ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
HOÀNG THỊ MỚI
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU NHU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI CÁC XÃ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ LANG
TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
HOÀNG THỊ MỚI
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU NHU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI CÁC XÃ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ LANG
TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: K48 - KTNN
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Ngọc
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, em thực hiện đề tài: “Tìm
hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ
Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020 - 2025”. Đến nay em đã hoàn thành quá trình
thực tập và hoàn thành khóa luận của mình.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo công
tác tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình đào tạo, hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt khóa học. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần
Thị Ngọc - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên hướng dẫn
em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những
kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em
những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp với kết quả tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ công tác tại UBND huyện Hạ Lang đã
nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho
bài báo cáo. Em cũng xin cảm ơn cán bộ lãnh đạo của các xã biên giới huyện Hạ
Lang, trưởng xóm và bí thư xóm của 74 xóm ĐBKK đã cung cấp những số liệu,
thông tin cần thiết để em có cơ sở để hoàn thành đề tài.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè - những
người đã luôn động viên và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học qua.
Cuối cùng, em xin gửi đến các thầy cô giáo đang công tác tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên; các cán bộ công tác tại UBND huyện Hạ Lang; các cán bộ
lãnh đạo tại các xã biên giới huyện Hạ Lang lời chúc sức khỏe, thành công trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Hoàng Thị Mới
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang, năm 2019 .................................. 32
Bảng 4.2: Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Hạ Lang trong 3 năm (2017-2019) ....... 38
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM huyện Hạ Lang tính đến tháng
02/2020 .................................................................................................. 50
Bảng 4.4: Nhu cầu về đầu tư hệ thống giao thông nông thôn khu vực các xã biên
giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 ............................................ 53
Bảng 4.5: Nhu cầu về đầu tư hệ thống thủy lợi ở các xã biên giới huyện Hạ Lang,
giai đoạn 2020-2025 .............................................................................. 55
Bảng 4.6: Nhu cầu về đầu tư hệ thống điện nông thôn tại các xã biên giới huyện Hạ
Lang, giai đoạn 2020-2025 .................................................................... 57
Bảng 4.7: Nhu cầu về xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao tại các xã biên giới huyện
Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 .............................................................. 58
Bảng 4.8: Nhu cầu về đầu tư xóa nhà tạm tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai
đoạn 2020-2025 ..................................................................................... 60
Bảng 4.9: Nhu cầu về đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tại các xã biên giới huyện Hạ
Lang, giai đoạn 2020-2025 .................................................................... 62
Bảng 4.10: Nhu cầu về đầu tư các mô hình sản xuất ngành trồng trọt tại các xã biên
giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 ............................................ 64
Bảng 4.11: Nhu cầu về đầu tư các mô hình sản xuất ngành chăn nuôi tại các xã biên
giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 ........................................... 65
Bảng 4.12: Nhu cầu đầu tư về một số hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất tại các xã
biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 .................................... 66
Bảng 4.13: Nhu cầu đầu tư về hỗ trợ hộ nghèo tham gia dự án theo tiêu chí thu
nhập tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 ........... 68
Bảng 4.14: Nhu cầu về đầu tư hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tại các xã biên
giới Hạ Lang, giai đoạn 2020- 2025 ...................................................... 69
Bảng 4.15: Vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM ở các xã
biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 .................................... 71
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT-QPAN An ninh trật tự- Quốc phòng an ninh
Báo cáo BC
Bảo hiểm y tế BHYT
Công nghệ thông tin CNTT
Chính phủ CP
Công trình CT
Chương trình CTr
Đặc biệt khó khăn ĐBKK
Doanh nghiệp DN
Đơn vị tính ĐVT
Giáo dục và đào tạo GD & ĐT
Hội đồng nhân dân HĐND
Hợp tác xã HTX
Huyện Ủy HU
Kế hoạch KH
Khoa học kỹ thuật KHKT
Kinh tế- xã hội KT-XH
Mục tiêu quốc gia MTQG
Nghị định NĐ
NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghị quyết NQ
Ngân sách trung ương NSTW
Nông thôn mới NTM
Nhà văn hóa NVH
Quyết định QĐ
Thủ tướng TTg
Ủy ban nhân dân UBND
Xây dựng XD
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 3
PHẦN 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .................................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của chương trình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ........ 5
2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ................................................................... 6
2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới .............................................................................. 11
2.1.5. Các căn cứ về xây dựng nông thôn mới .......................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ...................................................... 18
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trên thế giới ....................................... 18
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ...................................... 23
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 28
v
3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .............................................................. 29
3.3.3. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 29
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 31
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Hạ Lang ..................... 31
4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 31
4.1.2. Đặc điểm về tự nhiên ...................................................................................... 31
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 37
4.1.4. Môi trường ...................................................................................................... 44
4.2. Hiện trạng các xã biên giới huyện Hạ Lang theo tiêu chí Nông thôn mới ........ 45
4.3. Nhu cầu xây dựng Nông thôn mới tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai
đoạn 2020 – 2025. ..................................................................................................... 51
4.4. Phân tích những thuận lợi, hạn chế, cơ hội và thách thức trong việc xây dựng
Nông thôn mới ở các xã khu vực biên giới huyện Hạ Lang ..................................... 71
4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 71
4.4.2. Hạn chế ............................................................................................................ 72
4.4.3. Cơ hội .............................................................................................................. 74
4.4.4. Thách thức ....................................................................................................... 75
PHẦN 5. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ..... 77
VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2020-2025 ............................ 77
5.1. Quan điểm – Phương hướng - Mục tiêu về xây dựng NTM ở các xã biên giới
huyện Hạ Lang .......................................................................................................... 77
5.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 77
5.1.2. Phương hướng ................................................................................................. 77
5.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 78
5.2. Nhiệm vụ và giải pháp theo từng nhóm tiêu chí xây dựng Nông thôn mới ....... 80
5.2.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch và tổ chức cộng đồng ........................................ 80
5.2.2. Nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội ........................................................... 80
5.2.3. Nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất ............................................... 81
5.2.4. Nhóm tiêu chí Văn hoá, xã hội, môi trường ................................................... 83
vi
5.2.5. Nhóm tiêu chí Thông tin - Truyền thông và Hệ thống chính trị - An ninh
trật tự ......................................................................................................................... 85
5.3. Giải pháp chung để thực hiện hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tại các xã biên
giới huyện Hạ Lang ................................................................................................... 86
5.3.1. Tuyên truyền ................................................................................................... 86
5.3.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch .................................................................... 86
5.3.3.Cơ chế, chính sách ........................................................................................... 87
5.3.4. Tổ chức sản xuất ............................................................................................. 87
5.3.5. Nguồn lực ........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 89
1. Kết luận ................................................................................................................. 89
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 92
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đến nay, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đạt
được những thành tích đáng ghi nhận sau 10 năm thực hiện. Mặc dù vậy, tại nhiều
địa phương vùng sâu, vùng xa kết quả xây dựng NTM vẫn còn khoảng cách chênh
lệch khá lớn và có xu hướng nới rộng so với các vùng, miền khác của cả nước. Đây
cũng là thử thách đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc của các địa phương nói trên để hoàn
thành mục tiêu xây dựng NTM trong thời gian tới… Hiện cả nước vẫn còn sáu tỉnh
có tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM dưới 20%, trong đó có năm tỉnh thuộc miền núi phía
bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Ðiện Biên (Báo cáo tổng kết 10
năm XD NTM). Nhu cầu xây dựng NTM của các tỉnh này rất lớn, nhưng khả năng
huy động nguồn lực còn rất hạn chế vì chủ yếu là vùng nghèo, xuất phát điểm thấp,
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn ít, quy mô sản xuất nông hộ còn
chiếm đa số. Các địa phương mới quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng mà chưa chú
trọng bố trí nguồn lực tương xứng cho các lĩnh vực trọng yếu khác. Năng lực của bộ
phận cán bộ cơ sở, nhất là ở xã miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, còn hạn chế.
Bên cạnh đó, tác động của thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp đã gây thiệt hại về
tài sản, con người và ảnh hưởng nặng nề đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người
dân, qua đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì các tiêu chí về hạ tầng kinh tế,
xã hội, thu nhập, hộ nghèo, môi trường... Do đó, để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
trong điều kiện ngân sách hạn chế, ngân sách các tỉnh nghèo khó khăn thì các tỉnh
vùng cao cần thực hiện lồng ghép các nguồn vốn khác nhau. Trong đó, chú trọng
xây dựng các giải pháp phát triển kinh tế đặc thù phù hợp với điều kiện cụ thể mỗi
nơi. Tất cả các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn nông thôn gắn chặt với
chương trình xây dựng NTM, cụ thể như lồng ghép các dự án hỗ trợ nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn xã hội hóa.
Bên cạnh đó, đối với các tỉnh miền núi, biên giới, do điều kiện địa hình phức tạp,
định mức đầu tư lớn so với các tỉnh vùng thấp nên Trung ương cũng cần tăng mức
hỗ trợ vốn trực tiếp cho chương trình, nhất là vốn đầu tư phát triển…
2
Cao Bằng được đánh giá là một trong những tỉnh có các xã biên giới đất liền
nhiều nhất cả nước với tổng chiều dài đường biên giới dài 332 km, có diện tích đất
tự nhiên 6.724,72 km²; có 13 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó có 8 huyện
biên giới, với 6 cửa khẩu gồm 1 của khẩu Quốc tế (Tà Lùng), 2 cửa khẩu Quốc gia
(Trà Lĩnh, Pò Peo) và 3 cửa khẩu địa phương (Bí Hà, Lý Vạn và Sóc Giang), 199
xã, phường, thị trấn với dân số 540.445 người (số liệu năm 2018). Năm 2018, tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,15% so với năm 2017, thu nhập bình quân
đầu người một tháng trên địa bàn tỉnh đạt 1.856 nghìn đồng, tăng 2,88% so với năm
2017 và đến năm 2019, GRDP trên địa bàn tỉnh tăng 7,17/KH 7%, vượt kế hoạch,
trong đó: lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 2,99%; lĩnh vực công nghiệp – xây
dựng tăng 12,06%; lĩnh vực dịch vụ tăng 6,9%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tăng 2,82%.
Huyện Hạ Lang có 8/14 xã giáp biên giới, có chiều dài đường biên giới tiếp
giáp với Trung Quốc là 72 km. Tìm hiểu nhu cầu xây dựng NTM của các xã biên
giới tại huyện Hạ Lang là cơ sở để thiết lập Đề án nhằm hỗ trợ huyện Hạ Lang nói
riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung xác định được mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và
định hướng thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững ở
những thôn bản đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, từng bước cải thiện
và nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân, giữ gìn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, nhất là của các đông bào dân tộc thiểu số; giữ gìn an ninh trật tự
gắn với bảo vệ chủ quyền biên giới; đồng thời góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn và thu hẹp khoảng cách so với các địa phương khác.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình nói trên
em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các
xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020 – 2025”
nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH, xóa vùng trũng về nông thôn mới tại các
xã biên giới huyện Hạ Lang theo hướng khang trang hơn, đảm bảo phát huy truyền
thống văn hoá các dân tộc, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an ninh nông
thôn, an ninh trên tuyến biên giới, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu nghị và
là mô hình điểm để nhân rộng ra các địa phương có đường biên giới với các nước
láng giềng.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; phân tích tình hình
xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ Lang, phát hiện điểm mạnh,
điểm yếu, những khó khăn và thách thức từ đó đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã biên giới. Cụ thể như sau:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở các xã biên giới huyện Hạ Lang;
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong phát triển kinh tế xã
hội của địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và xây
dựng NTM cho các xã biên giới huyện Hạ Lang giai đoạn 2020-2025.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về chương trình nông thôn mới và những
chính sách liên quan đến phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay;
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực, rèn luyện các kỹ
năng và bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
- Là cơ hội để sinh viên áp dụng kiến thức trên giảng đường vào thực tế, vận
dụng những kiến thức đã học để xử lí số liệu, viết báo cáo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hạ Lang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho huyện Hạ Lang có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài là cơ sở để thiết lập đề án hỗ trợ xây dựng nông thôn mới cho các xã
biên giới huyện Hạ Lang và áp dụng vào một số địa phương có điều kiện tương tự.
4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm Nông thôn
Khi nói về nông thôn, thường thì người ta hay so sánh nông thôn với thành
thị. Có ý kiến cho rằng có thể dùng chỉ tiêu dân số, mật độ dân cư để phân biệt nông
thôn với thành thị. Có ý kiến đưa ra nên dùng chỉ tiêu trình độ kết cấu hạ tầng, chỉ
tiêu về phát triển sản xuất hàng hoá, lại có những ý kiến cho rằng nông thôn là vùng
mà ở đấy chủ yếu làm nông nghiệp. Tất cả những ý kiến trên đều đúng nhưng chưa
đầy đủ. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, theo (Mai Thanh Cúc và
Cộng sự, 2005) [16] dưới góc độ nhà quản lý có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Theo Nghị định số 41 năm 2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 [7] của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
2.1.1.2. Khái niệm Nông thôn mới
Theo Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn [5], nông thôn mới được hiểu là: “Nông thôn mới là khu
vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
2.1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã giàu đẹp, khang
5
trang, sạch sẽ, phát triển toàn diện về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Người
dân có nếp sống văn hóa, môi trường sinh sống và an ninh ở vùng nông thôn được
đảm bảo, đời sống vật chất và thu nhập của người dân được nâng cao và ổn định.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp và cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề về kinh tế - xã
hội mà còn bao gồm vấn đề về kinh tế - chính trị.
Theo Quyết định số 800/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ [8]: “Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới”.
2.1.2. Vai trò của chương trình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
- Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo
điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu cho đời
sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được. Đây còn là
nơi sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp
nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn
phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro
cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức
sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Nông thôn có hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh
doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
* Về chính trị
* Về văn hoá xã hội
6
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,vươn
lên làm giàu chính đáng, là nơi sản sinh và lưu giữ các truyền thống văn hóa các
dân tộc Việt Nam.
* Về môi trường
Nông thôn chứa đựng đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật,
rừng, biển… có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng các nguồn tài nguyên, bảo đảm cho việc
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không
khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng
NTM (Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016) [9], gồm 11 nội dung sau:
* Quy hoạch xây dựng nông thôn:
- Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí
huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã
nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo
đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội -
môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa
giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
* Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít
nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.
7
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi.
- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có
100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
- Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho
các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các
xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có 80%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học.
- Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể
thao thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật
chất văn hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà
văn hóa - Khu thể thao.
- Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế
xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ
điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
* Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên
kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác khuyến nông;
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công
nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
8
- Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định
số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
- Phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề
gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ
trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản
phẩm làng nghề.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu
cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị đào tạo, phương tiện, trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh
niên, các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập ở những huyện chưa
có trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức
kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn;
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn
theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng;
+ Đào tạo nghề cho 5,5 triệu lao động nông thôn (bình quân 1,1 triệu lao
động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho
3,84 triệu lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với
nhu cầu của thị trường lao động.
* Giảm nghèo và An sinh xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
* Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở
mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một
năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và
tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
9
- Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết
chữ đạt 98% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn đạt 94%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi 15-35: tỷ
lệ biết chữ đạt 99% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn đạt 96%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 92%). 100% đơn vị
cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
* Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn
- Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời
sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các
hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn
hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
* Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường
tại các làng nghề
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất
lượng sống cho người dân nông thôn.
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa
trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng.
* Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng
10
các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật
cho người dân
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế -
xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân
khoảng 100.000 lượt cán bộ/năm) theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây
dựng nông thôn mới theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy
giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Các Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới”.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
* Giữ vững quốc phòng an nin và trật tự xã hội nông thôn
- Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an
toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên
giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
* Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn.
- Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là
ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung,
phương pháp, cách làm nông thôn mới.
- Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức
cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn,
11
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là
cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ,
toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ
thông tin.
- Truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 [10];
Căn cứ Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 05/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Cao Bằng ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-
2020 [20];
Nhóm I: Quy hoạch (01 tiêu chí).
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí) gồm: Giao thông, thủy lợi,
điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông
tin và truyền thông, nhà ở dân cư.
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí) gồm: Thu nhập, hộ
nghèo, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất.
Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (gồm 04 tiêu chí) gồm: Giáo dục và
đào tạo, y tế, văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm.
Nhóm V: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí) gồm: Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật, quốc phòng và an ninh.
2.1.5. Các căn cứ về xây dựng nông thôn mới
2.1.5.1. Văn bản của Trung ương
Nghị quyết số 37–NQ/TW, ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương
hướng phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du miền núi
Bắc bộ đến năm 2020;
Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020;
12
Quyết định số 52/QĐ-TTg, ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam
đến năm 2020";
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
khoá X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt
Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn V/v Hướng dẫn Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn
một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Phê
duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Quyết định số 570/QĐ-TTg, ngày 17/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch ổn định bố trí dân cư các xã biên giới Việt – Trung, giai đoạn
2012-2017;
Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến
năm 2020;
13
Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ
sung, sửa đổi một số tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế về Quy định tiêu
chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản;
Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn;
Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê
duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 bổ sung cơ chế đầu tư Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
Quyết định 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trung du và miền núi phía bắc
đến năm 2020.
Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-
BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế
khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020;
14
Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 14/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 – 2020;
Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành kèm theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020;
Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt
chuẩn nông thôn mới;
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020;
Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Cao Bằng, đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình
MTQG giai đoạn 2016 – 2020;
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt danh sách thôn bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh, bổ sung Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 – 2020;
15
Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên
giới, vùng núi, vùn bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020.
2.1.5.2. Văn bản của tỉnh Cao Bằng
Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND ngày 8/12/2016 của Chủ tịch HĐND tỉnh Cao
Bằng về phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Kế hoạch số 656/KH-UBND ngày 15/3/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng về
việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao
Bằng về việc phê duyệt Đề án về chính sách khai thác vật liệu xây dựng tại chỗ sử
dụng cho công trình, dự án thuộc các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2017 - 2020;
Quyết định số 556/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao
Bằng Ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 05/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao
Bằng ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020;
Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao
Bằng về việc phê duyệt danh sách 25 xã phấn đấu thực hiện đạt chuẩn nông thôn
mới giai đoạn 2017-2020;
Quyết định số 952/QĐ-UBND ngày 27/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao
Bằng về việc phân công các cơ quan, đơn vị phụ trách và giúp đỡ các xã thực hiện
Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020;
Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành về thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Cao Bằng, giai đoạn
2016-2020;
Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Cao Bằng Ban hành Quy định cơ chế thực hiện đầu tư công trình đặc thù theo Nghị
định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
16
Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Cao Bằng phê duyệt chủ trương đầu tư Danh mục dự án khổi công mới có tổng mức
đầu tư dưới 5 tỷ đồng không thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2017 và các quyết định phê duyệt danh mục
đầu tư các dự án theo cơ chế đầu tư đặc thù;
Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
Cao Bằng ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa
dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020;
Nghị quyết 4/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Chỉ tịch HĐND tỉnh Cao
Bằng sửa đổi bổ sung một số nội dung ban hành kèm theo nghị quyết số
09/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành về thực
hiện các Chương trình MTQG tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 9/10/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
Cao Bằng về việc ban hành định mức và quy trình thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà
tiêu, chuồng gia súc hợp vệ sinh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 5/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao
Bằng về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới của các xã đặc biệt
khó khăn khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020;
Kế hoạch 3093 KH-UBND ngày 30/8/2019 của UBND tỉnh Cao Bằng Triển
khai Đề án Hỗ trợ thôn bản của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới xây
dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2019-2020;
Nghị quyết số 27 NQ-HĐND ngày 9/9/2019 của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh Cao Bằng về việc sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2.1.5.3. Văn bản của huyện Hạ Lang
UBND huyện ban hành Kế hoạch số 39/KHUBND về việc triển khai
Chương trình tái Cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới của
huyện Hạ Lang giai đoạn 2017-2020.
17
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 54/KHUBND ngày 24/4/2019
về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện
Hạ Lang năm 2019.
Ngày 02/5/2019 Ủy ban nhân dân - Huyện ủy ban hành Chương trình số 09
CTr/HU ngày 29/01/2016 về xây dựng nông thôn mới Huyện Hạ Lang giai đoạn
2016 - 2020;
Ngày 27/01/2016 UBND huyện ban hành Quyết định số 116/QĐ-UBND về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch hộ chăn nuôi đưa chuồng trại ra khỏi gầm sàn nhà năm 2016.
Ngày 06/5/2016 Huyện Hạ lang phát động phong trào thi đua “Hạ Lang
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020.
Ngày 29/8/2016 Ban chỉ đạo chương trình NTM huyện đã họp và thông qua
Quy chế ban chỉ đạo và KH thực hiện chương trình XD NTM giai đoạn 2016-2020.
Ngày 29/10/2016 Ủy ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch số 103/KH-
UBND về việc triển khai thực hiện đề án hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm
khí Biogas composite tại khu vực nông thôn huyện Hạ Lang giai đoạn 2016-2021.
Ngày 15/12/2016 Hội đồng nhân dân huyện đã ban hành Nghị quyết số
52/2016/NQ- HĐND ngày 15/12/2016 về việc phê chuẩn đề án: “Hỗ trợ phát triển
giao thông nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020”.
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 54/KHUBND ngày 10/5/2017
về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện
Hạ Lang năm 2017 và Kế hoạch số 55/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Ngày 29/3/2018 Ủy ban nhân huyện ban hành Kế hoạch số 58/KHUBND về
việc tổ chức Hội nghị xây dựng đề án thuộc chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030.
Ngày 24/4/2019, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 54/KH-UBND về việc
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện hạ Lang
năm 2019.
Ngày 12/5/2019 UBND huyện ban hành Kế hoạch số 62/KH-UBND về việc
tổ chức hội nghị chuyên đề Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2019.
18
Ngày 13/5/2019, UBND huyện ban hành Quyết định số 695/QĐ-UBND về
việc giao chỉ tiêu vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dưng nông
thôn mới 2019 cho các cơ quan chuyên môn thực hiện.
Ngày 11/6/2019, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 77/KH-UBND về việc
tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020 huyện Hạ Lang; Hội nghị tổng kết 10 năm tổ chức ngày 26/7/2019.
Ngày 03/7/2019, UBND huyện đã có báo cáo số 186/BC-UBND về hiện
trạng các thôn so với bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới và kế hoạch xây
dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2019-2020.
Ngày 16/10/2019, UBND huyện ban hành Quyết định số 1713/QĐ-UBND
về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 nguồn vốn dự phòng trung hạn
2016-2020 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019.
Ngày 23/02/2020, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 23/KH-UBND về việc
thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Ngày 19/3/2020, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày
19/3/2020 về việc triển khai thực hiện Đề án nông nghiệp thông minh tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn năm 2030 trên địa bàn huyện Hạ Lang.
Ngày 05/3/2020, UBND huyện ban hành quyết định số 414/QĐ-UBND về
việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 nguồn vốn dự phòng trung hạn 2016-
2020 của Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2020.
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trên thế giới
2.2.1.1. Phong trào làng mới của Hàn Quốc
Vào những năm 60 của thế kỷ trước, nông thôn Hàn Quốc còn hết sức lạc
hậu, đời sống nhân dân còn gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có đến 74% dân thuộc
vào nhóm nghèo đói và chỉ 20% có thể tiếp cận với điện, thiên tai lũ lụt triền miên,
người dân Hàn Quốc phải gánh chịu và phải tự khắc phục hậu quả. Lũ lụt năm
1969, là một trận lũ lịch sử có sức phá hoại rất lớn, người dân ở Hàn Quốc phải tu
sửa lại nhà cửa và đường xá mà không có sự hỗ trợ từ Chính phủ. Tổng thống thời
đó là Park Chung Hee suy nghĩ làm sao để phát triển kinh tế vùng nông thôn và ông
19
nhận ra rằng, sự trợ giúp của Chính phủ cũng vô nghĩa nếu người dân không tự giúp
chính mình, hơn nữa khuyến khích nội lực trong cộng đồng nông thôn và mở rộng
hợp tác là chìa khóa phát triển nông thôn, ý tưởng này chính là nền tảng của phong
trào Saemaul. Phong trào làng mới Saemaul Undong ở Hàn Quốc được chính thức
tuyên bố bắt đầu thực hiện vào ngày 22 tháng 4 năm 1970; phong trào Làng mới ra
đời với 3 tiêu chí: Cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng
đồng). Các dự án phát triển nông thôn đầu tiên được thực hiện bằng việc hỗ trợ cho
33 nghìn làng với mỗi làng là 300 bao xi măng, đất đai và công lao động do người
dân trong chính các làng đó bỏ ra. Để khuyến khích của hoạt động của từng làng,
chính quyền thực hiện việc đánh giá và xếp loại các làng theo ba nhóm: nhóm làng
tích cực nhất, nhóm trung bình và nhóm cơ bản. Trao thưởng cho nhóm làm tốt- tạo
ra không khí cạnh tranh, sôi nổi tích cực hơn. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn
Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình
mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung
bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có
nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ
có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên
việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Song song với việc
xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại thì chính phủ còn chú trọng đến các dự án tăng thu
nhập cho nông dân bằng việc hỗ trợ và khuyến khích sản xuất, chế biến, kinh doanh
nhiều mặt hàng nông sản, tăng cường các cơ sở đào tạo nghề nông. Ngoài ra, Chính
phủ Hàn Quốc còn áp dụng chính sách miễn thuế các mặt hàng như: xăng dầu, máy
móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho
doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào
ngành nghề khác. Nhờ đó, sức cạnh tranh của nông sản Hàn Quốc được nâng lên,
thu nhập của người dân tăng lên đáng kể. Dự án quan tâm đến nhân tố con người, do
người dân có kiến thức hạn chế nên các dự án chú trọng vào việc phát triển đội ngũ
20
cán bộ cấp làng, cán bộ chính quyền địa phương và Chính phủ cũng rất coi trọng
việc xử lý những cán bộ tham nhũng [27].
Như vậy những bài học đó chính là:
Thứ nhất, Lấy sức dân là chính, người dân tự đưa ra ý tưởng về quy hoạch,
xây dựng, quản lý, sử dụng.
Thứ hai, Phát triển sản xuất để tăng thu nhập.
Thứ ba, Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Tuyên truyền, kêu gọi
người dân về tinh thần đoàn kết, tự vươn lên, xóa bỏ tư tưởng thụ động, trông chờ
và bằng lòng với những gì đang có.
Thứ tư, Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển nông thôn chuyên
nghiệp, xử lý nghiêm những cán bộ tham nhũng.
Thứ năm, Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.
Thứ sáu, Nhà nước cần có chính sách phù hợp hỗ trợ nông dân nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và tăng sức cạnh tranh cho nông sản Việt
Nam, cũng như chính sách tạo việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn.
2.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới của Đoài Loan
Từ kết quả của chương trình Tái thiết nông thôn của Đoài Loan có thể rút ra
được các bài học để vận dụng vào thực tế xây dựng NTM của Việt Nam như sau:
- Lấy Nông nghiệp sinh thái làm trụ cột chính của nội dung phát triển nông
thôn. Mục tiêu của chương trình là để nông dân, ngư dân ở các làng nông nghiệp,
nuôi cá trên khắp Đài Loan tạo ra các ngôi làng Hy vọng với ba tiêu chí: Sức sống
nhằm thu hút thanh niên từ thành phố về nông thôn, bằng môi trường sống tốt; Sức
khỏe nhằm tạo một nền nông nghiệp sinh thái, an toàn, phát thải thấp tốt cho sức
khỏe của mọi người và Hạnh phúc nhằm bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa, tinh
thần của các cộng đồng.
Về phương thức thực hiện, họ tập trung vào điều quan trọng nhất trong việc
tái thiết nông thôn là con người, thông qua sự thay đổi về nhận thức của người dân,
sau đó mới có thể thay đổi nông thôn của họ. Trao quyền cho cộng đồng là chương
trình đầu tiên họ làm. Sau đó là các dự án tái thiết nông thôn được các tổ chức và
các nhóm địa phương lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của cư dân trong cộng đồng
21
nông thôn, sử dụng các cộng đồng nông thôn như phạm vi dự án và đạt được sự
đồng thuận thông qua thảo luận chung, sau đó đề xuất các chiến lược phát triển
cộng đồng và kế hoạch hành động.
Về nội dung, bao gồm cải thiện môi trường tổng thể của các cộng đồng nông
thôn, xây dựng công trình công cộng, cải tạo nhà cá nhân, phát triển sản xuất kinh
doanh, bảo tồn và khai thác văn hóa bản địa, và bảo tồn môi trường sinh thái. Cộng
đồng đóng vai trò tổ chức thực hiện các chương trình tái thiết nông thôn.
Về mặt chính sách, Chính phủ Đài Loan xét duyệt các dự án và cấp tiền trợ
cấp. Nhà nước còn hỗ trợ thông qua các chính sách thu hút khách du lịch, khuyến
khích cán bộ nhà nước về tham gia chia sẻ mua bán sản phẩm nông nghiệp sinh thái
với cộng đồng với hình thức là học tập về môi trường. Nhà nước đóng vai trò quan
trọng tạo môi trường thuận lợi để nông dân tiếp cận thị trường [26].
2.2.1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
22
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Thời kỳ 2000-2005 cơ cấu lại mặt hàng
nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất lượng và sản
lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và
cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho chế biến thì
ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và càng thu được
nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản được
khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Năm 2004, Thái Lan phát
động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới”.
Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành
động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn cho người tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho
doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, thực phẩm chế
biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính như Hoa Kỳ,
Nhật Bản và EU chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
23
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa
cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường
xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các
nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ [27].
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam
2.2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang
Hòa nhịp với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Chương trình xây dựng
NTM ở Bắc Giang đã trải qua 10 năm phát triển. Tuy còn không ít trở ngại, chính
quyền và nhân dân trong tỉnh đang nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, hoàn
thành những mục tiêu lớn đề ra. Hoàn thành vượt mục tiêu sau 10 năm triển khai
xây dựng NTM, đến nay toàn tỉnh có ba đơn vị (huyện Việt Yên, TP Bắc Giang và
huyện Lạng Giang đã có 100% số xã đạt chuẩn) đạt chuẩn NTM; hơn 100/203 xã
đạt chuẩn NTM chiếm 49,3%, 10/10 huyện, thành phố đã có xã đạt chuẩn NTM.
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn có sự chuyển biến rõ nét, đến nay
đạt khoảng 38 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2010 và gấp 1,7 lần
so với năm 2015. Tuy nhiên, xây dựng NTM tại tỉnh vẫn còn một số hạn chế. Đó là
kết quả xây dựng NTM giữa các địa phương còn chênh lệch; bình quân tiêu chí tại
các xã nghèo, đặc biệt khó khăn thấp hơn nhiều so với bình quân chung toàn tỉnh.
Rác thải nông thôn tồn lưu, chưa được xử lý kịp thời. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn
phân tán. Quá trình thực hiện xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang rút ra một số bài
học kinh nghiệm trong xây dựng NTM như sau:
- Trước hết phải có sự tập trung, vào cuộc quyết liệt, thống nhất cao; quán
triệt sâu sắc, phân công trách nhiệm rõ ràng của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
- Phải có nguồn lực kịp thời và chính sách phù hợp với tâm tư nguyện vọng
của người dân sẽ phát huy được nguồn lực lớn trong dân.
24
- Xây dựng mục tiêu cụ thể để thực hiện: Cụ thể, năm 2020 có thêm huyện
Tân Yên đạt chuẩn huyện NTM, thêm 19 xã đạt chuẩn NTM. Thu nhập bình quân
đầu người khu vực nông thôn đạt 40 triệu đồng/người/năm.
- Chăm lo sản xuất nông nghiệp thông qua việc đổi mới tổ chức sản xuất dựa
trên phát huy lợi thế tài nguyên đất đai, khí hậu của địa phương. Nhiều sản phẩm
truyền thống của Bắc Giang đã chuyển sang quy mô hàng hóa hội nhập, có thương
hiệu trên thị trường như: Vải thiều, gà đồi… [24].
2.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh sau gần 10 năm triển khai thực hiện, Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều kết quả, một số chỉ tiêu đạt và
đạt cao hơn so với bình quân chung cả nước. Toàn tỉnh có 111 xã triển khai Chương
trình xây dựng NTM, trong đó có tới 92 xã miền núi, biên giới hải đảo, bãi ngang,
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, điều kiện kinh tế - xã hội, đời sống khó
khăn thấp kém. Mặc dù với đặc thù khó khăn và xuất phát điểm thấp như vậy,
nhưng chỉ sau gần 10 năm nỗ lực xây dựng NTM, đến nay Quảng Ninh đã hoàn
thành các chỉ tiêu, về đích trước 1 năm so với yêu cầu đặt ra.
Đến cuối năm 2019 có ít nhất 90 xã đạt chuẩn NTM, bằng 81,1% (bình quân
cả nước là 50,26%). Số tiêu chí bình quân đạt 18,03 tiêu chí (bình quân cả nước:
15,26 tiêu chí (cao hơn gần 3 tiêu chí). Thu nhập của người dân khu vực nông thôn
dự kiến cuối năm 2019 đạt 41,1 triệu đồng/người/năm (tăng 30,12 triệu đồng so với
năm 2010). Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh là 1% (so với tỷ lệ hộ nghèo bình
quân cả nước là 4,5%). Đặc biệt trong năm 2018, đã có 400 hộ dân trên địa bàn tỉnh
tự nguyện viết đơn xin ra khỏi danh sách hộ nghèo. Toàn tỉnh có 6 xã và 2 thôn
thoát khỏi diện ĐBKK; 5 xã và 190 thôn đạt chiêu chí ra khỏi diện ĐBKK (đang
trình Trung ương xét công nhận). Đáng chú ý, thị xã Đông Triều là đơn vị cấp
huyện đầu tiên của miền Bắc hoàn thành chương trình xây dựng NTM. Huyện
huyện Cô Tô là huyện đảo đầu tiên hoàn thành chương trình xây dựng NTM của cả
nước. Xã Việt Dân (thị xã Đông Triều) là xã đầu tiên của cả nước đạt tiêu chuẩn
NTM kiểu mẫu đầu tiên của cả nước. Đây có thể khẳng định là những thành tựu nổi
trội so với cả nước.
25
Sở dĩ chương trình nông thôn mới ở Quảng Ninh có nhiều kết quả vượt trội,
bởi Quảng Ninh có nhiều giải pháp sáng tạo về tuyên truyền vận động, tạo ra sự
chuyển biến mạnh mẽ của cán bộ và đồng thuận của cả hệ thống chính trị về xây
dựng NTM, đặc biệt là người dân. Nhưng điều cốt lõi, là Quảng Ninh có giải pháp
tạo đột phá về sản xuất và thu nhập từ những chương trình sáng tạo khác biệt.
Trước hết, Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên ở Việt Nam triển khai chương trình
mỗi xã phường một sản phẩm (OCOP) với những cách làm sáng tạo riêng biệt.
Chương trình OCOP đến nay đã đi qua 6 năm triển khai và đã đạt được kết quả to
lớn trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nhất là vùng ĐBKK.
Điều riêng biệt khác nữa, là Quảng Ninh cũng đã xây dựng đề án riêng (gọi
tắt là Đề án 196) đặt mục tiêu xóa các xã và thôn bản khỏi diện ĐBKK vào năm
2020 [28].
2.2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
Huyện Thanh Sơn nằm ở phía Nam tỉnh Phú Thọ, là huyện miền núi với diện
tích tự nhiên là 62.177,06 ha, dân số trên 13 vạn người (số liệu năm 2019). Toàn
huyện gồm 22 xã và 1 thị trấn với 285 khu dân cư, trong đó có 8 xã đặc biệt khó
khăn được thụ hưởng Chương trình 135 của Chính phủ. Toàn huyện có 16 dân tộc,
trong đó dân tộc Mường chiếm trên 48%, dân tộc Kinh chiếm 51,7% còn lại là các
dân tộc Dao, Tày, Nùng. Với điểm xuất phát thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó
khăn, địa bàn rộng, phức tạp và dân cư phân bố không đồng đều; đời sống của
người dân còn nhiều khó khăn. Đặc biệt năm 2011, khi mới bắt tay vào xây dựng
NTM, bình quân tiêu chí của huyện đạt từ 1-2 tiêu chí/xã; thu nhập bình quân năm
2011 từ 9,2 triệu đồng/người/năm tăng lên 24,5 triệu đồng/người/năm năm 2019; tỷ
lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 23,4% năm 2011 giảm còn 10,6% năm 2019. Đến nay,
bình quân tiêu chí NTM đạt 13,1 tiêu chí/xã. Toàn huyện hiện có 03 xã Lương Nha,
Địch Quả, Sơn Hùng đạt tiêu chí xã nông thôn mới, 26 khu dân cư đạt khu dân cư
nông thôn mới. Hệ thống đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa
được đầu tư xây dựng mới khang trang phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân.
Huyện Thanh Sơn do làm tốt công tác quy hoạch, đã tạo điều kiện để triển khai các
dự án đồng bộ. Sau khi có quy hoạch, việc xây dựng NTM được thực hiện khoa
26
học, bài bản, tạo được niềm tin đối với người dân; đã có nhiều cách làm mới, vận
dụng linh hoạt phương thức triển khai và huy động nguồn lực trong nhân dân, được
nhân dân đồng tình ủng hộ. Người dân hiểu và thấy được những thuận lợi trong xây
dựng NTM nên tích cực, chủ động đóng góp sức người, sức của xây dựng đường
làng, ngõ xóm [25].
Từ kết quả thực hiện xây dựng NTM ở các địa phương các bài học kinh nghiệm
rút ra về xây dựng nông thôn mới cho các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn
2020-2025như sau:
Một là tiến hành xây dựng NTM trên địa bàn, trước tiên phải làm tốt công tác
tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội dung,
phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM... để cả
hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ.
Hai là phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở
các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở.
Ba là xây dựng NTM phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều
kiện và đặc điểm của từng địa phương, tránh rập khuôn, máy móc.
Bốn là cần gắn sản xuất nông nghiệp với các chuỗi giá trị nông sản an toàn trên
địa bàn, tự hào để thu hút khách du lịch đến với địa phương
Năm là đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM.
Sáu là để xây dựng NTM, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ
và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị.
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến xây dựng
nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ Lang.
- Đối tượng điều tra khảo sát bao gồm:
+ Cấp huyện: Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Hạ Lang, cán bộ
phục trách Nông thôn mới của huyện Hạ Lang.
+ Cấp xã: Lãnh đạo cấp xã gồm Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã và cán
bộ địa chính cấp xã.
+ Cấp xóm: Trưởng xóm và bí thư chi bộ xóm của 74 xóm ĐBKK thuộc 8 xã
biên giới (các xã gồm: Cô Ngân, Thị Hoa, Thái Đức, Việt Chu, Quang Long, Đồng
Loan, Lý Quốc, Minh Long) của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: 8/14 xã biên giới huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng.
Giới hạn nội dung: Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới của 74 xóm
thuộc các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang.
Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu từ ngày 10 tháng 01 năm 2020 đến ngày
10 tháng 05 năm 2020.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc tìm
hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ
Lang tỉnh Cao Bằng:
(1) Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Hạ Lang ảnh hưởng đến việc
xây dựng nông thôn mới như thế nào?
(2) Thực trạng xây dựng NTM tại các xã biên giới Hạ Lang như thế nào?
(3) Các xã biên giới huyện Hạ Lang có những nhu cầu gì trong giai đoạn
2020-2025 về xây dựng nông thôn mới?
28
(4) Những nhiệm vụ và giải pháp theo từng nhóm tiêu chí nào cần thực hiện để
phát triển kinh tế - xã hội tại các xã biên giới huyện Hạ Lang trong giai đoạn tới?
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin từ những số liệu đã công bố chính thức về việc xây dựng
nông thôn mới của các cơ quan nhà nước TW, các tỉnh; các tài liệu thống kê do các
cơ quan của tỉnh Cao Bằng, các xã thuộc huyện Hạ Lang cung cấp; số liệu thu thập
chủ yếu ở các Phòng: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá
và Thông tin, Chi cục Thống kê và Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
của huyện. Các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nông thôn mới của
huyện Hạ Lang như: Các báo cáo tổng kết về xây dựng NTM, báo cáo tổng kết về
KT-XH hàng năm của huyện, đề án xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới;
các số liệu từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ nguồn internet,…
Nghiên cứu các văn bản pháp lý về việc xây dựng nông thôn mới để tìm hiểu
thông tin về việc xây dựng NTM.
3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra khảo sát cấu trúc:
Quá trình thu thập thông tin sơ cấp được tiến hành như sau:
Bước 1: Xây dựng và hoàn thiện bộ phiếu khảo sát nhu cầu đầu tư xây dựng
NTM cấp thôn bản. Nội dung phiếu khảo sát bao gồm: thông tin về xóm, xã điều
tra; nhu cầu đầu tư xây dựng nông thôn mới cả về cơ sở hạ tầng KT- XH và hỗ trợ
phát triển sản xuất (chi tiết xem tại phụ lục số 1).
Bước 2: Thông qua bộ phiếu khảo sát nhu cầu đầu tư xây dựng NTM tại hội
nghị với Ban điều phối NTM tỉnh Cao Bằng cùng Đoàn công tác trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Bước 3: Tiến hành đi phỏng vấn tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, với tổng
74 xóm thực hiện khảo sát, mỗi xóm 1 phiếu nhu cầu. Đại diện lãnh đạo các xã và
cán bộ địa chính cấp xã thực hiện làm mẫu đề xuất nhu cầu đầu tư NTM ở một xóm,
29
sau đó Trưởng thôn và Bí thư xóm của 74 xóm thảo luận và hoàn thiện phiếu nhu
cầu của xóm mình.
Bước 4: Cán bộ NTM huyện thu thập phiếu điều tra khảo sát ở các xã, rồi gửi
cho đoàn công tác của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
b) Phương pháp quan sát trực tiếp:
Quan sát tình hình thực tế của địa phương để thu thập những thông tin về thực
trạng xây dựng nông thôn mới để từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra được
những giải pháp phù hợp.
c) Phương pháp phân tích SWOT:
Phân tích các thuận lợi, hạn chế, những cơ hội và thách thức hiện nay cho xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội mà các xã biên giới đang gặp phải, từ đó đưa ra những
giải pháp phát triển phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của địa phương.
3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Từ phiếu điều tra khảo sát thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tôi tiến hành
tổng hợp và nhập số liệu vào phần mềm exel. Các thông tin được tổng hợp theo
từng nội dung gồm 2 phần: Phần 1 vốn đầu tư phát triển và phần 2 là vốn sự nghiệp.
Đối với từng hạng mục tính riêng theo từng mức hỗ trợ (Ví dụ như: Do Cao Bằng
chưa có văn bản quyết định chi phí cho việc xây dựng giao thông nông thôn nên
tham khảo các tỉnh khác: Với 01 km đường nội đồng chi phí là 800 triệu, NSTW hỗ
trợ 37,5%, còn 62,5% là huy động DN, cộng đồng (Chủ yếu là góp công sức lao
động); Theo QĐ số 16/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 10/5/2018 chi phí hỗ
trợ một mô hình sản xuất lúa lai là 500 triệu đồng, NSTW hỗ trợ 60%, còn 40% là
huy động DN, cộng đồng,…). Số liệu sau khi thu thập đủ tiến hành kiểm tra, rà soát,
loại bỏ thông tin số liệu bất hợp lý và chuẩn hóa lại thông tin làm cơ sở cho phân tổ
và tạo thành cơ sở dữ liệu sau đó dùng phần mềm chuyên dụng exel để tính toán,
tổng hợp đưa ra các bảng biểu phù hợp với từng mục tiêu và nội dung đã đặt ra của
đề tài.
3.3.3. Phương pháp so sánh
Đề tài sử dụng phương pháp này đề so sánh hiện trạng nông thôn trên địa bàn
biên giới huyện Hạ Lang với các vùng khác về tình hình xây dựng NTM; so sánh
30
kết quả thực hiện xây dựng NTM của các xã biên giới huyện Hạ Lang với bộ tiêu
chí Quốc gia về xây dựng NTM.
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu đưa ra được một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
Chương trình xây dựng NTM tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, đề tài đã đánh
giá, nghiên cứu một số các chỉ tiêu như:
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xây dựng NTM: Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới với 19 tiêu chí chia thành 05 nhóm. Bao gồm:
Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí (tiêu chí số 1);
Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí (từ tiêu chí số 2
đến hết tiêu chí số 9);
Nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí (từ tiêu chí số
10 đến hết tiêu chí số 13);
Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí (từ tiêu chí
số 14 đến hết tiêu chí số 17);
Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí (tiêu chí số 18 và 19).
- Các chỉ tiêu đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, tiến độ xây
dựng nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ Lang giai đoạn 2016-2019:
Điều kiện tự nhiên;
Kinh tế - xã hội;
Cơ chế, chính sách;
Nguồn lực;
Nhận thức của người dân trong xây dựng NTM.
- Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ
Lang: Số tiêu chí bình quân đạt được của huyện = tổng số tiêu chí đã đạt của các xã/
tổng số xã của huyện.
31
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Hạ Lang
4.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao
Bằng, bao gồm 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn (8 xã giáp biên) có toạ độ địa lý
nằm trong khoảng từ 22º34'40’’ đến 22º50'09’’ vĩ độ Bắc và từ 106º32'06’’ đến
106º50'03’’ kinh độ Đông và có địa giới hành chính như sau:
- Phía Đông và Đông Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa;
- Phía Nam giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa;
- Phía Tây Bắc giáp huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;
- Phía Tây Nam giáp huyện Quảng Uyên và Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng.
Hạ Lang là huyện nghèo, do địa bàn huyện thuộc vùng núi cao hẻo lánh giao
thông đi lại khó khăn vì vậy điều kiện kinh tế chưa phát triển, huyện cách trung tâm
tỉnh Cao Bằng 75 km về phía Đông Bắc. Theo hướng tỉnh lộ 207, ngoài ra còn có
tuyến giao thông kết nối tỉnh lộ 206 từ huyện Trùng Khánh sang và nhiều đường liên
xã - huyện, đường cửa khẩu đang được mở mang. Tạo điều kiện cho hàng hóa giao
lưu với các huyện, tỉnh và thương thông với bên ngoài.
4.1.2. Đặc điểm về tự nhiên
4.1.2.1. Địa hình, địa mạo
Huyện Hạ Lang là một huyện vùng cao có địa hình phức tạp, xen kẽ giữa các
dải núi là những thung lũng tương đối nhỏ hẹp. Vì địa hình huyện Hạ Lang không
phân chia thành những vùng rõ rệt. Tỷ lệ núi đá vôi khá lớn gây khó khăn cho việc
xây dựng đường giao thông và cơ sở hạ tầng.
4.1.2.2. Khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí hậu
ở huyện Hạ Lang mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2
mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm; mùa này nóng ẩm, mưa nhiều,
thường có gió xoáy, mưa đá, lũ quét.
32
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ thấp, ít mưa, bị ảnh
hưởng bởi gió mùa Đông bắc.
Nền nhiệt của vùng khá phong phú, theo số liệu đo tại Cao Bằng nhiệt độ
trung bình năm là 21,6ºC. Nhiệt độ tối cao trung bình là 26,6ºC, nhiệt độ tối thấp
trung bình là 18,2ºC.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.400 - 1.600 mm, số ngày mưa trong năm
là 128,3 ngày, từ tháng 11- 4 rất ít mưa, lượng mưa từ 20-30 mm/tháng, trong khi đó
lượng bốc hơi trong những tháng này rất lớn gây nên khô hạn gay gắt.
Với đặc điểm khí hậu như trên, cho phép phát triển đa dạng cây trồng và gieo
cấy nhiều vụ trong năm. Song khô hạn, gió xoáy, lũ quét… là những rủi ro trong
sản xuất của huyện.
4.1.2.3. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Hạ Lang là 45.650,79 ha, xấp xỉ 465,08
Km², trong đó: Đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 42.946,13 ha; đất phi nông
nghiệp là 2.01,33 ha; đất chưa sử dụng là 693,33 ha. Tình hình sử dụng đất của huyện
Hạ Lang được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang, năm 2019
Kết quả thực hiện
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 45.650,79 100
1 Đất nông nghiệp 42.946,13 94,0
1.1 Đất trồng lúa 2.280,17 5,31
- Trong đó: Đất chuyên trồng lúa 271,91 -
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3.815,54 8,88
1.3 Đất trồng cây lâu năm 155,76 0,36
1.4 Đất rừng phòng hộ 36.416,32 84,8
1.5 Đất rừng sản xuất 254,16 0,59
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 24,18 0,06
33
Kết quả thực hiện
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
2 Đất phi nông nghiệp 2.011,33 4,4
2.1 Đất quốc phòng 39,89 1,98
2.2 Đất an ninh 0,61 0,03
2.3 Đất thương mại, dịch vụ 0,46 0,02
2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2,22 0,11
2.5 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 15,65 0,78
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp 1.263,69 62,83 2.6 tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.7 Đất có di tích, lịch sử - văn hóa 0,24 0,01
2.8 Đất danh lam, thắng cảnh 5,27 0,26
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,61 0,03
2.10 Đất ở tại nông thôn 249,09 12,38
2.11 Đất ở tại đô thị 25,21 1,25
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 6,79 0,34
2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 1,46 0,07
2.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 32,21 1,6
2.15 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm 9,39 0,47
2.16 Đất sinh hoạt cộng đồng 1,79 0,09
2.17 Đất cơ sở tín ngưỡng 3,34 0,17
2.18 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 345,65 17,19
2.19 Đất có mặt nước chuyên dùng 7,75 0,39
3 Đất chưa sử dụng 693,33 1,6
(Nguồn: UBND huyện Hạ Lang năm 2019)
Qua bảng trên ta thấy được diện tích đất nông nghiệp của huyện là 42.946,13
ha chiếm 94 % tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Hạ Lang. Trong đó, diện tích
đất trồng lúa là 2.280,17 ha, chiếm 5,31% diện tích đất nông nghiệp; đất trồng cây
hàng năm khác là 3.815,54 ha chiếm 8,88% và 155,76 ha đất trồng cây lâu năm
34
chiếm 3,36% diện tích đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về phát triển sản
xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển các
loại cây công nghiệp ngắn ngày. Diện tích đất lâm nghiệp 36.670,48 ha gồm đất
rừng phòng hộ 36.416,32 ha và đất rừng sản xuất là 245,16 ha chiếm 85,39% diện
tích đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. Đất
nuôi trồng thủy sản là 25,18 ha chiếm 0,06 % diện tích đất nông nghiệp là điều kiện
để phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản.
Đất phi nông nghiệp với 2.011,33 ha chiếm 4,4% tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện cũng được phân loại sử dụng cho từng mục đích cụ thể nhằm phát triển
kinh tế xã hội. Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng còn 693,33 ha chiếm 1,6% tổng
diện tích đất tự nhiên, đây là diện tích đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án: Đường
vào di tích danh lam thắng cảnh quốc gia Động Rơi; trạm y tế xã Kim Loan;...
Kết quả tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng cho thấy, huyện Hạ Lang có các loại
đất chính như sau:
- Đất vàng đỏ trên đá phiến sét: Có diện tích 18.310 ha, chiếm 40,08% diện
tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Thị Hoa, Thái Đức, Cô Ngân, Vinh Quý, An
Lạc, Kim Loan, Đức Quang, Việt Chu, Quang Long, Thắng Lợi, Đồng Loan, Minh
Long. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, cấu trúc dạng cục,
ngập nước lâu sẽ có quá trình gây hoá mạnh. Độ màu mỡ thuộc loại trung bình và
khá. Do nền đá là phiến sét nên khả năng giữ nước tốt, phù hợp với cây lúa, hoa
màu, cây lâu năm và cây ăn quả.
- Đất nâu đỏ trên đá vôi: Có diện tích 93,7 ha, chiếm 0,21% diện tích đất tự
nhiên, được phân bố ở xã Thị Hoa. Nhìn chung đây là loại đất tốt, nhưng khô, kết
cấu rời rạc, thành phần cơ giới thịt trung bình, mức độ bão hoà bazơ khá, đất ít
chua, do nền đá vôi nứt nẻ nhiều nên độ thấm nước mạnh.
- Đất nâu đỏ trên đá Macma Bazơ: Có diện tích 943,70 ha, chiếm 2,06% diện
tích đất tự nhiên, được phân bố ở các xã: Minh Long, Lý Quốc. Phân bố chủ yếu ở
các đồi thấp thuộc vùng đá vôi, ở tầng đất mặt có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến
trung bình, kết cấu viên, tơi xốp, khả năng giữ nước kém. Độ màu mỡ thuộc loại
trung bình.
35
- Đất vàng nhạt trên đá cát: Có diện tích 4.336 ha, chiếm 9,49% diện tích
đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Thị Hoa, Cô Ngân, Thái Đức, Việt Chu, Quang
Long, Kim Loan, Đức Quang, Thắng Lợi, Minh Long, Lý Quốc. Trên tầng đất
mặt có màu xám, ẩm, thịt nhẹ, có nhiều sạn thạch anh. Đất chua (PH=4,1), nghèo
dinh dưỡng.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Có diện tích 910,30 ha, chiếm 1,99%
diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Vinh Quý, thị trấn Thanh Nhật, Kim Loan,
Đức Quang, Thắng Lợi, Đồng Loan, Minh Long, Lý Quốc. Đất hơi chua (PH=5,8).
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Có diện tích 806,70 ha, chiếm 1,77%
diện tích đất tự nhiên, được phân bố ở các xã: Thị Hoa, Cô Ngân, Vinh Quý, Việt
Chu, Quang Long, An Lạc, Kim Loan, Đức Quang, Thắng Lợi, Minh Long. Loại
đất này hình thành do tích tụ của các sản phẩm từ trên cao đưa xuống, do vậy độ phì
tương đối lớn.
- Đất phù sa ngòi suối: Có diện tích 59,40 ha, chiếm 0,13% diện tích đất tự
nhiên, được phân bố ở các xã Thái Đức, Thắng Lợi. Đất có thành phần cơ giới nhẹ,
có phản ứng chua đến trung tính. Phù hợp để phát triển các loại hoa màu.
- Đất nâu vàng trên đá vôi: Có diện tích 2.002 ha, chiếm 4,38% diện tích đất
tự nhiên. Đất có thành phần cơ giới nặng, nghèo mùn và có tầng đất không dày. Phù
hợp cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp (cây cà phê, cao su) và các loại
cây ăn quả.
- Đất cacsbonat: Có diện tích 990,50 ha, chiếm 2,17% diện tích đất tự nhiên,
phân bố ở các xã: Thị Hoa, Thái Đức, Vinh Quý, An Lạc, Thắng Lợi, Quang Long,
Đồng Loan, Minh Long, Lý Quốc.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá: Có diện tích 208,2 ha, chiếm 0,48% diện tích đất tự
nhiên, phân bố ở các xã Minh Long, Lý Quốc. Tầng đất từ mỏng đến rất mỏng, tầng
đất mặt trơ sỏi đá, đất nghèo mùn và các chất dinh dưỡng. Cây cối chỉ còn sim,
mua, cây chổi xể... có thể mọc được. Trên loại đất này nên trồng các loại cây gây
rừng (bạch đàn, thông...) và các loại cây che phủ đất.
- Núi đá vôi: Có diện tích 17.577,30 ha, chiếm 38,48% diện tích đất tự nhiên.
36
Như vậy, đất đai ở Hạ Lang khá phong phú và đa dạng về chủng loại, thích
hợp cho việc phát triển nông lâm nghiệp.
* Thủy văn
Huyện Hạ Lang có sông Bắc Vọng chảy từ huyện Trùng Khánh sang, với
chiều dài khoảng 10 km, sông Quây Sơn chảy dọc theo biên giới Việt - Trung với
chiều dài khoảng 12 km đó là tiềm năng nước ngọt rất thuận lợi cho huyện nhưng
khả năng khai thác 2 con sông này còn rất hạn chế. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn
có hệ thống suối nhỏ phân bố khá đều trên địa bàn huyện và một số hồ chứa như hồ
Khưa Sâu, hồ Thôm Rảo, với nguồn tài nguyên này có thể phát triển thêm về nuôi
trồng thuỷ sản.
Vì hệ thống sông suối của huyện có chế độ nước hai mùa rõ rệt, lưu lượng phụ
thuộc vào chế độ mưa, nên trong mùa mưa lưu lượng lớn đủ nước cung cấp cho sản
xuất, đời sống cư dân; song mùa khô sông suối thường cạn, khai thác hạn chế.
Tài nguyên rừng
Trên địa bàn huyện có diện tích đất lâm nghiệp 36.670,48 ha, chiếm 85,39%
diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất rừng phòng hộ: Có diện tích 36.416,32 ha, chiếm 79,7% diện tích tự
nhiên, phân bố ở hầu hết các xã, thị trấn.
- Đất rừng sản xuất: Có diện tích 254,16 ha, chiếm 0,56% diện tích đất tự
nhiên, phân bố tập trung ở các xã, thị trấn: Thị trấn Thanh Nhật 10,43 ha, xã Minh
Long 45,72 ha, xã Thắng Lợi 181,66 ha, xã Đồng Loan 16,98 ha.
Huyện có thảm thực vật rừng đa dạng, phong phú, song nhìn chung thảm
thực vật ở đây đã chịu sự tác động của con người, không còn rừng nguyên sinh và
chủ yếu là rừng nghèo. Trong những năm gần đây, thảm thực vật rừng ở Hạ Lang
đang được tái sinh nhanh, nhờ công tác khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng.
* Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu, số liệu của liên đoàn địa chất Đông Bắc do Sở Tài nguyên - Môi
trường Cao Bằng cung cấp, trên địa bàn Hạ Lang hiện có hai loại khoáng sản chính có
nhiều ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện là quặng Mangan và đá vôi.
- Quặng Mangan hiện đã tìm thấy 4 điểm quặng:
37
+ Điểm thị trấn Thanh Nhật.
+ Điểm quặng Khưa Khoang, xã Lý Quốc.
+ Điểm quặng Lũng Phậy - Bằng Ca - Lý Quốc.
+ Điểm quặng Bản Nhôn - Cô Ngân.
Như vậy quặng Mangan ở Hạ Lang không nhiều, khả năng khai thác hạn chế,
qua khảo sát thăm dò cho thấy điểm quặng Lũng Phây - Khưa Khoang có thể khai thác,
còn điểm Thanh Nhật và Cô Ngân đã đánh giá không có triển vọng.
- Đá vôi: Đá vôi sử dụng làm vật liệu ở Hạ Lang khá lớn. Hiện nay có 11
điểm đang khai thác đá hộc và sản xuất bột đá phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn.
* Tài nguyên nhân văn
Hạ Lang là một huyện có điều kiện giao thông đi lại khó khăn, địa hình chủ
yếu là đồi núi nên cư dân huyện Hạ Lang sống thành những khu dân cư đông đúc
dọc theo các trục giao thông chính và những vùng đất bằng phẳng dọc theo các
tuyến đường, sông, suối.
Hiện nay huyện có 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn (trong đó có 13 xã và
1 thị trấn), hầu hết các xã của huyện nằm trong diện các xã đặc biệt khó khăn. Trên
địa bàn huyện có nhiều dân tộc cùng định cư sinh sống nhưng chủ yếu là người
Nùng và người Tày… Người dân Hạ Lang có nhiều kinh nghiệm trong việc sản
xuất nông nghiệp, mặc dù trình độ lao động còn hạn chế song với đặc tính cần cù và
nhạy bén nên trong quá trình lao động có thể tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới áp dụng trong sản xuất.
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.3 .1. Tình hình phát triển kinh tế
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát
triển kinh tế, kinh tế huyện Hạ Lang đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước
hoàn thành cơ cấu kinh tế theo phương hướng phát triển tiềm năng thế mạnh của địa
phương. Ngành sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, đã phát triển mạnh
về số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KT – XH. Tiến
bộ KHKT được áp dụng vào sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao.
38
Bảng 4.2: Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Hạ Lang trong 3 năm (2017-2019)
(Đơn vị tính: %)
Năm
TT Ngành kinh tế
2017 2018 2019
Tổng các ngành kinh tế 100 100 100
1 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy sản 67,45 65,48 64,3
2 14,54 15,56 16,4 Công nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông
3 Thương mại, dịch vụ 18,01 18,96 19,3
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hạ Lang, năm 2019)
* Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Trồng trọt: Vẫn là ngành sản xuất chính, an ninh lương thực bảo đảm (tổng
sản lượng lương thực có hạt: 13.661 tấn), tuy nhiên giá nông sản thấp, nhiều lao
động nông thôn đi làm các công ty và tham gia các hoạt động dịch vụ thương mại
biên giới nên diện tích gieo trồng các cây trồng chính và sản lượng lương thực năm
2019 không đạt kế hoạch. Diện tích của các cây trồng chính năm 2019 như sau:
+ Lúa: Diện tích gieo trồng 1.827,1/1.51,5 ha, đạt 92,7% KH;
+ Ngô: Diện tích gieo trồng 1.666,9/1.806 ha, đạt 92,3% KH;
+ Đỗ tương: Diện tích gieo trồng 385,8/579 ha, đạt 66,6 % KH;
+ Lạc: Diện tích gieo trồng 56,3/100 ha, đạt 56,3%;
+ Sắn: Diện tích gieo trồng 196,9/245 ha, đạt 80,4% KH;
+ Mía: Diện tích gieo trồng 250/350 ha, đạt 71,4% KH.
- Chăn nuôi, thú y: Huyện luôn luôn đốc thúc việc thực hiện di dời chuồng trại
ra khỏi gầm sàn nhà (từ 2010-2019 xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh trên 2.100
chuồng). Làm tốt công tác phòng chống đói rét cho gia súc, gia cầm; ngăn chặn các
chủng vi rút cúm xâm nhập vào địa bàn; xử lý, khống chế bệnh tụ huyết trùng trâu bò;
khoanh vùng, dập dịch lở mồm long móng tại các xã, không để dịch bệnh lây lan ra
39
diện rộng. Tổng đàn trâu, bò giảm so cùng kỳ năm 2018 do sản xuất đa phần bằng cơ
giới hóa; tổng đàn lợn giảm mạnh do bệnh dịch tả lợn Châu phi:
+ Đàn trâu: 6.856/8.400 con, bằng 81,6% KH, giảm 838 con so với cùng kỳ
năm 2018;
+ Đàn bò: 5.136/6.600 con, bằng 77,8% KH, giảm 780 con so với cùng kỳ
năm 2018;
+ Đàn lợn: 10.615/19.000 con, bằng 55,9% KH, giảm 8.169 con so với cùng
kỳ năm 2018;
+ Kết quả tiêm phòng: Lở mồm long móng trâu bò: 10.285/17.850 con, đạt
58,35% KH; Tụ huyết trùng trâu bò: 10.278/17.850 con, đạt 58,31% KH;
Newcastle: 39.469/ 60.000 con, đạt 67,27% KH; Dịch tả lợn: 5569/15.000 con, đạt
37,3% KH; Lasota: 8.476/ 15.000 con, đạt 57,49% KH.
- Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng;
trên địa bàn huyện không xảy ra cháy rừng và khai thác gỗ trái phép.
- Khai thác tối đa diện tích ao, hồ thuỷ lợi và cải tạo vùng trũng để kết hợp thuỷ
lợi, chăn nuôi và thuỷ sản, diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện có 24,18 ha. Xây dựng
các mô hình nuôi cá và mở rộng diện tích, cơ bản đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực
phẩm chất lượng tốt, nâng cao thu nhập của hộ gia đình. Đẩy mạnh công tác đào tạo
phổ biến kiến thức cho người dân về nuôi thuỷ sản và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để
nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
- Dịch bệnh, thiên tai: Trong năm, tình hình thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn
huyện diễn biến phức tạp, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu phi xảy ra tại 14/14 xã, thị
trấn; thiên tai gió lốc, mưa lũ gây thiệt hại lớn cho nhân dân; sau khi phân bổ, số
kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi bị thiệt hại do bệnh Dịch tả lợn Châu phi còn thiếu
là 1,148 tỷ đồng. Thiệt hại thiên tai: Nhà cửa tốc mái, hỏng trên 70% là 03 nhà;
dưới 30% có 14 nhà; diện tích hoa màu bị ảnh hưởng: Diện tích ngô khoảng 9 ha,
diện tích Lúa khoảng 58 ha, đỗ tương 2,3 ha; một số ao cá bị nước ngập và cuốn
trôi; giao thông: Nhiều tuyến đường giao thông bị sạt lở, ước tính khối lượng sạt lở
khoảng 9.702 m³. Thiệt hại dịch bệnh: Bệnh Tụ huyết trùng sảy ra tại xã Lý Quốc
làm chết 16 con trâu,bò. Dịch tả lợn Châu phi xảy ra tại 1.025 hộ chăn nuôi của 132
40
xóm, trên địa bàn 14 xã, thị trấn; tổng số lợn buộc tiêu hủy 5.359 con, tổng trọng
lượng 227.549 kg.
- Dự án nông, lâm nghiệp: Triển khai chỉ tiêu kế hoạch vốn sự nghiệp
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2019. Phê duyệt dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế các xã, thị trấn thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2019. Công tác thu mua xuất bán mía vụ năm
2018 kết thúc trong tháng 02/2019, trong đó xuất bán qua cửa khẩu gần 500 tấn, số
còn lại nhân dân tự xuất bán qua lối mở; vụ mía năm 2019, UBND huyện đã chỉ đạo
tích cực triển khai công tác thu mua, xuất bán theo nội dung Hội đàm giữa huyện
với Chính phủ huyện Long Châu - Trung Quốc.
* Khu vực công nghiệp, quy hoạch, xây dựng cơ bản, giao thông
- Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là khai thác đá
làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất gạch xi măng, cơ bản đáp ứng nhu
cầu cung ứng tại địa phương. Về hoạt động sản xuất nhà máy Fro Mangan, Silico
Mangan và Mangan hoàn nguyên, xã Vinh Quý đã được UBND tỉnh cho chủ trương
gia hạn dự án để tìm nguồn nguyên liệu phục hồi sản xuất.
- Quy hoạch, cấp phép xây dựng: UBND tỉnh đã phê duyệt nhiệm vụ thiết kế
quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Nhật giai đoạn 2019-2035;
các dự án quy hoạch phát triển đô thị huyện Hạ Lang được tập trung triển khai và
từng bước hoàn thiện thủ tục theo trình tự quy định.
- Xây dựng cơ bản, giao thông: Phê duyệt đầu tư 56 công trình giá trị 47,906
tỷ đồng, bàn giao đưa vào sử dụng 40 công trình giao thông, mương thủy lợi, nước
sinh hoạt, trường học, điện (bao gồm cả cải tạo sửa chữa và khởi công mới). Kết
quả giải ngân vốn đầu tư công được 74,281 tỷ đồng. UBND huyện, cơ quan chuyên
môn huyện đã tích cực phối hợp với Ban quản lý dự án các công trình giao thông
tỉnh (chủ đầu tư) triển khai thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng cho bàn giao
thi công; đặc biệt, huyện đã tập trung giải quyết vướng mắc cho bảo đảm triển khai
thi công đường từ Thác Bản Giốc đến Động Dơi, xã Đồng Loan, đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành đường tỉnh 207 về trung tâm huyện; riêng tuyến đường tỉnh 207 đoạn
41
tránh đèo Khau Mòn tiếp tục được UBND tỉnh đầu tư để hoàn thành toàn bộ Dự án
đường tỉnh 207 (Hạ Lang - Quảng Uyên).
* Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại
- Đến ngày 30/11/2019: Tổng thu ngân sách được 47,332 tỷ đồng, trong đó,
thu ngân sách tự cân đối được 8,774 tỷ đồng, thu do ngành Thuế thực hiện được
46,402 tỷ đồng, thu từ biên pháp tài chính được 930,054 triệu đồng. Tổng chi ngân
sách địa phương là 283,607 tỷ đồng, trong đó, chi thường xuyên 206,661 tỷ đồng.
- Kho bạc nhà nước huyện tổ chức quản lý tốt quỹ ngân sách nhà nước; thực
hiện kiểm soát thủ tục thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Các Chi nhánh ngân hàng tiếp
tục cho vay vốn đối với các đối tượng; tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện, tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách là 122,591 tỷ đồng,
tăng 7,353 tỷ so với đầu năm trong đó: Dư nợ trong hạn 122,446 tỷ đồng, nợ quá
hạn là 145 triệu đồng.
- Hàng hóa lưu thông trên địa bàn huyện chủ yếu là các mặt hàng phục vụ
nhu cầu thiết yếu của nhân dân, giá cả ổn định, không có nhiều biến động, riêng giá
lợn và lợn thịt thời điểm cuối năm tăng do tổng đàn giảm sau dịch. Cơ quan quản lý
thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng tiến hành kiểm tra 75 lượt, phát
hiện và xử lý 13 vụ vi phạm; tổng số tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu, hàng hóa tịch
thu tiêu hủy là 219,341 triệu đồng; tổng số tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán
hàng hóa tịch thu xung quỹ nhà nước là 170,4 triệu đồng. Hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa qua biên giới tiếp tục được chú trọng nhưng không ổn định, phụ thuộc cơ
chế xuất nhập khẩu phía Trung Quốc; giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu còn ở mức hạn chế.
Tổng kim ngạch xuất nhập đạt trên 180.000 USD, thu thuế xuất nhập khẩu
và các loại thu khác được trên 140 triệu đồng.
4.1.3.2. Tình hình dân số và lao động
Huyện Hạ Lang có 6.697 hộ với tổng số nhân khẩu là 25.439 người. Trong
đó: nam 12.880, nữ 12.559 (tỷ số giới tính 102,6%); dân tộc : Kinh 489 người, Tày
11.765 người, Nùng 13.084 người, Mông 15 người, Dao 36 người, dân tộc khác 46
42
người. Tỷ suất sinh là 0,16%; mật độ dân 55 người/km². Công tác dân số kế hoạch
hóa gia đình trong những năm qua luôn được thực hiện tốt góp phần ổn định dân số,
phát triển kinh tế xã hội.
Lao động: Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, tổng số lao động trong độ
tuổi trong toàn huyện là 15.391 lao động, chiếm 60,5% tổng số nhân khẩu. Do chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp nên 100% lao động của huyện có việc làm, trong đó có
13.514/15391 lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp - lâm nghiệp chiếm
87,8% số lao động trong độ tuổi. Lao động trong huyện chủ yếu là lao động theo
mùa vụ nên lực lượng lao động sau mùa vụ cần được bố trí cho các ngành nghề
khác như khai thác đá, cát, sỏi, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành nghề khác...
Nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực toàn huyện còn thấp so với mặt bằng chung
của tỉnh, số lao động nông thôn qua đào tạo còn thấp (đến hết năm 2019 tỷ lệ lao
động qua đào tạo chiếm 22,3% ); tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động. Đây là một cản trở lớn trong quá trình tiếp thu
những thành tựu về khoa học - kỹ thuật cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4.1.3 .3. Về kết cấu hạ tầng
Kết quả xây dựng NTM tại huyện Hạ Lang đến hết năm 2019 bình quân toàn
huyện đạt 9 tiêu chí/xã; chưa có xã nào đạt 19 tiêu chí, tổng số xã đạt 12 tiêu chí là
2 xã, có một xã đạt 11 tiêu chí, 10 xã đạt 5-9 tiêu chí, không có xã dưới 5 tiêu chí;
dự kiến năm 2020 xã Thị Hoa đạt 19 tiêu chí.
- Nổi bật nhất cơ sở hạ tầng là hạ tầng giao thông nông thôn, trong giai đoạn
2010-2019, tăng rất nhanh cả về số lượng và chất lượng cũng như diện phủ khắp.
Bằng nguồn ngân sách địa phương cân đối, nguồn kinh phí bảo vệ cột mốc và an
ninh biên giới, chương trình xây dựng nông thôn mới, nguồn đóng góp công lao
động của nhân dân, sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội... đã làm đường bê tông vào
xóm, ngõ xóm, trục xóm với chiều dài hơn 74 km (trong đó thực hiện theo nghị
quyết số 12/2011/NQ-HĐND và Nghị quyết 52/2016/NQ-HĐND huyện được 91
tuyến, tổng chiều dài 40,2 km với tổng vốn trên 11 tỷ đồng, dân đóng góp bằng
ngày công trên 2,5 tỷ đồng), hiện nay hệ thống đường xã bao gồm 58 tuyến với 132
km đã được đầu tư, nâng cấp theo cấp đường loại B đường giao thông nông thôn.
43
- Hệ thống thủy lợi ngày càng hoàn thiện, đồng bộ góp phần chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, nâng cao giá trị sản xuất và thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở
các địa phương, đã tập trung đầu tư xây mới, nâng cấp và sửa chữa các công trình
thủy lợi, gồm hệ thống kênh mương, hồ chứa, đập thủy lợi....
- Hệ thống điện nông thôn: 100% xã trong huyện có điện lưới, số hộ dùng
điện lưới quốc gia chiếm trên 96% đến nay có 13/13 xã đạt chuẩn tiêu chí về điện.
- Y tế: Công tác thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã được quan tâm chỉ
đạo thực hiện. Mạng lưới hệ thống y tế cơ sở được đầu tư từng bước đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và
bảo đảm an sinh xã hội. Đến hết tháng 2 năm 2020 có 11/13 xã được công nhận đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Trong giai đoạn 2010-2019 đã đầu tư
xây mới, nâng cấp, sửa chữa chợ nông thôn. Đến nay, toàn huyện có 3 chợ đang
hoạt động kinh doanh chính trên địa bàn gồm:
+ Chợ huyện: Ngày họp chợ vào ngày mùng 5; 10; 15; 20; 25 âm lịch.
+ Chợ Bằng Ca: Ngày họp chợ vào ngày mùng 3; 8; 13; 18; 23; 28 âm lịch.
+ Chợ Thị Hoa: Ngày họp chợ vào ngày mùng 4; 9; 14; 19; 24; 29 âm lịch.
Ngoài hệ thống chợ nông thôn được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, trên địa
bàn các xã đã phát triển các cửa hàng bách hóa tổng hợp, cửa hàng tiện lợi, đại lý
của các doanh nghiệp, tổ chức và nhiều cửa hàng nhỏ của các hộ cá thể đáp ứng nhu
cầu giao thương, trao đổi hàng hóa và sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn.
- Dịch vụ thông tin truyền thông: Hiện tại 13/13 xã đã có sóng thông tin di
động, truy cập được internet, mạng lưới Bưu chính, bưu cục được duy trì và
tương đối hoàn chỉnh. Một số xã đã được đầu tư đài truyền thanh nhưng đến nay
mới chỉ có 01 trạm phát sóng hoạt động (xã Lý Quốc).
- Lồng ghép, huy động các nguồn vốn, đã đầu tư xây dựng hệ thống
đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế xã, xây dựng kết cấu hạ tầng
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tuy
nhiên, các cơ sở hạ tầng thiết yếu vẫn còn nhiều yếu kém theo tiêu chí quy định.
44
Đánh giá chung về kết quả thực hiện cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn
huyện Hạ Lang theo các tiêu chí xây dựng NTM đến hết năm 2019 như sau:
- Có 4 xã đạt tiêu chí số 2 Giao thông (đạt 30,77%); không tăng so với năm 2018.
- Có 7 xã đạt tiêu chí số 3 Thủy lợi (đạt 53,85%); tăng 7,7% so với năm 2018.
- Có 13 xã đạt tiêu chí số 4 Điện (đạt 100%); tăng 7,7% so với năm 2018.
- Có 01 xã đạt tiêu chí số 5 Trường học (đạt 7,69%); không tăng so với năm 2018.
- Chưa có xã đạt tiêu chí số 6 Cơ sở vật chất văn hóa.
- Có 12 xã đạt tiêu chí số 7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (đạt 92,31%);
không tăng so với năm 2018.
- Có 1 xã đạt tiêu chí số 8 Thông tin và truyền thông (đạt 7,69%); giảm so với
năm 2018 do nội dung thực hiện tiêu chí số 8 yêu cầu đạt đầy đủ 4 nội dung thành
phần cao hơn so với giai đoạn trước, do vậy xét đánh giá lại có xã không còn đạt
tiêu chí này).
- Chưa có xã nào đạt tiêu chí số 9 nhà ở dân cư.
4.1.4. Môi trường
Hạ Lang là một huyện miền núi, dân cư thưa, chủ yếu là sản xuất nông - lâm
nghiệp, công nghiệp và đô thị còn hết sức nhỏ bé, do đó môi trường hiện nay tương
đối tốt.
Tỷ lệ che phủ rừng tăng liên tục qua các năm, đạt tiêu chuẩn về tỷ lệ che phủ
thảm thực vật ở mức cân bằng sinh thái đối với một huyện miền núi, nhờ vậy môi
trường sinh thái, đa dạng sinh học, đất đai, nguồn nước được bảo vệ tốt hơn. Đây là
tiền đề quan trọng để Hạ Lang phát triển kinh tế xã hội - bền vững.
Đô thị ở Hạ Lang là đô thị còn rất trẻ, chưa phát triển, thị trấn Thanh Nhật
mới được thành lập đầu năm 2007, nên vấn đề ô nhiễm như tiếng ồn, không khí
chưa nảy sinh, tuy nhiên môi trường nước cần phải được quan tâm giải quyết, nhất
là xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Hiện nay thị trấn Thanh Nhật
chưa có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải làm cho môi trường bị ô nhiễm, gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân trong thị trấn.
Những vấn đế về bụi, đá lẫn đất cỏ bừa bãi ở những cơ sở khai thác đá, rác
thải ở chợ Trung tâm, chất thải rắn ở bệnh viện và phòng khám đa khoa khu vực…
45
Tuy chưa thật sự gây ra những bất lợi lớn về môi trường, chưa phải là vấn đề môi
trường nổi cộm ở Hạ Lang, nhưng trong thời gian tới cần chú ý để có những giải
pháp hữu hiệu để hạn chế đến mức thấp nhất về ô nhiễm môi trường do những yếu
tố trên gây ra.
Môi trường nông thôn tại các bản làng chưa thật sự được quan tâm đúng
mức, ở một số nơi còn nhốt gia súc, gia cầm dưới sàn nhà gây mất vệ sinh.Vệ sinh
công cộng làng bản chưa được quan tâm thường xuyên, nhiều hộ gia đình chưa có
công trình vệ sinh hoặc công trình vệ sinh chưa đảm bảo vệ sinh môi trường; gia
súc gia cầm còn thả tự do gây ô nhiễm môi trường. Đây là vấn đề lớn về vệ sinh
nông thôn trong thời gian tới cần được quan tâm giải quyết.
Huyện đã thông qua công tác khuyến nông để khuyến cáo các hộ nông dân sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật để hạn chế thấp nhất mức độ độc hại do sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật gây ra. Tuy nhiên hiện còn một bộ phận các hộ gia đình do sự hiểu
biết còn hạn chế nên vẫn sử dụng các loại thuốc mua từ Trung Quốc trong danh mục
cấm, gây ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, tàn dư chất độc hại trên nông sản còn
nhiều gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người khi sử dụng.
Hiện tượng xói mòn, rửa trôi làm giảm độ phì nhiêu của đất, các hiện tượng dị
thường của khí hậu đã gây ra sự cạn kiệt nước của các dòng sông, suối vào mùa khô và
mực nước ngầm giảm dần. Đến mùa mưa, lũ lụt thường xảy ra ở các xã phía Nam của
huyện làm ách tắc giao thông, thiệt hại hoa màu, cây trồng, vật nuôi. Nguyên nhân của
hiện tượng này chủ yếu do khai thác tài nguyên rừng và khoáng sản chưa thực sự
gắn liền với đầu tư phục hồi tài nguyên và môi trường, diện tích rừng trong những
năm gần đây có tăng mạnh nhưng mức tăng chất lượng còn hạn chế, độ dày tán che thấp.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cùng với việc tăng cường khai thác các
nguồn lợi một cách tối đa nhằm phát triển kinh tế - xã hội thì việc đầu tư tái tạo, bảo
vệ cảnh quan môi trường tương xứng với mức độ đầu tư khai thác và yêu cầu đảm
bảo cho phát triển bền vững là điều hết sức có ý nghĩa.
4.2. Hiện trạng các xã biên giới huyện Hạ Lang theo tiêu chí Nông thôn mới
Trên bình quân chung cả tỉnh, kết quả xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới
của tỉnh Cao Bằng năm 2019 mới chỉ đạt 8,47%, còn thấp hơn so với mặt bằng
46
chung vùng Trung du Miền núi phía Bắc (đạt 28,60%), trong khi đó Hạ Lang là
huyện chưa có xã nào đạt chuẩn NTM, chất lượng đạt chuẩn và duy trì nâng cao
chất lượng các tiêu chí còn nhiều hạn chế và chưa được thực sự bền vững; một số
địa phương chủ yếu chú trọng thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng mà chưa quan tâm
đúng mức đến các nội dung khác; sự gắn kết giữa xây dựng NTM và cơ cấu lại
ngành nông nghiệp chưa chặt chẽ; kết quả thực hiện các tiêu chí NTM về thu nhập,
hộ nghèo, tổ chức sản xuất đạt kết quả chưa cao; chất lượng và năng lực hoạt động
của các HTX nông nghiệp còn yếu; môi trường nông thôn đã được quan tâm nhưng
các giải pháp về công tác bảo vệ, cải thiện môi trường còn nhiều hạn chế, chưa thiết
thực, chưa đạt hiệu quả; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nông sản đã có tiến
bộ nhưng chuyển biến chưa thực sự rõ nét; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực nông lâm nghiệp chưa xứng với tiềm năng
của tỉnh. Vì vậy, có thể nói rằng Hạ Lang được đánh giá là vùng trũng thấp nhất về
xây dựng NTM so với các địa phương khác trên cả nước.
Triển khai thực hiện Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã ĐBKK khu vực
biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020, toàn tỉnh Cao Bằng có 448 xóm của 36
xã thuộc 8 huyện; trong đó huyện Hạ Lang có 74 thôn bản của 8 xã biên giới được
phê duyệt theo Đề án 1385 này. Kết quả rà soát, bình quân toàn huyện đạt 9 tiêu
chí/xã, có 3 xã đạt từ 10-12 tiêu chí, có 10 xã đạt từ 6-9 tiêu chí, không có xã nào
đạt dưới 5 tiêu chí. Cụ thể một số tiêu chí khó thực hiện như sau:
- Về Quy hoạch: Đồ án quy hoạch tại một số xã chưa đạt chất lượng cao;
việc quản lý quy hoạch nhất là công tác cắm mốc chỉ giới các công trình cơ sở hạ
tầng và phân khu chức năng chưa bảo đảm theo quy định. Kết quả hiện nay có
13/13 xã đạt tiêu chí về quy hoạch và kế hoạch
- Tiêu chí số 2 về Giao thông: Do thời tiết, các tuyến đường vùng sâu, vùng
xa, vùng cao khó khăn trong công tác thi công; do địa hình phức tạp, chia cắt, dân
cư sống không tập trung, kinh phí làm đường lớn, sức huy động trong dân khó khăn,
một số tuyến đường mới được đầu tư nhưng lại bị hư hỏng do bị ảnh hưởng bởi lũ
47
quét, sạt lở,... và ảnh hưởng đến tuổi thọ của các công trình giao thông. Công tác
duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường sau đầu tư còn chưa chủ động, còn có tâm lý
trông chờ, ỷ lại vào nguồn ngân sách. Kết quả đến tháng 2/2020 có 4/8 xã biên giới
(chiếm tỷ lệ 30,77% toàn huyện) đạt tiêu chí về Giao thông nông thôn. Hầu như các
thôn bản của xã biên giới đều chưa có đường nội đồng phục vụ sản xuất.
- Tiêu chí số 3 Thủy lợi: Hiện mới có 5/8 xã biên giới đạt tiêu chí thủy lợi,
chiếm tỷ lệ 38,46% so với toàn huyện. Vẫn còn tình trạng thiếu nước sản xuất cũng
như thiếu nước sinh hoạt nhất là mùa khô như 2 xóm Nà Quản và Nà Vị của xã
Minh Long.
- Tiêu chí số 5 về Trường học: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở nhiều
trường học vùng cao còn thiếu phòng học, phòng chức năng, các hạng mục phụ trợ,
trang thiết bị dạy học,... việc mở rộng diện tích đất cho các trường, điểm trường
vùng cao gặp nhiều khó khăn do địa hình đồi núi dốc, thiếu quỹ đất xây dựng
trường học. Hiện nay mới có 01 xã đạt tiêu chí trường học đó là xã Lý Quốc, đạt
7,7% toàn huyện.
- Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa: Một số địa phương gặp khó khăn
trong công tác quy hoạch, vị trí chưa phù hợp, xa dân, thiếu quỹ đất không có mặt
bằng xây nhà văn hóa, sân thể thao. Ở một số địa phương chưa có nhà văn hóa thôn
hoặc nhà văn hóa thôn đã xuống cấp, cần sửa chữa và nâng cấp. Kết quả hiện nay
chưa có xã nào đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa.
- Tiêu chí số 9 Nhà ở: Hiện chưa có xã nào đạt tiêu chí Nhà ở. Vẫn còn tình
trạng nhà ở tạm bợ trong các hộ dân tộc thiểu số biên giới, vùng cao. Một số địa
phương đã thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư các xã biên giới Việt
Trung theo Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ, nhưng số tiền hỗ trợ quá ít, thiếu đồng bộ, chỉ làm được nhà, thiếu
bếp nấu, thiếu các công trình chăn nuôi,.. nên nhiều hộ gia đình quay trở lại nơi ở
cũ. Trong khi đó, phía bên kia biên giới, Trung Quốc đầu tư xây dựng các khu định
cư tập trung, đồng bộ với các công trình hỗ trợ dân sinh khác, nên bộ mặt nông thôn
hoàn toàn khác hẳn so với với nước ta.
48
- Tiêu chí số 13 Tổ chức sản xuất: Phát triển sản xuất trên địa bàn các xã
biên giới vẫn còn nhiều khó khăn bất cập như: Diện tích đất canh tác phân tán, nhỏ
lẻ, manh mún, gây khó khăn trong tích tụ ruộng đất để hình thành vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, đặc biệt thiếu quỹ đất sản xuất ở một số địa
phương. Số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn còn hạn chế,... Đây là nguyên nhân dẫn đến thu nhập và kinh tế thấp.
- Tiêu chí số 10 Thu nhập, 11 Giảm nghèo: Một bộ phận người dân còn ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, nguy cơ tái nghèo là rất lớn nếu người dân
không có tinh thần vượt khó, nỗ lực trong phát triển kinh tế, phấn đấu thoát nghèo.
Hiện nay tỷ lệ hộ nghèo của huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP vẫn còn
chiếm tới 37,3%. Kết quả hiện nay mới có 2 xã đạt tiêu chí thu nhập là xã Lý Quốc
và xã Thị Hoa, thu nhập thấp là một yếu kém đang tồn tại đang làm đau đầu các nhà
quản lý và phát triển. Chưa có xã nào đạt tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo.
- Tiêu chí số 17 Vệ sinh môi trường nông thôn: Một mặt do nhận thức, thói
quen, phong tục tập quán (như nhốt trâu, bò, gia súc, gia cầm dưới gầm sàn nhà ở),
điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn và sự tự giác tham gia bảo vệ môi trường của
cộng đồng dân cư còn hạn chế, là một trong những nguyên nhân chính khiến việc
triển khai tiêu chí môi trường gặp nhiều khó khăn. Chất thải khu vực nông thôn chủ
yếu do các hộ gia đình tự xử lý bằng các phương pháp thủ công như đốt, chôn lấp,
đổ ra các khu đất trống, chưa có đơn vị tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải khu vực nông thôn. Mặt khác do huy động nguồn lực cho thực hiện tiêu chí còn
gặp nhiều khó khăn, vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác) còn thấp so với nhu cầu. Tính đặc thù của các công trình nước
sạch nông thôn miền núi là nhỏ lẻ, phân tán, việc thu phí để duy trì công trình chưa
được quan tâm đúng mức, việc quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng gặp nhiều khó
khăn, công trình nhanh xuống cấp. Kết quả hiện nay chưa có xã nào đạt tiêu chí môi
trường và cảnh quan nông thôn.
- Tiêu chí Thông tin và truyền thông: Hiện nay mới có xã Lý Quốc đạt tiêu
chí này, chiếm tỷ lệ 12,5% tổng số xã biên giới đã khảo sát. Tình trạng thiếu am
49
hiểu luật pháp, thiếu hiểu biết chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong
cộng đồng dân cư biên giới vẫn còn nhiều.
- Tiêu chí số 18 Hệ thống chính trị và An ninh trật tự: Hiện nay có 12/13 xã
đạt tiêu chí về Hệ thống chính trị, 92,31% số thôn đạt tiêu chí An ninh trật tự vùng
biên giới. Thực tế vẫn đang còn hiện tượng buôn bán phụ nữ qua biên giới, bóc lột
sức lao động trẻ em, xuất khẩu lao động bất hợp pháp, buôn lậu hàng hóa,…
Tóm lại, trong mặt bằng thấp về xây dựng NTM của tỉnh Cao Bằng, các xóm
ĐBKK thuộc các xã biên giới huyện Hạ Lang lại càng có kết quả xây dựng NTM
thấp hơn rất nhiều, được đánh giá là vùng thấp trũng nhất trong bối cảnh trũng thấp
chung của cả tỉnh Cao Bằng so với cả nước, lại có vị trí tiếp giáp với Trung Quốc,
là nước có điều kiện cơ sở hạ tầng và kinh tế phát triển tốt hơn rất nhiều so với nước
ta. Vì vậy, đề án hỗ trợ xây dựng NTM cấp thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã
biên giới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025 có ý nghĩa rất lớn nhằm tạo bước
chuyển biến đột phá cả về cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển cộng đồng, phát
triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư biên
giới, góp phần giữ vững an ninh chính trị, củng cố quốc phòng và biên giới quốc
gia, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững, là
mô hình để nhân rộng ở các tỉnh có biên giới.
50
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM huyện Hạ Lang
tính đến tháng 02/2020
Huyện, xã
Điện
TT
Quy hoạch
Giao thông
Thủy lợi
Tr. học
Nhà ở
Thu nhập
Hộ nghèo
TC SX
Y tế
Văn hóa
QP AN
CS VC VH
TT và truyền thông
Đã phê duyệt QH
Đã phê duyệt ĐA
Số tiêu chí đạt
LĐ có việc làm
Giáo dục và ĐT
Môi trường & ATTP
CS HT TM nông thôn
Hệ thống tổ chức và tiếp cận PL
B
C
D
A
E
1
2
3
4
5
6
7
12
13
14
15
16
17
18
19
10
11
8
9
Hạ Lang
13
13
13
4
7
13
1
0
12
13
1
10
11
0
12
13
2
0
1
0
5
x
1 Minh Long
x
x
9
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2
Đồng Loan
x
x
9
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3
Cô Ngân
x
x
11
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Thái Đức
x
x
9
x
x
x
x
x
x
x
x
x
5
Quang Long
x
x
7
x
x
x
x
x
x
x
6
Lý Quốc
x
x
12
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
7
Đức Quang
x
x
8
x
x
x
x
x
x
x
x
8
Vinh Quý
x
x
9
x
x
x
x
x
x
x
x
x
9
Việt Chu
x
x
9
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Thắng Lợi
10
x
x
7
x
x
x
x
x
x
x
Kim Loan
11
x
x
8
x
x
x
x
x
x
x
x
An Lạc
12
x
x
8
x
x
x
x
x
x
x
x
Thị Hoa
13
x
x
12
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x (Nguồn: Văn phòng điều phối NTM huyện Hạ Lang năm 2020)
Ta có thể thấy huyện Hạ Lang có 13 xã, tính đến thời điểm báo cáo thì chưa có xã nào đạt 19 tiêu chí; bình quân các xã đạt 9 tiêu
chí/xã. Số xã đã phê duyệt quy hoạch: 13 xã; số xã đã phê duyệt đề án: 13 xã; số xã đạt 10-14 tiêu chí: 4 xã; số xã đạt 5-9 tiêu chí: 9
xã. Không có xã nào đạt dưới 5 tiêu chí.
51
4.3. Nhu cầu xây dựng Nông thôn mới tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai
đoạn 2020 – 2025.
Hạ Lang có 8/14 xã giáp biên giới huyện Long Châu và Đại Tân của khu tự
trị dân tộc choang, Quảng Tây- Trung Quốc, tổng chiều dài biên giới hơn 72 km từ
mốc 26 (xã Cô Ngân) đến mốc 53 phụ (xã Minh Long). Với diện tích tự nhiên là
24.005,54/ 45.650,79 ha chiếm 52,6% diện tích tự nhiên của Hạ Lang. Nơi đây có
cửa khẩu cấp tỉnh là Bí Hà (xã Thị Hoa), cửa khẩu Lý Vạn (xã Lý Quốc) và có
nhiều lối mở thuận lợi cho phát triển thương mại biên giới. Nhân dân hai bên biên
giới vốn có tinh thần hợp tác hữu nghị, qua lại thăm thân, trao đổi hàng hóa. Những
năm qua, hoạt động thương mại biên giới tạo điều kiện cho hàng nghìn lao động địa
phương tham gia bốc xếp, vận chuyển hàng hóa.
Khu vực biên giới có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, đất đai phù hợp
cho việc phát triển nông lâm nghiệp, đa dạng vật nuôi, cây trồng cho năng suất, sản
lượng cao như mía, ngô, đỗ tương, trâu, bò, dê… Các xã có nhiều núi đá vôi với trữ
lượng lớn, thuận lợi để phát triển sản xuất vật liệu xây dựng như đá xây dựng.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế - xã hội của các xã biên giới Hạ Lang đang gặp
nhiều khó khăn. Nguyên nhân do cách xa trung tâm huyện và thành phố Cao Bằng;
trình độ dân trí thấp; kết cấu hạ tầng KT-XH khu vực biên giới chưa được đầu tư
đồng bộ, nhất là hệ thống đường giao thông, các tuyến đường ra cửa khẩu, lối mở
đã xuống cấp trầm trọng gây khó khăn trong việc thông thương hàng hóa. Hệ thống
giao thông đến nay cơ bản đã kết nối được đến trung tâm các xã, thị trấn và khu vực
cửa khẩu biên giới nhưng kết cấu hạ tầng giao thông được đánh giá đạt ở mức thấp
nhất tỉnh. Trong sản xuất, thiếu trình độ khoa học kỹ thuật, sản xuất manh mún nhỏ
lẻ, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi chưa kiểm soát được…. Diện tích đất
lâm nghiệp chiếm đa số tuy nhiên chủ yếu là rừng tái sinh, rừng nghèo, tiềm năng
và giá trị khai thác thấp.
Nguồn vốn thực hiện nhu cầu xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới
huyện Hạ Lang gồm 2 phần: Vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp. Nguồn vốn
thực hiện các tiêu chí về cơ sở hạ tầng là vốn đầu tư phát triển. Đây là nhóm tiêu chí
quan trọng, đánh giá sự phát triển hạ tầng của các xã biên giới; do đó cần có sự
52
quan tâm đầu tư đặc biệt để đảm bảo phát triển đời sống nhân dân, phù hợp hiện tại
và ngang bằng với các địa phương khác trong cả nước. Người dân nông thôn là chủ
thể chính trong quá trình xây dựng NTM, nên việc xây dựng NTM có thành công
hay không phụ thuộc rất nhiều vào họ. Nếu người dân tích cực, nhiệt tình hưởng
ứng thì việc xây dựng NTM sẽ diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn. Do đó, trong quá
trình thực hiện xây dựng các công trình hạng mục, huy động họ đóng góp rất nhiều
về hiến mặt bằng và đóng góp về công lao động. Nhu cầu cụ thể của các xã biên
giới cụ thể như sau:
* Về giao thông
Hệ thống đường giao thông trên địa bàn huyện Hạ Lang bao gồm các tuyến
Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã với tổng chiều dài là 361,1 km, cụ
thể như sau: Đường Quốc lộ gồm 01 tuyến Quốc lộ 4a là tuyến đường nối giữa
huyện Hạ Lang và huyện Trùng Khánh với chiều dài toàn tuyến 37 km. Đường tỉnh
gồm 04 tuyến (TL207, 207A, 208, 210) tổng chiều dài 129,4 km. Đường huyện bao
gồm 12 tuyến dài 62,7 km. Đường xã bao gồm 58 tuyến dài 132 km. Trong những
năm qua hệ thống giao thông trên địa bàn huyện mặc dù đã từng bước được quan
tâm đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho việc đi lại, thông thương hàng hóa.
Tuy nhiên, việc phương tiện vận tải hàng hóa lưu thông trên các tuyến đường với
mật độ cao; công tác duy tuy bảo dưỡng hằng năm mặc dù được quan tâm triển khai
nhưng chưa đáp ứng được cho nhu cầu thực tế; nhiều đoạn tuyến đã xuống cấp, hư
hỏng cục bộ, nhất là tại khu vực biên giới. Do đó, trong thời gian tới các xã biên
giới cần thực hiện nâng cấp, cải tạo các tuyến đường hiện có, đồng thời xây dựng
mới các tuyến giao thông để đáp ứng được nhu cầu đi lại cũng như phục vụ sản
xuất, lưu thông hàng hóa thuận tiện dễ dàng hơn. Nhu cầu xây dựng hệ thống giao
thông nông thôn ở các xã biên giới Hạ Lang được thể hiện ở bảng sau:
53
Bảng 4.4: Nhu cầu về đầu tư hệ thống giao thông nông thôn khu vực các xã
biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch đầu tư
TT ĐVT Hạng mục công trình Chi phí thực hiện Tổng Đơn giá (triệu đồng) Nâng cấp Làm mới NSTW theo CT MTQG Nguồn vốn (triệu đồng) Huy động DN, cộng đồng
km 21,57 8,12 13,45 980 21.138 7.990 13.148 1
Đường trục xóm, liên xóm
Cơ cấu nguồn vốn (%) 100 37.8 62,2
km 74,54 17,02 57,52 800 59.632 22.362 37.270 2 Đường ngõ xóm
Cơ cấu nguồn vốn (%) 100 37,5 62,5
km 203,87 25,2 178,67 700 142.709 114.167 28.542 3 Đường nội đồng
Cơ cấu nguồn vốn (%) 100 80 20
Cầu CT 12 0 12 1.800 21.600 17.280 4.320 4
Cơ cấu nguồn vốn (%) 100 80 20
km 0,25 0 1 200 200 200 0 5 Kè chống sạt lở
Cơ cấu nguồn vốn (%) 100 100 0
Tổng 245.279 161.999 83.280
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng ta thấy nhu cầu đầu tư hệ thống giao thông ở các xã biên giới là rất
lớn (chi tiết xem tại phụ lục số 2). Trong vòng 5 năm thực hiện:
- Xây dựng 21,57 km đường trục xóm, liên xóm trong đó nâng cấp 8,12 km;
làm mới 13,45 km, với 01 km đường trục xóm, liên xóm mức chi phí cần để xây
54
dựng là 980 triệu, trong đó sử dụng NSTW đầu tư theo CTMTQG là 37,8%; huy
động DN cộng đồng là 62,2%.
- Nhu cầu xây dựng đường ngõ xóm với tổng chiều dài là 74,54 km, trong đó
nâng cấp 17,02 km; làm mới 57,52 km. Với 01 km đường ngõ xóm chi phí để xây
dựng là 800 triệu đồng, trong đó sử dụng NSTW đầu tư theo CTMTQG là 37,5%;
huy động DN cộng đồng là 62,5%.
- Các xóm ĐBKK của các xã biên giới có nhu cầu xây dựng 203,87 km
đường nội đồng, trong đó nâng cấp 25,2 km; làm mới 178,67 km, để thực hiện 01
km đường nội đồng mức chi phí là 700 triệu, sử dụng NSTW theo CTMTQG là
80%; huy động DN,cộng đồng là 20%.
- Thực hiện xây dựng mới 12 chiếc cầu cho các xã biên giới, mỗi công trình
cầu chi phí xây dựng là 1,8 tỷ. Trong đó, sử dụng NSTW theo CTMTQG là 80%;
huy động DN, cộng đồng là 20%.
- Xã Cô Ngân xây dựng 01 công trình kè chống sạt lở tại Nà Thúng với chiều
dài 0,25 km, chi phí là 200 triệu đồng sử dụng 100% từ NSTW theo CTMTQG.
Hạng mục này huy động 100% từ NSTW vì quá trình xây dựng kè cần sự tham gia
của máy móc hỗ trợ như máy xúc, đòi hỏi kỹ thuật cao trong quá trình xây dựng
như độ nghiêng, dốc của kè… nên không huy động sự tham gia của người dân.
Cao Bằng hiện chưa có văn bản quy định mức hỗ trợ chi phí cho việc xây
dựng giao thông nông thôn tại các xã biên giới, do đó các hạng mục giao thông
nông thôn khái toán là tham khảo của địa phương khác. Trong xây dựng đường trục
xóm, liên xóm và đường ngõ xóm, huy động vốn từ DN, cộng đồng rất lớn trên
60% đây chủ yếu là huy động nhân đóng góp công lao động xây dựng được các
tuyến đường. Tại các xã biên giới đóng góp của nhân dân vào xây dựng các công
trình còn hạn chế, chủ yếu là vận động nhân dân hiến đất để xây dựng; trong cơ cấu
xây dựng có phần nhân dân đóng góp nhưng thực tiễn là đóng góp ngày công lao
động, đóng góp bằng vật chất rất hạn chế do đời sống còn gặp nhiều khó khăn.
* Thủy lợi
Hiện nay hệ thống kênh mương mới đáp ứng được 404,56 ha diện tích đất
trồng trọt, còn lại 807,44 ha diện tích lúa nước, lúa nương và cây hàng năm chưa có
55
nước tưới chủ động, chủ yếu là nguồn nước tự chảy. Để đảm bảo tưới tiêu cho
1.212 ha lúa và các loại hoa màu ở các xã biên giới, các xã thực hiện tu sửa, nạo vét
các tuyến mương đã xây dựng trước mùa mưa lũ; tiếp tục đầu tư xây dựng, cứng
hóa các tuyến mương để đảm bảo phục vụ sản xuất đồng thời có biện pháp bảo vệ
hợp lý. Về nước sinh hoạt cho người dân cần đầu tư xây dựng mới hệ thống nước
sinh hoạt đảm bảo người dân có nước sinh hoạt hợp vệ sinh do ở miền núi người
dân có thói quen sử dụng nước từ mỏ, kênh suối dễ bị ô nhiễm và vào mùa khô
thường thiếu nước sinh hoạt. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động
khoan, thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải
vào nguồn nước tại địa bàn.
Bảng 4.5: Nhu cầu về đầu tư hệ thống thủy lợi ở các xã biên giới huyện Hạ
Lang, giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch đầu tư
TT
Hạng mục công trình
Đơn vị tính
Chi phí thực hiện
Tổng
Đơn giá (tr. đồng)
Nâng cấp
Làm mới
Mương thủy lợi Km
61,58
12,6
48,98
640
39.411
Nguồn vốn (triệu đồng) Huy động DN, cộng đồng 11.823
NSTW theo CTMT QG 27.588
1
Cơ cấu nguồn vốn (%)
100
70
30
46,3
24,6
21,7
310
14.353
Km
2.871
2
Bể nước và ống dẫn Cơ cấu nguồn vốn (%)
11.482 80
100
20
720
Trạm bơm nước CT
4
0
4
900
3.600
2.880
3
Cơ cấu nguồn vốn (%)
100
80
20
CT
25
12
13
1.000
25.000
17.500
7.500
4
Đập thủy lợi Cơ cấu nguồn vốn (%)
100
70
30
500
350
150
Cống thoát nước 1
CT
0
1
500
5
Cơ cấu nguồn vốn (%)
100
70
30
Tổng
82.864
59.800
23.064
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
56
Qua bảng 4.5 ta thấy nhu cầu về đầu tư hệ thống thủy lợi của các xã biên giới
là cứng hóa 61,58 km mương thủy lợi; xây dựng 46,3 công trình bể nước và ống
dẫn nước sinh hoạt; 25 công trình đập thủy lợi; 04 trạm bơm nước; một cống thoát
nước tại xã Quang Long.
Hiện nay tỉnh Cao Bằng chưa có văn bản quyết định mức chi phí hỗ trợ xây
dựng hệ thống thủy lợi cho các xã biên giới nên kinh phí khái toán tham khảo của
địa phương khác:
- Mương thủy lợi mức chi phí đầu tư là 640 triệu đồng/km, trong đó 70% sử
dụng NSTW theo CTMTQ; còn 30% huy động từ DN, cộng đồng.
- Một công trình bể nước và ống dẫn nước sinh hoạt mức chi phí hỗ trợ xây
dựng là 310 triệu đồng, trong đó 80% là NSTW theo CTMTQG; 20% huy động
DN, cộng đồng.
- Trạm bơm nước với chi phí là 900 triệu đồng/công trình, trong đó 80% từ
NSTW theo CTMTQG; 20% huy động từ DN, cộng đồng.
- Công trình đập thủy lợi chi phí đầu tư cho 1 công trình là 1 tỷ đồng, trong
đó 70% chi phí sử dụng từ NSTW theo CTMTQG; 30% huy động từ DN, cộng đồng.
- Cống thoát nước có mức hỗ trợ là 500 triệu đồng, trong đó 70% từ NSTW
theo CTMTQG; 30% huy động từ các DN, cộng đồng.
Kinh phí cho tiêu chí thủy lợi là 82.864 triệu đồng.
* Điện
Các xã biên giới huyện Hạ Lang sử dụng điện 100% từ nguồn lưới điện quốc
gia: Đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng sử dụng cho các
thiết bị sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình. Phát triển mở rộng cải tạo,
nâng cấp hệ thống điện và quản lý cung cấp điện cho khu vực nông thôn đã góp
phần đáng kể thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa,
vùng ĐBKK cần phải đầu tư mạnh hơn nữa để làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Các
xã biên giới huyện Hạ Lang qua rà soát đều đã đạt tiêu chí về điện, tuy nhiên vẫn có
nhu cầu đầu tư thêm về hệ thống điện nông thôn vì hiện nay một số trạm biến áp đã
rất cũ, mạng lưới điện vào các xóm còn yếu và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong
57
sinh hoạt và sản xuất, trong giai đoạn tới các xã có nhu cầu đầu tư thêm về điện
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6: Nhu cầu về đầu tư hệ thống điện nông thôn tại các xã biên giới huyện
Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch đầu tư
TT Hạng mục công trình ĐVT
Chi phí thực hiện
Tổng
Đơn giá (triệu đồng)
Nâng cấp
Làm mới
NSTW theo CTMT QG
Nguồn vốn (triệu đồng) Huy động DN, cộng đồng
1
Trạm biến áp Pác Khao
CT
1
800
800
800
x
0
2
Trạm biến áp Pác Ty
1
800
800
800
x
0
3
1
800
800
800
x
0
CT Trạm biến áp Lũng Nặm CT Điện Lũng Lạc, Bó Chỉa,
4
CT
4
x
800
3.200
3.200
0
Bó Mực, Xa Lê
5
Điện thôn Kiểng Phặc
CT
1
x
800
800
800
0
Điện sinh hoạt Bản Nha,
6
CT
3
x
800
2.400
2.400
0
Bản Sáng, Bản Thuộc
Điện sinh hoạt xóm Nà
7
CT
2
x
800
1.600
1.600
0
Vị, Bản Khúy
8
Điện sinh hoạt Đa Dưới
CT
1
800
800
800
x
0
Điện sinh hoạt xóm Pò
9
CT
1
800
800
800
x
0
Măn
Tổng
7
0
CT
15
8
800
12.000
12.000
Cơ cấu nguồn vốn cấp điện thôn (%)
100
0
100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng nhu cầu về đầu tư hệ thống điện nông thôn tại các xã biên giới
huyện Hạ Lang ta thấy các xã thực hiện xây dựng thêm 3 trạm biến áp gồm trạm
Pác Ty (xã Việt Chu), trạm Pác Khao (xã Thái Đức), trạm Lũng Nặm (xã Đồng
Loan); nâng cấp 9 công trình điện sinh hoạt cho các thôn Lũng Lạc, Bó Chỉa, Bó
Mực, Xa Lê (xã Quang Long), thôn Bản Nha, Bản Sáng, Bản Thuộc (xã Đồng
Loan), xóm Nà Vị, Bản Khúy (xã Minh Long); làm mới 3 công trình điện sinh hoạt
58
cho các xóm Kiểng Phặc (xã Quang Long), xóm Đa Dưới (xã Minh Long), xóm Pò
Măn (xã Thị Hoa). Tỉnh Cao Bằng chưa có văn bản quyết định mức chi phí cấp điện
thôn, kinh phí khái toán tham khảo địa phương khác thì một công trình điện có chi
phí là 800 triệu đồng sử dụng 100% từ NSTW theo CTMTQG. Kinh phí cho tiêu
chí này là 12.000 triệu đồng.
* Cơ sở vật chất văn hóa
Đa số các xóm hiện nay đã có nhà văn hóa nhưng trong giai đoạn tới thực
hiện sáp nhập, đổi tên xóm theo Nghị quyết số 27 NĐ-HĐND ngày 9/9/2019 của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nên nhà văn hóa của các xóm chưa đạt
yêu cầu về chỗ ngồi; NVH các xóm chưa có bếp; thiếu nhà vệ sinh,… Do đó, trong
giai đoạn tới cần đầu tư mạnh hơn nữa về cơ sở vật chất văn hóa để phục vụ các
hoạt động tập thể của xóm. Nhu cầu đầu tư về xây dựng nhà văn hóa và khu thể
thao của các xóm như sau:
Bảng 4.7: Nhu cầu về xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao tại các xã biên giới
huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
Nguồn vốn Kế hoạch đầu tư (triệu đồng)
ĐVT T T Hạng mục công trình Đơn giá (triệu đồng) Chi phí thực hiện Tổng Nâng cấp Làm mới
NST W theo CTM TQG Huy động DN, cộng đồng
Nhà văn hóa thôn CT 62 17 45 200 12.400 8.680 3.720 1 Cơ cấu nguồn vốn (%) 100 70 30
Khu thể thao CT 1 0 1 900 900 450 450 2 Cơ cấu nguồn vốn (%) 100 50 50
Tổng 13.300 9.130 4.170
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
59
Qua bảng 4.7 ta thấy được nhu cầu đầu tư nâng cấp, sửa chữa có 62 xóm nhà
văn hóa của 74 xóm ĐBKK, trong đó thực hiện nâng cấp 17 nhà văn hóa và xây
dựng mới 45 văn hóa. Mỗi một công trình NVH mức chi phí đầu tư là 200 triệu
đồng, sử dụng NSTW là 70%; còn lại 30% huy động DN, cộng đồng. Mức hỗ trợ
trên là tham khảo do tỉnh Cao Bằng chưa xây dựng văn bản quyết định chi phí hỗ
trợ NVH xóm cho các xã biên giới. Riêng xã Việt Chu có nhu cầu đầu tư xây dựng
01 sân thể thao đặt tại xóm Pác Ty vào năm 2023, chi phí khái toán là 900 triệu
đồng trong đó sử dụng 50% từ NSTW theo CTMTQG; vì đây là công trình phục vụ
hoạt động vui chơi thể thao của nhân dân nên huy động nhân dân đóng góp 50% chi
phí nguồn vốn và chủ yếu là góp công lao động. Tổng chi phí cho tiêu chí này là
13,3 tỷ đồng.
Nhà ở dân cư
Trong những năm qua, bằng các nguồn vốn của nhà nước, vốn huy động của
các tổ chức và nhân dân đóng góp, công tác xóa nhà tạm cho hộ dân thuộc diện
nghèo khó có nhiều bước tiến đáng kể. Bên cạnh đó kinh tế hộ gia đình không
ngừng được nâng lên nên các hộ xây dựng chỉnh trang lại nhà cửa. Nhà ở dân cư tại
các xóm này chủ yếu là nhà sàn, ngói đỏ, mưa bão dễ bị gió lốc bay mất ngói. Tại 8
xã biên giới hiện nay vẫn có nhiều ngôi nhà là dột nát, xuống cấp nếu; khoảng 1.800
ngôi nhà còn lại hầu hết thiếu các công trình phụ trợ. Do thói quen, tập quán sinh
hoạt của người dân khu vực miền núi hầu hết không quan tâm, xây dựng nhà tắm,
nhà vệ sinh theo quy định. Đến hết năm 2019 không có xã nào hoàn thành tiêu chí.
Đảm bảo ổn định cuộc sống người dân cần tiến hành hỗ trợ đầu tư xóa nhà tạm, nhà
dột nát, đặc biệt cần quan tâm hỗ trợ hộ chính sách xóa nhà xuống cấp. Nhu cầu xóa
nhà tạm ở các xã biên giới được thể hiện ở bảng sau:
60
Bảng 4.8: Nhu cầu về đầu tư xóa nhà tạm tại các xã biên giới huyện Hạ Lang,
giai đoạn 2020-2025
Đơn vị tính: Nhà
Nguồn vốn
Đơn (triệu đồng) Chi phí Quy giá thực TT Tên xã NSTW Huy động mô (triệu hiện theo DN, cộng
đồng) CTMTQG đồng
32 100 3.200 1.600 1.600 1 Cô Ngân
20 100 2.000 1.000 1.000 2 Thị Hoa
35 100 3.500 1.750 1.750 3 Thái Đức
30 100 3.000 1.500 1.500 4 Việt Chu
35 100 3.500 1.750 1.750 5 Quang Long
40 100 4.000 2.000 2.000 6 Đồng Loan
20 100 2.000 1.000 1.000 7 Lý Quốc
40 100 4.000 2.000 2.000 8 Minh Long
100 Tổng 252 25.200 12.600 12.600
Cơ cấu nguồn vốn xóa nhà tạm (%) 100 50 50
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.8 nhu cầu về đầu tư xóa nhà tạm tại các xã biên giới huyện Hạ
Lang ta thấy hầu hết các xã vẫn có nhà ở tạm bợ chưa kiên cố, trong giai đoạn
2020-2025 các xã có nhu cầu xóa 252 nhà tạm, cụ thể là xã Cô Ngân 32 nhà; xã Thị
Hoa 20 nhà; xã Thái Đức 35 nhà; xã Việt Chu 30 nhà; xã Quang Long 35 nhà; xã
Đồng Loan 40 nhà; xã Lý Quốc 20 nhà; xã Minh Long 40 nhà. Tỉnh Cao Bằng chưa
có văn bản quy định chi phí hỗ trợ cho việc xóa nhà tạm, chi phí khái toán tham
khảo của địa phương khác. Chi phí xây dựng 1 căn nhà 3 gian, cấp 4, rộng 60 mét
vuông, có bếp nấu là 100 triệu, trong đó 50% chi phí từ NSTW theo CTMTQG;
50% huy động từ DN, cộng đồng. Tổng chi phí cho tiêu chí này là 25,2 tỷ đồng.
61
Kinh tế và tổ chức sản xuất
Nguồn vốn thực hiện nhóm tiêu chí này là nguồn vốn sự nghiệp. Xây dựng
NTM không chỉ là xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội mà còn phải đảm bảo
phát triển sản xuất để duy trì cuộc sống, nâng cao về cả vật chất và tinh thần cho
người dân, phát triển phải gắn với bền vững. Do đó phải đầu tư vào sự nghiệp để
cho người dân bám đất, sinh sống và phát triển sản xuất trên mảnh đất quê hương
của mình và xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
Hiện nay tại các xã biên giới hình thức sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa hình thành
vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm đa số
tuy nhiên (với diện tích 36.670,48 ha, chiếm 85,39% diện tích tự nhiên),chủ yếu là
rừng tái sinh, rừng nghèo, tiềm năng và giá trị khai thác thấp. Hệ thống các công
trình phục vụ sản xuất (công trình tưới thủy lợi, giao thông nội đồng) chưa đầu tư
hoàn thiện. Việc xây dựng NTM ở các xã vùng biên giới thực sự rất khó khăn, phải
có bước đi, cách làm thật cụ thể tùy theo đặc trưng của mỗi địa phương. Nhưng
muốn hay không cũng phải ưu tiên đầu tư mạnh vào xây dựng cơ sở hạ tầng như
điện, đường, trường học, trạm y tế, các công trình giao thông (cầu, cống), thủy lợi
và tập trung phát triển mạnh cây, con, ngành nghề có thế ở mỗi bản làng, cùng với
việc đào tạo ngành nghề để góp phần xóa đói, giảm nghèo, từng bước nâng cao đời
sống dân bản.
Theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2015 về cơ chế,
chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020, để đảm bảo phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, có thực hiện một số các hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng như: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài
gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ
rừng. Theo Nghị định này, bảo vệ rừng tự nhiên nhận mức hỗ trợ là 400.000
đồng/ha/năm, khoanh nuôi kết hợp trồng rừng nhận mức hỗ trợ là 1.600.000
đồng/ha/năm, Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương
chưa tự cân đối được ngân sách.
62
Bảng 4.9: Nhu cầu về đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tại các xã biên giới
huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
Nguồn vốn ( triệu đồng)
Hạng mục đầu tư T T Đơn vị tính Quy mô đầu tư Đơn giá (triệu đồng) Tổng chi phí thực hiện
Huy động DN, cộng đồng NS TW đầu tư theo các CT MT khác
Bảo vệ rừng tự 1 8.328 ha/5 năm 0,4 16.656 16.656 0 nhiên
- Xã cô ngân 900 ha/5 năm 1.800 1.800 0,4 0
1.711 ha/5 năm 3.422 3.422 - Thị Hoa 0,4 0
- Thái Đức 500 ha/5 năm 1.000 1.000 0,4 0
- Việt Chu 467 ha/5 năm 934 934 0,4 0
- Quang Long 3.000 ha/5 năm 6.000 6.000 0,4 0
- Đồng Loan 230 ha/5 năm 460 460 0,4 0
- Lý Quốc 710 ha/5 năm 1.420 1.420 0,4 0
- Minh Long 810 ha/5 năm 1.620 1.620 0,4 0
2 7.550 ha/5 năm 60.400 60.400 1,6 0 Khoanh nuôi kết hợp trồng rừng
- Cô Ngân 80 ha/5 năm 640 640 1,6 0
- Thị Hoa 700 ha/5 năm 5.600 5.600 1,6 0
- Thái Đức 900 ha/5 năm 7.200 7.200 1,6 0
- Việt Chu 1.200 ha/5 năm 9.600 9.600 1,6 0
- Quang Long 1.400 ha/5 năm 11.200 11.200 1,6 0
- Đồng Loan 3.000 ha/5 năm 24.000 24.000 1,6 0
- Lý Quốc 110 ha/5 năm 880 880 1,6 0
- Minh Long 160 ha/5 năm 1.280 1.280 1,6 0
Tổng 15.878 ha/5 năm 77.056 77.056 0
100 100 0 Cơ cấu theo NĐ số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 (%)
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
63
Như vậy qua bảng 4.9 ta thấy được các xã biên giới huyện Hạ Lang có nhu
cầu bảo vệ 8.328 ha rừng tự nhiên, khoanh nuôi kết hợp trồng rừng 7.550 ha, với
tổng kinh phí hỗ trợ là 77,056 tỷ đồng trong 5 năm từ NSTW theo chương trình
mục tiêu khác.
Theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020; đối
tượng tham gia dự án được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ các loại giống cây trồng,
vật nuôi, vật tư, máy móc, công cụ sản xuất, ngư cụ đánh bắt, tập huấn kỹ thuật theo
định mức kinh tế kỹ thuật. Hiện nay, ngành trồng trọt ở các xã biên giới huyện Hạ
Lang có cơ cấu cây tương đối đơn điệu, chủ yếu là trồng lúa, ngô, đỗ tương, lạc,…
với điều kiện khí hậu mát mẻ quanh năm, mùa đông lạnh thuận tiện cho việc phát
triển các loại cây ôn đới và các loại rau vụ đông như bắp cải, khoai tây,… Ngành
chăn nuôi ở đây tương đối phát triển tuy nhiên chưa xứng với tiềm năng có thể khai
thác; vào mùa đông rét và tình hình dịch bệnh phức tạp nên ảnh hưởng đến quy mô
đàn. Hình thức chăn nuôi chủ yếu là hộ gia đình, chưa xuất hiện hình thức chăn
nuôi công nghiệp quy mô lớn. Các vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, dê,... Để đa
dạng hóa sinh kế cây trồng, vật nuôi của địa phương, các xã biên giới có nhu cầu về
đầu tư các mô hình sản xuất được thể hiện ở các bảng 4.10 và 4.11 cụ thể như sau:
64
Bảng 4.10: Nhu cầu về đầu tư các mô hình sản xuất ngành trồng trọt tại các xã
biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
TT Các mô hình sản xuất ĐVT Chi phí thực hiện Quy mô đầu tư Đơn giá (triệu đồng)
Nguồn vốn (triệu đồng) NSTW Huy đầu tư động theo DN, CTM cộng đồng TQG 77.500 46.500 31.000 1 Cây lương thực 155 Mô hình 500
- Mô hình sản xuất lúa lai 43 Mô hình 500 21.500 12.900 8.600
- Mô hình sản xuất ngô lai 31 Mô hình 500 15.500 9.300 6.200
- Mô hình sản xuất đỗ tương 34 Mô hình 500 17.000 10.200 6.800
- Mô hình sản xuất lạc 10 Mô hình 500 5.000 3.000 2.000
- Mô hình sản xuất khoai tây 7 Mô hình 500 3.500 2.100 1.400
- Mô hình sản xuất vừng đen 30 Mô hình 500 15.000 9.000 6.000
2 Cây ăn quả 46 Mô hình 500 23.000 13.800 9.200
- Mô hình sản xuất bưởi 20 Mô hình 500 10.000 6.000 4.000
- Mô hình sản xuất cam 21 Mô hình 500 10.500 6.300 4.200
- Mô hình sản xuất thanh long 5 Mô hình 500 2.500 1.500 1.000
- Mô hình sản xuất quýt 1 Mô hình 500 500 300 200
3 Cây công nghiệp 39 Mô hình 500 19.500 11.700 7.800
- Mô hình sản xuất mía 39 Mô hình 500 19.500 11.700 7.800
4 Cây trồng khác 11 Mô hình 500 5.500 3.300 2.200
- Mô hình trồng cỏ voi 11 Mô hình 500 5.500 3.300 2.200
Tổng 251 Mô hình 500 125.500 75.300 50.200
100 60 40 Cơ cấu nguồn vốn theo QĐ số 16/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 10/5/2018 (%)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.10 ta thấy các xã biên giới đã xu hướng thay đổi cây trồng để nâng
cao thu nhập (chi tiết xem tại phụ lục số 5). Để đảm bảo an ninh lương thực các xã
vẫn tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực: 43 mô hình trồng lúa lai; 31 mô
hình trồng ngô lai; 34 mô hình sản xuất đỗ tương; 10 mô hình trồng lạc; 7 mô hình
65
trồng khoai tây; 30 mô hình trồng vừng đen theo chuỗi giá trị… Thay vì chỉ trồng
lúa và ngô truyền thống, hiện nay các xã có xu hướng chuyển sang trồng cây ăn quả
như cây bưởi với 20 mô hình; 21 mô hình sản xuất cam; 5 mô hình thanh long; 01
mô hình trồng quýt; cây công nghiệp mía cao sản với 39 mô hình. Ngoài ra còn 11
mô hình trồng cỏ voi để chăn nuôi trâu bò tại xã Lý Quốc. Với một mô hình sản
xuất, mức hỗ trợ tối đa là 500 triệu đồng/mô hình, sử dụng NSTW đầu tư theo
CTMTQG 60%, huy động DN, cộng đồng là 40%. Chi phí cho phát triển cây trồng
ở khu vực biên giới là 125,5 tỷ đồng. Bảng 4.11: Nhu cầu về đầu tư các mô hình sản xuất ngành chăn nuôi tại các xã
biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
TT Các mô hình sản xuất Đơn vị tính Đơn giá (tr.đ) Chi phí thực hiện Quy mô đầu tư
Nguồn vốn (triệu đồng) Huy động DN, cộng đồng NS TW đầu tư theo CT MT QG
1 Gia súc 163 Mô hình 500 81.500 48.900 32.600
- 55 Mô hình 500 27.500 16.500 11.000 Mô hình chăn nuôi trâu bò vỗ béo
72 Mô hình 500 36.000 21.600 14.400
- 9 Mô hình 500 4.500 2.700 1.800 - Mô hình chăn nuôi lợn thịt Mô hình chăn nuôi lợn nái sinh sản
- Mô hình chăn nuôi dê 2 Gia cầm - Mô hình chăn nuôi gà - Mô hình chăn nuôi vịt 3 Thủy sản - Mô hình nuôi cá lồng Tổng 8.100 13.500 19.800 33.000 11.700 19.500 8.100 13.500 3.600 6.000 6.000 3.600 120.500 72.300 5.400 13.200 7.800 5.400 2.400 2.400 48.200
100 60 40 500 27 Mô hình 66 Mô hình 500 500 39 Mô hình 500 27 Mô hình 12 Mô hình 500 12 Mô hình 500 241 Mô hình 500 Cơ cấu nguồn vốn theo QĐ số 16/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 10/5/2018 (%)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Thông qua bảng 4.11 có thể thấy nhu cầu đầu tư cho việc phát triển chăn nuôi
ở các xã biên giới là rất lớn: Chăn nuôi gia xúc có 55 mô hình chăn nuôi trâu bò vỗ
béo; 72 mô hình chăn nuôi lợn thịt; 9 mô hình chăn nuôi lợn nái sinh sản; 27 mô
66
hình chăn nuôi dê. Về chăn nuôi gia cầm với 39 mô hình chăn nuôi gà; 27 mô hình
chăn nuôi vịt. Về thủy sản có 12 mô hình nuôi cá lồng. Với một mô hình chăn nuôi,
mức chi phí hỗ trợ tối đa là 500 triệu đồng/mô hình, sử dụng NSTW đầu tư theo
chương trình mục tiêu quốc gia 60%; huy động DN,cộng đồng là 40% (40% là sức
lao động của người dân thực hiện các hoạt động trong quá trình triển khai mô hình
đó). Chi phí cho việc phát triển chăn nuôi ở khu vực này là 120,5 tỷ đồng.
Bảng 4.12: Nhu cầu đầu tư về một số hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
Nguồn vốn (triệu đồng)
TT
Các mô hình sản xuất
Quy mô đầu tư
Đơn vị tính
Đơn giá (tr.đ)
Chi phí thực hiện
NSTW đầu tư theo CT MTQG
Huy động DN, cộng đồng
8
Xã
2.000
16.000
16.000
0
1
100
100
0
8
Xã
2.000
16.000
16.000
0
2
100
100
0
8
Xã
4.000
32.000
16.000
16.000
3
100
50
50
8
Xã
4.000
32.000
16.000
16.000
4
100
50
50
Xã
8
2.000
16.000
8.000
8.000
5
100
50
50
Xã
8
1.000
8.000
2.400
5.600
6
100
30
70
12
1.160
13.920
4,176
9,744
Mô hình
7
100
30
70
124
Hộ
10
8
Tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi Cơ cấu nguồn vốn (%) Đào tạo nghề và sử dụng LĐ qua đào tạo Cơ cấu nguồn vốn (%) Hỗ trợ cây trồng, phân bón và vật tư kĩ thuật Cơ cấu nguồn vốn (%) Hỗ trợ vật nuôi, thức ăn, vật tư chăn nuôi Cơ cấu nguồn vốn (%) Hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản Cơ cấu theo QĐ số26/2019/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 04/05/2019 (%) Hỗ trợ mô hình sản xuất công nghiệp sạch Theo QĐ số 24/2019 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 18/4/2019 (%) Hỗ trợ mô hình trình diễn công nghiệp mới, sản phẩm mới Theo QĐ số 24/2019 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 18/4/2019 (%) Hỗ trợ máy nông cụ Cơ cấu nguồn vốn (%) Tổng
1.240 100 135.160
992 80 79.568
248 20 55.592
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
67
Qua bảng trên ta thấy, các xã biên giới không chỉ có nhu cầu hỗ trợ các mô
hình sản xuất, trong giai đoạn 2020-2025 các xã còn có nhu cầu hỗ trợ các hoạt
động như:
- Tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi trong 5 năm, mỗi xã 2 tỷ đồng
100% từ NSTW.
- Hỗ trợ đào tạo nghề và sử dụng lao động qua đào tạo trong 5 năm. Mỗi xã 2
tỷ đồng bằng NSTW.
- Hỗ trợ cây trồng, phân bón và vật tư kĩ thuật mỗi xã 4 tỷ trong 5 năm, trong
đó 50% từ NSTW và 50% huy động từ các DN và cộng đồng.
- Hỗ trợ vật nuôi, thức ăn, vật tư chăn nuôi mỗi xã 4 tỷ đồng trong 5 năm sử
dụng 50% NSTW và 50% huy động từ DN, cộng đồng.
- Hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản trong 5 năm. Mỗi xã 2 tỷ đồng
trong đó lấy từ NSTW theo chương trình mục tiêu khác là 50%; 50% huy động từ
DN và cộng đồng.
- Hỗ trợ 8 xã mỗi xã một mô hình sản xuất công nghiệp sạch. Chi phí 1 tỷ/mô
hình, trong đó 30% NSTW hỗ trợ; 70% huy động từ DN, cộng đồng.
- Hỗ trợ mô hình trình diễn công nghiệp mới, sản phẩm mới ở 8 xã với 12
mô hình. Chi phí là 1.160 triệu đồng/mô hình, trong đó 30% từ NSTW; huy động
DN, cộng đồng 70%.
- Thực hiện hỗ trợ mua máy nông cụ cho 124 hộ gia đình, mỗi hộ là 10 triệu
đồng chi phí từ NSTW hỗ trợ 80%; còn 20% huy động từ DN, cộng đồng.
Tổng kinh phí cho các hoạt động này là 135.160 triệu đồng.
68
Bảng 4.13: Nhu cầu đầu tư về hỗ trợ hộ nghèo tham gia dự án theo tiêu chí thu
nhập tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
Nguồn vốn (triệu đồng)
TT Tên xã ĐVT Quy mô Đơn giá (tr.đ) Chi phí thực hiện
NSTW theo CTMT khác
Huy động DN, cộng đồng 0 1 Cô Ngân 270 Hộ/5 năm 3.375 2,5 3.375
0 2 Thị Hoa 150 Hộ/5 năm 1.875 2,5 1.875
0 3 Thái Đức 250 Hộ/5 năm 3.125 2,5 3.125
0 4 Việt Chu 250 Hộ/5 năm 3.125 2,5 3.125
0 5 Quang Long 150 Hộ/5 năm 1.875 2,5 1.875
0 6 Đồng Loan 160 Hộ/5 năm 2.000 2,5 2.000
0 7 Lý Quốc 250 Hộ/5 năm 3.125 2,5 3.125
0 8 Minh Long 240 Hộ/5 năm 3.000 2,5 3.000
0 2,5 Tổng 1.720 Hộ/5 năm 21.500 21.500
0 100 100 Cơ cấu nguồn vốn theo QĐ số 16/2018 QĐ- UBND tỉnh Cao Bằng ngày 10/5/2018 (%)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.13 ta thấy, các xã biên giới có nhu cầu hỗ trợ 1.720 hộ nghèo tham
gia dự án theo tiêu chí thu nhập. Theo QĐ số 16/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng
ngày 10/5/2018 kinh phí hỗ trợ là 2,5 triệu/hộ/năm trong vòng 5 năm, lấy 100%
kinh phí từ NSTW theo chương trình mục tiêu khác. Nguồn vốn thực hiện hạng
mục hỗ trợ này thuộc vốn sự nghiệp.
* Môi trường:
Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM tại các xã biên giới gồm 2 phần là vốn
đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp; nhu cầu hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn của
các xã biên giới huyện Hạ Lang bao gồm cả 2 phần: Hỗ trợ làm chuồng giá súc, hỗ
trợ làm nhà vệ sinh, xây dựng lò đốt rác và khu xử lý rác thuộc vốn đầu tư phát
triển; còn hỗ trợ vệ sinh môi trường xã, xóm thuộc vốn sự nghiệp. Để bảo vệ môi
trường nông thôn của các xã biên giới có những nhu cầu thể hiện ở bảng sau:
69
Bảng 4.14: Nhu cầu về đầu tư hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tại các xã
biên giới Hạ Lang, giai đoạn 2020- 2025
Nguồn vốn
( triệu đồng)
Quy Chi NSTW Đơn Đơn Huy mô phí đầu tư TT Hạng mục công trình vị giá động đầu thực theo tính (tr.đ) DN, tư hiện CT cộng MTQ đồng G
Hỗ trợ làm chuồng gia súc 1.830 CT 9 16.470 7.313 9.157 1 Theo QĐ số 28/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng (%) 100 44,4 55,6
Hỗ trợ làm nhà vệ sinh hộ 1.800 CT 7 12.600 4.498 8.102 gia đình 2
Theo QĐ số 28/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng (%) 100 35,7 64,3
Xây dựng lò đốt rác và xử 111 CT 15 1.665 1.165 500 lý rác 3
Theo QĐ số 28/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng (%) 100 70 30
Xây dựng khu xử lý rác 1 CT 700 700 560 140 4 Theo QĐ số 28/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng (%) 100 80 20
Hỗ trợ vệ sinh môi trường Xã/5 8 1.000 8.000 1.600 6.400 xóm, xã năm 5
Theo QĐ số 28/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng (%) 100 20 80
Tổng 39.435 15.136 24.299
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Theo QĐ số 28/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 9/10/2018 chi phí khái
toán cho việc bảo vệ môi trường nông thôn cụ thể như sau:
- Xây dựng 1.830 chuồng gia xúc hợp vệ sinh cho các xã biên giới, với một
công trình chuồng gia xúc mức hỗ trợ là 9 triệu/công trình, sử dụng 44,4% từ
NSTW theo CTMTQG; còn lại 55,6% huy động từ DN, cộng đồng.
70
- Xây dựng 111 công trình lò đốt rác và xử lý rác ở 74 xóm, mức hỗ trợ là 15
triệu/công trình trong đó 70% từ NSTW; 30% huy động từ DN cộng đồng.
- Tiến hành xây dựng 1.800 công trình nhà vệ sinh cho các hộ gia đình, mức
hỗ trợ 7 triệu/công trình, kinh phí lấy từ NSTW là 35,7%; huy động DN, cộng
đồng là 64,3%.
- Xã Quang Long xây dựng một khu xử lý rác, chi phí xây dựng là 700 triệu
đồng sử dụng NSTW là 80%; huy động của DN, cộng đồng 20%.
- Thực hiện hỗ trợ vệ sinh môi trường nông thôn xã, xóm, mỗi xã 1 tỷ đồng,
trong đó chi phí NSTW là 20%; 80% huy động từ DN, cộng đồng.
Tổng chi phí cho việc bảo vệ và cải thiện môi trường là 39.435 triệu đồng.
An ninh quốc phòng
Trong các năm qua, huyện Hạ Lang đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị duy trì
thực hiện nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định, giữ vững chủ
quyền quốc gia và biên giới lãnh thổ; rà soát, bổ sung, kiện toàn, hoàn chỉnh các
văn kiện có liên quan; chỉ đạo các lực lượng nắm chắc tình hình biên giới, nội địa,
những địa bàn trọng yếu; triển khai các chỉ thị, kế hoạch công tác sẵn sàng chiến
đấu; duy trì thực hiện nghiêm quy chế phối hợp các lực lượng theo Nghị định số
77/2010/NĐ-CP của Chính phủ ở các cấp. Tăng cuờng tuyên truyền, quán triệt và
thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn, quy định của các cấp về an
ninh - quốc phòng; thực hiện có hiệu quả biên bản thoả thuận về biên giới đất liền
giữa Việt Nam – Trung Quốc; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện theo kế
hoạch; chỉ đạo thực hiện các đợt cao điểm tấn công trấn áp, truy nã tội phạm; triệt
phá các ổ nhóm tội phạm, từng bước kiềm chế làm giảm các loại tội phạm.
Trong giai đoạn tới các xã biên giới có nhu cầu hỗ trợ nâng cao hiểu biết pháp
luật, an ninh trật tự cho người dân địa phương trong 5 năm, mỗi xã 600 triệu đồng
từ NSTW.
Nhu cầu tập huấn quản lý, kế hoạch và phát triển cộng đồng ở các xã trong 5
năm. Mỗi xã 1 tỷ đồng 100% từ NSTW với tổng kinh phí là 8.000 triệu đồng.
71
Bảng 4.15: Vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM ở các
xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025
TT Nguồn vốn Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng vốn đầu tư 5 năm (triệu đồng) 910.594 -
1 Theo tính chất nguồn vốn 910.594 100
- Vốn đầu tư phát triển 410.078 45,1
- Vốn sự nghiệp 500.516 54,9
2 Theo nguồn gốc của vốn đầu tư 910.594 100
- Vốn NSTW theo CTMTQG 505.833 55,5
- Vốn NSTW theo CTMT khác 98.556 10,9
- Vốn huy động DN, cộng đồng 306.205 33,6
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Tổng kinh phí để thực hiện các nhu cầu về xây dựng NTM của các xã biên
giới huyện Hạ Lang trong 5 năm là 910.594 triệu đồng. Theo tính chất nguồn vốn
thì vốn đầu tư phát triển là 410.078 triệu đồng, chiếm 45,1% vốn đề án; vốn sự
nghiệp là 500.516 triệu đồng, chiếm 54,9% vốn của đề án. Theo nguồn gốc của vốn
đầu tư: NSTW theo CTMTQG là 505.833 triệu đồng, chiếm 55,5% vốn của đề án;
NSTW theo chương trình mục tiêu khác là 98.556 triệu đồng chiếm 10,9% vốn của
đề án; huy động DN, cộng đồng là 306.205 triệu đồng, chiếm 33,6% vốn đề án.
4.4. Phân tích những thuận lợi, hạn chế, cơ hội và thách thức trong việc xây
dựng Nông thôn mới ở các xã khu vực biên giới huyện Hạ Lang
4.4.1. Thuận lợi
Hạ Lang có lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng để phát triển cây ăn quả, cây dược
liệu, cây công nghiệp. Các loại quả có nhiều ở Hạ Lang như lê, mận, cam, quýt
(Kim Loan, Đức Quang), hạt dẻ (Đồng Loan, Minh Long, Lý Quốc).... Cây dược
liệu như Giảo cổ lam (Đức Quang, Đồng Loan, Quang Long, Thắng Lợi). Hướng
sản xuất nền nông nghiệp Hạ Lang theo hướng có giá trị thương phẩm cao và
thương hiệu riêng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, đặc
biệt là thị trường Trung Quốc. Điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng các
72
xã tuyến biên giới đa dạng nên thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp phong phú với
nhiều loại cây trồng, vật nuôi, sản phẩm đặc hữu và sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Ở Hạ Lang có Động Dơi (xã Đồng Loan) là danh Lam thắng cảnh Quốc gia,
di tích Đồn Pháp (xã Lý Quốc), Chùa Sùng Phúc (Thị Trấn Thanh Nhật)... cùng với
các ngày lễ hội như lễ hội Sùng Phúc, hội lồng tồng, lễ hội cầu mùa... là một lợi thế
để thu hút khách du lịch đến với Hạ Lang.
Nơi đây từ xa xưa, các dân tộc Tày, Nùng, Kinh đến lập nghiệp, người dân cần
cù, chịu khó, dân cư sống tập trung ở hai bên đường; có nguồn nhân lực lao động
dồi dào với văn hóa phong tục tập quán đa dạng, là cơ hội để thúc đẩy sản xuất sản
phẩm nông nghiệp phục vụ tiêu dùng tại chỗ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
Hạ Lang có vị trí, vai trò quan trọng trong tỉnh Cao Bằng, là cầu nối giữa
Việt Nam với Trung Quốc, có trên 72 km đường biên giới tiếp giáp Trung Quốc với
các cửa khẩu như cửa khẩu Bí Hà (Xã Thị Hoa), cửa khẩu Lý Vạn (xã Lý Quốc) và
nhiều lối mở khác rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế-xã hội, giao lưu biên giới,
giao thương hàng hóa và phát triển dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho buôn
bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc đem lại giá trị kinh tế cao.
Chương trình MTQG xây dựng NTM được triển khai tích cực cùng với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.4.2. Hạn chế
Địa hình chủ yếu là núi cao, hiểm trở, chia cắt mạnh, nhiều nếp gãy khổng lồ
tạo nên những khe sâu, đèo dốc, điển hình như đèo Khau Mòn tiếp giáp với Quảng
Uyên, đèo Khau Ren tiếp giáp với Trùng Khánh, Khau Noọc từ Đức Quang sang
Thắng Lợi... gây khó khăn cho việc đi lại và xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
kinh tế xã hội; dân số ít, phân bố rải rác, nguồn nhân lực hạn chế cả về số lượng và
chất lượng, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Địa bàn các xã biên giới nhìn chung
quy mô rộng, mật độ dân cư thưa thớt và phân bố rải rác, ít tập trung, do đó rất khó
khăn trong đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi. Suất đầu tư công
trình ở miền núi là lớn nhưng hiệu suất sử dụng ít, hơn nữa địa hình bị chia cắt
73
nhiều bởi núi cao, suối sâu, dễ bị sạt lỡ, lũ quét nên cơ sở hạ tầng dễ bị hư hỏng,
xuống cấp. Các xã thuộc vùng dự án chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số; địa bàn
rộng, điều kiện tự nhiên chủ yếu đồi núi với địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn,
giao thông đi lại khó khăn, thiếu đất sản xuất, một số vùng thiếu nước sản xuất và
nước sinh hoạt, giao lưu hàng hóa còn hạn chế.
Xây dựng NTM là một Chương trình lớn, nhiều nội dung, bao quát khắp tất
cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nhưng cấp trực tiếp tổ
chức thực hiện là cấp xã, cán bộ phần lớn trình độ năng lực còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, còn nhiều lúng túng, trong khi sự hỗ trợ của
cấp trên chưa thực sự kịp thời và hiệu quả. Thói quen phát triển “từ trên xuống” và
áp đặt, chủ yếu theo hướng phát triển nông thôn ngoại sinh. Xây dựng NTM nói
chung và đối với khu vực đặc biệt khó khăn vùng biên giới nói riêng, với nhiều mục
tiêu đề ra là rất cao, nhưng nguồn lực để thực hiện rất hạn chế, nhất là hỗ trợ đầu tư
từ ngân sách Nhà nước; chất lượng quy hoạch và kế hoạch phát triển của một số xã,
thôn còn thấp; đề án của một số xã chưa thể hiện rõ nội dung, tiến độ và các giải
pháp thực hiện; việc triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm về xây dựng NTM
ở nhiều xã còn hạn chế, một số mục tiêu, kế hoạch xây dựng NTM đề ra, nhưng chưa
đảm bảo nguồn lực, chưa có nhiều giải pháp hay, sáng tạo trong tổ chức thực hiện.
Cơ sở hạ tầng nông thôn ở các thôn bản thuộc xã biên giới còn nhiều yếu
kém, giao thông đi lại khó khăn, chưa có đường nội đồng, một số thôn bản chưa có
nhà văn hóa thôn hoặc đã có thì xuống cấp, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt (nhất là
mùa khô), một số hộ còn chưa có điện thắp sáng, nhà ở tạm bợ,…
Tình hình sản xuất nông nghiệp vẫn nhỏ lẻ, phân tán, manh mún; thiếu ổn định;
kỹ thuật canh tác trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Quy mô nền kinh tế
còn nhỏ bé, tỷ lệ hộ nghèo cao. Tập quán sản xuất lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên, tâm lý ngại thay đổi cũng như sức ì từ nền văn hóa, tập quán của cộng đồng.
Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho đồng bào đến nay tuy đã đạt được
nhiều kết quả, nhưng ở một số địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn mô hình
cây, con chủ lực,... Việc thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án trong xây dựng
NTM đối với các xã biên giới còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
74
Nhận thức hạn chế, còn nặng nề tâm lý trông chờ vào các nguồn hỗ trợ Nhà
nước của cộng đồng, tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư, hỗ trợ từ nhà nước,
chưa thực sự nỗ lực vươn lên.
Hiểu biết về sản phẩm, năng lực nghiên cứu và phát triển còn yếu dẫn đến
tình trạng các sản phẩm truyền thống mới ở dạng thô sơ, chưa hoàn thiện (chưa có
bao bì, nhãn mác, chưa có tiêu chuẩn chất lượng,…), chưa chế biến sâu, chưa đa
dạng hóa như các loại dược liệu tươi/khô, rau củ, quả các loại, bánh trưng, bánh
khảo, mật ong,…
Kiến thức và kỹ năng về thị trường của cộng đồng và đội ngũ cán bộ còn hạn
chế dẫn đến việc người dân sản xuất và bán các sản phẩm không theo nhu cầu của
thị trường; thiết kế bao bì, nhãn mác không theo thị hiếu của người tiêu dùng,…
Năng lực xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm của địa phương, doanh nghiệp
còn yếu. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại chỗ. Các phương tiện quảng bá như
website, mạng xã hội, các trang bán hàng online,… chưa được sử dụng.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu không ổn định, nhất là
các mặt hàng có thuế, phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.
4.4.3. Cơ hội
Hệ thống quy hoạch, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông
thôn từng bước được hoàn thiện; sự đồng thuận, quan tâm cao của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp trong chỉ đạo, thực hiện. Kinh tế nước ta tiếp tục ổn định và
tăng trưởng khá trong những năm tới tạo ra nhiều nguồn lực hơn để thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế gắn với thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, nhất là đầu tư
cho các địa phương nghèo, vùng sâu, vùng xa như huyện Hạ Lang là địa bàn chiến
lược về quốc phòng, an ninh.
Sự chuyển hướng đầu tư của các doanh nghiệp lớn trong nước vào các địa
bàn mới có tiềm năng nhưng còn sơ khai chưa khai thác, trong đó có vùng biên giới
cửa khẩu huyện Hạ Lang.
Nền kinh tế mở rộng không giới hạn địa bàn, thời gian nhờ vào khoa học, công
nghệ, kết nối internet, giúp các tổ chức kinh tế địa phương dễ dàng kết nối thành thị.
75
Sự bùng nổ cách mạng công nghệ 4.0 tạo nhiều cơ hội thúc đẩy hiện đại hóa,
thương mại hóa các sản phẩm truyền thống. Có sự hỗ trợ của các tổ chức, chuyên
gia, nhà khoa học trong và ngoài nước đến với huyện Hạ Lang.
4.4.4. Thách thức
Sản xuất hàng hóa không đảm bảo chất lượng, đặc biệt là yêu cầu về vệ sinh
an toàn thực phẩm; làm hàng giả, hàng nhái,… từ bên kia biên giới tuồn vào nội địa,
gây mất lòng tin của người tiêu dùng.
Cạnh tranh hàng hoá từ các tỉnh thành khác và hàng nhập ngoại (Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản,...) bán với số lượng lớn, mẫu mã, hình thức đẹp, giá cả
phải chăng.
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong huyện còn rất thấp, không đáp
ứng yêu cầu phát triển. Trình độ của một số cán bộ cấp xã ở các xã biên giới còn
hạn chế. Một số cán bộ, một bộ phận người dân chưa xác định rõ xây dựng NTM là
trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, còn mang nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự
đầu tư của nhà nước, sự hỗ trợ đến từ bên ngoài.
Kết cấu hạ tầng yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí vận tải cao đội giá thành sản phẩm,
mất khả năng cạnh tranh.
Tàn phá môi trường và bóc lột tài nguyên để phát triển và tiếp thị sản phẩm;
Khí hậu thời tiết khắc nghiệt: mùa mưa thường xảy ra hiện tượng lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất; mùa đông thời tiết hanh khô, rét đậm, rét hại và rét kéo dài; các hiện tượng
sương muối, sương mù dày đặc thường xuyên xảy ra, gây khó khăn cho sản xuất và
đời sống xã hội.
Bản sắc văn hoá dần bị mai một, biến dạng, đứt quãng; Trình độ dân trí chưa
cao, đời sống gặp nhiều khó khăn. Phong tục tập quán vẫn tồn tại một số thói quen
như thả rông trâu bò, làm chuồng trại gia súc gần nơi ở, sản xuất nhỏ tự cung, tự
cấp,... nên việc chuyển giao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
76
Thiếu các nguồn lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm trong
và sau quá trình triển khai Chương trình OCOP: Con người, các dịch vụ thiết kế, in
ấn, bao bì, nguyên, nhiên vật liệu,....
Tình hình an ninh quốc phòng tại các xã biên giới diễn biến phức tạp: Tội
phạm mua bán phụ nữ sang Trung Quốc ngày càng tinh vi; tình trạng “Xuất khẩu
lao động” bất hợp pháp đang diễn ra phức tạp và rất khó kiểm soát; các thế lực thù
địch luôn tìm cách lợi dụng nhân dân để đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ, các hoạt động tuyên truyền thành đạo trái pháp luật gây mất ổn định
ở khu vực biên giới.
77
PHẦN 5
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2020-2025
5.1. Quan điểm – Phương hướng - Mục tiêu về xây dựng NTM ở các xã biên
giới huyện Hạ Lang
5.1.1. Quan điểm
Xác định Chương trình MTQG xây dựng NTM là chương trình trọng tâm
xuyên suốt để thực hiện chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình thường xuyên, liên tục, kế thừa và lồng
ghép với các chương trình, dự án và các cuộc vận động khác; chất lượng xây dựng
nông thôn mới ngày một nâng cao phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và hội
nhập quốc tế.
Đây còn là cuộc vận động rộng rãi, thu hút các nguồn lực trong toàn xã hội
cùng tham gia; trong đó cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở đóng vai trò lãnh đạo,
điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động;
nông dân vừa là chủ thể thực hiện vừa là đối tượng thụ hưởng thành quả đạt được.
5.1.2. Phương hướng
Đồng bộ xây dựng các công trình hạ tầng KT-XH gắn với các hoạt động sản
xuất. Khai thác tiềm năng sẵn có về các tài nguyên với sự thuận lợi về vị trí địa lý
và đường giao thông đối ngoại, tạo hiệu quả cao nhất trên cơ sở đảm bảo phát triển
bền vững.
Chuyển dịch lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển dịch vụ
thương mại, phát triển nền nông nghiệp sản xuất gắn với chế biến nông sản hàng
hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
đẩy mạnh đào tạo nghề mới, đáp ứng cho nhu cầu việc làm và thu nhập của nhân
dân. Phát triển dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái… tạo việc làm cho nhân dân,
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ để một số lao động chuyển từ sản xuất nông
nghiệp sang làm trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
78
5.1.3. Mục tiêu
5.1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Tiến hành đồng thời xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo nhanh,
bền vững nhằm giúp 74 xóm ĐBKK thuộc 8 xã biên giới của huyện Hạ Lang có kết
cấu hạ tầng đạt chuẩn nông thôn mới ngang bằng với các địa phương khác trong cả nước.
Làm cho 74 xóm của các xã biên giới huyện Hạ Lang có cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ.
Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; đời sống vật chất và
tinh thần của dân cư được nâng cao một bước tiến rõ rệt; trình độ dân trí của cộng
đồng được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn
hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững quốc
phòng, an ninh ổn định; xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển bền vững, là mô hình để nhân rộng ở các tỉnh có biên giới đất liền khác
trong cả nước.
5.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
* Tiêu chí về Quy hoạch và Tổ chức cộng đồng
Phấn đấu 100% xóm ĐBKK nằm trong đề án quy hoạch tổng thể của xã,
huyện và tỉnh; xây dựng mô hình cảnh quan nông thôn biên giới vùng cao gắn với
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái; chấm dứt tình trạng di dân tự do, không kiểm
soát; các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của thôn bản, xã được thiết
lập dựa trên sự tham gia của cộng đồng địa phương; nâng cao một bước tiến mới rõ
rệt về năng lực quản lý, năng lực tự quản và phát triển cộng đồng, góp phần đảm
bảo an ninh biên giới.
79
* Nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất
Phấn đấu 74 xóm ĐBKK của các xã biên giới huyện Hạ Lang có mô hình sản
xuất, kinh doanh hiệu quả gắn với liên kết vùng nguyên liệu hoặc mô hình phát triển
làng văn hóa du lịch cộng đồng hoặc mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tỷ lệ
hộ nghèo ở các xã biên giới giảm bình quân hàng năm từ 5-10%, phấn đấu đến năm
2025 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5-10% (theo chuẩn nghèo đa chiều). Thu nhập
bình quân đầu người đạt trên 30 triệu đồng/người/năm vào năm 2025, bằng bình
quân chung của tỉnh; giá trị sản phẩm/1 ha đất canh tác bình quân năm 2025 đạt trên
100 triệu đồng, bằng 100% bình quân chung của tỉnh; có 100% hộ dân cư tại 8 xã
biên giới được hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ
nông sản. Tăng tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo.
* Nhóm tiêu chí về Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
Hoàn thành xây dựng và nâng cấp các công trình hạ tầng thiết yếu cấp thôn,
bản phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa và sinh hoạt của người dân, bao gồm:
Điện, nước sinh hoạt, đường giao thôn liên thôn, đường nội thôn bản, đường nội
đồng, hạ tầng phục vụ sản xuất, ,....
* Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội và Môi trường
Phấn đấu 100% hộ gia đình của các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang
đều có nhà tiêu hợp vệ sinh, có chuồng gia súc hợp vệ sinh; 74 xóm đều có nhà văn
hóa, có các khu vực vui chơi giải trí cộng đồng; có quy ước, hương ước văn hóa; 74
xóm ĐBKK đều có các công trình thu gom rác thải hoạt động có hiệu quả, vệ sinh
môi trường nông thôn, gìn giữ và bảo vệ môi trường đất, nước, không khí và cảnh
quan nông thôn; 100% hộ gia đình dân cư có đủ nước sinh hoạt và được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh; nâng độ che phủ rừng, phủ xanh 100% đất trống đồi núi
trọc; nâng cao một bước tiến rõ rệt đời sống văn hóa và tinh thần của cộng đồng dân
cưu trên địa bàn, gìn giữ các giá trị văn hóa bản địa; phát triển các loại hình du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa địa phương.
* Nhóm tiêu chí về Thông tin - Truyền thông và Hệ thống chính trị - ANTT
Đảm bảo tất cả 74 xóm ĐBKK đều có hệ thống thông tin truyền thông (dịch
vụ viễn thông, internet, loa phát thanh,...) tốt; 100% hộ dân cư đều có phương tiện
nghe nhìn (tivi, radio) để tiếp cận thông tin; 100% dân cư được phổ biến am hiểu
luật pháp; sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; hệ thống Chính trị được giữ
80
vững; nâng cao một bước tiến rõ rệt về nhận thức của bà con dân cư biên giới; chấm
dứt tình trạng truyền đạo trái pháp luật, buôn bán phụ nữ, bóc lột sức lao động trẻ
em, xuất khẩu lao động trái phép; giữ vững an ninh chính trị, chủ quyền biên giới
Quốc gia.
5.2. Nhiệm vụ và giải pháp theo từng nhóm tiêu chí xây dựng Nông thôn mới
5.2.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch và tổ chức cộng đồng
a, Nhiệm vụ nhóm tiêu chí về quy hoạch và tổ chức cộng đồng
- Rà soát, quy hoạch KT-XH ở các xã, gắn với quy hoạch sắp xếp bố trí dân cư
biên giới theo Quyết định 570/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên sắp xếp
dân cư các thôn, bản tiếp giáp biên giới, đảm bảo an ninh quốc phòng, tạo điều kiện
thuận lợi cho cư dân biên giới giữa hai nước tăng cường giao lưu, trao đổi thương mại.
- Quy hoạch chi tiết sử dụng đất, quy hoạch chi tiết trung tâm xã, các điểm dân
cư thôn bản và các quy hoạch chuyên ngành cho 74 xóm thuộc 8 xã biên giới huyện
Hạ Lang.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với sự tham gia của cộng đồng;
nâng cao năng lực quản lý, tự quản của chính quyền địa phương và cộng đồng.
b, Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí quy hoạch và tổ chức cộng đồng
Tổ chức quản lý quy hoạch, đặc biệt quy hoạch chi tiết trung tâm xã và các
điểm dân cư tiến hành cắm mốc giới, niêm yết bản đồ quy hoạch tại các thôn, bản;
xây dựng quy chế quản lý quy hoạch của từng xã, xóm để đảm bảo quy hoạch
không bị phá vỡ. Thực hiện quy hoạch hiện tại gắn với quy hoạch theo Nghị quyết
số 27 NQ-HĐND ngày 9/9/2019 của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về
việc sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Nắm rõ được sự
thay đổi của các khu dân cư để từ đó quy hoạch sao cho hợp lý, bố trí khu dân cư
tránh những khu vực có thể xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Chuyển đổi một phần diện tích
đất nông nghiệp sang đất ở.
5.2.2. Nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội
a, Nhiệm vụ của nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội
Đầu tư mới và nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn (đường giao
thông xóm, đường nội đồng, điện, thủy lợi, nước sinh hoạt,…) đảm bảo 100% số
thôn bản đều đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới ngang bằng với các địa phương
81
khác trong cả nước. 100% hộ dân cư trên địa bàn vùng Đề án có nhà ở khang trang,
hiện đại.
b, Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tổ chức rà soát các xóm dưới 50 hộ xây dựng phương án ghép xóm, gộp
xóm để tập trung đầu tư trọng điểm.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn
gồm các chương trình: Nông thôn mới; giảm nghèo; chương trình quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tổ chức huy động, thu hút vốn đóng góp của
nhân dân, vốn của các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước, vốn ODA,...
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc quản
lý quy hoạch; xây dựng kế hoạch sát với thực tế; ưu tiên các nội dung có tính tác
động mạnh đến đời sống của nhân dân.
5.2.3. Nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất
a, Nhiệm vụ nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất
- Tiêu chí thu nhập: Đảm bảo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập bền vững,
tái cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp giai đoạn 2020-2025 của huyện, tập trung các
nguồn lực từ chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các
nguồn vốn huy động khác để tăng thu nhập bình quân/người/năm của toàn vùng
biên giới là 30,0 triệu đồng, ngang bằng với bình quân chung của tỉnh Cao Bằng.
- Tiêu chí hộ nghèo: Phấn đấu hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân các xã
biên giới từ 5-10%, đưa tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trung bình toàn vùng xuống chỉ còn
từ 5-10% vào năm 2025.
- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: Phát huy lợi thế về cửa khẩu để
đẩy mạnh phát triển ngành nghề, dịch vụ để tạo thêm việc làm; đồng thời phát triển
khu, vùng ứng dụng công nghệ cao để tận dụng lao động địa phương, đảm bảo duy
trì các xã đạt tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt ở mức cao
ngang bằng với bình quân chung của tỉnh Cao Bằng.
b, Giải pháp phát triển Kinh tế và Tổ chức sản xuất
* Trồng trọt:
82
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, các chính sách khuyến
khích doanh nghiệp, các tổ chức đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn;
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ thúc đẩy sản xuất, củng cố tổ
chức và tăng cường năng lực cho các đơn vị dịch vụ phục vụ sản xuất.
- Rà soát vùng chuyên canh, luân canh, đảm bảo gieo trồng hết diện tích, vận
động nhân dân chăm sóc cây trồng để nâng cao năng suất, sản lượng; tích cực đẩy
mạnh khai hoang, phục hóa mở rộng thêm diện tích canh tác; cung ứng đầy đủ, kịp
thời lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại giống cho sản xuất như: Lúa,
ngô, lạc, đậu tương, mía, dâu tằm,… Đẩy nhanh việc ứng dụng tiến bộ KHKT,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất
- Tiếp tục đẩy mạnh liên kết sản xuất hàng hóa bền vững với thị trường
Quảng Tây (Trung Quốc) với mía đường ở các xã biên giới huyện Hạ Lang.
- Duy trì, bảo tồn và phát triển sản xuất hàng hóa các giống cây trồng bản địa
có lợi thế cạnh tranh của địa phương (như cây ăn quả, cây lương thực, cây dược
liệu,….) có chất lượng tốt.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huấn luyện, đào tạo kiến thức, kỹ năng, tay
nghề, phát triển sản phẩm, chế biến, thị trường nông sản,... Tổ chức tham quan học
tập chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương trong và ngoài huyện.
- Làm tốt công tác quản lý chất lượng nông lâm sản
* Lâm nghiệp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn huyện, phủ xanh toàn bộ đất trống, đồi núi trọc, thực hiện chủ
trương tạo ra vành đai xanh biên giới, tăng độ che phủ rừng đạt bình quân là 60%.
* Chăn nuôi:
- Phát triển chăn nuôi thông qua các hoạt động hỗ trợ xây dựng các mô hình
phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng hàng hóa, trong đó chú trọng công
tác tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng các mô hình chăn nuôi an
toàn sinh học, từng bước chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi hàng hóa.
- Đẩy mạnh việc đưa ra súc ra khỏi gầm sàn; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc hợp vệ sinh..
83
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời giống vật nuôi-thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y và các vật tư khác để phát triển chăn nuôi và kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia
súc gia cầm.
- Bảo tồn, duy trì, phát triển sản xuất hàng hóa các giống vật nuôi bản địa có
chất lượng tốt.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, nhiều hộ nuôi
trồng đã cải tạo và mở rộng diện tích nuôi thả.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huấn luyện, đào tạo kiến thức, kỹ năng, tay
nghề, phát triển sản phẩm từ vật nuôi, chế biến, thị trường,...
* Phát triển ngành nghề nông thôn:
Phát triển kinh tế từ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, truyền
thống văn hóa, danh thắng có lợi thế của các địa phương, đồng thời thúc đẩy phát
triển khối kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, thu hút lao động, vốn đầu tư vào khu vực
nông thôn để phát triển ngành nghề, góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển nông
thôn theo chiều sâu và gìn giữ ổn định xã hội nông thôn, thực hiện thành công kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5.2.4. Nhóm tiêu chí Văn hoá, xã hội, môi trường
a, Nhiệm vụ nhóm tiêu chí Văn hóa, xã hội, môi trường
* Giáo dục
Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu 100%
trường, điểm trường đều đạt chuẩn cả về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên
đảm bảo đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đổi
mới giáo dục.
* Y tế
Tăng cường giám sát phát hiện sớm dịch, bệnh truyền nhiễm và xử lý kịp
thời tình hình dịch bệnh; triển khai các biện pháp phòng, chống, xử lý, dập tắt ổ
dịch kịp thời, không để dịch lan rộng trên địa bàn, không để trường hợp tử vong
do dịch xảy ra.
Thực hiện công tác kiểm dịch y tế theo đúng theo quy trình, Hiệp định về
kiểm dịch y tế biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
84
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng đặc biệt về các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống các
bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm.
* Môi trường
Phấn đấu đạt 100% dân cư vùng Đề án được dùng nước hợp vệ sinh, có nhà
tắm hợp vệ sinh.
Phấn đấu 100% số hộ chăn nuôi đưa gia súc ra khỏi gầm sàn nhà và có
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
Quản lý, chăm sóc rừng tự nhiên, rừng trồng và trồng rừng mới, tăng độ che
phủ rừng. Phủ xanh 100% đất trồng đồi núi trọc tron vùng Đề án; Chấm dứt tình
trạng cháy rừng vào mùa khô.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động khoan, thăm dò
nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước tại địa bàn.
b, Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí Văn hóa, xã hội, môi trường
- Huy động, lồng ghép các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu tiên như: Miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách đối với trẻ mầm non; chính sách tín dụng cho
học sinh, sinh viên và các chính sách khác theo quy định.
- Thực hiện hỗ trợ phát thẻ BHYT miễn phí cho đồng bào dân tộc vùng đặc
biết khó khăn, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia các hình thức BHYT để
đến năm 2025, có 100 % dân số trong vùng biên giới tham gia BHYT.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn giúp cán bộ văn
hóa xã về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch; đồng thời phát huy và khôi
phục các lễ hội truyền thống của các dân tộc nhằm thu hút khách thăm quan, du lịch
tại xã, bản. Tăng cường các hoạt động tại các điểm văn hóa thôn, xã: Tổ chức các
hoạt động thu hút dân cư ở xã, xóm đến sinh hoạt thường xuyên; đầu tư trang thiết
bị và dành tối thiểu 50% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui
chơi, giải trí cho trẻ em, người già, thanh niên, phụ nữ,...
85
- Tuyên truyền, vận động để người dân tham gia các hoạt động làm cho môi
trường xanh, sạch, đẹp; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường, có ý thức
thu gom chất thải, nước thải và xử lý theo quy định.
- Đầu tư kinh phí quy hoạch và xây dựng các điểm thu gom rác thải cho các
bản, các bãi chứa rác tập trung của xã, xóm; xây dựng mô hình lập quỹ môi trường
để thành lập tổ thu gom, xử lý rác tại các bản, xã vùng thấp có điều kiện giao thông
thuận lợi; đối với những bản vùng sâu, vùng xa áp dụng mô hình phân loại rác thải
dễ tiêu hủy chôn lấp tại chỗ, rác thải khó phân hủy thu gom vào các bãi rác tập trung.
5.2.5. Nhóm tiêu chí Thông tin - Truyền thông và Hệ thống chính trị - An ninh
trật tự
a, Nhiệm vụ nhóm tiêu chí Thông tin - truyền thông và Hệ thống chính trị - ANTT
* Thông tin - Truyền thông
- Xây dựng và nâng cấp các trạm thu phát sóng, dịch vụ internet ở các cụm
dân cư, xóm trên địa bàn các xã biên giới huyện Hạ Lang.
- Cung cấp đầy đủ, có chất lượng các trang thiết bị thông tin truyền thông
cho các nhà văn hóa thôn.
- Tăng cường tuyên truyền, quán triệt và thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị
quyết, hướng dẫn, quy định của các cấp về an ninh - quốc phòng.
* Hệ thống chính trị - An ninh trật tự
- Xây dựng các nhà trực ban quân đội và công an tại các cụm dân cư, xóm,
thực hiện tuần tra biên giới có sự tham gia của cộng đồng dân cư bản địa.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng.
b, Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí Thông tin - truyền thông và Hệ thống
chính trị, an ninh trật tự
Hàng năm hỗ trợ kinh phí tổ chức hội đàm, trao đổi, kết nghĩa giữa các Đồn
– Trạm; các thôn bản giáp biên giới của 2 nước Việt Nam và Trung Quốc.
Chú trọng xây dựng, củng cố lực lượng dân quân tự vệ và đội ngũ an ninh xã,
thôn, phát huy vai trò nòng cốt trong công tác đảm bảo ANTT. Trọng tâm là đấu
tranh, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dân tộc, tôn giáo chống phá chính quyền,
khối đại đoàn kết dân tộc, các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật,
86
kiềm chế sự gia tăng tội phạm, nhất là tội phạm về ma túy, mua bán người, tội phạm
hình sự nguy hiểm, tội phạm do nguyên nhân xã hội,... nâng cao hiệu quả giải quyết
các vấn đề ANTT.
Ưu tiên tuyển chọn con em đồng bào các dân tộc vùng biên giới được đào
tạo tại các trường quân sự, công an và bố trí tại các xã vùng biên giới; tăng cường
quản lý thương mại giữa các xã biên giới của Việt Nam và Trung Quốc.
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới", gắn với Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham
gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới.
5.3. Giải pháp chung để thực hiện hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tại các xã
biên giới huyện Hạ Lang
5.3.1. Tuyên truyền
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng nội dung thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới, xác định đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ huyện đến
cơ sở theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư và phát huy các
nguồn lực khác. Các cơ quan chuyên môn phụ trách các tiêu chí có trách nhiệm
hướng dẫn và hỗ trợ về nhân lực, vật lực và nguồn lực.
5.3.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch
Tiến hành lập các thủ tục, hồ sơ triển khai lập quy hoạch thôn, bản và xã trên
cơ sở sáp nhập, đổi tên xóm theo Nghị quyết 27/NQ-HĐND ngày 9/9/2019 của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng để quy hoạch thôn bản, xã thời kỳ 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Luật Quy hoạch, phù hợp với quy hoạch tổng
thể của huyện, của tỉnh và cả nước.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội -
môi trường nông thôn của xóm trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới, đảm bảo
hài hòa giữa phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn với phát triển sản xuất, giữ gìn bản
sắc dân tộc, miền núi, góp phần thúc đẩy du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Các
87
mô hình về phát triển du lịch văn hóa nông thôn đã và đang từng bước phát triển
mạnh tại các địa phương, góp phần hỗ trợ người dân nâng cao thu nhập.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch sản xuất nông, lâm, thủy sản;
quy hoạch sắp xếp dân cư; quy hoạch nông thôn mới cấp xã đã có; bổ sung quy
hoạch còn thiếu trên cơ sở phát huy lợi thế các sản phẩm của địa phương, khai thác
tối đa tiềm năng lợi thế của vùng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát
triển tổng thể kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch chỉnh trang tạo diện mạo nông thôn mới đảm bảo hợp lý, hài
hòa; quy hoạch khu dân cư kiểu mẫu, góp phần phát triển du lịch văn hóa nông thôn
miền núi, dân tộc thiểu số, biên cương.
5.3.3.Cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động
nguồn lực, đa dạng hóa nguồn lực, cơ chế hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ xây dựng NTM cho các xóm ĐBKK vùng biên giới.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của Trung ương, tỉnh,
huyện đã ban hành.
- Có cơ chế, chính sách cho các địa phương có đường biên giới giáp với
Trung Quốc trong việc giao thương, trao đổi hàng hóa; liên kết sản xuất tiêu thụ
sản phẩm; xuất khẩu lao động theo mùa vụ; có cơ chế cho các xã có cửa khẩu,
lối mở thành lập các tổ, đội bốc xếp, vận chuyển hàng hóa tạo việc làm tại chỗ
cho lao động địa phương.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, xóm; tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới.
5.3.4. Tổ chức sản xuất
- Tập trung nguồn lực để đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập
cho người dân, giảm nghèo.
- Xác định và tập trung phát triển khối kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân là động
lực quan trọng trong triển khai thực hiện Chương trình OCOP theo hướng gia tăng
88
lợi ích cho cộng đồng dân cư tại vùng biên giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân, góp phần giữ gìn các sản phẩm làng
nghề, có giá trị kinh tế và có tính cạnh tranh cao.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình liên kết sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thống nhất quy chế phối hợp với Trung Quốc trong việc giao lưu kết nghĩa
các xã vùng biên, đồng thời hợp thức hóa cho lao động các địa phương đi làm thuê
tại Trung Quốc để quản lý và bảo vệ quyền lợi người lao động.
5.3.5. Nguồn lực
- Nâng cao năng lực và hướng dẫn các Trưởng thôn, thành viên Ban Phát
triển thôn, người có uy tín trong cộng đồng để có thể triển khai các nội dung xây
dựng nông thôn mới, phát triển năng lực tự quản, năng phát triển cộng đồng; gắn
các hoạt động, đào tạo, tập huấn với thăm quan mô hình.
- Chú trọng công tác đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, chú trọng
phát huy những nghề truyền thống của các thôn; Rà soát số nhân lực đã được đào
tạo, để huy động nguồn lực cho sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và các
Chương trình, Đề án, Dự án đang triển khai trên địa bàn.
- Tiếp tục đẩy mạnh quan tâm đào tạo, tăng cường bồi dưỡng năng lực cho
đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, nhất là ở cấp xã, thôn
để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, đề xuất, triển khai các hoạt động sáng tạo,
phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp: Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối
- Xây dựng các cơ chế, chính sách và tạo những điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư trong vùng Đề án; tăng cường các hoạt động xúc
tiến đầu tư để giới thiệu những tiềm năng, lợi thế của vùng Đề án nhằm thu hút các
nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ việc làm tại chỗ thông qua các chương
trình dự án phát triển kinh tế - xã hội, chính sách việc làm công, dự án vay vốn từ
Quỹ quốc gia về việc làm.
89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài về tìm hiểu nhu cầu xây dựng NTM
tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020-
2025, em rút ra một số kết luận như sau:
Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới, luôn đứng vững ở tuyến đầu tổ quốc
với 72 km đường biên giới, 8/14 xã tiếp giáp Trung Quốc, có vị trí chiến lược rất
quan trọng, đồng thời đây là khu vực nhạy cảm, dân cư phân bố phân tán, thu nhập
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã
được đầu tư nhưng còn thiếu và không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân, và được đánh giá là vùng thấp trũng nhất
hiện nay về xây dựng nông thôn mới; các hoạt động truyền đạo trái pháp luật gây
mất ổn định ở khu vực biên giới; cùng với việc di dịch cư tự do, mua bán phụ nữ,
trẻ em qua biên giới, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương, xuất cảnh trái phép sang Trung
Quốc làm lao động bất hợp pháp; hoạt động của các loại tội phạm: Ma túy, buôn
lậu, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội có chiều hướng diễn biến phức tạp,...
Đề án xây dựng nông thôn mới cho 74 xóm ĐBKK khu vực biên giới huyện
Hạ Lang phải đảm bảo trọng tâm là tập trung nội dung phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập bền vững cho dân cư trên địa bàn và các tiêu chí nâng cao đời sống xã hội,
trình độ nhận thức và hưởng thụ của người dân và cộng đồng, đặc biệt là trình độ
học vấn, tay nghề, hưởng thụ văn hoá và giữ gìn an ninh trật tự thôn bản. Đề án
được đầu tư thực hiện sẽ lấp đầy vùng trũng thấp nhất về NTM, rút ngắn khoảng
cách về phát triển kinh tế, xã hội giữa các xóm ĐBKK thuộc các xã khu vực biên
giới với các xã khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và cả nước; đồng thời sẽ tạo động
lực giúp đồng bào vùng dân tộc thiểu số khu vực biên giới từng bước vươn lên để
thoát nghèo nâng cao đời sống.
Trong giai đoạn 2020-2025, các xã biên giới có nhu cầu rất lớn về xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Để chương trình xây dựng NTM ở các xã biên giới
hoàn thành mục tiêu đã đề ra đến năm 2025, em cho rằng huyện Hạ Lang cần tập
90
trung vào các nhóm giải pháp sau: (1) Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí về Quy
hoạch và tổ chức cộng đồng; (2) Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh
tế - xã hội; (3) Giải pháp phát triển Kinh tế và tổ chức sản xuất; (4) Giải pháp thực
hiện nhóm tiêu chí Văn hóa – xã hội – môi trường; (5) Giải pháp về nhóm tiêu chí
Thông tin – truyền thông và hệ thống chính trị - An ninh trật tự.
2. Kiến nghị
- Đối với Chương trình Nông thôn mới:
+ Đề nghị tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, để giúp nông dân trong việc xây dựng các
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
+ Đề nghị tỉnh hàng năm bố trí tăng vốn để thực hiện chương trình, Ưu tiên
bố trí các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo biền vững:
+ Nhóm nghèo do hoàn cảnh (thiếu vốn, tư liệu sản xuất…), cần tập trung
mạnh hỗ trợ khuyến nông, khuyến công; hỗ trợ cây, con giống có năng suất, chất
lượng cao; hỗ trợ mua sắm công cụ, vật tư sản xuất; giúp người nghèo tiếp cận các
dịch vụ và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
+ Đối với nhóm không chịu lao động, không biết tổ chức cuộc sống, sa đà
vào các tệ nạn, nghiện ngập, ỷ lại, trông chờ thì vận động, tuyên truyền, giúp họ
chuyển đổi nhận thức; giáo dục, khuyến khích, động viên họ nâng cao ý thức, ý chí
phấn đấu thoát nghèo trước khi hỗ trợ vốn, tư liệu sản xuất.
+ Đối với nhóm không có khả năng thoát nghèo, chỉ còn cách vận động các
nguồn hỗ trợ và đưa vào diện bảo trợ xã hội để đảm bảo an sinh cho họ.
+ Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện công tác giảm
nghèo có đủ tâm huyết, kiến thức để hướng dẫn, giúp đỡ các hộ nghèo về biện pháp,
cách thức để từng bước xóa nghèo hiệu quả.
- Đối với huyện Hạ Lang:
91
+ Đề nghị UBND huyện Hạ Lang sớm ra quyết định phê duyệt đề án xây
dựng NTM các xã biên giới huyện Hạ Lang giai đoạn 2020 – 2025 để các xã tổ
chức triển khai thực hiện.
+ Đề nghị Huyện ủy, UBND, HĐND, các sở ban ngành huyện Hạ Lang tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ các địa phương xây dựng thành công chương trình
NTM ; bố trí nguồn lực kịp thời, đầy đủ để triển khai thực hiện và kết thúc các đề
án đầu tư đúng tiến độ.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tự nguyện tham gia
đóng góp công sức, tiền của để xây dựng thành công mô hình NTM; tuyên truyền ,
phổ biến các chủ trương chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng
NTM hiện hành.
- Đối với các xã biên giới:
+ Cấp Đảng ủy cần ban hành nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ xã để
+ Hội đồng nhân dân cần nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách để
thống nhất lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
khuyến khích các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.
+ UBND tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc của cơ sở để đẩy nhanh tiến trình.
- Đối với người dân địa phương:
+ Tiếp thu và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng
NTM tại địa phương; đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện các chủ trương đó.
+ Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống; chia sẻ kinh nghiệm trong sản
xuất để xây dựng thành công mô hình NTM ở địa phương mình.
+ Tiếp cận và học hỏi tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến bộ để áp dụng vào đời
sống sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Hạ Lang năm 2019.
2. Báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng năm 2019.
3. Báo cáo tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới huyện Hạ Lang giai đoạn
2010-2020.
4. Báo cáo tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2020.
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo.
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 12/4/2010 về chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
9. Chính phủ nước CHXHCN Việt nam (2016), Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2017), Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt danh sách thôn bản đặc biệt khó khăn,
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2016-2020.
12. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2018), Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày
21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã
93
đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùn bãi ngang ven biển và hải đảo xây
dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020.
13. Đề án xây dựng Nông thôn mới các xã Cô Ngân, Đồng Loan, Lý Quốc, Minh
Long, Quang Long, Thái Đức, Thị Hoa, Việt Chu giai đoạn 2016-2020.
14. Kế hoạch của UBND huyện Hạ Lang (2019), ngày 24/4/2019 UBND huyện ban
hành Kế hoạch số 54/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới huyện Hạ Lang năm 2019.
15. Kế hoạch của UBND tỉnh Cao Bằng (2019), Kế hoạch 3093 KH-UBND ngày
30/8/2019 của UBND tỉnh Cao Bằng Triển khai Đề án Hỗ trợ thôn bản của các xã đặc
biệt khó khăn khu vực biên giới xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020.
16. Mai Thanh Cúc - Quyền Đình Hà - Nguyễn Thị Tuyết Lan - Nguyễn Trọng Đắc
(2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
17. Nghị quyết của HĐND tỉnh Cao bằng (2019), NQ số 27 NQ-HĐND ngày 9/9/2019
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
18. Quyết định của UBND huyện Hạ Lang (2019), Quyết định số 695/QĐ-UBND
ngày 13/5/2019 về việc giao chỉ tiêu vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình
MTQG xây dưng nông thôn mới 2019 cho các cơ quan chuyên môn thực hiện.
19. Quyết định của UBND huyện Hạ Lang, QĐ số 414/QĐ-UBND về giao kế
hoạch vốn đầu tư công năm 2020 nguồn vốn dự phòng trung hạn giai đoạn 2016-
2020 của Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2020.
20. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng (2017), QĐ số 618/QĐ-UBND ngày
05/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020.
21. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng (2018), QĐ số 16/2018/QĐ-UBND ngày
10/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
thuộc chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2017-2020.
94
22. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng (2018), QĐ số 28/2018/QĐ-UBND ngày
9/10/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành định mức và quy
trình thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà tiêu, chuồng gia súc hợp vệ sinh thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
23. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng (2019), QĐ số 376/QĐ-UBND ngày
5/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn
đạt chuẩn nông thôn mới của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020.
II. Tài liệu Internet
24. http://baobacgiang.com.vn/bg/kinh-te/305973/tong-ket-10-nam-xay-dung-nong-
thon-moi-bac-giang-hoan-thanh-som-nhieu-muc-tieu.html.
25. http://thanhson.phutho.gov.vn/Chuyen-muc-tin/Chi-tiet-tin/t/thanh-son-chuyen-
minh-sau-10-nam-xay-dung-nong-thon-
moi/title/9644/ctitle/259?AspxAutoDetectCookieSupport=1
26. http://vca.org.vn/kinh-nghiem-dai-loan-xay-dung-nong-thon-moi-gan-voi-phat-
trien-nong-nghiep-sinh-thai-a13924.html.
27. http://vuonsinhthaitrungviet.com/home/detail.asp?iData=971.
28. https://congthuong.vn/xay-dung-nong-thon-moi-o-quang-ninh-nhieu-chi-tieu-
vuot-troi-hon-so-voi-ca-nuoc-125907.html.