295
KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HC
Tăng Đình Thanh
Trường Đại học CMC, Hà Đông, Hà Nội
TÓM TẮT
Năng lực snăng lực cốt lõi quan trọng trong bối cảnh chuyển đổi
số giáo dục đại học hiện nay. Trong đào tạo theo hình thức tín chỉ, đội ngũ cố
vấn học tập phải được trang bị năng lực số một cách đầy đủ, toàn diện. Bài báo
sử dụng phương pháp nghiên cứu phát triển lý thuyết, từ đó đề xuất khung năng
lực số dành cho đội ngũ cố vấn học tập tại các trường đại học. Khung năng lc
này sẽ giúp các sở giáo dục đại học và bản thân đội ngũ cố vấn học tập triển
khai đánh giá và tự đánh giá năng lực số của bản thân; từ đó chủ động, sẵn sàng
các hoạt động cải tiến, phát triển liên tục, đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số trong
nhà trường.
Từ khóa: năng lực số; khung năng lực; đội ngũ,; cố vấn học tập; trường
đại học
1. Đặt vn đ
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên chuyển đổi số, quá trình thay đổi y
gắn liền với với việc ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt đời sống xã hội
1
. Giáo
dục đào tạo cũng đang thay đổi liên tục đtiếp cận với công nghệ số, ng
dụng các thành tựu của công nghệ số vào quá trình dạy học, giáo dục trong nhà
trường nhằm hướng đến mục tiêu đổi mới đáp ứng sự phát triển của xã hội. Nhờ
công nghệ scác sở giáo dục đã đang chuyển đổi hệ thống học tập
truyền thống sang các hệ thống hc tập hiện đi và số hóa
2
.
Thớng chính phđã xác định: “Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc
đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy học, nâng cao chất lượng hội tiếp cận
giáo dục, hiệu ququản giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên
nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số hội số”
3
. Việt
1
Henriette, E., Feki, M., Boughzala, I. (2015), “The shape of digital transformation: A systematic
literature review”, Mediterranean conference on information systems proceedings, pp. 1-13.
2
Hiltz, S. R., Turoff, M. (2005), “The evolution of online learning and the revolution in higher
education”, In October, Vol. 48, Issue 10, pp. 5964.
3
Th ng chính ph (2022), Quyết định s 131/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Đề án
“Tăng cường ng dng công ngh thông tin và chuyn đổi s trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-
2025, định hướng đến năm 2030”.
296
Nam ng một trong những nước bị ảnh hưởng nhất trong khối ASEAN về lao
động việc làm do chuyển đổi số, với hơn 70% ngưi lao động ở các ngành ngh
cơ bản bị ảnh hưởng
1
. Chính vậy, để đáp ứng được các yêu cầu chuyển đổi số,
đòi hỏi nguồn nhân lực phải có năng lc số tương ứng. Hiện nay, các trường đại
học đang triển khai đào tạo theo hình thức n chỉ, bên cạnh việc đòi hỏi giảng
viên, sinh viên phải năng lực số để tổ chức giảng dạy, đào tạo số tđội ngũ
cố vấn học tập (CVHT) cũng phải được trang bnăng lực smột cách đầy đủ,
toàn diện. Bởi CVHT là cầu nối quan trọng trong mối quan hệ giữa sinh viên và
nhà trường khi triển khai đào tạo tín chỉ; là người thực hiện những tương tác có
chủ định, có kế hoạch, có tính giáo dc với sinh viên làm tăng kết quả học tập
2
.
Bài báo nghiên cứu xây dựng khung năng lực số dành cho đội ngũ
CVHT tại các trường đại học hiện nay nhằm giúp các cơ sgiáo dục đại học và
bản thân đội ngũ CVHTthể đánh giá và tự đánh giá năng lực số của bản thân,
từ đó chủ động, sẵn sàng các hoạt động cải tiến, phát triển liên tục đáp ứng mc
tiêu chuyển đổi số.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu là các văn bản pháp luật,
các bài báo, nghiên cứu… trong ngoài ớc liên quan đến năng lực số, đến
đội ngũ CVHT để từ đó đề xuất Khung năng lực số cho đội ngũ CVHT tại các
trường đại học đáp ứng với bi cnh hiện nay.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Các khái niệm cơ bản
3.1.1. Năng lực s
Gilster
3
là người đầu tiên đề cập đến khái niệm năng lực số, ông cho rằng
năng lực skhả năng hiểu sử dụng thông tin ới nhiều định dạng khác
nhau từ nhiều nguồn khác nhau, được hiển thị qua máy tính. Năng lực số là một
trong những năng lực cơ bản toàn diện, liên quan đến việc sử dụng công nghệ số
một cách tự tin và có tư duy phản biện phục vụ cho học tập, giải trí, công tác
giao tiếp
4
.
Theo UNESCO, năng lực số “khả năng truy cập, quản lý, hiểu, tích hợp,
giao tiếp, đánh giá tạo thông tin một cách an toàn phù hợp thông qua c
1
Change, J., Huynh, P. (2016), “ASEAN in tranformation - The future of jobs at risk of automation”, In
Bureau for Employers’ Activities.
2
NACADA: Global community of academic advisors, (2017), NACADA model consulting core
competencies learning.
3
Gilster, P. (1997), Digital literacy, John Wiley.
4
Sharpe, R., Bennett, S., Tunder, V. A. (2022), Handbook of digital higher education, Edward Elgar
Publishing.
297
công nghệ kỹ thuật số cho việc làm và khởi nghiệp”
1
. Phát triển thêm, Trần Đức
Hòa Đỗ Văn Hùng định nghĩa “năng lực skhnăng truy cập, quản trị,
thấu hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn
phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông,
các công việc cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh”
2
.
Như vậy, theo quan điểm của tác giả, năng lực số khả năng của nhân
trong việc thực hiện một hệ thống các hành động khác nhau trên i trường số
để giải quyết vấn đề bao gồm: sử dụng công nghệ số; khai thác, xử thông tin
số; sáng tạo nội dung số; giao tiếp hợp tác trên môi trường số; an toàn, bo
mât thông tin số…
3.1.2. Đội ngũ cố vấn học tập
Chức danh CVHT bắt đầu xuất hiện vào năm 1872 tại Đại học Harvard
khi tổ chc đào tạo theo hệ thống tín chỉ ra đời. CVHT là người trách nhiệm
hỗ trsinh viên trong việc y dựng chương trình học, phê duyệt kế hoạch học
tập số ợng các môn học sinh viên sẽ đăng trong một kỳ học hay trong
một quý học
3
. Theo Nguyễn Như An
4
thì CVHT vai trò quan trng, một
nhân tố then chốt trong chuỗi mắt xích quan hệ giữa nhà trường - sinh viên - th
trường lao động; đầu mối đảm bảo sự phối hợp giữa tính chủ động của sinh
viên với sự tư vấn, định hướng của giảng viên trong quá trình học tập. Quá trình
cá nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra hiệu quả nhất dưới s hỗ trcủa
đội ngũ CVHT.
Như vậy, thể hiểu đội ngũ CVHT tập hợp những người đang công
tác trong sgiáo dục đại học nhiệm vụ chuyên trách hoặc không chuyên
trách thực hiện các hoạt động vấn, hỗ trợ, giúp đsinh viên trong suốt quá
trình theo hc tại trường về học tập, rèn luyện và các hoạt động khác.
3.2. Sự cần thiết xây dựng khung năng lực số đối vi đội ngũ cố vấn hc tập
CVHT có vai trò vtrí đặc biệt quan trọng trong đào tạo tín chỉ,
người có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập và sự thành công trong học
tập, rèn luyện của sinh viên
5
. Thông qua đội ngũ CVHT, sinh viên sẽ chđộng
1
UNESCO (2018), A Global Framework of Reference on Digital Literacy”, In UNESCO Institute for
Statistics.
2
Trần Đức Hòa, Đỗ Văn Hùng (2021), “Khung năng lc s cho sinh viên Vit Nam trong bi cnh
chuyển đổi số”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 1/2021, tr. 12-21.
3
Đức, T. T. M., Thủy, L. T. T. (2012),Thực trạng hoạt động cố vấn học tập trong các trường đại học”,
Tạp chí Tâm lý học, Số 2 (155), 2/2012.
4
Nguyễn Như An (2019), “Thực trng hoạt động ca c vn hc tp Trường Đại học Vinh”, Tp chí
Giáo dc, S đặc bit kì 2 tháng 5, tr. 79-83; 225.
5
Nguyn Nguyt Minh (2015), “Nâng cao vai trò của c vn hc tập trong c trường Cao đẳng theo
hc chế tín chỉ”, Tp chí Giáo dc. 366, tr. 5-6.
298
xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, thiết kế lộ trình, nội dung học thích ứng với
điều kiện của bản thân (năng lực, tài chính, hoàn cảnh gia đình….) và nắm vững
hệ thống các văn bản của nhà trường liên quan để đạt kết quả học tập cao nhất.
Hiện nay nhiều tác giả đã nghiên cứu và đxuất khung năng lực của
đội ngũ CVHT. Theo Phạm Thị Ngọc Lan
1
, thì đội ngũ CVHT cần có: phẩm chất
chính trị, đạo đức phát triển nghề nghiệp; năng lực chuyên môn năng lc
dạy học; năng lực nghiệp vụ; năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chc các hoạt
động nghiên cứu khoa học cho người học; năng lực phát triển quan hệ hội.
Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Thị Thuận Bùi Thị Mùi
2
cho rằng đội
ngũ CVHT phải các năng lực bản: năng lực nắm vững đặc điểm nhân
sinh viên tập thể lớp; năng lực tổ chức, y dựng tập thể lớp tự quản, thân
thiện; năng lực vấn học tập rèn luyện cho sinh viên; năng lực vấn cho
tập thể lớp trong việc tchc các hoạt động giáo dục; năng lc đánh giá kết qu
học tập, rèn luyện của sinh viên phong trào chung của tập thể lớp; năng lực
phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường…
Nhìn chung các tác giđã xác định được hệ thống các năng lực cần thiết
cho đội ngũ CVHT để đáp ứng yêu cầu công việc, tuy nhiên năng lực số chưa
được các nghiên cứu đề cập tới. Muốn thực hiện chuyển đổi số thành công thì tt
cả lực lượng giáo dục phải có năng lực số. Chính phủ
3
cũng đã xác định việc xây
dựng chính phủ số, kinh tế s hội số các trụ cột chính để tạo ra những
thay đổi đột phá giúp phát triển đất nước. Theo đó, hoạt động giáo dục đào
tạo đóng vai trò then chốt, giúp nâng cao nhận thức, hình thành knăng số
phát triển nguồn nhân lc số.
Khung năng lực số sự cụ thhóa để tả hay thể hiện một cách khái
quát nhất những năng lực số thành phần như năng lực y tính, năng lực công
nghệ thông tin truyền thông, năng lực thông tin năng lực phương tiện
4
....
Khung năng lực số căn cứ quan trọng giúp cho đội ngũ CVHT tự đánh giá
được năng lực số của bản thân, nhận diện được những thiếu hụt, yếu kém tđó
kế hoạch tự bồi dưỡng, phát triển để đáp ứng tốt các yêu cầu công việc trên
môi trường số.
1
Phm Th Ngọc Lan (2021), “Xây dng và s dụng khung năng lc c vn hc tập trường đi học
phm k thuật”, Tp chí Khoa hc Giáo dc Vit Nam, S đăc biệt, tháng 5/2021, tr. 76-80.
2
Nguyn Th Thun, Bùi Th Mùi (2021), “Năng lc c vn hc tp bậc đại học”, Tp chí Thiết b giáo
dc. S 245 K 2 - 7/2021, tr. 84-86.
3
Th ng Chính ph (2020), Quyết định s 749/QĐ-TT ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình
Chuyển đi s quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
4
Phương, M. T., Trang, H. H., Hải, N. T. (2023), “Sự cn thiết ca vic y dng Khung năng lc s
cho học viên người ln trung tâm hc tp cộng đồng”, Tp chí Khoa hc Giáo dc Vit Nam, Tp 19,
s 11, tr. 31-36.
299
3.3. Một số khung năng lực số trên thế giới và Việt Nam
3.3.1. Một số khung năng lực số trên thế giới
Hội đồng Ththư Đại học Úc (2015) đã dựa trên Khung năng lực của
Ủy ban hệ thống thông tin liên kết (JISC) để đưa ra định nghĩa và đề xuất Khung
năng lực số, nhấn mạnh vào năng lực học tập và phát triển knăng số, đồng thời
cung cấp các tiêu chí đánh giá theo 3 phương diện: thuộc tính của năng lực, kiến
thức cần nắm được các khả năng, knăng cần đạt được. Năm 2017, Trung
tâm Nghiên cứu chung của Ủy ban Châu Âu đã tiến hành dán nghiên cứu chiến
ợc thúc đẩy sáng kiến về năng lực số cho cộng đồng Châu Âu đã đề xuất
Khung năng lực số cho công dân (gọi tắt là “DigComp 2.0”). Khung y gồm 5
miền năng lực chính các năng lực thành phần. Đến năm 2018, UNESCO đã
đề xuất một phiên bản khung năng lực số trên sở phát triển từ Khung
DigComp 2.0 với 7 nhóm năng lực đều được chia thành các năng lực thành phần,
trong đó có mô tả chi tiết các biểu hiện của năng lực thành phần theo các nhánh:
hiểu biết, áp dụng và tạo ra nội dung mới. UNESCO quan tâm đến các năng lc
liên quan đến nghề nghiệp, thiên hướng đo ờng đánh giá năng lực số
thông qua việc liệt những tương tác mang tính kthuật. Ngoài ra, Khung năng
lực số bao gồm 7 khía cạnh được đặt trong hai chuỗi: “thu thập và quản lý thông
tin“tạo ra trao đổi thông tindo Trung tâm Nghiên cứu về thông tin
năng lực máy tính quốc tế (ICILS) nghiên cứu năm 2013 được điều chỉnh năm
2018 thành tám khía cạnh được tổ chức thành bốn mạch, với hai khía cạnh trong
mỗi mạch.
Bảng 1. Một số Khung năng lực strên thế giới
TT
Hội đồng Thủ
thư Đại hc Úc
(CAUL, 2015)
Khung năng
lực số của
Châu Âu
(2017)
DigComp 2.0
UNESCO
(2018)
Trung tâm
Nghiên cứu v
thông tin và
năng lực máy
tính quốc tế
(ICILS, 2018)
1
Có khả năng sử
dụng công nghệ
thông tin và
truyền thông
Năng lc x
thông tin và d
liểu
Hot động
thiết bị và
phần mềm
Hiểu việc s
dụng máy tính
2
Học tập và phát
triển k năng số
Thành thạo
thông tin và d
liệu
Năng lc
thông tin và d
liệu
Thu thập thông
tin