
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020
165
6. Lin H. H., Lonic D., Lo L. J. (2018). 3D printing
in orthognathic surgery - A literature review. J
Formos Med Assoc,
https://doi.org/10.1016/j.jfma.2018.01.008
7. Zinser M. J., Sailer H. F., Ritter L. et al (2013).
A Paradigm Shift in Orthognathic Surgery?
Comparison of Navigation, Computer-Aided
Designed/Computer-Aided Manufactured Splints,
and Intermaxillary Splints to Surgical Transfer of
Virtual Orthognathic Planning. Journal of Oral and
Maxillofacial Surgery, 71(12), 2151.e2151-
2151.e2121.
8. Vale F., Scherzberg J., Cavaleiro J. et al
(2016). 3D virtual planning in orthognathic
surgery and CAD/CAM surgical splints generation in
one patient with craniofacial microsomia: a case
report. Dental Press Journal of Orthodontics, 21
(1), 89 - 100.
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018
Phạm Thị Thúy Lan1, Võ Thị Kim Anh2, Văn Quang Tân3
TÓM TẮT42
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực
hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế (CTRYT) của
nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Bình
Dương, năm 2018. Phương pháp: Thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang, thực hiện khảo sát 495 nhân
viên y tế (NVYT) theo hình thức phỏng vấn theo các
câu hỏi cấu trúc và bảng kiểm được thiết kế sẵn. Kết
quả: Tỷ lệ NVYT nhận thức đúng về phân loại CTRYT
theo thông tư 58/2015-TTLT-BYT-BTNMT gồm 3 nhóm
là 53,5%. Tỷ lệ NVYT phân biệt đúng 4 mã màu đựng
chất thải rắn y tế là 91,2%. Nhân viên y tế biết chất
thải lây nhiễm có tỷ lệ 99,0%, chất thải nguy hại
không lây nhiễm có tỷ lệ 88,7%, chất thải y tế thông
thường có tỷ lệ 96,6%. Nhân viên y tế quan tâm đến
phân loại chất thải y tế tỷ lệ 100%. Có 86% nhân viên
y tế thực hành đúng chung về phân loại chất thải rắn
y tế. Kết luận: NVYT có kiến thức về phân loại và
quản lý CTRYT tốt, tuy nhiên còn nhiều NVYT thực
hành chưa đúng về phân loại CTRYT.
Từ khóa:
kiến thức, thực hành, phân loại chất thải
rắn y tế, nhân viên y tế.
SUMMARY
MEDICAL STAFFS’ KNOWLEDGE, ATTITUDE
AND PRACTICE OF MEDICAL SOLID WASTE
CLASSIFICATION AT BINH DUONG
PROVINCE HOSPITAL IN 2018
Objectives: Survey medical staffs’ knowledge,
attitudes and practices of medical solid waste
classification at Binh Duong Province General Hospital,
2018. Methods: Cross-sectional descriptive study
design, conducting a survey of 495 health workers in
the form of interviews based on structured questions
and pre-designed checklists. Results: The proportion
1,3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương
2Đại học Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh
Email: kimanh7282@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020
Ngày duyệt bài: 20.01.2020
of correctly aware of medical staff about classification
in accordance with Circular 58/2015-TTLT-BYT-BTNMT
includes 3 groups of 53.5%. The percentage of
medical staff correctly distinguishing 4 color codes
containing medical solid waste was 91.2%. Health
workers know that 99% of infectious wastes, 88.7%
of non-contagious hazardous wastes and 96.6% of
common medical wastes. Medical personnel interested
in sorting medical waste at the rate of 100%. 86% of
health workers practice general solid waste
classification in general. Conclusion: Medical staff
have good knowledge about medical solid waste
classification, however many medical staff still practice
improperly medical solid waste classification.
Key words:
knowledge, practice, sorting of
medical solid waste, health workers.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải rắn y tế là loại chất thải đặc biệt,
chứa các tác nhân nguy hiểm đối với môi trường
và con người. Do đó, vấn đề xử lý CTRYT tại các
BV luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Tuy
vậy việc phân loại, xử lý CTRYT còn gặp nhiều
khó khăn, sẽ tiềm ẩn những nguy cơ cho sức
khỏe con người, môi trường [3].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương là bệnh
viện hạng I, lượng bệnh nhân đông và tăng theo
hằng năm dẫn đến áp lực lớn về đầu tư, công
tác đảm bảo nâng cao chất lượng bệnh viện và
đặc biệt là công tác quản lý chất thải y tế. Ý thức
của NVYT về phân loại CTRYT chưa thực sự tốt.
Nhằm có giải pháp hiệu quả cải thiện vấn đề
phân loại, xử lý CTRYT, đề tài được thực hiện với
mục tiêu đánh giá kiến thức, thái độ và thực
hành của NVYT về phân loại CTRYT năm 2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đi tưng nghiên cứu: Điều dưỡng, kỹ
thuật viên, nữ hộ sinh, dược sĩ và y sĩ ở 31 khoa
lâm sàng và cận lâm sàng làm việc tại bệnh viện
trong thời gian nghiên cứu, từ tháng 1/2018 cho
đến hết tháng 6/2018.

vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
166
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Cỡ mẫu tối thiểu tính theo công thức:
n =
Z1-α/2 = 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với
độ tin cậy 95%. p=0,5; sai số cho phép d=0,05.
Vậy cỡ mẫu tối thiểu n = 384, thực tế nghiên
cứu chọn 495 NVYT.
Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện liên tục.
Thu thập s liu:
Công cụ thu thập số liệu:
bảng kiểm chi tiết
về thực trạng phân loại và quản lý CTRYT đã
được xây dựng dựa theo hướng dẫn từ Thông tư
liên tịch số 8/2015/TTLT-BYT-BTNMT [3] và các
văn bản hướng dẫn chuyên môn.
Thu thập tổng hợp tài liệu, khảo sát thực địa
thực trạng rác thải y tế rắn tại bệnh viện.
Đánh giá hoạt động phân loại CTRYT: CTRYT
mới phát sinh được phân loại đúng khi nó được
phân loại ngay tại thời điểm và nơi phát sinh
đúng theo các yêu cầu đã được nêu trong hướng
dẫn của Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-
BYT-BTNMT ngày 31/12/2015.
X lí và phân tích s liu: Số liệu thu thập
được quản lý bằng phần mềm Epidata 3.2 và
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 21.
III. KT QU NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Một s đặc điểm của đi tưng
nghiên cứu (n=495)
Đặc điểm
Tần s
(n)
Tỷ l
(%)
Thâm niên công tác
Từ dưới 5 năm
181
36,6
Từ 6 đến 10 năm
132
26,7
11 – 20 năm
129
26,1
> 20 năm
53
10,7
Giới tnh
Nam
74
14,9
Nữ
421
85,1
Nghề nghip
Điều dưỡng
420
84,8
Y sĩ
13
2,6
Dược sĩ
41
8,3
Kỹ thuật viên
21
4,2
Tỷ lệ nhân viên y tế nam là 14,9%, so với nữ
là 85,1%; nhân viên y tế là điều dưỡng chiếm tỷ
lệ 84.8%, các chức danh còn lại chiếm tỷ lệ
16.2%; Tỷ lệ nhân viên y tế có thâm niên công
tác dưới 10 năm chiếm 63,3%.
Bảng 2. Kiến thức về s nhóm CTRYT
của NVYT (n=495)
Kiến thức về s
Tần s
Tỷ l
nhóm CTRYT
(n)
(%)
Gồm 7 nhóm
10
2,0
Gồm 6 nhóm
6
1,2
Gồm 5 nhóm
35
7,1
Gồm 4 nhóm
178
36,0
Gồm 3 nhóm
256
53,5
Gồm 2 nhóm
1
0,2
Gồm 1 nhóm
0
0
Không biết
0
0
Tỷ lệ nhân viên y tế phân loại chất thải y tế
thành 3 nhóm là 53,5%. Nhân viên y tế chia chất
thải y tế thành 4 nhóm có tỷ lệ 36,0%.
Bảng 3. Kiến thức của nhân viên y tế về
phân loại chất thải y tế
Kiến thức
Tần s
(n)
Tỷ l
(%)
Nhóm chất thải y tế
Chất thải lây nhiễm
490
99,0
Chất thải phóng xạ
181
36,6
Chất thải nguy hại không lây nhiễm
439
88,7
Chất thải hóa học nguy hại
41
8,3
Chất thải y tế thông thường
478
96,6
Bình chứa áp suất
13
2,6
Chất thải tái chế
116
23,4
Không biết
0
0
Chất thải sắc nhọn thuộc nhóm chất thải nào:
Chất thải tái chế
4
0,8
Chất thải nguy hại không lây nhiễm
29
5,9
Chất thải y tế thông thường
1
0,2
Chất thải lây nhiễm
459
92,7
Bình chứa áp suất
2
0,4
Không biết
0
0
Khác
0
0
Chất hàn răng Amalgam thải bỏ thuộc nhóm
chất thải nào:
Chất thải y tế thông thường
51
10,3
Chất thải tái chế
1
0,2
Chất thải lây nhiễm
34
6,9
Chất thải nguy hại không lây nhiễm
403
81,4
Khác
6
1,2
Bông, băng, gạc không dính máu, dịch tiết được
đựng trong túi/ thùng màu:
Màu trắng
17
3,4
Màu xanh
303
61,2
Màu vàng
172
34,7
Màu đen
3
0,6
Về quy định 4 mã màu sắc cho từng loại chất
thải rắn y tế:
Đúng mỗi loại
455
91,9
Màu sắc túi/ thùng đựng chất thải lây nhiễm:
Màu trắng
3
0,6
Màu xanh
4
0,8
Màu vàng
464
93,7
Màu đen
24
4,8

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020
167
Màu sắc túi/ thùng đựng chất thải tái chế:
Màu trắng
485
98,0
Màu xanh
2
0,4
Màu vàng
4
0,8
Màu đen
4
0,8
Màu sắc túi/ thùng đựng chất thải nguy hại
không lây nhiễm:
Màu trắng
6
1,2
Màu xanh
8
1,6
Màu vàng
20
4,0
Màu đen
461
93,1
Màu sắc túi/thùng đựng chất thải y tế thông thường:
Màu trắng
1
0,2
Màu xanh
486
98,2
Màu vàng
4
0,8
Màu đen
4
0,8
Vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh về nơi tập
trung gần nhất:
Ít nhất một lần/ ngày
61
12,3
Ít nhất một lần/ngày và khi cần
316
63,8
Ít nhất hai lần/ ngày
25
5,1
Ít nhất hai lần/ngày và khi cần
93
18,8
Đối tượng chịu ảnh hưởng của chất thải y tế:
Nhân viên y tế
486
98,2
Nhân viên các đơn vị hoạt
động trong CSYT
489
98,8
Người thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải
484
97,8
Người bệnh, người nhà người
bệnh, dân xung quanh bệnh viện
488
98,6
Có 99,0% nhân viên y tế nhận biết chất thải
lây nhiễm, 96,6% nhân viên nhận biết chất thải
thông thường và 88,7% nhân viên y tế biết chất
thải nguy hại không lây nhiễm. Nhân viên y tế
biết chất thải sắc nhọn thuộc nhóm chất thải lây
nhiễm có tỷ lệ 92,7%, chất hàn răng Amalgam
thuộc nhóm chất thải nguy hại không lây nhiễm
có tỷ lệ 81,4% và bông, băng, gạc không dính
máu, dịch tiết được đựng trong túi/ thùng màu
xanh có tỷ lệ 61,2%.
Nhân viên y tế nhận thức đúng về 4 mã màu
sắc cho từng loại chất thải rắn y tế có tỷ lệ
91,9%. Nhân viên nhận biết chất thải lây nhiễm
đựng trong túi/ thùng màu vàng có tỷ lệ 93,7%;
chất thải nguy hại không lây nhiễm đựng trong
túi/ thùng màu đen có tỷ lệ 93,1%; chất thải y tế
thông thường đựng trong túi/ thùng màu xanh
có tỷ lệ 98,2%; chất thải tái chế đựng trong túi/
thùng màu trắng có tỷ lệ 98,0%. Nhân viên y tế
biết theo thông tư 58 quy định vận chuyển chất
thải từ nơi phát sinh về nơi tập trung gần nhất ít
nhất một lần/ ngày và khi cần có tỷ lệ 63,8%.
97,8% nhân viên y tế nhận thức chất thải y tế
ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng.
Bảng 4: Thái độ của nhân viên y tế đi
với vic phân loại CTRYT (n=495)
Thái độ
Tần s
(n)
Tỷ l
(%)
Tập huấn về phân loại CTRYT có cần thiết không:
Rất cần thiết
437
88,3
Cần thiết
57
11,5
Không cần thiết
1
0,2
NVYT có cần thiết phải phân loại CTRYT không:
Rất cần thiết
412
83,2
Cần thiết
83
16,8
Không cần thiết
0
0
NVYT hướng dẫn người bệnh về phân loại CTRYT
Có
494
99,8
Không
1
0,2
100% nhân viên y tế về việc phân loại chất thải
y tế là cần thiết. 99,8% nhân viên y tế cho rằng
cần tập huấn phân loại chất thải. Nhân viên y tế có
hướng dẫn người bệnh và người nhà người bệnh
về phân loại chất thải có tỷ lệ 99,8%.
Bảng 5: Thực hnh đúng chung về phân
loại CTRYT của NVYT (n=495)
Thực hnh phân loại
CTRYT
Tần s
(n)
Tỷ l
(%)
Thực hành đúng
425
86,0
Thực hành không đúng
70
14,0
Có 86% nhân viên y tế thực hành đúng phân
loại chất thải rắn y tế.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhân
viên có thâm niên công tác dưới 10 năm chiếm
tỷ lệ 63,3%, đây là lực lượng nhân viên trẻ phù
hợp với hướng phát triển của bệnh viện. Điều
dưỡng chiếm tỷ lệ 84,8% phù hợp với tình hình
chung của các bệnh viện và nữ giới chiếm đa số
với 85,1%.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương áp dụng
thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT vào công
tác phân loại, thu gom, xử lý chất thải y tế. Hằng
năm khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn tập huấn cho
nhân viên y tế về cách phân loại, thu gom và xử
lý chất thải y tế; giám sát công tác phân loại
chất thải tại nguồn theo định kỳ kế hoạch giám
sát kiểm soát nhiễm khuẩn. Nhân viên y tế xác
định số nhóm chất thải y tế đạt 53,5%. Một số
nhân viên còn nhầm lẫn chất thải tái chế là một
nhóm được phân loại trong thông tư liên tịch 58.
Trong đó nhân viên xác định nhóm chất thải lây
nhiễm đạt 99% , nhóm chất thải nguy hại không
lây nhiễm đạt 88,7% và nhóm chất thải y tế
thông thường đạt 96,6% không có sự khác biệt
so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bông
“ Khảo sát kiến thức, thái độvà thực hành về

vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
168
quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa Khoa
Xuyên Á từ tháng 1/2017 -7/2017”. Điều này
phù hợp với thực trạng công việc hằng ngày của
nhân viên y tế luôn phát sinh CTRYT và phân
loại đúng tại nguồn.
Chất thải sắc nhọn là nhóm chất chất thải hầu
hết các khoa phòng đều phát sinh ra tuy nhiên
nhân viên biết về việc chất thải sắc nhọn thuộc
nhóm chất thải lây nhiễm đạt 92,7%. Nghiên
cứu này của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của
Dương Duy Quang “khảo sát kiến thức, thái độ,
hành vi của nhân viên y tế” bệnh viện Đa khoa
khu vực Định Quán. Chất hàn răng Amalgam
thuộc nhóm chất thải nguy hại không lây nhiễm
đạt 81,4% đúng với đặc thù riêng công việc của
khoa răng hàm mặt và thường được lấy đúng
lượng vừa đủ dùng. Bông, băng, gạc không dính
máu, dịch tiết đựng trong túi/thùng màu xanh
đạt 61,2%; nhân viên còn nhầm lẫn với bông,
băng, gạc đã sử dụng có dính máu, dịch tiết cuả
bệnh nhân đựng trong thùng màu vàng với
34,7%.
Mỗi loại chất thải y tế được đựng trong túi/
thùng có mã màu khác nhau. Nhận biết đúng
màu sắc của các túi/ thùng cho từng loại chất
thải là yếu tố quyết định việc thực hành phân
loại chất thải y tế thực hiện đúng. Tỷ lệ nhân
viên y tế xác định đúng 4 mã màu sắc cho 4
nhóm chất thải khác nhau cao trong bệnh viện
đạt 91,9%. Chất thải lây nhiễm và chất thải y tế
thông thường là những nhóm chất thải thường
gặp nhất trong quá trình làm việc của nhân viên
y tế, hai nhóm này tỷ lệ hiểu biết đúng của nhân
viên bệnh viện đạt tỷ lệ khác cao: chất thải lây
nhiễm đựng trong thùng màu vàng đạt 93,7%;
chất thải y tế thông thường đựng trong thùng
màu xanh đạt 98,2%. Nhân viên y tế biết về việc
phải vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh về nơi
tập trung gần nhất (nhà chứa rác bệnh viện) đạt
63,8% đúng với thực trạng hiện nay của bệnh
viện việc thu gom rác về nơi tập trung do nhân viên
công ty TNHH MTV VSCN Bảo Quang thực hiện.
CTRYT là vấn đề rất quan trọng trong hoạt
động của bệnh viện, ngoài kiến thức về chất thải
y tế, thì thái độ và hành vi của nhân viên cũng
hết sức quan trọng. Trong nghiên cứu này, nhân
viên y tế có hành vi rất tốt từ thực hành phân
loại chất thải đến nhắc nhở người khác về việc
bỏ đúng nơi quy định, chính vì vậy mà tỷ lệ nhân
viên biết chất thải y tế có ảnh hưởng đến sức
khỏe con người và môi trường chiếm tỷ lệ 100%
là đều phù hợp. NVYT hiểu biết được sự ảnh
hưởng của chất thải y tế thì họ sẽ có thái độ tốt
trong việc thực hành phân loại rác tại nơi phát
sinh góp phần làm giảm nguồn rác thải nguy hại
do phân loại không phù hợp.
Thái độ của nhân viên y tế đối với chất thải y
tế: nhân viên y tế là đối tượng trực tiếp tiếp xúc
và phân loại chất thải y tế cho nên ngoài kiến
thức thì thái độ và hành vi của nhân viên y tế đối
với chất thải y tế cũng hết quan trọng. Tuy nhiên
có 0,2% đối tượng được nghiên cứu cho rằng
việc tập hấn về phân loại chất thải y tế là không
cần thiết. Nhưng 100% lại đồng ý nhân viên y tế
cần phải phân loại đúng chất thải y tế, đó là yếu
tố quan trọng để chất thải y tế được phân loại
đúng ngay tại nguồn và tránh nguy cơ lây nhiễm
từ nhóm rác thải này qua nhóm rác thải khác.
Bên cạnh đó người bệnh và người nhà người
bệnh là những người phát sinh ra chất thải y tế
thông thường nhiều nhất và cũng là đối tượng
chịu ảnh hưởng của chất thải y tế vì vậy nhân
viên y tế cần phải hướng dẫn người bệnh và
người nhà người bệnh về cách phân loại rác và
bỏ rác đúng quy định. Nghiên cứu cho thấy
99,8% đối tượng được nghiên cứu hướng dẫn
người bệnh và người nhà người bệnh phân loại
rác thải y tế.
Qua khảo sát thực tế của chúng tôi cho thấy
nhân viên y tế thực hành phân loại chất thải y tế
đúng có tỷ lệ 86%. Người bệnh và người nhà
người bệnh còn chưa biết cách phân loại đúng
cho dù có đến 99,8% nhân viên y tế nói có
hướng dẫn người bệnh và người nhà người bệnh
phân loại rác.
V. KT LUẬN
Kiến thức của nhân viên tương đối tốt, 90%
nhân viên biết 3 nhóm chất thải y tế theo thông
tư liên tịch 58. Tuy nhiên còn một số nhân viên
đưa thêm chất thải tái chế vào nhóm rác thải.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Thông tư s 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31 tháng 12 năm 2015, quy định về quản lý chất
thải y tế.
2. Ti liu “An toàn trong việc quản lý và áp dụng
công nghệ xử lý chất thải y tế”, TS. Nguyễn Thị
Hoàn, nhà xuất bản Y học năm 2016.
3. Ti liu hướng dẫn quản l chất thải bnh
vin của Bộ Y tế 2014
4. Ti liu “Sổ tay kiểm soát nhiễm khuẩn dnh
cho nhân viên y tế khu vực châu Á”, Hội Kiểm
soát nhiễm khuẩn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014.
5. TS. Nguyễn Thưng Hiền “Ðánh giá hiện trạng công
tác quản lý chất thải y tế nguy hại và đề xuất các giải
pháp” tạp chí môi trường tháng 10 năm 2017.
6. Dương Duy Quang “ Khảo sát kiến thức, thái độ,
hành vi về chất thải y tế của nhân viên y tế” bệnh
viện Đa khoa khu vực Định Quán.
7. Nguyễn Thị Bông “ Khảo sát kiến thức, thái độ và
thực hành về quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh
viện đa khoa Xuyên Á từ tháng 1/2017 – 7/2017”.

