LUẬN VĂN:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quỏ trỡnh đi lên chnghĩa hộI Việt Nam, phát triển kinh tế
một trong những yếu tố quan trọng để đi đên thành công.Xuất phát từ yêu cầu thực
tế khách quan, dưới sự khởi xướng lónh đạo của Đảng Nhà nước, chủ trương
xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN bước đầu đó đạt được những
thắng lợi quyết định quan trọng. Thực tiễn những m đổi mới đó chứng minh
rằng, việc chuyển sang nền KTTT nhiều thành phần hoàn toàn đúng đắn .Tuy
nhiên, thực tế cũng đó đặt ra cho chúng ta không ít những khó khăn và thách thức
đũi hỏi chỳng ta phải kịp thời phỏt hiện và nhanh chúng giải quyết
một sinh viên kinh tế, với mong muốn được tỡm hiểu những vấn đề của
nền kinh tế -đặc biệt một vấn đề mang tính thực tiễn như trên -về quan điểm
luận cũng như những ớng mắc trong giải pháp, quy trỡnh xử lớ cỏc vấn đề liên
quan để thể thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước nhà Đảng và Nhà
nước ta đó, đang và sẽ thực hiện nên em đó quyết định lựa chọn đề tài “KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam” để làm đề án cho môn Kinh tế chính trị .
Kết cấu đề án gồm ba vấn đề lớn :
I-Phát triển KTTT là một tất yếu khách quan.
II-KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
III-Thực trạng, mục tiêu và giải pháp phát triển KTTT định hướng XHCN .
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH
QUAN.
1.Quan niệm về KTTT.
Lịch sử loài người đó được chứng kiến các kiểu tổ chức kinh tế - hội :từ
kinh tế tự nhiờn ( kinh tế tự cấp, tự túc ), đến KTTT ( cũng đi từ kinh tế hàng hoá
của nông dân thợ thủ công ), phát triển thành KTHH TB, rồi đến KTTT được
hỡnh thành và phỏt triển dưới CNTB khi mà hệ thống thị trường được hỡnh thành
và phỏt triển một cỏch đồng bộ .
Như vậy, KTTT hỡnh thức phỏt triển cao của KTTT. Điều đó nghĩa là,
về cơ bản chúng cùng nguồn gốc bản chất, tức sản phẩm sản xuất ra để
trao đổi, để bán trên thị trường. Mục đích sản xuất không phải để thoả món nhu
cầu trực tiếp của người sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để n, thoả món nhu cầu
của người mua đáp ứng nhu cầu của hội. Nhưng KTTT KTTT th khụng
đồng nhất với nhau, chỳng khỏc nhau vtrỡnh độ phát triển, trong đó từ sản xuất
đến tiêu dùng đều thông qua thị trường ; đồng thời các quan hệ kinh tế đều được
tiền tệ hoá.
Kinh tế hàng hoá vận hành theo CCTT thỡ được gọi KTTT, bao gồm
tổng thể các nhân tố :năng suất lao động, mức độ giản đơn hay phức tạp của lao
động ;mối quan hệ giữa người tiêu dùng các nhà sản xuất ; đặc biệt các quy
luật chi phối sự vận động của nền kinh tế hàng hoá :quy luật gtrị, quy luật cung -
cầu, quy luật lưu thông tiền tệ …stác động của các quy luật này hỡnh thành nờn
cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế .
KTTT định hướng XHCN Việt Nam cũng mang những đặc trưng chung
của nền KTTT. Một là, các chủ thể kinh tế tính độc lập, quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh. Hai là, gcả được hỡnh thành do thị trường chủ yếu ( do
chịu sự chi phối của những quy luật vốn của nền KTTT : quy luật giá trị, quy
luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh …). Ba là, KTTT đặc trưng là kinh tế “mở”.
Bốn là, trong nền KTTT hiện đại, thỡ cũn cú sự điều tiết của Nhà nước thông
qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hoá, các chính sách kinh tế …
2. KTTT khụng những tồn tại khỏch quan mà cũn cần thiết cho cụng
cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội .
a. Về cơ sở tồn tại khách quan của KTTT.
KTTT là trỡnh độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá nên cơ sở chung của sản
xuất hàng hoá là phân công lao động xó hội khụng mất đi trong nền kinh tế mà ngày
càng được phát triển u, rộng. Về chiều sâu, sự phát triển của phân công lao động
được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phm
được đưa ra trao đổi trên thị trường. Về chiều rộng, sự phân công lao động được
phát triển trong từng sở kinh tế, từng địa phương trong cnước và tiến tới tham
gia vào phân công lao động quốc tế.
Cũng như trong nền KTHH, nếu như phân công lao động hội điều kiện
cần thỡ sự tỏch biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất là điều kiện
đủ cho sự tồn tại khách quan của nền KTTT. Được biểu hiện trước hết trong nền
KTTT là tồn tại nhiều hỡnh thức sở hữu khỏc nhau về tư liệu sản xuất : , sở hữu tập
thể, sở hữu toàn dân, sở hữu nhân ( gồm shữu thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu
TB nhân ), sở hữu hỗn hợp. Từ cỏc loại hỡnh sở hữu đó hỡnh thành nhiều thành
phần kinh tế :kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế thể, tiểu chủ, kinh tế TB
nhân, kinh tế TB nhà nước, kinh tế vốn đầu nước ngoài. Do đó, tồn tại
nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng. Ngay cả các đơn vị kinh tế dưa trên
cùng một quan hệ sở hữu cũng sự tách biệt vkinh tế do lực lượng hội hoỏ
chưa cao, chưa thể phân phối trực tiếp sản phẩm cho nhau.
dụ, thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế
độ công hữu vliệu sản xuất, nhưng các đơn vkinh tế vẫn sự khác biệt nhất
định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng .
Mặt khác, các đơn vị kinh tế cũn cú sự khỏc nhau về trỡnh độ kỹ thuật công
nghệ, về trỡnh độ tổ chức quản lý, nên chi phí sản xuất và hiẹu quả sản xuất cũng
khác nhau.
Do đó, quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế chỉ có thể thực hiện bằng quan
hệ hàng hoá - tiền tệ. Tiền tệ ra đời làm cho thế giới hàng hoá tách biệt thành hai
cực đối lập : hàng hoá và tiền tệ để tính hiệu quả kinh tế và trao đổi sản phẩm cho
nhau
Quan hhàng hoỏ - tiền tệ cũn phải được sử dụng trong quan hệ kinh tế quốc
tế.
Như vậy, KTTT ở nước ta là một tồn tại tất yếu, khỏch quan thỡ khụng thể lấy
ý chớ chủ quan mà xoỏ bỏ nú được.
b. KTTT không chỉ tồn tại khỏch quan chủ nghĩa hộinước ta
cũn cần thiết cho cụng cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội.
KTTT được phát triển dưới CNTB nhưng kng phải là sản phẩm riêng có của
CNTB, được coi thành tựu của nền văn minh nhân loại .Trước đây, K. Marx đó
cho rằng : KTHH đó từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất hàng hoá khác
nhau, chỉ khỏc nhau về quy mụ và trỡnh độ phát triển .
Mấy thập niên trước năm 1968, nền kinh tế nước ta vận hành theo chế tập
trung quan liêu, bao cấp. Đặc trưng của chế này là :Nhà nước giao kế hoạch cho
các doanh nghiệp với một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Nhà nước cung cấp vật tư,
tiền vốn. nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước và giao nộp
sản phẩm, lói Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù, điều đó có nghĩa là triệt tiêu mất động
lực sản xuất, kinh doanh. việc phõn phối mang tớnh chất bỡnh quõn và dưới hỡnh
thức hiện vật chủ yếu, một sbao cấp tràn lan, làm cho nền kinh tế bị hiện vật
hoá, quan hệ hàng hoá - tiền tệ không được coi trọng.
Với cơ chế này đó là một trong những nguyờn nhõn làm cho hệ thống CNXH
lõm vào khủng hoảng. Do đó, từ đại hộI VI 1986, Đảng ta chủ trương xoá bỏ
chế tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền KTHH nhiều thành phần vận
hành theo CCTT sự quản mô của Nhà nước dần từng bước chuyển sang
KTTT.
Tác dụng to lớn của sự phát triển KTTT :