Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
55
- Hp đồng bảo hiểm tham gia hai rủi ro chính (bảo hiểm sinh mạng và bảo
hiểm tai nạn) và hợp đồng bảo hiểm tham gia bảo hiểm kết hợp con người AB.
Để thấy rõ hơn việc tính toán bồi thường thể nhầm lẫn như thế nào ta
hãy phân tích một s ví dụ cụ thể sau:
d1: Năm 2003 đơn vị D tham gia bảo hiểm tại PJICO cho 200 n bộ
công nhân viên (độ tuổi trung bình28) hợp đồng bảo hiểm con người với cả 3
loại hình bảo hiểm trên (1,2,3). Cụ thể: bảo hiểm sinh mạng với số tiền bảo hiểm
10 triệu đồng/ người; bảo hiểm tai nạn với số tiền bo hiểm là 10 triệu đng/
người; bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phu thuật với số tiền bảo hiểm là 10 triệu
đồng/ người. Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 1/1/2003 đến hết 31/12/2003.
* Tính phí bảo hiểm
Theo quy tắc bảo hiểm sinh mạng: phí cần đóng:
0.38%*10 triệu đồng/ người*200 người= 7.8 tr đ/năm
Theo quy tắc bảo hiểm tai nạn, đơn vị D đóng:
0.28%*10 triệu đồng/ người*200 người=5.6 tr đ/năm
Theo quy tắc bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, đơn
vị D đóng:
0.52%*10 triệu đồng/ người*200 người=10.4 tr đ/năm
Vậy tổng phí phải đóng là 23.8 triệu đồng/năm.
d2: Năm 2003 đơn vị X tham gia bảo hiểm tại PJICO cho 200 n bộ
công nhân viên tuổi trung bình 28) hợp đồng bảo hiểm con người theo
quy tắc bảo hiểm kết hợp ABC với số tiền bảo hiểm 10 triệu đồng trên người,
hợp đồng bo hiểm có hiệu lực từ 1/1/2003 đến hết 31/12/2003.
Phí bo hiểm đơn vị X đóng là:
0.97%*10 triệu đồng/ người*200 người=19.4 tr đ/năm
Như vậy, pbảo hiểm của ví dụ 2 thấp hơn pbảo hiểm của d1. Tại
sao li như vậy? Ta hãy quan tâm đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.
* Quyền lợi của người tham gia bo hiểm
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
56
Ví d 3: theo ví dụ 1, trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, bà M thuộc đơn
vD bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Hậu qulà: bà M gãy 1/3 dưới xương
đùi trái, phải mổ và nằm điều trị nội trú 10 ngày, PJICO stiến hành chi tr bồi
thường cho bà M như sau:
- Theo tỷ lệ trả tiền thương tật gẫy 1/3 dưới xương đùi thì phải m trả tối đa
30%*10 triu đồng=3 triệu đồng
- Theo tlệ trả tiền phẫu thuật, gy dưới xương đùi, tỷ lệ bồi thường là
24%*10 triu đồng=2.4 triệu đồng
- Trcấp ngày điều trị nội trú là 0.3%*10 triệu đng*10 ngày = 0.3 triệu
đồng.
Tổng số tiền bảo hiểm PJICO trả cho bà M là 5.7 triệu đồng.
d4: Theo dụ 2 trong thời gian thời hạn hợp đồng có hiệu lực, bà N
thuc đơn vX bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Hậu quả là: bà N cũng gãy
1/3 dưới xương đùi trái, phải mổ và nằm điều trị nội trú 10 ngày.
Khi đó PJICO sẽ trả tiền bi thường cho bà N theo tlệ trả tiền thương tật
tối đa là 30%* 10 triệu đồng= 3 triệu đồng
Nguyên tác xét tr tiền bồi thường của điều khoản kết hợp con người là:
nếu rủi ro xảy ra rơi vào ĐKBH nào thì chgiải quyết bi thường theo ĐKBH
đó.
Như vậy đối nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, một số quyền lợi bảo
hiểm trùng nhau đã được lựơc bớt như: phải phẫu thuật do tai nạn, nằm viện do
tai nạn. Vì vy phí bảo hiểm của nghiệp vụ bảo kết hợp con người sẽ thấp hơn.
Riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm học sinh( điều kiện bảo hiểm B+C) do
áp dụng tỷ lệ phí rất thấp, nên PJICO cũng như các ng ty bảo hiểm khác có
hướng dẫn bổ sung đối với trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn phải phẫu
thuật, nằm viện cht theo bảng trả tiền thương tật và tr cấp ngày nằm viện
điều trị, không xét tỷ lệ phẫu thuật.
ràng qua các dtrên chúng ta thấy được khác nhau bản giữa c
hợp đồng bo hiểm thuộc hai nhóm trên, nếu chúng ta không chú ý ngay từ các
khâu ban đầu như giải thích với khách hàng, tính pbo hiểm, lập hợp đồng và
xác minh h sơ bồi thườngthì rất dễ có nhầm lẫn trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Mặt khác do sự phân ng trong công việc hoặc sự chuyển đổi khách
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
57
hàng giữa c cán bộ, các bộ phận trong công ty đòi hỏi việc lập hợp đồng phải
đầy đủ, dễ hiểu, các điều khoản, quy tắc áp dụng của hợp đồng phải rõ ràng
tránh đưa thừa hoặc thiếu.
Khi đã tính toán xong stiền bồi thường, cán bộ bảo hiểm gửi thông báo
trả tiền bo hiểm cho khách hàng và ngày thanh toán. Việc trả tiền này có thể tr
trực tiếp cho nạn nhân hoặc người thừa kế hợp pháp cũng thtrả qua đại lý,
cộng tác viên vi chữ c nhận của cả hai bên vào các chứng từ liên quan
như: "thông báo trả tiền bảo hiểm" hoặc "phiếu thanh toán tiền bảo hiểm".
Để thể hiểu một cách u sắc và toàn din n về ng tác giám định và
chi trả tiền bảo hiểm, chúng ta hãy đi vào phân tích các s liệu cụ thể sau:
BẢNG 7: Tình hình chi trtiền trong BHCN PNT tại PJICO (1999-2003)
Chỉ tiêu
Năm
S tiền chi trả
(triệu đồng)
Doanh thu p
(triệu đồng)
Tỷ lệ
chi tr(%)
1999 7.233 12.945 55,87
2000 8.848 15.846 55,84
2001 12.324 19.839 63,12
2002 15.542 24.756 62,78
2003 19.769 33.565 58,89
(Nguồn:PJICO)
Qua bng ta nhân thấy trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2003,
tổng số tiền chi trả cho các nghiệp vụ BHCN PNT xu hướng ngày mt ng
năm sau cao hơn m trước. Năm 2001 số tiền chi trả ng 28,2% doanh thu
phí tăng được 3,933 tỷ (tăng trưởng so với năm trước 20,13%). Nvậy so
với m 2000, năm 2001 tỷ lệ chi trả cao hơn hẳn (7.36%). Nguyên nhân
do m 2001 nhiều biến động, tình hình kinh tế chính trị-xã hi trên thế giới
nhiều phức tạp dn dến việc khai thác hợp đồng BHCN PNT của công ty
phn nào bị hạn chế. Trong khi đó rủi ro, bệnh tật đến bất ngờ, ngẫu nhiên. Năm
2001 là một trong những năm có tỷ lệ chi trả khá cao (chiếm 63.12%).
Đến m 2003, công ty một bước phát triển nhảy vọt về doanh thu phí
(trên 33tỷ) ng 26,2% so với năm 2002 trong khi đó số tiền chi trả tốc đ
tăng 19,34%- ràng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của s
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
58
tiền chi trả. Ngoài ra t lệ chi trả đạt 58,89% thấp n so với m 2002 là
62,78% cho thấy năm 2003 năm ng ty kinh doanh đạt hiệu quả cao. Có
được điều này năm 2003 ng ty đã làm tốt ng tác khai thác, quảng bá
sản phẩm nên doanh thu pđạt được cao hơn nhiều so với các năm trước, mặt
khác việc đcao các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, tuyên truyền quảng
cáo sâu rộng đến các khách hàng tham gia cũng gp công ty hn chế đưc phần
nàoc thiệt hại do rủi ro của khách hàng tham gia gây ra, tỷ lệ bồi thường thấp
hơn các năm trước.
Nhìn chung qua 5 năm y, PJICO có tc độ bồi thường, chi trả bảo hiểm
các nghiệp vụ BHCN PNT trung bình là 58.994%/năm. Với tlệ chi bồi thường
cho phép 70% thì con số này là thchấp nhận được. Các nghiệp vBHCN
PNT những nghiệp vụ số vụ tổn thất lớn, bi thường nhiều do đó không
khnăng sinh lời như các nghiệp vụ bảo hiểm khác nhưng với tỷ lệ chi trả n
trên thì cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công ty, n nữa việc n c sản
phm này n cách đ PJICO đưa thương hiệu của mình gn gũi hơn với
khách hàng, tạo cho h những cảm giác tốt nhất vuy tín và hình nh của ng
ty thông qua công tác giải quyết khiếu nại.
Tại PJICO trong nghiệp vụ BHCN PNT hiện nay ng ty đang triển khai
một số sản phẩm bảo hiểm phổ biến, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ta có
th kể đến bảo hiểm học sinh, giáo viên, đơn bảo hiểm cho người ch chốt
doanh nghiệp, bảo hiểm tai nn con người 24/24, bảo hiểm người ngồi sau xe
máy, bảo hiểm tai nạn thủy thủ thuyền viên. đây, ta chỉ đi vào phân tích tình
hình chi trả bảo hiểm ở các nghiệp vụ tiêu biểu sau:
BẢNG 10: Tình hình chi trả BHCN PNT theo từng nghiệp vụ (1999-2003)
Năm
Số tiền
bi thường
1999 2000 2001 2002 2003
STBT
(tr.đ)
TỶ LỆ
CHI
TR
(%)
STBT
(tr.đ)
(TỶ LỆ
CHI
TR
%)
STBT
(tr.đ)
TỶ LỆ
CHI
TR
(%)
STBT
(tr.đ)
T LỆ
CHI
TR
(%)
STBT
(tr.đ)
TỶ LỆ
CHI
TR
(%)
1. BHHS 3449
64,9
4383
66,0
5425,5
69,0
7101,2
65,0
9782
67,0
2.BHKHCN 1790
47,0
2270
48,2
3269
64,7
4360
64,8
4996
59,0
3.BHTNCN 24/24 893
48,7
982
48,8
1412
55,8
1613
59,0
2544
47,14
4.BHKDL 125
19,7
115
13,2
291
21,3
400
40,0
374
30,7
5.BHTCNV&PT 292
47,0
365
47,8
380
45,0
420
46,0
528
42,7
6.Các nghiệp vụ
BHCN PNT khác
684
50,1
733
45,0
1550
71,4
1648
67,1
1545
58,1
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
59
Tổng 7233
-
8848
-
12324
-
15542
-
19769
-
(Nguồn: PJICO)
Qua theo i bng ta thấy, tỷ l chi trả bảo hiểm qua các năm của PJICO
với các nghiệp vụ BHCN PNT nhìn chung có hiệu quả. Một số nghiệp vụ
được triển khai đạt hiệu quả khá tt như bảo hiểm khách du lịch. So với tổng thu
phí, p thu vtừ bảo hiểm du lịch chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn nhưng
nghiệp vụ này lại có tỷ lệ bồi thường thấp, trung bình chkhoảng 25%/năm. Do
trong ngành vận tải chuyên trhành khách đòi hi trách nhiệm của các lái xe rất
cao nên s vụ xảy ra tai nạn khá ít, dẫn đến chi bồi thường thấp. Song đây là
nghiệp vụ cần phải được trích dự phòng bồi thường lớn bi vì khi tổn thất đã
xảy ra thì mức độ thương tật sẽ rất nghiêm trọng, chi trả tiền bảo hiểm sẽ lớn
hơn rất nhiều lần so với số pthu được (bảo hiểm khách du lịch có số pthu
thấp, tính theo một chuyến đi nhất định) .
Một trong những nghiệp vụ tỷ lệ chi trcao là nghip vụ bảo hiểm học
sinh. Nghiệp vụ này có s người tham gia đông trên một phạm vi rộng nhưng do
lứa tuổi này dbị ốm đau, bệnh tật lại là độ tuổi hiếu đng, ham chơi nên dễ gặp
phi những rủi ro mang tính chất tai nạn (đặc biệt là tai nạn giao thông). Qua
bảng ta nhận thấy tỷ lệ chi trả tăng dần qua các năm, năm 1999 64.9% năm
2001 chiếm 69% đến năm 2003 là 67%. Mt thống kê cho thấy nếu xét theo tỷ
ltai nạn rủi ro thì hai khối nhà tr- mẫu giáo và cao đng - đại học tỷ lệ
cao nhất trong khi c khối này slượng người tham gia bo hiểm bình quân
lại ít hơn so với các khối khác. Điều y được giải thích là do ng tác tuyên
truyền, đphòng hạn chế tổn thất chưa được PJICO c trọng toàn diện mà ch
tập trung vào các khi cấp I, II, III. Tuy tỷ lệ chi trả cao như vậy nhưng bảo
hiểm học sinh là nghiệp vthhiện rõ nhất tính nhân n, nhân đo của ngành
bo hiểm nói chung và PJICO nói riêng đi với lớp người kế cận sau này .
Một s nghiệp vụ khác như bo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm tai nạn
con người 24/24 đang được triển khai khá hiệu quả. Với nhng ưu thế hơn hẳn
bo hiểm sinh mạng nhân, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, bảo
hiểm tai nạn con người, bảo hiểm kết hợp con người (kết hợp các nghiệp vụ
trên) có sngười tham gia đông đảo. Tỷ lệ chi trả tăng đều qua các năm, đặc biệt
m 2001, tlệ chi trả 64,7%. Đó do số tiền chi trả bảo hiểm so với s