
Kh i nghĩa Lam S nở ơ
Kh i nghĩa Lam S n (1418-1427) là cu c kh i nghĩa đánh đu i quânở ơ ộ ở ổ
Minh xâm l c v n c do Lê L i lãnh đ o và k t thúc b ng vi cượ ề ướ ợ ạ ế ằ ệ
giành l i đ c l p cho n c Đ i Vi t và s thành l p nhà H u Lê.ạ ộ ậ ướ ạ ệ ự ậ ậ
Kh i nghĩa Lam S n g m ba giai đo n l n: ho t đ ng vùng núiở ơ ồ ạ ớ ạ ộ ở
Thanh Hoá (1418-1423), ti n vào phía nam (1424-1425) và gi i phóngế ả
Đông Quan (1426-1427).
1.B i c nhố ả
Kh i nghĩa Lam S n n ra trong b i c nh r t khó khăn. Nhi u cu c n iở ơ ổ ố ả ấ ề ộ ổ
d y ch ng Minh, đi n hình là nhà H u Tr n, đã b d p m t cách tàn kh c.ậ ố ể ậ ầ ị ẹ ộ ố
Liên ti p 2 vua nhà H , m t vua nhà H u Tr n b b t v b c, vua Trùngế ồ ộ ậ ầ ị ắ ề ắ
Quang và các t ng đ u t ti t. Tr ng Ph tàn sát nh ng ng i lính theoướ ề ử ế ươ ụ ữ ườ
quân kh i nghĩa và c dân th ng r t tàn b o (ch t đ u, đ t xác, cu nở ả ườ ấ ạ ặ ầ ố ố
ru t vào cây...) đ kh ng b tinh th n ng i Vi t. M t khác, các t ngộ ể ủ ố ầ ườ ệ ặ ướ
nhà Minh nh Hoàng Phúc, Tr ng Ph đã thi t l p b máy cai tr và huyư ươ ụ ế ậ ộ ị
đ ng đ c m t l c l ng ng i Vi t giúp vi c khá đ c l c nh M cộ ượ ộ ự ượ ườ ệ ệ ắ ự ư ạ
Thúy, L ng Nh H t, Tr n Phong... Tinh th n ch ng đ i c a ng iươ ữ ố ầ ầ ố ố ủ ườ
Vi t lúc đó đã l ng xu ng khá nhi u so v i th i nhà H m i m t. M tệ ắ ố ề ớ ờ ồ ớ ấ ộ
l p nhân tài n i lên ch ng đ i tr c đây đã b tiêu di t ho c vô hi u hoá.ớ ổ ố ố ướ ị ệ ặ ệ
M t s cu c kh i nghĩa ch ng Minh v n ho t đ ng nh ng l t và khôngộ ố ộ ở ố ẫ ạ ộ ư ẻ ẻ
có kh năng m r ng.ả ở ộ
Trong b i c nh đó, Lê L i đã đ ng lên kh i nghĩa Lam S n, đúng nhố ả ợ ứ ở ở ơ ư
Nguy n Trãi vi t trong Bình Ngô đ i cáo:ễ ế ạ
V a khi c nghĩa d y lênừ ờ ấ
Chính lúc quân thù đang m nhạ
... Tu n ki t nh sao bu i s mấ ệ ư ổ ớ
Nhân tài nh lá mùa thuư
2.Ho t đ ng vùng núi Thanh Hóa (1418-1423)ạ ộ ở
Mùa xuân năm M u Tu t 1418, Lê L i đã cùng nh ng hào ki t đ ng chíậ ấ ợ ữ ệ ồ
h ng nh Nguy n Trãi, Tr n Nguyên Hãn, Lê Văn An, Lê Sát, L u Nhânướ ư ễ ầ ư
Chú... t t c 50 t ng văn và t ng võ chính th c ph t c kh i nghĩa Lamấ ả ướ ướ ứ ấ ờ ở
S n[1] (trong đó 19 ng i đã t ng tham gia h i th Lũng Nhai, năm 1416),ơ ườ ừ ộ ề
x ng là Bình Đ nh V ng, kêu g i dân Vi t đ ng lòng đ ng lên đánh quânư ị ươ ọ ệ ồ ứ

xâm l c nhà Minh c u n c. Đ a danh Lam S n nay thu c huy n Thượ ứ ướ ị ơ ộ ệ ọ
Xuân t nh Thanh Hóa.ỉ
Th i kỳ ho t đ ng vùng núi Thanh Hóa là giai đo n khó khăn nh t c aờ ạ ộ ở ạ ấ ủ
cu c kh i nghĩa. Trong th i gian đ u, l c l ng c a quân Lam S n ch cóộ ở ờ ầ ự ượ ủ ơ ỉ
vài ngàn ng i, l ng th c thi u th n, th ng ch th ng đ c vài tr nườ ươ ự ế ố ườ ỉ ắ ượ ậ
nh và hay b quân Minh đánh b i.ỏ ị ạ
B quân Minh vây đánh nhi u tr n, quân Lam S n kh n đ n ba l n ph iị ề ậ ơ ố ố ầ ả
rút ch y lên núi Chí Linh nh ng năm 1418, 1419, 1422 và m t l n c thạ ữ ộ ầ ố ủ
Sách Khôi năm 1422. M t l n b đ ch vây g t núi Chí Linh (có sách ghiở ộ ầ ị ị ắ ở
năm 1418, có sách ghi năm 1419), quân sĩ h t l ng, ng i em h Lê L iế ươ ườ ọ ợ
là Lê Lai theo g ng K Tín nhà Tây Hán ph i đóng gi làm Lê L i, d nươ ỷ ả ả ợ ẫ
quân ra ngoài nh quân Minh. Quân Minh t ng là b t đ c chúa Lamử ưở ắ ượ
S n nên l i l ng phòng b , Lê L i và các t ng lĩnh th a c m đ ngơ ơ ỏ ị ợ ướ ừ ơ ở ườ
khác ch y thoát. Lê Lai b đ ch gi i v Đông Quan và b gi t. (Xem thêmạ ị ị ả ề ị ế
bài Lê Lai)
Ngoài quân Minh, Lê L i và quân Lam S n còn ph i đ i phó v i m t bợ ơ ả ố ớ ộ ộ
ph n các tù tr ng mi n núi t i đ a ph ng theo nhà Minh và quân n cậ ưở ề ạ ị ươ ướ
Ai Lao (Lào) b xúi gi c hùa theo. Dù g p nhi u khó khăn, quân Lam S nị ụ ặ ề ơ
m y l n đánh b i quân Ai Lao có l c l ng đông h n. Tuy nhiên do l cấ ầ ạ ự ượ ơ ự
l ng ch a đ m nh nên Lê L i th ng cùng quân Lam S n ph i n náuượ ư ủ ạ ợ ườ ơ ả ẩ
trong r ng núi, nhi u l n ph i ăn rau c và măng tre lâu ngày; có l n ôngừ ề ầ ả ủ ầ
ph i gi t c voi và ng a chi n c a mình đ cho t ng sĩ ăn.ả ế ả ự ế ủ ể ướ
Tr c tình th hi m nghèo, Lê L i ph i xin gi ng hòa v i quân Minh nămướ ế ể ợ ả ả ớ
1422. Đ n năm 1423, khi th c l c đ c c ng c , l i th y quân Minh b tế ự ự ượ ủ ố ạ ấ ắ
gi s gi , Lê L i li n tuy t giao c t đ t gi ng hoà.ữ ứ ả ợ ề ệ ắ ứ ả
3.Ti n vào Namế
Theo k c a Nguy n Chích, năm 1424 Lê L i quy t đ nh đ a quân vàoế ủ ễ ợ ế ị ư
đ ng b ng Ngh An. Ti n vào Ngh An là m t b c ngo t v chi nồ ằ ệ ế ệ ộ ướ ặ ề ế
thu t trong cu c kh i nghĩa Lam S n.ậ ộ ở ơ
Trên đ ng đi, quân Lam S n h thành Đa Căng (B t Căng, Th Xuân) doườ ơ ạ ấ ọ
L ng Nh H t gi , đánh lui quân c u vi n c a viên tù tr ng đ aươ ữ ố ữ ứ ệ ủ ưở ị
ph ng theo quân Minh là C m Bành. Sau đó quân Lam S n đánh thànhươ ầ ơ
Trà Lân. T ng Minh là Tr n Trí mang quân t Ngh An t i c u C mướ ầ ừ ệ ớ ứ ầ
Bành, b quân Lam S n đánh lui. Lê L i vây C m Bành, Trí đóng ngoài xaị ơ ợ ầ

không dám c u. B vây ng t lâu ngày, Bành ph i đ u hàng.ứ ị ặ ả ầ
Lê L i sai Đinh Li t mang quân vào đánh Ngh An, l i mang quân ch l cợ ệ ệ ạ ủ ự
cùng ti n vào, Tr n Trí b thua li n m y tr n ph i rút vào thành c th .ế ầ ị ề ấ ậ ả ố ủ
Lý An, Ph ng Chính t Đông Quan vào c u Tr n Trí Ngh An, Tríươ ừ ứ ầ ở ệ
cũng mang quân ra ngoài đánh. Lê L i dùng k nh đ ch đ n sông Đ Giaợ ế ử ị ế ộ
phá tan. Tr n Trí ch y v Đông Quan, còn An và Chính l i ch y vào thànhầ ạ ề ạ ạ
Ngh An.ệ
Tháng 5 năm 1425, Lê L i l i sai Đinh L đem quân ra đánh Di n Châu,ợ ạ ễ ễ
quân Minh thua ch y v Tây Đô (Thanh Hóa). Sau đó ông l i đi u Lê Sát,ạ ề ạ ề
L u Nhân Chú, Lê Tri n ti p ng cho Đinh L đánh ra Tây Đô, quân Minhư ệ ế ứ ễ
ra đánh l i b thua ph i rút vào c th trong thành.ạ ị ả ố ủ
Lê L i m t m t si t vòng vây quanh thành Ngh An và Tây Đô, m t khácợ ộ ặ ế ệ ặ
sai Tr n Nguyên Hãn, Doãn N , Lê Đa B đem quân vào nam đánh Tânầ ỗ ồ
Bình, Thu n Hóa. T ng Minh là Nh m Năng ra đánh b phá tan. Sau Lêậ ướ ậ ị
L i lai sai Lê Ngân, Lê Văn An mang th y quân ti p ng cho Tr n Nguyênợ ủ ế ứ ầ
Hãn chi m đ t Tân Bình, Thu n Hoá. Quân Minh ph i rút vào c th n t.ế ấ ậ ả ố ủ ố
Nh v y đ n cu i năm 1425, Lê L i làm ch toàn b đ t đai t Thanhư ậ ế ố ợ ủ ộ ấ ừ
Hóa tr vào, các thành đ ch đ u b bao vây.ở ị ề ị
Chi n d ch gi i phóng Ngh Anế ị ả ệ là m t chi n d ch l n c a nghĩa quânộ ế ị ớ ủ
Lam S n th c hi n trong các năm 1424-1425 nh m gi i phóng lãnh th ,ơ ự ệ ằ ả ổ
thành l p chi n khu v ng m nh m i thay cho vùng núi Thanh Hóa, t oậ ế ữ ạ ớ ạ
bàn đ p ti n đánh gi i phóng các mi n khác trong c n c.ạ ế ả ề ả ướ
Nguyên nhân
Năm 1416, Lê L i và các c ng s m H i th Lũng Nhai, b t đ u kh iợ ộ ự ở ộ ề ắ ầ ở
nghĩa ch ng quân Minh xâm l c.ố ượ
Ban đ u nghĩa quân l p chi n khu vùng núi Lam S n (Thanh Hóa), m cầ ậ ế ở ơ ặ
dù có giành đ c m t vài th ng l i L c Th y, M ng M t, M ngượ ộ ắ ợ ở ạ ủ ườ ộ ườ
Chánh, nh ng l c l ng m ng l i b quân Minh tr n áp quy t li t, nênư ự ượ ỏ ạ ị ấ ế ệ
ph i rút v l p chi n khu m i vùng núi Chí Linh t i th ng ngu n sôngả ề ậ ế ớ ở ạ ượ ồ
Chu (thu c xã Giao An gi a Lang Chánh và Th ng Xuân c a Thanh Hóa)ộ ữ ườ ủ
vào kho ng năm 1418. T i Chí Linh, quân Vi t ti p t c g p ph i khóả ạ ệ ế ụ ặ ả
khăn v l ng th c và l c l ng, b quân Minh t n công d d i. Lê Lai đãề ươ ự ự ượ ị ấ ữ ộ

ph i c m t , đóng gi Lê L i đ c u nguy cho ch t ng. Gi a nămả ả ử ả ợ ể ứ ủ ướ ữ
1419, quân Minh l p căn c ngay t i vùng Lam S n, gây s c ép m nh tr cậ ứ ạ ơ ứ ạ ự
ti p t i Chí Linh, quân Vi t bu c ph i di chuy n căn c c a mình t iế ớ ệ ộ ả ể ứ ủ ớ
vùng M ng Khôi th ng l u sông Mã, và ph i xin vi n tr v l ngườ ở ượ ư ả ệ ợ ề ươ
th c và voi, ng a c a các b t c Lào. Nh ng v sau Lê Văn Lu t gièmự ự ủ ộ ộ ư ề ậ
pha, nên Lào không giúp n a và còn liên minh v i quân Minh đánh quânữ ớ
Vi t. Cu i năm 1420, sau khi h đ c tr i Quan Du c a quân Minh, Lêệ ố ạ ượ ạ ủ
L i chuy n đ i b n doanh c a mình v đây. Đ u năm 1423, quân Minh sợ ể ạ ả ủ ề ầ ử
d ng l c l ng l n đánh vào Quan Du, quân Vi t ph i rút v huy n Khôiụ ự ượ ớ ệ ả ề ệ
(Nho Quan). Quân Minh ph i h p v i quân Lào ti n đánh huy n Khôi, tuyố ợ ớ ế ệ
quân Vi t phòng th thành công, nh ng cũng thi t h i l n và nh n th yệ ủ ư ệ ạ ớ ậ ấ
huy n Khôi n m gi a Tây Đô và Đông Quan là nh ng căn c l n c aệ ằ ữ ữ ứ ớ ủ
đ ch, nên không ph i là n i thu n l i. Tháng 5/1423, quân Vi t quay trị ả ơ ậ ợ ệ ở
l i vùng núi Chí Linh, t ng sĩ đ u ki t qu , l ng th c thi u nghiêmạ ướ ề ệ ệ ươ ự ế
tr ng, l i rút ti p v Lam S n. Nhân vi c nhà Minh giao chi n l n v iọ ạ ế ề ơ ệ ế ớ ớ
Mông C phía B c, quân Minh và quân Vi t t m hòa hoãn. Trong th iổ ở ắ ệ ạ ờ
gian hòa hoãn kho ng 1 năm, nghĩa quân Lam S n tranh th đ y m nh s nả ơ ủ ẩ ạ ả
xu t, tích tr l ng th c, chiêu m binh s , và đ c bi t là nghiên c u tìmấ ữ ươ ự ộ ỹ ặ ệ ứ
m t căn c chi n khu m i.ộ ứ ế ớ
Nguy n Chích đã đ xu t nghĩa quân l y Ngh An làm n i trú chân m iễ ề ấ ấ ệ ơ ớ
vì n i đây l c l ng quân Minh m ng nên d gi i phóng, l i xa Đôngơ ự ượ ỏ ễ ả ạ
Quan và Tây Đô nên s c ép c a quân Minh không m nh. Phía Nam Nghứ ủ ạ ệ
An là vùng Tân Bình-Thu n Hóa, n i l c l ng quân Minh không nhi u.ậ ơ ự ượ ề
Đi u quan tr ng n a là Ngh An có th cung c p s c ng i cho quânề ọ ữ ệ ể ấ ứ ườ
kh i nghĩa. vùng đ ng b ng Ngh An khi đ c gi i phóng có th cungở ồ ằ ệ ượ ả ể
c p l ng th c.ấ ươ ự
Cu i năm 1424, Lê L i quy t đ nh ti n hành chi n d ch gi i phóng Nghố ợ ế ị ế ế ị ả ệ
An.
Di n bi nễ ế
Quân Lam S n quy t đ nh ti n theo đ ng núi vào Ngh An, gi i phóngơ ế ị ế ườ ệ ả
mi n núi Ngh An, và ti p theo gi i phóng vùng đ ng b ng t i đây.ề ệ ế ả ồ ằ ạ
Tr n Đa Căngậ
Đ d n đ ng vào Ngh An, quân Vi t đánh thành Đa Căng ( Thể ọ ườ ệ ệ ở ọ
Xuân) vào ngày 12/10/1424. Thành này do L ng Nh H t, m t viênươ ữ ố ộ
t ng ng i Vi t theo quân Minh gi ch c tham chính, làm ch huy. Tr nướ ườ ệ ữ ứ ỉ ậ

này quân Vi t giành th ng l i, di t h n 1 ngàn quân đ ch, thu h t quânệ ắ ợ ệ ơ ị ế
gi i, đ t s ch tr i thành c a đ ch. L ng Nh H t b ch y v thành Tâyớ ố ạ ạ ủ ị ươ ữ ố ỏ ạ ề
Đô. Quân Minh do Hoa Anh ch huy đ n đánh, b thua, cũng rút v Tây Đô.ỉ ế ị ề
Tr n B Đ ngậ ồ ằ
Sau khi đánh xong Đa Căng, quân Vi t theo đ ng núi B L p l u v cệ ườ ồ ạ ở ư ự
sông Hi u, sông Con và sông Lam thu c huy n Quỳ Châu ngày nay, ti nế ộ ệ ế
t i đánh thành Trà Lân. Quân Minh chia làm 2 cánh ch n đ u và ch n đuôiớ ặ ầ ặ
quân Vi t. Cánh ch n đ u do S H u (ng i Minh, gi ch c đ ng tri),ệ ặ ầ ư ự ườ ữ ứ ồ
C m Bành (ng i Vi t, gi ch c tham tri ph châu Trà Lân), C m L nầ ườ ệ ữ ứ ủ ầ ạ
(ng i Vi t gi ch c tri ph Quỳ Châu) ch huy có 5 nghìn quân. Cánhườ ệ ữ ứ ủ ở ỉ
ch n h u do Tr n Trí (t ng binh), Lý An, Ph ng Chính, Thái Phúc (đ uặ ậ ầ ổ ươ ề
là ng i Minh) ch huy d n quân t thành Tây Đô t i.ườ ỉ ẫ ừ ớ
Cánh ch n h u c a quân Minh b quân Vi t ph c kích đánh thua Bặ ậ ủ ị ệ ụ ở ồ
Đ ng (Quỳ Châu), ph i rút lui. Tr n này, quân Vi t tiêu di t trên 2000ằ ả ậ ệ ệ
quân đ ch, chém đ c Tr n Trung (ho c Tr n Quý) là đô ty ng i Minh.ị ượ ầ ặ ầ ườ
Cánh ch n đ u c a quân Minh không dám đánh n a, mà rút v l p tr i ặ ầ ủ ữ ề ậ ạ ở
Tr nh S n đ b o v thành Trà Lân.ị ơ ể ả ệ
Tr n Trà Lânậ
Thành Trà Lân châu Trà Lân là m t s n thành t a l c t i m t trái núi ở ộ ơ ọ ạ ạ ộ ở
b B c sông Lam, ch h p l u c a sông Con v i sông Lam thu c đ aờ ắ ỗ ợ ư ủ ớ ộ ị
ph n xã B ng Khê, huy n Con Cuông ngày nay. Thành này tr n giậ ồ ệ ấ ữ
đ ng t mi n núi Ngh An xu ng vùng đ ng b ng. Thành đ p theo thườ ừ ề ệ ố ồ ằ ắ ế
núi, chu vi kho ng 2 km, ngoài có hàng rào tre và hào sâu. L c l ng c aả ự ượ ủ
C m Bành vào kho ng 2.000 ng i.ầ ả ườ
Quân Vi t vây thành Trà Lân, v a đánh v a d hàng. C m Bành c th ,ệ ừ ừ ụ ầ ố ủ
nh ng quân lính tr n m t d n. T ng binh Tr n Trí thành Ngh An sauư ố ấ ầ ổ ầ ở ệ
tr n thua đau B Đ ng không dám đ n c u C m Bành. S n Th (quânậ ở ồ ằ ế ứ ầ ơ ọ
Minh) th s c a quân Vi t là Lê Trăn đ xin Lê L i hòa hoãn.ả ứ ủ ệ ể ợ
Sau 2 tháng b vây đánh, C m Bành xin hàng. Lê L i tha cho C m Bành,ị ầ ợ ầ
tuy n m thêm 5000 tân binh. Th l c c a quân Vi t l n m nh thêm.ể ộ ế ự ủ ệ ớ ạ
Thành Trà Lân tr thành m t căn c c a quân Vi t, kh ng ch c vùngở ộ ứ ủ ệ ố ế ả
mi n núi Ngh An, uy hi p thành Ngh An.ề ệ ế ệ

