Ki m toán n i b và s phát tri n t t y u ế
N u nh ki m toán đ c l p đã có m t Vi t Nam đ c h n 10 nămế ư ượ ơ
thì cho đ n nay, khái ni m ki m toán n i b v n còn xa l v i nhi uế
nhà qu n lý. Tuy nhiên, yêu c u h i nh p WTO, s phát tri n nhanh
chóng c a th tr ng ch ng khoán và nh ng v bê b i v qu n tr ườ
cho th y s c n thi t c a ki m toán n i b doanh nghi p. ế
Trên th gi i, ki m toán n i b đã ra đ i t lâu nh ng ch phát tri n t sauế ư
các v gian l n tài chính Công ty Worldcom và Enron (M ) nh ng năm
2000-2001 và đ c bi t là khi Lu t Sarbanes-Oxley c a M ra đ i năm 2002. Lu t này quy đ nh
các công ty niêm y t trên th tr ng ch ng khoán M ph i báo cáo v hi u qu c a h th ngế ườ
ki m soát n i b công ty.
Trong khi ho t đ ng c a ki m toán đ c l p gi i h n vi c ki m tra báo cáo tài chính (m c đ
trung th c và h p lý), ho t đ ng c a ki m toán n i b không b gi i h n b t kỳ ph m vi nào
trong công ty, t mua hàng, s n xu t, bán hàng đ n qu n lý tài chính, nhân s hay công ngh ế
thông tin. M c đích c a ki m toán n i b là ph c v cho công tác qu n lý doanh nghi p, ch
không ph i cho đ i tác bên ngoài. Ki m toán n i b không ch đánh giá các y u kém c a h ế
th ng qu n lý mà còn đánh giá các r i ro c trong và ngoài công ty.
L i ích c a ki m toán n i b
Ki m toán n i b có th đem l i cho doanh nghi p r t nhi u l i ích. Đây là công c giúp phát
hi n và c i ti n nh ng đi m y u trong h th ng qu n lý c a doanh nghi p. Thông qua công c ế ế
này, ban giám đ c và h i đ ng qu n tr có th ki m soát ho t đ ng t t h n, qu n lý r i ro t t ơ
h n, tăng kh năng đ t đ c các m c tiêu kinh doanh. M t doanh nghi p có ki m toán n i bơ ượ
s làm gia tăng ni m tin c a các c đông, các nhà đ u t trên th tr ng ch ng khoán v h ư ườ
th ng qu n tr đây. Các th ng kê trên th gi i cho th y các công ty có phòng ki m toán n i b ế
th ng có báo cáo đúng h n, báo cáo tài chính có m c đ minh b ch và chính xác cao, khườ
năng gian l n th p và cu i cùng là hi u qu s n xu t kinh doanh cao h n so v i các công ty ơ
không có phòng ki m toán n i b .
Tuy nhiên, có m t th c t là không ph i doanh nghi p nào cũng th y h t các l i ích trên và có ế ế
bi n pháp đ hi n th c hóa các l i ích đó. Nhi u doanh nghi p theo đu i m c tiêu tăng tr ng ưở
nóng và đã không cân b ng đ c ba m c tiêu b t bu c c a phát tri n b n v ng. Đó là tăng ượ
tr ng, hi u qu và ki m soát. K t qu là tam giác ba m c tiêu này không th c s m r ng cưở ế
ba góc trong quá trình tăng tr ng m t cách đ ng b . Thay vào đó là b co méo hai góc kia,ưở
tăng tr ng tuy có đ t, nh ng hi u qu và ki m soát l i gi m sút ho c không ngang t m v i sưở ư
tăng tr ng.ưở
Đ phát tri n b n v ng, b t kỳ doanh nghi p nào cũng ph i cân b ng c ba m c tiêu trên. Đây
là bài toán th c s c a qu n tr . Doanh nghi p nào xem nh m t trong ba m c tiêu trên thì s m
mu n cũng ph i tr giá.
Th c t ki m toán n i b Vi t Nam ế
Hi n nay khung pháp lý cao nh t cho ho t đ ng ki m toán n i b là Lu t Doanh nghi p (cũ và
m i). Khái ni m đ u tiên liên quan đ n ki m toán n i b quy đ nh trong lu t là ban ki m soát do ế
c đông b u ra. Tuy nhiên, vai trò, ch c năng, trách nhi m c a ban ki m soát còn quá m h , ơ
làm công vi c c a thanh tra mang tính ch t đ t xu t, theo yêu c u h n là th ng xuyên. ơ ườ
Các doanh nghi p nhà n c có thêm m t quy đ nh, h ng d n v v n đ ki m toán n i b ướ ướ
(Quy t đ nh 832/TC/QQĐ/CĐKT năm 1997). Theo đó, phòng ki m toán n i b v n báo cáo lênế
t ng giám đ c nh m t b ph n thu c s đi u hành c a t ng giám đ c. Đi u này làm gi m tính ư
đ c l p c a phòng ki m toán n i b , vì toàn b h th ng qu n lý trong doanh nghi p (do ban
giám đ c quy đ nh) đ u là đ i t ng đánh giá c a ki m toán n i b . Trong khi đó, theo thông l ượ
ph bi n trên th gi i, phòng ki m toán n i b ch u trách nhi m báo cáo tr c ti p lên cho ban ế ế ế
ki m soát ho c h i đ ng qu n tr , t c là c p cao h n ban giám đ c. ơ
Vi t Nam, trong nh ng năm qua, ban ki m soát các doanh nghi p nhà n c và m t s ngân ướ
hàng đã ho t đ ng nh ng ch a mang l i hi u qu do vai trò, ch c năng, trách nhi m ch a rõ ư ư ư
ràng và còn thi u công c đ th c hi n công tác giám sát.ế
các lo i hình công ty khác, ho t đ ng ki m toán n i b ít nhi u đã hình thành khi các công ty
th c hi n h th ng qu n lý ch t l ng hay môi tr ng (ISO). Các công ty có đ c ch ng ch ượ ườ ượ
ISO b t bu c ph i th c hi n đánh giá n i b (th c ch t là ki m toán n i b ) ít nh t m i năm m t
l n v m c đ tuân th các tiêu chu n ISO. Vi c đánh giá này th ng do m t ban hay m t b ườ
ph n - th ng g i là ban ISO hay ban b o đ m ch t l ng - th c hi n và báo cáo lên t ng giám ườ ượ
đ c. Tuy nhiên, do đánh giá n i b ch gi i h n vi c tuân th các tiêu chu n c a ISO (ch y u ế
v m t th t c, văn b n), nên h u nh không giúp c i ti n nhi u v h th ng ki m soát công ư ế
ty. Trong th c t , nhi u doanh nghi p th c hi n ISO đã nh n ra đi u này và đã thi t l p b ph n ế ế
đánh giá n i b c p đ cao h n, đ y đ h n và th c ch t h n. ơ ơ ơ
Vi t Nam, vi c xây d ng ki m toán n i b trong doanh nghi p ch c ch n s phát tri n trong
th i gian t i cùng v i s c phát tri n c a th tr ng ch ng khoán Vi t Nam. S đòi h i c a các ườ
nhà đ u t v m t h th ng qu n tr chuyên nghi p s bu c các doanh nghi p ph i chú ý xây ư
d ng h th ng ki m toán n i b sao cho th t hi u qu .
Xu h ng thi t l p h th ng ki m toán n i b cũng s phát tri n trong các doanh nghi p có v nướ ế
đ u t n c ngoài đang ho t đ ng t i Vi t Nam. Các doanh nghi p này đang ngày càng có ư ướ
đóng góp cao v doanh thu, l i nhu n đ i v i công ty m n c ngoài. Và r t nhi u công ty m ướ
đó đang niêm y t trên th tr ng ch ng khoán M hay các th tr ng ch ng khoán l n khácế ườ ư
trên th gi i. Do đó, d n d n, các công ty n c ngoài Vi t Nam cũng bu c ph i tuân thế ư
nh ng quy đ nh nh Lu t Sarbanes-Oxley c a M , t c là ph i th c hi n ki m toán n i b . Các ư
công ty này s ngày càng nh n đ c nhi u ch ng trình ki m toán n i b do công ty m th c ượ ươ
hi n ho c s ph i xây d ng b ph n ki m toán đ c l p c a riêng mình.
Làm sao xây d ng b ph n ki m toán n i b ?
Vi c xây d ng b ph n ki m toán n i b trong doanh nghi p ph i đ c th c hi n qua nhi u ượ
b c. Tr c h t, doanh nghi p ph i xác đ nh đ c nhu c u c th và m c đích c th c a bướ ướ ế ượ
ph n này. K đó là ph i xác đ nh rõ ràng c c u t ch c, vai trò, ch c năng và quy n h n c a ế ơ
b ph n ki m toán n i b , có th bao g m c m t văn ki n nh đi u l ki m toán đ b o đ m ư
đ tính đ c l p cho b ph n ki m toán n i b ho t đ ng. Vi c ti p theo quan tr ng không kém ế
là tuy n d ng ki m toán viên tr ng, ki m toán viên và đào t o h . M t đi u c n l u ý là nghi p ưở ư
v ki m toán n i b khác nhi u ki m toán đ c l p và đòi h i trình đ chuyên môn và kinh
nghi m r t cao. Sau cùng, b ph n ki m toán n i b c n th c hi n ki m toán thí đi m và t t
nh t là có s đánh giá c a m t công ty t v n đ c l p, đ rút kinh nghi m tr c khi b t đ u xây ư ướ
d ng chi n l c và k ho ch ki m toán dài h n. ế ượ ế
Ki m toán n i b là ho t đ ng đánh giá và t v n n i b trong doanh nghi p, có tính ch t đ c ư
l p và khách quan, nh m đem l i giá tr và c i ti n công tác qu n lý doanh nghi p thông qua ế
vi c tăng c ng ki m soát n i b và qu n lý r i ro. ườ
Admin (Theo Thi báo kinh tế Sài gòn)