Kinh Tế Vit Nam
T Đổi Mi Đến Hi Nhp
Kinh Tế Vit Nam
T Đổi Mi Đến Hi Nhp
Phm Đỗ Chí & Phm Quang Diu
I. Kinh Tế Vit Nam Đang Đâu ?
Trong vòng 20 năm qua, nn kinh tế Vit Nam (VN) đã trên bước đường m ca và
hi nhp vào nn kinh tế thế gii. D kiến, trong vòng năm nay hay năm ti (2005-2006),
gia nhp WTO s là bước cui cùng để hi nhp thc s vào cuc chơi toàn cu hoá.
Câu hi ln đặt ra là hành trang ca VN khi đi vào cuc chơi toàn cu có nhng gì và
nhng th thách phía trước phi đối mt s ra sao? Sau gn hai thp niên thc hin
ci cách kinh tế dưới “Đổi Mi” t 1986, vài kết qu đã được chng minh qua nhng con
s thng kê và tho lun khá đầy đủ trong nhiu tài liu nghiên cu trong và ngoài nước.1
Đặc bit là thu nhp tính theo đầu người đã tăng hơn gp đôi t mc 250 USD vào
nhng năm 1985-86 lên mc ước tính khong 520 USD cho năm 2004. Nói chung và
khách quan, đời sng kinh tế ca đa s các tng lp dân chúng đã được ci thin, thành
phn thuc lp đói nghèo đã sút gim đáng k, và b mt VN t thôn quê ra thành th
được tương đối “lt xác” vi các đường xá được sa sang hay mi hoàn tt, nhiu ngôi
nhà khang trang mi mc các tnh hay các cao c nhng thành ph ln, nhng công
trình xây dng qui mô như các khu công ngh chế biến hay khu du lch mang tm vóc
quc tế đã có mt nhiu vùng khác nhau.
Tuy nhiên trong mt thế gii toàn cu hóa, nhng tiến b ca Vit Nam cn phi được
đặt khung cnh ca mt cuc tranh đua, VN tiến trong khi thiên h cũng tiến, riêng trong
khu vc Đông Á, có th các nước láng ging còn đi nhanh hơn. Có hai cách để phân tích.
Th nht, phân tích m x nhng đặc đim ca bn thân để rút ra nhng đim yếu, đim
mnh, cơ hi và thách thc có ý nghĩa quan trng để tìm ra hướng đi phù hp. Mt cách
khác để phân tích là so sánh bn thân và các đối th để biết được tương quan v lc
lượng, nhng li thế và nguy cơ. Hin nay, mt vài vn đề quan trng cn đặt ra trong bi
cnh hi nhp là:
VN hin đâu trong khu vc?
Trong gn 20 năm qua, Đổi Mi đã đem li nhng chuyn dch cơ cu kinh tế ra sao
và nhng thách thc gì đang đặt ra trong bi cnh hi nhp vào nn kinh tế toàn
cu?
Hai hình 1 và 2 dưới đây giúp có vài ý nim để tr li hai câu hi trên.
Hình 1. Thu nhp bình quân đầu người ca Vit Nam và các nước trong khu vc các năm
1981, 1991, 2002.
1 Thí d xin xem thêm sách “Đánh Thc Con Rng Ng Quên”, Phm Đỗ Chí và Trn Nam Bình (ch biên),
Thi báo Kinh tế Sài gòn (tái bn, 2002); hay “Kinh Tế Vit Nam Trên Đường Hóa Rng”, Phm Đỗ Chí
(ch biên), nhà xut bn Tr (2004).
1
Vit Nam
Thái Lan
Inđônêxia
Malaixia
Trung Quc
Philippin
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
1981
1991
2002
Ngun: ADB. 1999; 2000; 2003.
Như đã nêu trên, k t khi đổi mi năm 1986, Vit Nam đã đạt được nhng thành tu
n tượng v tăng trưởng và gim đói nghèo. Mc dù vy, nếu nhìn vào cơ cu kinh tế thì
có nhng biu hin đáng lo ngi, vi trên 60% lao động nông nghip và 70% dân s sng
khu vc nông thôn nên v cơ bn Vit Nam vn còn là mt quc gia nông nghip. Nếu
nói v mc sng, hình 1 ch rõ là thu nhp bình quân đầu người ca Vit Nam còn rt
khiêm tn so vi khu vc. Hình trên cho thy, hơn 20 năm trước Vit Nam có xut phát
đim quá thp và đã có nhng bước tiến ngon mc, hin nay GDP/đầu người đạt
chng trên 500 USD, tuy nhiên mi gn ngang vi các mc ca Thái Lan, Inđônêxia,
Malaixia nhng năm đầu thp k 80. Hình trên cũng cho thy mt xu thế rượt đui và
vượt lên ca các nước trong khu vc. Trong khi Thái Lan, Malaixia có nhng bước tiến
nhanh, thm chí nhy vt để bt lên phía trên thì Inđônêxia và Philippin có chiu hướng
tăng chm. Trung Quc li cho thy kh năng vươn lên mnh m, thm chí vượt qua
Inđônêxia và Philippin v GDP/người mc dù Trung Quc có xut phát đim thp hơn
nhiu các nước này trong thp k 80. Như vy có th thy rng, trong tiến trình phát trin
luôn có nhng cơ hi để vượt lên, vn đề nm ch các nước có đi đúng hướng hay
không?
Đi vào chi tiết hơn, năng sut lao động cũng th hin xu thế tt hu ca VN2. Tính đến
năm 2002, năng sut lao động Vit Nam trong ngành công nghip là khong trên 1000
USD/người/năm và nông nghip dưới 500 USD/người/năm. Trong khi đó, đầu thp niên
80, Thái Lan có năng sut lao động nông nghip tương đương Vit Nam ca năm 2002
nhưng năng sut công nghip đã gn 5000 USD/người/năm. Hin nay, năng sut công
nghip ca Thái Lan là xp x 8000 USD/người/năm và nông nghip là gn 1500
USD/người/năm.
Hình 2. Năng sut lao động ca Vit Nam và các nước (USD/lao động)
2 Có ý kiến cho rng sn xut nông nghip Vit Nam năm 60đến nhng năm đầu thế k 21 vn quy mô
nh bé, manh mún. Vy thì bài toán cnh tranh và hi nhp s vn còn là mt thách thc ln.
2
Vit Nam
Thái Lan
Malaixia
P hillipin
Inđônêxia
Trung Quc
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
0 1000 2000 3000 4000 5000
Năng sut LĐ nông nghip
Năng sut LĐ công nghip
Ghi chú: S liu biu hin xu hướng phát trin giai đon 1981-1991-2002.
Ngun: ADB. 2004.
Trong vòng 3 thp niên qua, có th nói rng khu vc Đông Á là nơi din ra các hot
động kinh tế sôi động nht, bt đầu bng s tiếp ni Nht Bn ca các con rng châu Á là
Hàn Quc, Đài Loan, Singapore, Hng Kông, tiếp theo là s bt phá ca các nước
Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan và s tri dy ca nhân t Trung Quc. S phát trin ca
nhng nước này, to nên s năng động cho vùng, thay đổi cơ c
u phát trin, to ra
nhng cơ hi phát trin mi v th trường và hiu ng lan to cũng như nhng thách thc
v cnh tranh và nguy cơ tt hu cho các nước trong vùng.
V tiến trình phát trin, có th chia các nước công nghip hoá Đông Á thành hai tp.
Nếu như tp con rng đặc bit là Hàn Quc, Đài Loan (Singapore và Hng Kông có th
coi như hai thành ph) đã vượt lên tm trên ca mc độ phát trin, đã gii quyết cơ bn
v chuyn đổi cơ cu, khu vc nông nghip v lao động và t trng kinh tế không còn
chiếm v thế ln trong nn kinh tế. Nhng nước này chuyn hướng phát trin sang công
nghip và dch v. Các nước như Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin và Trung Quc
đang trong quá trình chuyn dch theo hướng công nghip hoá, khu vc nông nghip
trong nn kinh tế còn ln. Nhng nước này trong tiến trình công nghip hoá cũng phi x
lý mi quan h gia công nghip và nông nghip, cũng phi đối mt vi nhng vn đề
ca khu vc nông nghip, nông thôn như chuyn đổi cơ cu kinh tế, rút lao động ra khi
nông thôn…Nhng nước đi trước này là nhng kinh nghim quý báu để Vit Nam có th
hc tp và rút ra nhng bài hc cho bn thân.
Trong tiến trình phát trin hai thp niên va qua, có th coi thi đim quan trng đối
vi các nước trong khu vc đó là khng hong tài chính tin t năm 1997. Đây là mt
đim mc quan trng, chng t rng quá trình phát trin đi lên không phi là đường thng
tuyến tính, mà gp phi nhng thi đim khó khăn, tr ngi và c nhng bước ngot.
Năm 1997 chính là mt th thách đối vi năng lc và kh năng t điu chnh và hp th
cú sc ca các quc gia trong khu vc. Thc tế cho thy, nhng kết cc ca “hu khng
hong tài chính” đối vi các quc gia trong khu vc khác nhau, tu thuc vào nhng bin
3
pháp kinh tế áp dng, tuy nhiên v mt bn cht, ph thuc vào chiến lược phát trin dài
hn, tc là chiến lược công nghip hoá trong đó mi quan h gia công nghip-nông
nghip là trung tâm.
Xu hướng phát trin hai thp niên qua cũng cho thy nhng đim thú v v tiến trình
phát trin. Inđônêxia đã có nhng bước tiến ngon mc trên con đường công nghip hoá
trong sut thp k 80, lao động được thu hút mnh sang khu vc công nghip. Như vy
vào thi đim này Inđônêxia đã hoàn toàn có th yên tâm để thúc đẩy mnh công nghip.
Tuy nhiên, định hướng chiến lược phát trin không vng chc, nn tham nhũng, b máy
chính quyn và khu vc kinh doanh móc ni hình thành nên nhng nhóm đặc quyn đã
dn đến nhng khon đầu tư khng l ca Nhà nước vào các nhóm đặc quyn này nên
khi khng hong tài chính năm 1997 xy ra đã làm cho nn kinh tế suy sp, tiến trình phát
trin b chn li và còn có xu hướng đi xung. T thp niên 80 đến 90, năng sut lao
động công nghip ca Inđônêxia tăng t 500 lên trên 3000 USD/người/năm, và năng sut
nông nghip tăng t trên 300 lên trên 700 USD/người/năm. Khng hong năm 1997 làm
cho công nghip đi tht lùi, năng sut lao động công nghip gim xung trên 2000
USD/người/năm và năng xut lao động trì tr như mc trước đây.
Trong hơn hai thp niên cui cùng ca thế k 20, Trung Quc đã to nên mt câu
chuyn thn k v kinh tế, t mt nước bên b khng hong, nghèo nàn lc hu, Trung
Quc liên tc đạt mc tăng trưởng GDP trên 9%/năm, vươn lên tr thành nn kinh tế
đứng th 7 và thương mi đứng th 11 trên thế gii. Trung Quc đã đạt được nhng
thành công to ln trong gim đói nghèo, nâng cao thu nhp ca đại b phn dân chúng,
rút ngn khong cách vi thế gii và hi nhp sâu rng vào nn kinh tế toàn cu. Tuy
nhiên trong sut giai đon va qua, s phát trin nhanh ca nn kinh tế cũng không gii
quyết được trit để lc lượng lao động dư tha ca khu vc nông thôn, và vn đề này
vn là mt trong nhng thách thc ln nht mà Trung Quc phi đối mt.
Thc tế cho thy Trung Quc đã tiến rt nhanh trên con đường công nghip hoá, đang
trong quá trình chuyn đổi mnh m t xã hi nông nghip sang công nghip, cơ cu nn
kinh tế chuyn mnh t hot động nông nghip sang hướng công nghip và dch v. Giai
đon 1980-2000, GDP nông nghip gim t 35% xung còn 16%, GDP công nghip tăng
t 40% lên 44%. Tuy nn kinh tế đạt tc độ tăng trưởng cao, khu vc công nghip tăng
trưởng rt nhanh, song cũng không đủ kh năng rút được mt lc lượng lao động ln ra
khi khu vc nông nghip. Vn đề to vic làm và tăng thu nhp cho lc lượng lao động
nông thôn s tiếp tc là mt thách thc ca Trung Quc trong vòng mt hai thp niên ti.
II. Nhìn Li Đổi Mi – Kết Qu và Nhng Thách Thc
H thng kế hoch hoá tp trung trước “Đổi Mi”. Vit Nam đã theo cơ chế kế
hoch hoá tp trung kiu Liên xô t 1975 cho c hai min Bc và Nam cho đến 1986,
trong đó h thng kinh tế b qun lý cao độ. Khu vc nông nghip rng ln b tp th hoá
thành các hp tác xã sn xut và phân phi. Giá xut xưởng và thương mi nông sn
được xác định theo phương thc hành chính 3/. Tem phiếu lương thc - hp thành mt
phn tin lương ca công nhân viên chc - ch dùng được trong các ca hàng nhà nước.
Thương mi gia các tnh b hn chế. Hơn na, v tr cp đầu vào và tiêu th đầu ra,
3 H thng giá được qun lý cht ch vi khong 70% giá (hu hết liên quan ti giá các loi lương thc và
nhng hàng hoá thiết yếu, cơ bn khác) Vit nam được chính ph qun lý trong thi k trước ‘Đổi Mi’.