Khung pháp lý đi vi các Không gian ng to Vit Nam
BN THO Đ THAM VN
Người thc hin TS. Nguyn Th Thu Hà
Vin Văn hoá Ngh thut quc gia Vit Nam (VICAS)
VICAS
0
Lời m đầu
Hi đồng Anh phối hợp ng Viện Nghiên cứu Văn h Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
(VICAS) tiến hành nghiên cứu rà soát những n bản pháp này da trên nhu cầu của c
không gian ng tạo Việt Nam cần hiểu rõ hơn về các quy định pp của n nước có
liên quan đến sự hình thành hoạt động của các không gian này. Đây một rà soát ban
đầu tính định ớng chung cho những người làm chủ hoặc/và làm công tác quản lý, giám
tuyển, nhà sản xuất v.v. của c không gian ng tạo. Dựa trên bản thảo này, c hoạt động
tham vấn cộng đồng các không gian sáng tạo phía quản nhà nước sẽ được thực hiện để
hoàn thiện nội dung báo cáo. Mục đích của báo cáo cuối ng đưa ra được c phân tích
về những điểm phù hợp chưa phù hợp của khung pp đối với các không gian sáng tạo
tại Việt Nam dựa trên thc tế kinh nghiệm thc thi, đề ra nhng kiến nghị p hợp đhoàn
thiện hơn nữa khung pháp lý này, góp phần thúc đẩy sự phát triển những đóng góp của
các không gian sáng tạo vào trong nền kinh tế ng tạo sự pt triển n h xã hội của
Việt Nam, cũng như trong việc triển khai Chiến lược quốc gia về pt triển các ngành công
nghiệp văn hoá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Chương trình tham vấn y sẽ tạo
nền tảng đHội đồng Anh VICAS thiết kế tổ chức những cuộc đối thoại chính ch giữa
các không gian sáng tạo c quan quản nhà nước trong nh vực văn hoá c
ngành công nghiệp sáng tạo.
Trong báo cáo y đề cập đến nội dung của rt nhiều các văn bản pháp (quy định, ngh
định v.v.) của N nước. Để tra khảo một cách nhanh nhất c văn bản này trong khi đọc báo
cáo, chúng tôi khuyến nghị quý vị nên sử dụng bản điện tử của báo cáo để dễ dàng truy cập
đường dẫn đến các n bản pp điện tử. Báo o thđược tải về từ trang điện tử của
Hội đồng Anh https://www.britishcouncil.vn/cac-chuong-trinh/nghe-thuat, hoặc gi thư đề nghị
gửi báo cáo đến địa chvnarts@britishcouncil.org.vn.
Mi ý kiến đóng góp, phản hồi, hoặc thắc mc xin gi trực tiếp về địa chỉ:
vnarts@britishcouncil.org.vn
1
Điều kiện thuận lợi mới
Những năm gần đây, ngành công nghiệp văn hóa sáng tạo đã nhanh chóng nổi lên như
một ngành kinh tế quan trọng với những đóng góp cùng to lớn cho nền kinh tế quốc dân
sự pt triển văn a, xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bằng chng về sự đóng góp to
lớn của ngành công nghiệp văn hóa đối với nhiều nền nền kinh tế sự nhanh chóng nắm
bắt được tốc đpt triển của nnh y của nhiều nước châu Á nSingapore, Thái Lan,
Hng Kông, v.v. đã cho thấy rằng đã đến lúc Việt Nam phải dấn bước, nắm bắt theo t
xu hướng phát triển toàn cầu y nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một nền kinh tế tăng
trưởng bền vững hàng đầu trong khu vực.
Đổi mi rõ t nhất trong chủ trương của chính phủ Đảng cộng sản Việt Nam trong
nhận thc của toàn xã hội sự chuyểnớng trong việc thừa nhận giá trkinh tế lớn lao của
văn a ng tạo nghệ thuật trong tổng thể sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
thay thế cho quan điểm tiếp cận coi n hóa là nền tảng tinh thần của tn xã hội, c
giá trị cần được bảo tồn nguyên vẹn, tránh mọi hoạt động thương mại hóa văn hóa, không
thừa nhận sự hiện diện của thị trường văn a, v.v.
Nghị quyết 33-NQ/TW của Hội nghlần thứ 9 BCH TW Đảng khóa XI về Xây dựng và phát
triển văn hóa, con ni Việt Nam đáp ứng yêu cầu pt triển bền vng đất nước (2014) đã
đặt ra những mục tiêu rất cụ thể ng về việc khai thác giá trvăn a cho pt triển bền
vững đất nước, coi n hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế xã hội, n hóa không còn
nh vực cần sự cung cấp nguồn lực hn tn của n nước mà giờ phải trtnh nh vực
thể tự đứng vững làm ra lợi ích kinh tế cho đất ớc. Nghị quyết này đặt ra một số
nhiệm vụ cốt lõi gồm:
Hn thiện thchế, chế định pp thiết chế n hóa bảo đảm xây dựng phát
triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội
nhập quốc tế.
Xây dng thtrường n hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp n hóa
nhằm khai thác phát huy nhng tiềm năng gtrị đặc sắc của n hóa Việt Nam,
tăng ng quảng n hóa Việt Nam ra thế giới,
Từng c thu hẹp khoảng cách về ng thụ văn hóa giữa thành thị nông thôn,
giữa các vùng miền các giai tầng xã hội.
Đáng u ý, nhiệm vpt triển công nghiệp văn a đi đôi với xây dựng và hoàn thiện th
trường văn hóa mà Nghquyết y đặt ra được cụ th hóa thành các hoạt động gm:
Pt triển công nghiệp văn a nhằm khai thác phát huy nhng tiềm năng gtr
đặc sắc của n hóa Việt Nam; khuyến khích xut khẩu sản phẩm n hóa, góp phn
quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế gii.
cơ chế khuyến khích đu tư sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ng nghtiên
tiến đ ng cao cht lượng sản phẩm n hóa. Tạo thuận lợi cho c doanh nghip n
a, văn ngh, th thao, du lịch thu hút c nguồn lực xã hội để phát triển.
Đổi mới, hoàn thiện th chế, tạo môi trường pháp thuận lợi đxây dng, pt triển thị
trưng văn hóa công nghiệp văn hóa.
2
Nâng cao ý thc thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả các quyền liên
quan trong tn xã hi. Củng cố ng cường hiệu quả hot động của các quan
quản quan thực thi quyền tác giả từ Trung ương đến địa phương.
Đây mt chtrương đổi mới của Đảng CSVN về văn hóa, tính tổng thể, bao tm n
nhiều lĩnh vực đời sống văn a, xã hội của Việt Nam định hướng tác động trực tiếp
đến việc hình thành một thtrường n hóa với c sản phẩm dịch vụ văn a thđáp
ng được yêu cầu phát triển bền vững mọi mặt của đất nước. Để thc hiện Nghị quyết y,
Chính phủ đề ra một chương trình hành động cụ thvới sự tham gia của toàn thể c Bộ, ban
ngành, các tổ chức xã hội các tỉnh, thành phố trên cả ớc, vốn thực hiện từ ngân sách
nhà nước phối hợp huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng trong nh vực n hóa. Sau
Nghị quyết, một loạt các Bộ, ngành liên quan đã tiến hành xây dựng đưa o thực hiện
các đán, quy hoạch pt triển nhằm htrcác lĩnh vực như: quyền c giả quyền liên
quan, đổi mi cơ chế tài chính htrợ phát triển văn a nghthuật, hình thành c quphát
triển hỗ trsáng tạo văn học nghthuật, ưu đãi nghệ sỹ, ưu đãi hưởng thụ văn hóa,
sửa đổi xây dựng một số Luật liên quan, v.v. xây dựng nền tảng đổi mới về chế, chính
sách môi trường hoạt động thuận lợi cho hoạt động ng tạo n hóa, nghthuật cho c
nhân, doanh nghiệp nhóm sáng tạo trên cả c.
Đổi mới th hai là s cam kết tính chiến lược của Chính ph Việt Nam thông qua việc phê
duyệt Chiến lược pt triển các nnh công nghiệp văn hóa Vit Nam tới năm 2020, tầm nhìn
năm 2030 o tháng 9 m 2016, sau 3 năm xây dựng đnghp duyệt bởi Bộ Văn a,
Ththao Du lịch, nhằm đẩy nhanh việc xây dựng một môi trường chính sách p hợp
tạo điều kiện thuận lợi cho sựng trưởng bền vững của c ngành này ti Việt Nam.
Chiến ợc này đặt ra mục tiêu là nhm phát triển c nnh công nghip n hóa trthành
mt trong nhng mũi nhn tăng trưởng kinh tế, đóng p GDP to việc làm trên sở huy
động, sử dụng hợp các ngun lực n hóa, ngun vốn trí tu, năng lực sáng tạo, kết hp
với công nghhiện đại nhằm tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ n hóa đa dng, đáp ng
nhu cầu hưởng thụ, tiêu dùng n hóa của nhân dân xuất khẩu; đi đôi với xây dựng thị
trường văn a, xây dựng các thương hiệu mnh, chú trọng c ngành lợi thế, tiềm ng.
Mc tiêu đu tiên mà Chiến ợc này đặt ra đến năm 2020 hoàn thiện thchế, tạo hành
lang pháp đng bộ, tăng ng ng lực quản lý, thực thi bo h quyền tác giả, quyền liên
quan, tạo môi trường thuận lợi cho các ngành công nghiệp văn a Việt Nam pt triển bền
vững. Đến năm 2030, hình thành và phát trin 3 trung tâm công nghiệp văn hóa tại Nội,
Đà Nẵng, Thành phHồ Chí Minh.
ớc tiến y phn ánh sự đi mới về quan điểm tiếp cận, chủ trương chính sách cam kết
tính chiến ợc của Vit Nam tn tổng thể các hoạt đng sáng to, sản xuất, phbiến
ng th sản phm dịch vụ văn hóa, th hiện qua c giải pháp cụ th về đối mi cơ chế
chính sách quản nnước, đào tạo nguồn nhân lực, huy động ngun lực, ng cao nhn
thức xã hội, phát triển thị trường, tăng cường hội nhập quốc tế c nh vực công nghip
văn a bao gm: Qung cáo, Kiến trúc, Phn mềm các trò chơi giải trí, Thng m
ngh, Thiết kế, Đin nh, Xuất bản, Thời trang, Nghthuật biểu diễn, Mthuật, Nhiếp nh
Triển lãm, Truyền hình Phát thanh, Du lịch n hóa.
3
Khung Pháp lý có liên quan tới các
Không gian sáng tạo Việt Nam
Báo o vKhông gian sáng to tại Việt Nam (2014) đưc thực hiện bởi nhà o, nhà tư vn
truyền thông Trương Uyên Ly theo đt ng của Hội đồng Anh năm 2014 xác định được gần
40 không gian sáng to Việt Nam gm: Hà Ni (22 + 2 trực tuyến), Tp. HCM (9+1 trực
tuyến); Tp khác gồm Huế, Hi Png, Hòa Bình (3). Số ợng c không gian ng tạo y
sau 3 năm chắc chắn đã ng lên nhiều, đặt ra yêu cầu cần một báo cáo cập nht hơn
nhằm làm rõ hơn được bc tranh toàn cảnh vc không gian ng to hiện nay Việt Nam.
Báo o này cũng xác lập 3 tiêu chí "kết nối", "sáng tạo", "có định hướng kinh doanh" đđnh
vị và pn loi các không gian sáng to hiện diện Vit Nam. Với đặc tính “có định hướng
kinh doanh”, trong khn kh của c quy định pháp của Việt Nam hiện nay, các không
gian ng tạo thđược thành lập vn hành như một doanh nghiệp lợi nhuận, doanh
nghiệp xã hội hay hkinh doanh thể. c y, c doanh nghiệp sáng tạo này sđược
quản theo các khung luật pháp hiện nh như đi với c đơn vkinh doanh thông thường
khác.
Hơn thế nữa, do hoạt đng trong lĩnh vc n hóa, ngh thuật, c không gian ng to
Vit Nam hiện nay, dưới hình thc doanh nghiệp va nh, hkinh doanh thể, hiệp
hội, NGOs, tổ chức khoa hc công ngh hay nhóm/câu lạc bộ, vv.. vẫn sẽ phi tuân th
mt scác quy định qun của n nước đối với các hoạt đng liên quan tới biểu diễn
nghthuật, xuất bản phẩm, quảng o, bản quyền tác giả, kiểm duyệt nội dung, vv.. Báo o
sơ bộ về Không gian sáng tạo tại Vit Nam cũng đã chra rằng việc kiểm duyệt cấp phép
cho các sự kiện văn hóa ngh thuật quá phức tạp, chồng chéo, mất thời gian tốn kém chi
phí phản ánh rõ s thiếu htrvề môi trường pp thun lợi cho các không gian sáng to
Vit Nam hiện nay.
Vy nên, trong khi chchính phủ, các b ngành, các địa phương c cấp hoàn thiện thchế,
tạo hành lang pháp đng bộ, ng ng năng lực qun lý, thực thi bo hquyền c giả,
quyền liên quan, to môi trưng thuận lợi cho các ngành ng nghip văn hóa Việt Nam phát
triển bền vng nđã đặt ra trong Chiến lược pt triển Công nghiệp văn hóa Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030, c không gian ng tạo, c doanh nghiệp sáng tạo các
nhân sáng to cần chủ động nm bt được hệ thng các văn bn pháp quy hiện hành liên
quan của n nước đối với lĩnh vc các hoạt động cụ th mình đang thực hiện đ th
hiu rõ hơn thực thi hiệu quả hơn quyền lợi, nga vụ trách nhiệm của mình trong bi
cảnh hiện nay.
Không gian sáng tạo thể là những địa điểm gặp gỡ của những nhân làm trong ngành
sáng tạo như nghệ sỹ, nhạc sỹ, n thiết kế, n làm phim, n thiết kế c ng dụng
(apps), các doanh nghiệp khởi nghiệp cộng đồng sáng tạo nói chung. Nếu theo định
ng kinh doanh, rất nhiều các mô hình khác nhau bao gồm kinh doanh lợi nhuận
như Saigon Outcast, Work Saigon ADC Academy; phi lợi nhuận như Phê Thứ Bảy.
Mt số thkhông đem lại lợi nhuận nhưng thể tự hoạt động như Saigon Outcast.
(Kng gian ng tạo Việt Nam, Báo o, Trương Uyên Ly, 2014).