Trình MCNP5 ........................................................................................................9

2.2.1. Cấu trúc của một tập tin đầu vào (file input) trong chương trình MCNP5. ..................9

2.2.2. Tiêu đề của một tập tin đầu vào (file input) ................................................................10

2.2.3. Cell cards ....................................................................................................................10

2.2.4. Surface Cards ..............................................................................................................11

2.2.5. Data Cards...................................................................................................................13

CHƯƠNG 3: ĐẦU DÒ NAI(TL) VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TỐI ƯU

CỦA ĐẦU DÒ NAI(TL) ........................................................................................................................16

3.1. Đầu dò NaI(Tl)...................................................................................................................16

3.1.1. Hiệu suất của đầu dò NaI(Tl) ......................................................................................17

3.1.2. Cấu hình và thông số kỹ thuật của Detector NaI(Tl) ..................................................20

3.1.3. Mô hình hóa hệ đo thực nghiệm trong mô phỏng MCNP5. .......................................22

3.2. Phương pháp xác định các thông số tối ưu của đầu dò NaI(Tl) .........................................24

3.2.1 Phương pháp xác định mật độ tối ưu của lớp phản xạ 𝐴𝑙2𝑂3 .....................................24

3.2.2. Phương pháp xác định bán kính tối ưu của tinh thể NaI(Tl) .......................................27

3.2.3. Phương pháp xác định chiều dài tối ưu của tinh thể NaI(Tl) ......................................29

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................30

4.1. Kết quả xác định mật độ của lớp phản xạ ..........................................................................31

4.2. Kết quả xác định bán kính tối ưu của tinh thể NaI(Tl) ......................................................34

4.3. Kết quả xác định chiều dài tối ưu của tinh thể NaI(Tl) ......................................................39

KẾT LUẬN ..................................................................................................................................45

Mở đầu

Ngày nay, nhiều kỹ thuật hạt nhân được ứng dụng vào đời sống đặc biệt là

những kỹ thuật được ứng dụng trong các lĩnh vực y tế, năng lượng, môi trường. Việc

bắt đầu sử dụng nguồn phóng xạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người vận hành.

Các máy đo phóng xạ môi trường trở thành những công cụ cơ bản cho phép người sử

dụng kiểm tra về hoạt độ phóng xạ từ môi trường. Hệ phổ kế gamma là một trong

những hệ thống phát hiện bức xạ được sử dụng rộng rãi nhất. Trong phép đo phóng

xạ cần có kiến thức chính xác về hiệu suất ghi của máy đo bởi chỉ một phần của bức

xạ đi vào vật liệu tương tác bên trong nên hiệu suất ghi không đạt 100%. Một trong

những đầu dò có hiệu suất cao để đo hoạt độ môi trường là đầu dò sử dụng chất nhấp

nháy rắn điển hình như hệ đo phổ gamma NaI(Tl) bao gồm một đầu dò NaI(Tl) và

máy phân tích đa kênh MCA, hiệu suất ghi bức xạ phụ thuộc vào nhiều tham số của

đầu dò. Nhiều phần mềm đã phát triển rất sớm từ những năm 1940 cho phép người

dùng tính toán phù hợp với mô hình thực nghiệm mà không cần làm việc trực tiếp với

nguồn phóng xạ. Phần mềm mô phỏng MCNP5 dựa trên phương pháp Monte Carlo

được xây dựng bởi các nhà khoa học tại phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos,

MCNP5 được nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng vì sự phù hợp của mô phỏng

so với thực nghiệm.

Phần mềm MCNP5 cho phép người sử dụng mô phỏng lại quá trình vận chuyển

hạt từ những dữ liệu đầu vào của mô hình thực nghiệm, trong mô phỏng để tính được

hiệu suất ghi của đầu dò cần xác định được số hạt để lại năng lượng trong tinh thể.

Trong quá trình photon phát ra từ nguồn trên đường đi nó phải qua các vật liệu môi

trường và các lớp che chắn tinh thể. Hiệu suất đỉnh năng lượng hấp thụ toàn phần

được tính giữa thực nghiệm và mô phỏng bao giờ cũng có sự chệnh lệch tùy thuộc

vào các thông số đầu vào. Sự phù hợp giữa tính toán hiệu suất từ mô phỏng và thực

nghiệm cần có những nghiên cứu liên quan giữa các thông số đầu vào đối với kết quả

tính toán. Khi tính hiệu suất bằng phương pháp gamma truyền qua thì các yếu tố chính

1

ảnh hưởng đến kết quả là các thông số của đầu dò NaI(Tl) được cung cấp từ nhà sản

xuất, việc hiệu chỉnh các yếu tố này trước khi mô phỏng sẽ cho kết quả tối ưu hơn. Sự

ảnh hưởng của lớp phản xạ bao quanh tinh thể đã được nghiên cứu bởi Tam và cộng

sự [5]. Kết quả mô phỏng cho thấy khi thay đổi bề dày lớp phản xạ hiệu suất cũng

thay đổi và phụ thuộc tuyến tính theo bề dày lớp phản xạ , sự hiệu chỉnh thông

số này cho thấy sự phù hợp với độ lệch dưới 2% giữa kết quả mô phỏng và thực

nghiệm ở các mức năng lượng trải dài từ 88 keV- 1332 keV. Thay vì hiệu chỉnh thông

số bề dày lớp phản xạ chúng tôi hiệu chỉnh các thông số khác, đồng thời đưa ra phương

pháp xây dựng một quy trình để tách rời sự ảnh hưởng của từng thông số lên bài toán,

sau đó đưa ra mô hình tối ưu giữa mô phỏng và thực nghiệm.

Theo những nội dung trên nên luận văn được chia thành bốn chương. Chương

một trình bày cơ sở lý thuyết về tương tác giữa bức xạ gamma và vật chất, những

tương các cơ bản như: quang điện, Compton và tạo cặp.

Chương hai giới thiệu về phương pháp Monte Carlo và chương trình MCNP5.

Chương ba trình bày về mô hình thực nghiệm và phương pháp xác định các

thông số tối ưu. Trong chương này nghiên cứu về ba phương pháp để xác định lần

lượt các thông số mật độ lớp phản xạ, bán kính tinh thể NaI(Tl), và chiều dài tinh thể

NaI(Tl).

Chương bốn sẽ trình bày về kết quả của các thông số tối ưu của đầu dò NaI(Tl)

thu được đối với từng phương pháp, từ kết quả thu được sẽ thay lại các thông số này

vào mô phỏng, sau đó tiến hành so sánh hiệu suất đỉnh năng lượng hấp thụ toàn phần

2

giữa mô phỏng và thực nghiệm và thảo luận về các thông số tối ưu với mô hình mới.

CHƯƠNG 1. TƯƠNG TÁC BỨC XẠ GAMMA VỚI VẬT CHẤT

1.1. Sự truyền bức xạ gamma qua vật chất

Bản chất của bức xạ gamma là sóng điện từ mang năng lượng cao ứng với bước

sóng nhỏ hơn . Bức xạ gamma thực chất là các hạt photon, chúng có tính chất

của cả sóng và hạt, khi đi vào vật liệu photon tương tác với các electron, thường xảy

ra ba hiệu ứng: quang điện, Compton và tạo cặp. Do xảy ra tương tác giữa photon và

electron, khi truyền qua vật liệu bia một phần cường độ của chùm tia bị suy giảm, vì

vậy số đếm photon suy giảm về số lượng tùy thuộc vào độ dày vật liệu bia và năng

lượng photon tới.

Quy luật suy giảm của cường độ chùm tia photon đi qua vật liệu được tính theo

công thức:

(1.2)

trong đó:

d (cm) là bề dày vật liệu.

( ) là hệ số suy giảm tuyến tính đối với vật liệu bia, do hệ số tuyến tính phụ

thuộc vào mật độ bia nên người ta thường sử dụng hệ số suy giảm khối để mô tả sự

suy giảm của cường độ photon truyền qua.

(1.3)

Với: , là mật độ của bia.

1.1.1. Hiệu ứng quang điện

Thí nghiệm nổi tiếng của Heinrich Hertz vào năm 1887 là một trong những điều

kỳ lạ trong lịch sử khoa học, ông phát hiện ra sóng điện từ xác nhận lý thuyết sóng

của James Maxwell, ông cũng là người khám phá ra hiệu ứng quang điện dẫn đến tính

chất hạt ánh sáng [6].

Abert Einstein dựa vào lý thuyết lượng tử năng lượng của Max Plank đã giải

thích thành công hiện tượng quang điện. Giả thuyết photon mang năng lượng lớn hơn

3

năng lượng liên kết của electron với hạt nhân nguyên tử đi vào kim loại truyền hết

năng lượng cho electron, theo định luật bảo toàn năng lượng thì động năng cực đại

của electron bứt ra khỏi bề mặt kim loại bằng hiệu năng lượng photon tới và năng

lượng liên kết của electron với hạt nhân nguyên tử.

Hình 1.1. Đường cong năng lượng của electron trên bề mặt kim loại, một

electron ở lớp vỏ ngoài cùng hấp thụ một photon năng lượng bật ra khỏi kim loại [6].

(1.4)

trong đó:

là động năng cực đại của electron.

là năng lượng của photon tới.

là năng lượng liên kết giữa electron và hạt nhân.

Năng lượng liên kết của electron giảm dần theo các lớp K, L, M, N… Nếu năng

lượng của photon nhỏ hơn năng lượng liên kết của electron ở lớp K thì hiệu ứng quang

điện chỉ xảy ra cho các electron ở lớp xa hạt nhân hơn. Mỗi một nguyên tử có cấu trúc

4

năng lượng ở các lớp vỏ electron khác nhau nên xác suất xảy ra hiệu ứng quang điện

không những phụ thuộc vào năng lượng của photon tới mà còn phụ thuộc vào số hiệu

nguyên tử.

1.1.2. Hiệu ứng Compton

Hiệu ứng Compton là sự va chạm giữa photon và electron tự do, trong thực tế

thì electron không tự do mà là những electron liên kết với hạt nhân trong nguyên tử

môi trường. Đối với photon đi vào môi trường có năng lượng lớn hơn nhiều so với

năng lượng liên kết của electron ta có thể bỏ qua năng lượng liên kết của electron và

xem như bài toán va chạm giữa photon với các electron tự do.

Hình 1.2. Hiệu ứng Compton[2].

Sự va chạm giữa photon với các electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử (xem

như electron tự do) được gọi là tán xạ Compton. Sau tán xạ photon thay đổi phương

chuyển động và bị mất một phần năng lượng còn electron được giải phóng ra khỏi

nguyên tử. Theo định luật bảo toàn năng lượng:

(1.5)

Trong đó:

là động năng cực đại của electron.

là năng lượng của photon tới.

là năng lượng của photon sau tán xạ Compton.

Trên cơ sở tính toán dựa trên bảo toàn năng lượng và động lượng có xét đến

tương đối tính, năng lượng của photon và electron sau khi tán xạ theo góc lần lượt

5

được tính theo công thức (1.6) và (1.7) [2]:

(1.6)

(1.7)

1.1.3. Hiệu ứng tạo cặp

Hiệu ứng tạo cặp là sự tương tác giữa một photon có năng lượng lớn hơn 1022

keV với hạt nhân nguyên tử, kết quả là sự biến mất của photon cùng với sự xuất hiện

cặp electron và positron. Positron sau đó nhanh chóng bị hủy do tương tác với các

electron khác từ môi trường và sinh ra hai photon với năng lượng 511 keV.

Hình 1.3 Hiệu ứng tạo cặp [2].

Theo định luật bảo toàn năng lượng:

(1.8)

Hiêu ứng tạo cặp xảy ra bên ngoài tinh thể tạo thành photon được ghi nhận ở

đỉnh năng lượng 511 keV, nếu hiệu ứng tạo cặp xảy ra bên trong tinh thể và các photon

6

được tạo thành sau đó thoát ra thì sẽ ghi nhận các đỉnh thoát đơn hoặc thoát đôi.

Hình 1.4. Các hiệu ứng xảy ra khi bức xạ truyền từ nguồn tới đầu dò [2].

Trong ghi nhận bức xạ từ phổ gamma các hiệu ứng quang điện, Compton và tạo

Kênh

cặp được thể hiện trong hình 1.5.

7

Hình 1.5. Phổ đo bức xạ gamma năng lượng 1408 keV.

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO VÀ CHƯƠNG

TRÌNH MCNP5

2.1. Phương pháp Monte Carlo

Sự ra đời của máy tính điện tử đầu những năm 1940 là một bước ngoặc quan

trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người. Kích thước của những hệ máy tính

điện tử khi ấy rất cồng kềnh, điển hình như máy tính ENIAC được thiết kế bởi hai nhà

khoa học Mỹ là John Mauchy và J. Presper Eckert. Bởi vì việc tính toán bằng máy

tính vẫn còn phức tạp, người vận hành phải sử dụng bằng những máy điện cơ, nên các

kỹ sư phải lựa chọn phương pháp giải toán phù hợp với khối lượng tính toán từ máy

tính. Một trong những phương pháp phù hợp với máy tính điện tử là giải toán bằng

phương pháp số. Tuy nhiên, ý tưởng giải toán bằng phương pháp số đã xuất hiện từ

rất sớm nhưng chưa được quan tâm. Năm 1777, nhà toán học người Pháp Georges-

Louis Leclerc Comte de Buffon đã đưa ra một bài toán nổi tiếng về tính số hết sức

kỳ lạ. Bài toán của Buffon là một thí nghiệm tung những chiếc kim trên mặt bàn nơi

được vẽ sẵn những vạch kẻ song song, dựa vào sự ngẫu nhiên của những chiếc kim

rơi cắt những vạch kẻ ông tính được gần đúng số . Thí nghiệm được lăp lại bởi

R.Zilin’ski với 5000 lần tung kết quả thu được: [7]. Khi mô phỏng lại bài

toán của Buffon với số lần tung càng lớn thì kết quả hội tụ về giá trị . Kết quả

cho thấy hiệu quả của việc giải bài toán bằng phương pháp sử dụng yếu tố ngẫu nhiên.

Năm 1944, John von Neumann và Stanislaw Ulam Christened đã đề xuất ứng dụng

phương pháp số ngẫu nhiên vào các công trình tính toán trong dự án chế tạo bom

nguyên tử của Mỹ, dự án này được đặt ẩn danh “Monte Carlo”. Tên gọi Monte Carlo

đề cập tới sòng bạc Monte Carlo ở vương quốc Monaco.

Cơ sở của phương pháp Monte Carlo dựa trên luật số lớn và định lý giới hạn

trung tâm. Một trong những ý tưởng cơ bản của phương pháp là sử dụng mô hình toán

bằng các phép thử ngẫu nhiên tương ứng để giải gần đúng các bài toán tất định. Ngày

nay, cùng với sự phát triển của máy tính hiện đại thì phương pháp Monte Carlo là

8

trung tâm cho các mô phỏng cần thiết trong nhiều lĩnh vực khoa học.

2.2. Chương Trình MCNP5

MCNP (Monte carlo N-Particle) là chương trình mô phỏng được xây dựng bởi

phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos, MCNP cũng là một công cụ tính toán rất

mạnh dựa trên phương pháp Monte Carlo. Tiền thân của MCNP là một chương trình

Monte Carlo vận chuyển hạt mang tên MCS được phát triển từ năm 1963. Ban đầu

MCS được xây dựng để mô phỏng quá trình vận chuyển hạt, phiên bản được phát triển

tiếp theo của MCS là MCN với mục đích giải các bài toán tương tác của neutron với

vật chất. Các phiên bản sau đó của MCN được xây dựng với những mục đích khác

nhau. Năm 1973 MCN và MGG hợp nhất tạo thành MCNG (chương trình ghép cặp

neutron-gamma) là tiền thân của MCNP.

MCNP5 được công bố vào năm 2003 viết bằng ANSI-Standard fortran 90 cùng

với việc bổ sung các quá trình tương tác mới như hiện tượng va chạm hạt nhân, hiệu

ứng giãn nở Droppler [1]. Chương trình MCNP5 được sử dụng rộng rãi trên toàn thế

giới bởi tính linh hoạt và dễ sử dụng so với những chương trình mô phỏng khác. Người

dùng có thể tự viết mã (code) hoặc sử dụng những thanh công cụ như cell, data, tally…

để khai báo trực tiếp. Một ưu điểm khác của MCNP5 là người sử dụng có thể kiểm

tra tập tin đầu vào thông số hình học được vẽ trên phần mềm Vised.exe. Bên cạnh đó,

các tập tin đầu ra của MCNP5 rất nhẹ trong quá trình chạy mô phỏng giúp người sử

dụng tối ưu hóa được thời gian xử lý.

2.2.1. Cấu trúc của một tập tin đầu vào (file input) trong chương trình

MCNP5.

Một file input trong chương trình MCNP5 mô tả hình học, vật liệu và nguồn xác

định từ một mô hình mà người dùng muốn khảo sát quá trình vận chuyển hạt. Hình

học được định nghĩa bởi ô mạng (cell), một cell được giới hạn bởi các mặt tạo thành

một không gian kín chứa đầy vật liệu bên trong. Một file input trong MCNP5 gồm có

9

ba phần chính:

Thẻ tiêu đề (Title Card)

Thẻ khai báo ô mạng (Cell Card)

………..

………..

Khoảng cách dòng

Thẻ khai báo mặt (Surface Card)

………..

………..

Khoảng cách dòng

Thẻ dữ liệu (Data Card)

………..

…………..

2.2.2. Tiêu đề của một tập tin đầu vào (file input)

Tiêu đề của một file input trong MCNP5 cho phép người sử dụng mô tả những

thông tin quan trọng về mô hình được mô phỏng. Tiêu đề này sẽ được lặp lại trong

một tập tin đầu ra (file output), người sử dụng thường đặt tiêu đề để phân biệt hoặc

mô tả nội dung trong các file input. Trong phần tiêu đề của một file input thì không

có dòng trống.

2.2.3. Cell cards

Cú pháp khai báo của một Cell trong Cell Card:

j m d geom Params

Trong đó:

 j là chỉ số cell.

 m là số vật liệu, số vật liệu cho phép người dùng mô tả vật liệu trong cell ở

10

Data Card.

 d là mật độ của vật liệu:

Đối với số dương cho phép người dùng mô tả mật độ nguyên tử, đơn vị tính

bằng: nguyên tử/ .

Đối với số âm cho phép người dùng mô tả mật độ khối lượng, đơn vị tính bằng:

g/ .

 geom cho phép người dùng mô tả hình học của cell bằng cách sử dụng các mặt

được định nghĩa trong phần Surface Card.

Ví dụ:

Material Density geom Cell

-2,69 -10 11 -12 1 2

2.2.4. Surface Cards

Cú pháp để khai báo một mặt trong Suface Card:

j a list

Trong đó:

 j: chỉ số mặt.

 a: một từ khóa được mặc định sẵn cho phép người dùng khai báo mặt theo dạng

hình học đã được định nghĩa từ trước.

Ví dụ: Px cho phép người dùng khai báo mặt phẳng vuông góc với trục ox.

C/x cho phép người dùng khai báo mặt trụ song song với trục ox.

11

 list được khai báo bằng một giá trị cụ thể tương ứng với mặt a.

Bảng 2.1. Các loại mặt được định nghĩa trong MCNP5 [1].

Loại mặt

Mô tả tính chất

Phương trình

Danh sách tham số

Ký hiệu từ khoá

Tổng quát

P

PX

Mặt phẳng

ox

Mặt phẳng

PY

Mặt phẳng

oy

PZ

Mặt phẳng

oz

Tổng quát

S

Tâm

trục ox

SX

Mặt cầu

Tâm

trục oy

SY

Tâm

trục oz

SZ

Tâm

gốc toạ độ

SO

Trục

ox

C/X

Trục

oy

C/Y

Trục

oz

C/Z

Mặt trụ

Trục

ox

CX

Trục

oy

CY

Trục

oz

CZ

Trục

ox

K/X

Trục

oy

K/Y

Trục

oz

K/Z

Mặt nón

Trục

ox

KX

Trục

oy

KY

Trục

oz

KZ

12

2.2.5. Data Cards

Thẻ dữ liệu (Data Card) là một phần rất quan trọng trong mã (code) của chương

trình MCNP5 cho phép người dùng khai báo thông tin về loại bức xạ ghi nhận, nguồn

và vật liệu cấu tạo trong những ô mạng.

a) Khai báo nguồn

Trong chương trình MCNP5 người sử dụng có thể khai báo nhiều loại nguồn sao

cho phù hợp với bài toán cần mô phỏng như: nguồn điểm (KSRC), nguồn mặt

(SSR/SSW), nguồn tổng quát (SDEF). Thông thường để giới hạn về một bài toán

người sử dụng sẽ khai báo cụ thể những tính chất của nguồn phù hợp với bài toán cần

khảo sát như: không gian, loại bức xạ, năng lượng, hướng phát.

Người dùng có thể khai báo một nguồn bất kỳ bằng nguồn tổng quát với cú pháp:

SDEF Tham số 1 Tham số 2 Tham số 3 …

Thông số Ý nghĩa ERG

Năng lượng (MeV)

Giá trị mặc định 14 MeV

NRM

Ký hiệu mặt thông thường

+ 1

POS

Vị trí tâm nguồn

0,0,0

RAD

Khoảng cách giữa tâm nguồn đến mặt bên (bán kính).

0

EXT

0

Khoảng cách từ POS dọc theo trục AXS.

AXS

Vectơ tham chiếu cho RAD và EXT

Không mặc định

1

WGT

Trọng số hạt

1=nơtron đối với Mode N, NP hoặc NPE

2=photon đối với Mode P hoặc PE

PAR

Loại hạt

3=electron đối với Mode E

13

Bảng 2.2. Các định nghĩa tham số trong MCNP5 [1].

Ngoài những giá trị mặc định của các thông số trong khai báo nguồn tổng quát

ta có thể gán giá trị phù hợp với bài toán thực tế, những giá trị được gán là một giá trị

cụ thể. Trong thực tế khi khảo sát nguồn gồm nhiều mức năng lượng để thuận tiện

cho việc tính toán có thể sử dụng gán giá trị bằng Dn ứng với mô tả từ những thẻ SIn,

SBn, SPn.

Thẻ SIn được xây dựng dựa trên cú pháp [1], [8].

SIn option ….

 n: chỉ số phân bố

 option: mô hình phân bố

 H là dạng histogram

 L là dạng rời rạc

 A là dạng bảng

 S là chỉ số của hàm liên tục

 giá trị của biến hoặc chỉ số phân bố

SPn f a b

 f ký hiệu của hàm phân bố được định nghĩa trong MCNP5

 a, b là tham số của hàm f.

SBn f a b

Các đại lượng n, option, f, a, b tương tự trong SPn nhưng f chỉ nhận một trong

hai giá trị -21 và -31.

b) Tally F8

Tally F8 đóng vai trò như một detector vật lý cho phép ghi nhận xung, cung cấp

thông tin về năng lượng bị mất trong một cell. Các bin năng lượng trong tally F8 tương

ứng với năng lượng toàn phần bị mất trong detector [1].

Ví dụ khai báo một tally F8: ghi nhận hạt photon ở cell 1 thường là cell chứa vật

liệu tinh thể, bán dẫn…

14

Cú pháp: F8:p 1

b) Khai báo vật liệu (Material Card)

Khai báo vật liệu cho phép người dùng khai báo vật liệu tương ứng với các cell

đã được định nghĩa từ trước.

Cú pháp khai báo:

Mm ZAID1 FRACTION1 ZAID2 FRACTION2

m: chỉ số vật liệu tương ứng với cell có cùng chỉ số sẽ lấp đầy vật liệu này

ZAID1: số hiệu xác định đồng vị, có dạng ZZZ.AAA với:

ZZZ là số hiệu nguyên tử

AAA là số khối

FRACTION: tỉ lệ mà vật liệu có số khối A và số proton Z đóng góp vào thành

phần cấu tạo nên vật liệu. Nếu tính theo tỉ lệ nguyên tử thì FRACTION mang dấu

15

dương, ngược lại mang dấu âm nếu tính theo tỉ lệ khối lượng.

CHƯƠNG 3: ĐẦU DÒ NAI(TL) VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC

THÔNG SỐ TỐI ƯU CỦA ĐẦU DÒ NAI(TL)

3.1. Đầu dò NaI(Tl)

Đầu dò nhấp nháy là một trong những loại đầu dò lâu đời nhất trong lĩnh vực đo

bức xạ hạt nhân. Khoảng thời gian đầu các hạt mang điện được phát hiện bởi những

xung ánh sáng, chúng được quan sát khi các hạt nằm trên màn kẽm sunfat, ánh sáng

này có thể nhận biết bởi mắt thường. Khả năng mới để ghi nhận bức xạ mở ra vào

năm 1948, khi các nhà khoa học phát hiện ra tinh thể NaI là một chất phát ra các xung

ánh sáng khi bị kích thích và họ có thể gia tăng kích thước của loại tinh thể này. Sự

kết hợp giữa tinh thể NaI và ống nhân quang điện (PhotoMultiplier) là một bước ngoặc

đánh dấu sự thành công về khả năng ghi nhận bức xạ.

Mạng tinh thể là nguyên nhân làm mất năng lượng của các bức xạ, một phần

năng lượng mất đi chuyển thành ánh sáng nhìn thấy, vì thế người ta dựa vào tính chất

phát ra ánh sáng nhấp nháy của tinh thể NaI để đo bức xạ và hạt không mang điện.

Tinh thể NaI tinh khiết là loại chất nhấp nháy ở nhiệt độ rất thấp , để có thể

sử dụng ở nhiệt độ phòng thí nghiệm người ta pha thêm một lượng Thallium. Sự pha

tạp thêm một lượng Thallium vào tinh thể NaI tạo ra một số mức năng lượng xen phủ

giữa vùng hóa trị (Valance band) và vùng dẫn (Conduction band), những mức năng

lượng giữa hai vùng được gọi là vùng kích hoạt, việc tạo ra một vùng năng lượng ở

giữa giúp cho các electron nhảy lên vùng dẫn và các lỗ trống trở về vùng hóa trị dễ

hơn.

16

Phản ứng biểu diễn quá trình xảy ra khi bức xạ đi vào tinh thể NaI(Tl) [4]:

Hình 3.1. Cơ chế phát ra ánh sáng trong tinh thể NaI(Tl) [4].

Theo lý thuyết vùng năng lượng của tinh thể NaI(Tl), khi bức xạ gamma đi vào

tương tác với các electron ở vùng hóa trị của nguyên tử, bức xạ truyền một phần năng

lượng cho electron làm ion hóa nguyên tử tạo thành một cặp (electron) và (lỗ

trống). Electron nhận năng lượng chuyển từ vùng hóa trị lên vùng dẫn, lỗ trống được

tạo ra kết hợp với ion tạo thành ở trạng thái cơ bản (Activator Ground State),

các ion bắt các electron tự do ở vùng dẫn trở thành ở trạng thái kích thích

sau đó trở về trạng thái cơ bản phát ra ánh sáng.

3.1.1. Hiệu suất của đầu dò NaI(Tl)

Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần (Full Energy Peak Efficiency-FEPE) được

tính dựa trên tỉ số giữa số đếm mà đầu dò ghi nhận được trong vùng đỉnh ứng với

năng lượng trên tổng số photon phát ra từ nguồn có cùng năng lượng. Hiệu suất

đỉnh năng lượng toàn phần được tính theo công thức:

(3.1)

Trong đó:

: hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần.

17

 N: tổng số đếm trừ phông trong vùng đỉnh năng lượng xuất hiện.

 : xác suất phát tương ứng với đỉnh năng lượng cần tính.

 t: thời gian đo.

: hoạt độ của đồng vị phóng xạ tại thời điểm bắt đầu tiến hành phép đo.

Đối với nguồn có chu kỳ bán rã ngắn trong khi đo có sự suy giảm về hoạt độ

của nguồn nên khi tính toán phải sử dụng hoạt độ của nguồn ở công thức (3.2) để tính

hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần:

số phân rã/giây. (3.2)

Đối với nguồn có chu kỳ bán rã dài thì: , do vậy có thể xem A .

Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình

học của đầu dò NaI(Tl), hình học nguồn, vị trí giữa nguồn với đầu dò theo công thức:

(3.3)

: hiệu suất nội của đầu dò, được định nghĩa:

(3.4)

Với:

tổng số photon ghi nhận từ đầu dò.

tổng số photon đi vào đầu dò.

 : hiệu suất hình học được tính:

(3.5)

 : góc khối giữa nguồn và đầu dò NaI(Tl), độ lớn của gốc khối được xác định

bởi công thức:

18

(3.6)

Đối với nguồn có thể tích nhỏ và đặt cách xa detector, ta có thể xem nguồn như

một nguồn điểm, khi đó góc khối giữa nguồn và detector được tính theo công thức:

R

Nguồn điểm

r

Đầu dò NaI(Tl)

Ω

d

(3.7)

Hình 3.2. Hình mô tả góc khối của nguồn phóng xạ đối với đầu dò NaI(Tl).

Trong đó:

R là bán kính của mặt cầu có tâm đặt tại vị trí nguồn.

A là một phần diện tích của mặt cầu mà mặt cắt của đầu dò chiếu lên.

D là khoảng cách từ nguồn tới đầu dò.

19

r là bán kính của đầu dò NaI(Tl).

Không khí

NaI(Tl)

Nhôm oxit

Nhôm

3.1.2. Cấu hình và thông số kỹ thuật của đầu dò NaI(Tl)

Hình 3.3. Hình học của đầu dò NaI(Tl) được mô phỏng bằng phần mềm

MCNP5.

Đầu dò NaI(Tl) được bọc bên ngoài bởi một lớp nhôm màu xanh đậm, lớp kế

tiếp là không khí màu vàng, tiếp theo là lớp nhôm oxit thường được gọi là lớp phản

20

xạ có màu xanh nhạt, bên trong là tinh thể NaI(Tl) màu xanh lá trên hình 3.3.

Bảng 3.1. Các thông số của đầu dò NaI(Tl).

Đầu dò NaI(Tl) Đối tượng Thông số của nhà sản xuất

0,1 Bề dày Lớp vỏ nhôm 8,14 Chiều dài bên ngoài

2,699 Mật độ

0,1 Bề dày Lớp không khí 7,79 Chiều dài bên trong

0,001205 Mật độ

0,16 Bề dày

Lớp nhôm oxit 7,78 Chiều dài

0,55 Mật độ

3,81 Bán kính

Tinh thể NaI(Tl) 7,62 Chiều dài

21

3,67 Mật độ

3.1.3. Mô hình hóa hệ đo thực nghiệm trong mô phỏng MCNP5.

Thí nghiệm 1: Nguồn phóng xạ được đặt trong ống chuẩn trực bằng đồng,

ống chuẩn trực đặt phía trước và bên cạnh đầu dò NaI.

Thông số của các nguồn:

Nguồn : Ngày sản xuất: 15/5/2013

Hoạt độ: Hằng số phân rã:

Ngày đo: 15/05/2013

Thời gian đo: 25500 s

Nguồn Ba-133

NaI(Tl)

N g u ồ n B a - 1 3 3

(b) nguồn đặt bên cạnh đầu (a) Nguồn đặt phía trước đầu dò

dò NaI(Tl) NaI(Tl)

22

Hình 3.4. Mô phỏng thí nghiệm 1 trong chương trình MCNP5.

Thí nghiệm 2: Nguồn , , phát photon năng lượng thấp: ,

31 keV, 81 keV, 32 keV, 59 keV, 121 keV. Nguồn đặt cách đầu dò 40 cm.

Thí nghiệm 3: Nguồn , , phát photon năng lượng cao: ,

662 keV, 1274 keV, 1173 keV, 1332 keV, 1408 keV. Nguồn đặt cách đầu dò 40 cm.

Nguồn Ngày sản xuất

λ (1/s)

Ngày đo

Thời gian đo (s)

Hoạt độ ( Ci)

Hoat độ (Bq)

1

39960

25500

1

38258

63000

1

34303

1000

100

3630810

5300

10

379990

13500

1

37333

89600

15/05/2013 12:00 15/05/2013 12:00 01/12/2013 12:00 15/12/2007 00:00 15/12/2007 00:00 15/05/2013 12:00

19/09/2018 08:29 19/09/2018 15:39 26/12/2018 10:32 18/09/2018 09:39 18/09/2018 11:16 20/09/2018 09:17

Bảng 3.2 Thông số của các nguồn phóng xạ.

Nguồn

Đầu dò

Hình 3.5. Nguồn đặt cách đầu dò 40 cm, sử dụng hệ thống điều khiển để điều

23

chỉnh khoảng cách với sai số 0,01 mm.

3.2. Phương pháp xác định các thông số tối ưu của đầu dò NaI(Tl)

3.2.1 Phương pháp xác định mật độ tối ưu của lớp phản xạ 𝑨𝒍𝟐𝑶𝟑

Để theo dõi chùm tia photon đi qua các môi trường đến trước bề mặt lớp phản

xạ và đi vào tinh thể NaI(Tl), chúng tôi thực hiện mô phỏng chùm tia photon

31 keV phát ra từ nguồn đến bề mặt tinh thể lần lượt là photon và photon

tương ứng với hình 3.2.a và 3.2.b trong hình mô phỏng các hạt để lại toàn bộ năng

lượng tương ứng với một chấm đỏ.

(a) (b)

Hình 3.6. Ảnh chụp bởi mô phỏng đường đi chùm tia photon trong chương

trình MCNP5.

Từ kết quả mô phỏng cho thấy:

 Chùm hạt photon 31 keV đi tới đầu dò, hầu như để lại toàn bộ năng lượng trên

bề mặt tinh thể.

 Nếu tăng cường độ photon phát ra từ nguồn thì số lượng photon đi qua lớp

phản xạ đến bề mặt tinh thể và số lượng photon để lại toàn bộ năng lượng trong

tinh thể đều tăng. Điều này cho thấy cường độ của chùm photon tại bề mặt tinh thể tỉ

lệ với số đếm của đỉnh năng lượng 31 keV, vì hầu như các photon tới bề mặt đều

24

không đi ra khỏi tinh thể.

Gọi k là hệ số tỉ lệ giữa diện tích đỉnh và cường độ chùm tia đến bề mặt tinh

thể NaI(Tl).

Ta có:

(3.8)

(3.9)

Trong đó:

k là hằng số có đơn vị là: .

là xác suất phát photon tương ứng với năng lượng của photon tới.

là cường độ của chùm tia photon đến bề mặt đầu dò.

là các hệ số suy giảm tuyến tính của các môi trường tương ứng với khoảng

cách mà chùm tia photon truyền qua trước khi đến bề mặt tinh thể.

(3.10)

Mục đích của thí nghiệm đầu tiên là khảo sát hiệu suất đỉnh năng lượng

toàn phần theo mật độ của lớp phản xạ

, nên trong mô phỏng chúng tôi

thay đổi mật độ lớp phản xạ và giữ nguyên các yếu khác. Gọi

là hệ số suy

giảm tuyến tính theo mật độ lớp

,

là bề dày lớp

, ta có thể viết lại

công thức (3.11):

Theo công thức (3.1) và (3.9) ta có:

Từ mối liên hệ giữa hệ số hấp thụ khối và hệ số hấp thụ tuyến tính:

(3.11)

(3.12)

Với là mật độ của lớp . Khi thay đổi giá trị mật độ của lớp

25

, và cố định các yếu tố khác thì :

(3.13)

Ta có thể khai triển MacLaurin cho phương trình (3.13):

(3.14)

Bảng 3.3. Dữ liệu hệ số suy giảm khối từ NIST và thông số của lớp phản xạ từ

nhà sản xuất.

Thông số của đầu dò Dữ liệu từ NIST và thông số của Nhà sản xuất

Dựa dữ liệu của bảng 3.3. ứng với mật độ , cho thấy:

Ta có thể lấy khai triển gần đúng bậc nhất của phương trình (3.15)

(3.15)

Với

là các hệ số dương, cho thấy khi tăng

thì hiệu suất đỉnh

năng lượng toàn phần giảm. Độ nhạy của hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần

theo mật độ phụ thuộc vào hệ số

.

(3.16)

Trong phương pháp xác định mật độ của lớp phản xạ, chúng tôi xây dựng mô

hình và lựa chọn nguồn có đỉnh năng lượng 31 keV sao cho phù hợp với việc

xác định mật độ lớp phản xạ mà không bị ảnh hưởng khi khảo sát thêm hai thông số

bán kính và chiều dài tinh thể bởi vì ba nguyên nhân sau:

i. Nguồn được đặt trong ống chuẩn trực nên yếu tố thông số bán kính đầu dò sẽ

26

không ảnh hưởng.

ii. Nguồn sử dụng mức năng lượng thấp cho thấy các photon hầu như không đi

đến đáy tinh thể nên không bị ảnh hưởng bởi thông số chiều dài.

iii. Theo công thức (3.16), nếu chọn mức năng lượng thấp thì hệ số hấp thụ khối

) của lớp phản xạ sẽ lớn kéo theo hệ số

( lớn. Như vậy, sử dụng nguồn phát

)

photon năng lượng thấp thuận lợi khi khảo sát hiệu suất theo thông số mật độ (

trong mô phỏng, bởi công thức (3.16) cho ta mối liên hệ giữa thông số mật độ đối với

hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần thông qua hệ số .

3.2.2. Phương pháp xác định bán kính tối ưu của tinh thể NaI(Tl)

Trong thí nghiệm 2 sử dụng các nguồn: , , , phát photon

năng lượng thấp là 31 keV, 81 keV, 32 keV, 59 keV,121 keV. Nguồn được đặt cách

đầu dò 40cm và bỏ đi sự chuẩn trực của nguồn, mô phỏng đường đi của photon được

thực hiện với hạt với hai mức năng lượng thấp nhất và lớn nhất là 31 keV và 121

keV trong thí nghiệm.

(a) photon 31 keV (b) photon 121 keV

Hình 3.7. Ảnh chụp mô phỏng nguồn phát photon để lại năng lượng trên bề

27

mặt đầu dò.

Kết quả mô phỏng cho thấy:

 Các photon ứng với hai mức năng lượng 31 keV, 121 keV đa số đều để lại năng

lượng ngay bề mặt tinh thể NaI(Tl), số lượng hạt để lại năng lượng dần dần giảm về

phía sau tinh thể NaI(Tl).

 Hình 3.4. cho thấy các photon mang năng lượng 31 keV để lại toàn bộ năng

lượng sát mép ngay bề mặt tinh thể, còn đối với các photon năng lượng 121 keV để

lại năng lượng sâu hơn bên trong tinh thể.

Sự ảnh hưởng bởi bán kính tinh thể NaI lên hiệu suất hình học dựa trên công

thức (3.5), (3.7).

Hiệu suất nội của đầu dò phụ thuộc vào bán kính R của tinh thể và khoảng cách

d giữa nguồn với đầu dò. Đối với đầu dò có kích thước tinh thể NaI(Tl) 76,2x76,2

. Từ nghiên cứu của Mowlavi [3], đường biểu diễn hiệu suất nội theo tỉ số d/R

được biểu diễn ở hình 3.5.

Hình 3.8. Đường biểu diễn hiệu suất nội của đầu dò NaI(Tl) theo tỉ số d/R.

Trong phương pháp xác định bán kính tối ưu, chúng tôi bỏ đi chuẩn trực nguồn

và lựa chọn các nguồn năng lượng thấp sao cho sự ảnh hưởng của bán kính tinh thể

28

NaI(Tl) rõ rệt hơn. Trong thí nghiệm này tỉ số d/R là 10,5.

3.2.3. Phương pháp xác định chiều dài tối ưu của tinh thể NaI(Tl)

Trong thí nghiệm 3 sử dụng các nguồn: , , , phát photon

năng lượng cao là 662 keV, 1173 keV, 1332 keV, 1274 keV,1408 keV. Nguồn được

đặt cách đầu dò 40 cm.

(b) photon 1274 keV (a) photon 662 keV

Hình 3.9. Ảnh chụp mô phỏng nguồn phát photon để lại năng lượng trong tinh thể

NaI(Tl).

Kết quả mô phỏng cho thấy:

 Các photon có năng lượng 662 keV hầu hết để lại toàn bộ năng lượng ở gần

vùng phía đầu tinh thể, đối với photon năng lượng 1274 keV thì để lại năng lượng

phân bố đều hơn.

 Do khoảng cách giữa nguồn và đầu dò của thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 là như

nhau nên khi so sánh hình 3.7 với hình 3.9 thì các photon năng lượng cao bỏ lại năng

lượng phía đáy tinh thể nhiều hơn, cho thấy ảnh hưởng từ chiều dài tinh thể rõ ràng

hơn các photon năng lượng thấp. Do vậy mà chúng tôi sử dụng nguồn năng lượng cao

để khảo sát sự ảnh hưởng của chiều dài tinh thể đối với hiệu suất đỉnh năng lượng

29

toàn phần.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Trong chương này, luận văn trình bày kết quả của ba thí nghiệm về hiệu suất

đỉnh năng lượng toàn phần khi thay đổi các thông số của đầu dò NaI(Tl).

Đối với thí nghiệm 1, kết quả hiệu suất đỉnh năng lượng 31 keV được trình bày

theo sự thay đổi mật độ của lớp phản xạ thay đổi từ 0,4-3,6 , dữ liệu thu được

sẽ khớp hàm tuyến tính theo phương trình (3.16). Sau khi tìm các hệ số của phương

trình từ dữ liệu mô phỏng sẽ thay giá trị hiệu suất thực nghiệm để nội suy tìm mật độ

tối ưu giữa mô phỏng và thực nghiệm.

Đối với thí nghiệm 2, luận văn sẽ trình bày kết quả hiệu suất của các đỉnh năng

lượng 31 keV, 32 keV, 59 keV, 81 keV, 121 keV theo bán kính tinh thể NaI(Tl) thay

đổi từ 3,72cm đến 3,87 cm. Đối với thí nghiệm 3, luận văn trình bày kết quả về hiệu

suất của các mức năng lượng 662 keV, 1173 keV, 1274 keV, 1332 keV, 1408 keV

theo chiều dài tinh thể NaI(Tl) khoảng thay đổi từ 7,48-7,78 cm. Sau đó tiến hành so

sánh giữa dữ liệu từ mô phỏng MCNP5 và dữ liệu thực nghiệm, từ đó xây dựng hàm

khớp phù hợp cho dữ liệu mô phỏng. Dựa vào hàm khớp dùng phương pháp nội suy

để tìm bán kính và chiều dài tinh thể tối ưu.

Từ các thông số tối ưu của ba thí nghiệm vừa tìm được chúng tôi thực hiện lại

mô phỏng cho mô hình sử dụng các thông số mới sau đó so sánh hiệu suất của mô

30

phỏng và thực nghiệm.

4.1. Kết quả xác định mật độ của lớp phản xạ

Bảng 4.1. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 31 keV theo mật độ lớp

phản xạ phía trước đầu dò NaI(Tl).

Đỉnh năng lượng 31 keV – Nguồn đặt trước đầu dò

Mô phỏng Mật độ lớp phản xạ Hiệu suất ( ) Diện tích đỉnh

303770 296738 291127 285065 279607 275008 269511 262967 257620 252891 247913 242900 238641 233545 228748 223859 219638

0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 2,4 2,6 2,8 3,0 3,2 3,4 3,6 Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính: 6,47 6,32 6,20 6,07 5,96 5,86 5,74 5,60 5,49 5,39 5,28 5,18 5,09 4,98 4,87 4,77 4,68

Tham số

Giá trị ( ) 6,64 Sai số ( ) 0,01

-0,56 0,01

31

0,9978

Bảng 4.2. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 31 keV theo mật độ lớp

phản xạ bên cạnh đầu dò NaI(Tl).

Đỉnh năng lượng 31 keV – Nguồn đặt bên cạnh đầu dò

Mô phỏng Mật độ lớp phản xạ Hiệu suất ( ) Diện tích đỉnh

299554 293154 286961 281129 275423 270162 264801 259112 253999 248308 242573 238311 233297 228725 223944 219589 214870 6,38 6,25 6,12 5,99 5,87 5,76 5,64 5,52 5,41 5,29 5,17 5,08 4,97 4,87 4,77 4,68 4,58

0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 2,4 2,6 2,8 3,0 3,2 3,4 3,6 Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính:

Tham số

32

Giá trị ( ) 6,56 -0,56 0,9977 Sai số ( ) 0,02 0,01

t ấ u s

t ấ u s

u ệ i H

u ệ i H

Mật độ

Mật độ (b)

(a)

Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn hiệu suất đỉnh năng lượng theo mật độ lớp phản xạ của

hai đỉnh 31 keV(a) nguồn đặt trước đầu dò, 31 keV(b) nguồn đặt bên cạnh đầu dò.

Bảng 4.3. Dữ liệu thực nghiệm và mật độ tối ưu của lớp phản xạ được nội suy từ dữ

liệu hàm khớp.

Thực nghiệm Sai số Hiệu suất Năng lượng 31 keV Lần đo

Sai số ) ( Mật độ tối ưu

Nguồn đặt trước đầu dò NaI(Tl)

Nguồn đặt bên cạnh NaI(Tl)

33

1,99 1,97 1,98 1,89 1,93 2,13 1,93 2,14 2,15 2,06 1,96 2,17 2,02 0,32 0,32 0,32 0,32 0,32 0,32 0,32 0,31 0,31 0,32 0,32 0,31 0,32 0,18 5,53 1 0,18 5,55 2 0,18 5,54 3 0,18 5,59 4 0,18 5,57 5 0,17 5,46 6 0,18 5,57 7 0,17 5,45 1 0,17 5,44 2 0,18 5,50 3 0,18 5,55 4 5 0,17 5,43 Mật độ trung bình (g.𝒄𝒎−𝟑)

Sai số của mật độ lớp phản xạ được tính theo công thức lan truyền sai số:

(4.1)

Vì bên trong đầu dò bao quanh tinh thể cùng là một lớp phản xạ do vậy mật độ

của lớp phản xạ được lấy trung bình giữa số liệu nội suy từ mặt trước và mặt bên của

.

tinh thể, tính toán cho thấy mật độ trung bình của lớp phản xạ được nội suy từ hàm

khớp là so với dữ liệu cung cấp từ nhà sản xuất 0,55

4.2. Kết quả xác định bán kính tối ưu của tinh thể NaI(Tl)

Bảng 4.4. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 31 keV, 81 keV theo bán

kính tinh thể NaI(Tl).

Hiệu suất 31 keV Hiệu suất 81 keV Bán kính tinh thể (cm) Sai số ) ( Sai số ) (

16,29 16,36 16,46 16,55 16,63 16,73 16,80 16,87 16,98 17,07 17,17 17,27 17,37 17,45 17,53 17,63 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 17,27 17,36 17,46 17,55 17,64 17,73 17,82 17,92 18,02 18,09 18,21 18,29 18,39 18,49 18,59 18,69 3,72 3,73 3,74 3,75 3,76 3,77 3,78 3,79 3,80 3,81 3,82 3,83 3,84 3,85 3,86 3,87 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính:

Tham số

34

Giá trị ( ) -17,2 9,00 0,9990 Sai số ( ) 0,27 0,07 Giá trị ( ) -17,7 9,41 0,9999 Sai số ( ) 0,14 0,04

Bảng 4.5. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 32 keV, 59 keV theo bán

kính tinh thể NaI(Tl).

Hiệu suất đỉnh 32 keV Hiệu suất đỉnh 59 keV Sai số ) ( Sai số ) (

16,64 16,72 16,83 16,93 17,01 17,12 17,20 17,30 17,38 17,48 17,57 17,68 17,78 17,87 17,95 18,05 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 18,80 18,90 19,00 19,10 19,20 19,30 19,40 19,50 19,60 19,70 19,80 19,91 20,01 20,11 20,21 20,32 Bán kính tinh thể (cm) 3,72 3,73 3,74 3,75 3,76 3,77 3,78 3,79 3,80 3,81 3,82 3,83 3,84 3,85 3,86 3,87 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính:

35

Giá trị ( ) -18,30 9,40 0,9990 Sai số ( ) 0,16 0,04 Giá trị ( ) -18,88 10,10 0,9999 Sai số ( ) 0,06 0,02 Tham số

Bảng 4.6. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 121 keV theo bán kính

tinh thể NaI(Tl).

Bán kính tinh thể (cm) Hiệu suất đỉnh 121 keV Sai số ) (

3,72 3,73 3,74 3,75 3,76 3,77 3,78 3,79 3,80 3,81 3,82 3,83 3,84 3,85 3,86 3,87 15,80 15,89 15,97 16,06 16,14 16,23 16,32 16,41 16,49 16,58 16,67 16,76 16,85 16,94 17,03 17,12

Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính:

36

0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 Sai số ( ) 0,09 0,02 Tham số Giá trị ) ( -16,80 8,77 0,9999

V e k

V e k

2 3

1 3

h n ỉ đ

h n ỉ đ

t ấ u s

t ấ u s

u ệ i H

u ệ i H

Bán kính (cm)

Bán kính (cm)

V e k

V e k

9 5

1 8

h n ỉ đ

h n ỉ đ

t ấ u s

t ấ u s

u ệ i H

u ệ i H

Bán kính (cm)

Bán kính (cm)

V e k 1 2 1

h n ỉ đ

t ấ u s

u ệ i H

Bán kính (cm)

Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn hiệu suất của các đỉnh năng lượng theo bán kính tinh

37

thể NaI(Tl).

Bảng 4.7. Dữ liệu so sánh mô phỏng hiệu suất của các đỉnh năng lượng theo mô phỏng

và thực nghiệm.

16,40

19,61

19,51%

3,73

0,07

1,39%

31

16,83

20,01

18,87%

3,74

0,07

1,05%

32

19,48

20,25

3,92%

3,77

0,06

2,16%

59

17,52

18,22

3,96%

3,74

0,06

0,65%

81

121

16,32

17,15

5,09%

3,78

0,06

1,10%

3,76

0,03

Hiệu suất mô phỏng Độ lệch (*) Độ lệch (**) Đỉnh năng lượng ( keV) Hiệu suất thực nghiệm Sai số (cm) Bán kính tối ưu (cm)

Bán kính ước tính

Vì trong thí nghiệm sử dụng nhiều đỉnh năng lượng để khảo sát sự ảnh hưởng

bởi bán kính tinh thể NaI(Tl) đối với hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần, các giá trị

bán kính tối ưu được nội suy từ hàm khớp độc lập với nhau, do vậy để tính giá trị bán

kính sao cho hiệu suất được tối ưu so với thực nghiệm, chúng tôi sử dụng phương

pháp tính trung bình có trọng số để ước tính giá trị bán kính, theo công thức (4.2), Với

sai số của bán kính được tính theo công thức (4.3):

(4.2)

(4.3)

 Độ lệch (*) là độ lệch giữa hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần giữa thực

38

nghiệm so với mô phỏng sử dụng các thông số từ nhà sản xuất ở thí nghiệm 2.

 Độ lệch (**) là độ lệch giữa hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần của thực

nghiệm với mô phỏng sau khi đã tối ưu thông số bán kính với giá trị

.

so với thông số của nhà sản xuất đưa ra là

Kết quả cho thấy độ lệch giữa hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần của thực

nghiệm và mô phỏng đối với vùng năng lượng từ 31keV-121keV sau khi đã tối ưu

thông số mật độ và bán kính giảm xuống dưới 2,16%.

4.3. Kết quả xác định chiều dài tối ưu của tinh thể NaI(Tl)

Bảng 4.8. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 662 keV và 964 keV theo

chiều dài tinh thể NaI(Tl).

Hiệu suất đỉnh 662 keV

Hiệu suất đỉnh 964 keV

Chiều dài tinh thể (cm)

Sai số ) (

Sai số ) (

(

(

) 8,99 9,00 9,01 9,02 9,03 9,04 9,05 9,06 9,07 9,08 9,09 9,10 9,10 9,11 9,12 9,13

0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

7,48 7,50 7,52 7,54 7,56 7,58 7,60 7,62 7,64 7,66 7,68 7,70 7,72 7,74 7,76 7,78

0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính:

Tham số

Giá trị ) ( 5,46 0,47 0,9978

Sai số ) ( 0,04 0,01

) 6,64 6,65 6,66 6,67 6,68 6,69 6,70 6,71 6,72 6,73 6,74 6,75 6,76 6,77 6,78 6,79 Giá trị ( ) 3,065 0,478 0,9999

Sai số ( ) 0,006 0,001

39

Bảng 4.9. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 1173 keV và 1274 keV

theo chiều dài tinh thể NaI(Tl).

Hiệu suất đỉnh 1274 keV

Chiều dài tinh thể (cm)

Sai số ) (

Sai số ) (

Hiệu suất đỉnh 1173 keV

(

0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

) 5,30 5,30 5,31 5,32 5,33 5,34 5,35 5,35 5,36 5,37 5,38 5,39 5,40 5,41 5,41 5,42

0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

5,67 5,68 5,69 5,70 5,71 5,72 5,73 5,74 5,74 5,75 5,76 5,77 5,78 5,79 5,80 5,81

7,48 7,50 7,52 7,54 7,56 7,58 7,60 7,62 7,64 7,66 7,68 7,70 7,72 7,74 7,76 7,78

Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính:

Tham số

Giá trị ( ) 2,064 0,432 0,9995

Sai số ( ) 0,009 0,001

Sai số ( ) 0,019 0,003

Giá trị ( ) 2,271 0,455 0,9999

40

Bảng 4.10. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của đỉnh năng lượng 1332 keV và 1408 keV

theo chiều dài tinh thể NaI(Tl).

Hiệu suất đỉnh 1332 keV

Hiệu suất đỉnh 1408 keV

Chiều dài tinh thể (cm)

Sai số ) (

Sai số ) (

(

(

7,48 7,50 7,52 7,54 7,56 7,58 7,60 7,62 7,64 7,66 7,68 7,70 7,72 7,74 7,76 7,78

) 5,11 5,12 5,13 5,13 5,14 5,15 5,16 5,17 5,18 5,19 5,20 5,20 5,21 5,22 5,23 5,24

0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01

Dữ liệu hàm khớp dạng hàm tuyến tính:

Tham số

Giá trị ( ) 1,869 0,434 0,9999

Sai số ( ) 0,007 0,001

) 4,88 4,88 4,89 4,90 4,91 4,92 4,93 4,94 4,94 4,95 4,96 4,97 4,98 4,99 4,99 5,00 Giá trị ( ) 1,723 0,422 0,9999

Sai số ( ) 0,007 0,001

41

V e k 2 6 6

V e k 4 6 9

h n ỉ đ

h n ỉ đ

t ấ u s

t ấ u s

u ệ i H

u ệ i H

Chiều dài (cm)

Chiều dài (cm)

V e k

3 7 1 1

V e k 4 7 2 1

h n ỉ đ

h n ỉ đ

t ấ u s

t ấ u s

u ệ i H

u ệ i H

Chiều dài (cm)

Chiều dài (cm)

V e k

V e k

2 3 3 1

8 0 4 1

h n ỉ đ

h n ỉ đ

t ấ u s

t ấ u s

u ệ i H

u ệ i H

Chiều dài (cm)

Chiều dài (cm)

Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn hiệu suất của các đỉnh năng lượng theo chiều dài tinh

42

thể NaI(Tl).

Bảng 4.11. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của các đỉnh năng lượng và hiệu suất thực

nghiệm.

Độ lệch (**)

Chiều dài tối ưu (cm)

Độ lệch (***)

Đỉnh năng lượng ( keV)

Sai số Chiều dài (cm)

Hiệu suất thực nghiệm ) (

Hiệu suất mô phỏng ) (

16,405

16,436

1,39%

-

-

0,19%

31

16,835

16,794

1,05%

-

-

0,25%

32

19,483

19,162

2,16%

-

-

1,65%

59

17,523

17,528

0,65%

-

-

0,03%

81

16,323

16,094

1,10%

-

-

1,40%

121

9,018

9,021

0,45%

7,54

0,589

0,03%

662

6,672

6,528

2,80%

7,24

0,414

2,21%

964

5,593

1173

5,700

2,54%

7,31

0,370

1,91%

5,172

1274

5,318

2,97%

7,26

0,368

2,82%

4,920

1332

5,134

5,05%

7,05

0,341

4,34%

4,539

1408

4,902

8,73%

6,68

0,366

7,99%

7,54

0,589

Chiều dài Tối ưu

 Độ lệch (***) là độ lệch giữa hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần của thực

và chiều dài d=7,54

nghiệm với mô phỏng sau khi đã tối ưu tất cả các thông số , bán kính

.

Từ dữ liệu hệ số của hàm khớp cho thấy hệ số giảm dần khi năng lượng

của nguồn tăng. Đối với các photon năng lượng cao hơn 662 keV khả năng để lại toàn

43

bộ năng lượng thấp bên trong tinh thể, sự ảnh hưởng của thông số chiều dài lên hiệu

suất đỉnh năng lượng cao giảm dần theo năng lượng. Do vậy, độ lệch ban đầu của các

đỉnh này so với mô phỏng nằm ngoài khoảng thay đổi bán kính dùng để nội suy chiều

dài tối ưu. Nên phải nội suy lại chiều dài tối ưu từ dữ liệu của đỉnh năng lượng 662

keV để đưa vào mô phỏng và tính lại hiệu suất cho tất cả đỉnh năng lượng.

Bảng 4.12. Dữ liệu mô phỏng hiệu suất của các đỉnh năng lượng và hiệu suất thực

nghiệm giữa mô hình ban đầu và mô hình tối ưu cả ba thông số.

Độ lệch (***)

Đỉnh năng lượng ( keV)

Độ lệch (*)

Hiệu suất thực nghiệm ) (

Hiệu suất mô phỏng ) (

16,405

19,61

19,51%

0,19%

31

16,835

20,01

18,87%

0,25%

32

19,483

20,25

3,92%

1,65%

59

17,523

18,22

3,96%

0,03%

81

16,323

17,15

5,09%

1,40%

121

9,018

9,06

0,48%

0,03%

662

6,672

6,71

0,63%

2,21%

964

5,700

6,09

8,95%

1,91%

1173

5,318

5,62

8,70%

2,82%

1274

5,134

5,41

9,91%

4,34%

1332

4,902

5,16

13,60%

7,99%

1408

44

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu phương pháp xác định các thông số tối ưu của đầu dò bán dẫn

NaI(Tl) đối với hiệu suất đỉnh năng lượng hấp thụ toàn phần cho vùng năng lượng từ

31 keV-1408 keV.

Từ dữ liệu mô phỏng cho đầu dò NaI(Tl) đối với các thông số cung cấp bởi nhà

sản xuất, chúng tôi tính toán hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần đối với các đỉnh

năng lượng từ 31 keV-1408 keV. Việc lựa chọn những mức năng lượng để xây dựng

mô hình phù hợp với từng phương pháp, chúng tôi lựa chọn mô hình thực nghiệm sao

cho tách rời sự ảnh hưởng của từng thông số với nhau.

Phương pháp Mote Carlo sử dụng mô phỏng bằng chương trình MCNP5 để

tính toán hiệu suất đỉnh năng lượng hấp thụ toàn phần cho vùng năng lượng 31 keV-

1408 keV, kết quả ban đầu tính toán cho thấy có sự chênh lệch nhiều so với hiệu suất

đỉnh năng lượng hấp thụ toàn phần từ thực nghiệm. Sau khi sử dụng phương pháp để

tìm các thông số tối ưu từ các vật liệu bên trong đầu dò NaI(Tl), kết quả thu dựa trên

sự so sánh hiệu suất tính từ thực nghiệm và mô phỏng.

Ba thông số tối ưu mới được tính là mật độ lớp phản xạ, bán kính tinh thể và

chiều dài tinh thể trong các mô hình khác nhau. Kết quả tính thông số mật độ tối ưu

của lớp phản xạ là dựa trên mô phỏng so sánh sự ảnh hưởng của mật độ

lớp phản xạ đối với hiệu suất của đỉnh năng lượng 31 keV đối với mô hình nguồn

được chuẩn trực. Kết quả tính bán kính tối ưu tinh thể NaI(Tl) là 3,755 cm, sự ảnh

hưởng của bán kính tinh thể đối với hiệu suất của vùng năng lượng thấp từ 31 keV-

121 keV đối với mô hình nguồn đặt cách xa đầu dò ở khoảng cách 40 cm. Kết quả

tính chiều dài tối ưu của tinh thể NaI(Tl) là 7,54 cm dựa trên sự ảnh hưởng của chiều

dài tinh thể đối với vùng năng lượng cao 662 keV-1408 keV.

Từ những thông số tối ưu mới, chúng tôi thay đổi dữ liệu đầu vào trong mô

phỏng từ chương trình MCNP5 để tính lại hiệu suất đỉnh năng lượng hấp thụ toàn

phần, sau đó tiến hành so sánh với dữ liệu thực nghiệm. Kết quả cho thấy độ chênh

45

lệch giữa hiệu suất mô phỏng từ độ lệch hiệu suất của các đỉnh năng lượng từ 31 keV-

1274 keV giữa mô phỏng so với thực nghiệm giảm đáng kể sau khi tối ưu ba thông số

mật độ lớp phản xạ, bán kính và chiều dài tinh thể dưới 2,3%, đối với những mức

năng lượng lớn như 1332 keV và 1408 keV độ lệch giữa mô phỏng so với thực nghiệm

46

là 4,34% và 7,99%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Briesmeister J. F., (2000), MCNP A General Monte Carlo N-Particle

Transport code version 4C, Los Alamos Natl. Lab, pp 14, 57-58.

[2] Landsberger S., Tsoulfanidis N., (2015), Measurement and Detection Of

Radiation, pp-142-143.

[3] Mowlavi A. A., Najafabadi R. z., Faygh R. K., (2005), “Calculation of

Intrinsic Efficiency of NaI(Tl) Detector Using MCNP Code”, International

Journal of Pure and Applied, pp 129-136.

[4] Spieler H., (1999), Scintillation Detectors. Introduction to Radiation

Detectors and Electronics,Lecture Notes, pp 14.

[5] Tam H. D., Chuong H. D., Thanh T. T., Tao C. V., (2016), “A sudy of the

effect of reflector on response function of NaI(Tl) detector”,

Radiation Physics and Chemistry, 125, pp 88-93.

[6] Tipler P. A., Llewellyn R. a., (2008), Modern Physics - Vol.2, Fifth Edition,

pp 129-130.

[7] Nguyễn quý Hỷ, (2008), Phương pháp mô phỏng số Monte Carlo, NXB Đại

học Quốc Gia Hà Nội, trang 11.

[8] Đặng nguyên Phương (2012), hướng dẫn sử dụng MCNP cho hệ điều hành

47

windows, trang 7.

Phụ lục

Phụ lục A: file input của thí nghiệm 1.

C THE INPUT FILE TO SIMULATE THE MEASUREMENT OF SCAN

DETECTOR, Density Al2O3 0.4-3,6 g/cm^3, 31 keV Peak.

C ********** BLOCK 1: CELL CARDS **********

C CELL CARDS OF DETECTOR

1 5 -3.67 (5 -3 -8) IMP:P=1 $ CRYSTAL NaI OF DETECTOR

2 6 -0.4 (5 -4 -12) (3:8) IMP:P=1 $ ALUMINIUM OXIDE REFLECTOR

4 8 -2.648 (6 -5 -9) IMP:P=1

5 3 -2.699 (7 -6 -11) IMP:P=1

6 3 -2.699 (6 -1 -10) (2:9) IMP:P=1 $ ALUMINIUM BODY WALL

7 4 -0.001205 (6 -1 -11 10) IMP:P=1

17 4 -0.001205 (5 -2 -9) (12:4) IMP:P=1

C CELL CARDS OF COLLIMATOR AND RADIOACTIVE SOURCE

8 10 -1.032 (21 -22 -24) IMP:P=1 $ ACTIVE VOLUME OF SOURCE

9 10 -1.032 (31 -23 -25) (-21:22:24) IMP:P=1

10 4 -0.001205 (31 -32 -34 25) IMP:P=1

11 4 -0.001205 (35 -36 37 -38 32 -23 25) IMP:P=1

12 4 -0.001205 (30 -31 -33) IMP:P=1

13 2 -8.960 (35 -36 37 -38 30 -31 33) IMP:P=1

14 2 -8.960 (35 -36 37 -38 31 -32 34) IMP:P=1

C OTHERS

15 4 -0.001205 (-40) (1:-7:11) (-30:23:-35:36:-37:38) IMP:P=1

16 0 (40) IMP:P=0

C ********** BLOCK 2: SURFACE CARDS **********

C SURFACE CARDS OF DETECTOR

48

1 PZ 0.0

2 PZ -0.05

3 PZ -0.22

4 PZ -0.06

5 PZ -7.84

6 PZ -8.14

7 PZ -11.14

8 CZ 3.81

12 CZ 3.97

9 CZ 4.0

10 CZ 4.05

11 CZ 4.13

C SURFACE CARDS OF COLLIMATOR AND RADIOACTIVE SOURCE

21 1 PZ 1.767

22 1 PZ 1.767001

23 1 PZ 2.125

24 1 CZ 0.25

25 1 CZ 1.27

30 1 PZ 0.0

31 1 PZ 1.49

32 1 PZ 1.99

33 1 CZ 0.145

34 1 CZ 1.30

35 1 PX -4.135

36 1 PX 4.135

37 1 PY -3.945

38 1 PY 3.945

C OTHERS

49

40 SO 30.0

C ********** BLOCK 3: DATA CARDS **********

MODE P

*TR1 0 0 0.0 0 90 90 90 0 90 90 90 0 1

SDEF ERG=D1 PAR=2 POS=0 0 1.767 AXS=0 0 1 RAD=D2 EXT=D3

CEL=8

SI1 L 0.030973 0.0531622 0.0796142 0.0809979 &

0.1606121 0.2232368 0.2763989 0.3028508 0.3560129 0.3838485

SP1 0.469256996 0.008396404 0.010397417 0.12908491 0.002503227 &

0.00177737 0.028092643 0.071957971 0.243456494 0.035076568

SI2 0 0.25

SP2 -21 1

SI3 0 0.000001

SP3 -21 0

E0 0 1E-5 2.148E-5 2029I 0.24378388

FT8 GEB -0.001038 0.061384 0.220071

F8:P 1

RAND GEN=2 SEED=9219741426499971445 STRIDE=152917 HIST=1

NPS 3000000000

M2 29065 -0.3083 29063 -0.6917 $ COPPER MATERIAL

M3 13027 -1.000 $ ALUMINIUM

M4 6012 -0.000124 7014 -0.755268 8016 -0.231781 18040 -0.012827 $ DRY

AIR

M5 11023 0.499 53127 0.500 81205 0.001 $ NaI(Tl)

M6 13027 -0.529411 8016 -0.470589 $ ALUMINIUM OXIDE

M8 8016 -0.532565 14028 -0.467435 $ SILICA SIO2

50

M10 1001 -0.085 6012 -0.915 $ PLASTIC SCINTILLATOR

Phụ lục B: file input của thí nghiệm 2.

C THE INPUT FILE TO SIMULATE THE MEASUREMENT OF SCAN

DETECTOR NaI(Tl), Radius of NaI(Tl) Crytal 3.72cm, Source Ba-133 31 keV

Peak.

C ********** BLOCK 1: CELL CARDS **********

C CELL CARDS OF DETECTOR

1 5 -3.67 (5 -3 -8) IMP:P=1 $ CRYSTAL NaI OF DETECTOR

2 6 -2.02 (5 -4 -9) (3:8) IMP:P=1 $ ALUMINIUM OXIDE REFLECTOR

4 8 -2.648 (6 -5 -12) IMP:P=1

5 3 -2.699 (7 -6 -11) IMP:P=1

6 3 -2.699 (6 -1 -10) (2:12) IMP:P=1 $ ALUMINIUM BODY WALL

7 4 -0.001205 (6 -1 -11 10) IMP:P=1

17 4 -0.001205 (5 -2 -12) (12:4) IMP:P=1

C CELL CARDS OF COLLIMATOR AND RADIOACTIVE SOURCE

8 10 -1.032 (21 -22 -24) IMP:P=1 $ ACTIVE VOLUME OF SOURCE

9 10 -1.032 (31 -23 -25) (-21:22:24) IMP:P=1

C OTHERS

15 4 -0.001205 (-40)#1#2#4#5#6#7#17#8#9 IMP:P=1

16 0 (40) IMP:P=0

C ********** BLOCK 2: SURFACE CARDS **********

C SURFACE CARDS OF DETECTOR

1 1 PZ -0.0

2 1 PZ -0.05

3 1 PZ -0.22

4 1 PZ -0.06

5 1 PZ -7.84

47

6 1 PZ -8.14

7 1 PZ -11.14

8 1 CZ 3.72

9 1 CZ 3.88

12 1 CZ 3.91

10 1 CZ 3.96

11 1 CZ 3.97

C SURFACE CARDS OF COLLIMATOR AND RADIOACTIVE SOURCE

21 PZ 1.767

22 PZ 1.767001

23 PZ 2.125

24 CZ 0.25

25 CZ 1.27

31 PZ 1.49

C OTHERS

40 SO 70.0

C ********** BLOCK 3: DATA CARDS **********

MODE P

*TR1 0 0 -38.51 0 90 90 90 0 90 90 90 0 1

SDEF ERG=0.0309731 PAR=2 POS=0 0 1.767 AXS=0 0 1 RAD=D2

EXT=D3 CEL=8

SI2 0 0.25

SP2 -21 1

SI3 0 0.000001

SP3 -21 0

E0 0 1E-5 7.5435E-4 2023I 1.78561875

FT8 GEB -0.001761 0.067682 0.099273

F8:P 1

48

RAND GEN=2 SEED=9219741426499971445 STRIDE=152917 HIST=1

NPS 3000000000

M3 13027 -1.000 $ ALUMINIUM

M4 6012 -0.000124 7014 -0.755268 8016 -0.231781 18040 -0.012827 $ DRY

AIR

M5 11023 0.499 53127 0.500 81205 0.001 $ NaI(Tl)

M6 13027 -0.529411 8016 -0.470589 $ ALUMINIUM OXIDE

M8 8016 -0.532565 14028 -0.467435 $ SILICA SIO2

M10 1001 -0.085 6012 -0.915 $ PLASTIC SCINTILLATOR

Phụ lục C: file input của thí nghiệm 3.

C THE INPUT FILE TO SIMULATE THE MEASUREMENT OF SCAN

DETECTOR NaI(Tl), Length of NaI(Tl) Crytal 7.48-7.78 cm, Source Na-22, 511

keV Peak.

C ********** BLOCK 1: CELL CARDS **********

C CELL CARDS OF DETECTOR

1 5 -3.67 (5 -3 -8) IMP:P=1 $ CRYSTAL NaI OF DETECTOR

2 6 -2.02 (5 -4 -9) (3:8) IMP:P=1 $ ALUMINIUM OXIDE REFLECTOR

4 8 -2.648 (6 -5 -12) IMP:P=1

5 3 -2.699 (7 -6 -11) IMP:P=1

6 3 -2.699 (6 -1 -10) (2:12) IMP:P=1 $ ALUMINIUM BODY WALL

7 4 -0.001205 (6 -1 -11 10) IMP:P=1

17 4 -0.001205 (5 -2 -12) (12:4) IMP:P=1

C CELL CARDS OF COLLIMATOR AND RADIOACTIVE SOURCE

8 10 -1.032 (21 -22 -24) IMP:P=1 $ ACTIVE VOLUME OF SOURCE

9 10 -1.032 (31 -23 -25) (-21:22:24) IMP:P=1

C OTHERS

15 4 -0.001205 (-40)#1#2#4#5#6#7#17#8#9 IMP:P=1

49

16 0 (40) IMP:P=0

C ********** BLOCK 2: SURFACE CARDS **********

C SURFACE CARDS OF DETECTOR

1 1 PZ -0.0

2 1 PZ -0.05

3 1 PZ -0.22

4 1 PZ -0.06

5 1 PZ -7.70

6 1 PZ -8.00

7 1 PZ -11.00

8 1 CZ 3.76

9 1 CZ 3.92

12 1 CZ 3.95

10 1 CZ 4.00

11 1 CZ 4.01

C SURFACE CARDS OF COLLIMATOR AND RADIOACTIVE SOURCE

21 PZ 1.767

22 PZ 1.767001

23 PZ 2.125

24 CZ 0.25

25 CZ 1.27

31 PZ 1.49

C OTHERS

40 SO 70.0

C ********** BLOCK 3: DATA CARDS **********

MODE P

*TR1 0 0 -38.51 0 90 90 90 0 90 90 90 0 1

SDEF ERG=0.511 PAR=2 POS=0 0 1.767 AXS=0 0 1 RAD=D2 EXT=D3

50

CEL=8

SI2 0 0.25

SP2 -21 1

SI3 0 0.000001

SP3 -21 0

E0 0 1E-5 7.5435E-4 2023I 1.78561875

FT8 GEB -0.001761 0.067682 0.099273

F8:P 1

RAND GEN=2 SEED=9219741426499971445 STRIDE=152917 HIST=1

NPS 3000000000

M3 13027 -1.000 $ ALUMINIUM

M4 6012 -0.000124 7014 -0.755268 8016 -0.231781 18040 -0.012827 $ DRY

AIR

M5 11023 0.499 53127 0.500 81205 0.001 $ NaI(Tl)

M6 13027 -0.529411 8016 -0.470589 $ ALUMINIUM OXIDE

M8 8016 -0.532565 14028 -0.467435 $ SILICA SIO2

51

M10 1001 -0.085 6012 -0.915 $ PLASTIC SCINTILLATOR